SlideShare a Scribd company logo
1 of 185
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SYSOMPHONE VONGPHACHANH
PH¸T HUY NH¢N Tè CON NG¦êI TRONG PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI
ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SYSOMPHONE VONGPHACHANH
PH¸T HUY NH¢N Tè CON NG¦êI TRONG PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI
ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGA
2. TS. PHAN MẠNH TOÀN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
SYSOMPHONE VONGPHACHANH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNGQUANTÌNH HÌNH NGHIÊNCỨULIÊNQUANĐẾNĐỀ TÀI 5
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề lý luận về nhân tố con
người và phát huy nhân tố con người 5
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy nhân tố con
người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 12
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy nhân tố con
người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 21
1.4. Những giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề
luận án cần tiếp tục nghiên cứu 27
Chương 2: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 31
2.1. Quan niệm về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người trong phát
triển kinh tế - xã hội 31
2.2. Tầm quan trọng của việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế
- xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 43
2.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 51
Chương 3: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY -
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 66
3.1. Một số thành tựu cơ bản về phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 66
3.2. Một số hạn chế về phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã
hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 87
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 100
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NHÂN TỐ CON
NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI 112
4.1. Nhóm giải pháp để tăng cường sử dụng hợp lý, hiệu quả nhân tố con người
trong phát triển kinh tế - xã hội 112
4.2. Nhóm giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng con
người đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 119
4.3. Nhóm giải pháp gia tăng động lực nhằm phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế - xã hội 130
KẾT LUẬN 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐNDCM Lào : Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo
GDP : Thu nhập quốc nội
KH-CN : Khoa học - công nghệ
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NCS : Nghiên cứu sinh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nhân tố con người trong phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH), trong thời gian qua, nhiều nước trên thế giới rất chú
trọng nghiên cứu vấn đề nhân tố con người, phát huy nhân tố con người. Để
phát triển KT-XH của một đất nước trong thời đại ngày nay, nhất là trong xu
thế toàn cầu hóa và sự phát triển nhảy vọt của khoa học, kỹ thuật và công nghệ,
nhân tố con người được coi là yếu tố quan trọng, quyết định các nguồn lực
khác. Sự thừa nhận vai trò quan trọng và quyết định của nhân tố con người
trong phát triển KT-XH vừa mang ý nghĩa bước ngoặt của tư duy nhân loại,
vừa mở ra một triển vọng mới cho tất cả các nước. Sự thành bại của chiến lược
phát triển KT-XH ở mỗi nước đang tùy thuộc vào những bí quyết về đào tạo,
bồi dưỡng, khai thác, sử dụng và phát huy tối đa nhân tố con người.
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đang trên con đường
đổi mới, qua đó đòi hỏi phải nắm vững sự vận động của quy luật KT-XH,
phải tập hợp được điều kiện cần thiết nhằm phát huy nhân tố con người, qua
đó cải thiện về căn bản năng suất lao động. Muốn phát triển một xã hội lành
mạnh, bền vững và ổn định thì nhân tố con người phải được quan tâm hàng
đầu bởi đó là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển. Đại hội lần thứ X của Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào (ĐNDCM Lào) khẳng định rằng: “nâng cao trình
độ lực lượng sản xuất và xây dựng kinh tri thức, trong đó coi con người là đối
tượng và là trung tâm của sự phát triển…” [150, tr.44]. Điều đó cho thấy,
muốn phát triển KT-XH của đất nước cần phải tập trung phát huy tối đa nhân
tố con người để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước.
Thực tế cho thấy, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nước có dân số ít
so với diện tích, có tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản khá phong phú đa
dạng, hơn nữa dân số Lào đang là cơ cấu dân số vàng, và nổi bật con người
Lào giàu truyền thống cách mạng, tinh thần hiếu học v.v..; rất thuận lợi cho
2
phát triển KT-XH. Nhưng thực tế Lào vẫn là một nước nghèo, lạc hậu, nền
khoa học, kỹ thuật và công nghệ, giáo dục, kinh tế yếu kém... Có nhiều
nguyên nhân cho thực trạng đó, nhưng không thể chối bỏ thực tế nhiều tiềm
năng con người ở đây chưa được đánh thức, biến thành hiệu quả trong phát
triển KT-XH. Điều đó cho thấy tính cấp bách của việc phát huy nhân tố con
người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào, nghĩa là phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo, lòng yêu nước, lao động cần cù của con người Lào
nhằm phát triển KT-XH của đất nước và thoát khỏi sự đói nghèo, lạc hậu.
Do đó, việc nghiên cứu, tìm giải pháp khắc phục có hiệu quả những
khuyết điểm, yếu kém nêu trên nhằm thực hiện sự nghiệp cách mạng mà
Đảng và Nhà nước đặt ra trong những năm tới thực sự là vấn đề rất cần thiết
và cấp bách. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát huy nhân
tố con người hoặc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở
CHDCND Lào còn rất ít. Vì những khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn
đó đã thôi thúc tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của việc phát huy nhân tố con người
trong phát triển KT-XH ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời gian vừa qua,
luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hiệu quả nhân tố con
người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để đáp ứng được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận của việc phát huy nhân tố con người ở
CHDCND Lào hiện nay.
3
- Phân tích thực trạng và nguyên nhân của thực trạng phát huy nhân tố
con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hiệu quả nhân
tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề phát huy nhân tố con người
trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Luận án khảo sát những người trong độ tuổi lao động, tham gia vào quá
trình phát triển KT-XH ở CHDCND Lào hiện nay.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề phát huy nhân tố con người
trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào từ năm 1986 trở lại đây, đặc biệt tác
giả tập trung khảo sát trong vòng từ năm 2007 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
- Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Tác giả vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước CHDCND Lào về vấn đề con người.
- Luận án còn được thực hiện trên cơ sở tham khảo, kế thừa các thành
tựu khoa học ở một số công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có
liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, như phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, logic - lịch sử,... Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp phân
tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, so sánh và đối chiếu, thống kê... để
triển khai các nội dung của luận án.
4
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ vai trò của việc phát huy nhân tố con người
trong phát triển KT-XH, và chỉ rõ tầm quan trọng của việc phát huy nhân tố
con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào.
- Luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nhân tố con
người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần luận chứng về mặt lý luận việc phát huy nhân tố con
người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào.
- Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm
những tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập
về phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào, nhất
là hệ thống giáo dục Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào và hệ
thống các trường chính trị - hành chính trong cả nước.
- Những luận điểm cơ bản của luận án góp phần làm rõ những giải pháp
nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào
hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công
bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI VÀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI
- Nguyễn Văn Sáu, Phát huy nhân tố con người trong đổi mới quản lý
kinh tế [54]. Cuốn sách đã làm rõ cơ sở lý luận, yêu cầu thực tiễn của việc phát
huy nhân tố con người trong đổi mới quản lý kinh tế. Trong chương I, chỉ ra
vai trò của con người trong quản lý kinh tế, tác giả khẳng định: “con người vừa
là chủ thể, vừa là đối tượng, vừa là tác giả sáng tạo, đổi mới, hoàn thiện hệ
thống quản lý… nó tạo ra động lực thúc đẩy toàn bộ sự vận động, phát triển
của xã hội loại người” [54, tr.17]. Ở Chương II, tác giả đã nêu bật một số đặc
điểm của con người Việt Nam trong việc phát huy nhân tố con người trong quá
trình chuyển sang chính sách và cơ chế quản lý kinh tế mới, đó là: “Một là, tính
cần cù, chịu khó trong lao động sản xuất; Hai là, sự thích nghi để tồn tại và
phát triển; Ba là, tính hiếu học, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất và
cuộc sống…; Bốn là, giàu tình cảm, giàu lòng yêu nước, lòng nhân ái, tính
cộng đồng cao” [54, tr.52-54]. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu nhân tố con người
hay phát huy nhân tố con người dưới góc độ gắn nó với việc quản lý kinh tế và
đưa ra được một số đặc điểm của nhân tố con người Việt Nam. Và nó giúp
nghiên cứu sinh (NCS) nắm được những cơ sở lý luận về con người, nhân tố
con người và những đặc điểm của con người Việt Nam.
- Nguyễn Thị Phi Yến, Tìm hiểu vai trò quản lý nhà nước đối với việc
phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế [79]. Cuốn sách đã đưa ra
khái niệm về nhân tố con người và cho rằng:
Nhân tố con người là tổng hợp tất cả những phẩm chất, tri thức, khả
năng và năng lực của con người cùng mọi hoạt động sáng tạo của
họ đã, đang và sẽ được xã hội sử dụng vì lợi ích của sự phát triển
con người cũng như hoàn thiện các điều kiện sống, điều kiện lao
động, điều kiện làm việc của con người [79, tr.30].
6
Từ khái niệm nhân tố con người, tác giả cũng nêu khái niệm về phát huy
nhân tố con người: “phát huy nhân tố con người là nói tới việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của con người trong mối tương tác với môi trường
hoạt động của họ” [79, tr.36]. Theo tác giả, muốn phát huy nhân tố con người
như một nguồn lực cần lưu ý thỏa đáng tới các yếu tố như: “trí tuệ (học vấn
và trình độ nghề nghiệp), sức khỏe, tư tưởng chính trị, đào đức, lối sống cùng
toàn bộ năng lực hành động của con người” [79, tr.36].
Cuốn sách còn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy nhân tố
con người như: Một là, tính chất và trạng thái của thể chế chính trị [79, tr.37];
Hai là, tính chất và trạng thái của nền kinh tế [79, tr.38]; Ba là, trình độ học
vấn, trình độ văn hóa chung trong xã hội [79, tr.39]; Bốn là, trình độ giao lưu,
hội nhập quốc tế [79, tr.41]. Tác giả cũng cho thấy, nội dung của quản lý nhà
nước trong việc phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế:
Một là, phát huy và sử dụng đúng đắn hệ thống động lực nhằm khai thác tính
tích cực của nhân tố con người [79, tr.59]; Hai là, xây dựng và hoàn thiện các
thể chế tổ chức và phương thức quản lý nhà nước để phát huy nhân tố con
người trong phát triển kinh tế [79, tr.68].
Tuy nhiên, nội dung cuốn sách chủ yếu nghiên cứu việc phát huy nhân tố
con người dưới góc độ quản lý nhà nước, mà chưa đề cập đến khái niệm về
nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trong quá trình tương tác với
phát triển KT-XH. Mặc dù vậy, cuốn sách có giá trị tham khảo nhất định, nhất
là về các khái niệm nhân tố con người, phát huy nhân tố con người và những
yếu tố tác động đến việc phát huy nhân tố con người.
- Phạm Công Nhất, Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [49]. Trong chương I, tác giả phân tích
nhân tố con người và vai trò quan trọng của nhân tố con người trong phát
triển lực lượng sản xuất. Về nhân tố con người, tác giả cho rằng:
7
Nhân tố con người là tổng thể các yếu tố có liên quan đến con
người, là sự thống nhất biện chứng giữa các mặt chủ quan và khách
quan để tạo nên năng lực, phẩm chất và trí tuệ của con người được
hình thành và phát huy tác dụng vào trong thực tiễn sản xuất vật
chất hay quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cộng đồng,
quốc gia trong những giai đoạn lịch sử nhất định [49, tr.25].
Cuốn sách cũng chỉ ra những đặc điểm và vai trò của nhân tố con người
trong mối quan hệ với hệ thống sản xuất xã hội. Ngoài ra, tác giả còn phân
tích các yếu tố tác động đến việc phát huy nhân tố con người và sự cần thiết
phải phát huy nhân tố con người trong quá trình đổi mới, phát triển sản xuất;
khái quát kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới về
việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế. Nhưng tác giả cũng
chưa đưa ra được quan điểm có liên quan trực tiếp đến việc phát huy nhân tố
con người trong phát triển KT-XH. Tác giả sẽ tham khảo và tiếp thu một số
nội dung liên quan tới khái niệm nhân tố con người, đặc điểm và vai trò của
nhân tố con người đối với hệ thống sản xuất xã hội; tầm quan trọng của việc
phát huy nhân tố con người và các yếu tố tác động đến việc phát huy nhân tố
con người.
- Lê Quang Hoan, Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người với việc phát huy
nhân tố con người trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
[29]. Tác giả xem nhân tố con người như một chỉnh thể thống nhất của hai
quá trình: “một mặt, từ hoạt động con người thông qua các hệ thống giá trị mà
hình thành nên nhân cách với tư cách là thước đo giá trị của chủ thể. Mặt
khác, nhân cách với tư cách là thước đo mức độ phù hợp giữa giá trị của chủ
thể với giá trị xã hội, là cơ sở, điều kiện cho mọi hoạt động của chủ thể tiếp
tục sáng tạo ra các giá trị xã hội” [29, tr.23]. Trên cơ sở vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh, tác giả định nghĩa “nhân tố con người là hệ thống các thuộc tính,
đặc trưng quy định vai trò chủ thể (cá nhân, tập thể, cộng đồng) tích cực, chủ
8
động, sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt
hoạt động với tổng hòa đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người mới
xã hội chủ nghĩa trong quá trình cách mạng Việt Nam” [29, tr.26]. Từ quan
điểm về nhân tố con người, tác giả khẳng định “Phát triển người là đặc trưng
bản chất của công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa, con người là chủ
thể, là nhân tố năng động nhất, sáng tạo nhất…” [29, tr.123] và cho rằng “vai
trò nhân tố con người được biểu hiện tập trung ở vai trò nguồn nhân lực,
nhưng nó có nghĩa rộng hơn, bao gồm những mục tiêu, động lực, phẩm chất
và năng lực của con người” [29, tr.124]. Bàn đến khái niệm phát huy nhân tố
con người, tác giả cho rằng “phát huy nhân tố con người là một quá trình bao
gồm hai mặt: tích cực hóa nhân tố con người trên cơ sở không ngừng nâng
cao chất lượng nhân tố con người” [29, tr.126]. Nói chung tác giả cũng đưa ra
quan điểm về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người, chỉ ra vai trò
nhân tố con người. Đó là cơ sở lý luận giúp NCS được tiếp cận và có hướng
đi trong nghiên cứu đề tài của mình, nhưng tác giả cũng chưa đưa ra được
hoàn thiện những quan điểm nhân tố con người và phát huy nhân tố con người
trên cơ sở gắn liền với việc phát triển KT-XH, nhất là chưa đề cập đến việc
phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH; nhưng đây sẽ là tài liệu
tham khảo bổ ích đối với nghiên cứu sinh.
- Trần Thị Thủy, Nhân tố con người và những biện pháp nhằm phát huy
nhân tố con người trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay [64]. Tác giả
phân tích cơ sở lý luận của việc phát huy nhân tố con người, làm sáng tỏ bản
chất, nội dung của khái niệm nhân tố con người; thực chất và nội dung của
vấn đề phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam. Về
khái niệm nhân tố con người, tác giả cho rằng nhân tố con người là:
Một chỉnh thể thống nhất biện chứng giữa các mặt hoạt động và
tổng hòa những phẩm chất, năng lực về trí tuệ, thể lực của cá nhân
hay cộng đồng người tham gia vào sự biến đổi, phát triển của một
9
quá trình xã hội nhất định với tư cách là chủ thể sáng tạo lịch sử -
xã hội, sáng tạo mọi giá trị vật chất và giá trị tinh thần, đồng thời tự
hoàn thiện và làm phong phú thêm phẩm giá nhân cách của chính
con người [64, tr.78].
Từ việc cho rằng, phát huy nhân tố con người chính là một quá trình chủ
động, tự giác hình thành, bồi dưỡng, phát triển nhân tố con người và hiện thực
hóa vai trò chủ thể tích cực, sáng tạo của nó, nhằm tạo ra động lực thúc đẩy
sự phát triển của xã hội và sự hoàn thiện về mọi mặt của con người, tác giả
nêu khái niệm: “phát huy nhân tố con người về thực chất là quá trình nâng cao
không ngừng vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của con người, tạo ra
động lực phát triển của xã hội và sự hoàn thiện chính bản thân con người”
[64, tr.147]. Những nội dung khái niệm về nhân tố con người, phát huy nhân
tố con người của tác giả là tài liệu tham khảo để nghiên cứu sinh đưa ra quan
điểm nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trong qúa trình thực hiện
đề tài luận án của mình.
- Hoàng Thái Triển, Vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế [67]. Tác giả khẳng định vai trò quan trọng của nhân tố con người đối
với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế. Hiện nay,
sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng như việc nâng cao năng suất lao
động không chỉ dựng lại ở các tham số về số lượng, mà biểu hiện quan trọng
là ở các tham số về chất lượng, nghĩa là nhân tố con người không phải chỉ là
những tri thức, kiến thức về khoa học và công nghệ hiện đại, mà còn là niềm
tin và ý thức trách nhiệm đối với tương lai. Theo tác giả, phát huy nhân tố con
người trong phát triển kinh tế, con người phải áp dụng được những tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, tăng cường chuyên môn hóa
lao động, đồng thời phải cải cách giáo dục: “khi nền kinh tế trí thức đã xuất
hiện thì phải chủ động tạo ra một xã hội học tập” [67, tr.60]. Ngoài ra, tác giả
còn khẳng định vai trò của quan hệ sở hữu trong thực tiễn: “khi chúng ta tiến
10
sang nền kinh tế tri thức thì bên cạnh thể chế quyền sở hữu trong các thành
phần kinh tế, cần phải quan tâm kịp thời tới thể chế quyền sở hữu trí tuệ”
[67, tr.60]. Mặt khác, cần phải hoàn thiện không ngừng quan hệ sản xuất cho
phù hợp với lực lượng sản xuất, bởi “sự tác động biện chứng giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản xuất phải được coi là động lực chính, thường xuyên
của tiến bộ kinh tế” [67, tr.61]. Nội dung trên đã giúp nghiên cứu sinh hiểu
thêm một số vấn đề lý luận về vai trò quan trọng của nhân tố con người đối
với sự phát triển kinh tế, mối quan hệ giữa con người và sự tiến bộ của khoa
học, kỹ thuật - công nghệ, vấn đề phát huy nhân tố con người để phát triển
kinh tế.
- Sổm Chít Suk Sa Vắt, Kinh tế lao động [129]. Tác giả khẳng định,
trong lịch sử xã hội của nhân loại, sự phát triển và tiến bộ xã hội là do “kết
quả lao động của nhân loại dưới sự khéo léo trong lao động và nghề nghiệp
chuyên môn,… Lao động là tài nguyên quan trọng và là tài nguyên mà chúng
ta có thể cải biến theo đặc điểm của yếu tố sản xuất,… lao động là nguồn sinh
nở của mọi thứ” [129, tr.2-3]. Theo tác giả, lực lượng lao động là nguồn tài
nguyên quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là lực lượng
lao động lành nghề. Lao động tạo ra nguồn thu nhập cho xã hội và chính cá
nhân con người: “Lao động là một tài nguyên mà đem lại nguồn thu nhập cho
đất nước” [129, tr.8]. Tác giả rất coi trọng vấn đề liên quan đến lao động cả
về việc phát triển nghề nghiệp, tay nghề và công tác tìm kiếm việc làm cho
người lao động, bởi làm như thế mới có thể phát huy được năng lực, phẩm
chất của nhân tố con người trong phát triển đất nước. Tác giả còn chỉ ra vai
trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh lao động và thị trường lao động: “Nhà
nước đưa ra các quy chế về thị trường lao động dưới hình thức pháp luật, quy
định mức trả tiền công thấp nhất, điều tiết việc cung ứng lao động cho xã hội,
thực hiện chính sách thị trường lao động vi mô, chính sách giáo dục cho thanh
thiếu niên” [129, tr.145-146].
11
Nội dung cuốn sách giúp nghiên cứu sinh có được cách nhìn khái quát
hơn về vai trò của lực lượng lao động trong phát triển KT-XH, tầm quan trọng
của việc giải quyết việc làm cho xã hội, việc đào tạo, huấn luyện lực lượng
lao động đảm bảo chất lượng, vai trò to lớn của chính sách Nhà nước đối với
lao động và thị trường lao động.
- Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Vai trò của chính sách xã hội đối với
việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay [78]. Tác giả đã phân tích
khái quát một số khía cạnh lý luận về nhân tố con người và phát huy nhân tố
con người. Theo tác giả, khái niệm nhân tố con người có hai cách tiếp cận:
“Một là, coi nhân tố con người như là một hoạt động của những nghiên cứu
riêng biệt, những năng lực và khả năng của họ do các nhu cầu và lợi ích cũng
như tiềm năng trí tuệ và thể lực của mỗi người quyết định. Hai là, coi nhân tố
con người như là một tổng hòa các phẩm chất, thuộc tính, đặc trưng, năng lực
đa dạng của con người” [78, tr.9]. Từ nhận thức về nhân tố con người như
trên, tác giả quan niệm phát huy nhân tố con người phát huy nhân tố con
người là “chăm lo tạo ra những điều kiện cần thiết để mỗi người, mỗi cộng
đồng người thể hiện tối đa năng lực của chính mình trong lao động, trong hoạt
động sáng tạo nhằm đẩy mạnh sự phát triển KT-XH vì hạnh phúc của mỗi con
người” [78, tr.15]. Về bản chất, phát huy nhân tố con người là nâng cao tính
tích cực xã hội của người lao động, và nguyên nhân của sự hoạt động nhận
thức và thực tiễn, tính chủ động, lòng hăng hái nhiệt tình sáng tạo chính là
nhu cầu và lợi ích: “Suy cho cùng cái thôi thúc con người ta hoạt động một
cách tích cực đó là nhu cầu và lợi ích” [78, tr.16]. Ngoài ra, tác giả còn khẳng
định tầm quan trọng của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con
người, thể hiện ở chỗ chính sách xã hội:
Góp phần điều tiết các quan hệ xã hội để thực hiện công bằng xã
hội; chính sách xã hội là cầu nối giữa kinh tế và đạo đức; chính sách
xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
12
nhân tài; chính sách xã hội là nơi hội tụ giữa ý Đảng và lòng dân, là
cầu nối giữa dân với Đảng [78, tr.37-39].
Tuy nhiên, quan niệm của tác giả chủ yếu đi theo khía cạnh gắn quan
niệm nhân tố con người và phát huy nhân tố con người dưới sự tác động của
chính sách xã hội mà chưa đặt nó vào trong quá trình triển KT-XH. Mặc dù
vậy, đây vẫn là tài liệu tham khảo bổ ích, giúp NCS tiếp cận, luận giải những
vấn đề lý luận về nhân tố con người, phát huy nhân tố con người.
- Khăm Pheng Thíp Mun Ta Ly, Phát triển nguồn lực con người: Một số
quan điểm và khái niệm về con người [125]. Tác giả nêu quan niệm: “phát
huy nhân tố con người, coi con người là đối tượng, là động lực của sự phát
triển” [125, tr.84]. Theo tác giả, những nhà chiến lược phải coi trọng nhân tố
con người, xem con người như một động lực thúc đầy sự phát triển của kinh
tế, xã hội và phải có tầm nhìn chiến lược hơn về con người. Do vậy, việc nâng
cao vai trò của con người, coi con người là yếu tố quan trọng và là đối tượng
của sự phát triển là rất hợp lý. Tác giả phê phán quan điểm coi “mục tiêu” của
sự phát triển phụ thuộc vào đối tượng kinh tế, cho rằng giải quyết được các
vấn đề kinh tế là sẽ giải quyết được mọi vấn đề khác mà quên mất vai trò
quan trọng của con người, nhân tố con người trong phát triển kinh tế, xã hội.
Tác giả chỉ ra những nhân tố tác động đến nhân tố con người là lợi ích và nhu
cầu, coi đây là động lực tác động trực tiếp đến con người để phát huy, huy
động, thúc đẩy tính năng động, sáng tạo của con người trong lao động sản
xuất. Những quan niệm đó được NCS tham khảo trong quá trình nghiên cứu
luận án của mình.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG
PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
- Đoàn chuyên gia kinh tế Việt Nam và Đoàn chuyên gia kinh tế Lào,
Chuyên đề: Phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006 - 2010 của Cộng hòa
13
Dân chủ Nhân dân Lào [26]. Nội dung bài viết đã đánh giá thực trạng thực
hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tại Lào, nhất là đánh giá tình hình
thực hiện các mục tiêu trong phát triển nguồn nhân lực và đưa ra một số thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực,
như: Thành tựu trong công tác xóa mù chữ, công tác giáo dục; mà được quan
tâm hàng đầu. Công tác xóa mù chữ được gắn chặt với việc xóa đói giảm
nghèo cho nhân dân, giúp người dân có thể tiếp cận với khoa học để có thể
