SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHÙNG VĂN HẢI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
ĐĂK LẮK, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHÙNG VĂN HẢI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐINH NGỌC VƯỢNG
ĐẮK LẮK, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn
Phùng Văn Hải
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện khoa học xã hội, các
quý Thầy Cô đã trang bị tri thức cho tôi, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện
tốt nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới PGS. TS. Đinh Ngọc Vượng đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động
viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận
văn.
Tác giả luận văn
Phùng Văn Hải
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ THU HỒI ĐÂT ......................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................... 8
1.2. Các nguyên tắc và thủ tục giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ........11
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại về
thu hồi đất........................................................................................................19
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI
ĐẤT TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK LẮK...................................................23
2.1. Những yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại về quyền sử dụng
đất từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk....................................................................23
2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk
Lắk...................................................................................................................30
2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk
Lắk...................................................................................................................35
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT CỦA TỈNH
ĐẮK LẮK ......................................................................................................45
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về thu hồi đất của
tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................................45
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về thu hồi đất của
tỉnh Đắk Lắk....................................................................................................49
KẾT LUẬN....................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ cái viết tắt Chữ từ viết tắt
1 CT Chỉ thị
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 KN Khiếu nại
4 KNVTHĐ Khiếu nại về thu hồi đất
5 NĐ Nghị định
6 QĐ Quyết định
7 TTCP Thanh tra Chínhphỉ
8 TTg Thủ tướng Chính phủ
9 TW Trung ương
10 UBND Ủy ban nhân dân
11 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1
Tổng hợp tình hình tiếp nhận đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị phản ánh 5 năm (từ năm 2014 đến
năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk)
27
Bảng 2.2
Tổng hợp kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn KN
05 năm (từ năm 2014 đến năm 2018) trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
27
Bảng 2.3
Tổng hợp kết quả giải quyết các vụ KN về đất đai
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành
chính ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018
34
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác
giải quyết KN của công dân và đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn
bản pháp luật quy định về vấn đề này, trong đó có Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo
của công dân năm 1991, Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; lần đầu
tiên Luật KN và Tố cáo tách thành 2 Luật: Luật KN và Luật Tố cáo được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2012; Luật Tố tụng hành chính năm 2010, 2015. Như vậy, với việc ban
hành các văn bản pháp luật nêu trên đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc và tạo
điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại; làm cơ sở cho các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại về đất đai là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội
như là sự phản ứng hoàn toàn tự nhiên hay nói cách khác là một hình thức tự
vệ của con người khi bị một quyết định hoặc hành vi mà người khiếu nại cho
rằng không phù hợp với các quy tắc chuẩn mực chung trong đời sống cộng
đồng được Nhà nước thừa nhận, xâm phạm tới các quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Tuy nhiên, tranh chấp đất đai kéo dài, tình trạng KN vượt cấp với
số lượng ngày càng đông người tham gia thì lại là vấn đề các cấp có thẩm
quyền cần xem xét.
Giải quyết KNVTHĐ theo đúng quy định pháp luật là một trong những
biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của con người và công dân đối
với đất đai, phát huy quyền dân chủ của nhân dân trong việc tham gia kiểm
tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, chống các hành vi vi phạm
pháp luật và các biểu hiện tiêu cực khác trong lĩnh vực đất đai.
2
Đắk Lắk là một trong những địa phương đóng vai trò, vị trí quan trọng
về mặt kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của khu vực Tây Nguyên. Với tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối nhanh, kéo theo quá trình đô thị hóa
cũng diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây đã làm cho quan hệ pháp luật
liên quan đến lĩnh vực đất đai rất đa dạng, phức tạp. Nhìn chung, các cấp
thẩm quyền trong tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật những vụ việc KN phát sinh, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng
của nhân dân, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục
vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công tác giải quyết
KNVTHĐ ở tỉnh Đắk Lắk vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, gây ảnh hưởng đến
quyền lợi của người dân, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với chính
quyền các cấp.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn KN và giải quyết KN thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk, việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
công tác giải quyết KNVTHĐ trên cả nước nói chung và của tỉnh Đắk Lắk nói
riêng là một trong những vấn đề tác giả thấy cần được quan tâm nghiên cứu.
Việc nghiên cứu các giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết KNVTHĐ của cá
nhân, tổ chức một cách triệt để là yêu cầu cấp thiết đặt ra bởi lẽ:
Thứ nhất, đảm bảo được sự nghiêm minh, chặt chẽ trong công tác giải
quyết KNVTHĐ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của cán bộ,
công chức trực tiếp tham gia công tác giải quyết khiếu nại;
Thứ hai, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được
pháp luật công nhận; phát huy được quyền của công dân trong việc xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
Thứ ba, việc giải quyết triệt để các KNVTHĐ sẽ là cơ sở góp phần ổn
định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời góp phần thúc đẩy nền
3
kinh tế phát triển, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường bất động sản trong
điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác giải quyết KNVTHĐ và nhằm giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình giải quyết các KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ
tiễn tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các đề tài liên
quan đến lĩnh vực đất đai và các hình thức giải quyết tranh chấp, KN về đất
đai ở nhiều góc độ khác nhau, bao gồm các công trình tiêu biểu sau:
Các giáo trình, tài liệu chuyên khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy
đề cập đến KN và giải quyết khiếu nại: “Tìm hiểu Pháp lệnh KN tố cáo của
công dân” của PGS.TS. Lê Bình Vọng, Nxb Pháp lý Hà Nội, 1991; “Giải đáp
Luật hành chính Việt Nam, Chương XIX” của TS. Phạm Hồng Thái và TS.
Đinh Văn Mậu, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1996; “Giáo trình Luật Hành
chính Việt Nam, Chương XXI, Chương XXII”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; “Tìm hiểu pháp luật về khiếu
nại, tố cáo” của PGS.TS. Phạm Hồng Thái (Chủ biên), Nxb Thành phố Hồ
Chí Minh, 2003; “Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật” của Lê Minh
Tâm (Chủ biên), Nxb Tư pháp Hà Nội, 2005; “Giải quyết tranh chấp, KN
quyền sử dụng đất bằng Tòa án tại Việt Nam” của tác giả Lý Thị Ngọc Hiệp.
Các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn về KN và giải quyết
KN về đất đai như: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Tuấn Khanh “Đảm bảo pháp
lý thực hiện quyền KN hành chính của công dân ở nước ta hiện nay”, 2013; Luận
án tiến sĩ luật học của Trần Văn Sơn “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ chế hành chính ở
4
nước ta hiện nay”, 2006; Luận án tiến sĩ của Lê Duyên Hà “Thực hiện pháp
luật về KN hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên, Việt Nam”, 2017; Luận văn thạc sĩ của Lương Thị Thúy Hà “Hoàn
thiện pháp luật về giải quyết KN ở Việt Nam hiện nay”, 2001; Luận văn thạc
sĩ của Hoàng Văn Lễ “Khiếu nại và giải quyết KN trong lĩnh vực quản lý
hành chính”, 2004; Luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Tuyết Nhung “Giải
quyết KN về nhà đất của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”, 2009;
Luận văn thạc sĩ của Thái Thị Minh Phụng “Giải quyết KN về đất đai của
UBND tỉnh Đắk Lắk”, 2013; Luận văn thạc sĩ của Trần Đinh “Giải quyết
KNVTHĐ từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”, 2016; Luận văn
thạc sĩ của Nguyễn Thiện Thuật “Giải quyết tranh chấp, KN trong lĩnh vực
đất đai”; Luận văn thạc sĩ của Phan Văn Châu “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giải quyết KN nhằm đảm bảo các quyền công dân qua thực tiễn
tỉnh Đồng Nai” Luận văn thạc sĩ Vũ Văn Hưng “Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của Thanh tra tỉnh Đắk Lắk”, 2014…; Chuyên đề “Việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước sau khi
Tòa hành chính được thiết lập”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Thanh tra Nhà
nước (1996); “Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính”, Đề tài
nghiên cứu khoa học, Thanh tra Nhà nước (2004).
Những đề tài nêu trên đã hướng tới các nội dung:
- Công tác giải quyết KN của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo các
quyền của công dân;
- Thủ tục giải quyết KN đất đai;
- Tăng cường năng lực của đội ngũ công chức làm công tác giải quyết
KN đất đai;
Nhìn chung, về cơ sở lý luận vấn đề quản lý, sử dụng đất, giải quyết
KN đất đai đã có khá nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, song chủ
5
yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội và
tốc độ đô thị hóa mạnh. Riêng đối với Đắk Lắk, từ trước cho tới nay chưa có
một công trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích về thực trạng giải quyết
KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt những công trình nghiên cứu thuộc
chuyên ngành hành chính về lĩnh vực này, để từ đó đưa ra được những giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, góp phần
hoàn thiện cơ chế giải quyết KN nói chung và giải quyết KN đất đai (đặc biệt
là giải quyết KN về thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề liên quan đến quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực đất đai, quản lý nhà nước về giải quyết KN và thực
trạng giải quyết KNVTHĐ của tỉnh Đắk Lắk, tác giả phân tích, đánh giá, tìm ra
nguyên nhân, những vướng mắc tồn tại trong quá trình giải quyết KNVTHĐ để
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KNVTHĐ
của tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến quyền khiếu nại, giải
quyết KN nói chung và giải quyết KNVTHĐ từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk
nói riêng.
Phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng công tác giải quyết
KNVTHĐ từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó rút ra được những ưu điểm, tồn
tại, hạn chế của công tác này; đồng thời tìm ra những nguyên nhân, vướng
mắc cần xử lý.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giải quyết
KNVTHĐ trên địa bàn của tỉnh Đắk Lắk, cũng như trên phạm vi cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn công tác giải quyết KNVTHĐ từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Không nghiên
cứu công tác giải quyết tố cáo, khiếu kiện về thu hồi đất và công tác giải
quyết KN trên các lĩnh vực khác.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu công tác giải quyết
KNVTHĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Đắk Lắk; thời điểm trong 5
năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã dựa trên hệ thống cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và pháp luật, bám sát đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về vấn đề đất đai và giải quyết KN đất đai nhằm đảm bảo tính khoa học
và tính thực tiễn của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong đề tài như:
phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp lịch
sử để hoàn thiện luận văn, cụ thể như sau:
+ Phương pháp thống kê được sử dụng để đưa ra các số liệu thực tế,
cần thiết phản ánh thực trạng giải quyết KNVTHĐ.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong luận
văn để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan niệm của
KNVTHĐ và iair quyết KNVTHĐ; đánh giá thực trạng giải quyết KNVTHĐ,
chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó.
+ Phương pháp lịch sử được sử dụng trong việc đánh giá thực trạng giải
7
quyết KNVTHĐ. Qua điều kiện cụ thể của tỉnh Đắk Lắk để tác giả đánh giá
đúng thực trạng giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu và tập hợp hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến
quyền khiếu nại, giải quyết KN nói chung và giải quyết KNVTHĐ trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Phân tích thực trạng tình hình giải quyết
KNVTHĐ và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
liên quan đến giải quyết KNVTHĐ.
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng công tác giải
quyết KNVTHĐ từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk. Tác giả đã rút ra được những
ưu điểm, hạn chế của công tác này; đồng thời tìm ra những nguyên nhân,
vướng mắc cần xử lý. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kêt luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có 3 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại về thu hồi đất;.
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ thực
tiễn tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu
nại về thu hồi đất của tỉnh Đắk Lắk.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ THU HỒI ĐẤT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khiếu nại về thu hồi đất
Khiếu nại về thu hồi đất là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục
do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến thu hồi đất
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. KNVTHĐ bao gồm các KN về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích
sử dụng đất...
Đặc điểm cơ bản của KNVTHĐ là nó nảy sinh từ mỗi quan hệ giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (người bị khiếu nại) với chủ thể có quyền sử
dụng đất (người khiếu nại). Người bị KN thường có quyền lực nhất định, có
khả năng tác động, gây ảnh hưởng đến người khiếu nại. Đồng thời, KNVTHĐ
thường hàm chứa những dữ liệu chứng tỏ có sự vi phạm hoặc cho là vi phạm
quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ, cho nên việc KN không phải là hoạt
động mang tính phòng ngừa mà là việc bảo vệ một cách tích cực quyền và lợi
ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Khiếu nại về thu hổi đất là một vấn đề phát sinh phổ biến trong xã hội,
việc làm sáng tỏ khái niệm và đặc điểm của KN sẽ giúp cho cá nhân, cơ quan,
tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền KN của mình, góp phần phát huy tính
dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân.
Khiếu nại về thu hồi đất có các loại sau đây:
9
Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai” [34,
tr.119]. Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể các quyết định hành chính
được khiếu nại.
Tại Điều 22 và Điều 195 Luật Đất đai năm 2013, nội dung quản lý nhà
nước và các thủ tục hành chính về đất đai quy định bao gồm thủ tục thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất và cưỡng chế thi hành quyết
định thu hồi đất. Như vậy, có ba quyết định hành chính sau: Quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Quyết định thu hồi đất; Quyết định
cưỡng chế thu hồi đất [34].
Tương ứng với ba quyết định hành chính về đất đai do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành ba loại KN thường gặp trong vấn đề giải quyết
KN về đất đai, đó là: KN quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu
hồi đất; KN quyết định thu hồi đất; KN quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Tóm lại, KN thu hồi đất là một trong những quyền cơ bản của công
dân, được Nhà nước bảo đảm bằng việc thực hiện các thủ tục pháp lý để giải
quyết các KNVTHĐ của công dân. Thông qua hoạt động giải quyết KN thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân được bảo vệ và bảo đảm, mối quan hệ của công dân với cơ quan
hành chính nhà nước trở nên gần gũi, tin tưởng hơn, các quyền tự do dân chủ
của công dân ngày càng được tôn trọng hơn.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm giải quyết khiếu nại về thu hồi đất
Giải quyết KNVTHĐ của cơ quan quản lý hành chính nhà nước là việc
thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước đối với các KN quyết định hành chính trong
lĩnh vực đất đai. Như vậy, có thể hiểu giải quyết KNVTHĐ là một quá trình
10
phức tạp và phải được tiến hành theo các bước cụ thể theo quy định chung
của pháp luật. Có như vậy, việc giải quyết KN mới đảm bảo tính khách quan,
trung thực, toàn diện, bảo vệ được quyền lợi của công dân.
Hoạt động giải quyết KNVTHĐ có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chủ thể giải quyết KNVTHĐ là chủ thể đặc biệt, vì người
giải quyết KN chính là người đứng đầu cơ quan, tổ chức có quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị KN (giải quyết KN lần đầu) hoặc là thủ trưởng
cấp trên của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị KN (giải quyết KN lần hai). Chính vì đặc điểm này, đòi hỏi chủ thể
giải quyết KN phải công tâm, khách quan, không bao che hành vi sai phạm
của cấp dưới hoặc của chính mình mà ban hành một quyết định giải quyết KN
không hợp pháp, hợp lý. Ngoài ra, chủ thể giải quyết KN phải là người có
năng lực, trình độ chuyên môn sâu, phải am hiếu các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; trong quá trình giải quyết phải
