SlideShare a Scribd company logo
1 of 225
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM VĂN QUANG
KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM
CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI – 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM VĂN QUANG
KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM
CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
M s : 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. AN NHƢ HẢI
HÀ NỘI – 2019
LỜICAMĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
TÁCGIẢLUẬNÁN
MỤCLỤC
Trang
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN KINH TẾ BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ............................... 7
1.1. Những công trình nghiên cứu cơ sở lý luận về kinh tế biển trong
hội nhập quốc tế................................................................................. 7
1.2. Các nghiên cứu thực tiễn về phát triển kinh tế biển trong hội nhập
quốc tế...................................... ……………………………………….18
1.3. Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu và khoảng trống
cần được làm sáng tỏ………………………………………………..20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KINH
TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................. 23
2.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của kinh tế biển trong hội nhập
quốc tế ............................................................................................. 23
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế
biển trong điều kiện hội nhập quốc tế ..............................................38
2.3. Kinh nghiệm của một số v ng về đẩy mạnh hoạt động kinh tế
biển trong điều kiện hội nhập quốc tế...............................................55
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......................... 67
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội v ng Tây Nam của Việt Nam tiếp
cận từ kinh tế biển ..............................................................................67
3.2. Thực tiễn tổ chức hoạt động kinh tế biển ở v ng Tây Nam của Việt
Nam từ năm 2006 đến nay...................................................................79
3.3. Đánh giá thực trạng kinh tế biển ở v ng Tây Nam của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế.......................................................83
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH
TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...................................................................................119
4.1. Dự báo xu hướng và quan điểm đẩy mạnh kinh tế biển ở vùng
Tây Nam của Việt Nam đến năm 2025......................................... 119
4.2. Phân tích SWOT kinh tế biển v ng Tây Nam của Việt Nam………….125
4.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển ở v ng Tây Nam của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ...................................126
KẾT LUẬN.............. ... ..............................................................................................150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN TÁC GIẢ
LUẬN ÁN...............................................................................................................152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................153
PHỤ LỤC.........................................................................................................................166
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á)
BRC : British Retailer Consortium (Tiêu chuẩn toàn cầu về an
toàn thực phẩm)
BCH : Ban Chấp hành
BĐKH : Biến đổi khí hậu
CNH,HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CTQG : Chính trị quốc gia
CV : Cheval Vapeur (Mã lực)
DWT : Trọng tải
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐVT : Đơn vị tính
FDI : Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GO : Gross Output (Giá trị sản xuất)
GRDP : Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa
bàn)
GSP : Gross State Product (Tổng sản phẩm bang)
HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Point System (Hệ
thống xác định và kiểm soát chế biến thực phẩm)
HDI : Human Development Index (Chỉ số phát triển con người)
HĐND : Hội đồng nhân dân
HNQT : Hội nhập quốc tế
IC : Intermediational Cost (Chi phí trung gian)
ICOR : Incremental Capital Output Ratio (Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư)
I/O : Input - Output (Bảng cân đối liên ngành)
ISO : International Organisation for Standardisation (Tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế)
KGB : Không gian biển
KH&CN : Khoa học và công nghệ
KTB : Kinh tế biển
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NSLĐ : Năng suất lao động
NXB : Nhà xuất bản
OECD : Organization for Economic Cooperation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
QPAN : Quốc phòng an ninh
R/P : Hệ số trữ lượng/sản xuất
TFP : Total Factor Productivity (Năng suất các yếu tố tổng hợp)
UBND : Uỷ ban nhân dân
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên hiệp quốc)
UNDP : United Nations Development Programme (Chương trình
Phát triển Liên Hiệp Quốc)
VA : Value Added (Giá trị tăng thêm)
VASEP : Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers
(Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam)
VTN : Vùng Tây Nam
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng một số loại tài nguyên du lịch ở VTN của Việt
Nam…………...............................................................................75
Bảng 3.2: Hệ số ICOR KTB ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2006-2017…..84
Bảng 3.3: Năng suất lao động KTB ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2006-
2017……………………………………………………………...85
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng
GDP KTB ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2006-2017...……….86
Bảng 3.5: Chỉ số HDI của các tỉnh VTN của Việt Nam và xếp hạng trong 63
tỉnh thành Việt Nam……………………………………………..87
Bảng 3.6: Diện tích rừng ngập mặn thả nuôi thuỷ sản ở VTN của Việt Nam
giai đoạn 2006-2017...……………………………………...……92
Bảng 3.7: Sản xuất thuỷ sản ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2011-2017......94
Bảng 3.8: Đầu tư du lịch biển ở VTN của Việt Nam tính đến năm 2017.......95
Bảng 3.9: Cơ sở lưu trú du lịch ở VTN của Việt Nam tính đến năm 2017.....95
Bảng 3.10: Khối lượng vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ VTN của Việt
Nam giai đoạn 2011-2017.…….………………………………...99
Bảng 3.11: Sản lượng sản xuất khí - điện - đạm ở VTN của Việt Nam giai
đoạn 2012-2017…………….......................................................103
Bảng 3.12: Thực trạng sản xuất vật liệu xây dựng ở VTN của Việt Nam
giai đoạn 2012-2017………………………………………..104
Bảng 3.13: Xuất khẩu thủy sản chế biến ở VTN của Việt Nam giai đoạn
2011-2017…………………………………………………..105
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu KTB cần phải phấn đấu để đạt được của VTN của
Việt Nam đến năm 2025………………………………………..123
Bảng 4.2: Phân tích SWOT kinh tế biển vùng Tây Nam của Việt Nam...…125
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế vùng Tây Nam của Việt Nam năm 2017.................69
Hình 3.2: Kết quả khảo sát thu nhập của người lao động ở vùng Tây Nam
của Việt Nam thời điểm 2016............................................................82
Hình 3.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu KTB ở vùng Tây Nam của Việt
Nam giai đoạn 2011-2017..................................................................89
Hình 3.4: Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KTB ở vùng Tây
Nam của Việt Nam giai đoạn 2011-2017 ..........................................90
Hình 3.5: Tốc độ tăng trưởng sản lượng tôm nuôi ở VTN của Việt Nam
giai đoạn 2011-2017 ..........................................................................93
Hình 3.6: Lao động du lịch biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam giai
đoạn 2011-2017 .................................................................................96
Hình 3.7: Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến VTN của Việt
Nam giai đoạn 2006-2017..................................................................97
Hình 3.8: Chi phí của khách du lịch quốc tế tự tổ chức và đi theo tour
đến VTN của Việt Nam năm 2017 ....................................................97
Hình 3.9: Lượng vận chuyển hành khách bằng đường thuỷ ở VTN của
Việt Nam giai đoạn 2011-2017..........................................................99
Hình 3.10: Giá trị tăng thêm ngành xây dựng biển VTN của Việt Nam
giai đoạn 2011-2017 ........................................................................107
Hình 3.11:Thu nhập bình quân đầu người ở các đảo Tây Nam giai đoạn
2011-2017 ........................................................................................109
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI được các nhà chiến lược xem là “Thế kỷ của đại dương”, mỗi
quốc gia có biển cần phải hội đủ 3 thế mạnh: kinh tế biển (KTB), khoa học biển
và quản lý tổng hợp biển [113]. Ngày nay, hầu hết các nước có biển đều coi trọng
Chiến lược biển và xem đó là một bộ phận hữu cơ của hai nhiệm vụ chiến lược
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việt Nam nằm ở bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn và quan trọng của
thế giới. Theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982,
v ng biển Việt Nam rộng hơn 1 triệu km2
, chiều dài bờ biển hơn 3.260 km gồm
28 tỉnh, thành phố ven biển, dân số khoảng 27 triệu người, ngoài ra, còn có 12
huyện đảo với 66 đảo có dân sinh sống, dân số 155.000 người [46, tr.14]. Phát
triển KTB không những có đóng góp to lớn về kinh tế - xã hội (KT-XH), mà còn
có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng an ninh (QPAN) bảo vệ Tổ quốc. Ban Chấp
hành (BCH) Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đã có Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 4 khoá X (năm 2007) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020 đề ra mục tiêu: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển,
giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo, góp phần giữ vững ổn
định và phát triển đất nước” [4, tr.76] và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 khóa XII
(năm 2018) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhấn mạnh: “Đưa Việt Nam trở thành quốc gia
biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển…” [5, tr.3].
Vùng Tây Nam (VTN) của Việt Nam có bờ biển dài trên 347 km, có vùng
đặc quyền kinh tế rộng hơn 300.000 km2
, với hơn 150 hòn đảo lớn nhỏ, nằm sát
với tuyến đường hàng hải lớn thứ hai thế giới, cho thấy đây là V ng rất giàu tiềm
năng KTB. Từ lâu, V ng đã đóng vai trò quan trọng trong Chiến lược biển quốc
gia, có thể phát triển toàn diện các ngành KTB như: kinh tế hàng hải, kinh tế thủy
sản, du lịch biển, khai thác khoáng sản biển, kinh tế đảo, phát triển đô thị ven biển,
phát triển năng lượng tái tạo… có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế
2
của đất nước, là tuyến tiền tiêu bảo vệ biên giới phía Tây Nam của Tổ quốc, và
cửa ngõ hội nhập quốc tế (HNQT). Những năm qua, việc đầu tư phát triển KTB ở
Vùng đã đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ tăng trưởng KTB đạt mức
trung bình khoảng 9,93%/năm, đóng góp khoảng 18-19% vào sản lượng thủy sản,
23% vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Hiện nay, các ngành KTB
của VTN đã tạo việc làm và thu nhập cho trên 1,7 triệu lao động, góp phần giảm
hộ nghèo, ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu, thúc đẩy KT-XH ở
VTN của Việt Nam phát triển năng động, không những góp phần vào tăng trưởng
kinh tế, ổn định xã hội mà còn góp phần tăng cường QPAN, bảo vệ chủ quyền
biển đảo của Tổ quốc [88], [89].
Tuy nhiên, kết quả hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, còn thiếu tính bền vững. Bởi chất lượng nguồn nhân lực còn
thấp, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, khoa học và công nghệ (KH&CN) chưa phát
triển, cơ chế chính sách và liên kết v ng trong KTB còn nhiều hạn chế… Đặc biệt,
những năm gần đây BĐKH toàn cầu đã và đang có nhiều diễn biến khó lường.
Tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, sạt lở bờ biển… đang là
“điểm nóng” gây ra những tổn thất lớn về KT-XH, sinh thái - môi trường và sinh
kế của người dân, gây nhiều bức xúc, đòi hỏi các nhà khoa học và các nhà hoạch
định chính sách phải có những nghiên cứu sâu sắc về lý luận, đánh giá đúng thực
tiễn mới có được lời giải thiết thực.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề trên, là một người dân và cán bộ sống
trong V ng, dựa trên vốn tri thức đã thu nhận được, tôi chọn đề tài “Kinh tế biển
ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong điều kiện hội nhập qu c tế” để nghiên cứu
làm luận án Tiến sĩ kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về KTB gắn với
điều kiện HNQT, để đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam những năm
gần đây, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển đúng
hướng, có hiệu quả lĩnh vực kinh tế này của Vùng trong thời gian tới.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận về KTB trong điều kiện
HNQT của Việt Nam.
- Tìm hiểu kinh nghiệm hoạt động KTB của một số v ng trong nước nhằm
rút ra bài học cho phát triển KTB của VTN của Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong điều
kiện HNQT từ năm 2006 đến nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để đẩy mạnh hoạt động KTB ở VTN
của Việt Nam trong điều kiện HNQT thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. i tư ng nghiên cứu của luận n
Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn KTB ở VTN của Việt Nam trong
điều kiện HNQT, trọng tâm là nghiên cứu KTB với tư cách là hệ thống quan hệ
kinh tế đặc th được hình thành, vận động và phát triển thông qua các ngành
KTB cơ bản như: thủy sản, du lịch biển, kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản
biển và một số ngành KTB khác ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT.
3.2. Ph m vi nghiên cứu
- Về nội dung: KTB có phạm vi nghiên cứu rất rộng, luận án chỉ tập
trung nghiên cứu hệ thống quan hệ kinh tế đặc th được hình thành, vận động
và phát triển thông qua các ngành KTB diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo,
với nội dung sau:
+ Về lý luận, tác giả nghiên cứu KTB trên các khía cạnh: Khái niệm, đặc
trưng, cấu trúc, vai trò, HNQT và quan hệ của nó đối với KTB, nội dung, tiêu chí
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến KTB. Hướng nghiên cứu HNQT về KTB
sẽ tập trung vào hội nhập về kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa, khu vực hóa và
tự do hóa thương mại.
+ Về thực tiễn, tác giả hướng vào tìm hiểu thể chế KTB, hình thức tổ chức,
kết quả và tác động của hoạt động KTB đối với đời sống kinh tế, xã hội, QPAN
của đất nước.
4
+ Nghiên cứu thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam để đề xuất quan điểm
và giải pháp thiết thực đẩy mạnh hoạt động KTB ở V ng thời gian tới.
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu thực tiễn là KTB ở VTN của Việt
Nam bao gồm 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau; nghiên cứu kinh nghiệm đẩy mạnh
hoạt động KTB của một số vùng biển quốc tế và trong nước.
- Về thời gian: Phạm vi khảo sát và đánh giá thực tiễn để nghiên cứu: giai
đoạn 2006-2017; thời gian dự báo và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
KTB tính đến năm 2025.
4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Câu hỏi 1: Khái niệm, các bộ phận cấu thành, đặc trưng và vai trò của
KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT theo góc độ nghiên cứu của
chuyên ngành kinh tế chính trị?
Câu hỏi 2: Hoạt động KTB trong điều kiện HNQT có những nội dung gì?
Tiêu chí nào để đánh giá KTB xét trong bối cảnh HNQT? Những nhân tố nào ảnh
hưởng đến KTB trong điều kiện HNQT?
Câu hỏi 3: Thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT
có gì nổi bật?
Câu hỏi 4: Những giải pháp cơ bản để phát triển KTB ở VTN của Việt
Nam trong điều kiện HNQT?
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp
với tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những tri thức khoa học kinh tế có liên quan
đến đề tài.
5.2. Phương ph p nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu ph hợp với chuyên ngành
kinh tế chính trị như: Trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, phân tích
5
tổng hợp, tổng kết thực tiễn, qui nạp…được sử dụng cơ bản trong các chương, tiết
của luận án, đi sâu nghiên cứu bản chất của KTB trong điều kiện HNQT. Diễn
giải, lập luận vấn đề KTB theo quá trình hình thành, vận động, phát triển và đặt
trong bối cảnh lịch sử cụ thể gắn với tính logic, biện chứng. Coi trọng tổng kết thực
tiễn, phân tích các hiện tượng, những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ
trong KTB. Trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát lại thành những khái niệm, phạm
tr , những vấn đề lý luận cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Ngoài ra luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như:
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Tác giả thu thập thông tin thứ
cấp từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố, Nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các báo cáo của Ủy ban nhân dân
(UBND) các tỉnh và số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Cà Mau và Kiên
Giang, thông tin trên internet...để phục vụ nghiên cứu luận án (Xem Phụ lục 13).
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả thu thập thông tin sơ cấp bằng
bảng hỏi, lấy mẫu đại diện người lao động là: Cán bộ quản lý Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp và hộ sản xuất, kinh doanh KTB ở 9/14 huyện, thị, thành
phố ven biển và hải đảo thuộc VTN của Việt Nam. Bảng hỏi được thiết kế với 14
câu hỏi, sai số cho phép ±5%, tổng số 500 phiếu, độ tin cậy 95%. Khảo sát 50
phiếu tại các cơ quan cấp tỉnh Cà Mau và Kiên Giang, 450 phiếu tại 07 huyện, thị,
thành phố ven biển và 02 huyện đảo của V ng nhằm thu thập những thông tin cần
thiết về KTB để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của luận án (Xem Phụ lục 8).
+ Phương pháp mô hình hoá và mô phỏng số liệu: Luận án sử dụng các
phương pháp định lượng như mô hình hồi quy tuyến tính, hồi quy tương quan, mô
hình hàm Cobb-Douglas để xây dựng các tiêu chí đánh giá và dự báo KTB ở
VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT. Và sử dụng phương pháp mô phỏng
để xử lý số liệu nghiên cứu, ứng dụng các phần mềm phân tích dữ liệu, các hàm
có trong Microsoft Excel 2010 để tính toán, dự báo.
+ Phương pháp thống kê, so sánh: Trình bày kết quả nghiên cứu dưới dạng
bảng, biểu đồ, đồ thị, hàm số…để đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam
6
trong điều kiện HNQT, kết hợp với phương pháp so sánh để đánh giá mức độ phát
triển KTB của V ng so với các v ng khác trong cả nước.
+ Phương pháp tham vấn và phân tích SWOT: Tác giả sử dụng phương
pháp tham vấn các cơ quan hữu quan, các chuyên gia để hỗ trợ cho việc nghiên
cứu luận án. Đồng thời, d ng phương pháp phân tích SWOT để phân tích và đánh
giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của KTB ở VTN của Việt Nam.
+ Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc một số
kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan, bảo đảm tính kế thừa trong
quá trình nghiên cứu khoa học. Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm
Microsoft Excel năm 2010.
6. Đóng góp khoa học của luận án
6.1. Về học thuật, lý luận
- Hệ thống hóa các lý thuyết và đúc rút kinh nghiệm về đẩy mạnh hoạt
động KTB ở một số v ng biển của quốc tế và trong nước để bổ sung lý luận KTB
ở VTN của Việt Nam trong HNQT.
- Đưa ra khái niệm KTB dưới góc độ kinh tế chính trị, làm rõ bản chất, các
bộ phận cấu thành, đặc trưng, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và những nhân tố
ảnh hưởng đến KTB trong điều kiện HNQT.
6.2. Về thực tiễn
- Tổng kết, đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong HNQT
giai đoạn 2006-2017, làm rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTB ở VTN
của Việt Nam trong HNQT đến năm 2025.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
kết cấu thành 4 chương 12 tiết.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ
BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm, đặc trƣng của kinh tế biển
Đại tướng Võ Nguyên Giáp (1985), trong cuốn sách “Kinh tế biển và khoa
học kỹ thuật về biển ở nước ta”, đã nêu lên những hiểu biết cần thiết về KTB và
ứng dụng khoa học kỹ thuật về biển, theo ông KTB là nền kinh tế tổng hợp, có cơ
cấu phức hợp đa ngành bao gồm đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản; kinh tế
cảng, vận tải biển, đóng tàu; khai thác khoáng sản biển; du lịch… những hoạt động
KTB diễn ra ở v ng ven biển, trên các đảo, cả ở ngoài biển và thềm lục địa; đặc
biệt ông rất chú trọng việc kết hợp làm kinh tế với thực hiện nhiệm vụ QPAN; tăng
cường hợp tác quốc tế để khai thác, sử dụng biển, nghiên cứu sử dụng năng lượng
thủy triều để sản xuất điện… Cuốn sách đã trở thành một pho tài liệu rất quý giá
đặt ra cho giới khoa học ngày nay những vấn đề mang tính vượt thời gian, để tiếp
tục nghiên cứu, vận dụng đề ra những giải pháp phát triển KTB trong HNQT [40].
Dr.Daniel Georgianna (2000), trong bài: “The Massachusetts marine
economy” (Kinh tế biển tiểu bang Massachusetts), nghiên cứu về những đặc trưng
cơ bản và sự vận động phát triển của các ngành KTB tại tiểu bang Massachusetts.
KTB bao gồm các ngành công nghiệp thủy sản, thương mại; vận tải biển, du lịch,
vui chơi giải trí; công nghệ hàng hải và giáo dục; xây dựng ven biển và bất động
sản... Hoạt động KTB đã giải quyết việc làm cho trên 81.808 lao động, tạo ra thu
nhập gần 2 tỷ USD năm 1997, trong đó, có gần 50% việc làm trong ngành thủy sản,
33% trong các ngành vận tải biển, du lịch và giải trí biển. Các ngành công nghệ,
giáo dục và xây dựng biển sử dụng hơn 15% lao động KTB, với mức lương trung
bình hàng năm khoảng 23.000 USD/người. Ngành KTB có mức lương cao là
nghiên cứu KH&CN và giáo dục biển, các ngành có mức thu nhập thấp hơn như
dịch vụ ăn uống, khai thác, chế biến thuỷ sản,… Tác giả cho rằng, KTB có mức
8
đóng góp rất quan trọng đối với sự thịnh vượng của nền kinh tế và đánh giá các
ngành KH&CN và giáo dục biển của tiểu bang Massachusetts phát triển mạnh mẽ,
đã tạo dựng được hệ thống cơ sở - vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực khá đồ sộ,
thúc đẩy KTB tăng trưởng vững chắc. Tác giả dự báo các ngành du lịch biển,
KH&CN và giáo dục biển sẽ có bước phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai [119].
Douglas-Westwood Limited (2005), bài: “Marine industries global market
analysis” (Phân tích thị trường toàn cầu các ngành công nghiệp biển), là báo cáo
quốc tế nhằm chuẩn bị cho những yêu cầu về sự hiểu biết và những quan điểm mới
về KTB trên phạm vi toàn cầu, cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến
lược biển của giai đoạn (2006-2012) của các nước có biển. Tác giả tập trung phân
tích, đánh giá và ghi nhận sự đóng góp của các ngành KTB như: Vận tải biển, đóng
tàu, dịch vụ cảng biển; du lịch biển; khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; sản
xuất rong và tảo; thăm dò và khai thác dầu khí; phát triển năng lượng tái tạo; cung
cấp thiết bị, công nghệ thông tin; công nghệ sinh học biển; giáo dục và huấn luyện
kiến thức về biển; nghiên cứu KH&CN biển;… Đây là những ngành KTB phổ biến
của các nước trên thế giới. Tác giả đã gợi ý chính sách mang tầm chiến lược cho
việc xây dựng quy hoạch phát triển KTB bền vững trong HNQT [120].
Sarah Gardner, Matthew Tonts and Carmen Elrick (2006), trong cuốn
“Asocio - economic analysis and description of the marine industries of Australia’s
south-west marine region”, (Phân tích và mô tả kinh tế - xã hội của các ngành công
nghiệp biển của v ng Tây Nam nước Úc) đã tập trung phân tích tình hình KT-XH
v ng ven biển và mô tả những đặc trưng cơ bản của KTB ở v ng Tây Nam của
nước Úc, các hoạt động KTB đã được hình thành cách đây khoảng 40.000 năm, vận
động và đã phát triển nhanh qua nhiều giai đoạn, đặc biệt là từ đầu thế kỷ 19, trong
suốt thế kỷ 20, và nhất là từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ II đến nay, các ngành
KTB phát triển nhanh chóng và có cấu trúc rất phức tạp. Tác giả cho rằng KTB
gồm các ngành: dịch vụ cảng biển, vận tải biển, đóng tàu; dầu khí, du lịch biển, khai
thác, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản; năng lượng biển; xây dựng hệ
thống cáp ngầm dưới đáy biển; hoạt động QPAN;… là những ngành có đóng góp
9
lớn trong tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động và cung cấp
phúc lợi xã hội chủ yếu của nước Úc. Cuốn sách cũng chỉ ra những hạn chế của
KTB ở v ng này như: mất cân đối trong cấu trúc KTB, tiềm ẩn nguy cơ khủng
hoảng, ô nhiễm môi trường biển, sự phát triển thiếu tính bền vững… Để khắc phục
cần phải thay đổi cấu trúc KTB, chú ý phát triển các ngành công nghiệp biển mới,
thực hiện chiến lược công nghiệp hóa sạch, bảo vệ môi trường để đảm bảo phát
triển bền vững…Cuốn sách có hàm lượng khoa học tốt, gợi ý một cách tư duy mới
về KTB trong điều kiện HNQT [132].
Thế Đạt (2009), trong cuốn sách “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam”,
đã tập trung nghiên cứu những đặc trưng cơ bản về KT-XH ở các tỉnh ven biển dọc
theo chiều dài của đất nước (3.260 km) gồm 3 khu vực: Bắc, Trung và Nam bộ với
những nét đặc th độc đáo về môi trường tự nhiên, phức hệ sinh thái và sự phát
triển KT-XH ở mỗi khu vực cũng có nét riêng, do đó mỗi khu vực bên cạnh việc
áp dụng những giải pháp, cơ chế chính sách chung của cả nước, cũng cần xem xét
cho mỗi v ng có cơ chế chính sách đặc th , mới khai thác có hiệu quả tiềm năng
KTB của mỗi v ng. Cuốn sách gợi ra cách tư duy mới về tính đặc th tự nhiên,
KT-XH của mỗi v ng biển, vì vậy phải có giải pháp đặc th trong phát triển KTB
ở mỗi v ng mới đạt hiệu quả như mong muốn [37].
Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên có phạm
vi nghiên cứu rộng, đề cập nhiều vấn đề về KTB, nổi bật nhất là đã nêu lên những
hiểu biết cần thiết về khái niệm, các bộ phận cấu thành và đặc trưng của KTB trong
HNQT, đều có tính gợi ý và giá trị tham khảo cho tác giả nghiên cứu luận án tiến sĩ.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến vai trò của kinh tế biển trong hội
nhập quốc tế
C.Mác và Ph.Ăngghen (1848), trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản” đã chỉ ra vị trí, vai trò quan trọng của KTB đối với sự phát triển của nhân loại,
đó là “Việc tìm ra Châu Mỹ và con đường biển vòng Châu phi đã đem lại một địa
bàn hoạt động mới cho giai cấp tư sản vừa mới ra đời… đã đem lại cho thương
nghiệp, cho ngành hàng hải, cho công nghiệp, một sự phát đạt chưa từng có” [57,
10
tr.596]. Các quan hệ KTB đã trở nên phổ biến, làm cầu nối cho sự giao thương,
buôn bán giữa các quốc gia sôi nổi, tạo ra những bước đột phá “thúc đẩy cho
thương nghiệp, hàng hải, những phương tiện giao thông tiến bộ phát triển mau
chóng lạ thường”. Các mối quan hệ buôn bán quốc tế gia tăng, phát triển kỹ thuật
đóng tàu có trọng tải lớn, có thể chở hàng hoá đi xa, C.Mác và Ăngghen nhấn
mạnh: “Nhờ cải tiến mau chóng công cụ sản xuất và làm cho các phương tiện giao
thông trở nên vô c ng tiện lợi, giai cấp tư sản lôi cuốn đến cả những dân tộc dã
man nhất vào trào lưu văn minh” [57, tr.597]. Kinh tế hàng hải làm nên một “cuộc
cách mạng thực sự” trong lĩnh vực giao thông, giúp loài người khám phá tri thức
mới về Trái đất, về đại dương, tìm ra những v ng đất mới, đem về cho tầng lớp
thương nhân châu Âu những nguyên liệu quý giá vô tận, những kho vàng bạc,
châu báu khổng lồ. Kinh tế hàng hải cũng thúc đẩy thương nghiệp phát triển, làm
cho đời sống ở các thành thị châu Âu trở nên phồn vinh, thúc đẩy xu thế HNQT
như một nhu cầu cấp thiết.
V.I. Lênin cũng đánh giá cao vai trò của KTB đối với KT-XH, trong bài
viết: “Trọn một chục bộ trưởng “xã hội chủ nghĩa”, khi phân tích về “sự phát triển
của đế quốc Đan Mạch”, đã nhấn mạnh: “quốc gia này đã thu được những món lợi
nhuận siêu ngạch nhờ xuất cảng hàng hoá sang Luân Đôn bằng đường biển” và
ông cho rằng: “Vận chuyển hàng hoá bằng đường biển là vận chuyển rẻ nhất” [53,
tr.248]. Trong cuốn sách bàn về “Thuế lương thực”, V.I. Lênin đặc biệt chú ý các
tô nhượng về cảng biển, vận tải biển, dầu khí…Theo ông các tô nhượng này
thường có tỷ suất lợi nhuận cao, nên có khả năng thu hút mạnh các nhà đầu tư
ngoại quốc, do đó có thể sử dụng để thu hút kỹ thuật của các chuyên gia tư sản…
Đồng thời, có thể lợi dụng nó để gây mâu thuẫn, phân hoá các nước đế quốc với
nhau, thông qua đó bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển và tránh cho nước Nga
khỏi phải đương đầu với các cuộc chiến tranh. Khi bàn về dự án tô nhượng bán đảo
Cam-tsat-ca, là dự án tô nhượng lớn với “một hải cảng mở quanh năm, có thể đặt
bến tàu quân sự, có dầu mỏ và cả than nữa,… bán đảo này trước đây thuộc đế quốc
Nga nhưng đã bị Nhật Bản chiếm giữ và kiểm soát...” [52, tr.54]. V.I.Lênin kiến
11
nghị nên ký kết hiệp ước với các nhà tư bản Mỹ để họ khai thác, sẽ đem lại nhiều
lợi ích cho nước Nga, xem như một kế sách tối ưu lợi dụng mâu thuẫn giữa “ Mỹ -
Nhật” thông qua lợi ích kinh tế, giúp nước Nga thu hồi được bán đảo Cam-tsat-ca
một cách hoà bình, vừa thu được 2% lợi ích từ khai thác dầu mỏ, vừa hấp thụ được
kỹ thuật khai thác dầu khí, xây dựng cảng biển, và kỹ thuật hàng hải của các
chuyên gia tư sản... vừa ngăn chặn và đẩy l i nguy cơ chiến tranh, tạo môi trường
hòa bình, phát triển kinh tế, củng cố QPAN. Để thực hiện thành công tô nhượng
dầu khí, V.I.Lênin cho rằng phải tăng cường xúc tiến đầu tư, giới thiệu, tuyên
truyền “làm cho tư bản Mỹ quan tâm đến dầu mỏ của chúng ta” và ông “đồng ý
xuất chi tới 10 vạn USD để trả công cho những cuộc thăm dò của Công ty Pha-un-
đây-sơn (Mỹ) với điều kiện là phải có sự tham gia của các cán bộ và các chuyên
gia của chúng ta và phải cung cấp cho chúng ta mọi chi tiết của những cuộc thăm
dò” [53, tr.236]. Dầu khí là ngành KTB rất quan trọng, vì vậy ngay từ những năm
đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, V.I Lênin đã chú trọng thu hút tư bản
ngoại quốc đầu tư và hợp tác quốc tế để khai thác thông qua chính sách tô nhượng.
Ông viết: “chúng ta giao mỏ dầu cho những nhà tư bản ngoại quốc để nhận của họ
những sản phẩm công nghiệp, những máy móc… và như vậy phục hồi nền công
nghiệp của chúng ta” [53, tr.58]. Nhờ các dự án tô nhượng KTB, một số ngành
công nghiệp biển của nước Nga như: khai thác, chế biến dầu khí, kinh tế hàng
hải… đã phát triển với nhiều kinh nghiệm tiên tiến với kỹ thuật và thiết bị hiện đại
của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa, mang lại hiệu quả cao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong nhiều tác phẩm đã rất đề cao vai trò của KTB
với phát triển KT-XH và bảo vệ Tổ quốc, có thể nói ý thức và ý chí biển cả của
Việt Nam được hội tụ trong câu nói bất hủ của Người: “Biển bạc của ta do nhân
dân ta làm chủ” [60, tr.504]. Trong bài nói chuyện khi về thăm tỉnh Quảng Bình,
Bác khẳng định “nghề biển, nghề rừng cũng quan trọng không kém nghề ruộng”
[59, tr.22]. Trong bài nói chuyện tại làng cá Tuần Châu (Quảng Ninh) và Cát Bà
(Hải Phòng), Bác động viên: “Ngư dân phải khỏe mạnh hơn nữa mới đi được
biển,… nghề cá ở đảo rồi đây phải đưa máy móc vào. Đảng và Chính phủ sẽ giúp
12
đỡ bà con sắm thuyền lưới tốt hơn để phát triển sản xuất” [61]. Bác mong muốn
nước ta sớm có “cảng biển hiện đại”, Bác rất đề cao vai trò của vận tải biển, trong
bài nói chuyện khi đến thăm cảng Hải Phòng ngày 30/5/1957, Bác nhắc nhở:
“Cảng ta là cảng cửa ngõ miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Toàn dân ta ở miền Bắc đang
làm một cuộc cách mạng để không còn nghèo nàn và lạc hậu” [59, t.10, tr.561].
Bác Hồ cũng là người đã sớm nhìn ra vai trò của biển đảo Việt Nam đối với phát
triển du lịch, trong bài nói chuyện khi đến thăm tỉnh Quảng Ninh, Người cho rằng
du lịch biển đảo là ngành “hốt bạc”, kiếm được nhiều ngoại hối cho quốc gia trong
tương lai [61]. Theo Bác, biển nước ta còn có vai trò rất quan trọng đối với QPAN,
trong bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ cải cách miền biển ngày 10/4/1956, Bác
phân tích: “Đồng bằng là nhà, mà biển là cửa. Giữ nhà mà không giữ cửa có được
không? Kẻ gian tế nó sẽ vào chỗ nào trước? Nó vào ở cửa trước. Vì vậy ta phải
giáo dục cho đồng bào biết bảo vệ bờ biển” [59, t.8, tr.149-151]. Người cũng luôn
quan tâm đến đời sống các chiến sĩ trên các hải đảo của Tổ quốc. Cổ vũ lòng yêu
nước, yêu quê hương của các chiến sĩ, tinh thần gìn giữ biển, đảo như gìn giữ chính
nhà mình và vạch hướng xây dựng các đảo thành những mảnh đất giàu mạnh.
B i Tất Thắng (2007), trong các bài viết “Sự phát triển kinh tế biển và chiến
lược biển của một số nước trên thế giới” và “Về chiến lược phát triển kinh tế biển
của Việt Nam”, đã phân tích vị trí, vai trò rất quan trọng của biển và đại dương
trong thế kỷ 21. Các quốc gia có biển đều hướng mạnh ra biển để khai thác tiềm
năng biển, xây dựng chiến lược biển để phát huy vai trò của KTB, làm giàu từ
biển. Đến nay, các nước phát triển trên thế giới, đặc biệt là các nước lớn đều có
chiến lược biển, để phát triển KTB đạt được nhiều lợi ích to lớn. Việt Nam muốn
“trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển”, phải tập trung các nguồn lực
phát triển KTB, đồng thời phải tích cực và chủ động HNQT [74].
Nguyễn Nhâm (2008), trong bài viết “Các nước lớn điều chỉnh chiến lược
biển, những quan tâm từ góc độ kinh tế biển của Việt Nam”, đã đề cập đến việc
các nước lớn như Mỹ, Nga, Trung Quốc,… đều đã thực hiện điều chỉnh chiến lược
biển, coi biển và đại dương là kho dự trữ chiến lược là nơi dự trữ cuối c ng của
13
loài người về lương thực, thực phẩm, năng lượng trong thế kỷ 21 và tiếp đó. Từ đó,
cho thấy Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là một quyết sách rất đúng đắn,
hợp lòng dân, phát huy vai trò của KTB góp phần giúp Việt Nam vươn ra biển,
làm giàu từ biển, và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc [66].
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD (2016), trong cuốn “The
Ocean Economy in 2030” (Kinh tế Đại dương năm 2030) đã khẳng định tầm quan
trọng của KTB đối với sự phát triển thịnh vượng của nhân loại trong tương lai.
Thực tế KTB trên thế giới đã có nhiều đóng góp cho các chỉ tiêu tạo việc làm, thu
nhập, tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, phát triển khoa học và công nghệ…mang lại
những lợi ích đầy ấn tượng cho các quốc gia [126].
Các công trình nghiên cứu trên đã khẳng định vai trò rất quan trọng của
KTB đối với đời sống của con người trong thế kỷ 21 và tiếp đó, nhấn mạnh cần
phát huy vai trò của KTB trong điều kiện HNQT, để thu được nhiều lợi ích, đi lên
từ biển, làm giàu từ biển.
1.1.3. Những nghiên cứu về nội dung đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển
trong hội nhập quốc tế
Brian Roach, jonathan Rubin and Charles Rorris (1999), trong bài
“Measuring Maine’s marine economy” (Đo kinh tế biển của tiểu bang Maine),
nhằm rà soát chính sách tại tiểu bang này, các tác giả đã nêu lên sự khó khăn trong
đánh giá KTB của Maine, hiện chưa có các tiêu chí đánh giá KTB được chấp nhận
rộng rải, cũng như chưa sẵn có dữ liệu thống kê, chưa có sự thống nhất phương
pháp đo KTB. Các ngành KTB vừa có một phần phụ thuộc biển, vừa có một phần
không phụ thuộc biển. Tiểu bang Maine của Hoa Kỳ có 4.500 dặm bờ biển, 4.600
hòn đảo, kinh tế thuần biển đóng góp 2,8 tỷ USD, chiếm 7,8% thu nhập quốc dân
của tiểu bang vào năm 1999. Các hoạt động KTB cụ thể như nghề cá thương mại
(gồm đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản), giải trí và du lịch biển,
giao thông hàng hải (gồm vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng đường biển,
vận tải phà, bến du thuyền, bến tàu, cảng), đóng và sửa chữa tàu thuyền, hoạt động
quốc phòng, các hoạt động khác như nghiên cứu khoa học, giáo dục, và quản lý
14
biển,…Các tác giả dự báo KTB Maine sẽ tiếp tục có bước phát triển mạnh trong
tương lai, nhất là trong các lĩnh vực du lịch biển và công nghệ sinh học biển. Từ
đó, các tác giả nhấn mạnh cần phải thống nhất định nghĩa, các phương pháp đo
lường KTB của tiểu bang Maine, và đưa ra một số ý kiến về xây dựng các thước
đo tổng thể, ph hợp để đánh giá chính xác KTB của một địa phương [115].
Admimal James D.Walkins (Chairman) (2004), trong “An Ocean Blueprin
for the 21 st century” (Một Kế hoạch chi tiết Đại dương cho thế kỷ XXI) của Hoa
Kỳ, cuốn sách là bản Chiến lược biển đồ sộ, được soạn thảo công phu, dưới sự chỉ
đạo của Tổng thống Mỹ, đã vạch ra các kế hoạch hành động chi tiết cho quản lý
biển và đại dương, phát triển KTB bền vững, và làm rõ nội dung cơ bản hoạt động
KTB gồm sản xuất thực phẩm, năng lượng, khai thác khoáng sản, giải trí và du
lịch, vận tải biển, dược phẩm, bảo tồn sự đa dạng sinh học. Các tác giả dự báo
trong tương lai, vùng bờ biển sẽ là nơi hấp dẫn để cư trú, làm việc và giải trí. Trên
cơ sở phân tích một cách khoa học về sự vật, hiện tượng, các hoạt động của con
người, các mối tương tác, ảnh hưởng và các quy luật tự nhiên, kinh tế, xã hội gắn
với biển và đại dương, bản Chiến lược đã đưa ra những khuyến nghị giúp nước
Mỹ áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ; cải thiện giáo dục, đào
tạo; cải thiện quản lý; liên kết và phối hợp giữa các v ng biển, giữa các cơ quan để
tổ chức phát triển KTB, ứng phó với những tác động bất lợi của khí hậu, thời tiết,
và các tác động tiêu cực của con người đến môi trường biển và đại dương, bảo
đảm sự phát triển vền vững cho tương lai [113].
Sherry Heileman (2008), trong cuốn “A handbook for measuring the
progress and outcomes of interated coastal and ocean management”, (Sổ tay đánh
giá tiến độ và kết quả của công tác quản lý tổng hợp biển và v ng bờ biển). Tác giả
tập hợp nhiều bài viết nêu ra những nhận thức mới về chức năng, nguyên tắc, quá
trình nghiên cứu tổng hợp biển và v ng bờ biển, hệ thống hóa các chính sách, thể
chế về kinh tế, chính trị, xã hội và việc lựa chọn chúng để áp dụng trong quản lý
tổng hợp biển và vùng bờ biển. Đây là tài liệu rất hữu ích cho việc nghiên cứu nội
dung phát triển KTB trong HNQT, đặc biệt là phục vụ cho mục đích đề xuất cơ
chế chính sách, giải pháp phát triển KT-XH ở một v ng biển [133].
15
Vũ Trụ Phi (2008), trong bài viết “Phát triển bền vững vận t i biển trong
hội nhập kinh tế quốc tế g n với b o đ m PAN”, và các tác giả Quốc Toản,
Mạnh H ng, Mạnh Dũng (2008), trong bài viết “Kết hợp phát triển KTB với tăng
cường PAN b o vệ chủ quyền biển đ o trong tình hình mới”, các tác giả đều
khẳng định Chiến lược phát triển đất nước trong điều kiện HNQT là phải gắn kết
chặt chẽ giữa phát triển KTB với tăng cường QPAN. Đó là nét độc đáo trong trong
lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Tất cả các ngành KTB
phải cố gắng thực hiện tốt chiến lược kết hợp đó. Việc thực hiện tốt chiến lược phát
