SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN TIẾN DŨNG
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Ở
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN TIẾN DŨNG
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Ở
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 8 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Tất cả các
trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phan Tiến Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP...............................................................5
1.1. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp........................5
1.2. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .......................16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp........................................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN
BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................26
2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.....26
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.......................................................47
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC
TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM............................................................................61
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ...................................................61
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp........................................................................................................................65
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp.............................................................................................68
KẾT LUẬN..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
3 GPMB Giải phóng mặt bằng
4 LĐĐ Luật Đất đai
5 TLSX Tư liệu sản xuất
6 THĐ Thu hồi đất
7 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1
So sánh mật độ và đơn giá cây trồng tại tỉnh Quảng Nam và
Quảng Ngãi
39
2.2 Tình hình sử dụng đất huyện Bắc Trà My năm 2018 48
2.3
Thống kê về các dự án bồi thường trên địa bàn huyện Bắc Trà
My từ năm 2014 - 2018
51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống bằng nghề
nông. Tính đến năm 2018, diện tích đất nông nghiệp đạt gần 26 triệu ha [2, tr.1]. Vì
vậy, sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên, trong những năm qua để thực hiện công cuộc CNH – HĐH để
phát triển đất nước, cùng với đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng ở thành thị
cũng như nông thôn, đồng bằng cũng như miền núi đòi hỏi một lượng lớn diện tích
đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng để sử dụng. Vì vậy, việc THĐ nông
nghiệp tất yếu phải diễn ra, song song với đó là công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước THĐ. Để các dự án này diễn ra thuận lợi, đúng tiến độ, không tạo ra điểm
nóng gây mất trật tự an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội thì công tác THĐ phải
được thực hiện đúng quy định, đúng mục đích, công tác bồi thường phải thỏa đáng
phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, công tác hỗ trợ phải đảm bảo sinh kế cho
người dân khi mất đất. Trong các khâu trên thì công tác bồi thường khi Nhà nước
THĐ đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Bắc Trà My là một trong 61 huyện nghèo trong cả nước theo Quyết định số
30a năm 2008 của Chính phủ. Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp
nhiều dự án đã được đầu tư cho huyện nhà, cùng với đó là việc thu hồi một lượng
lớn đất nông nghiệp. Nhìn chung, công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp tại địa phương được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn
tại một số hạn chế, bất cập dẫn đến tranh chấp về bồi thường. Chính vì vậy, tác giả
chọn đề tài “Bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp theo pháp luật đất đai ở
Việt Nam từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu với
mong muốn phân tích bản chất của bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, tìm
ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều bài viết, luận án, luận văn… về bồi thường khi Nhà nước
2
THĐ nông nghiệp được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau như: chính sách, xã
hội học, kinh tế… Ở góc độ pháp lý có một số bài viết, luận án, luận văn sau:
Bài viết “Vấn đề lý luận xung quanh khái niệm khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp” của TS Nguyễn Quang Tuyến – Tạp chí Luật học, số 01/2009. Bài viết đã
đưa ra những cơ sở lý luận cho việc xây dựng khái niệm khi Nhà nước THĐ. Từ đó,
cung cấp cho người đọc những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ.
Luận án tiến sĩ “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp”
của tác giả Phạm Thu Thủy. Luận án đã hệ thống được những cơ sở pháp lý của
việc Nhà nước THĐ nông nghiệp, đánh giá được thực trạng pháp luật và đưa ra
những giải pháp hoàn thiện pháp luật. Luận án đã được thực hiện năm 2014 có liên
hệ với những quy định của LĐĐ 2013 vì vậy luận án chưa đánh giá được hết thực
trạng của LĐĐ 2013 qua hơn 4 năm có hiệu lực.
Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp
và thực tiễn thi hành tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Dương Đức Sinh.
Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề lý luận của đề tài nghiên cứu. Đồng
thời, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ có giá trị tham khảo.
Luận văn thạc sĩ “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo
pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định” của tác giả Trần Nhật Quân. Trên
cơ sở phân tích nội dung các quy định về bồi thường đất nông nghiệp và thực tiễn
thi hành tại tỉnh Bình Định, luận văn đã đưa ra những phương hướng, giải pháp
hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Tuy nhiên,
một số giải pháp của luận văn chưa mang tính cụ thể.
Liên quan đến thực tiễn bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp tại
huyện Bắc Trà My chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, kế
thừa những thành tựu của những nghiên cứu trên, luận văn tập trung làm rõ những
vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp theo pháp luật đất đai
và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp từ
thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước THĐ nông nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước THĐ nông nghiệp qua nghiên cứu ở huyện Bắc Trà My. Qua đó, tìm ra những
hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật và khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp
dụng pháp luật nhằm đưa ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
Để đạt được mục đích trên thì luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
1 Nghiên cứu, khảo cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu về vấn đề này.
2. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ
nông nghiệp.
3. Đánh giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước THĐ nông nghiệp.
4. Đưa ra định hướng quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp tại huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam thông qua việc nghiên cứu, đánh giá các quy định của LĐĐ
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về bồi thường khi Nhà nước THĐ
nông nghiệp từ 2014 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm phương pháp luận để luận giải
những vấn để lý luận và thực tiễn cho cả luận văn.
Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh được sử
dụng ở chương 1 để nghiên cứu những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước
4
THĐ nông nghiệp theo pháp luật đất đai Việt Nam.
Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu,
phương pháp đánh giá được sử dụng ở chương 2 để phân tích, đánh giá, bình luận
về thực trạng pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp và thực tiễn thi
hành tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải được sử dụng ở chương 3 để
khái quát hóa và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước THĐ nông nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn cung cấp tri thức nhận thức lý luận về bồi thường khi Nhà nước
THĐ nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Căn
cứ luận cứ đánh giá thực trạng pháp luật và luận cứ hoàn thiện pháp luật. Nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
Tác giả mong muốn kết quả của luận văn là tài liệu trong nghiên cứu, đào
tạo, nội dung thực thi chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được thực hiện trong 3 chương sau đây:
* Chương 1: Những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp theo pháp luật đất đai Việt Nam.
* Chương 2: Thực trạng pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp và thực tiễn thi hành tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
* Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiêp từ thực tiễn
thi hành tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Trước tiên, để hiểu được khái niệm bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp chúng ta cần phải tìm hiểu một số khái niệm liên quan như: đất nông nghiệp,
THĐ nông nghiệp.
Theo FAO (Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc) thì đất nông nghiệp
được hiểu bao gồm các thành phần sau đây: Đất canh tác như đất trồng cây hàng
năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bông, khoai tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao
gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (Đất hoang
hóa, đất thoái hóa); đất vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho
(Thông dụng ở châu Âu); đất trồng cây lâu năm; cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ
tự nhiên cho chăn thả gia súc. Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân
tạo, đất nông nghiệp được chia thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (Thường
xuyên). Ở các nước đang khô hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thường được giới
hạn trong phạm vi đất tưới tiêu. Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh
thổ của bất kỳ quốc gia, trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp
cho nông nghiệp, chẳng hạn như rừng, núi, và các vùng nước nội địa. Đất nông
nghiệp bao gồm 38% diện tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho
ít hơn một phần ba đất nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới) [46].
Quan niệm đất nông nghiệp của Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc được
hiểu theo nghĩa hẹp. Theo đó, đất nông nghiệp là những loại đất được sử dụng để
chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất ra lương thưc, thực phẩm cho con người.
Theo định nghĩa của Từ điển luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư
pháp) thì: “Đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là TLSX chủ yếu
phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và
chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công
6
nghiệp và dịch vụ” [43, tr. 237-238].
Dưới góc độ pháp lý, trải qua các giai đoạn khác nhau đất nông nghiệp được
pháp luật quy định khác nhau.
Theo quy định tại Luật Đất đai 1993 thì giai đoạn này chúng ta có sáu loại
đất. Đó là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất
chuyên dùng, đất chưa sử dụng. Theo quy định tại LĐĐ 1993 thì đất nông nghiệp là
đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Như
vậy, giai đoạn này đất lâm nghiệp được tách ra khỏi đất nông nghiệp.
Theo quy định tại Điều 13 LĐĐ 2003 thì căn cứ vào mục đích sử dụng đất
đai được phân loại thành nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng. Theo đó, đất nông nghiệp gồm các loại sau đây: đất trồng
cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây
hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất
rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác theo
quy định của Chính phủ. Như vậy, bằng cách liệt kê các loại đất được sử dụng vào
mục đích nông nghiệp thành nhóm đất nông nghiệp, LĐĐ 2003 đã có cái nhìn khái
quát hơn về đất nông nghiệp.
Kế thừa những quy định của LĐĐ 2003, LĐĐ 2013 cũng căn cứ vào mục
đích sử dụng vào mục đích nông nghiệp để liệt kê một số loại đất vào nhóm đất
nông nghiệp. Trên thực tế, người nông dân vừa có thể là người nông dân, vừa là
ngư dân, vừa là diêm dân vì họ đồng thời sở hữu các loại đất khác nhau. Việc quy
định các loại đất được sử dụng vào mục đích nông nghiệp thành nhóm đất nông
nghiệp là hoàn toàn hợp lý. Quy định này phù hợp với nhu cầu sở hữu đất đai của
người nông dân, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất trong quản lý đất đai của
cơ quan Nhà nước, giúp cho các cơ quan quản lý đất đai ở địa phương thuận lợi
trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình khai thác sử dụng đất của người sử
dụng đất.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về đất nông nghiệp như sau:
7
Đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là TLSX chủ yếu phục vụ
cho việc trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nghiên
cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái.
Khái niệm thứ hai chúng ta cần tìm hiểu là THĐ nông nghiệp. Nếu như giao
đất, cho thuê đất làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai thì THĐ là căn cứ làm
chấm dứt quan hệ pháp luật về đất đai.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, THĐ được hiểu là: Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm quy định của
pháp luật về đất để Nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử
dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm, trường hợp thật cần thiết Nhà nước THĐ đang sử
dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng [36].
Khái niệm này mặc dù đã liệt kê đầy đủ các trường hợp THĐ như THĐ do vi
phạm pháp luật đất đai, THĐ sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng. Tuy nhiên, khái niệm niệm này vẫn chưa đưa ra một
định nghĩa rõ ràng về THĐ.
Dưới góc độ pháp lý LĐĐ 1987 và LĐĐ 1993 chỉ liệt kê các trường hợp
THĐ chứ không đưa ra khái niệm về THĐ.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 LĐĐ năm 2003 thì THĐ là việc Nhà nước
ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này. Khái niệm
này chỉ đề cập đến hai chủ thể đó là tổ chức và UBND xã, phường, thị trấn và đã bỏ
qua hai chủ thể phổ biến khi bị THĐ đó là hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
Dựa trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước tuy là chủ sở hữu toàn bộ đất đai nhưng không
trực tiếp khai thác, sử dụng toàn bộ đất đai mà chuyển giao từng thửa đất cho người
sử dụng đất để trực tiếp sử dụng. Việc chuyển giao này được thực hiện thông qua
các hình thức phân phối đất đai theo quy định của pháp luật. Mỗi một giai đoạn
kinh tế - xã hội nhất định, Nhà nước có thể điều chỉnh về mục đích, về chủ thể sử
8
dụng đất để đảm bảo đất đai được sử dụng có hiệu quả nhất, phục vụ lợi ích chung
của toàn xã hội thông qua hoạt động điều phối đất đai. THĐ là một trong những
hoạt động điều phối đất đai của cơ quan Nhà nước. LĐĐ 2013 quy định: Nhà nước
THĐ là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai. Như vậy, bằng quyết định hành chính Nhà nước có thể giao đất, cho
thuê đất thì bằng quyết định hành chính Nhà nước cũng có thể THĐ.
Với những nghiên cứu trên có thể rút ra khái niệm THĐ như sau: THĐ là
việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất và quyền sử dụng đất đã giao
cho chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Như vậy, THĐ nông
nghiệp là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất nông nghiệp và
quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho chủ thể sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai.
Nhà nước THĐ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; lợi ích quốc
gia; lợi ích công cộng…Sở dĩ, Nhà nước THĐ nông nghiệp là vì:
Thứ nhất, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định:
Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại [11, tr.31]. Theo đó, để trở thành một nước công nghiệp thì nước ta phải
tiến hành công cuộc CNH – HĐH đất nước. Tiến trình này đòi hỏi một diện tích lớn
đất để phát triển cơ sở hạ tầng và phục vụ cho ngành công nghiệp. Vì vậy, việc
THĐ nông nghiệp tất yếu phải diễn ra.
Thứ hai, cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách nhanh chóng
như hiện nay thì đô thị hóa là một quá trình tất yếu. Quá trình này làm cho đất đai
nói chung và đất nông nghiệp nói riêng bị thu hẹp lại. Bởi vì quỹ đất thì hữu hạn,
việc tăng loại đất này đồng nghĩa phải giảm loại đất khác.
Thứ ba, việc THĐ nông nghiệp do nhu cầu chuyển mục đích đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp nhằm mục đích sử dụng đất hiệu quả hơn. Trên thực tế, có
những mảnh đất bị hoang hóa, không có khả năng để canh tác nông nghiệp như đất
bị nhiễm phèn, không có khả năng tưới tiêu…cần được thu hồi để chuyển sang mục
9
đích khác để nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất, đáp ứng các nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Đối với huyện Bắc Trà My, để phục vụ nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng tại
địa phương như xây dựng Trung tâm hành chính huyện, Chợ Bắc Trà My, làm
đường, trường học… và phát triển đô thị để mở rộng thị trấn mà trong nhiều năm
qua nhiều diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi.
Trong pháp luật tài sản, pháp luật đất đai luôn có vị trí quan trọng. Vì đất đai
là tài sản vật chất và tinh thần quý báu của quốc gia, nước ta lại “đất chật người