có khả năng tư duy để phân tích, đánh giá các chứng cứ một cách khách quan,
toàn diện, từ đó đánh giá đúng bản chất vấn đề làm căn cứ giải quyết vụ việc.
Thứ hai, giải quyết KN về thu hồi đât luôn hướng đến việc khôi phục
quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức bị xâm phạm bởi quyết
định hành chính, hành vi hành chính về thu hồi đất, bản chất của việc giải
quyết KN hành chính là xem xét tính đúng hay sai của quyết định hành chính,
hành vi hành chính đã ban hành. Chính vì vậy, đây có thể được xem là một cơ
chế giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa chữa sai phạm do việc thu hồi đất
của mình gây ra cho các cá nhân, tổ chức, thể hiện trách nhiệm của cơ quan
hành chính nhà nước đối với người KN trong việc bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trong quản lý hành chính nhà nước.
Thứ ba, hình thức và thủ tục giải quyết KNVTHĐ là hoạt động phải do
pháp luật quy định. Giải quyết KNVTHĐ là một hoạt động mang tính chất
11
đặc thù do người có thẩm quyền thực hiện và phải tuân theo những hình thức,
thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật và phải công khai dân chủ. Theo
đó, pháp luật quy định trình tự, thủ tục giải quyết KNVTHĐ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong quá trình xây dựng nhà nước
pháp quyền hiện nay, quản lý xã hội bằng pháp luật thì việc quy định và công
khai hóa những vấn đề trên là hết sức cần thiết. Những quy định này sẽ góp
phần tạo sự minh bạch trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đây là
cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
trong quản lý nhà nước; đồng thời, nó cũng là căn cứ để người dân thực hiện
sự giám sát quá trình thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước.
Thứ tư, quyết định giải quyết KNVTHĐ không phải là kết quả cuối
cùng của việc xem xét tính đúng hay sai của quyết định hành chính, hành vi
hành chính. Vì giải quyết KN không phải là con đường duy nhất để giải quyết
tranh chấp hành chính. Ngoài cơ chế giải quyết KN thuộc thẩm quyền của cơ
quan hành chính nhà nước còn có cơ chế giải quyết theo thủ tục tố tụng hành
chính (khởi kiện vụ án hành chính) thuộc thẩm quyền của Tòa án. Mọi quyết
định hành chính, hành vi hành chính về thu hồi đất dù đã có quyết định giải
quyết KN đều có thể bị khởi kiện đến Tòa án để được xem xét giải quyết.
1.2. Các nguyên tắc và thủ tục giải quyết khiếu nại về thu hồi đất
Trong quá trình giải quyết các tranh chấp về thu hồi đất, ngoài việc
tuân thủ các nguyên tắc chung về giải quyết khiếu nại, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết KNVTHĐ phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản,
mang tính đặc thù đối với lĩnh vực đất đai:
Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý; Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng cho công dân; Nhà nước có quyền thu
hồi đất và người sử dụng đất được đền bù theo quy định của pháp luật;
Thứ hai, trong từng thời kỳ phát triển của đất nước, tùy tình hình cụ thể
12
mà Đảng và Nhà nước có các chủ trương, chính sách đất đai phù hợp. Vì vậy,
việc giải quyết tranh chấp, KN phải căn cứ vào thời điểm phát sinh của vụ
việc và chính sách tương ứng của thời kỳ đó.
Thứ ba, giải quyết các KNVTHĐ trên cơ sở tôn trọng quá trình sử dụng
ổn định của các chủ sử dụng đất, không làm rối thêm tình hình, kiên quyết
bảo vệ thành quả Cách mạng và lợi ích của người sử dụng đất, đồng thời phải
tôn trọng quy hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phương.
Thứ tư, Khi giải quyết tranh chấp, KNVTHĐ nếu phát sinh những vấn
đề về kinh tế, lợi ích vật chất... cần phải đảm bảo lợi ích Nhà nước và quan
tâm thích đáng lợi ích của người sử dụng đất.
Thủ tục giải quyết KN về thu hối đất là trình tự và cách thức mà cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện khi giải quyết KN về thu
hồi đất, cụ thể:
Đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính về thu hồi đất bị
KN thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết KN lần đầu,
nếu không đồng ý với quyết định giải quyết KN lần đầu hoặc hết thời hạn giải
quyết mà cơ quan có thẩm quyền không giải quyết thì người KN có thể KN lên
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết KN lần
hai, như vậy thủ tục giải quyết KNVTHĐ có thể được tiến hành hai lần.
1.2.1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
Theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về KN thì trình tự giải
quyết KN lần đầu có thể chia thành 3 bước:
1.2.1.1. Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại.
Tiếp nhận và thụ lý vụ việc KN là công việc ban đầu của trình tự thực
hiện thủ tục pháp lý giải quyết KN của công dân, là cầu nối giữa Nhà nước và
Nhân dân. Do đó, hoạt động tiếp nhận KN phải được tiến hành theo thủ tục
chặt chẽ, công khai và dân chủ, thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân
13
và vì dân. Thực chất việc tiếp nhận và thụ lý vụ việc KN là giai đoạn mở đầu
thủ tục pháp lý giải quyết KN của công dân. Khác với các thủ tục hành chính
khác, việc mở thủ tục do chính cơ quan tiến hành thủ tục thực hiện, còn trong
hoạt động giải quyết KN thì việc mở thủ tục là theo đơn KN của công dân
hoặc theo yêu cầu, đề nghị của các cơ quan nhà nước, của các tổ chức, đoàn
thể, cơ quan thông tin đại chúng hoặc của các đại biểu quốc hội, đại biểu
HĐND. Việc tiếp nhận KN của người KN có thể thông qua nhiều con đường
khác nhau. Theo Luật KN năm 2011, việc KN được thực hiện bằng đơn KN
hoặc KN trực tiếp [30].
Trường hợp KN được thực hiện bằng đơn thì trong đơn KN phải ghi rõ
ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên
quan đến nội dung KN và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn KN
phải do người KN ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người KN đến KN trực tiếp thì người tiếp nhận KN hướng
dẫn người KN viết đơn KN hoặc người tiếp nhận ghi lại việc KN bằng văn
bản và yêu cầu người KN ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó
ghi rõ nội dung theo quy định.
Trường hợp nhiều người cùng KN về một nội dung thì thực hiện
như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến KN trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền
tổ chức tiếp và hướng dẫn người KN cử đại diện để trình bày nội dung khiếu
nại; người tiếp nhận KN ghi lại việc KN bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội
dung theo quy định.
+ Trường hợp nhiều người KN bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội
dung quy định, có chữ ký của những người KN và phải cử người đại diện để
trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
14
Trường hợp KN được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại
diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp
pháp của việc đại diện và thực hiện KN theo quy định của Luật Khiếu nại.
Việc tiếp nhận và thụ lý việc KN có ý nghĩa rất quan trọng, nó không
chỉ xác định mối quan hệ pháp luật KN giữa công dân với cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền, mà còn thể hiện sự thừa nhận về lỗi quản lý, lỗi
hành vi của cơ quan hành chính nhà nước đối với người khiếu nại. Trong giai
đoạn này, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét tư cách chủ thể của người
tham gia thủ tục giải quyết KN của công dân, xem xét sự kiện pháp lý làm
phát sinh khiếu nại, các điều kiện đảm bảo để thụ lý vụ việc.
Khi tiếp nhận được khiếu nại, cơ quan giải quyết KN căn cứ vào các
quy định của pháp luật về KN để xác định xem vụ việc có đủ điều kiện thụ lý
hay không. Cơ quan giải quyết KN sẽ không thụ lý đơn đối với các trường
hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại. Đối với các trường không thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 11, người giải quyết KN phải có trách nhiệm
thụ lý đơn khiếu nại [30, tr.6].
Thời hiệu KN là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính,
hành vi hành chính. Trường hợp người KN không thực hiện được quyền KN
theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi
xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không
tính vào thời hiệu khiếu nại [30, tr.5-6].
1.2.1.2. xác minh, báo cáo đề xuất, tiến hành đối thoại và ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại.
Sau khi nhận được đơn KN đủ điều kiện giải quyết, trên cơ sở và các
tài liệu mà người KN cung cấp, cơ quan có thẩm quyền về việc giải quyết KN
tiến hành nghiên cứu kỹ để xác minh nội dung KN của người KN bao gồm
những vấn đề gì, yêu cầu của người KN như thế nào, những căn cứ mà người
15
KN đưa ra để chứng minh cho yêu cầu của họ có đúng pháp luật hay không,
đã đầy đủ chưa; phân công cho các cơ quan tham mưu lập tức lên kế hoạch để
xác minh, thẩm tra làm rõ các nội dung liên quan đến việc khiếu nại, thu thập
đầy đủ chứng cứ, các căn cứ pháp lý cần áp dụng, sau khi hoàn thành công
việc thì tiến hành tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của
người KN và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành
công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị -
xã hội tham dự.
Người giải quyết KN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ
chức chính trị - xã hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối
thoại; người được thông báo có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm,
thành phần như trong thông báo.
Việc gặp gỡ, đối thoại phải lập thành biên bản trong đó ghi rõ ý kiến
của những người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác
nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Căn cứ vào kết quả xác minh, thẩm tra và biên bản đối thoại, người có
thẩm quyền giải quyết KN sẽ ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết KN quyết định hành chính, hành vi hành chính
phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung
khiếu nại, căn cứ để khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại; kết quả giải quyết
KN trước đó (nếu có); kết quả xác minh nội dung khiếu nại; nêu rõ căn cứ để
kết luận nội dung KN là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần, giữ
nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Thời gian thực hiện bước này là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
16
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết KN lần đầu
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý giải quyết [30].
1.2.1.3. Gửi quyết định khiếu nại và hoàn thiện Hồ sơ giải quyết khiếu
nại.
Đối với quyết định giải quyết KN quyết định hành chính, hành vi hành
chính, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết
khiếu nại, người giải quyết KN có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết KN
cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết KN
hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã chuyển KN đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Kết thúc việc giải quyết KN lần đầu, cơ quan có thẩm quyền giải quyết
KN phải lập thành Hồ sơ giải quyết khiếu nại, bao gồm: Đơn KN hoặc bản
ghi lời khiếu nại; văn bản trả lời của người bị khiếu nại; biên bản thẩm tra,
xác minh, kết luận, kết quả giám định; biên bản gặp gỡ, đối thoại (nếu có);
quyết định giải quyết khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan [30].
1.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
Theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về KN thì trình tự giải
quyết KN lần hai có thể chia thành 3 bước:
* Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết KN lần hai là UBND cấp tỉnh đối
với các KN mà UBND cấp huyện đã giải quyết trong thời hạn không quá 45
ngày kể từ ngày nhận quyết định giải quyết, người KN có quyền KN đến
UBND cấp tỉnh. Người tiếp nhận đơn của UBND cấp tỉnh nhận đơn kèm theo
17
bản sao quyết định giải quyết lần một hoặc văn bản thụ lý giải quyết của
UBND cấp huyện trong trường hợp quá thời hạn mà KN chưa được giải
quyết, ghi vào sổ theo dõi, viết phiếu biên nhận.
Nếu KN thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện đã thụ lý nhưng hết thời
hạn giải quyết mà không giải quyết thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh yêu cầu Chủ
tịch UBND cấp huyện giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc giải quyết của cấp huyện và áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải
quyết KN đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền
của minh thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.
Về nội dung và hình thức KN cũng tương tự lần đầu, tuy nhiên trong
nội dung đơn có nêu lên quá trình khiếu nại.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn KN thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và KN đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Luật
KN thì người giải quyết KN lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo
bằng văn bản cho người KN biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì
phải nêu rõ lý do.
* Xác minh, làm rõ và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Quy trình xác minh, thẩm tra làm rõ những nội dung KN cũng tương tự
lần đầu. Tuy nhiên, người giải quyết KN lần hai ngoài việc yêu cầu người KN
cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại, người
giải quyết KN còn có thẩm quyền yêu cầu người bị KN giải trình bằng văn
bản về những nội dung bị khiếu nại, yêu cầu các cá nhân, tổ chức hữu quan
cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung
khiếu nại, có thể triệu tập người khiếu nại, người bị KN để đối thoại (tương tự
lần đầu).
Trong quá trình giải quyết KN lần hai, nếu xét thấy việc thi hành quyết
18
định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết KN lần đầu sẽ gây hậu
quả khó khắc phục thì người giải quyết KN lần hai phải ra quyết định hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn
giải quyết khiếu nại.
Căn cứ vào việc xác minh, thẩm tra các tài liệu, chứng cứ, văn bản
pháp luật và báo cáo đề xuất của cơ quan tham mưu, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
sau khi xem xét sẽ ban hành quyết định giải quyết KN lần hai.
Thời hạn giải quyết KN lần hai là 45 ngày, nếu vụ việc phức tạp không
quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; ở vùng sâu, vùng xa thời hạn là 60
ngày, vụ việc phức tạp là 70 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết
* Gửi quyết định khiếu nại, công khai quyết định giải quyết KN và lập,
quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại,
người giải quyết KN lần hai phải gửi quyết định giải quyết KN cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nịa lần đầu, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển
KN đến.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết KN lần hai có trách nhiệm công khai quyết
định giải quyết KN theo một trong các hình thức sau: Công bố tại cuộc họp cơ
quan, tổ chức, nơi người bị KN công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi
tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết KN mở, lập hồ
sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng
cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị,
19
quyết định giải quyết KN được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết KN đến
khi đóng hồ sơ theo trình tự: Mở hồ sơ giải quyết KN với thời điểm mở hồ sơ
là ngày thụ lý giải quyết khiếu nại; thu thập phân loại văn bản, tài liệu, lập
mục lục để quản lý, đóng hồ sơ giải quyết KN với thời điểm đóng hồ sơ là
ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi quyết định giải quyết KN
và công khai quyết định giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
thời điểm đóng hồ sơ, người có trách nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp
xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được giao
xác minh hoặc bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan khác theo chỉ
đạo của người giải quyết khiếu nại. [30].
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động giải quyết khiếu
nại về thu hồi đất
1.3.1. Về chính trị
Định hướng chính trị của Đảng đối với việc củng cố, mở rộng và phát
huy quyền dân chủ XHCN ở nước ta nói chung và pháp luật về KN hành
chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng thể hiện trước hết ở mức độ quan tâm và
nhận thức của các cơ quan lãnh đạo của Đảng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của việc giải quyết khiếu nại, các quan điểm của Đảng về những vấn đề đó
phải được thể hiện nhất quán trong các văn kiện của Đảng trong từng thời kỳ
phát triển của đất nước. Bên cạnh là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, phối kết hợp
sát sao của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể
nhân dân trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật về KN hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
1.3.2. Về kinh tế
Cùng với yếu tố chính trị, thực hiện pháp luật về KN hành chính trong
lĩnh vực đất đai cần được đảm bảo về kinh tế. Đó là các điều kiện cần thiết về
cơ sở vật chất, kinh phí và hạ tầng kỹ thuật cho các hoạt động triển khai pháp
20
luật về giải quyết KNVTHĐ trong thực tiễn cuộc sống.
Bảo đảm về kinh tế là điều kiện quan trọng đối với giải quyết KN về
thu hồi đất, bởi một nền kinh tế phát triển bền vững, ổn định là điều kiện quan
trọng cho hiệu quả hoạt động pháp luật, trong đó có hoạt động giải quyết
KNVTHĐ và ngược lại; đường lối đổi mới của Đảng đã thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và tạo điều kiện cho cá nhân sống trong xã hội phát triển. Đây là điều
kiện đảm bảo về kinh tế và là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho pháp luật KN
nói chung, pháp luật về KN thu hồi đất được hoàn thiện.
1.3.3. Về văn hóa - xã hội
Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về giải quyết KN thu hồi đất
góp phần làm cho cuộc sống của nhân dân ổn định, đoàn kết hơn. Môi trường
xã hội, văn hóa lành mạnh thì mới đảm bảo được an sinh, an ninh cho cuộc
sống của người người dân.
Truyền thống văn hóa dân tộc, phong tục tập quán vùng miền, dư luận
xã hội, trình độ dân trí, văn hóa... trong quá trình giải quyết các KNVTHĐ
cần phải xem xét sự việc trên nhiều bình diện khác nhau, đảm bảo tính toàn
diện, có lý, có tính. Đây là trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong giải quyết
các KN của công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của họ, là
yêu cầu, đòi hỏi của người người dân khi quyền lợi của họ bị xâm phạm bởi
các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan, người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước.
1.3.4. Về pháp luật
Để đưa pháp luật vào cuộc sống, phát huy hiệu quả việc điều chính các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện pháp
luật về giải quyết KN thu hồi đất cần bảo đảm tốt các điều kiện sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về KN
