SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MAI LY
MÃ SINH VIÊN : A12721
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mai Ly
Mã sinh viên : A12721
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – Thạc sỹ Ngô Khánh
Huyền đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và góp ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế -
trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu làm nền
tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận của em được dễ dàng hơn.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tế tại ngân hàng, cảm
ơn chị Nguyễn Thị Liễu đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực tập.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tuy đã nỗ lực và cố gắng nhưng
do kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn hẹp nên khóa luận của em chắc chắn sẽ
có nhiều thiếu sót. Em hi vọng khóa luận tốt nghiệp này sẽ nhận được sự chấp nhận,
đánh giá và góp ý của quý thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 08/2012
Sinh viên
Nguyễn Mai Ly
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ....................................................................................... 1
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế...................................... 1
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế............................................................................ 1
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế........................................................................... 2
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế............................................................................................ 2
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ....................... 3
1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu....................................................... 4
1.1.3. Một số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu ............................................. 4
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền................................................................................. 4
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu ....................................................................................... 6
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ........................................................................ 7
1.2. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ................................ 8
1.2.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ................................... 8
1.2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ ........................................................................................................................ 8
1.2.3. Thư tín dụng chứng từ (L/C) ........................................................................... 10
1.2.3.1. Khái niệm thư tín dụng chứng từ.................................................................... 10
1.2.3.2. Nội dung của thư tín dụng ............................................................................. 10
1.2.3.3. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ .............................................................. 11
1.2.3.4. Phân loại........................................................................................................ 13
1.2.4. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ............. 14
1.2.4.1. Các bên tham gia............................................................................................ 14
1.2.4.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ .......................................................... 15
1.2.5. Lợi ích và rủi ro cho các bên tham gia thực hiện phương thức tín dụng chứng
từ.................................................................................................................................. 16
1.2.5.1. Đối với người nhập khẩu................................................................................ 16
1.2.5.2. Đối với người xuất khẩu................................................................................. 17
1.2.5.3. Với ngân hàng mở thư tín dụng...................................................................... 18
1.2.5.4. Đối với các ngân hàng khác........................................................................... 20
1.3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ.................................................................................................................................. 21
1.3.1. Khái niệm phát triển trong thanh toán quốc tế............................................... 21
1.3.2. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ.................................................................................................................................. 22
Thang Long University Library
1.3.2.1. Chỉ tiêu định lượng:........................................................................................ 22
1.3.2.2. Chỉ tiêu định tính:........................................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN
LIÊN VIỆT...........................................................................................................................25
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt........................... 25
2.1.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý......... 25
2.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng ........................................................... 29
2.1.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2009 -
2011.............................................................................................................................. 29
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................. 30
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng......................................................................................... 33
2.1.4. Giới thiệu về hoạt động Thanh toán quốc tế................................................... 37
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ ở Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ............................................................ 38
2.2.1. Khái quát về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt...................................................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt............................................................ 43
2.2.2.1. Thư tín dụng nhập khẩu.................................................................................. 46
2.2.2.2. Thư tín dụng xuất khẩu................................................................................... 55
2.2.2.3. Về cơ sở hạ tầng và công nghệ ngân hàng..................................................... 62
2.2.2.4. Về quan hệ với ngân hàng đại lý .................................................................... 63
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
ở Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt................................................................. 64
2.3.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................. 64
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế................................................................................. 66
2.3.2.1. Những hạn chế từ phía khách hàng giao dịch................................................ 66
2.3.2.2. Những hạn chế từ phía ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ...................... 67
2.3.2.3. Về phía chính sách của Nhà nước.................................................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................71
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.....................................................................................................72
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
trong năm 2012 .......................................................................................................... 72
3.1.1. Định hướng chung ........................................................................................... 72
3.1.2. Định hướng phát triển lĩnh vực thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt.............................................................................................................. 73
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ...................... 74
3.2.1. Có chính sách khách hàng hợp lý và tăng cường các công tác phân tích đối
thủ cạnh tranh. ........................................................................................................... 74
3.2.2. Nâng cao năng lực của thanh toán viên ........................................................ 76
3.2.3. Chính sách tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng và thực hiện tốt công
tác quản trị điều hành ................................................................................................ 77
3.2.4. Đẩy mạnh tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu.................................................. 78
3.2.5. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.............................................. 78
3.2.6. Mở rộng mạng lưới hoạt động......................................................................... 79
3.2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................................................................ 79
3.2.8. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ L/C................................................................ 80
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................. 81
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................................ 81
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 83
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt .............................. 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................87
KẾT LUẬN..........................................................................................................................88
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCT Bộ chứng từ
CVKH Chuyên viên khách hàng
CVTT Chuyên viên thanh toán
L/C Letter of credit – Thư tín dụng
LienVietBank Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt
LienVietPostBank Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
NHCK Ngân hàng chiết khấu
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTB Ngân hàng thông báo
NHTM Ngân hàng thương mại
NHXN Ngân hàng xác nhận
TDCT Tín dụng chứng từ
TMCP Thương mại cổ phần
TTTT Trung tâm thanh toán
XNK Xuất nhập khẩu
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
VNPost Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
VPSC Công ty Dịch vụ tiết kiệm bưu điện
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt............30
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng của LienVietPostBank giai đoạn 2009-2011......34
Bảng 2.3. Bảng số liệu về doanh số hoạt động thanh toán quốc tế 2009-2011............39
Bảng 2.4. Doanh số từng phương thức thanh toán quốc tế năm 2009 - 2011..............41
Bảng 2.5. Tổng hợp số món và doanh số thanh toán L/C nhập khẩu năm 2009-2011 52
Bảng 2.6. Tổng hợp số món và doanh số thanh toán L/C xuất khẩu............................59
giai đoạn 2009 - 2011 ...................................................................................................59
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ .....................................15
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của LienVietPostBank .......................................................28
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi khách hàng theo đối tượng của
LienVietPostBank.........................................................................................................32
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng của LienVietPostBank ............................35
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của LienVietPostBank.................................36
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng từng phương thức thanh toán năm 2009 - 2011........................42
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng doanh số L/C hàng nhập và L/C hàng xuất tại
LienVietPostBank.........................................................................................................45
Biểu đồ 2.6. Doanh số phát hành và thanh toán L/C trong giai đoạn 2009 - 2011 ......52
Biểu đồ 2.7. Doanh số hoạt động L/C xuất khẩu năm 2009 – 2011.............................60
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn 5 năm kể từ ngày gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền
kinh tế nước ta đã chứng kiến những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ. Hoạt động
giao thương mở rộng khiến nhu cầu làm ăn với các công ty nước ngoài của các doanh
nghiệp tăng vọt, theo đó hoạt động thanh toán quốc tế đã trở nên cực kỳ quan trọng, có
thể nói là không thể thiếu, là tất yếu khách quan để đáp ứng cho nhu cầu thương mại
quốc tế của các doanh nghiệp.
Các ngân hàng thương mại với vai trò là một trung gian tài chính, có mạng lưới
chi nhánh bao trùm rộng khắp trong nước, cũng như có mạng lưới đại lí ở hầu hết các
quốc gia đối tác trên phạm vi toàn cầu đã trở thành một chủ thể quan trọng trong hoạt
động thanh toán quốc tế. Trong số các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay do
ngân hàng cung cấp, phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được sử dụng phổ biến
do tính hiệu quả và phù hợp của nó, bởi lẽ phương thức này đáp ứng được nhu cầu của
hai phía: người bán sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng của mình thì chắc
chắn sẽ nhận được tiền còn người mua cũng sẽ chỉ phải trả tiền khi người bán giao
hàng đúng hợp đồng. Chính vì vậy, tỷ trọng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ luôn chiếm ưu thế trong những năm trở lại đây.
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt là một ngân hàng mới thành lập được 4
năm. Trong những năm qua, ngân hàng luôn tích cực tìm kiếm khách hàng và tìm
hướng đi theo hướng tiếp cận thị trường, nâng cao tính năng động, sáng tạo và chủ
động trong hoạt động kinh doanh. Nắm được tầm quan trọng của thanh toán quốc tế
đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và thương mại quốc tế nói riêng, ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt đã chú trọng vào nâng cao phát triển các hoạt động thanh
toán quốc tế. Tại ngân hàng có nhiều phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng
như nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, v.v… Trong số đó, tín dụng chứng từ là
phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất, bởi lẽ phương thức này giúp các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và
an toàn.
Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của LienVietPostBank thời gian qua
tuy đã gặt hái được nhiều thành công nhưng cũng vẫn còn những hạn chế nhất định,
điều này đã làm giảm hiệu quả cũng như chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng. Chính vì thế, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển phương thức
thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt”
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Khóa luận đề cập đến một số lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế, phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ và các chỉ tiêu để phát triển phương thức này.
- Phân tích và đánh giá thực trạng trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ, đồng thời nêu ra những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện công tác
này tại LienVietPostBank.
- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại LienVietPostBank.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: khóa luận chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ thanh toán tín
dụng chứng từ, thực trạng phát triển trong phương thức thanh toán này và nguyên nhân
của thực trạng đó.
- Phạm vi nghiên cứu: Thông qua khảo sát hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ tại LienVietPostBank qua các năm 2009, 2010, 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp suy luận logic cùng với phương
pháp khảo sát thực tiễn qua các năm 2009, 2010 và 2011.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa, thương mại quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Một mặt, nó tạo nguồn vốn ngoại tệ cho đất
nước, mặt khác thúc đẩy sự thay đổi trong cơ cấu của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập
quốc dân, tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu
dùng trong nước. Quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế quốc tế dẫn đến những
nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành
và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian
giữa các bên.
Như vậy: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa
các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc
gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên
quan. [2, tr.294]
Thực tế tại các ngân hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế thường
được chia thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại thương (thanh toán
mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch).
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) là việc thực hiện
thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) và các dịch vụ thương mại cung
ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua
bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch) là việc thực hiện thanh
toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho
nước ngoài, tức là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là
việc chi trả các chi phí cho cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các cho phí đi lại ăn ở
của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của
cá nhân người nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ
chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức đoàn thể trong nước…
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có
thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua các ngân hàng
với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Ngân hàng
cung cấp các phương thức toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn và
quyền lợi cho các bên tham gia, qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng
mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới.
2
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia đang ra
sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Thanh toán quốc tế trở
thành chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, có tác dụng bôi trơn và
thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và
các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia
đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì vai trò của hoạt động thanh toán
quốc tế càng đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động
kinh tế đối ngoại nói riêng.
Việc tổ chức thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm
cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy
hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Hơn nữa,
thông qua đó ngân hàng còn có thể thực hiện các nghiệp vụ tài trợ XNK, bảo lãnh
thanh toán, mở thư tín dụng, chiết khấu chứng từ xuất khẩu… cho khách hàng đang
thiếu vốn, qua đó thúc đẩy quan hệ thương mại ngày càng mở rộng và phát triển, tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình
mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia
khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại
khó mà tồn tại và phát triển được. Hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh
chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa tiền tệ
một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, nó phản ánh hiệu quả kinh tế,
tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, thanh toán quốc tế còn góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn
trên toàn thế giới. Thông qua mạng lưới thanh toán quốc tế, các NHTM đã đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển của luồng tiền, tăng nhanh vòng quay vốn, góp phần phân bổ nguồn
vốn giữa các thị trường, các vùng, lãnh thổ trên toàn cầu ngày càng hiệu quả.
Đồng thời, hoạt động thanh toán quốc tế góp phần hạn chế rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa
lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh toán
của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế thì sẽ
giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng kinh tế, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
Tóm lại, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần nhờ
vào hoạt động thanh toán quốc tế có tốt hay không. Thanh toán quốc tế tốt sẽ đẩy mạnh
hoạt động XNK, phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao
Thang Long University Library
3
chất lượng hàng hoá.
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Ngày nay hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan trọng đối với
các NHTM, nó mang lại cho ngân hàng một nguồn thu đáng kể không những về số
lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Đây cũng là một hoạt động sinh lời của ngân hàng.
Do vậy việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế mà nhất là hình thức
tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được
coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Trước hết, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thu hút thêm lượng
khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển thêm
quy mô hoạt động, tăng thêm nguồn thu nhập để bù đắp chi phí của ngân hàng và tạo
ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết. Biểu phí dịch vụ áp dụng có thể khác nhau tùy theo
phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách hàng cấu
thành nên doanh thu và lợi nhuận của NHTM.
Thứ hai, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đẩy mạnh
hoạt động tài trợ XNK cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý
được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ thanh toán quốc tế qua
ngân hàng.
Thứ ba, thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ
đó ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế khác.
Ngoài ra, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản
thông qua lượng tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng
khách hàng cụ thể. Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có thể sử
dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để
kinh doanh, đầu tư ngắn hạn để kiếm lời.
Hơn thế nữa, hoạt động thanh toán quốc tế còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng. Khi các dịch vụ của
ngân hàng càng nhiều và càng phát triển thì uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
cũng như với các ngân hàng trên thế giới sẽ ngày càng được nâng cao.
Đối với các NHTM hiện nay, thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày càng
tăng không chỉ về số lượng mà cả về tỷ trọng. Hơn nữa các ngân hàng hoạt động đa
năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích
không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được coi là tiền để cho các
nghiệp vụ khác phát triển, như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh
ngân hàng trong ngoại thương… Vì vậy việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ
4
là một hoạt động thanh toán thuần túy, mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong
dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng.
1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà XNK khi tham gia vào
thương mại quốc tế. Thanh toán quốc tế liên quan đến quyền lợi của cả người mua và
người bán, nên trong khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều khoản thanh
toán được coi là rất quan trọng. Nếu khâu thanh toán được thực hiện nhanh chóng, an
toàn, chính xác theo yêu cầu của các bên sẽ đem lại hiệu quả, sự tiện lợi cho cả người
mua và người bán. Bên cạnh đó, quyền lợi của các nhà XNK được đảm bảo, tránh
được những rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK, tạo sự tin tưởng trong quan hệ
giao dịch mua bán. Đồng thời, thông qua các hoạt động tài trợ XNK, bảo lãnh thanh
toán, chiết khấu chứng từ… của ngân hàng, các nhà XNK không đủ điều kiện tài chính
có được sự trợ giúp từ phía ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng với mạng lưới rộng
khắp và sự chuyên nghiệp trong nghiệp vụ ngoại thương của mình có thể đưa ra những
tư vấn, hướng dẫn thích hợp về nghiệp vụ cho các nhà XNK, giúp họ tránh được
những rủi ro không đáng có, nâng cao uy tín, vị thế trong quá trình giao dịch.
Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế để tìm ra các
biện pháp nâng cao và phát triển hoạt động này có ý nghĩa quan trọng nhằm phục vụ
tốt hơn cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
1.1.3. Một số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thu chi tiền hàng là quyền lợi và
nghĩa vụ cơ bản của hai bên nhập khẩu và xuất khẩu. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc thanh toán trong hợp đồng ngoại thương, các bên ký kết hợp đồng luôn chọn
lựa phương thức thanh toán thích hợp nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp
phát sinh tranh chấp. Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng trong
ngoại thương như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ… Mỗi phương thức
thanh toán đều có những ưu nhược điểm nhất định, tùy theo những điều kiện cụ thể
của người nhập khẩu và người xuất khẩu mà người ta sẽ lựa chọn một phương thức
thanh toán phù hợp.