đông”, đất đai càng được sử dụng có hiệu quả [18, tr.27]. Đặc biệt, đất nông nghiệp
là TLSX chủ yếu của người nông dân. Vì vậy, việc THĐ không chỉ ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất và cuộc sống của người nông dân mà còn ảnh hưởng đến an ninh
lương thực của quốc gia. Chính vì vậy, việc THĐ phải đúng mục đích và giải quyết
hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư.
Khi THĐ vì mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường. Trách
nhiệm bồi thường này phát sinh không phải do lỗi của Nhà nước hay người sử dụng
đất mà phát sinh do nhu cầu sử dụng vào các mục đích do pháp luật đất đai quy
định.
Theo Từ điển Tiếng việt: Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra [45,
tr.79].
Trong lĩnh vực pháp lý, trách nhiệm bồi thường được đề cập khi một chủ thể
có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Theo đó,
đây là một dạng trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi (Sự
trừng phạt) đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa
Nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy phạm pháp luật xác lập và
điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả bất lợi,
những biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật [33,
tr.508]. Trách nhiệm pháp lý được đề cập ở đây có thể là trách nhiệm bồi thường
Nhà nước, trách nhiệm vật chất do hành vi của người lao động gây ra trong lĩnh vực
10
pháp luật lao động, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực
pháp luật dân sự.
Trong lĩnh vực đất đai, thuật ngữ bồi thường hay đền bù khi Nhà nước THĐ
được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính
phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại chương II đã đề cập việc
“Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”. Thông tư số 1792/TTg ngày
11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số điểm tạm thời về bồi
thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở vùng xây
dựng kinh tế mở rộng thành phố cũng đề cập đến vấn đề bồi thường khi Nhà nước
THĐ. Đặc biệt, sau khi LĐĐ 1987 được ban hành, Hội đồng bộ trưởng đã ban hành
Quyết định số 186/ HĐBT ngày 31/5/1990 quy định về đền bù thiệt hại đất nông
nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “Bồi
thường được thay thế bằng thuật ngữ “Đền bù” [37, tr.37]. Trong đời sống hằng
ngày, “Bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp có một người có
hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho
người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển Tiếng Việt thì đền bù
được hiểu là trả lại trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao [37, tr.38]. Thuật
ngữ này tiếp tục được sử dụng trong LĐĐ 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của LĐĐ năm 1998. Tuy nhiên khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LĐĐ năm
2001 được ban hành nhà làm luật đã sử dụng lại thuật ngữ bồi thường. LĐĐ năm
2003 và các nghị định hướng dẫn về vấn đề bồi thường như Nghị đinh số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước THĐ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007
quy định bổ sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, THĐ, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước THĐ và giải quyết
khiếu nại về đất cũng sử dụng thuật ngữ bồi thường. Kế thừa những quy định của
LĐĐ 2003, LĐĐ 2013 và nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước THĐ cũng sử dụng
thuật ngữ bồi thường khi Nhà nước THĐ thay vì thuật ngữ đền bù thiệt hại như
11
trước đây. Vậy tại sao có giai đoạn nhà làm luật lại sử dụng thuật ngữ đền bù khi
Nhà nước THĐ, có giai đoạn lại sử dụng thuật ngữ bồi thường khi Nhà nước THĐ,
giữa hai khái niệm này có gì khác nhau. Để trả lời câu hỏi này chúng ta hãy đi so
sánh sự giống nhau và khác nhau giữa bồi thường khi Nhà nước THĐ và đền bù
khi Nhà nước THĐ.
Về sự giống nhau giữa THĐ và đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 LĐĐ 2013 thì bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng. Đối với khái niệm đền bù thiệt hại dưới góc độ pháp lý, khái niệm đền bù
thiệt hại khi Nhà nước THĐ chưa được giải thích rõ ràng tại văn bản nào. Tuy nhiên
theo Từ điển Tiếng việt thì đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao
[45, tr.261]. Như vậy, chúng ta có thể hiểu đền bù khi Nhà nước THĐ là trả lại
những thiệt hại do việc THĐ gây ra tương xứng với giá trị và công lao mà người sử
dụng đã đầu tư vào trong quá trình sử dụng. Giữa hai khái niệm này có những điểm
giống nhau sau đây:
Thứ nhất, trách nhiệm bồi thường hay đền bù khi Nhà nước THĐ phát sinh
do hành vi THĐ Nhà nước gây ra.
Thứ hai, bồi thường hoặc đền bù khi Nhà nước THĐ đều là trách nhiệm của
Nhà nước nhằm bù đắp về tổn thất về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Thứ ba, chủ thể của quan hệ pháp luật về bồi thường hoặc đền bù khi Nhà
nước THĐ một bên là Nhà nước (Chủ thể có hành vi THĐ) và một bên là người sử
dụng đất bị thu hồi (Người chịu tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi
THĐ gây ra).
Thứ tư, căn cứ để xác định bồi thường hoặc đền bù thiệt hại là diện tích đất
thực tế bị thu hồi và thiệt hại về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất
do Nhà nước quy định tại thời điểm bồi thường.
Thứ năm, người sử dụng đất khi bị Nhà nước THĐ muốn được bồi thường
hoặc đền bù phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.
Sự khác nhau giữa khái niệm bồi thường khi Nhà nước THĐ và đền bù thiệt
12
hại khi Nhà nước THĐ.
Thứ nhất, thuật ngữ đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ khiến người ta nghĩ
ngay đến việc đền bù 100% giá trị của mảnh đất bị thu hồi trong khi giá trị ban đầu
của đất đai không do con người tạo ra mà họ chỉ tạo ra giá trị tăng thêm của đất đai
(Do người sử dụng đất đầu tư vào đất). Trong khi đó, thuật ngữ bồi thường khi Nhà
nước THĐ cho thấy rằng Nhà nước chỉ bồi thường những giá trị, thiệt hại hợp lý về
đất và tài sản trên đất cho người có đất bị thu hồi.
Thứ hai, khi nói đến bồi thường khi Nhà nước THĐ chúng ta đề cập đến hai
nội dung. Bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất. Sở dĩ, Nhà nước quy
định như vậy là vì khi Nhà nước THĐ người sử dụng đất phải chuyển giao quyền sử
dụng đất cho Nhà nước còn bản thân mảnh đất đó không bị mất đi, nó vẫn tồn tại
dưới hình thái vật chất và nằm cố định ở vị trí địa lý xác định, còn tài sản trên đất
sau khi bị thu hồi phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác. Như vậy, tài sản vẫn được
tồn tại ở dạng vật chất và được chuyển đến vị trí địa lý khác. Hơn nữa, đất đai
không do con người tạo ra mà họ chỉ tạo ra giá trị tăng thêm của đất đai (do người
sử dụng đất đầu tư vào đất) còn tài sản trên đất bị thu hồi do con người tạo ra hoặc
được tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sở hữu. Khi THĐ bên cạnh việc bồi
thường người sử dụng đất bị thu hồi còn được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định
cư của Nhà nước.
Đối với thuật ngữ đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ, nội hàm của thuật ngữ
này chỉ việc Nhà nước chỉ trả lại những giá trị hoặc công lao mà người sử dụng đất
đã đầu tư vào đất mà không đi liền với đó là các chính sách hỗ trợ, tái định cư của
Nhà nước.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước THĐ là việc
Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển
kinh tế phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi THĐ gây ra
cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai.
13
1.1.2. Đặc điểm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Thứ nhất, quan hệ bồi thường khi Nhà nước THĐ phát sinh khi Nhà nước
THĐ nông nghiệp. Hay nói cách khác sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ bồi
thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là hành vi THĐ nông nghiệp của Nhà nước
vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hay vì mục tiêu
phát triển kinh tế. Hành vi này không mang yếu tố lỗi của Nhà nước mà nó là kết
quả của một trong những hoạt động điều phối đất đai của Nhà nước.
Thứ hai, đối tượng được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Đối
tượng được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là người sử dụng đất nông
nghiệp bị thu hồi đáp ứng được các điều kiện bồi thường do pháp luật quy định.
Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp: quyền sử dụng đất
phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao
dịch; có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất; việc THĐ không phải do vi phạm
pháp luật đất đai.
Thứ ba, về phạm vi bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Đất nông
nghiệp là TLSX quan trọng của người nông dân. Con người đã dùng đất nông
nghiệp kết hợp với sức lao động đã tạo ra nhiều sản phẩm cho ngành chăn nuôi,
trồng trọt, lâm nghiệp… Người nông dân qua quá trình sản xuất đã gắn bó với đất
đai vì vậy đất đai không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa tinh thần đối
với họ. Vì vậy, việc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp không chỉ bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất mà còn bao gồm các chi phí về hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước THĐ.
Thực hiện tốt công tác bồi thường sẽ giúp người dân thích nghi nhanh với việc bị
THĐ, ổn định sản xuất và cuộc sống.
1.1.3. Lý do Nhà nước bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Việc THĐ nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là một trong những xu thế tất yếu khách quan.
Đi liền với công tác THĐ là công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ. Sở dĩ, Nhà
nước phải bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi vì những lí do sau đây:
14
Thứ nhất, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Nhà nước
pháp quyền. Trong Nhà nước pháp quyền pháp luật luôn được thượng tôn, các cơ
quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân đều phải tôn trọng pháp luật. Mọi quyền và nghĩa
vụ của mỗi người đều được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Quyền sở hữu tư nhân về
tài sản là một trong những quyền đó và được ghi nhận qua các thời kỳ. Hiến pháp
năm 1946 quy định: “Quyền sở hữu về tài sản của công dân Việt Nam được bảo
đảm”. Tiếp đó Hiến pháp 1992 cũng quy định: “Công dân có quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, TLSX…Hiến pháp năm
2013 quy định: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tư liệu sinh hoạt, TLSX, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ
chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”.
Như vậy, quyền sở tư nhân về tài sản của chủ thể được pháp luật ghi nhận và bảo
vệ. Chính vì vậy, khi Nhà nước THĐ nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Nhà nước phải có nghĩa vụ
bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi.
Thứ hai, trong Hiến pháp, các văn bản luật và các văn kiện của Đảng đã ghi
nhận Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do nhân dân lao
động thiết lập nên, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Như
vậy, lợi ích mà Nhà nước hướng đến đó chính là lợi ích của nhân dân. Do đó, khi
Nhà nước THĐ mà gây thiệt hại về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của người
bị thu hồi thì Nhà nước phải có nghĩa vụ bồi thường. Mặt khác, chủ thể hưởng lợi từ
hành vi THĐ chính là các thành viên trong xã hội. Vì vậy, các thành viên này phải
có nghĩa vụ bù đắp thiệt hại cho người bị THĐ thông qua Nhà nước.
Thứ ba, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng đất là hậu quả phát sinh từ
hành vi THĐ của Nhà nước gây ra. Trong một Nhà nước pháp quyền, mọi chủ thể
bao gồm: Nhà nước, cá nhân, tổ chức…đều bình đẳng trước pháp luật, quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ thể luôn được pháp luật bảo vệ. Để phục vụ cho mục đích an
ninh – quốc phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án quan trọng của địa phương,
của quốc gia nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội thì Nhà
15
nước có quyền đơn phương ra quyết định hành chính để THĐ, song Nhà nước phải
thể hiện trách nhiệm của mình trong việc bù đắp những thiệt hại, những tổn thất về
vật chất cho người dân do việc THĐ gây nên. Đối với đất ở khi bị thu hồi Nhà nước
có thể bồi thường bằng một mảnh đất khác hoặc nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền.
Nhưng đối với đất nông nghiệp phương thức bồi thường bằng đất nông nghiệp khác
trở nên không khả thi vì quỹ đất công ích tại các địa phương trên thực tế không
nhiều. Đối với phương thức bồi thường bằng tiền khó có thể giành được sự đồng
thuận nhất trí của người dân vì sự chênh lệch giữa giá đất nông nghiệp với giá đất
phi nông nghiệp và giá đất trên thị trường. Khi bị THĐ nông nghiệp người dân sẽ
phải đối mặt với việc mất đi nguồn sống, nguồn làm việc vì mất đi TLSX chính.
Hơn nữa bên cạnh việc ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm của người dân thì việc
THĐ còn ảnh hưởng đến tình cảm, cảm xúc, sinh hoạt, cuộc sống hằng ngày của
người dân. Chính vì vậy, Nhà nước phải thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ
để ổn định sinh kế và cuộc sống người có đất bị thu hồi. Có như vậy mới tạo được
sự đồng thuận, thống nhất của người sử dụng đất bị thu hồi, góp phần ổn định tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ tư, hiện nay Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đây là động lực hàng đầu thúc đẩy hội nhập quốc tế phát triển đặc
biệt là hội nhập kinh tế quốc tế. Để tận dụng được những thời cơ và vượt qua thách
thức của quá trình hội nhập quốc tế đem lại, chúng ta phải phát huy nội lực, tinh
thần đoàn kết dân tộc và lòng yêu nước, tính năng động, chủ động, sáng tạo của mỗi
người dân. Để làm được điều này chúng ta phải ghi nhận và bảo hộ các quyền và lợi
ích chính đáng của người dân.
1.1.4. Ý nghĩa của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Đối với người nông dân, đất nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong
cuộc sống của họ. Đất là TLSX chủ yếu và tham gia vào hầu hết các quá trình sản
xuất của người nông dân. Chính vì vậy, việc THĐ nông nghiệp của người sử dụng
đất phải đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất bị thu
hồi. Nếu việc bồi thường khi Nhà nước THĐ không giành được sự đồng ý, nhất trí
16
cao của người nông dân sẽ gây ra khiếu nại, khiếu kiện dễ dẫn đến hình thành điểm
nóng gây mất an ninh chính trị. Vì vậy, thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà
nước THĐ góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Một dự án khi triển khai nếu được bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng cho người sử
dụng đất bị thu hồi thì chủ đầu tư sẽ nhanh chóng GPMB và có quỹ đất sạch để triển
khai dự án. Ngược lại, nếu công tác bồi thường, hỗ trợ khi THĐ không thỏa đáng
cho người sử dụng đất bị thu hồi thì chủ đầu tư sẽ gặp khó khăn trong quá trình
GPMB, dẫn đến dự án bị chậm tiến độ hoặc khó triển khai. Như vậy, nhà đầu tư
không chỉ không đầu tư được vào dự án để tiến hành sản xuất kinh doanh mà còn
tốn thêm những chi phí khác như lãi suất ngân hàng…Vì vậy, công tác bồi thường
khi Nhà nước THĐ nếu thực hiện tốt sẽ cải thiện môi trường đầu tư của địa phương.
Thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ sẽ giúp người sử dụng
đất bị thu hồi sớm có phương án chuyển đổi ngành nghề, tìm sinh kế mới để ổn định
cuộc sống khi TLSX chủ yếu không còn. Công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ
nếu được thực hiện tốt sẽ củng cố niềm tin của người bị THĐ vào đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời loại trừ cơ hội để
kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần chúng nhân dân khiếu kiện, đối đầu
với chính quyền nhằm gây mất ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội và làm đình
trệ sản xuất.
1.2. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Quan hệ xã hội bên cạnh việc được sự điều chỉnh bởi những quy phạm đạo
đức, tôn giáo, tập quán… thì còn được điều chỉnh bởi những quy phạm pháp luật.
Trên thực tế, quan hệ xã hội rất đa dạng, phong phú vì vậy không phải quan hệ xã
hội nào cũng được điều chỉnh bởi pháp luật. Chỉ những quan hệ xã hội phổ biến,
quan trọng mà Nhà nước thấy cần thiết mới được điều chỉnh bằng pháp luật. Trong
lĩnh vực đất đai, đối với những quan hệ bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp
cũng được điều chỉnh bởi những quy phạm pháp luật. Tập hợp những quy phạm
17
pháp luật này tạo thành chế định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp. Chế định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp cùng với
những chế định pháp luật khác như đăng ký đất đai, THĐ … tạo nên ngành LĐĐ.
Có thể hiểu về chế định pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp như
sau: Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, nhằm giải quyết hài
hòa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người sử dụng đất bị thu hồi.
Những quy định về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp nếu phù hợp
với thực tiễn khách quan thì sẽ thúc đẩy những quan hệ pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước THĐ nông nghiệp phát triển. Ngược lại sẽ kìm hãm những quan hệ này
phát triển, tạo ra sự không đồng thuận trong nhân dân gây ra khiếu nại, khiếu kiện
về lĩnh vực bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Thứ nhất, bồi thường khi Nhà nước THĐ là mang tính chất tư. Nếu như THĐ
mang yếu tính chất công vì hành vi THĐ thông qua quyết định hành chính thì bồi