hành chính và giải quyết KNVTHĐ trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
21
Thứ hai, quy trình, thủ tục KN và giải quyết KNVTHĐ phải được pháp
luật quy định cụ thể, chính xác, chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn quản lý và sử
dụng đất đai.
Thứ ba, ý thức pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước, người
có thẩm quyền được coi là điều kiện bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật vào
việc giải quyết KN về thu hồi đất.
Thứ tư, đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, pháp luật về
khiếu nại.
Trong thực tế cần xã hội hóa công tác tổ chức thực hiện bằng các dịch
vụ tư vấn pháp lý, hệ thống hỗ trợ pháp luật và qua các hoạt động bảo vệ pháp
luật đối với quyền KN của công dân trong lĩnh vực đất đai như: Thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật trong KN và giải quyết KN
về thu hồi đất. Đồng thời, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước
đối với công tác giải quyết KNVTHĐ cũng cần được chú trọng như: Hoạt
động giám sát của Quốc hội, đại biểu quốc hội, HĐND các cấp và đại biểu
HĐND.
1.3.5. Các điều kiện bảo đảm khác
Ngoài các điều kiện bảo đảm trên thì còn có các điều kiện bảo đảm
khác cũng ảnh hưởng tới hoạt động giải quyết KN thu hồi đất, đó là:
* Điều kiện truyền thống, văn hóa, phong tục, tập quán.
* Ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập quốc tế.
22
Tiểu kết Chương 1
Giải quyết KNVTHĐ là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại, được thực hiện bởi những người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước, theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định và phải tuân
theo các nguyên tắc: Được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm tính
khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Giải quyết KNVTHĐ là một cơ chế
giải quyết tranh chấp hành chính bên cạnh cơ chế giải quyết bằng thủ tục tố tụng
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Việc giải quyết KN không
chỉ giúp cơ quan hành chính nhà nước xem xét lại quyết định hành chính, hành
vi hành chính do chính mình ban hành có hợp lý, hợp pháp hay không, mà còn là
một phương thức để cơ quan hành chính cấp trên thực hiện chức năng kiểm tra,
giám sát đánh giá hoạt động của cấp dưới; là điều kiện giúp cơ quan nhà nước
phát hiện những thiếu sót trong chính sách pháp luật, qua đó có biện pháp khắc
phục, hoàn thiện. Giải quyết KNVTHĐ đạt hiệu quả cao sẽ góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; tăng cường phát huy dân chủ;
phòng, chống tham nhũng; củng cố niền tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước. Qua hoạt động giải quyết KN về thu hồi đất, các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong quần chúng nhân dân, tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
23
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT TỪ
THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Những yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại về quyền sử
dụng đất từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội
2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ
thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý
từ 107o
28'57" đến 108o
59'37" độ kinh Đông và từ 12o
9'45" đến 13o
25'06" độ
vĩ Bắc, có độ cao trung bình 400 - 800 mét so với mặt nước biển, nằm cách
Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km. Phía Bắc giáp
tỉnh Gia Lai; phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hoà; phía Nam giáp
tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông; phía Tây giáp Campuchia.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 13.125,37 km2
với chiều dài đường
địa giới hành chính khoảng 660 km, trong đó có 70 km chung với nước bạn
Camphuchia với 15 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: Thành phố Buôn Ma
Thuột, thị xã Buôn Hồ, huyện Buôn Đôn, huyện Cư M’Gar, huyện Ea Súp,
huyện M’Đrắk, huyện Ea Kar, huyện Krông Pắk, huyện Lắk, huyện Cư Kuin,
huyện Krông Ana, huyện Krông Bông, huyện Krông Búk, huyện Krông Năng
và huyện Ea H’leo, được chia thành 184 xã, phường, thị trấn.
2.1.1.2. Yếu tố về kinh tế xã hội, trình độ dân trí
Dân số tỉnh phân bố không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ
yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn, huyện lỵ, ven các trục Quốc lộ 14,
26, 27 chạy qua như Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện
có mật độ dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp,
Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Đrắk, Ea Hleo…
24
Trên địa bàn tỉnh, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông
khác dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập
nghiệp. Trong những năm gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do tăng
cơ học, chủ yếu là di dân tự do, điều này đã gây nên sức ép lớn cho tỉnh về
giải quyết đất ở, đất sản xuất và các vấn đề đời sống xã hội, an ninh trật tự và
môi trường sinh thái.
Xuất phát từ vị trí địa lý, về đặc điểm dân cư nêu trên, trong quá trình
thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, Đắk Lắk đã và đang có những
bước phát triển khá, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh tế - văn hóa -
xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, cũng không
tránh khỏi những khó khăn, hạn chế do tác động của mặt trái cơ chế thị
trường, phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch giữa các vùng miền ngày càng rõ
rệt, cả trong lĩnh vực kinh tế và các lĩnh vực về xã hội; trong đó, có nhận thức,
hiểu biết pháp luật của nhân dân và cán bộ, đặc biệt là về nhận thức và thực
hiện pháp luật của người dân tộc thiểu số.
2.1.1.3. Yếu tố về tâm lý, văn hóa truyền thống
Đắk Lắk là tỉnh có 47 dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có những
nét đẹp văn hoá riêng. Trong bối cảnh trình độ phát triển kinh tế - xã hội chưa
cao, hầu hết các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk còn lưu giữ và chịu sự chi phối
khá rõ nét của nhiều loại hình tín ngưỡng dân gian. Nhưng một số tín ngưỡng
dân gian cũng là môi trường cho mê tín, dị đoan và hủ tục lạc hậu tồn tại và
phát triển. Đặc biệt, trong những năm qua, đạo Công giáo, Tin lành được
truyền bá, phát triển mạnh, số tín đồ người dân tộc thiểu số tăng nhanh chóng,
bất thường, tác động không nhỏ đến đời sống tinh thần của một bộ phận
cộng đồng.
Ngoài ra, trình độ học vấn, ý thức chấp hành pháp luật của phần lớn
người dân tộc thiểu số còn hạn chế; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
25
pháp luật cho người dân còn mang tính hình thức, còn nhiều bất cập, hiệu quả
còn chưa cao; công tác phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật
của các cấp chính quyền còn chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết gây tâm lý
“nhờn” luật trong người dân…Những yếu tố này đã ảnh hưởng đến công tác
giải quyết KNVTHĐ tại Đắk Lắk.
2.1.2. Tình hình khiếu nại về quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Lắk
2.1.2.1. Diễn biến cơ bản của tình hình khiếu nại trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
Tại tỉnh Đắk Lắk, công tác giải quyết KN trong những năm qua đã có
nhiêu chuyển biến tích cực và dần đi vào nề nếp, giải quyết được một số
lượng lớn các vụ việc, chất lượng giải quyết được nâng lên, nhiều vụ việc
phức tạp, nhiều vụ việc kéo dài, phức tạp đã được UBND tỉnh, UBDN các
huyện và các cấp các ngành trong tỉnh giải quyết dứt điểm, quyền và lợi ích
hợp pháp của người KN đã được khôi phục, được bồi thường xứng đáng góp
phần làm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy
kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, tình hình KN trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn diễn biến
phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hỗi. Đây là một vấn đề nhức nhối đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm.
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nhiều dự án
phát triển cơ sở hạ tầng dẫn đến số lượng đơn thư KN liên quan đến lĩnh vực
đất đai phát sinh lớn, tập trung chủ yếu là KN về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất. Bên cạnh đó, chính sách pháp luật về đất đai thay đổi, sửa
đổi thường xuyên theo hướng có lợi, bảo vệ quyền của người được sử dụng
đất tạo tâm lý so bì, bức xúc và dẫn tới khiếu nại. Ngoài ra ý thức chấp hành
pháp luật của một số hộ dân chưa cao, một số bộ phận chưa hiểu rõ quyền,
26
nghĩa vụ KN nên có nhiều đơn thư vượt cấp, không đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Điển hình là các vụ KN đông người liên quan đến tập quán
của đồng bào dân tộc thiểu số và yếu tố lịch sử (vụ 99 công dân tại buôn Ea
Sang, 62 công dân tại buôn Jốk, 75 công dân tại buôn Trấp và 28 công dân tại
buôn Drai Si, xã Ea H’ding huyện CưMgar, 64 hộ dân thôn Thanh Xuân,
Thanh Bình, xã Ea Kênh, huyện Krông Pắk KN đòi lại đất cũ); KN liên quan
đến bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án như: Dự án xây
dựng đập thủy lợi Krông Búk hạ huyện Krông Pắk, Dự án thủy điện buôn Tua
Srah huyện Lắk, Dự án xây dựng Trung tâm cụm xã Ea Rốk, Dự án mở rộng
nâng cấp Quốc lộ 14 thuộc dự án đường Hồ Chí Minh, đoạn đi qua thành phố
Buôn Ma Thuột, Dự án xây dựng tuyến đường tránh phía Tây thị xã Buôn Hồ
dài 26 km, tổng mức đầu tư là 757 tỷ đồng đã được triển khai thi công được
khoảng 20 km, còn lại 6 km đang được tạm dừng do chủ đầu tư dự án có KN
về việc bồi thường cho người dân bị thu hồi đất chưa thỏa đáng, với tổng số
tiền phải bồi thường là gần 11,3 tỷ đồng... các vụ việc trên đã được UBND
tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành xem xét xử lý đúng trình tự thủ tục quy định
của pháp luật hiện nay, cơ bản không phát sinh khiếu nại [41].
Theo báo cáo của UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018,
tổng số đơn thư các cấp, các ngành của tỉnh Đắk Lắk đã tiếp nhận được trong
5 năm 24.099 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với 18.573 vụ việc
(trong đó: KN 3.510 vụ việc, tố cáo 696 vụ việc, kiến nghị phản ánh 14.367
vụ việc).
Qua xử lý 24.099 đơn với 18.573 vụ việc đã tiếp nhận cho thấy: có
1.660 vụ việc KN thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lý hành
chính trong tỉnh; có 1.850 vụ việc KN không đủ điều kiện xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật hoặc đơn trùng lặp.
27
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
phản ánh 5 năm (từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk)
STT Năm
Đơn KN, TC, KNPA
(Đơn vị tính: đơn)
Vụ việc
(Đơn vị tính: vụ việc)
1 2014 4.717 3.196
2 2015 5.360 3.712
3 2016 5.277 4.136
4 2017 4.171 3.801
5 2018 4.574 3.728
Tổng 24.099 18.575
(Nguồn: Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND tỉnh
Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018)
Qua xử lý 24.099 đơn với 18.575 vụ việc đã tiếp nhận cho thấy:
Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh đủ điều kiện xem
xét, giải quyết thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lý hành
chính trong tỉnh là 17.102 đơn, trong đó đơn KN là 4.465, chiếm 26.1%.
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn KN 05 năm (từ
năm 2014 đến năm 2018) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Năm Tổng số đơn
Vụ việc đủ điều
kiện xem xét, giải
quyết
Kết quả giải quyết (vụ việc)
Thuộc thẩm
quyền
Đã giải
quyết
2014 1.057 749 286 256
2015 1.094 865 578 474
2016 937 855 287 212
2017 637 368 273 236
2018 740 637 236 228
Tổng 4.465 3.510 1.660 1.406
(Nguồn: Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND tỉnh
28
Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018)
Qua khảo sát cho thấy tình hình công dân gửi đơn KN đến không đúng
cơ quan có thẩm quyền chiếm tỷ lệ đáng kể, một số công dân cho rằng là
mong muốn các cơ quan cấp trên tác động để việc giải quyết KN của mình
được giải quyết nhanh hơn, một số công dân thì do không hiểu rõ cơ quan nào
có thẩm quyền giải quyết nên gửi đi các cơ quan mà bản thân cho rằng là
đúng thẩm quyền [43, 44, 45, 46, 47].
2.1.2.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
* Nguyên nhân khách quan
Thời gian qua, tình hình KN trong nước có những diễn biến phức tạp,
một số nơi đã trở thành những “điểm nóng” về KN phức tạp, đông người;
như: Đồng Bằng sông Cửu Long; các tỉnh miền Đông Nam Bộ đã ảnh hưởng
đến một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở nhiều địa
phương trong tỉnh Đắk Lắk.
Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng
lên, thúc đẩy giá đất tăng cao. Đồng thời, do có sự biến động lớn về chủ sử
dụng đất trong các thời kỳ phát triền khác nhau của địa phương. Mặc dù pháp
luật đất đai trước đây không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao theo quy định
của Nhà nước cho người sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
nhưng nhiều người vẫn tranh chấp hoặc KN để đòi đất cũ của mình.
Nguyên nhân khách quan chủ yếu là do yếu tố lịch sử và trong những
năm qua Đắk Lắk đang tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như xây dựng
các khu đô thị, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện, các công trình thủy
điện, thủy lợi và nâng cấp, mở rộng đường giao thông..., trong khi đó cơ chế,
chính sách, giá cả bồi thường giải phóng mặt bằng của Nhà nước khi thu hồi
còn nhiều bất cập, người bị thu hồi đất chưa đồng tình với giá bồi thường của
29
Nhà nước.
* Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, Đắk Lắk là một trong những địa phương đang ở trong tình
trạng chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất,
dẫn tới nhấn mạnh quyền thu hồi đất của Nhà nước, nhấn mạnh việc tạo vốn
từ quỹ đất mà chưa quan tâm đầy đủ lợi ích chính đáng của người sử dụng
đất, đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa
giá đất thu hồi với giá đất tái định cư (thu hồi theo giá Nhà nước quy định quá
thấp, giao đất tái định cư lại theo giá gần sát giá thị trường).
Thứ hai, công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai và KN
cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa phát huy được hiệu quả, chưa
đáp ứng được yêu cầu là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
người dân không am hiểu về pháp luật KN nhiều nơi, khiếu nại vượt cấp.
Công tác quản lý đất đai của chính quyền tỉnh Đắk Lắk còn lỏng lẻo, hồ sơ
địa chính chưa được quan tâm đúng mực, chưa đầy đủ, không đủ cơ sở cho
việc quản lý đất đai. Điều này tạo điều kiện cho người dân lợi dụn chiếm đất
đai, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bất hợp pháp, từ đó phát sinh tranh chấp
khiếu nại.
Thứ ba, Việc áp dụng pháp luật về đất đai tại một số địa phương trên
địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, nhất là trong việc thu hồi đất như đã nêu trên.
Những bất cập này đã tạo nên những vụ việc KN mới về đất đai. Không chấp
hành đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư như ra thông báo giải phóng mặt bằng mà không có quyết
định thu hồi đất, không thống báo trước về kế hoạch, phươn án thu hồi đất
cho người có đất bị thu hồi, cưỡng chế iair phóng mặt bằng trong khi chưa bố
trí nơi tái định cư, quyết định thu hồi đất không đúng thẩm quyền, thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích trái quy hoạch đã được xét duyệt. Khi triển khai việc
30
thu hồi đất làm dự án, một số nơi chưa làm tốt công khai, chưa để người dân
được bàn bạc, thống nhất trước khi tổ chức thực hiện. Đồng thời, trong quá
trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, chính quyền và chủ đầu tư
không chú trọng đến công tác thuyết phục, hầu như các dự án còn mang tính
chất áp đặt chủ quan nên chưa tạo được sự đồng thuận cao của người sử dụng
đất dẫn đến KN.
Thứ tư, một số dự án, chính quyền địa phương chưa chú ý những vấn
đề xã hội nảy sinh sau khi thu hồi đất, dẫn tới không đảm bảo điều kiện tái
định cư, không có phương án tích cực về giải quyết việc làm cho người có đất
bị thu hồi, nhất là người dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những
người không còn việc làm như nơi ở cũ, Đa số các trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp phục vụ việc quy hoạch phát triển đô thị và các khu công nghiệp
thì người nông dân được đền bù bằng tiền (không có đất để giao) giá trị thấp,
việc chuyển đổi nghề nghiệp là rất khó khăn do trình độ hạn chế dẫn đến thất
nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn, phát sinh các tệ nạn xã hội và phát sinh
ra KN.
Thứ năm, công tác kiểm tra, thanh tra chưa được quan tâm đúng mức,
trong đó công tác hậu kiểm đối với các dự án, công trình sau khi được giao
đất, cho thuê đất ít được chú ý. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện chế đọ công
vụ và xử lý những vi phạm của cán bộ, công chức trong công tác quản lý và
sử dụng đất đai chưa được đặt ra một cách cụ thể, tích cực.
Thứ sáu, nguyên nhân từ việc quản lý thiếu chặt chẽ, còn sai sót của cơ
quan nhà nước như đo đạc khôn chính xác diện tích, nhầm lẫn địa danh thu
hồi đất không có quyết định, không làm đầy đủ các thủ tục pháp lý, giao đất,
bồi thường giải tỏa và sử dụng những khoản tiền thu được không công khai
gây ngờ vực cho nhân dân.
31
2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về quyền sử dụng đất tại tỉnh
Đắk Lắk
2.2.1. Công tác tiếp công dân
Qua khảo sát tại 15 huyện, thành phố, thị xã đều có tình trạng: Có vụ việc
đã được cấp huyện giải quyết hết thẩm quyền nhưng khi công dân gửi đơn vượt
cấp lên tỉnh và Trung ương thì các cơ quan này vẫn chuyển về huyện để yêu cầu
giải quyết (do khi xử lý đơn các cơ quan này chỉ căn cứ nội dung đơn mà không
có thông tin xác định đơn này đã được cấp nào giải quyết) [41].
2.2.2. Công tác tiếp nhận, phân loại đơn khiếu nại
Khi đơn KN của công dân gửi đến cơ quan hành chính nhà nước (công
dân trực tiếp gửi hoặc qua đường bưu điện), thì cơ quan đó có trách nhiệm
phân loại để xử lý theo 2 loại:
- Đơn KN thuộc thẩm quyền
Nếu đủ điều kiện thụ lý thì tiến hành thụ lý để giải quyết trong thời
hạn 10 ngày và thông báo cho người KN biết. Nếu không đủ điều kiện để thụ
lý thì phải trả lời cho người khiếu nại, việc trả lời phải bằng văn bản. Trong
văn bản phải nêu rõ lý do vì sao KN không được thụ lý.
- Đơn KN không thuộc thẩm quyền
Trên thực tế các cơ quan hành chính nhà nước nhận được rất nhiều
đơn KN nhưng không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình giải quyết, nhất là
các cơ quan cấp tỉnh, huyện. Đơn KN không thuộc thẩm quyền được xử lý
theo hướng không được thụ lý mà thông báo và chỉ dẫn cho người KN bằng
văn bản. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần đối với một vụ khiếu nại, cơ
quan hành chính nhà nước không có trách nhiệm phải trả lại đơn cho người
khiếu nại, tuy nhiên nếu kèm theo đơn KN có các tài liệu gốc thì cơ quan
hành chính nhà nước có trách nhiệm trả lại giấy tờ, tài liệu đó. Theo quy định