ứng dụng trong cuộc sống thường ngày của họ: “Khoa học công nghệ trở
thành động lực cơ bản của sự phát triển KT-XH. Giáo dục là nền tảng của sự
phát triển của khoa học, công nghệ” [26, tr.1]. Hiện nay, công tác giáo dục
phát triển cả về số lượng và chất lượng, nội dung chương trình và phương
pháp giảng dạy được điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng hơn: “Nhân dân
từ đồng bằng đến miền núi đã nhận thức được vai trò của phát triển giáo dục,
đào tạo” [26, tr.5]. Đồng thời, Nhà nước đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng nghề nghiệp, chuyên môn, có cả hệ thống sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng và đại học, củng cố một số trường kỹ thuật, trường dạy nghề ở một số
tỉnh, thành để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Những hạn chế của phát triển nguồn nhân lực là do hệ thống giáo dục
chưa đồng bộ, việc đào tạo bồi dưỡng trong các ngành nghề thiếu sự cân đối,
cơ sở hạ tầng và các phương tiện dạy nghề thiếu, hoặc có nhưng cũ kỹ lạc
hậu, số giáo viên thiếu cả về số lượng và chất lượng, đầu tư cho giáo dục
còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước mà chưa huy động được
các nguồn vốn khác tham gia, tỷ lệ lao động qua đào tạo quá thấp nên năng
suất lao động rất thấp và càng không thể cạnh tranh trên thị trường lao động
quốc tế và khu vực; quan trọng nhất là không thể phát huy, huy động được
hết năng lực vốn có của đội ngũ người lao động, lãng phí nguồn lực trẻ dồi
dào của quốc gia. Tác giả chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó là do
nền kinh tế Lào chậm phát triển, thu nhập thấp, chính sách chế độ đối với
14
giáo viên chưa phù hợp, đầu tư cho giáo dục có hạn, nhân dân đặc biệt là
miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa thấy được tầm quan trọng của việc nâng
cao trình độ dân trí.
Tuy tác giả chưa bàn trực diện về thực trạng phát huy nhân tố con người
trong phát triển KT-XH, nhưng nó cung cấp một số thông tin có giá trị liên
quan đến công trình nghiên cứu của NCS, như: các hệ thống chính sách, hệ
thống giáo dục, hệ thống đào tạo bồi dưỡng tay nghề, chuyên môn... Đó là
những tư liệu tác giả sẽ tham khảo, tiếp thu, khai thác phục vụ cho quá trình
thực hiện đề tài luận án của mình.
- Keo Chăn Tha Vi Xay, Sự di cư tự do của lực lượng lao động, ảnh
hưởng và thử thách khi gia nhập AEC [114]. Tác giả phân tích thực trạng
người lao động, nguồn lao động ở Lào: lao động trẻ chiếm tỷ lệ rất cao, cơ
cấu lao động đã chuyển dần từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ, sự di cư của lực lượng lao động từ nông thôn chuyển vào
thành phố và chuyển sang nước ngoài để làm việc và thoát nghèo (cả đi hợp
pháp và không hợp pháp), trình độ tay nghề thấp. Trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động, lực lượng lao động cũng tiếp thu, học hỏi được kinh nghiệm
lao động, phát triển về tay nghề, chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động.
Theo tác giả, sau khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ tác động rất
lớn đến lực lượng lao động nói chung, lực lượng lao động Lào nói riêng, vì
“thị trường lao động có sự thay đổi, nhất là vấn đề di cư của lao động, vấn đề
trả công người lao động, điều kiện thuê lao động và nhu cầu về lao động lành
nghề sẽ tăng lên” [114, tr.105]. Do đó, người lao động phải có khả năng cạnh
tranh cao trong thị trường lao động. Đây vừa là thử thách, vừa là cơ hội của
lực lượng lao động Lào. Đối với lao động thông thạo tay nghề có cơ hội tìm
công việc mình ưa thích và được trả công phù hợp hơn, nhưng đối với người
lao động chưa có nghề hoặc chưa thông thạo về nghề nghiệp chuyên môn phải
15
nỗ lực trong học tập, rèn luyện và phát triển mình cho phù hợp với yêu cầu
của thị trường. Về cơ hội sau khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN:
Thị trường ASEAN có quy mô lớn, tạo cơ hội cho người lao động
có sự lựa chọn trong lao động, có cơ hội trong phát triển tri thức,
năng lực, kinh nghiệm trong lao động… tạo điều kiện cho người lao
động của các nước thành viên phát triển và tự do trong tìm kiếm
việc làm trong các nước thành viên [114, tr.108-109].
Về thách thức là:
Người lao động trình độ tay nghề thấp không thể tham gia trong thị
trường lao động hoặc bị đuổi việc;… dòng chảy của vốn đầu tư,
công nghệ và lao động lành nghề vào nước ta từ các nước thành
viên có thể làm cho một số lao động Lào trở thành người mất cơ hội
trong xã hội, đó là nhóm người có trình độ học vấn thấp, sống ở
nông thôn và sản xuất nông nghiệp tự cấp [114, tr.109].
Hiện nay “vấn đề tay nghề, tính năng động và tính kỷ luật của người lao
động đang là chướng ngại đối với hệ thống sản xuất công nghiệp” [114, tr.110].
Mặc dù tác giả chủ yếu phân tích thực trạng người lao động của Lào
trong môi trường chung của cộng đồng kinh tế ASEAN, chưa đi chính diện về
phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH, nhưng nó là tài liệu tham
khảo quan trọng, cung cấp một số thông tin hữu ích có liên quan đến thực
trạng của lao động, thị trường lao động ở Lào hiện nay.
- Khăm Pheng Thíp Mun Ta Ly, Vai trò sự phát triển nguồn nhân lực
khoa học xã hội đối với sự phát triển ở Lào [126]. Trong chương II của bài
viết, tác giả đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực của Lào và nêu những chủ
trương của Đảng trong việc phát triển nguồn nhân lực để phát triển KT-XH.
Tác giả khẳng định: “Về trí lực và thể lực, người Lào có truyền thống cần cù,
thông minh, ham học hỏi, cầu tiến bộ, có ý chí và tinh thần tự lực tự cường
dân tộc, phát triển về thể lực và trí lực, có tính năng động cao, có thể tiếp thu
16
nhanh kiến thức khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại” [126, tr.48]. Đây là
lợi thế lớn của nhân tố con người Lào trong quá trình phát triển KT-XH và
hội nhập quốc tế. Về thể lực, tác giả cho thấy, việc điều trị và chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân đang được củng cố, nhất là cơ sở hạ tầng về dịch vụ y tế
phát triển tới vùng nông thôn, đảm bảo về thể lực cho lực lượng lao động
trong phát triển KT-XH trên cả nước. Tác giả chỉ ra những mặt hạn chế của
con người Lào như: người lao động Lào về thể lực chưa đáp ứng được yêu
cầu của nền sản xuất công nghiệp lớn, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe còn ở
mức độ thấp, nhất là về thể chất của người lao động Lào (cân nặng, chiều cao,
hình thể…). Hạn chế về trí lực là trình độ học vấn, trình độ khoa học, kỹ
thuật, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng và kinh nghiệm lao động của người lao
động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong giai đoạn mới. Nguyên
nhân của hạn chế trên là do “từ một nền kinh tế nông nghiệp, phong cách tư
duy của người Lào còn mang nặng tính chất của người sản xuất nhỏ, thủ công,
lạc hậu” [126, tr.49].
Lực lượng lao động Lào sản xuất và quản lý bằng kinh nghiệm, bằng
trực giác, lấy kinh nghiệm công tác, lòng trung thành để đánh giá thành quả
lao động và phân chia thu nhập; lực lượng lao động chưa được đào tạo, bồi
dưỡng trong môi trường sản xuất công nghiệp, nên hiệu suất lao động chưa
cao và chưa đánh giá đúng mức; sự mâu thuẫn giữa trình độ hiện đại của trang
thiết bị kỹ thuật - công nghệ với trình độ lạc hậu của người lao động sử dụng
nó dẫn đến năng suất lao động thấp. Hiện nay, số cán bộ khoa học thuộc các
ngành kỹ thuật là cán bộ cơ chế kinh tế cũ nên kinh nghiệm, năng lực sáng tạo
công nghệ yếu, vừa thiếu, vừa bất hợp lý về cơ chế đào tạo, vừa phân bố
không đồng đều giữa các vùng và thành phần kinh tế. Điều đó ảnh hưởng đến
việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH, nhất là vấn đề trình
độ non kém, lạc hậu về khoa học - công nghệ (KH-CN), tác phong lao động,
kỹ thuật, sự hiểu biết về kinh tế thị trường, trách nhiệm cá nhân kém... và ảnh
17
hưởng trực tiếp đến khả năng lao động sản xuất, nhất là khả năng cạnh tranh
của người lao động trên diễn đàn quốc tế và khu vực. Mặc dù tác giả không đi
sâu nghiên cứu thực trạng về phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-
XH ở Lào, nhưng nó giúp NCS nắm được một số thông tin quý báu liên quan
đến công trình nghiên cứu của mình; nhất là tình trạng về thể lực, trí lực của
người lao động Lào.
- Sổm Chít Suk Sa Vắt, Kinh tế lao động [129]. Tác giả cho thấy thực
trạng và chính sách về lao động Lào: trước giải phóng 90% nhân dân Lào,
nhất là người dân trong độ tuổi lao động là nghề nông (làm ruộng, nuôi,
trồng) theo kiểu làm để đủ ăn, còn 10% lao động làm trong công nghiệp và
dịch vụ, chủ yếu ở các thành phố lớn. Nhưng từ khi giải phóng trở lại đây,
Nhà nước đã tập trung phát triển kinh tế, làm cho cơ cấu lao động trong cơ
cấu kinh tế ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH), cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp giảm, ngành công
nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng. Nhất là từ khi đổi mới (1986) trở lại đây,
Nhà nước tạo nhiều điều kiện cho nhân dân có cơ hội làm việc, Nhà nước có
chính sách “tạo việc làm cho công dân và khuyến khích sản xuất để giải quyết
việc làm,… tập trung tạo việc làm trong các ngành, phát triển các nghề và các
ngành kinh tế mới, nhất là ngành công nghiệp và dịch vụ” [129, tr.147].
Chính sách đã thu hút được nhiều lao động tham gia vào sản xuất và thu hút
đông đào công dân trong độ tuổi lao động tham gia thị trường lao động. Để
phát huy nhân tố con người hiệu quả hơn trong phát triển KT-XH của Lào,
Nhà nước đã quan tâm tập trung phát triển các thành phần kinh tế. Ngoài
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, Nhà nước còn huy động các nguồn vốn khác
vào phát triển các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, giúp người
lao động có việc làm, có thu nhập. Tác giả khẳng định: “tạo việc làm cho
người lao động là để tạo thu nhập cho lực lượng lao động và tạo thu nhập cho
đất nước,… thu nhập của đất nước là do lực lượng lao động làm ra” [129,
18
tr.150]. Theo tác giả, hạn chế của nhân tố con người ở Lào là trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển KT-XH trong thời đại mới. Những nội dung trên giúp NCS nắm được
một số thông tin bổ ích liên quan đến quá trình khảo sát thực trạng trong đề
tài luận án của mình.
- Chương Sổm Bun Khẳn, Những vấn đề kinh tế về sự phát triển ở Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào [127]. Tác giả đã phân tích những ưu điểm và hạn
chế người lao động Lào. Theo tác giả, ưu điểm của người lao động Lào là số
lượng lao động trẻ đông, còn hạn chế:
Người lao động có trình độ nghề nghiệp và tay nghề thấp, một số
người lao động không chịu khó phấn đấu trong lao động và học
tập, thiếu kỷ luật,… một số lực lượng lao động có trình độ học
vấn, chuyên môn, nghề nghiệp nhưng không có điều kiện và cơ
hội vào làm việc, vì các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp mà có
thể nhận họ vào làm việc phù hợp với trình độ chuyên môn có ít
mà ngược lại có rất nhiều người muốn vào làm, do đó tạo ra tình
trạng thất nghiệp. Đây đang là vấn đề bức xúc trong xã hội,… về
hình thể và sức khỏe còn yếu, một số người lao động hình thể thấp
(lùn) [127, tr.15, 16, 20].
Tác giả còn nêu nguyên nhân của sự nghèo đói của nhân dân và sự lạc
hậu của đất nước, là do “cách thức làm ăn, sản xuất và lao động kém năng
suất” [127, tr.17]. Sự phân tích của tác giả giúp NCS hiểu thêm những đặc
điểm của nhân tố con người Lào trên một số khía cạnh.
- Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Vai trò của chính sách xã hội đối với
việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay [78]. Tác giả phân tích thực
trạng chính sách xã hội nhằm phát huy nhân tố con người ở Lào, như: Một là,
chính sách dân số được coi là một trong những mục tiêu quan trọng trong
chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong trước mắt và lâu dài. Nhà
19
nước đã ban hành chính sách kế hoạch hóa gia đình, vì đây là một chính sách
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và xã hội.
Tác giả nhận định, “Nếu tốc độ phát triển dân số không phù hợp với sự tăng
trưởng của kinh tế, thì dù kinh tế tăng trưởng nhanh thu nhập bình quân đầu
người tăng nhưng chỉ số bảo đảm y tế, giáo dục, văn hóa cho dân cư chẳng
những không tăng mà còn có nguy cơ bị suy giảm” [78, tr.79-80]. Hai là,
chính sách lao động và giải quyết việc làm: Cần phải có chính sách “tạo môi
trường thuận lợi cho người lao động làm chủ sức lao động của mình, mỗi
người sử dụng tiềm năng lao động đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội” [78,
tr.82]; việc làm đang là vấn đề xã hội, vừa cơ bản lâu dài, vừa cấp bách, vì
nếu giải quyết được việc cho lao động, cho xã hội sẽ là động lực rất lớn tác
động đến nhân tố con người, giúp con người có cơ hội tham gia sản xuất xã
hội, phát huy năng lực vốn có trong phát triển KT-XH. Ba là, chính sách về
vấn đề bảo vệ sức khỏe: vấn đề thể lực, sức khỏe rất quan trọng trong nhân tố
con người, vì con người có sức khỏe mới làm được việc cho mình và xã hội.
Bốn là, chính sách dân trí: Lào là một nước lạc hậu, trình độ khoa học - công
nghệ thấp, do vậy Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề trí lực của nhân dân và
người lao động. Năm là, chính sách xóa đói giảm nghèo. Sáu là, chính sách
đối với người có công với cách mạng. Nói chung các chính sách tác giả nêu
trên đều tác động đến việc phát huy nhân tố con người ở những phương diện
nhất định.
Tác giả chỉ ra những vấn đề bức xúc đang đặt ra, như: Tình trạng thất
nghiệp của Lào, đặc biệt là tập trung ở lứa tuổi thanh niên và đại bộ phận là
không có nghề; vấn đề tiền lương và thu nhập thực tế của một số bộ phận dân
cư còn thấp và tăng chậm, làm cho đời sống người lao động gặp nhiều khó
khăn; điều kiện lao động và vệ sinh lao động còn hạn chế, đặc biệt là tai nạn
lao động vẫn xảy ra chưa được giải quyết triệt đề; các tệ nạn xã hội chưa được
ngăn chặn kịp thời, nghiêm khắc và gây nhức nhối trong đời sống xã hội; nền
20
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật kém phát triển; vấn đề giải quyết
hậu quả chiến tranh cũng hết sức nặng nề và phức tạp.
Nguyên nhân của những hạn chế trên, theo tác giả: nguyên nhân khách
quan, do Lào là một trong những nước nghèo nhất thế giới, nền sản xuất nhỏ,
dựa vào tự nhiên, kém phát triển về mọi mặt. Còn nguyên nhân chủ quan là
do thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trong một thời gian dài,
thiếu tính năng động sáng tạo, đồng thời quy trình thực hiện cơ chế chính
sách chưa đồng bộ, chưa cụ thể dẫn đến kết quả không cao. Nhận thức của
Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, địa phương về chính sách xã hội còn
nông cạn, chỉ thấy một số mặt trọng yếu và khoán trắng cho các cơ quan
chuyên môn chức năng, chưa thấy nó là một động lực lớn trong quá trình
phát triển KT-XH của Lào [78, tr.100].
Công trình này tập trung nghiên cứu, phân tích vấn đề thực trạng về chính
sách xã hội của Lào trong việc phát huy nhân tố con người, đề cập một số
chính sách có liên quan đến việc phát huy nhân tố con người, phân tích khá rõ
về những vấn đề bức xúc và nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện
chính sách xã hội ở Lào. Đó là một nguồn thông tin có ích, giúp NCS trong quá
trình khảo sát thực trạng để thực hiện nghiên cứu đề tài luận án của mình.
- Sư Lao Sô Tu Ky, Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở
thủ đô Viêng Chăn [57]. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực trong phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn. Tác giả phân tích
thực trạng về sự phân bố, sử dụng nguồn nhân lực theo ngành nghề và vùng ở
Thủ đô Viêng Chăn; thực trạng về số lượng, chất lượng của nguồn nhân lực,
chỉ ra vấn đề phẩm chất đạo đức và trình độ văn hoá, về phong cách và tác
phong, về giáo dục và đào tạo, hệ thống đào tạo nghề, hệ thống quản lý, cơ
chế chính sách và điều kiện đảm bảo trong đào tạo, hệ thống y tế chăm sóc
sức khỏe… Từ thực trạng trên, tác giả đã phân tích và đánh giá chung về
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, phân tích
21
những vấn đề đang đặt ra, như: “Một là, về đào tạo nguồn nhân lực; Hai là, về
sử dụng nguồn nhân lực; Ba là, về thu hút nguồn nhân lực” [57, tr.123-125].
Ngoài ra, tác giả còn làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực
trong phát triển KT-XH, đó là trình độ phát triển của KT-XH, giáo dục - đào
tạo, dân số, KH-CN, y tế và chăm sóc sức khỏe, hệ thống các chính sách xã
hội, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá. Tác giả khẳng định:
“Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế” [57, tr.50].
Nói chung, công trình chủ yếu nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực ở
Thủ đô Viêng Chăn dưới góc độ kinh tế, song tài liệu đó được NCS tham
khảo và làm sáng tỏ thêm trong quá trình nghiên cứu luận án của mình.
- Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Phát huy nhân tố con người trong sự
nghiệp đổi mới ở nước ta là yêu cầu khách quan [137]. Bài viết đã trình bày
thực trạng nhân tố con người trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới,
nhưng tác giả chưa làm rõ thực trạng nhân tố con người với tư cách là động
lực tác động đến sự phát triển KT-XH của Lào. Tác giả chỉ ra, nước Lào là
một nước nghèo, kém phát triển về mọi mặt, nhất là trình độ lực lượng sản
xuất thấp, công cụ lao động còn rất thô sơ, trình độ khoa học, kỹ thuật và
chuyên môn của nhân tố con người thấp kém, đội ngũ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ ít, trình độ học vấn, trình độ dân trí vừa thấp vừa không đồng đều...
ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước. Những nội
dung bài viết giúp NCS hiểu rõ hơn về thực trạng nhân tố con người của Lào
trong thời gian qua, giúp tác giả tham khảo để giải quyết những nhiệm vụ
luận án đặt ra.
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP PHÁT
HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
- Sommad Phonesena, Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
để đáp ứng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào [55]. Tác giả
phân tích hai thập kỷ thực hiện chủ trương đổi mối, đất nước Lào bước sang
22
một thời kỳ, trong đó vị thế kinh tế và năng lực không còn đơn thuần phụ
thuộc vào sự sẵn có của các lợi thế cạnh tranh truyền thống, dựa trên tài
nguyên thiên nhiên và chi phí lao động rẻ. Trong đổi mới, yếu tố nguồn nhân
lực chất lượng cao, có đủ tri thức và kỹ năng, sẽ giữ vai trò then chốt đảm bảo
cho khả năng phát triển, hội nhập thành công của nền kinh tế. Để đạt được
những mục tiêu này, đất nước đối mặt với nhiều thách thức: yếu tố địa lý,
trình độ phát triển chênh lệch, và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực còn
yếu kém. Để làm được điều này, Nhà nước và nhân dân Lào phải đồng tâm
hiệp lực với sự giúp đỡ quốc tế, thực hiện tốt các chính sách đã đề ra trong
lĩnh vực giáo dục, y tế và dinh dưỡng. Nghĩa là phải phát huy vốn hỗ trợ giúp
đỡ của quốc tế và vốn nhân lực của chúng ta hiệu quả hơn, nhất là thực hiện
công tác giáo dục cho mọi người, nâng cao mặt bằng dân trí (trình độ văn hóa,
trình độ tay nghề), quan tâm đến việc nâng cao thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng
cho người dân, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Những kết quả
nghiên cứu trên mặc dù chưa đưa ra được những giải pháp trực diện về phát
huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở Lào, nhưng nó là tài liệu
tham khảo có giá trị mà có thể kế thừa, nhất là về những tiêu chí đánh giá
nguồn nhân lực, về chỉ số phát triển con người HDI của Lào và những chính
sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
- Keo Chăn Tha Vi Xay, Sự di cư tự do của lực lượng lao động, ảnh
hưởng và thử thách khi gia nhập AEC [114]. Tác giả khẳng định, để tạo điều
kiện thuận lợi trong việc huy động, phát huy phẩm chất, thể lực, trí lực của
NTCN trong phát triển KT-XH của đất nước cần chú trọng một số vấn đề sau:
Một là, tăng cường phát triển lực lượng lao động đảm bảo về tri
thức, năng lực, tay nghề và kỷ luật trong lao động; Hai là, tăng
cường tạo việc làm phù hợp với người sử dụng lao động và người
bán sức lao động, khuyến khích tự tạo việc làm; Ba là, tăng cường
sự quản lý, bảo vệ và kiểm tra lao động, xây dựng hệ thống phúc lợi
23
xã hội, an ninh, sức khỏe và môi trường lao động của người lao
động để bảo vệ lợi ích của người lao động và người sử dụng lao
động theo pháp luật; Bốn là, tăng cường quan hệ hợp tác với nước
ngoài, tranh thủ vốn đầu tư và kỹ thuật để phát triển tay nghề; Năm
là, tăng cường xây dựng hệ thống thông tin - tư liệu về lao động
[114, tr.110-111].
Đây là tài liệu có giá trị tham khảo nhất định đối với NCS trong việc đề
xuất những giải pháp để phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế -
xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Sổm Chít Suk Sa Vắt, Kinh tế lao động [129]. Tác giả nếu một số giải
pháp có liên quan đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-
XH ở Lào, như: “Cần phải củng cố hệ thống và cách thức làm việc của thị
trường lao động, nhất là hệ thống tìm kiếm việc làm, hệ thống thông tin liên
quan đến vấn đề cung - cầu lao động để có thể bố trí sử dụng hợp lý giữa
người với việc nhằm bảo đảm sự ổn định trong sản xuất kinh tế” [129, tr.5].
Tác giả cho rằng, cần quan tâm đến việc đầu tư phát triển nguồn lực con
người, vì việc làm và thuê lao động có liên quan trực tiếp đến nghề nghiệp và
tay nghề:
Nhà nước nên nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển
nguồn lực con người,… các đơn vị kinh tế cần phải hướng dẫn,
huấn luyện, bồi dưỡng người lao động những nghề mà họ làm,
ngoài tạo cho họ thành thạo về tay nghề còn giúp họ có kỷ luật
trong lao động, và một yếu tố quan trọng nữa cần phải có hệ thống
phúc lợi xã hội tốt [129, tr.5-6].
Theo tác giả, đó là động lực quan trọng để huy động, thúc đẩy ý thức
sáng tạo con người trong quá trình lao động sản xuất của mình. Do vậy, nội
dung cuốn sách này rất bổ ích, là tài liệu tham khảo giúp NCS trong việc đề
xuất giải pháp cho đề tài luận án của mình.
24
- Chương Sổm Bun Khẳn, Những vấn đề kinh tế về sự phát triển ở Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào [127]. Tác giả trình bày vai trò của con người hay
lực lượng lao động đối với sự phát triển ở Lào. Trong chương II, tác giả đặt
câu hỏi “sẽ phát triển nước Lào như thế nào?” và chỉ dẫn, muốn phát triển
thành công không có gì khác là phải coi con người là trung tâm của sự phát
triển, phải tập trung phát huy năng lực, phẩm chất của con người “vào trong
lao động sản xuất, và tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho xã hội,
tạo ra môi trường bình đẳng, công bằng” [127, tr.53].
Trong chương III với tên gọi: “Sự tăng trưởng: ý nghĩa và tầm quan
trọng đối với sự phát triển”, tác giả nhấn mạnh: “Lực lượng lao động là nhân
tố quyết định sự phát triển của kinh tế nước ta” [127, tr.77]. Do đó, muốn phát
triển, ngoài đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng cần phải đầu tư cho phát triển con
người để đảm bảo tăng năng suất lao động. Nghĩa là phải tăng trưởng và phát
triển lực lượng sản xuất có trình độ về KH-CN, có phương thức sản xuất tiên
tiến trong lao động sản xuất và dịch vụ: “cần phải đầu tư cho việc đào tạo -
bồi dưỡng để nâng cao trình độ, khả năng và tay nghề của lực lượng lao
động… để trở thành nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng CNH,
HĐH” [127, tr.79]. Kết quả nghiên cứu giúp NCS có thêm căn cứ để đưa ra
một số giải pháp phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở Lào
hiện nay.
- Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Vai trò của chính sách xã hội đối với
việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay [78]. Để phát huy nhân tố con
người ở Lào hiệu quả, tác giả đã đề xuất một số giải pháp, như: “Một là, có
chính sách bố trí lại cơ cấu dân cư, phân công lao động, giải quyết việc làm để
khơi dậy và phát huy nhân tố con người” [78, tr.118]. Theo tác giả, giải quyết
tốt vấn đề việc làm sẽ góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát
triển về kinh tế, văn hóa, xã hội. “Hai là, cải cách chính sách giáo dục, nâng
cao dân trí nhằm khơi dậy phát huy nguồn lực con người” [78, tr.124]. Trong
25
giải pháp này, tác giả nhấn mạnh yếu tố giáo dục, yếu tố dân trí và khẳng
định, trong thời đại ngày nay bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều nhất
thiết phải nâng cao mặt bằng dân trí, bởi chỉ có vậy mới nắm bắt được những
thành tựu của nền văn minh nhân loại trong thời đại ngày nay. “Ba là, giải
quyết quan hệ dân số với phát triển phù hợp với đặc điểm Lào” [78, tr.126].
Để phát huy hiệu quả nhân tố con người cần phải có chính sách dân số phù
hợp với sự tăng trường kinh tế của nước nhà, như thế nó sẽ là động lực của sự
phát triển KT-XH. “Bốn là, chống tệ nạn tham nhũng, tệ nạn xã hội nhằm tạo
quan hệ xã hội lành mạnh để phát huy nhân tố con người” [78, tr.129]. Trong
giải pháp này, tác giả nhấn mạnh việc tăng cường quản lý, kiểm tra, xóa đặc
quyền đặc lợi triệt để. Những giải pháp tác giả đưa ra, NCS sẽ tham khảo, kế
thừa có chọn lọc trong việc đề xuất những giải pháp trong công trình nghiên
cứu của mình.
- Sư Lao Sô Tu Ky, Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ
đô Viêng Chăn [57]. Tác giả luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn
đến năm 2020. Cụ thể như: Thứ nhất, giải pháp nâng cao nhận thức về nguồn
nhân lực; Thứ hai, giải pháp về đổi mới, phát triển toàn diện giáo dục - đào
tạo (GD-ĐT); Thứ ba, giải pháp về thu hút, khai thác và sử dụng nguồn nhân
lực; Thứ tư, giải pháp nâng cao thể lực, chất lượng dân số, cải thiện môi
trường sống; Thứ năm, giải pháp mở rộng hợp tác quốc tế trong phát triển
nguồn nhân lực; Thứ sáu, giải pháp về chính sách huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Những giải pháp tác giả đề xuất chủ yếu
xuất phát từ góc độ kinh tế và trong phạm vi của Thủ đô Viêng Chăn. Tuy
nhiên, nó cũng là tài liệu có giá trị đối với NCS trong quá trình nghiên cứu
của mình.
- Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Phát huy nhân tố con người trong sự
nghiệp đổi mới ở nước ta là yêu cầu khách quan [137]. Trên cơ sở phân tích
26
thực trạng của nhân tố con người của Lào, tác giả khẳng định: “con người
sáng tạo ra lịch sử, làm chủ lịch sử… muốn hoàn thành được mục tiêu đề ra
cần phải phát triển con người về mọi mặt” [137, tr.17]. Theo tác giả, muốn
phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở Lào, cần phải quan tâm
thực hiện một số biện pháp, như: Một là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa để khai thác mọi năng lực sản
xuất và tiềm năng xã hội; Hai là, ổn định chính trị và mở rộng dân chủ; Ba là,
xây dựng xã hội lành mạnh để tạo điều kiện cho con người phát triển; Bốn là,
phát triển GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người; Năm là, mở rộng giao lưu
quốc tế. Theo nghiên cứu sinh, đây là biện pháp tích cực trong việc phát huy
nhân tố con người; tác giả có cách nhìn khách quan về vai trò của nhân tố con
người. Do vậy, công trình nghiên cứu này rất bổ ích trong quá trình viết luận
án của mình.
- Khăm Phải Sạ Phăng Nửa, Kinh tế tri thức với sự nghiệp Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa [124]. Tác giả nêu kinh nghiệm một số nước trên thế giới áp
dụng kinh tế tri thức trong phát triển đất nước. Theo tác giả “muốn phát triển
rút ngắn thời gian trong sự nghiệp CNH, HĐH không có con đường nào khác
ngoài phát triển kinh tế tri thức (phát triển nguồn lực con người), phát triển trí
tuệ của con người trở thành con người thông minh linh hoạt, có đạo đức, năng
lực sáng tạo” [124, tr.58]. Tác giả đề xuất một số biện pháp: Một là, quan tâm
phát triển nhân tố con người, bồi dưỡng và phát huy những người giỏi, có sự
đầu tư trong việc đào tạo con người. Đây là yếu tố quyết định trong sự nghiệp
CNH, HĐH ở Lào, bởi nó sẽ đào tạo ra những con người thông minh linh
hoạt, thích học hỏi và nghiên cứu khoa học; Hai là, có chính sách đào tạo cán
bộ đồng bộ và phát triển nguồn lực con người: “cần phải phát triển nguồn lực
con người đảm bảo về đạo đức, trí thức, năng lực và sức khỏe,… nâng cao
trình độ dân trí” [124, tr.60] và “Phát triển trí thức-năng lực và trí tuệ cho
những người thế hệ sau là yêu cầu khách quan” [124, tr.61]. Các biện pháp
27
nêu trên có ý nghĩa phương pháp luận, giúp NCS đề xuất những giải pháp cần
thiết trong luận án của mình.
- Bun Sạ Thiên King Keo Bun Nong, Phát triển nguồn lực con người
gắn liền với việc phát triển tay nghề [141]. Bài viết phân tích vai trò của lực
lượng lao động trong phát triển KT-XH của Lào, khẳng định phải “tiếp tục
phát triển nguồn lực con người để có thể đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH
của đất nước” [141, tr.22]. Để thực hiện được điều đó, tác giả đã nêu một số
định hướng: “phát triển lực lượng lao động Lào giỏi về tay nghề, có kiến
thức, năng lực, thông thạo tay nghề, kỷ luật; phát triển hệ thống phúc lợi xã
hội, huy động toàn xã hội tham gia giúp đỡ hỗ trợ cho những người không
có điều kiện trong phát triển, những con người gặp rủi ro, tệ nạn xã hội…”
[141, tr.23] và “quan tâm đến vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở
trong nước và ngoài nước, bảo vệ lợi ích, sức khỏe, quyền bình đằng,… giáo
dục con người trở thành con người có tri thức, đạo đức cách mạng và công
dân tốt của đất nước” [141, tr.24]. Những nội dung trên là tài liệu tham khảo
quý báu để NCS tham khảo, tiếp thu, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp sát thực
hơn đối với việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở Lào
hiện nay.
1.4. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ TỔNG
QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã cung
cấp những thông tin dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau, như:
Thứ nhất, nhìn chung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án nêu trên đã luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố con người, phát
huy nhân tố con người để phát triển KT-XH. Các công trình nghiên cứu đó
đều có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến những vấn đề về nhân tố con
người, phát huy nhân tố con người, đặc điểm, tầm quan trọng của nhân tố con
28
người và việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH; xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con người... Các tác giả đều
thống nhất nhận định, con người, nhân tố con người là nhân tố quyết định sự
phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ hai, một số công trình đã phân tích những ưu điểm, hạn chế và xác
định những vấn đề đang đặt ra trong việc phát huy nhân tố con người ở
những phương diện nhất định. Có những công trình nghiên cứu, khảo sát
thực trạng liên quan đến vấn đề nhân tố con người, phát huy nhân tố con
người trên một số khía cạnh: về trí lực, thể lực, tâm lực, phẩm chất, việc
làm, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động, lợi ích,... Nhìn chung, các tác giả
đều đánh giá nhân tố con người hay nguồn lực con người của Lào vẫn chưa
đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong phát triển KT-XH của đất
nước hiện nay.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những giải pháp chủ
yếu để tiếp tục phát huy nhân tố con người trên những phương diện nhất
định. Trong những công trình đó, nhiều tác giả nhấn mạnh đến các giải pháp,
như: phát triển GD-ĐT, coi trọng lợi ích của người lao động, vấn đề chính
sách xã hội, tạo môi trường lao động v.v.. nhằm phát huy hết trí lực, thể lực,
tâm lực, phẩm chất của nhân tố con người, góp phần phát triển KT-XH của
đất nước.
Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn
đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND
Lào, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng như hiện nay.
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Trong quá trình đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, ĐNDCM Lào
luôn chú trọng đến nhân tố con người cũng như coi trọng vấn đề phát huy
29
nhân tố con người để đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển KT-XH và thực
hiện sự nghiệp CNH, HĐH ở Lào. Đáp ứng yêu cầu đó, luận án tiếp tục
nghiên cứu những vấn đề sau:
1. Nghiên cứu làm rõ vấn đề cơ sở lý luận về nhân tố con người, phát
huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội để định hướng trong
việc nghiên cứu đề tài luận án này. Thực hiện làm rõ tầm quan trọng và những
yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Nghiên cứu làm rõ thực trạng phát huy nhân tố con người trong phát
triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian vừa
qua; và chỉ ra những thành tựu, lý giải những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế của luận án.
3. Đề xuất những giải pháp phù hợp và khả thi để phát huy hiệu quả
nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào trong những năm tới trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước,
luận án tiếp tục nghiên cứu vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển
KT-XH ở CHDCND Lào trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cuộc
cách mạng KH-CN hiện nay.
30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề cấp
bách, cần thiết đối với nước Lào hiện nay. Nhưng để phát huy hiệu quả nhân
tố con người cũng cần phải tìm hiểu và nghiên cứu khai thác những công trình
có liên quan đến vấn đề này, cả về vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp, cả
ở trong nước và ngoài nước để làm cơ sở trong việc thực hiện nghiên cứu đề
tài luận án của mình.
Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu của tác giả; nhìn chung, đã có
không ít công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề
nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trong phát triển KT - XH;
những công trình đó góp phần làm rõ tầm quan trọng của nhân tố con người,
phát huy nhân tố con người và góp phần làm rõ về cơ sở lý luận, thực trạng
và giải pháp trên một số phương diện nhất định. Đó là những công trình
công phu, nghiêm túc, có giá trị và là tài liệu tham khảo bổ ích đối với tác
giả luận án. Với công trình của mình, tác giả luận án mong muốn sẽ góp
phần không chỉ làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về phát huy nhân tố con
người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào hiện nay mà còn nghiên cứu
phân tích làm rõ thực trạng trong vấn đề này và cung cấp những giải pháp có
cơ sở khoa học, có tính khả thi để có thể áp dụng trong thực tiễn nhằm phát
huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào một cách
hiệu quả trong thời gian tới.
31
Chương 2
PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. QUAN NIỆM VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI VÀ PHÁT HUY NHÂN TỐ
CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Quan niệm về nhân tố con người
Nhân tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Trong lịch sử triết học, nhân tố con người là đề tài được
đề cập rất phổ biến. C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng: “Lịch sử chẳng qua chỉ
là hoạt động của con người theo đuổi mục đích của bản thân mình” [4,
tr.141]. Sự khác nhau căn bản giữa sự phát triển của xã hội và sự tiến hóa của
tự nhiên là: “Trong lịch sử của xã hội, nhân tố hoạt động hoàn toàn chỉ là
những con người có ý thức, hành động có suy nghĩ, hay có nhiệt tình theo
đuổi những mục đích nhất định, thì không có gì xảy ra mà lại không có ý định
tự giác, không có mục đích mong muốn” [8, tr.435].
Quan điểm mác xít về con người và bản chất con người đã đem lại
phương pháp tiếp cận và nhận thức đúng đắn về khái niệm nhân tố con người.
Quan điểm đó đòi hỏi phải xem xét nhân tố con người trong một chỉnh thể
thống nhất toàn vẹn, bao quát những đặc trưng bản chất nói lên con người vừa
là chủ thể hoạt động, chủ thể mang đặc trưng về phẩm chất, năng lực, đồng
thời là chủ thể tiếp thu sáng tạo giá trị xã hội. Mối quan hệ biện chứng giữa
các mặt hoạt động, các đặc trưng về phẩm chất, năng lực... tạo thành nhân tố
con người như một chỉnh thể thống nhất. Mặt khác, chính sự tác động qua lại
giữa các mặt, các đặc trưng về năng lực, phẩm chất của con người làm cho
nhân tố con người luôn luôn vận động, phát triển không ngừng trong tiến trình
lịch sử, qua đó phản ánh quá trình con người sáng tạo ra thế giới và sáng tạo
ra chính bản thân mình.
32
Nhân tố con người là sự thống nhất hữu cơ của các mối quan hệ giữa mặt
hoạt động với đặc trưng về năng lực, phẩm chất mang tính lịch sử - xã hội của
con người, được biểu hiện và thực hiện trong quá trình hoạt động sáng tạo ra
toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần để đáp ứng yêu cầu của sống.
R.G.Janovski cho rằng, nhân tố con người “như là tổng hòa những khả năng,
thuộc tính, trí thức, kinh nghiệm, năng lực và thói quen đang phát triển của
con người mà chúng biểu lộ trong hoạt động của con người và qua đó ảnh
hưởng đến các quá trình xã hội” [12, tr.70]. G.A.Emel’Janor coi nhân tố con
người “như là hoạt động của những con người riêng biệt, những năng lực và
khả năng của họ do các nhu cầu và lợi ích cũng như tiềm năng trí lực và thể
lực của mỗi con người quyết định” [27, tr.69-70]. Có tác giả lại quan niệm:
Nhân tố con người là hệ thống các yếu tố, các đặc trưng quy định
vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của con người, bao gồm
một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt động với tổng hòa các đặc
trưng về phẩm chất, năng lực của con người trong một quá trình
biến đổi và phát triển xã hội nhất định [59, tr.120].
Kế thừa những quan điểm trên, có thể hiểu nhân tố con người là hệ
thống các thuộc tính, các đặc trưng quy định vai trò chủ thể tích cực, tự giác,
sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt
động với tổng hòa những đặc trưng về trí lực, thể lực, tâm lực của con người
trong quá trình phát triển lịch sử nhất định.
Quan niệm trên khái quát được những phẩm chất xã hội căn bản nhất, đó
là những “tố chất người” hay nhân tố “người” quy định vai trò chủ thể của
con người trong quá trình biến đổi và phát triển của xã hội; đồng thời phản
ánh được tính hệ thống, tính lịch sử - cụ thể và phát triển của nhân tố con
người. Nhân tố con người là cái để phân biệt giữa nhân tố “người” với các
nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội, tài nguyên thiên nhiên, vốn… và khẳng định
vai trò của nhân tố “người” với các nhân tố đó. Nhân tố con người không thể
33
tách khỏi sự hoạt động thực tiễn của con người, còn năng lực, phẩm chất, trí
tuệ, đạo đức, nhân cách, kỹ năng,… được thể hiện thông qua hoạt động và
quy định vai trò chủ thể của con người.
Có thể nói, nhân tố con người chính là sự thống nhất hữu cơ các mối
quan hệ giữa các mặt trong hoạt động với các yếu tố đặc trưng về năng lực,
phẩm chất xã hội của con người đặt trong quá trình hoạt động lao động, sáng
tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần hiện thực. Do đó, khi nghiên cứu
nhân tố con người cũng cần nắm rõ nội dung cấu thành của nó: nhân tố con
người được xem xét trên bình diện thể chất và tinh thần như sức khỏe và trí
tuệ, năng lực và phẩm chất hay nhân tố con người là sự kết hợp giữa trí lực,
thể lực và tâm lực, nhân cách, đạo đức, khả năng sáng tạo, chất lượng - hiệu
quả hoạt động và triển vọng của con người. Tác giả Trần Thanh Đức cho
rằng, nội dung cấu thành nhân tố con người bao gồm:
Những tiêu chí về số lượng và chất lượng của dân số và lao động;
những tiêu chí về nhân cách, về chức năng xã hội của con người,
nói lên khả năng sáng tạo của con người trong hệ thống các quan hệ
xã hội, nói lên giá trị và trình độ phát triển của con người bao gồm
cả năng lực chuyên môn, thái độ lao động, ý thức xã hội chính trị,
những giá trị và chuẩn mực đạo đức [15, tr.20].
Theo tác giả luận án, khi nghiên cứu vấn đề nhân tố con người cần tập
trung vào một số nội dung cấu thành cơ bản sau:
Một là, về trí lực - thể hiện ở năng lực trí tuệ, kiến thức, tri thức, trình độ
học vấn, kỹ năng, kỹ xảo... Đây là cái nói lên tiềm lực văn hóa tinh thần của
con người, nó quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con người bởi “tất
cả những gì thúc đẩy con người hành động đều tất yếu phải thông qua đầu óc
của họ” [8, tr.409]. Nhưng để có được những năng lực này, ngoài tư chất ban
đầu, vai trò chủ yếu thuộc về giáo dục và đào tạo, vì nó là phương tiện hữu
34
hiệu để phát triển trí tuệ và trang bị chuyên môn, nghề nghiệp, là "giá đỡ" cho
tiềm năng sáng tạo của con người.
Hai là, thể lực - biểu hiện ở những yếu tố thuộc về thể chất của con
người như sức khỏe, chiều cao, cân nặng, sức bền, tuổi thọ.. để đảm bảo cho
con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường hoặc có thể đáp ứng
được những đòi hỏi về sự hao phí các sức lực thần kinh, bắp thịt trong lao
động. Do vậy, sức khỏe được coi là nguồn gốc của hạnh phúc, tài sản của mỗi
con người, mỗi quốc gia và là động lực để phát triển KT-XH, tạo nên sức
mạnh của đất nước.
Ba là, tâm lực - những yếu tố nói lên sức mạnh của ý chí, của tinh thần,
phẩm chất đạo đức, nhân cách, văn hóa tinh thần, lối sống, lý tưởng, niềm tin,
tính cần cù, chịu thương chịu khó, tính hăng say sáng tạo... của con người. Để
hiểu một cách đúng đắn, toàn diện về nhân tố con người đòi hỏi phải quan
tâm thích đáng đến yếu tố thể lực, trí lực, nhưng cũng cần phải coi trọng mặt
đạo đức, nhân cách, lý tưởng... bởi đó là những yếu tố quan trọng làm nên giá
trị của con người.
Bốn là, khi nói đến nhân tố con người chính là nói đến con người với
tính cách là một thực thể hoạt động, là chủ thể cải tạo thế giới xung quanh và
cải tạo các mối quan hệ xã hội. Nhân tố con người trên phương diện xã hội
với tư cách là nguồn lực phát triển trong quan hệ tác động với các nguồn lực
khác, là sức mạnh cộng đồng của quốc gia, dân tộc; do đó, “nghiên cứu nhân
tố con người không thể dừng lại ở cá nhân, mà phải đặt nó trong mối quan hệ
xã hội, nhất là trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội” [15,
tr.18]. Khi xem xét nhân tố con người cần chú ý đến tính hiện thực cụ thể và
khảo sát tính tập thể cộng đồng của nó, phải gắn nó với sản xuất và phát triển
lực lượng sản xuất.
Năm là, hoạt động của con người xuất phát từ nhu cầu và lợi ích, do đó
việc quan tâm đến nhu cầu, lợi ích chính đáng của con người rất quan trọng.
35
Vì thế, cần có chủ trương, chính sách bảo đảm lợi ích, quyền lợi của con
người cũng như chính sách nhằm tạo động lực cả về vật chất và tinh thần để
thúc đẩy tính chủ động, tích cực sáng tạo của con người. C.Mác từng nhấn
mạnh, tất cả những gì mà con người đấu tranh để giành lấy đều gắn liền với
lợi ích của họ. V.I.Lênin cho rằng: “những người mác-xít cần tìm nguồn gốc
của những hiện tưởng xã hội ở trong quan hệ sản xuất, và phải quy những
hiện tượng ấy vào lợi ích của những giai cấp nhất định” [71, tr.670].
Nhu cầu là một động lực quan trọng thúc đẩy sự vận động, phát triển của
con người để con người hăng say trong lao động sản xuất. Nhu cầu con người
rất đa dạng, phức tạp, gồm nhiều loại khác nhau. Dale Carnegie, tác giả cuốn
sách “Đắc nhân tâm”, đã phân nhu cầu thành bẩy loại: Một là, sức khỏe và
sinh mạng; hai là, ăn; ba là, ngủ; bốn là, tiền của; năm là, danh tiếng cho đời
sau; sáu là, tình dục; bảy là, con cái sung sướng. A.H. Maslow đã xây dựng
một học thuyết về động cơ thúc đẩy hành vi của con người và cho rằng nhu
cầu cơ bản của con người “bắt đầu từ nhu cầu sinh lý; nhu cầu an ninh; nhu
cầu tình cảm; kính trọng; hoạt động thực tiễn; tri thức; thẩm mỹ” [54, tr.27-
28]. Các nhu cầu đó là những động cơ mạnh mẽ thúc đẩy sự vận động và chi
phối các hành vi của con người, kể cả trong quan hệ với tự nhiên, với xã hội
và với bản thân. V.I.Lênin cho rằng, chính “những lợi ích thúc đẩy đời sống
của các dân tộc [73, tr.98].
Quan hệ lợi ích nảy sinh trước hết trên cơ sở nhu cầu, lợi ích chính là cơ
sở, động lực trực tiếp của tính tích cực xã hội của con người. Việc tạo điều
kiện cho người lao động đem hết trí lực, thể lực, tâm lực tham gia tích cực
vào mọi hoạt động kinh tế - xã hội, trước hết là đảm bảo lợi ích thiết thân,
thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân họ. Đó là vấn đề cơ bản và vấn đề mấu
chốt để phát huy nhân tố con người.
Từ sự phân tích trên cho thấy, khái niệm nhân tố con người khá gần gũi
và có mối liên hệ mất thiết với khái niệm con người, khái niệm nguồn nhân
lực nhưng chúng không hoàn toàn đồng nhất với nhau.
36
Khái niệm “con người” rộng hơn, phong phú hơn, bao gồm tổng hòa các
phẩm chất tự nhiên, xã hội và là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học, cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội và nhân văn. Còn khi nói đến
nhân tố con người là nhấn mạnh cái cốt lõi, đặc trưng xã hội giữ vị trí trung
tâm trong tiềm năng của con người; nhấn mạnh đến mặt chủ thể của hoạt
động, của các mối quan hệ của con người. Nhân tố con người còn nhấn mạnh
đến mặt xã hội, đến tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của con người,
của cộng đồng người hay các thế hệ người trong xã hội. Khi xem xét nhân tố
con người, phải đặt nó trong các mối quan hệ giữa con người với các nhân tố
khác để tạo nên sự phát triển, như: nhân tố tự nhiên, nhân tố kỹ thuật, máy
móc, môi trường, điều kiện lịch sử cụ thể cũng như các hoạt động phát triển
xã hội và phát triển con người.
Khái niệm "nguồn nhân lực" hay "nguồn lực con người" được dùng cùng
nghĩa. Cả hai cụm từ đó đều được dịch từ cụm từ "human resources". Khái
niệm nguồn lực con người hay nguồn nhân lực thường được xem xét dưới hai
góc độ là số lượng và chất lượng của bộ phần dân cư tham gia vào hoạt động
kinh tế, xã hội. Về mặt số lượng của nguồn nhân lực chính là lực lượng lao
động và khả năng cung cấp lao động, hay là các chỉ tiêu về quy mô và đốc độ
gia tăng của nguồn nhân lực; còn về mặt chất lượng là nói đến khả năng hoạt
động, sáng tạo của con người trong phát triển kinh tế, xã hội.
2.1.2. Những nội dung cơ bản về việc phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của mọi hoạt động kinh tế -
xã hội. Nói cách khác, chính con người là chủ thể thúc đẩy phát triển KT-XH
và chính con người là đối tượng hướng tới của mọi hoạt động KT-XH. Do đó,
việc nhận thức rõ về phát huy nhân tố con người, nhất là phát huy nhân tố con
người trong phát triển KT-XH là một vấn đề quan trọng.
37
Trước hết, cần làm rõ vấn đề “phát huy" là gì ?. Theo Từ điển tiếng Việt,
phát huy là làm cho cái tốt nhân thêm, tác dụng thúc đẩy, tiếp tục nảy nở
nhiều hơn: “Phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy
nở thêm” [77, tr.768].
Như vậy, phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội là
làm bộc lộ, khai thác, sử dụng và tỏa sáng những phẩm chất, năng lực vốn có
trong mỗi con người và cộng đồng người với tư cách là những chủ thể đặc
biệt để phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu và lợi ích của xã hội trong
lịch sử nhất định.
Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội là sự huy
động, phát huy các bộ phận giá trị, phẩm chất, năng lực của nhân lực quốc gia
để nó tỏa ra tác dụng trong quá trình hoạt động lao động sản xuất, bao gồm
các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động. Đó là việc tập trung khai thác, sử
dụng những trí lực, thể lực, tâm lực… của lực lượng lao động tham gia trong
phát triển KT-XH. Tuy nhiên, để phát huy nhân tố con người trong phát triển
KT-XH hiệu quả và bền vững, cũng cần có một cách nhìn khách quan hơn,
ngoài việc chúng ta khai thác, sử dụng, tận dụng, chúng ta cũng cần phải có
sự chuẩn bị tạo ra giá trị, phẩm chất, năng lực của nhân tố con để có thể khai
thác, sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước trong từng giai
đoạn nhất định.
Với cách nhìn như vậy, nội dung cơ bản về phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế - xã hội ở CHDCND bao gồm:
Thứ nhất, khai thác, sử dụng nhân tố con người một cách hợp lý, hiệu
quả theo hướng khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của con người.
Sức mạnh của nhân tố con người trong phát triển KT-XH phụ thuộc
không chỉ ở số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn lao động mà còn ở chỗ
nguồn lao động đó được khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý như thế nào.
Khai thác, sử dụng nhân tố con người chính là việc biết tận dụng những thế
38
mạnh, tiềm năng của mỗi con người, cộng đồng người - đó là những yếu tố trí
lực, thể lực, tâm lực tự nhiên vốn có hay được tạo lập nên bởi xã hội bằng các
phương tiện như chính sách xã hội, tạo môi trường thuận lợi để có nguồn
nhân lực đủ cả về chất lượng, số lượng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Khi nói đến việc khai thác, sử dụng con người theo hướng khơi dậy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo con người, trước hết là nói đến sự tạo công ăn
việc làm cho xã hội nói chung, cho người lao động nói riêng. Vì càng tạo
được nhiều công ăn việc làm cho xã hội càng chứng tỏ việc khai thác, sử dụng
những năng lực vốn có trong con người đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH
của đất nước được bảo đảm. Việc làm là một phương thức hữu hiệu nhất để
có thể khai thác hết mọi tiềm năng ở mỗi cá nhân con người. Thông qua quá
trình lao động, con người sẽ thể hiện những khả năng của mình, tạo ra những
sản phẩm đáp ứng nhu cầu sống và tồn tại của xã hội, vì chỉ thông qua lao
động sản xuất con người mới có thể tồn tại và phát triển. Do đó, cần đảm bảo
cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm, tiến tới việc
làm ổn định và phù hợp với khả năng, năng lực cá nhân. Đồng thời, việc tổ
chức lao động xã hội hợp lý rất cần thiết, vì dù có được đội ngũ lao động có
đủ cả về chất lượng và số lượng nhưng tổ chức, phân công lao động hợp lý,
đúng với nghề nghiệp chuyên môn, phù hợp với trình độ chuyên môn và sở
thích sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy, khơi dậy, tạo sức mạnh cho con
người hăng say, sáng tạo, chủ động trong lao động sản xuất, phát minh ra
những thành tựu mới về khoa học - công nghệ. Vì thế, chính sách tuyển dụng
và sử dụng lao động phải gắn với thực tiễn cơ chế thị trường, thiết thực với
tiềm lực của mỗi người lao động: thu hút lao động đã qua đào tạo và chưa qua
đào tạo để sử dụng nguồn lao động này tham gia trong các ngành kinh tế khác
nhau theo khả năng và năng lực của họ, nhất là lực lượng lao động ở vùng
nông thôn, lao động chưa qua đào tạo tay nghề; tạo việc làm ở các vùng nông
thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa; tạo môi trường hay việc làm phù hợp với
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào
Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào

More Related Content

What's hot

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...KhoTi1
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giáo trình triết học
Giáo trình triết họcGiáo trình triết học
Giáo trình triết họcnataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩaLuận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
 
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Giao thông thủy bộ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Giao thông thủy bộLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Giao thông thủy bộ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Giao thông thủy bộ
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.docTiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
 
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpChất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Giáo trình triết học
Giáo trình triết họcGiáo trình triết học
Giáo trình triết học
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 

Similar to Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào

Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực tại UBND Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực tại UBND Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Phát triển nguồn nhân lực tại UBND Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực tại UBND Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.docsividocz
 
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...NuioKila
 
Phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao trong các cơ quan Nhà nước tỉnh S...
Phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao trong các cơ quan Nhà nước tỉnh S...Phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao trong các cơ quan Nhà nước tỉnh S...
Phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao trong các cơ quan Nhà nước tỉnh S...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocquangbk1994
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kinh nghiem qtnnl o cac nuoc
Kinh nghiem qtnnl o cac nuocKinh nghiem qtnnl o cac nuoc
Kinh nghiem qtnnl o cac nuocAn Nguyen
 
Phát triển nguồn nhân lực hành chính huyện Xamakhixay, Tỉnh Attapeu, nước cộn...
Phát triển nguồn nhân lực hành chính huyện Xamakhixay, Tỉnh Attapeu, nước cộn...Phát triển nguồn nhân lực hành chính huyện Xamakhixay, Tỉnh Attapeu, nước cộn...
Phát triển nguồn nhân lực hành chính huyện Xamakhixay, Tỉnh Attapeu, nước cộn...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào (20)

Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOTLuận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
 
Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hòa dân ch...
Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hòa dân ch...Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hòa dân ch...
Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hòa dân ch...
 