thường khi Nhà nước đất mang tính chất tư vì dựa trên sự thỏa thuận giữa Nhà nước
và người sử dụng đất.
Thứ hai, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp chịu sự
ảnh hưởng và chi phối về sở hữu toàn dân về đất đai. Đặc điểm này được thể hiện ở
những khía cạnh sau đây:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu. Chính
vì vậy, Nhà nước có quyền phân bổ, điều chỉnh đất đai cho các mục đích phát triển
kinh tế, xã hội. Do đó, Nhà nước có quyền THĐ của người này để giao cho người
khác. Việc THĐ có ý nghĩa bảo vệ quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và hỗ trợ
quá trình điều phối đất đai. Công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là
kết quả của quá trình THĐ nông nghiệp. Vì vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước THĐ nông nghiệp chịu ảnh hưởng và chi phối về sở hữu toàn dân về đất đai.
18
Cũng chính với vai trò là chủ sở hữu đại diện duy nhất đối với đất đai, nên để
tránh sự lạm quyền, độc quyền, tùy tiện trong THĐ nông nghiệp và bồi thường khi
THĐ nông nghiệp; đồng thời, thể hiện vai trò của Nhà nước là đại diện cho toàn thể
nhân dân. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải quy định rõ
và chặt chẽ về căn cứ THĐ, các nguyên tắc, điều kiện bồi thường, nội dung bồi
thường và trình tự thủ tục thực hiện việc bồi thường, chế tài xử lý đối với hành vi vi
phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ.
Thứ ba, cơ sở về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp trong pháp luật
về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là thiệt hại về đất, chi phí đầu tư vào
đất, tài sản trên đất. Tuy nhiên, trên thực tế việc khi bị THĐ thì người nông dân sẽ
bị mất đi TLSX chủ yếu, mất đi sinh kế để tạo ra của cải để nuôi sống bản thân và
gia đình. Chính vì vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ bên cạnh các
quy định về bồi thường, còn có những quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm.
Thứ tư, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải giải
quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và lợi ích của người sử dụng đất
bị thu hồi. Đất nông nghiệp là TLSX chủ yếu, quan trọng của người nông dân. Vì
vậy, việc THĐ nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh hay phát triển kinh tế,
xã hội thì Nhà nước cũng phải xem xét và có những chính sách phù hợp cho người
sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi.
1.2.3. Nội dung pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Thứ nhất, nhóm quy phạm quy định về nguyên tắc và điều kiện bồi thường
khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
Nguyên tắc là những quan điểm, tư tưởng mang tính chủ đạo. Nguyên tắc bồi
thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là những quan điểm, tư tưởng mang tính
nền tảng, làm định hướng và tạo cơ sở cho việc thực hiện và áp dụng các quy định
của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Hiện nay, việc THĐ
nông nghiệp dựa trên một số nguyên tắc sau đây: Người sử dụng đất khi bị Nhà
19
nước THĐ nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật thì
được bồi thường; việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định THĐ; việc bồi
thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công
khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Việc thực hiện tốt các nguyên tắc khi
Nhà nước THĐ nông nghiệp sẽ giúp cho công tác bồi thường khi Nhà nước thu đất
nông nghiệp diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, giải quyết hài hòa lợi ích của
Nhà nước và người sử dụng đất bị THĐ nông nghiệp.
Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là những yếu tố
mà người sử dụng đất cần phải có để được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp.
Một là, quyền sử dụng đất phải được công nhận là tài sản của người sử dụng
đất và thuộc loại được phép giao dịch. Có những trường hợp người sử dụng đất có
quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng họ chỉ được phép sử dụng mà không được bồi
thường (Như trường hợp tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất; các chủ
thể thuê đất của Nhà nước mà trả tiền thuê đất hàng năm).
Hai là, có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất. Đất nông nghiệp là TLSX
chủ yếu của người nông dân nên được khai thác sử dụng từ nhiều nguồn và thời
điểm khác nhau. Vì vậy, người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi muốn được bồi
thường phải chứng minh được nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất của mình.
Ba là, việc THĐ không phải do vi phạm pháp luật đất đai. Những trường hợp
bị THĐ do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại điều 64 LĐĐ năm 2013
như người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất, đất được giao, cho thuê không đúng đối
tượng hoặc thẩm quyền thì khi thu hồi sẽ không được bồi thường.
Quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp tạo
ra sự công bằng, bình đẳng, hợp lý cho người sử dụng đất bị thu hồi.
Thứ hai, nhóm quy phạm quy định về chủ thể bồi thường và chủ thể được bồi
thường. Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai để thực hiện các
chức năng quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, khi thực hiện việc THĐ vì mục
20
đích quốc phòng an ninh, THĐ để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng thì Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường. Hay nói cách khác Nhà
nước là chủ thể bồi thường khi thực hiện việc THĐ. Chủ thể được bồi thường khi
Nhà nước THĐ là người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất. Có nghĩa là người sử
dụng đất bị THĐ để được bồi thường phải đáp ứng điều kiện bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Thứ ba, nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường, hỗ trợ đối với
người bị THĐ nông nghiệp. Nội dung bồi thường, hỗ trợ đối với người bị THĐ
nông nghiệp, bao gồm các quy định cụ thể về phạm vi bồi thường (Đó là bồi thường
về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất, trong những trường hợp nhất
định Nhà nước có thể hỗ trợ); về phương thức bồi thường (Có thể bồi thường bằng
đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc bồi thường bằng
tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi); về giá đất tính
bồi thường được tính theo khung giá đất do Nhà nước quy định tương ứng với loại
đất bị thu hồi, tính ở thời điểm THĐ.
Thứ tư, nhóm quy phạm quy định về trình tự, thủ tục đối với người bị THĐ
nông nghiệp. LĐĐ quy định những vấn đề tổng quát, mang tính nguyên tắc về trình
tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Trên cơ sở đó, các văn bản
hướng dẫn thi hành có những quy định cụ thể về từng bước lập, bổ sung, thẩm định,
thực hiện phương án bồi thường cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp của người sử dụng đất.
Thứ năm, nhóm quy phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
Nhằm phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức pháp luật
quy định công dân có quyền khiếu nại, tố cáo. Cụ thể, quy định này đã được ghi
nhận trong Hiến pháp năm 2013, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tố
tụng hành chính năm 2010. Trong lĩnh vực bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp quyền khiếu nại, tố cáo của công dân cũng được ghi nhận trong LĐĐ năm
21
2013 (Khoản 2 Điều 204 và Khoản 2 Điều 205). Công tác bồi thường khi Nhà nước
THĐ nông nghiệp được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Nhà
nước giao quyền và người dân là người trực tiếp giám sát việc thi hành công vụ của
họ. Quy định quyền tố cáo, khiếu nại giúp người dân có tiếng nói trong việc phát
hiện, ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong công tác thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước hồi đất nông nghiệp. Qua đó, giúp cho việc THĐ đúng
mục đích, bồi thường đúng đối tượng, đúng giá trị.
1.2.4. Vai trò của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
Thứ nhất, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là hành
lang pháp lý điều chỉnh vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Chế
định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp bao gồm một số quy
phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội về bồi thường khi Nhà nước THĐ
nông nghiệp. Trong quan hệ bồi thường này, nếu không có các quy phạm pháp luật
điều chỉnh thì việc bồi thường sẽ không đảm bảo được sự công khai, minh bạch,
khách quan và công bằng cho các chủ thể tham gia. Chính vì vậy, pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp có vai trò là hành lang pháp lý điều chỉnh
vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, giúp giải quyết hài hòa lợi ích
của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất bị thu hồi.
Thứ hai, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp quy định
điều kiện bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Như vậy, không phải tất cả
các trường hợp THĐ nông nghiệp đều được bồi thường mà chỉ những trường hợp
THĐ nông nghiệp đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định mới được bồi
thường. Vì vậy, đối với những trường hợp tổ chức được giao đất mà không thu tiền
sử dụng đất, các chủ thể thuê đất của Nhà nước mà trả tiền thuê đất hằng năm, các
chủ thể bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sẽ không được nhà nước bồi
thường. Quy định này giúp cho ngân sách Nhà nước chi cho công tác bồi thường,
hỗ trợ khi THĐ được sử dụng hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí.
Thứ ba, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ quy định trình tự, thủ
22
tục bồi thường. Nhờ vào các quy định định về trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà
nước THĐ nông nghiệp mà công tác bồi thường được diễn ra đúng quy định pháp
luật, đảm bảo được sự công khai, minh bạch, dân chủ, hạn chế được tình trạng tiêu
cực trong quá trình bồi thường. Từ đó, hạn chế thấp nhất tình trạng khiếu nại, khiếu
kiện của người sử dụng đất bị thu hồi. Bên cạnh đó, nếu các dự án bồi thường khi
Nhà nước THĐ nông nghiệp được thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định sẽ giúp cho Nhà nước hoặc nhà đầu tư GPMB đúng tiến độ, sớm có được
quỹ đất sạch thực hiện dự án. Từ đó, tiết kiệm được thời gian, chi phí.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp
Thứ nhất, quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng và hoàn thiện chính
sách, pháp luật đất đai nói chung và chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước THĐ nói riêng.
Hiện nay trong điều kiện một Đảng cầm quyền, một trong những phương
thức lãnh đạo của Đảng là đưa ra quan điểm, chủ trương, đường lối. Đây là sự định
hướng về mặt chính trị cho hoạt động lập pháp, lập quy ở nước ta. Nhiệm vụ của
Nhà nước là thể chế hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp
luật để quản lý xã hội và đưa nó đi vào cuộc sống. Pháp luật về đất đai nói chung và
pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp nói riêng là sự thể chế hóa
quan điểm, đường lối của Đảng vào trong lĩnh vực này. Như vậy, pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp chịu sự tác động của quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng.
Thứ hai, vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ được xây dựng trên cơ sở chế
độ sở toàn dân về đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu. Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài. Vì vậy, các quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp chịu sự ảnh hưởng của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và được thể hiện ở
những khía cạnh sau đây: Một là, ở nước ta, khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
23
công cộng thì Nhà nước tiến hành THĐ có bồi thường cho người sử dụng đất chứ
không mua đất của chủ đất như một số nước có chế độ sở hữu tư nhân về đất đai.
Hai là, để được bồi thường khi Nhà nước THĐ người sử dụng đất phải đáp ứng
được các điều kiện do pháp luật quy định như: quyền sử dụng đất phải được công
nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch; có căn cứ
chứng minh quyền sử dụng đất…Ba là, việc bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng
đất bị thu hồi căn cứ vào khung giá đất do Nhà nước xác định tại thời điểm THĐ
chứ không phải giá đất trên thị trường. Bốn là, pháp luật quy định cụ thể cơ quan
nào có thẩm quyền THĐ.
Thứ ba, cơ chế quản lý kinh tế.
Cơ chế quản lý kinh tế có sự tác động đến pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước THĐ. Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đất đai không được
thừa nhận là tài sản nên không được phép giao dịch trên thị trường. Trong giai đoạn
này, đất đai có giá trị thấp. Vì vậy, việc THĐ trong giai đoạn này tương đối dễ
dàng, ít gặp vướng mắc. Chính vì vậy, giai đoạn này pháp luật bồi thường khi Nhà
nước THĐ nông nghiệp chưa phát triển.
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới theo Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần
thứ VI của Đảng về chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật để điều chỉnh thị trường, trong đó có LĐĐ năm 1993. Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 3 LĐĐ 1993: “Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng
đất”. Như vậy, kể từ thời điểm này quyền sử dụng đất đã được xem là một loại hàng
hóa đặc biệt và được phép giao dịch trên thị trường. Vì vậy, đất đai ngày càng trở
nên có giá. Việc THĐ trở nên khó khăn do người dân không thống nhất với giá đất,
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dẫn đến phát sinh tranh chấp, khiếu kiện
kéo dài, gây mất ổn định chính trị. Để giải quyết tình trạng này Nhà nước ban hành
các quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ. Đây là vấn đề phức tạp
có liên quan đến lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất, nhà đầu tư. Do đó, pháp
24
luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ phải thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong điều kiện kinh tế thị
trường.
Thứ tư, quá trình hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế yêu cầu Việt Nam phải
tham gia nhiều hiệp định song phương, đa phương, mang tầm khu vực, thế giới như:
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)… Trước những yêu cầu này đòi hỏi pháp luật
phải công khai, minh bạch, dân chủ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho nhà
đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ
cũng vậy. Điều này giúp các nhà đầu tư có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các
nguồn lực đặc biệt là đất đai.
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở tìm hiểu khái quát nhận thức về bồi thường khi Nhà nước THĐ
nông nghiệp, chương 1 của luận văn đã phân tích một số khái niệm có liên quan như
đất nông nghiệp, THĐ nông nghiệp. Từ đó đi sâu vào nghiên cứu khái niệm bồi
thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp trên cơ sở so sánh khái niệm bồi thường
khi Nhà nước THĐ nông nghiệp với khái niệm đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ
nông nghiệp. Có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là việc Nhà
nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi THĐ gây ra cho
người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai. Bên cạnh đó,
phân tích các đặc điểm, lý do, ý nghĩa của công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ
nông nghiệp.
Về phương diện lý luận của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ
nông nghiệp, chương 1 của luận văn đã làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò và
cơ cấu pháp luật điều chỉnh của chế định này bao gồm: nhóm quy phạm quy định về
25
nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp; nhóm quy
phạm quy định về nội dung bồi thường, hỗ trợ đối với người bị THĐ nông nghiệp;
nhóm quy phạm quy định về trình tự, thủ tục đối với người bị THĐ nông nghiệp;
nhóm quy phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nông nghiệp và vai trò của pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước THĐ nông nghiệp. Đây là tiền đề để hiểu rõ hơn các quy định cụ thể của
pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ được trình bày trong luận văn.
Một chế định pháp luật được hình thành chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố
như: cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước, chế
độ chính trị và vai trò của đảng cầm quyền, yếu tố văn hoá, lịch sử truyền thống dân
tộc…Trong lĩnh vực đất đai, quan điểm, đường lối của Đảng, chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai, cơ chế quản lý kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế là các yếu tố ảnh
hưởng đến việc hình thành chế định bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
2.1.1. Các quy định về nguyên tắc khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
So với LĐĐ năm 2003 thì LĐĐ 2013 đã luật hóa những nguyên tắc bồi
thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Nguyên tắc này bao gồm: nguyên tắc bồi
thường về đất (Điều 74 LĐĐ 2013), nguyên tắc bồi thường về tài sản, ngừng sản
xuất kinh doanh (Điều 88 LĐĐ 2013) và nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước THĐ
(Điều 83 LĐĐ 2013) và hướng dẫn thực hiện cụ thể tại Nghị định số 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Các quy định đã kế thừa từ Nghị định 197/2004/NĐ-CP,
Nghị định 84/2007/NĐ-CP và Nghị định 69/2009/NĐ-CP cho thấy quan điểm
xuyên suốt của Nhà nước ta trong vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ nông
