SlideShare a Scribd company logo
1 of 23
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ
TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
MỤC LỤC
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 9
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.........................................................................................11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH..............................................................12
1.1 LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT...................................................................12
1.1.1 Quan niệm về quyền sử dụng đất...............................................................................12
1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất ...............................................................................17
1.2.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtError! Bookmark not defined.
1.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtError! Bookmark not define
1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtError! Bookmark not defined.
1.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtError! Bookmark not defined.
1.3 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNHError! Bookmark
1.3.1 Khái niệm hộ gia đình..............................................Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Đặc điểm và căn cứ xác định tài sản của hộ gia đìnhError! Bookmark not defined.
1.3.3.1 Đặc điểm hộ gia đình............................................Error! Bookmark not defined.
1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình....................................................................Error! Bookmark not defined.
1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộcError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG.................................................................Error! Bookmark not defined.
2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình ....................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình.......................................................................................Error! Bookmark not defined.
2. 2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đìnhError! Bookmark
2.2.2 Về mối quan hệ của các thành viên của hộ gia đình khi thực hiện hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất...............................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình ....................................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNHError! Bookmark n
3.1 Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đìnhError! Bookm
3.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai và dân sự về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...................................Error! Bookmark not defined.
3.1.3 Hoàn thiện về mối quan hệ giữa hộ gia đình sử dụng đất và sổ hộ khầu gia
dình.......................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình....................................................Error! Bookmark not defined.
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình.................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thực hiện hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai khi thực hiện hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .........Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .........................................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................Error! Bookmark not defined.
A.Văn bản quy phạm pháp luật. .......................................Error! Bookmark not defined.
B.Tài liệu tham khảo..........................................................Error! Bookmark not defined.
9. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ..............Error! Bookmark not defined.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá đối với con người và
sự phát triển của xã hội. Đối với mỗi con người quyền sử dụng đất là một loại
tài sản đặc biệt, có vai trò quan trọng về mặt chính trị, kinh tế và xã hội. Hiến
pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước được quản lý theo pháp luật”. Đất
đai có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nên việc quản lý sử dụng đất
đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan tâm. Từ khi
chúng ta tiến hành đường lối đổi mới đến nay. Đảng ta đã đề ra nhiều chủ
trương, quan điểm về quản lý, sử dụng đất đai và được ghi nhận trong các
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. Tại
Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (ngày 13/01/2003) cũng đã dành hẳn một
Nghị quyết bàn về vấn đề đất đai. Trong Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt là tài
sản, nguồn lực to lớn của đất nước. Cụ thể hóa các chủ trương trên, Nhà nước
ta đã ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013, Bộ Luật Dân sự
năm 2015 và các quy định pháp luật khác cho phù hợp với tình hình thực tế,
quy định nhiều vấn đề mới về việc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng. Tuy nhiên các
quy định mới về đất đai chủ yếu khắc phục một phần những hạn chế là
nguyên nhân gây ra những bức xúc trong nhân dân như : Thu hồi đất, bồi
thường hỗ trợ tái định cư, giá đất cho Nhà nước thu hồi, . . . vẫn còn bộc lộ
một số tồn tại và nhiều vấn đề chưa hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn
2
đề ra như : vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của tổ chức, hộ
gia đình, . . . Sự hiểu biết về thủ tục, trình tự tặng cho quyền sử dụng đất của
người dân và một số cán bộ, công chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai
còn hạn chế. . .Riêng những quy định về tặng cho quyền sử dụng đất nói
chung và tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói
riêng không có thay đổi nhiều và quy định chưa rõ ràng, cụ thể. Trong khi đó
trên thực tế việc tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
thường xảy ra và có diễn biến phức tạp trong cả nhận thức cũng như trên thực
tiễn giải quyết các vụ án tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về
lĩnh vực đất đai và tại Tòa án nhân dân các cấp.
Hiện nay về mặt pháp lý không có khái niệm mua bán đất đai mà chỉ
có khái niệm chuyển quyền sử dụng đất, theo quy định Bộ luật Dân sự năm
2015, luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và luật Đất đai năm 2013. Xuất
phát từ tính chất quan trọng này, pháp luật dân sự và đất đai có rất nhiều các
quy định về điều kiện để chủ thể có quyền sử dụng đất được phép thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất như : chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, cho
thuê, thế chấp quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất,. . .Trong đó
hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và đặc biệt là hình thức tặng
cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng hầu như phổ
biến nhất trong giai đoạn hiện nay. Việc pháp luật dân sự và đất đai qui định
quyền tặng cho quyền sử dụng đất, nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu của người
dân về đất ở, đất sản xuất, kinh doanh, tạo cơ sở pháp lý cho người sử dụng
đất ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Trong cuộc sống, ngoài xã hội có rất nhiều giao dịch, quan hệ tài sản có
liên quan đến hộ gia đình ở lĩnh vực đất đai, tài sản gắn liền với đất, nhưng
định nghĩa về hộ gia đình cho đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ, gây lúng
3
túng cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai cũng như người sử
dụng đất, ở Bộ luật Dân sự năm 2005 tuy không định nghĩa cụ thể, thế nào là
hộ gia đình, chủ hộ gia đình, nhưng có quy định về hộ gia đình và đại diện hộ
gia đình (chủ hộ). Đến Bộ luật Dân sự năm 2015, về chế định hộ gia đình,
mặc dù có nhiều điểm tiến bộ hơn, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa và quy
định cụ thể rõ ràng về hộ gia đình và chủ hộ như thế nào, nên chưa giải quyết
triệt để được những bất cập hiện tại khi áp dụng pháp luật về hộ gia đình, nếu
dựa trên những qui định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2005 và chế
định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2015, thì chủ hộ của hộ gia đình qui
định trong Bộ luật dân sự khác với chủ hộ trong sổ Hộ khẩu được qui định tại
Luật cư trú năm 2013. Vì chủ hộ gia đình có thể đồng thời hoặc không đồng
thời là chủ hộ trong sổ hộ khẩu và vì thế chủ hộ trong sổ hộ khẩu không thể
đương nhiên dùng tư cách chủ hộ của hộ gia đình để thực hiện các giao dịch
dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất cho cả hộ (trừ trường hợp được cả hộ
ủy quyền). Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, khi có giao dịch dân sự liên quan
đến quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thì cơ quan quản lý
