SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH THỊ THỦY
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH THỊ THỦY
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC MINH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc./.
Đà Nẵng, ngày …..tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Đinh Thị Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....................................................... 9
1.1. Khái quát chi ngân sách nhà nước ............................................................. 9
1.2. Khái quát pháp luật chi ngân sách nhà nước............................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở HUYỆN TRÀ BỒNG,........24
TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................................24
2.1. Thực trạng pháp luật chi ngân sách nhà nước..........................................24
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chi ngân sách nhà nước ở huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi ..............................................................................................31
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..........................................................................43
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật chi ngân sách nhà nước......................43
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật chi ngân sách nhà nước và nâng cao
hiệu quả chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi .................................................................................................................47
KẾT LUẬN....................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế- xã hội
KBNN Kho bạc nhà nước
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
cũng như trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia, địa
phương vì NSNN giúp Nhà nước thực hiện những chức năng nhiệm vụ của
mình trong việc điều tiết nền kinh tế và xã hội. Do đó vai trò của việc thu
NSNN và chi NSNN cũng quan trọng không kém. Vì nếu bội thu NSNN thì
dẫn đến tình trạng thừa tiền gây lạm phát, còn bội chi thì trong một mức độ
nào đó cũng không tốt cho nền kinh tế. Hầu hết các quốc gia từ cường quốc
cho đến quốc gia phát triển đều xảy ra tình trạng bội chi NSNN tùy theo mức
độ khác nhau. Việc chi NSNN đóng vai trò quyết định cho việc cung cấp
những phương tiện duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ảnh hưởng đến
sản xuất, nguồn nhân lực, hay đảm bảo đời sống xã hội cho mọi người… Vì
thế, xu hướng chung của nhiều nước, nhiều địa phương là cần nghiên cứu, cải
cách tổ chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Quảng
Ngãi nói riêng, không nằm ngoài xu hướng chung đó.
Trong giai đoạn từ năm 2013 - 2018, mặc dù nền kinh tế đã có dấu hiệu
tích cực, nhưng chưa khởi sắc, chứa đựng nhiều rủi ro: kinh tế vĩ mô chưa
thực sự vững chắc, tăng trưởng kinh tế còn thấp; hoạt động của các doanh
nghiệp vẫn gặp khó khăn, trở ngại do chi phí đầu vào cao, tiêu thụ chậm, khả
năng tiếp cận và hấp thụ vốn tín dụng còn khó khăn; sức mua của nền kinh tế
còn yếu do việc làm và thu nhập của người lao động giảm sút;... tạo sức ép
lớn đến việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đứng
trước những khó khăn đó Chính phủ đã đưa ra một số giải pháp điều hành của
Chính phủ như “Nghị quyết số 11/NQ- CP ngày 24/02/2011 về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội”, tiếp sau đó các Nghị quyết 01/NQ-CP (ngày 3/1/2012), Nghị
2
quyết 01/NQ-CP (ngày 7/1/2013), Nghị quyết 01/NQ-CP (ngày 2/1/2014) lần
lượt ra đời với mục tiêu tổng quát là: giảm đầu tư công, tiết kiệm chi tiêu, hạn
chế mua sắm công và đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm kiềm chế lạm phát nhằm
từng bước đưa nền kinh tế nước ta ổn định và phát triển.
Trước sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong
nước thì việc đảm bảo chi ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương cũng có những vấn đề cần điều chỉnh, đồng thời đi cùng với đó là
hàng loạt các vấn đề được đặt ra trong công tác quản lý chi NSNN đã bộc lộ
những hạn chế nhất định, như: áp dụng pháp luật trong việc xây dựng dự toán
chưa sát thực tế, chưa căn cứ nhu cầu thực tiễn, điều hành chấp hành dự toán
còn nhiều bất cập (biểu hiện đó là: Công tác xây dựng dự toán chi NS chưa
đồng bộ với công tác xây dựng các kế hoạch, dự án, đề tài khác như kế hoạch
đào tạo, kế hoạch dạy nghề, dự án, đề án nghiên cứu khoa học công nghệ, dự
án bảo vệ môi trường; công tác xây dựng dự toán chi thường xuyên không
tích cực, thậm chí là đối phó.…); việc kiểm soát chi chưa hiệu quả, việc tổ
chức thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức, chưa tạo tính chủ động cho
đơn vị sử dụng; công tác điều chỉnh dự toán trình tự thủ tục còn rườm rà, việc
bổ sung dự toán chưa đáp ứng được yêu cầu, đầu tư phân bổ dự toán chưa
trọng tâm, trọng điểm; nhiều nhiệm vụ chi không đảm bảo được kịp thời trong
khi đó chính sách, chế độ thay đổi và bổ sung nhiều; năng lực, trình độ cán bộ
quản lý, tham mưu chi ngân sách còn hạn chế, nhất là chi NSNN chưa đúng
pháp luật, tiết kiệm và hiệu quả sẽ chứa đựng những yếu tố đặc thù, riêng có
cần giải quyết để theo kịp quy hoạch phát triển kinh tế bền vững của huyện
nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung. Nếu thực hiện chi đúng Luật ngân
sách, mang lại hiệu quả cao thì tất yếu nguồn thu sẽ được tăng dần qua các
năm sau, tiến đến địa phương sẽ tự cân đối được giữa nguồn thu và nhiệm vụ
chi mà Trung ương giao cho địa phương đảm nhận. Nếu hiệu quả mang lại
3
thấp thì có phải do khiếm khuyết từ Luật ngân sách hay từ các nguyên nhân
khác.
Từ những nội dung nêu trên, cho ta thấy tầm quan trọng của việc chi
NSNN, qua đó nhận diện thế mạnh cần phát huy và đề xuất kiến nghị nhằm
hoàn thiện quá trình thực hiện chi NSNN để hướng đến mục tiêu chất lượng
sử dụng NSNN hiệu quả đem lại lợi ích cho nhân dân và phát triển kinh tế xã
hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện Trà Bồng. Trong thời gian được
học tập, nghiên cứu cũng như quá trình làm việc thực tế tại đơn vị, tôi lựa
chọn đề tài: “Chi NSNN theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm khác
phục những “lỗ hổng”, “độ chênh” giữa quy định và thực tiễn áp dụng pháp
luật về chi ngân sách.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài nghiên cứu pháp luật về chi NSNN đã có nhiều
công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ, mức độ rộng, hẹp khác nhau. Từ khi
Luật NSNN năm 2002, Luật NSNN năm 2015 và một số văn bản hướng dẫn
thi hành luật có hiệu lực thi hành và áp dụng vào thực tế, một số nhà khoa học
cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến NSNN như:
Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện chi NSNN nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” năm 2009, của tác giả Trần
Văn Lâm, đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về NSNN
và chi NSNN trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể: mục
tiêu, nguyên tắc và phương thức của chi NSNN [12]; quản lý chi NSNN với
việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Luận án cũng đã trình bày một cách
khái quát thực trạng áp dụng pháp luật chi ngân sách địa phương trên các mặt:
cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; công bằng xã hội. Từ đó, rút ra những
kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc áp
4
dụng pháp luật trong chi NSNN trong những năm vừa qua. Nghiên cứu về
kinh nghiệm áp dụng chi NSNN tác giả đã đưa ra một số vấn đề về chi NSNN
ở các nước về cải cách pháp luật và áp dụng chi NSNN; quản lý hiệu quả chi
NSNN theo kết quả đầu ra và khuôn khổ NSNN…, từ đó rút ra bài học có thể
nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật chi
NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh
nói riêng. Mục tiêu hoàn thiện pháp luật chi ngân sách thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với những quan điểm hoàn thiện
pháp luật và áp dụng pháp luật chi ngân sách địa phương, tác giả luận án đã
nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật chi ngân sách địa phương. Trong đó, giải pháp áp dụng quy trình lập
dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng
theo kết quả đầu ra; hoàn thiện pháp luật chi NSNN. Tuy nhiên, luận án chưa
làm rõ được đặc thù riêng của tỉnh khi áp dụng pháp luật theo phương thức
mới, các phương thức, quy trình chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội ở các tỉnh khác nhau thì có gì khác nhau.
- Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện
kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh [14]. Trong công trình
này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN phù hợp với
kinh tế thị trường, các vấn đề về phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý
NSNN, cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải đổi mới quản lý chi
NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò
của chi NSNN không chỉ như phương tiện tài chính bảo đảm cho hoạt động
của bộ máy nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Tác giả cũng trình
bày khái quát thực trạng quản lý chi NS của Việt Nam theo yếu tố đầu vào kết
hợp với quản lý chi theo chương trình mục tiêu, dự án, một phần theo kết quả
đầu ra (cơ chế khoán chi hành chính) trong khuôn khổ chi tiêu ngắn hạn. Trong
5
luận án này đề xuất 5 nhóm giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN, nhấn mạnh
giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện quản lý NSNN theo kết quả đầu ra.
- Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân
sách của các cấp chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng,
Trường Đại học tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002 [8];
- Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý
NSNN” của tác giả Nguyễn Việt Cường, Trường Đại học Tài chính Kế toán
Hà Nội, năm 2001[6];
- Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Biện pháp tăng cường thu ngân sách
địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng” của tác giả
Đoàn Thị Hương, Trường Đại học Hàng hải Hải Phòng, năm 2015 [9];
Các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết nêu trên, phần lớn
các giả đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN và các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Riêng đối với chủ đề liên quan đến
pháp luật về thu, chi NSNN từ thực tiễn tại một địa bàn cụ thể là huyện Trà
Bồng thì đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó
cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra,vừa khó khăn,
đòi hòi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của huyện để quản lý chi
ngân sách có hiệu quả hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích: Luận văn nghiên cứu về pháp luật chi NSNN nhằm nhận
diện thực trạng pháp luật về chi NSNN và tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh về chi NSNN
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn trình bày cơ sở lý luận của chi NSNN và pháp luật về chi
NSNN.
6
Luận văn phản ánh thực trạng pháp luật, tình hình thực thi pháp luật về
chi NSNN qua thực tiễn của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. NSNN. Đánh
giá tác động tích cực và tiêu cực của chi NSNN trên địa bàn huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua theo quy định tại Luật NSNN năm 2015.
Luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật NSNN
để thực hiện chi NSNN có hiệu quả hơn nhằm giúp cho lãnh đạo huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi tham khảo trong quá trình thực hiện, góp phần tích
cực vào việc phát triển KT-XH của địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các văn bản quy phạm pháp luật về chi NSNN và thực tiễn áp dụng
pháp luật về chi ngân sách trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong
việc chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi khác… của ngân sách huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật về chi NSNN trên địa
bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian 2015 - 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Những vấn đề được đề cập trong luận văn này được
nhìn nhận trên cơ sở vận dụng quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về
nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nền tài
chính quốc gia, nhằm ổn định đảm bảo hoạt động của bộ máy hành chính
công và đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh quốc gia.
Để hoàn thành Luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cơ bản như phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
7
phân tích luật học, phương pháp tổng hợp với các số liệu thống kê, báo cáo
trích dẫn từ các tài liệu của Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Trà Bồng.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa được sử dụng để
nghiên cứu các vấn đề lý luận về thu chi NSNN và pháp luật về thu chi
NSNN; Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê… được áp dụng
để nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chi
NSNN trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chi ngân sách nói chung và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN nói riêng trên địa bàn huyện Trà
Bồng; Phương pháp tổng hợp nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các
báo cáo về thực hiện pháp luật về chi NSNN để phân tích tìm ra những hạn
chế cần bổ sung hoàn thiện pháp luật về chi NSNN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm rõ thêm hiệu quả quản lí nguồn thu và sử dụng
chi ngân sách địa phương và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về
chi ngân sách.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn phản ánh thực trạng thực hiện pháp luật về chi NSNN trên địa
bàn huyện Trà Bồng nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
Những giải pháp cụ thể, kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân có nhu cầu nghiên cứu các vấn
đề về thực hiện pháp luật về chi ngân sách ở địa phương; là tài liệu nghiên
cứu trong việc lãnh đạo, điều hành công tác chi NSNN.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
8
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về chi NSNN và pháp luật về chi NSNN.
Chương 2: Thực trạng pháp luật chi NSNN qua thực tiển thực hiện của
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả chi NSNN.
9
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách [29, tr211], theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập
trung mà chủ nhân của nó phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau
trong một thời hạn nhất định. Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong
kinh tế thị trường cũng đều phải có ngân sách tức có tiền và có kế hoạch thu,
chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi có kế hoạch là
nguyên tắc vận hành then chốt của ngân sách.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [30 tr458] NSNN là toàn bộ các
khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở
rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại NSNN.
NSNN Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 giải
thích thuật ngữ NSNN như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”[22]. Như vậy, với định nghĩa này, nhà làm luật đã đề cập
tới ba vấn đề cơ bản khi quan niệm về NSNN:
Thứ nhất, NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước nằm
trong dự toán đã được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Thứ hai, các khoản thu, chi này chỉ được thực hiện trong thời hạn 1
10
năm, thông thường tính từ ngày 01 tháng 01 cho đến ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch;
Thứ ba, các khoản thu, chi này được xây dựng và thực hiện nhằm mục
tiêu bảo đảm về mặt tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Định nghĩa này, tuy đã rõ ràng và cụ thể hơn so với định nghĩa NSNN
về phương diện kinh tế nhưng vẫn chưa làm nổi bật được khía cạnh pháp lý
của thuật ngữ “NSNN”.
* Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Cùng với thu ngân sách, chi ngân sách là nội dung không thể thiếu trong
cơ cấu ngân sách nói chung, NSNN nói riêng. Chi NSNN được hiểu là chi tiêu
công về cả lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp và không thể tách rời các
hoạt động của nhà nước nhằm hai mục đích chính: cải thiện phân phối thu nhập
trong xã hội, hoặc tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Chi NSNN tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Chi
đúng, đủ, kịp thời là góp phần làm giàu nền kinh tế, ổn định đời sống, chính
trị xã hội. Chi sai gây lãng phí, làm nghèo đất nước, xã hội thiếu công bằng,
văn minh. Đặc biệt trong lĩnh vực chi thường xuyên, nếu như Nhà nước
không quan tâm và đáp ứng kịp thời nhu cầu thiết yếu của xã hội thì cuộc
sống của người dân sẽ không được đảm bảo, xã hội sẽ không phát triển.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định [24].
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ
cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà
nước.
11
Chi NSNN của tỉnh là toàn bộ các khoản chi trong dự toán đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết nghị và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền tỉnh.
Theo Luật NSNN hiện hành “Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật”.
* Đặc điểm chi ngân sách nhà nước: Trong chi NSNN thường có
những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ phát triển
kinh tế, chính trị, v ă n h ó a , xã hội, an ninh, quốc phòng .v.v. của quốc
gia. Mức độ, phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của nhà nước
trong mỗi thời kỳ.
- Thứ hai, cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất
quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN, chính
vì vậy các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao.
- Thứ ba, chi NSNN phản ánh sự phân phối lại thu nhập công và thu
nhập quốc dân. Chi NSNN luôn luôn gắn với thu NSNN. Hiệu quả của các
khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về
hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao.
Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính một yêu cầu đặt ra là: khi xem