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực tại UBND Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực tại UBND Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Phát triển nguồn nhân lực tại UBND Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực tại UBND Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH NN, NT Hưng Yên giai đoạn ...
 
Nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.doc
Nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.docNguồn nhân lực chất lượng cao ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.doc
Nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.doc
 
Phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao trong các cơ quan Nhà nước tỉnh S...
Phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao trong các cơ quan Nhà nước tỉnh S...Phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao trong các cơ quan Nhà nước tỉnh S...
Phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao trong các cơ quan Nhà nước tỉnh S...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Chính trị – Hành chính Tỉnh S...
Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Chính trị – Hành chính Tỉnh S...Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Chính trị – Hành chính Tỉnh S...
Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Chính trị – Hành chính Tỉnh S...
 
Luận văn: Phát triển nhân lực chất lượng cao ở Viện Khoa học
Luận văn: Phát triển nhân lực chất lượng cao ở Viện Khoa họcLuận văn: Phát triển nhân lực chất lượng cao ở Viện Khoa học
Luận văn: Phát triển nhân lực chất lượng cao ở Viện Khoa học
 
Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Thanh Sơn, HAY
Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Thanh Sơn, HAYPhát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Thanh Sơn, HAY
Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS huyện Thanh Sơn, HAY
 
Quản lý về phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Quản lý về phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọQuản lý về phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Quản lý về phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
 
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại h...
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
 
Luận án: Phát triển năng lực cá nhân con người Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển năng lực cá nhân con người Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển năng lực cá nhân con người Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển năng lực cá nhân con người Việt Nam, HAY
 
Kinh nghiem qtnnl o cac nuoc
Kinh nghiem qtnnl o cac nuocKinh nghiem qtnnl o cac nuoc
Kinh nghiem qtnnl o cac nuoc
 
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
Phát triển nguồn nhân lực hành chính huyện Xamakhixay, Tỉnh Attapeu, nước cộn...
Phát triển nguồn nhân lực hành chính huyện Xamakhixay, Tỉnh Attapeu, nước cộn...Phát triển nguồn nhân lực hành chính huyện Xamakhixay, Tỉnh Attapeu, nước cộn...
Phát triển nguồn nhân lực hành chính huyện Xamakhixay, Tỉnh Attapeu, nước cộn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận án: Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế ở Lào

