SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Đinh Vân Anh
Mã sinh viên : A12840
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
HÀ NỘI - 2012
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ............................................................................................................................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế......................................................1
1.1.1. Khái niệm hoạt động thanh toán quốc tế..........................................................1
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế............................................................3
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.........................................................5
1.2. Khái quát chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .....................6
1.2.1. Định nghĩa ........................................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm của giao dịch L/C..............................................................................7
1.2.3. Các bên tham gia...............................................................................................8
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C.................................................................9
1.2.5. Thư tín dụng ...................................................................................................10
1.2.6. Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..................13
1.3. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ của ngân hàng thương mại .................................................................................14
1.3.1. Khái niệm chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ ..........................................................................................................14
1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của NHTM............................................................14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ của NHTM.................................................................................20
1.4.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................20
1.4.2. Các nhân tố khách quan.................................................................................22
1.5. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại......................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG..25
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.................................................................................25
2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa ............................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Công thương
Đống Đa....................................................................................................................25
Thang Long University Library
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa.............................................26
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa...........................37
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu
tại chi nhánh.............................................................................................................37
2.2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa............................................45
2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc tồn tại ở chi nhánh NHCT Đống Đa...............56
2.2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc ............................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG
ĐA.............................................................................................................................61
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa..........................................61
3.2. Mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ ...................................................................................................................61
3.2.1. Tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển................................62
3.2.2. Kiểm tra chặt chẽ chứng từ trong TTQT bằng L/C ........................................62
3.2.3. Thực hiện cạnh tranh lành mạnh về kinh doanh dịch vụ ngân hàng............62
3.2.4. Xuất phát từ mối quan hệ giữa hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động tín
dụng..........................................................................................................................63
3.2.5. Xuất phát từ mối quan hệ giữa hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động
kinh doanh ngoại tệ..................................................................................................63
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Công thương Đống Đa....................................................................................63
3.3.1. Giải pháp nội tại từ NHCT Việt Nam .............................................................63
3.3.2. Giải pháp phối hợp từ phía khách hàng .........................................................72
3.4. Một số kiến nghị khác.......................................................................................73
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................73
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................................74
3.4.3. Kiến nghị với chi nhánh NHCT Đống Đa ......................................................76
KẾT LUẬN..............................................................................................................76
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán Cán bộ công nhân viên
IBS Incombank Securities
L/C Letter of Credit
NHCT Ngân hàng Công thương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NK Nhập khẩu
SWIFT Society for Wordwide Interbank
Financial Telecommunication
TTQT Thanh toán quốc tế
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1....................................................................................................................27
Bảng 2.2....................................................................................................................30
Bảng 2.3....................................................................................................................33
Bảng 2.4....................................................................................................................34
Bảng 2.5 ...................................................................................................................35
Bảng 2.6....................................................................................................................36
Bảng 2.7....................................................................................................................37
Bảng 2.8....................................................................................................................47
Bảng 2.9....................................................................................................................48
Bảng 2.10..................................................................................................................49
Bảng 2.11..................................................................................................................50
Bảng 2.12..................................................................................................................53
Bảng 2.13..................................................................................................................53
Bảng 2.14..................................................................................................................55
Bảng 2.15..................................................................................................................55
Sơ đồ 1.2 .....................................................................................................................9
Sơ đồ 2.1 ...................................................................................................................26
Sơ đồ 2.2 ...................................................................................................................37
Sơ đồ 2.3 ...................................................................................................................41
Sơ đồ 2.4 ...................................................................................................................42
Hình 2.1....................................................................................................................52
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu
hướng khách quan thu hút các quốc gia vào quỹ đạo này. Việt Nam cũng không nằm
ngoài quỹ đạo đó, tiến trình hội nhập chủ động của Việt Nam được đánh dấu bởi một
chuỗi các sự kiện như: gia nhập ASEAN; tham gia AFTA, APEC; ký kết Hiệp định
thương mại song phương Việt - Mỹ… Đặc biệt tháng 11/2006, Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bởi vậy,
nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước nhiều cơ
hội và thách thức lớn. Nhờ vào chính sách mở cửa này đã làm tăng sự giao thương của
nước ta với các nước trên thế giới làm cho hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) không
ngừng phát triển. Chính vì thế, nhằm bắt kịp nhanh chóng với tốc độ phát triển của thị
trường kinh tế thế giới, các ngân hàng đã không ngừng mở rộng, đa dạng hóa sản
phẩm. Tại các ngân hàng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) đang trở thành một
dịch vụ quan trọng, không thể thiếu trong quá trình hội nhập. Thông qua nghiệp vụ
TTQT, nhiều nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ,
bảo lãnh… cũng phát triển theo, điều này hỗ trợ cho cả hai hoạt động ngoại thương và
nội thương được thuận lợi.
Trước những cơ hội như vậy, chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa Hà
Nội trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam cũng luôn cố gắng phát triển không
ngừng, nâng cao nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ TTQT nhằm đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều ngân hàng thực hiện hoạt động TTQT, trong đó
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán chủ yếu và
quan trọng được chú trọng phát triển ở mọi ngân hàng nên mang tính cạnh tranh rất
cao. Vì thế, để đảm bảo được chất lượng hoạt động cũng như tăng nguồn thu của ngân
hàng ở mảng dịch vụ này, chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa (NHCT Đống
Đa) phải có những giải pháp phát triển phù hợp. Với những lí do trên, e đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa”.
Khóa luận được kết cấu gồm lời mở đầu, nội dung, kết luận. Trong đó, nội dung
gồm 3 chương chính sau:
- Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa
Thang Long University Library
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương
Đống Đa
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn của em còn nhiều hạn chế
nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm đến vấn đề này để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế và phương thức tín
dụng chứng từ.
- Đánh giá tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
tại chi nhánh NHCT Đống Đa trong giai đoạn 2009 – 2011.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa ba năm gần đây.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
Ngày nay, các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không
những từ các các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống mà còn các nghiệp vụ dịch vụ
khác trong đó nghiệp vụ TTQT đóng vai trò khá quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao,
mang lại khoản thu nhập ngày một tăng cho ngân hàng thương mại (NHTM). Nhất là
sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương phát triển không ngừng,
trên cơ sở đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển theo và trở thành dịch vụ
cạnh tranh trọng tâm giữa các NHTM.
1.1.1. Khái niệm hoạt động thanh toán quốc tế
Trước sự phát triển của thương mại, nhu cầu trao đổi không chỉ dừng lại ở một
số nước mà đã lan rộng ra khắp các nước trên thế giới. Điều này dẫn đến một xu thế
lớn đang chi phối sự phát triển của thế giới hiện đại, đó là quá trình toàn cầu hóa. Xét
về bản chất, toàn cầu hóa là quá trình gia tăng mạnh mẽ những mối quan hệ ảnh
hưởng, tác động lẫn nhau trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, chính trị, văn
hóa, khoa học… giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các lĩnh vực trên thì mối quan
hệ kinh tế vừa là trung tâm, vừa là động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa các lĩnh
vực khác. Mối quan hệ kinh tế đó được thể hiện qua các hoạt động ngoại thương. Có
thể nói, các hoạt động ngoại thương muốn trôi chảy và hiệu quả thì không thể thiếu
hoạt động TTQT bởi đây là khâu cuối cùng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, hoạt động này không có thì người bán không thu được tiền, người mua
không trả được tiền và sẽ không có hoạt động XNK tồn tại. Từ đây ta có thể đưa ra
một khái niệm căn bản về thanh toán quốc tế: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện
các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động
kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước
khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông quan hệ giữa các ngân hàng
của các nước liên quan.” (Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại
thương, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội - 2009, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, tr.294)
Dưới giác độ kinh tế, quan hệ quốc tế được phân chia thành hai loại: Quan hệ
mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Theo đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phân
thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán quốc tế trong ngoại thương (thanh toán mậu
dịch) và thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch). Ta có thêm một số
khái niệm làm rõ sau:
“Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở
hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá
Thang Long University Library
2
cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là
hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh
toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Ví dụ như các chi phí của các cơ
quan ngoại giao ở nước ngoài, các nguồn tiền quà biếu, các nguồn trợ cấp của một tổ
chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước…”(Nguồn: Giáo trình
thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội - 2009,
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, tr.295)
Một vấn đề nữa cần phải hiểu thêm đó là mối liên hệ giữa hoạt động nội thương
và hoạt động ngoại thương. Hiểu một cách đơn giản thì nội thương là tình hình buôn
bán, trao đổi hàng hóa trong nước (giữa tỉnh, thành phố này với tỉnh, thành phố khác,
vùng này với vùng khác…). Ngoại thương là sự trao đổi buôn bán với nước ngoài,
giữa châu lục này vs châu lục khác, nước này vs nước khác... Tóm lại, hoạt động nội
thương diễn ra trong phạm vi hẹp ở trong nước, hoạt động ngoại thương có phạm vi
rộng hơn, diễn ra trên toàn cầu. Vì vậy, người mua và người bán trong hoạt động ngoại
thương phải ở hai nước khác nhau hoặc quốc tịch khác nhau; đồng tiền sử dụng trong
thanh toán có thể là nội tệ đối với một trong hai bên hoặc ngoại tệ đối với cả hai bên.