xét, đánh giá về các khoản chi NSNN cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định
tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và
đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
- Thứ tư, xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các
khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính vì vậy
các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên
12
nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những
lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN.
1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN: Chi ngân sách bao gồm chi cho đầu tư phát triển, chi
thường xuyên (gọi là chi tiêu dùng xã hội).
Nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp
được quy định cụ thể tại Luật NSNN. Trong đó quy định nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương như sau [22]:
(1) Chi đầu tư phát triển
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
(2) Chi thường xuyên
Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng
quản lý xã hội, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa, xã hội, nó
có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và
một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội của địa phương.
Chi thường xuyên gồm các khoản chi sau:
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; Sự nghiệp Giáo dục; Sự nghiệp đào
tạo và dạy nghệ, Sự nghiệp y tế, Sự nghiệp khoa học và công nghệ, Sự nghiệp
môi trường; Sự nghiệp văn hoá; Sự nghiệp thể dục thể thao, Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình.
+ Chi đảm bảo xã hội: thực hiện các chính sách xã hội đối với đối
tượng do địa phương quản lý;
13
+ Chi quản lý hành chính gồm: Hoạt động của các cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
+ Quốc phòng. (phần giao cho địa phương)
+ An ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
+ Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư; (Đã vay
thực hiện đầu tư hạ tầng đến hạn phải trả lãi).
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. (Tỉnh bổ sung cho ngân sách
cấp huyện, huyện bổ sung cho ngân sách cấp xã, nếu NSNN cấp trên giao
nguồn thu thấp hơn giao nhiệm vụ chi).
1.2. Khái quát pháp luật chi ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm pháp luật chi ngân sách nhà nước
Thu, chi NSNN là biểu hiện và nội dung của thực hiện quyền lực nhà
nước trong lĩnh vực tài chính công. Trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, tài
chính công là lĩnh vực rất quan trọng. Thu, chi NSNN tác động trực tiếp đến
lợi ích của nhà nước và các chủ thể pháp luật có liên quan. Vì vậy, các hoạt
động thu, chi NSNN cần được điều chỉnh bởi pháp luật. Trên thực tế, tài
chính công là lĩnh vực thường được chú ý bảo vệ trước các hành vi vi phạm,
bởi tài chính, tài sản là những thứ dễ kích thích lòng tham của con người.
Ngoài ra, giống như trong các lĩnh vực quản lý khác, quyền lực nhà nước cần
được ràng buộc, giới hạn, kiểm soát bởi pháp luật. Quản lý NSNN nói chung,
chi NSNN nói riêng cần được điều chỉnh bởi pháp luật. Tổng hợp các quy
14
phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh hoạt động chi NSNN giữa
các chủ thể tạo thành pháp luật về chi NSNN. Như vậy, pháp luật về chi
NSNN là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Pháp luật NSNN bao gồm hai mảng lớn là pháp luật thu NSNN và pháp
luật chi NSNN. Như vậy, pháp luật chi NSNN là nội dung không thể thiếu
của pháp luật NSNN.
Khác với một số chế định pháp luật khác, ở đó pháp luật bao gồm
không chỉ các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành mà còn có các quy
phạm do nhà nước thừa nhận, chẳng hạn trong lĩnh vực kinh doanh, chế định
pháp luật chi NSNN chỉ chứa đựng các quy phạm pháp luật do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành. Pháp luật chi NSNN của các nước thường
đòi hỏi các chủ thể sử dụng NSNN phải thực hiện đúng và đầy đủ yêu cầu về
dự toán chi, kế hoạch chi, tạm ứng, mục đích chi, tiêu chuẩn chi, điều kiện
chi, định mức chi, nguyên tắc, thủ tục chi .v.v. Vì vậy, Pháp luật chi NSNN
không chỉ bao gồm các quy phạm về nội dung mà cả các quy phạm về thủ tục.
Các nội dung chi thường thực hiện theo quy trình, thủ tục chặt chẽ và theo các
mẫu chứng từ, văn bản. Điều này cho thấy tính chất quan trọng của lĩnh vực
pháp luật này và qua đó thể hiện tính chất quyền lực rất cao. Tùy theo mô
hình phân cấp quản lý NSNN là tập trung hay phân cấp, pháp luật chi NSNN
có thể bao gồm các quy phạm do các cơ quan nhà nước ở trung ương và các
quy phạm do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành. Ngoài đặc điểm
nói trên, trong quan hệ pháp luật chi NSNN nhà nước (thông qua các cơ quan
đại diện là các cấp chính quyền và các đơn vị sử dụng ngân sách) luôn luôn là
một bên chủ thể. Còn các chủ thể khác có thể là pháp nhân hoặc thể nhân thụ
hưởng vốn NSNN [8].
15
1.2.2. Nội dung pháp luật chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nội dung điều chỉnh, pháp luật về chi NSNN bao gồm các
nhóm quy phạm sau đây:
+ Các quy phạm pháp luật quy định những vấn đề chung của chi NSNN
như các nguyên tắc, điều kiện, phương thức chi ngân sách nhà nước.
+ Các quy phạm pháp luật quy định về chủ thể quan hệ pháp luật chi
NSNN.
+ Các quy phạm pháp luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan nhà nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong chi
NSNN.
+ Các quy phạm pháp luật quy định về lập dự toán chi NSNN địa
phương.
+ Các quy phạm pháp luật quy định về chấp hành chi NSNN địa
phương.
+ Các quy phạm pháp luật quy định về kế toán, kiểm toán và quyết toán
chi NSNN địa phương.
+ Các quy phạm pháp luật quy định nội dung các khoản chi NSNN
như: chi đầu tư, chi thường xuyên; chi dự trữ quốc gia, chi khác; căn cứ chi
NSNN; tiêu chuẩn, định mức chi NSNN Nhóm quy phạm pháp luật này
thường được gọi là chế độ pháp lý các khoản chi NSNN.
+ Các quy phạm pháp luật quy định về tổ chức quản lý, phân phối các
khoản chi NSNN.
+ Các quy phạm pháp luật quy định về phân cấp quản lý NSNN.
1.2.3. Chủ thể quan hệ pháp luật chi ngân sách nhà nước
Nhà nước là chủ thể quan hệ pháp luật NSNN. Nhà nước tham gia vào
quan hệ chi NSNN với hai tư cách, nhà nước là chủ thể quyền lực công và
nhà nước là người thụ hưởng, trong đó vai trò thứ nhất của nhà nước là chủ
16
yếu và quan trọng.
Chủ thể quan hệ chi NSNN bao gồm các nhóm: các cấp NSNN, các
đơn vị dự toán ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách. Các cấp NSNN
bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đơn vị dự toán ngân
sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân
sách. Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng ngân sách.
Theo quy định tại Điều 2 Luật NSNN năm 2015: Đối tượng áp dụng chi
NSNN: Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị -
xã hội. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ theo nhiệm vụ nhà nước giao. Các đơn
vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến NSNN.
1.2.4. Nguyên tắc chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là một mặt hoạt động của NSNN. Chính vì vậy chi NSNN
phải tuân thủ nguyên tắc chung của quản lý NSNN. Luật NSNN quy định:
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai,
có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các
ngành, các cấp. Trên cơ sở nguyên tắc chung đó, các quy phạm pháp luật
trong các văn bản pháp luật quy định về chi NSNN còn thể hiện những tư
tưởng mang tính chất chỉ đạo của Nhà nước đặt ra phương châm và mục đích
của hoạt động chi NSNN. Các nguyên tắc đó bao gồm:
- Nguyên tắc cân bằng thu, chi: Mối tương quan giữa hoạt động thu, chi
NSNN tác động trực tiếp tới tình trạng NSNN và toàn xã hội. Bởi vậy, trong
quản lý NSNN, cân bằng giữa thu và chi NSNN là một trong những nguyên
tắc quan trọng trong chi NSNN. Nguyên tắc này cần phải được quán triệt
trong toàn bộ quá trình ngân sách, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách. Theo
nguyên tắc này, các khoản thu, chi thể hiện trong dự toán NSNN phải đảm
17
bảo tính cân đối. Các khoản chi chỉ được xây dựng trên cơ sở nguồn thu đã
được xác định. Ngược lại, các nguồn thu cho NSNN sẽ nhằm đáp ứng cho
nhu cầu chi tiêu đã được hoạch định. NSNN sẽ được cân bằng theo cách xác
định tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên
của ngân sách và góp phần tích lũy ngày càng cao để phục vụ cho nhu cầu chi
đầu tư phát triển. Trường hợp NSNN bội chi, số bội chi phải nhỏ hơn số chi
đầu tư phát triển, tạo điều kiện tiến đến cân bằng NSNN. Trên thực tế, đôi khi
khả năng nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm trong khi các khoản chi lại tăng
nhanh hơn nên tình trạng bội chi ngân sách luôn có thể xảy ra. Để xử lý bội
chi NSNN, một trong những giải pháp là đi vay trong hoặc ngoài nước. Trong
trường hợp này, việc sử dụng nguồn vay để bù đắp bội chi chỉ nhằm mục đích
đầu tư phát triển nhằm đảm bảo khả năng chi trả nợ của nhà nước, mà tuyệt
đối không được sử dụng các khoản vay để thực hiện những khoản chi mang
tính chất tiêu dùng.
- Nguyên tắc chi theo kế hoạch và đúng mục đích: Tính kế hoạch của
NSNN đòi hỏi hoạt động thu, chi NSNN đều phải dựa trên cơ sở kế hoạch. Sự
thiếu ăn khớp giữa thu, chi NSNN đều tạo ra những khó khăn cho hoạt động
quản lý NSNN và hạn chế hiệu quả trong thực tế. Do đó, để bảo đảm sự ăn
khớp giữa thu và chi NSNN đòi hỏi chúng phải được thực hiện theo kế hoạch.
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện với điều kiện
khoản chi đó đã được ghi trong dự toán ngân sách được duyệt, trừ các trường
hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Mặc khác việc cấp phát và sử dụng vón
NSNN phải đúng với đối tượng thụ hưởng, và đúng nội dung, mục đích của
khoảng chi được xác định trong dự toán ngân sách được duyệt.
- Nguyên tắc tiết kiệm chi và tăng cường thu: Trong cơ chế thị trường,
việc nhà nước cắt bỏ một vài khoản chi tiêu không đồng nghĩa với việc gánh
nặng chi tiêu của NSNN sẽ được giảm bớt. Trong điều kiện nền kinh tế của
18
nước ta nguồn thu NSNN hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu rất lớn, chỉ có tiết kiệm
chi thì mới có thể đủ nguồn tài chính trang trải được các nhu cầu cấp bách.
Quá trình hoạch định chính sách, hình thành và thực hiện NSNN cũng không
thể dự liệu trước được từ đầu năm. Thêm vào đó, các thông tin để xây dựng
kế hoạch ngân sách không đủ mức chính xác cần thiết, nên mặc dù trong các
dự toán NSNN hàng năm, người ta đã luôn bố trí một khoản dự phòng khoảng
2– 5% tổng số dự toán chi NSNN, nhưng số dự phòng trên cũng không thể
bảo đảm cho quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, tiết kiệm chi và đẩy mạnh
thu là một trong 3 nguyên tắc phải được quán triệt ngay từ đầu khi bắt đầu
một chu trình ngân sách.
Tiết kiệm chi không phải là đơn thuần cắt bỏ các khoản chi NSNN một
cách tùy tiện, mà là chi tiêu đúng theo các định mức, đúng tiêu chuẩn và đúng
chế độ mà Nhà nước đã quy định cho từ đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan có
lập dự toán thu chi. Tăng cường thu không chỉ đơn thuần tìm các giải pháp để
thu ngay vào quỹ ngân sách càng nhiều càng tốt, chống thất thu, mà ngay cả
trong bố trí chi NSNN cũng phải thể hiện được việc nuôi dưỡng chăm sóc
nguồn thu.
1.2.5. Điều kiện chi ngân sách nhà nước
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật NSNN 2015 quy định: Chi
NSNN chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ
trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; đã được thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi và đáp
ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây: Đối với chi đầu tư xây dựng
cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và xây dựng; Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực
19
hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự
chủ; Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định
của pháp luật về dự trữ quốc gia; Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ,
chương trình, dự án cần phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá
hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành [9].
1.2.6. Phương thức chi ngân sách nhà nước
Phương thức cấp phát tài chính từ NSNN là cách thức thực hiện phân
phối vốn NSNN cho các đơn vị thụ hưởng theo quy định của pháp luật. Trên
cơ sở nguồn kinh phí đã được phân bổ, kế hoạch sử dụng ngân sách đã được
xây dựng và thông qua theo trình tự, thủ tục luật định, đơn vị sử dụng NSNN
ra quyết định chi, yêu cầu cơ quan kho bạc nhà nước chuyển giao kinh phí.
Hiện nay, ở nước ta việc cấp phát ngân sách từ NSNN được thực hiện
theo hai phương thức chủ yếu là phương thức cấp phát theo dự toán kinh phí
và phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền. Ngoài ra, các chủ thể có liên quan
đến NSNN còn có thể được cấp phát theo phương thức cấp phát trực tiếp,
phương thức cấp phát kinh phí ủy quyền và cấp phát gán thu bù chi, cấp phát
ghi thu, ghi chi.
Để thực hiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN theo các
phương thức thanh toán trên đây, pháp luật quy định hai hình thức thanh toán
là hình thức cấp tạm ứng và hình thức cấp phát thanh toán là chủ yếu. Cấp
tạm ứng là việc NSNN sẽ ứng trước một số tiền cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng ngân sách khi đối tượng này chưa có đủ điều kiện để nhận chính xác số
tiền phục vụ cho hoạt động xin tạm ứng. Trong trường hợp đơn vị sử dụng
20
ngân sách có nhu cầu thực tế, đơn vị này sẽ phát hành “Giấy đề nghị rút kinh
phí (tạm ứng)” cùng với bộ chứng từ có liên quan đến khoản xin tạm ứng gửi
đến kho bạc nhà nước. Mức tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất, tiến độ thực hiện
từng khoản chi nhưng không quá tổng số kinh phí đã được phân bổ theo lệnh
chi tiền. Kho bạc nhà nước sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ sẽ tiến hành tạm
ứng. Đối với cấp phát kinh phí dưới hình thức thanh toán, khi đảm bảo đủ
điều kiện để được thanh toán từ NSNN, đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy đề
nghị rút kinh phí cùng với các chứng từ phù hợp gửi kho bạc đề nghị thanh
toán. Các hình thức cấp phát đều phải thực hiện thông qua hệ thống kho bạc
nhà nước [9].
Trong các phương thức cấp phát, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định sử dụng NSNN của mình. Đồng thời,
kho bạc nhà nước cũng có trách nhiệm trong việc quản lý thanh toán các
khoản NSNN được cấp phát.
Phương thức cấp phát theo dự toán kinh phí: Đây là phương thức để
cấp phát kinh phí thường xuyên cho các đơn vị dự toán NSNN-vốn là những
đối tượng thường xuyên sử dụng kinh phí từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Các đối tượng này bao gồm: các cơ quan hành chính nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới hình thức thu đủ, chi đủ hoặc gán thu bù chi,
các cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được nhà
nước đảm bảo kinh phí. Như vậy, cấp phát theo dự toán kinh phí là phương
thức áp dụng đối với các khoản chi mà cơ quan tài chính không trực tiếp cấp
phát. Trong đó, dự toán kinh phí được hiểu là khả năng tối đa mà đơn vị thụ
hưởng có thể nhận từ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của
mình. Kinh phí sử dụng thực tế của những đối tượng thụ hưởng không được
phép vượt quá giới hạn đã được phân bổ chi tiết theo từng hạng, mục, tháng,
quý được gọi là hạn mức cấp phát. Theo phương thức này, định kỳ hàng
21
tháng, hàng quý, cơ quan tài chính cấp hạn mức kinh phí vốn cho các cơ
quan, đơn vị thụ hưởng NSNN. Nếu phát sinh nhu cầu cần thiết, cấp bách,
đơn vị sử dụng ngân sách có thể yêu cầu kinh phí vượt hơn dự toán kinh phí
quý cho đơn vị nhưng không được vựơt quá dự toán tổng thể.
Quyết định chi của đơn vị sử dụng ngân sách có hình thức là “Giấy rút
dự toán NSNN”. Khi có nhu cầu thực tế, căn cứ vào hạn mức của từng hạn,
mục chi, hạn mức chi định kỳ từng tháng, quý, đại diện hợp pháp của đơn vị
sử dụng ngân sách phát hành “Giấy rút dự toán NSNN” cùng các chứng từ
hợp pháp yêu cầu kho bạc quản lý tài khoản thanh toán. Kho bạc sẽ thực hiện
chi trả theo đúng mục chi thực tế sau khi đã kiểm tra điều kiện theo quy định
[12].
Phương thức này được áp dụng rộng rãi do các đơn vị dự toán NSNN
sử dụng kinh phí từ NSNN để đáp ứng các yêu cầu thường xuyên của đơn vị
mình. Phương thức này cũng tạo điều kiện cho kho bạc nhà nước chủ động
kiểm soát chi NSNN, chủ động sử dụng nguồn kinh phí với hiệu suất cao.
Đồng thời, kho bạc nhà nước cũng chịu trách nhiệm rất lớn khi thực hiện cấp
phát kinh phí theo dự toán. Cơ quan tài chính chỉ có trách nhiệm đôn đốc,
thông báo chính thức dự toán kinh phí trong kỳ áp dụng cho đơn vị sử dụng
NSNN. Ngoài ra, các đơn vị sử dụng kinh phí theo phương thức cấp phát theo
dự toán sẽ bị chi phối về tính chủ động trong quá trình sử dụng kinh phí. Bên
cạnh đó, những đơn vị này còn có thể phát sinh hành vi tiêu cực như tận
hưởng tối đa dự toán đã được phân bổ, không tuân thủ nguyên tắc tăng cường
thu, tiết kiệm chi.
Phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền: Đây là phương thức được áp
dụng đối với những khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp cho đơn
vị sử dụng ngân sách. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với những chủ
thể không có quan hệ thường xuyên với NSNN chẳng hạn như các doanh
22
nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội…Ngoài ra những khoản chi mang tính chất
đặc thù phát sinh từng lần chẳng hạn như các khoản giao dịch của Chính phủ
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong mối quan hệ vay nợ, viện trợ, các
khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới cũng được cấp
phát theo phương thức thông qua lệnh chi tiền.
Lệnh chi tiền là quyết định do cơ quan tài chính phát hành đến kho bạc
nhà nước yêu cầu kho bạc chi trả, thanh toán một số tiền cho đơn vị sử dụng
NSNN theo đúng nội dung của lệnh chi. Nhận được lệnh chi tiền hợp lệ, căn
cứ vào yêu cầu của cơ quan tài chính thể hiện trong lệnh chi tiền, kho bạc sẽ
tiến hành xuất quỹ thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản theo hình thức: cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán. Khi
nhận được kinh phí, cho dù dưới hình thức tạm ứng hay thanh toán, đơn vị thụ