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SYSOMPHONE VONGPHACHANH PH¸T HUY NH¢N Tè CON NG¦êI TRONG PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SYSOMPHONE VONGPHACHANH PH¸T HUY NH¢N Tè CON NG¦êI TRONG PH¸T TRIÓN KINH TÕ - X· HéI ë CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 62 22 03 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGA 2. TS. PHAN MẠNH TOÀN HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN SYSOMPHONE VONGPHACHANH
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNGQUANTÌNH HÌNH NGHIÊNCỨULIÊNQUANĐẾNĐỀ TÀI 5 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề lý luận về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người 5 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 12 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 21 1.4. Những giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 27 Chương 2: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 31 2.1. Quan niệm về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội 31 2.2. Tầm quan trọng của việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 43 2.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 51 Chương 3: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 66 3.1. Một số thành tựu cơ bản về phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 66 3.2. Một số hạn chế về phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 87 3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 100 Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI 112 4.1. Nhóm giải pháp để tăng cường sử dụng hợp lý, hiệu quả nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội 112 4.2. Nhóm giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng con người đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 119 4.3. Nhóm giải pháp gia tăng động lực nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội 130 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147 PHỤ LỤC 164
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐNDCM Lào : Đảng Nhân dân Cách mạng Lào GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo GDP : Thu nhập quốc nội KH-CN : Khoa học - công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội NCS : Nghiên cứu sinh
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), trong thời gian qua, nhiều nước trên thế giới rất chú trọng nghiên cứu vấn đề nhân tố con người, phát huy nhân tố con người. Để phát triển KT-XH của một đất nước trong thời đại ngày nay, nhất là trong xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển nhảy vọt của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nhân tố con người được coi là yếu tố quan trọng, quyết định các nguồn lực khác. Sự thừa nhận vai trò quan trọng và quyết định của nhân tố con người trong phát triển KT-XH vừa mang ý nghĩa bước ngoặt của tư duy nhân loại, vừa mở ra một triển vọng mới cho tất cả các nước. Sự thành bại của chiến lược phát triển KT-XH ở mỗi nước đang tùy thuộc vào những bí quyết về đào tạo, bồi dưỡng, khai thác, sử dụng và phát huy tối đa nhân tố con người. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đang trên con đường đổi mới, qua đó đòi hỏi phải nắm vững sự vận động của quy luật KT-XH, phải tập hợp được điều kiện cần thiết nhằm phát huy nhân tố con người, qua đó cải thiện về căn bản năng suất lao động. Muốn phát triển một xã hội lành mạnh, bền vững và ổn định thì nhân tố con người phải được quan tâm hàng đầu bởi đó là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển. Đại hội lần thứ X của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (ĐNDCM Lào) khẳng định rằng: “nâng cao trình độ lực lượng sản xuất và xây dựng kinh tri thức, trong đó coi con người là đối tượng và là trung tâm của sự phát triển…” [150, tr.44]. Điều đó cho thấy, muốn phát triển KT-XH của đất nước cần phải tập trung phát huy tối đa nhân tố con người để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước. Thực tế cho thấy, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nước có dân số ít so với diện tích, có tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản khá phong phú đa dạng, hơn nữa dân số Lào đang là cơ cấu dân số vàng, và nổi bật con người Lào giàu truyền thống cách mạng, tinh thần hiếu học v.v..; rất thuận lợi cho
  • 7. 2 phát triển KT-XH. Nhưng thực tế Lào vẫn là một nước nghèo, lạc hậu, nền khoa học, kỹ thuật và công nghệ, giáo dục, kinh tế yếu kém... Có nhiều nguyên nhân cho thực trạng đó, nhưng không thể chối bỏ thực tế nhiều tiềm năng con người ở đây chưa được đánh thức, biến thành hiệu quả trong phát triển KT-XH. Điều đó cho thấy tính cấp bách của việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào, nghĩa là phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng yêu nước, lao động cần cù của con người Lào nhằm phát triển KT-XH của đất nước và thoát khỏi sự đói nghèo, lạc hậu. Do đó, việc nghiên cứu, tìm giải pháp khắc phục có hiệu quả những khuyết điểm, yếu kém nêu trên nhằm thực hiện sự nghiệp cách mạng mà Đảng và Nhà nước đặt ra trong những năm tới thực sự là vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát huy nhân tố con người hoặc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào còn rất ít. Vì những khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn đó đã thôi thúc tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời gian vừa qua, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hiệu quả nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong những năm tới. 2.2. Nhiệm vụ Để đáp ứng được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận của việc phát huy nhân tố con người ở CHDCND Lào hiện nay.
  • 8. 3 - Phân tích thực trạng và nguyên nhân của thực trạng phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong thời gian vừa qua. - Đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hiệu quả nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Luận án khảo sát những người trong độ tuổi lao động, tham gia vào quá trình phát triển KT-XH ở CHDCND Lào hiện nay. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào từ năm 1986 trở lại đây, đặc biệt tác giả tập trung khảo sát trong vòng từ năm 2007 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án - Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào về vấn đề con người. - Luận án còn được thực hiện trên cơ sở tham khảo, kế thừa các thành tựu khoa học ở một số công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, như phương pháp trừu tượng hóa khoa học, logic - lịch sử,... Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, so sánh và đối chiếu, thống kê... để triển khai các nội dung của luận án.
  • 9. 4 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ vai trò của việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH, và chỉ rõ tầm quan trọng của việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào. - Luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần luận chứng về mặt lý luận việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào. - Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm những tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập về phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào, nhất là hệ thống giáo dục Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào và hệ thống các trường chính trị - hành chính trong cả nước. - Những luận điểm cơ bản của luận án góp phần làm rõ những giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
  • 10. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI VÀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI - Nguyễn Văn Sáu, Phát huy nhân tố con người trong đổi mới quản lý kinh tế [54]. Cuốn sách đã làm rõ cơ sở lý luận, yêu cầu thực tiễn của việc phát huy nhân tố con người trong đổi mới quản lý kinh tế. Trong chương I, chỉ ra vai trò của con người trong quản lý kinh tế, tác giả khẳng định: “con người vừa là chủ thể, vừa là đối tượng, vừa là tác giả sáng tạo, đổi mới, hoàn thiện hệ thống quản lý… nó tạo ra động lực thúc đẩy toàn bộ sự vận động, phát triển của xã hội loại người” [54, tr.17]. Ở Chương II, tác giả đã nêu bật một số đặc điểm của con người Việt Nam trong việc phát huy nhân tố con người trong quá trình chuyển sang chính sách và cơ chế quản lý kinh tế mới, đó là: “Một là, tính cần cù, chịu khó trong lao động sản xuất; Hai là, sự thích nghi để tồn tại và phát triển; Ba là, tính hiếu học, năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất và cuộc sống…; Bốn là, giàu tình cảm, giàu lòng yêu nước, lòng nhân ái, tính cộng đồng cao” [54, tr.52-54]. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu nhân tố con người hay phát huy nhân tố con người dưới góc độ gắn nó với việc quản lý kinh tế và đưa ra được một số đặc điểm của nhân tố con người Việt Nam. Và nó giúp nghiên cứu sinh (NCS) nắm được những cơ sở lý luận về con người, nhân tố con người và những đặc điểm của con người Việt Nam. - Nguyễn Thị Phi Yến, Tìm hiểu vai trò quản lý nhà nước đối với việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế [79]. Cuốn sách đã đưa ra khái niệm về nhân tố con người và cho rằng: Nhân tố con người là tổng hợp tất cả những phẩm chất, tri thức, khả năng và năng lực của con người cùng mọi hoạt động sáng tạo của họ đã, đang và sẽ được xã hội sử dụng vì lợi ích của sự phát triển con người cũng như hoàn thiện các điều kiện sống, điều kiện lao động, điều kiện làm việc của con người [79, tr.30].
  • 11. 6 Từ khái niệm nhân tố con người, tác giả cũng nêu khái niệm về phát huy nhân tố con người: “phát huy nhân tố con người là nói tới việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của con người trong mối tương tác với môi trường hoạt động của họ” [79, tr.36]. Theo tác giả, muốn phát huy nhân tố con người như một nguồn lực cần lưu ý thỏa đáng tới các yếu tố như: “trí tuệ (học vấn và trình độ nghề nghiệp), sức khỏe, tư tưởng chính trị, đào đức, lối sống cùng toàn bộ năng lực hành động của con người” [79, tr.36]. Cuốn sách còn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc phát huy nhân tố con người như: Một là, tính chất và trạng thái của thể chế chính trị [79, tr.37]; Hai là, tính chất và trạng thái của nền kinh tế [79, tr.38]; Ba là, trình độ học vấn, trình độ văn hóa chung trong xã hội [79, tr.39]; Bốn là, trình độ giao lưu, hội nhập quốc tế [79, tr.41]. Tác giả cũng cho thấy, nội dung của quản lý nhà nước trong việc phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế: Một là, phát huy và sử dụng đúng đắn hệ thống động lực nhằm khai thác tính tích cực của nhân tố con người [79, tr.59]; Hai là, xây dựng và hoàn thiện các thể chế tổ chức và phương thức quản lý nhà nước để phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế [79, tr.68]. Tuy nhiên, nội dung cuốn sách chủ yếu nghiên cứu việc phát huy nhân tố con người dưới góc độ quản lý nhà nước, mà chưa đề cập đến khái niệm về nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trong quá trình tương tác với phát triển KT-XH. Mặc dù vậy, cuốn sách có giá trị tham khảo nhất định, nhất là về các khái niệm nhân tố con người, phát huy nhân tố con người và những yếu tố tác động đến việc phát huy nhân tố con người. - Phạm Công Nhất, Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay [49]. Trong chương I, tác giả phân tích nhân tố con người và vai trò quan trọng của nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất. Về nhân tố con người, tác giả cho rằng:
  • 12. 7 Nhân tố con người là tổng thể các yếu tố có liên quan đến con người, là sự thống nhất biện chứng giữa các mặt chủ quan và khách quan để tạo nên năng lực, phẩm chất và trí tuệ của con người được hình thành và phát huy tác dụng vào trong thực tiễn sản xuất vật chất hay quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi cộng đồng, quốc gia trong những giai đoạn lịch sử nhất định [49, tr.25]. Cuốn sách cũng chỉ ra những đặc điểm và vai trò của nhân tố con người trong mối quan hệ với hệ thống sản xuất xã hội. Ngoài ra, tác giả còn phân tích các yếu tố tác động đến việc phát huy nhân tố con người và sự cần thiết phải phát huy nhân tố con người trong quá trình đổi mới, phát triển sản xuất; khái quát kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới về việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế. Nhưng tác giả cũng chưa đưa ra được quan điểm có liên quan trực tiếp đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH. Tác giả sẽ tham khảo và tiếp thu một số nội dung liên quan tới khái niệm nhân tố con người, đặc điểm và vai trò của nhân tố con người đối với hệ thống sản xuất xã hội; tầm quan trọng của việc phát huy nhân tố con người và các yếu tố tác động đến việc phát huy nhân tố con người. - Lê Quang Hoan, Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người với việc phát huy nhân tố con người trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay [29]. Tác giả xem nhân tố con người như một chỉnh thể thống nhất của hai quá trình: “một mặt, từ hoạt động con người thông qua các hệ thống giá trị mà hình thành nên nhân cách với tư cách là thước đo giá trị của chủ thể. Mặt khác, nhân cách với tư cách là thước đo mức độ phù hợp giữa giá trị của chủ thể với giá trị xã hội, là cơ sở, điều kiện cho mọi hoạt động của chủ thể tiếp tục sáng tạo ra các giá trị xã hội” [29, tr.23]. Trên cơ sở vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả định nghĩa “nhân tố con người là hệ thống các thuộc tính, đặc trưng quy định vai trò chủ thể (cá nhân, tập thể, cộng đồng) tích cực, chủ
  • 13. 8 động, sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt động với tổng hòa đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người mới xã hội chủ nghĩa trong quá trình cách mạng Việt Nam” [29, tr.26]. Từ quan điểm về nhân tố con người, tác giả khẳng định “Phát triển người là đặc trưng bản chất của công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa, con người là chủ thể, là nhân tố năng động nhất, sáng tạo nhất…” [29, tr.123] và cho rằng “vai trò nhân tố con người được biểu hiện tập trung ở vai trò nguồn nhân lực, nhưng nó có nghĩa rộng hơn, bao gồm những mục tiêu, động lực, phẩm chất và năng lực của con người” [29, tr.124]. Bàn đến khái niệm phát huy nhân tố con người, tác giả cho rằng “phát huy nhân tố con người là một quá trình bao gồm hai mặt: tích cực hóa nhân tố con người trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng nhân tố con người” [29, tr.126]. Nói chung tác giả cũng đưa ra quan điểm về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người, chỉ ra vai trò nhân tố con người. Đó là cơ sở lý luận giúp NCS được tiếp cận và có hướng đi trong nghiên cứu đề tài của mình, nhưng tác giả cũng chưa đưa ra được hoàn thiện những quan điểm nhân tố con người và phát huy nhân tố con người trên cơ sở gắn liền với việc phát triển KT-XH, nhất là chưa đề cập đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH; nhưng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích đối với nghiên cứu sinh. - Trần Thị Thủy, Nhân tố con người và những biện pháp nhằm phát huy nhân tố con người trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay [64]. Tác giả phân tích cơ sở lý luận của việc phát huy nhân tố con người, làm sáng tỏ bản chất, nội dung của khái niệm nhân tố con người; thực chất và nội dung của vấn đề phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam. Về khái niệm nhân tố con người, tác giả cho rằng nhân tố con người là: Một chỉnh thể thống nhất biện chứng giữa các mặt hoạt động và tổng hòa những phẩm chất, năng lực về trí tuệ, thể lực của cá nhân hay cộng đồng người tham gia vào sự biến đổi, phát triển của một
  • 14. 9 quá trình xã hội nhất định với tư cách là chủ thể sáng tạo lịch sử - xã hội, sáng tạo mọi giá trị vật chất và giá trị tinh thần, đồng thời tự hoàn thiện và làm phong phú thêm phẩm giá nhân cách của chính con người [64, tr.78]. Từ việc cho rằng, phát huy nhân tố con người chính là một quá trình chủ động, tự giác hình thành, bồi dưỡng, phát triển nhân tố con người và hiện thực hóa vai trò chủ thể tích cực, sáng tạo của nó, nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội và sự hoàn thiện về mọi mặt của con người, tác giả nêu khái niệm: “phát huy nhân tố con người về thực chất là quá trình nâng cao không ngừng vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của con người, tạo ra động lực phát triển của xã hội và sự hoàn thiện chính bản thân con người” [64, tr.147]. Những nội dung khái niệm về nhân tố con người, phát huy nhân tố con người của tác giả là tài liệu tham khảo để nghiên cứu sinh đưa ra quan điểm nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trong qúa trình thực hiện đề tài luận án của mình. - Hoàng Thái Triển, Vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế [67]. Tác giả khẳng định vai trò quan trọng của nhân tố con người đối với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế. Hiện nay, sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng như việc nâng cao năng suất lao động không chỉ dựng lại ở các tham số về số lượng, mà biểu hiện quan trọng là ở các tham số về chất lượng, nghĩa là nhân tố con người không phải chỉ là những tri thức, kiến thức về khoa học và công nghệ hiện đại, mà còn là niềm tin và ý thức trách nhiệm đối với tương lai. Theo tác giả, phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế, con người phải áp dụng được những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, tăng cường chuyên môn hóa lao động, đồng thời phải cải cách giáo dục: “khi nền kinh tế trí thức đã xuất hiện thì phải chủ động tạo ra một xã hội học tập” [67, tr.60]. Ngoài ra, tác giả còn khẳng định vai trò của quan hệ sở hữu trong thực tiễn: “khi chúng ta tiến
  • 15. 10 sang nền kinh tế tri thức thì bên cạnh thể chế quyền sở hữu trong các thành phần kinh tế, cần phải quan tâm kịp thời tới thể chế quyền sở hữu trí tuệ” [67, tr.60]. Mặt khác, cần phải hoàn thiện không ngừng quan hệ sản xuất cho phù hợp với lực lượng sản xuất, bởi “sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất phải được coi là động lực chính, thường xuyên của tiến bộ kinh tế” [67, tr.61]. Nội dung trên đã giúp nghiên cứu sinh hiểu thêm một số vấn đề lý luận về vai trò quan trọng của nhân tố con người đối với sự phát triển kinh tế, mối quan hệ giữa con người và sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật - công nghệ, vấn đề phát huy nhân tố con người để phát triển kinh tế. - Sổm Chít Suk Sa Vắt, Kinh tế lao động [129]. Tác giả khẳng định, trong lịch sử xã hội của nhân loại, sự phát triển và tiến bộ xã hội là do “kết quả lao động của nhân loại dưới sự khéo léo trong lao động và nghề nghiệp chuyên môn,… Lao động là tài nguyên quan trọng và là tài nguyên mà chúng ta có thể cải biến theo đặc điểm của yếu tố sản xuất,… lao động là nguồn sinh nở của mọi thứ” [129, tr.2-3]. Theo tác giả, lực lượng lao động là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là lực lượng lao động lành nghề. Lao động tạo ra nguồn thu nhập cho xã hội và chính cá nhân con người: “Lao động là một tài nguyên mà đem lại nguồn thu nhập cho đất nước” [129, tr.8]. Tác giả rất coi trọng vấn đề liên quan đến lao động cả về việc phát triển nghề nghiệp, tay nghề và công tác tìm kiếm việc làm cho người lao động, bởi làm như thế mới có thể phát huy được năng lực, phẩm chất của nhân tố con người trong phát triển đất nước. Tác giả còn chỉ ra vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh lao động và thị trường lao động: “Nhà nước đưa ra các quy chế về thị trường lao động dưới hình thức pháp luật, quy định mức trả tiền công thấp nhất, điều tiết việc cung ứng lao động cho xã hội, thực hiện chính sách thị trường lao động vi mô, chính sách giáo dục cho thanh thiếu niên” [129, tr.145-146].
  • 16. 11 Nội dung cuốn sách giúp nghiên cứu sinh có được cách nhìn khái quát hơn về vai trò của lực lượng lao động trong phát triển KT-XH, tầm quan trọng của việc giải quyết việc làm cho xã hội, việc đào tạo, huấn luyện lực lượng lao động đảm bảo chất lượng, vai trò to lớn của chính sách Nhà nước đối với lao động và thị trường lao động. - Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Vai trò của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay [78]. Tác giả đã phân tích khái quát một số khía cạnh lý luận về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người. Theo tác giả, khái niệm nhân tố con người có hai cách tiếp cận: “Một là, coi nhân tố con người như là một hoạt động của những nghiên cứu riêng biệt, những năng lực và khả năng của họ do các nhu cầu và lợi ích cũng như tiềm năng trí tuệ và thể lực của mỗi người quyết định. Hai là, coi nhân tố con người như là một tổng hòa các phẩm chất, thuộc tính, đặc trưng, năng lực đa dạng của con người” [78, tr.9]. Từ nhận thức về nhân tố con người như trên, tác giả quan niệm phát huy nhân tố con người phát huy nhân tố con người là “chăm lo tạo ra những điều kiện cần thiết để mỗi người, mỗi cộng đồng người thể hiện tối đa năng lực của chính mình trong lao động, trong hoạt động sáng tạo nhằm đẩy mạnh sự phát triển KT-XH vì hạnh phúc của mỗi con người” [78, tr.15]. Về bản chất, phát huy nhân tố con người là nâng cao tính tích cực xã hội của người lao động, và nguyên nhân của sự hoạt động nhận thức và thực tiễn, tính chủ động, lòng hăng hái nhiệt tình sáng tạo chính là nhu cầu và lợi ích: “Suy cho cùng cái thôi thúc con người ta hoạt động một cách tích cực đó là nhu cầu và lợi ích” [78, tr.16]. Ngoài ra, tác giả còn khẳng định tầm quan trọng của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con người, thể hiện ở chỗ chính sách xã hội: Góp phần điều tiết các quan hệ xã hội để thực hiện công bằng xã hội; chính sách xã hội là cầu nối giữa kinh tế và đạo đức; chính sách xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến việc đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
  • 17. 12 nhân tài; chính sách xã hội là nơi hội tụ giữa ý Đảng và lòng dân, là cầu nối giữa dân với Đảng [78, tr.37-39]. Tuy nhiên, quan niệm của tác giả chủ yếu đi theo khía cạnh gắn quan niệm nhân tố con người và phát huy nhân tố con người dưới sự tác động của chính sách xã hội mà chưa đặt nó vào trong quá trình triển KT-XH. Mặc dù vậy, đây vẫn là tài liệu tham khảo bổ ích, giúp NCS tiếp cận, luận giải những vấn đề lý luận về nhân tố con người, phát huy nhân tố con người. - Khăm Pheng Thíp Mun Ta Ly, Phát triển nguồn lực con người: Một số quan điểm và khái niệm về con người [125]. Tác giả nêu quan niệm: “phát huy nhân tố con người, coi con người là đối tượng, là động lực của sự phát triển” [125, tr.84]. Theo tác giả, những nhà chiến lược phải coi trọng nhân tố con người, xem con người như một động lực thúc đầy sự phát triển của kinh tế, xã hội và phải có tầm nhìn chiến lược hơn về con người. Do vậy, việc nâng cao vai trò của con người, coi con người là yếu tố quan trọng và là đối tượng của sự phát triển là rất hợp lý. Tác giả phê phán quan điểm coi “mục tiêu” của sự phát triển phụ thuộc vào đối tượng kinh tế, cho rằng giải quyết được các vấn đề kinh tế là sẽ giải quyết được mọi vấn đề khác mà quên mất vai trò quan trọng của con người, nhân tố con người trong phát triển kinh tế, xã hội. Tác giả chỉ ra những nhân tố tác động đến nhân tố con người là lợi ích và nhu cầu, coi đây là động lực tác động trực tiếp đến con người để phát huy, huy động, thúc đẩy tính năng động, sáng tạo của con người trong lao động sản xuất. Những quan niệm đó được NCS tham khảo trong quá trình nghiên cứu luận án của mình. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO - Đoàn chuyên gia kinh tế Việt Nam và Đoàn chuyên gia kinh tế Lào, Chuyên đề: Phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006 - 2010 của Cộng hòa