Hiện nay do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng nhanh chóng lan rộng
đã làm cho hoạt động ngoại thương và nội thương có thêm một số điểm tương đồng.
Ví dụ về một số điểm thay đổi trong đặc trưng của hoạt động ngoại thương so với
trước đây như là người mua và người bán có thể ở cùng một nước, có cùng quốc tịch,
chẳng hạn như mua bán giữa nhà kinh doanh nội địa và nhà kinh doanh trong khu chế
xuất trong cùng một nước; đồng tiền sử dụng trong thanh toán là đồng tiền chung như
đồng Euro – đồng tiền chung châu Âu. Nhận thấy, quá trình toàn cầu hóa kinh tế dẫn
đến việc những hàng rào kinh tế ngăn cách giữa các quốc gia dần được dỡ bỏ, điều này
đã mở ra những cơ hội thị trường to lớn cho tất cả các quốc gia, mà trước hết là thị
trường xuất nhập khẩu. Nhưng đó cũng là thách thức lớn bởi cơ hội toàn cầu hóa mang
lại phụ thuộc nhiều vào khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới của mỗi quốc gia.
Để có được khả năng cạnh tranh mạnh đó, không thể thiếu vai trò của các ngân
hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp
toàn cầu. Thay mặt khách hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân
hàng đã trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa bên mua và bên bán. Hiện nay, tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT Việt Nam), thanh toán quốc tế bao gồm
nhiều nghiệp vụ như: chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán theo phương thức tín dụng
3
chứng từ… thông qua mạng IBS (hệ thống nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHCT
Việt Nam), mạng SWIFT (mạng tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu).
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, nhằm làm rõ các vấn đề có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua và bên bán được quy định lại thành những điều
kiện gọi là: Điều kiện thanh toán quốc tế, bao gồm: Điều kiện tiền tệ, điều kiện về địa
điểm thanh toán, điều kiện về thời gian thanh toán, điều kiện về phương thức thanh
toán. Những điều kiện này được thể hiện trong các điều khoản thanh toán của các hiệp
định thương mại, các hiệp định trả tiền giữa các nước, của các hợp đồng ngoại thương
ký kết giữa người mua và người bán.
1.1.2.1. Điều kiện tiền tệ
Điều kiện tiền tệ quy định việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp
đồng ngoại thương. Đồng thời điều kiện này cũng quy định cách xử lý khi giá trị đồng
tiền đó biến động. Vì thế, bên mua và bên bán phải thảo luận sử dụng đơn vị tiền tệ
nhất định của một nước nào đó và ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương. Một điểm đáng
chú ý nữa trong thanh toán quốc tế, tiền mặt rất ít được sử dụng mà thay vào đó là tiền
tín dụng được sử dụng phổ biến hơn. Tiền tín dụng chính là tài khoản tại ngân hàng
của cả hai bên mua bán.
Ngày nay trong các giao dịch ngoại thương đồng tiền được dùng để tính toán
hay thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào tập quán sử dụng tiền tệ trong thương mại và
thanh toán quốc tế. Các đồng tiền được sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế có
thể là tiền tệ quốc tế như: SDR (Special Drawing Right) – Quyền rút vốn đặc biệt của
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), đồng EURO – Đồng tiền chung châu Âu hoặc đồng tiền của
các nước phát triển như: Dollars – Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), Yên Nhật (JPY). Bởi
vậy, việc thanh toán giữa hai bên sẽ liên quan đến vấn đề tỷ giá mà đây chính là rủi ro
mà dù bên mua hay bên bán cũng dễ gặp phải. Để đảm bảo rủi ro tỷ giá mà các nhà
xuất nhập khẩu có thể gặp phải, ngân hàng cũng đã có những công cụ hữu ích, đó
chính là các hợp đồng phái sinh (hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng
kì hạn...)
1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận tiền còn người mua trả tiền. Điều
kiện này cũng được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên. Địa điểm thanh
toán có thể là nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể là một nước thứ
ba. Trong thanh toán quốc tế giữa các nước, địa điểm thanh toán ở bên nào sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho bên đấy, đối với người xuất khẩu thì việc thu tiền được nhanh
Thang Long University Library
4
hơn, đảm bảo an toàn; đối với người nhập khẩu thì hạn chế được tình trạng đọng vốn.
Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán chủ yếu dựa trên ba tiêu chí sau:
- Sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định
- Phương thức thanh toán
- Đồng tiền thanh toán là của nước nào
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán là thời gian người mua phải trả tiền cho người
bán. Điều kiện này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc luân chuyển vốn, lợi tức,
hạn chế những rủi ro về biến động tỷ giá. Khi lấy thời điểm giao hàng làm mốc thì thời
hạn thanh toán được phân loại thành bốn hình thức sau: Thanh toán trước, thanh toán
ngay, thanh toán sau và thanh toán hỗn hợp.
Thanh toán trước là việc người mua trả tiền cho người bán toàn bộ hay một
phần tiền hàng trước khi người bán giao hàng.
Mục đích của việc thanh toán trước là người mua cấp tín dụng cho người bán
nên đảm bảo được việc thực hiện hợp đồng của người mua. Mức tiền ứng trước phụ
thuộc vào thị trường là của người mua hay của người bán, tầm quan trọng của hàng
hóa hay thời hạn sản xuất hàng hóa…
Thanh toán ngay là việc người mua trả tiền sau khi người bán hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng tại nơi quy định hoặc sau khi người mua nhận được hàng tại nơi quy
định. Hình thức thanh toán ngay sẽ căn cứ vào các điều kiện thương mại quốc tế
(Incoterms) được ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương nhằm xác định trách nhiệm của
hai bên liên quan.
Thanh toán sau là việc người mua trả tiền cho người bán sau một khoảng thời
gian nhất định kể từ khi giao hàng hay nói cách khác là người bán cung cấp một khoản
tín dụng cho người mua theo sự thỏa thuận trên hợp đồng. Thường thì các khoản nợ
được hoàn trả bằng tiền nhưng hiện nay còn có thể trả bằng hàng hóa do chính hợp
đồng hợp tác tạo ra.
Thanh toán hỗn hợp là kết hợp của ba hình thức trên. Tổng giá trị hợp đồng sẽ
được chia ra để thanh toán trước, thanh toán ngay và thanh toán sau. Hình thức này
đảm bảo an toàn hơn cho cả hai bên so với các hình thức thanh toán trên.
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán là cách thức tiến hành việc đòi và trả tiền giữa người
bán và người mua được quy định trong hợp đồng ngoại thương. Đây là điều kiện quan
trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế. Hiện nay, các phương thức thanh toán
chủ yếu bao gồm:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức nhờ thu
5
- Phương thức tín dụng chứng từ
Mỗi phương thức trên đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định, thể hiện quyền
lợi cũng như nghĩa vụ của người xuất khẩu và nhập khẩu. Tùy từng điều kiện cụ thể
mà người mua và người bán có thể thỏa thuận để xác định phương thức thanh toán cho
phù hợp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế.
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Với tình hình kinh tế hiện nay, các quốc gia đang ngày lớn mạnh với xu hướng
mở cửa, hợp tác và hội nhập với kinh tế thế giới, nhất là những nước đang phát triển
như Việt Nam. Các hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng đa dạng, phong phú và luôn
theo chiều hướng tăng. Trong khi đó, thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng
để khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá
nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nói cách khác, thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối
giữa kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, nếu không có hoạt động thanh toán quốc
tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi
quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối
ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Hơn nữa,
nếu hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ giải quyết
được việc lưu thông hàng hóa cũng như tiền tệ giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu một cách trôi chảy, hiệu quả. Vì thế, thanh toán quốc tế có vai trò rất lớn trong
việc thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển trong đó bao gồm các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối, tín dụng
quốc tế...