Hiện nay có ba phương thức được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong thương
mại quốc tế của các nước và Việt Nam đó là: phương thức chuyển tiền, phương thức
nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ.
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền
Thang Long University Library
5
Chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển tiền)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người
hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định. [2, tr.331]
Các bên tham gia trong quá trình thanh toán bao gồm: người yêu cầu chuyển tiền
thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều
hối... Người hưởng lợi là người được người chuyển tiền chỉ định, và thường là nhà
xuất khẩu hoặc là các chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối... Ngoài ra
còn có ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền
và ngân hàng đại lý cho ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
người hưởng lợi. Việc thanh toán tiền hàng được quy định trong hợp đồng mua bán
hàng hóa giữa người bán và người mua theo phương thức này gồm ba loại: chuyển tiền
trả trước, chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả ngay.
Chuyển tiền trả trước hay còn gọi là tiền ứng trước cho người xuất khẩu, được
xem như là khoản cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để thực hiện hợp đồng. Khoản tiền
này được trả trước x ngày sau khi ký hợp đồng hoặc x ngày trước thời hạn giao hàng
được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Chuyển tiền trả sau được thực hiện sau khi người xuất khẩu chuyển giao hàng
hóa và bộ chứng từ (BCT) hàng hóa cho nhà nhập khẩu, người nhập khẩu sẽ tiến hành
kiểm tra hàng hóa (hoặc chứng từ hàng hóa) nếu thấy phù hợp yêu cầu của hai bên, lập
tức chuyển tiền gửi tới ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng phục vụ người chuyển
tiền tiến hành thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý để ngân hàng này chuyển tiền
trả cho người hưởng lợi và báo nợ cho người chuyển tiền.
Chuyển tiền trả ngay quy định thời hạn trả tiền cụ thể như: ngay sau khi người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng; trả tiền ngay khi chứng từ gửi hàng được chuyển
đến nơi xuất trình quy định; trả tiền sau x ngày từ ngày xuất trình chứng từ tại nơi quy
định hoặc trả tiền ngay khi nhận hàng hóa tại nơi đến quy định.
Phương thức chuyển tiền được tiến hành bằng hình thức chuyển tiền thư (mail
transfer – M/T) và chuyển tiền điện (telegraphic transfer – T/T). Chuyển tiền điện
ngày nay thực hiện thông qua hệ thống SWIFT giúp thông tin được chuyển nhanh
chóng, an toàn. Đối với M/T, chi phí thấp nhưng chậm hơn, còn đối với T/T thì ngược
lại. Vì vậy tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể mà khách hàng có thể chọn cho mình hình
thức chuyển tiền phù hợp.
Đây là một phương thức thanh toán đơn giản về thủ tục và thời gian tương đối
nhanh. Nhưng trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo ủy nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người
chuyển tiền và người thụ hưởng. Việc bên bán có nhận được tiền hay không hoàn toàn
phụ thuộc vào thiện chí của bên mua. Nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng có thể không
6
tiến hành chuyển tiền hàng cho nhà xuất khẩu, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn
chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợi của người
bán không được đảm bảo. Tuy vậy, bên nhập khẩu cũng có thể gánh chịu rủi ro, đặc
biệt trong trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng như: chuyển toàn bộ tiền hàng
trước khi giao hàng, đặt cọc, tạm ứng… Trong trường hợp này nhà nhập khẩu có thể
sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu tiền đã chuyển mà hàng không được giao đúng thời hạn,
đúng chất lượng hoặc số lượng…Chính vì các nhược điểm này mà trong ngoại thương,
chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín
và tin cậy lẫn nhau.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh
toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác. [2, tr.340]
Các bên tham gia bao gồm: người ủy thác thu (người hưởng lợi, nhà xuất khẩu) là
người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền; người trả tiền (người mua, nhà
nhập khẩu) là người mà Nhờ thu được xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh
toán; ngân hàng nhờ thu là ngân hàng phục vụ người ủy thác; ngân hàng thu hộ
(thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhờ thu) là ngân hàng phục
vụ bên mua; ngân hàng xuất trình phục vụ người mua trong trường hợp người trả tiền
không có quan hệ tài khoản với ngân hàng thu hộ.
Có hai loại nhờ thu đó là: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó người bán
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền người mua dựa vào hối phiếu do mình lập ra, còn
các chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng vào cho người mua, không qua ngân hàng.
Phương thức này thực tế cũng không đảm bảo quyền lợi thực sự cho bên bán vì việc
nhận hàng và thanh toán tiền hàng của bên mua không có sự ràng buộc nhau. Mặt khác
bên mua cũng có thể gặp bất lợi, trong trường hợp khi hối phiếu trả ngay đến trước,
người mua phải thanh toán tiền mà chưa biết hàng hóa chuyển đến có đạt yêu cầu hay
không. Tuy nhiên trong phương thức nhờ thu phiếu trơn rủi ro chủ yếu vẫn thuộc về
nhà xuất khẩu, đó là:
- Nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng đã nắm giữ được chứng
từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán
chậm, thiếu, hoặc thậm chí chủ tâm lừa đảo, từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu. Cho
dù nhà xuất khẩu có kiện ra tòa thì cũng rất tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận
được tiền.
- Nếu nhà nhập khẩu không có khả năng trả tiền, hoặc vỡ nợ thì nhà xuất khẩu sẽ
Thang Long University Library
7
không nhận được tiền thanh toán.
- Nếu năng lực tài chính của nhà nhà nhập yếu kém, thì việc thanh toán sẽ dây
dưa, chậm trễ, ảnh hưởng đến việc kinh doanh của nhà xuất khẩu.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó bên bán ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu,
mà còn căn cứ vào BCT hàng hóa gửi kèm, với yêu cầu là ngân hàng chỉ trao BCT
hàng hóa cho người mua sau khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền trên
hối phiếu. Khi thanh toán theo phương thúc nhờ thu kèm chứng từ cả nhà nhập khẩu
và nhà xuất khẩu đều có thể gặp một số rủi ro.
- Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:
+ Nếu ngân hàng đại lý được nhờ thu sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu thì
hậu quả sẽ do nhà xuất khẩu chịu.
+ Khi ngân hàng bảo vệ hàng hóa giúp nhà xuất khẩu, như dàn xếp việc lưu kho,
mua bảo hiểm hàng hóa, thì ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất
hay hư hỏng mất mát hàng hóa.
+ Nhà xuất khẩu chịu tất cả chi phí liên quan đến bảo vệ hàng hóa.
+ Nhà nhập khẩu có thể khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán trong khi
hàng hóa đã được gửi đi từ trước. Cho dù nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu
theo các hợp đồng đã ký, nhưng hành động này lại mất nhiều thời gian, trong khi đó,
hàng hóa có thể đã bốc dỡ và lưu kho. Điều này rất bất lợi cho nhà xuất khẩu vì hàng
hóa đã đem đi song vẫn chưa nhận được tiền để tiến hành quay vòng vốn cho chu kỳ
làm việc mới.
- Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
+ Nhà xuất khẩu gian lận thương mại khi lập bộ chứng từ giả, các ngân hàng nhờ
thu và ngân hàng chuyển chứng từ không chịu trách nhiệm khi chứng từ là giả mạo
hay có sai sót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp với chứng từ.
+ Khi nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, thì buộc phải
thanh toán vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn thanh toán, nếu không, có thể bị nhà
xuất khẩu kiện ra tòa. Việc không thanh toán hối phiếu đúng hạn sẽ làm tổn hại
nghiêm trọng đến danh tiếng thương mại của nhà nhập khẩu.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Ở hai phương thức chuyển tiền và nhờ thu thì rủi ro đều có thể xảy ra với cả
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Để đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán, thì
phương thức TDCT tỏ ra rất hiệu quả và phù hợp với bối cảnh hiện nay. Phương thức
thanh toán bằng TDCT là phương thức thanh toán quan trọng và chủ yếu, được sử
dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo
đảm tính an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế.
8
Trong nội dung tiếp theo, khóa luận sẽ đi sâu hơn vào phương thức thanh toán này.
1.2. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo định nghĩa trong bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
số 600, bản sửa đổi năm 2007 (UCP 600) do Phòng thương mại quốc tế (ICC) phát
hành thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là “một sự thỏa thuận trong đó một
ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của một khách hàng (người xin
mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh
của người thứ ba đó hoặc sẽ trả, chấp nhận mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành;
hoặc cho phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu khi xuất trình
đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra đều thực hiện đầy đủ”.
Tại điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được
gọi tên hoặc mô tả thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của
ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Phương thức thanh toán bằng TDCT được sử dụng rất rộng rãi trong các
NHTM hiện nay. Trên thực tế, TDCT bắt đầu phát triển từ thời kỳ chiến tranh thế giới
lần thứ nhất (1914-1918). Các nhà xuất khẩu ở Bắc Mỹ, do khoảng cách địa lý xa xôi,
đã yêu cầu đối tác ở châu Âu mở thư tín dụng để bảo đảm khả năng thanh toán.
Tín dụng chứng từ được nhiều công ty, ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó đáp
ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác ký
kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn
tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức TDCT giúp loại bỏ rào cản đó. Thứ hai,
trong giao dịch TDCT, luôn có sự hiện diện của các ngân hàng đại diện của hai bên
đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về BCT, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích
đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán
thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng, bảo
đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu
nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định,
TDCT là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và
nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Do đó,
phương thức này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
ngày nay.
1.2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ
Ngày nay với xu thế quốc tế hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ thì các quốc gia
tham gia giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế ngày càng nhiều. Tuy nhiên, trong
Thang Long University Library
9
giao dịch ngoại thương giữa các nước lại luôn tồn tại những khó khăn do có sự khác
biệt, mâu thuẫn về tập quán, văn hóa, hệ thống pháp luật và chính trị. Vì vậy, thực
tiễn đòi hỏi phải có một hệ thống các nguyên tắc, luật lệ quốc tế mang tính thống
nhất cho các quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc
tế bằng TDCT hiện nay chịu sự điều chỉnh bởi các nguồn luật, công ước quốc tế liên
quan và các nguồn luật quốc gia, đồng thời cũng chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các
thông lệ và tập quán quốc tế.
- Luật và công ước quốc tế
+ Công ước Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán quốc tế (United nations
convention on contracts for the international sale of good – Wien convention 1980).
+ Công ước Geneve 1930 về Luật thống nhất về hối phiếu (Unifom Law for bill
of Exchange – ULB 1930).
+ Công ước Liên hợp quốc về Hối phiếu và Lệnh phiếu quốc tế (International
Bii of Exchange and International Promissory Note – UN convention 1980).
+ Công ước Geneve 1931 về séc quốc tế (Geneve convention Check 1931).
+ Các nguồn luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm.
+ Các hiệp định song phương và đa phương…
- Các nguồn luật quốc gia
- Thông lệ và tập quán quốc tế
+ UCP 600, 2007, ICC: Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ, số 600, bản sửa đổi năm 2007” của Phòng thương mại Quốc tế (Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits ICC, 2007 Revision, No 600).
+ URC: Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Unifom Rules for Collection ).
+ URR 725, 2008, ICC: Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng Ấn
bản ICC số 725 (Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement – URR 725) có
hiệu lực áp dụng từ ngày 1/10/2008 thay cho URR 525.
+ Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Terms-
INCOTERM)
+ ISBP 681, 2007, ICC: Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra
chứng từ theo L/C số 681 năm 2007 của Phòng thương mại Quốc tế (International
Standard Banking Practice for the examination of documents under documentary
credits)
+ eUCP1.1, 2007, ICC: Bản phụ trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ
điện tử (Supplement to UCP 600 for Electronic Presentation, version 1.1) là tập quán
quốc tế bổ sung cho UCP 600 nhằm điều chỉnh việc chỉ xuất trình chứng từ điện tử,
hoặc kết hợp với việc xuất trình chứng từ bằng văn bản.
10
Các bộ tập quán trên tạo thành bộ tập quán quốc tế thống nhất dùng để điều
chỉnh L/C trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay ở nước ta, các ngân hàng thương mại
và các đơn vị kinh doanh ngoại thương đã thống nhất sử dụng bộ tập quán quốc tế này
như một văn bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh
toán quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài. Ngoài ra hoạt động thanh toán quốc tế tại
Việt Nam cũng chịu sự điều chỉnh của một số nguồn luật quốc gia như: Bộ luật dân sự,
Luật thương mại Việt Nam 2005, Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam 2005, Luật các công
cụ chuyển nhượng, Luật Thanh toán quốc tế…
1.2.3. Thư tín dụng chứng từ (L/C)
1.2.3.1. Khái niệm thư tín dụng chứng từ
Theo UCP 600, thư tín dụng (Letter of Credit) gọi tắt là L/C là một văn bản pháp
lý được phát hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng), nhằm cung
cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải
đáp ứng các điều khoản trong tín dụng thư. Thư tín dụng được tạo lập trên cơ sở hợp
đồng thương mại giữa người mua, người bán và giấy đề nghị mở L/C do người mua
lập và nộp vào ngân hàng. Phần lớn các điều khoản trên L/C xuất phát từ các nội dung
cơ bản của hợp đồng ngoại thương, nhưng khi L/C đã được mở thì nó hoàn toàn độc
lập với hợp đồng thương mại đó.
1.2.3.2. Nội dung của thư tín dụng
Thư tín dụng được lập trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng, nội dung của L/C bao
gồm các nội dung sau:
- Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều có số hiệu riêng, dùng để ghi vào các chứng từ
thanh toán và là cơ sở trao đổi thông tin của các đối tượng liên quan.
- Địa điểm phát hành L/C: Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng
khi xảy ra tranh chấp nếu có.
- Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở
L/C đối với người xuất khẩu, là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn đề
nghị mở L/C của nhà nhập khẩu, tức là một khế ước dân sự giữa ngân hàng và nhà
nhập khẩu đã hình thành kể từ ngày đó, đó cũng là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực
của L/C, và cuối cùng, ngày mở L/C cũng là mốc thời gian để người xuất khẩu kiểm
tra xem người nhập khẩu có thực hiện mở L/C đúng hạn như quy định trong hợp đồng
hay không.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến tín dụng chứng từ: người xin
mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng
xác nhận, ngân hàng thanh toán…
Thang Long University Library
11
- Loại L/C: có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ loại L/C nào. Theo UCP 600,
nếu không ghi gì thì được coi như là L/C không thể huỷ ngang.
- Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá: Là một nội dung rất quan trọng, vì
vậy việc quy định nó trong L/C cũng rất chặt chẽ, phải được ghi bằng cả số lẫn chữ và
phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, cụ thể, không nên ghi số tiền
dưới dạng số tuyệt đối, vì như vậy có thể gây khó khăn trong việc giao hàng và nhận
tiền của bên bán. Theo điều 30 UCP 600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ
chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là cho phép dung sai 10%.