triển KTB gắn với QPAN sẽ mang lại sự phát triển bền vững cho các ngành KTB
cũng như cho toàn đất nước. Các tác giả cũng đã đề xuất nhiều nội dung phát triển
KTB bền vững, phải kết hợp chặt chẽ với QPAN trong điều kiện HNQT [69].
Trần Đình Thiên (2011), trong “Về chiến lược kinh tế biển của Việt Nam”,
cho rằng Việt Nam có hai lợi thế về KTB là tiềm năng tự nhiên, tiềm năng vị thế
địa kinh tế và địa chính trị đặc biệt. Do đó, phải chuyển nhanh từ phương thức
truyền thống chủ yếu hướng vào khai thác tài nguyên thô, sang phương thức kết
hợp: khai thác mặt tiền biển - lợi thế địa chiến lược và tự do hóa thương mại. Điều
này đã làm nên sự thành công của nhiều quốc gia đi trước trong nỗ lực phát triển
KTB để trở thành cường quốc biển. Việt Nam không thể khai thác biển hiệu quả,
nếu không khẳng định được sự hiện diện của mình trên đại dương với tư cách là
một thực lực, tốt nhất là tư cách của một cường quốc biển, vì vậy đã đến lúc Việt
Nam cần có những đột phá mới trong tư duy và chiến lược phát triển KTB [78].
Paul S. Giarra (2012), trong cuốn “Hàng h i nổi bật của Trung uốc: Chiến
lược cạnh tranh trên đại dương trong thế kỷ 21”, trình bày sự nổi lên của Trung
Quốc sẽ tiếp tục phá vỡ trật tự thế giới và thách thức lợi ích quốc gia của Mỹ.
Trung Quốc thiết lập kế hoạch để chiến thắng và vươn lên nổi bật là kinh tế hàng
hải quanh theo trục tam giác chiến lược bao quanh các đảo Sakhalin, Singapore và
Guam; qua Ấn Độ Dương và dọc theo tuyến đường hàng hải từ San Diego đến
Singapore. Đã cho thấy mối quan tâm hàng đầu của các cường quốc trên thế giới
thực hiện tái cấu trúc KTB, điều chỉnh chiến lược biển để vươn ra biển, làm giàu từ
biển và chiến lược phòng thủ trên các đại dương của họ [128].
16
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề về chiến lược
chính sách, tiêu chí đánh giá KTB; cơ chế quản lý KTB; kết hợp KTB với QPAN;
liên kết vùng và phối hợp trong phát triển KTB; vai trò của nhà nước;… Tuy
nhiên, vẫn còn thiếu các tiêu chí đánh giá KTB được chấp nhận rộng rãi, cũng như
còn thiếu cơ sở dữ liệu KTB và luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược,
chính sách, và tái cơ cấu KTB ở một v ng biển trong điều kiện HNQT.
1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến kinh tế biển trong hội
nhập quốc tế
Bộ Thuỷ sản (1996), trong cuốn “Nguồn lợi thuỷ s n Việt Nam”, đã phân
tích nguồn lợi thủy sản ở v ng biển và ven biển Việt Nam rất đa dạng, phong phú,
có trữ lượng khá lớn. Trong đó, có nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, cho
phép Việt Nam có thể lựa chọn phát triển mạnh ngành kinh tế thuỷ sản. Tuy nhiên,
việc khai thác thuỷ sản quá mức bằng phương tiện có tính chất hủy diệt như: cào
bờ xiệp mé, d ng thuốc nổ,... nguồn lợi thủy sản có dấu hiệu bị cạn kiệt, tác động
tiêu cực đến phát bền vững KTB trong điều kiện HNQT. Do đó, việc bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản để đảm bảo có được ngư trường ổn định, khai thác lâu dài đang đặt ra
rất cấp bách hiện nay [15].
Phạm Văn Giáp, Phan Bạch Châu và Nguyễn Ngọc Huệ (2002), trong cuốn
“Biển và c ng biển thế giới”, đã giới thiệu khái quát các cảng biển lớn trên khắp thế
giới, thường xuyên chịu tác động sâu sắc bởi những yếu tố đặc th của môi trường
biển và đại dương. Trong đó, đặc điểm của các yếu tố về khí tượng, thủy văn của
biển Đông có ảnh hưởng mạnh đến các hoạt động khai thác cảng biển của Việt
Nam. Trên cơ sở những khái quát đó, cuốn sách đã luận giải và đề xuất những định
hướng lớn để xây dựng và khai thác có hiệu quả các cảng biển của Việt Nam [41].
Đỗ Hoài Nam (2003), trong cuốn “Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
các tỉnh ven biển Việt Nam”, đã nghiên cứu, khảo sát và đánh giá điều kiện tự
nhiên, KT-XH và môi trường ở các tỉnh ven biển Việt Nam cho thấy các nhân tố
được khảo sát có ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển KTB trong điều kiện HNQT.
17
Muốn phát triển KT-XH ở các tỉnh ven biển hiệu quả phải có những giải pháp, cơ
chế chính sách ph hợp với tính đặc th về điều kiện tự nhiên, KT-XH và môi
trường vùng ven biển, tận dụng những tác động tích cực, hạn chế những tác động
tiêu cực để phát triển bền vững. Cuốn sách gợi ý tư duy mới về áp dụng hệ thống
giải pháp, cơ chế chính sách đặc th ở các tỉnh ven biển, khai thác các nhân tố ảnh
hưởng tích cực để phát triển hiệu quả KTB trong điều kiện HNQT [64].
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), trong Đề án “Tổng thể về điều tra cơ
b n và qu n lý tài nguyên môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020”, đã nghiên cứu và điều tra cơ bản các nhân tố về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và môi trường biển Việt Nam, xác định đây là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến phát triển KTB, để xây dựng cơ sở khoa
học cho việc quản lý và khai thác có hiệu quả tiềm năng KTB gắn với bảo vệ chủ
quyền quốc gia, từng bước đưa Việt Nam trở thành quốc gia giàu lên từ biển,
mạnh về biển [13].
Nguyễn Chu Hồi (2014), trong bài “Đại dương trong ứng phó biến đổi khí
hậu”, cho rằng BĐKH và biến đổi đại dương có liên quan chặt chẽ với nhau thông
qua quá trình tương tác của chúng trong tự nhiên và có tầm ảnh hưởng rất lớn đến
các nguồn tài nguyên và môi trường biển. Quá trình khai thác biển và đại dương
làm nguồn tài nguyên cạn kiệt dần và ô nhiễm nghiêm trọng… BĐKH gia tăng
làm ảnh hưởng xấu đến đời sống con người ở trái đất. Theo đó, tác giả đề xuất các
giải pháp thực hiện tăng trưởng xanh, với nguồn vốn tự nhiên, đại dương, đô thị
xanh, cảnh quan và năng lượng bền vững [44].
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ một số yếu tố về xu thế
phát triển của thị trường và nguồn tài nguyên biển, ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu
và từ nội tại quá trình hoạt động KTB chỉ ra các tác động tích cực, tạo động lực đẩy
mạnh hoạt động KTB và tác động tiêu cực, yếu tố cản trở, nêu ra các cách thức lựa
chọn sử dụng các nhân tố phát huy tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực
để thúc đẩy KTB phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu HNQT.
18
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.2.1. Nghiên cứu về kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển
Lê Cao Đoàn (1999), trong cuốn “Đổi mới và phát triển vùng kinh tế ven
biển”, đã nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển v ng đất bồi tụ ven biển
tỉnh Thái Bình; đút kết kinh nghiệm thành công của các cuộc khai hoang trong lịch
sử Việt Nam và từ đó kiến nghị những giải pháp, cơ chế chính sách để phát triển
KT-XH v ng ven biển, theo tư duy đổi mới của Đảng nhằm biến những v ng ven
biển thành những v ng kinh tế phát triển năng động. Cuốn sách cũng là tài liệu tốt
để tham khảo cho việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển v ng ven biển, nhất là
những v ng biển có nhiều nét tương đồng với v ng ven biển tỉnh Thái Bình [39].
Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), trong cuốn
“Chiến lược và mô hình qu n lý biển của một số nước”, gồm nhiều bài viết
chuyên đề về KTB đã nêu bật kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong xây
dựng chiến lược và các mô hình để quản lý, khai thác hiệu quả KTB nhằm phát
triển bền vững. Cuốn sách đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích và kinh nghiệm phát
triển KTB của một số nước, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc tìm
kiếm giải pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng KTB trong HNQT hiện nay [108].
Eva Murray (2010), trong “Well Out to Sea: Year-Round on Matinicus
Island” (C ng ra biển: Quanh năm trên đảo Matinicus) là một cuốn sách nghiên
cứu kinh nghiệm phát triển KTB trên một hòn đảo thuộc tiểu bang Maine - Hoa
Kỳ. Nơi đây có khoảng 30 ngàn người sinh sống, đã vượt qua nhiều khó khăn,
thách thức, đã xây dựng được nền kinh tế hải đảo khá phát triển. Cuốn sách nêu lên
những kinh nghiệm tốt về việc xây dựng và phát triển kinh tế hải đảo [121].
Hồ Tấn Sáng và cộng sự (2010), trong Đề tài khoa học cấp bộ “Khai thác
tiềm năng kinh tế biển, đ o ở các tỉnh Duyên h i miền Trung - thực trạng và gi i
pháp”, đã phân tích kinh nghiệm thực tiễn của quá trình khai thác tiềm năng KTB
ở khu vực các tỉnh duyên hải miền Trung, chỉ ra những thành tựu đạt được, những
hạn chế cần khắc phục trong việc khai thác tiềm năng KTB v ng Duyên hải miền
Trung trong điều kiện HNQT, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để các tỉnh
19
Duyên hải miền Trung đẩy mạnh khai thác có hiệu quả tiềm năng KTB, bảo vệ
môi trường biển để phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu HNQT [72].
Nguyễn Thị Thu Hà (2013), trong Luận án tiến sĩ kinh tế, “Đầu tư phát
triển c ng biển Việt Nam giai đoạn 2005-2020”, đã có nhiều chú ý nghiên cứu
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đầu tư phát triển cảng biển và rút ra
bài học kinh nghiệm về đầu tư phát triển cảng biển, giúp cho nhà nước và các nhà
đầu tư, đầu tư đúng hướng và có hiệu quả hệ thống cảng biển của Việt Nam [42].
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung luận giải kinh nghiệm thực tiễn
dưới các khía cạnh khác nhau như: phát triển KT-XH v ng ven biển; xây dựng
chiến lược biển; kinh nghiệm khai thác KTB ở một v ng biển; xây dựng kinh tế
đảo; đầu tư cảng biển,… Đã gợi mở nhiều kinh nghiệm tốt về đẩy mạnh hoạt động
KTB trong điều kiện HNQT rất bổ ích cho việc nghiên cứu đề tài Luận án.
1.2.2. Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển
trong hội nhập quốc tế
Đinh Ngọc Viện và cộng sự (2002), trong đề tài khoa học cấp Nhà nước
“Nghiên cứu các gi i pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng h i Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, đã tập trung nghiên cứu lý thuyết, phân
tích và đánh giá thực trạng ngành hàng hải Việt Nam trong HNQT, trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ chế chính sách để phát triển hiệu quả
ngành hàng hải Việt Nam [109].
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), trong “ uy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm
2020”, đã xác định v ng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan gồm
v ng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
của Việt Nam trên Vịnh Thái Lan c ng các đảo nằm trên đó và phần đất liền ven
biển thuộc 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau, có chiều dài bờ biển 347 km, rất giàu
tiềm năng KTB. Quy hoạch đã xây dựng mục tiêu, phương hướng và giải pháp tổ
chức không gian biển (KGB) để tập trung đầu tư các ngành KTB mũi nhọn, xây
dựng kết cấu hạ tầng kết nối với các nước ASEAN, để phát triển KT-XH, góp
phần thịnh vượng chung của v ng biển và ven biển Tây Nam của Việt Nam [11].
20
Lê Minh Thông (2012), trong Luận án tiến sĩ kinh tế “Gi i pháp chính
sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hoá”, đã hệ thống hoá cơ sở lý
luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế ven biển tỉnh
Thanh Hoá trong những năm đổi mới, qua đó đã chỉ ra được những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương hướng và giải
pháp chủ yếu nhằm xây dựng chính sách phát triển kinh tế ven biển tỉnh Thanh
Hoá, góp phần hoàn thiện thể chế KTB, cung cấp luận cứ khoa học cho chỉ đạo
phát triển KT-XH ở một tỉnh ven biển [79].
Nguyễn Bá Ninh (2012), trong Luận án tiến sĩ kinh tế “Kinh tế biển ở các
tỉnh Nam Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế”, đã hệ thống hoá và làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn KTB, phân tích tiềm năng to lớn của KTB các tỉnh Nam
Trung Bộ Việt Nam với nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng cho phát triển
nhiều ngành KTB. Luận án đã phân tích, đánh giá quá trình phát triển KTB của các
tỉnh Nam Trung Bộ đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn những
hạn chế nhất định. Trên cơ sở đó, tác giả xác định mục tiêu, phương hướng phát
triển KTB, đề xuất 7 nhóm giải pháp mang tính hệ thống, ph hợp với thực tiễn để
đẩy mạnh phát triển KTB ba tỉnh Nam Trung Bộ theo hướng bền vững [68].
Như vậy, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập khá toàn diện các vấn
đề của KTB trong HNQT về cả lý luận và thực tiễn, trên phạm vi cả nước, của một
vùng hay địa phương, đề xuất được một số giải pháp phát triển KTB trong HNQT.
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
KHOẢNG TRỐNG CẦN ĐƢỢC LÀM SÁNG TỎ
1.3.1. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố
Các công trình nghiên cứu về KTB trong điều kiện HNQT khá phong phú,
đa dạng, đề cập nhiều vấn đề như: khái niệm, các bộ phận cấu thành và đặc trưng
của KTB; phản ánh vai trò to lớn của KTB đối với phát triển KT-XH, đảm bảo
QPAN và đời sống của con người cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Có công
trình nghiên cứu khoa học về biển và đại dương, đồng thời cũng là chiến lược biển
của quốc gia với tầm nhìn dài hạn cho thế kỷ 21. Có một số công trình khoa học đã
21
phân tích thị trường và sự đóng góp to lớn của các ngành KTB trong cơ cấu kinh tế
của mỗi nước, mỗi khu vực có biển trên thế giới. Một số công trình tập trung
nghiên cứu nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động
KTB, chú trọng nghiên cứu chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển KTB và tái
cấu trúc KTB, từ đó khẳng định Chiến lược biển Việt Nam là một chiến lược đúng
đắn và hợp lòng dân. Nhiều công trình nghiên cứu những vấn đề cụ thể của KTB
như: nguồn lợi thuỷ sản, tài nguyên biển, khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên
biển, khai hoang lấn biển, nghiên cứu tính đặc th về tự nhiên, KT-XH vùng ven
biển… Nghiên cứu các ngành KTB như: du lịch biển; cảng biển, vận tải biển, đóng
tàu; khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản; dầu khí, vấn đề bảo tồn biển; nghiên
cứu những hiện tượng của khí hậu, thời tiết, tác động của BĐKH và con người đến
KTB; môi trường biển, ô nhiễm biển;… Một số nghiên cứu khác đã đề xuất giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTB trong HNQT, đã hệ thống hoá lý luận và
thực tiễn KTB, phân tích, đánh giá thực trạng KTB trên phạm vi cả nước, của một
số vùng biển, hay một địa phương; nghiên cứu kết hợp phát triển KTB với QPAN,
bảo vệ chủ quyền biển đảo; nghiên cứu về sinh kế của cư dân ven biển; về quy
hoạch KGB; liên kết v ng và phối hợp trong hoạt động KTB.
Đây là những gợi ý về sự cần thiết phải đổi mới tư duy phát triển KTB, đổi
mới quản lý, xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động KTB, đặc biệt là tư duy
chiến lược về KTB với tầm nhìn dài hạn cho tương lai và rất hiện đại. Tác giả coi
đây là những tài liệu tham khảo bổ ích.
1.3.2. Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn của các công trình
nghiên cứu và nhiệm cụ của luận án
- Những khoảng tr ng:
Hầu hết các nghiên cứu về KTB nói trên đều chưa thể hiện rõ rệt được góc
độ kinh tế chính trị trong cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu, chưa rút ra được tính
quy luật chung nhất và tính đặc th của KTB so với các ngành kinh tế khác.
Các khái niệm về KTB hiện vẫn chưa bao hàm được hết các bộ phận của
bản thân nó, chưa được minh định rõ ràng phần nào là kinh tế thuần biển, phần nào
22
không phải là kinh tế thuần biển. Nên trong phân tích về KTB của một số tác giả
còn nhiều lúng túng. Các công trình nghiên cứu nêu trên đều chưa phân tích sâu và
toàn diện về khía cạnh KTB trong bối cảnh HNQT. Vì thế, còn thiếu những dự báo
chính xác, đầy đủ về xu hướng phát triển của KTB và sự tác động của tình hình thế
giới đến KTB Việt Nam.
Chưa có công trình nào nghiên cứu tái cấu trúc KTB ph hợp với xu thế
phát triển của thị trường, và ứng phó hiệu quả với BĐKH toàn cầu hiện nay, để đề
xuất giải pháp khả thi tái cấu trúc KTB trong điều kiện HNQT theo hướng hợp lý,
tiến bộ, tăng trưởng theo chiều sâu.
Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, phân tích sâu và làm rõ tính đặc
th kinh tế đảo để trên cơ sở đó đề xuất những giáp pháp và cơ chế, chính sách
đặc th nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế đảo gắn với tăng cường
QPAN ở các v ng hải đảo của Việt Nam.
Chưa có công trình nghiên cứu nào đề xuất giải pháp liên kết v ng phát
triển KTB một cách khoa học và mang tính khả thi để phối hợp các tỉnh c ng
nhau khai thác có hiệu quả KTB của một v ng biển chung.
Trong bối cảnh ngày nay, với sự xuất hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4, với sự phát triển hết sức nhanh chóng của tri thức và KH&CN mới, thị
trường của KTB có nhiều biến động, biến đổi khí toàn cầu diễn biến phức tạp, mọi
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy luôn có biến đổi, việc phát triển
KTB trong điều kiện HNQT sẽ nảy sinh nhiều yếu tố mới cần phải được tiếp tục
nghiên cứu bổ sung.
23
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƢNG VÀ VAI TRÕ CỦA KINH TẾ BIỂN TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1.1. Kinh tế biển và cấu trúc của nó
2.1.1.1. Kh i niệm về kinh tế biển
Đến nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về KTB. Tùy theo cách tiếp cận
của mỗi tác giả hay mục tiêu phát triển của mỗi nước mà có cách hiểu khác nhau.
Theo Douglas-Westwood Limited (2005), KTB là tổng hợp các ngành kinh
tế diễn ra trên biển và các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng biển như:
vận tải biển, du lịch biển, thương mại biển, công nghiệp chế biến, công nghiệp chế
tạo gắn với tài nguyên biển và các ngành hỗ trợ như giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu KH&CN biển. Các ngành quản lý và quốc phòng hải quân tuy không trực tiếp
hoạt động KTB nhưng là ngành hỗ trợ đắc lực cho KTB [120, tr.11].
Các tác giả Australia Sarah Gardner, Matthew Tonts and Carmen Elrick
(2006), cho rằng: KTB là một cấu trúc phức tạp với những ngành công nghiệp
biển điển hình như: dịch vụ cảng biển, vận tải biển, đóng tàu, dầu khí, du lịch biển
và dịch vụ du thuyền, cáp ngầm, quốc phòng, nghề cá thương mại, nghề cá giải trí,
nuôi trồng hải sản, và các ngành công nghiệp biển mới nổi như hóa dầu và công
nghệ sinh học biển [132, tr.1-3].
Các tác giả Trung Quốc gồm Dương Kim Thâm, Lương Hải Tân và Hoàng
Minh Lỗ (1990) cho rằng: KTB là lĩnh vực đa ngành bao gồm các ngành nghề
biển truyền thống như đánh bắt hải sản, làm muối và vận tải biển; nghề biển mới
phát triển như khai thác dầu khí, nghề nuôi thả hải sản và du lịch biển; nghề biển
tương lai như khai thác các nguồn năng lượng biển, khai thác khoáng sản dưới
biển sâu và các ngành nghề lợi dụng nước biển; và các ngành kinh tế ở dải đất liền
ven biển như nông nghiệp, công nghiệp ven biển, hệ thống hải cảng, đặc khu kinh
tế cho phát triển vận tải biển và nuôi trồng thuỷ sản ven biển [77, tr.47].
24
Các tác giả Rui Zhao, Stephen Hynes and Guang Shun He (2015) quan
niệm: KTB là tổng thể các ngành công nghiệp biển và các hoạt động có liên quan
bao gồm các ngành trực tiếp sử dụng tài nguyên biển hoặc cung cấp hàng hóa dịch
vụ sử dụng trực tiếp trong môi trường biển và tất cả các hoạt động kinh tế liên
quan nhằm đạt được các mục tiêu khai thác và sử dụng biển hiệu quả [131, tr.1-5].
Ở Việt Nam, khái niệm về KTB cũng đã được một số tác giả quan tâm.
Theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp, KTB là những hoạt động kinh tế diễn ra ở v ng
ven biển, trên các đảo và thềm lục địa bao gồm các lĩnh vực: nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông, xây dựng, thông tin liên lạc, dịch vụ, du lịch, thương mại…Đó
là một nền kinh tế tương đối toàn diện, có cơ cấu phức hợp đa ngành [40]. Nguyễn
Chu Hồi (2007) thì cho rằng, KTB là kéo dài của kinh tế đất liền. Cư dân biển phải