Đồng thời, hoạt động thanh toán quốc tế góp phần hạn chế rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa
lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh toán
của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu các ngân hàng tổ chức tốt công tác thanh toán
quốc tế thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu hạn chế được rủi
ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Tóm lại, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một
phần nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế có tốt hay không. Thanh toán quốc tế tốt sẽ
đẩy mạnh không chỉ hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nước mà còn
có ý nghĩa trong việc mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động của ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó không chỉ
Thang Long University Library
6
thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp
vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho khách
hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh toán LC, phí bảo lãnh…
Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại, thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng
ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây cũng
chính là mục tiêu mà các NHTM luôn hướng tới.
- TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần túy mà còn đóng vai trò là
khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ
trợ các mặt hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng nên nó gián tiếp tạo ra lợi nhuận
từ các mặt hoạt động này. Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT, các NHTM có thể tăng
cường khả năng thu hút vốn ngoại tệ từ việc thực hiện thanh toán thu tiền về cho khách
hàng đến việc quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay và thanh toán bằng ngoại tệ của khách
hàng. Với vai trò là trung gian thanh toán, TTQT góp phần phát triển và đẩy mạnh
hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch
vụ khác, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, từ đó tăng
quy mô hoạt động và mở rộng thị phần của ngân hàng.
- TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên thế
giới trong hoạt động ngân hàng. Thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và ứng
dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng có thể theo kịp với sự
phát triển của thế giới, không bị lạc hậu và thua kém các ngân hàng nước ngoài.
- Phát triển TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ với các
ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế cũng như uy tín đối với
khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác được các nguồn vốn tài trợ của các tổ
chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn
trong kinh doanh.
- Cuối cùng, TTQT phát triển góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
1.2. Khái quát chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1. Định nghĩa
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thỏa thuận trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín
dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
7
khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng. (Nguồn: Giáo trình tín dụng và thanh toán
thương mại quốc tế, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội - 2009, TS. Trần
Văn Hòe, tr.205).
Hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đang được sử dụng khá
phổ biến nhờ ưu điểm vượt trội hơn so với các phương thức thanh toán khác. Với
những phương thức thanh toán khác, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiền
hay nhận tiền cho hai bên mua và bán nhưng trong phương thức thanh toán L/C ngân
hàng có vai trò quan trọng hơn hẳn. Đối với người bán được ngân hàng phát hành L/C
bảo đảm chắc chắn thanh toán nếu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với quy định
của L/C. Còn đối với người mua được ngân hàng phát hành L/C bảo đảm không phải
trả tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ phù hợp. Có thể thấy, phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ được dựa trên lời hứa đảm bảo trả tiền của ngân hàng
thay cho lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu. Bởi vậy, phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ đã dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, đảm
bảo quyền lợi cho cả hai bên.
1.2.2. Đặc điểm của giao dịch L/C
- L/C liên quan đến các hợp đồng độc lập:
Sau khi hai bên mua bán ký kết hợp đồng hàng hóa (hợp đồng ngoại thương)
trong đó nếu quy định phương thức thanh toán là phương thức tín dụng chứng từ thì
người mua phải làm đơn xin mở L/C tại ngân hàng. Đây là một hợp đồng dịch vụ và
người mua phải trả phí mở thư tín dụng và ký quỹ một số tiền tại ngân hàng. NHPH
L/C sẽ chấp nhận thanh toán khi người bán xuất trình được bộ chứng từ phù hợp. Theo
đó, các ngân hàng khi kiểm tra chứng từ chỉ xem xét trên bề mặt, chứ không xem xét
tính chất bên trong của chứng từ. Việc giao hàng hóa hay chất lượng hàng hóa của
người bán ra sao cũng không ảnh hưởng đến việc ngân hàng thanh toán cho người bán
khi xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp. Có thể thấy, mặc dù L/C hình thành trên
cơ sở hợp đồng ngoại thương nhưng sau khi thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì dù cho hợp đồng
ngoại thương được thực hiện thế nào, cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên có liên quan đến L/C.
- Ngân hàng phát hành L/C là người phải thanh toán cho người hưởng lợi L/C:
Khi ngân hàng quyết định mở L/C tức là ngân hàng đã bảo đảm trả tiền cho
người hưởng lợi L/C khi xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp cho dù người mở L/C
có tiền hay không có tiền trả. Vì vậy, ngân hàng phải chú ý xem xét tình hình tài chính,
khả năng kinh doanh của người mở L/C để đảm bảo khả năng hoàn tiền cho ngân
hàng.
Thang Long University Library
8
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Như đã trình bày ở trên, bản chất của phương thức thanh toán L/C chỉ xem xét
trên bề mặt chứng từ. Tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch với nhau bằng chứng từ
mà không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hay các hoạt động khác. Như vậy, các
chứng từ trong giao dịch L/C rất quan trọng bởi nó là bằng chứng về việc giao hàng
của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa được giao khi đó ngân hàng mới dựa
trên những bằng chứng đó để trả tiền và nhà nhập khẩu phải hoàn trả tiền cho ngân
hàng. Vì vậy, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ
các điều khoản, điều kiện của L/C bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung
chứng từ mới được chấp nhận thanh toán.
- L/C là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro:
So với các phương thức thanh toán khác, L/C có ưu điểm vượt trội, phòng ngừa
được rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Nhờ vào cam kết đảm bảo thanh toán
của ngân hàng khi người bán xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, người mua chắc
chắn nhận được hàng, người bán chắc chắn được thanh toán. Tuy nhiên, thực tế L/C
vẫn có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và
là công cụ để gian lận và lừa đảo. Ngoài ra, do tính chất độc lập của L/C với hợp đồng
nên bọn lừa đảo có thể lợi dụng không giao hàng hoặc giao hàng không đúng nhưng
vẫn lập bộ chứng từ phù hợp để thanh toán. Có thể nói, lập được bộ chứng từ đầy đủ
và phù hợp không dễ dàng, chính vì điều này mà không ít các tranh chấp xảy ra về tính
chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ.
1.2.3. Các bên tham gia
Thứ nhất là người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): là người mua, người
nhập khẩu hoặc là người mua ủy thác cho một người khác. Người này sẽ yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc ngân hàng
phát hành trả tiền cho người thụ hưởng L/C đó.
Thứ hai là người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): là người bán, người xuất
khẩu sẽ được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán
theo L/C.
Thứ ba là ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng mở thư tín dụng,
ngân hàng thực hiện phát hành L/C, sẽ cấp tín dụng cho người yêu cầu mở L/C.
Thường thì NHPH do người nhập khẩu tự chọn nếu như không có sự thỏa thuận trong
hợp đồng.
Thứ tư là ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng ở nước người thụ
hưởng mà thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước người
xuất khẩu. Ngân hàng này có nhiệm vụ thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng
theo yêu cầu của NHPH.
9
Ngoài ra, trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, theo từng điều
kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như: Ngân hàng xác nhận
(Confirming Bank), Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank).
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
(1): Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau. Nếu
người xuất khẩu yêu cầu thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ thì
trong hợp đồng thương mại phải có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ.
(2): Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C tại ngân
hàng phục vụ mình.
(3): Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã hợp lệ hay chưa.
Nếu đáp ứng đủ yêu cầu ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua ngân hàng đại lý của
mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 1 bản gốc cho người xuất
khẩu.
(4): Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và 1 bản gốc L/C, ngân hàng thông báo
chuyển L/C cho người thụ hưởng.
(5): Người xuất khẩu khi nhận được 1 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C thì sẽ
tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu không họ sẽ
yêu cầu ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới tiến hành giao hàng.
(6) và (6’): Sau khi chuyển giao hàng hoá, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ
thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân
hàng thông báo để yêu cầu được thanh toán. Ngoài ra, người xuất khẩu cũng có thể
xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng được chỉ định thanh toán được xác
định trong L/C.