- Thời gian và nơi hết hiệu lực L/C: Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày
mở L/C cho đến ngày hết hiệu lực thanh toán L/C. Thời hạn hết hiệu lực là thời hạn sau ngày
giao hàng một khoảng nhất định tuỳ theo quy định cụ thể trong L/C.
- Mô tả hàng hoá, dịch vụ: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng hàng
hoá, giá cả hàng hoá.
- Các chứng từ yêu cầu: Yêu cầu về việc ký phát các loại chứng từ cần phải
được nêu rõ ràng cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm
của hàng hóa, của phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính
chất hợp đồng và các nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó.
- Thời hạn xuất trình chứng từ: phải nằm trong thời gian hiệu lực của L/C.
- Thời hạn trả tiền: Điều này hoàn toàn tùy thuộc vào quy định của hợp đồng.
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả ngay) hoặc có thể
nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả chậm).
- Thời hạn giao hàng: Được ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng thương
mại quy định. Đây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua
kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng.
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Là nội dung cuối cùng của L/C và
nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này.
- Những điều khoản đặc biệt khác như: Phí ngân hàng được tính cho bên nào,
điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp
dụng…
- Chữ ký của ngân hàng mở L/C: Một L/C được mở bằng thư thì phải có chữ ký
ủy quyền của phía ngân hàng mở L/C. Nếu L/C được mở bằng telex hoặc bằng điện
SWIFT thì trên L/C không có chữ ký mà có mật mã quy ước giữa các ngân hàng để
tránh trường hợp giả mạo.
1.2.3.3. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên
12
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập hai bên giữa ngân hàng phát hành (NHPH) và
nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó,
tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C. [2, tr.396]
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương
hoặc các hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong
mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như
vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến hợp đồng này. [2, tr.397]
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như
vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về
việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, chúng trở
thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân
hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu…Việc nhà xuất khẩu có thu được
tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp; đồng thời
ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng
không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kì chứng từ nào đại diện. Khi
chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất
khẩu, mặc dù trên thực tế có thể hàng hóa không được giao, không hoàn toàn đúng
như ghi trên chứng từ. [2, tr.397, 398]
Dựa vào tính chất cơ bản của L/C, trong thực tế sử dụng phương thức thanh
toán TDCT thì doanh nghiệp nhập khẩu không nên đưa quá nhiều những dẫn chiếu đến
hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu vào Đơn yêu cầu mở
thư tín dụng bởi những dẫn chiếu như vậy sẽ là thừa, không có giá trị điều chỉnh và
không những thế, doanh nghiệp sẽ còn phải chịu mọi rủi ro phát sinh từ sự mơ hồ của
những thông tin đó.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán cũng chỉ căn cứ vào BCT vì vậy
yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để
được thanh toán, nhà xuất khẩu phải lập được BCT phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều
kiện và điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ
phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu. [2, tr.398]
- L/C là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro đồng thời là công cụ để từ chối
thanh toán và lừa đảo
Từ bản chất của L/C chỉ là giao dịch bằng chứng từ và kiểm tra chứng từ lại chỉ xem
xét trên bề mặt chứng từ, chứ không xem xét tính chất bên trong của chứng từ, chính vì
Thang Long University Library
13
điều này mà không ít các tranh chấp xảy ra về tính chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ.
Trong thực tế lập được một bộ chứng từ hoàn hảo không có bất cứ sai sót nào là một việc
làm không hề dễ, tùy thuộc vào tập quán, trình độ, quan điểm, động cơ của những người
liên quan. Ngoài ra, do tính chất độc lập của L/C với hợp đồng cơ sở, nên bọn lừa đảo có
thể lợi dụng không giao hàng hoặc giao hàng không đúng, nhưng vẫn lập BCT để thanh
toán. Do đó, L/C với những ưu điểm vượt trội của nó là công cụ thanh toán, phòng ngừa
rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, L/C vẫn có thể bị lạm dụng trở thành
công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận, lừa đảo.
1.2.3.4. Phân loại
- Căn cứ vào tính chất thông dụng và đặc điểm nghiệp vụ:
+ L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà khi ngân hàng
đã mở ra thì phải có trách nhiệm trả tiền cho người bán trong thời hạn hiệu lực của nó,
không có quyền sửa đổi bổ sung hay hủy bỏ L/C đó nếu chưa được sự đồng ý của các
bên có liên quan. Đây là loại L/C được áp dụng rất phổ biến trong TTQT.
+ L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C mở ra chưa có hiệu lực ngay. Nó
chỉ có hiệu lực khi một L/C thứ hai đối ứng với nó được mở ra. L/C này thường được
áp dụng trong phương thức buôn bán hàng đổi hàng hay gia công hàng xuất khẩu.
+ L/C xác nhận (Confirmed L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang
được một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành L/C.
Do được 2 ngân hàng cam kết trả tiền nên độ an toàn rất cao.
+ L/C miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại L/C mà sau khi
người hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng phát hành L/C không có quyền đòi lại
tiền người hưởng lợi L/C trong bất cứ trường hợp nào. Hối phiếu sẽ có câu: “Miễn truy
đòi lại người kí phát” (Without recourse to drawer)
+ L/C tuần hoàn (revolving L/C): Là loại L/C mà số tiền của LC được tự động
có giá trị trở lại như cũ sau khi người hưởng lợi L/C đã sử dụng xong hoặc L/C đã hết
thời hạn hiệu lực. L/C tuần hoàn sử dụng khi hai bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng
thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn và thời hạn dài, hàng hóa đồng nhất về chủng
loại, phẩm chất, bao bì.
+ L/C chuyển nhượng (transferable L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang mà
ngân hàng trả tiền được phép trả tiền toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một
hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. L/C muốn được chuyển
nhượng phải có lệnh đặc biệt của ngân hàng phát hành L/C và trên L/C phải ghi chữ:
“Chuyển nhượng” và chỉ được chuyển nhượng một lần.
+ L/C giáp lưng (back to back L/C): Là loại L/C phát hành ra được căn cứ trên một
loại L/C khác đã được phát hành trước làm đảm bảo. L/C giáp lưng dùng trong buôn bán
thông qua trung gian, khi người trung gian không muốn lộ thông tin khách hàng.
14
+ L/C dự phòng (Standby L/C): Là loại L/C thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng
phát hành (ở đây là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) tới người nhập khẩu trong việc
thanh toán lại khoản tiền mà người xuất khẩu đã vay hoặc được ứng trước, thanh toán
khoản nợ của người xuất khẩu, bồi thường những thiệt hại do người xuất khẩu không
thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình. L/C dự phòng là loại L/C đảm bảo cho người
nhập khẩu trong trường hợp nghĩa vụ của người xuất khẩu không được thực hiện.
+ L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng
trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa
theo L/C đã mở. Số tiền ứng trước này được lấy từ tài khoản của người mở L/C, nghĩa
là tín dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của NHPH hay NHTB. NHTB chỉ
thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách
nhiệm về số tiền đó. Việc ứng tiền được NHPH ủy quyền cho NHTB thực hiện. Sau đó
(hoặc trước đó) NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở L/C chuyển (hoặc
hoàn trả) cho NHTB.
- Căn cứ vào thời điểm thanh toán:
+ L/C trả ngay: Là loại L/C không thể huỷ ngang mà ngân hàng mở cam kết sẽ
thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu ngay sau khi nhận được bộ chứng từ phù hợp
với L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.
+ L/C trả chậm: Là loại L/C không thể huỷ ngang được ngân hàng mở cam kết
thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu sau một thời gian nhất định đã được thoả thuận
giữa các bên liên quan, sau khi nhà xuất khẩu trình đủ bộ chứng từ phù hợp với L/C và
trong thời hạn hiệu lực của L/C.
1.2.4. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.4.1. Các bên tham gia
Các bên chủ yếu tham gia vào sự di chuyển hàng hóa, tiền tệ trong thương mại và
thanh toán quốc tế bao gồm có: người mua, người bán và các đại lý; các ngân hàng;
người chuyên chở; công ty bảo hiểm; chính phủ và các tổ chức thương mại.
- Người yêu cầu, Người mở, Người xin mở (Applicant): Là bên mà L/C được
phát hành theo yêu cầu của họ. Người mở thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả
tiền cho người thụ hưởng L/C.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là bên hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa
là được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của
L/C. Người thụ hưởng có thể là người bán (seller), nhà xuất khẩu (exporter), người kí
phát hối phiếu (drawer)…
Thang Long University Library
15
- Ngân hàng phát hành (Issuing bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C
theo yêu cầu của người mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người mở. Ngân hàng phát
hành thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C
cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. Ngân hàng thông báo thường là ngân
hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng xác nhận (confiming bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của
mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có
giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do.
Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của ngân hàng được chỉ định là giống như NHPH khi
nhận được bộ chứng từ.
Hàng hóa có thể được vận chuyển qua các quốc gia bằng các phương thức vận tải
khác nhau như chuyên chở qua: công ty vận tải biển, hãng vận tải hàng không, công ty
vận tải đường sắt, công ty vận tải đường sông, và bưu điện.
Công ty bảo hiểm bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ nước
này qua nước khác. Việc bảo hiểm rủi ro được thực hiện theo sự thỏa thuận của công
ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm (có thể là nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu).
1.2.4.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
(1) Sau khi kí hợp đồng thương mại, nhà nhập khẩu chủ động viết đơn yêu cầu
mở thư tín dụng và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan gửi ngân hàng phục vụ mình
(ngân hàng phát hành thư tín dụng), yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng với một
số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn để trả tiền cho nhà xuất
khẩu.
(6)
(5)
(2)
Ngân hàng phát hành
(Issuing bank)
Ngân hàng thông báo
(Advising bank)
(7) (8) (1)
(4)
Hợp đồng thương mại
(3) (5) (6)
Người yêu cầu mở thư tín
dụng (Applicant)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
16
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, nếu đồng ý, NHPH mở thư tín dụng và
thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước người xuất khẩu để thông
báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực bề mặt của thư tín dụng và
thông báo thư tín dụng cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu kiểm tra nội dung thư tín dụng, nếu phù hợp với hợp đồng
đã ký thì tiến hành giao hàng. Nếu có điều khoản trong thư tín dụng mà chưa thỏa
đáng thì đề nghị bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của thư tín dụng và xuất trình (thông qua NHTB hoặc một ngân hàng khác) tới NHPH
để được thanh toán.
(6) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến
hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng từ chối thanh
toán và gửi lại toàn bộ bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Người yêu cầu mở thư tín dụng trả tiền cho NHPH.
(8) NHPH giao bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng để nhận hàng.
1.2.5. Lợi ích và rủi ro cho các bên tham gia thực hiện phương thức tín dụng chứng từ
1.2.5.1. Đối với người nhập khẩu
Lợi ích đối với người nhập khẩu:
- Trước hết, phương thức TDCT giúp người nhập khẩu yên tâm hơn rằng người
xuất khẩu sẽ tuân thủ theo những điều khoản, điều kiện của L/C. Bởi nếu người xuất
khẩu không thực hiện đúng các điều khoản của L/C thì ngân hàng sẽ từ chối thanh
toán. Bên cạnh đó, người nhập khẩu cũng có quyền từ chối hoàn trả toàn bộ hay một
phần số tiền của L/C cho ngân hàng nếu xét thấy bộ chứng từ thanh toán không phù
hợp với những điều kiện mà họ đã nêu ra trong thư tín dụng.
- Thứ hai, nếu tình hình tài chính không cho phép người nhập khẩu thanh toán
ngay khi nhận hàng hóa thì họ có thể thương lượng với người xuất khẩu để mở L/C trả
chậm, hay trong trường hợp mua bán thường xuyên một mặt hàng nhất định, giao hàng
định kì với số lượng không đổi, người nhập khẩu cũng có thể thương lượng mở L/C
tuần hoàn nhằm giảm bớt chi phí mở L/C.
- Bên cạnh đó, người nhập khẩu có thể tận dụng được tín dụng của ngân hàng
nếu được ngân hàng cho phép áp dụng một tỷ lệ miễn ký quỹ một phần hay toàn bộ trị
giá L/C theo từng giai đoạn nhập hàng. Đồng thời, người nhập khẩu còn có khả năng
nhận được các khoản vay để tài trợ cho tiền hàng nhập khẩu tới khi nhận được tiền bán
hàng. Khoản vay này nằm trong hạn mức tín dụng nhập khẩu do ngân hàng thu xếp
cho người nhập khẩu. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tài trợ như: các
loại tài trợ phát hành thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vận đơn…
Thang Long University Library
17
- Ngoài ra, do người xuất khẩu có được cam kết thanh toán của ngân hàng,
người nhập khẩu có thể thương lượng để đạt được giá cả tốt hơn và mở rộng được
quan hệ khách hàng cũng như quy mô kinh doanh, giảm thiểu các tranh chấp có thể
xảy ra giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.
Rủi ro đối với người nhập khẩu:
- Rủi ro đầu tiên mà người nhập khẩu có thể gặp phải diễn ra trong quá trình
viết đơn yêu cầu mở L/C. Đó là việc đưa vào đơn những điều khoản bất lợi cho bản
thân người nhập khẩu. Nguyên nhân của rủi ro này là do trình độ nghiệp vụ ngoại
thương cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực này của cán bộ, nhân viên của đơn vị
nhập khẩu còn yếu kém, cũng như trình độ cán bộ ngân hàng trong quá trình tư vấn
cho nhà nhập khẩu còn hạn chế.
- Thứ hai, do trong phương thức TDCT, việc thanh toán của ngân hàng cho
người thụ hưởng chỉ căn cứ vào việc kiểm tra BCT xuất trình. Ngân hàng chỉ có thể
kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ chứ không thể kiểm soát được tính xác
thực bên trong của những chứng từ đó, cũng như chất lượng, số lượng của hàng hóa có
đúng theo quy định hay không. Vì vậy, không có sự đảm bảo nào cho người nhập khẩu
là hàng hóa được giao đúng như đơn đặt hàng. Người nhập khẩu có thể phải chịu rủi ro
khi đã trả tiền mà hàng nhận được lại không tương xứng với số tiền đã bỏ ra mua.
- Thêm vào đó, người nhập khẩu có thể gặp phải rủi ro khi chấp nhận BCT
hàng hóa. Nếu người nhập khẩu không kiểm tra kỹ BCT mà chấp nhận BCT bị lỗi thì
người nhập khẩu sẽ gặp phải thiệt hại và bất lợi trong quá trình tranh chấp sau này.
- Một rủi ro khác mà người nhập khẩu có thể gặp phải là rủi ro khi chưa nhận
được BCT mà hàng hóa đã cập cảng. Vì bộ chứng từ bao gồm vận đơn – chứng từ sở
hữu hàng hóa nên khi chưa nhận được BCT thì người nhập khẩu chưa thể nhận được
hàng. Nếu người nhập khẩu cần hàng hóa gấp thì phải thu xếp để được ngân hàng phát
hành một bảo lãnh nhận hàng để gửi hãng tàu, điều này khiến người nhập khẩu mất
thêm một khoản phí cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu không nhận hàng ngay thì sẽ phát
sinh phí lưu kho, lưu bãi.
