SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------
DƢƠNG THỊ NIỀM
DẠY HỌC CỤM BÀI ÔN TẬP KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT LỚP 9
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY
HỆ THỐNG HÓA CHO HỌC SINH
Chuyên ngành:
Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn – tiếng Việt
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. HOÀNG THẢO NGUYÊN
Huế, Năm 2016
ii
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Dƣơng Thị Niềm
iv
Lời cảm ơn
Luận văn này là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu của
tôi đƣợc hoàn thành nhờ nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, động viên của
quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Hoàng Thảo
Nguyên, ngƣời cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo giảng dạy LL và PP dạy
học Văn – tiếng Việt, khóa 23 đã trực tiếp gi ảng dạy tôi trong thời gian quá.
Xin cảm ơn phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy cô giáo trong khoa
Ngữ văn và thƣ viện trƣờng ĐHSP Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo, các em học sinh các trƣờng THCS Phú
Hải, THCS Phú Thƣợng đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình,
ngƣời thân và bạn bè đã luôn ở bên động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận
lợi để tôi an tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Huế, tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn
Dương Thị Niềm
iii
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .....................................................................................................i
Lời cam đoan.....................................................................................................ii
Lời cảm ơn .......................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................. 3
Danh mục các bảng biểu ................................................................................... 4
Danh mục các hình............................................................................................ 5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 6
2. Lịch sử vấn đề............................................................................................ 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................12
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............14
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài..........................................................................14
1.1.1. Cơ sở Ngôn ngữ học .......................................................................14
1.1.2. Cơ sở Tâm lý học............................................................................24
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................26
1.2.1. Cụm bài ôn tập tiếng Việt trong Chương trình và sách giáo khoa
Ngữ văn lớp 9 THCS ................................................................................26
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................33
CHƢƠNG 2. M T SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỆ
THỐNG HÓA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH QUA DẠY
HỌC CỤM BÀI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9........................................34
2.1. Định hướng ...........................................................................................34
2.1.1. Phát triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh cần chú trọng nguyên
tắc củng cố lý thuyết gắn với thực hành ...................................................34
2
2.1.2. Phát triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh cần chú trọng quan
điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt....................................................36
2.1.3. Phát triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh cần quan tâm đồ
dùng dạy học.............................................................................................37
2.2. Tổ chức dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 nhằm phát
triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh ....................................................37
2.2.1. Sử dụng biểu bảng giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt...37
2.2.2. Sử dụng graph giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt ...42
2.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức
tiếng Việt..................................................................................................48
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................58
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................59
3.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................59
3.2. Kế hoạch thực nghiệm ..........................................................................59
3.2.1. Nội dung, cách thức thực nghiệm...................................................59
3.2.3. Đối tượng chọn thực nghiệm ..........................................................77
3.3. Kết quả thực nghiệm.............................................................................78
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................81
KẾT LUẬN....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................87
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BĐTD
GV
HS
SGK
THCS
ĐC
TN
Viết đầy đủ
Bản đồ tư duy
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Đối chứng
Thực nghiệm
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nhận thức của HS về vai trò của các bài ôn tập theo hướng phát
triển năng lực tư duy hệ thống hóa..................................................................29
Bảng 1.2. Nhận thức của học sinh về việc học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng
Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa .....................33
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................78
Bảng 3.2. Bảng kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng....................79
Bảng 3.3. Bảng kết quả thực nghiệm và đối chứng ........................................79
Biểu đồ 3.1. Kết quả thực nghiệm và đối chứng.............................................80
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ chưa đầy đủ...........................................................................31
Hình 1.2. Sơ đồ đầy đủ....................................................................................31
Hình 2.1. Có ẩn một số nhánh.........................................................................55
Hình 2.2. Các nhánh đã đầy đủ .......................................................................55
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Người xưa đã có câu “Văn ôn võ luyện”, đó là nhận định sâu sắc được
đúc rút từ thực tiễn cuộc sống vô cùng phong phú và lâu dài. Câu nói đó cho
đến ngày nay vẫn đúng đắn, nó khẳng định tầm quan trọng của việc ôn luyện
kiến thức trong học tập nói chung. Sự ghi nhớ kiến thức của con người chỉ có
thể vững bền nếu nó được ôn luyện thường xuyên trong quá trình học tập.
Nếu kiến thức chỉ được nhắc đến một lần, nó sẽ mờ nhạt dần và có nhiều điều
sẽ biến mất, quá trình quên sẽ xảy ra. Nhận thấy tầm quan trọng của việc ôn
luyện kiến thức trong học tập, từ lâu, các chương trình giáo dục và giảng dạy
cũng như sách giáo khoa biên soạn cho học sinh các cấp đều đã có loại bài ôn
tập kiến thức. Có thể ôn tập theo chương, phần, ôn theo học kỳ, theo năm học
và cả ôn tập cho cả bậc học. Cụm bài ôn tập tiếng Việt ở lớp 9 THCS hiện
nay là loại bài ôn tập cho cả bậc học về một phân môn – phân môn Tiếng
Việt. Như vậy, không riêng môn Tiếng Việt mà bất cứ môn học nào cũng cần
có loại bài ôn tập kiến thức. Đó là một yêu cầu có tính bắt buộc của khoa học
Sư phạm.
Hệ thống hóa tuy không phải là một thao tác tư duy cơ bản của con
người nhưng nó cũng là một thao tác trí tuệ vô cùng quan trọng, nhất là trong
học tập hoặc quản lý công việc, quản lý xã hội, trong nghiên cứu khoa học...
Khoa học phát triển ngày càng phong phú, đa dạng, phức tạp đòi hỏi phương
pháp nhận thức của con người phải chuyển biến theo. Hệ thống hóa kiến thức
là một trong các phương pháp giúp con người nhận thức, lưu trữ kiến thức
một cách khoa học, logic, hợp lý, thuận lợi. Nếu không có phương pháp hệ
thống hóa, nhận thức của con người về khoa học sẽ rối loạn, chồng lấn, kém
sáng tỏ... và khi cần huy động kiến thức, sẽ rất khó khăn. Có tư duy hệ thống
7
hóa, khi lưu giữ kiến thức, con người sắp xếp, cất giữ nó có lớp lang thứ tự,
trật tự, để khi cần huy động kiến thức, con người sẽ truy tìm một cách dễ
dàng, thuận tiện.
Để đáp ứng mục tiêu giáo dục học sinh có kiến thức về khoa học tiếng
Việt và có kỹ năng sử dụng tiếng Việt để học tập, giao tiếp trong môi trường
lứa tuổi, nội dung phần tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn ở THCS gồm 2
bộ phận lớn, bộ phận thứ nhất là nội dung kiến thức tiếng Việt và những quy
tắc sử dụng tiếng Việt, bộ phận thứ hai là thực hành luyện tập nhằm củng cố
kiến thức và hình thành kỹ năng cho các em. Kiến thức lý thuyết về tiếng Việt
trong nhà trường phổ thông là những khái niệm về tiếng Việt, những quy tắc
sử dụng, sự phân loại cũng như đặc điểm tính chất, khả năng hoạt động của
các đơn vị ngôn ngữ trong giao tiếp... Kiến thức tiếng Việt có vai trò hết sức
quan trọng. Nó làm cơ sở khoa học, chỉ dẫn hoạt động thực hành đi đúng
hướng, tránh con đường mò mẫm, kinh nghiệm chủ nghĩa. Học sinh học kiến
thức lý thuyết về tiếng Việt là nhằm “học một biết mười” bởi kiến thức Ngôn
ngữ học là những kiến thức được khái quát hóa từ vô vàn thực tế sử dụng
ngôn ngữ. Song mục đích của dạy học tiếng Việt ở phổ thông không phải là
đào tạo những nhà khoa học Ngôn ngữ học, các em không cần phải học quá
sâu, quá nhiều về kiến thức hệ thống tiếng Việt mà kiến thức cần vừa đủ để
giúp hoạt động thực hành đảm bảo tính khoa học, tránh sai sót. Từ vai trò và vị
trí của nó, kiến thức tiếng Việt được bố trí thời lượng một cách hợp lý ở từng
bậc học phổ thông. Ở THCS, phần tiếng Việt được bố trí khoảng năm mươi
phần trăm thời lượng học tập tiếng Việt. Cuối bậc THCS - lớp 9, có hệ thống
bài ôn tập tiếng Việt. Đây là loại bài có nhiệm vụ và tính chất khá đặc biệt. Nó
giúp hệ thống hóa những kiến thức tiếng Việt đã học từ lớp dưới cho đến đó,
chủ yếu là kiến thức tiếng Việt của bậc THCS. Loại bài này vừa có tác dụng ôn
tập kiến thức vừa góp phần rèn luyện tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Bất cứ
môn học nào cũng được xây dựng đảm bảo tính hệ thống, đó là một nguyên tắc
8
giáo dục. Môn tiếng Việt cũng vậy. Hơn nữa, ngôn ngữ bản thân nó là một hệ
thống vô cùng chặt chẽ, phong phú, phức tạp, đa dạng. Vì vậy, dạy học cụm bài
ôn tập tiếng Việt cũng là góp phần đắc lực trong việc rèn luyện tư duy hệ thống
hóa cho học sinh.
Tuy nhiên, loại bài học ôn tập tiếng Việt cũng là thách thức đối với cả
giáo viên và học sinh, bởi nó đòi hỏi sự huy động tổng lực kiến thức các em
đã học cả quá trình trước đó. Để dạy tốt loại bài này cần lựa chọn phương
pháp dạy học phù hợp. Thực tế dạy học loại bài ôn tập kiến thức tiếng Việt ở
THCS hiện nay đang gặp nhiều khó khăn. Học sinh tỏ ra quá tải, chưa nhận
thức được tầm quan trọng của loại bài này. Giáo viên tỏ ra thiếu thời gian để
thực hiện và phương pháp giảng dạy còn ít được đầu tư, còn đơn điệu, kém
hấp dẫn... Nhìn chung chất lượng dạy học loại bài này còn hạn chế. Xuất phát
từ vai trò và vị trí của loại bài này, xuất phát từ đòi hỏi của thực tế dạy học,
chúng tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: Dạy học c m bài ôn tập kiến thức
tiếng Việt lớp 9 theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa cho học
sinh.
2. Lịch sử vấn đề
Nhận thấy tầm quan trọng của kiến thức tiếng Việt trong nhà trường đặc
biệt là ở phổ thông, nhiều tác giả đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy
học tiếng Việt trong đó có các bài ôn tập tiếng Việt và vận dụng nó vào các
bài tập cụ thể. Có thể khái quát các công trình đó theo các nhóm vấn đề sau:
Nhóm các tài liệu về phương pháp dạy học tiếng Việt, Giáo trình đào tạo giáo
viên; nhóm các công trình về sách giáo khoa dành cho học sinh.
Nhóm các tài liệu về phương pháp dạy học tiếng Việt
Đã có nhiều công trình đề cập đến những vấn đề chung về lí luận và
PPDH tiếng Việt. Trước hết đó là các Giáo trình đào tạo giáo viên các cấp
phổ thông. Các giáo trình này đều có tên Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt
9
nhưng khác nhau là dành cho nhiều đối tượng giáo viên khác nhau từ Tiểu
học, THCS đến THPT. Dành cho giáo viên Tiểu học có các giáo trình của các
tác giả Lê A, Lê Phương Nga, Nguyễn Kim Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến.
Dành cho cấp THCS có giáo trình của Lê A, Lê Xuân Soan, ... Cuốn giáo
trình được sử dụng phổ biến nhất hiện nay dành cho cấp THPT là Phƣơng
pháp dạy học tiếng Việt của các tác giả Lê A- Nguyễn Quang Ninh- Bùi Minh
Toán. Trong các công trình trên, đều có phần hướng dẫn giáo viên dạy học
phần ôn tập kiến thức tiếng Việt cho học sinh. Trong đó, các tác giả đã chỉ rõ
đặc điểm của bài ôn tập tiếng Việt, đó là tính chất tổng hợp, hệ thống hóa và
tính thực hành.
Ngoài ra, còn có thể kể đến nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn
đề nâng cao hiệu quả dạy học phân môn tiếng Việt và cụ thể hóa một số dạng
bài tiếng Việt cho học sinh như Ngữ pháp văn bản và việc dạy làm văn
(Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần Ngọc Thêm, Nxb GD,
HN1985), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt của Đỗ Hữu Châu, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội, 1999), Ngữ pháp tiếng Việt (Diệp Quang Ban, Hoàng
Văn Thung, Nxb GD, 1998) v.v…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đã xây dựng được hệ
thống tri thức cơ bản về lí luận và phương pháp dạy học tiếng Việt, về quy
trình hệ thống một bài ôn tập tiếng Việt cũng như kĩ năng tư duy hệ thống hóa
cho học sinh. Tuy nhiên chưa có công trình nào bàn riêng về phương pháp
dạy loại bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 ở THCS.
Các công trình sách giáo khoa dành cho học sinh
Trước năm 2002, trong nhà trường THCS, môn Ngữ văn được chia làm
3 phân môn: Văn, tiếng Việt, Tập làm văn. Điều đáng nói ở đây là ba phân
môn trong một bộ môn nhưng lại tách biệt, ít liên quan đến nhau. Điều này
khiến cho việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức từ các bài học vào cuộc
sống, vận dụng kiến thức tiếng Việt được hiểu một cách lí thuyết, máy móc
10
không có tính thực tiễn, hệ thống nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong
việc học và hành môn Tiếng Việt.
Từ sau năm 2002 đến nay, SGK Ngữ văn mới được áp dụng trên toàn
quốc được xây dựng theo hướng tích hợp. Đây là điều kiện thuận lợi để học
sinh được phát triển năng lực tư duy một cách hệ thống, đặc biệt là cụm bài
ôn tập phân môn tiếng Việt.
Bộ sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học hiện hành đã được biên soạn
theo hướng rất chú trọng vào vấn đề ôn tập kiến thức cho học sinh. Từ sách
Tiếng Việt lớp 2 đến lớp 5, đều có hệ thống bài ôn tập, ôn tập giữa kỳ và cuối
kỳ. Trong mỗi phần ôn tập đó, các phân môn như: Tập đọc, Luyện từ và câu...
đều có nội dung ôn tập rất đầy đủ và chu đáo. Các bài ôn tập cũng được biên
soạn theo hướng dạy học tích cực, phát huy tính tích cực chủ động của HS.
Bộ sách Ngữ văn THCS hiện hành cũng được biên soạn chú trọng nội dung
ôn tập. Phân môn nào cũng có các bài ôn tập.
Quyển sách Hỏi - Đáp kiến thức Ngữ văn 9 do PGS. Lê Huy Bắc (chủ
biên) Lê Quang Đức - Đỗ Thị Cẩm Nhung, Nguyễn Thị Minh Tuyết, Nxb
GD, 2005) dù không dành riêng về ôn tập tiếng Việt nhưng với những kiến
thức và kinh nghiệm được trình bày một cách tỉ mỉ, hệ thống, cuốn sách là tài
liệu rất quý báu đối với học sinh trong việc học các bài ôn tập tiếng Việt.
Cũng xét trong mối qua tâm đến môn Ngữ văn 9, có thể kể đến các tài
liệu như: Các chủ đề ôn tập cuối cấp THCS và thi tuyển sinh vào lớp 10 môn
Ngữ văn, Cao Đăng Ngọc Phượng (chủ biên) - Lê Thị Kiều Oanh, Nxb GD
Việt Nam, 2011. Cuốn Thiết kế bài giảng Ngữ văn 9 của Nguyễn Văn Đường
(chủ biên), Thạc sĩ Hoàng Dân, Nxb Hà Nội, 2005 đã coi trọng tính thực
hành, sách tập trung nhiều vào phân môn tiếng Việt đặc biệt là các bài ôn tập
với rất nhiều bài tập củng cố, mở rộng, nâng cao. Đây là điều rất bổ ích cho
HS, có thể nói những quyển sách này xứng đáng là người bạn đường đáng tin
11
cậy của các em học sinh trong quá trình học tập môn Ngữ văn 9 nói chung,
cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư
duy hệ thống hóa cho học sinh.
Nhìn chung, cấu trúc và thứ tự của các bài trong quyển sách này đều theo
sát với nội dung SGK. Tuy khác nhau ở mức độ tiếp cận nhiều - ít, cụ thể - sơ
lược nhưng đều giải quyết đến các vấn đề về cụm bài ôn tập tiếng Việt. Đây là
các bộ sách cung cấp những gợi ý khá bài bản được nhiều giáo viên tin cậy,
xem là cơ sở để dựa vào đó mà thiết kế bài giảng.
Các bài viết, các công trình nghiên cứu trên đều là những phát hiện đáng
trân trọng. Có bài viết là những chia sẻ đầy tâm huyết và kinh nghiệm của các
nhà giáo… Đó là những bài học quý giá cần học tập. Song chưa có tác giả nào
hướng dẫn cụ thể dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo
hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh.
Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học cụm bài ôn tập tiếng
Việt, chúng tôi nghiên cứu đề tài: Dạy học c m bài ôn tập kiến thức tiếng Việt
lớp 9 theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa cho học sinh. Luận
văn hy vọng sẽ góp phần hình thành cho học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt
một cách thuần thục, tư duy một cách hệ thống theo hướng phát triển năng lực
của mỗi HS đem đến hứng thú học tập môn Ngữ văn cho các em.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp dạy học cụm bài ôn tập kiến thức Tiếng
Việt lớp 9 nhằm phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy ôn tập ở lớp 9 cũng như cấp
THCS.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ chính sau đây:
12
Nghiên cứu lí luận về dạy học các bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9
theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh.
Xác định cơ sở thực tiễn của đề tài.
Đề xuất các biện pháp dạy học cụm bài ôn tập tiếng Việt 9 theo hướng
phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh.
Tiến hành dạy học thực nghiệm để kiểm chứng tính đúng đắn và khả thi
của các đề xuất của đề tài.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học tiếng Việt ở THCS,
trong đó trọng tâm là cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt ở cuối cấp.
Do điều kiện khách quan, chúng tôi chọn học sinh lớp 9 một số trường
THCS thuộc huyện Phú Vang - tỉnh Thừa Thiên Huế làm đại diện cho học
sinh THCS.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cách thức giúp học sinh thông qua cụm bài