hưởng ngân sách có toàn quyền sử dụng nguồn kinh phí đã được chuyển giao
một cách chủ động.
Ngoài hai phương thức cấp phát chủ yếu là cấp phát kinh phí theo dự
toán và theo lệnh chi tiền, NSNN còn có thể được cấp phát theo một số hình
thức khác như:
- Hình thức cấp phát ghi thu, ghi chi: Đây là phương thức thu, chi tại
chỗ, tại một thời điểm nhất định và giao cho đơn vị trực tiếp thực hiện, sau đó
sẽ có báo cáo quyết toán với NSNN.
- Hình thức cấp phát kinh phí ủy quyền: hình thức này áp dụng chủ yếu
khi cơ quan quản lý cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ thuộc chức năng của mình. Do vậy, kinh phí phải được chuyển từ
ngân sách cấp trên xuống cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ chi
thay cho ngân sách cấp trên. Sau khi thực hiện xong, ngân sách cấp dưới có
trách nhiệm quyết toán lại với ngân sách cấp trên.
- Hình thức gán thu bù chi: hình thức này được áp dụng cho đơn vị sự
23
nghiệp có thu nhằm khuyến khích cơ chế hạch toán kinh tế, giảm bớt gánh
nặng cho NSNN. Các đơn vị phải tự tạo nguồn thu để đảm bảo chi tiêu,
NSNN chỉ cấp phần chênh lệch thiếu. Trường hợp hạch toán phát sinh nguồn
chênh lệch thừa, đơn vị phải nộp phần này vào NSNN.
Kết luận chương 1
Nội dung trong chương 1 đã khái quát tổng thể đặc điểm về chi NSNN,
pháp luật về chi ngân sách sách. Tại Chương 1, tác giả nghiên cứu vai trò của
chi ngân sách, pháp luật về chi NSNN, khẳng định chi ngân sách là một
nhiệm vụ tài chính quan trọng gắn liền với sự ổn định, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và đảm bảo tình hình an ninh trật tự ở địa phương, trong đó có các
cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã.
Tác giả đã đề cập đến các vấn đề về khái niệm pháp luật chi NSNN, nội
dung pháp luật chi ngân sách; chủ thể của quan hệ pháp luật, điều kiện thực
thi pháp luật chi ngân sách; phương thức chi ngân sách. Đây là các vấn đề đã
được pháp luật quy định, là hành lang pháp lý quan trọng để các chủ thể tuân
thủ pháp luật một cách triệt để, là công cụ để nhà nước quản lý NSNN kinh tế,
hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Đây cũng là nền tảng, cơ sở để tác giả phân tích
quá trình thực thi pháp luật về chi ngân sách ở Chương 2.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Thực trạng pháp luật chi ngân sách nhà nước
Pháp luật về chi NSNN là một bộ phận cấu thành của pháp luật NSNN.
Khi đánh giá thực trạng pháp luật, thường phải dựa trên các tiêu chí sau đây:
+ Tính toàn diện, đồng bộ: Tính toàn diện, đồng bộ đòi hỏi pháp luật về
chi NSNN phải có đầy đủ các chế định pháp luật về địa vị pháp lý, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan thực hiện nhiệm vụ chi NSNN;
về hoạt động chi ngân sách của các cơ quan có thẩm quyền được luật định...và
thể hiện thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương ứng,
đồng thời trong từng chế định pháp luật đó phải có đầy đủ các quy phạm pháp
luật cần thiết.
+ Tính thống nhất: Đây là điều kiện tiên quyết cho sự hợp thành hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về chi
NSNN nói riêng.
+ Tính phù hợp: i) chính sách, pháp luật về chi NSNN phải phù hợp với
các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội tồn tại một cách khách quan. Tính phù
hợp của pháp luật về chi NSNN thể hiện sự tương quan giữa trình độ và thống
nhất về nguyên tắc của pháp luật về ngân sách với sự phát triển của nền kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở mỗi thời kỳ phát triển cũng như hệ thống pháp
luật nói chung; ii) phù hợp với những nguyên tắc, yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam, thể hiện ở những tiêu chí như tính công khai,
minh bạch, dân chủ và xã hội hoá; iii) bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả và
khả thi.
25
+ Ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật: Pháp luật về chi NSNN
được coi là hoàn thiện phải bảo đảm sự đầy đủ và toàn diện từ quy định về chi
NSNN trong Hiến pháp đến Luật NSNN, các luật có liên quan, các văn bản
dưới luật.
+ Tính minh bạch, hiệu quả và khả thi.
Công khai, minh bạch là yêu cầu không thể thiếu của công tác tài
chính, đặc biệt là công khai chi ngân sách. Việc công khai nhằm phát hiện
tình trạng chi sai quy định, vượt tiêu chuẩn định mức; dự toán nhiều công
trình đội vốn cao; giải ngân vốn vay ngoài nước vượt kế hoạch; nợ đọng xây
dựng cơ bản còn lớn; chuyển nguồn lớn, thất thoát, lãng phí …. Kịp thời ngăn
chặn, xử lý cơ quan, đơn vị, cá nhân chưa có ý thức chấp hành pháp luật về
quản lý, sử dụng ngân sách hoặc cố tình lợi dụng để tham nhũng, chiếm đoạt
tiền, tài sản của nhà nước...
Trong tác tài chính, đặc biệt là chi ngân sách thì việc tuân thủ các quy
định về công khai, minh bạch thì mới tăng hiệu quả của việc sử dụng ngân
sách, tăng tính khả thi trong sử dụng nguồn vốn..
Luật NSNN năm 2015 đã bổ sung quy định NSNN được giám sát bởi
cộng đồng và giao cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp
với các thành viên của Mặt trận tổ chức giám sát NSNN; tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân góp ý, kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng
NSNN; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý
tài chính [13 ].
Luật NSNN năm 2015 có hiệu lực pháp luật kể từ năm ngân sách 2017.
Luật NSNN bước đầu đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây
dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, tăng tích lũy để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù vậy, quy trình ngân sách trong
Luật NSNN còn phức tạp, tồn tại nhiều bất cập như sau.
26
Một là, mô hình quản lý ngân sách theo đầu vào và sự lồng ghép của
hệ thống ngân sách nhà nước.
Hạn chế của pháp luật về chi NSNN trước hết cho thấy ở hạn chế của
mô hình quản lý ngân sách theo đầu vào và sự lồng ghép của hệ thống NSNN.
Với mô hình quản lý ngân sách như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp
ngân sách vẫn chưa được phân định thực sự rõ ràng.
Pháp luật về NSNN vẫn còn những tồn tại, bất cập ảnh hưởng đến yêu
cầu quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả minh bạch nguồn quỹ NSNN như:
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách chưa thực sự bảo
đảm tính hợp lý đặc biệt là giữa các địa phương với nhau; chưa có một cơ chế
pháp lý rõ ràng cho việc sử dụng quỹ dự phòng NSNN và chưa có quy định
về quỹ dự phòng của các Bộ, ngành và các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc các cấp
ngân sách để xử lý các trường hợp phát sinh những nhiệm vụ cấp bách, đột
xuất của các cơ quan, đơn vị này; thủ tục hành chính trong việc lập, chấp hành
và quyết toán NSNN mặc dù đã có những cải cách cơ bản theo hướng rút gọn,
giảm những thủ tục hành chính không cần thiết để tập trung cho nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính, song một số thủ tục hành chính rườm rà
vẫn chưa được cắt bỏ; nhiều vấn đề vướng mắc trong quá trình hình thành,
quản lý và sử dụng quỹ NSNN chưa được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện kịp
thời dẫn đến những hạn chế, bất cập không đáng có trong một chu trình
NSNN [26].
Hai là, về quy trình lập, xét duyệt, quyết định ngân sách.
Việc xây dựng dự toán được bắt đầu từ cơ sở, trình tự lập và trách
nhiệm của mỗi cấp chưa rõ ràng, do đó thường không đảm bảo theo yêu cầu,
chậm, phức tạp, qua nhiều khâu, nhiều nấc, nhiều lần cùng một cấp, một trình
tự . Hơn nữa, quỹ thời gian lập ngân sách, xem xét quyết định là rất ngắn nên
không đủ đảm bảo quyền dân chủ và chất lượng dự toán ngân sách, mang tính
27
áp đặt nên gây khó khăn cho việc lập dự toán ngân sách chủ động tích cực. Cơ
sở tính toán lập dự toán các khoản chi ngân sách chưa có căn cứ khoa học
vững chắc.
Ba là, về xác định các nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
Thứ nhất, xác định rõ các nhiệm vụ chi của NSNN gắn liền với việc
thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Hiện nay, chi ngân sách
được xác định theo hai nhóm lớn là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Theo đó, chi thường xuyên là các khoản chi bảo đảm cho hoạt động của bộ
máy nhà nước, đáp ứng các yêu cầu tài chính để thực hiện chức năng nhiệm
vụ quản lý nhà nước. Chi đầu tư phát triển đáp ứng các yêu cầu tài chính của
chức năng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của Nhà nước.
Thứ hai, một số hạn chế trong việc xác định các nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước:
Các quy định hiện nay của Luật NSNN chỉ quy định các khoản chi
giống nhau cho mọi cấp ngân sách. Điều này đúng khi xét dưới góc độ chức
năng, nhiệm vụ của cả hệ thống bộ máy nhà nước. Nhưng đi vào từng cấp
ngân sách cụ thể, việc quy định chung như vậy rất khó áp dụng phù hợp cho
thực tiễn của từng địa phương. Chẳng hạn, cũng là chi cho nhiệm vụ an ninh
quốc phòng, an toàn trật tự xã hội nhưng ở đô thi xuất hiện nhiều nhu cầu
khác nông thôn. Ở khu vực đô thị, có những khoản mục chi cho lực lượng dân
phòng ở từng phường, lực lượng ứng trực cứu hỏa hoạn tại chỗ có đòi hỏi
mang tính chuyên nghiệp và thường xuyên hơn.
- Xác định một số khoản chi có sự trùng lặp về nội dung, dẫn tới những
cách hiểu khác nhau trong quản lý chi ngân sách, đặc biệt là giữa các cấp, các
đơn vị dự toán với các cơ quan thanh tra tài chính, kiểm toán nhà nước. Ví dụ
một số nội dung trong chi sự nghiệp môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm
cũng đòi hỏi phải đầu tư rất lớn cơ sở vật chất về máy móc thiết bị kiểm định.
28
Dưới góc độ tài chính, các thiết bị, máy móc này đủ điều kiện là một tài sản
cố định được đầu tư mới. Do đó, việc áp dụng cơ chế quản lý chi thường
xuyên với các hoạt động đầu tư này thường không phù hợp mà cần hiểu đó là
một dạng chi đầu tư phát triển.
Bốn là, hạn chế của pháp luật về chi đầu tư phát triển.
Có thể cho rằng các quy định về quản lý chi đầu tư phát triển còn mang
nặng tính hình thức, thiếu hiệu quả. Theo quy định hiện nay, quản lý chi đầu
tư phát triển, nhất là quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các bước cơ
bản sau đây:
Thiết lập mối quan hệ của các chủ thể trong các giai đoạn thực hiện đầu
tư:
Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư
Cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư
Đấu thầu thực hiện xây dựng công trình, dự án chủ đầu tư– nhà thầu
Cấp phát vốn đầu tư cơ quan tài chính – chủ đầu tư, nhà thầu
Quyết toán vốn đầu tư cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán – cơ quan
quản lý cấp phát vốn – cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư.
Bên cạnh đó, Luật NSNN chưa quy định đầy đủ về quản lý vốn đầu tư
(lập dự toán, phân bổ, thanh toán…), làm giảm hiệu quả vốn đầu tư NSNN.
Việc phân công trách nhiệm quản lý vốn đầu tư là chưa phù hợp, cơ
quan bố trí vốn thì không nắm được thực tế triển khai các công trình, dự án
dẫn đến một số trường hợp bố trí vốn chưa đúng.
Năm là, hạn chế của pháp luật về đấu thầu trong tổ chức chi xây dựng
cơ bản
Quy định pháp luật về đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
còn nhiều hạn chế và dễ bị lợi dụng. Luật Đấu thầu ra đời đã tăng cường tính
pháp lý của hoạt động đấu thầu; thống nhất các quy định của nhà nước về đấu
29
thầu theo hướng là Luật gốc về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước; khắc phục
các tồn tại trong đấu thầu; tăng cường tính công khai, minh bạch, tăng cường
phân cấp, đơn giản hóa thủ tục, tăng cường hậu kiểm; tăng cường hội nhập
với quốc tế và tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước.
Nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN và chọn
được nhà đầu tư có đủ năng lực thi công xây dựng công trình để đưa công
trình, dự án vào khai thác đúng tiến độ, việc lựa chọn nhà thầu là vô cùng
quan trọng. Đối với công trình sử dụng từ 30% vốn NSNN trở lên sẽ phải
thực hiện việc đấu thầu, kể cả trường hợp sử dụng NSNN để mua sắm tài sản
để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân
dân, dự án mua sắm tài sản phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn thiết bị, dây
chuyền công nghệ của doanh nghiệp nhà nước. Việc thực hiện theo Luật Đấu
thầu và Luật số 38/2009/QH12 không chỉ giúp chủ đầu tư, bên mời thầu lựa
chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu mà
còn giúp tiết kiệm được cho nguồn vốn của Nhà nước [28].
Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về chi NSNN, tôi còn
thấy những đặc điểm sau đây phản ánh thực trạng chi NSNN và phân cấp
quản lý NSNN ở nước ta:
Thứ nhất, huyện là một cấp hành chính trong hệ thống hành chính ở
nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy định trong luật tổ
chức chính quyền địa phương; tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tương
đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến phân
cấp quản lý NSNN, trong đó có phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp
huyện.
Thứ hai, theo Luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyện là một cấp
ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để
đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp huyện. Tuy nhiên, theo Luật
30
NSNN, Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và địa
phương, còn HĐND cấp tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh,
ngân sách quận, huyện, thị xã và ngân sách xã. Do đó, có thể thấy rằng quy
mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện phụ thuộc vào
việc phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với huyện cũng
như tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Nói cụ
thể hơn, ngân sách huyện có tự cân đối chủ động trong điều hành được hay
không phần lớn phụ thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ
về thu, chi ngân sách nên nội dung thu, chi của ngân sách tỉnh do tỉnh (cụ thể
là HĐND và UBND tỉnh) quyết định. Trong thực tiễn thường phát sinh mâu
thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những
nhiệm vụ chi được giao thêm với cân đối ngân sách đã được ổn định với thời
gian từ 3 - 5 năm theo luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là
các cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân
sách, tham mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho
ngân sách cấp huyện phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ
để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm
tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng
quyền chủ động của ngân sách huyện cũng như xã để tạo điều kiện cho huyện
và xã hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa
phương.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách
huyện thường không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân
sách huyện thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu chuyển
quyền sử dụng đất và thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu
quan trọng chiếm tỷ trọng từ 70-80% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên trong
31
thực tế cũng thấy rằng khoản thu thuế được giao chủ yếu là các sắc thuế như
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực ngoài quốc
doanh, đây là khoản thu rất khó thực hiện, quy mô số thu không lớn nhưng
chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ và đây cũng là địa chỉ của
những sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như gian lận thương mại, trốn
thuế, mua bán hóa đơn… Còn đối với chi ngân sách thường thì xảy ra tình
trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ
chi (thể hiện qua công tác giao dự toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm giác
không bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp tỉnh.
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chi ngân sách nhà nước ở huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Tình hình chi ngân sách nhà nước của huyện Trà Bồng
Chi ngân sách huyện Trà Bồng bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư,
chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chi
NSNN trên địa bàn huyện Trà Bồng qua các năm 2015-2017 như sau [ 20 ] :
32
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình chi ngân sách trên địa bàn huyện Trà Bồng
giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Dự toán Thực
hiện
TH/D
T (%)
Dự toán Thực
hiện
TH/D
T (%)
Dự toán Thực
hiện
TH/D
T (%)
Tổng chi 245.060 317.494 130 224.267 312.892 140 292.536 356.141 122
A. Chi cân
đối ngân
sách
177.350 249.784 141 175.626 264.251 150 231.135 294.740 128
I. Chi đầu
tư phát triển
12.579 32.376 257 13.837 49.151 355 15.357 43.386 283
II. Chi
thường
xuyên
164.771 217.408 132 161.789 215.100 133 215.778 251.354 116,5
B. Chi từ
nguồn thu
để lại quản
lý qua
NSNN
608,5 608,5 100 0 0 0 0 0
C. Chi bổ
sung cho
ngân sách
cấp dưới
67.102 67.102 100 48.641 48.641 100 61.401 61.401 100
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Trà Bồng
Qua bảng trên cho thấy, chi ngân sách trong đó chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên các năm 2015-2017 đều vượt dự toán được giao đầu năm,
chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới NSNN từ ngân sách cấp trên cho ngân
33
sách huyện bám sát vào dự toán NSNN giao. Chi thường xuyên các năm 2015
- 2017 đều vượt dự toán được giao đầu năm và tăng lên theo từng năm.
Bảng 2.2: Chi tiết tình hình chi thường xuyên của huyện Trà Bồng qua
các năm 2015 - 2017.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Dự
toán
Thực
hiện
TH/D
T
(%)
Dự
toán
Thực
hiện
TH/
DT
(%)
Dự
toán
Thực
hiện
TH/D
T(%)
Tổng chi 164.771 217.408 132 1.879 215.100 133 215.778 251.354 116,5
1. Chi an ninh,
quốc phòng
1.984 6.863 346 1.984 6.912 348 3.732 9.540 256
2. Chi sự
nghiệp giáo dục
và đào tạo
88.854 95.680 107,6 86.941 104.545 120 109.609 117.543 107
3. Chi sự
nghiệp y tế, dân
số
0 262,8 0 59 0 44
4. Chi sự
nghiệp văn hóa
thông tin, phát
thanh, thể thao
4.122 3.941 96 3.941 5.157 131 4.677 5.589 119
5. Chi đảm bảo
xã hội
7.038 12.676 180 7.471 10.494 140 10.437 12.279 117
6. Chi sự
nghiệp kinh tế
6.842 17.749 385 4.768 22.665 475 21.319 33.823 159
7. Chi sự
nghiệp môi
trường
1.035 1.215 117 1.035 1.075 104 1.057 2.428 230
8. Chi quản lý
hành chính NN,
Đảng, Đoàn thể
52.175 76.617 147 53.258 61.492 115 63.874 69.718 109
9. Chi trợ cước
trợ giá
1.387 1.790 129 1.387 2.038 146 0 0
10. Chi thường