Nhà nước cũng như người dân luôn xác định thành viên hộ gia đình dựa vào
sổ Hộ khẩu, điều này hoàn toàn không chính xác, bởi thành viên trong sổ Hộ
khẩu thường xuyên có thể thay đổi do tách hộ, nhập hộ, giảm do tử, tăng do
sinh. Và thực tế hiện nay đã và đang làm các giao dịch dân sự liên quan đến
quyền sử dụng đất của hộ gia đình bị hiểu nhầm và thực hiện lệch lạc so với
các quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên
một người đại diện, nhưng cách xác định các thành viên trong hộ gia đình và
4
người có quyền lợi hợp pháp với tài sản giữa các cơ quan không thống nhất
và cho đến nay pháp luật cũng chưa quy định rõ căn cứ nào để xác định chính
xác số lượng thành viên trong một hộ gia đình sử dụng đất. Hiện nay những
quy định về hộ gia đình trong Bộ luật Dân sự năm 2013, sổ Hộ khẩu trong
Luật Cư trú năm 2013 và hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của Luật đất
đai năm 2013 chưa có qui định rõ ràng và chưa có sự đồng nhất với nhau
nhưng chưa có một văn bản nào hướng dẫn rõ ràng. Nếu không căn cứ vào số
Hộ khẩu thì không có cơ sở nào để xác định các thành viên sử dụng đất, còn
nếu căn cứ vào sổ Hộ khẩu để xác định chủ sử dụng đất sẽ dẫn đến những bất
cập khi người sử dụng đất có nhu cầu giao dịch thửa đất đó, cụ thể như :
người đứng tên chủ hộ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng
không phải là chủ hộ gia đình trong sổ Hộ khẩu gia đình, việc tách hộ, nhập
hộ, thay đổi sổ hộ khẩu, nhân khẩu trong thời gian sử dụng đất thì rất khó xác
định được chính xác ai là thành viên của hộ gia đình làm chủ thể hợp pháp khi
tham gia giao dịch. Nếu như căn cứ vào sổ Hộ khẩu để xác định các thành
viên trong hộ sử dụng đất thì khi công chứng, chứng thực các giao dịch về
quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì không xác định được số lượng thành
viên, tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của luật
Đất đai năm 2013, qua đó cũng không xác định được các quyền sở hữu khối
tài sản chung và nghĩa vụ liên đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân
sự.
Và thực tế hiện nay cho thấy ở nước ta về đời sống kinh tế của người
dân còn gặp rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là nơi
có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Với nổ lực của nhiều địa phương và sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo, nên nhiều địa phương được đầu tư nhiều công
trình trọng điểm, dẫn đến nền kinh tế ngày càng được khởi sắc, phát triển hơn
5
trước. Chính vì vậy, đi cùng với phát triển kinh tế đã làm cho giá trị bất động
sản (đất đai) tăng lên. Nên người dân có nhu cầu chia tách đất đai cho các
thành viên trong hộ gia đình để phát triển sản xuất, kinh doanh và xây cất nhà
ở tăng lên. Từ lợi ích kinh tế trên, đi đôi với việc tặng cho quyền sử dụng đất
nó làm phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai của hộ gia
đình. Nguyên nhân dẫn đến việc tranh chấp đất đai có thể nói là do việc phân
chia đất đai không rỏ ràng trong hộ gia đình, không tuân thủ quy định pháp
luật, việc quản lý của Nhà nước về đất đai còn hạn chế, chưa chặt chẽ, thiếu
đồng bộ…nên dẫn đến việc tranh chấp đất đai ngày càng nhiều, nhất là việc
tranh chấp đất đai trong nội bộ thân tộc, hộ gia đình rất khó để thuyết phục,
vận động hòa giải.
Cho nên việc xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, số
lượng thành viên và tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất là rất
quan trọng. Bởi vì từ đó mới xác định được các quyền sở hữu, quyền sử dụng
khối tài sản chung và nghĩa vụ liên đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch
dân sự. Chính vì lí do trên nên tác giả chọn đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” để nghiên cứu luận văn thạc
sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình. Phân tích, đánh giá các nội dung lý luận liên quan tới các quy
định của pháp luật đất đai, Bộ Luật Dân sự. Đồng thời luận văn còn đề xuất
các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, góp phần và nâng cao hiệu quả việc quản lý đất
6
đai theo đúng quy định pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
hành nghề công chứng, người dân… có căn cứ pháp lý thực hiện các hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được dễ dàng và đúng quy
định.
-Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn xác định rõ
các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu những lý luận chung của quy định pháp luật về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
+ Nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật và áp dụng các quy định
của pháp luật trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Qua đó đánh giá và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, bất cập cần khắc phục
trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
+ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số
kiến nghị, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm đáp ứng
yêu cầu về cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
Cho đến nay ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu dưới dạng
giáo trình, tài liệu học tập, một số bài viết về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất trên các sách báo, tạp chí được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học, Thông tin pháp luật
dân sự, . . .nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về hợp
7
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cụ thể một vài công trình,
bài viết như sau :
- Những công trình về lý luận có thể tìm thấy các tài liệu sau đây:
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Điện có sách chuyên khảo Bình luận các hợp
đồng thông dụng trong Luật Dân sự Việt Nam, do nhà xuất bản Trẻ, ấn hành
năm 2001, trong đó có đề cập đến các hợp đồng thông dụng như : hợp đồng
mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, . . . trong đó có một phần trên cơ sở
phân tích và bình luận những qui định của hợp đồng tặng cho tài sản (cụ thể
hợp đồng tặng cho bất động sản) và hợp đồng về quyền sử dụng đất, được
nhiều người quan tâm vì tính chất thông dụng của nó.
+ Hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ trong cuốn sách Bình
luận khoa học Bộ Luật dân sự năm 2015 do Nhà xuất bản Công an nhân dân
ấn hành tại Hà Nội năm 2017 đã đề cập đến từng khoản của các điều luật và
các qui định phức tạp, trong đó có phân tích và bình luận một số điều khoản
liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất và
một số chế định về hộ gia đình.
+ Nhóm tác giả Học viện tư pháp trong Giáo trình Luậtdân sự, do Nhà
xuất bản Công an nhân dân xuất bản tại Hà Nội năm 2007 đã đề cập đến hợp
đồng tặng cho tài sản và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
+ Trường Đại học Luật Hà Nội trong Giáo trình Luật đất đai, do Nhà
xuất bản Tư pháp xuất bản tại Hà Nội năm 2008 đã đề cập đến các nội dung
các vấn đề cơ bản về quan hệ pháp luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về luật
Đất đai và chế độ quản lý nhà nước về đất đai
+ Tác giả Trần Quang Huy trong Nhà nước và pháp luật, do Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, in ấn hành năm 2007 đã đề cập đến các đặc trưng
pháp lý của quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
8
+ Tác giả Trần Thị Minh trong Tạp chí tòa án nhân dân, do Tòa án
nhân dân cấp cao, Hà Nội, ấn hành năm 2018 đã đề cập đến một số vấn đề về
tặng cho quyền sử dụng đất.
Các giáo trình và bài viết các tác giả đã khái quát đầy đủ trình tự, thủ
tục về hợp đồng tặng cho và hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhưng đây chỉ là
những vấn đề lý luận chung, chưa đề cập đến thực tiễn.
- Ngoài ra còn có những công trình khoa học được các tác giả nghiên
cứu để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình như:
+ Nguyễn Hải An (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho
quyền sử dụng đất” tác giả nghiên cứu xây dựng và đưa ra các kết luận có căn
cứ khoa học về khái niệm, bản chất, đặc điểm và thực tiễn nhằm đưa ra sự
thống nhất những quy định pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất..
+ Luận án Tiến sĩ, Hồ Xuân Thắng (2017), “Hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay”. tác giả nghiên cứu và phân
tích có hệ thống, toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp
luật Việt Nam hiện nay, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật Dân sự ở
nước ta.
+ Luận văn thạc sĩ luật học, Nguyễn Văn Hiến (2006), luận văn "Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất – một số vấn đề lý luận và thực tiễn", tác giả
nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất, qua đó đánh giá thực trạng và hiệu quả các quy định của
pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất.
+ Luận văn Thạc sĩ học, Nguyễn Thị Thập (2011), “Quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt
9
Nam”, tác giả phân tích các nội dung có liên quan đến quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản theo pháp luật Việt Nam,
đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về
quyền sử dụng đất.
Nhìn chung các công trình trên chủ yếu nghiên cứu lý luận về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn
về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể và có hệ thống về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình.
Vì vậy đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản
chung của hộ gia đình” đây là đề tài còn rất mới mẻ, trên cơ sở tiếp thu có
chọn lọc các công trình nghiên cứu, các bài viết đồng thời bằng kinh nghiệm
thực tiễn và hiểu biết của mình người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn
những vấn đề qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh và một số giải pháp hoàn thiện.
Qua đó góp phần cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được chặt
chẽ hơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận của luận văn được trình bày chủ yếu dựa trên quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam
XHCN, về cải cách tư pháp, cải cách bộ máy Nhà nước về việc áp dụng pháp
luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình.
Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu của Hiến pháp, Luật tổ
chức Tòa án nhân dân và các tài liệu khác.
10
Trên cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Trong khi thực hiện đề tài chúng tôi có sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
- Phương pháp hệ thống, phân tích, bình luận, diễn giải: để làm rõ thực
trạng về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, qua đó phân
tích, bình luận các qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được được sử dụng tại phần mở
đầu và chương 1 của luận văn.
- Phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ hơn
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thu thập số liệu báo cáo tổng hợp từ thực
tiễn tại tỉnh Trà Vinh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình. Phương pháp này được sử dụng tại phần thứ hai, chương 2 của luận
văn.
- Phương pháp quy nạp, lập luận logic: để đề xuất một số phương
hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy
định của pháp luật. Phương pháp này được sử dụng tại phần cuối cùng,
chương 3 của luận văn.
5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
- Phạm vi nội dung: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một vấn
đề vô cùng phức tạp có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy,
phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung làm rõ những vấn
đề về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình, các
quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
11
gia đình và thực tiễn thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp quan điểm của cá
nhân trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tại tỉnh Trà
Vinh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt
Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, kể từ luật Đất
đai năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực đến nay.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
- Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy
định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
bao gồm : các khái niệm, quan điểm, đặc điểm về tặng cho quyền sử dụng đất,
vấn đề thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên
thực tế, phương hướng giải quyết các vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng, nghiên cứu các quy định trong
Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai,...và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Đồng thời luận văn còn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định
pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết các hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất có liên quan đến hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Đối tượng khảo sát : Thực tiễn về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình tại một số cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chương:
12
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG
TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1 LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1 Quan niệm vềquyền sử dụng đất
Đất đai được xem là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và
cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao
động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường
chúng ta coi đây là loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì vậy, đất đai trở thành một
chính sách kinh tế - xã hội quan trọng mà mỗi một Nhà nước đều quan tâm và
ban hành những quy định nhằm quản lý chặt chẽ những quy định khi thực
hiện nhiệm vụ quản lý của mình.
Những quy định của pháp luật về vấn đề đất đai và cụ thể là những quy
định về quyền sử dụng đất ra đời gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước. Việc quy định vấn đề đất
đai được quy định trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, hiến pháp 1980,
hiến pháp 1992 và hiến pháp 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001), hiến pháp
2013. Theo đó, tại điều 54 ( hiến pháp 2013) quy định rõ nét về vấn đề đất
đai1.
1
Điều 54 Hiến pháp 2013 quy định về đất đai
1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất
được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất
được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì
mục đích quốc phòng,an ninh;phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải
công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai
13
Lần đầu tiên văn bản luật đất đai ra đời đó là: Luật đất đai 1987. Văn
bản này đã đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta trong việc quản lý
đất đai bằng việc quy định về quyền sử dụng đất. Đây là viên gạch đầu tiên
trong việc xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện
chủ sở hữu về đất đai và người sử dụng đất. Luật Đất đai 1987 đã quy định
một cách cụ thể, có hệ thống nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất tại
Điều 49 – Luật Đất đai 19872. Với nền tảng là những quy định trên thì những
quy định của quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất đai thuộc
sở hữu của toàn dân, quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với những
điều trên thì Luật đất đai năm 1987 bước đầu đã tạo nên một cơ sở pháp lý để
phát huy quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập được một sự ổn định
nhất định trong việc sử dụng đất đai. Tuy vậy, dưới sự tác động của tình hình
trong và ngoài nước và cơ chế hội nhập nên nhu cầu về sử dụng đất ngày càng
trở nên bức xúc, trong khi Nhà nước vừa không chú trọng đến các yếu tố kinh
tế của đất đai vừa nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai dưới mọi
hình thức, tạo nên một lực cản cho sự vận động, chuyển dịch của quyền sử
dụng đất, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước
Tuy Luật đất đai 1987 ra đời sớm tuy nhiên có những vấn đề mà Luật
đất đai 1987 quy định về quyền sử dụng đất không phù hợp với sự phát triển
2
Điều 49 – Luật Đất Đai 1987
Người sử dụng đất có những quyền lợi sau đây:
1- Được sử dụng đất ổn định,lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời nhưng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định khi giao đất;
2- Hưởng thành quả lao động,kết quả đầu tư trên đất được giao, được quyền chuyển, nhượng,bán n hà ở,
vật kiến trúc khác,cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp trên đất được giao; trong
trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3,Điều 14 của Luật này để giao
cho người khác thì được đền bù thiệt hại thực tế, được bồi hoàn thành quả lao động,kết quả đầu tư đã làm
tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật;
3- Hưởng các lợi ích do công trình công cộng bảo vệ hoặc cải tạo đất mang lại;
4- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;
5- Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và
được giao đất khác;
6- Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai hợp pháp của mình.
14
tất yếu khách quan của các quan hệ xã hội được Luật đất đai điều chỉnh. Cho
nên, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai 1993 thay thế
cho Luật đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp với cơ
chế mới của nước ta trong thời kỳ này. Luật đất đai 1993 đã điều chỉnh các
quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quan hệ
sử dụng đất, xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất. Đặc biệt là
tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu
quả nhất. Việc quy định như trên đã khẳng định vai trò quan trọng của đất đai