nghiệp.. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp được thể hiện ở
một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, người bị THĐ phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 LĐĐ 2013 thì: Người sử dụng đất khi Nhà nước
THĐ nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì
được bồi thường. Như vậy, để được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp
người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Trường hợp
người sử dụng đất không đáp ứng được các điều kiện để bồi thường về đất thì được
xác định về vấn đề bồi thường về chi phí đầu tư còn lại vào đất. Quy định này được
cụ thể hóa tại Khoản 1 Điều 76 LĐĐ 2013. Bên cạnh việc được bồi thường về đất
khi bị THĐ người sử dụng đất bị thu hồi còn được hỗ trợ chi phí ổn định đời sống
và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Điều này giúp
người sử dụng đất nông nghiệp bị THĐ tìm sinh kế và thích nghi được với việc mất
27
TLSX quan trọng. Quy định này mang tính nhân văn và thể hiện được trách nhiệm
xã hội của Nhà nước.
Thứ hai, về phương thức bồi thường. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74
LĐĐ 2013 thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi. Vậy, có hai phương thức bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
Một là, bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất
bị thu hồi. Hiện nay, đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho người sử dụng đất sử
dụng ổn định, khi không còn nhu cầu sử dụng người sử dụng đất có thể chuyển
nhượng, tặng cho, để lại thừa kế quyền sử dụng đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng
đất nếu còn nhu cầu sử dụng họ có thể gia hạn quyền sử dụng đất. Vì vậy, việc sử
dụng đất của người sử dụng là ổn định và không có sự xáo trộn. Mặt khác, quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích có thể được dùng để bồi thường cho
người sử dụng đất ở mỗi địa phương trên thực tế không nhiều. Vì vậy, phương thức
bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi là
không thực tế, thiếu tính khả thi.
Hai là, phương thức bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu
hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi. Đây là phương
thức phổ biến được áp dụng trên thực tế. Đất nông nghiệp bị thu hồi có giá thấp hơn
nhiều so với giá đất phi nông nghiệp và giá đất trên thị trường. Tuy nhiên, đối với
một số dự án phát triển khu dân cư đất sau khi được san lấp mặt bằng, chuyển mục
đích sử dụng để phân lô bán nền thì được bán ra cao gấp nhiều lần so với giá bồi
thường. Điều này tạo ra sự chêch lệch giữa đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Lợi ích từ việc tăng giá trị của đất này người bị THĐ không được hưởng. Chính vì
vậy, việc THĐ vì mục đích quốc phòng – an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng nhưng được sử dụng vào các công trình công ích như
bệnh viện, trường học… không gây bức xúc cho người dân như những dự án THĐ
để phát triển đất đô thị. Người nông dân khi chấp thuận việc THĐ thì việc mua lại
28
một phần diện tích bị thu hồi cũng gặp khó khăn về giá. Giá mà Nhà nước đưa ra
không thể bù đắp được thu nhập và sản phẩm mà nhân dân mất đi khi họ mất quyền
sử dụng đất. Nông dân phải hy sinh cơ hội sản xuất, ảnh hưởng xấu đến thu nhập
hiện tại và tương lai, trợ cấp xã hội và an ninh lương thực và vị trí của họ trong xã
hội. Hơn nữa, chính nông dân nhận ra mình bị loại khỏi cuộc chơi về lợi ích trong
công cuộc chuyển đổi đất khi đất được mua lại [15]. Bất cập về giá bồi thường này
được thể hiện rõ trong công tác bồi thường tại khu đô thị mới Thủ Thiêm, thành phố
Hồ Chí Minh. Theo đại biểu Lê Minh Đức, Phó trưởng Ban Pháp chế HĐND thành
phố cho biết, qua khảo sát thì mức đền bù hiện không còn phù hợp với thực tế.
Nhiều hộ dân bị giải tỏa không đủ tiền để tái định cư, ổn định cuộc sống [1]. Bất
cập về giá bồi thường đòi hỏi cơ quan chức năng phải tìm ra những phương thức
khác để đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất bị thu hồi.
Thứ ba, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải đảm
bảo dân chủ, khách quan, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật được quy
định cụ thể tại Khoản 3 Điều 75 “Việc bồi thường khi Nhà nước THĐ phải đảm bảo
dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp
luật” và Điểm b Khoản 1 Điều 83 quy định “Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan,
công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật”. Việc bồi thường
khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, kịp
thời và đúng quy định pháp luật. Trong quá trình THĐ và bồi thường THĐ người sử
dụng đất phải được tham gia đóng góp ý kiến, giám sát, kiểm tra các khâu của quá
trình bồi thường như: xây dựng phương án bồi thường, lấy ý kiến phương án bồi
thường, thực hiện bồi thường. Bên cạnh đó, việc bồi thường phải thực hiện kịp thời
và đúng quy định pháp luật cho người dân.
Thứ tư, người sử dụng đất nông nghiệp bên cạnh việc bồi thường theo quy
định của pháp luật còn được xem xét hỗ trợ.
Thứ năm, chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản
khi Nhà nước THĐ thì được bồi thường về thiệt hại. Nguyên tắc này được quy định
cụ thể tại Khoản 1 Điều 88 LĐĐ 2013. Người sử dụng đất khi sử dụng đất thông
29
qua hoạt động lao động của mình đã tạo ra tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, khi Nhà
nước THĐ nông nghiệp bên cạnh việc mất đất người sử dụng đất còn mất đi tài sản
gắn liền với đất. Không phải có tài sản trên đất bị thu hồi là được đền bù về tài sản.
Để tài sản của chủ sở hữu trên đất bị thu hồi được bồi thường thì cần phải xét đến
tính hợp pháp của tài sản. Những tài sản gắn liền với đất nông nghiệp được tạo ra
sau khi có quyết định THĐ được công bố như cây trồng, chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm thì không được bồi thường… Quy định này nhằm ngăn ngừa những cá
nhân, tổ chức lợi dụng công tác thu hồi và bồi thường để trục lợi cho bản thân một
cách không chính đáng.
Thứ sáu, đất nông nghiệp bên cạnh là nguồn tài nguyên thiên nhiên thì còn là
TLSX chính, nguồn sống của người nông dân. Qua quá trình lao động, đầu tư vào
đất người nông dân sẽ hình thành nên một khối tài sản nhất định gắn liền với đất.
Đây là nguồn thu nhập của người nông dân. Khi bị THĐ, người nông dân sẽ mất
thời gian để tìm kiếm một diện tích đất mới để tái sản xuất hoặc thời gian để tìm
sinh kế, nguồn sống mới. Vì vậy, khi Nhà nước THĐ bên cạnh việc bồi thường về
đất, về tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước còn phải bồi thường thiệt hại cho người
sử dụng đất bị thu hồi về việc ngừng sản xuất, kinh doanh, mất sinh kế. Trên thực
tế, thiệt hại do việc ngừng sản xuất, kinh doanh này rất khó chứng minh, xác định.
2.1.2. Các quy định về điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
Khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, điều kiện để được bồi thường khi Nhà
nước THĐ là cơ sở pháp lý quan trọng để người sử dụng đất được bồi thường. Trên
thực tế có rất nhiều khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến điều kiện bồi thường khi
Nhà nước THĐ nông nghiệp. Theo quy định tại Điều 75 LĐĐ 2013 người sử dụng
đất bị Nhà nước THĐ muốn được bồi thường phải là người có quyền sử dụng đất
hợp pháp. Theo quy định này căn cứ pháp lý để xác định quyền sử dụng đất hợp
pháp được xác định trong một số trường hợp sau đây:
Thứ nhất, người sử dụng đất bị thu hồi phải có giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất sau đây gọi chung là giấy CNQSDĐ. Đây là chứng
30
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất. Giấy CNQSDĐ do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp, trong đó chứa thông tin về quyền sử dụng đất. Đây là loại giấy tờ có giá
trị pháp lý cao nhất để khẳng định quyền sử dụng đất là hợp pháp, là cơ sở để người
sử dụng đất thực hiện các quyền năng của mình và cũng là cơ sở để Nhà nước bảo
hộ các quyền năng của người sử dụng đất. Vì vậy, trong việc THĐ khi có căn cứ pháp
lý là giấy CNQSDĐ thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường khi Nhà nước THĐ.
Thứ hai, các giấy tờ hợp lệ khác về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền cấp. Theo quy định tại Điều 75 LĐĐ 2013 thì người sử dụng đất có đủ điều
kiện để được cấp giấy CNQSDĐ thì khi Nhà nước THĐ vẫn được bồi thường về
đất. Điều kiện ở đây là người sử dụng đất có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng
đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Theo đó các giấy tờ làm cơ sở để
được cấp giấy CNQSDĐ được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 100 LĐĐ 2013 gồm
các tờ sau đây: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
giấy CNQSDĐ tạm thời; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ về
quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất; các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ…Trên thực tế, không phải chủ thể sử dụng đất nào cũng
được cấp giấy CNQSDĐ. Thực tế này có thể xuất phát từ phía người sử dụng đất đã
không chủ động kê khai, đăng ký, làm các thủ tục hành chính cần thiết để được cấp
giấy CNQSDĐ hoặc có thể xuất phát từ phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyển đã
chậm trễ trong việc cấp giấy CNQSDĐ cho người sử dụng đất. Để giải quyết thực tế
phát sinh này và bảo hộ quyền lợi của người sử dụng đất pháp luật đất đai quy định
31
người sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp giấy CNQSDĐ theo quy định của LĐĐ
mà chưa được cấp thì vẫn được bồi thường khi Nhà nước THĐ. Đây là quy định
hợp lý, phù hợp với thực tế sử dụng đất và bảo vệ tối đa lợi ích của người sử dụng
đất bị thu hồi.
Cũng theo quy định này trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ trên đây mà giấy tờ đó ghi tên người khác nhưng có kèm theo giấy tờ về
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thỏa thuận giữa các bên có liên quan
thì khi Nhà nước THĐ vẫn được bồi thường.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước THĐ quy định:
Khi Nhà nước THĐ mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của LĐĐ và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của LĐĐ, các Điều 20,
22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về điều kiện bồi thường về đất đã
nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, hay xảy ra tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện ở các
trường hợp người sử dụng đất không có các giấy tờ hợp lệ về đất. Cụ thể, đối với
những trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 101 LĐĐ năm 2013 thì để được
cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc để
được xem xét bồi thường thì đất phải được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, phải được UBND xã nơi có đất
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Thực tế, trước đây công
tác lập quy hoạch để quản lý đất đai chưa thực sự được quan tâm, vì vậy, ở nhiều
nơi, người dân không biết đã có quy hoạch, nếu như đã có quy hoạch thì đã được
công bố chưa. Vì vậy, có rất nhiều trường hợp không thể xác định người sử dụng
đất có vi phạm quy hoạch hay không bởi chưa có văn bản nào quy định về hình thức
32
“Công bố quy hoạch” để làm căn cứ xác định tính chất phù hợp pháp luật của người
sử dụng đất.
2.1.3. Các quy định về bồi thường đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
Khi Nhà nước THĐ vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng. Nếu người sử dụng đất bị thu hồi thuộc trong các trường hợp được
bồi thường theo quy định của pháp luật thì sẽ được bồi thường. Việc bồi thường này
nhằm bù đắp những thiệt hại mà người sử dụng đất bị thu hồi phải gánh chịu và
được xem xét ở hai khía cạnh là bồi thường đất và bồi thường tài sản có trên đất.
2.1.3.1. Các quy định về bồi thường về đất
Thứ nhất, về phương thức bồi thường. Như đã phân tích ở phần nguyên tắc
bồi thường. Hiện nay, việc bồi thường về đất được thực hiện bằng hai cách: Bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng tiền tính theo
khung giá đất cùng mục đích sử dụng.
Một là, về bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Hiện nay, đất
nông nghiệp đã được giao cho người dân sử dụng ổn định. Khi hết thời hạn sử dụng
nếu người sử dụng đất còn nhu cầu sử dụng thì có thể gia hạn để sử dụng tiếp.
Trong quá trình sử dụng nếu không muốn sử dụng nữa người sử dụng có thể chuyển
nhượng, tặng cho hoặc khi chết có thể để lại thừa kế. Vì vậy, việc sử dụng đất nông
nghiệp của người dân là ổn định, không có sự xáo trộn. Bên cạnh đó, tại các địa
phương quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là nguồn đất để bồi
thường cho người dân khi Nhà nước THĐ không nhiều. Hơn nữa, đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích thường là những phần đất xấu hoặc nhỏ lẻ, phân tán, nằm rải
rác nên không thể dùng để bồi thường cho người dân. Việc quản lý quỹ đất công ích
này còn nhiều hạn chế, bất cập gây thất thoát tài nguyên của đất nước. Từ những
phân tích ở trên cho ta thấy việc bồi thường bằng đất cho người sử dụng đất bị thu
hồi là thiếu tính khả thi và khó thực hiện trên thực tế. Vì vậy, khi bị THĐ nông
nghiệp người nông dân không có sự lựa chọn nào khác và đành phải chấp nhận
phương án bồi thường bằng tiền mặc dầu trên thực tế họ rất cần đất để canh tác.
33
Hai là, về phương thức bồi thường đất bằng tiền. Theo quy định tại Khoản 2
Điều 74 LĐĐ 2013 thì: Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định THĐ.
Khi THĐ nông nghiệp giá đất được xác định tại thời điểm thu hồi. Nhưng sau đó,
cũng tại vị trí đất thu hồi, Nhà nước quy hoạch thực hiện dự án phát triển đô thị, đất
đó trở thành đất đô thị. Như vậy, khi người dân muốn mua đất lại của nhà đầu tư với
giá cao hơn rất nhiều so với đất họ được Nhà nước bồi thường. Như vậy, đất nông
nghiệp của người dân sau khi được thu hồi và chuyển sang đất phi nông nghiệp có
sự chênh lệch rất lớn về giá đất. Sự chênh lệch này hay nói cách khác sự tăng về giá
trị của quyền sử dụng đất này người dân không được hưởng lợi. Vì vậy, Nhà nước
cần phải xem xét việc giải quyết chênh lệch này một cách hợp lý cho người bị THĐ,
có như vậy việc THĐ, GPMB mới diễn ra nhanh chóng, giành được sự đồng thuận
cũng như đảm bảo được sự công bằng cho người sử dụng đất.
Thứ hai, về giá đất tính bồi thường. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu với
đất đai Nhà nước có quyền quyết định giá đất trên cơ sở khung đất. Giá đất là giá trị
quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích. Giá đất là cơ sở để Nhà nước tính
toán các khoản thu, chi từ đất như: Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ, bồi thường khi Nhà nước THĐ. Đối với công tác bồi thường, việc xác định giá
đất để bồi thường đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, theo quy định tại
Khoản 2 Điều 74 LĐĐ 2013 thì việc bồi thường bằng tiền được xác định theo giá
đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi.
Hiện nay, việc xác định giá đất để tính bồi thường dựa trên các nguyên tắc, phương
pháp định giá đất được quy định tại Điều 112 LĐĐ 2013. Tuy nhiên, việc xác định
giá đất tính bồi thường còn nhiều hạn chế như:
Một là, việc xác định giá đất phải đảm bảo theo đúng mục đích sử dụng tại
thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng đất; phù hợp với giá đất có cùng mục đích
34
sử dụng trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng,
giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Nếu các văn bản trước đây sử dụng cụm từ “Sát
với giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường trong điều kiện bình thường” thì
LĐĐ năm 2013 sử dụng cụm từ “Phù hợp với giá phổ biến trên thị trường”. Thực
chất về ngữ nghĩa không có sự thay đổi lớn, bởi cả hai từ “sát” và “phù hợp” đều
là những cụm từ “Định tính”, không “Định lượng” được. Điều này cũng dễ hiểu,
việc tư vấn xác định giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở “Giá đất phổ biến trên
thị trường”. Tuy nhiên, để xác định một cách đầy đủ giá đất phổ biến trên thị
trường trong điều kiện bình thường là việc rất khó khăn khi mà Việt Nam chưa có
một thị trường bất động sản thực sự hoạt động công khai minh bạch; các cơ quan
quản lý Nhà nước thực hiện việc theo dõi, giám sát và tổng hợp được đầy đủ chính
xác và kịp thời các thông tin giao dịch về quyền sử dụng đất, nhất là đối với đất ở là
rất khó khăn [18]. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 LĐĐ 2013 quy định: Căn
cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, UBND cấp tỉnh xây
dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban
hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Như vậy, giá đất do Nhà nước quy định có
tính ổn định. Trong khi đó giá đất trên thị trường luôn có xu hướng hướng thay đổi
theo chiều hướng tăng. Ngay từ khi thông qua LĐĐ năm 2013, Tổng cục Quản lý
đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ ra rằng, khung giá đất của Nhà
nước chỉ bằng khoảng 20% khung giá đất thị trường. Tương tự như thế, khung giá
đất của cấp tỉnh cũng chỉ bằng từ 30 đến 60% giá đất thị trường tại địa phương
[34]. Vì vậy, giá đất do Nhà nước quy định phải thường xuyên thay đổi khi giá thị
trường thay đổi. Cũng theo quy định này: Trong thời gian thực hiện bảng giá đất,
khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có
biến động thì UBND tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp. Và theo quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất quy định có hai trường hợp điều chỉnh bảng giá đất. Đó là khi Chính
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam

More Related Content

What's hot

Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Gia LaiLuận văn: Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Gia LaiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về giao đất tại Việt Nam, HAY, 9đ
 
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
Xác định giá đất ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, HOT - Gửi miễn phí...
 
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đaiCông tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 
Luận văn: Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Gia LaiLuận văn: Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Gia Lai
Luận văn: Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Luận văn: Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
Luận văn: Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luậtLuận văn: Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
Luận văn: Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Lâm Đồng, HAY
Pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Lâm Đồng, HAYPháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Lâm Đồng, HAY
Pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Lâm Đồng, HAY
 
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOTLuận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
Luận văn: Pháp lý về định giá đất trong giải phóng mặt bằng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
 
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt NamLuận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAYLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
 

Similar to Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam

Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...hieu anh
 
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt NamĐề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam (20)

Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện Bắc Trà My, Quảng Nam, 9đ
Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện Bắc Trà My, Quảng Nam, 9đGiải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện Bắc Trà My, Quảng Nam, 9đ
Giải quyết khiếu nại, tố cáo tại huyện Bắc Trà My, Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Bắc Ninh, HAY
 
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đaiBồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
 
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đQuy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
 
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn quận Bắc Từ Liêm, ...
 
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...
 
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TAI NẠN LAO ĐỘNG. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TAI NẠN LAO ĐỘNG. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAMBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TAI NẠN LAO ĐỘNG. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO TAI NẠN LAO ĐỘNG. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
 
Xử lý vi phạm hành chính trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Xử lý vi phạm hành chính trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cưXử lý vi phạm hành chính trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Xử lý vi phạm hành chính trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về bồi thường khi thu hồi đất
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về bồi thường khi thu hồi đấtLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về bồi thường khi thu hồi đất
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về bồi thường khi thu hồi đất
 
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt NamĐề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
Đề tài: Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
 
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm GiàngPháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Cẩm Giàng
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Ưu đãi xã hội theo pháp luật Việt Nam tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về cư trú tại quận 3, TPHCM, HAY
 