(5)
(1)
(6’)
(3)
(4) (6)(7)
(2) (8) (9)
Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)
Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)
Người nhập khẩu
(Issuing Bank)
Người xuất khẩu
(Issuing Bank)
Thang Long University Library
10
(7): Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với quy
định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu ngân hàng
thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho người xuất khẩu.
(8): Sau khi đã tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi,
ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người nhập khẩu và yêu cầu
trả tiền.
(9): Người nhập khẩu kiểm tra lại bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân
hàng.
1.2.5. Thư tín dụng
1.2.5.1. Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng (L/C) là một văn kiện của ngân hàng được viết ra theo yêu cầu
của nhà nhập khẩu (người xin mở L/C) nhằm cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu
(người thụ hưởng) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định với điều kiện
người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong L/C
Đây là một văn bản mang tính pháp lý để ngân hàng có thể căn cứ vào đó quyết
định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để người nhập khẩu có
trả tiền cho ngân hàng hay không. Ngoài ra thư tín dụng là một công cụ hiệu quả trong
việc cụ thể, chi tiết, hoàn thiện hoá những nội dung mà hợp đồng chưa bàn tới, khắc
phục những sai sót, những điều khoản không có lợi trong hợp đồng nếu xét thấy việc
hủy hợp đồng là có lợi.
Tóm lại, thư tín dụng có vai trò rất quan trọng. Tuy được thành lập trên cơ sở
hợp đồng mua bán nhưng sau khi được mở nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán. Điều này có nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào các bộ chứng
từ phù hợp mà thôi. Tính chất độc lập tương đối của thư tín dụng đã chi phối toàn bộ
các khâu của quá trình thanh toán, quy định toàn bộ nghĩa vụ của các bên tham gia.
Bản thân phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn so với những phương thức
khác, song nó không phải là phương thức đảm bảo chắc chắn tránh được rủi ro cho các
bên tham gia, trong đó có ngân hàng.
1.2.5.2. Nội dung thư tín dụng
Thư tín dụng có một tính chất quan trọng là nó hình thành trên cơ sở của hợp
đồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
mua bán. Một thư tín dụng có những điều khoản sau:
(1): Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C.
(2): Tên và địa chỉ của những người có liên quan tới phương thức tín dụng chứng từ.
(3): Số tiền của L/C. Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và
phải thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
(4): Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
11
- Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những
điều kiện ghi trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến
ngày hết hiệu lực L/C.
- Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều này
hoàn toàn phụ thuộc quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc
ngoài thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.
Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(5): Những nội dung về hàng hoá như: Tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy
cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...cũng được ghi trong L/C.
(6): Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi và nơi
giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
(7): Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then chốt của
L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của người xuất khẩu
chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy
định của L/C. Do vậy, ngân hàng phải tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu nếu bộ
chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C.
(8): Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C, đây là nội dung cuối cùng của L/C. Nó
ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết sẽ trả tiền khi người
xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ.
(9): Những điều khoản đặc biệt khác.
(10): Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
1.2.5.3. Một số thư tín dụng chủ yếu
Hiện nay, các ngân hàng cung cấp rất nhiều loại thư tín dụng đa dạng theo mục
đích sử dụng của người yêu cầu. Căn cứ vào đặc điểm nghiệp vụ thì L/C được phân
theo các tiêu chí sau: loại hình, phương thức sử dụng, thời điểm thanh toán và hình
thức thanh toán. Trên thực tế, căn cứ vào tính chất thông dụng, L/C được chia thành
hai nhóm dưới đây:
- Các loại L/C cơ bản:
L/C hủy ngang là loại L/C mà người yêu cầu mở (nhà nhập khẩu) có toàn quyền
đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nó mà không cần báo trước
cho người hưởng lợi biết, đương nhiên là việc hủy bỏ phải được thực hiện trước khi
L/C thanh toán. Như vậy, L/C hủy ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách
nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, loại thư tín dụng này không đảm bảo được quyền lợi của
người bán vì người mua có thể đơn phương hủy bỏ L/C. Chính vì vậy ngày nay loại
Thang Long University Library
12
L/C này không được sử dụng trong thương mại quốc tế, chỉ mang tính chất lý thuyết.
Trong UCP 600 thì mọi L/C đều là L/C không hủy ngang.
L/C không hủy ngang là loại L/C mà sau khi mở thì mọi việc liên quan đến sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nó ngân hàng phát hành chỉ có thể tiến hành trên cơ sở có sự
thỏa thuận của các bên có liên quan. Vì thế quyền lợi của người bán được đảm bảo.
Tuy nhiên, L/C không hủy ngang không có nghĩa không thể hủy bỏ. Trong trường hợp
các bên đồng ý hủy bỏ L/C thì nó được công nhận là không còn giá trị thực hiện. Đây
là loại L/C được sử dụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế ngày nay.
L/C không hủy ngang có xác nhận là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang
được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân
hàng mở thư tín dụng đó. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người thụ
hưởng nên loại thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên nhà xuất
khẩu, và đương nhiên phải thanh toán một khoản phí nhất định đối với ngân hàng xác
nhận. Trên thực tế, nhu cầu thư tín dụng này phụ thuộc nhiều yếu tố song chủ yếu phụ
thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng.
- Các loại L/C đặc biệt:
L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu
lực lại có giá trị như cũ và được trực tiếp sử dụng sau một thời gian nhất định. Thư tín
dụng tuần hoàn được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị
mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải quy định số dư của hạn ngạch L/C dùng chưa hết lần
trước được hay không được cộng dồn vào hạn ngạch L/C sử dụng lần kế tiếp.
L/C với điều khoản đỏ là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho
nhà xuất khẩu ngay sau khi thư tín dụng được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ làm
ăn lâu dài và uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty đủ vốn, phía xuất khẩu phải có
nguồn hàng hoá, sản xuất nhưng thiếu vốn. Với điều kiện đỏ, ngân hàng phát hành
cam kết ứng một số tiền nhất định (khoảng 30 hoặc 50% trị giá L/C) khi nhận được
các chứng từ, thông thường là: hối phiếu của số tiền ứng trước, hoá đơn, cam kết trả
nợ hoặc cam kết giao hàng và các chứng từ khác tùy theo thỏa thuận.
L/C dự phòng là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp
bảo vệ quyền lợi cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu thông qua
ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng dự phòng cho nhà nhập khẩu hưởng. Trong
trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho
nhà nhập khẩu thì ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán đền bù những
thiệt hại đó.
L/C chuyển nhượng là loại L/C không hủy ngang mà ngân hàng trả tiền được
phép hoàn trả toàn bộ hoặc một phần số tiền của thư tín dụng cho một người hay nhiều
người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Một thư tín dụng muốn chuyển nhượng
13
được phải có lệnh đặc biệt của ngân hàng mở, trên thư tín dụng phải ghi “có thể
chuyển nhượng được”. Lưu ý rằng việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần
cho thư tín dụng đó.
L/C giáp lưng là loại thư tín dụng được mở trên số tiền của một thư tín dụng
khác đã được mở trước. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều lần trong
phương thức giao dịch mua bán qua trung gian. Việc vận hành nói chung khá phức tạp,
đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng từ…
L/C đối ứng là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên
đối tác cũng đã được mở ra. Trong hai thư tín dụng có liên quan sẽ có một thư tín dụng
được mở trước và được ghi như sau: “L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở
lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng”. Đồng thời, bên mở L/C đối ứng
cũng sẽ ghi: “L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày… tại ngân hàng…”.
1.2.6. Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.6.1. Ưu điểm
Đối với người mua, phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở
rộng nguồn cung cấp hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong
việc tìm đối tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được ngân
hàng kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Người mua được đảm bảo
về mặt tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng.
Còn người bán thì hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ.
Việc thanh toán không hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi
giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được
thanh toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà
xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn.
Đối với ngân hàng phát hành khi thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, ngân hàng
không chỉ thu được các khoản phí thủ tục mà ngân hàng còn có được một khoản tiền
khá lớn từ hoạt động kí quỹ của người xin mở L/C. Thêm nữa, ngân hàng còn thực
hiện được một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán
ngoại tệ... Như vậy, thông qua nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ, uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị trường quốc tế sẽ càng được củng cố và mở
rộng.
1.2.6.2. Nhược điểm
Có thể nói, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là hình thức thanh
toán an toàn và phổ biến nhất trong thương mại quốc tế hiện nay. Hình thức này có
nhiều ưu việt hơn hẳn các hình thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, nó cũng
không tránh khỏi những nhược điểm.