khác hẳn với cư dân nông nghiệp lúa nước. KTB phải đặt trong bối cảnh HNQT và
đảm bảo QPAN để hình thành một yếu tố an ninh tổng hợp. Cũng trong Hội thảo
này tác giả Nguyễn Thiết H ng cho rằng: “Kinh tế biển ở Việt Nam, là một ngành
kinh tế tổng hợp gồm 6 nền kinh tế thành phần: (1) Kinh tế cảng; (2) Kinh tế đóng
tàu; (3) Kinh tế du lịch biển đảo; (4) Kinh tế thuỷ sản; (5) Kinh tế khai thác mỏ; và
(6) Kinh tế lấn biển” [68, tr.22-23]. B i Tất Thắng (2007) cho rằng, KTB là toàn
bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu là (1) kinh tế hàng hải (vận tải
biển và dịch vụ cảng biển); (2) hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); (3) khai
thác dầu khí; (4) du lịch biển; (5) làm muối; (6) dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn
và (7) kinh tế hải đảo. Và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác
biển, tuy không diễn ra trên biển nhưng sự tồn tại của chúng nhờ vào yếu tố biển,
trực tiếp phục vụ KTB gồm: (1) đóng tàu; (2) công nghiệp chế biến dầu khí; (3)
công nghiệp chế biến thủy sản; (4) dịch vụ biển; (5) thông tin liên lạc biển; (6)
nghiên cứu KH&CN biển, đào tạo nhân lực, điều tra cơ bản về tài nguyên, môi
trường biển [75]. Nguyễn Bá Ninh (2012) nêu quan niệm, “Kinh tế biển là tổng thể
các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo” [68, tr.24].
Các khái niệm KTB nêu trên cho thấy, KTB là ngành (lĩnh vực) kinh tế
tổng hợp, gồm cả các yếu tố của lực lượng sản xuất (lực lượng lao động, cơ sở vật
25
chất – kỹ thuật, KH&CN) và cả các quan hệ sản xuất. Trong nhận thức về KTB,
các tác giả thường bàn luận nhiều về các quan hệ kinh tế diễn ra ở v ng biển và
thế nào là KTB trong hội nhập quốc tế? Thêm vào đó là những nhận thức mới về
không gian biển (KGB), quan điểm quản lý biển và đại dương theo KGB [45], đòi
hỏi nội hàm của KTB phải phản ánh nhận thức mới này.
Kế thừa tính hợp lý của các quan niệm nêu trên, kết hợp với cách tiếp cận
nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị, theo tác giả, có thể hiểu: Kinh tế biển là
tổng thể các quan hệ kinh tế đặc thù g n với không gian biển thông qua hoạt động
của các chủ thể trực tiếp diễn ra trên biển, các ngành nghề ở đất liền nhưng nhờ
vào yếu tố biển, hoặc có liên quan đến khai thác, sử dụng biển và phần đóng góp
của các hoạt động liên kết, hỗ trợ nhằm đạt được sự phát triển bền vững, sử dụng
hợp lý, hiệu qu nguồn tài nguyên biển, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Với
khái niệm này, KTB không chỉ đơn thuần là các hoạt động kinh tế diễn ra trên
biển, mà còn phải kể đến tất cả các hoạt động kinh tế gắn với biển diễn ra ở các
hải đảo và dải đất liền ven biển. KTB là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân,
bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trong một v ng có biển.
Khái niệm KTB nói trên cũng bao hàm các quá trình vận hành và phát triển
bền vững KTB nhằm đạt được nhiều lợi ích nhất, với chi phí thấp nhất, phát triển
từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, vừa có tính phổ biến vừa mang tính đặc th [57].
Phát triển KTB phải đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, ứng phó với
BĐKH toàn cầu, bảo vệ môi trường sinh thái và đáp ứng yêu cầu HNQT.
2.1.1.2. ặc trưng của kinh tế biển
Kinh tế biển là phạm trù phân biệt với kinh tế trên vùng đất liền với 3 đặc
trưng chủ yếu như sau:
Thứ nhất, hoạt động s n xuất kinh doanh luôn g n với khai thác tài nguyên
biển. Các điều kiện tự nhiên của v ng có biển hay còn gọi là tài nguyên biển là
đặc trưng nổi bật làm cho KTB khác biệt so với các v ng kinh tế khác. Theo Công
ước Luật biển năm 1982 của Liên Hiệp Quốc, tài nguyên biển được xác định theo
KGB, bao gồm tài nguyên sinh vật, tài nguyên không sinh vật và các nguồn tài
26
nguyên đặc biệt (tài nguyên trong khối nước, trên đáy và trong lòng đất dưới đáy
biển, ở v ng đất liền ven biển...) [24, tr.30-31]. Tài nguyên sinh vật (Living
Resources) bao gồm các loài sinh vật thủy sinh và các loài sinh vật trên đảo. Tài
nguyên không sinh vật (Non - Living Resources) bao gồm tài nguyên khoáng sản,
tài nguyên năng lượng và các loại tài nguyên vị thế khác. Các nguồn tài nguyên
đặc biệt (Remarkable Resources) là những điều kiện tự nhiên như địa hình bờ biển
và đảo, khoảng không mặt biển. Nếu tài nguyên sinh vật và tài nguyên không sinh
vật có thể đánh giá được bằng trữ lượng, thì các loại tài nguyên đặc biệt không thể
đánh giá bằng định lượng. Mặc d vậy, chúng lại được con người sử dụng, thậm
chí từ rất lâu đời, trong các hoạt động phát triển KT-XH của mình. Vị trí của bờ
biển, đảo và của vịnh có thể tạo lợi thế về vận chuyển đường biển trong nước và
quốc tế và cũng có thể tạo lợi thế cho QPAN của một quốc gia. Chẳng hạn, do
nhận thức vịnh Cam Ranh của Việt Nam có vị trí chiến lược đặc biệt nên kể từ
thời Pháp thuộc, người Pháp đã d ng làm căn cứ hải quân ở Đông Dương. Giá trị
đặc biệt của nó được biết đến là vị trí địa lý, khả năng phòng thủ tự nhiên hoặc khả
năng được trang bị để chống lại các cuộc tấn công; và nguồn lực (khả năng) tự đáp
ứng các nhu cầu của tàu bè tới thăm (http://vneconomy.vn/, 24/05/2016). Tài
nguyên biển là những yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, nguồn lực của quốc gia
cho phát triển KTB, đồng thời là nguồn lợi quan trọng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
của người dân kể cả của những người không trực tiếp sống ở v ng có biển.
Thứ hai, việc tổ chức s n xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên,
chu kỳ sinh vật và vị trí không gian của vùng biển. Trong hầu hết các hoạt động
KTB, việc sản xuất thường được thực hiện ngoài trời với không gian rộng lớn, lao
động và tư liệu sản xuất luôn di động, thay đổi theo thời gian và không gian. Đặc
trưng này được thể hiện rõ nhất trong việc nuôi trồng và khai thác hải sản, khai thác
dầu khí và dịch vụ hàng hải. Do tài nguyên sinh vật biển là những cơ thể sống, nên
chỉ trong những điều kiện tự nhiên thời tiết, khí hậu thích hợp thì chúng mới phát
triển và cho kết quả. Con người không thể bất chấp các điều kiện sống của sinh vật
trong hoạt động sản xuất. Do sự phân bố ngẫu nhiên nguồn lực tự nhiên cho mỗi
27
v ng biển mà lựa chọn việc nuôi trồng và khai thác hải sản của con người không
thể t y tiện. Điều này có nghĩa là ngoài tổ chức sản xuất thuần túy mang tính kinh tế
- kỹ thuật giống như ở các lĩnh kinh tế khác, việc tổ chức sản xuất của nhiều ngành
trong KTB mang tính thời vụ rất cao. Việc bảo vệ môi trường sinh thái biển có tác
động trực tiếp đến kết quả của hoạt động kinh tế này. Nếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, các chủ thể không thấy được đặc trưng này thì không thể có hiệu quả
cao trong khai thác các nguồn lợi từ biển.
Thứ ba, thị trường của KTB cũng có những đặc trưng riêng. Ngoài những
nét chung của thị trường, so với kinh tế trên đất liền, thị trường của KTB có những
đặc trưng riêng do đặc trưng của hoạt động sản xuất kinh doanh trên KGB quy
định. Thị trường “đầu vào” của KTB được đặc trưng bởi nguồn tài nguyên, công
nghệ và nhân lực. Chẳng hạn, tàu thuyền, ngư cụ là yếu tố sản xuất và phương tiện
chủ yếu phục vụ cho hoạt động KTB mà hoạt động kinh tế trên đất liền không có.
Nguồn nhân lực cho hoạt động KTB cũng phải là những người có chất lượng đặc
biệt, như có khả năng chịu áp lực cường độ cao, chịu đựng được các tác động của
sóng gió, môi trường nước mặn và làm việc ngoài trời dài ngày. Thị trường đầu ra
của KTB được đặc trưng bởi các sản phẩm có liên quan trực tiếp đến khai thác,
chế biến từ nguồn tài nguyên biển. Đặc biệt, những sản phẩm được khai thác từ tài
nguyên sinh vật mang tính thời vụ rất cao, chịu áp lực mạnh bởi tình trạng “được
m a, mất giá”, “được giá, mất m a”. Rủi ro trong hoạt động KTB là rất lớn. Đầu
tư vào KTB mạo hiểm hơn so với đầu tư vào những ngành ở đất liền. Mức rủi ro
lại càng lớn hơn khi cơ cấu sản xuất trong KTB mất cân đối, thiếu vắng công
nghiệp chế biến buộc các doanh nghiệp phải bán hàng thô từ việc khai thác. Ví dụ,
do không có cơ sở chế biến dầu lửa, nên nhiều năm nước ta đã phải xuất khẩu dầu
thô với giá thấp rồi lại nhập về xăng, dầu với giá cao hơn nhiều. Chính vì thế, việc
hiện đại hóa các ngành KTB được nhiều doanh nghiệp và quốc gia quan tâm, coi
là một điều kiện sống còn để có ưu thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2.1.1.3. Cấu trúc của kinh tế biển
Kinh tế biển là tổng thể các quan hệ kinh tế đặc th diễn ra tại một v ng
KGB (còn gọi là v ng KTB), gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể và
28
nằm trong quy hoạch phân bố không gian phát triển chung của quốc gia. Với tiếp
cận này, t y theo mục đích nghiên cứu và hoạch định chính sách mà có nhiều cách
xác định cấu trúc của KTB. Dưới đây là 2 cách xác định chủ yếu:
- Theo hoạt động kinh tế tạo ra công dụng s n phẩm, cấu trúc của KTB bao
gồm các ngành sản xuất kinh doanh chuyên môn hóa theo lợi thế tự nhiên do
nguồn tài nguyên của v ng KGB quyết định. Các ngành chuyên môn hóa nói lên
chức năng sản xuất của v ng KTB trong một giai đoạn phát triển nhất định có
quan hệ với nhau và quan hệ với các v ng còn lại của đất nước. Cũng như các
v ng kinh tế khác, KTB có kết cấu với 3 phân đoạn chủ yếu là các ngành sản xuất
chuyên môn hóa, các ngành sản xuất bổ trợ và các ngành sản xuất phụ.
+ Các ngành s n xuất chuyên môn hóa hay còn gọi là các ngành kinh tế
thuần biển là ngành đóng vai trò chủ yếu, quyết định phương hướng sản xuất chủ
yếu và quyết định vị trí của v ng KTB trong sự phân công theo lãnh thổ giữa các
v ng trong nước, quyết định hình thành tổng hợp kinh tế v ng.
+ Các ngành s n xuất bổ trợ là ngành chủ yếu phát triển để trực tiếp phục
vụ cho các ngành sản xuất chuyên môn hóa KTB. Đó là những ngành cung cấp
thiết bị, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng cho các ngành kinh tế thuần biển.
+ Các ngành s n xuất phụ bao gồm những ngành không có liên quan trực
tiếp với các ngành kinh tế thuần biển, nhưng rất cần cho hoạt động KTB như giao
thông, liên lạc, dịch vụ tài chính, tiền tệ...
Ở nước ta hiện nay, hoạt động KTB được kết cấu bởi các ngành: nuôi trồng
và khai thác hải sản; công nghiệp khai thác tài nguyên biển và chế biến sản phẩm
được khai thác; và dịch vụ trong KTB. Riêng dịch vụ trong KTB đã có rất nhiều
loại như: dịch vụ hàng hải (vận chuyển, kho bãi, lai dắt tàu biển, môi giới hàng hải,
cảng biển...), dịch vụ du lịch, dịch vụ thông tin, dịch vụ thương mại, dịch vụ tài
chính, tín dụng, dịch vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn trên biển… phục
vụ cho KTB. V ng KTB ở nước ta là một không gian lãnh thổ, một khu vực địa lý
xác định bao gồm một số đơn vị hành chính ven biển và hải đảo, tồn tại sự trao đổi
nội v ng và với v ng khác về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
29
Trong đó, v ng ven biển được xác định là vùng biển và đất liền tương tác với nhau,
ranh giới về đất liền được xác định bởi giới hạn của ảnh hưởng biển đến đất, và
điều kiện KT-XH gắn bó mật thiết với khai thác biển [3, tr.10]. Ranh giới xác định
vùng KTB có thể là không gian lãnh thổ của một số tỉnh ven biển hoặc một số đơn
vị hành chính cấp huyện, xã ven biển và hải đảo, t y theo yêu cầu quy hoạch vùng
KTB, thuận tiện cho việc triển khai cơ chế chính sách và tổ chức quản lý KTB.
- Theo quan hệ kinh tế - xã hội, cấu trúc của KTB gồm các thành phần, lực
lượng kinh tế được hình thành và hoạt động trên địa bàn v ng KGB và dân cư từ
nơi khác đến sinh sống, làm việc. Do trình độ phát triển lực lượng sản xuất còn
thấp và không đồng đều, do lịch sử để lại và định hướng phát triển của đất nước,
KTB ở Việt Nam hiện nay có cấu trúc bao gồm các thành phần kinh tế, trong đó có
cả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Các thành phần kinh tế tuân theo pháp luật đều là những bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; trong đó, kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền
kinh tế. Trong nhận thức mới, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được xác định
là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và
công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường. Kinh tế
tư nhân có vai trò phát huy hiệu quả vốn nhanh, năng động và là một động lực
quan trọng của nền kinh tế [36, tr.103]. Các thành phần kinh tế hoạt động trong
mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn vói nhau, tạo nên một cấu trúc nền
kinh tế nhiều thành phần. Mọi thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị
trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật [36, tr.105].
Với các cấu trúc trên, động lực trực tiếp quyết định phát triển KTB là lợi
ích kinh tế của các chủ thể hoạt động tại chính không gian v ng biển đó. Bên cạnh
động lực lợi ích kinh tế, các chủ thể và nhất là cư dân còn có động lực lợi ích về
chủ quyền lãnh thổ của mình. Nếu nhà nước xây dựng và duy trì được một môi
trường kinh tế vĩ mô để các doanh nghiệp, cơ sở KTB thực hiện một cơ chế phân
30
phối lợi ích công bằng, hợp lý thì sẽ tập trung được nguồn lực, kích thích được
tính tích cực, năng động và sáng tạo của các chủ thể cho phát triển KTB.
2.1.2. Hội nhập quốc tế và quan hệ của nó đối với kinh tế biển
- Kh i niệm hội nhập qu c tế về kinh tế biển:
Hội nhập quốc tế về KTB là quá trình các quốc gia gắn kết các hoạt động
KTB của nước mình với các nền kinh tế khu vực và thế giới bằng các nỗ lực thực
hiện tự do hóa, mở cửa kinh tế trên các cấp độ song phương, đa phương và giảm
thiểu sự khác biệt để trở thành một bộ phận hợp thành chỉnh thể nền kinh tế toàn
cầu [80]. Hội nhập quốc tế về KTB còn là quá trình các quốc gia có KTB chủ
động chấp nhận, áp dụng và tham gia xây dựng các luật lệ và chuẩn mực chung
nhằm gắn kết hoạt động sản xuất kinh doanh với nhau để hướng tới một quan hệ
KTB khu vực và toàn cầu [67, tr.1- 4].
Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu khi lực lượng sản xuất đã phát
triển vượt ra khỏi biên giới quốc gia dân tộc để mang tầm vóc quốc tế. Ngày nay,
do tác động mạnh mẽ của KH&CN, nhất là của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 và xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế, nên bất cứ một v ng KTB
nào của một quốc gia đều không thể phát triển nếu đơn độc đứng ngoài quá trình
này. Tất nhiên, do là một xu hướng, nên quan hệ kinh tế quốc tế về KTB ẩn chứa
cả yếu tố tích cực và tiêu cực. Nó đòi hỏi mỗi nước phải biết khai thác lợi thế của
mình, phải tích cực vươn lên để vượt qua những thách thức, ngăn ngừa, hạn chế
những tiêu cực có thể xảy ra để phát triển.
Đối với một nước đi sau như Việt Nam, thì HNQT về KTB là một cơ hội
và con đường tốt nhất để rút ngắn độ tụt hậu về trình độ phát triển so với các nước
tiên tiến; cho phép phát huy tối đa những lợi thế so sánh của mình trong phân
công lao động và hợp tác quốc tế.
- Quan hệ giữa hội nhập qu c tế với kinh tế biển:
Lý luận và thực tiễn cho thấy, HNQT và KTB có quan hệ nội sinh. Tức là,
sự phát triển của KTB sẽ tạo ra nhu cầu HNQT; ngược lại, HNQT sẽ tạo ra điều
kiện thúc đẩy hoạt động KTB phát triển hiệu quả hơn, mang lại lợi ích lớn hơn
31
cho các chủ thể tham gia. Yếu tố “trong điều kiện HNQT” về KTB thể hiện ở chỗ
các hoạt động KTB phải luôn gắn với nền kinh tế toàn cầu, tham gia cạnh tranh
trên “sân chơi” toàn cầu, đồng thời, phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc tế.
Trong điều kiện đó, KTB của các nước đang phát triển vừa phải chịu tác động tích
cực, vừa phải chịu những tác động tiêu cực do HNQT mang lại. Cụ thể là:
+ Tác động tích cực: HNQT về KTB sẽ tạo điều kiện để các nước mở rộng
thị trường; có cơ hội tiếp cận được các nguồn lực của các nước, nhờ đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh, các chủ thể KTB trong nước phải năng
động hơn [67, tr.5]. Khi tham gia HNQT về KTB, các nước đang phát triển có
điều kiện tham gia phân công lao động quốc tế, nhờ đó hình thành cơ cấu KTB
hợp lý, hiệu quả, tăng thu nhập cho người sản xuất và người tiêu d ng có nhiều
lựa chọn hơn cho chi tiêu của mình.
+ Tác động tiêu cực: KTB trong điều kiện HNQT sẽ đặt các nước trước
thách thức cạnh tranh gay gắt. Đối với nước đang phát triển thì đây là cuộc cạnh
tranh không cân sức. Các hoạt động KTB của quốc gia dễ bị tổn thương bởi
những biến động kinh tế trong khu vực và thế giới [67, tr.6]. Hội nhập quốc tế về
KTB cũng có thể làm trầm trọng thêm những bất công xã hội trong từng nước và
giữa các nước; tác động tiêu cực tới bản sắc văn hóa dân tộc và những vấn đề an
ninh trên biển có thể diễn biến phức tạp hơn.
Việc nhận thức đúng những tác động của HNQT đối với KTB là rất cần
thiết để xác định phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động KTB của một
v ng cũng như của một quốc gia.
2.1.3. V i tr củ kinh tế biển đối với phát triển kinh tế - xã hội trong
điều kiện hội nhập quốc tế
Biển có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia
bất kể là có biển hay không có biển. Việc nhận thức đúng về vai trò của KTB là
rất cần thiết để có phương hướng và giải pháp phát triển cả trước mắt và lâu dài.
Vai trò đặc biệt của biển là tác động đến các hoạt động của con người,
trong đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc hình thành và phát triển các
32
hoạt động KTB. Do vai trò đó, Công ước của Liên Hiệp Quốc về luật biển đã cho
các quốc gia không giáp biển có quyền tiếp cận biển mà không phải trả thuế lưu
thông qua quốc gia quá cảnh và có chương trình hỗ trợ các quốc gia đang phát
triển không giáp biển [24, tr.43-46]. Trong mấy thập niên gần đây, do tác động bởi
những biến đổi nhanh của cách mạng KH&CN và mới nhất là của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4, việc khai thác các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên ở
đất liền đã không chỉ đơn thuần là khan hiếm mà còn vấp phải tình trạng cạn kiệt.
Hoạt động kinh tế của nhiều nước đã và đang hướng mạnh ra biển. Trong điều
kiện đó, vai trò của KTB ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế, chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh của hầu hết các quốc gia trên thế giới,
nhất là những quốc gia có biển. Đối với nước ta trong điều kiện hiện nay, để đẩy
nhanh và rút ngắn quá trình phát triển, KTB càng có vai trò quan trọng.
Thứ nhất, KTB tạo ra điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên biển cho
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Tài nguyên biển là một bộ phận của tài
nguyên thiên nhiên, hình thành và phân bố trong khối nước biển và đại dương, trên
bề mặt đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển [24, tr.19]. Tài nguyên biển có thể
được phân loại, bao gồm: tài nguyên sinh học biển (rong, cỏ biển, cá, tôm và các
loại hải sản khác có thể d ng cho sản xuất và đời sống), tài nguyên khoáng vật và
hóa học biển (bao gồm các dạng năng lượng như dầu, khí đốt, than, băng cháy; kim
loại cứng như sắt, thủy ngân, vàng, bạc…; các hóa học như Cl, Na, Ca, Mn… dùng
cho sản xuất công nghiệp, dược phẩm, nông nghiệp…; tài nguyên năng lượng biển
(bao gồm các dạng thủy triều, dòng chảy, sinh khối, garadient muối, garadient nhiệt,
sóng, gió, bức xạ mặt trời ngoài khơi); tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc trên
biển. Ngoài các nguồn tài nguyên hữu hình, v ng biển còn có các tài nguyên vô
hình. Đó là các nguồn tài nguyên tuy không hiện diện mang tính vật lý, nhưng lại
hết sức quan trọng như vị thế biển d ng cho phát triển các cảng biển, phát triển các
khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố ven biển và trên đảo, xây dựng sân
bay, khu nghỉ dưỡng ngoài khơi; vị thế địa lý biển, đảo, vị thế QPAN…
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