xuyên khác
1.334 614 46 1.094 663 60 1.073 390 36
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Trà Bồng
34
Từ Bảng 2.2 cho thấy, chi ngân sách của huyện luôn tăng chi so với dự toán
giao đầu năm.
- Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo luôn tăng hằng năm đạt từ 100% dự
toán trở lên.
Qui mô giáo dục ở các cấp học của Huyện tiếp tục phát triển. Mạng
lưới trường lớp phát triển đều khắp, phù hợp theo quy hoạch tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh đến trường. Tính đến đầu năm học 2016 - 2017, toàn
huyện có 8.496 học sinh, trong đó: Mầm non 2.283 học sinh; Tiểu học 3.219
học sinh; Trung học cơ sở 1.854 học sinh; Trung học phổ thông 769 học sinh;
Trung tâm giáo dục thường xuyên 95 học viên; Dân tộc nội trú 276 học sinh.
Kết quả xét tốt nghiệp năm học 2016 - 2017: Xét hoàn thành chương
trình Tiểu học: 547/547 học sinh, đạt 100%; Xét tốt nghiệp Trung học cơ sở:
367/370 học sinh, đạt 99,2%.
Công tác phổ cập giáo dục được quan tâm, phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi 9/10 xã, thị trấn, đạt 90% so với kế hoạch; phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 10/10 xã, thị
trấn (trong đó thị trấn Trà Xuân nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi lên mức độ 2).
Điều này chứng tỏ huyện đã rất chú trọng và chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục – đào tạo. Hiện nay, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ công tác quản
lý và dạy học, nhất là ở địa bàn vùng miềm núi tiếp tục được tập trung đầu tư.
Chất lượng dạy và học được nâng lên, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình
cấp học và tốt nghiệp THCS tăng so với năm học trước.
Trong đó, tăng chi chủ yếu là do nguồn thu từ ngân sách cấp trên.
Nhiệm vụ chi chủ yếu của huyện là chi thường xuyên, chiếm trên 70% tổng
chi ngân sách và chủ yếu chi cho sự nghiệp giáo dục và quản lý hành chính.
Năm 2014, trong tổ chức thực hiện, để hạn chế tác động không thuận
35
lợi của gánh nặng chi tiêu quốc gia và dự báo khó khăn trong thu ngân sách,
Chính phủ đã báo cáo Quốc hội nguyên tắc điều hành NSNN năm 2014 là
không thực hiện cắt giảm tổng mức chi ngân sách, nhưng yêu cầu sắp xếp,
điều chỉnh các nhiệm vụ chi, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, giảm những khoản
chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời sử dụng gói kích cầu kinh tế nhằm mục
tiêu ngăn chặn sự suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng hợp lý và bảo đảm an
ninh xã hội.
Trên cơ sở đó, UBND huyện Trà Bồng đã chỉ đạo Phòng Tài chính –
Kế hoạch việc thực hiện chi cho những năm tiếp theo.
Năm 2015, thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
đã tập trung chỉ đạo điều hành năm 2015 theo nguyên tắc: đảm bảo cân đối
đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ theo dự toán được duyệt, chủ động sử
dụng nguồn dự phòng và vượt thu ngân sách của tỉnh để thực hiện các nhiệm
vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và dịch bệnh, bổ sung tăng chi
ngân sách phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thông tin và các nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách khác.
Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, huyện Trà Bồng đã
thực hiện tốt các nhiệm vụ chi đã đề ra. Tổng chi năm 2015 của huyện là
317,494 triệu đồng, tăng 30% so với dự toán giao đầu năm do phát sinh các
chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo như hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em dưới 5
tuổi…, chi đảm bảo xã hội (chi tiền điện thắp sáng, hỗ trợ nhà ở cho người có
công và các nhiệm vụ an sinh khác), chi an ninh quốc phòng (so với dự toán
tăng 246% ) như hỗ trợ trang quân, quân dụng, chi công tác dân quân trực bảo
vệ trụ sở xã.
Năm 2016, huyện Trà Bồng đã nghiêm túc chấp hành kiểm soát chặt
chẽ đầu tư công, tiết kiệm chi thường xuyên và tăng cường kiểm soát chi để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Tuy nhiên, năm 2016, tổng chi
36
NSNN là 312.892 triệu đồng, tăng 40% so với dự toán đầu năm. Trong đó,
chi từ ngân sách sự nghiệp giáo dục là 104.545 triệu đồng, tăng 20% so vói
dự toán giao để thực hiện các chính sách cho nhà giáo, chế độ cho học sinh
đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. Ngoài ra, phát sinh nhiệm vụ
chi hỗ trợ tuyên truyên tập huấn nâng cao năng lực công tác dân số kế hoạch
hóa gia đình.
Bên cạnh đó, chi đầu tư phát triển tăng chi so với dự toán giao đầu
năm, do phát sinh các nhiệm vụ chi đầu tư bổ sung trong năm như các nguồn
vốn hỗ trợ từ vượt thu của tỉnh năm trước chuyển sang và bổ sung trong năm
đã thanh toán cho các công trình chuyển tiếp; kinh phí hỗ trợ làm đường bê
tông xi măng, xây dựng nông thôn mới, vì vậy kinh phí tổng chi đầu tư phát
triển là 49,151 triệu đồng, đạt 255% so với dự toán giao đầu năm.
Năm 2017, việc thực hiện chi sát với dự toán từ đầu năm tổng chi
NSNN là 356,141 triệu đồng, tăng 22% so với dự toán đầu năm, chi đầu tư
phát triển là 43,386 triệu đồng, đạt 183% so với dự toán giao đầu năm, chi
thường xuyên 251,354 triệu cao nhất trong các năm tập trung chi cho sự
nghiệp kinh tế và giáo dục đào tạo, vì các đơn vị sự nghiệp công lập như các
trung tâm văn hóa – thể thao; đội quản lý đô thị và các công trình cộng
cộng… đều do ngân sách huyện giao dự toán chi ngân sách 100%.
Qua đó, ta thấy ở mỗi vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau quyết định
đến mức chi NSNN, chẳng hạn huyện Trà Bồng là một huyện miền núi thuộc
là huyện nghèo, có nhiều đồi, núi thường xảy ra lũ quét, sạt lỡ vì vậy sẽ tập
trung xây dựng các khu tái định cư, làm đường giao thông…, khi xây dựng
công trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp để tránh các thiệt
hại xảy ra đó là nguyên nhân tăng chi ngân sách nhà nước; chi các chế độ
chính sách đối với con em đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, các chế độ về sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, do đó tình hình chi cho đầu tư phát triển, chi
37
thường xuyên tăng qua các năm. Vì vậy, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến
đời sống kinh tế, văn hóa, của địa phương nên việc chi tiêu vượt dự toán ở chi
đầu tư phát triển; chi đầu tư phát triển còn mang tính dàn trải, phân bổ theo
tính bình quân cho từng địa phương (ví dụ: theo chương trình 135 giao dự
toán kinh phí chi đầu tư phát triển cho mỗi xã khoảng hơn 1 tỷ) dẫn đến đầu
tư mang tính nhỏ lẻ, không tập trung gây lãng phí, những khoản chi vì lợi ích
lâu dài mang yếu tố đảm bảo tăng trưởng bền vững chưa được quan tâm đúng
mức như chi khoa học, bảo vệ môi trường…
2.2.2. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật chi
ngân sách ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Một là, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quy định về nội
dung, điều kiện chi ngân sách nhà nước.
Thứ nhất, về nội dung chi thường xuyên nói chung và chi hành chính
nói riêng liên quan đến tiêu chuẩn, định mức. Hệ thống chế độ, định mức, tiêu
chuẩn chi kinh phí quản lý hành chính mặc dù đã được hoàn thiện theo hướng
phù hợp với thực tiễn cuộc sống, song nhìn chung chế độ, định mức, tiêu
chuẩn được ban hành thường lạc hậu so với thực tiễn hoặc không phù hợp với
thực tiễn. Điều này dẫn đến những tác động tiêu cực như:
- Văn bản thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung, gây khó khăn cho quá
trình lập, chấp hành dự toán cũng như quyết toán kinh phí chi hành chính
[27];
- Để bảo đảm phù hợp với định mức chi theo quy định của pháp luật,
trong khi mức chi thực tế thường chênh lệch cao hơn so với mức chi quy
định, các cơ quan, đơn vị phải “chế biến” hóa đơn, chứng từ để hợp lý hóa các
khoản chi trên thực tế;
- Gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Ví dụ pháp luật
hiện hành quy định khi tổ chức hội nghị chỉ chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
38
không hưởng lương từ NSNN. Điều này gây khó khăn cho cơ quan tổ chức
hội nghị nếu chỉ tổ chức ăn cho các đại biểu không hưởng lương từ NSNN
hoặc trường hợp tổ chức ăn cho tất cả các đại biểu theo quy định hiện hành sẽ
phải thu tiền ăn từ tiền công tác phí của đại biểu hưởng lương từ NSNN. Trên
thực tế, các cơ quan tổ chức hội nghị khi tổ chức ăn cho đại biểu thường
không áp dụng cả hai phương án trên mà sẽ phải linh hoạt vận dụng các
khoản chi để tổ chức ăn cho tất cả các đại biểu không phân biệt đại biểu
hưởng lương hay không hưởng lương từ NSNN [27];
Thứ hai, về sự điều chỉnh về nội dung chi đầu tư phát triển.
Như trên đã trình bày, đầu tư phát triển có nội dung đa dạng. Vì vậy,
các quan hệ xã hội hình thành và vận động liên quan đến đầu tư phát triển là
rất phức tạp. Tuy nhiên, tổng kết lại từ các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực này, có hai nhóm quan hệ xã hội chính được tập trung điều
chỉnh, đó là:
a) Nhóm quan hệ thứ nhất phát sinh giữa các cơ quan nhà nước trong
hệ thống ngân sách trong việc phân bổ nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Có
thể gọi đây là các quan hệ “bên trong” về đầu tư phát triển. Quan hệ này giải
quyết việc xác định chủ đầu tư, xác định dự án đầu tư, phân cấp quyết định
đầu tư. Nội dung điều chỉnh chủ yếu cho nhóm quan hệ này là vấn đề thẩm
quyền của từng cơ quan nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách. Vì vậy, cần phải
đặt sự điều chỉnh nhóm quan hệ này trong tương quan với các quy định về tổ
chức bộ máy nhà nước và nhất là quy định về phân cấp NSNN.
Nhóm quan hệ thứ hai phát sinh gắn liền với các hoạt động liên quan
đến quá trình triển khai và sử dụng nguồn vốn chi đầu tư phát triển. Đây là
nhóm các quan hệ “bên ngoài” của hoạt động đầu tư phát triển. Sở dĩ quan
niệm như vậy vì các quan hệ này không chỉ liên quan trực tiếp tới chủ đầu tư
mà còn gắn liền với quyền và nghĩa vụ của rất nhiều chủ thể khác trong xã
39
hội, ví dụ: nhà thầu, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư nơi dự án được triển
khai v.v.. Ở đây, sự điều chỉnh pháp luật đối với chi đầu tư phát triển luôn
gắn liền với các quy định mang tính chuyên ngành như luật đất đai, luật xây
dựng, luật đấu thầu.
Để hình dung rõ hơn về các nhóm quan hệ này, chúng ta lấy ví dụ về
quá trình đầu tư một công trình xây dựng cơ bản: Quá trình đầu tư một công
trình từ khi lập chủ trương đầu tư đến khi có thể tiến hành xây dựng công
trình phải trải qua các bước chính sau đây:
- Lập chủ trương đầu tư (1);
- Đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (2);
- Lập báo cáo đầu tư (3);
- Trình duyệt báo cáo đầu tư (4) ;
- Trình duyệt thiết kế kinh tế- kỹ thuật, tổng dự toán (5);
- Lập kế hoạch đấu thầu (6);
- Trình kế hoạch đấu thầu (7);
- Lập hồ sơ mời thầu (8);
- Trình duyệt hồ sơ mời thầu (9);
- Tổ chức đấu thầu (10);
- Trình kết quả đấu thầu (11);
- Thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu (12);
- Tổ chức thi công công trình (13);
- Nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng (14).
Trong 14 bước ở trên, về cơ bản, các bước từ 1 đến 9 là các quan hệ
“bên trong”, các bước còn lại là những quan hệ“ bên ngoài”.
Hai là, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về chi
đầu tư phát triển
Huyện Trà Bồng có cơ cấu ngành kinh tế đến thời điểm 2016 như sau:
40
Nông - Lâm - Ngư nghiệp 40,57%; Công nghiệp - Xây dựng 43,69%; Thương
mại - Dịch vụ 15,74%. Tuy nhiên, Trà Bồng là một huyện miền núi (là huyện
30a) của cả nước. Năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 37,57% (tỷ lệ này
gấp 03 lần so với tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh; gấp 7 lần so với tỷ lệ hộ nghèo cả
nước). Thực tế này cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế- xã hội của Trà Bồng
chưa thực sự bứt phá; chưa thu hút được các nhà đầu tư để phát huy tiềm
năng, thế mạnh của huyện; các nguồn thu từ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương còn hạn chế, các nguồn chi chủ yếu do ngân sách bù đắp. Điều này
cho thấy nhu cầu chi đầu tư phát triển rất lớn.
Kỷ luật chi NSNN chưa được tuân thủ, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản còn phổ biến, việc vi phạm nguyên tắc quản lý chi phí vốn đầu tư phát
triển. Nguyên tắc lập và giao kế hoạch vốn đầu tư đấu thầu thực hiện xây
dựng công trình, dự án cấp phát vốn đầu tư quyết toán vốn đầu tư quản lý chi
phí vốn đầu tư phát triển được quy định khá chặt chẽ ở tất cả các khâu trong
quá trình hình thành và thực hiện đến kết thúc một dự án; từ việc lập tổng
mức đầu tư, lập tổng dự toán đến việc cấp phát vốn tạm ứng, cấp phát vốn đầu
tư xây dựng cơ bản hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư. Tuy nhiên, trong thực
tế, có thể thấy, hầu như công đoạn nào của quá trình đầu tư cũng có sai phạm.
Đơn cử, ở công đoạn lập dự án, do nhiều yếu tố như phải lập dự án để kịp thời
gian, tiến độ tổng hợp kế hoạch, do trình độ của tư vấn lập dự án bị hạn chế
nên tính toán không đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư dự án
dẫn tới liên tục phải phê duyệt lại dự án (vì quy định của pháp luật là một khi
đã thay đổi tổng mức đầu tư sẽ phải duyệt lại dự án). Cũng từ việc duyệt lại
dự án quá dễ dàng nên có những dự án đã tăng tổng mức đầu tư lên so với ban
đầu. Theo quy định, tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do
người quyết định đầu tư phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép
sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý
41
vốn khi thực hiện đầu tư. Việc có thể thay đổi liên tục mức tối đa cho thấy
quy định của pháp luật về tổng mức đầu tư mang nặng tính hình thức.
42
Kết luận Chương 2
Chương 2, tác giả đã tìm hiểu thực trạng thực hiện pháp luật chi NSNN
và đồng thời khái quát thực trạng thực hiện chi ngân sách tại huyện Trà Bồng.
Bên cạnh những thành tựu, thì công tác chi ngân sách vẫn còn bộc lộ một số
hạn chế, chẳng hạn: còn chưa quy định đặc thù cho từng bộ phận ngân sách,
chưa đảm bảo được vị trí độc lập chủ động của các cấp ngân sách. Thực tế đó,
đòi hỏi khung pháp luật về ngân sách cần hoàn thiện hơn nữa, để một mặt
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các nhiệm vụ chi ngân sách, đảm
bảo tiết kiệm nguồn lực song vẫn tạo được động lực trong phát triển kinh tế-
xã hội của các địa phương, một mặt tạo sự chủ động đối với cấp ngân sách,
đặc biệt là cấp cơ sở. Đây cũng là những cơ sở thực tiễn để đưa ra những giải
pháp tại Chương 3.
43
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật chi ngân sách nhà nước
Hoàn thiện pháp luật về chi NSNN là một quá trình liên tục, thường
xuyên. Quá trình hoàn thiện này cần được tiến hành trên cơ sở một số định
hướng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về chi NSNN phải phù hợp và phản ánh được các
chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phân cấp quản lý
hành chính và phân cấp quản lý NSNN. Có thể nói, trong lĩnh vực pháp luật
tài chính công nói chung và thu, chi NSNN nói riêng đây là một định hướng
rất quan trọng, bởi lẽ suy đến cùng bản chất của chi NSNN là sự phản ánh của
quyền lực chính trị. Trong các văn kiện của Đảng [15] [16] và Nhà nước hiện
nay có một số nội dung cần quan tâm khi tiến hành hoàn thiện pháp luật về
chi NSNN, cụ thể như sau:
- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà
44
nước.
- Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của NSNN và chỉ
thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu,
nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN.
- Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ
trợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật chi NSNN phải căn cứ vào tình hình thực
tế quản lý của địa phương.
Yêu cầu này đòi hỏi pháp luật về chi NSNN phải xuất phát từ thực tiễn
và đáp ứng những yêu cầu đặt ra từ thực tiễn. Có như thế, pháp luật về chi
NSNN mới đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng trên thực tế. Muốn vậy,
45
quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chi NSNN phải có khảo sát, tổng
kết từ thực tiễn; lấy ý kiến rộng rãi từ các đối tượng chịu sự tác động của các
quy định pháp luật về tài chính công trên cơ sở đó xây dựng và hoàn thiện hệ
thống các quy định pháp luật cho phù hợp. Song song với yêu cầu phù hợp
với thực tiễn, pháp luật về chi NSNN phải định hướng cho các quan hệ tài
chính công phát triển theo ý chí của Nhà nước trên quan điểm quản lý, sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn quỹ tài chính Nhà nước. Đây là yêu cầu
hết sức quan trọng trong hoàn thiện pháp luật chi NSNN vì pháp luật nói
chung trong đó có pháp luật tài chính không chỉ có chức năng điều chỉnh các
quan hệ xã hội mà còn có chức năng định hướng cho các quan hệ xã hội phát
triển theo ý chí của nhà cầm quyền. Tài chính công gắn liền với các hoạt động
và quan hệ tài chính liên quan tới việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước. Những lợi ích công cộng mà việc sử dụng nguồn tài chính công
đem lại, như sự tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đáp ứng nhu cầu phúc lợi
chung sẽ thật sự rõ ràng nếu Nhà nước có chính sách hợp lý, phù hơp với đặc
điểm của nền kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Ngược lại, nếu ban hành các
quy định không phù hợp với thực tiễn, một mặt, sẽ không đảm bảo tính hiệu
quả trong hoạt động quản lý tài chính công, mặt khác, sẽ là cơ hội cho tình
trạng tham nhũng, lãng phí nguồn lực, gây ra những tác động tiêu cực đối với
nền tài chính quốc gia, rộng hơn là đối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội.
Tính định hướng của pháp luật về chi NSNN vừa xuất phát từ yêu cầu định
hướng chung của công cụ pháp luật, vừa là một đòi hỏi để đảm bảo ổn định
nguồn thu và sử dụng các quỹ tài chính công một cách hiệu quả không chỉ
trong ngắn hạn. Việc xây dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn, việc ban hành
nhiều sắc thuế mới trong thời gian gần đây chính là một minh chứng cho tính
định hướng của pháp luật về tài chính công, nhằm hướng tới sự ổn định của
nền tài chính quốc gia cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAYLuận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
hieu anh
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
hanhha12
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
nataliej4
 