1.2.5.2. Đối với người xuất khẩu
Lợi ích đối với người xuất khẩu:
- Lợi ích đầu tiên đó là: người xuất khẩu chuyển giao hàng hóa cho người nhập
khẩu sau khi đã có được thư tín dụng đáp ứng đúng yêu cầu. Người xuất khẩu hoàn
toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ xuất trình phù hợp với quy định của
thư tín dụng. Việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người xuất khẩu
sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ
được thanh toán bất kể trường hợp người nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Vì
vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian
18
thanh toán. Do có được sự đảm bảo bằng cam kết của NHPH thư tín dụng, chứ không
phải phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người nhập khẩu nên phương thức TDCT
là lựa chọn tỏ ra có ưu thế vượt trội so với các phương thức thanh toán khác đối với
người xuất khẩu.
- Bên cạnh đó, trong trường hợp L/C trả chậm có thời hạn, người xuất khẩu
cũng có thể nhận được tiền thanh toán trước bằng cách chiết khấu bộ chứng từ với
ngân hàng của mình (hay bất cứ một ngân hàng nào khác), điều này giúp cho người
xuất khẩu có thể nhanh chóng quay vòng vốn, đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tiếp theo của mình. Đây là ưu điểm của phương thức TDCT mà các phương
thức khác không có được.
- Đặc biệt với sự linh hoạt của phương thức TDCT, người xuất khẩu có thể yêu
cầu phát hành một loại L/C phù hợp với điều kiện hiện tại của mình như: Người xuất
khẩu yêu cầu người nhập khẩu phát hành L/C điều khoản đỏ để được ứng trước tiền để
sản xuất, mua hàng hóa.
- Ngoài ra, người xuất khẩu còn được ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ như:
kiểm tra L/C, tư vấn và tài trợ giúp các thủ tục trong mua bán quốc tế, mua bán ngoại
tệ, thông tin về rủi ro quốc gia, các báo cáo về năng lực tài chính của NHPH…
Rủi ro đối với người xuất khẩu:
- Rủi ro có thể xảy ra trước hết trong quá trình kiểm tra nội dung L/C của người
xuất khẩu khi nhận được từ NHPH. Nếu người xuất khẩu kiểm tra các điều kiện chứng
từ không kĩ, dẫn đến chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà người xuất khẩu không
thể đáp ứng sau này khi lập bộ chứng từ thì người xuất khẩu sẽ gặp rủi ro không được
chấp nhận thanh toán. Điều này dẫn đến lợi thế thuộc về người nhập khẩu để thương
lượng lại giá cả gây bất lợi cho người xuất khẩu.
- Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi
khoản thanh toán ( hoặc chấp nhận thanh toán) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu
sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí
lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở
hàng quay về nước.
- Nếu NHPH hoặc NHXN mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ
xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu
ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thanh
toán thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ
số tín nhiệm của NHPH cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của
nhà nước thay đổi.
1.2.5.3. Với ngân hàng phát hành thư tín dụng
- Tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của một ngân
Thang Long University Library
19
hàng. Nghiệp vụ này đem lại khả năng sinh lời và thu nhập tích lũy cho các ngân hàng như:
+ Lợi nhuận từ việc kinh doanh ngoại tệ: Khi người xuất khẩu muốn bán ngoại
tệ lấy bản tệ hay người nhập khẩu cần mua ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập, ngân
hàng sẽ thực hiện giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ với khách hàng. Sau khi xác nhận
giao dịch, ngân hàng tiến hành bán lại hay mua lại với số tiền đã giao dịch với khách
hàng khác để kiếm chênh lệch hoặc thực hiện giao dịch đối ứng trên thị trường liên
ngân hàng.
+ Ngân hàng thu được các khoản lãi do việc tài trợ thương mại, ví dụ như các
khoản cho vay nhập khẩu hoặc cho người xuất khẩu vay để sản xuất, thu mua hàng
xuất khẩu.
+ Ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ liên quan đến L/C như phí mở
L/C, phí thông báo, phí xác nhận, phí tu chỉnh L/C…
+ Ngoài ra theo qui định trong UCP 600, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm
tra “bề ngoài” của các chứng từ chứ không chịu trách nhiệm kiểm tra tính xác thực,
tính pháp lý của chứng từ. Mọi sự tranh chấp “bên trong” của chứng từ sẽ do hai bên
xuất khẩu – nhập khẩu tự giải quyết. Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường
hợp rơi vào rủi ro bất khả kháng như chiến tranh, đình công, thiên tai…
+ Hơn nữa, thông qua phương thức TDCT, Ngân hàng phát hành có thể hoàn
thiện và mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng như nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối, tài trợ cho vay XNK, bảo lãnh… Đồng thời qua đó cũng giúp ngân hàng
phát triển được quan hệ với các ngân hàng khác. Đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh lớn
của ngân hàng, giúp nâng cao uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị trường tài chính
quốc tế.
- Tuy nhiên tham gia vào phương thức thanh toán này ngân hàng cũng gặp phải
một số rủi ro khi thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C.
+ Rủi ro phát sinh khi thực hiện phát hành thư tín dụng: Phát hành thư tín dụng là
khâu đầu tiên trong qui trình thanh toán bằng phương thức TDCT. Đây là khâu rất
quan trọng quy định các điều kiện và chứng từ xuất trình để thanh toán, cũng là khâu
có thể gây ra rủi ro cho NHPH nếu không thực hiện chính xác và cẩn trọng. Sau khi
tiếp nhận đơn yêu cầu mở thư tín dụng của khách hàng, NHPH cần kiểm tra tính
pháp lý của khách hàng, hợp đồng ngoại thương, đơn yêu cầu mở L/C và các chứng
từ liên quan khác. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu không thẩm định kĩ đơn yêu
cầu dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng có thể không có những tư vấn chính xác về các điều khoản của
hợp đồng thương mại về phương thức thanh toán, phương tiện vận chuyển, điều
kiện trọng tài… gây bất lợi cho khách hàng, và có thể dẫn đến những tranh chấp về
sau, gây rủi ro cho ngân hàng.
20
- Rủi ro phát sinh từ khâu kiểm tra bộ chứng từ: Kiểm tra bộ chứng từ xuất trình
theo thư tín dụng đã mở có ý nghĩa quan trọng quyết định việc NHPH chấp nhận hay
từ chối thanh toán. Do đó, nếu ngân hàng không kiểm tra bộ chứng từ cẩn thận mà vẫn
quyết định thanh toán thì những rủi ro tiềm tàng rất có thể sẽ phát sinh. Việc kiểm
tra bộ chứng từ được điều chỉnh bởi tập quán thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ UCP và ISBP. Tuy nhiên, UCP và ISBP không quy định tất cả các trường
hợp xảy ra nên có nhiều chi tiết các ngân hàng diễn giải theo nhiều nghĩa khác nhau.
Vì vậy, đây là khâu dễ gây tranh cãi giữa các ngân hàng và cũng dễ gây rủi ro cho
NHPH. Ngân hàng phát hành cần lưu ý một số điểm sau để tránh gặp phải những rủi ro
không đáng có:
+ Theo quy định của UCP 600, ngân hàng có 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
BCT để quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ được xuất trình theo thư tín
dụng, NHPH sẽ mất quyền từ chối sau 5 ngày làm việc đó.
+ Sau khi NHPH từ chối bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng thì bộ chứng
từ đó thuộc về người xuất trình chứng từ. Nếu NHPH giao bộ chứng từ cho người mở
thư tín dụng trước khi có chỉ thị của người xuất trình thì NHPH có thể phải chịu rủi ro
bị người xuất trình chứng từ kiện vì việc giao chứng từ này.
+ Khi bộ chứng từ không phù hợp với điều khoản và điều kiện của thư tín dụng,
nếu người mở thư tín dụng nhận bộ chứng từ và thanh toán, NHPH cần phải yêu cầu
người mở thư tín dụng chấp nhận những điểm không phù hợp bằng văn bản. Nếu
không có thư chấp nhận này, NHPH có thể phải chịu rủi ro người yêu cầu mở thư tín
dụng khiếu nại vì không thông báo điểm không phù hợp cho họ.
1.2.5.4. Đối với các ngân hàng khác
Lợi ích của các ngân hàng khi tham gia vào phương thức thanh toán TDCT là
đều thu được các khoản phí thủ tục. Ngoài ra thông qua nghiệp vụ này uy tín và vai trò
của các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng. Bên
cạnh đó thì các ngân hàng này cũng gặp phải một số rủi ro.
Rủi ro đối với ngân hàng thông báo:
Ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín
dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông
báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro xảy ra khi ngân hàng này thông báo phải một L/C giả
hoặc một tu chỉnh L/C không có hiệu lực trong khi ngân hàng chưa xác minh được
tính chân thực của L/C. Trong trường hợp NHTB không kiểm tra được tính xác thực
phải gửi thông báo cho ngân hàng gửi thư tín dụng đến và nêu rõ trong thông báo gửi
đến người thụ hưởng. NHTB có trách nhiệm thông báo đầy đủ nội dung thư tín dụng
nhận được. Nếu NHTB không thực hiện đúng những quy định trên thì phải gánh chịu
mọi rủi ro phát sinh do thư tín dụng bị giả mạo, người thụ hưởng giao hàng trễ, người
Thang Long University Library
21
thụ hưởng không thực hiện đúng quy định do nội dung L/C không đầy đủ.
Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận:
Xác nhận thư tín dụng là một cam kết không hủy ngang của NHXN, cùng với
cam kết của NHPH, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi người thụ hưởng xuất
trình BCT phù hợp với điều khoản và điều kiện của thư tín dụng. NHXN thường là
một ngân hàng lớn, có uy tín hoặc là ngân hàng giữ tài khoản hoặc cấp tín dụng cho
NHPH. Trách nhiệm và nghĩa vụ của NHXN đối với người thụ hưởng cũng giống như
NHPH. Bên cạnh đó, NHXN phải thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
BCT được xuất trình ngay cả khi NHPH mất khả năng thanh toán hoặc khi NHPH rơi
vào trường hợp bất khả kháng. Rủi ro xảy ra với NHXN khi chưa nắm rõ được năng
lực tài chính của NHPH đã đồng ý xác nhận L/C theo yêu cầu và sau đó phải lãnh
trách nhiệm thanh toán thay cho NHPH khi ngân hàng này mất khả năng thanh toán.
Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu:
Chiết khấu là việc một ngân hàng (có thể là ngân hàng được chỉ định cụ thể
hoặc bất cứ một ngân hàng nào) mua các hối phiếu (ký phát đòi tiền một ngân hàng
khác) và/hoặc các chứng từ xuất trình phù hợp bằng cách trả tiền trước hoặc ứng tiền
trước cho người thụ hưởng vào hoặc trước ngày làm việc của ngân hàng mà vào ngày
đó, ngân hàng này được hoàn trả tiền khi đến hạn.
Rủi ro có thể phát sinh từ việc NHCK kiểm tra bộ chứng từ. Kiểm tra BCT là
một khâu quan trọng trong nghiệp vụ chiết khấu BCT xuất khẩu. Nếu việc kiểm tra
BCT không được thực hiện với một sự cẩn trọng hợp lí thì sẽ gây rủi ro cho ngân hàng
chiết khấu. NHCK có thể sẽ gánh chịu rủi ro không được hoàn trả nếu đã chiết khấu
BCT mà không phát hiện những điểm không phù hợp. Thêm vào đó, việc diễn giải
những điều khoản của UCP và ISBP vẫn không hoàn toàn thống nhất giữa các ngân
hàng. Vì vậy, khi kiểm tra BCT phải hết sức cẩn trọng để tránh những tranh chấp có
thể xảy ra và bị NHPH từ chối thanh toán do những điểm không đáng có.
Bên cạnh việc kiểm tra BCT, ngân hàng còn phải tuân thủ UCP, ISBP và L/C
về thời gian kiểm tra chứng từ, nơi gửi chứng từ đòi tiền, nơi gửi điện đòi tiền, hình
thức đòi tiền và các điều kiện khác khi gửi chứng từ đòi tiền… Nếu các quy định này
không được thực hiện có thể sẽ mang lại rủi ro bị từ chối thanh toán làm giảm uy tín
của ngân hàng chiết khấu.
1.3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
1.3.1. Khái niệm phát triển trong thanh toán quốc tế
Theo triết học Mác-Lênin, phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận
động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái
lạc hậu.
22
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là khi ngân hàng vận dụng những chính
sách, chiến lược kinh doanh hợp lý, đào tạo đội ngũ nhân lực trình độ chuyên môn cao,
ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, chính sách khách hàng, các nghiệp vụ hỗ trợ
khác,…để đưa hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đi lên, hoàn thiện hơn, tiến
bộ hơn.
1.3.2. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Để đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế người ta dùng các chỉ số để phân tích
như: doanh số thanh toán, phí thu từ hoạt động thanh toán quốc tế, số lượng hồ sơ, số
lượng khách hàng,… Từ đó xem xét việc mở rộng lĩnh vực áp dụng phương thức thanh
toán TDCT, cùng với đó là tiết kiệm thời gian, chi phí, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và
từng bước tìm cách hạn chế, khắc phục rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tín dụng
chứng từ.
Hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
1.3.2.1. Chỉ tiêu định lượng:
Để đánh giá sự phát triển của phương thức tín dụng chứng từ người ta còn sử
dụng tiêu chuẩn định lượng tương đối và tiêu chuẩn định lượng tuyệt đối.
- Tiêu chuẩn định lượng tuyệt đối gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động thanh toán TDCT
+ Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán TDCT
+ Lợi nhuận thanh toán TDCT = Doanh thu thanh toán TDCT – Chi phí thanh
toán TDCT
+ Số vụ khiếu nại do lỗi ngân hàng gây ra
+ Số lượng hồ sơ thanh toán
+ Số lượng khách hàng
- Tiêu chuẩn định lượng tương đối gồm:
+ Tỷ lệ lợi nhuận thanh toán TDCT = Lợi nhuận thanh toán TDCT/ Doanh thu
thanh toán TDCT: chỉ số này chỉ ra một đồng doanh thu thanh toán TDCT thu được
bao nhiêu lợi nhuận thanh toán TDCT
+ Tỷ lệ Chi phí thanh toán TDCT = Chi phí thanh toán TDCT/ Doanh thu thanh
toán TDCT: chỉ số này cho biết một đồng doanh thu thanh toán TDCT phải bỏ ra bao
nhiêu đồng cho hoạt động này.
+ Tỷ lệ Lợi nhuận thanh toán TDCT trên tổng doanh thu của ngân hàng = Lợi
nhuận thanh toán TDCT/ Tổng doanh thu: chỉ số này cho biết hiệu quả hoạt động
thanh toán TDCT trên một đồng doanh thu ngân hàng. Chỉ số này lớn chứng tỏ hoạt
động bằng phương thức tín dụng chứng từ chiếm ưu thế trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Thang Long University Library
23
+ Tỷ lệ doanh thu thanh toán TDCT so với tổng doanh thu = Doanh thu thanh
toán TDCT/ Tổng Doanh thu: chỉ số này xác định cơ cấu nguồn thu của dịch vụ thanh
toán tín dụng chứng từ trong tổng nguồn thu của ngân hàng.