ôn tập tiếng Việt lớp 9 phát triển năng lực hệ thống hóa kiến thức nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp
Chúng tôi dùng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
Phƣơng pháp điều tra - thống kê
Phương pháp điều tra - thống kê được sử dụng nhằm khảo sát thực trạng
dạy học trong chương trình Ngữ văn THCS và thực hiện đo lường kết quả của
hoạt động thực nghiệm, nhờ đó có được những kết quả đúng đắn, đáng tin
13
cậy.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm giúp kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn và khả thi của những đề xuất của đề tài.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Ph l c, nội dung
chính của đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực hệ thống hóa kiến thức
tiếng Việt cho HS qua dạy học cụm bài ôn tập TV lớp 9.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở Ngôn ngữ học
1.1.1.1. Tính hệ thống của ngôn ngữ
Hệ thống là một tổng thể bao gồm các yếu tố có có quan hệ qua lại với
nhau quy định lẫn nhau và tổ chức thành một tổng thể. Trong hệ thống, yếu
tố là phần tử tạo nên hệ thống. Quan hệ giữa yếu tố trong một hệ thống tạo
thành cấu trúc của hệ thống. Cấu trúc này luôn luôn tồn tại trong hệ thống
và là cấu trúc của một hệ thống nhất định. Nằm trong một hệ thống, các
yếu tố luôn có một giá trị nhất định trong một hệ thống nhất định và là giá
trị trong hệ thống ấy.
Ferdinand de Saussure cho rằng Ngôn ngữ trước hết phải là một hệ thống
kí hiệu. Không có kí hiệu thì không thể có một sự giao tiếp nào cả. Kí hiệu
không phải là những yếu tố rời rạc, mà là một tập hợp có tổ chức, có hệ
thống, một chỉnh thể bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau,
tùy thuộc lẫn nhau, giá trị của yếu tố này đồng thời có mặt của yếu tố kia,
trong hệ thống, quyết định. Tính hệ thống của kí hiệu ngôn ngữ cho phép sự
kết hợp muôn màu muôn vẻ giữa chúng với nhau để phát huy tính sáng tạo
của tiếng nói, nhằm đáp ứng những nhu cầu diễn đạt ngày càng cao và đổi
mới khôn lường. Bằng những thực tế sinh động, Saussure chỉ ra rằng ngôn
ngữ lúc nào cũng hiện ra như một tổ chức (hệ thống hay cấu trúc). Vì vậy,
mọi sự nghiên cứu phải xuất phát từ cái tổng thể làm thành một khối – để
phân tích ra những yếu tố mà nó chứa đựng chứ không nên bắt đầu bằng
những yếu tố và xây dựng nên hệ thống bằng cách cộng lại tất cả các yếu tố
15
đó lại.
Trong hệ thống, yếu tố là phần tử tạo nên hệ thống. Có những hệ thống
có rất nhiều yếu tố. Trong hệ thống lớn lại có nhiều hệ thống nhỏ. Mỗi hệ
thống nhỏ là một yếu tố trực tiếp tạo nên hệ thống lớn. Nói cách khác: trong
một hệ thống lớn có thể có nhiều cấp độ tổ chức. Một phần nào đó, vừa có thể
là yếu tố tạo nên hệ thống lớn hơn, vừa có thể là một hệ thống nhỏ bao gồm
các yếu tố nhỏ hơn.
Quan hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống tạo thành cấu trúc của hệ
thống. Cấu trúc này luôn luôn tồn tại trong hệ thống và là cấu trúc của một hệ
thống nhất định. Con người có thể trừu tượng hoá, khái quát hoá mà tách cấu
trúc thành hệ thống để khảo sát và nghiên cứu. Cấu trúc của hệ thống thường
được biểu hiện bằng các sơ đồ, bảng biểu, mô hình… nó phản ánh mối tương
quan của các yếu tố, các bộ phận tạo nên hệ thống. Các quan hệ trong hệ
thống cũng có nhiều loại khác nhau. Số lượng các quan hệ và độ phức tạp của
các quan hệ phụ thuộc vào số lượng các yếu tố của hệ thống, vào sự đa dạng
của các yêu tố, vào các cấp độ khác nhau trong hệ thống, vào các mối quan hệ
với các hệ thống khác.
Nằm trong một hệ thống, các yếu tố luôn luôn có giá trị nhất định. Giá
trị của mỗi yếu tố được xác định trong một hệ thống nhất định và là giá trị
trong hệ thống ấy. Nếu cũng yếu tố đó nhưng nằm trong hệ thống khác thì sẽ
có giá trị khác. Giá trị của mỗi yếu tố trong hệ thống vừa được xác định bởi
những thuộc tính của bản thân yếu tố đó, vừa được quy định bởi mối tương
quan với các yếu tố khác trong cùng hệ thống. Cho nên giá trị của mỗi yếu tố
có thể thay đổi ngay cả khi bản thân yếu tố đó không thay đổi mà có sự thay
đổi ở yếu tố khác trong cùng hệ thống.
Sở dĩ có thể nói ngôn ngữ là một hệ thống vì nó thoả mãn những yêu cầu
16
của một hệ thống. Nó là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố quan hệ qua lại
với nhau. Các yếu tố ngôn ngữ thuộc nhiều loại khác nhau, thuộc nhiều cấp
độ khác nhau. Mỗi loại yếu tố đảm nhiệm những chức năng khác nhau và mỗi
loại yếu tố thường được coi là một loại đơn vị ngôn ngữ.
Yếu tố nhỏ nhất trong hệ thống ngôn ngữ là âm vị. Âm vị là đơn vị âm
thanh nhỏ nhất có giá trị phân biệt nghĩa, và cấu tạo nên mặt biểu đạt cho các
loại đơn vị ngôn ngữ khác. Toàn bộ các âm vị của một ngôn ngữ tạo nên hệ
thống âm vị. Hệ thống này là một cấp độ trong hệ thống ngôn ngữ - cấp độ âm
vị.
Yếu tố ở cấp độ cao hơn sau âm vị là các hình vị. Hình vị là đơn vị ngôn
ngữ nhỏ nhất mà có ý nghĩa dùng để cấu tạo từ và biến đổi từ. Toàn bộ các
hình vị tạo nên một hệ thống và một cấp độ - cấp độ hình vị.
Từ là một loại yếu tố có số lượng rất lớn. Mỗi ngôn ngữ có hàng chục
vạn từ và số lượng đó còn tiếp tục được bổ sung. Từ là loại đơn vị có chức
năng định danh và có thể dùng độc lập (riêng rẽ từng từ một ) để cấu tạo cụm
từ và câu. Toàn bộ các từ của một ngôn ngữ tạo thành một thệ thống từ vựng
của ngôn ngữ đó và tạo nên cấp độ từ.
Cấp độ từ cao hơn cấp độ hình vị, vì từ được tạo nên từ các hình vị, bao
gồm các hình vị, nhưng cấp độ từ lại thấp hơn cấp độ câu.
Hệ thống từ vựng lại bao gồm nhiều yếu tố nhỏ hơn, vì mỗi từ có nhiều
bình diện. Xét về mặt cấu tạo: mỗi từ nằm trong một hệ thống cấu tạo từ. Xét
về đặt điểm ngữ pháp mỗi từ thuộc một hệ thống từ loại. Xét về ngữ nghĩa,
mỗi từ thuộc về một trường ngữ nghĩa.
Trên đơn vị từ, có cụm từ và câu. Nhưng cụm từ không có chức năng
riêng, nó có chức năng tương đương với từ: chức năng định danh và chức
năng tạo câu.
Câu là đơn vị có chức năng thông báo, và là đơn vị nhỏ nhất của ngôn
17
ngữ thực hiện được chức năng này. Khác với âm vị, hình vị, từ, câu không
phải là yếu tố có sẵn của hệ thống ngôn ngữ, mà được tạo ra trong từng hoạt
động giá trị cụ thể. Vì thế nó có số lượng vô hạn.
Tuy số lượng các câu cụ thể (còn gọi là các phát ngôn) là vô hạn nhưng
chúng vẫn nằm trong những hệ thống nhất định. Những câu có cùng kiểu cấu
tạo (cấu trúc ngữ pháp) tạo thành một hệ thống: câu đơn, câu ghép…
Trên cấp độ câu là lĩnh vực văn bản: đoạn văn và văn bản. Chúng chỉ
được tạo ra trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ , vì thế số lượng là vô hạn.
Văn bản là đơn vị (yếu tố) ngôn ngữ thực hiện chức năng thông báo trọn vẹn,
còn đoạn văn là đơn vị thể hiện trọn vẹn một tiểu chủ đề của văn bản.
Như thế, trong hệ thống ngôn ngữ, số lượng các yếu tố là rất lớn. Chúng
lại thuộc nhiều loại khác nhau, các chức năng khác nhau. Chúng tạo nên hệ
thống nhỏ trong lòng hệ thống ngôn ngữ với nhiều tầng bậc khác nhau. Hơn
nữa, cùng một yếu tố ngôn ngữ có thể tham gia vào nhiều hệ thống bộ phận
khác nhau trong lòng hệ thống ngôn ngữ. Chính vì thế có thể nói rằng: Ngôn
ngữ là hệ thống của các hệ thống.
1.1.1.2. Cơ sở Từ vựng học của c m bài ôn tập tiếng Việt 9
Từ và các ngữ cố định là đơn vị ngôn ngữ với tư cách là một hệ thống tín
hiệu. Dạy học tiếng Việt không thể xem xét từ ngữ một cách cô lập mà phải
thấy được hoạt động của nó, mối quan hệ của nó với các đơn vị bé hơn (tiếng)
và những đơn vị lớn hơn (câu, đoạn văn và ngôn bản).
Về vấn đề cấu tạo từ: Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc loại hình ngôn ngữ
đơn lập phân tích tính. Vì vậy cấu tạo từ có khác so với các ngôn ngữ khác
trên thế giới. Từ TV được cấu tạo bằng một hoặc nhiều âm tiết. Âm tiết là đơn
vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất, có chức năng cấu tạo từ. Trong TV, âm tiết
thường trùng với hình vị. Hình vị là đơn vị nhỏ nhất mang nghĩa có chức năng
cấu tạo từ. Nhưng hình vị không hoạt động độc lập. Trong TV, từ có một âm
18
tiết – còn được gọi là tiếng – còn được gọi là từ đơn, từ có từ hai âm tiết trở
lên thì được gọi là từ phức.
Về vấn đề nghĩa của từ: "Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất,
hoạt động, quan hệ...) mà từ biểu thị.” [10]. Có thể giải thích nghĩa của từ
bằng hai cách chính sau:Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. Đưa ra những từ
đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn
chỉnh.
Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ
tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ,
so sánh,... [10 ].
Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. Chuyển nghĩa là hiện tượng
thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa. Trong từ nhiều nghĩa có
nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. Thông
thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số
trường hợp, từ có thể hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
“Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa
nhau, không liên quan gì với nhau”. [10].
“Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.”
[10].
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có
thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. [10].
Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít
khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác.
19
Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó
bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó
được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có
nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. [10].
Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không
ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là phát
triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng. Có hai phương thức chủ
yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
[12].
Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta
còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện
tượng đặc điểm,... mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các
từ mượn. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng
Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt). Bên cạnh đó tiếng Việt còn mượn từ của
một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga ...Các từ mượn đã
được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được
Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên 2 tiếng, ta nên dùng dấu gạch
nối để nối các tiếng với nhau [11].
Từ Hán Việt:
Trong tiếng Việt có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt, tiếng để cấu tạo
từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt. Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được
dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép. Một số yếu tố Hán Việt như
hoa, quả, bút... có lúc dùng để tạo từ ghép, có lúc được dùng độc lập như một
từ. Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau.
Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ,
20
thường được dùng trong các văn bản khoa học công nghệ. Về nguyên tắc,
trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị
một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật
ngữ. Thuật ngữ không có tính biểu cảm. [12].
Biệt ngữ xã hội: Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được
dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định [11].
- Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện
để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất
quan trọng để trau dồi vốn từ [12].
Từ tượng thanh và từ tượng hình:
Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Từ
tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh
động có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả, tự sự. [10].
Những tri thức về cấu tạo từ tiếng Việt và mối quan hệ của chúng với
quan hệ của từ những hiểu biết về ngữ nghĩa, từ tiếng Việt là cơ sở khoa học
chính yếu tạo nên nội dung dạy học tiếng Việt trong chương trình.
1.1.1.3. Cơ sở Ngữ pháp học của c m bài ôn tập tiếng Việt 9
Trong cụm bài ôn tập tiếng Việt, phần Ngữ pháp học giúp học sinh củng
cố kiến thức về từ loại, cụm từ, các kiểu câu, thành phần chính của câu nhằm
hình thành tư duy và phát triển ngôn ngữ cho người học.
Từ loại là những tập hợp từ được phân loại dựa trên đặc điểm ý nghĩa
khái quát và khả năng kết hợp trong cụm từ và câu. Có 3 nhóm từ loại chính:
Những từ có ý nghĩa từ vựng chân thực và có thể làm thành phần câu gọi
là thực từ. Những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, không thể làm
thành phần câu mà chỉ có ý nghĩa ngữ pháp gọi là hư từ.
21
Những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, không làm thành phần
của câu nhưng là những dấu hiệu về tình cảm, thái độ và đứng lẻ ở trong câu
gọi là tình thái từ. [Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt – Nguyễn Kim Thản]
Cụm từ là một nhóm từ kết hợp với nhau tạo thành nghĩa nhưng không
đầy đủ.
Câu và thành phần câu (Thành phần chính và thành phần phụ):
Sách Ngữ văn 6 tập 2, NXBGD 2006 định nghĩa: “Câu trần thuật đơn là
loại loại câu do một cụm C - V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về
một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến [10].
- “Câu không phải là đơn vị có sẵn. Nó được tạo ra trong quá trình tư
duy và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dựa vào các đơn vị có sẵn và các
quy tắc thực hiện được một ý kết hợp những đơn vị ấy. Câu thể hiện được
một ý tương đối trọn vẹn thái độ, tình cảm của người nói hay người viết. Câu
là đơn vị chức năng khác với các đơn vị thấp hơn nó: câu giúp cho việc hình
thành, biểu hiện và truyền đạt tư tưởng tình cảm từ người này sang người
khác. Chức năng này là chức năng thông báo. So với các đơn vị cao hơn cũng
thực hiện chức năng này thì câu là đơn vị nhỏ nhất. Câu có một cấu tạo ngữ
pháp nhất định và một ngữ điệu kết thúc... Ngữ điệu kết thúc báo cho người
nghe biết câu trọn vẹn, trên chữ viết nó được thể hiện bằng một dấu chấm
câu”. [10].
Câu có hai bộ phận: bộ phận chính và bộ phận phụ, bộ phận chính còn
gọi là nòng cốt câu, đó là chủ ngữ và vị ngữ. Nội dung cơ bản mà câu thể hiện
(thông báo) nằm trong nòng cốt câu. Trong câu, ngoài nòng cốt câu, còn có
các thành phần làm rõ nghĩa cho nòng cốt câu, đó là: trạng ngữ, thành phần
phụ chú, hô ngữ thành phần cảm thán và thành phần tình thái.
Trong TV, có hai cách phân loại câu, phân loại câu theo cấu tạo ngữ
pháp và phân loại câu theo mục đích giao tiếp (mục đích nói).
22
Câu phân loại theo cấu tạo gồm hai loại: câu đơn và câu phức. Câu đơn
là câu có cấu tạo ngữ pháp gồm một nòng cốt, hay còn gọi là một cụm chủ vị.
Câu phức là câu có từ hai cụm chủ vị trở lên.
Câu chia theo mục đích giao tiếp gồm bốn loại: câu tường thuật, câu
nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. Câu tường thuật được thể hiện dưới
hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định. Câu khẳng định là câu xác
nhận thực trạng hoạt động, trạng thái, tính chất... của đối tượng, trong câu
không có những từ phủ định, trừ trường hợp phủ định hai lần để nhấn mạnh ý
khẳng định. Câu phủ định là câu chứa những từ phủ định như: không, chẳng,
chƣa... nhằm xác nhận thực trạng không tồn tại, không xảy ra, của sự vật, hiện
tượng. Dựa vào cách biểu hiện ý phủ định câu phủ định được chia thành hai
kiểu: câu phủ định toàn bộ và câu phủ định bộ phận. Câu phủ định toàn bộ là
câu mà sự phủ định bao trùm lên toàn bộ nội dung của câu.
Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, đâu, bao giờ,
bao nhiêu, à, ƣ, hả, hử,chứ, (có),...không, (đã)...chƣa,...) hoặc có từ hay (nối
các vế có quan hệ lựa chọn). Câu nghi vấn có chức năng chính là dùng để hỏi.
Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. [11].
Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi,
thôi, nào,... hay ngữ điệu cầu khiến, dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên
bảo...Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi
ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. [11].
Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi,
chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,... dùng để bộc lộ trực
tiếp cảm xúc của người nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. Khi viết,
câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. [11].
1.1.1.4. Cơ sở Phong cách học của c m bài ôn tập tiếng Việt 9
- “Ngôn ngữ là một hệ thống bao gồm toàn bộ các phương tiện ngôn ngữ
23
dùng để tạo nên các hình thức phát biểu. Khi giao tiếp, mọi người vận dụng
vốn ngôn ngữ đã có trong kí ức của mình để tạo ra những phát ngôn. Vì vậy
người nói phải lựa chọn và kết hợp như thế nào để lời nói có ý nghĩa rõ ràng,
dễ hiểu đặc biệt phải phù hợp với thói quen ngôn ngữ xã hội có tính chất
truyền thống, những tập quán lựa chọn và kết hợp đã hình thành trong cộng
đồng ngôn ngữ tạo nên những chuẩn mực cho toàn xă hội. Việc lựa chọn sử
dụng các phương tiện ngôn ngữ trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau
gắn với nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp khác nhau
như vừa nêu trên hình thành nên những “khuôn mẫu” sử dụng ngôn từ nhất
định. Đó chính là phong cách học. Phong cách học là những khuôn mẫu trong
hoạt động lời nói, hình thành từ những thói quen sử dụng ngôn ngữ có tính
chất truyền thống, tính chất chuẩn mực, trong việc xây dựng các lớp căn bản
(phát ngôn) tiêu biểu.” [20] Tuân theo những phong cách học để lời nói của
mình trong mỗi hành vi giao tiếp được người khác công nhận là đúng, là thích
hợp. Một phát ngôn không phù hợp với phong cách học sẽ gây ra một sự phản
ứng tức thì ở người nhận (người nhận thấy lạ, ngạc nhiên, buồn cười, có khi
khó chịu) cái sản phẩm của hoạt động lời nói trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể
đó đã đến không đúng như người đó chờ đợi. Có thể khẳng định sự diễn đạt
theo phong cách là một đòi hỏi tất yếu khách quan (Phong cách học tiếng
Việt, NXB Giáo dục, 2004).
Phong cách học tiếng Việt gồm các bộ phận lớn Tu từ học và Phong
cách văn bản. Bài học ôn tập TV lớp 9 chỉ bao gồm kiến thức về Tu từ học.
Trong đó bao gồm các phép ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh.
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt. [11].
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ
24
vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ
vật,... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm
của con người. [11].
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. [11].
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật,
hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt. [11].
1.1.2. Cơ sở Tâm lý học
Về tư duy hệ thống hóa
Trong các tài liệu Tâm lý học về tư duy, hệ thống hóa không được nói
đến như một thao tác tư duy cơ bản. Tuy nhiên, nó cũng là một thao tác trí tuệ
được tiếp tục trên cơ sở các thao tác tư duy cơ bản. Để hệ thống hóa, con
người phải trên cơ sở phân tích, so sánh, khái quát hóa và trừu tượng hóa. Để
hệ thống hóa, người ta cũng cần có tư duy lôgic, có cụ thể hóa. Tư duy hệ