đối với hoạt động quản lý của Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất, mặt khác, pháp luật đã thực sự quan tâm đến
quyền của người sử dụng đất, điều đó đã được khẳng định tại Chương IV của
Luật Đất đai 1993 từ điều 733 đến điều 78. Luật Đất đai 1993, quyền sử dụng
đất đã "trao" cho người sử dụng đất "quyền định đoạt số phận pháp lý của
thửa đất sử dụng trong một khuôn khổ nhất định", nhờ đó người sử dụng đất
ngoài việc có quyền khai thác sử dụng đất đai của mình còn có thể chủ động
thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đó cho người khác khi không có nhu cầu
hoặc điều kiện sử dụng đất. Với sự thay đổi đó thì Luật Đất đai 1993 đã tạo
tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường quyền sử dụng đất, làm
cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ đất. Từ đó,
3 Điều 73 – Luật đất đai 1993
Người sử dụng đất có những quyền sau đây:
1- Được cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2- Hưởngthành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao;
3- Đượcchuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
4- Hưởng cáclợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại;
5- Được Nhànước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;
6- Được Nhànước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;được bồi
thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi;
7- Đượcquyền góp đất để hợp tác sản xuất,kinh doanh theo quy định của pháp luật phùhợp với mục đích khi
giao đất;
8- Đượcquyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp củamình và những
hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
15
cùng với việc pháp luật thừa nhận đất đai có giá bằng việc Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đất đã được xem như là một quyền
tài sản, có thể trị giá được bằng tiền, nhờ đó mà người sử dụng đất có thể đưa
quyền sử dụng đất của mình vào tham gia các giao dịch dân sự.
Cùng với sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực đất đai đã khiến cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù
hợp. Vì vậy, ngày 02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất
đai 1993 đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 4 thông qua. Tuy vậy, xét một
cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống
nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất cập trong hoạt động quản lý của Nhà
nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể.
Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 ra đời có hiệu lực chính thức từ
ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền
sử dụng đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung
Luật đất đai 1993 đã tập trung chủ yếu vào hoàn thiện cơ chết quản lý nhà
nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê
đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai.
Nhìn từ phương diện lịch sử thì khái niệm “quyền sử dụng đất” đã
được đề cập trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ
thập niên 70 của thế kỷ XX với tên gọi ban đầu là “quyền quản lý và sử dụng
ruộng đất”4. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, pháp luật thực định của Việt
Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về nội hàm của khái niệm quyền sử
dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "quyền sử dụng đất là quyền
của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử
dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể
4 Trần Quang Huy và Nguyễn Quang Tuyến chủ biên (năm 2009): Pháp luật về kinh doanh bất động sản,
Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
16
khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho...”5. Trong khi đó, Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học
Luật Hà Nội thì cho rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc
tính có ích của đất đaiđể phụcvụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước”6.
Tiếp tục kế thừa và phát triển nội dung của các văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc, tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, Đảng ta khẳng định quyền sử dụng đất là “một loại tài
sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu”7.
Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy tính chất đặc biệt của loại hàng
hoá “quyền sử dụng đất” trên thị trường, cũng như để quyền sử dụng đất phát
huy được vai trò là một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường thì Nhà nước
phải xác lập cơ chế quản lý hữu hiệu, phù hợp nhằm “tạo cơ sở pháp lý cho
việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử
dụng đất, từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở
nước ngoài và người nước ngoàiđầu tư ở Việt Nam”8. Từ một số định nghĩa,
đánh giá nêu trên, tác giả Hồ Quang Huy từ góc độ khoa học pháp lý thì
quyền sử dụng đất cần được định nghĩa như sau: Quyền sử dụng đất là quyền
tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh trên cơ sở
5 Viện Khoa học pháp lý (năm 2006), Từ điển Luật học (trang 655), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Nhà
Xuất bản Tư pháp,Hà Nội.
6 Đại học luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Đất đai (trang 92), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (ngày 31/10/2012), Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
8 Bộ Chính trị (ngày 24/5/2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
17
quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng
đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạtquyền sử dụng đất phải tuân thủ các
điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định.9
Với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nước không trực tiếp sử
dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài nhưng Nhà nước không mất đi quyền sử dụng đất của mình. Bởi vì, Nhà
nước thực hiện quy bằng các hình thức chủ yếu sau: Thông qua việc xây
dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân định mục đích sử
dụng cho từng loại đất cụ thể;Thông qua việc xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất buộc các tổ chức, hộ gia đình
cá nhân phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa là
thông qua quá trình sử dụng đất của người sử dụng mà các ý tưởng sử dụng
đất của Nhà nước sẽ trở thành hiện thực đồng thời, người sử dụng đất trong
quá trình sử dụng phải đóng góp một phần lợi ích mà họ thu được từ việc sử
dụng đất đai dưới dạng những nghĩa vụ vật chất cho Nhà nước thông qua hình
thức như nộp đăng ký và quản lý đất đai sử dụng đất, đăng ký và quản lý đất
đai chuyển quyền sử dụng đất v.v….
1.1.2 Đặcđiểm của quyền sử dụng đất
Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời
trên nền tảng những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban
hành trước đây Luật đất đai 2003 (Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003)
với 7 chương 146 điều (trong đó quy định một cách cụ thể nội dung về quyền
sử dụng đất) góp phần quan trọng trong việc hình thành một chính sách pháp
luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. Theo đó quy định về quyền sở
9 https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2168
18
hữu đất đai là quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử dụng đất lại không trọn
vẹn, đầy đủ. Cụ thể:
Một là, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng như Nhà
nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu;
Hai là, không phải người nào cứ có quyền sử dụng đất hợp pháp là có
đủ 9 quyền của người sử dụng đất. Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các
chủ thể sử dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải
là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong
cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức kinh tế
được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có
quyền bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê mà không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê (Điều 111)....
Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai
2013 ra đời đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp
dụng một cách phù hợp với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Quyền của người sử dụng đất được quy định tại Chương XI về
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó phải kể đến các điều 166,
167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung.
Tóm lại, việc quy định một cách chi tiết vấn đề đất đai là một chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng quản lý
xã hội. Đất đai càng thể hiện tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội. Bên cạnh đó, việc quy định một cách chi tiết nội dung về quyền sử
dụng đất mang ý nghĩa thiết thực đối với đời sống của nhân dân và sự phát
19
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 53985
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAYLuận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
 