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8gamaham3
 

What's hot (19)

Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAYLuận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn nhà nước
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
Luận văn: Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra ...
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
Phân định nhiệm vụ thu chi các cấp nsnn 8
 

Similar to Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY

Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên.
Luận Văn Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên.Luận Văn Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên.
Luận Văn Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAYThuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.docHoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt NamLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
sividocz
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
Rubi Vu
 
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
phamhieu56
 
Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam
Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng NamChính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam
Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
sividocz
 

Similar to Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY (20)

Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về chi ngân sách Nhà nước tại Tp Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên.
Luận Văn Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên.Luận Văn Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên.
Luận Văn Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Ngân Sách Nhà Nước Cho Chi Thường Xuyên.
 
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAYThuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
 
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.docHoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Hoàn Thiện Công Tác Phân Bổ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt NamLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
 
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô  của tài chính công tại ...
đề Tài thảo luận thực trạng, vai trò điều tiết vĩ mô của tài chính công tại ...
 
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
Kiểm Soát Nội Bộ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huy...
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...
 
Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam
Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng NamChính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam
Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam
 
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 

Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THỦY CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THỦY CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC MINH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc./. Đà Nẵng, ngày …..tháng năm 2019 Tác giả luận văn Đinh Thị Thủy
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....................................................... 9 1.1. Khái quát chi ngân sách nhà nước ............................................................. 9 1.2. Khái quát pháp luật chi ngân sách nhà nước............................................13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở HUYỆN TRÀ BỒNG,........24 TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................................24 2.1. Thực trạng pháp luật chi ngân sách nhà nước..........................................24 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chi ngân sách nhà nước ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ..............................................................................................31 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..........................................................................43 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật chi ngân sách nhà nước......................43 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật chi ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................................................47 KẾT LUẬN....................................................................................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế- xã hội KBNN Kho bạc nhà nước GDP Tổng sản phẩm quốc dân
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia, địa phương vì NSNN giúp Nhà nước thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình trong việc điều tiết nền kinh tế và xã hội. Do đó vai trò của việc thu NSNN và chi NSNN cũng quan trọng không kém. Vì nếu bội thu NSNN thì dẫn đến tình trạng thừa tiền gây lạm phát, còn bội chi thì trong một mức độ nào đó cũng không tốt cho nền kinh tế. Hầu hết các quốc gia từ cường quốc cho đến quốc gia phát triển đều xảy ra tình trạng bội chi NSNN tùy theo mức độ khác nhau. Việc chi NSNN đóng vai trò quyết định cho việc cung cấp những phương tiện duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ảnh hưởng đến sản xuất, nguồn nhân lực, hay đảm bảo đời sống xã hội cho mọi người… Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước, nhiều địa phương là cần nghiên cứu, cải cách tổ chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Quảng Ngãi nói riêng, không nằm ngoài xu hướng chung đó. Trong giai đoạn từ năm 2013 - 2018, mặc dù nền kinh tế đã có dấu hiệu tích cực, nhưng chưa khởi sắc, chứa đựng nhiều rủi ro: kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững chắc, tăng trưởng kinh tế còn thấp; hoạt động của các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn, trở ngại do chi phí đầu vào cao, tiêu thụ chậm, khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn tín dụng còn khó khăn; sức mua của nền kinh tế còn yếu do việc làm và thu nhập của người lao động giảm sút;... tạo sức ép lớn đến việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đứng trước những khó khăn đó Chính phủ đã đưa ra một số giải pháp điều hành của Chính phủ như “Nghị quyết số 11/NQ- CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội”, tiếp sau đó các Nghị quyết 01/NQ-CP (ngày 3/1/2012), Nghị
  • 7. 2 quyết 01/NQ-CP (ngày 7/1/2013), Nghị quyết 01/NQ-CP (ngày 2/1/2014) lần lượt ra đời với mục tiêu tổng quát là: giảm đầu tư công, tiết kiệm chi tiêu, hạn chế mua sắm công và đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm kiềm chế lạm phát nhằm từng bước đưa nền kinh tế nước ta ổn định và phát triển. Trước sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước thì việc đảm bảo chi ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương cũng có những vấn đề cần điều chỉnh, đồng thời đi cùng với đó là hàng loạt các vấn đề được đặt ra trong công tác quản lý chi NSNN đã bộc lộ những hạn chế nhất định, như: áp dụng pháp luật trong việc xây dựng dự toán chưa sát thực tế, chưa căn cứ nhu cầu thực tiễn, điều hành chấp hành dự toán còn nhiều bất cập (biểu hiện đó là: Công tác xây dựng dự toán chi NS chưa đồng bộ với công tác xây dựng các kế hoạch, dự án, đề tài khác như kế hoạch đào tạo, kế hoạch dạy nghề, dự án, đề án nghiên cứu khoa học công nghệ, dự án bảo vệ môi trường; công tác xây dựng dự toán chi thường xuyên không tích cực, thậm chí là đối phó.…); việc kiểm soát chi chưa hiệu quả, việc tổ chức thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức, chưa tạo tính chủ động cho đơn vị sử dụng; công tác điều chỉnh dự toán trình tự thủ tục còn rườm rà, việc bổ sung dự toán chưa đáp ứng được yêu cầu, đầu tư phân bổ dự toán chưa trọng tâm, trọng điểm; nhiều nhiệm vụ chi không đảm bảo được kịp thời trong khi đó chính sách, chế độ thay đổi và bổ sung nhiều; năng lực, trình độ cán bộ quản lý, tham mưu chi ngân sách còn hạn chế, nhất là chi NSNN chưa đúng pháp luật, tiết kiệm và hiệu quả sẽ chứa đựng những yếu tố đặc thù, riêng có cần giải quyết để theo kịp quy hoạch phát triển kinh tế bền vững của huyện nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung. Nếu thực hiện chi đúng Luật ngân sách, mang lại hiệu quả cao thì tất yếu nguồn thu sẽ được tăng dần qua các năm sau, tiến đến địa phương sẽ tự cân đối được giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi mà Trung ương giao cho địa phương đảm nhận. Nếu hiệu quả mang lại
  • 8. 3 thấp thì có phải do khiếm khuyết từ Luật ngân sách hay từ các nguyên nhân khác. Từ những nội dung nêu trên, cho ta thấy tầm quan trọng của việc chi NSNN, qua đó nhận diện thế mạnh cần phát huy và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện chi NSNN để hướng đến mục tiêu chất lượng sử dụng NSNN hiệu quả đem lại lợi ích cho nhân dân và phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện Trà Bồng. Trong thời gian được học tập, nghiên cứu cũng như quá trình làm việc thực tế tại đơn vị, tôi lựa chọn đề tài: “Chi NSNN theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm khác phục những “lỗ hổng”, “độ chênh” giữa quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật về chi ngân sách. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài nghiên cứu pháp luật về chi NSNN đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ, mức độ rộng, hẹp khác nhau. Từ khi Luật NSNN năm 2002, Luật NSNN năm 2015 và một số văn bản hướng dẫn thi hành luật có hiệu lực thi hành và áp dụng vào thực tế, một số nhà khoa học cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến NSNN như: Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” năm 2009, của tác giả Trần Văn Lâm, đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về NSNN và chi NSNN trong nền kinh tế thị trường với những nội dung cụ thể: mục tiêu, nguyên tắc và phương thức của chi NSNN [12]; quản lý chi NSNN với việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng áp dụng pháp luật chi ngân sách địa phương trên các mặt: cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; công bằng xã hội. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc áp
  • 9. 4 dụng pháp luật trong chi NSNN trong những năm vừa qua. Nghiên cứu về kinh nghiệm áp dụng chi NSNN tác giả đã đưa ra một số vấn đề về chi NSNN ở các nước về cải cách pháp luật và áp dụng chi NSNN; quản lý hiệu quả chi NSNN theo kết quả đầu ra và khuôn khổ NSNN…, từ đó rút ra bài học có thể nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Mục tiêu hoàn thiện pháp luật chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với những quan điểm hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật chi ngân sách địa phương, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật chi ngân sách địa phương. Trong đó, giải pháp áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng theo kết quả đầu ra; hoàn thiện pháp luật chi NSNN. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được đặc thù riêng của tỉnh khi áp dụng pháp luật theo phương thức mới, các phương thức, quy trình chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh khác nhau thì có gì khác nhau. - Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh [14]. Trong công trình này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trường, các vấn đề về phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý NSNN, cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải đổi mới quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò của chi NSNN không chỉ như phương tiện tài chính bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Tác giả cũng trình bày khái quát thực trạng quản lý chi NS của Việt Nam theo yếu tố đầu vào kết hợp với quản lý chi theo chương trình mục tiêu, dự án, một phần theo kết quả đầu ra (cơ chế khoán chi hành chính) trong khuôn khổ chi tiêu ngắn hạn. Trong
  • 10. 5 luận án này đề xuất 5 nhóm giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN, nhấn mạnh giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện quản lý NSNN theo kết quả đầu ra. - Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, Trường Đại học tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002 [8]; - Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN” của tác giả Nguyễn Việt Cường, Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2001[6]; - Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng, Thành phố Hải Phòng” của tác giả Đoàn Thị Hương, Trường Đại học Hàng hải Hải Phòng, năm 2015 [9]; Các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết nêu trên, phần lớn các giả đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Riêng đối với chủ đề liên quan đến pháp luật về thu, chi NSNN từ thực tiễn tại một địa bàn cụ thể là huyện Trà Bồng thì đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra,vừa khó khăn, đòi hòi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của huyện để quản lý chi ngân sách có hiệu quả hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích: Luận văn nghiên cứu về pháp luật chi NSNN nhằm nhận diện thực trạng pháp luật về chi NSNN và tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về chi NSNN 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn trình bày cơ sở lý luận của chi NSNN và pháp luật về chi NSNN.
  • 11. 6 Luận văn phản ánh thực trạng pháp luật, tình hình thực thi pháp luật về chi NSNN qua thực tiễn của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. NSNN. Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của chi NSNN trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua theo quy định tại Luật NSNN năm 2015. Luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật NSNN để thực hiện chi NSNN có hiệu quả hơn nhằm giúp cho lãnh đạo huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi tham khảo trong quá trình thực hiện, góp phần tích cực vào việc phát triển KT-XH của địa phương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các văn bản quy phạm pháp luật về chi NSNN và thực tiễn áp dụng pháp luật về chi ngân sách trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong việc chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi khác… của ngân sách huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Về không gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật về chi NSNN trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian nghiên cứu: Thời gian 2015 - 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Những vấn đề được đề cập trong luận văn này được nhìn nhận trên cơ sở vận dụng quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nền tài chính quốc gia, nhằm ổn định đảm bảo hoạt động của bộ máy hành chính công và đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh quốc gia. Để hoàn thành Luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
  • 12. 7 phân tích luật học, phương pháp tổng hợp với các số liệu thống kê, báo cáo trích dẫn từ các tài liệu của Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Trà Bồng. - Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa được sử dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận về thu chi NSNN và pháp luật về thu chi NSNN; Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê… được áp dụng để nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chi NSNN trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chi ngân sách nói chung và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN nói riêng trên địa bàn huyện Trà Bồng; Phương pháp tổng hợp nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực hiện pháp luật về chi NSNN để phân tích tìm ra những hạn chế cần bổ sung hoàn thiện pháp luật về chi NSNN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn góp phần làm rõ thêm hiệu quả quản lí nguồn thu và sử dụng chi ngân sách địa phương và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về chi ngân sách. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn phản ánh thực trạng thực hiện pháp luật về chi NSNN trên địa bàn huyện Trà Bồng nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung. Những giải pháp cụ thể, kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân có nhu cầu nghiên cứu các vấn đề về thực hiện pháp luật về chi ngân sách ở địa phương; là tài liệu nghiên cứu trong việc lãnh đạo, điều hành công tác chi NSNN. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
  • 13. 8 của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Khái quát về chi NSNN và pháp luật về chi NSNN. Chương 2: Thực trạng pháp luật chi NSNN qua thực tiển thực hiện của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả chi NSNN.
  • 14. 9 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái quát chi ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước * Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách [29, tr211], theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà chủ nhân của nó phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có ngân sách tức có tiền và có kế hoạch thu, chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của ngân sách. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [30 tr458] NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại NSNN. NSNN Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 giải thích thuật ngữ NSNN như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[22]. Như vậy, với định nghĩa này, nhà làm luật đã đề cập tới ba vấn đề cơ bản khi quan niệm về NSNN: Thứ nhất, NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước nằm trong dự toán đã được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Thứ hai, các khoản thu, chi này chỉ được thực hiện trong thời hạn 1