của Luật KN thì trách nhiệm của cơ quan nhà nước là ghi nhận KN vào sổ
32
sách, nhưng qua công tác kiểm tra việc thực hiện Luật KN của Thanh tra tỉnh
Đắk Lắk đối với các cấp, các ngành trong tỉnh cho thấy còn có 21% cơ quan
nhà nước khi tiếp nhận đơn không ghi chép đầy đủ hoặc ghi chép quá sơ sài
nên không theo dõi được việc giải quyết. Có trường hợp cán bộ ghi chép vào
sổ tay, nhiều đơn còn để ngoài sổ sách theo dõi, do vậy đơn gửi đi hay thất lạc
không ai hay (nhất là các cơ quan, đơn vị cơ sở, các xã, phường, thị trấn vùng
sâu, vùng xa). Thậm chí có đơn vị quản lý và tiếp nhận đơn rất lỏng lẻo chưa
theo dõi được nội dung KN và quyết định giải quyết KN đã giải quyết.
Song những quy định trên cũng bộc lộ thiếu sót là đã lập ra một hệ
thống các cơ quan nhà nước tiếp nhận đơn KN đúng thẩm quyền và không
đúng thẩm quyền giải quyết, khiến cho người KN gửi đơn đến tất cả lãnh đạo
của Đảng, Nhà nước là Đại biểu Quốc hội cùng với các Đại biểu Hội đồng
nhân dân, các cơ quan báo chí (báo viết, báo ảnh, đài phát thanh, đài truyền
hình). Do đó tạo ra một thực tế là: Đơn gửi không tập trung vào một cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết và mỗi cơ quan tiếp nhận đơn do cách
hiểu khác nhau nên chuyển đơn đến các cơ quan nhà nước cũng khác nhau.
Thậm chí các cơ quan này khi chuyển đơn thường không đủ thông tin (trong
nhiều trường hợp người KN dấu đi những thông tin về quá trình giải quyết mà
họ cho rằng không có lợi cho họ) nên có lúc còn chuyển đơn không đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, khối lượng đơn gia tăng, vượt cấp
nhiều, nhưng nội dung, bản chất vụ việc chỉ có một, hành trình của đơn chạy
khắp các cơ quan, nhưng người KN thì chẳng biết cơ quan nào có thẩm quyền
giải quyết [41].
2.2.3. Kết quả giải quyết khiếu nại về thu hồi đất
Công tác chỉ đạo điều hành đảm bảo quyền KN đất đai của công dân
được thể hiện ở những nội dung sau:
Thứ nhất, tổ chức Hội nghị quán triệt Luật KN và Luật Tố cáo cùng
33
văn bản hướng dẫn có liên quan cho hàng trăm lượt cán bộ chủ chốt của các
ngành, các cấp chính quyền địa phương, giúp cho các cấp, các ngành nâng
cao trách nhiệm, nắm vững thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tổ chức
nhiều đợt tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng để cán bộ và nhân dân nắm vững quyền, nghĩa vụ công
dân trong việc khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà
nước các cấp.
Thứ hai, tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên phạm vi tỉnh, kiến nghị các biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo
trình các cơ quan chức năng để có hướng giải quyết.
Thứ ba, làm việc với cấp uỷ và chính quyền các huyện có nhiều khiếu
kiện phức tạp, đông người và tồn đọng kéo dài để thống nhất các chủ trương,
biện pháp cụ thể giải quyết, nhằm góp phần ổn định tình hình ở địa phương.
Thứ tư, nghiên cứu các văn bản quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
của Bộ, ngành địa phương gửi đến nhằm phát hiện những dấu hiệu giải quyết
sai pháp luật để kiến nghị sửa đổi, giải quyết lại, đảm bảo đúng pháp luật.
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả giải quyết các vụ KN về đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan hành chính ở tỉnh Đắk Lắk từ năm
2014 đến năm 2018
Năm
Tổng số
đơn
Tổng số vụ
việc KNĐĐ
Kết quả giải quyết
Thuộc thẩm quyền Đã giải quyết
2014 596 480 243 216
2015 696 575 496 432
2016 540 416 264 237
2017 307 221 258 226
2018 624 541 229 208
34
Tổng 2.763 2.233 1.490 1.319
(Nguồn: Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND tỉnh
Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018)
Qua số liệu báo cáo cho thấy tỷ lệ giải quyết KN về đất của các cấp,
các ngành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có năm đạt tỷ lệ cao nhưng có năm đạt
tỷ lệ chưa cao như: Năm 2014, các cấp, các ngành đã giải quyết 216/243 vụ
việc thuộc thẩm quyền, đạt 88,8%; năm 2015 đã giải quyết 432/496 vụ việc
thuộc thẩm quyền, đạt 87%; năm 2016 đã giải quyết 237/264 vụ việc thuộc
thẩm quyền, đạt 91,8%; năm 2017 đã giải quyết 226/258 vụ việc thuộc thẩm
quyền, đạt 87,6%; năm 2018 đã giải quyết 208/229 vụ việc thuộc thẩm
quyền, đạt 90,8%. Trung bình trong 05 năm đạt tỷ lệ 89,2%, qua đó tình
hình giải quyết KN về đất đai, trong đó có giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn
tỉnh đã được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo giải quyết đạt tỷ lệ khá tốt.
[43, 44, 45, 46, 47].
Qua kết quả giải quyết cho thấy: Năm 2014: KN đúng 51 vụ việc,
chiếm 23,6%, KN sai 121 vụ việc, chiếm 555,3 KN đúng một phần 47 vụ
việc, chiếm 21,5%; Năm 2015: KN đúng 104 vụ việc, chiếm 24,1%; KN sai
243 vụ việc, chiếm 55,3%; KN đúng một phần 85 vụ việc, chiếm 19,7%; Năm
2016: KN đúng 42 vụ việc, chiếm 17,7%; KN sai 131 vụ việc, chiếm 55,4%; KN
đúng một phần 64 vụ việc, chiếm 27%; Năm 2017: KN đúng 38 vụ việc, chiếm
16,8%; KN sai 117 vụ việc, chiếm 51,8%; KN đúng một phần 71 vụ việc, chiếm
31,4%; Năm 2018: KN đúng 46 vụ việc, chiếm 22,1%; KN sai 101 vụ việc,
chiếm 48,6%; KN đúng một phần 61 vụ việc, chiếm 29,3% [43, 44, 45, 46, 47].
Qua số liệu kết quả giải quyết nêu trên cho thấy số lượng KN sai chiếm tỷ
lệ cao. Như vậy, có thể minh chứng thực tiễn KN hành chính của công dân thiếu
cơ sở pháp lý, căn cứ xác đáng; điều đó nói lên thực trạng tuyên truyền phổ biến
pháp luật cho người dân còn nhiều hạn chế.
35
Qua giải quyết KN từ năm 2014 đến năm 2018 đã kiến nghị thu hồi về
ngân sách Nhà nước là 396,5 triệu đồng và 8.185 m2
đất các loại; khôi phục
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là 478 triệu đồng và 141.270 m2
đất các
loại [43, 44, 45, 46, 47].
2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh
Đắk Lắk
2.3.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có sự tác động mạnh mẽ và trực
tiếp đến tình hình KN và giải quyết KNVTHĐ nói chung tại hầu hết các địa
phương. Bởi rất dễ nhận thấy rằng một khi công tác quản lý nhà nước về đất
đai đạt kết quả tốt, đồng nghĩa với việc mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công
dân liên quan đến vấn đề đất đai được đảm bảo thực hiện một cách rõ ràng,
minh bạch. Các vụ việc KN đất đai sẽ ít diễn ra hơn. Ngược lại, thực tiễn
cũng cho thấy địa phương nào làm không tốt công tác quản lý nhà nước về đất
đai, ở địa phương đó sẽ xảy ra tình trạng KN đất đai gia tăng, thậm chí trở
thành những điểm nóng về KN đất đai trong nước. Đắk Lắk cũng không phải
là một địa phương ngoại lệ.
* Những tác động tích cực của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai
đến công tác giải quyết KNVTHĐ tại Đắk Lắk
Công tác quản lý, sử dụng đất đai ngày càng chuyển biến tích cực, hiệu
quả. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức đạt tỷ lệ cao theo kế hoạch; nhân dân yên tâm đầu tư sản xuất,
phát triển kinh tế; đời sống dân cư nhìn chung ổn định; hệ thống bản đồ, hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai từng bước được cập nhật, hoàn thiện góp
phần phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời là cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đất đai; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp được lập, điều chỉnh kịp thời, phân bố
36
quỹ đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện chính
sách giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo
theo Quyết định số 134/2004/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ; đã có những
chính sách hợp lý để khuyến khích khai hoang, phục hóa, phủ xanh đất trống
đồi trọc, bảo vệ và phát triển rừng; diện tích đất trồng rừng và đất sản xuất
nông nghiệp tăng lên, đất chưa sử dụng giảm đáng kể; diện tích đất nông
nghiệp bình quân đầu người trên 3.000m2
, đảm bảo ổn định sản xuất cho
người lao động ở khu vực nông thôn và ven đô thị. Đó là những thuận lợi cơ
bản tác động lớn đến tình hình KN và giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn. Qua
khảo sát cho thấy, số lượng các vụ KN đất đai có tăng qua các năm tuy nhiên
các vụ KN đất đai phức tạp, đông người có giảm.
* Những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai tác động
đến công tác giải quyết KNVTHĐ tại Đắk Lắk
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn những hạn chế, đó là:
việc sử dụng đất đai hiện tại còn manh mún, lãng phí, kém hiệu quả...Trong
khi đó, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cả tỉnh khoảng 22%. Đất đai nông nghiệp
ngày càng thu hẹp, do phát triển đô thị, khu công nghiệp, biến đổi khí hậu
diễn biến phức tạp cũng làm giảm diện tích sản xuất nông nghiệp, hạ tầng cơ
sở ở nông thôn còn lạc hậu, nhất là vùng sâu, vùng xa, trong khi nguồn vốn
đầu tư của Nhà nước còn quá khiêm tốn và rất hạn chế.
Tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, trái pháp luật còn diễn ra khá phổ biến, chưa được xử lý
dứt điểm, một trong những nguyên nhân là do dân di cư tự do đến trên địa bàn
tỉnh lớn. Trong một thời gian dài, các nông, lâm trường đang quản lý quỹ đất
nông nghiệp còn thiếu chặt chẽ, lực lượng quản lý bảo vệ mỏng, hiệu quả sử
dụng đất chưa cao. Nhiều lâm trường được giao quản lý rừng tự nhiên, nhưng
chất lượng và trữ lượng rừng ngày càng giảm, thậm chí, một số lâm trường
37
hầu như không còn rừng, ở nhiều nông, lâm trường đất chưa sử dụng còn
nhiều; tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, cho thuê đất trái pháp luật trong các
nông, lâm trường khá phổ biến, kéo dài nhiều năm nhưng chậm được giải
quyết; việc thu hồi đất của các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp
lại chủ yếu vẫn là trên giấy tờ; trong việc giao khoán đất, do buông lỏng quản
lý nên nhiều người nhận khoán đất đã bán đất hoặc chuyển mục đích trái
phép; còn nhiều nông, lâm trường sau khi chuyển đổi thành doanh nghiệp
hoặc cổ phần hóa đã không chuyển sang giao đất có thu tiền hoặc thuê đất
theo quy định. Những bất cập trên đã gây ra dư luận bức xúc trong nhân dân,
phát sinh nhiều vụ tranh chấp, KN đất đai giữa người dân với các nông, lâm
trường.
Công tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng rất phức tạp, chiếm
rất nhiều thời gian, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn đã được
quan tâm đầu tư, nhưng chưa đồng bộ và chưa đạt chuẩn quy mô, chất lượng,
chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển;
việc quản lý quy hoạch có lúc, có nơi còn lỏng lẻo, phát sinh nhiều điểm dân
cư, điểm sản xuất nông nghiệp không theo quy hoạch, dẫn đến khó khăn cho
việc đầu tư, giải phóng mặt bằng, gây lãng phí lớn [41].
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Kết quả đạt được
Có thể nói, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy
tỉnh Đắk Lắk, HĐND tỉnh Đắk Lắk, sự chỉ đạo tập trung của UBND tỉnh Đắk
Lắk, việc giải quyết KN hành chính của công dân ở tỉnh Đắk Lắk đã được
nâng cao và bảo đảm thực hiện; công tác giải quyết KNVTHĐ của các cơ
quan hành nhà nước đã đạt được những kết quả quan trọng, trên cơ sở đó, đã
được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Những kết quả đã đạt được trong thời gian qua:
38
Thứ nhất, kể từ khi có Luật KN năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-
CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật
Khiếu nại; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh; quyền KN về đất đai của công dân có xu hướng ngày càng mở
rộng; tạo nhiều cơ hội để công dân ở Đắk Lắk sử dụng quyền KN nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ hai, công dân ở tỉnh Đắk Lắk đã có ý thức sử dụng quyền KN để
bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình; số lượng đơn thư KNVTHĐ của
công dân gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thấy công dân còn
niềm tin nhất định với cơ quan hành chính nhà nước, và điều đó chứng tỏ
phương thức giải quyết KNVTHĐ bằng đường hành chính mang tính thông
dụng với công dân.
Thứ ba, trong những năm qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
nói chung và pháp luật về quyền KN về đất đai của công dân nói riêng luôn
được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm và đẩy mạnh công tác này. Công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quyền KN được thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thông qua việc áp dụng các biện pháp
tổ chức trực tiếp; qua các phương tiện thông tin đại chúng … Ở mức độ nào
đó công dân đã được tiếp cận với pháp luật về KN đất đai, giúp cho công dân
nhận thức đúng về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ KN hành chính; việc sử
dụng hợp pháp về quyền KN hành chính của mình.
Thứ tư, nhận thức, trách nhiệm của những người có thẩm quyền giải
quyết nại về thu hồi đất của công dân được nâng lên; hiệu lực, hiệu quả công
tác giải quyết KNVTHĐ của công dân được tăng cường; nhiều vụ việc KN
tồn đọng, phức tạp, đông người dần được giải quyết, có tình, có lý, phục hồi
quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, lợi ích của Nhà nước (Qua giải quyết
39
khiếu nại từ năm 2014 đến năm 2018 đã kiến nghị thu hồi về ngân sách Nhà
nước là 396,5 triệu đồng và 8.185 m2
đất các loại; khôi phục quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân là 478 triệu đồng và 141.270 m2
đất các loại).
Thứ năm, ở nhiều địa phương trong tỉnh, cấp uỷ, chính quyền đã có
nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này nên đã tập
trung chỉ đạo đề ra nhiều chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả
hơn.
Thứ sáu, các tổ chức thanh tra phát huy tốt vai trò tham mưu, chủ động
phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, kết luận, kiến nghị giải quyết
nhiều vụ KN bức xúc, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cơ sở giải
quyết dứt điểm các vụ việc KNVTHĐ của công dân; đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả việc thực hiện quyền KNVTHĐ của công dân [42].
Thứ bảy, ở nhiều địa phương, Hội đồng nhân dân đã tăng cường giám
sát các cấp chính quyền trong việc xem xét, giải quyết các KNVTHĐ của
công dân, hạn chế tình trạng thiếu trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh của cấp có
thẩm quyền. Đối với những vụ việc phức tạp, những điểm nóng của địa
phương, cấp ủy đảng, chính quyền đã chỉ đạo chặt chẽ, thành lập Đoàn thanh
tra đến tận nơi xem xét, kết luận rõ đúng sai, công bố công khai, giải quyết có
tình, có lý, xử lý nghiêm những người vi phạm. Với những cố gắng đó của địa
phương, số vụ việc được giải quyết dứt điểm nhiều hơn, từng bước hạn chế
những vụ khiếu kiện vượt cấp lên trên.
* Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế:
Tình hình vi phạm chính sách, pháp luật cũng như hành vi tham nhũng,
tiêu cực, mất đoàn kết nội bộ ở nhiều nơi là nguyên nhân nảy sinh KN, nhiều
vụ việc phức tạp dẫn KN vượt cấp kéo dài. Không ít vụ việc giải quyết còn
chậm, khi đã có quyết định giải quyết thì quá trình xử lý lại vướng mắc, nhất
40
là những vụ việc có tính lịch sử, phức tạp. Còn có trường hợp né tránh, đùn
đẩy, làm cho quần chúng bất bình, người đi kiện thiếu lòng tin, gửi đơn vượt
cấp hoặc trực tiếp đi KN lên cấp trên.
Chính sách, pháp luật của Nhà nước ta đang trong quá trình hoàn thiện
nên thiếu đồng bộ, lại thay đổi, bổ sung, sửa đổi nhiều, làm khó khăn trong
việc thực hiện. Một bộ phận nhân dân so sánh cái sau lợi hơn cái trước, cho
rằng mình bị thiệt hại; ở không ít nơi mặc dù chính sách mới đã ban hành,
trong thời gian giao thời vẫn thực hiện chính sách cũ, hoặc chính sách mới đã
có nhưng thực hiện chính sách cũ cho ổn định, dẫn đến người được hưởng
chính sách bị thiệt thòi làm phát sinh KN (nhất là chính sách đền bù khi thu
hồi đất). Nhiều người dân vì quá nặng lợi ích cá nhân, so sánh giữa giá trị thị
trường với giá quy định của Nhà nước, đòi được hưởng quyền lợi theo yêu cầu
của cá nhân, dẫn đến khiếu nại kéo dài, coi thường kỷ cương pháp luật.
Thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng, Nhà nước ta có nhiều chủ trương
và chính sách cởi mở nên đã xuất hiện nhiều khiếu nại có liên quan đến lịch
sử trước đây như xin lại nhà thuộc diện cho thuê, nhà vắng chủ ... Các KN
này phức tạp, bức xúc; quá trình nhiều năm trước đây cũng như hiện nay chưa
có chủ trương và giải pháp để giải quyết nên việc xử lý của các ngành, các địa
phương gặp khó khăn, lúng túng.
Nhiều vụ việc đã xem xét giải quyết nhưng khiếu nại vẫn còn diễn ra
phức tạp, khi thực hiện Luật Đất đai giao quyền sử dụng cho hộ nông dân,
Nhà nước đã thừa nhận và giao quyền sử dụng cho họ, người có đất cũ KN, vì
vậy cần nghiên cứu để xử lý vấn đề trong Luật Đất đai.
Công tác hoà giải để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ
nhân dân và giải quyết KN ngay tại cơ sở có ý nghĩa tích cực, nơi làm tốt
công tác này nên tình hình KN đỡ phức tạp, nhưng nhìn chung việc giải quyết
KN ngay tại cơ sở và thực hiện phương pháp hòa giải vẫn là vấn đề yếu kém,
41
dẫn đến đơn thư vượt cấp kéo dài. Kết quả và chất lượng giải quyết ở cơ sở
còn thấp, làm cho người dân thiếu tin tưởng, không ít trường hợp cán bộ cơ sở
bảo thủ, xem thường KN của công dân làm cho vụ việc từ đơn giản trở thành
phức tạp. Quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và đoàn thể có tiến bộ,
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu KN đặt ra, có không ít vụ việc cách giải
quyết còn khác nhau, làm chỗ dựa cho người đi KN kéo dài và cơ quan nhà
nước gặp khó khăn trong giải quyết khiếu nại.
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan:
Nhiều vụ việc KN kéo dài dai dẳng, gay gắt, mặc dù cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã hết sức cố gắng trong việc giải quyết, nhưng không chấm
dứt được, nhất là những vụ việc liên quan đến thu hồi nhà, đất, đây là những
vụ việc do lịch sử để lại quá lâu, thiếu các chứng cứ không kết luận rõ được
đúng sai, không ít vụ việc KN ngoài quy định của chính sách, pháp luật, do
vậy rất khó khăn cho việc giải quyết.
Về phía công dân, nhiều người do không hiểu chính sách, pháp luật,
KN thiếu căn cứ, ngoài quy định của pháp luật nhưng cố tình đeo bám dai
dẳng, thái độ gay gắt, cố chấp được thua, do bất mãn, thù oán, đố kỵ cá nhân,
quá khích, hoặc cố tình không chấp hành quyết định giải quyết đúng pháp luật
làm cho KN không dứt điểm được. Nhiều đối tượng đi KN có hành vi không
tôn trọng pháp luật, làm ảnh hưởng đến công tác và sinh hoạt bình thường của
cơ quan và lãnh đạo.
Cơ chế xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về KN như KN sai sự
thật, quá khích, coi thường kỷ cương pháp luật, gây mất an ninh trật tự, thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết, hoặc giải quyết sai pháp luật cũng chưa
được xử lý nghiêm minh đối với cả người trong bộ máy nhà nước và công
dân, dẫn tới nhiều người coi thường pháp luật, làm cho hành vi vi phạm pháp
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (19)

Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đaiLuận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cưLuận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà NẵngLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
 
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây raTrách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
 
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nướcLuận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
 
Luận văn: Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, HAY
Luận văn: Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, HAYLuận văn: Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, HAY
Luận văn: Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
 
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, 9đ
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, 9đThi hành nghĩa vụ dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, 9đ
Thi hành nghĩa vụ dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, 9đ
 

Similar to Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ

BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...hanhha12
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện quốc oai – thành ph...
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện quốc oai – thành ph...Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện quốc oai – thành ph...
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện quốc oai – thành ph...jackjohn45
 
Hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành ph...
 Hoạt động giải quyết khiếu nại  tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành ph... Hoạt động giải quyết khiếu nại  tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành ph...
Hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành ph...hieu anh
 

Similar to Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ (20)

Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAYLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
 
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chínhVai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
 
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
BẢO ĐẢM QUYỀN TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY_1019151205...
 
Luận án: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật, HAY
Luận án: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật, HAYLuận án: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật, HAY
Luận án: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcLuận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
 
Luận án: Giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Luận án: Giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đấtLuận án: Giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Luận án: Giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
 
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAYBài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
Bài Mẫu Luận văn giải quyết tranh chấp đất đai, 9 ĐIỂM, HAY
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay, HAY
Thừa Kế Theo Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay, HAYThừa Kế Theo Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay, HAY
Thừa Kế Theo Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện quốc oai – thành ph...
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện quốc oai – thành ph...Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện quốc oai – thành ph...
Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện quốc oai – thành ph...
 
Hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành ph...
 Hoạt động giải quyết khiếu nại  tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành ph... Hoạt động giải quyết khiếu nại  tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành ph...
Hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành ph...
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo huyện Quốc Oai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo huyện Quốc Oai, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo huyện Quốc Oai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo huyện Quốc Oai, 9 ĐIỂM
 
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyềnMối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền
 
Pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Lâm Đồng, HAY
Pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Lâm Đồng, HAYPháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Lâm Đồng, HAY
Pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Lâm Đồng, HAY
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG VĂN HẢI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐĂK LẮK, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG VĂN HẢI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH NGỌC VƯỢNG ĐẮK LẮK, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Phùng Văn Hải
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện khoa học xã hội, các quý Thầy Cô đã trang bị tri thức cho tôi, tạo môi trường thuận lợi, điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Đinh Ngọc Vượng đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Phùng Văn Hải
  • 5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐÂT ......................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................... 8 1.2. Các nguyên tắc và thủ tục giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ........11 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại về thu hồi đất........................................................................................................19 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK LẮK...................................................23 2.1. Những yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại về quyền sử dụng đất từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk....................................................................23 2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................................30 2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................................35 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT CỦA TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................................................45 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về thu hồi đất của tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................................45 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về thu hồi đất của tỉnh Đắk Lắk....................................................................................................49 KẾT LUẬN....................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ cái viết tắt Chữ từ viết tắt 1 CT Chỉ thị 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KN Khiếu nại 4 KNVTHĐ Khiếu nại về thu hồi đất 5 NĐ Nghị định 6 QĐ Quyết định 7 TTCP Thanh tra Chínhphỉ 8 TTg Thủ tướng Chính phủ 9 TW Trung ương 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Tổng hợp tình hình tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh 5 năm (từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk) 27 Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn KN 05 năm (từ năm 2014 đến năm 2018) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 27 Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả giải quyết các vụ KN về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018 34
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết KN của công dân và đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật quy định về vấn đề này, trong đó có Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991, Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; lần đầu tiên Luật KN và Tố cáo tách thành 2 Luật: Luật KN và Luật Tố cáo được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012; Luật Tố tụng hành chính năm 2010, 2015. Như vậy, với việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại; làm cơ sở cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khiếu nại về đất đai là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội như là sự phản ứng hoàn toàn tự nhiên hay nói cách khác là một hình thức tự vệ của con người khi bị một quyết định hoặc hành vi mà người khiếu nại cho rằng không phù hợp với các quy tắc chuẩn mực chung trong đời sống cộng đồng được Nhà nước thừa nhận, xâm phạm tới các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, tranh chấp đất đai kéo dài, tình trạng KN vượt cấp với số lượng ngày càng đông người tham gia thì lại là vấn đề các cấp có thẩm quyền cần xem xét. Giải quyết KNVTHĐ theo đúng quy định pháp luật là một trong những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của con người và công dân đối với đất đai, phát huy quyền dân chủ của nhân dân trong việc tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các biểu hiện tiêu cực khác trong lĩnh vực đất đai.
  • 9. 2 Đắk Lắk là một trong những địa phương đóng vai trò, vị trí quan trọng về mặt kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của khu vực Tây Nguyên. Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối nhanh, kéo theo quá trình đô thị hóa cũng diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây đã làm cho quan hệ pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai rất đa dạng, phức tạp. Nhìn chung, các cấp thẩm quyền trong tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc KN phát sinh, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công tác giải quyết KNVTHĐ ở tỉnh Đắk Lắk vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với chính quyền các cấp. Xuất phát từ tình hình thực tiễn KN và giải quyết KN thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác giải quyết KNVTHĐ trên cả nước nói chung và của tỉnh Đắk Lắk nói riêng là một trong những vấn đề tác giả thấy cần được quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu các giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết KNVTHĐ của cá nhân, tổ chức một cách triệt để là yêu cầu cấp thiết đặt ra bởi lẽ: Thứ nhất, đảm bảo được sự nghiêm minh, chặt chẽ trong công tác giải quyết KNVTHĐ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của cán bộ, công chức trực tiếp tham gia công tác giải quyết khiếu nại; Thứ hai, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật công nhận; phát huy được quyền của công dân trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Thứ ba, việc giải quyết triệt để các KNVTHĐ sẽ là cơ sở góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời góp phần thúc đẩy nền
  • 10. 3 kinh tế phát triển, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường bất động sản trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác giải quyết KNVTHĐ và nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết các KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ tiễn tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các đề tài liên quan đến lĩnh vực đất đai và các hình thức giải quyết tranh chấp, KN về đất đai ở nhiều góc độ khác nhau, bao gồm các công trình tiêu biểu sau: Các giáo trình, tài liệu chuyên khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy đề cập đến KN và giải quyết khiếu nại: “Tìm hiểu Pháp lệnh KN tố cáo của công dân” của PGS.TS. Lê Bình Vọng, Nxb Pháp lý Hà Nội, 1991; “Giải đáp Luật hành chính Việt Nam, Chương XIX” của TS. Phạm Hồng Thái và TS. Đinh Văn Mậu, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1996; “Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Chương XXI, Chương XXII”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; “Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo” của PGS.TS. Phạm Hồng Thái (Chủ biên), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2003; “Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật” của Lê Minh Tâm (Chủ biên), Nxb Tư pháp Hà Nội, 2005; “Giải quyết tranh chấp, KN quyền sử dụng đất bằng Tòa án tại Việt Nam” của tác giả Lý Thị Ngọc Hiệp. Các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn về KN và giải quyết KN về đất đai như: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Tuấn Khanh “Đảm bảo pháp lý thực hiện quyền KN hành chính của công dân ở nước ta hiện nay”, 2013; Luận án tiến sĩ luật học của Trần Văn Sơn “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ chế hành chính ở
  • 11. 4 nước ta hiện nay”, 2006; Luận án tiến sĩ của Lê Duyên Hà “Thực hiện pháp luật về KN hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam”, 2017; Luận văn thạc sĩ của Lương Thị Thúy Hà “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết KN ở Việt Nam hiện nay”, 2001; Luận văn thạc sĩ của Hoàng Văn Lễ “Khiếu nại và giải quyết KN trong lĩnh vực quản lý hành chính”, 2004; Luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Tuyết Nhung “Giải quyết KN về nhà đất của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”, 2009; Luận văn thạc sĩ của Thái Thị Minh Phụng “Giải quyết KN về đất đai của UBND tỉnh Đắk Lắk”, 2013; Luận văn thạc sĩ của Trần Đinh “Giải quyết KNVTHĐ từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”, 2016; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thiện Thuật “Giải quyết tranh chấp, KN trong lĩnh vực đất đai”; Luận văn thạc sĩ của Phan Văn Châu “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết KN nhằm đảm bảo các quyền công dân qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai” Luận văn thạc sĩ Vũ Văn Hưng “Giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra tỉnh Đắk Lắk”, 2014…; Chuyên đề “Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước sau khi Tòa hành chính được thiết lập”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Thanh tra Nhà nước (1996); “Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Thanh tra Nhà nước (2004). Những đề tài nêu trên đã hướng tới các nội dung: - Công tác giải quyết KN của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo các quyền của công dân; - Thủ tục giải quyết KN đất đai; - Tăng cường năng lực của đội ngũ công chức làm công tác giải quyết KN đất đai; Nhìn chung, về cơ sở lý luận vấn đề quản lý, sử dụng đất, giải quyết KN đất đai đã có khá nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, song chủ
  • 12. 5 yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn có tốc độ phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa mạnh. Riêng đối với Đắk Lắk, từ trước cho tới nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích về thực trạng giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt những công trình nghiên cứu thuộc chuyên ngành hành chính về lĩnh vực này, để từ đó đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, góp phần hoàn thiện cơ chế giải quyết KN nói chung và giải quyết KN đất đai (đặc biệt là giải quyết KN về thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đất đai, quản lý nhà nước về giải quyết KN và thực trạng giải quyết KNVTHĐ của tỉnh Đắk Lắk, tác giả phân tích, đánh giá, tìm ra nguyên nhân, những vướng mắc tồn tại trong quá trình giải quyết KNVTHĐ để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KNVTHĐ của tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến quyền khiếu nại, giải quyết KN nói chung và giải quyết KNVTHĐ từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng công tác giải quyết KNVTHĐ từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó rút ra được những ưu điểm, tồn tại, hạn chế của công tác này; đồng thời tìm ra những nguyên nhân, vướng mắc cần xử lý. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn của tỉnh Đắk Lắk, cũng như trên phạm vi cả nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 13. 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn công tác giải quyết KNVTHĐ từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Không nghiên cứu công tác giải quyết tố cáo, khiếu kiện về thu hồi đất và công tác giải quyết KN trên các lĩnh vực khác. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu công tác giải quyết KNVTHĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Đắk Lắk; thời điểm trong 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã dựa trên hệ thống cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, bám sát đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về vấn đề đất đai và giải quyết KN đất đai nhằm đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong đề tài như: phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp lịch sử để hoàn thiện luận văn, cụ thể như sau: + Phương pháp thống kê được sử dụng để đưa ra các số liệu thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng giải quyết KNVTHĐ. + Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan niệm của KNVTHĐ và iair quyết KNVTHĐ; đánh giá thực trạng giải quyết KNVTHĐ, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó. + Phương pháp lịch sử được sử dụng trong việc đánh giá thực trạng giải
  • 14. 7 quyết KNVTHĐ. Qua điều kiện cụ thể của tỉnh Đắk Lắk để tác giả đánh giá đúng thực trạng giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đề tài nghiên cứu và tập hợp hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến quyền khiếu nại, giải quyết KN nói chung và giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Phân tích thực trạng tình hình giải quyết KNVTHĐ và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết KNVTHĐ. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng công tác giải quyết KNVTHĐ từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk. Tác giả đã rút ra được những ưu điểm, hạn chế của công tác này; đồng thời tìm ra những nguyên nhân, vướng mắc cần xử lý. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kêt luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương, gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại về thu hồi đất;. Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk; Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về thu hồi đất của tỉnh Đắk Lắk.
  • 15. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khiếu nại về thu hồi đất Khiếu nại về thu hồi đất là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến thu hồi đất khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. KNVTHĐ bao gồm các KN về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất... Đặc điểm cơ bản của KNVTHĐ là nó nảy sinh từ mỗi quan hệ giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền (người bị khiếu nại) với chủ thể có quyền sử dụng đất (người khiếu nại). Người bị KN thường có quyền lực nhất định, có khả năng tác động, gây ảnh hưởng đến người khiếu nại. Đồng thời, KNVTHĐ thường hàm chứa những dữ liệu chứng tỏ có sự vi phạm hoặc cho là vi phạm quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ, cho nên việc KN không phải là hoạt động mang tính phòng ngừa mà là việc bảo vệ một cách tích cực quyền và lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Khiếu nại về thu hổi đất là một vấn đề phát sinh phổ biến trong xã hội, việc làm sáng tỏ khái niệm và đặc điểm của KN sẽ giúp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền KN của mình, góp phần phát huy tính dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Khiếu nại về thu hồi đất có các loại sau đây:
  • 16. 9 Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai” [34, tr.119]. Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể các quyết định hành chính được khiếu nại. Tại Điều 22 và Điều 195 Luật Đất đai năm 2013, nội dung quản lý nhà nước và các thủ tục hành chính về đất đai quy định bao gồm thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất và cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất. Như vậy, có ba quyết định hành chính sau: Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Quyết định thu hồi đất; Quyết định cưỡng chế thu hồi đất [34]. Tương ứng với ba quyết định hành chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành ba loại KN thường gặp trong vấn đề giải quyết KN về đất đai, đó là: KN quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; KN quyết định thu hồi đất; KN quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Tóm lại, KN thu hồi đất là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Nhà nước bảo đảm bằng việc thực hiện các thủ tục pháp lý để giải quyết các KNVTHĐ của công dân. Thông qua hoạt động giải quyết KN thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được bảo vệ và bảo đảm, mối quan hệ của công dân với cơ quan hành chính nhà nước trở nên gần gũi, tin tưởng hơn, các quyền tự do dân chủ của công dân ngày càng được tôn trọng hơn. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm giải quyết khiếu nại về thu hồi đất Giải quyết KNVTHĐ của cơ quan quản lý hành chính nhà nước là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đối với các KN quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai. Như vậy, có thể hiểu giải quyết KNVTHĐ là một quá trình
  • 17. 10 phức tạp và phải được tiến hành theo các bước cụ thể theo quy định chung của pháp luật. Có như vậy, việc giải quyết KN mới đảm bảo tính khách quan, trung thực, toàn diện, bảo vệ được quyền lợi của công dân. Hoạt động giải quyết KNVTHĐ có các đặc điểm như sau: Thứ nhất, chủ thể giải quyết KNVTHĐ là chủ thể đặc biệt, vì người giải quyết KN chính là người đứng đầu cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị KN (giải quyết KN lần đầu) hoặc là thủ trưởng cấp trên của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị KN (giải quyết KN lần hai). Chính vì đặc điểm này, đòi hỏi chủ thể giải quyết KN phải công tâm, khách quan, không bao che hành vi sai phạm của cấp dưới hoặc của chính mình mà ban hành một quyết định giải quyết KN không hợp pháp, hợp lý. Ngoài ra, chủ thể giải quyết KN phải là người có năng lực, trình độ chuyên môn sâu, phải am hiếu các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; trong quá trình giải quyết phải có khả năng tư duy để phân tích, đánh giá các chứng cứ một cách khách quan, toàn diện, từ đó đánh giá đúng bản chất vấn đề làm căn cứ giải quyết vụ việc. Thứ hai, giải quyết KN về thu hồi đât luôn hướng đến việc khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính về thu hồi đất, bản chất của việc giải quyết KN hành chính là xem xét tính đúng hay sai của quyết định hành chính, hành vi hành chính đã ban hành. Chính vì vậy, đây có thể được xem là một cơ chế giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa chữa sai phạm do việc thu hồi đất của mình gây ra cho các cá nhân, tổ chức, thể hiện trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước đối với người KN trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong quản lý hành chính nhà nước. Thứ ba, hình thức và thủ tục giải quyết KNVTHĐ là hoạt động phải do pháp luật quy định. Giải quyết KNVTHĐ là một hoạt động mang tính chất
  • 18. 11 đặc thù do người có thẩm quyền thực hiện và phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật và phải công khai dân chủ. Theo đó, pháp luật quy định trình tự, thủ tục giải quyết KNVTHĐ được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay, quản lý xã hội bằng pháp luật thì việc quy định và công khai hóa những vấn đề trên là hết sức cần thiết. Những quy định này sẽ góp phần tạo sự minh bạch trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đây là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong quản lý nhà nước; đồng thời, nó cũng là căn cứ để người dân thực hiện sự giám sát quá trình thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước. Thứ tư, quyết định giải quyết KNVTHĐ không phải là kết quả cuối cùng của việc xem xét tính đúng hay sai của quyết định hành chính, hành vi hành chính. Vì giải quyết KN không phải là con đường duy nhất để giải quyết tranh chấp hành chính. Ngoài cơ chế giải quyết KN thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước còn có cơ chế giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính (khởi kiện vụ án hành chính) thuộc thẩm quyền của Tòa án. Mọi quyết định hành chính, hành vi hành chính về thu hồi đất dù đã có quyết định giải quyết KN đều có thể bị khởi kiện đến Tòa án để được xem xét giải quyết. 1.2. Các nguyên tắc và thủ tục giải quyết khiếu nại về thu hồi đất Trong quá trình giải quyết các tranh chấp về thu hồi đất, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về giải quyết khiếu nại, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết KNVTHĐ phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản, mang tính đặc thù đối với lĩnh vực đất đai: Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý; Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng cho công dân; Nhà nước có quyền thu hồi đất và người sử dụng đất được đền bù theo quy định của pháp luật; Thứ hai, trong từng thời kỳ phát triển của đất nước, tùy tình hình cụ thể
  • 19. 12 mà Đảng và Nhà nước có các chủ trương, chính sách đất đai phù hợp. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp, KN phải căn cứ vào thời điểm phát sinh của vụ việc và chính sách tương ứng của thời kỳ đó. Thứ ba, giải quyết các KNVTHĐ trên cơ sở tôn trọng quá trình sử dụng ổn định của các chủ sử dụng đất, không làm rối thêm tình hình, kiên quyết bảo vệ thành quả Cách mạng và lợi ích của người sử dụng đất, đồng thời phải tôn trọng quy hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phương. Thứ tư, Khi giải quyết tranh chấp, KNVTHĐ nếu phát sinh những vấn đề về kinh tế, lợi ích vật chất... cần phải đảm bảo lợi ích Nhà nước và quan tâm thích đáng lợi ích của người sử dụng đất. Thủ tục giải quyết KN về thu hối đất là trình tự và cách thức mà cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện khi giải quyết KN về thu hồi đất, cụ thể: Đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính về thu hồi đất bị KN thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết KN lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết KN lần đầu hoặc hết thời hạn giải quyết mà cơ quan có thẩm quyền không giải quyết thì người KN có thể KN lên cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết KN lần hai, như vậy thủ tục giải quyết KNVTHĐ có thể được tiến hành hai lần. 1.2.1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu Theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về KN thì trình tự giải quyết KN lần đầu có thể chia thành 3 bước: 1.2.1.1. Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại. Tiếp nhận và thụ lý vụ việc KN là công việc ban đầu của trình tự thực hiện thủ tục pháp lý giải quyết KN của công dân, là cầu nối giữa Nhà nước và Nhân dân. Do đó, hoạt động tiếp nhận KN phải được tiến hành theo thủ tục chặt chẽ, công khai và dân chủ, thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân
  • 20. 13 và vì dân. Thực chất việc tiếp nhận và thụ lý vụ việc KN là giai đoạn mở đầu thủ tục pháp lý giải quyết KN của công dân. Khác với các thủ tục hành chính khác, việc mở thủ tục do chính cơ quan tiến hành thủ tục thực hiện, còn trong hoạt động giải quyết KN thì việc mở thủ tục là theo đơn KN của công dân hoặc theo yêu cầu, đề nghị của các cơ quan nhà nước, của các tổ chức, đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng hoặc của các đại biểu quốc hội, đại biểu HĐND. Việc tiếp nhận KN của người KN có thể thông qua nhiều con đường khác nhau. Theo Luật KN năm 2011, việc KN được thực hiện bằng đơn KN hoặc KN trực tiếp [30]. Trường hợp KN được thực hiện bằng đơn thì trong đơn KN phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung KN và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn KN phải do người KN ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người KN đến KN trực tiếp thì người tiếp nhận KN hướng dẫn người KN viết đơn KN hoặc người tiếp nhận ghi lại việc KN bằng văn bản và yêu cầu người KN ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định. Trường hợp nhiều người cùng KN về một nội dung thì thực hiện như sau: + Trường hợp nhiều người đến KN trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người KN cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận KN ghi lại việc KN bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định. + Trường hợp nhiều người KN bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định, có chữ ký của những người KN và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