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.doc
Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.docBồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.doc
Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.doc
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 
Bài mẫu luận văn: Pháp luật về bồi thường tái định cư, HAY
Bài mẫu luận văn: Pháp luật về bồi thường tái định cư, HAYBài mẫu luận văn: Pháp luật về bồi thường tái định cư, HAY
Bài mẫu luận văn: Pháp luật về bồi thường tái định cư, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN TIẾN DŨNG BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN TIẾN DŨNG BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phan Tiến Dũng
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP...............................................................5 1.1. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp........................5 1.2. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .......................16 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp........................................................................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................26 2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.....26 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.......................................................47 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM............................................................................61 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ...................................................61 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp........................................................................................................................65 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.............................................................................................68 KẾT LUẬN..............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất 3 GPMB Giải phóng mặt bằng 4 LĐĐ Luật Đất đai 5 TLSX Tư liệu sản xuất 6 THĐ Thu hồi đất 7 UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 So sánh mật độ và đơn giá cây trồng tại tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi 39 2.2 Tình hình sử dụng đất huyện Bắc Trà My năm 2018 48 2.3 Thống kê về các dự án bồi thường trên địa bàn huyện Bắc Trà My từ năm 2014 - 2018 51
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một đất nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống bằng nghề nông. Tính đến năm 2018, diện tích đất nông nghiệp đạt gần 26 triệu ha [2, tr.1]. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong những năm qua để thực hiện công cuộc CNH – HĐH để phát triển đất nước, cùng với đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng ở thành thị cũng như nông thôn, đồng bằng cũng như miền núi đòi hỏi một lượng lớn diện tích đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng để sử dụng. Vì vậy, việc THĐ nông nghiệp tất yếu phải diễn ra, song song với đó là công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ. Để các dự án này diễn ra thuận lợi, đúng tiến độ, không tạo ra điểm nóng gây mất trật tự an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội thì công tác THĐ phải được thực hiện đúng quy định, đúng mục đích, công tác bồi thường phải thỏa đáng phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, công tác hỗ trợ phải đảm bảo sinh kế cho người dân khi mất đất. Trong các khâu trên thì công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Bắc Trà My là một trong 61 huyện nghèo trong cả nước theo Quyết định số 30a năm 2008 của Chính phủ. Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp nhiều dự án đã được đầu tư cho huyện nhà, cùng với đó là việc thu hồi một lượng lớn đất nông nghiệp. Nhìn chung, công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp tại địa phương được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập dẫn đến tranh chấp về bồi thường. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp theo pháp luật đất đai ở Việt Nam từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu với mong muốn phân tích bản chất của bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay có nhiều bài viết, luận án, luận văn… về bồi thường khi Nhà nước
  • 8. 2 THĐ nông nghiệp được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau như: chính sách, xã hội học, kinh tế… Ở góc độ pháp lý có một số bài viết, luận án, luận văn sau: Bài viết “Vấn đề lý luận xung quanh khái niệm khi Nhà nước THĐ nông nghiệp” của TS Nguyễn Quang Tuyến – Tạp chí Luật học, số 01/2009. Bài viết đã đưa ra những cơ sở lý luận cho việc xây dựng khái niệm khi Nhà nước THĐ. Từ đó, cung cấp cho người đọc những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ. Luận án tiến sĩ “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp” của tác giả Phạm Thu Thủy. Luận án đã hệ thống được những cơ sở pháp lý của việc Nhà nước THĐ nông nghiệp, đánh giá được thực trạng pháp luật và đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật. Luận án đã được thực hiện năm 2014 có liên hệ với những quy định của LĐĐ 2013 vì vậy luận án chưa đánh giá được hết thực trạng của LĐĐ 2013 qua hơn 4 năm có hiệu lực. Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp và thực tiễn thi hành tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Dương Đức Sinh. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề lý luận của đề tài nghiên cứu. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ có giá trị tham khảo. Luận văn thạc sĩ “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định” của tác giả Trần Nhật Quân. Trên cơ sở phân tích nội dung các quy định về bồi thường đất nông nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Định, luận văn đã đưa ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Tuy nhiên, một số giải pháp của luận văn chưa mang tính cụ thể. Liên quan đến thực tiễn bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp tại huyện Bắc Trà My chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, kế thừa những thành tựu của những nghiên cứu trên, luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp theo pháp luật đất đai và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
  • 9. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp qua nghiên cứu ở huyện Bắc Trà My. Qua đó, tìm ra những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật và khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật nhằm đưa ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Để đạt được mục đích trên thì luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: 1 Nghiên cứu, khảo cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu về vấn đề này. 2. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. 3. Đánh giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. 4. Đưa ra định hướng quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam thông qua việc nghiên cứu, đánh giá các quy định của LĐĐ năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp từ 2014 đến 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm phương pháp luận để luận giải những vấn để lý luận và thực tiễn cho cả luận văn. Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh được sử dụng ở chương 1 để nghiên cứu những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước
  • 10. 4 THĐ nông nghiệp theo pháp luật đất đai Việt Nam. Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp đánh giá được sử dụng ở chương 2 để phân tích, đánh giá, bình luận về thực trạng pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp và thực tiễn thi hành tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải được sử dụng ở chương 3 để khái quát hóa và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Luận văn cung cấp tri thức nhận thức lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Căn cứ luận cứ đánh giá thực trạng pháp luật và luận cứ hoàn thiện pháp luật. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Tác giả mong muốn kết quả của luận văn là tài liệu trong nghiên cứu, đào tạo, nội dung thực thi chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thực hiện trong 3 chương sau đây: * Chương 1: Những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp theo pháp luật đất đai Việt Nam. * Chương 2: Thực trạng pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp và thực tiễn thi hành tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. * Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiêp từ thực tiễn thi hành tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
  • 11. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Trước tiên, để hiểu được khái niệm bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp chúng ta cần phải tìm hiểu một số khái niệm liên quan như: đất nông nghiệp, THĐ nông nghiệp. Theo FAO (Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc) thì đất nông nghiệp được hiểu bao gồm các thành phần sau đây: Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bông, khoai tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (Đất hoang hóa, đất thoái hóa); đất vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho (Thông dụng ở châu Âu); đất trồng cây lâu năm; cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc. Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, đất nông nghiệp được chia thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (Thường xuyên). Ở các nước đang khô hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thường được giới hạn trong phạm vi đất tưới tiêu. Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất kỳ quốc gia, trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp cho nông nghiệp, chẳng hạn như rừng, núi, và các vùng nước nội địa. Đất nông nghiệp bao gồm 38% diện tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho ít hơn một phần ba đất nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới) [46]. Quan niệm đất nông nghiệp của Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc được hiểu theo nghĩa hẹp. Theo đó, đất nông nghiệp là những loại đất được sử dụng để chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất ra lương thưc, thực phẩm cho con người. Theo định nghĩa của Từ điển luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) thì: “Đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là TLSX chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công
  • 12. 6 nghiệp và dịch vụ” [43, tr. 237-238]. Dưới góc độ pháp lý, trải qua các giai đoạn khác nhau đất nông nghiệp được pháp luật quy định khác nhau. Theo quy định tại Luật Đất đai 1993 thì giai đoạn này chúng ta có sáu loại đất. Đó là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng. Theo quy định tại LĐĐ 1993 thì đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Như vậy, giai đoạn này đất lâm nghiệp được tách ra khỏi đất nông nghiệp. Theo quy định tại Điều 13 LĐĐ 2003 thì căn cứ vào mục đích sử dụng đất đai được phân loại thành nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo đó, đất nông nghiệp gồm các loại sau đây: đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. Như vậy, bằng cách liệt kê các loại đất được sử dụng vào mục đích nông nghiệp thành nhóm đất nông nghiệp, LĐĐ 2003 đã có cái nhìn khái quát hơn về đất nông nghiệp. Kế thừa những quy định của LĐĐ 2003, LĐĐ 2013 cũng căn cứ vào mục đích sử dụng vào mục đích nông nghiệp để liệt kê một số loại đất vào nhóm đất nông nghiệp. Trên thực tế, người nông dân vừa có thể là người nông dân, vừa là ngư dân, vừa là diêm dân vì họ đồng thời sở hữu các loại đất khác nhau. Việc quy định các loại đất được sử dụng vào mục đích nông nghiệp thành nhóm đất nông nghiệp là hoàn toàn hợp lý. Quy định này phù hợp với nhu cầu sở hữu đất đai của người nông dân, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất trong quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước, giúp cho các cơ quan quản lý đất đai ở địa phương thuận lợi trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình khai thác sử dụng đất của người sử dụng đất. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về đất nông nghiệp như sau:
  • 13. 7 Đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là TLSX chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái. Khái niệm thứ hai chúng ta cần tìm hiểu là THĐ nông nghiệp. Nếu như giao đất, cho thuê đất làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai thì THĐ là căn cứ làm chấm dứt quan hệ pháp luật về đất đai. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, THĐ được hiểu là: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm quy định của pháp luật về đất để Nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm, trường hợp thật cần thiết Nhà nước THĐ đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng [36]. Khái niệm này mặc dù đã liệt kê đầy đủ các trường hợp THĐ như THĐ do vi phạm pháp luật đất đai, THĐ sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Tuy nhiên, khái niệm niệm này vẫn chưa đưa ra một định nghĩa rõ ràng về THĐ. Dưới góc độ pháp lý LĐĐ 1987 và LĐĐ 1993 chỉ liệt kê các trường hợp THĐ chứ không đưa ra khái niệm về THĐ. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 LĐĐ năm 2003 thì THĐ là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này. Khái niệm này chỉ đề cập đến hai chủ thể đó là tổ chức và UBND xã, phường, thị trấn và đã bỏ qua hai chủ thể phổ biến khi bị THĐ đó là hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Dựa trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước tuy là chủ sở hữu toàn bộ đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng toàn bộ đất đai mà chuyển giao từng thửa đất cho người sử dụng đất để trực tiếp sử dụng. Việc chuyển giao này được thực hiện thông qua các hình thức phân phối đất đai theo quy định của pháp luật. Mỗi một giai đoạn kinh tế - xã hội nhất định, Nhà nước có thể điều chỉnh về mục đích, về chủ thể sử
  • 14. 8 dụng đất để đảm bảo đất đai được sử dụng có hiệu quả nhất, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội thông qua hoạt động điều phối đất đai. THĐ là một trong những hoạt động điều phối đất đai của cơ quan Nhà nước. LĐĐ 2013 quy định: Nhà nước THĐ là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, bằng quyết định hành chính Nhà nước có thể giao đất, cho thuê đất thì bằng quyết định hành chính Nhà nước cũng có thể THĐ. Với những nghiên cứu trên có thể rút ra khái niệm THĐ như sau: THĐ là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất và quyền sử dụng đất đã giao cho chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Như vậy, THĐ nông nghiệp là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao cho chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Nhà nước THĐ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng…Sở dĩ, Nhà nước THĐ nông nghiệp là vì: Thứ nhất, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại [11, tr.31]. Theo đó, để trở thành một nước công nghiệp thì nước ta phải tiến hành công cuộc CNH – HĐH đất nước. Tiến trình này đòi hỏi một diện tích lớn đất để phát triển cơ sở hạ tầng và phục vụ cho ngành công nghiệp. Vì vậy, việc THĐ nông nghiệp tất yếu phải diễn ra. Thứ hai, cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách nhanh chóng như hiện nay thì đô thị hóa là một quá trình tất yếu. Quá trình này làm cho đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng bị thu hẹp lại. Bởi vì quỹ đất thì hữu hạn, việc tăng loại đất này đồng nghĩa phải giảm loại đất khác. Thứ ba, việc THĐ nông nghiệp do nhu cầu chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nhằm mục đích sử dụng đất hiệu quả hơn. Trên thực tế, có những mảnh đất bị hoang hóa, không có khả năng để canh tác nông nghiệp như đất bị nhiễm phèn, không có khả năng tưới tiêu…cần được thu hồi để chuyển sang mục
  • 15. 9 đích khác để nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối với huyện Bắc Trà My, để phục vụ nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương như xây dựng Trung tâm hành chính huyện, Chợ Bắc Trà My, làm đường, trường học… và phát triển đô thị để mở rộng thị trấn mà trong nhiều năm qua nhiều diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi. Trong pháp luật tài sản, pháp luật đất đai luôn có vị trí quan trọng. Vì đất đai là tài sản vật chất và tinh thần quý báu của quốc gia, nước ta lại “đất chật người đông”, đất đai càng được sử dụng có hiệu quả [18, tr.27]. Đặc biệt, đất nông nghiệp là TLSX chủ yếu của người nông dân. Vì vậy, việc THĐ không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và cuộc sống của người nông dân mà còn ảnh hưởng đến an ninh lương thực của quốc gia. Chính vì vậy, việc THĐ phải đúng mục đích và giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư. Khi THĐ vì mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường. Trách nhiệm bồi thường này phát sinh không phải do lỗi của Nhà nước hay người sử dụng đất mà phát sinh do nhu cầu sử dụng vào các mục đích do pháp luật đất đai quy định. Theo Từ điển Tiếng việt: Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra [45, tr.79]. Trong lĩnh vực pháp lý, trách nhiệm bồi thường được đề cập khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Theo đó, đây là một dạng trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi (Sự trừng phạt) đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật [33, tr.508]. Trách nhiệm pháp lý được đề cập ở đây có thể là trách nhiệm bồi thường Nhà nước, trách nhiệm vật chất do hành vi của người lao động gây ra trong lĩnh vực
  • 16. 10 pháp luật lao động, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong lĩnh vực pháp luật dân sự. Trong lĩnh vực đất đai, thuật ngữ bồi thường hay đền bù khi Nhà nước THĐ được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”. Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố cũng đề cập đến vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ. Đặc biệt, sau khi LĐĐ 1987 được ban hành, Hội đồng bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 186/ HĐBT ngày 31/5/1990 quy định về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “Bồi thường được thay thế bằng thuật ngữ “Đền bù” [37, tr.37]. Trong đời sống hằng ngày, “Bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp có một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển Tiếng Việt thì đền bù được hiểu là trả lại trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao [37, tr.38]. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong LĐĐ 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của LĐĐ năm 1998. Tuy nhiên khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LĐĐ năm 2001 được ban hành nhà làm luật đã sử dụng lại thuật ngữ bồi thường. LĐĐ năm 2003 và các nghị định hướng dẫn về vấn đề bồi thường như Nghị đinh số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước THĐ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, THĐ, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước THĐ và giải quyết khiếu nại về đất cũng sử dụng thuật ngữ bồi thường. Kế thừa những quy định của LĐĐ 2003, LĐĐ 2013 và nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước THĐ cũng sử dụng thuật ngữ bồi thường khi Nhà nước THĐ thay vì thuật ngữ đền bù thiệt hại như
  • 17. 11 trước đây. Vậy tại sao có giai đoạn nhà làm luật lại sử dụng thuật ngữ đền bù khi Nhà nước THĐ, có giai đoạn lại sử dụng thuật ngữ bồi thường khi Nhà nước THĐ, giữa hai khái niệm này có gì khác nhau. Để trả lời câu hỏi này chúng ta hãy đi so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa bồi thường khi Nhà nước THĐ và đền bù khi Nhà nước THĐ. Về sự giống nhau giữa THĐ và đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 LĐĐ 2013 thì bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng. Đối với khái niệm đền bù thiệt hại dưới góc độ pháp lý, khái niệm đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ chưa được giải thích rõ ràng tại văn bản nào. Tuy nhiên theo Từ điển Tiếng việt thì đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao [45, tr.261]. Như vậy, chúng ta có thể hiểu đền bù khi Nhà nước THĐ là trả lại những thiệt hại do việc THĐ gây ra tương xứng với giá trị và công lao mà người sử dụng đã đầu tư vào trong quá trình sử dụng. Giữa hai khái niệm này có những điểm giống nhau sau đây: Thứ nhất, trách nhiệm bồi thường hay đền bù khi Nhà nước THĐ phát sinh do hành vi THĐ Nhà nước gây ra. Thứ hai, bồi thường hoặc đền bù khi Nhà nước THĐ đều là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp về tổn thất về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Thứ ba, chủ thể của quan hệ pháp luật về bồi thường hoặc đền bù khi Nhà nước THĐ một bên là Nhà nước (Chủ thể có hành vi THĐ) và một bên là người sử dụng đất bị thu hồi (Người chịu tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi THĐ gây ra). Thứ tư, căn cứ để xác định bồi thường hoặc đền bù thiệt hại là diện tích đất thực tế bị thu hồi và thiệt hại về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm bồi thường. Thứ năm, người sử dụng đất khi bị Nhà nước THĐ muốn được bồi thường hoặc đền bù phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định. Sự khác nhau giữa khái niệm bồi thường khi Nhà nước THĐ và đền bù thiệt