Thang Long University Library
14
Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là chỉ xem xét trên bề mặt
chứng từ chứ không quan tâm đến tính chất bên trong của chứng từ. Mặc dù quy trình
thanh toán rất tỉ mỉ, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra
chứng từ. Nhất là với ngân hàng phát hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng từ sẽ dẫn
đến hậu quả rất lớn. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ
cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Chưa kể đến, những hình thức lừa đảo dù
bộ chứng từ đầy đủ, phù hợp nhưng hàng hóa không được giao đúng như hợp đồng
ngoại thương.
Với các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay, việc lựa chọn phương thức
nào trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như các NHTM. Hiện nay, các ngân hàng
thương mại Việt Nam thực hiện hầu hết các hình thức nêu trên. Tuy nhiên, xuất phát từ
thực tế khách quan cũng như ưu nhược điểm của từng phương thức mà phương thức
thanh toán theo tín dụng chứng từ hiện là phương thức thanh toán phổ biến tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ
Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ nói riêng cũng như các hoạt động khác của ngân hàng
thương mại là đặc tính làm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Người ta chỉ có thể đánh giá được mức độ thỏa mãn nhu cầu mà sản phẩm dịch
vụ đem lại khi đã tiêu dùng, sử dụng dịch vụ đó. Điều này hết sức khó khăn vì việc
việc đánh giá này hoàn toàn phụ thuộc vào cảm nhận riêng của mỗi người. Vậy chất
lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ được đánh
giá trên những tiêu chí nào?
1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của NHTM
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Tính an toàn và tính chính xác
Bất kì trong hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng cũng đều cần sự chính
xác và an toàn. Hoạt động thanh toán quốc tế cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Điều
này càng đặc biệt quan trọng và cần thiết trong hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ, bởi trong phương thức thanh toán này hầu như các bên
liên quan chỉ căn cứ vào bộ chứng từ và L/C mà không phụ thuộc vào thực tế của hàng
hóa nhận được.
15
Thông thường một nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng có liên quan
đến nhiều bên, nhiều loại mặt hàng, với quy mô và giá trị lớn do đó trong nghiệp vụ
này không cho phép ngân hàng có những sai sót dẫn đến rủi ro, nó đòi hỏi cán bộ ngân
hàng nắm chắc quy trình nghiệp vụ, phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống gây ra
tổn thất cho các bên. Ngoài ra tính chính xác của nghiệp vụ còn thể hiện ở nhiều mặt
về số lượng, chất lượng, về mặt thời gian, quá trình thực hiện thanh toán… Thực hiện
tốt điều này không những giúp ngân hàng tạo được uy tín với khách hàng mà còn
khẳng định chất lượng dịch vụ của mình đối với đối tác nước ngoài.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, khách
hàng đến với ngân hàng nhằm mong muốn hạn chế thấp nhất các rủi ro, nâng cao mức
độ an toàn trong thanh toán vì vậy ngân hàng phải đảm bảo mức độ an toàn cho khách
hàng. Đây chính là điều kiện cho khách hàng thấy được tính hữu ích của ngân hàng
mang lại.
Như vậy, tính chính xác an toàn là một yếu tố quyết định tới chất lượng hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Đồng thời đây cũng là
điều kiện để đánh giá hiệu quả hoạt động của dịch vụ.
- Tính nhanh chóng và kịp thời
Nhanh chóng và kịp thời là một khái niệm để chỉ khả năng đáp ứng nhu cầu của
một sản phẩm, dịch vụ nào đó so với yêu cầu thời gian đặt ra. Trong hoạt động kinh
doanh, tính nhanh chóng kịp thời đảm bảo rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng
số vòng quay của vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với một ngân hàng hoạt
động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng luôn có những biện pháp
hợp lý nhằm tiết kiệm thời gian một cách tối đa cho khách hàng mà không ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ. Thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế một cách nhanh chóng
và kịp thời không những giúp ngân hàng đẩy nhanh hoạt động của mình mà còn giúp
khách hàng đáp ứng nhu cầu về mặt thời gian, giúp họ đảm bảo tiến độ thực hiện hợp
đồng kinh doanh. Như vậy, khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân
hàng hơn khi họ thấy được rằng chính ngân hàng đang giúp họ tiết kiệm từng giây quý
báu.
- Giữ được uy tín với khách hàng
Khách hàng là đối tượng chủ yếu tạo nên doanh thu cho mọi hoạt động của
ngân hàng, do vậy có thể nói khách hàng vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mọi
ngân hàng. Trong thời gian gần đây khi mà cạnh tranh thương mại diễn ra gay gắt, các
ngân hàng đang không ngừng thu hút những khách hàng mới, những khách hàng tiềm
năng và giữ được các khách hàng truyền thống. Để có thể cạnh tranh một cách lành
mạnh, lâu dài các ngân hàng đã và đang không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất
lượng dịch vụ nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng.
Thang Long University Library
16
- Hoạt động tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu:
Bên cạnh các khoản thu phí dịch vụ trên, ngân hàng còn có thể thu được lãi
trong các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương như: Tài trợ ngoại thương trên cơ sở phương
thức thanh toán nhờ thu, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, tài trợ ngoại
thương trên cơ sở bảo lãnh ngân hàng… Các khoản phí dịch vụ ngân hàng thu được
thông qua dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu như: Phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy
đòi, phí chiết khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi. Đối với nghiệp vụ chiết khấu
miễn truy đòi, ngân hàng mua đứt bộ chứng từ hàng xuất khẩu của khách hàng, mọi rủi
ro trong thu hồi tiền hàng từ nước ngoài thuộc về ngân hàng. Do vậy tỷ lệ phí chiết
khấu trong trường hợp này thường cao hơn phí chiết khấu truy đòi. Khi hoạt động này
càng phát triển thì chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế càng cao.
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng bán ngoại tệ
cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu, hoặc mua của khách hàng
có nguồn ngoại tệ thu về trong thanh toán hàng xuất. Khi nghiệp vụ thanh toán xuất
nhập khẩu qua ngân hàng càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
ngoại tệ nâng cao được doanh số hoạt động. Như vậy, nhờ vào hoạt động thanh toán
quốc tế các ngân hàng phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng
doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng.
- Mạng lưới ngân hàng đại lý:
Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại của mình trên các
lĩnh vực thanh toán được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi, các ngân hàng trong nước
phải có các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, thông qua hoạt động này sẽ tạo mối quan
hệ giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài. Và mối quan hệ này phải
dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối
quan hệ ngày càng mở rộng và uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế càng
được nâng lên và đây cũng chính là chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế ngân
hàng tạo dựng được.
Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế phải gắn liền với hoạt động kinh tế quốc
tế của quốc gia, phải phù hợp đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước trong
từng thời kỳ. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ thể hiện ở phần lợi
nhuận của hoạt động này mang lại cho ngân hàng cao hay thấp mà còn thông qua nó
tạo hiệu quả cho các hoạt động khác tại ngân hàng cũng như cho khách hàng và cho
nền kinh tế phát triển.
17
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh nhóm các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng thanh toán quốc
tế theo phương thức tín dụng chứng từ người ta còn căn cứ vào các chỉ tiêu định lượng
sau:
- Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối gồm:
Doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ: là tổng giá trị các khoản TTQT
theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
Doanh số TTQT theo
phương thức L/C
=
Doanh số thanh toán
L/C nhập khẩu
+
Doanh số thanh toán
L/C xuất khẩu
Trong đó, doanh số thanh toán L/C xuất khẩu là doanh số báo có hàng xuất
khẩu từ thanh toán theo phương thức L/C; doanh số thanh toán L/C nhập khẩu là giá
trị thanh toán theo phương thức L/C tại ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng
hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ.
Doanh số thanh toán cao chứng tỏ số món L/C nhiều và giá trị món L/C cao, điều đó
chứng tỏ mức độ tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng, ngân hàng đã thu hút được
thêm nhiều khách hàng.
Doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ còn là chỉ tiêu để ngân
hàng thu phí thanh toán. Vì phí thanh toán theo L/C có thể được áp dụng theo phần
trăm số tiền thanh toán L/C mà mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận thu được nên bất
cứ ngân hàng nào cũng cố gắng tăng doanh số TTQT theo phương thức L/C ngày càng
cao.