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, HAY, HOT
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, HAY, HOTLuận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, HAY, HOT
Luận văn: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, HAY, HOT
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đaiLuận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Luận văn: Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
 
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Điều kiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, HOT, HAY
Đề tài: Pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, HOT, HAYĐề tài: Pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, HOT, HAY
Đề tài: Pháp luật về cho thuê quyền sử dụng đất, HOT, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAYLuận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
 
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
Đề tài: Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo qui định pháp luật và th...
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
 
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 

Similar to Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình

Similar to Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình (20)

Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản ChungLuận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
 
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản ChungLuận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
 
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.
 
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
 
Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước ta
Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước ta Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước ta
Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước ta
 
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung.
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung.Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung.
Luận Văn Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ...
 
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânChuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
 
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ởPháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tỉnh Tây Ninh ...
 
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
Đề tài: Thực trạng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà...
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhânLuận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
 
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đấtQuyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
 
Hoàn thiện những quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.doc
Hoàn thiện những quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docHoàn thiện những quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.doc
Hoàn thiện những quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.doc
 
Luận văn Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam.doc
Luận văn Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam.docLuận văn Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam.doc
Luận văn Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam.doc
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
 
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
 
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
 
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
 
200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY
 
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình

  • 1. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
  • 2. MỤC LỤC 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 5 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 9 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.........................................................................................11 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH..............................................................12 1.1 LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT...................................................................12 1.1.1 Quan niệm về quyền sử dụng đất...............................................................................12 1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất ...............................................................................17 1.2.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtError! Bookmark not defined. 1.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtError! Bookmark not define 1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtError! Bookmark not defined. 1.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtError! Bookmark not defined. 1.3 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNHError! Bookmark 1.3.1 Khái niệm hộ gia đình..............................................Error! Bookmark not defined. 1.3.3 Đặc điểm và căn cứ xác định tài sản của hộ gia đìnhError! Bookmark not defined. 1.3.3.1 Đặc điểm hộ gia đình............................................Error! Bookmark not defined. 1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình....................................................................Error! Bookmark not defined. 1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộcError! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG.................................................................Error! Bookmark not defined. 2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ....................................................................Error! Bookmark not defined.
  • 3. 2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.......................................................................................Error! Bookmark not defined. 2. 2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đìnhError! Bookmark 2.2.2 Về mối quan hệ của các thành viên của hộ gia đình khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất...............................................Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ....................................................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNHError! Bookmark n 3.1 Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đìnhError! Bookm 3.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai và dân sự về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...................................Error! Bookmark not defined. 3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...................................Error! Bookmark not defined. 3.1.3 Hoàn thiện về mối quan hệ giữa hộ gia đình sử dụng đất và sổ hộ khầu gia dình.......................................................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình....................................................Error! Bookmark not defined. 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.................................................................................Error! Bookmark not defined. 3.2.1 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...................................Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .........Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .........................................................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................Error! Bookmark not defined. A.Văn bản quy phạm pháp luật. .......................................Error! Bookmark not defined. B.Tài liệu tham khảo..........................................................Error! Bookmark not defined. 9. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ..............Error! Bookmark not defined.
  • 4.
  • 5. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá đối với con người và sự phát triển của xã hội. Đối với mỗi con người quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, có vai trò quan trọng về mặt chính trị, kinh tế và xã hội. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước được quản lý theo pháp luật”. Đất đai có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nên việc quản lý sử dụng đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan tâm. Từ khi chúng ta tiến hành đường lối đổi mới đến nay. Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, quan điểm về quản lý, sử dụng đất đai và được ghi nhận trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (ngày 13/01/2003) cũng đã dành hẳn một Nghị quyết bàn về vấn đề đất đai. Trong Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước. Cụ thể hóa các chủ trương trên, Nhà nước ta đã ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013, Bộ Luật Dân sự năm 2015 và các quy định pháp luật khác cho phù hợp với tình hình thực tế, quy định nhiều vấn đề mới về việc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng. Tuy nhiên các quy định mới về đất đai chủ yếu khắc phục một phần những hạn chế là nguyên nhân gây ra những bức xúc trong nhân dân như : Thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư, giá đất cho Nhà nước thu hồi, . . . vẫn còn bộc lộ một số tồn tại và nhiều vấn đề chưa hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn
  • 6. 2 đề ra như : vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của tổ chức, hộ gia đình, . . . Sự hiểu biết về thủ tục, trình tự tặng cho quyền sử dụng đất của người dân và một số cán bộ, công chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai còn hạn chế. . .Riêng những quy định về tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng không có thay đổi nhiều và quy định chưa rõ ràng, cụ thể. Trong khi đó trên thực tế việc tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thường xảy ra và có diễn biến phức tạp trong cả nhận thức cũng như trên thực tiễn giải quyết các vụ án tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về lĩnh vực đất đai và tại Tòa án nhân dân các cấp. Hiện nay về mặt pháp lý không có khái niệm mua bán đất đai mà chỉ có khái niệm chuyển quyền sử dụng đất, theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015, luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và luật Đất đai năm 2013. Xuất phát từ tính chất quan trọng này, pháp luật dân sự và đất đai có rất nhiều các quy định về điều kiện để chủ thể có quyền sử dụng đất được phép thực hiện chuyển quyền sử dụng đất như : chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất,. . .Trong đó hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và đặc biệt là hình thức tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng hầu như phổ biến nhất trong giai đoạn hiện nay. Việc pháp luật dân sự và đất đai qui định quyền tặng cho quyền sử dụng đất, nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dân về đất ở, đất sản xuất, kinh doanh, tạo cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Trong cuộc sống, ngoài xã hội có rất nhiều giao dịch, quan hệ tài sản có liên quan đến hộ gia đình ở lĩnh vực đất đai, tài sản gắn liền với đất, nhưng định nghĩa về hộ gia đình cho đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ, gây lúng
  • 7. 3 túng cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai cũng như người sử dụng đất, ở Bộ luật Dân sự năm 2005 tuy không định nghĩa cụ thể, thế nào là hộ gia đình, chủ hộ gia đình, nhưng có quy định về hộ gia đình và đại diện hộ gia đình (chủ hộ). Đến Bộ luật Dân sự năm 2015, về chế định hộ gia đình, mặc dù có nhiều điểm tiến bộ hơn, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa và quy định cụ thể rõ ràng về hộ gia đình và chủ hộ như thế nào, nên chưa giải quyết triệt để được những bất cập hiện tại khi áp dụng pháp luật về hộ gia đình, nếu dựa trên những qui định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2005 và chế định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2015, thì chủ hộ của hộ gia đình qui định trong Bộ luật dân sự khác với chủ hộ trong sổ Hộ khẩu được qui định tại Luật cư trú năm 2013. Vì chủ hộ gia đình có thể đồng thời hoặc không đồng thời là chủ hộ trong sổ hộ khẩu và vì thế chủ hộ trong sổ hộ khẩu không thể đương nhiên dùng tư cách chủ hộ của hộ gia đình để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất cho cả hộ (trừ trường hợp được cả hộ ủy quyền). Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, khi có giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thì cơ quan quản lý Nhà nước cũng như người dân luôn xác định thành viên hộ gia đình dựa vào sổ Hộ khẩu, điều này hoàn toàn không chính xác, bởi thành viên trong sổ Hộ khẩu thường xuyên có thể thay đổi do tách hộ, nhập hộ, giảm do tử, tăng do sinh. Và thực tế hiện nay đã và đang làm các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình bị hiểu nhầm và thực hiện lệch lạc so với các quy định của pháp luật. Đối với tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người đại diện, nhưng cách xác định các thành viên trong hộ gia đình và
  • 8. 4 người có quyền lợi hợp pháp với tài sản giữa các cơ quan không thống nhất và cho đến nay pháp luật cũng chưa quy định rõ căn cứ nào để xác định chính xác số lượng thành viên trong một hộ gia đình sử dụng đất. Hiện nay những quy định về hộ gia đình trong Bộ luật Dân sự năm 2013, sổ Hộ khẩu trong Luật Cư trú năm 2013 và hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của Luật đất đai năm 2013 chưa có qui định rõ ràng và chưa có sự đồng nhất với nhau nhưng chưa có một văn bản nào hướng dẫn rõ ràng. Nếu không căn cứ vào số Hộ khẩu thì không có cơ sở nào để xác định các thành viên sử dụng đất, còn nếu căn cứ vào sổ Hộ khẩu để xác định chủ sử dụng đất sẽ dẫn đến những bất cập khi người sử dụng đất có nhu cầu giao dịch thửa đất đó, cụ thể như : người đứng tên chủ hộ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không phải là chủ hộ gia đình trong sổ Hộ khẩu gia đình, việc tách hộ, nhập hộ, thay đổi sổ hộ khẩu, nhân khẩu trong thời gian sử dụng đất thì rất khó xác định được chính xác ai là thành viên của hộ gia đình làm chủ thể hợp pháp khi tham gia giao dịch. Nếu như căn cứ vào sổ Hộ khẩu để xác định các thành viên trong hộ sử dụng đất thì khi công chứng, chứng thực các giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì không xác định được số lượng thành viên, tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của luật Đất đai năm 2013, qua đó cũng không xác định được các quyền sở hữu khối tài sản chung và nghĩa vụ liên đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân sự. Và thực tế hiện nay cho thấy ở nước ta về đời sống kinh tế của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Với nổ lực của nhiều địa phương và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nên nhiều địa phương được đầu tư nhiều công trình trọng điểm, dẫn đến nền kinh tế ngày càng được khởi sắc, phát triển hơn
  • 9. 5 trước. Chính vì vậy, đi cùng với phát triển kinh tế đã làm cho giá trị bất động sản (đất đai) tăng lên. Nên người dân có nhu cầu chia tách đất đai cho các thành viên trong hộ gia đình để phát triển sản xuất, kinh doanh và xây cất nhà ở tăng lên. Từ lợi ích kinh tế trên, đi đôi với việc tặng cho quyền sử dụng đất nó làm phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai của hộ gia đình. Nguyên nhân dẫn đến việc tranh chấp đất đai có thể nói là do việc phân chia đất đai không rỏ ràng trong hộ gia đình, không tuân thủ quy định pháp luật, việc quản lý của Nhà nước về đất đai còn hạn chế, chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ…nên dẫn đến việc tranh chấp đất đai ngày càng nhiều, nhất là việc tranh chấp đất đai trong nội bộ thân tộc, hộ gia đình rất khó để thuyết phục, vận động hòa giải. Cho nên việc xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, số lượng thành viên và tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng. Bởi vì từ đó mới xác định được các quyền sở hữu, quyền sử dụng khối tài sản chung và nghĩa vụ liên đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân sự. Chính vì lí do trên nên tác giả chọn đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phân tích, đánh giá các nội dung lý luận liên quan tới các quy định của pháp luật đất đai, Bộ Luật Dân sự. Đồng thời luận văn còn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, góp phần và nâng cao hiệu quả việc quản lý đất
  • 10. 6 đai theo đúng quy định pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hành nghề công chứng, người dân… có căn cứ pháp lý thực hiện các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được dễ dàng và đúng quy định. -Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn xác định rõ các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây: + Nghiên cứu những lý luận chung của quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình + Nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật và áp dụng các quy định của pháp luật trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Qua đó đánh giá và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, bất cập cần khắc phục trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. + Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số kiến nghị, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm đáp ứng yêu cầu về cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Cho đến nay ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu dưới dạng giáo trình, tài liệu học tập, một số bài viết về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên các sách báo, tạp chí được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học, Thông tin pháp luật dân sự, . . .nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về hợp