thống hóa giúp con người nhận thức thế giới khách quan có hệ thống, tránh
được tình trạng lộn xộn, mù mờ. Tư duy hệ thống hóa giúp con người ép nén
được thông tin, sự ghi nhớ sẽ bớt nặng nề, phức tạp, khi cần huy động kiến
thức sẽ nhanh chóng hơn nhờ "lần theo” hệ thống của nó.
Đặc điểm lứa tuổi thiếu niên với tư duy hệ thống hóa
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11- 15 tuổi được học ở bậc
THCS. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kì phát
triển của trẻ em, vì đó là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành.
Đây là lứa tuổi nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần các em dần tách khỏi
thời kì thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành)
tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí
25
tuệ, tình cảm...
Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song vừa mang tính trẻ con lại
vừa mang tính người lớn, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ
thể, sự phát dục, điều kiện sống, hoạt động... của các em. Đặc biệt sự phát
triển trí tuệ của các em có sự thay đổi lớn: về khả năng phân tích, tổng hợp
các sự vật, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
Trí nhớ cũng được thay đổi nhiều về chất. Đặc điểm cơ bản của trí nhớ
ở tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ
định được tăng lên rõ rệt. Cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi
nhớ cũng tăng cao.
HS THCS có nhiều tiến bộ trong ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các
em có những kĩ năng hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so
sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu. Kĩ năng nắm vững
phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được phát triển ở mức độ cao, các em bắt
đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ
ghi nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc vàng ngày
càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở
nên tốt hơn. Các em phản đối các yêu cầu của giáo viên về việc bắt học thuộc
từng câu từng chữ và có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình.
Tư duy có những biến đổi cơ bản, các em hiểu các dấu hiệu bản chất của
đối tượng nhưng không phải bao giờ cũng phân biệt được những dấu hiệu đó
trong mọi trường hợp. Ở tuổi thiến niên, các em biết lập luận giải quyết một
vấn đề có căn cứ, các em không dễ tin như lúc nhỏ, biết lấy những điều quan
sát được, những kinh nghiệm riêng để minh họa cho kiến thức mình được
học.
Đó là cơ sở, là điều kiện thuận lợi để khẳng định việc vận dụng những
PPDH vào trong dạy học đối với lứa tuổi THCS là rất phù hợp. Điều này không
26
chỉ phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, sự phát triển nhân cách, trí
tuệ của HS phù hợp với quan niệm dạy học đáp ứng với yêu cầu đổi mới mà
còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tư duy một cách hệ thống của
người học.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Cụm bài ôn tập tiếng Việt trong Chương trình và sách giáo khoa Ngữ
văn lớp 9 THCS
Chương trình Ngữ văn lớp 9 là chương tình cuối cấp THCS. Vì vậy nó
mang đặc trưng hệ thống và củng cố kiến thức của chương trình THCS, tạo
nền móng cho các lớp sau. Mặc dù nó không có nhiều thời gian hơn chương
trình SGK Tiếng Việt cũ nhưng lại đòi hỏi có nội dung đầy đủ và thực hành
nhiều hơn. Vì đây là bộ SGK theo hướng tích hợp nên những vấn đề này sẽ
giúp cho HS rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt tốt hơn. Môn tiếng Việt góp phần
nâng cao khả năng thẩm mỹ (vẻ đẹp của ngôn từ). Môn TV hướng nhiều vào
nội dung ngôn ngữ nghệ thuật, học tiếng Việt qua các tác phẩm nghệ thuật.
Môn Tiếng Việt rèn cho học sinh khả năng sử dụng tiếng Việt trong cuộc
sống, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên, trang bị cho các em số vốn từ để
sử dụng giao tiếp, trong công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày.
Để đạt được mục tiêu đó, chương trình có những nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục nâng cao, hoàn chỉnh hóa cho HS tri thức về tiếng Việt ở bậc
THCS.
- Tiếp tục nâng cao, hoàn chỉnh cho HS năng lực hoạt động ngôn ngữ
với các kĩ năng quan trọng của HS lớp 9.
- Tiếp tục nâng cao cho HS phát triển năng lực tư duy một cách hệ thống
hóa, biết huy động và tổ chức những kiến thức cần thiết của một đề tài, biết
diễn đạt một cách rành mạch, lớp lang, logic có sức thuyết phục về mọi mặt.
- Thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên, cùng với các bộ
môn khác trong nhà trường, môn Ngữ văn nói chung và môn tiếng Việt nói
27
riêng góp phần hình thành cho các em thế giới quan khoa học, yêu quê hương,
đất nước, yêu gia đình, có trách nhiệm trước cuộc sống, ý thức, chủ động,
sáng tạo, biết yêu thích giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa giàu đẹp của
tiếng Việt, một thứ của cải vô cùng phong phú và lâu đời của dân tộc ta.
- Về kiến thức Từ vựng học: Sách giáo khoa có các bài: Tổng kết từ
vựng: từ đơn và từ phức; Thành ngữ; Nghĩa của từ; Từ nhiều nghĩa và hiện
tượng chuyển nghĩa của từ; Từ đồng âm; Từ đồng nghĩa; Từ trái nghĩa; Cấp
độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Mỗi nội dung học 1 tiết.
- Về kiến thức Ngữ pháp học, gồm : Tổng kết ngữ pháp: Từ loại (Danh
từ; động từ; tính từ); Cụm từ Tổng kết ngữ pháp (tt): Thành phần câu (Thành
phần chính và thành phần phụ ; Thành phần biệt lập; Các kiểu câu (Câu đơn;
Câu ghép; Biến đổi câu; Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác
nhau). Mỗi nội dung học 1 tiết.
- Về kiến thức Phong cách học: gồm nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ, so sánh.
Mỗi nội dung học 1 tiết.
1.2.2. Th c trạng dạy học cụm bài hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt ở lớp 9
a. Cách thức khảo sát
Để đánh giá tình hình dạy học cụm bài hệ thống hóa kiến thức tiếng
Việt ở lớp 9 trong chương trình THCS hiện nay, làm căn cứ đề xuất những
biện pháp tổ chức vận dụng, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, xác định cơ
sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh ở
một số trường THCS trên địa bàn huyện Phú Vang của tỉnh Thừa Thiên Huế
với các biện pháp như dự giờ, phỏng vấn và chấm bài kiểm tra của học sinh.
Để có số liệu tin cậy, chúng tôi chú trọng điều tra, khảo sát cả 3 loại trường:
trường có điều kiện giáo dục thuận lợi, trường điều kiện giáo dục khó khăn và
trường có điều kiện giáo dục bình thường.
a.1. Dự giờ đ ng nghiệp
28
Chúng tôi đã dự 9 tiết dạy học Ôn tập tiếng Việt tại trường THCS Phú
Hải trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích dự giờ của
chúng tôi là nhằm tìm hiểu về tình hình dạy học nói chung và hệ thống hóa
kiến thức nói riêng sử dụng cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo
hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh, năng lực tổ chức,
điều hành, quy trình thực hiện và hiệu quả của giáo viên trong quá trình sử
dụng hình thức phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh.
a.2. Phát phiếu tìm hiểu tình hình dạy học của GV và HS
Phiếu 1: Phiếu tìm hiểu tình hình giảng dạy ôn tập tiếng Việt của
GV
Câu hỏi 1: Theo thầy cô, c m bài ôn tập TV 9 có quan trọng hay không?
a) Quan trọng
b) Không quan trọng
c) Bình thường
Câu hỏi 2: Theo thầy (cô), c m bài ôn tập tiếng Việt 9 có dung lƣợng và
thời lƣợng dạy học phù hợp hay không?
a) Phù hợp
b) Chưa phù hợp
c) Bình thường
Câu hỏi 3: Thầy cô thƣờng sử d ng biện pháp để hệ thống hóa kiến thức
cho học sinh hay không?
a) Thường xuyên
b) Không thường xuyên
c) Chưa sử dụng
Câu hỏi 4: Khi dạy học c m bài ôn tập tiếng việt 9 thầy (cô) gặp khó
khăn gì?
29
a) HS không học bài cũ
b) HS chưa biết cách hệ thống bài học
c) Bình thường
Câu hỏi 5: Theo thầy cô, để giảng dạy tốt c m bài ôn tập tiếng Việt 9 cần
trang bị thêm các phƣơng tiện đ dùng dạy học gì?
a) Máy chiếu
b) Giấy kroki, bảng phụ
c) Phiếu học tập
d) Bút màu
Câu hỏi 6: Học sinh thƣờng gặp khó khăn gì khi học c m bài ôn tập
theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống?
a) HS không học bài cũ
b) HS chưa biết cách hệ thống bài học
c) Bình thường
Câu hỏi 7: Theo thầy (cô) học sinh sẽ đƣợc phát triển năng lực tƣ duy hệ
thống hóa qua việc học c m bài nhƣ thế nào?
a) Rất tốt
b) Khá tốt
c) Bình thường
Phiếu 2: Phiếu tìm hiểu tình hình ôn tập tiếng Việt của học sinh
Bảng 1.1. Nhận thức của HS về vai trò của các bài ôn tập theo hƣớng
phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa
TT Mức độ Số lƣợng %
1 Rất cần thiết 127 46.2
2 Cần thiết 138 50.2
3 Có hay không cũng được 10 3.6
4 Không cần thiết 0 0.0
30
a.3. Chấm bài kiểm tra của HS
Sau khi kết thúc phần ôn tập TV 9, chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả
học tập của hs.
Đề kiểm tra như sau:
Câu 1. Em hãy điền các nội dung còn thiếu vào graph cấu tạo từ tiếng
Việt.
Câu 2. Hãy vẽ thêm nhánh của bản đồ tư duy sau:
Từ (xét về đặc điểm cấu tạo)
Từ đơn Từ phức
Từ láy
31
Hình 1.1. Sơ đồ chƣa đầy đủ
Hình 1.2. Sơ đồ đầy đủ
b. Kết quả khảo sát
b.1. Kết quả dự giờ đ ng nghiệp
Về phía giáo viên: chúng tôi đã dự giờ, sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn để
thấy được tình hình rèn luyện việc dạy cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9
theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh.
b2. Kết quả khảo sát qua phiếu tìm hiểu tình hình dạy học của GV và HS
Về phía giáo viên
- 100% GV chưa biên soạn và tập hợp một cách có hệ thống tài liệu.
- 100% GV đều cho rằng nội dung bài dạy mất nhiều thời gian.
- 20% GV vẫn dạy theo cách nặng về truyền đạt nội dung, có rất ít GV
hướng dẫn HS tự học.
- 100% GV nhận thấy việc biên soạn tài liệu để hướng dẫn HS tự học là
cần thiết nhưng chỉ có 20% GV thường xuyên biên soạn tài liệu và 40% GV
32
thỉnh thoảng có biên soạn tài liệu cho HS.
- Chưa có GV nào từng dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp
9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh.
- GV đánh giá rất cao khả năng tự học của HS và việc rèn kỹ năng tự
học cho HS là rất cần thiết (100%).
Nhìn chung, trong công tác giảng dạy, GV đánh giá rất cao năng lực tự
học của HS và đều cho rằng việc rèn kỹ năng tự học cho HS là rất cần thiết.
Tuy nhiên việc dạy vẫn nặng về truyền đạt nội dung, chưa chú ý rèn kỹ năng
đặc biệt là kỹ năng tự học, chưa chú ý đến dạy học phân hoá theo đối tượng
HS do GV chưa biên soạn và tập hợp tài liệu một cách có hệ thống.
Qua thăm dò ý kiến của GV về những khó khăn gặp phải, chúng tôi nhận
thấy đa số GV cho rằng nội dung ôn tập nhiều và khó nên trong một thời gian
ngắn khó có thể vừa truyền đạt hết kiến thức vừa rèn kỹ năng cho HS. Trong
khi đó GV không nhận được bất cứ một tài liệu bồi dưỡng nào và việc biên
soạn tài liệu để hướng dẫn cho HS tự học vẫn còn rất hạn chế.
Về phía học sinh
- Tỷ lệ HS đam mê môn tiếng Việt khá cao 88%.
- Tỷ lệ HS tự tin với năng lực tự học của mình chiếm 84%, trong đó 56%
HS rất tự tin.
- Tỷ lệ HS thích được học theo phương pháp tự học chiếm 92%.
- Tỷ lệ HS có nhu cầu về tài liệu học tập 96%, trong đó 84% cho rằng tài
liệu để tự học là rất cần thiết, chỉ có 12% cho rằng chưa cần thiết lắm .
- Tỷ lệ HS thiếu tài liệu để tự học 96%
Nhìn chung, tỷ lệ HS thích học theo phương pháp tự học khá cao. Phần lớn
HS rất tự tin với năng lực tự học của mình và rất cần các tài liệu để có thể tự học.
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy đa số HS còn gặp khó khăn về thời
gian, về lượng kiến thức phải học quá nhiều trong một thời gian ngắn và điều
33
quan trọng là các em còn thiếu tài liệu để có thể tự học.
b3 . Kết quả chấm bài kiểm tra của học sinh:
Về phía học sinh: chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra, phân tích bài
kiểm tra, phát phiếu học tập, phỏng vấn nhằm đánh giá năng lực ôn tập kiến
thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho
HS.
Bảng 1.2. Nhận thức của học sinh về việc học cụm bài ôn tập kiến thức
tiếng Việt lớp 9 theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa
STT Mức độ Số lƣợng %
1 Rất cần thiết 127 46.2
2 Cần thiết 138 50.2
3 Có hay không cũng được 10 3.6
4 Không cần thiết 0 0.0
Đa số học sinh đều cho rằng: học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp
9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa là điều cần thiết đối với
các môn học đặc biệt là môn Ngữ văn, các học sinh này nêu lên lí do là nếu
không tiếp thu và nắm kiến thức một cách hệ thống thì sẽ không thể ghi nhớ
được bài học, thậm chí học xong bài mà không biết đâu là kiến thức trọng
tâm, cơ bản. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn (3,6%) số học sinh cho rằng: đối
với phân môn tiếng Việt thì cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo
hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa kiến thức “có hay không cũng
được”.
Tiểu kết chƣơng 1
Dạy học cụm bài ôn tập TV 9 có cơ sở lý luận vững chắc ở các vấn đề:
Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng
lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh là một trong những nhiệm vụ của thầy
cô giáo trong nhà trường và cũng là biện pháp năng cao chất lượng dạy học.
34
Thực tế dạy học cụm bài ôn tập TV 9 ở còn một số trường THCS còn
gặp nhiều khó khăn. Do đó, muốn dạy học cụm bài này hiệu quả, giáo viên
cần tạo ra và duy trì không khí dạy học trong lớp nhằm tạo ra một môi trường
thuận lợi cho việc học tập và phát triển của học sinh. Bên cạnh đó, GV cũng
cần khởi động tư duy tạo hứng thú học tập cho HS, đưa HS vào trạng thái sẵn
sàng học tập. Trong giờ học, người thầy cũng cần biết khai thác và phối hợp
các PPDH.
Việc dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát
triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh trong giờ học phụ thuộc rất
nhiều vào sự tổ chức và điều khiển quá trình dạy học của người thầy.
Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức
tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống báo cho HS
phải nắm rõ vai trò và cách tạo lập PPDH phát triển năng lực tư duy hệ thống
cho các em, chủ động một cách sáng tạo. Bởi tri thức trong cuộc sống mỗi
ngày các em tiếp xúc ngày càng nhiều, nên sẽ hạn chế việc ghi nhớ. Giáo viên
là người hướng dẫn HS biết chọn lọc những kiến thức cơ bản, kiến thức nền
bổ trợ cho tư duy phát triển. Việc kết hợp nhịp nhàng của người dạy và người
học sẽ tạo ra những con người có ích cho xã hội và tương lai của đất nước sẽ
tồn tại những con người có năng lực thực sự.
CHƢƠNG 2
M T SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỆ THỐNG HÓA
KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CỤM
BÀI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9
2.1. Định hƣớng
2.1.1. Phát triển năng l c hệ thống hóa cho học sinh cần chú trọng nguyên
tắc củng cố lý thuyết gắn với th c hành
- Đặc điểm của bài ôn tập tiếng Việt 9: kiến thức đã ”cũ” (học sinh đã
35
biết); kiến thức nhiều, vốn có hệ thống nhưng được học rải ra suốt học kỳ 2 và
đan xen với các kiến thức khác nên HS có thể không nhận ra tính hệ thống đó;
kiến thức về hệ thống ngôn ngữ là kiến thức trừu tượng hóa, khái quát hóa;
nhưng mục tiêu của việc dạy học tiếng Việt phải hướng đến phát triển lời nói
trên cơ sở khắc sâu kiến thức lý thuyết vững chắc cho HS.
- Do đó, dạy học cụm bài ôn tập tiếng Việt 9 cần chú trọng nguyên tắc
củng cố lý thuyết gắn với thực hành. "Học đi đôi với hành”, "Lý thuyết gắn
với thực hành” đã trở thành nguyên lý trong dạy học nói chung. Đặc điểm của
bài ôn tập tiếng Việt 9 và yêu cầu của loại bài này tất yếu phải thực hiện
nguyên lý giáo dục đó.
- Để thực hiện định hướng này, trong dạy học cụm bài này, giáo viên cần
giảm đến mức tối thiểu hình thức diễn giảng, để tăng thời gian cho phần luyện
tập cho HS. Mặt khác cần thiết kế các hoạt động học sao cho sinh động, hấp
dẫn nhằm kích thích hứng thú luyện tập cho HS.
- Trong quá trình dạy học cụm bài ôn tập tiếng Việt 9, cần sắp xếp yêu
cầu nâng dần từ thấp lên cao theo nguyên tắc phát triển.
Chẳng hạn, khi dạy graph cho bài Tổng kết về từ vựng, có thể cho HS
ôn tập từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp bằng cách giúp các em nhớ
lại: từ - xét về đặc điểm cấu tạo, sẽ có 2 loại lớn đó là từ đơn và từ phức. Ở
nhánh từ phức có thể che hoặc để trống ô từ ghép, từ láy để các em tìm và
điền thêm ô còn lại; rồi tiếp tục che những ô khác để HS tìm và điền vào. Với
dạng bài này, HS vừa dễ nhớ lại kiến thức cũ một cách dễ dàng vừa rèn luyện
tư duy lo gic, hệ thống cho các em.
Ví dụ : Graph cho bài Tổng kết về từ vựng
Láy hoàn toàn
Từ (xét về đặc điểm cấu tạo)
Từ đơn Từ phức
Ghép
đẳng lập
Ghép
chính phụ
36
Khi các em đã thành thạo hơn, chúng ta có thể che hết bảng graph, HS
tái hiện kiến thức cũ bằng cách điền đủ thông tin vào bảng.
Ví dụ 1: Graph cho bài Tổng kết về từ vựng
2.1.2. Phát triển năng l c hệ thống hóa cho học sinh cần chú trọng quan
điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt
- Quan điểm giao tiếp yêu cầu: cần xây dựng hệ thống bài tập phong
phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm nhận thức, tâm sinh lý học sinh, kích
thích nhu cầu giao tiếp và hứng thú luyện tập của học sinh.
- Thực hiện định hướng này, GV cần thiết kế nhiều hình thức bài tập
phong phú, đa dạng phù hợp với tính chất loại bài ôn tập tiếng Việt lớp 9.
Trong các hình thức có tác dụng hệ thống hóa kiến thức hiện nay, phù hợp với
cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 nhất đó là các dạng biểu bảng, graph
Từ (xét về đặc điểm cấu tạo)
37
và sơ đồ tư duy. Đây là những hình thức giúp sinh động hóa hoạt động thực
hành của HS.
2.1.3. Phát triển năng l c hệ thống hóa cho học sinh cần quan tâm đ
dùng dạy học
Giấy rô-ki, bút màu, phấn màu, phần mềm, sơ đồ tư duy là những dụng
cụ, công cụ cần thiết trong khi dạy học cụm bài ôn tập. Bài học sẽ trở nên
sinh động, giàu hình ảnh, đường nét, giúp bán cầu não trái và bán cầu não
phải của HS cùng hoạt động, khiến các em tập trung hơn. Bài học sẽ hiệu
quả, tạo hiệu ứng tích cực trong suốt tiết học. Bài học không bị khô khan,
nhàm chán.
2.2. Tổ chức dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 nhằm phát
triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh
Cho đến hiện nay, trong dạy học thường có nhiều cách nhằm giúp người
học hệ thống hóa kiến thức. Đó có thể là hướng dẫn học sinh lập sơ đồ graph;
sử dụng bản đồ tư duy, biểu bảng, sử dụng ký tự , dùng dấu mũi tên để hệ
thống hóa… Căn cứ trên nội dung cụm bài ôn tập tiếng Việt, chúng tôi lựa
chọn sử dụng các hình thức dạy học sau đây:
2.2.1. Sử dụng biểu bảng giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt
Trong mô hình lớp học truyền thống, hầu hết các giáo viên dựa vào các
hình thức nói, đọc, viết để trình bày và truyền đạt ý kiến.
Biểu bảng trong bài ôn tập dùng để tập hợp sắp xếp kiến thức tiếng Việt
theo trật tự, logic thể hiện các mối quan hệ giữa và kiến thức và khai thác
chúng một cách hiệu quả. Đây là công cụ hiệu quả đối với các bài ôn tập tiếng
Việt theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa.
Đặc điểm:
Biểu bảng gồm những đường dọc và hàng ngang kết hợp, được dùng để