  • 15. 10 năm, thông thường tính từ ngày 01 tháng 01 cho đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch; Thứ ba, các khoản thu, chi này được xây dựng và thực hiện nhằm mục tiêu bảo đảm về mặt tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Định nghĩa này, tuy đã rõ ràng và cụ thể hơn so với định nghĩa NSNN về phương diện kinh tế nhưng vẫn chưa làm nổi bật được khía cạnh pháp lý của thuật ngữ “NSNN”. * Khái niệm chi ngân sách nhà nước Cùng với thu ngân sách, chi ngân sách là nội dung không thể thiếu trong cơ cấu ngân sách nói chung, NSNN nói riêng. Chi NSNN được hiểu là chi tiêu công về cả lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp và không thể tách rời các hoạt động của nhà nước nhằm hai mục đích chính: cải thiện phân phối thu nhập trong xã hội, hoặc tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Chi NSNN tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Chi đúng, đủ, kịp thời là góp phần làm giàu nền kinh tế, ổn định đời sống, chính trị xã hội. Chi sai gây lãng phí, làm nghèo đất nước, xã hội thiếu công bằng, văn minh. Đặc biệt trong lĩnh vực chi thường xuyên, nếu như Nhà nước không quan tâm và đáp ứng kịp thời nhu cầu thiết yếu của xã hội thì cuộc sống của người dân sẽ không được đảm bảo, xã hội sẽ không phát triển. Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định [24]. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
  • 16. 11 Chi NSNN của tỉnh là toàn bộ các khoản chi trong dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền tỉnh. Theo Luật NSNN hiện hành “Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”. * Đặc điểm chi ngân sách nhà nước: Trong chi NSNN thường có những đặc điểm sau: - Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, v ă n h ó a , xã hội, an ninh, quốc phòng .v.v. của quốc gia. Mức độ, phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của nhà nước trong mỗi thời kỳ. - Thứ hai, cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN, chính vì vậy các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao. - Thứ ba, chi NSNN phản ánh sự phân phối lại thu nhập công và thu nhập quốc dân. Chi NSNN luôn luôn gắn với thu NSNN. Hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các khoản chi NSNN cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô. - Thứ tư, xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên
  • 17. 12 nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN. 1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước Chi NSNN: Chi ngân sách bao gồm chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên (gọi là chi tiêu dùng xã hội). Nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp được quy định cụ thể tại Luật NSNN. Trong đó quy định nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương như sau [22]: (1) Chi đầu tư phát triển + Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý; + Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật; + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; (2) Chi thường xuyên Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa, xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội của địa phương. Chi thường xuyên gồm các khoản chi sau: + Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; Sự nghiệp Giáo dục; Sự nghiệp đào tạo và dạy nghệ, Sự nghiệp y tế, Sự nghiệp khoa học và công nghệ, Sự nghiệp môi trường; Sự nghiệp văn hoá; Sự nghiệp thể dục thể thao, Sự nghiệp phát thanh, truyền hình. + Chi đảm bảo xã hội: thực hiện các chính sách xã hội đối với đối tượng do địa phương quản lý;
  • 18. 13 + Chi quản lý hành chính gồm: Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; + Quốc phòng. (phần giao cho địa phương) + An ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); + Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý; + Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; + Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư; (Đã vay thực hiện đầu tư hạ tầng đến hạn phải trả lãi). + Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; + Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. (Tỉnh bổ sung cho ngân sách cấp huyện, huyện bổ sung cho ngân sách cấp xã, nếu NSNN cấp trên giao nguồn thu thấp hơn giao nhiệm vụ chi). 1.2. Khái quát pháp luật chi ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm pháp luật chi ngân sách nhà nước Thu, chi NSNN là biểu hiện và nội dung của thực hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tài chính công. Trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, tài chính công là lĩnh vực rất quan trọng. Thu, chi NSNN tác động trực tiếp đến lợi ích của nhà nước và các chủ thể pháp luật có liên quan. Vì vậy, các hoạt động thu, chi NSNN cần được điều chỉnh bởi pháp luật. Trên thực tế, tài chính công là lĩnh vực thường được chú ý bảo vệ trước các hành vi vi phạm, bởi tài chính, tài sản là những thứ dễ kích thích lòng tham của con người. Ngoài ra, giống như trong các lĩnh vực quản lý khác, quyền lực nhà nước cần được ràng buộc, giới hạn, kiểm soát bởi pháp luật. Quản lý NSNN nói chung, chi NSNN nói riêng cần được điều chỉnh bởi pháp luật. Tổng hợp các quy
  • 19. 14 phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh hoạt động chi NSNN giữa các chủ thể tạo thành pháp luật về chi NSNN. Như vậy, pháp luật về chi NSNN là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Pháp luật NSNN bao gồm hai mảng lớn là pháp luật thu NSNN và pháp luật chi NSNN. Như vậy, pháp luật chi NSNN là nội dung không thể thiếu của pháp luật NSNN. Khác với một số chế định pháp luật khác, ở đó pháp luật bao gồm không chỉ các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành mà còn có các quy phạm do nhà nước thừa nhận, chẳng hạn trong lĩnh vực kinh doanh, chế định pháp luật chi NSNN chỉ chứa đựng các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Pháp luật chi NSNN của các nước thường đòi hỏi các chủ thể sử dụng NSNN phải thực hiện đúng và đầy đủ yêu cầu về dự toán chi, kế hoạch chi, tạm ứng, mục đích chi, tiêu chuẩn chi, điều kiện chi, định mức chi, nguyên tắc, thủ tục chi .v.v. Vì vậy, Pháp luật chi NSNN không chỉ bao gồm các quy phạm về nội dung mà cả các quy phạm về thủ tục. Các nội dung chi thường thực hiện theo quy trình, thủ tục chặt chẽ và theo các mẫu chứng từ, văn bản. Điều này cho thấy tính chất quan trọng của lĩnh vực pháp luật này và qua đó thể hiện tính chất quyền lực rất cao. Tùy theo mô hình phân cấp quản lý NSNN là tập trung hay phân cấp, pháp luật chi NSNN có thể bao gồm các quy phạm do các cơ quan nhà nước ở trung ương và các quy phạm do các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành. Ngoài đặc điểm nói trên, trong quan hệ pháp luật chi NSNN nhà nước (thông qua các cơ quan đại diện là các cấp chính quyền và các đơn vị sử dụng ngân sách) luôn luôn là một bên chủ thể. Còn các chủ thể khác có thể là pháp nhân hoặc thể nhân thụ hưởng vốn NSNN [8].
  • 20. 15 1.2.2. Nội dung pháp luật chi ngân sách nhà nước Căn cứ vào nội dung điều chỉnh, pháp luật về chi NSNN bao gồm các nhóm quy phạm sau đây: + Các quy phạm pháp luật quy định những vấn đề chung của chi NSNN như các nguyên tắc, điều kiện, phương thức chi ngân sách nhà nước. + Các quy phạm pháp luật quy định về chủ thể quan hệ pháp luật chi NSNN. + Các quy phạm pháp luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong chi NSNN. + Các quy phạm pháp luật quy định về lập dự toán chi NSNN địa phương. + Các quy phạm pháp luật quy định về chấp hành chi NSNN địa phương. + Các quy phạm pháp luật quy định về kế toán, kiểm toán và quyết toán chi NSNN địa phương. + Các quy phạm pháp luật quy định nội dung các khoản chi NSNN như: chi đầu tư, chi thường xuyên; chi dự trữ quốc gia, chi khác; căn cứ chi NSNN; tiêu chuẩn, định mức chi NSNN Nhóm quy phạm pháp luật này thường được gọi là chế độ pháp lý các khoản chi NSNN. + Các quy phạm pháp luật quy định về tổ chức quản lý, phân phối các khoản chi NSNN. + Các quy phạm pháp luật quy định về phân cấp quản lý NSNN. 1.2.3. Chủ thể quan hệ pháp luật chi ngân sách nhà nước Nhà nước là chủ thể quan hệ pháp luật NSNN. Nhà nước tham gia vào quan hệ chi NSNN với hai tư cách, nhà nước là chủ thể quyền lực công và nhà nước là người thụ hưởng, trong đó vai trò thứ nhất của nhà nước là chủ
  • 21. 16 yếu và quan trọng. Chủ thể quan hệ chi NSNN bao gồm các nhóm: các cấp NSNN, các đơn vị dự toán ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách. Các cấp NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách. Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách. Theo quy định tại Điều 2 Luật NSNN năm 2015: Đối tượng áp dụng chi NSNN: Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ theo nhiệm vụ nhà nước giao. Các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến NSNN. 1.2.4. Nguyên tắc chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là một mặt hoạt động của NSNN. Chính vì vậy chi NSNN phải tuân thủ nguyên tắc chung của quản lý NSNN. Luật NSNN quy định: NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Trên cơ sở nguyên tắc chung đó, các quy phạm pháp luật trong các văn bản pháp luật quy định về chi NSNN còn thể hiện những tư tưởng mang tính chất chỉ đạo của Nhà nước đặt ra phương châm và mục đích của hoạt động chi NSNN. Các nguyên tắc đó bao gồm: - Nguyên tắc cân bằng thu, chi: Mối tương quan giữa hoạt động thu, chi NSNN tác động trực tiếp tới tình trạng NSNN và toàn xã hội. Bởi vậy, trong quản lý NSNN, cân bằng giữa thu và chi NSNN là một trong những nguyên tắc quan trọng trong chi NSNN. Nguyên tắc này cần phải được quán triệt trong toàn bộ quá trình ngân sách, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách. Theo nguyên tắc này, các khoản thu, chi thể hiện trong dự toán NSNN phải đảm
  • 22. 17 bảo tính cân đối. Các khoản chi chỉ được xây dựng trên cơ sở nguồn thu đã được xác định. Ngược lại, các nguồn thu cho NSNN sẽ nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu đã được hoạch định. NSNN sẽ được cân bằng theo cách xác định tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên của ngân sách và góp phần tích lũy ngày càng cao để phục vụ cho nhu cầu chi đầu tư phát triển. Trường hợp NSNN bội chi, số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tạo điều kiện tiến đến cân bằng NSNN. Trên thực tế, đôi khi khả năng nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm trong khi các khoản chi lại tăng nhanh hơn nên tình trạng bội chi ngân sách luôn có thể xảy ra. Để xử lý bội chi NSNN, một trong những giải pháp là đi vay trong hoặc ngoài nước. Trong trường hợp này, việc sử dụng nguồn vay để bù đắp bội chi chỉ nhằm mục đích đầu tư phát triển nhằm đảm bảo khả năng chi trả nợ của nhà nước, mà tuyệt đối không được sử dụng các khoản vay để thực hiện những khoản chi mang tính chất tiêu dùng. - Nguyên tắc chi theo kế hoạch và đúng mục đích: Tính kế hoạch của NSNN đòi hỏi hoạt động thu, chi NSNN đều phải dựa trên cơ sở kế hoạch. Sự thiếu ăn khớp giữa thu, chi NSNN đều tạo ra những khó khăn cho hoạt động quản lý NSNN và hạn chế hiệu quả trong thực tế. Do đó, để bảo đảm sự ăn khớp giữa thu và chi NSNN đòi hỏi chúng phải được thực hiện theo kế hoạch. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện với điều kiện khoản chi đó đã được ghi trong dự toán ngân sách được duyệt, trừ các trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Mặc khác việc cấp phát và sử dụng vón NSNN phải đúng với đối tượng thụ hưởng, và đúng nội dung, mục đích của khoảng chi được xác định trong dự toán ngân sách được duyệt. - Nguyên tắc tiết kiệm chi và tăng cường thu: Trong cơ chế thị trường, việc nhà nước cắt bỏ một vài khoản chi tiêu không đồng nghĩa với việc gánh nặng chi tiêu của NSNN sẽ được giảm bớt. Trong điều kiện nền kinh tế của
  • 23. 18 nước ta nguồn thu NSNN hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu rất lớn, chỉ có tiết kiệm chi thì mới có thể đủ nguồn tài chính trang trải được các nhu cầu cấp bách. Quá trình hoạch định chính sách, hình thành và thực hiện NSNN cũng không thể dự liệu trước được từ đầu năm. Thêm vào đó, các thông tin để xây dựng kế hoạch ngân sách không đủ mức chính xác cần thiết, nên mặc dù trong các dự toán NSNN hàng năm, người ta đã luôn bố trí một khoản dự phòng khoảng 2– 5% tổng số dự toán chi NSNN, nhưng số dự phòng trên cũng không thể bảo đảm cho quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, tiết kiệm chi và đẩy mạnh thu là một trong 3 nguyên tắc phải được quán triệt ngay từ đầu khi bắt đầu một chu trình ngân sách. Tiết kiệm chi không phải là đơn thuần cắt bỏ các khoản chi NSNN một cách tùy tiện, mà là chi tiêu đúng theo các định mức, đúng tiêu chuẩn và đúng chế độ mà Nhà nước đã quy định cho từ đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan có lập dự toán thu chi. Tăng cường thu không chỉ đơn thuần tìm các giải pháp để thu ngay vào quỹ ngân sách càng nhiều càng tốt, chống thất thu, mà ngay cả trong bố trí chi NSNN cũng phải thể hiện được việc nuôi dưỡng chăm sóc nguồn thu. 1.2.5. Điều kiện chi ngân sách nhà nước Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật NSNN 2015 quy định: Chi NSNN chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây: Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng; Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực
  • 24. 19 hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ; Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành [9]. 1.2.6. Phương thức chi ngân sách nhà nước Phương thức cấp phát tài chính từ NSNN là cách thức thực hiện phân phối vốn NSNN cho các đơn vị thụ hưởng theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở nguồn kinh phí đã được phân bổ, kế hoạch sử dụng ngân sách đã được xây dựng và thông qua theo trình tự, thủ tục luật định, đơn vị sử dụng NSNN ra quyết định chi, yêu cầu cơ quan kho bạc nhà nước chuyển giao kinh phí. Hiện nay, ở nước ta việc cấp phát ngân sách từ NSNN được thực hiện theo hai phương thức chủ yếu là phương thức cấp phát theo dự toán kinh phí và phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền. Ngoài ra, các chủ thể có liên quan đến NSNN còn có thể được cấp phát theo phương thức cấp phát trực tiếp, phương thức cấp phát kinh phí ủy quyền và cấp phát gán thu bù chi, cấp phát ghi thu, ghi chi. Để thực hiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN theo các phương thức thanh toán trên đây, pháp luật quy định hai hình thức thanh toán là hình thức cấp tạm ứng và hình thức cấp phát thanh toán là chủ yếu. Cấp tạm ứng là việc NSNN sẽ ứng trước một số tiền cho đối tượng có nhu cầu sử dụng ngân sách khi đối tượng này chưa có đủ điều kiện để nhận chính xác số tiền phục vụ cho hoạt động xin tạm ứng. Trong trường hợp đơn vị sử dụng
  • 25. 20 ngân sách có nhu cầu thực tế, đơn vị này sẽ phát hành “Giấy đề nghị rút kinh phí (tạm ứng)” cùng với bộ chứng từ có liên quan đến khoản xin tạm ứng gửi đến kho bạc nhà nước. Mức tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất, tiến độ thực hiện từng khoản chi nhưng không quá tổng số kinh phí đã được phân bổ theo lệnh chi tiền. Kho bạc nhà nước sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ sẽ tiến hành tạm ứng. Đối với cấp phát kinh phí dưới hình thức thanh toán, khi đảm bảo đủ điều kiện để được thanh toán từ NSNN, đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy đề nghị rút kinh phí cùng với các chứng từ phù hợp gửi kho bạc đề nghị thanh toán. Các hình thức cấp phát đều phải thực hiện thông qua hệ thống kho bạc nhà nước [9]. Trong các phương thức cấp phát, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định sử dụng NSNN của mình. Đồng thời, kho bạc nhà nước cũng có trách nhiệm trong việc quản lý thanh toán các khoản NSNN được cấp phát. Phương thức cấp phát theo dự toán kinh phí: Đây là phương thức để cấp phát kinh phí thường xuyên cho các đơn vị dự toán NSNN-vốn là những đối tượng thường xuyên sử dụng kinh phí từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ được giao. Các đối tượng này bao gồm: các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới hình thức thu đủ, chi đủ hoặc gán thu bù chi, các cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được nhà nước đảm bảo kinh phí. Như vậy, cấp phát theo dự toán kinh phí là phương thức áp dụng đối với các khoản chi mà cơ quan tài chính không trực tiếp cấp phát. Trong đó, dự toán kinh phí được hiểu là khả năng tối đa mà đơn vị thụ hưởng có thể nhận từ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của mình. Kinh phí sử dụng thực tế của những đối tượng thụ hưởng không được phép vượt quá giới hạn đã được phân bổ chi tiết theo từng hạng, mục, tháng, quý được gọi là hạn mức cấp phát. Theo phương thức này, định kỳ hàng
  • 26. 21 tháng, hàng quý, cơ quan tài chính cấp hạn mức kinh phí vốn cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng NSNN. Nếu phát sinh nhu cầu cần thiết, cấp bách, đơn vị sử dụng ngân sách có thể yêu cầu kinh phí vượt hơn dự toán kinh phí quý cho đơn vị nhưng không được vựơt quá dự toán tổng thể. Quyết định chi của đơn vị sử dụng ngân sách có hình thức là “Giấy rút dự toán NSNN”. Khi có nhu cầu thực tế, căn cứ vào hạn mức của từng hạn, mục chi, hạn mức chi định kỳ từng tháng, quý, đại diện hợp pháp của đơn vị sử dụng ngân sách phát hành “Giấy rút dự toán NSNN” cùng các chứng từ hợp pháp yêu cầu kho bạc quản lý tài khoản thanh toán. Kho bạc sẽ thực hiện chi trả theo đúng mục chi thực tế sau khi đã kiểm tra điều kiện theo quy định [12]. Phương thức này được áp dụng rộng rãi do các đơn vị dự toán NSNN sử dụng kinh phí từ NSNN để đáp ứng các yêu cầu thường xuyên của đơn vị mình. Phương thức này cũng tạo điều kiện cho kho bạc nhà nước chủ động kiểm soát chi NSNN, chủ động sử dụng nguồn kinh phí với hiệu suất cao. Đồng thời, kho bạc nhà nước cũng chịu trách nhiệm rất lớn khi thực hiện cấp phát kinh phí theo dự toán. Cơ quan tài chính chỉ có trách nhiệm đôn đốc, thông báo chính thức dự toán kinh phí trong kỳ áp dụng cho đơn vị sử dụng NSNN. Ngoài ra, các đơn vị sử dụng kinh phí theo phương thức cấp phát theo dự toán sẽ bị chi phối về tính chủ động trong quá trình sử dụng kinh phí. Bên cạnh đó, những đơn vị này còn có thể phát sinh hành vi tiêu cực như tận hưởng tối đa dự toán đã được phân bổ, không tuân thủ nguyên tắc tăng cường thu, tiết kiệm chi. Phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền: Đây là phương thức được áp dụng đối với những khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với những chủ thể không có quan hệ thường xuyên với NSNN chẳng hạn như các doanh