  • 11. 7 đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cụ thể một vài công trình, bài viết như sau : - Những công trình về lý luận có thể tìm thấy các tài liệu sau đây: + Tác giả Nguyễn Ngọc Điện có sách chuyên khảo Bình luận các hợp đồng thông dụng trong Luật Dân sự Việt Nam, do nhà xuất bản Trẻ, ấn hành năm 2001, trong đó có đề cập đến các hợp đồng thông dụng như : hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, . . . trong đó có một phần trên cơ sở phân tích và bình luận những qui định của hợp đồng tặng cho tài sản (cụ thể hợp đồng tặng cho bất động sản) và hợp đồng về quyền sử dụng đất, được nhiều người quan tâm vì tính chất thông dụng của nó. + Hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ trong cuốn sách Bình luận khoa học Bộ Luật dân sự năm 2015 do Nhà xuất bản Công an nhân dân ấn hành tại Hà Nội năm 2017 đã đề cập đến từng khoản của các điều luật và các qui định phức tạp, trong đó có phân tích và bình luận một số điều khoản liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất và một số chế định về hộ gia đình. + Nhóm tác giả Học viện tư pháp trong Giáo trình Luậtdân sự, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản tại Hà Nội năm 2007 đã đề cập đến hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. + Trường Đại học Luật Hà Nội trong Giáo trình Luật đất đai, do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản tại Hà Nội năm 2008 đã đề cập đến các nội dung các vấn đề cơ bản về quan hệ pháp luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về luật Đất đai và chế độ quản lý nhà nước về đất đai + Tác giả Trần Quang Huy trong Nhà nước và pháp luật, do Tạp chí Nhà nước và pháp luật, in ấn hành năm 2007 đã đề cập đến các đặc trưng pháp lý của quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
  • 12. 8 + Tác giả Trần Thị Minh trong Tạp chí tòa án nhân dân, do Tòa án nhân dân cấp cao, Hà Nội, ấn hành năm 2018 đã đề cập đến một số vấn đề về tặng cho quyền sử dụng đất. Các giáo trình và bài viết các tác giả đã khái quát đầy đủ trình tự, thủ tục về hợp đồng tặng cho và hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhưng đây chỉ là những vấn đề lý luận chung, chưa đề cập đến thực tiễn. - Ngoài ra còn có những công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình như: + Nguyễn Hải An (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất” tác giả nghiên cứu xây dựng và đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học về khái niệm, bản chất, đặc điểm và thực tiễn nhằm đưa ra sự thống nhất những quy định pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.. + Luận án Tiến sĩ, Hồ Xuân Thắng (2017), “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay”. tác giả nghiên cứu và phân tích có hệ thống, toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật Dân sự ở nước ta. + Luận văn thạc sĩ luật học, Nguyễn Văn Hiến (2006), luận văn "Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất – một số vấn đề lý luận và thực tiễn", tác giả nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, qua đó đánh giá thực trạng và hiệu quả các quy định của pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. + Luận văn Thạc sĩ học, Nguyễn Thị Thập (2011), “Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt
  • 13. 9 Nam”, tác giả phân tích các nội dung có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản theo pháp luật Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về quyền sử dụng đất. Nhìn chung các công trình trên chủ yếu nghiên cứu lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Vì vậy đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” đây là đề tài còn rất mới mẻ, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các công trình nghiên cứu, các bài viết đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết của mình người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh và một số giải pháp hoàn thiện. Qua đó góp phần cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được chặt chẽ hơn. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cơ sở lý luận của luận văn được trình bày chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, về cải cách tư pháp, cải cách bộ máy Nhà nước về việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu của Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các tài liệu khác.
  • 14. 10 Trên cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài chúng tôi có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp hệ thống, phân tích, bình luận, diễn giải: để làm rõ thực trạng về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, qua đó phân tích, bình luận các qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được được sử dụng tại phần mở đầu và chương 1 của luận văn. - Phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ hơn những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thu thập số liệu báo cáo tổng hợp từ thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được sử dụng tại phần thứ hai, chương 2 của luận văn. - Phương pháp quy nạp, lập luận logic: để đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật. Phương pháp này được sử dụng tại phần cuối cùng, chương 3 của luận văn. 5. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI - Phạm vi nội dung: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một vấn đề vô cùng phức tạp có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung làm rõ những vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình, các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
  • 15. 11 gia đình và thực tiễn thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp quan điểm của cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tại tỉnh Trà Vinh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, kể từ luật Đất đai năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực đến nay. 6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT - Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình bao gồm : các khái niệm, quan điểm, đặc điểm về tặng cho quyền sử dụng đất, vấn đề thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên thực tế, phương hướng giải quyết các vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng, nghiên cứu các quy định trong Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai,...và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Đồng thời luận văn còn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. - Đối tượng khảo sát : Thực tiễn về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại một số cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương:
  • 16. 12 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH 1.1 LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1.1 Quan niệm vềquyền sử dụng đất Đất đai được xem là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường chúng ta coi đây là loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì vậy, đất đai trở thành một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng mà mỗi một Nhà nước đều quan tâm và ban hành những quy định nhằm quản lý chặt chẽ những quy định khi thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình. Những quy định của pháp luật về vấn đề đất đai và cụ thể là những quy định về quyền sử dụng đất ra đời gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước. Việc quy định vấn đề đất đai được quy định trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, hiến pháp 1980, hiến pháp 1992 và hiến pháp 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001), hiến pháp 2013. Theo đó, tại điều 54 ( hiến pháp 2013) quy định rõ nét về vấn đề đất đai1. 1 Điều 54 Hiến pháp 2013 quy định về đất đai 1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. 3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng,an ninh;phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật. 4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai
  • 17. 13 Lần đầu tiên văn bản luật đất đai ra đời đó là: Luật đất đai 1987. Văn bản này đã đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta trong việc quản lý đất đai bằng việc quy định về quyền sử dụng đất. Đây là viên gạch đầu tiên trong việc xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu về đất đai và người sử dụng đất. Luật Đất đai 1987 đã quy định một cách cụ thể, có hệ thống nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất tại Điều 49 – Luật Đất đai 19872. Với nền tảng là những quy định trên thì những quy định của quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với những điều trên thì Luật đất đai năm 1987 bước đầu đã tạo nên một cơ sở pháp lý để phát huy quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập được một sự ổn định nhất định trong việc sử dụng đất đai. Tuy vậy, dưới sự tác động của tình hình trong và ngoài nước và cơ chế hội nhập nên nhu cầu về sử dụng đất ngày càng trở nên bức xúc, trong khi Nhà nước vừa không chú trọng đến các yếu tố kinh tế của đất đai vừa nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức, tạo nên một lực cản cho sự vận động, chuyển dịch của quyền sử dụng đất, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước Tuy Luật đất đai 1987 ra đời sớm tuy nhiên có những vấn đề mà Luật đất đai 1987 quy định về quyền sử dụng đất không phù hợp với sự phát triển 2 Điều 49 – Luật Đất Đai 1987 Người sử dụng đất có những quyền lợi sau đây: 1- Được sử dụng đất ổn định,lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời nhưng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định khi giao đất; 2- Hưởng thành quả lao động,kết quả đầu tư trên đất được giao, được quyền chuyển, nhượng,bán n hà ở, vật kiến trúc khác,cây lâu năm mà người sử dụng đất có được một cách hợp pháp trên đất được giao; trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3,Điều 14 của Luật này để giao cho người khác thì được đền bù thiệt hại thực tế, được bồi hoàn thành quả lao động,kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật; 3- Hưởng các lợi ích do công trình công cộng bảo vệ hoặc cải tạo đất mang lại; 4- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất; 5- Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất khác; 6- Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai hợp pháp của mình.