tóm tắt, sắp xếp lại những nội dung kiến thức đã học dưới dạng các chủ đề rời
38
rạc không liên quan với nhau thành một tổ hợp kiến thức có tính khái quát,
tính hệ thống.
Tác dụng:
Biểu bảng giúp người trình bày vấn đề tránh được sự trùng lặp (ví dụ
“khái niệm” danh từ, “khái niệm”động từ, “khái niệm”tính từ, “khái niệm”số
từ, “khái niệm”đại từ, người trình bày chỉ cần đưa vào một cột dọc “khái
niệm”, không cần nhắc lại từ “khái niệm” nữa, vừa rậm rạp, vừa rườm rà...
Biểu bảng giúp HS tập hợp kiến thức, xâu chuỗi kiến thức và sắp xếp chúng
một cách logic; giúp HS tái hiện lại kiến thức trong hệ thống và rèn luyện
được khả năng phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa.
Ví dụ: Bài Ôn tập khởi ngữ và các thành phần biệt lập
Khởi ngữ
Thành phần biệt lập
Tình thái Cảm thán Gọi đáp Phụ chú
Khái niệm Khởi ngữ
là thành
phần câu
đứng trước
chủ ngữ để
nêu lên đề
tài được
nói đến
trong câu.
Thành
phần tình
thái được
dùng để
thể hiện
cách nhìn
của người
nói đối với
sự việc
được nói
đến trong
câu
Thành
phần cảm
thán được
dùng để
bộc lộ tâm
lí của
người nói
(vui, bu n,
mừng,
giận…)
Thành
phần gọi
đáp được
dùng để
tạo lập
hoặc để
duy trì
quan hệ
giao tiếp.
Thành
phần phụ
chú được
dùng dể bổ
sung một
số chi tiết
cho nội
dung chính
của câu.
Ví dụ Xây cái dƣờng nhƣ vất vả quá thƣa ông những
39
lăng ấy ngƣời con
gái… nhìn
ta nhƣ vậy
Ví dụ: Bài Nghĩa tường minh và hàm ý
Khái niệm Ví dụ
Nghĩa tường
minh
Nghĩa tường minh là phần
thông báo được diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu.
Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa
đây này! (Lặng lẽ Sa-pa của
Nguyễn Thành Long).
Hàm ý Hàm ý là phần thông báo tuy
không được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng
có thể suy ra từ những từ ngữ
ấy
Tuổi già cần nƣớc chè: ở Lào
Cai đi sớm quá”. (Lặng lẽ Sa-
pa của Nguyễn Thành Long).
Hàm ý: Nhà họa sĩ già chưa
kịp uống nước chè đã phải đi
Ví dụ: Bảng tổng kết về khả năng kết hợp của danh từ, động từ, tính
từ
Từ loại Định nghĩa
Phân loại và khả năng
kết hợp
Ví dụ
Danh từ Danh từ là những
từ chỉ người, vật
hiện tượng, khái
- Danh từ chỉ sự vật gồm
danh từ chung và danh từ
riêng.
Danh từ
riêng:
Huế, Sài Gòn,
40
niệm…
Danh từ có thể
kết hợp với từ chỉ
số lượng ở phía
trước, các từ này,
ấy, đó,… ở phía
sau và một số từ
ngữ khác để lập
thành cụm danh
từ.
Chức vụ điển
hình trong câu
của danh từ là
chủ ngữ. Khi làm
vị ngữ, danh từ
cần có từ là đứng
trước
- Danh từ chung là tên gọi
một loại sự vật.
- Danh từ riêng là tên riêng
của từng người, từng vật
từng địa phương,…
Hà Nội
Danh từ
chung:
vua, đền thờ…
Động từ Động từ là những
từ chỉ hành động,
trạng thái của sự
vật.
Động từ thường
kết hợp với các
từ đã, sẽ, đang,
cũng, vẫn, hãy,
chớ, đừng… để
tạo thành cụm
động từ.
Trong tiếng Việt có hai loại
động từ đáng chú ý là:
- Động từ tình thái (thường
đòi hỏi động từ khác đi kèm)
- Động từ chỉ hành động,
trạng thái (không đòi hỏi
động từ khác đi kèm)
Ví dụ:
Động từ chỉ
hành động:
làm (làm việc),
đá (đá bóng)…
Động từ tình
thái như dám
(anh dám làm
không?); về
(nó toan về
quê)…
41
Chức vụ điển
hình trong câu là
vị ngữ. Khi làm
chủ ngữ, động từ
mất khả năng kết
Hợp với các từ
đã, sẽ, đang,
cũng, vẫn, hãy…
Tính từ Tính từ là những
từ chỉ đặc điểm,
tính chất của sự
vật, hành động,
trạng thái.
Tính từ có thể
kết hợp với các
từ đã, sẽ, đang,
cũng, vẫn… để
tạo thành cụm
tính từ. Khả năng
kết hợp với các từ
hãy, đừng, chớ…
rất hạn chế.
Tính từ có thể
làm vị ngữ, chủ
ngữ trong câu.
Tuy vậy, khả
năng của làm vị
ngữ của tính từ
Có hai loại tính từ:
- Tính từ chỉ đặc điểm tương
đối (có thể kết hợp với từ chỉ
mức độ)
- Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt
đối (không thể kết hợp với từ
chỉ mức độ).
Tính từ chỉ
đặc điểm
tương đối: bé
quá; rất bé;
oai lắm…
Tính từ chỉ
đặc điểm tuyệt
đối: vàng;
xanh…
42
hạn chế hơn động
từ.
2.2.2. Sử dụng graph giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt
Graph là một lí thuyết có nguồn gốc từ toán học. Theo tiếng Anh:
“Graph” là đồ thị, mạng, mạch. Hiểu một cách chung nhất, graph là một sơ
đồ, một đồ thị hay một mạng, mạch.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thành tựu khoa học cơ bản
vào hoạt động dạy học đã thu được nhiều kết quả thiết thực. Để phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của HS qua dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng
Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho HS, người
dạy phải linh hoạt sử dụng các PPDH một cách đa dạng không chỉ hỏi đáp mà
cần tăng cường dạy học nêu vấn đề, dạy học trực quan sinh động. Chúng tôi
thiết nghĩ sử dụng sơ đồ graph là một trong những hình thức trực quan, hiệu
quả nhất trong các giờ ôn tập tiếng Việt.
Graph nội dụng của cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt là hình thức hóa
một cách trực quan, khái quát và súc tích nội dung của bài để đưa ra dạy học
trong giờ lên lớp. Có thể xem graph là PP khoa học có tính khái quát cao, có
tính ổn định vững chắc để mã hóa các mối quan hệ của các luận điểm trong bài
học.
Tác dụng:
Từ những nội dung trong các bài ôn tập, bằng các thao tác tư duy, HS
chuyển thông tin đó sang ngôn ngữ graph một cách ngắn gọn, súc tích chứa
đựng nhiều thông tin giúp HS xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính
xác. Đối với việc ghi nhớ, HS không phải học thuộc lòng mà chỉ cần nhớ
43
những kiến thức cơ bản trong ôn tập tiếng Việt. Đối với việc vận dụng tri thức
ôn tập thì HS phải thực hiện một thao tác tư duy chuyển từ ngôn ngữ graph
sang ngôn ngữ ngữ nghĩa, việc làm này giúp HS vận dụng kiến thức chính xác
và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nội dung trong một bài tổng kết đều
áp dụng được phương pháp này, GV nên sử dụng phương pháp graph để
dạy những bài có kiến thức phức tạp, gây khó khăn trong việc lĩnh hội tri
thức của HS.
Việc sử dụng graph:
Dựa vào nội dung dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo
hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh, GV cần chọn
những kiến thức chốt, đặt chúng vào đỉnh của graph. Nối các đỉnh với nhau
theo sự phát triển bên trong nội dung đó. Đỉnh diễn tả mối liên hệ dẫn xuất
giữa các chốt cho thấy logic phát triển của nội dung. Để tiến hành lập graph
một số bài ôn tập, GV hướng dẫn HS sử dụng.
Các bài ôn tập tiếng Việt lớp 9 với khối lượng kiến thức rất nhiều đòi hỏi
phải biết cách hệ thống hóa rõ ràng chi tiết giúp học sinh hình dung được
lượng kiến thức cần nắm và đem ra vận dụng. Khi muốn lập graph chúng ta
cần chú ý đến việc xác định và phân loại nội dung. Sau khi xác định cụ thể
nội dung, GV mới tiến hành hướng dẫn HS lập graph.
Từ mỗi nhóm kiến thức trong hệ thống hóa lớn đó lập thành một hệ
thống nhỏ. Mỗi hệ thống nhỏ này lại tiếp tục phân thành hệ thống nhỏ hơn
nữa. Việc lập hệ thống này lại cứ tiếp tục như thế cho đến hết bài.
Ví dụ trong bài, Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ thuộc bài Tổng kết
từ vựng ta có thể lập graph.
Khi đã có nội dung, đã xác định được lượng kiến thức chuẩn bị đưa vào
graph ta tiến hành xác định các đỉnh cho graph ấy. Số lượng đỉnh trong graph
44
tùy thuộc số lượng đơn vị kiến thức được lựa chọn.
Cần phải hướng dẫn HS xác định rõ ràng chính xác tên gọi của đỉnh xuất
phát. Tên của đỉnh này là tên chung của graph, phản ảnh bản chất tổ chức của
graph nên cần có sự lựa chọn thận trọng.
Kiểm tra lại xem mô hình graph được triển khai theo lối quy nạp, diễn
dịch hay song hành, xem lại có điểm nào chưa hợp. Nếu không có cấn đề gì
thì việc lập graph cho nội dung bài học coi như đã hoàn thành.
Quy trình lập graph:
Ví dụ 1: Graph cho bài Tổng kết về từ vựng
Từ láy
Từ (xét về đặc điểm cấu tạo)
Từ đơn Từ phức
Từ ghép
PHƢƠNG
PHÁP
LẬP
GRAPH
N I
DUNG
BÀI HỌC
Bƣớc 1: Xác định phân loại nội dung kiến thức
Bƣớc 2: Lựa chọn kiến thức đƣa vào graph
Bƣớc 3: Xác định đỉnh và mã hóa kiến thức
Bƣớc 4: Xếp đỉnh và lập cung
Bƣớc 5: Kiểm tra lại graph đã lập
45
Ví dụ 2: Phân loại câu tiếng Việt
Ở dạng bài này, GV ôn lại kiến thức về các kiểu câu đã học từ lớp 6 đến
lớp 9. Khi nhắc đến các kiểu câu, GV phân biệt cho HS thấy rõ 3 dạng câu
được học và cần kẻ thành 3 bảng nhỏ hơn, đó là câu chia theo cấu tạo; câu
chia theo m c đích nói và biến đổi câu. Dưới nhánh câu xét theo cấu tạo, HS
lần lượt lên bảng ghi 2 loại nhỏ hơn đó là câu đơn và câu ghép. Ở ô câu chia
theo m c đích nói, GV giúp các em nhớ lại và thể hiện bằng 4 ô nhỏ hơn đó là
câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. Ở ô biến đổi câu sẽ
có 2 bậc nhỏ hơn là rút gọn và tách trạng ngữ thành câu riêng. GV tổ chức cho
HS tìm ra hết các ô còn lại. Với dạng graph, HS có cái nhìn khái quát về loạt
bài đã học một cách hệ thống, xuyên suốt, dễ thấy chứ không rời rạc như khi
học từng tiết một.
CÁC KIỂU CÂU
THEO CẤU TẠO THEO MỤC ĐÍCH NÓI BIẾN ĐỔI CÂU
46
Ví dụ 3: Các thành phần câu.
Ví dụ graph Tổng kết về ngữ pháp
THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ PHỤ THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
CÁC THÀNH PHẦN CÂU
Tình thái Cảm
thán
Phụ
chú
Gọi
đáp
Thành phần
chính
Thành phần phụ
Chủ
ngữ
Vị
ngữ
Trạng
ngữ
Khởi
ngữ
Từ loại
Danh từ
Động từ
Tính từ Số từ
47
48
Tóm lại, vận dụng lý thuyết graph trong việc dạy học cụm bài ôn tập
kiến thức tiếng Việt lớp 9 là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Thường xuyên hướng
dẫn HS tự học bằng graph, GV sẽ giúp cho HS có thói quen tự học một cách
khoa học. Nhờ những graph thể hiện mối quan hệ của các kiến thức. HS sẽ có
PP ghi nhớ bằng ngôn ngữ graph vừa ngắn gọn vừa dễ tái hiện dễ vận dụng
trong hoàn cảnh cụ thể.
2.2.3. Sử dụng sơ đ tư duy giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt
Sơ đồ tư duy là phương pháp ưu việt nhất để chuyển tải thông tin vào bộ
não và đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đó là hình thức ghi chép sử dụng sắc
màu, hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng, là một cách ghi chép đầy
sáng tạo và hiệu quả. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được gọi là Mind
Maphương pháping và được phát triển bởi một người Anh là Tony Buzan -
người vẽ bản đồ tư duy vào những năm 1960.
Bản đồ tư duy rất thích hợp để hệ thống, tóm tắt những kiến thức vốn
mang tính khái quát, hệ thống của các bài ôn tập tiếng Việt. Nhờ bản đồ tư
duy, học sinh có thể tóm tắt nội dung bài học một cách bài bản thuận tiện cho
việc ghi nhớ, khắc sâu kiến thức. Tóm tắt bài học bằng cách lập sơ đồ tư duy
là biện pháp để HS thỏa sức thể hiện ý tưởng qua đường nét, màu sắc, hình
ảnh… nhằm kích thích cả 2 bán cầu não cùng hoạt động để thu về kết quả tốt
nhất từ bài học đặc biệt là cụm bài ôn tập tiếng Việt một cách hệ thống.
Tác dụng:
Việc lập sơ đồ tư duy giúp khả năng tập trung, học nhanh hơn, hiệu quả
hơn, ghi nhớ bài của HS tốt hơn. Bằng những “từ khóa” thể hiện rõ ràng được
nội dung bài học. Từ đó, người học có cái nhìn tổng thể về bài học nắm được
các mối liên kết trong cấu trúc của bài ôn tập.
Sơ đồ giúp người học tiết kiệm thời gian v nó chỉ tận dụng các “từ khóa”
của văn bản.
49
Biện pháp sơ đồ hóa kiến thức giúp HS vận dụng được tất cả các giác
quan, khơi gợi, kích thích sự hứng thú ở các em. Quá trình rèn luyện thường
xuyên này có ý nghĩa rất lớn trong việc dạy học cụm bài ôn tập kiến thức
tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hiệu quả.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý việc ghi nhớ kiến thức bằng sơ đồ có thể làm
giảm khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ.
Cách sử dụng:
Để lập được sơ đồ tư duy đòi hỏi người học phải có một số kĩ thuật nhất
định.
+ Trước khi thực hiện việc lập sơ đồ cho cụm bài ôn tập, người lập phải
đọc lại toàn bộ nội dung liên quan tới bài học.
+ Thực hiện lên một tờ giấy trắng không dòng kẻ với các loại bút khác
nhau.
+ Viết tên chủ đề trung tâm hay một hình ảnh phản ánh chủ đề. Từ chủ
đề trung tâm vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm,
một luận điểm phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nhánh và chữ viết
được viết cùng một màu. Nhánh chính được nối với chủ đề trung tâm, các
đường kẻ gần gần với hình ảnh trung tâm càng được tô đậm hơn, dày hơn nên
dùng các đường cong để tránh đơn điệu.
+ Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp nội dung thuộc
nhánh chính đó. Tùy theo nội dung mà bố trí các nhánh phụ nhỏ hơn.
+ Lợi ích của sơ đồ là tiết kiệm thời gian, ghi chú nhanh, tăng sự linh hoạt
trong bài giảng, rèn luyện tư duy một cách hệ thống cho người học. Việc sử
dụng phần mềm Mind Maphương pháping sẽ làm cho việc lập bản đồ tư duy dễ
dàng và khoa học, đồng thời là bước tiến sử dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giờ học.
Sau đây là một số ví dụ minh họa.
50
Bài: SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG
51
Bài: SỔ TỪ
Với bài “Số từ”, chúng tôi chia HS thành từng nhóm nhỏ lên trình bày ở
bảng đen. Với kiểu sơ đồ này, HS có thể thuộc bài học ngay tại lớp một cách
dễ dàng và hứng thú.
Bài: TỪ LOẠI
52
Với nội dung bài “Ôn tập từ vựng” cũng vậy, chúng tôi cho 4 tổ lên trình
bày 4 sơ đồ tư duy có nội dung “Ôn tập về từ vựng”. GV khái quát lại cho HS
xem sơ đồ chính xác nhất.
Ví dụ:
Bài Tổng kết về ngữ pháp, nếu theo cách dạy truyền thống chúng ta sẽ có
các mục sau:
A. Từ loại
a. Danh từ, động từ, tính từ
b. Các từ loại khác
B. Cụm từ
b1. Cụm C – V
b2. Cụm C – P
- Cụm động từ
- Cụm danh từ
- Cụm tính từ
C. Câu
53
c1. Thành phần câu
- Thành phần chính
- Thành phần phụ
- Thành phần biệt lập
c2. Các kiểu câu
- Theo cấu tạo
+ Câu đơn
+ Câu phức
- Theo mục đích giao tiếp
+ Câu cảm thán
+ Câu cầu khiến
+ Câu nghi vấn
+ Câu trần thuật
c3. Biến đổi câu
Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
Nhưng khi chúng ta biến những dòng chữ đơn điệu này thành một bản đồ
đầy màu sắc, vận động được các góc thẩm mĩ về hội họa, hình ảnh, đường nét
sẽ giúp các em lĩnh hội được kiến thức tốt nhất, giúp tiết học sinh động và hào
hứng.
Bài: ÔN TẬP NGỮ PHÁP NGỮ VĂN 9
54
Bài: SO SÁNH
Ở bài “So sánh”, GV cho ẩn đi một số nhánh, cho HS điền tiếp các
nhánh còn lại. Mỗi nhóm đại diện lên trình bày, GV chốt.
55
Hình 2.1. Có ẩn một số nhánh
Hình 2.2. Các nhánh đã đầy đủ
Đối với bài tổng kết toàn bộ chương trình Ôn tập tiếng Việt 9, GV sẽ
định hướng cách vẽ sơ đồ tư duy khái quát cho HS. GV tiếp tục phân theo tổ.
Tổ 1 sẽ vẽ sơ đồ tư duy về Tổng kết từ vựng; Tổ 2 vẽ sơ đồ về Ôn tập Ngữ
pháp; Tổ 3 sẽ vẽ sơ đồ về Các biện pháp tu từ. Cứ như vậy, HS sẽ lên trình
56
bày ở bản đồ tư duy của lớp hoặc phần mềm đã soạn power point. Khoảng 10
phút cuối của tiết học, GV sẽ chốt lại các kiến thức về nội dung bài học ra
thành bảng sơ đồ dưới đây. Bằng các nhánh lớn như Tổng kết về từ vựng;
Tổng kết về ngữ pháp; Các biện pháp tu từ. Màu sắc phong phú, khác nhau,
hình ảnh vui nhộn, rõ ràng, dễ hiểu, có tác dụng làm nổi bật bài học. Từ
nhánh lớn sẽ tỏa ra các nhánh nhỏ hơn, GV giúp HS phát hiện, củng cố từng
bài nhỏ để mỗi nhóm hoàn thành mỗi bài phân theo nhánh một cách có hệ
thống phát huy được năng lực tư duy của HS. Cuối cùng một người sẽ đại
diện lên trình bày trình tự thành dòng thành mạch. GV tổng kết, đánh giá bài
học.
Bài: TỔNG KẾT TỪ VỰNG
Ở bài này, GV sẽ cho HS lên vẽ những nhánh còn lại để hoàn thành sơ
đồ
Học sinh hoàn thành sơ đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên
57
Bài: ÔN TẬP CỤM BÀI TIẾNG VIỆT 9
58
Tiểu kết chƣơng 2
Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển
năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh là một hướng đổi mới đúng đắn và
mang tính cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn nói
chung và chất lượng dạy học môn tiếng Việt nói riêng.
Dựa trên cơ sở lí luận của đề tài, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp
với việc phân tích đặc điểm, tác dụng, cách sử dụng. Mỗi một hình thức, biện
pháp đều có thế mạnh riêng trong việc hệ thống hóa cho các em cụm bài ôn
tập một cách hiệu quả, dẫn dắt HS phát huy nội lực học tập dưới sự dẫn dắt
của GV, HS hình thành cho mình một năng lực tự học. Trong dạy học cụm
bài ôn tập theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa là nhiệm vụ
hết sức then chốt. Kết quả của những giờ học ấy không chỉ giúp HS chiếm
lĩnh hệ thống tri thức mà còn biết vận dụng vào kiến thức thực tiễn. Hiệu
quả của những giờ học góp phần đào tạo nên những con người đáp ứng được
yêu cầu của xã hội hiện đại ngày nay.
59
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Vận dụng một phương pháp dạy học vào bất cứ một hoạt động dạy học
nào cũng cần dựa trên cơ sở khoa học và sự kiểm chứng cụ thể về hiệu quả
của nó. Quá trình thực nghiệm sư phạm cần thiết cho GV củng cố lí thuyết
phương pháp dạy học và đúc rút kinh nghiệm nâng cao năng lực dạy học cho
bản thân.
Thực nghiệm dạy học đối với đề tài Dạy học c m bài ôn tập kiến thức
tiếng Việt lớp 9 theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa cho
học sinh nhằm cụ thể hóa kiến thức lí thuyết qua các bước tiến hành bài
dạy trên lớp và kiểm chứng tính hữu ích, thiết thực của đề tài, từ đó khẳng
định hơn những đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài đối với việc dạy
học trong nhà trường.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm
3.2.1. Nội dung, cách thức th c nghiệm
3.2.1.1. Nội dung thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm của luận văn là một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của việc dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo
hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho HS. Tất cả các biện pháp
này đều được cụ thể hóa trong giáo án thực nghiệm.
3.2.1.2. Cách thức thực nghiệm
a. Thiết kế bài dạy thực nghiệm
Bài dạy thực nghiệm tập trung đưa ra những biện pháp dạy học cụm bài
ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ
thống hóa cho học sinh. Chúng tôi xây dựng hai giáo án thực nghiệm:
60
- Bài tổng kết về từ ngữ
- Bài tổng kết về ngữ pháp
Yêu cầu của giáo án thực nghiệm: Giáo án thực nghiệm được xây dựng
với mục đích cao nhất là làm thế nào để dạy học cụm bài ôn tập một cách hiệu
quả, phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho HS. Để đạt được mục đích
đó, giáo án thực nghiệm phải đạt được những yêu cầu sau:
- Tái hiện được trong HS những kiến thức cơ bản các nội dung cần ôn
tập về tiếng Việt.
- Tổ chức cho HS giải các dạng bài tập rèn luyện kĩ năng vận dụng graph,
biểu bảng hay sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
các em HS lớp 9.
- HS nhìn nhận được tầm quan trọng của việc ôn tập kiến thức tiếng Việt
ở cuối cấp học nhằm tạo nên hiệu quả tốt trong hoạt động dạy của GV cũng
như hoạt động tiếp thu kiến thức của HS. Được sự ủng hộ của GV và HS
thuộc đối tượng và địa bàn thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm,
về cơ bản, đúng tiến độ và có chất lượng tốt. Sau đây là một trong các thiết kế
thực nghiệm trên.
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY
Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY

More Related Content

What's hot

Ung dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hocUng dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hocPhuong Anh
 
Kế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự ánKế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự ánMira Koi
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 nataliej4
 
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdfVăn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdfNuioKila
 
Skkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh
Skkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinhSkkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh
Skkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinhnguyenduy4121
 
Luận văn: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lự...
Luận văn: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lự...Luận văn: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lự...
Luận văn: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lự...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề Cương Chuyên Đề Phát Triển Chương Trình Dạy Học Ở Tiểu Học
Đề Cương Chuyên Đề Phát Triển Chương Trình Dạy Học Ở Tiểu Học Đề Cương Chuyên Đề Phát Triển Chương Trình Dạy Học Ở Tiểu Học
Đề Cương Chuyên Đề Phát Triển Chương Trình Dạy Học Ở Tiểu Học nataliej4
 
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giáo án Tiếng việt Lớp 2 - Sách Cánh diều - Học kỳ 1
Giáo án Tiếng việt Lớp 2 - Sách Cánh diều - Học kỳ 1Giáo án Tiếng việt Lớp 2 - Sách Cánh diều - Học kỳ 1
Giáo án Tiếng việt Lớp 2 - Sách Cánh diều - Học kỳ 1Silas Ernser
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAYLuận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
 
Ung dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hocUng dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hoc
 
Kế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự ánKế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự án
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
 
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdfVăn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
Văn Học Thiếu Nhi (Đỗ Thị Thanh Hương).pdf
 
Đề tài: Dạy các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2, HAY
Đề tài: Dạy các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2, HAYĐề tài: Dạy các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2, HAY
Đề tài: Dạy các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệmLuận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
 
Skkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh
Skkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinhSkkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh
Skkn Dạy học phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh
 
Luận văn: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lự...
Luận văn: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lự...Luận văn: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lự...
Luận văn: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lự...
 
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinhLuận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Luận văn: Hứng thú học tập môn giáo dục công dân của học sinh
 
Đề Cương Chuyên Đề Phát Triển Chương Trình Dạy Học Ở Tiểu Học
Đề Cương Chuyên Đề Phát Triển Chương Trình Dạy Học Ở Tiểu Học Đề Cương Chuyên Đề Phát Triển Chương Trình Dạy Học Ở Tiểu Học
Đề Cương Chuyên Đề Phát Triển Chương Trình Dạy Học Ở Tiểu Học
 
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm của David Kolb để thiết kế hoạt động k...
 
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viênLuận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
 
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinhLuận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
Luận văn: Hệ thống rèn luyện kỹ năng cảm thụ văn học cho học sinh
 
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
Luận văn: Thực trạng quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Sử dụng phối hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy học Sinh học
Sử dụng phối hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy học Sinh họcSử dụng phối hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy học Sinh học
Sử dụng phối hợp thí nghiệm thật và thí nghiệm ảo trong dạy học Sinh học
 
Đề tài: Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 1, HAY
Đề tài: Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 1, HAYĐề tài: Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 1, HAY
Đề tài: Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 1, HAY
 
Giáo án Tiếng việt Lớp 2 - Sách Cánh diều - Học kỳ 1
Giáo án Tiếng việt Lớp 2 - Sách Cánh diều - Học kỳ 1Giáo án Tiếng việt Lớp 2 - Sách Cánh diều - Học kỳ 1
Giáo án Tiếng việt Lớp 2 - Sách Cánh diều - Học kỳ 1
 

Similar to Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY

Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...
DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...
DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...
Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...
Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...Man_Ebook
 

Similar to Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY (20)

Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8, 9đ
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8, 9đLuận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8, 9đ
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8, 9đ
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8 theo quan điểm...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8 theo quan điểm...Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8 theo quan điểm...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 8 theo quan điểm...
 
DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...
DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...
DẠY HỌC SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM (GDPT 2018) Bài học STEM 10, 11 Cấ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5...
 
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu sốLuận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
Luận văn: Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuậtLuận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
 
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
 
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
Luận văn:Dạy đọc hiểu văn bản văn học trung đại Việt Nam ở Ngữ văn 10 THPT th...
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAYLuận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
 
Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...
Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...
Dạy học đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 4, 5 theo quan điểm giao tiế...
 
Luận văn: Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng ...
Luận văn: Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng ...Luận văn: Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng ...
Luận văn: Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toánLuận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
Luận văn: Phát triển năng lực liên tưởng cho học sinh THCS trong học toán
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận văn: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9, HAY