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng
từ:
Ngân hàng cũng là một tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì
vậy, chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt
động TTQT theo phương thức L/C của ngân hàng.
- Doanh thu từ TTQT theo phương thức L/C là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ
hoạt động TTQT theo phương thức L/C, bằng tổng phí thu được từ hoạt động theo
phương thức L/C: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa đổi L/C…
- Chi phí cho hoạt động TTQT theo phương thức L/C là tất cả chi phí mà ngân hàng
phải bỏ ra để phục vụ, phát triển hoạt động TTQT theo phương thức L/C: chi phí điện
SWIFT, chi phí trang thiết bị, chi phí cho nhân viên thanh toán…
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT theo phương thức L/C là phần ngân hàng thu
được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho hoạt động này.
Thang Long University Library
18
Lợi nhuận thu được
từ TTQT theo phương
thức L/C
=
Doanh thu từ hoạt động
TTQT theo phương thức
L/C
–
Chi phí hoạt động
TTQT theo phương
thức L/C.
Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT theo phương thức L/C phản ánh
phần giá trị thặng dư hay mức hiệu quả kinh doanh mà ngân hàng thu được từ hoạt
động TTQT theo phương thức L/C.
Doanh số và nợ quá hạn của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu:
Hoạt động TTQT giữa các bên ở các nước khác nhau, điều kiện, khoảng cách
địa lý xa nhau, vì vậy mà về thời gian thanh toán thường bị chậm trễ. Nếu chỉ với hoạt
động TTQT đơn thuần, doanh nghiệp nhập khẩu phải kỹ quỹ 100% số tiền thanh toán,
còn doanh nghiệp xuất khẩu phải đợi ngân hàng phát hành thanh toán. Chính các vấn
đề đó, làm các nhà xuất nhập khẩu bị đọng vốn, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
Vì vậy, ngoài nghiệp vụ TTQT thông thường, các ngân hàng thường có các
nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu hỗ trợ khác, dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Đối với nhà xuất khẩu:
+ Chiết khấu chứng từ: Theo hình thức này, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng
xong có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá.
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu (cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã
mở): Theo hình thức này thì ngân hàng sẽ tài trợ cho khách hàng vốn lưu động trong
giai đoạn sản xuất hàng hoá để chuẩn bị giao hàng dựa trên L/C đã mở.
- Đối với nhà nhập khẩu:
+ Cho vay để mở L/C (cho vay ký quỹ): Ký quỹ là quy định bắt buộc đối với
khách hàng khi tham gia mở L/C. Điều này tạo sự tin tưởng, hạn chế rủi ro cho ngân
hàng. Ngân hàng sẽ sử dụng tiền ký quỹ để thanh toán L/C. Trong nhiều trường hợp
khách hàng không có đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu ký quỹ của ngân hàng, trong
trường hợp như vậy, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và xét thấy đủ điều kiện, ngân
hàng sẽ cấp khoản tín dụng cho khách hàng với mục đích mở L/C.
+ Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu: Theo hình thức này ngân hàng sẽ cho
nhà nhập khẩu vay khi khách hàng này lập được phương án sản xuất, tiêu thụ lô hàng
nhập khẩu có tính khả thi và có khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán.
Như vậy có thể thấy rằng, nhờ có sử dụng hoạt động TTQT theo phương thức
tín dụng chứng từ mà ngân hàng có thể đa dạng hoá các loại hình tín dụng khác,
khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, doanh số tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu tăng, nhưng không phải đảm bảo không gây ra nợ quá hạn. Vì khi xảy ra nợ quá
hạn, ngân hàng sẽ phải tăng chi phí để quản lý và xử lý nợ quá hạn đó. Để đảm bảo
được điều đó, ngân hàng cần thẩm định kỹ khách hàng khi đồng ý mở L/C và chấp
19
nhận hỗ trợ tín dụng cho khách hàng. Còn với hình thức chiết khấu, ngân hàng nên áp
dụng hình thức chiết khấu truy đòi.
Chi phí do rủi ro phát sinh mà ngân hàng phải bồi thường:
Các rủi ro phát sinh mà ngân hàng phải bồi thường: nhà nhập khẩu không thanh
toán hoặc từ chối thanh toán cho ngân hàng, nhà xuất khẩu không thanh toán khoản tín
dụng tài trợ xuất khẩu… làm tăng chi phí TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
của ngân hàng, vì vậy làm giảm lợi nhuận từ hoạt động này của ngân hàng. Trong quá
trình thanh toán theo phương thức L/C để đảm bảo có hiệu quả, ngân hàng cần thận
trọng và tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Số món thanh toán theo phương thức L/C qua ngân hàng:
Một trong những mục tiêu của ngân hàng là có được doanh số thanh toán theo
phương thức L/C ngày càng cao. Để đạt được điều đó, ngân hàng phải đảm bảo số
món thanh toán tăng và giá trị món thanh toán cao. Giá trị món thanh toán phụ thuộc
vào hợp đồng mua bán. Vì vậy, ngân hàng cần tăng được số món thanh toán theo
phương thức L/C qua ngân hàng. Số món thanh toán theo phương thức L/C qua ngân
hàng tăng phản ánh khách hàng ngày càng tin tưởng vào ngân hàng, và tìm đến với
ngân hàng nhiều hơn.
Số vụ tranh chấp trong thanh toán theo phương thức L/C:
Trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ cũng có thể xảy ra những
tranh chấp, gây đến rủi ro cho ngân hàng, dẫn đến doanh thu từ hoạt động này giảm.
Mặt khác, những vụ tranh chấp đó còn làm giảm uy tín của ngân hàng. Vì vậy, số vụ
tranh chấp trong thanh toán theo phương thức L/C cũng là một trong những chỉ tiêu
phản ánh chất lượng và hiệu quả thanh toán theo phương thức L/C của ngân hàng.
- Nhóm chỉ tiêu tương đối gồm:
+ Tỷ lệ lợi nhuận thanh toán quốc tế bằng L/C = Lợi nhuận thanh toán quốc tế
bằng L/C / Doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C
Chỉ số này cho thấy hiệu quả thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C, một
đồng doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thanh
toán quốc tế bằng L/C.
+ Tỷ lệ chi phí thanh toán quốc tế bằng L/C = Chi phí thanh toán quốc tế bằng
L/C / Doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C
Chỉ số này cho thấy một đồng doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C phải bỏ ra bao
nhiêu đồng phí cho hoạt động này.
+ Tỷ lệ lợi nhuận thanh toán quốc tế bằng L/C so với tổng doanh thu thanh
toán quốc tế = Lợi nhuận thanh toán quốc tế bằng L/C / Tổng doanh thu thanh toán
quốc tế
Thang Long University Library
20
Chỉ số này cho biết hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C trên một đồng
doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. Chỉ số này cao chứng tỏ hoạt động thanh
toán quốc tế bằng L/C chiếm ưu thế trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
+ Tỷ lệ doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C so với tổng doanh thu thanh
toán quốc tế = Doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C / Tổng doanh thu thanh toán
quốc tế
Chỉ số này xác định cơ cấu nguồn thu dịch vụ thanh toán quốc tế trong tổng nguồn thu
từ hoạt động TTQT tại ngân hàng. Nói cách khác, đây là tỷ trọng của doanh thu dịch
vụ thanh toán quốc tế bằng L/C trong tổng nguồn thu từ các hoạt động TTQT.
Điểm cần chú ý là, khi tiến hành phân tích và đánh giá cần phải hiểu đầy đủ ý
nghĩa và nội dung kinh tế của từng chỉ tiêu. Đồng thời, các chỉ tiêu trên có thể tiếp cận
phân tích theo hai phương pháp:
- Phân tích theo dãy thời gian
- Phân tích so sánh với các NHTM khác có cùng đặc điểm.
Ngoài ra, khi đánh giá chất lượng hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng
từ của các ngân hàng, một số yếu tố sau cũng được xem xét đến:
- Thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM
đó trên địa bàn.
- Sự đa dạng, phong phú của các sản phẩm thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ.