  • 18. 14 tất yếu khách quan của các quan hệ xã hội được Luật đất đai điều chỉnh. Cho nên, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai 1993 thay thế cho Luật đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp với cơ chế mới của nước ta trong thời kỳ này. Luật đất đai 1993 đã điều chỉnh các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất. Đặc biệt là tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả nhất. Việc quy định như trên đã khẳng định vai trò quan trọng của đất đai đối với hoạt động quản lý của Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, mặt khác, pháp luật đã thực sự quan tâm đến quyền của người sử dụng đất, điều đó đã được khẳng định tại Chương IV của Luật Đất đai 1993 từ điều 733 đến điều 78. Luật Đất đai 1993, quyền sử dụng đất đã "trao" cho người sử dụng đất "quyền định đoạt số phận pháp lý của thửa đất sử dụng trong một khuôn khổ nhất định", nhờ đó người sử dụng đất ngoài việc có quyền khai thác sử dụng đất đai của mình còn có thể chủ động thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đó cho người khác khi không có nhu cầu hoặc điều kiện sử dụng đất. Với sự thay đổi đó thì Luật Đất đai 1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường quyền sử dụng đất, làm cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ đất. Từ đó, 3 Điều 73 – Luật đất đai 1993 Người sử dụng đất có những quyền sau đây: 1- Được cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 2- Hưởngthành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao; 3- Đượcchuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; 4- Hưởng cáclợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại; 5- Được Nhànước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất; 6- Được Nhànước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi; 7- Đượcquyền góp đất để hợp tác sản xuất,kinh doanh theo quy định của pháp luật phùhợp với mục đích khi giao đất; 8- Đượcquyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp củamình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
  • 19. 15 cùng với việc pháp luật thừa nhận đất đai có giá bằng việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đất đã được xem như là một quyền tài sản, có thể trị giá được bằng tiền, nhờ đó mà người sử dụng đất có thể đưa quyền sử dụng đất của mình vào tham gia các giao dịch dân sự. Cùng với sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai đã khiến cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù hợp. Vì vậy, ngày 02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 4 thông qua. Tuy vậy, xét một cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất cập trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể. Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 ra đời có hiệu lực chính thức từ ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền sử dụng đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung Luật đất đai 1993 đã tập trung chủ yếu vào hoàn thiện cơ chết quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai. Nhìn từ phương diện lịch sử thì khái niệm “quyền sử dụng đất” đã được đề cập trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ XX với tên gọi ban đầu là “quyền quản lý và sử dụng ruộng đất”4. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, pháp luật thực định của Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về nội hàm của khái niệm quyền sử dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể 4 Trần Quang Huy và Nguyễn Quang Tuyến chủ biên (năm 2009): Pháp luật về kinh doanh bất động sản, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
  • 20. 16 khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho...”5. Trong khi đó, Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội thì cho rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đaiđể phụcvụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”6. Tiếp tục kế thừa và phát triển nội dung của các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng ta khẳng định quyền sử dụng đất là “một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu”7. Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy tính chất đặc biệt của loại hàng hoá “quyền sử dụng đất” trên thị trường, cũng như để quyền sử dụng đất phát huy được vai trò là một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường thì Nhà nước phải xác lập cơ chế quản lý hữu hiệu, phù hợp nhằm “tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất, từng bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoàiđầu tư ở Việt Nam”8. Từ một số định nghĩa, đánh giá nêu trên, tác giả Hồ Quang Huy từ góc độ khoa học pháp lý thì quyền sử dụng đất cần được định nghĩa như sau: Quyền sử dụng đất là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh trên cơ sở 5 Viện Khoa học pháp lý (năm 2006), Từ điển Luật học (trang 655), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Nhà Xuất bản Tư pháp,Hà Nội. 6 Đại học luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Đất đai (trang 92), NXB Công an nhân dân, Hà Nội. 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (ngày 31/10/2012), Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 8 Bộ Chính trị (ngày 24/5/2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
  • 21. 17 quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạtquyền sử dụng đất phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định.9 Với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài nhưng Nhà nước không mất đi quyền sử dụng đất của mình. Bởi vì, Nhà nước thực hiện quy bằng các hình thức chủ yếu sau: Thông qua việc xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân định mục đích sử dụng cho từng loại đất cụ thể;Thông qua việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất buộc các tổ chức, hộ gia đình cá nhân phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất. Điều này có ý nghĩa là thông qua quá trình sử dụng đất của người sử dụng mà các ý tưởng sử dụng đất của Nhà nước sẽ trở thành hiện thực đồng thời, người sử dụng đất trong quá trình sử dụng phải đóng góp một phần lợi ích mà họ thu được từ việc sử dụng đất đai dưới dạng những nghĩa vụ vật chất cho Nhà nước thông qua hình thức như nộp đăng ký và quản lý đất đai sử dụng đất, đăng ký và quản lý đất đai chuyển quyền sử dụng đất v.v…. 1.1.2 Đặcđiểm của quyền sử dụng đất Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời trên nền tảng những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban hành trước đây Luật đất đai 2003 (Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003) với 7 chương 146 điều (trong đó quy định một cách cụ thể nội dung về quyền sử dụng đất) góp phần quan trọng trong việc hình thành một chính sách pháp luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. Theo đó quy định về quyền sở 9 https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2168
  • 22. 18 hữu đất đai là quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử dụng đất lại không trọn vẹn, đầy đủ. Cụ thể: Một là, người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng như Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu; Hai là, không phải người nào cứ có quyền sử dụng đất hợp pháp là có đủ 9 quyền của người sử dụng đất. Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê (Điều 111).... Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra đời đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách phù hợp với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền của người sử dụng đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung. Tóm lại, việc quy định một cách chi tiết vấn đề đất đai là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng quản lý xã hội. Đất đai càng thể hiện tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, việc quy định một cách chi tiết nội dung về quyền sử dụng đất mang ý nghĩa thiết thực đối với đời sống của nhân dân và sự phát
  • 23. 19 DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG MÃ TÀI LIỆU: 53985 DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn Hoặc : + ZALO: 0932091562