  • 18. 13 Dân chủ Nhân dân Lào [26]. Nội dung bài viết đã đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tại Lào, nhất là đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu trong phát triển nguồn nhân lực và đưa ra một số thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực, như: Thành tựu trong công tác xóa mù chữ, công tác giáo dục; mà được quan tâm hàng đầu. Công tác xóa mù chữ được gắn chặt với việc xóa đói giảm nghèo cho nhân dân, giúp người dân có thể tiếp cận với khoa học để có thể ứng dụng trong cuộc sống thường ngày của họ: “Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển KT-XH. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển của khoa học, công nghệ” [26, tr.1]. Hiện nay, công tác giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy được điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng hơn: “Nhân dân từ đồng bằng đến miền núi đã nhận thức được vai trò của phát triển giáo dục, đào tạo” [26, tr.5]. Đồng thời, Nhà nước đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, chuyên môn, có cả hệ thống sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học, củng cố một số trường kỹ thuật, trường dạy nghề ở một số tỉnh, thành để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Những hạn chế của phát triển nguồn nhân lực là do hệ thống giáo dục chưa đồng bộ, việc đào tạo bồi dưỡng trong các ngành nghề thiếu sự cân đối, cơ sở hạ tầng và các phương tiện dạy nghề thiếu, hoặc có nhưng cũ kỹ lạc hậu, số giáo viên thiếu cả về số lượng và chất lượng, đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước mà chưa huy động được các nguồn vốn khác tham gia, tỷ lệ lao động qua đào tạo quá thấp nên năng suất lao động rất thấp và càng không thể cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế và khu vực; quan trọng nhất là không thể phát huy, huy động được hết năng lực vốn có của đội ngũ người lao động, lãng phí nguồn lực trẻ dồi dào của quốc gia. Tác giả chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó là do nền kinh tế Lào chậm phát triển, thu nhập thấp, chính sách chế độ đối với
  • 19. 14 giáo viên chưa phù hợp, đầu tư cho giáo dục có hạn, nhân dân đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ dân trí. Tuy tác giả chưa bàn trực diện về thực trạng phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH, nhưng nó cung cấp một số thông tin có giá trị liên quan đến công trình nghiên cứu của NCS, như: các hệ thống chính sách, hệ thống giáo dục, hệ thống đào tạo bồi dưỡng tay nghề, chuyên môn... Đó là những tư liệu tác giả sẽ tham khảo, tiếp thu, khai thác phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài luận án của mình. - Keo Chăn Tha Vi Xay, Sự di cư tự do của lực lượng lao động, ảnh hưởng và thử thách khi gia nhập AEC [114]. Tác giả phân tích thực trạng người lao động, nguồn lao động ở Lào: lao động trẻ chiếm tỷ lệ rất cao, cơ cấu lao động đã chuyển dần từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, sự di cư của lực lượng lao động từ nông thôn chuyển vào thành phố và chuyển sang nước ngoài để làm việc và thoát nghèo (cả đi hợp pháp và không hợp pháp), trình độ tay nghề thấp. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, lực lượng lao động cũng tiếp thu, học hỏi được kinh nghiệm lao động, phát triển về tay nghề, chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Theo tác giả, sau khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ tác động rất lớn đến lực lượng lao động nói chung, lực lượng lao động Lào nói riêng, vì “thị trường lao động có sự thay đổi, nhất là vấn đề di cư của lao động, vấn đề trả công người lao động, điều kiện thuê lao động và nhu cầu về lao động lành nghề sẽ tăng lên” [114, tr.105]. Do đó, người lao động phải có khả năng cạnh tranh cao trong thị trường lao động. Đây vừa là thử thách, vừa là cơ hội của lực lượng lao động Lào. Đối với lao động thông thạo tay nghề có cơ hội tìm công việc mình ưa thích và được trả công phù hợp hơn, nhưng đối với người lao động chưa có nghề hoặc chưa thông thạo về nghề nghiệp chuyên môn phải
  • 20. 15 nỗ lực trong học tập, rèn luyện và phát triển mình cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. Về cơ hội sau khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN: Thị trường ASEAN có quy mô lớn, tạo cơ hội cho người lao động có sự lựa chọn trong lao động, có cơ hội trong phát triển tri thức, năng lực, kinh nghiệm trong lao động… tạo điều kiện cho người lao động của các nước thành viên phát triển và tự do trong tìm kiếm việc làm trong các nước thành viên [114, tr.108-109]. Về thách thức là: Người lao động trình độ tay nghề thấp không thể tham gia trong thị trường lao động hoặc bị đuổi việc;… dòng chảy của vốn đầu tư, công nghệ và lao động lành nghề vào nước ta từ các nước thành viên có thể làm cho một số lao động Lào trở thành người mất cơ hội trong xã hội, đó là nhóm người có trình độ học vấn thấp, sống ở nông thôn và sản xuất nông nghiệp tự cấp [114, tr.109]. Hiện nay “vấn đề tay nghề, tính năng động và tính kỷ luật của người lao động đang là chướng ngại đối với hệ thống sản xuất công nghiệp” [114, tr.110]. Mặc dù tác giả chủ yếu phân tích thực trạng người lao động của Lào trong môi trường chung của cộng đồng kinh tế ASEAN, chưa đi chính diện về phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH, nhưng nó là tài liệu tham khảo quan trọng, cung cấp một số thông tin hữu ích có liên quan đến thực trạng của lao động, thị trường lao động ở Lào hiện nay. - Khăm Pheng Thíp Mun Ta Ly, Vai trò sự phát triển nguồn nhân lực khoa học xã hội đối với sự phát triển ở Lào [126]. Trong chương II của bài viết, tác giả đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực của Lào và nêu những chủ trương của Đảng trong việc phát triển nguồn nhân lực để phát triển KT-XH. Tác giả khẳng định: “Về trí lực và thể lực, người Lào có truyền thống cần cù, thông minh, ham học hỏi, cầu tiến bộ, có ý chí và tinh thần tự lực tự cường dân tộc, phát triển về thể lực và trí lực, có tính năng động cao, có thể tiếp thu
  • 21. 16 nhanh kiến thức khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại” [126, tr.48]. Đây là lợi thế lớn của nhân tố con người Lào trong quá trình phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế. Về thể lực, tác giả cho thấy, việc điều trị và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đang được củng cố, nhất là cơ sở hạ tầng về dịch vụ y tế phát triển tới vùng nông thôn, đảm bảo về thể lực cho lực lượng lao động trong phát triển KT-XH trên cả nước. Tác giả chỉ ra những mặt hạn chế của con người Lào như: người lao động Lào về thể lực chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp lớn, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe còn ở mức độ thấp, nhất là về thể chất của người lao động Lào (cân nặng, chiều cao, hình thể…). Hạn chế về trí lực là trình độ học vấn, trình độ khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng và kinh nghiệm lao động của người lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong giai đoạn mới. Nguyên nhân của hạn chế trên là do “từ một nền kinh tế nông nghiệp, phong cách tư duy của người Lào còn mang nặng tính chất của người sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu” [126, tr.49]. Lực lượng lao động Lào sản xuất và quản lý bằng kinh nghiệm, bằng trực giác, lấy kinh nghiệm công tác, lòng trung thành để đánh giá thành quả lao động và phân chia thu nhập; lực lượng lao động chưa được đào tạo, bồi dưỡng trong môi trường sản xuất công nghiệp, nên hiệu suất lao động chưa cao và chưa đánh giá đúng mức; sự mâu thuẫn giữa trình độ hiện đại của trang thiết bị kỹ thuật - công nghệ với trình độ lạc hậu của người lao động sử dụng nó dẫn đến năng suất lao động thấp. Hiện nay, số cán bộ khoa học thuộc các ngành kỹ thuật là cán bộ cơ chế kinh tế cũ nên kinh nghiệm, năng lực sáng tạo công nghệ yếu, vừa thiếu, vừa bất hợp lý về cơ chế đào tạo, vừa phân bố không đồng đều giữa các vùng và thành phần kinh tế. Điều đó ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH, nhất là vấn đề trình độ non kém, lạc hậu về khoa học - công nghệ (KH-CN), tác phong lao động, kỹ thuật, sự hiểu biết về kinh tế thị trường, trách nhiệm cá nhân kém... và ảnh
  • 22. 17 hưởng trực tiếp đến khả năng lao động sản xuất, nhất là khả năng cạnh tranh của người lao động trên diễn đàn quốc tế và khu vực. Mặc dù tác giả không đi sâu nghiên cứu thực trạng về phát huy nhân tố con người trong phát triển KT- XH ở Lào, nhưng nó giúp NCS nắm được một số thông tin quý báu liên quan đến công trình nghiên cứu của mình; nhất là tình trạng về thể lực, trí lực của người lao động Lào. - Sổm Chít Suk Sa Vắt, Kinh tế lao động [129]. Tác giả cho thấy thực trạng và chính sách về lao động Lào: trước giải phóng 90% nhân dân Lào, nhất là người dân trong độ tuổi lao động là nghề nông (làm ruộng, nuôi, trồng) theo kiểu làm để đủ ăn, còn 10% lao động làm trong công nghiệp và dịch vụ, chủ yếu ở các thành phố lớn. Nhưng từ khi giải phóng trở lại đây, Nhà nước đã tập trung phát triển kinh tế, làm cho cơ cấu lao động trong cơ cấu kinh tế ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp giảm, ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng. Nhất là từ khi đổi mới (1986) trở lại đây, Nhà nước tạo nhiều điều kiện cho nhân dân có cơ hội làm việc, Nhà nước có chính sách “tạo việc làm cho công dân và khuyến khích sản xuất để giải quyết việc làm,… tập trung tạo việc làm trong các ngành, phát triển các nghề và các ngành kinh tế mới, nhất là ngành công nghiệp và dịch vụ” [129, tr.147]. Chính sách đã thu hút được nhiều lao động tham gia vào sản xuất và thu hút đông đào công dân trong độ tuổi lao động tham gia thị trường lao động. Để phát huy nhân tố con người hiệu quả hơn trong phát triển KT-XH của Lào, Nhà nước đã quan tâm tập trung phát triển các thành phần kinh tế. Ngoài nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, Nhà nước còn huy động các nguồn vốn khác vào phát triển các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, giúp người lao động có việc làm, có thu nhập. Tác giả khẳng định: “tạo việc làm cho người lao động là để tạo thu nhập cho lực lượng lao động và tạo thu nhập cho đất nước,… thu nhập của đất nước là do lực lượng lao động làm ra” [129,
  • 23. 18 tr.150]. Theo tác giả, hạn chế của nhân tố con người ở Lào là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong thời đại mới. Những nội dung trên giúp NCS nắm được một số thông tin bổ ích liên quan đến quá trình khảo sát thực trạng trong đề tài luận án của mình. - Chương Sổm Bun Khẳn, Những vấn đề kinh tế về sự phát triển ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào [127]. Tác giả đã phân tích những ưu điểm và hạn chế người lao động Lào. Theo tác giả, ưu điểm của người lao động Lào là số lượng lao động trẻ đông, còn hạn chế: Người lao động có trình độ nghề nghiệp và tay nghề thấp, một số người lao động không chịu khó phấn đấu trong lao động và học tập, thiếu kỷ luật,… một số lực lượng lao động có trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp nhưng không có điều kiện và cơ hội vào làm việc, vì các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp mà có thể nhận họ vào làm việc phù hợp với trình độ chuyên môn có ít mà ngược lại có rất nhiều người muốn vào làm, do đó tạo ra tình trạng thất nghiệp. Đây đang là vấn đề bức xúc trong xã hội,… về hình thể và sức khỏe còn yếu, một số người lao động hình thể thấp (lùn) [127, tr.15, 16, 20]. Tác giả còn nêu nguyên nhân của sự nghèo đói của nhân dân và sự lạc hậu của đất nước, là do “cách thức làm ăn, sản xuất và lao động kém năng suất” [127, tr.17]. Sự phân tích của tác giả giúp NCS hiểu thêm những đặc điểm của nhân tố con người Lào trên một số khía cạnh. - Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Vai trò của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay [78]. Tác giả phân tích thực trạng chính sách xã hội nhằm phát huy nhân tố con người ở Lào, như: Một là, chính sách dân số được coi là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong trước mắt và lâu dài. Nhà
  • 24. 19 nước đã ban hành chính sách kế hoạch hóa gia đình, vì đây là một chính sách ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và xã hội. Tác giả nhận định, “Nếu tốc độ phát triển dân số không phù hợp với sự tăng trưởng của kinh tế, thì dù kinh tế tăng trưởng nhanh thu nhập bình quân đầu người tăng nhưng chỉ số bảo đảm y tế, giáo dục, văn hóa cho dân cư chẳng những không tăng mà còn có nguy cơ bị suy giảm” [78, tr.79-80]. Hai là, chính sách lao động và giải quyết việc làm: Cần phải có chính sách “tạo môi trường thuận lợi cho người lao động làm chủ sức lao động của mình, mỗi người sử dụng tiềm năng lao động đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội” [78, tr.82]; việc làm đang là vấn đề xã hội, vừa cơ bản lâu dài, vừa cấp bách, vì nếu giải quyết được việc cho lao động, cho xã hội sẽ là động lực rất lớn tác động đến nhân tố con người, giúp con người có cơ hội tham gia sản xuất xã hội, phát huy năng lực vốn có trong phát triển KT-XH. Ba là, chính sách về vấn đề bảo vệ sức khỏe: vấn đề thể lực, sức khỏe rất quan trọng trong nhân tố con người, vì con người có sức khỏe mới làm được việc cho mình và xã hội. Bốn là, chính sách dân trí: Lào là một nước lạc hậu, trình độ khoa học - công nghệ thấp, do vậy Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề trí lực của nhân dân và người lao động. Năm là, chính sách xóa đói giảm nghèo. Sáu là, chính sách đối với người có công với cách mạng. Nói chung các chính sách tác giả nêu trên đều tác động đến việc phát huy nhân tố con người ở những phương diện nhất định. Tác giả chỉ ra những vấn đề bức xúc đang đặt ra, như: Tình trạng thất nghiệp của Lào, đặc biệt là tập trung ở lứa tuổi thanh niên và đại bộ phận là không có nghề; vấn đề tiền lương và thu nhập thực tế của một số bộ phận dân cư còn thấp và tăng chậm, làm cho đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn; điều kiện lao động và vệ sinh lao động còn hạn chế, đặc biệt là tai nạn lao động vẫn xảy ra chưa được giải quyết triệt đề; các tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn kịp thời, nghiêm khắc và gây nhức nhối trong đời sống xã hội; nền
  • 25. 20 kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật kém phát triển; vấn đề giải quyết hậu quả chiến tranh cũng hết sức nặng nề và phức tạp. Nguyên nhân của những hạn chế trên, theo tác giả: nguyên nhân khách quan, do Lào là một trong những nước nghèo nhất thế giới, nền sản xuất nhỏ, dựa vào tự nhiên, kém phát triển về mọi mặt. Còn nguyên nhân chủ quan là do thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trong một thời gian dài, thiếu tính năng động sáng tạo, đồng thời quy trình thực hiện cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chưa cụ thể dẫn đến kết quả không cao. Nhận thức của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, địa phương về chính sách xã hội còn nông cạn, chỉ thấy một số mặt trọng yếu và khoán trắng cho các cơ quan chuyên môn chức năng, chưa thấy nó là một động lực lớn trong quá trình phát triển KT-XH của Lào [78, tr.100]. Công trình này tập trung nghiên cứu, phân tích vấn đề thực trạng về chính sách xã hội của Lào trong việc phát huy nhân tố con người, đề cập một số chính sách có liên quan đến việc phát huy nhân tố con người, phân tích khá rõ về những vấn đề bức xúc và nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện chính sách xã hội ở Lào. Đó là một nguồn thông tin có ích, giúp NCS trong quá trình khảo sát thực trạng để thực hiện nghiên cứu đề tài luận án của mình. - Sư Lao Sô Tu Ky, Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở thủ đô Viêng Chăn [57]. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn. Tác giả phân tích thực trạng về sự phân bố, sử dụng nguồn nhân lực theo ngành nghề và vùng ở Thủ đô Viêng Chăn; thực trạng về số lượng, chất lượng của nguồn nhân lực, chỉ ra vấn đề phẩm chất đạo đức và trình độ văn hoá, về phong cách và tác phong, về giáo dục và đào tạo, hệ thống đào tạo nghề, hệ thống quản lý, cơ chế chính sách và điều kiện đảm bảo trong đào tạo, hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe… Từ thực trạng trên, tác giả đã phân tích và đánh giá chung về những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, phân tích
  • 26. 21 những vấn đề đang đặt ra, như: “Một là, về đào tạo nguồn nhân lực; Hai là, về sử dụng nguồn nhân lực; Ba là, về thu hút nguồn nhân lực” [57, tr.123-125]. Ngoài ra, tác giả còn làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong phát triển KT-XH, đó là trình độ phát triển của KT-XH, giáo dục - đào tạo, dân số, KH-CN, y tế và chăm sóc sức khỏe, hệ thống các chính sách xã hội, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá. Tác giả khẳng định: “Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế” [57, tr.50]. Nói chung, công trình chủ yếu nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực ở Thủ đô Viêng Chăn dưới góc độ kinh tế, song tài liệu đó được NCS tham khảo và làm sáng tỏ thêm trong quá trình nghiên cứu luận án của mình. - Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta là yêu cầu khách quan [137]. Bài viết đã trình bày thực trạng nhân tố con người trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, nhưng tác giả chưa làm rõ thực trạng nhân tố con người với tư cách là động lực tác động đến sự phát triển KT-XH của Lào. Tác giả chỉ ra, nước Lào là một nước nghèo, kém phát triển về mọi mặt, nhất là trình độ lực lượng sản xuất thấp, công cụ lao động còn rất thô sơ, trình độ khoa học, kỹ thuật và chuyên môn của nhân tố con người thấp kém, đội ngũ khoa học, kỹ thuật và công nghệ ít, trình độ học vấn, trình độ dân trí vừa thấp vừa không đồng đều... ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước. Những nội dung bài viết giúp NCS hiểu rõ hơn về thực trạng nhân tố con người của Lào trong thời gian qua, giúp tác giả tham khảo để giải quyết những nhiệm vụ luận án đặt ra. 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO - Sommad Phonesena, Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào [55]. Tác giả phân tích hai thập kỷ thực hiện chủ trương đổi mối, đất nước Lào bước sang
  • 27. 22 một thời kỳ, trong đó vị thế kinh tế và năng lực không còn đơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của các lợi thế cạnh tranh truyền thống, dựa trên tài nguyên thiên nhiên và chi phí lao động rẻ. Trong đổi mới, yếu tố nguồn nhân lực chất lượng cao, có đủ tri thức và kỹ năng, sẽ giữ vai trò then chốt đảm bảo cho khả năng phát triển, hội nhập thành công của nền kinh tế. Để đạt được những mục tiêu này, đất nước đối mặt với nhiều thách thức: yếu tố địa lý, trình độ phát triển chênh lệch, và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực còn yếu kém. Để làm được điều này, Nhà nước và nhân dân Lào phải đồng tâm hiệp lực với sự giúp đỡ quốc tế, thực hiện tốt các chính sách đã đề ra trong lĩnh vực giáo dục, y tế và dinh dưỡng. Nghĩa là phải phát huy vốn hỗ trợ giúp đỡ của quốc tế và vốn nhân lực của chúng ta hiệu quả hơn, nhất là thực hiện công tác giáo dục cho mọi người, nâng cao mặt bằng dân trí (trình độ văn hóa, trình độ tay nghề), quan tâm đến việc nâng cao thể lực, sức khỏe, dinh dưỡng cho người dân, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Những kết quả nghiên cứu trên mặc dù chưa đưa ra được những giải pháp trực diện về phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở Lào, nhưng nó là tài liệu tham khảo có giá trị mà có thể kế thừa, nhất là về những tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực, về chỉ số phát triển con người HDI của Lào và những chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực. - Keo Chăn Tha Vi Xay, Sự di cư tự do của lực lượng lao động, ảnh hưởng và thử thách khi gia nhập AEC [114]. Tác giả khẳng định, để tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động, phát huy phẩm chất, thể lực, trí lực của NTCN trong phát triển KT-XH của đất nước cần chú trọng một số vấn đề sau: Một là, tăng cường phát triển lực lượng lao động đảm bảo về tri thức, năng lực, tay nghề và kỷ luật trong lao động; Hai là, tăng cường tạo việc làm phù hợp với người sử dụng lao động và người bán sức lao động, khuyến khích tự tạo việc làm; Ba là, tăng cường sự quản lý, bảo vệ và kiểm tra lao động, xây dựng hệ thống phúc lợi
  • 28. 23 xã hội, an ninh, sức khỏe và môi trường lao động của người lao động để bảo vệ lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo pháp luật; Bốn là, tăng cường quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ vốn đầu tư và kỹ thuật để phát triển tay nghề; Năm là, tăng cường xây dựng hệ thống thông tin - tư liệu về lao động [114, tr.110-111]. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo nhất định đối với NCS trong việc đề xuất những giải pháp để phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. - Sổm Chít Suk Sa Vắt, Kinh tế lao động [129]. Tác giả nếu một số giải pháp có liên quan đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT- XH ở Lào, như: “Cần phải củng cố hệ thống và cách thức làm việc của thị trường lao động, nhất là hệ thống tìm kiếm việc làm, hệ thống thông tin liên quan đến vấn đề cung - cầu lao động để có thể bố trí sử dụng hợp lý giữa người với việc nhằm bảo đảm sự ổn định trong sản xuất kinh tế” [129, tr.5]. Tác giả cho rằng, cần quan tâm đến việc đầu tư phát triển nguồn lực con người, vì việc làm và thuê lao động có liên quan trực tiếp đến nghề nghiệp và tay nghề: Nhà nước nên nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực con người,… các đơn vị kinh tế cần phải hướng dẫn, huấn luyện, bồi dưỡng người lao động những nghề mà họ làm, ngoài tạo cho họ thành thạo về tay nghề còn giúp họ có kỷ luật trong lao động, và một yếu tố quan trọng nữa cần phải có hệ thống phúc lợi xã hội tốt [129, tr.5-6]. Theo tác giả, đó là động lực quan trọng để huy động, thúc đẩy ý thức sáng tạo con người trong quá trình lao động sản xuất của mình. Do vậy, nội dung cuốn sách này rất bổ ích, là tài liệu tham khảo giúp NCS trong việc đề xuất giải pháp cho đề tài luận án của mình.
  • 29. 24 - Chương Sổm Bun Khẳn, Những vấn đề kinh tế về sự phát triển ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào [127]. Tác giả trình bày vai trò của con người hay lực lượng lao động đối với sự phát triển ở Lào. Trong chương II, tác giả đặt câu hỏi “sẽ phát triển nước Lào như thế nào?” và chỉ dẫn, muốn phát triển thành công không có gì khác là phải coi con người là trung tâm của sự phát triển, phải tập trung phát huy năng lực, phẩm chất của con người “vào trong lao động sản xuất, và tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho xã hội, tạo ra môi trường bình đẳng, công bằng” [127, tr.53]. Trong chương III với tên gọi: “Sự tăng trưởng: ý nghĩa và tầm quan trọng đối với sự phát triển”, tác giả nhấn mạnh: “Lực lượng lao động là nhân tố quyết định sự phát triển của kinh tế nước ta” [127, tr.77]. Do đó, muốn phát triển, ngoài đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng cần phải đầu tư cho phát triển con người để đảm bảo tăng năng suất lao động. Nghĩa là phải tăng trưởng và phát triển lực lượng sản xuất có trình độ về KH-CN, có phương thức sản xuất tiên tiến trong lao động sản xuất và dịch vụ: “cần phải đầu tư cho việc đào tạo - bồi dưỡng để nâng cao trình độ, khả năng và tay nghề của lực lượng lao động… để trở thành nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng CNH, HĐH” [127, tr.79]. Kết quả nghiên cứu giúp NCS có thêm căn cứ để đưa ra một số giải pháp phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở Lào hiện nay. - Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Vai trò của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay [78]. Để phát huy nhân tố con người ở Lào hiệu quả, tác giả đã đề xuất một số giải pháp, như: “Một là, có chính sách bố trí lại cơ cấu dân cư, phân công lao động, giải quyết việc làm để khơi dậy và phát huy nhân tố con người” [78, tr.118]. Theo tác giả, giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội. “Hai là, cải cách chính sách giáo dục, nâng cao dân trí nhằm khơi dậy phát huy nguồn lực con người” [78, tr.124]. Trong
  • 30. 25 giải pháp này, tác giả nhấn mạnh yếu tố giáo dục, yếu tố dân trí và khẳng định, trong thời đại ngày nay bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều nhất thiết phải nâng cao mặt bằng dân trí, bởi chỉ có vậy mới nắm bắt được những thành tựu của nền văn minh nhân loại trong thời đại ngày nay. “Ba là, giải quyết quan hệ dân số với phát triển phù hợp với đặc điểm Lào” [78, tr.126]. Để phát huy hiệu quả nhân tố con người cần phải có chính sách dân số phù hợp với sự tăng trường kinh tế của nước nhà, như thế nó sẽ là động lực của sự phát triển KT-XH. “Bốn là, chống tệ nạn tham nhũng, tệ nạn xã hội nhằm tạo quan hệ xã hội lành mạnh để phát huy nhân tố con người” [78, tr.129]. Trong giải pháp này, tác giả nhấn mạnh việc tăng cường quản lý, kiểm tra, xóa đặc quyền đặc lợi triệt để. Những giải pháp tác giả đưa ra, NCS sẽ tham khảo, kế thừa có chọn lọc trong việc đề xuất những giải pháp trong công trình nghiên cứu của mình. - Sư Lao Sô Tu Ky, Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn [57]. Tác giả luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH ở Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020. Cụ thể như: Thứ nhất, giải pháp nâng cao nhận thức về nguồn nhân lực; Thứ hai, giải pháp về đổi mới, phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo (GD-ĐT); Thứ ba, giải pháp về thu hút, khai thác và sử dụng nguồn nhân lực; Thứ tư, giải pháp nâng cao thể lực, chất lượng dân số, cải thiện môi trường sống; Thứ năm, giải pháp mở rộng hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực; Thứ sáu, giải pháp về chính sách huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Những giải pháp tác giả đề xuất chủ yếu xuất phát từ góc độ kinh tế và trong phạm vi của Thủ đô Viêng Chăn. Tuy nhiên, nó cũng là tài liệu có giá trị đối với NCS trong quá trình nghiên cứu của mình. - Xỉ Tha Lườn Khăm Phu Vông, Phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta là yêu cầu khách quan [137]. Trên cơ sở phân tích