Ngoài các tỷ số nói trên, để đánh giá sự phát triển của thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ ta có một số tỷ số nữa như: tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động
thanh toán tín dụng chứng từ so với doanh thu dịch vụ của ngân hàng, tỷ số lợi nhuận
thanh toán TDCT trên vốn tự có, tỷ số doanh thu thanh toán quốc tế trên tổng số cán
bộ thanh toán quốc tế, tỷ số giữa lợi nhuận thanh toán quốc tế và tổng số cán bộ thanh
toán quốc tế.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định tính:
Để đánh giá hoạt động của một ngân hàng về hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ còn cần phải nghiên cứu về mức độ an toàn của một
L/C, hay chất lượng của bộ hồ sơ L/C.
Sự phát triển của hoạt động thanh toán TDCT được đánh giá thông qua sự phát
triển của mạng lưới ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, nâng cao uy tín của
ngân hàng. Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại của mình trên
các lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi các ngân
hàng trong nước cần có mối quan hệ với các ngân hàng đại lý nước ngoài. Với thời
gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng mở rộng và uy tín của ngân
hàng trên trường quốc tế càng được nâng lên và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế
cần đề cập đến các nhân tố về môi trường kinh tế, môi trường chính trị; môi trường
pháp lý liên quan đến các đạo luật và tập quán quốc tế, và những hạn chế và kẽ hở của
chúng cũng như các mâu thuẫn giữa luật quốc gia và luật pháp, tập quán quốc tế; hay
các nhân tố chủ quan của ngân hàng như qui mô hoạt động, chiến lược kinh doanh,
nhân tố con người, trình độ chuyên môn, nền tảng công nghệ thông tin, thời gian xử lý
nghiệp vụ, chính sách khách hàng, giá trị truyền thống, các nghiệp vụ hỗ trợ khác.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của khóa luận trình bày những kiến thức cơ bản về thanh toán quốc
tế, các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng và vai trò của thanh toán quốc tế
đối với nền kinh tế cũng như với các bên tham gia, sau đó đi vào tìm hiểu phương thức
tín dụng chứng từ: khái niệm, các văn bản pháp lý điều chỉnh, quy trình nghiệp vụ, các
loại thư tín dụng và tính ưu việt cũng như rủi ro cho các bên khi tham gia thanh toán
theo phương thức tín dụng chứng từ.
Bên cạnh đó, chương 1 cũng đề cập đến những khái niệm về phát triển và phát
triển trong phương thức tín dụng chứng từ, những chỉ tiêu dùng để đánh giá sự phát
triển của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ như: chỉ tiêu định lượng, chỉ tiêu
định tính.
Chương 1 tạo cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực tế tình hình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt mà chương 2
sau đây đề cập đến.
Thang Long University Library
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149

More Related Content

What's hot

Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từtaothichmi
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAYBÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại VietcombankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank
 
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
Đề tài  phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018Đề tài  phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPBThanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANKĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAYĐề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
Đề tài hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, RẤT HAY
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAYĐề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đLuận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Agribank, 9đ
 

Similar to GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...NOT
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149 (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAYĐề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
 
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đĐề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAYĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân ...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
 
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
 
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏĐề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
 
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH  HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA ...
 
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
Đề tài mở rộng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài  mở rộng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAOĐề tài  mở rộng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài mở rộng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457 3149

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MAI LY MÃ SINH VIÊN : A12721 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT Giáo viên hướng dẫn : Th.S Ngô Khánh Huyền Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mai Ly Mã sinh viên : A12721 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2012 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – Thạc sỹ Ngô Khánh Huyền đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và góp ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế - trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận của em được dễ dàng hơn. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tế tại ngân hàng, cảm ơn chị Nguyễn Thị Liễu đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực tập. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tuy đã nỗ lực và cố gắng nhưng do kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn hẹp nên khóa luận của em chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Em hi vọng khóa luận tốt nghiệp này sẽ nhận được sự chấp nhận, đánh giá và góp ý của quý thầy cô . Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 08/2012 Sinh viên Nguyễn Mai Ly
  • 4. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ....................................................................................... 1 1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế...................................... 1 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế............................................................................ 1 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế........................................................................... 2 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế............................................................................................ 2 1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ....................... 3 1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu....................................................... 4 1.1.3. Một số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu ............................................. 4 1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền................................................................................. 4 1.1.3.2. Phương thức nhờ thu ....................................................................................... 6 1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ........................................................................ 7 1.2. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ................................ 8 1.2.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ................................... 8 1.2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ........................................................................................................................ 8 1.2.3. Thư tín dụng chứng từ (L/C) ........................................................................... 10 1.2.3.1. Khái niệm thư tín dụng chứng từ.................................................................... 10 1.2.3.2. Nội dung của thư tín dụng ............................................................................. 10 1.2.3.3. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ .............................................................. 11 1.2.3.4. Phân loại........................................................................................................ 13 1.2.4. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ............. 14 1.2.4.1. Các bên tham gia............................................................................................ 14 1.2.4.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ .......................................................... 15 1.2.5. Lợi ích và rủi ro cho các bên tham gia thực hiện phương thức tín dụng chứng từ.................................................................................................................................. 16 1.2.5.1. Đối với người nhập khẩu................................................................................ 16 1.2.5.2. Đối với người xuất khẩu................................................................................. 17 1.2.5.3. Với ngân hàng mở thư tín dụng...................................................................... 18 1.2.5.4. Đối với các ngân hàng khác........................................................................... 20 1.3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.................................................................................................................................. 21 1.3.1. Khái niệm phát triển trong thanh toán quốc tế............................................... 21 1.3.2. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.................................................................................................................................. 22 Thang Long University Library
  • 5. 1.3.2.1. Chỉ tiêu định lượng:........................................................................................ 22 1.3.2.2. Chỉ tiêu định tính:........................................................................................... 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT...........................................................................................................................25 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt........................... 25 2.1.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý......... 25 2.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng ........................................................... 29 2.1.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2009 - 2011.............................................................................................................................. 29 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................. 30 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng......................................................................................... 33 2.1.4. Giới thiệu về hoạt động Thanh toán quốc tế................................................... 37 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ............................................................ 38 2.2.1. Khái quát về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt...................................................................................................... 38 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt............................................................ 43 2.2.2.1. Thư tín dụng nhập khẩu.................................................................................. 46 2.2.2.2. Thư tín dụng xuất khẩu................................................................................... 55 2.2.2.3. Về cơ sở hạ tầng và công nghệ ngân hàng..................................................... 62 2.2.2.4. Về quan hệ với ngân hàng đại lý .................................................................... 63 2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt................................................................. 64 2.3.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................. 64 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế................................................................................. 66 2.3.2.1. Những hạn chế từ phía khách hàng giao dịch................................................ 66 2.3.2.2. Những hạn chế từ phía ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ...................... 67 2.3.2.3. Về phía chính sách của Nhà nước.................................................................. 69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................71 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.....................................................................................................72 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt trong năm 2012 .......................................................................................................... 72
  • 6. 3.1.1. Định hướng chung ........................................................................................... 72 3.1.2. Định hướng phát triển lĩnh vực thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.............................................................................................................. 73 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ...................... 74 3.2.1. Có chính sách khách hàng hợp lý và tăng cường các công tác phân tích đối thủ cạnh tranh. ........................................................................................................... 74 3.2.2. Nâng cao năng lực của thanh toán viên ........................................................ 76 3.2.3. Chính sách tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng và thực hiện tốt công tác quản trị điều hành ................................................................................................ 77 3.2.4. Đẩy mạnh tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu.................................................. 78 3.2.5. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.............................................. 78 3.2.6. Mở rộng mạng lưới hoạt động......................................................................... 79 3.2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................................................................ 79 3.2.8. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ L/C................................................................ 80 3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................. 81 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................................ 81 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 83 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt .............................. 85 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................87 KẾT LUẬN..........................................................................................................................88 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCT Bộ chứng từ CVKH Chuyên viên khách hàng CVTT Chuyên viên thanh toán L/C Letter of credit – Thư tín dụng LienVietBank Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt LienVietPostBank Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt NHCK Ngân hàng chiết khấu NHNN Ngân hàng nhà nước NHPH Ngân hàng phát hành NHTB Ngân hàng thông báo NHTM Ngân hàng thương mại NHXN Ngân hàng xác nhận TDCT Tín dụng chứng từ TMCP Thương mại cổ phần TTTT Trung tâm thanh toán XNK Xuất nhập khẩu USD Đô la Mỹ VND Việt Nam đồng VNPost Tổng công ty Bưu chính Việt Nam VPSC Công ty Dịch vụ tiết kiệm bưu điện
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ BẢNG Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt............30 Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng của LienVietPostBank giai đoạn 2009-2011......34 Bảng 2.3. Bảng số liệu về doanh số hoạt động thanh toán quốc tế 2009-2011............39 Bảng 2.4. Doanh số từng phương thức thanh toán quốc tế năm 2009 - 2011..............41 Bảng 2.5. Tổng hợp số món và doanh số thanh toán L/C nhập khẩu năm 2009-2011 52 Bảng 2.6. Tổng hợp số món và doanh số thanh toán L/C xuất khẩu............................59 giai đoạn 2009 - 2011 ...................................................................................................59 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ .....................................15 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của LienVietPostBank .......................................................28 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi khách hàng theo đối tượng của LienVietPostBank.........................................................................................................32 Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng của LienVietPostBank ............................35 Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của LienVietPostBank.................................36 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng từng phương thức thanh toán năm 2009 - 2011........................42 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng doanh số L/C hàng nhập và L/C hàng xuất tại LienVietPostBank.........................................................................................................45 Biểu đồ 2.6. Doanh số phát hành và thanh toán L/C trong giai đoạn 2009 - 2011 ......52 Biểu đồ 2.7. Doanh số hoạt động L/C xuất khẩu năm 2009 – 2011.............................60 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sau hơn 5 năm kể từ ngày gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta đã chứng kiến những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ. Hoạt động giao thương mở rộng khiến nhu cầu làm ăn với các công ty nước ngoài của các doanh nghiệp tăng vọt, theo đó hoạt động thanh toán quốc tế đã trở nên cực kỳ quan trọng, có thể nói là không thể thiếu, là tất yếu khách quan để đáp ứng cho nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại với vai trò là một trung gian tài chính, có mạng lưới chi nhánh bao trùm rộng khắp trong nước, cũng như có mạng lưới đại lí ở hầu hết các quốc gia đối tác trên phạm vi toàn cầu đã trở thành một chủ thể quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Trong số các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay do ngân hàng cung cấp, phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được sử dụng phổ biến do tính hiệu quả và phù hợp của nó, bởi lẽ phương thức này đáp ứng được nhu cầu của hai phía: người bán sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng của mình thì chắc chắn sẽ nhận được tiền còn người mua cũng sẽ chỉ phải trả tiền khi người bán giao hàng đúng hợp đồng. Chính vì vậy, tỷ trọng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ luôn chiếm ưu thế trong những năm trở lại đây. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt là một ngân hàng mới thành lập được 4 năm. Trong những năm qua, ngân hàng luôn tích cực tìm kiếm khách hàng và tìm hướng đi theo hướng tiếp cận thị trường, nâng cao tính năng động, sáng tạo và chủ động trong hoạt động kinh doanh. Nắm được tầm quan trọng của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và thương mại quốc tế nói riêng, ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã chú trọng vào nâng cao phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế. Tại ngân hàng có nhiều phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng như nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, v.v… Trong số đó, tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất, bởi lẽ phương thức này giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn. Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của LienVietPostBank thời gian qua tuy đã gặt hái được nhiều thành công nhưng cũng vẫn còn những hạn chế nhất định, điều này đã làm giảm hiệu quả cũng như chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Chính vì thế, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
  • 10. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Khóa luận đề cập đến một số lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và các chỉ tiêu để phát triển phương thức này. - Phân tích và đánh giá thực trạng trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, đồng thời nêu ra những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong việc thực hiện công tác này tại LienVietPostBank. - Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại LienVietPostBank. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: khóa luận chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, thực trạng phát triển trong phương thức thanh toán này và nguyên nhân của thực trạng đó. - Phạm vi nghiên cứu: Thông qua khảo sát hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại LienVietPostBank qua các năm 2009, 2010, 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp suy luận logic cùng với phương pháp khảo sát thực tiễn qua các năm 2009, 2010 và 2011. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận được chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế Trong xu thế toàn cầu hóa, thương mại quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Một mặt, nó tạo nguồn vốn ngoại tệ cho đất nước, mặt khác thúc đẩy sự thay đổi trong cơ cấu của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng trong nước. Quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên. Như vậy: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. [2, tr.294] Thực tế tại các ngân hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế thường được chia thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch). Thanh toán quốc tế trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch) là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, tức là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí cho cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các cho phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức đoàn thể trong nước… Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua các ngân hàng với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Ngân hàng cung cấp các phương thức toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn và quyền lợi cho các bên tham gia, qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng mối quan hệ với các quốc gia trên thế giới.