  • 27. 22 nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội…Ngoài ra những khoản chi mang tính chất đặc thù phát sinh từng lần chẳng hạn như các khoản giao dịch của Chính phủ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong mối quan hệ vay nợ, viện trợ, các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới cũng được cấp phát theo phương thức thông qua lệnh chi tiền. Lệnh chi tiền là quyết định do cơ quan tài chính phát hành đến kho bạc nhà nước yêu cầu kho bạc chi trả, thanh toán một số tiền cho đơn vị sử dụng NSNN theo đúng nội dung của lệnh chi. Nhận được lệnh chi tiền hợp lệ, căn cứ vào yêu cầu của cơ quan tài chính thể hiện trong lệnh chi tiền, kho bạc sẽ tiến hành xuất quỹ thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo hình thức: cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán. Khi nhận được kinh phí, cho dù dưới hình thức tạm ứng hay thanh toán, đơn vị thụ hưởng ngân sách có toàn quyền sử dụng nguồn kinh phí đã được chuyển giao một cách chủ động. Ngoài hai phương thức cấp phát chủ yếu là cấp phát kinh phí theo dự toán và theo lệnh chi tiền, NSNN còn có thể được cấp phát theo một số hình thức khác như: - Hình thức cấp phát ghi thu, ghi chi: Đây là phương thức thu, chi tại chỗ, tại một thời điểm nhất định và giao cho đơn vị trực tiếp thực hiện, sau đó sẽ có báo cáo quyết toán với NSNN. - Hình thức cấp phát kinh phí ủy quyền: hình thức này áp dụng chủ yếu khi cơ quan quản lý cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của mình. Do vậy, kinh phí phải được chuyển từ ngân sách cấp trên xuống cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ chi thay cho ngân sách cấp trên. Sau khi thực hiện xong, ngân sách cấp dưới có trách nhiệm quyết toán lại với ngân sách cấp trên. - Hình thức gán thu bù chi: hình thức này được áp dụng cho đơn vị sự
  • 28. 23 nghiệp có thu nhằm khuyến khích cơ chế hạch toán kinh tế, giảm bớt gánh nặng cho NSNN. Các đơn vị phải tự tạo nguồn thu để đảm bảo chi tiêu, NSNN chỉ cấp phần chênh lệch thiếu. Trường hợp hạch toán phát sinh nguồn chênh lệch thừa, đơn vị phải nộp phần này vào NSNN. Kết luận chương 1 Nội dung trong chương 1 đã khái quát tổng thể đặc điểm về chi NSNN, pháp luật về chi ngân sách sách. Tại Chương 1, tác giả nghiên cứu vai trò của chi ngân sách, pháp luật về chi NSNN, khẳng định chi ngân sách là một nhiệm vụ tài chính quan trọng gắn liền với sự ổn định, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đảm bảo tình hình an ninh trật tự ở địa phương, trong đó có các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã. Tác giả đã đề cập đến các vấn đề về khái niệm pháp luật chi NSNN, nội dung pháp luật chi ngân sách; chủ thể của quan hệ pháp luật, điều kiện thực thi pháp luật chi ngân sách; phương thức chi ngân sách. Đây là các vấn đề đã được pháp luật quy định, là hành lang pháp lý quan trọng để các chủ thể tuân thủ pháp luật một cách triệt để, là công cụ để nhà nước quản lý NSNN kinh tế, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Đây cũng là nền tảng, cơ sở để tác giả phân tích quá trình thực thi pháp luật về chi ngân sách ở Chương 2.
  • 29. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Thực trạng pháp luật chi ngân sách nhà nước Pháp luật về chi NSNN là một bộ phận cấu thành của pháp luật NSNN. Khi đánh giá thực trạng pháp luật, thường phải dựa trên các tiêu chí sau đây: + Tính toàn diện, đồng bộ: Tính toàn diện, đồng bộ đòi hỏi pháp luật về chi NSNN phải có đầy đủ các chế định pháp luật về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan thực hiện nhiệm vụ chi NSNN; về hoạt động chi ngân sách của các cơ quan có thẩm quyền được luật định...và thể hiện thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương ứng, đồng thời trong từng chế định pháp luật đó phải có đầy đủ các quy phạm pháp luật cần thiết. + Tính thống nhất: Đây là điều kiện tiên quyết cho sự hợp thành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về chi NSNN nói riêng. + Tính phù hợp: i) chính sách, pháp luật về chi NSNN phải phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội tồn tại một cách khách quan. Tính phù hợp của pháp luật về chi NSNN thể hiện sự tương quan giữa trình độ và thống nhất về nguyên tắc của pháp luật về ngân sách với sự phát triển của nền kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở mỗi thời kỳ phát triển cũng như hệ thống pháp luật nói chung; ii) phù hợp với những nguyên tắc, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, thể hiện ở những tiêu chí như tính công khai, minh bạch, dân chủ và xã hội hoá; iii) bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả và khả thi.
  • 30. 25 + Ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật: Pháp luật về chi NSNN được coi là hoàn thiện phải bảo đảm sự đầy đủ và toàn diện từ quy định về chi NSNN trong Hiến pháp đến Luật NSNN, các luật có liên quan, các văn bản dưới luật. + Tính minh bạch, hiệu quả và khả thi. Công khai, minh bạch là yêu cầu không thể thiếu của công tác tài chính, đặc biệt là công khai chi ngân sách. Việc công khai nhằm phát hiện tình trạng chi sai quy định, vượt tiêu chuẩn định mức; dự toán nhiều công trình đội vốn cao; giải ngân vốn vay ngoài nước vượt kế hoạch; nợ đọng xây dựng cơ bản còn lớn; chuyển nguồn lớn, thất thoát, lãng phí …. Kịp thời ngăn chặn, xử lý cơ quan, đơn vị, cá nhân chưa có ý thức chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách hoặc cố tình lợi dụng để tham nhũng, chiếm đoạt tiền, tài sản của nhà nước... Trong tác tài chính, đặc biệt là chi ngân sách thì việc tuân thủ các quy định về công khai, minh bạch thì mới tăng hiệu quả của việc sử dụng ngân sách, tăng tính khả thi trong sử dụng nguồn vốn.. Luật NSNN năm 2015 đã bổ sung quy định NSNN được giám sát bởi cộng đồng và giao cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các thành viên của Mặt trận tổ chức giám sát NSNN; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân góp ý, kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng NSNN; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính [13 ]. Luật NSNN năm 2015 có hiệu lực pháp luật kể từ năm ngân sách 2017. Luật NSNN bước đầu đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù vậy, quy trình ngân sách trong Luật NSNN còn phức tạp, tồn tại nhiều bất cập như sau.
  • 31. 26 Một là, mô hình quản lý ngân sách theo đầu vào và sự lồng ghép của hệ thống ngân sách nhà nước. Hạn chế của pháp luật về chi NSNN trước hết cho thấy ở hạn chế của mô hình quản lý ngân sách theo đầu vào và sự lồng ghép của hệ thống NSNN. Với mô hình quản lý ngân sách như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp ngân sách vẫn chưa được phân định thực sự rõ ràng. Pháp luật về NSNN vẫn còn những tồn tại, bất cập ảnh hưởng đến yêu cầu quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả minh bạch nguồn quỹ NSNN như: phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách chưa thực sự bảo đảm tính hợp lý đặc biệt là giữa các địa phương với nhau; chưa có một cơ chế pháp lý rõ ràng cho việc sử dụng quỹ dự phòng NSNN và chưa có quy định về quỹ dự phòng của các Bộ, ngành và các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc các cấp ngân sách để xử lý các trường hợp phát sinh những nhiệm vụ cấp bách, đột xuất của các cơ quan, đơn vị này; thủ tục hành chính trong việc lập, chấp hành và quyết toán NSNN mặc dù đã có những cải cách cơ bản theo hướng rút gọn, giảm những thủ tục hành chính không cần thiết để tập trung cho nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính, song một số thủ tục hành chính rườm rà vẫn chưa được cắt bỏ; nhiều vấn đề vướng mắc trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng quỹ NSNN chưa được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện kịp thời dẫn đến những hạn chế, bất cập không đáng có trong một chu trình NSNN [26]. Hai là, về quy trình lập, xét duyệt, quyết định ngân sách. Việc xây dựng dự toán được bắt đầu từ cơ sở, trình tự lập và trách nhiệm của mỗi cấp chưa rõ ràng, do đó thường không đảm bảo theo yêu cầu, chậm, phức tạp, qua nhiều khâu, nhiều nấc, nhiều lần cùng một cấp, một trình tự . Hơn nữa, quỹ thời gian lập ngân sách, xem xét quyết định là rất ngắn nên không đủ đảm bảo quyền dân chủ và chất lượng dự toán ngân sách, mang tính
  • 32. 27 áp đặt nên gây khó khăn cho việc lập dự toán ngân sách chủ động tích cực. Cơ sở tính toán lập dự toán các khoản chi ngân sách chưa có căn cứ khoa học vững chắc. Ba là, về xác định các nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Thứ nhất, xác định rõ các nhiệm vụ chi của NSNN gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Hiện nay, chi ngân sách được xác định theo hai nhóm lớn là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Theo đó, chi thường xuyên là các khoản chi bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước, đáp ứng các yêu cầu tài chính để thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước. Chi đầu tư phát triển đáp ứng các yêu cầu tài chính của chức năng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của Nhà nước. Thứ hai, một số hạn chế trong việc xác định các nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước: Các quy định hiện nay của Luật NSNN chỉ quy định các khoản chi giống nhau cho mọi cấp ngân sách. Điều này đúng khi xét dưới góc độ chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống bộ máy nhà nước. Nhưng đi vào từng cấp ngân sách cụ thể, việc quy định chung như vậy rất khó áp dụng phù hợp cho thực tiễn của từng địa phương. Chẳng hạn, cũng là chi cho nhiệm vụ an ninh quốc phòng, an toàn trật tự xã hội nhưng ở đô thi xuất hiện nhiều nhu cầu khác nông thôn. Ở khu vực đô thị, có những khoản mục chi cho lực lượng dân phòng ở từng phường, lực lượng ứng trực cứu hỏa hoạn tại chỗ có đòi hỏi mang tính chuyên nghiệp và thường xuyên hơn. - Xác định một số khoản chi có sự trùng lặp về nội dung, dẫn tới những cách hiểu khác nhau trong quản lý chi ngân sách, đặc biệt là giữa các cấp, các đơn vị dự toán với các cơ quan thanh tra tài chính, kiểm toán nhà nước. Ví dụ một số nội dung trong chi sự nghiệp môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm cũng đòi hỏi phải đầu tư rất lớn cơ sở vật chất về máy móc thiết bị kiểm định.
  • 33. 28 Dưới góc độ tài chính, các thiết bị, máy móc này đủ điều kiện là một tài sản cố định được đầu tư mới. Do đó, việc áp dụng cơ chế quản lý chi thường xuyên với các hoạt động đầu tư này thường không phù hợp mà cần hiểu đó là một dạng chi đầu tư phát triển. Bốn là, hạn chế của pháp luật về chi đầu tư phát triển. Có thể cho rằng các quy định về quản lý chi đầu tư phát triển còn mang nặng tính hình thức, thiếu hiệu quả. Theo quy định hiện nay, quản lý chi đầu tư phát triển, nhất là quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các bước cơ bản sau đây: Thiết lập mối quan hệ của các chủ thể trong các giai đoạn thực hiện đầu tư: Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư Cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư Đấu thầu thực hiện xây dựng công trình, dự án chủ đầu tư– nhà thầu Cấp phát vốn đầu tư cơ quan tài chính – chủ đầu tư, nhà thầu Quyết toán vốn đầu tư cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán – cơ quan quản lý cấp phát vốn – cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư. Bên cạnh đó, Luật NSNN chưa quy định đầy đủ về quản lý vốn đầu tư (lập dự toán, phân bổ, thanh toán…), làm giảm hiệu quả vốn đầu tư NSNN. Việc phân công trách nhiệm quản lý vốn đầu tư là chưa phù hợp, cơ quan bố trí vốn thì không nắm được thực tế triển khai các công trình, dự án dẫn đến một số trường hợp bố trí vốn chưa đúng. Năm là, hạn chế của pháp luật về đấu thầu trong tổ chức chi xây dựng cơ bản Quy định pháp luật về đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều hạn chế và dễ bị lợi dụng. Luật Đấu thầu ra đời đã tăng cường tính pháp lý của hoạt động đấu thầu; thống nhất các quy định của nhà nước về đấu
  • 34. 29 thầu theo hướng là Luật gốc về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước; khắc phục các tồn tại trong đấu thầu; tăng cường tính công khai, minh bạch, tăng cường phân cấp, đơn giản hóa thủ tục, tăng cường hậu kiểm; tăng cường hội nhập với quốc tế và tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước. Nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN và chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực thi công xây dựng công trình để đưa công trình, dự án vào khai thác đúng tiến độ, việc lựa chọn nhà thầu là vô cùng quan trọng. Đối với công trình sử dụng từ 30% vốn NSNN trở lên sẽ phải thực hiện việc đấu thầu, kể cả trường hợp sử dụng NSNN để mua sắm tài sản để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân, dự án mua sắm tài sản phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn thiết bị, dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp nhà nước. Việc thực hiện theo Luật Đấu thầu và Luật số 38/2009/QH12 không chỉ giúp chủ đầu tư, bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu mà còn giúp tiết kiệm được cho nguồn vốn của Nhà nước [28]. Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về chi NSNN, tôi còn thấy những đặc điểm sau đây phản ánh thực trạng chi NSNN và phân cấp quản lý NSNN ở nước ta: Thứ nhất, huyện là một cấp hành chính trong hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy định trong luật tổ chức chính quyền địa phương; tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến phân cấp quản lý NSNN, trong đó có phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp huyện. Thứ hai, theo Luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp huyện. Tuy nhiên, theo Luật
  • 35. 30 NSNN, Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và địa phương, còn HĐND cấp tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách quận, huyện, thị xã và ngân sách xã. Do đó, có thể thấy rằng quy mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện phụ thuộc vào việc phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với huyện cũng như tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Nói cụ thể hơn, ngân sách huyện có tự cân đối chủ động trong điều hành được hay không phần lớn phụ thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh. Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu, chi ngân sách nên nội dung thu, chi của ngân sách tỉnh do tỉnh (cụ thể là HĐND và UBND tỉnh) quyết định. Trong thực tiễn thường phát sinh mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những nhiệm vụ chi được giao thêm với cân đối ngân sách đã được ổn định với thời gian từ 3 - 5 năm theo luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách, tham mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp huyện phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ động của ngân sách huyện cũng như xã để tạo điều kiện cho huyện và xã hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương. Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách huyện thường không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân sách huyện thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu chuyển quyền sử dụng đất và thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu quan trọng chiếm tỷ trọng từ 70-80% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên trong
  • 36. 31 thực tế cũng thấy rằng khoản thu thuế được giao chủ yếu là các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực ngoài quốc doanh, đây là khoản thu rất khó thực hiện, quy mô số thu không lớn nhưng chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ và đây cũng là địa chỉ của những sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như gian lận thương mại, trốn thuế, mua bán hóa đơn… Còn đối với chi ngân sách thường thì xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ chi (thể hiện qua công tác giao dự toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm giác không bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp tỉnh. 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chi ngân sách nhà nước ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Tình hình chi ngân sách nhà nước của huyện Trà Bồng Chi ngân sách huyện Trà Bồng bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chi NSNN trên địa bàn huyện Trà Bồng qua các năm 2015-2017 như sau [ 20 ] :
  • 37. 32 Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình chi ngân sách trên địa bàn huyện Trà Bồng giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Dự toán Thực hiện TH/D T (%) Dự toán Thực hiện TH/D T (%) Dự toán Thực hiện TH/D T (%) Tổng chi 245.060 317.494 130 224.267 312.892 140 292.536 356.141 122 A. Chi cân đối ngân sách 177.350 249.784 141 175.626 264.251 150 231.135 294.740 128 I. Chi đầu tư phát triển 12.579 32.376 257 13.837 49.151 355 15.357 43.386 283 II. Chi thường xuyên 164.771 217.408 132 161.789 215.100 133 215.778 251.354 116,5 B. Chi từ nguồn thu để lại quản lý qua NSNN 608,5 608,5 100 0 0 0 0 0 C. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 67.102 67.102 100 48.641 48.641 100 61.401 61.401 100 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Trà Bồng Qua bảng trên cho thấy, chi ngân sách trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên các năm 2015-2017 đều vượt dự toán được giao đầu năm, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới NSNN từ ngân sách cấp trên cho ngân
  • 38. 33 sách huyện bám sát vào dự toán NSNN giao. Chi thường xuyên các năm 2015 - 2017 đều vượt dự toán được giao đầu năm và tăng lên theo từng năm. Bảng 2.2: Chi tiết tình hình chi thường xuyên của huyện Trà Bồng qua các năm 2015 - 2017. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Dự toán Thực hiện TH/D T (%) Dự toán Thực hiện TH/ DT (%) Dự toán Thực hiện TH/D T(%) Tổng chi 164.771 217.408 132 1.879 215.100 133 215.778 251.354 116,5 1. Chi an ninh, quốc phòng 1.984 6.863 346 1.984 6.912 348 3.732 9.540 256 2. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 88.854 95.680 107,6 86.941 104.545 120 109.609 117.543 107 3. Chi sự nghiệp y tế, dân số 0 262,8 0 59 0 44 4. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh, thể thao 4.122 3.941 96 3.941 5.157 131 4.677 5.589 119 5. Chi đảm bảo xã hội 7.038 12.676 180 7.471 10.494 140 10.437 12.279 117 6. Chi sự nghiệp kinh tế 6.842 17.749 385 4.768 22.665 475 21.319 33.823 159 7. Chi sự nghiệp môi trường 1.035 1.215 117 1.035 1.075 104 1.057 2.428 230 8. Chi quản lý hành chính NN, Đảng, Đoàn thể 52.175 76.617 147 53.258 61.492 115 63.874 69.718 109 9. Chi trợ cước trợ giá 1.387 1.790 129 1.387 2.038 146 0 0 10. Chi thường xuyên khác 1.334 614 46 1.094 663 60 1.073 390 36 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Trà Bồng