- Số lượng khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ của NHTM đó.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ của NHTM
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Tiềm lực của NHTM
Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng phần lớn liên quan đến nguồn vốn ngoại tệ, đặc biệt luôn đòi hỏi
ngân hàng phải có một lượng ngoại tệ lớn để đáp ứng khả năng thanh toán. Do vậy
một ngân hàng thương mại có nguồn vốn lớn về ngoại tệ sẽ luôn chiếm được ưu thế
trong hoạt động thanh toán quốc tế. Mặt khác quy mô, khả năng cung cấp đa dạng các
sản phẩm dịch vụ quốc tế cũng tác động không nhỏ đến phạm vi hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của một ngân hàng.
Có thể nói tiềm lực của NHTM là một nhân tố quyết định sự phát triển và mở
rộng hoạt động thanh toán quốc tế của chính ngân hàng đó.
21
1.4.1.2. Uy tín của ngân hàng ở trong nước và quốc tế
Trên lĩnh vực tài chính – tiền tệ thì uy tín và thương hiệu của một NHTM trên
thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế rất quan trọng, nó có thể quyết
định sự tồn tại hay không của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả khi mà
ngân hàng đó nhận được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng đối với các sản phẩm
và dịch vụ được cung cấp. Khi uy tín và thương hiệu đã được khẳng định và chiếm
lĩnh trên thị trường sẽ giúp cho các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh
toán quốc tế nói riêng được mở rộng một cách đáng kể.
1.4.1.3. Mạng lưới ngân hàng đại lý của NHTM
Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ liên quan tới
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và nhiều khu vực khác nhau, do đó hệ thống mạng lưới
các ngân hàng đại lý của một NHTM luôn chiếm một vị trí quan trọng. Một ngân hàng
có mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới sẽ là điều kiện thuận lợi để thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế một cách trôi chảy và có hiệu quả. Ngược lại, nếu bị
hạn chế về mạng lưới ngân hàng đại lý thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế sẽ không phát
triển được.
1.4.1.4. Trình độ của cán bộ
Trong bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực thì yếu tố con người luôn được
đặt lên hàng đầu, đây là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động. Đặc biệt trong hoạt
động của NHTM luôn cần có những cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có tinh
thần trách nhiệm và nhiệt tình với công việc bởi họ là những người tham gia trực tiếp
vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng. Nghiệp vụ thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ phức tạp do đó
trình độ của cán bộ thanh toán sẽ tác động rất lớn đến chất lượng dịch vụ này.
1.4.1.5. Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thanh toán
Hiện nay tất cả các ngân hàng đều quan tâm đến đổi mới công nghệ theo tiêu
chuẩn quốc tế nhẳm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên sự
phát triển không đồng đều về công nghệ giữa các ngân hàng có thể cản trở việc ứng
dụng các nghiệp vụ mang tính chất toàn ngành, gây khó khăn cho việc liên kết nhằm
hợp tác khai thác các dịch vụ. Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp
vụ đòi hỏi có sự tham gia của các thiết bị truyền tin và hệ thống máy móc trợ giúp do
đó một ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt và trình độ công nghệ trong thanh toán
cao sẽ có điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động.
1.4.1.6 Hoạt động marketing ngân hàng
Có thể khẳng định các NHTM hiện nay đang cố gắng xây dựng thương hiệu của
mình thông qua các dịch vụ truyền thông, tiếp thị… Hoạt động marketing ngân hàng
nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng, tạo cho khách hàng truyền thống lòng tin vào
Thang Long University Library
22
các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đã và đang cung cấp, thu hút khách hàng mới, mở
rộng thị trường… Hiệu quả của marketing ngân hàng cũng sẽ góp phần không nhỏ đến
hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường kinh tế - tự nhiên - xã hội
Hoạt động của NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác
nhau trong nền kinh tế, sự ổn định hay mất ổn định của kinh tế - xã hội có tác động
mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng. Các biến số vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng của
nền kinh tế hay tình hình xã hội như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính… sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế.
Một nền kinh tế phát triển ổn định và tạo được uy tín, niềm tin với các nền kinh
tế khác trên thế giới sẽ giúp cho hoạt động ngoại thương phát triển nhanh chóng, hoạt
động thanh toán quốc tế của các NHTM từ đó được đẩy mạnh, nâng cao về chất lượng,
quy mô.
Hoạt động TTQT cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của môi trường tự nhiên, xã
hôi. Trong trường hợp xảy ra các biến động lớn như chiến tranh, nổi loạn, thiên tai thì
thiệt hại rất dễ xảy ra cho người xuất khẩu, người nhập khẩu và cả ngân hàng. Không
có một doanh nghiệp nào lại muốn lựa chọn đối tác của mình ở một nước có những
biến động về chính trị, họ có thể không nhận được hàng trong trường hợp là nhà nhập
khẩu hoặc không nhận được tiền trong trường hợp là nhà xuất khẩu. Đây là những rủi
ro bất khả kháng và thông thường không có những bảo hiểm cho rủi ro dạng này.
1.4.2.2. Chính sách đối ngoại của quốc gia
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định các chính sách vĩ mô,
nó tác động lên toàn bộ hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động thanh toán
quốc tế nói riêng. Bất kì một sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế đối ngoại cũng
như mở cửa nền kinh tế, khuyến khích tự do thương mại sẽ tạo ra những thuận lợi đặc
biệt đối với các loại hình dịch vụ như thanh toán quốc tế.
Môi trường pháp lý cũng là một yếu tố đảm bảo cho chất lượng thanh toán, sự
không ổn định về mặt pháp lý cũng gây ra khó khăn cho các đối tác tham gia vào
nghiệp vụ thanh toán quốc tế khi không phản ứng kịp với những thay đổi này. Mọi
NHTM đều phải am hiểu tất cả các thông lệ và pháp luật riêng của mỗi quốc gia để
tránh rủi ro cho khách hàng và chính ngân hàng.
1.4.2.3. Chính sách quản lý ngoại hối của quốc gia
Chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng vận động của
các ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra, nó tác động tới mọi quan hệ kinh
tế đối ngoại bằng ngoại tệ. Nó có vai trò quan trọng trong việc ổn định giá trị tiền tệ
trong thanh toán. Một chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước nếu phù hợp với
23
cung cầu trên thị trường sẽ giúp các ngân hàng trong việc cân đối ngoại tệ đáp ứng nhu
cầu thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Bên cạnh đó, sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động ngoại thương của một nước, khi tỷ giá hối đoái tăng thì khối lượng hàng hóa
nhập khẩu vào nước đó có xu hướng tăng lên, còn khối lượng hàng hóa xuất khẩu lại
có xu hướng giảm xuống và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm. Để thực hiện các giao
dịch ngoại thương đòi hỏi nhiều thời gian để hoàn tất các thủ tục và nếu trong khoảng
thời gian này có biến động đột ngột liên quan đến tỷ giá tất yếu dẫn đến việc gây thiệt
hại cho người mua hoặc người bán. Với ngân hàng thì việc tỷ giá không ổn định sẽ gây
ảnh hưởng đến thu nhập từ phí thanh toán và nguồn ngoại tệ để duy trì hoạt động thanh
toán quốc tế bị xáo trộn.
1.4.2.4. Yếu tố khách hàng
Trong TTQT, việc thanh toán nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào thời
gian xuất trình chứng từ cũng như sự hoàn hảo của bộ chứng từ đó. Vì vậy trình độ
hiểu biết của khách hàng trong nghiệp vụ ngoại thương rất quan trọng. Với những
khách hàng mới còn non yếu về chuyên môn, không nắm vững các thông lệ quốc tế,
luật pháp quốc tế cũng như luật pháp các nước đối tác sẽ không tránh khỏi những bỡ
ngỡ, không am hiểu trong thanh toán quốc tế dẫn đến hợp đồng thiếu chặt chẽ, sai
sót… dễ gây thiệt hại không những cho chính họ mà còn cho cả bản thân ngân hàng.
Thực lực tài chính của khách hàng cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Khi năng lực tài
chính của khách hàng yếu kém thì chỉ cần một tác động nhỏ từ bên ngoài cũng có thể
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh tức là ảnh hưởng tới khả năng giao hàng
hoặc thanh toán tiền.
Bên cạnh đó đạo đức kinh doanh của khách hàng cũng là một vấn đề mà mọi
ngân hàng phải quan tâm. Trong TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ thì việc
thanh toán dựa trên bộ chứng từ nên có thể lập bộ chứng từ giả để lừa ngân hàng. Với
công nghệ ngày càng phát triển thì việc lập chứng từ giả trong thanh toán ngày càng
tinh vi, đòi hỏi các NHTM phải có kinh nghiệm nghiệp vụ và kĩ thuật mới có thể phát
hiện được.