  • 12. 2 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Thanh toán quốc tế trở thành chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế càng đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Việc tổ chức thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Hơn nữa, thông qua đó ngân hàng còn có thể thực hiện các nghiệp vụ tài trợ XNK, bảo lãnh thanh toán, mở thư tín dụng, chiết khấu chứng từ xuất khẩu… cho khách hàng đang thiếu vốn, qua đó thúc đẩy quan hệ thương mại ngày càng mở rộng và phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thanh toán quốc tế là một khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó mà tồn tại và phát triển được. Hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa tiền tệ một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, nó phản ánh hiệu quả kinh tế, tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp. Hơn thế nữa, thanh toán quốc tế còn góp phần nâng cao tốc độ chu chuyển vốn trên toàn thế giới. Thông qua mạng lưới thanh toán quốc tế, các NHTM đã đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của luồng tiền, tăng nhanh vòng quay vốn, góp phần phân bổ nguồn vốn giữa các thị trường, các vùng, lãnh thổ trên toàn cầu ngày càng hiệu quả. Đồng thời, hoạt động thanh toán quốc tế góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Tóm lại, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế có tốt hay không. Thanh toán quốc tế tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động XNK, phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao Thang Long University Library
  • 13. 3 chất lượng hàng hoá. 1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Ngày nay hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan trọng đối với các NHTM, nó mang lại cho ngân hàng một nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Đây cũng là một hoạt động sinh lời của ngân hàng. Do vậy việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trước hết, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thu hút thêm lượng khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển thêm quy mô hoạt động, tăng thêm nguồn thu nhập để bù đắp chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết. Biểu phí dịch vụ áp dụng có thể khác nhau tùy theo phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách hàng cấu thành nên doanh thu và lợi nhuận của NHTM. Thứ hai, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ XNK cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Thứ ba, thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác. Ngoài ra, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua lượng tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh, đầu tư ngắn hạn để kiếm lời. Hơn thế nữa, hoạt động thanh toán quốc tế còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng. Khi các dịch vụ của ngân hàng càng nhiều và càng phát triển thì uy tín của ngân hàng đối với khách hàng cũng như với các ngân hàng trên thế giới sẽ ngày càng được nâng cao. Đối với các NHTM hiện nay, thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về tỷ trọng. Hơn nữa các ngân hàng hoạt động đa năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được coi là tiền để cho các nghiệp vụ khác phát triển, như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương… Vì vậy việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ
  • 14. 4 là một hoạt động thanh toán thuần túy, mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. 1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà XNK khi tham gia vào thương mại quốc tế. Thanh toán quốc tế liên quan đến quyền lợi của cả người mua và người bán, nên trong khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều khoản thanh toán được coi là rất quan trọng. Nếu khâu thanh toán được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác theo yêu cầu của các bên sẽ đem lại hiệu quả, sự tiện lợi cho cả người mua và người bán. Bên cạnh đó, quyền lợi của các nhà XNK được đảm bảo, tránh được những rủi ro trong hoạt động thanh toán XNK, tạo sự tin tưởng trong quan hệ giao dịch mua bán. Đồng thời, thông qua các hoạt động tài trợ XNK, bảo lãnh thanh toán, chiết khấu chứng từ… của ngân hàng, các nhà XNK không đủ điều kiện tài chính có được sự trợ giúp từ phía ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng với mạng lưới rộng khắp và sự chuyên nghiệp trong nghiệp vụ ngoại thương của mình có thể đưa ra những tư vấn, hướng dẫn thích hợp về nghiệp vụ cho các nhà XNK, giúp họ tránh được những rủi ro không đáng có, nâng cao uy tín, vị thế trong quá trình giao dịch. Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế để tìm ra các biện pháp nâng cao và phát triển hoạt động này có ý nghĩa quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay. 1.1.3. Một số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, thu chi tiền hàng là quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của hai bên nhập khẩu và xuất khẩu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thanh toán trong hợp đồng ngoại thương, các bên ký kết hợp đồng luôn chọn lựa phương thức thanh toán thích hợp nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp phát sinh tranh chấp. Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng trong ngoại thương như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ… Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu nhược điểm nhất định, tùy theo những điều kiện cụ thể của người nhập khẩu và người xuất khẩu mà người ta sẽ lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp. Hiện nay có ba phương thức được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong thương mại quốc tế của các nước và Việt Nam đó là: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ. 1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền Thang Long University Library
  • 15. 5 Chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định. [2, tr.331] Các bên tham gia trong quá trình thanh toán bao gồm: người yêu cầu chuyển tiền thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối... Người hưởng lợi là người được người chuyển tiền chỉ định, và thường là nhà xuất khẩu hoặc là các chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối... Ngoài ra còn có ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền và ngân hàng đại lý cho ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người hưởng lợi. Việc thanh toán tiền hàng được quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa người bán và người mua theo phương thức này gồm ba loại: chuyển tiền trả trước, chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả ngay. Chuyển tiền trả trước hay còn gọi là tiền ứng trước cho người xuất khẩu, được xem như là khoản cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để thực hiện hợp đồng. Khoản tiền này được trả trước x ngày sau khi ký hợp đồng hoặc x ngày trước thời hạn giao hàng được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Chuyển tiền trả sau được thực hiện sau khi người xuất khẩu chuyển giao hàng hóa và bộ chứng từ (BCT) hàng hóa cho nhà nhập khẩu, người nhập khẩu sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa (hoặc chứng từ hàng hóa) nếu thấy phù hợp yêu cầu của hai bên, lập tức chuyển tiền gửi tới ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng phục vụ người chuyển tiền tiến hành thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý để ngân hàng này chuyển tiền trả cho người hưởng lợi và báo nợ cho người chuyển tiền. Chuyển tiền trả ngay quy định thời hạn trả tiền cụ thể như: ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng; trả tiền ngay khi chứng từ gửi hàng được chuyển đến nơi xuất trình quy định; trả tiền sau x ngày từ ngày xuất trình chứng từ tại nơi quy định hoặc trả tiền ngay khi nhận hàng hóa tại nơi đến quy định. Phương thức chuyển tiền được tiến hành bằng hình thức chuyển tiền thư (mail transfer – M/T) và chuyển tiền điện (telegraphic transfer – T/T). Chuyển tiền điện ngày nay thực hiện thông qua hệ thống SWIFT giúp thông tin được chuyển nhanh chóng, an toàn. Đối với M/T, chi phí thấp nhưng chậm hơn, còn đối với T/T thì ngược lại. Vì vậy tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể mà khách hàng có thể chọn cho mình hình thức chuyển tiền phù hợp. Đây là một phương thức thanh toán đơn giản về thủ tục và thời gian tương đối nhanh. Nhưng trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng. Việc bên bán có nhận được tiền hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của bên mua. Nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng có thể không
  • 16. 6 tiến hành chuyển tiền hàng cho nhà xuất khẩu, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợi của người bán không được đảm bảo. Tuy vậy, bên nhập khẩu cũng có thể gánh chịu rủi ro, đặc biệt trong trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng như: chuyển toàn bộ tiền hàng trước khi giao hàng, đặt cọc, tạm ứng… Trong trường hợp này nhà nhập khẩu có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu tiền đã chuyển mà hàng không được giao đúng thời hạn, đúng chất lượng hoặc số lượng…Chính vì các nhược điểm này mà trong ngoại thương, chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau. 1.1.3.2. Phương thức nhờ thu Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác. [2, tr.340] Các bên tham gia bao gồm: người ủy thác thu (người hưởng lợi, nhà xuất khẩu) là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền; người trả tiền (người mua, nhà nhập khẩu) là người mà Nhờ thu được xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán; ngân hàng nhờ thu là ngân hàng phục vụ người ủy thác; ngân hàng thu hộ (thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhờ thu) là ngân hàng phục vụ bên mua; ngân hàng xuất trình phục vụ người mua trong trường hợp người trả tiền không có quan hệ tài khoản với ngân hàng thu hộ. Có hai loại nhờ thu đó là: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Phương thức nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền người mua dựa vào hối phiếu do mình lập ra, còn các chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng vào cho người mua, không qua ngân hàng. Phương thức này thực tế cũng không đảm bảo quyền lợi thực sự cho bên bán vì việc nhận hàng và thanh toán tiền hàng của bên mua không có sự ràng buộc nhau. Mặt khác bên mua cũng có thể gặp bất lợi, trong trường hợp khi hối phiếu trả ngay đến trước, người mua phải thanh toán tiền mà chưa biết hàng hóa chuyển đến có đạt yêu cầu hay không. Tuy nhiên trong phương thức nhờ thu phiếu trơn rủi ro chủ yếu vẫn thuộc về nhà xuất khẩu, đó là: - Nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng đã nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, hoặc thậm chí chủ tâm lừa đảo, từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu. Cho dù nhà xuất khẩu có kiện ra tòa thì cũng rất tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền. - Nếu nhà nhập khẩu không có khả năng trả tiền, hoặc vỡ nợ thì nhà xuất khẩu sẽ Thang Long University Library
  • 17. 7 không nhận được tiền thanh toán. - Nếu năng lực tài chính của nhà nhà nhập yếu kém, thì việc thanh toán sẽ dây dưa, chậm trễ, ảnh hưởng đến việc kinh doanh của nhà xuất khẩu. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó bên bán ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu, mà còn căn cứ vào BCT hàng hóa gửi kèm, với yêu cầu là ngân hàng chỉ trao BCT hàng hóa cho người mua sau khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu. Khi thanh toán theo phương thúc nhờ thu kèm chứng từ cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu đều có thể gặp một số rủi ro. - Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: + Nếu ngân hàng đại lý được nhờ thu sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu thì hậu quả sẽ do nhà xuất khẩu chịu. + Khi ngân hàng bảo vệ hàng hóa giúp nhà xuất khẩu, như dàn xếp việc lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa, thì ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất hay hư hỏng mất mát hàng hóa. + Nhà xuất khẩu chịu tất cả chi phí liên quan đến bảo vệ hàng hóa. + Nhà nhập khẩu có thể khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán trong khi hàng hóa đã được gửi đi từ trước. Cho dù nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu theo các hợp đồng đã ký, nhưng hành động này lại mất nhiều thời gian, trong khi đó, hàng hóa có thể đã bốc dỡ và lưu kho. Điều này rất bất lợi cho nhà xuất khẩu vì hàng hóa đã đem đi song vẫn chưa nhận được tiền để tiến hành quay vòng vốn cho chu kỳ làm việc mới. - Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: + Nhà xuất khẩu gian lận thương mại khi lập bộ chứng từ giả, các ngân hàng nhờ thu và ngân hàng chuyển chứng từ không chịu trách nhiệm khi chứng từ là giả mạo hay có sai sót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp với chứng từ. + Khi nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, thì buộc phải thanh toán vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn thanh toán, nếu không, có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tòa. Việc không thanh toán hối phiếu đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng thương mại của nhà nhập khẩu. 1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ Ở hai phương thức chuyển tiền và nhờ thu thì rủi ro đều có thể xảy ra với cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Để đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán, thì phương thức TDCT tỏ ra rất hiệu quả và phù hợp với bối cảnh hiện nay. Phương thức thanh toán bằng TDCT là phương thức thanh toán quan trọng và chủ yếu, được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế.
  • 18. 8 Trong nội dung tiếp theo, khóa luận sẽ đi sâu hơn vào phương thức thanh toán này. 1.2. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 1.2.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Theo định nghĩa trong bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 600, bản sửa đổi năm 2007 (UCP 600) do Phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là “một sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của một khách hàng (người xin mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh của người thứ ba đó hoặc sẽ trả, chấp nhận mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc cho phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra đều thực hiện đầy đủ”. Tại điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp. Phương thức thanh toán bằng TDCT được sử dụng rất rộng rãi trong các NHTM hiện nay. Trên thực tế, TDCT bắt đầu phát triển từ thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Các nhà xuất khẩu ở Bắc Mỹ, do khoảng cách địa lý xa xôi, đã yêu cầu đối tác ở châu Âu mở thư tín dụng để bảo đảm khả năng thanh toán. Tín dụng chứng từ được nhiều công ty, ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức TDCT giúp loại bỏ rào cản đó. Thứ hai, trong giao dịch TDCT, luôn có sự hiện diện của các ngân hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về BCT, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng, bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, TDCT là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Do đó, phương thức này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế ngày nay. 1.2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Ngày nay với xu thế quốc tế hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ thì các quốc gia tham gia giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế ngày càng nhiều. Tuy nhiên, trong Thang Long University Library
  • 19. 9 giao dịch ngoại thương giữa các nước lại luôn tồn tại những khó khăn do có sự khác biệt, mâu thuẫn về tập quán, văn hóa, hệ thống pháp luật và chính trị. Vì vậy, thực tiễn đòi hỏi phải có một hệ thống các nguyên tắc, luật lệ quốc tế mang tính thống nhất cho các quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế bằng TDCT hiện nay chịu sự điều chỉnh bởi các nguồn luật, công ước quốc tế liên quan và các nguồn luật quốc gia, đồng thời cũng chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế. - Luật và công ước quốc tế + Công ước Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán quốc tế (United nations convention on contracts for the international sale of good – Wien convention 1980). + Công ước Geneve 1930 về Luật thống nhất về hối phiếu (Unifom Law for bill of Exchange – ULB 1930). + Công ước Liên hợp quốc về Hối phiếu và Lệnh phiếu quốc tế (International Bii of Exchange and International Promissory Note – UN convention 1980). + Công ước Geneve 1931 về séc quốc tế (Geneve convention Check 1931). + Các nguồn luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm. + Các hiệp định song phương và đa phương… - Các nguồn luật quốc gia - Thông lệ và tập quán quốc tế + UCP 600, 2007, ICC: Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 600, bản sửa đổi năm 2007” của Phòng thương mại Quốc tế (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits ICC, 2007 Revision, No 600). + URC: Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Unifom Rules for Collection ). + URR 725, 2008, ICC: Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng Ấn bản ICC số 725 (Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement – URR 725) có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/10/2008 thay cho URR 525. + Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Terms- INCOTERM) + ISBP 681, 2007, ICC: Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C số 681 năm 2007 của Phòng thương mại Quốc tế (International Standard Banking Practice for the examination of documents under documentary credits) + eUCP1.1, 2007, ICC: Bản phụ trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ điện tử (Supplement to UCP 600 for Electronic Presentation, version 1.1) là tập quán quốc tế bổ sung cho UCP 600 nhằm điều chỉnh việc chỉ xuất trình chứng từ điện tử, hoặc kết hợp với việc xuất trình chứng từ bằng văn bản.