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ------ DƢƠNG THỊ NIỀM DẠY HỌC CỤM BÀI ÔN TẬP KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT LỚP 9 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY HỆ THỐNG HÓA CHO HỌC SINH Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn – tiếng Việt Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. HOÀNG THẢO NGUYÊN Huế, Năm 2016
  • 2. ii
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Dƣơng Thị Niềm
  • 4. iv Lời cảm ơn Luận văn này là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu của tôi đƣợc hoàn thành nhờ nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, động viên của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Hoàng Thảo Nguyên, ngƣời cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo giảng dạy LL và PP dạy học Văn – tiếng Việt, khóa 23 đã trực tiếp gi ảng dạy tôi trong thời gian quá. Xin cảm ơn phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn và thƣ viện trƣờng ĐHSP Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Xin cảm ơn các thầy cô giáo, các em học sinh các trƣờng THCS Phú Hải, THCS Phú Thƣợng đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài. Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã luôn ở bên động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi an tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Huế, tháng 09 năm 2016 Tác giả luận văn Dương Thị Niềm iii
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa .....................................................................................................i Lời cam đoan.....................................................................................................ii Lời cảm ơn .......................................................................................................iii Danh mục các chữ viết tắt................................................................................. 3 Danh mục các bảng biểu ................................................................................... 4 Danh mục các hình............................................................................................ 5 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 6 2. Lịch sử vấn đề............................................................................................ 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................11 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................12 5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................12 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............14 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài..........................................................................14 1.1.1. Cơ sở Ngôn ngữ học .......................................................................14 1.1.2. Cơ sở Tâm lý học............................................................................24 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................26 1.2.1. Cụm bài ôn tập tiếng Việt trong Chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 THCS ................................................................................26 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................33 CHƢƠNG 2. M T SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CỤM BÀI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9........................................34 2.1. Định hướng ...........................................................................................34 2.1.1. Phát triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh cần chú trọng nguyên tắc củng cố lý thuyết gắn với thực hành ...................................................34
  • 6. 2 2.1.2. Phát triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh cần chú trọng quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt....................................................36 2.1.3. Phát triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh cần quan tâm đồ dùng dạy học.............................................................................................37 2.2. Tổ chức dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 nhằm phát triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh ....................................................37 2.2.1. Sử dụng biểu bảng giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt...37 2.2.2. Sử dụng graph giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt ...42 2.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt..................................................................................................48 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................58 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................59 3.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................59 3.2. Kế hoạch thực nghiệm ..........................................................................59 3.2.1. Nội dung, cách thức thực nghiệm...................................................59 3.2.3. Đối tượng chọn thực nghiệm ..........................................................77 3.3. Kết quả thực nghiệm.............................................................................78 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................81 KẾT LUẬN....................................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................87
  • 7. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt BĐTD GV HS SGK THCS ĐC TN Viết đầy đủ Bản đồ tư duy Giáo viên Học sinh Sách giáo khoa Trung học cơ sở Đối chứng Thực nghiệm
  • 8. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Nhận thức của HS về vai trò của các bài ôn tập theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa..................................................................29 Bảng 1.2. Nhận thức của học sinh về việc học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa .....................33 Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................78 Bảng 3.2. Bảng kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng....................79 Bảng 3.3. Bảng kết quả thực nghiệm và đối chứng ........................................79 Biểu đồ 3.1. Kết quả thực nghiệm và đối chứng.............................................80
  • 9. 5 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ chưa đầy đủ...........................................................................31 Hình 1.2. Sơ đồ đầy đủ....................................................................................31 Hình 2.1. Có ẩn một số nhánh.........................................................................55 Hình 2.2. Các nhánh đã đầy đủ .......................................................................55
  • 10. 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Người xưa đã có câu “Văn ôn võ luyện”, đó là nhận định sâu sắc được đúc rút từ thực tiễn cuộc sống vô cùng phong phú và lâu dài. Câu nói đó cho đến ngày nay vẫn đúng đắn, nó khẳng định tầm quan trọng của việc ôn luyện kiến thức trong học tập nói chung. Sự ghi nhớ kiến thức của con người chỉ có thể vững bền nếu nó được ôn luyện thường xuyên trong quá trình học tập. Nếu kiến thức chỉ được nhắc đến một lần, nó sẽ mờ nhạt dần và có nhiều điều sẽ biến mất, quá trình quên sẽ xảy ra. Nhận thấy tầm quan trọng của việc ôn luyện kiến thức trong học tập, từ lâu, các chương trình giáo dục và giảng dạy cũng như sách giáo khoa biên soạn cho học sinh các cấp đều đã có loại bài ôn tập kiến thức. Có thể ôn tập theo chương, phần, ôn theo học kỳ, theo năm học và cả ôn tập cho cả bậc học. Cụm bài ôn tập tiếng Việt ở lớp 9 THCS hiện nay là loại bài ôn tập cho cả bậc học về một phân môn – phân môn Tiếng Việt. Như vậy, không riêng môn Tiếng Việt mà bất cứ môn học nào cũng cần có loại bài ôn tập kiến thức. Đó là một yêu cầu có tính bắt buộc của khoa học Sư phạm. Hệ thống hóa tuy không phải là một thao tác tư duy cơ bản của con người nhưng nó cũng là một thao tác trí tuệ vô cùng quan trọng, nhất là trong học tập hoặc quản lý công việc, quản lý xã hội, trong nghiên cứu khoa học... Khoa học phát triển ngày càng phong phú, đa dạng, phức tạp đòi hỏi phương pháp nhận thức của con người phải chuyển biến theo. Hệ thống hóa kiến thức là một trong các phương pháp giúp con người nhận thức, lưu trữ kiến thức một cách khoa học, logic, hợp lý, thuận lợi. Nếu không có phương pháp hệ thống hóa, nhận thức của con người về khoa học sẽ rối loạn, chồng lấn, kém sáng tỏ... và khi cần huy động kiến thức, sẽ rất khó khăn. Có tư duy hệ thống
  • 11. 7 hóa, khi lưu giữ kiến thức, con người sắp xếp, cất giữ nó có lớp lang thứ tự, trật tự, để khi cần huy động kiến thức, con người sẽ truy tìm một cách dễ dàng, thuận tiện. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục học sinh có kiến thức về khoa học tiếng Việt và có kỹ năng sử dụng tiếng Việt để học tập, giao tiếp trong môi trường lứa tuổi, nội dung phần tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn ở THCS gồm 2 bộ phận lớn, bộ phận thứ nhất là nội dung kiến thức tiếng Việt và những quy tắc sử dụng tiếng Việt, bộ phận thứ hai là thực hành luyện tập nhằm củng cố kiến thức và hình thành kỹ năng cho các em. Kiến thức lý thuyết về tiếng Việt trong nhà trường phổ thông là những khái niệm về tiếng Việt, những quy tắc sử dụng, sự phân loại cũng như đặc điểm tính chất, khả năng hoạt động của các đơn vị ngôn ngữ trong giao tiếp... Kiến thức tiếng Việt có vai trò hết sức quan trọng. Nó làm cơ sở khoa học, chỉ dẫn hoạt động thực hành đi đúng hướng, tránh con đường mò mẫm, kinh nghiệm chủ nghĩa. Học sinh học kiến thức lý thuyết về tiếng Việt là nhằm “học một biết mười” bởi kiến thức Ngôn ngữ học là những kiến thức được khái quát hóa từ vô vàn thực tế sử dụng ngôn ngữ. Song mục đích của dạy học tiếng Việt ở phổ thông không phải là đào tạo những nhà khoa học Ngôn ngữ học, các em không cần phải học quá sâu, quá nhiều về kiến thức hệ thống tiếng Việt mà kiến thức cần vừa đủ để giúp hoạt động thực hành đảm bảo tính khoa học, tránh sai sót. Từ vai trò và vị trí của nó, kiến thức tiếng Việt được bố trí thời lượng một cách hợp lý ở từng bậc học phổ thông. Ở THCS, phần tiếng Việt được bố trí khoảng năm mươi phần trăm thời lượng học tập tiếng Việt. Cuối bậc THCS - lớp 9, có hệ thống bài ôn tập tiếng Việt. Đây là loại bài có nhiệm vụ và tính chất khá đặc biệt. Nó giúp hệ thống hóa những kiến thức tiếng Việt đã học từ lớp dưới cho đến đó, chủ yếu là kiến thức tiếng Việt của bậc THCS. Loại bài này vừa có tác dụng ôn tập kiến thức vừa góp phần rèn luyện tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Bất cứ môn học nào cũng được xây dựng đảm bảo tính hệ thống, đó là một nguyên tắc
  • 12. 8 giáo dục. Môn tiếng Việt cũng vậy. Hơn nữa, ngôn ngữ bản thân nó là một hệ thống vô cùng chặt chẽ, phong phú, phức tạp, đa dạng. Vì vậy, dạy học cụm bài ôn tập tiếng Việt cũng là góp phần đắc lực trong việc rèn luyện tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Tuy nhiên, loại bài học ôn tập tiếng Việt cũng là thách thức đối với cả giáo viên và học sinh, bởi nó đòi hỏi sự huy động tổng lực kiến thức các em đã học cả quá trình trước đó. Để dạy tốt loại bài này cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Thực tế dạy học loại bài ôn tập kiến thức tiếng Việt ở THCS hiện nay đang gặp nhiều khó khăn. Học sinh tỏ ra quá tải, chưa nhận thức được tầm quan trọng của loại bài này. Giáo viên tỏ ra thiếu thời gian để thực hiện và phương pháp giảng dạy còn ít được đầu tư, còn đơn điệu, kém hấp dẫn... Nhìn chung chất lượng dạy học loại bài này còn hạn chế. Xuất phát từ vai trò và vị trí của loại bài này, xuất phát từ đòi hỏi của thực tế dạy học, chúng tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: Dạy học c m bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa cho học sinh. 2. Lịch sử vấn đề Nhận thấy tầm quan trọng của kiến thức tiếng Việt trong nhà trường đặc biệt là ở phổ thông, nhiều tác giả đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học tiếng Việt trong đó có các bài ôn tập tiếng Việt và vận dụng nó vào các bài tập cụ thể. Có thể khái quát các công trình đó theo các nhóm vấn đề sau: Nhóm các tài liệu về phương pháp dạy học tiếng Việt, Giáo trình đào tạo giáo viên; nhóm các công trình về sách giáo khoa dành cho học sinh. Nhóm các tài liệu về phương pháp dạy học tiếng Việt Đã có nhiều công trình đề cập đến những vấn đề chung về lí luận và PPDH tiếng Việt. Trước hết đó là các Giáo trình đào tạo giáo viên các cấp phổ thông. Các giáo trình này đều có tên Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt
  • 13. 9 nhưng khác nhau là dành cho nhiều đối tượng giáo viên khác nhau từ Tiểu học, THCS đến THPT. Dành cho giáo viên Tiểu học có các giáo trình của các tác giả Lê A, Lê Phương Nga, Nguyễn Kim Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến. Dành cho cấp THCS có giáo trình của Lê A, Lê Xuân Soan, ... Cuốn giáo trình được sử dụng phổ biến nhất hiện nay dành cho cấp THPT là Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt của các tác giả Lê A- Nguyễn Quang Ninh- Bùi Minh Toán. Trong các công trình trên, đều có phần hướng dẫn giáo viên dạy học phần ôn tập kiến thức tiếng Việt cho học sinh. Trong đó, các tác giả đã chỉ rõ đặc điểm của bài ôn tập tiếng Việt, đó là tính chất tổng hợp, hệ thống hóa và tính thực hành. Ngoài ra, còn có thể kể đến nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả dạy học phân môn tiếng Việt và cụ thể hóa một số dạng bài tiếng Việt cho học sinh như Ngữ pháp văn bản và việc dạy làm văn (Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần Ngọc Thêm, Nxb GD, HN1985), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt của Đỗ Hữu Châu, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 1999), Ngữ pháp tiếng Việt (Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung, Nxb GD, 1998) v.v… Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đã xây dựng được hệ thống tri thức cơ bản về lí luận và phương pháp dạy học tiếng Việt, về quy trình hệ thống một bài ôn tập tiếng Việt cũng như kĩ năng tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Tuy nhiên chưa có công trình nào bàn riêng về phương pháp dạy loại bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 ở THCS. Các công trình sách giáo khoa dành cho học sinh Trước năm 2002, trong nhà trường THCS, môn Ngữ văn được chia làm 3 phân môn: Văn, tiếng Việt, Tập làm văn. Điều đáng nói ở đây là ba phân môn trong một bộ môn nhưng lại tách biệt, ít liên quan đến nhau. Điều này khiến cho việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức từ các bài học vào cuộc sống, vận dụng kiến thức tiếng Việt được hiểu một cách lí thuyết, máy móc
  • 14. 10 không có tính thực tiễn, hệ thống nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc học và hành môn Tiếng Việt. Từ sau năm 2002 đến nay, SGK Ngữ văn mới được áp dụng trên toàn quốc được xây dựng theo hướng tích hợp. Đây là điều kiện thuận lợi để học sinh được phát triển năng lực tư duy một cách hệ thống, đặc biệt là cụm bài ôn tập phân môn tiếng Việt. Bộ sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học hiện hành đã được biên soạn theo hướng rất chú trọng vào vấn đề ôn tập kiến thức cho học sinh. Từ sách Tiếng Việt lớp 2 đến lớp 5, đều có hệ thống bài ôn tập, ôn tập giữa kỳ và cuối kỳ. Trong mỗi phần ôn tập đó, các phân môn như: Tập đọc, Luyện từ và câu... đều có nội dung ôn tập rất đầy đủ và chu đáo. Các bài ôn tập cũng được biên soạn theo hướng dạy học tích cực, phát huy tính tích cực chủ động của HS. Bộ sách Ngữ văn THCS hiện hành cũng được biên soạn chú trọng nội dung ôn tập. Phân môn nào cũng có các bài ôn tập. Quyển sách Hỏi - Đáp kiến thức Ngữ văn 9 do PGS. Lê Huy Bắc (chủ biên) Lê Quang Đức - Đỗ Thị Cẩm Nhung, Nguyễn Thị Minh Tuyết, Nxb GD, 2005) dù không dành riêng về ôn tập tiếng Việt nhưng với những kiến thức và kinh nghiệm được trình bày một cách tỉ mỉ, hệ thống, cuốn sách là tài liệu rất quý báu đối với học sinh trong việc học các bài ôn tập tiếng Việt. Cũng xét trong mối qua tâm đến môn Ngữ văn 9, có thể kể đến các tài liệu như: Các chủ đề ôn tập cuối cấp THCS và thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn, Cao Đăng Ngọc Phượng (chủ biên) - Lê Thị Kiều Oanh, Nxb GD Việt Nam, 2011. Cuốn Thiết kế bài giảng Ngữ văn 9 của Nguyễn Văn Đường (chủ biên), Thạc sĩ Hoàng Dân, Nxb Hà Nội, 2005 đã coi trọng tính thực hành, sách tập trung nhiều vào phân môn tiếng Việt đặc biệt là các bài ôn tập với rất nhiều bài tập củng cố, mở rộng, nâng cao. Đây là điều rất bổ ích cho HS, có thể nói những quyển sách này xứng đáng là người bạn đường đáng tin
  • 15. 11 cậy của các em học sinh trong quá trình học tập môn Ngữ văn 9 nói chung, cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Nhìn chung, cấu trúc và thứ tự của các bài trong quyển sách này đều theo sát với nội dung SGK. Tuy khác nhau ở mức độ tiếp cận nhiều - ít, cụ thể - sơ lược nhưng đều giải quyết đến các vấn đề về cụm bài ôn tập tiếng Việt. Đây là các bộ sách cung cấp những gợi ý khá bài bản được nhiều giáo viên tin cậy, xem là cơ sở để dựa vào đó mà thiết kế bài giảng. Các bài viết, các công trình nghiên cứu trên đều là những phát hiện đáng trân trọng. Có bài viết là những chia sẻ đầy tâm huyết và kinh nghiệm của các nhà giáo… Đó là những bài học quý giá cần học tập. Song chưa có tác giả nào hướng dẫn cụ thể dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học cụm bài ôn tập tiếng Việt, chúng tôi nghiên cứu đề tài: Dạy học c m bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa cho học sinh. Luận văn hy vọng sẽ góp phần hình thành cho học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt một cách thuần thục, tư duy một cách hệ thống theo hướng phát triển năng lực của mỗi HS đem đến hứng thú học tập môn Ngữ văn cho các em. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các biện pháp dạy học cụm bài ôn tập kiến thức Tiếng Việt lớp 9 nhằm phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy ôn tập ở lớp 9 cũng như cấp THCS. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ chính sau đây:
  • 16. 12 Nghiên cứu lí luận về dạy học các bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Xác định cơ sở thực tiễn của đề tài. Đề xuất các biện pháp dạy học cụm bài ôn tập tiếng Việt 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Tiến hành dạy học thực nghiệm để kiểm chứng tính đúng đắn và khả thi của các đề xuất của đề tài. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học tiếng Việt ở THCS, trong đó trọng tâm là cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt ở cuối cấp. Do điều kiện khách quan, chúng tôi chọn học sinh lớp 9 một số trường THCS thuộc huyện Phú Vang - tỉnh Thừa Thiên Huế làm đại diện cho học sinh THCS. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu cách thức giúp học sinh thông qua cụm bài ôn tập tiếng Việt lớp 9 phát triển năng lực hệ thống hóa kiến thức nói chung. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp Chúng tôi dùng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. Phƣơng pháp điều tra - thống kê Phương pháp điều tra - thống kê được sử dụng nhằm khảo sát thực trạng dạy học trong chương trình Ngữ văn THCS và thực hiện đo lường kết quả của hoạt động thực nghiệm, nhờ đó có được những kết quả đúng đắn, đáng tin
  • 17. 13 cậy. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm Phương pháp thực nghiệm sư phạm giúp kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn và khả thi của những đề xuất của đề tài. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Ph l c, nội dung chính của đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt cho HS qua dạy học cụm bài ôn tập TV lớp 9. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
  • 18. 14 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1.1. Cơ sở Ngôn ngữ học 1.1.1.1. Tính hệ thống của ngôn ngữ Hệ thống là một tổng thể bao gồm các yếu tố có có quan hệ qua lại với nhau quy định lẫn nhau và tổ chức thành một tổng thể. Trong hệ thống, yếu tố là phần tử tạo nên hệ thống. Quan hệ giữa yếu tố trong một hệ thống tạo thành cấu trúc của hệ thống. Cấu trúc này luôn luôn tồn tại trong hệ thống và là cấu trúc của một hệ thống nhất định. Nằm trong một hệ thống, các yếu tố luôn có một giá trị nhất định trong một hệ thống nhất định và là giá trị trong hệ thống ấy. Ferdinand de Saussure cho rằng Ngôn ngữ trước hết phải là một hệ thống kí hiệu. Không có kí hiệu thì không thể có một sự giao tiếp nào cả. Kí hiệu không phải là những yếu tố rời rạc, mà là một tập hợp có tổ chức, có hệ thống, một chỉnh thể bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, tùy thuộc lẫn nhau, giá trị của yếu tố này đồng thời có mặt của yếu tố kia, trong hệ thống, quyết định. Tính hệ thống của kí hiệu ngôn ngữ cho phép sự kết hợp muôn màu muôn vẻ giữa chúng với nhau để phát huy tính sáng tạo của tiếng nói, nhằm đáp ứng những nhu cầu diễn đạt ngày càng cao và đổi mới khôn lường. Bằng những thực tế sinh động, Saussure chỉ ra rằng ngôn ngữ lúc nào cũng hiện ra như một tổ chức (hệ thống hay cấu trúc). Vì vậy, mọi sự nghiên cứu phải xuất phát từ cái tổng thể làm thành một khối – để phân tích ra những yếu tố mà nó chứa đựng chứ không nên bắt đầu bằng những yếu tố và xây dựng nên hệ thống bằng cách cộng lại tất cả các yếu tố
  • 19. 15 đó lại. Trong hệ thống, yếu tố là phần tử tạo nên hệ thống. Có những hệ thống có rất nhiều yếu tố. Trong hệ thống lớn lại có nhiều hệ thống nhỏ. Mỗi hệ thống nhỏ là một yếu tố trực tiếp tạo nên hệ thống lớn. Nói cách khác: trong một hệ thống lớn có thể có nhiều cấp độ tổ chức. Một phần nào đó, vừa có thể là yếu tố tạo nên hệ thống lớn hơn, vừa có thể là một hệ thống nhỏ bao gồm các yếu tố nhỏ hơn. Quan hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống tạo thành cấu trúc của hệ thống. Cấu trúc này luôn luôn tồn tại trong hệ thống và là cấu trúc của một hệ thống nhất định. Con người có thể trừu tượng hoá, khái quát hoá mà tách cấu trúc thành hệ thống để khảo sát và nghiên cứu. Cấu trúc của hệ thống thường được biểu hiện bằng các sơ đồ, bảng biểu, mô hình… nó phản ánh mối tương quan của các yếu tố, các bộ phận tạo nên hệ thống. Các quan hệ trong hệ thống cũng có nhiều loại khác nhau. Số lượng các quan hệ và độ phức tạp của các quan hệ phụ thuộc vào số lượng các yếu tố của hệ thống, vào sự đa dạng của các yêu tố, vào các cấp độ khác nhau trong hệ thống, vào các mối quan hệ với các hệ thống khác. Nằm trong một hệ thống, các yếu tố luôn luôn có giá trị nhất định. Giá trị của mỗi yếu tố được xác định trong một hệ thống nhất định và là giá trị trong hệ thống ấy. Nếu cũng yếu tố đó nhưng nằm trong hệ thống khác thì sẽ có giá trị khác. Giá trị của mỗi yếu tố trong hệ thống vừa được xác định bởi những thuộc tính của bản thân yếu tố đó, vừa được quy định bởi mối tương quan với các yếu tố khác trong cùng hệ thống. Cho nên giá trị của mỗi yếu tố có thể thay đổi ngay cả khi bản thân yếu tố đó không thay đổi mà có sự thay đổi ở yếu tố khác trong cùng hệ thống. Sở dĩ có thể nói ngôn ngữ là một hệ thống vì nó thoả mãn những yêu cầu