  • 18. 12 hại khi Nhà nước THĐ. Thứ nhất, thuật ngữ đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ khiến người ta nghĩ ngay đến việc đền bù 100% giá trị của mảnh đất bị thu hồi trong khi giá trị ban đầu của đất đai không do con người tạo ra mà họ chỉ tạo ra giá trị tăng thêm của đất đai (Do người sử dụng đất đầu tư vào đất). Trong khi đó, thuật ngữ bồi thường khi Nhà nước THĐ cho thấy rằng Nhà nước chỉ bồi thường những giá trị, thiệt hại hợp lý về đất và tài sản trên đất cho người có đất bị thu hồi. Thứ hai, khi nói đến bồi thường khi Nhà nước THĐ chúng ta đề cập đến hai nội dung. Bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất. Sở dĩ, Nhà nước quy định như vậy là vì khi Nhà nước THĐ người sử dụng đất phải chuyển giao quyền sử dụng đất cho Nhà nước còn bản thân mảnh đất đó không bị mất đi, nó vẫn tồn tại dưới hình thái vật chất và nằm cố định ở vị trí địa lý xác định, còn tài sản trên đất sau khi bị thu hồi phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác. Như vậy, tài sản vẫn được tồn tại ở dạng vật chất và được chuyển đến vị trí địa lý khác. Hơn nữa, đất đai không do con người tạo ra mà họ chỉ tạo ra giá trị tăng thêm của đất đai (do người sử dụng đất đầu tư vào đất) còn tài sản trên đất bị thu hồi do con người tạo ra hoặc được tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng quyền sở hữu. Khi THĐ bên cạnh việc bồi thường người sử dụng đất bị thu hồi còn được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước. Đối với thuật ngữ đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ, nội hàm của thuật ngữ này chỉ việc Nhà nước chỉ trả lại những giá trị hoặc công lao mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất mà không đi liền với đó là các chính sách hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước. Từ những phân tích trên có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước THĐ là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi THĐ gây ra cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai.
  • 19. 13 1.1.2. Đặc điểm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, quan hệ bồi thường khi Nhà nước THĐ phát sinh khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Hay nói cách khác sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là hành vi THĐ nông nghiệp của Nhà nước vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hay vì mục tiêu phát triển kinh tế. Hành vi này không mang yếu tố lỗi của Nhà nước mà nó là kết quả của một trong những hoạt động điều phối đất đai của Nhà nước. Thứ hai, đối tượng được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Đối tượng được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi đáp ứng được các điều kiện bồi thường do pháp luật quy định. Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp: quyền sử dụng đất phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch; có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất; việc THĐ không phải do vi phạm pháp luật đất đai. Thứ ba, về phạm vi bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Đất nông nghiệp là TLSX quan trọng của người nông dân. Con người đã dùng đất nông nghiệp kết hợp với sức lao động đã tạo ra nhiều sản phẩm cho ngành chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp… Người nông dân qua quá trình sản xuất đã gắn bó với đất đai vì vậy đất đai không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa tinh thần đối với họ. Vì vậy, việc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp không chỉ bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất mà còn bao gồm các chi phí về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước THĐ. Thực hiện tốt công tác bồi thường sẽ giúp người dân thích nghi nhanh với việc bị THĐ, ổn định sản xuất và cuộc sống. 1.1.3. Lý do Nhà nước bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Việc THĐ nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là một trong những xu thế tất yếu khách quan. Đi liền với công tác THĐ là công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ. Sở dĩ, Nhà nước phải bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi vì những lí do sau đây:
  • 20. 14 Thứ nhất, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Nhà nước pháp quyền. Trong Nhà nước pháp quyền pháp luật luôn được thượng tôn, các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân đều phải tôn trọng pháp luật. Mọi quyền và nghĩa vụ của mỗi người đều được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Quyền sở hữu tư nhân về tài sản là một trong những quyền đó và được ghi nhận qua các thời kỳ. Hiến pháp năm 1946 quy định: “Quyền sở hữu về tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm”. Tiếp đó Hiến pháp 1992 cũng quy định: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, TLSX…Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, TLSX, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”. Như vậy, quyền sở tư nhân về tài sản của chủ thể được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Chính vì vậy, khi Nhà nước THĐ nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Nhà nước phải có nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi. Thứ hai, trong Hiến pháp, các văn bản luật và các văn kiện của Đảng đã ghi nhận Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do nhân dân lao động thiết lập nên, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Như vậy, lợi ích mà Nhà nước hướng đến đó chính là lợi ích của nhân dân. Do đó, khi Nhà nước THĐ mà gây thiệt hại về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của người bị thu hồi thì Nhà nước phải có nghĩa vụ bồi thường. Mặt khác, chủ thể hưởng lợi từ hành vi THĐ chính là các thành viên trong xã hội. Vì vậy, các thành viên này phải có nghĩa vụ bù đắp thiệt hại cho người bị THĐ thông qua Nhà nước. Thứ ba, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng đất là hậu quả phát sinh từ hành vi THĐ của Nhà nước gây ra. Trong một Nhà nước pháp quyền, mọi chủ thể bao gồm: Nhà nước, cá nhân, tổ chức…đều bình đẳng trước pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể luôn được pháp luật bảo vệ. Để phục vụ cho mục đích an ninh – quốc phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án quan trọng của địa phương, của quốc gia nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội thì Nhà
  • 21. 15 nước có quyền đơn phương ra quyết định hành chính để THĐ, song Nhà nước phải thể hiện trách nhiệm của mình trong việc bù đắp những thiệt hại, những tổn thất về vật chất cho người dân do việc THĐ gây nên. Đối với đất ở khi bị thu hồi Nhà nước có thể bồi thường bằng một mảnh đất khác hoặc nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền. Nhưng đối với đất nông nghiệp phương thức bồi thường bằng đất nông nghiệp khác trở nên không khả thi vì quỹ đất công ích tại các địa phương trên thực tế không nhiều. Đối với phương thức bồi thường bằng tiền khó có thể giành được sự đồng thuận nhất trí của người dân vì sự chênh lệch giữa giá đất nông nghiệp với giá đất phi nông nghiệp và giá đất trên thị trường. Khi bị THĐ nông nghiệp người dân sẽ phải đối mặt với việc mất đi nguồn sống, nguồn làm việc vì mất đi TLSX chính. Hơn nữa bên cạnh việc ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm của người dân thì việc THĐ còn ảnh hưởng đến tình cảm, cảm xúc, sinh hoạt, cuộc sống hằng ngày của người dân. Chính vì vậy, Nhà nước phải thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ để ổn định sinh kế và cuộc sống người có đất bị thu hồi. Có như vậy mới tạo được sự đồng thuận, thống nhất của người sử dụng đất bị thu hồi, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thứ tư, hiện nay Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là động lực hàng đầu thúc đẩy hội nhập quốc tế phát triển đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế. Để tận dụng được những thời cơ và vượt qua thách thức của quá trình hội nhập quốc tế đem lại, chúng ta phải phát huy nội lực, tinh thần đoàn kết dân tộc và lòng yêu nước, tính năng động, chủ động, sáng tạo của mỗi người dân. Để làm được điều này chúng ta phải ghi nhận và bảo hộ các quyền và lợi ích chính đáng của người dân. 1.1.4. Ý nghĩa của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Đối với người nông dân, đất nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ. Đất là TLSX chủ yếu và tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của người nông dân. Chính vì vậy, việc THĐ nông nghiệp của người sử dụng đất phải đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất bị thu hồi. Nếu việc bồi thường khi Nhà nước THĐ không giành được sự đồng ý, nhất trí
  • 22. 16 cao của người nông dân sẽ gây ra khiếu nại, khiếu kiện dễ dẫn đến hình thành điểm nóng gây mất an ninh chính trị. Vì vậy, thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Một dự án khi triển khai nếu được bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng cho người sử dụng đất bị thu hồi thì chủ đầu tư sẽ nhanh chóng GPMB và có quỹ đất sạch để triển khai dự án. Ngược lại, nếu công tác bồi thường, hỗ trợ khi THĐ không thỏa đáng cho người sử dụng đất bị thu hồi thì chủ đầu tư sẽ gặp khó khăn trong quá trình GPMB, dẫn đến dự án bị chậm tiến độ hoặc khó triển khai. Như vậy, nhà đầu tư không chỉ không đầu tư được vào dự án để tiến hành sản xuất kinh doanh mà còn tốn thêm những chi phí khác như lãi suất ngân hàng…Vì vậy, công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ nếu thực hiện tốt sẽ cải thiện môi trường đầu tư của địa phương. Thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ sẽ giúp người sử dụng đất bị thu hồi sớm có phương án chuyển đổi ngành nghề, tìm sinh kế mới để ổn định cuộc sống khi TLSX chủ yếu không còn. Công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ nếu được thực hiện tốt sẽ củng cố niềm tin của người bị THĐ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời loại trừ cơ hội để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần chúng nhân dân khiếu kiện, đối đầu với chính quyền nhằm gây mất ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội và làm đình trệ sản xuất. 1.2. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Quan hệ xã hội bên cạnh việc được sự điều chỉnh bởi những quy phạm đạo đức, tôn giáo, tập quán… thì còn được điều chỉnh bởi những quy phạm pháp luật. Trên thực tế, quan hệ xã hội rất đa dạng, phong phú vì vậy không phải quan hệ xã hội nào cũng được điều chỉnh bởi pháp luật. Chỉ những quan hệ xã hội phổ biến, quan trọng mà Nhà nước thấy cần thiết mới được điều chỉnh bằng pháp luật. Trong lĩnh vực đất đai, đối với những quan hệ bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp cũng được điều chỉnh bởi những quy phạm pháp luật. Tập hợp những quy phạm
  • 23. 17 pháp luật này tạo thành chế định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Chế định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp cùng với những chế định pháp luật khác như đăng ký đất đai, THĐ … tạo nên ngành LĐĐ. Có thể hiểu về chế định pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp như sau: Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người sử dụng đất bị thu hồi. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp nếu phù hợp với thực tiễn khách quan thì sẽ thúc đẩy những quan hệ pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phát triển. Ngược lại sẽ kìm hãm những quan hệ này phát triển, tạo ra sự không đồng thuận trong nhân dân gây ra khiếu nại, khiếu kiện về lĩnh vực bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. 1.2.2. Đặc điểm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, bồi thường khi Nhà nước THĐ là mang tính chất tư. Nếu như THĐ mang yếu tính chất công vì hành vi THĐ thông qua quyết định hành chính thì bồi thường khi Nhà nước đất mang tính chất tư vì dựa trên sự thỏa thuận giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Thứ hai, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng và chi phối về sở hữu toàn dân về đất đai. Đặc điểm này được thể hiện ở những khía cạnh sau đây: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện làm chủ sở hữu. Chính vì vậy, Nhà nước có quyền phân bổ, điều chỉnh đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Do đó, Nhà nước có quyền THĐ của người này để giao cho người khác. Việc THĐ có ý nghĩa bảo vệ quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và hỗ trợ quá trình điều phối đất đai. Công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là kết quả của quá trình THĐ nông nghiệp. Vì vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp chịu ảnh hưởng và chi phối về sở hữu toàn dân về đất đai.
  • 24. 18 Cũng chính với vai trò là chủ sở hữu đại diện duy nhất đối với đất đai, nên để tránh sự lạm quyền, độc quyền, tùy tiện trong THĐ nông nghiệp và bồi thường khi THĐ nông nghiệp; đồng thời, thể hiện vai trò của Nhà nước là đại diện cho toàn thể nhân dân. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải quy định rõ và chặt chẽ về căn cứ THĐ, các nguyên tắc, điều kiện bồi thường, nội dung bồi thường và trình tự thủ tục thực hiện việc bồi thường, chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ. Thứ ba, cơ sở về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp trong pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là thiệt hại về đất, chi phí đầu tư vào đất, tài sản trên đất. Tuy nhiên, trên thực tế việc khi bị THĐ thì người nông dân sẽ bị mất đi TLSX chủ yếu, mất đi sinh kế để tạo ra của cải để nuôi sống bản thân và gia đình. Chính vì vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ bên cạnh các quy định về bồi thường, còn có những quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. Thứ tư, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và lợi ích của người sử dụng đất bị thu hồi. Đất nông nghiệp là TLSX chủ yếu, quan trọng của người nông dân. Vì vậy, việc THĐ nông nghiệp vì mục đích quốc phòng, an ninh hay phát triển kinh tế, xã hội thì Nhà nước cũng phải xem xét và có những chính sách phù hợp cho người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi. 1.2.3. Nội dung pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, nhóm quy phạm quy định về nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Nguyên tắc là những quan điểm, tư tưởng mang tính chủ đạo. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là những quan điểm, tư tưởng mang tính nền tảng, làm định hướng và tạo cơ sở cho việc thực hiện và áp dụng các quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Hiện nay, việc THĐ nông nghiệp dựa trên một số nguyên tắc sau đây: Người sử dụng đất khi bị Nhà
  • 25. 19 nước THĐ nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật thì được bồi thường; việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định THĐ; việc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Việc thực hiện tốt các nguyên tắc khi Nhà nước THĐ nông nghiệp sẽ giúp cho công tác bồi thường khi Nhà nước thu đất nông nghiệp diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và người sử dụng đất bị THĐ nông nghiệp. Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là những yếu tố mà người sử dụng đất cần phải có để được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Một là, quyền sử dụng đất phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch. Có những trường hợp người sử dụng đất có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng họ chỉ được phép sử dụng mà không được bồi thường (Như trường hợp tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất; các chủ thể thuê đất của Nhà nước mà trả tiền thuê đất hàng năm). Hai là, có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất. Đất nông nghiệp là TLSX chủ yếu của người nông dân nên được khai thác sử dụng từ nhiều nguồn và thời điểm khác nhau. Vì vậy, người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi muốn được bồi thường phải chứng minh được nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất của mình. Ba là, việc THĐ không phải do vi phạm pháp luật đất đai. Những trường hợp bị THĐ do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại điều 64 LĐĐ năm 2013 như người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất, đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc thẩm quyền thì khi thu hồi sẽ không được bồi thường. Quy định về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp tạo ra sự công bằng, bình đẳng, hợp lý cho người sử dụng đất bị thu hồi. Thứ hai, nhóm quy phạm quy định về chủ thể bồi thường và chủ thể được bồi thường. Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai để thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, khi thực hiện việc THĐ vì mục
  • 26. 20 đích quốc phòng an ninh, THĐ để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường. Hay nói cách khác Nhà nước là chủ thể bồi thường khi thực hiện việc THĐ. Chủ thể được bồi thường khi Nhà nước THĐ là người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất. Có nghĩa là người sử dụng đất bị THĐ để được bồi thường phải đáp ứng điều kiện bồi thường theo quy định của pháp luật. Thứ ba, nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường, hỗ trợ đối với người bị THĐ nông nghiệp. Nội dung bồi thường, hỗ trợ đối với người bị THĐ nông nghiệp, bao gồm các quy định cụ thể về phạm vi bồi thường (Đó là bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản có trên đất, trong những trường hợp nhất định Nhà nước có thể hỗ trợ); về phương thức bồi thường (Có thể bồi thường bằng đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi); về giá đất tính bồi thường được tính theo khung giá đất do Nhà nước quy định tương ứng với loại đất bị thu hồi, tính ở thời điểm THĐ. Thứ tư, nhóm quy phạm quy định về trình tự, thủ tục đối với người bị THĐ nông nghiệp. LĐĐ quy định những vấn đề tổng quát, mang tính nguyên tắc về trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Trên cơ sở đó, các văn bản hướng dẫn thi hành có những quy định cụ thể về từng bước lập, bổ sung, thẩm định, thực hiện phương án bồi thường cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp của người sử dụng đất. Thứ năm, nhóm quy phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Nhằm phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức pháp luật quy định công dân có quyền khiếu nại, tố cáo. Cụ thể, quy định này đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tố tụng hành chính năm 2010. Trong lĩnh vực bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp quyền khiếu nại, tố cáo của công dân cũng được ghi nhận trong LĐĐ năm
  • 27. 21 2013 (Khoản 2 Điều 204 và Khoản 2 Điều 205). Công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước giao quyền và người dân là người trực tiếp giám sát việc thi hành công vụ của họ. Quy định quyền tố cáo, khiếu nại giúp người dân có tiếng nói trong việc phát hiện, ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước hồi đất nông nghiệp. Qua đó, giúp cho việc THĐ đúng mục đích, bồi thường đúng đối tượng, đúng giá trị. 1.2.4. Vai trò của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là hành lang pháp lý điều chỉnh vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Chế định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp bao gồm một số quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Trong quan hệ bồi thường này, nếu không có các quy phạm pháp luật điều chỉnh thì việc bồi thường sẽ không đảm bảo được sự công khai, minh bạch, khách quan và công bằng cho các chủ thể tham gia. Chính vì vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp có vai trò là hành lang pháp lý điều chỉnh vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, giúp giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất bị thu hồi. Thứ hai, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp quy định điều kiện bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Như vậy, không phải tất cả các trường hợp THĐ nông nghiệp đều được bồi thường mà chỉ những trường hợp THĐ nông nghiệp đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định mới được bồi thường. Vì vậy, đối với những trường hợp tổ chức được giao đất mà không thu tiền sử dụng đất, các chủ thể thuê đất của Nhà nước mà trả tiền thuê đất hằng năm, các chủ thể bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sẽ không được nhà nước bồi thường. Quy định này giúp cho ngân sách Nhà nước chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ khi THĐ được sử dụng hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí. Thứ ba, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ quy định trình tự, thủ
  • 28. 22 tục bồi thường. Nhờ vào các quy định định về trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp mà công tác bồi thường được diễn ra đúng quy định pháp luật, đảm bảo được sự công khai, minh bạch, dân chủ, hạn chế được tình trạng tiêu cực trong quá trình bồi thường. Từ đó, hạn chế thấp nhất tình trạng khiếu nại, khiếu kiện của người sử dụng đất bị thu hồi. Bên cạnh đó, nếu các dự án bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp được thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định sẽ giúp cho Nhà nước hoặc nhà đầu tư GPMB đúng tiến độ, sớm có được quỹ đất sạch thực hiện dự án. Từ đó, tiết kiệm được thời gian, chi phí. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Thứ nhất, quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai nói chung và chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nói riêng. Hiện nay trong điều kiện một Đảng cầm quyền, một trong những phương thức lãnh đạo của Đảng là đưa ra quan điểm, chủ trương, đường lối. Đây là sự định hướng về mặt chính trị cho hoạt động lập pháp, lập quy ở nước ta. Nhiệm vụ của Nhà nước là thể chế hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật để quản lý xã hội và đưa nó đi vào cuộc sống. Pháp luật về đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp nói riêng là sự thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng vào trong lĩnh vực này. Như vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp chịu sự tác động của quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng. Thứ hai, vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ được xây dựng trên cơ sở chế độ sở toàn dân về đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Vì vậy, các quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và được thể hiện ở những khía cạnh sau đây: Một là, ở nước ta, khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