  • 21. 14 Trường hợp KN được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện KN theo quy định của Luật Khiếu nại. Việc tiếp nhận và thụ lý việc KN có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ xác định mối quan hệ pháp luật KN giữa công dân với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền, mà còn thể hiện sự thừa nhận về lỗi quản lý, lỗi hành vi của cơ quan hành chính nhà nước đối với người khiếu nại. Trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét tư cách chủ thể của người tham gia thủ tục giải quyết KN của công dân, xem xét sự kiện pháp lý làm phát sinh khiếu nại, các điều kiện đảm bảo để thụ lý vụ việc. Khi tiếp nhận được khiếu nại, cơ quan giải quyết KN căn cứ vào các quy định của pháp luật về KN để xác định xem vụ việc có đủ điều kiện thụ lý hay không. Cơ quan giải quyết KN sẽ không thụ lý đơn đối với các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại. Đối với các trường không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11, người giải quyết KN phải có trách nhiệm thụ lý đơn khiếu nại [30, tr.6]. Thời hiệu KN là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người KN không thực hiện được quyền KN theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại [30, tr.5-6]. 1.2.1.2. xác minh, báo cáo đề xuất, tiến hành đối thoại và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Sau khi nhận được đơn KN đủ điều kiện giải quyết, trên cơ sở và các tài liệu mà người KN cung cấp, cơ quan có thẩm quyền về việc giải quyết KN tiến hành nghiên cứu kỹ để xác minh nội dung KN của người KN bao gồm những vấn đề gì, yêu cầu của người KN như thế nào, những căn cứ mà người
  • 22. 15 KN đưa ra để chứng minh cho yêu cầu của họ có đúng pháp luật hay không, đã đầy đủ chưa; phân công cho các cơ quan tham mưu lập tức lên kế hoạch để xác minh, thẩm tra làm rõ các nội dung liên quan đến việc khiếu nại, thu thập đầy đủ chứng cứ, các căn cứ pháp lý cần áp dụng, sau khi hoàn thành công việc thì tiến hành tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người KN và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự. Người giải quyết KN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại; người được thông báo có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm, thành phần như trong thông báo. Việc gặp gỡ, đối thoại phải lập thành biên bản trong đó ghi rõ ý kiến của những người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Căn cứ vào kết quả xác minh, thẩm tra và biên bản đối thoại, người có thẩm quyền giải quyết KN sẽ ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết KN quyết định hành chính, hành vi hành chính phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, căn cứ để khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại; kết quả giải quyết KN trước đó (nếu có); kết quả xác minh nội dung khiếu nại; nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung KN là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần, giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Thời gian thực hiện bước này là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
  • 23. 16 quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết KN lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết [30]. 1.2.1.3. Gửi quyết định khiếu nại và hoàn thiện Hồ sơ giải quyết khiếu nại. Đối với quyết định giải quyết KN quyết định hành chính, hành vi hành chính, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết KN có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết KN cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết KN hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển KN đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Kết thúc việc giải quyết KN lần đầu, cơ quan có thẩm quyền giải quyết KN phải lập thành Hồ sơ giải quyết khiếu nại, bao gồm: Đơn KN hoặc bản ghi lời khiếu nại; văn bản trả lời của người bị khiếu nại; biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định; biên bản gặp gỡ, đối thoại (nếu có); quyết định giải quyết khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan [30]. 1.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai Theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về KN thì trình tự giải quyết KN lần hai có thể chia thành 3 bước: * Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết KN lần hai là UBND cấp tỉnh đối với các KN mà UBND cấp huyện đã giải quyết trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận quyết định giải quyết, người KN có quyền KN đến UBND cấp tỉnh. Người tiếp nhận đơn của UBND cấp tỉnh nhận đơn kèm theo
  • 24. 17 bản sao quyết định giải quyết lần một hoặc văn bản thụ lý giải quyết của UBND cấp huyện trong trường hợp quá thời hạn mà KN chưa được giải quyết, ghi vào sổ theo dõi, viết phiếu biên nhận. Nếu KN thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện đã thụ lý nhưng hết thời hạn giải quyết mà không giải quyết thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp huyện và áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết KN đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của minh thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý. Về nội dung và hình thức KN cũng tương tự lần đầu, tuy nhiên trong nội dung đơn có nêu lên quá trình khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn KN thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và KN đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Luật KN thì người giải quyết KN lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người KN biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do. * Xác minh, làm rõ và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Quy trình xác minh, thẩm tra làm rõ những nội dung KN cũng tương tự lần đầu. Tuy nhiên, người giải quyết KN lần hai ngoài việc yêu cầu người KN cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại, người giải quyết KN còn có thẩm quyền yêu cầu người bị KN giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại, yêu cầu các cá nhân, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, có thể triệu tập người khiếu nại, người bị KN để đối thoại (tương tự lần đầu). Trong quá trình giải quyết KN lần hai, nếu xét thấy việc thi hành quyết
  • 25. 18 định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết KN lần đầu sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết KN lần hai phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Căn cứ vào việc xác minh, thẩm tra các tài liệu, chứng cứ, văn bản pháp luật và báo cáo đề xuất của cơ quan tham mưu, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau khi xem xét sẽ ban hành quyết định giải quyết KN lần hai. Thời hạn giải quyết KN lần hai là 45 ngày, nếu vụ việc phức tạp không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; ở vùng sâu, vùng xa thời hạn là 60 ngày, vụ việc phức tạp là 70 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết * Gửi quyết định khiếu nại, công khai quyết định giải quyết KN và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết KN lần hai phải gửi quyết định giải quyết KN cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nịa lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển KN đến. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết KN lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết KN theo một trong các hình thức sau: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức, nơi người bị KN công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết KN mở, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị,
  • 26. 19 quyết định giải quyết KN được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết KN đến khi đóng hồ sơ theo trình tự: Mở hồ sơ giải quyết KN với thời điểm mở hồ sơ là ngày thụ lý giải quyết khiếu nại; thu thập phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý, đóng hồ sơ giải quyết KN với thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi quyết định giải quyết KN và công khai quyết định giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người có trách nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được giao xác minh hoặc bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan khác theo chỉ đạo của người giải quyết khiếu nại. [30]. 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại về thu hồi đất 1.3.1. Về chính trị Định hướng chính trị của Đảng đối với việc củng cố, mở rộng và phát huy quyền dân chủ XHCN ở nước ta nói chung và pháp luật về KN hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng thể hiện trước hết ở mức độ quan tâm và nhận thức của các cơ quan lãnh đạo của Đảng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc giải quyết khiếu nại, các quan điểm của Đảng về những vấn đề đó phải được thể hiện nhất quán trong các văn kiện của Đảng trong từng thời kỳ phát triển của đất nước. Bên cạnh là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, phối kết hợp sát sao của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể nhân dân trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật về KN hành chính trong lĩnh vực đất đai. 1.3.2. Về kinh tế Cùng với yếu tố chính trị, thực hiện pháp luật về KN hành chính trong lĩnh vực đất đai cần được đảm bảo về kinh tế. Đó là các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, kinh phí và hạ tầng kỹ thuật cho các hoạt động triển khai pháp
  • 27. 20 luật về giải quyết KNVTHĐ trong thực tiễn cuộc sống. Bảo đảm về kinh tế là điều kiện quan trọng đối với giải quyết KN về thu hồi đất, bởi một nền kinh tế phát triển bền vững, ổn định là điều kiện quan trọng cho hiệu quả hoạt động pháp luật, trong đó có hoạt động giải quyết KNVTHĐ và ngược lại; đường lối đổi mới của Đảng đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho cá nhân sống trong xã hội phát triển. Đây là điều kiện đảm bảo về kinh tế và là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho pháp luật KN nói chung, pháp luật về KN thu hồi đất được hoàn thiện. 1.3.3. Về văn hóa - xã hội Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về giải quyết KN thu hồi đất góp phần làm cho cuộc sống của nhân dân ổn định, đoàn kết hơn. Môi trường xã hội, văn hóa lành mạnh thì mới đảm bảo được an sinh, an ninh cho cuộc sống của người người dân. Truyền thống văn hóa dân tộc, phong tục tập quán vùng miền, dư luận xã hội, trình độ dân trí, văn hóa... trong quá trình giải quyết các KNVTHĐ cần phải xem xét sự việc trên nhiều bình diện khác nhau, đảm bảo tính toàn diện, có lý, có tính. Đây là trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong giải quyết các KN của công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của họ, là yêu cầu, đòi hỏi của người người dân khi quyền lợi của họ bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước. 1.3.4. Về pháp luật Để đưa pháp luật vào cuộc sống, phát huy hiệu quả việc điều chính các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật về giải quyết KN thu hồi đất cần bảo đảm tốt các điều kiện sau: Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về KN hành chính và giải quyết KNVTHĐ trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
  • 28. 21 Thứ hai, quy trình, thủ tục KN và giải quyết KNVTHĐ phải được pháp luật quy định cụ thể, chính xác, chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn quản lý và sử dụng đất đai. Thứ ba, ý thức pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền được coi là điều kiện bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật vào việc giải quyết KN về thu hồi đất. Thứ tư, đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, pháp luật về khiếu nại. Trong thực tế cần xã hội hóa công tác tổ chức thực hiện bằng các dịch vụ tư vấn pháp lý, hệ thống hỗ trợ pháp luật và qua các hoạt động bảo vệ pháp luật đối với quyền KN của công dân trong lĩnh vực đất đai như: Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật trong KN và giải quyết KN về thu hồi đất. Đồng thời, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với công tác giải quyết KNVTHĐ cũng cần được chú trọng như: Hoạt động giám sát của Quốc hội, đại biểu quốc hội, HĐND các cấp và đại biểu HĐND. 1.3.5. Các điều kiện bảo đảm khác Ngoài các điều kiện bảo đảm trên thì còn có các điều kiện bảo đảm khác cũng ảnh hưởng tới hoạt động giải quyết KN thu hồi đất, đó là: * Điều kiện truyền thống, văn hóa, phong tục, tập quán. * Ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập quốc tế.
  • 29. 22 Tiểu kết Chương 1 Giải quyết KNVTHĐ là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại, được thực hiện bởi những người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định và phải tuân theo các nguyên tắc: Được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm tính khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Giải quyết KNVTHĐ là một cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính bên cạnh cơ chế giải quyết bằng thủ tục tố tụng hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Việc giải quyết KN không chỉ giúp cơ quan hành chính nhà nước xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính do chính mình ban hành có hợp lý, hợp pháp hay không, mà còn là một phương thức để cơ quan hành chính cấp trên thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đánh giá hoạt động của cấp dưới; là điều kiện giúp cơ quan nhà nước phát hiện những thiếu sót trong chính sách pháp luật, qua đó có biện pháp khắc phục, hoàn thiện. Giải quyết KNVTHĐ đạt hiệu quả cao sẽ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; tăng cường phát huy dân chủ; phòng, chống tham nhũng; củng cố niền tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Qua hoạt động giải quyết KN về thu hồi đất, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong quần chúng nhân dân, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
  • 30. 23 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Những yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại về quyền sử dụng đất từ thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội 2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 107o 28'57" đến 108o 59'37" độ kinh Đông và từ 12o 9'45" đến 13o 25'06" độ vĩ Bắc, có độ cao trung bình 400 - 800 mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai; phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hoà; phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông; phía Tây giáp Campuchia. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 13.125,37 km2 với chiều dài đường địa giới hành chính khoảng 660 km, trong đó có 70 km chung với nước bạn Camphuchia với 15 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ, huyện Buôn Đôn, huyện Cư M’Gar, huyện Ea Súp, huyện M’Đrắk, huyện Ea Kar, huyện Krông Pắk, huyện Lắk, huyện Cư Kuin, huyện Krông Ana, huyện Krông Bông, huyện Krông Búk, huyện Krông Năng và huyện Ea H’leo, được chia thành 184 xã, phường, thị trấn. 2.1.1.2. Yếu tố về kinh tế xã hội, trình độ dân trí Dân số tỉnh phân bố không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn, huyện lỵ, ven các trục Quốc lộ 14, 26, 27 chạy qua như Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện có mật độ dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Đrắk, Ea Hleo…
  • 31. 24 Trên địa bàn tỉnh, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông khác dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp. Trong những năm gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do tăng cơ học, chủ yếu là di dân tự do, điều này đã gây nên sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết đất ở, đất sản xuất và các vấn đề đời sống xã hội, an ninh trật tự và môi trường sinh thái. Xuất phát từ vị trí địa lý, về đặc điểm dân cư nêu trên, trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, Đắk Lắk đã và đang có những bước phát triển khá, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh tế - văn hóa - xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, cũng không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế do tác động của mặt trái cơ chế thị trường, phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt, cả trong lĩnh vực kinh tế và các lĩnh vực về xã hội; trong đó, có nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân và cán bộ, đặc biệt là về nhận thức và thực hiện pháp luật của người dân tộc thiểu số. 2.1.1.3. Yếu tố về tâm lý, văn hóa truyền thống Đắk Lắk là tỉnh có 47 dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có những nét đẹp văn hoá riêng. Trong bối cảnh trình độ phát triển kinh tế - xã hội chưa cao, hầu hết các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk còn lưu giữ và chịu sự chi phối khá rõ nét của nhiều loại hình tín ngưỡng dân gian. Nhưng một số tín ngưỡng dân gian cũng là môi trường cho mê tín, dị đoan và hủ tục lạc hậu tồn tại và phát triển. Đặc biệt, trong những năm qua, đạo Công giáo, Tin lành được truyền bá, phát triển mạnh, số tín đồ người dân tộc thiểu số tăng nhanh chóng, bất thường, tác động không nhỏ đến đời sống tinh thần của một bộ phận cộng đồng. Ngoài ra, trình độ học vấn, ý thức chấp hành pháp luật của phần lớn người dân tộc thiểu số còn hạn chế; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
  • 32. 25 pháp luật cho người dân còn mang tính hình thức, còn nhiều bất cập, hiệu quả còn chưa cao; công tác phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật của các cấp chính quyền còn chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết gây tâm lý “nhờn” luật trong người dân…Những yếu tố này đã ảnh hưởng đến công tác giải quyết KNVTHĐ tại Đắk Lắk. 2.1.2. Tình hình khiếu nại về quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Lắk 2.1.2.1. Diễn biến cơ bản của tình hình khiếu nại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Tại tỉnh Đắk Lắk, công tác giải quyết KN trong những năm qua đã có nhiêu chuyển biến tích cực và dần đi vào nề nếp, giải quyết được một số lượng lớn các vụ việc, chất lượng giải quyết được nâng lên, nhiều vụ việc phức tạp, nhiều vụ việc kéo dài, phức tạp đã được UBND tỉnh, UBDN các huyện và các cấp các ngành trong tỉnh giải quyết dứt điểm, quyền và lợi ích hợp pháp của người KN đã được khôi phục, được bồi thường xứng đáng góp phần làm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển. Tuy nhiên, tình hình KN trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hỗi. Đây là một vấn đề nhức nhối đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng dẫn đến số lượng đơn thư KN liên quan đến lĩnh vực đất đai phát sinh lớn, tập trung chủ yếu là KN về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh đó, chính sách pháp luật về đất đai thay đổi, sửa đổi thường xuyên theo hướng có lợi, bảo vệ quyền của người được sử dụng đất tạo tâm lý so bì, bức xúc và dẫn tới khiếu nại. Ngoài ra ý thức chấp hành pháp luật của một số hộ dân chưa cao, một số bộ phận chưa hiểu rõ quyền,
  • 33. 26 nghĩa vụ KN nên có nhiều đơn thư vượt cấp, không đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Điển hình là các vụ KN đông người liên quan đến tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số và yếu tố lịch sử (vụ 99 công dân tại buôn Ea Sang, 62 công dân tại buôn Jốk, 75 công dân tại buôn Trấp và 28 công dân tại buôn Drai Si, xã Ea H’ding huyện CưMgar, 64 hộ dân thôn Thanh Xuân, Thanh Bình, xã Ea Kênh, huyện Krông Pắk KN đòi lại đất cũ); KN liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án như: Dự án xây dựng đập thủy lợi Krông Búk hạ huyện Krông Pắk, Dự án thủy điện buôn Tua Srah huyện Lắk, Dự án xây dựng Trung tâm cụm xã Ea Rốk, Dự án mở rộng nâng cấp Quốc lộ 14 thuộc dự án đường Hồ Chí Minh, đoạn đi qua thành phố Buôn Ma Thuột, Dự án xây dựng tuyến đường tránh phía Tây thị xã Buôn Hồ dài 26 km, tổng mức đầu tư là 757 tỷ đồng đã được triển khai thi công được khoảng 20 km, còn lại 6 km đang được tạm dừng do chủ đầu tư dự án có KN về việc bồi thường cho người dân bị thu hồi đất chưa thỏa đáng, với tổng số tiền phải bồi thường là gần 11,3 tỷ đồng... các vụ việc trên đã được UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành xem xét xử lý đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật hiện nay, cơ bản không phát sinh khiếu nại [41]. Theo báo cáo của UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018, tổng số đơn thư các cấp, các ngành của tỉnh Đắk Lắk đã tiếp nhận được trong 5 năm 24.099 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với 18.573 vụ việc (trong đó: KN 3.510 vụ việc, tố cáo 696 vụ việc, kiến nghị phản ánh 14.367 vụ việc). Qua xử lý 24.099 đơn với 18.573 vụ việc đã tiếp nhận cho thấy: có 1.660 vụ việc KN thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lý hành chính trong tỉnh; có 1.850 vụ việc KN không đủ điều kiện xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc đơn trùng lặp.
  • 34. 27 Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh 5 năm (từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk) STT Năm Đơn KN, TC, KNPA (Đơn vị tính: đơn) Vụ việc (Đơn vị tính: vụ việc) 1 2014 4.717 3.196 2 2015 5.360 3.712 3 2016 5.277 4.136 4 2017 4.171 3.801 5 2018 4.574 3.728 Tổng 24.099 18.575 (Nguồn: Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018) Qua xử lý 24.099 đơn với 18.575 vụ việc đã tiếp nhận cho thấy: Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh đủ điều kiện xem xét, giải quyết thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lý hành chính trong tỉnh là 17.102 đơn, trong đó đơn KN là 4.465, chiếm 26.1%. Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn KN 05 năm (từ năm 2014 đến năm 2018) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Năm Tổng số đơn Vụ việc đủ điều kiện xem xét, giải quyết Kết quả giải quyết (vụ việc) Thuộc thẩm quyền Đã giải quyết 2014 1.057 749 286 256 2015 1.094 865 578 474 2016 937 855 287 212 2017 637 368 273 236 2018 740 637 236 228 Tổng 4.465 3.510 1.660 1.406 (Nguồn: Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND tỉnh
  • 35. 28 Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018) Qua khảo sát cho thấy tình hình công dân gửi đơn KN đến không đúng cơ quan có thẩm quyền chiếm tỷ lệ đáng kể, một số công dân cho rằng là mong muốn các cơ quan cấp trên tác động để việc giải quyết KN của mình được giải quyết nhanh hơn, một số công dân thì do không hiểu rõ cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết nên gửi đi các cơ quan mà bản thân cho rằng là đúng thẩm quyền [43, 44, 45, 46, 47]. 2.1.2.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk * Nguyên nhân khách quan Thời gian qua, tình hình KN trong nước có những diễn biến phức tạp, một số nơi đã trở thành những “điểm nóng” về KN phức tạp, đông người; như: Đồng Bằng sông Cửu Long; các tỉnh miền Đông Nam Bộ đã ảnh hưởng đến một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở nhiều địa phương trong tỉnh Đắk Lắk. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng lên, thúc đẩy giá đất tăng cao. Đồng thời, do có sự biến động lớn về chủ sử dụng đất trong các thời kỳ phát triền khác nhau của địa phương. Mặc dù pháp luật đất đai trước đây không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao theo quy định của Nhà nước cho người sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai nhưng nhiều người vẫn tranh chấp hoặc KN để đòi đất cũ của mình. Nguyên nhân khách quan chủ yếu là do yếu tố lịch sử và trong những năm qua Đắk Lắk đang tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện, các công trình thủy điện, thủy lợi và nâng cấp, mở rộng đường giao thông..., trong khi đó cơ chế, chính sách, giá cả bồi thường giải phóng mặt bằng của Nhà nước khi thu hồi còn nhiều bất cập, người bị thu hồi đất chưa đồng tình với giá bồi thường của