  • 31. 26 thực trạng của nhân tố con người của Lào, tác giả khẳng định: “con người sáng tạo ra lịch sử, làm chủ lịch sử… muốn hoàn thành được mục tiêu đề ra cần phải phát triển con người về mọi mặt” [137, tr.17]. Theo tác giả, muốn phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở Lào, cần phải quan tâm thực hiện một số biện pháp, như: Một là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa để khai thác mọi năng lực sản xuất và tiềm năng xã hội; Hai là, ổn định chính trị và mở rộng dân chủ; Ba là, xây dựng xã hội lành mạnh để tạo điều kiện cho con người phát triển; Bốn là, phát triển GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người; Năm là, mở rộng giao lưu quốc tế. Theo nghiên cứu sinh, đây là biện pháp tích cực trong việc phát huy nhân tố con người; tác giả có cách nhìn khách quan về vai trò của nhân tố con người. Do vậy, công trình nghiên cứu này rất bổ ích trong quá trình viết luận án của mình. - Khăm Phải Sạ Phăng Nửa, Kinh tế tri thức với sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa [124]. Tác giả nêu kinh nghiệm một số nước trên thế giới áp dụng kinh tế tri thức trong phát triển đất nước. Theo tác giả “muốn phát triển rút ngắn thời gian trong sự nghiệp CNH, HĐH không có con đường nào khác ngoài phát triển kinh tế tri thức (phát triển nguồn lực con người), phát triển trí tuệ của con người trở thành con người thông minh linh hoạt, có đạo đức, năng lực sáng tạo” [124, tr.58]. Tác giả đề xuất một số biện pháp: Một là, quan tâm phát triển nhân tố con người, bồi dưỡng và phát huy những người giỏi, có sự đầu tư trong việc đào tạo con người. Đây là yếu tố quyết định trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Lào, bởi nó sẽ đào tạo ra những con người thông minh linh hoạt, thích học hỏi và nghiên cứu khoa học; Hai là, có chính sách đào tạo cán bộ đồng bộ và phát triển nguồn lực con người: “cần phải phát triển nguồn lực con người đảm bảo về đạo đức, trí thức, năng lực và sức khỏe,… nâng cao trình độ dân trí” [124, tr.60] và “Phát triển trí thức-năng lực và trí tuệ cho những người thế hệ sau là yêu cầu khách quan” [124, tr.61]. Các biện pháp
  • 32. 27 nêu trên có ý nghĩa phương pháp luận, giúp NCS đề xuất những giải pháp cần thiết trong luận án của mình. - Bun Sạ Thiên King Keo Bun Nong, Phát triển nguồn lực con người gắn liền với việc phát triển tay nghề [141]. Bài viết phân tích vai trò của lực lượng lao động trong phát triển KT-XH của Lào, khẳng định phải “tiếp tục phát triển nguồn lực con người để có thể đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước” [141, tr.22]. Để thực hiện được điều đó, tác giả đã nêu một số định hướng: “phát triển lực lượng lao động Lào giỏi về tay nghề, có kiến thức, năng lực, thông thạo tay nghề, kỷ luật; phát triển hệ thống phúc lợi xã hội, huy động toàn xã hội tham gia giúp đỡ hỗ trợ cho những người không có điều kiện trong phát triển, những con người gặp rủi ro, tệ nạn xã hội…” [141, tr.23] và “quan tâm đến vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở trong nước và ngoài nước, bảo vệ lợi ích, sức khỏe, quyền bình đằng,… giáo dục con người trở thành con người có tri thức, đạo đức cách mạng và công dân tốt của đất nước” [141, tr.24]. Những nội dung trên là tài liệu tham khảo quý báu để NCS tham khảo, tiếp thu, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp sát thực hơn đối với việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở Lào hiện nay. 1.4. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ TỔNG QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.4.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã cung cấp những thông tin dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau, như: Thứ nhất, nhìn chung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nêu trên đã luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố con người, phát huy nhân tố con người để phát triển KT-XH. Các công trình nghiên cứu đó đều có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến những vấn đề về nhân tố con người, phát huy nhân tố con người, đặc điểm, tầm quan trọng của nhân tố con
  • 33. 28 người và việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con người... Các tác giả đều thống nhất nhận định, con người, nhân tố con người là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội. Thứ hai, một số công trình đã phân tích những ưu điểm, hạn chế và xác định những vấn đề đang đặt ra trong việc phát huy nhân tố con người ở những phương diện nhất định. Có những công trình nghiên cứu, khảo sát thực trạng liên quan đến vấn đề nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trên một số khía cạnh: về trí lực, thể lực, tâm lực, phẩm chất, việc làm, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động, lợi ích,... Nhìn chung, các tác giả đều đánh giá nhân tố con người hay nguồn lực con người của Lào vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong phát triển KT-XH của đất nước hiện nay. Thứ ba, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy nhân tố con người trên những phương diện nhất định. Trong những công trình đó, nhiều tác giả nhấn mạnh đến các giải pháp, như: phát triển GD-ĐT, coi trọng lợi ích của người lao động, vấn đề chính sách xã hội, tạo môi trường lao động v.v.. nhằm phát huy hết trí lực, thể lực, tâm lực, phẩm chất của nhân tố con người, góp phần phát triển KT-XH của đất nước. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Trong quá trình đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, ĐNDCM Lào luôn chú trọng đến nhân tố con người cũng như coi trọng vấn đề phát huy
  • 34. 29 nhân tố con người để đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển KT-XH và thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH ở Lào. Đáp ứng yêu cầu đó, luận án tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau: 1. Nghiên cứu làm rõ vấn đề cơ sở lý luận về nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội để định hướng trong việc nghiên cứu đề tài luận án này. Thực hiện làm rõ tầm quan trọng và những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 2. Nghiên cứu làm rõ thực trạng phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian vừa qua; và chỉ ra những thành tựu, lý giải những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của luận án. 3. Đề xuất những giải pháp phù hợp và khả thi để phát huy hiệu quả nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm tới trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Tóm lại, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước, luận án tiếp tục nghiên cứu vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng KH-CN hiện nay.
  • 35. 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề cấp bách, cần thiết đối với nước Lào hiện nay. Nhưng để phát huy hiệu quả nhân tố con người cũng cần phải tìm hiểu và nghiên cứu khai thác những công trình có liên quan đến vấn đề này, cả về vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp, cả ở trong nước và ngoài nước để làm cơ sở trong việc thực hiện nghiên cứu đề tài luận án của mình. Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu của tác giả; nhìn chung, đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nhân tố con người, phát huy nhân tố con người trong phát triển KT - XH; những công trình đó góp phần làm rõ tầm quan trọng của nhân tố con người, phát huy nhân tố con người và góp phần làm rõ về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp trên một số phương diện nhất định. Đó là những công trình công phu, nghiêm túc, có giá trị và là tài liệu tham khảo bổ ích đối với tác giả luận án. Với công trình của mình, tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần không chỉ làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào hiện nay mà còn nghiên cứu phân tích làm rõ thực trạng trong vấn đề này và cung cấp những giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để có thể áp dụng trong thực tiễn nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH ở CHDCND Lào một cách hiệu quả trong thời gian tới.
  • 36. 31 Chương 2 PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. QUAN NIỆM VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI VÀ PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1.1. Quan niệm về nhân tố con người Nhân tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong lịch sử triết học, nhân tố con người là đề tài được đề cập rất phổ biến. C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng: “Lịch sử chẳng qua chỉ là hoạt động của con người theo đuổi mục đích của bản thân mình” [4, tr.141]. Sự khác nhau căn bản giữa sự phát triển của xã hội và sự tiến hóa của tự nhiên là: “Trong lịch sử của xã hội, nhân tố hoạt động hoàn toàn chỉ là những con người có ý thức, hành động có suy nghĩ, hay có nhiệt tình theo đuổi những mục đích nhất định, thì không có gì xảy ra mà lại không có ý định tự giác, không có mục đích mong muốn” [8, tr.435]. Quan điểm mác xít về con người và bản chất con người đã đem lại phương pháp tiếp cận và nhận thức đúng đắn về khái niệm nhân tố con người. Quan điểm đó đòi hỏi phải xem xét nhân tố con người trong một chỉnh thể thống nhất toàn vẹn, bao quát những đặc trưng bản chất nói lên con người vừa là chủ thể hoạt động, chủ thể mang đặc trưng về phẩm chất, năng lực, đồng thời là chủ thể tiếp thu sáng tạo giá trị xã hội. Mối quan hệ biện chứng giữa các mặt hoạt động, các đặc trưng về phẩm chất, năng lực... tạo thành nhân tố con người như một chỉnh thể thống nhất. Mặt khác, chính sự tác động qua lại giữa các mặt, các đặc trưng về năng lực, phẩm chất của con người làm cho nhân tố con người luôn luôn vận động, phát triển không ngừng trong tiến trình lịch sử, qua đó phản ánh quá trình con người sáng tạo ra thế giới và sáng tạo ra chính bản thân mình.
  • 37. 32 Nhân tố con người là sự thống nhất hữu cơ của các mối quan hệ giữa mặt hoạt động với đặc trưng về năng lực, phẩm chất mang tính lịch sử - xã hội của con người, được biểu hiện và thực hiện trong quá trình hoạt động sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần để đáp ứng yêu cầu của sống. R.G.Janovski cho rằng, nhân tố con người “như là tổng hòa những khả năng, thuộc tính, trí thức, kinh nghiệm, năng lực và thói quen đang phát triển của con người mà chúng biểu lộ trong hoạt động của con người và qua đó ảnh hưởng đến các quá trình xã hội” [12, tr.70]. G.A.Emel’Janor coi nhân tố con người “như là hoạt động của những con người riêng biệt, những năng lực và khả năng của họ do các nhu cầu và lợi ích cũng như tiềm năng trí lực và thể lực của mỗi con người quyết định” [27, tr.69-70]. Có tác giả lại quan niệm: Nhân tố con người là hệ thống các yếu tố, các đặc trưng quy định vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt động với tổng hòa các đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người trong một quá trình biến đổi và phát triển xã hội nhất định [59, tr.120]. Kế thừa những quan điểm trên, có thể hiểu nhân tố con người là hệ thống các thuộc tính, các đặc trưng quy định vai trò chủ thể tích cực, tự giác, sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt động với tổng hòa những đặc trưng về trí lực, thể lực, tâm lực của con người trong quá trình phát triển lịch sử nhất định. Quan niệm trên khái quát được những phẩm chất xã hội căn bản nhất, đó là những “tố chất người” hay nhân tố “người” quy định vai trò chủ thể của con người trong quá trình biến đổi và phát triển của xã hội; đồng thời phản ánh được tính hệ thống, tính lịch sử - cụ thể và phát triển của nhân tố con người. Nhân tố con người là cái để phân biệt giữa nhân tố “người” với các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội, tài nguyên thiên nhiên, vốn… và khẳng định vai trò của nhân tố “người” với các nhân tố đó. Nhân tố con người không thể
  • 38. 33 tách khỏi sự hoạt động thực tiễn của con người, còn năng lực, phẩm chất, trí tuệ, đạo đức, nhân cách, kỹ năng,… được thể hiện thông qua hoạt động và quy định vai trò chủ thể của con người. Có thể nói, nhân tố con người chính là sự thống nhất hữu cơ các mối quan hệ giữa các mặt trong hoạt động với các yếu tố đặc trưng về năng lực, phẩm chất xã hội của con người đặt trong quá trình hoạt động lao động, sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần hiện thực. Do đó, khi nghiên cứu nhân tố con người cũng cần nắm rõ nội dung cấu thành của nó: nhân tố con người được xem xét trên bình diện thể chất và tinh thần như sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất hay nhân tố con người là sự kết hợp giữa trí lực, thể lực và tâm lực, nhân cách, đạo đức, khả năng sáng tạo, chất lượng - hiệu quả hoạt động và triển vọng của con người. Tác giả Trần Thanh Đức cho rằng, nội dung cấu thành nhân tố con người bao gồm: Những tiêu chí về số lượng và chất lượng của dân số và lao động; những tiêu chí về nhân cách, về chức năng xã hội của con người, nói lên khả năng sáng tạo của con người trong hệ thống các quan hệ xã hội, nói lên giá trị và trình độ phát triển của con người bao gồm cả năng lực chuyên môn, thái độ lao động, ý thức xã hội chính trị, những giá trị và chuẩn mực đạo đức [15, tr.20]. Theo tác giả luận án, khi nghiên cứu vấn đề nhân tố con người cần tập trung vào một số nội dung cấu thành cơ bản sau: Một là, về trí lực - thể hiện ở năng lực trí tuệ, kiến thức, tri thức, trình độ học vấn, kỹ năng, kỹ xảo... Đây là cái nói lên tiềm lực văn hóa tinh thần của con người, nó quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con người bởi “tất cả những gì thúc đẩy con người hành động đều tất yếu phải thông qua đầu óc của họ” [8, tr.409]. Nhưng để có được những năng lực này, ngoài tư chất ban đầu, vai trò chủ yếu thuộc về giáo dục và đào tạo, vì nó là phương tiện hữu
  • 39. 34 hiệu để phát triển trí tuệ và trang bị chuyên môn, nghề nghiệp, là "giá đỡ" cho tiềm năng sáng tạo của con người. Hai là, thể lực - biểu hiện ở những yếu tố thuộc về thể chất của con người như sức khỏe, chiều cao, cân nặng, sức bền, tuổi thọ.. để đảm bảo cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường hoặc có thể đáp ứng được những đòi hỏi về sự hao phí các sức lực thần kinh, bắp thịt trong lao động. Do vậy, sức khỏe được coi là nguồn gốc của hạnh phúc, tài sản của mỗi con người, mỗi quốc gia và là động lực để phát triển KT-XH, tạo nên sức mạnh của đất nước. Ba là, tâm lực - những yếu tố nói lên sức mạnh của ý chí, của tinh thần, phẩm chất đạo đức, nhân cách, văn hóa tinh thần, lối sống, lý tưởng, niềm tin, tính cần cù, chịu thương chịu khó, tính hăng say sáng tạo... của con người. Để hiểu một cách đúng đắn, toàn diện về nhân tố con người đòi hỏi phải quan tâm thích đáng đến yếu tố thể lực, trí lực, nhưng cũng cần phải coi trọng mặt đạo đức, nhân cách, lý tưởng... bởi đó là những yếu tố quan trọng làm nên giá trị của con người. Bốn là, khi nói đến nhân tố con người chính là nói đến con người với tính cách là một thực thể hoạt động, là chủ thể cải tạo thế giới xung quanh và cải tạo các mối quan hệ xã hội. Nhân tố con người trên phương diện xã hội với tư cách là nguồn lực phát triển trong quan hệ tác động với các nguồn lực khác, là sức mạnh cộng đồng của quốc gia, dân tộc; do đó, “nghiên cứu nhân tố con người không thể dừng lại ở cá nhân, mà phải đặt nó trong mối quan hệ xã hội, nhất là trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội” [15, tr.18]. Khi xem xét nhân tố con người cần chú ý đến tính hiện thực cụ thể và khảo sát tính tập thể cộng đồng của nó, phải gắn nó với sản xuất và phát triển lực lượng sản xuất. Năm là, hoạt động của con người xuất phát từ nhu cầu và lợi ích, do đó việc quan tâm đến nhu cầu, lợi ích chính đáng của con người rất quan trọng.
  • 40. 35 Vì thế, cần có chủ trương, chính sách bảo đảm lợi ích, quyền lợi của con người cũng như chính sách nhằm tạo động lực cả về vật chất và tinh thần để thúc đẩy tính chủ động, tích cực sáng tạo của con người. C.Mác từng nhấn mạnh, tất cả những gì mà con người đấu tranh để giành lấy đều gắn liền với lợi ích của họ. V.I.Lênin cho rằng: “những người mác-xít cần tìm nguồn gốc của những hiện tưởng xã hội ở trong quan hệ sản xuất, và phải quy những hiện tượng ấy vào lợi ích của những giai cấp nhất định” [71, tr.670]. Nhu cầu là một động lực quan trọng thúc đẩy sự vận động, phát triển của con người để con người hăng say trong lao động sản xuất. Nhu cầu con người rất đa dạng, phức tạp, gồm nhiều loại khác nhau. Dale Carnegie, tác giả cuốn sách “Đắc nhân tâm”, đã phân nhu cầu thành bẩy loại: Một là, sức khỏe và sinh mạng; hai là, ăn; ba là, ngủ; bốn là, tiền của; năm là, danh tiếng cho đời sau; sáu là, tình dục; bảy là, con cái sung sướng. A.H. Maslow đã xây dựng một học thuyết về động cơ thúc đẩy hành vi của con người và cho rằng nhu cầu cơ bản của con người “bắt đầu từ nhu cầu sinh lý; nhu cầu an ninh; nhu cầu tình cảm; kính trọng; hoạt động thực tiễn; tri thức; thẩm mỹ” [54, tr.27- 28]. Các nhu cầu đó là những động cơ mạnh mẽ thúc đẩy sự vận động và chi phối các hành vi của con người, kể cả trong quan hệ với tự nhiên, với xã hội và với bản thân. V.I.Lênin cho rằng, chính “những lợi ích thúc đẩy đời sống của các dân tộc [73, tr.98]. Quan hệ lợi ích nảy sinh trước hết trên cơ sở nhu cầu, lợi ích chính là cơ sở, động lực trực tiếp của tính tích cực xã hội của con người. Việc tạo điều kiện cho người lao động đem hết trí lực, thể lực, tâm lực tham gia tích cực vào mọi hoạt động kinh tế - xã hội, trước hết là đảm bảo lợi ích thiết thân, thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân họ. Đó là vấn đề cơ bản và vấn đề mấu chốt để phát huy nhân tố con người. Từ sự phân tích trên cho thấy, khái niệm nhân tố con người khá gần gũi và có mối liên hệ mất thiết với khái niệm con người, khái niệm nguồn nhân lực nhưng chúng không hoàn toàn đồng nhất với nhau.
  • 41. 36 Khái niệm “con người” rộng hơn, phong phú hơn, bao gồm tổng hòa các phẩm chất tự nhiên, xã hội và là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội và nhân văn. Còn khi nói đến nhân tố con người là nhấn mạnh cái cốt lõi, đặc trưng xã hội giữ vị trí trung tâm trong tiềm năng của con người; nhấn mạnh đến mặt chủ thể của hoạt động, của các mối quan hệ của con người. Nhân tố con người còn nhấn mạnh đến mặt xã hội, đến tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của con người, của cộng đồng người hay các thế hệ người trong xã hội. Khi xem xét nhân tố con người, phải đặt nó trong các mối quan hệ giữa con người với các nhân tố khác để tạo nên sự phát triển, như: nhân tố tự nhiên, nhân tố kỹ thuật, máy móc, môi trường, điều kiện lịch sử cụ thể cũng như các hoạt động phát triển xã hội và phát triển con người. Khái niệm "nguồn nhân lực" hay "nguồn lực con người" được dùng cùng nghĩa. Cả hai cụm từ đó đều được dịch từ cụm từ "human resources". Khái niệm nguồn lực con người hay nguồn nhân lực thường được xem xét dưới hai góc độ là số lượng và chất lượng của bộ phần dân cư tham gia vào hoạt động kinh tế, xã hội. Về mặt số lượng của nguồn nhân lực chính là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lao động, hay là các chỉ tiêu về quy mô và đốc độ gia tăng của nguồn nhân lực; còn về mặt chất lượng là nói đến khả năng hoạt động, sáng tạo của con người trong phát triển kinh tế, xã hội. 2.1.2. Những nội dung cơ bản về việc phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Nói cách khác, chính con người là chủ thể thúc đẩy phát triển KT-XH và chính con người là đối tượng hướng tới của mọi hoạt động KT-XH. Do đó, việc nhận thức rõ về phát huy nhân tố con người, nhất là phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH là một vấn đề quan trọng.
  • 42. 37 Trước hết, cần làm rõ vấn đề “phát huy" là gì ?. Theo Từ điển tiếng Việt, phát huy là làm cho cái tốt nhân thêm, tác dụng thúc đẩy, tiếp tục nảy nở nhiều hơn: “Phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm” [77, tr.768]. Như vậy, phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội là làm bộc lộ, khai thác, sử dụng và tỏa sáng những phẩm chất, năng lực vốn có trong mỗi con người và cộng đồng người với tư cách là những chủ thể đặc biệt để phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu và lợi ích của xã hội trong lịch sử nhất định. Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội là sự huy động, phát huy các bộ phận giá trị, phẩm chất, năng lực của nhân lực quốc gia để nó tỏa ra tác dụng trong quá trình hoạt động lao động sản xuất, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động. Đó là việc tập trung khai thác, sử dụng những trí lực, thể lực, tâm lực… của lực lượng lao động tham gia trong phát triển KT-XH. Tuy nhiên, để phát huy nhân tố con người trong phát triển KT-XH hiệu quả và bền vững, cũng cần có một cách nhìn khách quan hơn, ngoài việc chúng ta khai thác, sử dụng, tận dụng, chúng ta cũng cần phải có sự chuẩn bị tạo ra giá trị, phẩm chất, năng lực của nhân tố con để có thể khai thác, sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước trong từng giai đoạn nhất định. Với cách nhìn như vậy, nội dung cơ bản về phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở CHDCND bao gồm: Thứ nhất, khai thác, sử dụng nhân tố con người một cách hợp lý, hiệu quả theo hướng khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của con người. Sức mạnh của nhân tố con người trong phát triển KT-XH phụ thuộc không chỉ ở số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn lao động mà còn ở chỗ nguồn lao động đó được khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý như thế nào. Khai thác, sử dụng nhân tố con người chính là việc biết tận dụng những thế
  • 43. 38 mạnh, tiềm năng của mỗi con người, cộng đồng người - đó là những yếu tố trí lực, thể lực, tâm lực tự nhiên vốn có hay được tạo lập nên bởi xã hội bằng các phương tiện như chính sách xã hội, tạo môi trường thuận lợi để có nguồn nhân lực đủ cả về chất lượng, số lượng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Khi nói đến việc khai thác, sử dụng con người theo hướng khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo con người, trước hết là nói đến sự tạo công ăn việc làm cho xã hội nói chung, cho người lao động nói riêng. Vì càng tạo được nhiều công ăn việc làm cho xã hội càng chứng tỏ việc khai thác, sử dụng những năng lực vốn có trong con người đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước được bảo đảm. Việc làm là một phương thức hữu hiệu nhất để có thể khai thác hết mọi tiềm năng ở mỗi cá nhân con người. Thông qua quá trình lao động, con người sẽ thể hiện những khả năng của mình, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu sống và tồn tại của xã hội, vì chỉ thông qua lao động sản xuất con người mới có thể tồn tại và phát triển. Do đó, cần đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm, tiến tới việc làm ổn định và phù hợp với khả năng, năng lực cá nhân. Đồng thời, việc tổ chức lao động xã hội hợp lý rất cần thiết, vì dù có được đội ngũ lao động có đủ cả về chất lượng và số lượng nhưng tổ chức, phân công lao động hợp lý, đúng với nghề nghiệp chuyên môn, phù hợp với trình độ chuyên môn và sở thích sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy, khơi dậy, tạo sức mạnh cho con người hăng say, sáng tạo, chủ động trong lao động sản xuất, phát minh ra những thành tựu mới về khoa học - công nghệ. Vì thế, chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động phải gắn với thực tiễn cơ chế thị trường, thiết thực với tiềm lực của mỗi người lao động: thu hút lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo để sử dụng nguồn lao động này tham gia trong các ngành kinh tế khác nhau theo khả năng và năng lực của họ, nhất là lực lượng lao động ở vùng nông thôn, lao động chưa qua đào tạo tay nghề; tạo việc làm ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa; tạo môi trường hay việc làm phù hợp với