  • 20. 16 của một hệ thống. Nó là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố quan hệ qua lại với nhau. Các yếu tố ngôn ngữ thuộc nhiều loại khác nhau, thuộc nhiều cấp độ khác nhau. Mỗi loại yếu tố đảm nhiệm những chức năng khác nhau và mỗi loại yếu tố thường được coi là một loại đơn vị ngôn ngữ. Yếu tố nhỏ nhất trong hệ thống ngôn ngữ là âm vị. Âm vị là đơn vị âm thanh nhỏ nhất có giá trị phân biệt nghĩa, và cấu tạo nên mặt biểu đạt cho các loại đơn vị ngôn ngữ khác. Toàn bộ các âm vị của một ngôn ngữ tạo nên hệ thống âm vị. Hệ thống này là một cấp độ trong hệ thống ngôn ngữ - cấp độ âm vị. Yếu tố ở cấp độ cao hơn sau âm vị là các hình vị. Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất mà có ý nghĩa dùng để cấu tạo từ và biến đổi từ. Toàn bộ các hình vị tạo nên một hệ thống và một cấp độ - cấp độ hình vị. Từ là một loại yếu tố có số lượng rất lớn. Mỗi ngôn ngữ có hàng chục vạn từ và số lượng đó còn tiếp tục được bổ sung. Từ là loại đơn vị có chức năng định danh và có thể dùng độc lập (riêng rẽ từng từ một ) để cấu tạo cụm từ và câu. Toàn bộ các từ của một ngôn ngữ tạo thành một thệ thống từ vựng của ngôn ngữ đó và tạo nên cấp độ từ. Cấp độ từ cao hơn cấp độ hình vị, vì từ được tạo nên từ các hình vị, bao gồm các hình vị, nhưng cấp độ từ lại thấp hơn cấp độ câu. Hệ thống từ vựng lại bao gồm nhiều yếu tố nhỏ hơn, vì mỗi từ có nhiều bình diện. Xét về mặt cấu tạo: mỗi từ nằm trong một hệ thống cấu tạo từ. Xét về đặt điểm ngữ pháp mỗi từ thuộc một hệ thống từ loại. Xét về ngữ nghĩa, mỗi từ thuộc về một trường ngữ nghĩa. Trên đơn vị từ, có cụm từ và câu. Nhưng cụm từ không có chức năng riêng, nó có chức năng tương đương với từ: chức năng định danh và chức năng tạo câu. Câu là đơn vị có chức năng thông báo, và là đơn vị nhỏ nhất của ngôn
  • 21. 17 ngữ thực hiện được chức năng này. Khác với âm vị, hình vị, từ, câu không phải là yếu tố có sẵn của hệ thống ngôn ngữ, mà được tạo ra trong từng hoạt động giá trị cụ thể. Vì thế nó có số lượng vô hạn. Tuy số lượng các câu cụ thể (còn gọi là các phát ngôn) là vô hạn nhưng chúng vẫn nằm trong những hệ thống nhất định. Những câu có cùng kiểu cấu tạo (cấu trúc ngữ pháp) tạo thành một hệ thống: câu đơn, câu ghép… Trên cấp độ câu là lĩnh vực văn bản: đoạn văn và văn bản. Chúng chỉ được tạo ra trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ , vì thế số lượng là vô hạn. Văn bản là đơn vị (yếu tố) ngôn ngữ thực hiện chức năng thông báo trọn vẹn, còn đoạn văn là đơn vị thể hiện trọn vẹn một tiểu chủ đề của văn bản. Như thế, trong hệ thống ngôn ngữ, số lượng các yếu tố là rất lớn. Chúng lại thuộc nhiều loại khác nhau, các chức năng khác nhau. Chúng tạo nên hệ thống nhỏ trong lòng hệ thống ngôn ngữ với nhiều tầng bậc khác nhau. Hơn nữa, cùng một yếu tố ngôn ngữ có thể tham gia vào nhiều hệ thống bộ phận khác nhau trong lòng hệ thống ngôn ngữ. Chính vì thế có thể nói rằng: Ngôn ngữ là hệ thống của các hệ thống. 1.1.1.2. Cơ sở Từ vựng học của c m bài ôn tập tiếng Việt 9 Từ và các ngữ cố định là đơn vị ngôn ngữ với tư cách là một hệ thống tín hiệu. Dạy học tiếng Việt không thể xem xét từ ngữ một cách cô lập mà phải thấy được hoạt động của nó, mối quan hệ của nó với các đơn vị bé hơn (tiếng) và những đơn vị lớn hơn (câu, đoạn văn và ngôn bản). Về vấn đề cấu tạo từ: Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập phân tích tính. Vì vậy cấu tạo từ có khác so với các ngôn ngữ khác trên thế giới. Từ TV được cấu tạo bằng một hoặc nhiều âm tiết. Âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất, có chức năng cấu tạo từ. Trong TV, âm tiết thường trùng với hình vị. Hình vị là đơn vị nhỏ nhất mang nghĩa có chức năng cấu tạo từ. Nhưng hình vị không hoạt động độc lập. Trong TV, từ có một âm
  • 22. 18 tiết – còn được gọi là tiếng – còn được gọi là từ đơn, từ có từ hai âm tiết trở lên thì được gọi là từ phức. Về vấn đề nghĩa của từ: "Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) mà từ biểu thị.” [10]. Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính sau:Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,... [10 ]. Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa. Trong từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển. “Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau”. [10]. “Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.” [10]. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. [10]. Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác.
  • 23. 19 Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. [10]. Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng. Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ. [12]. Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng đặc điểm,... mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các từ mượn. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt). Bên cạnh đó tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga ...Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên 2 tiếng, ta nên dùng dấu gạch nối để nối các tiếng với nhau [11]. Từ Hán Việt: Trong tiếng Việt có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt, tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt. Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép. Một số yếu tố Hán Việt như hoa, quả, bút... có lúc dùng để tạo từ ghép, có lúc được dùng độc lập như một từ. Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau. Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ,
  • 24. 20 thường được dùng trong các văn bản khoa học công nghệ. Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. Thuật ngữ không có tính biểu cảm. [12]. Biệt ngữ xã hội: Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định [11]. - Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ [12]. Từ tượng thanh và từ tượng hình: Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả, tự sự. [10]. Những tri thức về cấu tạo từ tiếng Việt và mối quan hệ của chúng với quan hệ của từ những hiểu biết về ngữ nghĩa, từ tiếng Việt là cơ sở khoa học chính yếu tạo nên nội dung dạy học tiếng Việt trong chương trình. 1.1.1.3. Cơ sở Ngữ pháp học của c m bài ôn tập tiếng Việt 9 Trong cụm bài ôn tập tiếng Việt, phần Ngữ pháp học giúp học sinh củng cố kiến thức về từ loại, cụm từ, các kiểu câu, thành phần chính của câu nhằm hình thành tư duy và phát triển ngôn ngữ cho người học. Từ loại là những tập hợp từ được phân loại dựa trên đặc điểm ý nghĩa khái quát và khả năng kết hợp trong cụm từ và câu. Có 3 nhóm từ loại chính: Những từ có ý nghĩa từ vựng chân thực và có thể làm thành phần câu gọi là thực từ. Những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, không thể làm thành phần câu mà chỉ có ý nghĩa ngữ pháp gọi là hư từ.
  • 25. 21 Những từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, không làm thành phần của câu nhưng là những dấu hiệu về tình cảm, thái độ và đứng lẻ ở trong câu gọi là tình thái từ. [Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt – Nguyễn Kim Thản] Cụm từ là một nhóm từ kết hợp với nhau tạo thành nghĩa nhưng không đầy đủ. Câu và thành phần câu (Thành phần chính và thành phần phụ): Sách Ngữ văn 6 tập 2, NXBGD 2006 định nghĩa: “Câu trần thuật đơn là loại loại câu do một cụm C - V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến [10]. - “Câu không phải là đơn vị có sẵn. Nó được tạo ra trong quá trình tư duy và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dựa vào các đơn vị có sẵn và các quy tắc thực hiện được một ý kết hợp những đơn vị ấy. Câu thể hiện được một ý tương đối trọn vẹn thái độ, tình cảm của người nói hay người viết. Câu là đơn vị chức năng khác với các đơn vị thấp hơn nó: câu giúp cho việc hình thành, biểu hiện và truyền đạt tư tưởng tình cảm từ người này sang người khác. Chức năng này là chức năng thông báo. So với các đơn vị cao hơn cũng thực hiện chức năng này thì câu là đơn vị nhỏ nhất. Câu có một cấu tạo ngữ pháp nhất định và một ngữ điệu kết thúc... Ngữ điệu kết thúc báo cho người nghe biết câu trọn vẹn, trên chữ viết nó được thể hiện bằng một dấu chấm câu”. [10]. Câu có hai bộ phận: bộ phận chính và bộ phận phụ, bộ phận chính còn gọi là nòng cốt câu, đó là chủ ngữ và vị ngữ. Nội dung cơ bản mà câu thể hiện (thông báo) nằm trong nòng cốt câu. Trong câu, ngoài nòng cốt câu, còn có các thành phần làm rõ nghĩa cho nòng cốt câu, đó là: trạng ngữ, thành phần phụ chú, hô ngữ thành phần cảm thán và thành phần tình thái. Trong TV, có hai cách phân loại câu, phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp và phân loại câu theo mục đích giao tiếp (mục đích nói).
  • 26. 22 Câu phân loại theo cấu tạo gồm hai loại: câu đơn và câu phức. Câu đơn là câu có cấu tạo ngữ pháp gồm một nòng cốt, hay còn gọi là một cụm chủ vị. Câu phức là câu có từ hai cụm chủ vị trở lên. Câu chia theo mục đích giao tiếp gồm bốn loại: câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. Câu tường thuật được thể hiện dưới hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định. Câu khẳng định là câu xác nhận thực trạng hoạt động, trạng thái, tính chất... của đối tượng, trong câu không có những từ phủ định, trừ trường hợp phủ định hai lần để nhấn mạnh ý khẳng định. Câu phủ định là câu chứa những từ phủ định như: không, chẳng, chƣa... nhằm xác nhận thực trạng không tồn tại, không xảy ra, của sự vật, hiện tượng. Dựa vào cách biểu hiện ý phủ định câu phủ định được chia thành hai kiểu: câu phủ định toàn bộ và câu phủ định bộ phận. Câu phủ định toàn bộ là câu mà sự phủ định bao trùm lên toàn bộ nội dung của câu. Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ƣ, hả, hử,chứ, (có),...không, (đã)...chƣa,...) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). Câu nghi vấn có chức năng chính là dùng để hỏi. Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. [11]. Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,... hay ngữ điệu cầu khiến, dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. [11]. Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,... dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. [11]. 1.1.1.4. Cơ sở Phong cách học của c m bài ôn tập tiếng Việt 9 - “Ngôn ngữ là một hệ thống bao gồm toàn bộ các phương tiện ngôn ngữ
  • 27. 23 dùng để tạo nên các hình thức phát biểu. Khi giao tiếp, mọi người vận dụng vốn ngôn ngữ đã có trong kí ức của mình để tạo ra những phát ngôn. Vì vậy người nói phải lựa chọn và kết hợp như thế nào để lời nói có ý nghĩa rõ ràng, dễ hiểu đặc biệt phải phù hợp với thói quen ngôn ngữ xã hội có tính chất truyền thống, những tập quán lựa chọn và kết hợp đã hình thành trong cộng đồng ngôn ngữ tạo nên những chuẩn mực cho toàn xă hội. Việc lựa chọn sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau gắn với nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp khác nhau như vừa nêu trên hình thành nên những “khuôn mẫu” sử dụng ngôn từ nhất định. Đó chính là phong cách học. Phong cách học là những khuôn mẫu trong hoạt động lời nói, hình thành từ những thói quen sử dụng ngôn ngữ có tính chất truyền thống, tính chất chuẩn mực, trong việc xây dựng các lớp căn bản (phát ngôn) tiêu biểu.” [20] Tuân theo những phong cách học để lời nói của mình trong mỗi hành vi giao tiếp được người khác công nhận là đúng, là thích hợp. Một phát ngôn không phù hợp với phong cách học sẽ gây ra một sự phản ứng tức thì ở người nhận (người nhận thấy lạ, ngạc nhiên, buồn cười, có khi khó chịu) cái sản phẩm của hoạt động lời nói trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể đó đã đến không đúng như người đó chờ đợi. Có thể khẳng định sự diễn đạt theo phong cách là một đòi hỏi tất yếu khách quan (Phong cách học tiếng Việt, NXB Giáo dục, 2004). Phong cách học tiếng Việt gồm các bộ phận lớn Tu từ học và Phong cách văn bản. Bài học ôn tập TV lớp 9 chỉ bao gồm kiến thức về Tu từ học. Trong đó bao gồm các phép ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, so sánh. Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. [11]. Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ
  • 28. 24 vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. [11]. So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. [11]. Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. [11]. 1.1.2. Cơ sở Tâm lý học Về tư duy hệ thống hóa Trong các tài liệu Tâm lý học về tư duy, hệ thống hóa không được nói đến như một thao tác tư duy cơ bản. Tuy nhiên, nó cũng là một thao tác trí tuệ được tiếp tục trên cơ sở các thao tác tư duy cơ bản. Để hệ thống hóa, con người phải trên cơ sở phân tích, so sánh, khái quát hóa và trừu tượng hóa. Để hệ thống hóa, người ta cũng cần có tư duy lôgic, có cụ thể hóa. Tư duy hệ thống hóa giúp con người nhận thức thế giới khách quan có hệ thống, tránh được tình trạng lộn xộn, mù mờ. Tư duy hệ thống hóa giúp con người ép nén được thông tin, sự ghi nhớ sẽ bớt nặng nề, phức tạp, khi cần huy động kiến thức sẽ nhanh chóng hơn nhờ "lần theo” hệ thống của nó. Đặc điểm lứa tuổi thiếu niên với tư duy hệ thống hóa Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11- 15 tuổi được học ở bậc THCS. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kì phát triển của trẻ em, vì đó là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Đây là lứa tuổi nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần các em dần tách khỏi thời kì thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí
  • 29. 25 tuệ, tình cảm... Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song vừa mang tính trẻ con lại vừa mang tính người lớn, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện sống, hoạt động... của các em. Đặc biệt sự phát triển trí tuệ của các em có sự thay đổi lớn: về khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn. Trí nhớ cũng được thay đổi nhiều về chất. Đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt. Cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng tăng cao. HS THCS có nhiều tiến bộ trong ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các em có những kĩ năng hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu. Kĩ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được phát triển ở mức độ cao, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc vàng ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Các em phản đối các yêu cầu của giáo viên về việc bắt học thuộc từng câu từng chữ và có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình. Tư duy có những biến đổi cơ bản, các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ cũng phân biệt được những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp. Ở tuổi thiến niên, các em biết lập luận giải quyết một vấn đề có căn cứ, các em không dễ tin như lúc nhỏ, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng để minh họa cho kiến thức mình được học. Đó là cơ sở, là điều kiện thuận lợi để khẳng định việc vận dụng những PPDH vào trong dạy học đối với lứa tuổi THCS là rất phù hợp. Điều này không
  • 30. 26 chỉ phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, sự phát triển nhân cách, trí tuệ của HS phù hợp với quan niệm dạy học đáp ứng với yêu cầu đổi mới mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tư duy một cách hệ thống của người học. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Cụm bài ôn tập tiếng Việt trong Chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 THCS Chương trình Ngữ văn lớp 9 là chương tình cuối cấp THCS. Vì vậy nó mang đặc trưng hệ thống và củng cố kiến thức của chương trình THCS, tạo nền móng cho các lớp sau. Mặc dù nó không có nhiều thời gian hơn chương trình SGK Tiếng Việt cũ nhưng lại đòi hỏi có nội dung đầy đủ và thực hành nhiều hơn. Vì đây là bộ SGK theo hướng tích hợp nên những vấn đề này sẽ giúp cho HS rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt tốt hơn. Môn tiếng Việt góp phần nâng cao khả năng thẩm mỹ (vẻ đẹp của ngôn từ). Môn TV hướng nhiều vào nội dung ngôn ngữ nghệ thuật, học tiếng Việt qua các tác phẩm nghệ thuật. Môn Tiếng Việt rèn cho học sinh khả năng sử dụng tiếng Việt trong cuộc sống, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên, trang bị cho các em số vốn từ để sử dụng giao tiếp, trong công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày. Để đạt được mục tiêu đó, chương trình có những nhiệm vụ sau: - Tiếp tục nâng cao, hoàn chỉnh hóa cho HS tri thức về tiếng Việt ở bậc THCS. - Tiếp tục nâng cao, hoàn chỉnh cho HS năng lực hoạt động ngôn ngữ với các kĩ năng quan trọng của HS lớp 9. - Tiếp tục nâng cao cho HS phát triển năng lực tư duy một cách hệ thống hóa, biết huy động và tổ chức những kiến thức cần thiết của một đề tài, biết diễn đạt một cách rành mạch, lớp lang, logic có sức thuyết phục về mọi mặt. - Thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên, cùng với các bộ môn khác trong nhà trường, môn Ngữ văn nói chung và môn tiếng Việt nói
  • 31. 27 riêng góp phần hình thành cho các em thế giới quan khoa học, yêu quê hương, đất nước, yêu gia đình, có trách nhiệm trước cuộc sống, ý thức, chủ động, sáng tạo, biết yêu thích giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa giàu đẹp của tiếng Việt, một thứ của cải vô cùng phong phú và lâu đời của dân tộc ta. - Về kiến thức Từ vựng học: Sách giáo khoa có các bài: Tổng kết từ vựng: từ đơn và từ phức; Thành ngữ; Nghĩa của từ; Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ; Từ đồng âm; Từ đồng nghĩa; Từ trái nghĩa; Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Mỗi nội dung học 1 tiết. - Về kiến thức Ngữ pháp học, gồm : Tổng kết ngữ pháp: Từ loại (Danh từ; động từ; tính từ); Cụm từ Tổng kết ngữ pháp (tt): Thành phần câu (Thành phần chính và thành phần phụ ; Thành phần biệt lập; Các kiểu câu (Câu đơn; Câu ghép; Biến đổi câu; Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau). Mỗi nội dung học 1 tiết. - Về kiến thức Phong cách học: gồm nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ, so sánh. Mỗi nội dung học 1 tiết. 1.2.2. Th c trạng dạy học cụm bài hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt ở lớp 9 a. Cách thức khảo sát Để đánh giá tình hình dạy học cụm bài hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt ở lớp 9 trong chương trình THCS hiện nay, làm căn cứ đề xuất những biện pháp tổ chức vận dụng, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh ở một số trường THCS trên địa bàn huyện Phú Vang của tỉnh Thừa Thiên Huế với các biện pháp như dự giờ, phỏng vấn và chấm bài kiểm tra của học sinh. Để có số liệu tin cậy, chúng tôi chú trọng điều tra, khảo sát cả 3 loại trường: trường có điều kiện giáo dục thuận lợi, trường điều kiện giáo dục khó khăn và trường có điều kiện giáo dục bình thường. a.1. Dự giờ đ ng nghiệp
  • 32. 28 Chúng tôi đã dự 9 tiết dạy học Ôn tập tiếng Việt tại trường THCS Phú Hải trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục đích dự giờ của chúng tôi là nhằm tìm hiểu về tình hình dạy học nói chung và hệ thống hóa kiến thức nói riêng sử dụng cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh, năng lực tổ chức, điều hành, quy trình thực hiện và hiệu quả của giáo viên trong quá trình sử dụng hình thức phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh. a.2. Phát phiếu tìm hiểu tình hình dạy học của GV và HS Phiếu 1: Phiếu tìm hiểu tình hình giảng dạy ôn tập tiếng Việt của GV Câu hỏi 1: Theo thầy cô, c m bài ôn tập TV 9 có quan trọng hay không? a) Quan trọng b) Không quan trọng c) Bình thường Câu hỏi 2: Theo thầy (cô), c m bài ôn tập tiếng Việt 9 có dung lƣợng và thời lƣợng dạy học phù hợp hay không? a) Phù hợp b) Chưa phù hợp c) Bình thường Câu hỏi 3: Thầy cô thƣờng sử d ng biện pháp để hệ thống hóa kiến thức cho học sinh hay không? a) Thường xuyên b) Không thường xuyên c) Chưa sử dụng Câu hỏi 4: Khi dạy học c m bài ôn tập tiếng việt 9 thầy (cô) gặp khó khăn gì?
  • 33. 29 a) HS không học bài cũ b) HS chưa biết cách hệ thống bài học c) Bình thường Câu hỏi 5: Theo thầy cô, để giảng dạy tốt c m bài ôn tập tiếng Việt 9 cần trang bị thêm các phƣơng tiện đ dùng dạy học gì? a) Máy chiếu b) Giấy kroki, bảng phụ c) Phiếu học tập d) Bút màu Câu hỏi 6: Học sinh thƣờng gặp khó khăn gì khi học c m bài ôn tập theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống? a) HS không học bài cũ b) HS chưa biết cách hệ thống bài học c) Bình thường Câu hỏi 7: Theo thầy (cô) học sinh sẽ đƣợc phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa qua việc học c m bài nhƣ thế nào? a) Rất tốt b) Khá tốt c) Bình thường Phiếu 2: Phiếu tìm hiểu tình hình ôn tập tiếng Việt của học sinh Bảng 1.1. Nhận thức của HS về vai trò của các bài ôn tập theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa TT Mức độ Số lƣợng % 1 Rất cần thiết 127 46.2 2 Cần thiết 138 50.2 3 Có hay không cũng được 10 3.6 4 Không cần thiết 0 0.0
  • 34. 30 a.3. Chấm bài kiểm tra của HS Sau khi kết thúc phần ôn tập TV 9, chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả học tập của hs. Đề kiểm tra như sau: Câu 1. Em hãy điền các nội dung còn thiếu vào graph cấu tạo từ tiếng Việt. Câu 2. Hãy vẽ thêm nhánh của bản đồ tư duy sau: Từ (xét về đặc điểm cấu tạo) Từ đơn Từ phức Từ láy
  • 35. 31 Hình 1.1. Sơ đồ chƣa đầy đủ Hình 1.2. Sơ đồ đầy đủ b. Kết quả khảo sát b.1. Kết quả dự giờ đ ng nghiệp Về phía giáo viên: chúng tôi đã dự giờ, sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn để thấy được tình hình rèn luyện việc dạy cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh. b2. Kết quả khảo sát qua phiếu tìm hiểu tình hình dạy học của GV và HS Về phía giáo viên - 100% GV chưa biên soạn và tập hợp một cách có hệ thống tài liệu. - 100% GV đều cho rằng nội dung bài dạy mất nhiều thời gian. - 20% GV vẫn dạy theo cách nặng về truyền đạt nội dung, có rất ít GV hướng dẫn HS tự học. - 100% GV nhận thấy việc biên soạn tài liệu để hướng dẫn HS tự học là cần thiết nhưng chỉ có 20% GV thường xuyên biên soạn tài liệu và 40% GV
  • 36. 32 thỉnh thoảng có biên soạn tài liệu cho HS. - Chưa có GV nào từng dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh. - GV đánh giá rất cao khả năng tự học của HS và việc rèn kỹ năng tự học cho HS là rất cần thiết (100%). Nhìn chung, trong công tác giảng dạy, GV đánh giá rất cao năng lực tự học của HS và đều cho rằng việc rèn kỹ năng tự học cho HS là rất cần thiết. Tuy nhiên việc dạy vẫn nặng về truyền đạt nội dung, chưa chú ý rèn kỹ năng đặc biệt là kỹ năng tự học, chưa chú ý đến dạy học phân hoá theo đối tượng HS do GV chưa biên soạn và tập hợp tài liệu một cách có hệ thống. Qua thăm dò ý kiến của GV về những khó khăn gặp phải, chúng tôi nhận thấy đa số GV cho rằng nội dung ôn tập nhiều và khó nên trong một thời gian ngắn khó có thể vừa truyền đạt hết kiến thức vừa rèn kỹ năng cho HS. Trong khi đó GV không nhận được bất cứ một tài liệu bồi dưỡng nào và việc biên soạn tài liệu để hướng dẫn cho HS tự học vẫn còn rất hạn chế. Về phía học sinh - Tỷ lệ HS đam mê môn tiếng Việt khá cao 88%. - Tỷ lệ HS tự tin với năng lực tự học của mình chiếm 84%, trong đó 56% HS rất tự tin. - Tỷ lệ HS thích được học theo phương pháp tự học chiếm 92%. - Tỷ lệ HS có nhu cầu về tài liệu học tập 96%, trong đó 84% cho rằng tài liệu để tự học là rất cần thiết, chỉ có 12% cho rằng chưa cần thiết lắm . - Tỷ lệ HS thiếu tài liệu để tự học 96% Nhìn chung, tỷ lệ HS thích học theo phương pháp tự học khá cao. Phần lớn HS rất tự tin với năng lực tự học của mình và rất cần các tài liệu để có thể tự học. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy đa số HS còn gặp khó khăn về thời gian, về lượng kiến thức phải học quá nhiều trong một thời gian ngắn và điều
  • 37. 33 quan trọng là các em còn thiếu tài liệu để có thể tự học. b3 . Kết quả chấm bài kiểm tra của học sinh: Về phía học sinh: chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra, phân tích bài kiểm tra, phát phiếu học tập, phỏng vấn nhằm đánh giá năng lực ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho HS. Bảng 1.2. Nhận thức của học sinh về việc học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa STT Mức độ Số lƣợng % 1 Rất cần thiết 127 46.2 2 Cần thiết 138 50.2 3 Có hay không cũng được 10 3.6 4 Không cần thiết 0 0.0 Đa số học sinh đều cho rằng: học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa là điều cần thiết đối với các môn học đặc biệt là môn Ngữ văn, các học sinh này nêu lên lí do là nếu không tiếp thu và nắm kiến thức một cách hệ thống thì sẽ không thể ghi nhớ được bài học, thậm chí học xong bài mà không biết đâu là kiến thức trọng tâm, cơ bản. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn (3,6%) số học sinh cho rằng: đối với phân môn tiếng Việt thì cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa kiến thức “có hay không cũng được”. Tiểu kết chƣơng 1 Dạy học cụm bài ôn tập TV 9 có cơ sở lý luận vững chắc ở các vấn đề: Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh là một trong những nhiệm vụ của thầy cô giáo trong nhà trường và cũng là biện pháp năng cao chất lượng dạy học.