  • 39. 34 Từ Bảng 2.2 cho thấy, chi ngân sách của huyện luôn tăng chi so với dự toán giao đầu năm. - Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo luôn tăng hằng năm đạt từ 100% dự toán trở lên. Qui mô giáo dục ở các cấp học của Huyện tiếp tục phát triển. Mạng lưới trường lớp phát triển đều khắp, phù hợp theo quy hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Tính đến đầu năm học 2016 - 2017, toàn huyện có 8.496 học sinh, trong đó: Mầm non 2.283 học sinh; Tiểu học 3.219 học sinh; Trung học cơ sở 1.854 học sinh; Trung học phổ thông 769 học sinh; Trung tâm giáo dục thường xuyên 95 học viên; Dân tộc nội trú 276 học sinh. Kết quả xét tốt nghiệp năm học 2016 - 2017: Xét hoàn thành chương trình Tiểu học: 547/547 học sinh, đạt 100%; Xét tốt nghiệp Trung học cơ sở: 367/370 học sinh, đạt 99,2%. Công tác phổ cập giáo dục được quan tâm, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 9/10 xã, thị trấn, đạt 90% so với kế hoạch; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 10/10 xã, thị trấn (trong đó thị trấn Trà Xuân nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi lên mức độ 2). Điều này chứng tỏ huyện đã rất chú trọng và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo. Hiện nay, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ công tác quản lý và dạy học, nhất là ở địa bàn vùng miềm núi tiếp tục được tập trung đầu tư. Chất lượng dạy và học được nâng lên, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình cấp học và tốt nghiệp THCS tăng so với năm học trước. Trong đó, tăng chi chủ yếu là do nguồn thu từ ngân sách cấp trên. Nhiệm vụ chi chủ yếu của huyện là chi thường xuyên, chiếm trên 70% tổng chi ngân sách và chủ yếu chi cho sự nghiệp giáo dục và quản lý hành chính. Năm 2014, trong tổ chức thực hiện, để hạn chế tác động không thuận
  • 40. 35 lợi của gánh nặng chi tiêu quốc gia và dự báo khó khăn trong thu ngân sách, Chính phủ đã báo cáo Quốc hội nguyên tắc điều hành NSNN năm 2014 là không thực hiện cắt giảm tổng mức chi ngân sách, nhưng yêu cầu sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vụ chi, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời sử dụng gói kích cầu kinh tế nhằm mục tiêu ngăn chặn sự suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng hợp lý và bảo đảm an ninh xã hội. Trên cơ sở đó, UBND huyện Trà Bồng đã chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch việc thực hiện chi cho những năm tiếp theo. Năm 2015, thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo điều hành năm 2015 theo nguyên tắc: đảm bảo cân đối đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ theo dự toán được duyệt, chủ động sử dụng nguồn dự phòng và vượt thu ngân sách của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và dịch bệnh, bổ sung tăng chi ngân sách phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thông tin và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách khác. Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, huyện Trà Bồng đã thực hiện tốt các nhiệm vụ chi đã đề ra. Tổng chi năm 2015 của huyện là 317,494 triệu đồng, tăng 30% so với dự toán giao đầu năm do phát sinh các chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo như hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em dưới 5 tuổi…, chi đảm bảo xã hội (chi tiền điện thắp sáng, hỗ trợ nhà ở cho người có công và các nhiệm vụ an sinh khác), chi an ninh quốc phòng (so với dự toán tăng 246% ) như hỗ trợ trang quân, quân dụng, chi công tác dân quân trực bảo vệ trụ sở xã. Năm 2016, huyện Trà Bồng đã nghiêm túc chấp hành kiểm soát chặt chẽ đầu tư công, tiết kiệm chi thường xuyên và tăng cường kiểm soát chi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Tuy nhiên, năm 2016, tổng chi
  • 41. 36 NSNN là 312.892 triệu đồng, tăng 40% so với dự toán đầu năm. Trong đó, chi từ ngân sách sự nghiệp giáo dục là 104.545 triệu đồng, tăng 20% so vói dự toán giao để thực hiện các chính sách cho nhà giáo, chế độ cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. Ngoài ra, phát sinh nhiệm vụ chi hỗ trợ tuyên truyên tập huấn nâng cao năng lực công tác dân số kế hoạch hóa gia đình. Bên cạnh đó, chi đầu tư phát triển tăng chi so với dự toán giao đầu năm, do phát sinh các nhiệm vụ chi đầu tư bổ sung trong năm như các nguồn vốn hỗ trợ từ vượt thu của tỉnh năm trước chuyển sang và bổ sung trong năm đã thanh toán cho các công trình chuyển tiếp; kinh phí hỗ trợ làm đường bê tông xi măng, xây dựng nông thôn mới, vì vậy kinh phí tổng chi đầu tư phát triển là 49,151 triệu đồng, đạt 255% so với dự toán giao đầu năm. Năm 2017, việc thực hiện chi sát với dự toán từ đầu năm tổng chi NSNN là 356,141 triệu đồng, tăng 22% so với dự toán đầu năm, chi đầu tư phát triển là 43,386 triệu đồng, đạt 183% so với dự toán giao đầu năm, chi thường xuyên 251,354 triệu cao nhất trong các năm tập trung chi cho sự nghiệp kinh tế và giáo dục đào tạo, vì các đơn vị sự nghiệp công lập như các trung tâm văn hóa – thể thao; đội quản lý đô thị và các công trình cộng cộng… đều do ngân sách huyện giao dự toán chi ngân sách 100%. Qua đó, ta thấy ở mỗi vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau quyết định đến mức chi NSNN, chẳng hạn huyện Trà Bồng là một huyện miền núi thuộc là huyện nghèo, có nhiều đồi, núi thường xảy ra lũ quét, sạt lỡ vì vậy sẽ tập trung xây dựng các khu tái định cư, làm đường giao thông…, khi xây dựng công trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp để tránh các thiệt hại xảy ra đó là nguyên nhân tăng chi ngân sách nhà nước; chi các chế độ chính sách đối với con em đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, các chế độ về sự nghiệp giáo dục và đào tạo, do đó tình hình chi cho đầu tư phát triển, chi
  • 42. 37 thường xuyên tăng qua các năm. Vì vậy, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, văn hóa, của địa phương nên việc chi tiêu vượt dự toán ở chi đầu tư phát triển; chi đầu tư phát triển còn mang tính dàn trải, phân bổ theo tính bình quân cho từng địa phương (ví dụ: theo chương trình 135 giao dự toán kinh phí chi đầu tư phát triển cho mỗi xã khoảng hơn 1 tỷ) dẫn đến đầu tư mang tính nhỏ lẻ, không tập trung gây lãng phí, những khoản chi vì lợi ích lâu dài mang yếu tố đảm bảo tăng trưởng bền vững chưa được quan tâm đúng mức như chi khoa học, bảo vệ môi trường… 2.2.2. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật chi ngân sách ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Một là, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quy định về nội dung, điều kiện chi ngân sách nhà nước. Thứ nhất, về nội dung chi thường xuyên nói chung và chi hành chính nói riêng liên quan đến tiêu chuẩn, định mức. Hệ thống chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi kinh phí quản lý hành chính mặc dù đã được hoàn thiện theo hướng phù hợp với thực tiễn cuộc sống, song nhìn chung chế độ, định mức, tiêu chuẩn được ban hành thường lạc hậu so với thực tiễn hoặc không phù hợp với thực tiễn. Điều này dẫn đến những tác động tiêu cực như: - Văn bản thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung, gây khó khăn cho quá trình lập, chấp hành dự toán cũng như quyết toán kinh phí chi hành chính [27]; - Để bảo đảm phù hợp với định mức chi theo quy định của pháp luật, trong khi mức chi thực tế thường chênh lệch cao hơn so với mức chi quy định, các cơ quan, đơn vị phải “chế biến” hóa đơn, chứng từ để hợp lý hóa các khoản chi trên thực tế; - Gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Ví dụ pháp luật hiện hành quy định khi tổ chức hội nghị chỉ chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
  • 43. 38 không hưởng lương từ NSNN. Điều này gây khó khăn cho cơ quan tổ chức hội nghị nếu chỉ tổ chức ăn cho các đại biểu không hưởng lương từ NSNN hoặc trường hợp tổ chức ăn cho tất cả các đại biểu theo quy định hiện hành sẽ phải thu tiền ăn từ tiền công tác phí của đại biểu hưởng lương từ NSNN. Trên thực tế, các cơ quan tổ chức hội nghị khi tổ chức ăn cho đại biểu thường không áp dụng cả hai phương án trên mà sẽ phải linh hoạt vận dụng các khoản chi để tổ chức ăn cho tất cả các đại biểu không phân biệt đại biểu hưởng lương hay không hưởng lương từ NSNN [27]; Thứ hai, về sự điều chỉnh về nội dung chi đầu tư phát triển. Như trên đã trình bày, đầu tư phát triển có nội dung đa dạng. Vì vậy, các quan hệ xã hội hình thành và vận động liên quan đến đầu tư phát triển là rất phức tạp. Tuy nhiên, tổng kết lại từ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực này, có hai nhóm quan hệ xã hội chính được tập trung điều chỉnh, đó là: a) Nhóm quan hệ thứ nhất phát sinh giữa các cơ quan nhà nước trong hệ thống ngân sách trong việc phân bổ nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Có thể gọi đây là các quan hệ “bên trong” về đầu tư phát triển. Quan hệ này giải quyết việc xác định chủ đầu tư, xác định dự án đầu tư, phân cấp quyết định đầu tư. Nội dung điều chỉnh chủ yếu cho nhóm quan hệ này là vấn đề thẩm quyền của từng cơ quan nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách. Vì vậy, cần phải đặt sự điều chỉnh nhóm quan hệ này trong tương quan với các quy định về tổ chức bộ máy nhà nước và nhất là quy định về phân cấp NSNN. Nhóm quan hệ thứ hai phát sinh gắn liền với các hoạt động liên quan đến quá trình triển khai và sử dụng nguồn vốn chi đầu tư phát triển. Đây là nhóm các quan hệ “bên ngoài” của hoạt động đầu tư phát triển. Sở dĩ quan niệm như vậy vì các quan hệ này không chỉ liên quan trực tiếp tới chủ đầu tư mà còn gắn liền với quyền và nghĩa vụ của rất nhiều chủ thể khác trong xã
  • 44. 39 hội, ví dụ: nhà thầu, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư nơi dự án được triển khai v.v.. Ở đây, sự điều chỉnh pháp luật đối với chi đầu tư phát triển luôn gắn liền với các quy định mang tính chuyên ngành như luật đất đai, luật xây dựng, luật đấu thầu. Để hình dung rõ hơn về các nhóm quan hệ này, chúng ta lấy ví dụ về quá trình đầu tư một công trình xây dựng cơ bản: Quá trình đầu tư một công trình từ khi lập chủ trương đầu tư đến khi có thể tiến hành xây dựng công trình phải trải qua các bước chính sau đây: - Lập chủ trương đầu tư (1); - Đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (2); - Lập báo cáo đầu tư (3); - Trình duyệt báo cáo đầu tư (4) ; - Trình duyệt thiết kế kinh tế- kỹ thuật, tổng dự toán (5); - Lập kế hoạch đấu thầu (6); - Trình kế hoạch đấu thầu (7); - Lập hồ sơ mời thầu (8); - Trình duyệt hồ sơ mời thầu (9); - Tổ chức đấu thầu (10); - Trình kết quả đấu thầu (11); - Thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu (12); - Tổ chức thi công công trình (13); - Nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng (14). Trong 14 bước ở trên, về cơ bản, các bước từ 1 đến 9 là các quan hệ “bên trong”, các bước còn lại là những quan hệ“ bên ngoài”. Hai là, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về chi đầu tư phát triển Huyện Trà Bồng có cơ cấu ngành kinh tế đến thời điểm 2016 như sau:
  • 45. 40 Nông - Lâm - Ngư nghiệp 40,57%; Công nghiệp - Xây dựng 43,69%; Thương mại - Dịch vụ 15,74%. Tuy nhiên, Trà Bồng là một huyện miền núi (là huyện 30a) của cả nước. Năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 37,57% (tỷ lệ này gấp 03 lần so với tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh; gấp 7 lần so với tỷ lệ hộ nghèo cả nước). Thực tế này cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế- xã hội của Trà Bồng chưa thực sự bứt phá; chưa thu hút được các nhà đầu tư để phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện; các nguồn thu từ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương còn hạn chế, các nguồn chi chủ yếu do ngân sách bù đắp. Điều này cho thấy nhu cầu chi đầu tư phát triển rất lớn. Kỷ luật chi NSNN chưa được tuân thủ, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn phổ biến, việc vi phạm nguyên tắc quản lý chi phí vốn đầu tư phát triển. Nguyên tắc lập và giao kế hoạch vốn đầu tư đấu thầu thực hiện xây dựng công trình, dự án cấp phát vốn đầu tư quyết toán vốn đầu tư quản lý chi phí vốn đầu tư phát triển được quy định khá chặt chẽ ở tất cả các khâu trong quá trình hình thành và thực hiện đến kết thúc một dự án; từ việc lập tổng mức đầu tư, lập tổng dự toán đến việc cấp phát vốn tạm ứng, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư. Tuy nhiên, trong thực tế, có thể thấy, hầu như công đoạn nào của quá trình đầu tư cũng có sai phạm. Đơn cử, ở công đoạn lập dự án, do nhiều yếu tố như phải lập dự án để kịp thời gian, tiến độ tổng hợp kế hoạch, do trình độ của tư vấn lập dự án bị hạn chế nên tính toán không đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư dự án dẫn tới liên tục phải phê duyệt lại dự án (vì quy định của pháp luật là một khi đã thay đổi tổng mức đầu tư sẽ phải duyệt lại dự án). Cũng từ việc duyệt lại dự án quá dễ dàng nên có những dự án đã tăng tổng mức đầu tư lên so với ban đầu. Theo quy định, tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý
  • 46. 41 vốn khi thực hiện đầu tư. Việc có thể thay đổi liên tục mức tối đa cho thấy quy định của pháp luật về tổng mức đầu tư mang nặng tính hình thức.
  • 47. 42 Kết luận Chương 2 Chương 2, tác giả đã tìm hiểu thực trạng thực hiện pháp luật chi NSNN và đồng thời khái quát thực trạng thực hiện chi ngân sách tại huyện Trà Bồng. Bên cạnh những thành tựu, thì công tác chi ngân sách vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, chẳng hạn: còn chưa quy định đặc thù cho từng bộ phận ngân sách, chưa đảm bảo được vị trí độc lập chủ động của các cấp ngân sách. Thực tế đó, đòi hỏi khung pháp luật về ngân sách cần hoàn thiện hơn nữa, để một mặt nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các nhiệm vụ chi ngân sách, đảm bảo tiết kiệm nguồn lực song vẫn tạo được động lực trong phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương, một mặt tạo sự chủ động đối với cấp ngân sách, đặc biệt là cấp cơ sở. Đây cũng là những cơ sở thực tiễn để đưa ra những giải pháp tại Chương 3.
  • 48. 43 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật chi ngân sách nhà nước Hoàn thiện pháp luật về chi NSNN là một quá trình liên tục, thường xuyên. Quá trình hoàn thiện này cần được tiến hành trên cơ sở một số định hướng cơ bản sau đây: Thứ nhất, pháp luật về chi NSNN phải phù hợp và phản ánh được các chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phân cấp quản lý hành chính và phân cấp quản lý NSNN. Có thể nói, trong lĩnh vực pháp luật tài chính công nói chung và thu, chi NSNN nói riêng đây là một định hướng rất quan trọng, bởi lẽ suy đến cùng bản chất của chi NSNN là sự phản ánh của quyền lực chính trị. Trong các văn kiện của Đảng [15] [16] và Nhà nước hiện nay có một số nội dung cần quan tâm khi tiến hành hoàn thiện pháp luật về chi NSNN, cụ thể như sau: - Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. - Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác. - Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà
  • 49. 44 nước. - Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của NSNN và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN. - Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. - Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật. - Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. - Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp. Thứ hai, hoàn thiện pháp luật chi NSNN phải căn cứ vào tình hình thực tế quản lý của địa phương. Yêu cầu này đòi hỏi pháp luật về chi NSNN phải xuất phát từ thực tiễn và đáp ứng những yêu cầu đặt ra từ thực tiễn. Có như thế, pháp luật về chi NSNN mới đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng trên thực tế. Muốn vậy,
  • 50. 45 quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chi NSNN phải có khảo sát, tổng kết từ thực tiễn; lấy ý kiến rộng rãi từ các đối tượng chịu sự tác động của các quy định pháp luật về tài chính công trên cơ sở đó xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật cho phù hợp. Song song với yêu cầu phù hợp với thực tiễn, pháp luật về chi NSNN phải định hướng cho các quan hệ tài chính công phát triển theo ý chí của Nhà nước trên quan điểm quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn quỹ tài chính Nhà nước. Đây là yêu cầu hết sức quan trọng trong hoàn thiện pháp luật chi NSNN vì pháp luật nói chung trong đó có pháp luật tài chính không chỉ có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội mà còn có chức năng định hướng cho các quan hệ xã hội phát triển theo ý chí của nhà cầm quyền. Tài chính công gắn liền với các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan tới việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Những lợi ích công cộng mà việc sử dụng nguồn tài chính công đem lại, như sự tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đáp ứng nhu cầu phúc lợi chung sẽ thật sự rõ ràng nếu Nhà nước có chính sách hợp lý, phù hơp với đặc điểm của nền kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Ngược lại, nếu ban hành các quy định không phù hợp với thực tiễn, một mặt, sẽ không đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính công, mặt khác, sẽ là cơ hội cho tình trạng tham nhũng, lãng phí nguồn lực, gây ra những tác động tiêu cực đối với nền tài chính quốc gia, rộng hơn là đối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. Tính định hướng của pháp luật về chi NSNN vừa xuất phát từ yêu cầu định hướng chung của công cụ pháp luật, vừa là một đòi hỏi để đảm bảo ổn định nguồn thu và sử dụng các quỹ tài chính công một cách hiệu quả không chỉ trong ngắn hạn. Việc xây dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn, việc ban hành nhiều sắc thuế mới trong thời gian gần đây chính là một minh chứng cho tính định hướng của pháp luật về tài chính công, nhằm hướng tới sự ổn định của nền tài chính quốc gia cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.