La42.016 nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên
La42.016 nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiênLa42.016 nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên
La42.016 nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên
https://www.facebook.com/garmentspace
 
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thuyet minh DATN đà tàu Cà Mau 15000 DWT
Thuyet minh DATN đà tàu Cà Mau 15000 DWTThuyet minh DATN đà tàu Cà Mau 15000 DWT
Thuyet minh DATN đà tàu Cà Mau 15000 DWT
luuguxd
 
Bao cao de xuat danh muc ca mau final
Bao cao de xuat danh muc ca mau  finalBao cao de xuat danh muc ca mau  final
Bao cao de xuat danh muc ca mau final
LeNhuong
 
La01.023 “nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đườ...
La01.023 “nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đườ...La01.023 “nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đườ...
La01.023 “nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đườ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (18)

Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quản...
 
La42.016 nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên
La42.016 nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiênLa42.016 nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên
La42.016 nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên
 
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
đáNh giá ảnh hưởng của định giá đất đến công tác giải phóng mặt bằng tại huyệ...
 
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...
Khai thác hiệu quả đường ô tô cao tốc - Lý thuyết và thực tiễn, Đường cao tốc...
 
Luận văn: Ổn định đê biển tỉnh Nam Định trong biến đổi khí hậu
Luận văn: Ổn định đê biển tỉnh Nam Định trong biến đổi khí hậuLuận văn: Ổn định đê biển tỉnh Nam Định trong biến đổi khí hậu
Luận văn: Ổn định đê biển tỉnh Nam Định trong biến đổi khí hậu
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đQuản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
 
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOTGiải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
Giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...
 
Luận án: Phương pháp dự báo các đại lượng dịch chuyển đất đá
Luận án: Phương pháp dự báo các đại lượng dịch chuyển đất đáLuận án: Phương pháp dự báo các đại lượng dịch chuyển đất đá
Luận án: Phương pháp dự báo các đại lượng dịch chuyển đất đá
 
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
 
Luận án: Đặc trưng thủy động lực học của dòng nối tiếp, HAY
Luận án: Đặc trưng thủy động lực học của dòng nối tiếp, HAYLuận án: Đặc trưng thủy động lực học của dòng nối tiếp, HAY
Luận án: Đặc trưng thủy động lực học của dòng nối tiếp, HAY
 
Thuyet minh DATN đà tàu Cà Mau 15000 DWT
Thuyet minh DATN đà tàu Cà Mau 15000 DWTThuyet minh DATN đà tàu Cà Mau 15000 DWT
Thuyet minh DATN đà tàu Cà Mau 15000 DWT
 
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúaẢnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
Ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến hàm lượng dinh dưỡng trong đất lúa
 
Đề tài khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Đề tài  khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAYĐề tài  khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Đề tài khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
 
Bao cao de xuat danh muc ca mau final
Bao cao de xuat danh muc ca mau  finalBao cao de xuat danh muc ca mau  final
Bao cao de xuat danh muc ca mau final
 
La01.023 “nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đườ...
La01.023 “nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đườ...La01.023 “nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đườ...
La01.023 “nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đườ...
 

Similar to Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Thực Trạng Và Giải Pháp Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga
Thực Trạng Và Giải Pháp Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga Thực Trạng Và Giải Pháp Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga
Thực Trạng Và Giải Pháp Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam ĐịnhLuận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAYLuận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
 
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAYLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
 
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của...
 
Tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong hội nhập kinh tế quốc tế
Tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong hội nhập kinh tế quốc tếTạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong hội nhập kinh tế quốc tế
Tạo việc làm bền vững cho lao động thanh niên trong hội nhập kinh tế quốc tế
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh HóaLuận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam, 9đ
Luận án: Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam, 9đLuận án: Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam, 9đ
Luận án: Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam, 9đ
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar 1962 - 2011, HAY
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar 1962 - 2011, HAYLuận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar 1962 - 2011, HAY
Luận án: Quan hệ Ấn Độ - Myanmar 1962 - 2011, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Nghiệm Phát Triển Vận Tải Hàng Không Một Số Nước Tr...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Nghiệm Phát Triển Vận Tải Hàng Không Một Số Nước Tr...Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Nghiệm Phát Triển Vận Tải Hàng Không Một Số Nước Tr...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Kinh Nghiệm Phát Triển Vận Tải Hàng Không Một Số Nước Tr...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Luận án: Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong hội nhập - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN QUANG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM VĂN QUANG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ M s : 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. AN NHƢ HẢI HÀ NỘI – 2019
  • 3. LỜICAMĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁCGIẢLUẬNÁN
  • 4. MỤCLỤC Trang MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ............................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu cơ sở lý luận về kinh tế biển trong hội nhập quốc tế................................................................................. 7 1.2. Các nghiên cứu thực tiễn về phát triển kinh tế biển trong hội nhập quốc tế...................................... ……………………………………….18 1.3. Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu và khoảng trống cần được làm sáng tỏ………………………………………………..20 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................. 23 2.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của kinh tế biển trong hội nhập quốc tế ............................................................................................. 23 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển trong điều kiện hội nhập quốc tế ..............................................38 2.3. Kinh nghiệm của một số v ng về đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển trong điều kiện hội nhập quốc tế...............................................55 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......................... 67 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội v ng Tây Nam của Việt Nam tiếp cận từ kinh tế biển ..............................................................................67 3.2. Thực tiễn tổ chức hoạt động kinh tế biển ở v ng Tây Nam của Việt Nam từ năm 2006 đến nay...................................................................79 3.3. Đánh giá thực trạng kinh tế biển ở v ng Tây Nam của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.......................................................83 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BIỂN Ở VÙNG TÂY NAM CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...................................................................................119 4.1. Dự báo xu hướng và quan điểm đẩy mạnh kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam đến năm 2025......................................... 119 4.2. Phân tích SWOT kinh tế biển v ng Tây Nam của Việt Nam………….125 4.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển ở v ng Tây Nam của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ...................................126 KẾT LUẬN.............. ... ..............................................................................................150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN TÁC GIẢ LUẬN ÁN...............................................................................................................152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................153 PHỤ LỤC.........................................................................................................................166
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) BRC : British Retailer Consortium (Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm) BCH : Ban Chấp hành BĐKH : Biến đổi khí hậu CNH,HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CTQG : Chính trị quốc gia CV : Cheval Vapeur (Mã lực) DWT : Trọng tải ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam ĐVT : Đơn vị tính FDI : Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GO : Gross Output (Giá trị sản xuất) GRDP : Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn) GSP : Gross State Product (Tổng sản phẩm bang) HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Point System (Hệ thống xác định và kiểm soát chế biến thực phẩm) HDI : Human Development Index (Chỉ số phát triển con người) HĐND : Hội đồng nhân dân HNQT : Hội nhập quốc tế IC : Intermediational Cost (Chi phí trung gian) ICOR : Incremental Capital Output Ratio (Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư) I/O : Input - Output (Bảng cân đối liên ngành) ISO : International Organisation for Standardisation (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế) KGB : Không gian biển KH&CN : Khoa học và công nghệ
  • 6. KTB : Kinh tế biển KT-XH : Kinh tế - xã hội NSLĐ : Năng suất lao động NXB : Nhà xuất bản OECD : Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) QPAN : Quốc phòng an ninh R/P : Hệ số trữ lượng/sản xuất TFP : Total Factor Productivity (Năng suất các yếu tố tổng hợp) UBND : Uỷ ban nhân dân UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc) UNDP : United Nations Development Programme (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc) VA : Value Added (Giá trị tăng thêm) VASEP : Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam) VTN : Vùng Tây Nam WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng một số loại tài nguyên du lịch ở VTN của Việt Nam…………...............................................................................75 Bảng 3.2: Hệ số ICOR KTB ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2006-2017…..84 Bảng 3.3: Năng suất lao động KTB ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2006- 2017……………………………………………………………...85 Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP KTB ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2006-2017...……….86 Bảng 3.5: Chỉ số HDI của các tỉnh VTN của Việt Nam và xếp hạng trong 63 tỉnh thành Việt Nam……………………………………………..87 Bảng 3.6: Diện tích rừng ngập mặn thả nuôi thuỷ sản ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2006-2017...……………………………………...……92 Bảng 3.7: Sản xuất thuỷ sản ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2011-2017......94 Bảng 3.8: Đầu tư du lịch biển ở VTN của Việt Nam tính đến năm 2017.......95 Bảng 3.9: Cơ sở lưu trú du lịch ở VTN của Việt Nam tính đến năm 2017.....95 Bảng 3.10: Khối lượng vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ VTN của Việt Nam giai đoạn 2011-2017.…….………………………………...99 Bảng 3.11: Sản lượng sản xuất khí - điện - đạm ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2012-2017…………….......................................................103 Bảng 3.12: Thực trạng sản xuất vật liệu xây dựng ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2012-2017………………………………………..104 Bảng 3.13: Xuất khẩu thủy sản chế biến ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2011-2017…………………………………………………..105 Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu KTB cần phải phấn đấu để đạt được của VTN của Việt Nam đến năm 2025………………………………………..123 Bảng 4.2: Phân tích SWOT kinh tế biển vùng Tây Nam của Việt Nam...…125
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế vùng Tây Nam của Việt Nam năm 2017.................69 Hình 3.2: Kết quả khảo sát thu nhập của người lao động ở vùng Tây Nam của Việt Nam thời điểm 2016............................................................82 Hình 3.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu KTB ở vùng Tây Nam của Việt Nam giai đoạn 2011-2017..................................................................89 Hình 3.4: Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KTB ở vùng Tây Nam của Việt Nam giai đoạn 2011-2017 ..........................................90 Hình 3.5: Tốc độ tăng trưởng sản lượng tôm nuôi ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2011-2017 ..........................................................................93 Hình 3.6: Lao động du lịch biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam giai đoạn 2011-2017 .................................................................................96 Hình 3.7: Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến VTN của Việt Nam giai đoạn 2006-2017..................................................................97 Hình 3.8: Chi phí của khách du lịch quốc tế tự tổ chức và đi theo tour đến VTN của Việt Nam năm 2017 ....................................................97 Hình 3.9: Lượng vận chuyển hành khách bằng đường thuỷ ở VTN của Việt Nam giai đoạn 2011-2017..........................................................99 Hình 3.10: Giá trị tăng thêm ngành xây dựng biển VTN của Việt Nam giai đoạn 2011-2017 ........................................................................107 Hình 3.11:Thu nhập bình quân đầu người ở các đảo Tây Nam giai đoạn 2011-2017 ........................................................................................109
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ XXI được các nhà chiến lược xem là “Thế kỷ của đại dương”, mỗi quốc gia có biển cần phải hội đủ 3 thế mạnh: kinh tế biển (KTB), khoa học biển và quản lý tổng hợp biển [113]. Ngày nay, hầu hết các nước có biển đều coi trọng Chiến lược biển và xem đó là một bộ phận hữu cơ của hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam nằm ở bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn và quan trọng của thế giới. Theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, v ng biển Việt Nam rộng hơn 1 triệu km2 , chiều dài bờ biển hơn 3.260 km gồm 28 tỉnh, thành phố ven biển, dân số khoảng 27 triệu người, ngoài ra, còn có 12 huyện đảo với 66 đảo có dân sinh sống, dân số 155.000 người [46, tr.14]. Phát triển KTB không những có đóng góp to lớn về kinh tế - xã hội (KT-XH), mà còn có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng an ninh (QPAN) bảo vệ Tổ quốc. Ban Chấp hành (BCH) Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đã có Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khoá X (năm 2007) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đề ra mục tiêu: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo, góp phần giữ vững ổn định và phát triển đất nước” [4, tr.76] và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 khóa XII (năm 2018) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhấn mạnh: “Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển…” [5, tr.3]. Vùng Tây Nam (VTN) của Việt Nam có bờ biển dài trên 347 km, có vùng đặc quyền kinh tế rộng hơn 300.000 km2 , với hơn 150 hòn đảo lớn nhỏ, nằm sát với tuyến đường hàng hải lớn thứ hai thế giới, cho thấy đây là V ng rất giàu tiềm năng KTB. Từ lâu, V ng đã đóng vai trò quan trọng trong Chiến lược biển quốc gia, có thể phát triển toàn diện các ngành KTB như: kinh tế hàng hải, kinh tế thủy sản, du lịch biển, khai thác khoáng sản biển, kinh tế đảo, phát triển đô thị ven biển, phát triển năng lượng tái tạo… có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế
  • 10. 2 của đất nước, là tuyến tiền tiêu bảo vệ biên giới phía Tây Nam của Tổ quốc, và cửa ngõ hội nhập quốc tế (HNQT). Những năm qua, việc đầu tư phát triển KTB ở Vùng đã đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ tăng trưởng KTB đạt mức trung bình khoảng 9,93%/năm, đóng góp khoảng 18-19% vào sản lượng thủy sản, 23% vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Hiện nay, các ngành KTB của VTN đã tạo việc làm và thu nhập cho trên 1,7 triệu lao động, góp phần giảm hộ nghèo, ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu, thúc đẩy KT-XH ở VTN của Việt Nam phát triển năng động, không những góp phần vào tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội mà còn góp phần tăng cường QPAN, bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc [88], [89]. Tuy nhiên, kết quả hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, còn thiếu tính bền vững. Bởi chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, khoa học và công nghệ (KH&CN) chưa phát triển, cơ chế chính sách và liên kết v ng trong KTB còn nhiều hạn chế… Đặc biệt, những năm gần đây BĐKH toàn cầu đã và đang có nhiều diễn biến khó lường. Tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, sạt lở bờ biển… đang là “điểm nóng” gây ra những tổn thất lớn về KT-XH, sinh thái - môi trường và sinh kế của người dân, gây nhiều bức xúc, đòi hỏi các nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách phải có những nghiên cứu sâu sắc về lý luận, đánh giá đúng thực tiễn mới có được lời giải thiết thực. Để góp phần vào giải quyết vấn đề trên, là một người dân và cán bộ sống trong V ng, dựa trên vốn tri thức đã thu nhận được, tôi chọn đề tài “Kinh tế biển ở vùng Tây Nam của Việt Nam trong điều kiện hội nhập qu c tế” để nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về KTB gắn với điều kiện HNQT, để đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam những năm gần đây, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển đúng hướng, có hiệu quả lĩnh vực kinh tế này của Vùng trong thời gian tới.
  • 11. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận về KTB trong điều kiện HNQT của Việt Nam. - Tìm hiểu kinh nghiệm hoạt động KTB của một số v ng trong nước nhằm rút ra bài học cho phát triển KTB của VTN của Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT từ năm 2006 đến nay. - Đề xuất phương hướng và giải pháp để đẩy mạnh hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. i tư ng nghiên cứu của luận n Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT, trọng tâm là nghiên cứu KTB với tư cách là hệ thống quan hệ kinh tế đặc th được hình thành, vận động và phát triển thông qua các ngành KTB cơ bản như: thủy sản, du lịch biển, kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản biển và một số ngành KTB khác ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT. 3.2. Ph m vi nghiên cứu - Về nội dung: KTB có phạm vi nghiên cứu rất rộng, luận án chỉ tập trung nghiên cứu hệ thống quan hệ kinh tế đặc th được hình thành, vận động và phát triển thông qua các ngành KTB diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo, với nội dung sau: + Về lý luận, tác giả nghiên cứu KTB trên các khía cạnh: Khái niệm, đặc trưng, cấu trúc, vai trò, HNQT và quan hệ của nó đối với KTB, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến KTB. Hướng nghiên cứu HNQT về KTB sẽ tập trung vào hội nhập về kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa, khu vực hóa và tự do hóa thương mại. + Về thực tiễn, tác giả hướng vào tìm hiểu thể chế KTB, hình thức tổ chức, kết quả và tác động của hoạt động KTB đối với đời sống kinh tế, xã hội, QPAN của đất nước.
  • 12. 4 + Nghiên cứu thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam để đề xuất quan điểm và giải pháp thiết thực đẩy mạnh hoạt động KTB ở V ng thời gian tới. - Về không gian: Phạm vi nghiên cứu thực tiễn là KTB ở VTN của Việt Nam bao gồm 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau; nghiên cứu kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động KTB của một số vùng biển quốc tế và trong nước. - Về thời gian: Phạm vi khảo sát và đánh giá thực tiễn để nghiên cứu: giai đoạn 2006-2017; thời gian dự báo và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTB tính đến năm 2025. 4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án Câu hỏi 1: Khái niệm, các bộ phận cấu thành, đặc trưng và vai trò của KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT theo góc độ nghiên cứu của chuyên ngành kinh tế chính trị? Câu hỏi 2: Hoạt động KTB trong điều kiện HNQT có những nội dung gì? Tiêu chí nào để đánh giá KTB xét trong bối cảnh HNQT? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến KTB trong điều kiện HNQT? Câu hỏi 3: Thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT có gì nổi bật? Câu hỏi 4: Những giải pháp cơ bản để phát triển KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT? 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những tri thức khoa học kinh tế có liên quan đến đề tài. 5.2. Phương ph p nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu ph hợp với chuyên ngành kinh tế chính trị như: Trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, phân tích
  • 13. 5 tổng hợp, tổng kết thực tiễn, qui nạp…được sử dụng cơ bản trong các chương, tiết của luận án, đi sâu nghiên cứu bản chất của KTB trong điều kiện HNQT. Diễn giải, lập luận vấn đề KTB theo quá trình hình thành, vận động, phát triển và đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể gắn với tính logic, biện chứng. Coi trọng tổng kết thực tiễn, phân tích các hiện tượng, những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ trong KTB. Trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát lại thành những khái niệm, phạm tr , những vấn đề lý luận cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Ngoài ra luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: + Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Tác giả thu thập thông tin thứ cấp từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các báo cáo của Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh và số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Cà Mau và Kiên Giang, thông tin trên internet...để phục vụ nghiên cứu luận án (Xem Phụ lục 13). + Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả thu thập thông tin sơ cấp bằng bảng hỏi, lấy mẫu đại diện người lao động là: Cán bộ quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và hộ sản xuất, kinh doanh KTB ở 9/14 huyện, thị, thành phố ven biển và hải đảo thuộc VTN của Việt Nam. Bảng hỏi được thiết kế với 14 câu hỏi, sai số cho phép ±5%, tổng số 500 phiếu, độ tin cậy 95%. Khảo sát 50 phiếu tại các cơ quan cấp tỉnh Cà Mau và Kiên Giang, 450 phiếu tại 07 huyện, thị, thành phố ven biển và 02 huyện đảo của V ng nhằm thu thập những thông tin cần thiết về KTB để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của luận án (Xem Phụ lục 8). + Phương pháp mô hình hoá và mô phỏng số liệu: Luận án sử dụng các phương pháp định lượng như mô hình hồi quy tuyến tính, hồi quy tương quan, mô hình hàm Cobb-Douglas để xây dựng các tiêu chí đánh giá và dự báo KTB ở VTN của Việt Nam trong điều kiện HNQT. Và sử dụng phương pháp mô phỏng để xử lý số liệu nghiên cứu, ứng dụng các phần mềm phân tích dữ liệu, các hàm có trong Microsoft Excel 2010 để tính toán, dự báo. + Phương pháp thống kê, so sánh: Trình bày kết quả nghiên cứu dưới dạng bảng, biểu đồ, đồ thị, hàm số…để đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam
  • 14. 6 trong điều kiện HNQT, kết hợp với phương pháp so sánh để đánh giá mức độ phát triển KTB của V ng so với các v ng khác trong cả nước. + Phương pháp tham vấn và phân tích SWOT: Tác giả sử dụng phương pháp tham vấn các cơ quan hữu quan, các chuyên gia để hỗ trợ cho việc nghiên cứu luận án. Đồng thời, d ng phương pháp phân tích SWOT để phân tích và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của KTB ở VTN của Việt Nam. + Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc một số kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan, bảo đảm tính kế thừa trong quá trình nghiên cứu khoa học. Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Excel năm 2010. 6. Đóng góp khoa học của luận án 6.1. Về học thuật, lý luận - Hệ thống hóa các lý thuyết và đúc rút kinh nghiệm về đẩy mạnh hoạt động KTB ở một số v ng biển của quốc tế và trong nước để bổ sung lý luận KTB ở VTN của Việt Nam trong HNQT. - Đưa ra khái niệm KTB dưới góc độ kinh tế chính trị, làm rõ bản chất, các bộ phận cấu thành, đặc trưng, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến KTB trong điều kiện HNQT. 6.2. Về thực tiễn - Tổng kết, đánh giá thực trạng KTB ở VTN của Việt Nam trong HNQT giai đoạn 2006-2017, làm rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTB ở VTN của Việt Nam trong HNQT đến năm 2025. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương 12 tiết.
  • 15. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm, đặc trƣng của kinh tế biển Đại tướng Võ Nguyên Giáp (1985), trong cuốn sách “Kinh tế biển và khoa học kỹ thuật về biển ở nước ta”, đã nêu lên những hiểu biết cần thiết về KTB và ứng dụng khoa học kỹ thuật về biển, theo ông KTB là nền kinh tế tổng hợp, có cơ cấu phức hợp đa ngành bao gồm đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản; kinh tế cảng, vận tải biển, đóng tàu; khai thác khoáng sản biển; du lịch… những hoạt động KTB diễn ra ở v ng ven biển, trên các đảo, cả ở ngoài biển và thềm lục địa; đặc biệt ông rất chú trọng việc kết hợp làm kinh tế với thực hiện nhiệm vụ QPAN; tăng cường hợp tác quốc tế để khai thác, sử dụng biển, nghiên cứu sử dụng năng lượng thủy triều để sản xuất điện… Cuốn sách đã trở thành một pho tài liệu rất quý giá đặt ra cho giới khoa học ngày nay những vấn đề mang tính vượt thời gian, để tiếp tục nghiên cứu, vận dụng đề ra những giải pháp phát triển KTB trong HNQT [40]. Dr.Daniel Georgianna (2000), trong bài: “The Massachusetts marine economy” (Kinh tế biển tiểu bang Massachusetts), nghiên cứu về những đặc trưng cơ bản và sự vận động phát triển của các ngành KTB tại tiểu bang Massachusetts. KTB bao gồm các ngành công nghiệp thủy sản, thương mại; vận tải biển, du lịch, vui chơi giải trí; công nghệ hàng hải và giáo dục; xây dựng ven biển và bất động sản... Hoạt động KTB đã giải quyết việc làm cho trên 81.808 lao động, tạo ra thu nhập gần 2 tỷ USD năm 1997, trong đó, có gần 50% việc làm trong ngành thủy sản, 33% trong các ngành vận tải biển, du lịch và giải trí biển. Các ngành công nghệ, giáo dục và xây dựng biển sử dụng hơn 15% lao động KTB, với mức lương trung bình hàng năm khoảng 23.000 USD/người. Ngành KTB có mức lương cao là nghiên cứu KH&CN và giáo dục biển, các ngành có mức thu nhập thấp hơn như dịch vụ ăn uống, khai thác, chế biến thuỷ sản,… Tác giả cho rằng, KTB có mức
  • 16. 8 đóng góp rất quan trọng đối với sự thịnh vượng của nền kinh tế và đánh giá các ngành KH&CN và giáo dục biển của tiểu bang Massachusetts phát triển mạnh mẽ, đã tạo dựng được hệ thống cơ sở - vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực khá đồ sộ, thúc đẩy KTB tăng trưởng vững chắc. Tác giả dự báo các ngành du lịch biển, KH&CN và giáo dục biển sẽ có bước phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai [119]. Douglas-Westwood Limited (2005), bài: “Marine industries global market analysis” (Phân tích thị trường toàn cầu các ngành công nghiệp biển), là báo cáo quốc tế nhằm chuẩn bị cho những yêu cầu về sự hiểu biết và những quan điểm mới về KTB trên phạm vi toàn cầu, cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược biển của giai đoạn (2006-2012) của các nước có biển. Tác giả tập trung phân tích, đánh giá và ghi nhận sự đóng góp của các ngành KTB như: Vận tải biển, đóng tàu, dịch vụ cảng biển; du lịch biển; khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản; sản xuất rong và tảo; thăm dò và khai thác dầu khí; phát triển năng lượng tái tạo; cung cấp thiết bị, công nghệ thông tin; công nghệ sinh học biển; giáo dục và huấn luyện kiến thức về biển; nghiên cứu KH&CN biển;… Đây là những ngành KTB phổ biến của các nước trên thế giới. Tác giả đã gợi ý chính sách mang tầm chiến lược cho việc xây dựng quy hoạch phát triển KTB bền vững trong HNQT [120]. Sarah Gardner, Matthew Tonts and Carmen Elrick (2006), trong cuốn “Asocio - economic analysis and description of the marine industries of Australia’s south-west marine region”, (Phân tích và mô tả kinh tế - xã hội của các ngành công nghiệp biển của v ng Tây Nam nước Úc) đã tập trung phân tích tình hình KT-XH v ng ven biển và mô tả những đặc trưng cơ bản của KTB ở v ng Tây Nam của nước Úc, các hoạt động KTB đã được hình thành cách đây khoảng 40.000 năm, vận động và đã phát triển nhanh qua nhiều giai đoạn, đặc biệt là từ đầu thế kỷ 19, trong suốt thế kỷ 20, và nhất là từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ II đến nay, các ngành KTB phát triển nhanh chóng và có cấu trúc rất phức tạp. Tác giả cho rằng KTB gồm các ngành: dịch vụ cảng biển, vận tải biển, đóng tàu; dầu khí, du lịch biển, khai thác, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản; năng lượng biển; xây dựng hệ thống cáp ngầm dưới đáy biển; hoạt động QPAN;… là những ngành có đóng góp