  • 38. 34 Thực tế dạy học cụm bài ôn tập TV 9 ở còn một số trường THCS còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, muốn dạy học cụm bài này hiệu quả, giáo viên cần tạo ra và duy trì không khí dạy học trong lớp nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc học tập và phát triển của học sinh. Bên cạnh đó, GV cũng cần khởi động tư duy tạo hứng thú học tập cho HS, đưa HS vào trạng thái sẵn sàng học tập. Trong giờ học, người thầy cũng cần biết khai thác và phối hợp các PPDH. Việc dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh trong giờ học phụ thuộc rất nhiều vào sự tổ chức và điều khiển quá trình dạy học của người thầy. Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống báo cho HS phải nắm rõ vai trò và cách tạo lập PPDH phát triển năng lực tư duy hệ thống cho các em, chủ động một cách sáng tạo. Bởi tri thức trong cuộc sống mỗi ngày các em tiếp xúc ngày càng nhiều, nên sẽ hạn chế việc ghi nhớ. Giáo viên là người hướng dẫn HS biết chọn lọc những kiến thức cơ bản, kiến thức nền bổ trợ cho tư duy phát triển. Việc kết hợp nhịp nhàng của người dạy và người học sẽ tạo ra những con người có ích cho xã hội và tương lai của đất nước sẽ tồn tại những con người có năng lực thực sự. CHƢƠNG 2 M T SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CỤM BÀI ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 2.1. Định hƣớng 2.1.1. Phát triển năng l c hệ thống hóa cho học sinh cần chú trọng nguyên tắc củng cố lý thuyết gắn với th c hành - Đặc điểm của bài ôn tập tiếng Việt 9: kiến thức đã ”cũ” (học sinh đã
  • 39. 35 biết); kiến thức nhiều, vốn có hệ thống nhưng được học rải ra suốt học kỳ 2 và đan xen với các kiến thức khác nên HS có thể không nhận ra tính hệ thống đó; kiến thức về hệ thống ngôn ngữ là kiến thức trừu tượng hóa, khái quát hóa; nhưng mục tiêu của việc dạy học tiếng Việt phải hướng đến phát triển lời nói trên cơ sở khắc sâu kiến thức lý thuyết vững chắc cho HS. - Do đó, dạy học cụm bài ôn tập tiếng Việt 9 cần chú trọng nguyên tắc củng cố lý thuyết gắn với thực hành. "Học đi đôi với hành”, "Lý thuyết gắn với thực hành” đã trở thành nguyên lý trong dạy học nói chung. Đặc điểm của bài ôn tập tiếng Việt 9 và yêu cầu của loại bài này tất yếu phải thực hiện nguyên lý giáo dục đó. - Để thực hiện định hướng này, trong dạy học cụm bài này, giáo viên cần giảm đến mức tối thiểu hình thức diễn giảng, để tăng thời gian cho phần luyện tập cho HS. Mặt khác cần thiết kế các hoạt động học sao cho sinh động, hấp dẫn nhằm kích thích hứng thú luyện tập cho HS. - Trong quá trình dạy học cụm bài ôn tập tiếng Việt 9, cần sắp xếp yêu cầu nâng dần từ thấp lên cao theo nguyên tắc phát triển. Chẳng hạn, khi dạy graph cho bài Tổng kết về từ vựng, có thể cho HS ôn tập từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp bằng cách giúp các em nhớ lại: từ - xét về đặc điểm cấu tạo, sẽ có 2 loại lớn đó là từ đơn và từ phức. Ở nhánh từ phức có thể che hoặc để trống ô từ ghép, từ láy để các em tìm và điền thêm ô còn lại; rồi tiếp tục che những ô khác để HS tìm và điền vào. Với dạng bài này, HS vừa dễ nhớ lại kiến thức cũ một cách dễ dàng vừa rèn luyện tư duy lo gic, hệ thống cho các em. Ví dụ : Graph cho bài Tổng kết về từ vựng Láy hoàn toàn Từ (xét về đặc điểm cấu tạo) Từ đơn Từ phức Ghép đẳng lập Ghép chính phụ
  • 40. 36 Khi các em đã thành thạo hơn, chúng ta có thể che hết bảng graph, HS tái hiện kiến thức cũ bằng cách điền đủ thông tin vào bảng. Ví dụ 1: Graph cho bài Tổng kết về từ vựng 2.1.2. Phát triển năng l c hệ thống hóa cho học sinh cần chú trọng quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt - Quan điểm giao tiếp yêu cầu: cần xây dựng hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm nhận thức, tâm sinh lý học sinh, kích thích nhu cầu giao tiếp và hứng thú luyện tập của học sinh. - Thực hiện định hướng này, GV cần thiết kế nhiều hình thức bài tập phong phú, đa dạng phù hợp với tính chất loại bài ôn tập tiếng Việt lớp 9. Trong các hình thức có tác dụng hệ thống hóa kiến thức hiện nay, phù hợp với cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 nhất đó là các dạng biểu bảng, graph Từ (xét về đặc điểm cấu tạo)
  • 41. 37 và sơ đồ tư duy. Đây là những hình thức giúp sinh động hóa hoạt động thực hành của HS. 2.1.3. Phát triển năng l c hệ thống hóa cho học sinh cần quan tâm đ dùng dạy học Giấy rô-ki, bút màu, phấn màu, phần mềm, sơ đồ tư duy là những dụng cụ, công cụ cần thiết trong khi dạy học cụm bài ôn tập. Bài học sẽ trở nên sinh động, giàu hình ảnh, đường nét, giúp bán cầu não trái và bán cầu não phải của HS cùng hoạt động, khiến các em tập trung hơn. Bài học sẽ hiệu quả, tạo hiệu ứng tích cực trong suốt tiết học. Bài học không bị khô khan, nhàm chán. 2.2. Tổ chức dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 nhằm phát triển năng lực hệ thống hóa cho học sinh Cho đến hiện nay, trong dạy học thường có nhiều cách nhằm giúp người học hệ thống hóa kiến thức. Đó có thể là hướng dẫn học sinh lập sơ đồ graph; sử dụng bản đồ tư duy, biểu bảng, sử dụng ký tự , dùng dấu mũi tên để hệ thống hóa… Căn cứ trên nội dung cụm bài ôn tập tiếng Việt, chúng tôi lựa chọn sử dụng các hình thức dạy học sau đây: 2.2.1. Sử dụng biểu bảng giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt Trong mô hình lớp học truyền thống, hầu hết các giáo viên dựa vào các hình thức nói, đọc, viết để trình bày và truyền đạt ý kiến. Biểu bảng trong bài ôn tập dùng để tập hợp sắp xếp kiến thức tiếng Việt theo trật tự, logic thể hiện các mối quan hệ giữa và kiến thức và khai thác chúng một cách hiệu quả. Đây là công cụ hiệu quả đối với các bài ôn tập tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa. Đặc điểm: Biểu bảng gồm những đường dọc và hàng ngang kết hợp, được dùng để tóm tắt, sắp xếp lại những nội dung kiến thức đã học dưới dạng các chủ đề rời
  • 42. 38 rạc không liên quan với nhau thành một tổ hợp kiến thức có tính khái quát, tính hệ thống. Tác dụng: Biểu bảng giúp người trình bày vấn đề tránh được sự trùng lặp (ví dụ “khái niệm” danh từ, “khái niệm”động từ, “khái niệm”tính từ, “khái niệm”số từ, “khái niệm”đại từ, người trình bày chỉ cần đưa vào một cột dọc “khái niệm”, không cần nhắc lại từ “khái niệm” nữa, vừa rậm rạp, vừa rườm rà... Biểu bảng giúp HS tập hợp kiến thức, xâu chuỗi kiến thức và sắp xếp chúng một cách logic; giúp HS tái hiện lại kiến thức trong hệ thống và rèn luyện được khả năng phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa. Ví dụ: Bài Ôn tập khởi ngữ và các thành phần biệt lập Khởi ngữ Thành phần biệt lập Tình thái Cảm thán Gọi đáp Phụ chú Khái niệm Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, bu n, mừng, giận…) Thành phần gọi đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp. Thành phần phụ chú được dùng dể bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Ví dụ Xây cái dƣờng nhƣ vất vả quá thƣa ông những
  • 43. 39 lăng ấy ngƣời con gái… nhìn ta nhƣ vậy Ví dụ: Bài Nghĩa tường minh và hàm ý Khái niệm Ví dụ Nghĩa tường minh Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này! (Lặng lẽ Sa-pa của Nguyễn Thành Long). Hàm ý Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy Tuổi già cần nƣớc chè: ở Lào Cai đi sớm quá”. (Lặng lẽ Sa- pa của Nguyễn Thành Long). Hàm ý: Nhà họa sĩ già chưa kịp uống nước chè đã phải đi Ví dụ: Bảng tổng kết về khả năng kết hợp của danh từ, động từ, tính từ Từ loại Định nghĩa Phân loại và khả năng kết hợp Ví dụ Danh từ Danh từ là những từ chỉ người, vật hiện tượng, khái - Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng. Danh từ riêng: Huế, Sài Gòn,
  • 44. 40 niệm… Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó,… ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước - Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật. - Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng vật từng địa phương,… Hà Nội Danh từ chung: vua, đền thờ… Động từ Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng… để tạo thành cụm động từ. Trong tiếng Việt có hai loại động từ đáng chú ý là: - Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm) - Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm) Ví dụ: Động từ chỉ hành động: làm (làm việc), đá (đá bóng)… Động từ tình thái như dám (anh dám làm không?); về (nó toan về quê)…
  • 45. 41 Chức vụ điển hình trong câu là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất khả năng kết Hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy… Tính từ Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái. Tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn… để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, đừng, chớ… rất hạn chế. Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng của làm vị ngữ của tính từ Có hai loại tính từ: - Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ) - Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ). Tính từ chỉ đặc điểm tương đối: bé quá; rất bé; oai lắm… Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối: vàng; xanh…
  • 46. 42 hạn chế hơn động từ. 2.2.2. Sử dụng graph giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt Graph là một lí thuyết có nguồn gốc từ toán học. Theo tiếng Anh: “Graph” là đồ thị, mạng, mạch. Hiểu một cách chung nhất, graph là một sơ đồ, một đồ thị hay một mạng, mạch. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các thành tựu khoa học cơ bản vào hoạt động dạy học đã thu được nhiều kết quả thiết thực. Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS qua dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho HS, người dạy phải linh hoạt sử dụng các PPDH một cách đa dạng không chỉ hỏi đáp mà cần tăng cường dạy học nêu vấn đề, dạy học trực quan sinh động. Chúng tôi thiết nghĩ sử dụng sơ đồ graph là một trong những hình thức trực quan, hiệu quả nhất trong các giờ ôn tập tiếng Việt. Graph nội dụng của cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt là hình thức hóa một cách trực quan, khái quát và súc tích nội dung của bài để đưa ra dạy học trong giờ lên lớp. Có thể xem graph là PP khoa học có tính khái quát cao, có tính ổn định vững chắc để mã hóa các mối quan hệ của các luận điểm trong bài học. Tác dụng: Từ những nội dung trong các bài ôn tập, bằng các thao tác tư duy, HS chuyển thông tin đó sang ngôn ngữ graph một cách ngắn gọn, súc tích chứa đựng nhiều thông tin giúp HS xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Đối với việc ghi nhớ, HS không phải học thuộc lòng mà chỉ cần nhớ
  • 47. 43 những kiến thức cơ bản trong ôn tập tiếng Việt. Đối với việc vận dụng tri thức ôn tập thì HS phải thực hiện một thao tác tư duy chuyển từ ngôn ngữ graph sang ngôn ngữ ngữ nghĩa, việc làm này giúp HS vận dụng kiến thức chính xác và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, không phải tất cả các nội dung trong một bài tổng kết đều áp dụng được phương pháp này, GV nên sử dụng phương pháp graph để dạy những bài có kiến thức phức tạp, gây khó khăn trong việc lĩnh hội tri thức của HS. Việc sử dụng graph: Dựa vào nội dung dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh, GV cần chọn những kiến thức chốt, đặt chúng vào đỉnh của graph. Nối các đỉnh với nhau theo sự phát triển bên trong nội dung đó. Đỉnh diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các chốt cho thấy logic phát triển của nội dung. Để tiến hành lập graph một số bài ôn tập, GV hướng dẫn HS sử dụng. Các bài ôn tập tiếng Việt lớp 9 với khối lượng kiến thức rất nhiều đòi hỏi phải biết cách hệ thống hóa rõ ràng chi tiết giúp học sinh hình dung được lượng kiến thức cần nắm và đem ra vận dụng. Khi muốn lập graph chúng ta cần chú ý đến việc xác định và phân loại nội dung. Sau khi xác định cụ thể nội dung, GV mới tiến hành hướng dẫn HS lập graph. Từ mỗi nhóm kiến thức trong hệ thống hóa lớn đó lập thành một hệ thống nhỏ. Mỗi hệ thống nhỏ này lại tiếp tục phân thành hệ thống nhỏ hơn nữa. Việc lập hệ thống này lại cứ tiếp tục như thế cho đến hết bài. Ví dụ trong bài, Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ thuộc bài Tổng kết từ vựng ta có thể lập graph. Khi đã có nội dung, đã xác định được lượng kiến thức chuẩn bị đưa vào graph ta tiến hành xác định các đỉnh cho graph ấy. Số lượng đỉnh trong graph
  • 48. 44 tùy thuộc số lượng đơn vị kiến thức được lựa chọn. Cần phải hướng dẫn HS xác định rõ ràng chính xác tên gọi của đỉnh xuất phát. Tên của đỉnh này là tên chung của graph, phản ảnh bản chất tổ chức của graph nên cần có sự lựa chọn thận trọng. Kiểm tra lại xem mô hình graph được triển khai theo lối quy nạp, diễn dịch hay song hành, xem lại có điểm nào chưa hợp. Nếu không có cấn đề gì thì việc lập graph cho nội dung bài học coi như đã hoàn thành. Quy trình lập graph: Ví dụ 1: Graph cho bài Tổng kết về từ vựng Từ láy Từ (xét về đặc điểm cấu tạo) Từ đơn Từ phức Từ ghép PHƢƠNG PHÁP LẬP GRAPH N I DUNG BÀI HỌC Bƣớc 1: Xác định phân loại nội dung kiến thức Bƣớc 2: Lựa chọn kiến thức đƣa vào graph Bƣớc 3: Xác định đỉnh và mã hóa kiến thức Bƣớc 4: Xếp đỉnh và lập cung Bƣớc 5: Kiểm tra lại graph đã lập
  • 49. 45 Ví dụ 2: Phân loại câu tiếng Việt Ở dạng bài này, GV ôn lại kiến thức về các kiểu câu đã học từ lớp 6 đến lớp 9. Khi nhắc đến các kiểu câu, GV phân biệt cho HS thấy rõ 3 dạng câu được học và cần kẻ thành 3 bảng nhỏ hơn, đó là câu chia theo cấu tạo; câu chia theo m c đích nói và biến đổi câu. Dưới nhánh câu xét theo cấu tạo, HS lần lượt lên bảng ghi 2 loại nhỏ hơn đó là câu đơn và câu ghép. Ở ô câu chia theo m c đích nói, GV giúp các em nhớ lại và thể hiện bằng 4 ô nhỏ hơn đó là câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. Ở ô biến đổi câu sẽ có 2 bậc nhỏ hơn là rút gọn và tách trạng ngữ thành câu riêng. GV tổ chức cho HS tìm ra hết các ô còn lại. Với dạng graph, HS có cái nhìn khái quát về loạt bài đã học một cách hệ thống, xuyên suốt, dễ thấy chứ không rời rạc như khi học từng tiết một. CÁC KIỂU CÂU THEO CẤU TẠO THEO MỤC ĐÍCH NÓI BIẾN ĐỔI CÂU
  • 50. 46 Ví dụ 3: Các thành phần câu. Ví dụ graph Tổng kết về ngữ pháp THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ PHỤ THÀNH PHẦN BIỆT LẬP CÁC THÀNH PHẦN CÂU Tình thái Cảm thán Phụ chú Gọi đáp Thành phần chính Thành phần phụ Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ Khởi ngữ Từ loại Danh từ Động từ Tính từ Số từ
  • 51. 47
  • 52. 48 Tóm lại, vận dụng lý thuyết graph trong việc dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Thường xuyên hướng dẫn HS tự học bằng graph, GV sẽ giúp cho HS có thói quen tự học một cách khoa học. Nhờ những graph thể hiện mối quan hệ của các kiến thức. HS sẽ có PP ghi nhớ bằng ngôn ngữ graph vừa ngắn gọn vừa dễ tái hiện dễ vận dụng trong hoàn cảnh cụ thể. 2.2.3. Sử dụng sơ đ tư duy giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt Sơ đồ tư duy là phương pháp ưu việt nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não và đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đó là hình thức ghi chép sử dụng sắc màu, hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng, là một cách ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được gọi là Mind Maphương pháping và được phát triển bởi một người Anh là Tony Buzan - người vẽ bản đồ tư duy vào những năm 1960. Bản đồ tư duy rất thích hợp để hệ thống, tóm tắt những kiến thức vốn mang tính khái quát, hệ thống của các bài ôn tập tiếng Việt. Nhờ bản đồ tư duy, học sinh có thể tóm tắt nội dung bài học một cách bài bản thuận tiện cho việc ghi nhớ, khắc sâu kiến thức. Tóm tắt bài học bằng cách lập sơ đồ tư duy là biện pháp để HS thỏa sức thể hiện ý tưởng qua đường nét, màu sắc, hình ảnh… nhằm kích thích cả 2 bán cầu não cùng hoạt động để thu về kết quả tốt nhất từ bài học đặc biệt là cụm bài ôn tập tiếng Việt một cách hệ thống. Tác dụng: Việc lập sơ đồ tư duy giúp khả năng tập trung, học nhanh hơn, hiệu quả hơn, ghi nhớ bài của HS tốt hơn. Bằng những “từ khóa” thể hiện rõ ràng được nội dung bài học. Từ đó, người học có cái nhìn tổng thể về bài học nắm được các mối liên kết trong cấu trúc của bài ôn tập. Sơ đồ giúp người học tiết kiệm thời gian v nó chỉ tận dụng các “từ khóa” của văn bản.
  • 53. 49 Biện pháp sơ đồ hóa kiến thức giúp HS vận dụng được tất cả các giác quan, khơi gợi, kích thích sự hứng thú ở các em. Quá trình rèn luyện thường xuyên này có ý nghĩa rất lớn trong việc dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hiệu quả. Tuy nhiên cũng cần lưu ý việc ghi nhớ kiến thức bằng sơ đồ có thể làm giảm khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ. Cách sử dụng: Để lập được sơ đồ tư duy đòi hỏi người học phải có một số kĩ thuật nhất định. + Trước khi thực hiện việc lập sơ đồ cho cụm bài ôn tập, người lập phải đọc lại toàn bộ nội dung liên quan tới bài học. + Thực hiện lên một tờ giấy trắng không dòng kẻ với các loại bút khác nhau. + Viết tên chủ đề trung tâm hay một hình ảnh phản ánh chủ đề. Từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, một luận điểm phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nhánh và chữ viết được viết cùng một màu. Nhánh chính được nối với chủ đề trung tâm, các đường kẻ gần gần với hình ảnh trung tâm càng được tô đậm hơn, dày hơn nên dùng các đường cong để tránh đơn điệu. + Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp nội dung thuộc nhánh chính đó. Tùy theo nội dung mà bố trí các nhánh phụ nhỏ hơn. + Lợi ích của sơ đồ là tiết kiệm thời gian, ghi chú nhanh, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, rèn luyện tư duy một cách hệ thống cho người học. Việc sử dụng phần mềm Mind Maphương pháping sẽ làm cho việc lập bản đồ tư duy dễ dàng và khoa học, đồng thời là bước tiến sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giờ học. Sau đây là một số ví dụ minh họa.
  • 54. 50 Bài: SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG
  • 55. 51 Bài: SỔ TỪ Với bài “Số từ”, chúng tôi chia HS thành từng nhóm nhỏ lên trình bày ở bảng đen. Với kiểu sơ đồ này, HS có thể thuộc bài học ngay tại lớp một cách dễ dàng và hứng thú. Bài: TỪ LOẠI
  • 56. 52 Với nội dung bài “Ôn tập từ vựng” cũng vậy, chúng tôi cho 4 tổ lên trình bày 4 sơ đồ tư duy có nội dung “Ôn tập về từ vựng”. GV khái quát lại cho HS xem sơ đồ chính xác nhất. Ví dụ: Bài Tổng kết về ngữ pháp, nếu theo cách dạy truyền thống chúng ta sẽ có các mục sau: A. Từ loại a. Danh từ, động từ, tính từ b. Các từ loại khác B. Cụm từ b1. Cụm C – V b2. Cụm C – P - Cụm động từ - Cụm danh từ - Cụm tính từ C. Câu
  • 57. 53 c1. Thành phần câu - Thành phần chính - Thành phần phụ - Thành phần biệt lập c2. Các kiểu câu - Theo cấu tạo + Câu đơn + Câu phức - Theo mục đích giao tiếp + Câu cảm thán + Câu cầu khiến + Câu nghi vấn + Câu trần thuật c3. Biến đổi câu Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau Nhưng khi chúng ta biến những dòng chữ đơn điệu này thành một bản đồ đầy màu sắc, vận động được các góc thẩm mĩ về hội họa, hình ảnh, đường nét sẽ giúp các em lĩnh hội được kiến thức tốt nhất, giúp tiết học sinh động và hào hứng. Bài: ÔN TẬP NGỮ PHÁP NGỮ VĂN 9
  • 58. 54 Bài: SO SÁNH Ở bài “So sánh”, GV cho ẩn đi một số nhánh, cho HS điền tiếp các nhánh còn lại. Mỗi nhóm đại diện lên trình bày, GV chốt.
  • 59. 55 Hình 2.1. Có ẩn một số nhánh Hình 2.2. Các nhánh đã đầy đủ Đối với bài tổng kết toàn bộ chương trình Ôn tập tiếng Việt 9, GV sẽ định hướng cách vẽ sơ đồ tư duy khái quát cho HS. GV tiếp tục phân theo tổ. Tổ 1 sẽ vẽ sơ đồ tư duy về Tổng kết từ vựng; Tổ 2 vẽ sơ đồ về Ôn tập Ngữ pháp; Tổ 3 sẽ vẽ sơ đồ về Các biện pháp tu từ. Cứ như vậy, HS sẽ lên trình
  • 60. 56 bày ở bản đồ tư duy của lớp hoặc phần mềm đã soạn power point. Khoảng 10 phút cuối của tiết học, GV sẽ chốt lại các kiến thức về nội dung bài học ra thành bảng sơ đồ dưới đây. Bằng các nhánh lớn như Tổng kết về từ vựng; Tổng kết về ngữ pháp; Các biện pháp tu từ. Màu sắc phong phú, khác nhau, hình ảnh vui nhộn, rõ ràng, dễ hiểu, có tác dụng làm nổi bật bài học. Từ nhánh lớn sẽ tỏa ra các nhánh nhỏ hơn, GV giúp HS phát hiện, củng cố từng bài nhỏ để mỗi nhóm hoàn thành mỗi bài phân theo nhánh một cách có hệ thống phát huy được năng lực tư duy của HS. Cuối cùng một người sẽ đại diện lên trình bày trình tự thành dòng thành mạch. GV tổng kết, đánh giá bài học. Bài: TỔNG KẾT TỪ VỰNG Ở bài này, GV sẽ cho HS lên vẽ những nhánh còn lại để hoàn thành sơ đồ Học sinh hoàn thành sơ đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên
  • 61. 57 Bài: ÔN TẬP CỤM BÀI TIẾNG VIỆT 9
  • 62. 58 Tiểu kết chƣơng 2 Dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh là một hướng đổi mới đúng đắn và mang tính cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn nói chung và chất lượng dạy học môn tiếng Việt nói riêng. Dựa trên cơ sở lí luận của đề tài, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp với việc phân tích đặc điểm, tác dụng, cách sử dụng. Mỗi một hình thức, biện pháp đều có thế mạnh riêng trong việc hệ thống hóa cho các em cụm bài ôn tập một cách hiệu quả, dẫn dắt HS phát huy nội lực học tập dưới sự dẫn dắt của GV, HS hình thành cho mình một năng lực tự học. Trong dạy học cụm bài ôn tập theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa là nhiệm vụ hết sức then chốt. Kết quả của những giờ học ấy không chỉ giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức mà còn biết vận dụng vào kiến thức thực tiễn. Hiệu quả của những giờ học góp phần đào tạo nên những con người đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện đại ngày nay.
  • 63. 59 CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Vận dụng một phương pháp dạy học vào bất cứ một hoạt động dạy học nào cũng cần dựa trên cơ sở khoa học và sự kiểm chứng cụ thể về hiệu quả của nó. Quá trình thực nghiệm sư phạm cần thiết cho GV củng cố lí thuyết phương pháp dạy học và đúc rút kinh nghiệm nâng cao năng lực dạy học cho bản thân. Thực nghiệm dạy học đối với đề tài Dạy học c m bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hƣớng phát triển năng lực tƣ duy hệ thống hóa cho học sinh nhằm cụ thể hóa kiến thức lí thuyết qua các bước tiến hành bài dạy trên lớp và kiểm chứng tính hữu ích, thiết thực của đề tài, từ đó khẳng định hơn những đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài đối với việc dạy học trong nhà trường. 3.2. Kế hoạch thực nghiệm 3.2.1. Nội dung, cách thức th c nghiệm 3.2.1.1. Nội dung thực nghiệm Nội dung thực nghiệm của luận văn là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho HS. Tất cả các biện pháp này đều được cụ thể hóa trong giáo án thực nghiệm. 3.2.1.2. Cách thức thực nghiệm a. Thiết kế bài dạy thực nghiệm Bài dạy thực nghiệm tập trung đưa ra những biện pháp dạy học cụm bài ôn tập kiến thức tiếng Việt lớp 9 theo hướng phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho học sinh. Chúng tôi xây dựng hai giáo án thực nghiệm:
  • 64. 60 - Bài tổng kết về từ ngữ - Bài tổng kết về ngữ pháp Yêu cầu của giáo án thực nghiệm: Giáo án thực nghiệm được xây dựng với mục đích cao nhất là làm thế nào để dạy học cụm bài ôn tập một cách hiệu quả, phát triển năng lực tư duy hệ thống hóa cho HS. Để đạt được mục đích đó, giáo án thực nghiệm phải đạt được những yêu cầu sau: - Tái hiện được trong HS những kiến thức cơ bản các nội dung cần ôn tập về tiếng Việt. - Tổ chức cho HS giải các dạng bài tập rèn luyện kĩ năng vận dụng graph, biểu bảng hay sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em HS lớp 9. - HS nhìn nhận được tầm quan trọng của việc ôn tập kiến thức tiếng Việt ở cuối cấp học nhằm tạo nên hiệu quả tốt trong hoạt động dạy của GV cũng như hoạt động tiếp thu kiến thức của HS. Được sự ủng hộ của GV và HS thuộc đối tượng và địa bàn thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm, về cơ bản, đúng tiến độ và có chất lượng tốt. Sau đây là một trong các thiết kế thực nghiệm trên.