  • 36. 29 Nhà nước. * Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, Đắk Lắk là một trong những địa phương đang ở trong tình trạng chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, dẫn tới nhấn mạnh quyền thu hồi đất của Nhà nước, nhấn mạnh việc tạo vốn từ quỹ đất mà chưa quan tâm đầy đủ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất, đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá đất thu hồi với giá đất tái định cư (thu hồi theo giá Nhà nước quy định quá thấp, giao đất tái định cư lại theo giá gần sát giá thị trường). Thứ hai, công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai và KN cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa phát huy được hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng người dân không am hiểu về pháp luật KN nhiều nơi, khiếu nại vượt cấp. Công tác quản lý đất đai của chính quyền tỉnh Đắk Lắk còn lỏng lẻo, hồ sơ địa chính chưa được quan tâm đúng mực, chưa đầy đủ, không đủ cơ sở cho việc quản lý đất đai. Điều này tạo điều kiện cho người dân lợi dụn chiếm đất đai, nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bất hợp pháp, từ đó phát sinh tranh chấp khiếu nại. Thứ ba, Việc áp dụng pháp luật về đất đai tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, nhất là trong việc thu hồi đất như đã nêu trên. Những bất cập này đã tạo nên những vụ việc KN mới về đất đai. Không chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư như ra thông báo giải phóng mặt bằng mà không có quyết định thu hồi đất, không thống báo trước về kế hoạch, phươn án thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi, cưỡng chế iair phóng mặt bằng trong khi chưa bố trí nơi tái định cư, quyết định thu hồi đất không đúng thẩm quyền, thu hồi đất để sử dụng vào mục đích trái quy hoạch đã được xét duyệt. Khi triển khai việc
  • 37. 30 thu hồi đất làm dự án, một số nơi chưa làm tốt công khai, chưa để người dân được bàn bạc, thống nhất trước khi tổ chức thực hiện. Đồng thời, trong quá trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, chính quyền và chủ đầu tư không chú trọng đến công tác thuyết phục, hầu như các dự án còn mang tính chất áp đặt chủ quan nên chưa tạo được sự đồng thuận cao của người sử dụng đất dẫn đến KN. Thứ tư, một số dự án, chính quyền địa phương chưa chú ý những vấn đề xã hội nảy sinh sau khi thu hồi đất, dẫn tới không đảm bảo điều kiện tái định cư, không có phương án tích cực về giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là người dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những người không còn việc làm như nơi ở cũ, Đa số các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp phục vụ việc quy hoạch phát triển đô thị và các khu công nghiệp thì người nông dân được đền bù bằng tiền (không có đất để giao) giá trị thấp, việc chuyển đổi nghề nghiệp là rất khó khăn do trình độ hạn chế dẫn đến thất nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn, phát sinh các tệ nạn xã hội và phát sinh ra KN. Thứ năm, công tác kiểm tra, thanh tra chưa được quan tâm đúng mức, trong đó công tác hậu kiểm đối với các dự án, công trình sau khi được giao đất, cho thuê đất ít được chú ý. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện chế đọ công vụ và xử lý những vi phạm của cán bộ, công chức trong công tác quản lý và sử dụng đất đai chưa được đặt ra một cách cụ thể, tích cực. Thứ sáu, nguyên nhân từ việc quản lý thiếu chặt chẽ, còn sai sót của cơ quan nhà nước như đo đạc khôn chính xác diện tích, nhầm lẫn địa danh thu hồi đất không có quyết định, không làm đầy đủ các thủ tục pháp lý, giao đất, bồi thường giải tỏa và sử dụng những khoản tiền thu được không công khai gây ngờ vực cho nhân dân.
  • 38. 31 2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Công tác tiếp công dân Qua khảo sát tại 15 huyện, thành phố, thị xã đều có tình trạng: Có vụ việc đã được cấp huyện giải quyết hết thẩm quyền nhưng khi công dân gửi đơn vượt cấp lên tỉnh và Trung ương thì các cơ quan này vẫn chuyển về huyện để yêu cầu giải quyết (do khi xử lý đơn các cơ quan này chỉ căn cứ nội dung đơn mà không có thông tin xác định đơn này đã được cấp nào giải quyết) [41]. 2.2.2. Công tác tiếp nhận, phân loại đơn khiếu nại Khi đơn KN của công dân gửi đến cơ quan hành chính nhà nước (công dân trực tiếp gửi hoặc qua đường bưu điện), thì cơ quan đó có trách nhiệm phân loại để xử lý theo 2 loại: - Đơn KN thuộc thẩm quyền Nếu đủ điều kiện thụ lý thì tiến hành thụ lý để giải quyết trong thời hạn 10 ngày và thông báo cho người KN biết. Nếu không đủ điều kiện để thụ lý thì phải trả lời cho người khiếu nại, việc trả lời phải bằng văn bản. Trong văn bản phải nêu rõ lý do vì sao KN không được thụ lý. - Đơn KN không thuộc thẩm quyền Trên thực tế các cơ quan hành chính nhà nước nhận được rất nhiều đơn KN nhưng không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình giải quyết, nhất là các cơ quan cấp tỉnh, huyện. Đơn KN không thuộc thẩm quyền được xử lý theo hướng không được thụ lý mà thông báo và chỉ dẫn cho người KN bằng văn bản. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần đối với một vụ khiếu nại, cơ quan hành chính nhà nước không có trách nhiệm phải trả lại đơn cho người khiếu nại, tuy nhiên nếu kèm theo đơn KN có các tài liệu gốc thì cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm trả lại giấy tờ, tài liệu đó. Theo quy định của Luật KN thì trách nhiệm của cơ quan nhà nước là ghi nhận KN vào sổ
  • 39. 32 sách, nhưng qua công tác kiểm tra việc thực hiện Luật KN của Thanh tra tỉnh Đắk Lắk đối với các cấp, các ngành trong tỉnh cho thấy còn có 21% cơ quan nhà nước khi tiếp nhận đơn không ghi chép đầy đủ hoặc ghi chép quá sơ sài nên không theo dõi được việc giải quyết. Có trường hợp cán bộ ghi chép vào sổ tay, nhiều đơn còn để ngoài sổ sách theo dõi, do vậy đơn gửi đi hay thất lạc không ai hay (nhất là các cơ quan, đơn vị cơ sở, các xã, phường, thị trấn vùng sâu, vùng xa). Thậm chí có đơn vị quản lý và tiếp nhận đơn rất lỏng lẻo chưa theo dõi được nội dung KN và quyết định giải quyết KN đã giải quyết. Song những quy định trên cũng bộc lộ thiếu sót là đã lập ra một hệ thống các cơ quan nhà nước tiếp nhận đơn KN đúng thẩm quyền và không đúng thẩm quyền giải quyết, khiến cho người KN gửi đơn đến tất cả lãnh đạo của Đảng, Nhà nước là Đại biểu Quốc hội cùng với các Đại biểu Hội đồng nhân dân, các cơ quan báo chí (báo viết, báo ảnh, đài phát thanh, đài truyền hình). Do đó tạo ra một thực tế là: Đơn gửi không tập trung vào một cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và mỗi cơ quan tiếp nhận đơn do cách hiểu khác nhau nên chuyển đơn đến các cơ quan nhà nước cũng khác nhau. Thậm chí các cơ quan này khi chuyển đơn thường không đủ thông tin (trong nhiều trường hợp người KN dấu đi những thông tin về quá trình giải quyết mà họ cho rằng không có lợi cho họ) nên có lúc còn chuyển đơn không đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, khối lượng đơn gia tăng, vượt cấp nhiều, nhưng nội dung, bản chất vụ việc chỉ có một, hành trình của đơn chạy khắp các cơ quan, nhưng người KN thì chẳng biết cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết [41]. 2.2.3. Kết quả giải quyết khiếu nại về thu hồi đất Công tác chỉ đạo điều hành đảm bảo quyền KN đất đai của công dân được thể hiện ở những nội dung sau: Thứ nhất, tổ chức Hội nghị quán triệt Luật KN và Luật Tố cáo cùng
  • 40. 33 văn bản hướng dẫn có liên quan cho hàng trăm lượt cán bộ chủ chốt của các ngành, các cấp chính quyền địa phương, giúp cho các cấp, các ngành nâng cao trách nhiệm, nắm vững thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tổ chức nhiều đợt tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ và nhân dân nắm vững quyền, nghĩa vụ công dân trong việc khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước các cấp. Thứ hai, tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên phạm vi tỉnh, kiến nghị các biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trình các cơ quan chức năng để có hướng giải quyết. Thứ ba, làm việc với cấp uỷ và chính quyền các huyện có nhiều khiếu kiện phức tạp, đông người và tồn đọng kéo dài để thống nhất các chủ trương, biện pháp cụ thể giải quyết, nhằm góp phần ổn định tình hình ở địa phương. Thứ tư, nghiên cứu các văn bản quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ, ngành địa phương gửi đến nhằm phát hiện những dấu hiệu giải quyết sai pháp luật để kiến nghị sửa đổi, giải quyết lại, đảm bảo đúng pháp luật. Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả giải quyết các vụ KN về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018 Năm Tổng số đơn Tổng số vụ việc KNĐĐ Kết quả giải quyết Thuộc thẩm quyền Đã giải quyết 2014 596 480 243 216 2015 696 575 496 432 2016 540 416 264 237 2017 307 221 258 226 2018 624 541 229 208
  • 41. 34 Tổng 2.763 2.233 1.490 1.319 (Nguồn: Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018) Qua số liệu báo cáo cho thấy tỷ lệ giải quyết KN về đất của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có năm đạt tỷ lệ cao nhưng có năm đạt tỷ lệ chưa cao như: Năm 2014, các cấp, các ngành đã giải quyết 216/243 vụ việc thuộc thẩm quyền, đạt 88,8%; năm 2015 đã giải quyết 432/496 vụ việc thuộc thẩm quyền, đạt 87%; năm 2016 đã giải quyết 237/264 vụ việc thuộc thẩm quyền, đạt 91,8%; năm 2017 đã giải quyết 226/258 vụ việc thuộc thẩm quyền, đạt 87,6%; năm 2018 đã giải quyết 208/229 vụ việc thuộc thẩm quyền, đạt 90,8%. Trung bình trong 05 năm đạt tỷ lệ 89,2%, qua đó tình hình giải quyết KN về đất đai, trong đó có giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo giải quyết đạt tỷ lệ khá tốt. [43, 44, 45, 46, 47]. Qua kết quả giải quyết cho thấy: Năm 2014: KN đúng 51 vụ việc, chiếm 23,6%, KN sai 121 vụ việc, chiếm 555,3 KN đúng một phần 47 vụ việc, chiếm 21,5%; Năm 2015: KN đúng 104 vụ việc, chiếm 24,1%; KN sai 243 vụ việc, chiếm 55,3%; KN đúng một phần 85 vụ việc, chiếm 19,7%; Năm 2016: KN đúng 42 vụ việc, chiếm 17,7%; KN sai 131 vụ việc, chiếm 55,4%; KN đúng một phần 64 vụ việc, chiếm 27%; Năm 2017: KN đúng 38 vụ việc, chiếm 16,8%; KN sai 117 vụ việc, chiếm 51,8%; KN đúng một phần 71 vụ việc, chiếm 31,4%; Năm 2018: KN đúng 46 vụ việc, chiếm 22,1%; KN sai 101 vụ việc, chiếm 48,6%; KN đúng một phần 61 vụ việc, chiếm 29,3% [43, 44, 45, 46, 47]. Qua số liệu kết quả giải quyết nêu trên cho thấy số lượng KN sai chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, có thể minh chứng thực tiễn KN hành chính của công dân thiếu cơ sở pháp lý, căn cứ xác đáng; điều đó nói lên thực trạng tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân còn nhiều hạn chế.
  • 42. 35 Qua giải quyết KN từ năm 2014 đến năm 2018 đã kiến nghị thu hồi về ngân sách Nhà nước là 396,5 triệu đồng và 8.185 m2 đất các loại; khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là 478 triệu đồng và 141.270 m2 đất các loại [43, 44, 45, 46, 47]. 2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Những kết quả đạt được Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến tình hình KN và giải quyết KNVTHĐ nói chung tại hầu hết các địa phương. Bởi rất dễ nhận thấy rằng một khi công tác quản lý nhà nước về đất đai đạt kết quả tốt, đồng nghĩa với việc mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công dân liên quan đến vấn đề đất đai được đảm bảo thực hiện một cách rõ ràng, minh bạch. Các vụ việc KN đất đai sẽ ít diễn ra hơn. Ngược lại, thực tiễn cũng cho thấy địa phương nào làm không tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai, ở địa phương đó sẽ xảy ra tình trạng KN đất đai gia tăng, thậm chí trở thành những điểm nóng về KN đất đai trong nước. Đắk Lắk cũng không phải là một địa phương ngoại lệ. * Những tác động tích cực của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai đến công tác giải quyết KNVTHĐ tại Đắk Lắk Công tác quản lý, sử dụng đất đai ngày càng chuyển biến tích cực, hiệu quả. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đạt tỷ lệ cao theo kế hoạch; nhân dân yên tâm đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế; đời sống dân cư nhìn chung ổn định; hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai từng bước được cập nhật, hoàn thiện góp phần phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đất đai; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp được lập, điều chỉnh kịp thời, phân bố
  • 43. 36 quỹ đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định số 134/2004/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ; đã có những chính sách hợp lý để khuyến khích khai hoang, phục hóa, phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ và phát triển rừng; diện tích đất trồng rừng và đất sản xuất nông nghiệp tăng lên, đất chưa sử dụng giảm đáng kể; diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người trên 3.000m2 , đảm bảo ổn định sản xuất cho người lao động ở khu vực nông thôn và ven đô thị. Đó là những thuận lợi cơ bản tác động lớn đến tình hình KN và giải quyết KNVTHĐ trên địa bàn. Qua khảo sát cho thấy, số lượng các vụ KN đất đai có tăng qua các năm tuy nhiên các vụ KN đất đai phức tạp, đông người có giảm. * Những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai tác động đến công tác giải quyết KNVTHĐ tại Đắk Lắk Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn những hạn chế, đó là: việc sử dụng đất đai hiện tại còn manh mún, lãng phí, kém hiệu quả...Trong khi đó, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cả tỉnh khoảng 22%. Đất đai nông nghiệp ngày càng thu hẹp, do phát triển đô thị, khu công nghiệp, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp cũng làm giảm diện tích sản xuất nông nghiệp, hạ tầng cơ sở ở nông thôn còn lạc hậu, nhất là vùng sâu, vùng xa, trong khi nguồn vốn đầu tư của Nhà nước còn quá khiêm tốn và rất hạn chế. Tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trái pháp luật còn diễn ra khá phổ biến, chưa được xử lý dứt điểm, một trong những nguyên nhân là do dân di cư tự do đến trên địa bàn tỉnh lớn. Trong một thời gian dài, các nông, lâm trường đang quản lý quỹ đất nông nghiệp còn thiếu chặt chẽ, lực lượng quản lý bảo vệ mỏng, hiệu quả sử dụng đất chưa cao. Nhiều lâm trường được giao quản lý rừng tự nhiên, nhưng chất lượng và trữ lượng rừng ngày càng giảm, thậm chí, một số lâm trường
  • 44. 37 hầu như không còn rừng, ở nhiều nông, lâm trường đất chưa sử dụng còn nhiều; tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, cho thuê đất trái pháp luật trong các nông, lâm trường khá phổ biến, kéo dài nhiều năm nhưng chậm được giải quyết; việc thu hồi đất của các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp lại chủ yếu vẫn là trên giấy tờ; trong việc giao khoán đất, do buông lỏng quản lý nên nhiều người nhận khoán đất đã bán đất hoặc chuyển mục đích trái phép; còn nhiều nông, lâm trường sau khi chuyển đổi thành doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa đã không chuyển sang giao đất có thu tiền hoặc thuê đất theo quy định. Những bất cập trên đã gây ra dư luận bức xúc trong nhân dân, phát sinh nhiều vụ tranh chấp, KN đất đai giữa người dân với các nông, lâm trường. Công tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng rất phức tạp, chiếm rất nhiều thời gian, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn đã được quan tâm đầu tư, nhưng chưa đồng bộ và chưa đạt chuẩn quy mô, chất lượng, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; việc quản lý quy hoạch có lúc, có nơi còn lỏng lẻo, phát sinh nhiều điểm dân cư, điểm sản xuất nông nghiệp không theo quy hoạch, dẫn đến khó khăn cho việc đầu tư, giải phóng mặt bằng, gây lãng phí lớn [41]. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế * Kết quả đạt được Có thể nói, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy tỉnh Đắk Lắk, HĐND tỉnh Đắk Lắk, sự chỉ đạo tập trung của UBND tỉnh Đắk Lắk, việc giải quyết KN hành chính của công dân ở tỉnh Đắk Lắk đã được nâng cao và bảo đảm thực hiện; công tác giải quyết KNVTHĐ của các cơ quan hành nhà nước đã đạt được những kết quả quan trọng, trên cơ sở đó, đã được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Những kết quả đã đạt được trong thời gian qua:
  • 45. 38 Thứ nhất, kể từ khi có Luật KN năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Khiếu nại; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; quyền KN về đất đai của công dân có xu hướng ngày càng mở rộng; tạo nhiều cơ hội để công dân ở Đắk Lắk sử dụng quyền KN nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thứ hai, công dân ở tỉnh Đắk Lắk đã có ý thức sử dụng quyền KN để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình; số lượng đơn thư KNVTHĐ của công dân gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thấy công dân còn niềm tin nhất định với cơ quan hành chính nhà nước, và điều đó chứng tỏ phương thức giải quyết KNVTHĐ bằng đường hành chính mang tính thông dụng với công dân. Thứ ba, trong những năm qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về quyền KN về đất đai của công dân nói riêng luôn được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm và đẩy mạnh công tác này. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quyền KN được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thông qua việc áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp; qua các phương tiện thông tin đại chúng … Ở mức độ nào đó công dân đã được tiếp cận với pháp luật về KN đất đai, giúp cho công dân nhận thức đúng về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ KN hành chính; việc sử dụng hợp pháp về quyền KN hành chính của mình. Thứ tư, nhận thức, trách nhiệm của những người có thẩm quyền giải quyết nại về thu hồi đất của công dân được nâng lên; hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết KNVTHĐ của công dân được tăng cường; nhiều vụ việc KN tồn đọng, phức tạp, đông người dần được giải quyết, có tình, có lý, phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, lợi ích của Nhà nước (Qua giải quyết
  • 46. 39 khiếu nại từ năm 2014 đến năm 2018 đã kiến nghị thu hồi về ngân sách Nhà nước là 396,5 triệu đồng và 8.185 m2 đất các loại; khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là 478 triệu đồng và 141.270 m2 đất các loại). Thứ năm, ở nhiều địa phương trong tỉnh, cấp uỷ, chính quyền đã có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này nên đã tập trung chỉ đạo đề ra nhiều chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn. Thứ sáu, các tổ chức thanh tra phát huy tốt vai trò tham mưu, chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, kết luận, kiến nghị giải quyết nhiều vụ KN bức xúc, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cơ sở giải quyết dứt điểm các vụ việc KNVTHĐ của công dân; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện quyền KNVTHĐ của công dân [42]. Thứ bảy, ở nhiều địa phương, Hội đồng nhân dân đã tăng cường giám sát các cấp chính quyền trong việc xem xét, giải quyết các KNVTHĐ của công dân, hạn chế tình trạng thiếu trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh của cấp có thẩm quyền. Đối với những vụ việc phức tạp, những điểm nóng của địa phương, cấp ủy đảng, chính quyền đã chỉ đạo chặt chẽ, thành lập Đoàn thanh tra đến tận nơi xem xét, kết luận rõ đúng sai, công bố công khai, giải quyết có tình, có lý, xử lý nghiêm những người vi phạm. Với những cố gắng đó của địa phương, số vụ việc được giải quyết dứt điểm nhiều hơn, từng bước hạn chế những vụ khiếu kiện vượt cấp lên trên. * Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế: Tình hình vi phạm chính sách, pháp luật cũng như hành vi tham nhũng, tiêu cực, mất đoàn kết nội bộ ở nhiều nơi là nguyên nhân nảy sinh KN, nhiều vụ việc phức tạp dẫn KN vượt cấp kéo dài. Không ít vụ việc giải quyết còn chậm, khi đã có quyết định giải quyết thì quá trình xử lý lại vướng mắc, nhất
  • 47. 40 là những vụ việc có tính lịch sử, phức tạp. Còn có trường hợp né tránh, đùn đẩy, làm cho quần chúng bất bình, người đi kiện thiếu lòng tin, gửi đơn vượt cấp hoặc trực tiếp đi KN lên cấp trên. Chính sách, pháp luật của Nhà nước ta đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu đồng bộ, lại thay đổi, bổ sung, sửa đổi nhiều, làm khó khăn trong việc thực hiện. Một bộ phận nhân dân so sánh cái sau lợi hơn cái trước, cho rằng mình bị thiệt hại; ở không ít nơi mặc dù chính sách mới đã ban hành, trong thời gian giao thời vẫn thực hiện chính sách cũ, hoặc chính sách mới đã có nhưng thực hiện chính sách cũ cho ổn định, dẫn đến người được hưởng chính sách bị thiệt thòi làm phát sinh KN (nhất là chính sách đền bù khi thu hồi đất). Nhiều người dân vì quá nặng lợi ích cá nhân, so sánh giữa giá trị thị trường với giá quy định của Nhà nước, đòi được hưởng quyền lợi theo yêu cầu của cá nhân, dẫn đến khiếu nại kéo dài, coi thường kỷ cương pháp luật. Thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng, Nhà nước ta có nhiều chủ trương và chính sách cởi mở nên đã xuất hiện nhiều khiếu nại có liên quan đến lịch sử trước đây như xin lại nhà thuộc diện cho thuê, nhà vắng chủ ... Các KN này phức tạp, bức xúc; quá trình nhiều năm trước đây cũng như hiện nay chưa có chủ trương và giải pháp để giải quyết nên việc xử lý của các ngành, các địa phương gặp khó khăn, lúng túng. Nhiều vụ việc đã xem xét giải quyết nhưng khiếu nại vẫn còn diễn ra phức tạp, khi thực hiện Luật Đất đai giao quyền sử dụng cho hộ nông dân, Nhà nước đã thừa nhận và giao quyền sử dụng cho họ, người có đất cũ KN, vì vậy cần nghiên cứu để xử lý vấn đề trong Luật Đất đai. Công tác hoà giải để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân và giải quyết KN ngay tại cơ sở có ý nghĩa tích cực, nơi làm tốt công tác này nên tình hình KN đỡ phức tạp, nhưng nhìn chung việc giải quyết KN ngay tại cơ sở và thực hiện phương pháp hòa giải vẫn là vấn đề yếu kém,
  • 48. 41 dẫn đến đơn thư vượt cấp kéo dài. Kết quả và chất lượng giải quyết ở cơ sở còn thấp, làm cho người dân thiếu tin tưởng, không ít trường hợp cán bộ cơ sở bảo thủ, xem thường KN của công dân làm cho vụ việc từ đơn giản trở thành phức tạp. Quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và đoàn thể có tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu KN đặt ra, có không ít vụ việc cách giải quyết còn khác nhau, làm chỗ dựa cho người đi KN kéo dài và cơ quan nhà nước gặp khó khăn trong giải quyết khiếu nại. - Nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan: Nhiều vụ việc KN kéo dài dai dẳng, gay gắt, mặc dù cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã hết sức cố gắng trong việc giải quyết, nhưng không chấm dứt được, nhất là những vụ việc liên quan đến thu hồi nhà, đất, đây là những vụ việc do lịch sử để lại quá lâu, thiếu các chứng cứ không kết luận rõ được đúng sai, không ít vụ việc KN ngoài quy định của chính sách, pháp luật, do vậy rất khó khăn cho việc giải quyết. Về phía công dân, nhiều người do không hiểu chính sách, pháp luật, KN thiếu căn cứ, ngoài quy định của pháp luật nhưng cố tình đeo bám dai dẳng, thái độ gay gắt, cố chấp được thua, do bất mãn, thù oán, đố kỵ cá nhân, quá khích, hoặc cố tình không chấp hành quyết định giải quyết đúng pháp luật làm cho KN không dứt điểm được. Nhiều đối tượng đi KN có hành vi không tôn trọng pháp luật, làm ảnh hưởng đến công tác và sinh hoạt bình thường của cơ quan và lãnh đạo. Cơ chế xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về KN như KN sai sự thật, quá khích, coi thường kỷ cương pháp luật, gây mất an ninh trật tự, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, hoặc giải quyết sai pháp luật cũng chưa được xử lý nghiêm minh đối với cả người trong bộ máy nhà nước và công dân, dẫn tới nhiều người coi thường pháp luật, làm cho hành vi vi phạm pháp