  • 17. 9 lớn trong tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động và cung cấp phúc lợi xã hội chủ yếu của nước Úc. Cuốn sách cũng chỉ ra những hạn chế của KTB ở v ng này như: mất cân đối trong cấu trúc KTB, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng, ô nhiễm môi trường biển, sự phát triển thiếu tính bền vững… Để khắc phục cần phải thay đổi cấu trúc KTB, chú ý phát triển các ngành công nghiệp biển mới, thực hiện chiến lược công nghiệp hóa sạch, bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững…Cuốn sách có hàm lượng khoa học tốt, gợi ý một cách tư duy mới về KTB trong điều kiện HNQT [132]. Thế Đạt (2009), trong cuốn sách “Nền kinh tế các tỉnh vùng biển Việt Nam”, đã tập trung nghiên cứu những đặc trưng cơ bản về KT-XH ở các tỉnh ven biển dọc theo chiều dài của đất nước (3.260 km) gồm 3 khu vực: Bắc, Trung và Nam bộ với những nét đặc th độc đáo về môi trường tự nhiên, phức hệ sinh thái và sự phát triển KT-XH ở mỗi khu vực cũng có nét riêng, do đó mỗi khu vực bên cạnh việc áp dụng những giải pháp, cơ chế chính sách chung của cả nước, cũng cần xem xét cho mỗi v ng có cơ chế chính sách đặc th , mới khai thác có hiệu quả tiềm năng KTB của mỗi v ng. Cuốn sách gợi ra cách tư duy mới về tính đặc th tự nhiên, KT-XH của mỗi v ng biển, vì vậy phải có giải pháp đặc th trong phát triển KTB ở mỗi v ng mới đạt hiệu quả như mong muốn [37]. Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên có phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập nhiều vấn đề về KTB, nổi bật nhất là đã nêu lên những hiểu biết cần thiết về khái niệm, các bộ phận cấu thành và đặc trưng của KTB trong HNQT, đều có tính gợi ý và giá trị tham khảo cho tác giả nghiên cứu luận án tiến sĩ. 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến vai trò của kinh tế biển trong hội nhập quốc tế C.Mác và Ph.Ăngghen (1848), trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” đã chỉ ra vị trí, vai trò quan trọng của KTB đối với sự phát triển của nhân loại, đó là “Việc tìm ra Châu Mỹ và con đường biển vòng Châu phi đã đem lại một địa bàn hoạt động mới cho giai cấp tư sản vừa mới ra đời… đã đem lại cho thương nghiệp, cho ngành hàng hải, cho công nghiệp, một sự phát đạt chưa từng có” [57,
  • 18. 10 tr.596]. Các quan hệ KTB đã trở nên phổ biến, làm cầu nối cho sự giao thương, buôn bán giữa các quốc gia sôi nổi, tạo ra những bước đột phá “thúc đẩy cho thương nghiệp, hàng hải, những phương tiện giao thông tiến bộ phát triển mau chóng lạ thường”. Các mối quan hệ buôn bán quốc tế gia tăng, phát triển kỹ thuật đóng tàu có trọng tải lớn, có thể chở hàng hoá đi xa, C.Mác và Ăngghen nhấn mạnh: “Nhờ cải tiến mau chóng công cụ sản xuất và làm cho các phương tiện giao thông trở nên vô c ng tiện lợi, giai cấp tư sản lôi cuốn đến cả những dân tộc dã man nhất vào trào lưu văn minh” [57, tr.597]. Kinh tế hàng hải làm nên một “cuộc cách mạng thực sự” trong lĩnh vực giao thông, giúp loài người khám phá tri thức mới về Trái đất, về đại dương, tìm ra những v ng đất mới, đem về cho tầng lớp thương nhân châu Âu những nguyên liệu quý giá vô tận, những kho vàng bạc, châu báu khổng lồ. Kinh tế hàng hải cũng thúc đẩy thương nghiệp phát triển, làm cho đời sống ở các thành thị châu Âu trở nên phồn vinh, thúc đẩy xu thế HNQT như một nhu cầu cấp thiết. V.I. Lênin cũng đánh giá cao vai trò của KTB đối với KT-XH, trong bài viết: “Trọn một chục bộ trưởng “xã hội chủ nghĩa”, khi phân tích về “sự phát triển của đế quốc Đan Mạch”, đã nhấn mạnh: “quốc gia này đã thu được những món lợi nhuận siêu ngạch nhờ xuất cảng hàng hoá sang Luân Đôn bằng đường biển” và ông cho rằng: “Vận chuyển hàng hoá bằng đường biển là vận chuyển rẻ nhất” [53, tr.248]. Trong cuốn sách bàn về “Thuế lương thực”, V.I. Lênin đặc biệt chú ý các tô nhượng về cảng biển, vận tải biển, dầu khí…Theo ông các tô nhượng này thường có tỷ suất lợi nhuận cao, nên có khả năng thu hút mạnh các nhà đầu tư ngoại quốc, do đó có thể sử dụng để thu hút kỹ thuật của các chuyên gia tư sản… Đồng thời, có thể lợi dụng nó để gây mâu thuẫn, phân hoá các nước đế quốc với nhau, thông qua đó bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển và tránh cho nước Nga khỏi phải đương đầu với các cuộc chiến tranh. Khi bàn về dự án tô nhượng bán đảo Cam-tsat-ca, là dự án tô nhượng lớn với “một hải cảng mở quanh năm, có thể đặt bến tàu quân sự, có dầu mỏ và cả than nữa,… bán đảo này trước đây thuộc đế quốc Nga nhưng đã bị Nhật Bản chiếm giữ và kiểm soát...” [52, tr.54]. V.I.Lênin kiến
  • 19. 11 nghị nên ký kết hiệp ước với các nhà tư bản Mỹ để họ khai thác, sẽ đem lại nhiều lợi ích cho nước Nga, xem như một kế sách tối ưu lợi dụng mâu thuẫn giữa “ Mỹ - Nhật” thông qua lợi ích kinh tế, giúp nước Nga thu hồi được bán đảo Cam-tsat-ca một cách hoà bình, vừa thu được 2% lợi ích từ khai thác dầu mỏ, vừa hấp thụ được kỹ thuật khai thác dầu khí, xây dựng cảng biển, và kỹ thuật hàng hải của các chuyên gia tư sản... vừa ngăn chặn và đẩy l i nguy cơ chiến tranh, tạo môi trường hòa bình, phát triển kinh tế, củng cố QPAN. Để thực hiện thành công tô nhượng dầu khí, V.I.Lênin cho rằng phải tăng cường xúc tiến đầu tư, giới thiệu, tuyên truyền “làm cho tư bản Mỹ quan tâm đến dầu mỏ của chúng ta” và ông “đồng ý xuất chi tới 10 vạn USD để trả công cho những cuộc thăm dò của Công ty Pha-un- đây-sơn (Mỹ) với điều kiện là phải có sự tham gia của các cán bộ và các chuyên gia của chúng ta và phải cung cấp cho chúng ta mọi chi tiết của những cuộc thăm dò” [53, tr.236]. Dầu khí là ngành KTB rất quan trọng, vì vậy ngay từ những năm đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, V.I Lênin đã chú trọng thu hút tư bản ngoại quốc đầu tư và hợp tác quốc tế để khai thác thông qua chính sách tô nhượng. Ông viết: “chúng ta giao mỏ dầu cho những nhà tư bản ngoại quốc để nhận của họ những sản phẩm công nghiệp, những máy móc… và như vậy phục hồi nền công nghiệp của chúng ta” [53, tr.58]. Nhờ các dự án tô nhượng KTB, một số ngành công nghiệp biển của nước Nga như: khai thác, chế biến dầu khí, kinh tế hàng hải… đã phát triển với nhiều kinh nghiệm tiên tiến với kỹ thuật và thiết bị hiện đại của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa, mang lại hiệu quả cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong nhiều tác phẩm đã rất đề cao vai trò của KTB với phát triển KT-XH và bảo vệ Tổ quốc, có thể nói ý thức và ý chí biển cả của Việt Nam được hội tụ trong câu nói bất hủ của Người: “Biển bạc của ta do nhân dân ta làm chủ” [60, tr.504]. Trong bài nói chuyện khi về thăm tỉnh Quảng Bình, Bác khẳng định “nghề biển, nghề rừng cũng quan trọng không kém nghề ruộng” [59, tr.22]. Trong bài nói chuyện tại làng cá Tuần Châu (Quảng Ninh) và Cát Bà (Hải Phòng), Bác động viên: “Ngư dân phải khỏe mạnh hơn nữa mới đi được biển,… nghề cá ở đảo rồi đây phải đưa máy móc vào. Đảng và Chính phủ sẽ giúp
  • 20. 12 đỡ bà con sắm thuyền lưới tốt hơn để phát triển sản xuất” [61]. Bác mong muốn nước ta sớm có “cảng biển hiện đại”, Bác rất đề cao vai trò của vận tải biển, trong bài nói chuyện khi đến thăm cảng Hải Phòng ngày 30/5/1957, Bác nhắc nhở: “Cảng ta là cảng cửa ngõ miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Toàn dân ta ở miền Bắc đang làm một cuộc cách mạng để không còn nghèo nàn và lạc hậu” [59, t.10, tr.561]. Bác Hồ cũng là người đã sớm nhìn ra vai trò của biển đảo Việt Nam đối với phát triển du lịch, trong bài nói chuyện khi đến thăm tỉnh Quảng Ninh, Người cho rằng du lịch biển đảo là ngành “hốt bạc”, kiếm được nhiều ngoại hối cho quốc gia trong tương lai [61]. Theo Bác, biển nước ta còn có vai trò rất quan trọng đối với QPAN, trong bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ cải cách miền biển ngày 10/4/1956, Bác phân tích: “Đồng bằng là nhà, mà biển là cửa. Giữ nhà mà không giữ cửa có được không? Kẻ gian tế nó sẽ vào chỗ nào trước? Nó vào ở cửa trước. Vì vậy ta phải giáo dục cho đồng bào biết bảo vệ bờ biển” [59, t.8, tr.149-151]. Người cũng luôn quan tâm đến đời sống các chiến sĩ trên các hải đảo của Tổ quốc. Cổ vũ lòng yêu nước, yêu quê hương của các chiến sĩ, tinh thần gìn giữ biển, đảo như gìn giữ chính nhà mình và vạch hướng xây dựng các đảo thành những mảnh đất giàu mạnh. B i Tất Thắng (2007), trong các bài viết “Sự phát triển kinh tế biển và chiến lược biển của một số nước trên thế giới” và “Về chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam”, đã phân tích vị trí, vai trò rất quan trọng của biển và đại dương trong thế kỷ 21. Các quốc gia có biển đều hướng mạnh ra biển để khai thác tiềm năng biển, xây dựng chiến lược biển để phát huy vai trò của KTB, làm giàu từ biển. Đến nay, các nước phát triển trên thế giới, đặc biệt là các nước lớn đều có chiến lược biển, để phát triển KTB đạt được nhiều lợi ích to lớn. Việt Nam muốn “trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển”, phải tập trung các nguồn lực phát triển KTB, đồng thời phải tích cực và chủ động HNQT [74]. Nguyễn Nhâm (2008), trong bài viết “Các nước lớn điều chỉnh chiến lược biển, những quan tâm từ góc độ kinh tế biển của Việt Nam”, đã đề cập đến việc các nước lớn như Mỹ, Nga, Trung Quốc,… đều đã thực hiện điều chỉnh chiến lược biển, coi biển và đại dương là kho dự trữ chiến lược là nơi dự trữ cuối c ng của
  • 21. 13 loài người về lương thực, thực phẩm, năng lượng trong thế kỷ 21 và tiếp đó. Từ đó, cho thấy Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là một quyết sách rất đúng đắn, hợp lòng dân, phát huy vai trò của KTB góp phần giúp Việt Nam vươn ra biển, làm giàu từ biển, và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc [66]. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD (2016), trong cuốn “The Ocean Economy in 2030” (Kinh tế Đại dương năm 2030) đã khẳng định tầm quan trọng của KTB đối với sự phát triển thịnh vượng của nhân loại trong tương lai. Thực tế KTB trên thế giới đã có nhiều đóng góp cho các chỉ tiêu tạo việc làm, thu nhập, tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, phát triển khoa học và công nghệ…mang lại những lợi ích đầy ấn tượng cho các quốc gia [126]. Các công trình nghiên cứu trên đã khẳng định vai trò rất quan trọng của KTB đối với đời sống của con người trong thế kỷ 21 và tiếp đó, nhấn mạnh cần phát huy vai trò của KTB trong điều kiện HNQT, để thu được nhiều lợi ích, đi lên từ biển, làm giàu từ biển. 1.1.3. Những nghiên cứu về nội dung đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Brian Roach, jonathan Rubin and Charles Rorris (1999), trong bài “Measuring Maine’s marine economy” (Đo kinh tế biển của tiểu bang Maine), nhằm rà soát chính sách tại tiểu bang này, các tác giả đã nêu lên sự khó khăn trong đánh giá KTB của Maine, hiện chưa có các tiêu chí đánh giá KTB được chấp nhận rộng rải, cũng như chưa sẵn có dữ liệu thống kê, chưa có sự thống nhất phương pháp đo KTB. Các ngành KTB vừa có một phần phụ thuộc biển, vừa có một phần không phụ thuộc biển. Tiểu bang Maine của Hoa Kỳ có 4.500 dặm bờ biển, 4.600 hòn đảo, kinh tế thuần biển đóng góp 2,8 tỷ USD, chiếm 7,8% thu nhập quốc dân của tiểu bang vào năm 1999. Các hoạt động KTB cụ thể như nghề cá thương mại (gồm đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản), giải trí và du lịch biển, giao thông hàng hải (gồm vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng đường biển, vận tải phà, bến du thuyền, bến tàu, cảng), đóng và sửa chữa tàu thuyền, hoạt động quốc phòng, các hoạt động khác như nghiên cứu khoa học, giáo dục, và quản lý
  • 22. 14 biển,…Các tác giả dự báo KTB Maine sẽ tiếp tục có bước phát triển mạnh trong tương lai, nhất là trong các lĩnh vực du lịch biển và công nghệ sinh học biển. Từ đó, các tác giả nhấn mạnh cần phải thống nhất định nghĩa, các phương pháp đo lường KTB của tiểu bang Maine, và đưa ra một số ý kiến về xây dựng các thước đo tổng thể, ph hợp để đánh giá chính xác KTB của một địa phương [115]. Admimal James D.Walkins (Chairman) (2004), trong “An Ocean Blueprin for the 21 st century” (Một Kế hoạch chi tiết Đại dương cho thế kỷ XXI) của Hoa Kỳ, cuốn sách là bản Chiến lược biển đồ sộ, được soạn thảo công phu, dưới sự chỉ đạo của Tổng thống Mỹ, đã vạch ra các kế hoạch hành động chi tiết cho quản lý biển và đại dương, phát triển KTB bền vững, và làm rõ nội dung cơ bản hoạt động KTB gồm sản xuất thực phẩm, năng lượng, khai thác khoáng sản, giải trí và du lịch, vận tải biển, dược phẩm, bảo tồn sự đa dạng sinh học. Các tác giả dự báo trong tương lai, vùng bờ biển sẽ là nơi hấp dẫn để cư trú, làm việc và giải trí. Trên cơ sở phân tích một cách khoa học về sự vật, hiện tượng, các hoạt động của con người, các mối tương tác, ảnh hưởng và các quy luật tự nhiên, kinh tế, xã hội gắn với biển và đại dương, bản Chiến lược đã đưa ra những khuyến nghị giúp nước Mỹ áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ; cải thiện giáo dục, đào tạo; cải thiện quản lý; liên kết và phối hợp giữa các v ng biển, giữa các cơ quan để tổ chức phát triển KTB, ứng phó với những tác động bất lợi của khí hậu, thời tiết, và các tác động tiêu cực của con người đến môi trường biển và đại dương, bảo đảm sự phát triển vền vững cho tương lai [113]. Sherry Heileman (2008), trong cuốn “A handbook for measuring the progress and outcomes of interated coastal and ocean management”, (Sổ tay đánh giá tiến độ và kết quả của công tác quản lý tổng hợp biển và v ng bờ biển). Tác giả tập hợp nhiều bài viết nêu ra những nhận thức mới về chức năng, nguyên tắc, quá trình nghiên cứu tổng hợp biển và v ng bờ biển, hệ thống hóa các chính sách, thể chế về kinh tế, chính trị, xã hội và việc lựa chọn chúng để áp dụng trong quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển. Đây là tài liệu rất hữu ích cho việc nghiên cứu nội dung phát triển KTB trong HNQT, đặc biệt là phục vụ cho mục đích đề xuất cơ chế chính sách, giải pháp phát triển KT-XH ở một v ng biển [133].
  • 23. 15 Vũ Trụ Phi (2008), trong bài viết “Phát triển bền vững vận t i biển trong hội nhập kinh tế quốc tế g n với b o đ m PAN”, và các tác giả Quốc Toản, Mạnh H ng, Mạnh Dũng (2008), trong bài viết “Kết hợp phát triển KTB với tăng cường PAN b o vệ chủ quyền biển đ o trong tình hình mới”, các tác giả đều khẳng định Chiến lược phát triển đất nước trong điều kiện HNQT là phải gắn kết chặt chẽ giữa phát triển KTB với tăng cường QPAN. Đó là nét độc đáo trong trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Tất cả các ngành KTB phải cố gắng thực hiện tốt chiến lược kết hợp đó. Việc thực hiện tốt chiến lược phát triển KTB gắn với QPAN sẽ mang lại sự phát triển bền vững cho các ngành KTB cũng như cho toàn đất nước. Các tác giả cũng đã đề xuất nhiều nội dung phát triển KTB bền vững, phải kết hợp chặt chẽ với QPAN trong điều kiện HNQT [69]. Trần Đình Thiên (2011), trong “Về chiến lược kinh tế biển của Việt Nam”, cho rằng Việt Nam có hai lợi thế về KTB là tiềm năng tự nhiên, tiềm năng vị thế địa kinh tế và địa chính trị đặc biệt. Do đó, phải chuyển nhanh từ phương thức truyền thống chủ yếu hướng vào khai thác tài nguyên thô, sang phương thức kết hợp: khai thác mặt tiền biển - lợi thế địa chiến lược và tự do hóa thương mại. Điều này đã làm nên sự thành công của nhiều quốc gia đi trước trong nỗ lực phát triển KTB để trở thành cường quốc biển. Việt Nam không thể khai thác biển hiệu quả, nếu không khẳng định được sự hiện diện của mình trên đại dương với tư cách là một thực lực, tốt nhất là tư cách của một cường quốc biển, vì vậy đã đến lúc Việt Nam cần có những đột phá mới trong tư duy và chiến lược phát triển KTB [78]. Paul S. Giarra (2012), trong cuốn “Hàng h i nổi bật của Trung uốc: Chiến lược cạnh tranh trên đại dương trong thế kỷ 21”, trình bày sự nổi lên của Trung Quốc sẽ tiếp tục phá vỡ trật tự thế giới và thách thức lợi ích quốc gia của Mỹ. Trung Quốc thiết lập kế hoạch để chiến thắng và vươn lên nổi bật là kinh tế hàng hải quanh theo trục tam giác chiến lược bao quanh các đảo Sakhalin, Singapore và Guam; qua Ấn Độ Dương và dọc theo tuyến đường hàng hải từ San Diego đến Singapore. Đã cho thấy mối quan tâm hàng đầu của các cường quốc trên thế giới thực hiện tái cấu trúc KTB, điều chỉnh chiến lược biển để vươn ra biển, làm giàu từ biển và chiến lược phòng thủ trên các đại dương của họ [128].
  • 24. 16 Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề về chiến lược chính sách, tiêu chí đánh giá KTB; cơ chế quản lý KTB; kết hợp KTB với QPAN; liên kết vùng và phối hợp trong phát triển KTB; vai trò của nhà nước;… Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các tiêu chí đánh giá KTB được chấp nhận rộng rãi, cũng như còn thiếu cơ sở dữ liệu KTB và luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược, chính sách, và tái cơ cấu KTB ở một v ng biển trong điều kiện HNQT. 1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Bộ Thuỷ sản (1996), trong cuốn “Nguồn lợi thuỷ s n Việt Nam”, đã phân tích nguồn lợi thủy sản ở v ng biển và ven biển Việt Nam rất đa dạng, phong phú, có trữ lượng khá lớn. Trong đó, có nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, cho phép Việt Nam có thể lựa chọn phát triển mạnh ngành kinh tế thuỷ sản. Tuy nhiên, việc khai thác thuỷ sản quá mức bằng phương tiện có tính chất hủy diệt như: cào bờ xiệp mé, d ng thuốc nổ,... nguồn lợi thủy sản có dấu hiệu bị cạn kiệt, tác động tiêu cực đến phát bền vững KTB trong điều kiện HNQT. Do đó, việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để đảm bảo có được ngư trường ổn định, khai thác lâu dài đang đặt ra rất cấp bách hiện nay [15]. Phạm Văn Giáp, Phan Bạch Châu và Nguyễn Ngọc Huệ (2002), trong cuốn “Biển và c ng biển thế giới”, đã giới thiệu khái quát các cảng biển lớn trên khắp thế giới, thường xuyên chịu tác động sâu sắc bởi những yếu tố đặc th của môi trường biển và đại dương. Trong đó, đặc điểm của các yếu tố về khí tượng, thủy văn của biển Đông có ảnh hưởng mạnh đến các hoạt động khai thác cảng biển của Việt Nam. Trên cơ sở những khái quát đó, cuốn sách đã luận giải và đề xuất những định hướng lớn để xây dựng và khai thác có hiệu quả các cảng biển của Việt Nam [41]. Đỗ Hoài Nam (2003), trong cuốn “Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh ven biển Việt Nam”, đã nghiên cứu, khảo sát và đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH và môi trường ở các tỉnh ven biển Việt Nam cho thấy các nhân tố được khảo sát có ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển KTB trong điều kiện HNQT.
  • 25. 17 Muốn phát triển KT-XH ở các tỉnh ven biển hiệu quả phải có những giải pháp, cơ chế chính sách ph hợp với tính đặc th về điều kiện tự nhiên, KT-XH và môi trường vùng ven biển, tận dụng những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực để phát triển bền vững. Cuốn sách gợi ý tư duy mới về áp dụng hệ thống giải pháp, cơ chế chính sách đặc th ở các tỉnh ven biển, khai thác các nhân tố ảnh hưởng tích cực để phát triển hiệu quả KTB trong điều kiện HNQT [64]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), trong Đề án “Tổng thể về điều tra cơ b n và qu n lý tài nguyên môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”, đã nghiên cứu và điều tra cơ bản các nhân tố về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển Việt Nam, xác định đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến phát triển KTB, để xây dựng cơ sở khoa học cho việc quản lý và khai thác có hiệu quả tiềm năng KTB gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia, từng bước đưa Việt Nam trở thành quốc gia giàu lên từ biển, mạnh về biển [13]. Nguyễn Chu Hồi (2014), trong bài “Đại dương trong ứng phó biến đổi khí hậu”, cho rằng BĐKH và biến đổi đại dương có liên quan chặt chẽ với nhau thông qua quá trình tương tác của chúng trong tự nhiên và có tầm ảnh hưởng rất lớn đến các nguồn tài nguyên và môi trường biển. Quá trình khai thác biển và đại dương làm nguồn tài nguyên cạn kiệt dần và ô nhiễm nghiêm trọng… BĐKH gia tăng làm ảnh hưởng xấu đến đời sống con người ở trái đất. Theo đó, tác giả đề xuất các giải pháp thực hiện tăng trưởng xanh, với nguồn vốn tự nhiên, đại dương, đô thị xanh, cảnh quan và năng lượng bền vững [44]. Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ một số yếu tố về xu thế phát triển của thị trường và nguồn tài nguyên biển, ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu và từ nội tại quá trình hoạt động KTB chỉ ra các tác động tích cực, tạo động lực đẩy mạnh hoạt động KTB và tác động tiêu cực, yếu tố cản trở, nêu ra các cách thức lựa chọn sử dụng các nhân tố phát huy tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực để thúc đẩy KTB phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu HNQT.
  • 26. 18 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.2.1. Nghiên cứu về kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển Lê Cao Đoàn (1999), trong cuốn “Đổi mới và phát triển vùng kinh tế ven biển”, đã nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển v ng đất bồi tụ ven biển tỉnh Thái Bình; đút kết kinh nghiệm thành công của các cuộc khai hoang trong lịch sử Việt Nam và từ đó kiến nghị những giải pháp, cơ chế chính sách để phát triển KT-XH v ng ven biển, theo tư duy đổi mới của Đảng nhằm biến những v ng ven biển thành những v ng kinh tế phát triển năng động. Cuốn sách cũng là tài liệu tốt để tham khảo cho việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển v ng ven biển, nhất là những v ng biển có nhiều nét tương đồng với v ng ven biển tỉnh Thái Bình [39]. Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), trong cuốn “Chiến lược và mô hình qu n lý biển của một số nước”, gồm nhiều bài viết chuyên đề về KTB đã nêu bật kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong xây dựng chiến lược và các mô hình để quản lý, khai thác hiệu quả KTB nhằm phát triển bền vững. Cuốn sách đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích và kinh nghiệm phát triển KTB của một số nước, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc tìm kiếm giải pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng KTB trong HNQT hiện nay [108]. Eva Murray (2010), trong “Well Out to Sea: Year-Round on Matinicus Island” (C ng ra biển: Quanh năm trên đảo Matinicus) là một cuốn sách nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KTB trên một hòn đảo thuộc tiểu bang Maine - Hoa Kỳ. Nơi đây có khoảng 30 ngàn người sinh sống, đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đã xây dựng được nền kinh tế hải đảo khá phát triển. Cuốn sách nêu lên những kinh nghiệm tốt về việc xây dựng và phát triển kinh tế hải đảo [121]. Hồ Tấn Sáng và cộng sự (2010), trong Đề tài khoa học cấp bộ “Khai thác tiềm năng kinh tế biển, đ o ở các tỉnh Duyên h i miền Trung - thực trạng và gi i pháp”, đã phân tích kinh nghiệm thực tiễn của quá trình khai thác tiềm năng KTB ở khu vực các tỉnh duyên hải miền Trung, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế cần khắc phục trong việc khai thác tiềm năng KTB v ng Duyên hải miền Trung trong điều kiện HNQT, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để các tỉnh
  • 27. 19 Duyên hải miền Trung đẩy mạnh khai thác có hiệu quả tiềm năng KTB, bảo vệ môi trường biển để phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu HNQT [72]. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), trong Luận án tiến sĩ kinh tế, “Đầu tư phát triển c ng biển Việt Nam giai đoạn 2005-2020”, đã có nhiều chú ý nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đầu tư phát triển cảng biển và rút ra bài học kinh nghiệm về đầu tư phát triển cảng biển, giúp cho nhà nước và các nhà đầu tư, đầu tư đúng hướng và có hiệu quả hệ thống cảng biển của Việt Nam [42]. Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung luận giải kinh nghiệm thực tiễn dưới các khía cạnh khác nhau như: phát triển KT-XH v ng ven biển; xây dựng chiến lược biển; kinh nghiệm khai thác KTB ở một v ng biển; xây dựng kinh tế đảo; đầu tư cảng biển,… Đã gợi mở nhiều kinh nghiệm tốt về đẩy mạnh hoạt động KTB trong điều kiện HNQT rất bổ ích cho việc nghiên cứu đề tài Luận án. 1.2.2. Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh tế biển trong hội nhập quốc tế Đinh Ngọc Viện và cộng sự (2002), trong đề tài khoa học cấp Nhà nước “Nghiên cứu các gi i pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng h i Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, đã tập trung nghiên cứu lý thuyết, phân tích và đánh giá thực trạng ngành hàng hải Việt Nam trong HNQT, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ chế chính sách để phát triển hiệu quả ngành hàng hải Việt Nam [109]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), trong “ uy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020”, đã xác định v ng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan gồm v ng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên Vịnh Thái Lan c ng các đảo nằm trên đó và phần đất liền ven biển thuộc 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau, có chiều dài bờ biển 347 km, rất giàu tiềm năng KTB. Quy hoạch đã xây dựng mục tiêu, phương hướng và giải pháp tổ chức không gian biển (KGB) để tập trung đầu tư các ngành KTB mũi nhọn, xây dựng kết cấu hạ tầng kết nối với các nước ASEAN, để phát triển KT-XH, góp phần thịnh vượng chung của v ng biển và ven biển Tây Nam của Việt Nam [11].
  • 28. 20 Lê Minh Thông (2012), trong Luận án tiến sĩ kinh tế “Gi i pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hoá”, đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế ven biển tỉnh Thanh Hoá trong những năm đổi mới, qua đó đã chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng chính sách phát triển kinh tế ven biển tỉnh Thanh Hoá, góp phần hoàn thiện thể chế KTB, cung cấp luận cứ khoa học cho chỉ đạo phát triển KT-XH ở một tỉnh ven biển [79]. Nguyễn Bá Ninh (2012), trong Luận án tiến sĩ kinh tế “Kinh tế biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế”, đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn KTB, phân tích tiềm năng to lớn của KTB các tỉnh Nam Trung Bộ Việt Nam với nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng cho phát triển nhiều ngành KTB. Luận án đã phân tích, đánh giá quá trình phát triển KTB của các tỉnh Nam Trung Bộ đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. Trên cơ sở đó, tác giả xác định mục tiêu, phương hướng phát triển KTB, đề xuất 7 nhóm giải pháp mang tính hệ thống, ph hợp với thực tiễn để đẩy mạnh phát triển KTB ba tỉnh Nam Trung Bộ theo hướng bền vững [68]. Như vậy, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập khá toàn diện các vấn đề của KTB trong HNQT về cả lý luận và thực tiễn, trên phạm vi cả nước, của một vùng hay địa phương, đề xuất được một số giải pháp phát triển KTB trong HNQT. 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG CẦN ĐƢỢC LÀM SÁNG TỎ 1.3.1. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố Các công trình nghiên cứu về KTB trong điều kiện HNQT khá phong phú, đa dạng, đề cập nhiều vấn đề như: khái niệm, các bộ phận cấu thành và đặc trưng của KTB; phản ánh vai trò to lớn của KTB đối với phát triển KT-XH, đảm bảo QPAN và đời sống của con người cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Có công trình nghiên cứu khoa học về biển và đại dương, đồng thời cũng là chiến lược biển của quốc gia với tầm nhìn dài hạn cho thế kỷ 21. Có một số công trình khoa học đã