  • 29. 23 công cộng thì Nhà nước tiến hành THĐ có bồi thường cho người sử dụng đất chứ không mua đất của chủ đất như một số nước có chế độ sở hữu tư nhân về đất đai. Hai là, để được bồi thường khi Nhà nước THĐ người sử dụng đất phải đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định như: quyền sử dụng đất phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch; có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất…Ba là, việc bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất bị thu hồi căn cứ vào khung giá đất do Nhà nước xác định tại thời điểm THĐ chứ không phải giá đất trên thị trường. Bốn là, pháp luật quy định cụ thể cơ quan nào có thẩm quyền THĐ. Thứ ba, cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý kinh tế có sự tác động đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ. Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đất đai không được thừa nhận là tài sản nên không được phép giao dịch trên thị trường. Trong giai đoạn này, đất đai có giá trị thấp. Vì vậy, việc THĐ trong giai đoạn này tương đối dễ dàng, ít gặp vướng mắc. Chính vì vậy, giai đoạn này pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp chưa phát triển. Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới theo Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng về chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để điều chỉnh thị trường, trong đó có LĐĐ năm 1993. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 LĐĐ 1993: “Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất”. Như vậy, kể từ thời điểm này quyền sử dụng đất đã được xem là một loại hàng hóa đặc biệt và được phép giao dịch trên thị trường. Vì vậy, đất đai ngày càng trở nên có giá. Việc THĐ trở nên khó khăn do người dân không thống nhất với giá đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dẫn đến phát sinh tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, gây mất ổn định chính trị. Để giải quyết tình trạng này Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ. Đây là vấn đề phức tạp có liên quan đến lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất, nhà đầu tư. Do đó, pháp
  • 30. 24 luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ phải thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường. Thứ tư, quá trình hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế yêu cầu Việt Nam phải tham gia nhiều hiệp định song phương, đa phương, mang tầm khu vực, thế giới như: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)… Trước những yêu cầu này đòi hỏi pháp luật phải công khai, minh bạch, dân chủ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Pháp luật bồi thường khi Nhà nước THĐ cũng vậy. Điều này giúp các nhà đầu tư có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các nguồn lực đặc biệt là đất đai. Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở tìm hiểu khái quát nhận thức về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, chương 1 của luận văn đã phân tích một số khái niệm có liên quan như đất nông nghiệp, THĐ nông nghiệp. Từ đó đi sâu vào nghiên cứu khái niệm bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp trên cơ sở so sánh khái niệm bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp với khái niệm đền bù thiệt hại khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Có thể hiểu: Bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi THĐ gây ra cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai. Bên cạnh đó, phân tích các đặc điểm, lý do, ý nghĩa của công tác bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Về phương diện lý luận của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, chương 1 của luận văn đã làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò và cơ cấu pháp luật điều chỉnh của chế định này bao gồm: nhóm quy phạm quy định về
  • 31. 25 nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp; nhóm quy phạm quy định về nội dung bồi thường, hỗ trợ đối với người bị THĐ nông nghiệp; nhóm quy phạm quy định về trình tự, thủ tục đối với người bị THĐ nông nghiệp; nhóm quy phạm quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước THĐ nông nghiệp và vai trò của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Đây là tiền đề để hiểu rõ hơn các quy định cụ thể của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐ được trình bày trong luận văn. Một chế định pháp luật được hình thành chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố như: cơ chế quản lý kinh tế, cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước, chế độ chính trị và vai trò của đảng cầm quyền, yếu tố văn hoá, lịch sử truyền thống dân tộc…Trong lĩnh vực đất đai, quan điểm, đường lối của Đảng, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, cơ chế quản lý kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế là các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành chế định bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.
  • 32. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 2.1.1. Các quy định về nguyên tắc khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp So với LĐĐ năm 2003 thì LĐĐ 2013 đã luật hóa những nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Nguyên tắc này bao gồm: nguyên tắc bồi thường về đất (Điều 74 LĐĐ 2013), nguyên tắc bồi thường về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh (Điều 88 LĐĐ 2013) và nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước THĐ (Điều 83 LĐĐ 2013) và hướng dẫn thực hiện cụ thể tại Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Các quy định đã kế thừa từ Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP và Nghị định 69/2009/NĐ-CP cho thấy quan điểm xuyên suốt của Nhà nước ta trong vấn đề bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp.. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp được thể hiện ở một số khía cạnh sau đây: Thứ nhất, người bị THĐ phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 LĐĐ 2013 thì: Người sử dụng đất khi Nhà nước THĐ nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. Như vậy, để được bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Trường hợp người sử dụng đất không đáp ứng được các điều kiện để bồi thường về đất thì được xác định về vấn đề bồi thường về chi phí đầu tư còn lại vào đất. Quy định này được cụ thể hóa tại Khoản 1 Điều 76 LĐĐ 2013. Bên cạnh việc được bồi thường về đất khi bị THĐ người sử dụng đất bị thu hồi còn được hỗ trợ chi phí ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Điều này giúp người sử dụng đất nông nghiệp bị THĐ tìm sinh kế và thích nghi được với việc mất
  • 33. 27 TLSX quan trọng. Quy định này mang tính nhân văn và thể hiện được trách nhiệm xã hội của Nhà nước. Thứ hai, về phương thức bồi thường. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 LĐĐ 2013 thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi. Vậy, có hai phương thức bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Một là, bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Hiện nay, đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho người sử dụng đất sử dụng ổn định, khi không còn nhu cầu sử dụng người sử dụng đất có thể chuyển nhượng, tặng cho, để lại thừa kế quyền sử dụng đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất nếu còn nhu cầu sử dụng họ có thể gia hạn quyền sử dụng đất. Vì vậy, việc sử dụng đất của người sử dụng là ổn định và không có sự xáo trộn. Mặt khác, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích có thể được dùng để bồi thường cho người sử dụng đất ở mỗi địa phương trên thực tế không nhiều. Vì vậy, phương thức bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi là không thực tế, thiếu tính khả thi. Hai là, phương thức bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi. Đây là phương thức phổ biến được áp dụng trên thực tế. Đất nông nghiệp bị thu hồi có giá thấp hơn nhiều so với giá đất phi nông nghiệp và giá đất trên thị trường. Tuy nhiên, đối với một số dự án phát triển khu dân cư đất sau khi được san lấp mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng để phân lô bán nền thì được bán ra cao gấp nhiều lần so với giá bồi thường. Điều này tạo ra sự chêch lệch giữa đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Lợi ích từ việc tăng giá trị của đất này người bị THĐ không được hưởng. Chính vì vậy, việc THĐ vì mục đích quốc phòng – an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng được sử dụng vào các công trình công ích như bệnh viện, trường học… không gây bức xúc cho người dân như những dự án THĐ để phát triển đất đô thị. Người nông dân khi chấp thuận việc THĐ thì việc mua lại
  • 34. 28 một phần diện tích bị thu hồi cũng gặp khó khăn về giá. Giá mà Nhà nước đưa ra không thể bù đắp được thu nhập và sản phẩm mà nhân dân mất đi khi họ mất quyền sử dụng đất. Nông dân phải hy sinh cơ hội sản xuất, ảnh hưởng xấu đến thu nhập hiện tại và tương lai, trợ cấp xã hội và an ninh lương thực và vị trí của họ trong xã hội. Hơn nữa, chính nông dân nhận ra mình bị loại khỏi cuộc chơi về lợi ích trong công cuộc chuyển đổi đất khi đất được mua lại [15]. Bất cập về giá bồi thường này được thể hiện rõ trong công tác bồi thường tại khu đô thị mới Thủ Thiêm, thành phố Hồ Chí Minh. Theo đại biểu Lê Minh Đức, Phó trưởng Ban Pháp chế HĐND thành phố cho biết, qua khảo sát thì mức đền bù hiện không còn phù hợp với thực tế. Nhiều hộ dân bị giải tỏa không đủ tiền để tái định cư, ổn định cuộc sống [1]. Bất cập về giá bồi thường đòi hỏi cơ quan chức năng phải tìm ra những phương thức khác để đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất bị thu hồi. Thứ ba, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 75 “Việc bồi thường khi Nhà nước THĐ phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật” và Điểm b Khoản 1 Điều 83 quy định “Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật”. Việc bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật. Trong quá trình THĐ và bồi thường THĐ người sử dụng đất phải được tham gia đóng góp ý kiến, giám sát, kiểm tra các khâu của quá trình bồi thường như: xây dựng phương án bồi thường, lấy ý kiến phương án bồi thường, thực hiện bồi thường. Bên cạnh đó, việc bồi thường phải thực hiện kịp thời và đúng quy định pháp luật cho người dân. Thứ tư, người sử dụng đất nông nghiệp bên cạnh việc bồi thường theo quy định của pháp luật còn được xem xét hỗ trợ. Thứ năm, chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản khi Nhà nước THĐ thì được bồi thường về thiệt hại. Nguyên tắc này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 88 LĐĐ 2013. Người sử dụng đất khi sử dụng đất thông
  • 35. 29 qua hoạt động lao động của mình đã tạo ra tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, khi Nhà nước THĐ nông nghiệp bên cạnh việc mất đất người sử dụng đất còn mất đi tài sản gắn liền với đất. Không phải có tài sản trên đất bị thu hồi là được đền bù về tài sản. Để tài sản của chủ sở hữu trên đất bị thu hồi được bồi thường thì cần phải xét đến tính hợp pháp của tài sản. Những tài sản gắn liền với đất nông nghiệp được tạo ra sau khi có quyết định THĐ được công bố như cây trồng, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm thì không được bồi thường… Quy định này nhằm ngăn ngừa những cá nhân, tổ chức lợi dụng công tác thu hồi và bồi thường để trục lợi cho bản thân một cách không chính đáng. Thứ sáu, đất nông nghiệp bên cạnh là nguồn tài nguyên thiên nhiên thì còn là TLSX chính, nguồn sống của người nông dân. Qua quá trình lao động, đầu tư vào đất người nông dân sẽ hình thành nên một khối tài sản nhất định gắn liền với đất. Đây là nguồn thu nhập của người nông dân. Khi bị THĐ, người nông dân sẽ mất thời gian để tìm kiếm một diện tích đất mới để tái sản xuất hoặc thời gian để tìm sinh kế, nguồn sống mới. Vì vậy, khi Nhà nước THĐ bên cạnh việc bồi thường về đất, về tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước còn phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất bị thu hồi về việc ngừng sản xuất, kinh doanh, mất sinh kế. Trên thực tế, thiệt hại do việc ngừng sản xuất, kinh doanh này rất khó chứng minh, xác định. 2.1.2. Các quy định về điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Khi Nhà nước THĐ nông nghiệp, điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước THĐ là cơ sở pháp lý quan trọng để người sử dụng đất được bồi thường. Trên thực tế có rất nhiều khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến điều kiện bồi thường khi Nhà nước THĐ nông nghiệp. Theo quy định tại Điều 75 LĐĐ 2013 người sử dụng đất bị Nhà nước THĐ muốn được bồi thường phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Theo quy định này căn cứ pháp lý để xác định quyền sử dụng đất hợp pháp được xác định trong một số trường hợp sau đây: Thứ nhất, người sử dụng đất bị thu hồi phải có giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sau đây gọi chung là giấy CNQSDĐ. Đây là chứng
  • 36. 30 thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Giấy CNQSDĐ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó chứa thông tin về quyền sử dụng đất. Đây là loại giấy tờ có giá trị pháp lý cao nhất để khẳng định quyền sử dụng đất là hợp pháp, là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền năng của mình và cũng là cơ sở để Nhà nước bảo hộ các quyền năng của người sử dụng đất. Vì vậy, trong việc THĐ khi có căn cứ pháp lý là giấy CNQSDĐ thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường khi Nhà nước THĐ. Thứ hai, các giấy tờ hợp lệ khác về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp. Theo quy định tại Điều 75 LĐĐ 2013 thì người sử dụng đất có đủ điều kiện để được cấp giấy CNQSDĐ thì khi Nhà nước THĐ vẫn được bồi thường về đất. Điều kiện ở đây là người sử dụng đất có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Theo đó các giấy tờ làm cơ sở để được cấp giấy CNQSDĐ được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 100 LĐĐ 2013 gồm các tờ sau đây: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; giấy CNQSDĐ tạm thời; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ…Trên thực tế, không phải chủ thể sử dụng đất nào cũng được cấp giấy CNQSDĐ. Thực tế này có thể xuất phát từ phía người sử dụng đất đã không chủ động kê khai, đăng ký, làm các thủ tục hành chính cần thiết để được cấp giấy CNQSDĐ hoặc có thể xuất phát từ phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyển đã chậm trễ trong việc cấp giấy CNQSDĐ cho người sử dụng đất. Để giải quyết thực tế phát sinh này và bảo hộ quyền lợi của người sử dụng đất pháp luật đất đai quy định
  • 37. 31 người sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp giấy CNQSDĐ theo quy định của LĐĐ mà chưa được cấp thì vẫn được bồi thường khi Nhà nước THĐ. Đây là quy định hợp lý, phù hợp với thực tế sử dụng đất và bảo vệ tối đa lợi ích của người sử dụng đất bị thu hồi. Cũng theo quy định này trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên đây mà giấy tờ đó ghi tên người khác nhưng có kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thỏa thuận giữa các bên có liên quan thì khi Nhà nước THĐ vẫn được bồi thường. Ngoài ra, Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước THĐ quy định: Khi Nhà nước THĐ mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của LĐĐ và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của LĐĐ, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về điều kiện bồi thường về đất đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, hay xảy ra tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện ở các trường hợp người sử dụng đất không có các giấy tờ hợp lệ về đất. Cụ thể, đối với những trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 101 LĐĐ năm 2013 thì để được cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc để được xem xét bồi thường thì đất phải được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, phải được UBND xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Thực tế, trước đây công tác lập quy hoạch để quản lý đất đai chưa thực sự được quan tâm, vì vậy, ở nhiều nơi, người dân không biết đã có quy hoạch, nếu như đã có quy hoạch thì đã được công bố chưa. Vì vậy, có rất nhiều trường hợp không thể xác định người sử dụng đất có vi phạm quy hoạch hay không bởi chưa có văn bản nào quy định về hình thức
  • 38. 32 “Công bố quy hoạch” để làm căn cứ xác định tính chất phù hợp pháp luật của người sử dụng đất. 2.1.3. Các quy định về bồi thường đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp Khi Nhà nước THĐ vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nếu người sử dụng đất bị thu hồi thuộc trong các trường hợp được bồi thường theo quy định của pháp luật thì sẽ được bồi thường. Việc bồi thường này nhằm bù đắp những thiệt hại mà người sử dụng đất bị thu hồi phải gánh chịu và được xem xét ở hai khía cạnh là bồi thường đất và bồi thường tài sản có trên đất. 2.1.3.1. Các quy định về bồi thường về đất Thứ nhất, về phương thức bồi thường. Như đã phân tích ở phần nguyên tắc bồi thường. Hiện nay, việc bồi thường về đất được thực hiện bằng hai cách: Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng tiền tính theo khung giá đất cùng mục đích sử dụng. Một là, về bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Hiện nay, đất nông nghiệp đã được giao cho người dân sử dụng ổn định. Khi hết thời hạn sử dụng nếu người sử dụng đất còn nhu cầu sử dụng thì có thể gia hạn để sử dụng tiếp. Trong quá trình sử dụng nếu không muốn sử dụng nữa người sử dụng có thể chuyển nhượng, tặng cho hoặc khi chết có thể để lại thừa kế. Vì vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp của người dân là ổn định, không có sự xáo trộn. Bên cạnh đó, tại các địa phương quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là nguồn đất để bồi thường cho người dân khi Nhà nước THĐ không nhiều. Hơn nữa, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích thường là những phần đất xấu hoặc nhỏ lẻ, phân tán, nằm rải rác nên không thể dùng để bồi thường cho người dân. Việc quản lý quỹ đất công ích này còn nhiều hạn chế, bất cập gây thất thoát tài nguyên của đất nước. Từ những phân tích ở trên cho ta thấy việc bồi thường bằng đất cho người sử dụng đất bị thu hồi là thiếu tính khả thi và khó thực hiện trên thực tế. Vì vậy, khi bị THĐ nông nghiệp người nông dân không có sự lựa chọn nào khác và đành phải chấp nhận phương án bồi thường bằng tiền mặc dầu trên thực tế họ rất cần đất để canh tác.
  • 39. 33 Hai là, về phương thức bồi thường đất bằng tiền. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 LĐĐ 2013 thì: Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định THĐ. Khi THĐ nông nghiệp giá đất được xác định tại thời điểm thu hồi. Nhưng sau đó, cũng tại vị trí đất thu hồi, Nhà nước quy hoạch thực hiện dự án phát triển đô thị, đất đó trở thành đất đô thị. Như vậy, khi người dân muốn mua đất lại của nhà đầu tư với giá cao hơn rất nhiều so với đất họ được Nhà nước bồi thường. Như vậy, đất nông nghiệp của người dân sau khi được thu hồi và chuyển sang đất phi nông nghiệp có sự chênh lệch rất lớn về giá đất. Sự chênh lệch này hay nói cách khác sự tăng về giá trị của quyền sử dụng đất này người dân không được hưởng lợi. Vì vậy, Nhà nước cần phải xem xét việc giải quyết chênh lệch này một cách hợp lý cho người bị THĐ, có như vậy việc THĐ, GPMB mới diễn ra nhanh chóng, giành được sự đồng thuận cũng như đảm bảo được sự công bằng cho người sử dụng đất. Thứ hai, về giá đất tính bồi thường. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu với đất đai Nhà nước có quyền quyết định giá đất trên cơ sở khung đất. Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích. Giá đất là cơ sở để Nhà nước tính toán các khoản thu, chi từ đất như: Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước THĐ. Đối với công tác bồi thường, việc xác định giá đất để bồi thường đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 LĐĐ 2013 thì việc bồi thường bằng tiền được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi. Hiện nay, việc xác định giá đất để tính bồi thường dựa trên các nguyên tắc, phương pháp định giá đất được quy định tại Điều 112 LĐĐ 2013. Tuy nhiên, việc xác định giá đất tính bồi thường còn nhiều hạn chế như: Một là, việc xác định giá đất phải đảm bảo theo đúng mục đích sử dụng tại thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng đất; phù hợp với giá đất có cùng mục đích
  • 40. 34 sử dụng trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Nếu các văn bản trước đây sử dụng cụm từ “Sát với giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường trong điều kiện bình thường” thì LĐĐ năm 2013 sử dụng cụm từ “Phù hợp với giá phổ biến trên thị trường”. Thực chất về ngữ nghĩa không có sự thay đổi lớn, bởi cả hai từ “sát” và “phù hợp” đều là những cụm từ “Định tính”, không “Định lượng” được. Điều này cũng dễ hiểu, việc tư vấn xác định giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở “Giá đất phổ biến trên thị trường”. Tuy nhiên, để xác định một cách đầy đủ giá đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường là việc rất khó khăn khi mà Việt Nam chưa có một thị trường bất động sản thực sự hoạt động công khai minh bạch; các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện việc theo dõi, giám sát và tổng hợp được đầy đủ chính xác và kịp thời các thông tin giao dịch về quyền sử dụng đất, nhất là đối với đất ở là rất khó khăn [18]. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 LĐĐ 2013 quy định: Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, UBND cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Như vậy, giá đất do Nhà nước quy định có tính ổn định. Trong khi đó giá đất trên thị trường luôn có xu hướng hướng thay đổi theo chiều hướng tăng. Ngay từ khi thông qua LĐĐ năm 2013, Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ ra rằng, khung giá đất của Nhà nước chỉ bằng khoảng 20% khung giá đất thị trường. Tương tự như thế, khung giá đất của cấp tỉnh cũng chỉ bằng từ 30 đến 60% giá đất thị trường tại địa phương [34]. Vì vậy, giá đất do Nhà nước quy định phải thường xuyên thay đổi khi giá thị trường thay đổi. Cũng theo quy định này: Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì UBND tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp. Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất quy định có hai trường hợp điều chỉnh bảng giá đất. Đó là khi Chính