  • 20. 10 Các bộ tập quán trên tạo thành bộ tập quán quốc tế thống nhất dùng để điều chỉnh L/C trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay ở nước ta, các ngân hàng thương mại và các đơn vị kinh doanh ngoại thương đã thống nhất sử dụng bộ tập quán quốc tế này như một văn bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài. Ngoài ra hoạt động thanh toán quốc tế tại Việt Nam cũng chịu sự điều chỉnh của một số nguồn luật quốc gia như: Bộ luật dân sự, Luật thương mại Việt Nam 2005, Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam 2005, Luật các công cụ chuyển nhượng, Luật Thanh toán quốc tế… 1.2.3. Thư tín dụng chứng từ (L/C) 1.2.3.1. Khái niệm thư tín dụng chứng từ Theo UCP 600, thư tín dụng (Letter of Credit) gọi tắt là L/C là một văn bản pháp lý được phát hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng), nhằm cung cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng các điều khoản trong tín dụng thư. Thư tín dụng được tạo lập trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa người mua, người bán và giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào ngân hàng. Phần lớn các điều khoản trên L/C xuất phát từ các nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại thương, nhưng khi L/C đã được mở thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại đó. 1.2.3.2. Nội dung của thư tín dụng Thư tín dụng được lập trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng, nội dung của L/C bao gồm các nội dung sau: - Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều có số hiệu riêng, dùng để ghi vào các chứng từ thanh toán và là cơ sở trao đổi thông tin của các đối tượng liên quan. - Địa điểm phát hành L/C: Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có. - Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người xuất khẩu, là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn đề nghị mở L/C của nhà nhập khẩu, tức là một khế ước dân sự giữa ngân hàng và nhà nhập khẩu đã hình thành kể từ ngày đó, đó cũng là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, và cuối cùng, ngày mở L/C cũng là mốc thời gian để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện mở L/C đúng hạn như quy định trong hợp đồng hay không. - Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến tín dụng chứng từ: người xin mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận, ngân hàng thanh toán… Thang Long University Library
  • 21. 11 - Loại L/C: có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ loại L/C nào. Theo UCP 600, nếu không ghi gì thì được coi như là L/C không thể huỷ ngang. - Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá: Là một nội dung rất quan trọng, vì vậy việc quy định nó trong L/C cũng rất chặt chẽ, phải được ghi bằng cả số lẫn chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, cụ thể, không nên ghi số tiền dưới dạng số tuyệt đối, vì như vậy có thể gây khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Theo điều 30 UCP 600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là cho phép dung sai 10%. - Thời gian và nơi hết hiệu lực L/C: Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày mở L/C cho đến ngày hết hiệu lực thanh toán L/C. Thời hạn hết hiệu lực là thời hạn sau ngày giao hàng một khoảng nhất định tuỳ theo quy định cụ thể trong L/C. - Mô tả hàng hoá, dịch vụ: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá. - Các chứng từ yêu cầu: Yêu cầu về việc ký phát các loại chứng từ cần phải được nêu rõ ràng cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa, của phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất hợp đồng và các nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó. - Thời hạn xuất trình chứng từ: phải nằm trong thời gian hiệu lực của L/C. - Thời hạn trả tiền: Điều này hoàn toàn tùy thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả ngay) hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả chậm). - Thời hạn giao hàng: Được ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng thương mại quy định. Đây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. - Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này. - Những điều khoản đặc biệt khác như: Phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp dụng… - Chữ ký của ngân hàng mở L/C: Một L/C được mở bằng thư thì phải có chữ ký ủy quyền của phía ngân hàng mở L/C. Nếu L/C được mở bằng telex hoặc bằng điện SWIFT thì trên L/C không có chữ ký mà có mật mã quy ước giữa các ngân hàng để tránh trường hợp giả mạo. 1.2.3.3. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ - L/C là hợp đồng kinh tế hai bên
  • 22. 12 L/C là hợp đồng kinh tế độc lập hai bên giữa ngân hàng phát hành (NHPH) và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó, tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C. [2, tr.396] - L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc các hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến hợp đồng này. [2, tr.397] - L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu…Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp; đồng thời ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kì chứng từ nào đại diện. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế có thể hàng hóa không được giao, không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. [2, tr.397, 398] Dựa vào tính chất cơ bản của L/C, trong thực tế sử dụng phương thức thanh toán TDCT thì doanh nghiệp nhập khẩu không nên đưa quá nhiều những dẫn chiếu đến hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu vào Đơn yêu cầu mở thư tín dụng bởi những dẫn chiếu như vậy sẽ là thừa, không có giá trị điều chỉnh và không những thế, doanh nghiệp sẽ còn phải chịu mọi rủi ro phát sinh từ sự mơ hồ của những thông tin đó. - L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán cũng chỉ căn cứ vào BCT vì vậy yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, nhà xuất khẩu phải lập được BCT phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều kiện và điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu. [2, tr.398] - L/C là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro đồng thời là công cụ để từ chối thanh toán và lừa đảo Từ bản chất của L/C chỉ là giao dịch bằng chứng từ và kiểm tra chứng từ lại chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ, chứ không xem xét tính chất bên trong của chứng từ, chính vì Thang Long University Library
  • 23. 13 điều này mà không ít các tranh chấp xảy ra về tính chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ. Trong thực tế lập được một bộ chứng từ hoàn hảo không có bất cứ sai sót nào là một việc làm không hề dễ, tùy thuộc vào tập quán, trình độ, quan điểm, động cơ của những người liên quan. Ngoài ra, do tính chất độc lập của L/C với hợp đồng cơ sở, nên bọn lừa đảo có thể lợi dụng không giao hàng hoặc giao hàng không đúng, nhưng vẫn lập BCT để thanh toán. Do đó, L/C với những ưu điểm vượt trội của nó là công cụ thanh toán, phòng ngừa rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, L/C vẫn có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận, lừa đảo. 1.2.3.4. Phân loại - Căn cứ vào tính chất thông dụng và đặc điểm nghiệp vụ: + L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà khi ngân hàng đã mở ra thì phải có trách nhiệm trả tiền cho người bán trong thời hạn hiệu lực của nó, không có quyền sửa đổi bổ sung hay hủy bỏ L/C đó nếu chưa được sự đồng ý của các bên có liên quan. Đây là loại L/C được áp dụng rất phổ biến trong TTQT. + L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C mở ra chưa có hiệu lực ngay. Nó chỉ có hiệu lực khi một L/C thứ hai đối ứng với nó được mở ra. L/C này thường được áp dụng trong phương thức buôn bán hàng đổi hàng hay gia công hàng xuất khẩu. + L/C xác nhận (Confirmed L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang được một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành L/C. Do được 2 ngân hàng cam kết trả tiền nên độ an toàn rất cao. + L/C miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng phát hành L/C không có quyền đòi lại tiền người hưởng lợi L/C trong bất cứ trường hợp nào. Hối phiếu sẽ có câu: “Miễn truy đòi lại người kí phát” (Without recourse to drawer) + L/C tuần hoàn (revolving L/C): Là loại L/C mà số tiền của LC được tự động có giá trị trở lại như cũ sau khi người hưởng lợi L/C đã sử dụng xong hoặc L/C đã hết thời hạn hiệu lực. L/C tuần hoàn sử dụng khi hai bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn và thời hạn dài, hàng hóa đồng nhất về chủng loại, phẩm chất, bao bì. + L/C chuyển nhượng (transferable L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang mà ngân hàng trả tiền được phép trả tiền toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. L/C muốn được chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của ngân hàng phát hành L/C và trên L/C phải ghi chữ: “Chuyển nhượng” và chỉ được chuyển nhượng một lần. + L/C giáp lưng (back to back L/C): Là loại L/C phát hành ra được căn cứ trên một loại L/C khác đã được phát hành trước làm đảm bảo. L/C giáp lưng dùng trong buôn bán thông qua trung gian, khi người trung gian không muốn lộ thông tin khách hàng.
  • 24. 14 + L/C dự phòng (Standby L/C): Là loại L/C thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành (ở đây là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) tới người nhập khẩu trong việc thanh toán lại khoản tiền mà người xuất khẩu đã vay hoặc được ứng trước, thanh toán khoản nợ của người xuất khẩu, bồi thường những thiệt hại do người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình. L/C dự phòng là loại L/C đảm bảo cho người nhập khẩu trong trường hợp nghĩa vụ của người xuất khẩu không được thực hiện. + L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. Số tiền ứng trước này được lấy từ tài khoản của người mở L/C, nghĩa là tín dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của NHPH hay NHTB. NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng tiền được NHPH ủy quyền cho NHTB thực hiện. Sau đó (hoặc trước đó) NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở L/C chuyển (hoặc hoàn trả) cho NHTB. - Căn cứ vào thời điểm thanh toán: + L/C trả ngay: Là loại L/C không thể huỷ ngang mà ngân hàng mở cam kết sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu ngay sau khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C. + L/C trả chậm: Là loại L/C không thể huỷ ngang được ngân hàng mở cam kết thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu sau một thời gian nhất định đã được thoả thuận giữa các bên liên quan, sau khi nhà xuất khẩu trình đủ bộ chứng từ phù hợp với L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C. 1.2.4. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 1.2.4.1. Các bên tham gia Các bên chủ yếu tham gia vào sự di chuyển hàng hóa, tiền tệ trong thương mại và thanh toán quốc tế bao gồm có: người mua, người bán và các đại lý; các ngân hàng; người chuyên chở; công ty bảo hiểm; chính phủ và các tổ chức thương mại. - Người yêu cầu, Người mở, Người xin mở (Applicant): Là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Người mở thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng L/C. - Người thụ hưởng (Beneficiary): Là bên hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C. Người thụ hưởng có thể là người bán (seller), nhà xuất khẩu (exporter), người kí phát hối phiếu (drawer)… Thang Long University Library
  • 25. 15 - Ngân hàng phát hành (Issuing bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo yêu cầu của người mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người mở. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. - Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. Ngân hàng thông báo thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu. - Ngân hàng xác nhận (confiming bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH. - Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của ngân hàng được chỉ định là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ. Hàng hóa có thể được vận chuyển qua các quốc gia bằng các phương thức vận tải khác nhau như chuyên chở qua: công ty vận tải biển, hãng vận tải hàng không, công ty vận tải đường sắt, công ty vận tải đường sông, và bưu điện. Công ty bảo hiểm bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ nước này qua nước khác. Việc bảo hiểm rủi ro được thực hiện theo sự thỏa thuận của công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm (có thể là nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu). 1.2.4.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ (1) Sau khi kí hợp đồng thương mại, nhà nhập khẩu chủ động viết đơn yêu cầu mở thư tín dụng và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan gửi ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng phát hành thư tín dụng), yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn để trả tiền cho nhà xuất khẩu. (6) (5) (2) Ngân hàng phát hành (Issuing bank) Ngân hàng thông báo (Advising bank) (7) (8) (1) (4) Hợp đồng thương mại (3) (5) (6) Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) Người thụ hưởng (Beneficiary)
  • 26. 16 (2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, nếu đồng ý, NHPH mở thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước người xuất khẩu để thông báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu. (3) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thực bề mặt của thư tín dụng và thông báo thư tín dụng cho người xuất khẩu. (4) Người xuất khẩu kiểm tra nội dung thư tín dụng, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng. Nếu có điều khoản trong thư tín dụng mà chưa thỏa đáng thì đề nghị bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương. (5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình (thông qua NHTB hoặc một ngân hàng khác) tới NHPH để được thanh toán. (6) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng từ chối thanh toán và gửi lại toàn bộ bộ chứng từ cho người xuất khẩu. (7) Người yêu cầu mở thư tín dụng trả tiền cho NHPH. (8) NHPH giao bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng để nhận hàng. 1.2.5. Lợi ích và rủi ro cho các bên tham gia thực hiện phương thức tín dụng chứng từ 1.2.5.1. Đối với người nhập khẩu Lợi ích đối với người nhập khẩu: - Trước hết, phương thức TDCT giúp người nhập khẩu yên tâm hơn rằng người xuất khẩu sẽ tuân thủ theo những điều khoản, điều kiện của L/C. Bởi nếu người xuất khẩu không thực hiện đúng các điều khoản của L/C thì ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. Bên cạnh đó, người nhập khẩu cũng có quyền từ chối hoàn trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho ngân hàng nếu xét thấy bộ chứng từ thanh toán không phù hợp với những điều kiện mà họ đã nêu ra trong thư tín dụng. - Thứ hai, nếu tình hình tài chính không cho phép người nhập khẩu thanh toán ngay khi nhận hàng hóa thì họ có thể thương lượng với người xuất khẩu để mở L/C trả chậm, hay trong trường hợp mua bán thường xuyên một mặt hàng nhất định, giao hàng định kì với số lượng không đổi, người nhập khẩu cũng có thể thương lượng mở L/C tuần hoàn nhằm giảm bớt chi phí mở L/C. - Bên cạnh đó, người nhập khẩu có thể tận dụng được tín dụng của ngân hàng nếu được ngân hàng cho phép áp dụng một tỷ lệ miễn ký quỹ một phần hay toàn bộ trị giá L/C theo từng giai đoạn nhập hàng. Đồng thời, người nhập khẩu còn có khả năng nhận được các khoản vay để tài trợ cho tiền hàng nhập khẩu tới khi nhận được tiền bán hàng. Khoản vay này nằm trong hạn mức tín dụng nhập khẩu do ngân hàng thu xếp cho người nhập khẩu. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tài trợ như: các loại tài trợ phát hành thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vận đơn… Thang Long University Library
  • 27. 17 - Ngoài ra, do người xuất khẩu có được cam kết thanh toán của ngân hàng, người nhập khẩu có thể thương lượng để đạt được giá cả tốt hơn và mở rộng được quan hệ khách hàng cũng như quy mô kinh doanh, giảm thiểu các tranh chấp có thể xảy ra giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Rủi ro đối với người nhập khẩu: - Rủi ro đầu tiên mà người nhập khẩu có thể gặp phải diễn ra trong quá trình viết đơn yêu cầu mở L/C. Đó là việc đưa vào đơn những điều khoản bất lợi cho bản thân người nhập khẩu. Nguyên nhân của rủi ro này là do trình độ nghiệp vụ ngoại thương cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực này của cán bộ, nhân viên của đơn vị nhập khẩu còn yếu kém, cũng như trình độ cán bộ ngân hàng trong quá trình tư vấn cho nhà nhập khẩu còn hạn chế. - Thứ hai, do trong phương thức TDCT, việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào việc kiểm tra BCT xuất trình. Ngân hàng chỉ có thể kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ chứ không thể kiểm soát được tính xác thực bên trong của những chứng từ đó, cũng như chất lượng, số lượng của hàng hóa có đúng theo quy định hay không. Vì vậy, không có sự đảm bảo nào cho người nhập khẩu là hàng hóa được giao đúng như đơn đặt hàng. Người nhập khẩu có thể phải chịu rủi ro khi đã trả tiền mà hàng nhận được lại không tương xứng với số tiền đã bỏ ra mua. - Thêm vào đó, người nhập khẩu có thể gặp phải rủi ro khi chấp nhận BCT hàng hóa. Nếu người nhập khẩu không kiểm tra kỹ BCT mà chấp nhận BCT bị lỗi thì người nhập khẩu sẽ gặp phải thiệt hại và bất lợi trong quá trình tranh chấp sau này. - Một rủi ro khác mà người nhập khẩu có thể gặp phải là rủi ro khi chưa nhận được BCT mà hàng hóa đã cập cảng. Vì bộ chứng từ bao gồm vận đơn – chứng từ sở hữu hàng hóa nên khi chưa nhận được BCT thì người nhập khẩu chưa thể nhận được hàng. Nếu người nhập khẩu cần hàng hóa gấp thì phải thu xếp để được ngân hàng phát hành một bảo lãnh nhận hàng để gửi hãng tàu, điều này khiến người nhập khẩu mất thêm một khoản phí cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu không nhận hàng ngay thì sẽ phát sinh phí lưu kho, lưu bãi. 1.2.5.2. Đối với người xuất khẩu Lợi ích đối với người xuất khẩu: - Lợi ích đầu tiên đó là: người xuất khẩu chuyển giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi đã có được thư tín dụng đáp ứng đúng yêu cầu. Người xuất khẩu hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ xuất trình phù hợp với quy định của thư tín dụng. Việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người xuất khẩu sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được thanh toán bất kể trường hợp người nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Vì vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian
  • 28. 18 thanh toán. Do có được sự đảm bảo bằng cam kết của NHPH thư tín dụng, chứ không phải phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người nhập khẩu nên phương thức TDCT là lựa chọn tỏ ra có ưu thế vượt trội so với các phương thức thanh toán khác đối với người xuất khẩu. - Bên cạnh đó, trong trường hợp L/C trả chậm có thời hạn, người xuất khẩu cũng có thể nhận được tiền thanh toán trước bằng cách chiết khấu bộ chứng từ với ngân hàng của mình (hay bất cứ một ngân hàng nào khác), điều này giúp cho người xuất khẩu có thể nhanh chóng quay vòng vốn, đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo của mình. Đây là ưu điểm của phương thức TDCT mà các phương thức khác không có được. - Đặc biệt với sự linh hoạt của phương thức TDCT, người xuất khẩu có thể yêu cầu phát hành một loại L/C phù hợp với điều kiện hiện tại của mình như: Người xuất khẩu yêu cầu người nhập khẩu phát hành L/C điều khoản đỏ để được ứng trước tiền để sản xuất, mua hàng hóa. - Ngoài ra, người xuất khẩu còn được ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ như: kiểm tra L/C, tư vấn và tài trợ giúp các thủ tục trong mua bán quốc tế, mua bán ngoại tệ, thông tin về rủi ro quốc gia, các báo cáo về năng lực tài chính của NHPH… Rủi ro đối với người xuất khẩu: - Rủi ro có thể xảy ra trước hết trong quá trình kiểm tra nội dung L/C của người xuất khẩu khi nhận được từ NHPH. Nếu người xuất khẩu kiểm tra các điều kiện chứng từ không kĩ, dẫn đến chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà người xuất khẩu không thể đáp ứng sau này khi lập bộ chứng từ thì người xuất khẩu sẽ gặp rủi ro không được chấp nhận thanh toán. Điều này dẫn đến lợi thế thuộc về người nhập khẩu để thương lượng lại giá cả gây bất lợi cho người xuất khẩu. - Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán ( hoặc chấp nhận thanh toán) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. - Nếu NHPH hoặc NHXN mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thanh toán thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NHPH cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi. 1.2.5.3. Với ngân hàng phát hành thư tín dụng - Tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của một ngân Thang Long University Library
  • 29. 19 hàng. Nghiệp vụ này đem lại khả năng sinh lời và thu nhập tích lũy cho các ngân hàng như: + Lợi nhuận từ việc kinh doanh ngoại tệ: Khi người xuất khẩu muốn bán ngoại tệ lấy bản tệ hay người nhập khẩu cần mua ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập, ngân hàng sẽ thực hiện giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ với khách hàng. Sau khi xác nhận giao dịch, ngân hàng tiến hành bán lại hay mua lại với số tiền đã giao dịch với khách hàng khác để kiếm chênh lệch hoặc thực hiện giao dịch đối ứng trên thị trường liên ngân hàng. + Ngân hàng thu được các khoản lãi do việc tài trợ thương mại, ví dụ như các khoản cho vay nhập khẩu hoặc cho người xuất khẩu vay để sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu. + Ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ liên quan đến L/C như phí mở L/C, phí thông báo, phí xác nhận, phí tu chỉnh L/C… + Ngoài ra theo qui định trong UCP 600, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra “bề ngoài” của các chứng từ chứ không chịu trách nhiệm kiểm tra tính xác thực, tính pháp lý của chứng từ. Mọi sự tranh chấp “bên trong” của chứng từ sẽ do hai bên xuất khẩu – nhập khẩu tự giải quyết. Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp rơi vào rủi ro bất khả kháng như chiến tranh, đình công, thiên tai… + Hơn nữa, thông qua phương thức TDCT, Ngân hàng phát hành có thể hoàn thiện và mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng như nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tài trợ cho vay XNK, bảo lãnh… Đồng thời qua đó cũng giúp ngân hàng phát triển được quan hệ với các ngân hàng khác. Đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh lớn của ngân hàng, giúp nâng cao uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế. - Tuy nhiên tham gia vào phương thức thanh toán này ngân hàng cũng gặp phải một số rủi ro khi thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C. + Rủi ro phát sinh khi thực hiện phát hành thư tín dụng: Phát hành thư tín dụng là khâu đầu tiên trong qui trình thanh toán bằng phương thức TDCT. Đây là khâu rất quan trọng quy định các điều kiện và chứng từ xuất trình để thanh toán, cũng là khâu có thể gây ra rủi ro cho NHPH nếu không thực hiện chính xác và cẩn trọng. Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu mở thư tín dụng của khách hàng, NHPH cần kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, hợp đồng ngoại thương, đơn yêu cầu mở L/C và các chứng từ liên quan khác. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu không thẩm định kĩ đơn yêu cầu dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể không có những tư vấn chính xác về các điều khoản của hợp đồng thương mại về phương thức thanh toán, phương tiện vận chuyển, điều kiện trọng tài… gây bất lợi cho khách hàng, và có thể dẫn đến những tranh chấp về sau, gây rủi ro cho ngân hàng.