  • 29. 21 phân tích thị trường và sự đóng góp to lớn của các ngành KTB trong cơ cấu kinh tế của mỗi nước, mỗi khu vực có biển trên thế giới. Một số công trình tập trung nghiên cứu nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động KTB, chú trọng nghiên cứu chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển KTB và tái cấu trúc KTB, từ đó khẳng định Chiến lược biển Việt Nam là một chiến lược đúng đắn và hợp lòng dân. Nhiều công trình nghiên cứu những vấn đề cụ thể của KTB như: nguồn lợi thuỷ sản, tài nguyên biển, khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên biển, khai hoang lấn biển, nghiên cứu tính đặc th về tự nhiên, KT-XH vùng ven biển… Nghiên cứu các ngành KTB như: du lịch biển; cảng biển, vận tải biển, đóng tàu; khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản; dầu khí, vấn đề bảo tồn biển; nghiên cứu những hiện tượng của khí hậu, thời tiết, tác động của BĐKH và con người đến KTB; môi trường biển, ô nhiễm biển;… Một số nghiên cứu khác đã đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTB trong HNQT, đã hệ thống hoá lý luận và thực tiễn KTB, phân tích, đánh giá thực trạng KTB trên phạm vi cả nước, của một số vùng biển, hay một địa phương; nghiên cứu kết hợp phát triển KTB với QPAN, bảo vệ chủ quyền biển đảo; nghiên cứu về sinh kế của cư dân ven biển; về quy hoạch KGB; liên kết v ng và phối hợp trong hoạt động KTB. Đây là những gợi ý về sự cần thiết phải đổi mới tư duy phát triển KTB, đổi mới quản lý, xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động KTB, đặc biệt là tư duy chiến lược về KTB với tầm nhìn dài hạn cho tương lai và rất hiện đại. Tác giả coi đây là những tài liệu tham khảo bổ ích. 1.3.2. Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên cứu và nhiệm cụ của luận án - Những khoảng tr ng: Hầu hết các nghiên cứu về KTB nói trên đều chưa thể hiện rõ rệt được góc độ kinh tế chính trị trong cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu, chưa rút ra được tính quy luật chung nhất và tính đặc th của KTB so với các ngành kinh tế khác. Các khái niệm về KTB hiện vẫn chưa bao hàm được hết các bộ phận của bản thân nó, chưa được minh định rõ ràng phần nào là kinh tế thuần biển, phần nào
  • 30. 22 không phải là kinh tế thuần biển. Nên trong phân tích về KTB của một số tác giả còn nhiều lúng túng. Các công trình nghiên cứu nêu trên đều chưa phân tích sâu và toàn diện về khía cạnh KTB trong bối cảnh HNQT. Vì thế, còn thiếu những dự báo chính xác, đầy đủ về xu hướng phát triển của KTB và sự tác động của tình hình thế giới đến KTB Việt Nam. Chưa có công trình nào nghiên cứu tái cấu trúc KTB ph hợp với xu thế phát triển của thị trường, và ứng phó hiệu quả với BĐKH toàn cầu hiện nay, để đề xuất giải pháp khả thi tái cấu trúc KTB trong điều kiện HNQT theo hướng hợp lý, tiến bộ, tăng trưởng theo chiều sâu. Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, phân tích sâu và làm rõ tính đặc th kinh tế đảo để trên cơ sở đó đề xuất những giáp pháp và cơ chế, chính sách đặc th nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế đảo gắn với tăng cường QPAN ở các v ng hải đảo của Việt Nam. Chưa có công trình nghiên cứu nào đề xuất giải pháp liên kết v ng phát triển KTB một cách khoa học và mang tính khả thi để phối hợp các tỉnh c ng nhau khai thác có hiệu quả KTB của một v ng biển chung. Trong bối cảnh ngày nay, với sự xuất hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, với sự phát triển hết sức nhanh chóng của tri thức và KH&CN mới, thị trường của KTB có nhiều biến động, biến đổi khí toàn cầu diễn biến phức tạp, mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy luôn có biến đổi, việc phát triển KTB trong điều kiện HNQT sẽ nảy sinh nhiều yếu tố mới cần phải được tiếp tục nghiên cứu bổ sung.
  • 31. 23 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƢNG VÀ VAI TRÕ CỦA KINH TẾ BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1.1. Kinh tế biển và cấu trúc của nó 2.1.1.1. Kh i niệm về kinh tế biển Đến nay, đã có nhiều quan niệm khác nhau về KTB. Tùy theo cách tiếp cận của mỗi tác giả hay mục tiêu phát triển của mỗi nước mà có cách hiểu khác nhau. Theo Douglas-Westwood Limited (2005), KTB là tổng hợp các ngành kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng biển như: vận tải biển, du lịch biển, thương mại biển, công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo gắn với tài nguyên biển và các ngành hỗ trợ như giáo dục, đào tạo và nghiên cứu KH&CN biển. Các ngành quản lý và quốc phòng hải quân tuy không trực tiếp hoạt động KTB nhưng là ngành hỗ trợ đắc lực cho KTB [120, tr.11]. Các tác giả Australia Sarah Gardner, Matthew Tonts and Carmen Elrick (2006), cho rằng: KTB là một cấu trúc phức tạp với những ngành công nghiệp biển điển hình như: dịch vụ cảng biển, vận tải biển, đóng tàu, dầu khí, du lịch biển và dịch vụ du thuyền, cáp ngầm, quốc phòng, nghề cá thương mại, nghề cá giải trí, nuôi trồng hải sản, và các ngành công nghiệp biển mới nổi như hóa dầu và công nghệ sinh học biển [132, tr.1-3]. Các tác giả Trung Quốc gồm Dương Kim Thâm, Lương Hải Tân và Hoàng Minh Lỗ (1990) cho rằng: KTB là lĩnh vực đa ngành bao gồm các ngành nghề biển truyền thống như đánh bắt hải sản, làm muối và vận tải biển; nghề biển mới phát triển như khai thác dầu khí, nghề nuôi thả hải sản và du lịch biển; nghề biển tương lai như khai thác các nguồn năng lượng biển, khai thác khoáng sản dưới biển sâu và các ngành nghề lợi dụng nước biển; và các ngành kinh tế ở dải đất liền ven biển như nông nghiệp, công nghiệp ven biển, hệ thống hải cảng, đặc khu kinh tế cho phát triển vận tải biển và nuôi trồng thuỷ sản ven biển [77, tr.47].
  • 32. 24 Các tác giả Rui Zhao, Stephen Hynes and Guang Shun He (2015) quan niệm: KTB là tổng thể các ngành công nghiệp biển và các hoạt động có liên quan bao gồm các ngành trực tiếp sử dụng tài nguyên biển hoặc cung cấp hàng hóa dịch vụ sử dụng trực tiếp trong môi trường biển và tất cả các hoạt động kinh tế liên quan nhằm đạt được các mục tiêu khai thác và sử dụng biển hiệu quả [131, tr.1-5]. Ở Việt Nam, khái niệm về KTB cũng đã được một số tác giả quan tâm. Theo Đại tướng Võ Nguyên Giáp, KTB là những hoạt động kinh tế diễn ra ở v ng ven biển, trên các đảo và thềm lục địa bao gồm các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thông tin liên lạc, dịch vụ, du lịch, thương mại…Đó là một nền kinh tế tương đối toàn diện, có cơ cấu phức hợp đa ngành [40]. Nguyễn Chu Hồi (2007) thì cho rằng, KTB là kéo dài của kinh tế đất liền. Cư dân biển phải khác hẳn với cư dân nông nghiệp lúa nước. KTB phải đặt trong bối cảnh HNQT và đảm bảo QPAN để hình thành một yếu tố an ninh tổng hợp. Cũng trong Hội thảo này tác giả Nguyễn Thiết H ng cho rằng: “Kinh tế biển ở Việt Nam, là một ngành kinh tế tổng hợp gồm 6 nền kinh tế thành phần: (1) Kinh tế cảng; (2) Kinh tế đóng tàu; (3) Kinh tế du lịch biển đảo; (4) Kinh tế thuỷ sản; (5) Kinh tế khai thác mỏ; và (6) Kinh tế lấn biển” [68, tr.22-23]. B i Tất Thắng (2007) cho rằng, KTB là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu là (1) kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); (2) hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); (3) khai thác dầu khí; (4) du lịch biển; (5) làm muối; (6) dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và (7) kinh tế hải đảo. Và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không diễn ra trên biển nhưng sự tồn tại của chúng nhờ vào yếu tố biển, trực tiếp phục vụ KTB gồm: (1) đóng tàu; (2) công nghiệp chế biến dầu khí; (3) công nghiệp chế biến thủy sản; (4) dịch vụ biển; (5) thông tin liên lạc biển; (6) nghiên cứu KH&CN biển, đào tạo nhân lực, điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển [75]. Nguyễn Bá Ninh (2012) nêu quan niệm, “Kinh tế biển là tổng thể các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo” [68, tr.24]. Các khái niệm KTB nêu trên cho thấy, KTB là ngành (lĩnh vực) kinh tế tổng hợp, gồm cả các yếu tố của lực lượng sản xuất (lực lượng lao động, cơ sở vật
  • 33. 25 chất – kỹ thuật, KH&CN) và cả các quan hệ sản xuất. Trong nhận thức về KTB, các tác giả thường bàn luận nhiều về các quan hệ kinh tế diễn ra ở v ng biển và thế nào là KTB trong hội nhập quốc tế? Thêm vào đó là những nhận thức mới về không gian biển (KGB), quan điểm quản lý biển và đại dương theo KGB [45], đòi hỏi nội hàm của KTB phải phản ánh nhận thức mới này. Kế thừa tính hợp lý của các quan niệm nêu trên, kết hợp với cách tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị, theo tác giả, có thể hiểu: Kinh tế biển là tổng thể các quan hệ kinh tế đặc thù g n với không gian biển thông qua hoạt động của các chủ thể trực tiếp diễn ra trên biển, các ngành nghề ở đất liền nhưng nhờ vào yếu tố biển, hoặc có liên quan đến khai thác, sử dụng biển và phần đóng góp của các hoạt động liên kết, hỗ trợ nhằm đạt được sự phát triển bền vững, sử dụng hợp lý, hiệu qu nguồn tài nguyên biển, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Với khái niệm này, KTB không chỉ đơn thuần là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, mà còn phải kể đến tất cả các hoạt động kinh tế gắn với biển diễn ra ở các hải đảo và dải đất liền ven biển. KTB là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trong một v ng có biển. Khái niệm KTB nói trên cũng bao hàm các quá trình vận hành và phát triển bền vững KTB nhằm đạt được nhiều lợi ích nhất, với chi phí thấp nhất, phát triển từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, vừa có tính phổ biến vừa mang tính đặc th [57]. Phát triển KTB phải đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, ứng phó với BĐKH toàn cầu, bảo vệ môi trường sinh thái và đáp ứng yêu cầu HNQT. 2.1.1.2. ặc trưng của kinh tế biển Kinh tế biển là phạm trù phân biệt với kinh tế trên vùng đất liền với 3 đặc trưng chủ yếu như sau: Thứ nhất, hoạt động s n xuất kinh doanh luôn g n với khai thác tài nguyên biển. Các điều kiện tự nhiên của v ng có biển hay còn gọi là tài nguyên biển là đặc trưng nổi bật làm cho KTB khác biệt so với các v ng kinh tế khác. Theo Công ước Luật biển năm 1982 của Liên Hiệp Quốc, tài nguyên biển được xác định theo KGB, bao gồm tài nguyên sinh vật, tài nguyên không sinh vật và các nguồn tài
  • 34. 26 nguyên đặc biệt (tài nguyên trong khối nước, trên đáy và trong lòng đất dưới đáy biển, ở v ng đất liền ven biển...) [24, tr.30-31]. Tài nguyên sinh vật (Living Resources) bao gồm các loài sinh vật thủy sinh và các loài sinh vật trên đảo. Tài nguyên không sinh vật (Non - Living Resources) bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng và các loại tài nguyên vị thế khác. Các nguồn tài nguyên đặc biệt (Remarkable Resources) là những điều kiện tự nhiên như địa hình bờ biển và đảo, khoảng không mặt biển. Nếu tài nguyên sinh vật và tài nguyên không sinh vật có thể đánh giá được bằng trữ lượng, thì các loại tài nguyên đặc biệt không thể đánh giá bằng định lượng. Mặc d vậy, chúng lại được con người sử dụng, thậm chí từ rất lâu đời, trong các hoạt động phát triển KT-XH của mình. Vị trí của bờ biển, đảo và của vịnh có thể tạo lợi thế về vận chuyển đường biển trong nước và quốc tế và cũng có thể tạo lợi thế cho QPAN của một quốc gia. Chẳng hạn, do nhận thức vịnh Cam Ranh của Việt Nam có vị trí chiến lược đặc biệt nên kể từ thời Pháp thuộc, người Pháp đã d ng làm căn cứ hải quân ở Đông Dương. Giá trị đặc biệt của nó được biết đến là vị trí địa lý, khả năng phòng thủ tự nhiên hoặc khả năng được trang bị để chống lại các cuộc tấn công; và nguồn lực (khả năng) tự đáp ứng các nhu cầu của tàu bè tới thăm (http://vneconomy.vn/, 24/05/2016). Tài nguyên biển là những yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, nguồn lực của quốc gia cho phát triển KTB, đồng thời là nguồn lợi quan trọng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân kể cả của những người không trực tiếp sống ở v ng có biển. Thứ hai, việc tổ chức s n xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian của vùng biển. Trong hầu hết các hoạt động KTB, việc sản xuất thường được thực hiện ngoài trời với không gian rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn di động, thay đổi theo thời gian và không gian. Đặc trưng này được thể hiện rõ nhất trong việc nuôi trồng và khai thác hải sản, khai thác dầu khí và dịch vụ hàng hải. Do tài nguyên sinh vật biển là những cơ thể sống, nên chỉ trong những điều kiện tự nhiên thời tiết, khí hậu thích hợp thì chúng mới phát triển và cho kết quả. Con người không thể bất chấp các điều kiện sống của sinh vật trong hoạt động sản xuất. Do sự phân bố ngẫu nhiên nguồn lực tự nhiên cho mỗi
  • 35. 27 v ng biển mà lựa chọn việc nuôi trồng và khai thác hải sản của con người không thể t y tiện. Điều này có nghĩa là ngoài tổ chức sản xuất thuần túy mang tính kinh tế - kỹ thuật giống như ở các lĩnh kinh tế khác, việc tổ chức sản xuất của nhiều ngành trong KTB mang tính thời vụ rất cao. Việc bảo vệ môi trường sinh thái biển có tác động trực tiếp đến kết quả của hoạt động kinh tế này. Nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể không thấy được đặc trưng này thì không thể có hiệu quả cao trong khai thác các nguồn lợi từ biển. Thứ ba, thị trường của KTB cũng có những đặc trưng riêng. Ngoài những nét chung của thị trường, so với kinh tế trên đất liền, thị trường của KTB có những đặc trưng riêng do đặc trưng của hoạt động sản xuất kinh doanh trên KGB quy định. Thị trường “đầu vào” của KTB được đặc trưng bởi nguồn tài nguyên, công nghệ và nhân lực. Chẳng hạn, tàu thuyền, ngư cụ là yếu tố sản xuất và phương tiện chủ yếu phục vụ cho hoạt động KTB mà hoạt động kinh tế trên đất liền không có. Nguồn nhân lực cho hoạt động KTB cũng phải là những người có chất lượng đặc biệt, như có khả năng chịu áp lực cường độ cao, chịu đựng được các tác động của sóng gió, môi trường nước mặn và làm việc ngoài trời dài ngày. Thị trường đầu ra của KTB được đặc trưng bởi các sản phẩm có liên quan trực tiếp đến khai thác, chế biến từ nguồn tài nguyên biển. Đặc biệt, những sản phẩm được khai thác từ tài nguyên sinh vật mang tính thời vụ rất cao, chịu áp lực mạnh bởi tình trạng “được m a, mất giá”, “được giá, mất m a”. Rủi ro trong hoạt động KTB là rất lớn. Đầu tư vào KTB mạo hiểm hơn so với đầu tư vào những ngành ở đất liền. Mức rủi ro lại càng lớn hơn khi cơ cấu sản xuất trong KTB mất cân đối, thiếu vắng công nghiệp chế biến buộc các doanh nghiệp phải bán hàng thô từ việc khai thác. Ví dụ, do không có cơ sở chế biến dầu lửa, nên nhiều năm nước ta đã phải xuất khẩu dầu thô với giá thấp rồi lại nhập về xăng, dầu với giá cao hơn nhiều. Chính vì thế, việc hiện đại hóa các ngành KTB được nhiều doanh nghiệp và quốc gia quan tâm, coi là một điều kiện sống còn để có ưu thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 2.1.1.3. Cấu trúc của kinh tế biển Kinh tế biển là tổng thể các quan hệ kinh tế đặc th diễn ra tại một v ng KGB (còn gọi là v ng KTB), gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể và
  • 36. 28 nằm trong quy hoạch phân bố không gian phát triển chung của quốc gia. Với tiếp cận này, t y theo mục đích nghiên cứu và hoạch định chính sách mà có nhiều cách xác định cấu trúc của KTB. Dưới đây là 2 cách xác định chủ yếu: - Theo hoạt động kinh tế tạo ra công dụng s n phẩm, cấu trúc của KTB bao gồm các ngành sản xuất kinh doanh chuyên môn hóa theo lợi thế tự nhiên do nguồn tài nguyên của v ng KGB quyết định. Các ngành chuyên môn hóa nói lên chức năng sản xuất của v ng KTB trong một giai đoạn phát triển nhất định có quan hệ với nhau và quan hệ với các v ng còn lại của đất nước. Cũng như các v ng kinh tế khác, KTB có kết cấu với 3 phân đoạn chủ yếu là các ngành sản xuất chuyên môn hóa, các ngành sản xuất bổ trợ và các ngành sản xuất phụ. + Các ngành s n xuất chuyên môn hóa hay còn gọi là các ngành kinh tế thuần biển là ngành đóng vai trò chủ yếu, quyết định phương hướng sản xuất chủ yếu và quyết định vị trí của v ng KTB trong sự phân công theo lãnh thổ giữa các v ng trong nước, quyết định hình thành tổng hợp kinh tế v ng. + Các ngành s n xuất bổ trợ là ngành chủ yếu phát triển để trực tiếp phục vụ cho các ngành sản xuất chuyên môn hóa KTB. Đó là những ngành cung cấp thiết bị, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng cho các ngành kinh tế thuần biển. + Các ngành s n xuất phụ bao gồm những ngành không có liên quan trực tiếp với các ngành kinh tế thuần biển, nhưng rất cần cho hoạt động KTB như giao thông, liên lạc, dịch vụ tài chính, tiền tệ... Ở nước ta hiện nay, hoạt động KTB được kết cấu bởi các ngành: nuôi trồng và khai thác hải sản; công nghiệp khai thác tài nguyên biển và chế biến sản phẩm được khai thác; và dịch vụ trong KTB. Riêng dịch vụ trong KTB đã có rất nhiều loại như: dịch vụ hàng hải (vận chuyển, kho bãi, lai dắt tàu biển, môi giới hàng hải, cảng biển...), dịch vụ du lịch, dịch vụ thông tin, dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính, tín dụng, dịch vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn trên biển… phục vụ cho KTB. V ng KTB ở nước ta là một không gian lãnh thổ, một khu vực địa lý xác định bao gồm một số đơn vị hành chính ven biển và hải đảo, tồn tại sự trao đổi nội v ng và với v ng khác về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
  • 37. 29 Trong đó, v ng ven biển được xác định là vùng biển và đất liền tương tác với nhau, ranh giới về đất liền được xác định bởi giới hạn của ảnh hưởng biển đến đất, và điều kiện KT-XH gắn bó mật thiết với khai thác biển [3, tr.10]. Ranh giới xác định vùng KTB có thể là không gian lãnh thổ của một số tỉnh ven biển hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện, xã ven biển và hải đảo, t y theo yêu cầu quy hoạch vùng KTB, thuận tiện cho việc triển khai cơ chế chính sách và tổ chức quản lý KTB. - Theo quan hệ kinh tế - xã hội, cấu trúc của KTB gồm các thành phần, lực lượng kinh tế được hình thành và hoạt động trên địa bàn v ng KGB và dân cư từ nơi khác đến sinh sống, làm việc. Do trình độ phát triển lực lượng sản xuất còn thấp và không đồng đều, do lịch sử để lại và định hướng phát triển của đất nước, KTB ở Việt Nam hiện nay có cấu trúc bao gồm các thành phần kinh tế, trong đó có cả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế tuân theo pháp luật đều là những bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Trong nhận thức mới, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được xác định là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường. Kinh tế tư nhân có vai trò phát huy hiệu quả vốn nhanh, năng động và là một động lực quan trọng của nền kinh tế [36, tr.103]. Các thành phần kinh tế hoạt động trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn vói nhau, tạo nên một cấu trúc nền kinh tế nhiều thành phần. Mọi thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật [36, tr.105]. Với các cấu trúc trên, động lực trực tiếp quyết định phát triển KTB là lợi ích kinh tế của các chủ thể hoạt động tại chính không gian v ng biển đó. Bên cạnh động lực lợi ích kinh tế, các chủ thể và nhất là cư dân còn có động lực lợi ích về chủ quyền lãnh thổ của mình. Nếu nhà nước xây dựng và duy trì được một môi trường kinh tế vĩ mô để các doanh nghiệp, cơ sở KTB thực hiện một cơ chế phân
  • 38. 30 phối lợi ích công bằng, hợp lý thì sẽ tập trung được nguồn lực, kích thích được tính tích cực, năng động và sáng tạo của các chủ thể cho phát triển KTB. 2.1.2. Hội nhập quốc tế và quan hệ của nó đối với kinh tế biển - Kh i niệm hội nhập qu c tế về kinh tế biển: Hội nhập quốc tế về KTB là quá trình các quốc gia gắn kết các hoạt động KTB của nước mình với các nền kinh tế khu vực và thế giới bằng các nỗ lực thực hiện tự do hóa, mở cửa kinh tế trên các cấp độ song phương, đa phương và giảm thiểu sự khác biệt để trở thành một bộ phận hợp thành chỉnh thể nền kinh tế toàn cầu [80]. Hội nhập quốc tế về KTB còn là quá trình các quốc gia có KTB chủ động chấp nhận, áp dụng và tham gia xây dựng các luật lệ và chuẩn mực chung nhằm gắn kết hoạt động sản xuất kinh doanh với nhau để hướng tới một quan hệ KTB khu vực và toàn cầu [67, tr.1- 4]. Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu khi lực lượng sản xuất đã phát triển vượt ra khỏi biên giới quốc gia dân tộc để mang tầm vóc quốc tế. Ngày nay, do tác động mạnh mẽ của KH&CN, nhất là của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế, nên bất cứ một v ng KTB nào của một quốc gia đều không thể phát triển nếu đơn độc đứng ngoài quá trình này. Tất nhiên, do là một xu hướng, nên quan hệ kinh tế quốc tế về KTB ẩn chứa cả yếu tố tích cực và tiêu cực. Nó đòi hỏi mỗi nước phải biết khai thác lợi thế của mình, phải tích cực vươn lên để vượt qua những thách thức, ngăn ngừa, hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra để phát triển. Đối với một nước đi sau như Việt Nam, thì HNQT về KTB là một cơ hội và con đường tốt nhất để rút ngắn độ tụt hậu về trình độ phát triển so với các nước tiên tiến; cho phép phát huy tối đa những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. - Quan hệ giữa hội nhập qu c tế với kinh tế biển: Lý luận và thực tiễn cho thấy, HNQT và KTB có quan hệ nội sinh. Tức là, sự phát triển của KTB sẽ tạo ra nhu cầu HNQT; ngược lại, HNQT sẽ tạo ra điều kiện thúc đẩy hoạt động KTB phát triển hiệu quả hơn, mang lại lợi ích lớn hơn
  • 39. 31 cho các chủ thể tham gia. Yếu tố “trong điều kiện HNQT” về KTB thể hiện ở chỗ các hoạt động KTB phải luôn gắn với nền kinh tế toàn cầu, tham gia cạnh tranh trên “sân chơi” toàn cầu, đồng thời, phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc tế. Trong điều kiện đó, KTB của các nước đang phát triển vừa phải chịu tác động tích cực, vừa phải chịu những tác động tiêu cực do HNQT mang lại. Cụ thể là: + Tác động tích cực: HNQT về KTB sẽ tạo điều kiện để các nước mở rộng thị trường; có cơ hội tiếp cận được các nguồn lực của các nước, nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh, các chủ thể KTB trong nước phải năng động hơn [67, tr.5]. Khi tham gia HNQT về KTB, các nước đang phát triển có điều kiện tham gia phân công lao động quốc tế, nhờ đó hình thành cơ cấu KTB hợp lý, hiệu quả, tăng thu nhập cho người sản xuất và người tiêu d ng có nhiều lựa chọn hơn cho chi tiêu của mình. + Tác động tiêu cực: KTB trong điều kiện HNQT sẽ đặt các nước trước thách thức cạnh tranh gay gắt. Đối với nước đang phát triển thì đây là cuộc cạnh tranh không cân sức. Các hoạt động KTB của quốc gia dễ bị tổn thương bởi những biến động kinh tế trong khu vực và thế giới [67, tr.6]. Hội nhập quốc tế về KTB cũng có thể làm trầm trọng thêm những bất công xã hội trong từng nước và giữa các nước; tác động tiêu cực tới bản sắc văn hóa dân tộc và những vấn đề an ninh trên biển có thể diễn biến phức tạp hơn. Việc nhận thức đúng những tác động của HNQT đối với KTB là rất cần thiết để xác định phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động KTB của một v ng cũng như của một quốc gia. 2.1.3. V i tr củ kinh tế biển đối với phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế Biển có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia bất kể là có biển hay không có biển. Việc nhận thức đúng về vai trò của KTB là rất cần thiết để có phương hướng và giải pháp phát triển cả trước mắt và lâu dài. Vai trò đặc biệt của biển là tác động đến các hoạt động của con người, trong đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc hình thành và phát triển các
  • 40. 32 hoạt động KTB. Do vai trò đó, Công ước của Liên Hiệp Quốc về luật biển đã cho các quốc gia không giáp biển có quyền tiếp cận biển mà không phải trả thuế lưu thông qua quốc gia quá cảnh và có chương trình hỗ trợ các quốc gia đang phát triển không giáp biển [24, tr.43-46]. Trong mấy thập niên gần đây, do tác động bởi những biến đổi nhanh của cách mạng KH&CN và mới nhất là của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, việc khai thác các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên ở đất liền đã không chỉ đơn thuần là khan hiếm mà còn vấp phải tình trạng cạn kiệt. Hoạt động kinh tế của nhiều nước đã và đang hướng mạnh ra biển. Trong điều kiện đó, vai trò của KTB ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhất là những quốc gia có biển. Đối với nước ta trong điều kiện hiện nay, để đẩy nhanh và rút ngắn quá trình phát triển, KTB càng có vai trò quan trọng. Thứ nhất, KTB tạo ra điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên biển cho tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Tài nguyên biển là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên, hình thành và phân bố trong khối nước biển và đại dương, trên bề mặt đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển [24, tr.19]. Tài nguyên biển có thể được phân loại, bao gồm: tài nguyên sinh học biển (rong, cỏ biển, cá, tôm và các loại hải sản khác có thể d ng cho sản xuất và đời sống), tài nguyên khoáng vật và hóa học biển (bao gồm các dạng năng lượng như dầu, khí đốt, than, băng cháy; kim loại cứng như sắt, thủy ngân, vàng, bạc…; các hóa học như Cl, Na, Ca, Mn… dùng cho sản xuất công nghiệp, dược phẩm, nông nghiệp…; tài nguyên năng lượng biển (bao gồm các dạng thủy triều, dòng chảy, sinh khối, garadient muối, garadient nhiệt, sóng, gió, bức xạ mặt trời ngoài khơi); tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc trên biển. Ngoài các nguồn tài nguyên hữu hình, v ng biển còn có các tài nguyên vô hình. Đó là các nguồn tài nguyên tuy không hiện diện mang tính vật lý, nhưng lại hết sức quan trọng như vị thế biển d ng cho phát triển các cảng biển, phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố ven biển và trên đảo, xây dựng sân bay, khu nghỉ dưỡng ngoài khơi; vị thế địa lý biển, đảo, vị thế QPAN…