  • 30. 20 - Rủi ro phát sinh từ khâu kiểm tra bộ chứng từ: Kiểm tra bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng đã mở có ý nghĩa quan trọng quyết định việc NHPH chấp nhận hay từ chối thanh toán. Do đó, nếu ngân hàng không kiểm tra bộ chứng từ cẩn thận mà vẫn quyết định thanh toán thì những rủi ro tiềm tàng rất có thể sẽ phát sinh. Việc kiểm tra bộ chứng từ được điều chỉnh bởi tập quán thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP và ISBP. Tuy nhiên, UCP và ISBP không quy định tất cả các trường hợp xảy ra nên có nhiều chi tiết các ngân hàng diễn giải theo nhiều nghĩa khác nhau. Vì vậy, đây là khâu dễ gây tranh cãi giữa các ngân hàng và cũng dễ gây rủi ro cho NHPH. Ngân hàng phát hành cần lưu ý một số điểm sau để tránh gặp phải những rủi ro không đáng có: + Theo quy định của UCP 600, ngân hàng có 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận BCT để quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ được xuất trình theo thư tín dụng, NHPH sẽ mất quyền từ chối sau 5 ngày làm việc đó. + Sau khi NHPH từ chối bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng thì bộ chứng từ đó thuộc về người xuất trình chứng từ. Nếu NHPH giao bộ chứng từ cho người mở thư tín dụng trước khi có chỉ thị của người xuất trình thì NHPH có thể phải chịu rủi ro bị người xuất trình chứng từ kiện vì việc giao chứng từ này. + Khi bộ chứng từ không phù hợp với điều khoản và điều kiện của thư tín dụng, nếu người mở thư tín dụng nhận bộ chứng từ và thanh toán, NHPH cần phải yêu cầu người mở thư tín dụng chấp nhận những điểm không phù hợp bằng văn bản. Nếu không có thư chấp nhận này, NHPH có thể phải chịu rủi ro người yêu cầu mở thư tín dụng khiếu nại vì không thông báo điểm không phù hợp cho họ. 1.2.5.4. Đối với các ngân hàng khác Lợi ích của các ngân hàng khi tham gia vào phương thức thanh toán TDCT là đều thu được các khoản phí thủ tục. Ngoài ra thông qua nghiệp vụ này uy tín và vai trò của các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng. Bên cạnh đó thì các ngân hàng này cũng gặp phải một số rủi ro. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo: Ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro xảy ra khi ngân hàng này thông báo phải một L/C giả hoặc một tu chỉnh L/C không có hiệu lực trong khi ngân hàng chưa xác minh được tính chân thực của L/C. Trong trường hợp NHTB không kiểm tra được tính xác thực phải gửi thông báo cho ngân hàng gửi thư tín dụng đến và nêu rõ trong thông báo gửi đến người thụ hưởng. NHTB có trách nhiệm thông báo đầy đủ nội dung thư tín dụng nhận được. Nếu NHTB không thực hiện đúng những quy định trên thì phải gánh chịu mọi rủi ro phát sinh do thư tín dụng bị giả mạo, người thụ hưởng giao hàng trễ, người Thang Long University Library
  • 31. 21 thụ hưởng không thực hiện đúng quy định do nội dung L/C không đầy đủ. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận: Xác nhận thư tín dụng là một cam kết không hủy ngang của NHXN, cùng với cam kết của NHPH, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi người thụ hưởng xuất trình BCT phù hợp với điều khoản và điều kiện của thư tín dụng. NHXN thường là một ngân hàng lớn, có uy tín hoặc là ngân hàng giữ tài khoản hoặc cấp tín dụng cho NHPH. Trách nhiệm và nghĩa vụ của NHXN đối với người thụ hưởng cũng giống như NHPH. Bên cạnh đó, NHXN phải thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán BCT được xuất trình ngay cả khi NHPH mất khả năng thanh toán hoặc khi NHPH rơi vào trường hợp bất khả kháng. Rủi ro xảy ra với NHXN khi chưa nắm rõ được năng lực tài chính của NHPH đã đồng ý xác nhận L/C theo yêu cầu và sau đó phải lãnh trách nhiệm thanh toán thay cho NHPH khi ngân hàng này mất khả năng thanh toán. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu: Chiết khấu là việc một ngân hàng (có thể là ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ một ngân hàng nào) mua các hối phiếu (ký phát đòi tiền một ngân hàng khác) và/hoặc các chứng từ xuất trình phù hợp bằng cách trả tiền trước hoặc ứng tiền trước cho người thụ hưởng vào hoặc trước ngày làm việc của ngân hàng mà vào ngày đó, ngân hàng này được hoàn trả tiền khi đến hạn. Rủi ro có thể phát sinh từ việc NHCK kiểm tra bộ chứng từ. Kiểm tra BCT là một khâu quan trọng trong nghiệp vụ chiết khấu BCT xuất khẩu. Nếu việc kiểm tra BCT không được thực hiện với một sự cẩn trọng hợp lí thì sẽ gây rủi ro cho ngân hàng chiết khấu. NHCK có thể sẽ gánh chịu rủi ro không được hoàn trả nếu đã chiết khấu BCT mà không phát hiện những điểm không phù hợp. Thêm vào đó, việc diễn giải những điều khoản của UCP và ISBP vẫn không hoàn toàn thống nhất giữa các ngân hàng. Vì vậy, khi kiểm tra BCT phải hết sức cẩn trọng để tránh những tranh chấp có thể xảy ra và bị NHPH từ chối thanh toán do những điểm không đáng có. Bên cạnh việc kiểm tra BCT, ngân hàng còn phải tuân thủ UCP, ISBP và L/C về thời gian kiểm tra chứng từ, nơi gửi chứng từ đòi tiền, nơi gửi điện đòi tiền, hình thức đòi tiền và các điều kiện khác khi gửi chứng từ đòi tiền… Nếu các quy định này không được thực hiện có thể sẽ mang lại rủi ro bị từ chối thanh toán làm giảm uy tín của ngân hàng chiết khấu. 1.3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 1.3.1. Khái niệm phát triển trong thanh toán quốc tế Theo triết học Mác-Lênin, phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
  • 32. 22 Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là khi ngân hàng vận dụng những chính sách, chiến lược kinh doanh hợp lý, đào tạo đội ngũ nhân lực trình độ chuyên môn cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, chính sách khách hàng, các nghiệp vụ hỗ trợ khác,…để đưa hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đi lên, hoàn thiện hơn, tiến bộ hơn. 1.3.2. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Để đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế người ta dùng các chỉ số để phân tích như: doanh số thanh toán, phí thu từ hoạt động thanh toán quốc tế, số lượng hồ sơ, số lượng khách hàng,… Từ đó xem xét việc mở rộng lĩnh vực áp dụng phương thức thanh toán TDCT, cùng với đó là tiết kiệm thời gian, chi phí, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và từng bước tìm cách hạn chế, khắc phục rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ. Hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính. 1.3.2.1. Chỉ tiêu định lượng: Để đánh giá sự phát triển của phương thức tín dụng chứng từ người ta còn sử dụng tiêu chuẩn định lượng tương đối và tiêu chuẩn định lượng tuyệt đối. - Tiêu chuẩn định lượng tuyệt đối gồm: + Doanh thu từ hoạt động thanh toán TDCT + Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán TDCT + Lợi nhuận thanh toán TDCT = Doanh thu thanh toán TDCT – Chi phí thanh toán TDCT + Số vụ khiếu nại do lỗi ngân hàng gây ra + Số lượng hồ sơ thanh toán + Số lượng khách hàng - Tiêu chuẩn định lượng tương đối gồm: + Tỷ lệ lợi nhuận thanh toán TDCT = Lợi nhuận thanh toán TDCT/ Doanh thu thanh toán TDCT: chỉ số này chỉ ra một đồng doanh thu thanh toán TDCT thu được bao nhiêu lợi nhuận thanh toán TDCT + Tỷ lệ Chi phí thanh toán TDCT = Chi phí thanh toán TDCT/ Doanh thu thanh toán TDCT: chỉ số này cho biết một đồng doanh thu thanh toán TDCT phải bỏ ra bao nhiêu đồng cho hoạt động này. + Tỷ lệ Lợi nhuận thanh toán TDCT trên tổng doanh thu của ngân hàng = Lợi nhuận thanh toán TDCT/ Tổng doanh thu: chỉ số này cho biết hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT trên một đồng doanh thu ngân hàng. Chỉ số này lớn chứng tỏ hoạt động bằng phương thức tín dụng chứng từ chiếm ưu thế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 33. 23 + Tỷ lệ doanh thu thanh toán TDCT so với tổng doanh thu = Doanh thu thanh toán TDCT/ Tổng Doanh thu: chỉ số này xác định cơ cấu nguồn thu của dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Ngoài các tỷ số nói trên, để đánh giá sự phát triển của thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ ta có một số tỷ số nữa như: tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ so với doanh thu dịch vụ của ngân hàng, tỷ số lợi nhuận thanh toán TDCT trên vốn tự có, tỷ số doanh thu thanh toán quốc tế trên tổng số cán bộ thanh toán quốc tế, tỷ số giữa lợi nhuận thanh toán quốc tế và tổng số cán bộ thanh toán quốc tế. 1.3.2.2. Chỉ tiêu định tính: Để đánh giá hoạt động của một ngân hàng về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ còn cần phải nghiên cứu về mức độ an toàn của một L/C, hay chất lượng của bộ hồ sơ L/C. Sự phát triển của hoạt động thanh toán TDCT được đánh giá thông qua sự phát triển của mạng lưới ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, nâng cao uy tín của ngân hàng. Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại của mình trên các lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi các ngân hàng trong nước cần có mối quan hệ với các ngân hàng đại lý nước ngoài. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng mở rộng và uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế càng được nâng lên và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế cần đề cập đến các nhân tố về môi trường kinh tế, môi trường chính trị; môi trường pháp lý liên quan đến các đạo luật và tập quán quốc tế, và những hạn chế và kẽ hở của chúng cũng như các mâu thuẫn giữa luật quốc gia và luật pháp, tập quán quốc tế; hay các nhân tố chủ quan của ngân hàng như qui mô hoạt động, chiến lược kinh doanh, nhân tố con người, trình độ chuyên môn, nền tảng công nghệ thông tin, thời gian xử lý nghiệp vụ, chính sách khách hàng, giá trị truyền thống, các nghiệp vụ hỗ trợ khác.
  • 34. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của khóa luận trình bày những kiến thức cơ bản về thanh toán quốc tế, các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng và vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế cũng như với các bên tham gia, sau đó đi vào tìm hiểu phương thức tín dụng chứng từ: khái niệm, các văn bản pháp lý điều chỉnh, quy trình nghiệp vụ, các loại thư tín dụng và tính ưu việt cũng như rủi ro cho các bên khi tham gia thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đề cập đến những khái niệm về phát triển và phát triển trong phương thức tín dụng chứng từ, những chỉ tiêu dùng để đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ như: chỉ tiêu định lượng, chỉ tiêu định tính. Chương 1 tạo cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực tế tình hình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt mà chương 2 sau đây đề cập đến. Thang Long University Library