1.5. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại rất quan tâm đến việc tìm kiếm biện pháp để nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc
tế, một hoạt động gắn liền với rủi ro thương mại quốc tế nên các ngân hàng phải xây
dựng các biện pháp để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh. Một số biện
Thang Long University Library
24
pháp mà cả ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng trong nước đang áp dụng
trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế như:
Một là, soạn thảo những cẩm nang, tài liệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán
quốc tế để đảm bảo cho xử lý những giao dịch hàng ngày được chính xác và hiệu quả.
Những cẩm nang này được sửa đổi, bổ sung hàng năm.
Hai là, trong xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế tuân thủ quy trình và dẫn chiếu
các quy tắc liên quan từng loại nghiệp vụ để có cơ sở giải quyết tranh chấp.
Ba là, phân loại, đánh giá khách hàng để quyết định hạn mức ký quỹ khi mở
L/C, khi phát hành bảo lãnh.
Bốn là, thực hiện phân loại rủi ro, xếp hạng từng nhóm đối tượng khách hàng ở
3 mức độ A, B, C trong đó A là tốt, B là chưa tốt, C là kém. Về cơ bản là không giao
dịch với những khách hàng xếp vào mức C vì kinh doanh với họ gặp rủi ro rất cao.
Năm là, đào tạo cán bộ với các chương trình đào tạo nhân sự bài bản, tổ chức
những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo tại hội sở, tổ chức hội thảo, trao
đổi thông tin, cung cấp các tài liệu về xử lý các tình huống phát sinh trong thanh toán
quốc tế của các ngân hàng trên thế giới, các văn bản hướng dẫn kiểm tra chứng từ của
ICC soạn thảo và ban hành theo từng ấn phẩm để làm bài học kinh nghiệm trong xử lý
giao dịch hàng ngày.
Sáu là, ứng dụng công nghệ thông qua việc sử dụng các chương trình vi tính
hiện đại quản lý khách hàng, quản lý hạn mức tín dụng, tham gia mạng thanh toán toàn
cầu SWIFT để tận dụng các ưu thế của mạng này, giảm chi phí nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói
riêng.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Công thương
Đống Đa
Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa trực thuộc ngân hàng Công
thương Việt Nam được hình thành năm 1959 với tên gọi ban đầu là phòng Công
thương nghiệp Ô Chợ Dừa có trụ sở tại: Số 237 phố Khâm Thiên – Hà Nội. Theo NĐ
53/HĐBT (ngày 26/3/1988), hệ thống ngân hàng Việt Nam tách thành hai cấp, gồm
ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng chuyên doanh. Từ ngày 01/7/1988, chi nhánh
ngân hàng Công thương Đống Đa chính thức ra đời, trở thành đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam. Hiện tại, trụ sở chính của chi nhánh
ngân hàng Công thương Đống Đa được đặt tại số 183 Nguyễn Lương Bằng, quận
Đống Đa, Hà Nội.
Qua nhiều năm phát triển, từ một ngân hàng với cơ sở vật chất lạc hậu, gặp
nhiều khó khăn về nguồn nhân lực, với sự tiến bộ của toàn thể CBCNV ngân hàng,
đồng thời được sự lãnh đạo của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Đống Đa đã từng
bước trưởng thành và đạt được các kết quả đáng khích lệ. NHCT Đống Đa đã tự đổi
mới để tồn tại và phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường với địa thế nằm trên địa
bàn rộng lớn, tập trung nhiều loại hình kinh tế, khu trung tâm sản xuất công nghiệp,
nhà máy như: Nhà máy công cụ số 1, xí nghiệp dược phẩm TW I, công ty giầy
Thượng Đình… nên khách hàng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Mặt khác,
ngân hàng còn là một trong những đơn vị có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực,
năng động trong điều hành hoạt động kinh doanh, nội bộ đoàn kết thống nhất đã tạo
điều kiện cho NHCT Đống Đa mở rộng qui mô kinh doanh trên các lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, thanh toán. Ngoài việc tích cực huy động tiền gửi trong dân cư, tiền gửi của các
tổ chức kinh tế, ngân hàng đã mở rộng các hình thức huy động khác như huy động tiền
gửi ngoại tệ từ dân cư, huy động vốn ngoại tệ từ các tổ chức quốc tế và thực hiện một
số công tác thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận.
Nguồn vốn kinh doanh mạnh đã giúp NHCT Đống Đa tự lực được vốn trong kinh
doanh, đồng thời thường xuyên có lượng vốn thừa khá lớn điều hoà trong toàn ngành.
Nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và thành phố Hà Nội
nói riêng, chi nhánh NHCT Đống Đa đã chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa
dạng hoá các mặt hàng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thường xuyên tăng cường cả
nguồn vốn lẫn sử dụng vốn. Ngân hàng cũng rất chú trọng nâng cao trình độ cán bộ cả
Thang Long University Library
26
về chuyên môn lẫn ngoại ngữ. Cơ sở vật chất ngân hàng được hiện đại hoá, đặc biệt là
công nghệ tin học, phù hợp với xu hướng hiện đại hoá ngân hàng nhằm phục vụ hoạt
động kinh doanh ngày một tốt hơn. Trong nhiều năm liên tục, ngân hàng đều kinh
doanh có lãi, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống
CBCNV, kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, đóng góp cho ngân sách
Nhà nước ngày càng lớn, tạo được uy tín với khách hàng.
Với phương châm “Phát triển - An toàn - Hiệu quả”, NHCT Đống Đa luôn
khẳng định vị trí của mình và đã được nhiều người biết tới là chi nhánh hạng nhất của
ngân hàng Công thương Việt Nam, một chi nhánh có doanh số hoạt động lớn trên địa
bàn Hà Nội cả về phạm vi, qui mô và chất lượng hoạt động. Một số thành tích chi
nhánh đã đạt được như: năm 1995 chi nhánh được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân
chương lao động hạng ba, năm 1998 được tặng thưởng Huân chương lao động hạng
nhì và năm 2002 được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất về thành tích
kinh doanh Tiền tệ – Tín dụng ngân hàng…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa
Căn cứ theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn tại quyết định số 1325/QĐ – NHNN ngày 28/11/2002,
cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh gần đây
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM
để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, đây là mảng hoạt động luôn được chú
trọng tại NHCT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng. Trong
8 phòng
giao dịch
Phòng ban chuyên
môn nghiệp vụ
Giám đốc
Phó giám đốc
7 quỹ tiết
kiệm
Tổ kiểm tra
nội bộ
Phòng
kế toán
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa

More Related Content

What's hot

Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
 
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cưĐề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
 
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đĐề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAYĐề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao tín dụng tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAY
Đề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAYĐề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAY
Đề tài: Cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng VBSP, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng An Bình, HAY
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...
 
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
 

Viewers also liked

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namNOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...NOT
 

Viewers also liked (8)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 

Similar to Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...NOT
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...NOT
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa (20)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
 
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
Giải pháp phát triển phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngâ...
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
 
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAOĐề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9đ
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, FREE, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, FREE, HAYĐề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, FREE, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, FREE, HAY
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
 
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín...
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY, 2018
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY,  2018Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY,  2018
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY, 2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của Viet ComBank
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của Viet ComBankLuận văn: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của Viet ComBank
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010 của Viet ComBank
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
 
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Khánh Huyền Sinh viên thực hiện : Đinh Vân Anh Mã sinh viên : A12840 Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng HÀ NỘI - 2012
  • 2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................................1 1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế......................................................1 1.1.1. Khái niệm hoạt động thanh toán quốc tế..........................................................1 1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế............................................................3 1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.........................................................5 1.2. Khái quát chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .....................6 1.2.1. Định nghĩa ........................................................................................................6 1.2.2. Đặc điểm của giao dịch L/C..............................................................................7 1.2.3. Các bên tham gia...............................................................................................8 1.2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C.................................................................9 1.2.5. Thư tín dụng ...................................................................................................10 1.2.6. Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..................13 1.3. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại .................................................................................14 1.3.1. Khái niệm chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ..........................................................................................................14 1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM............................................................14 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM.................................................................................20 1.4.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................20 1.4.2. Các nhân tố khách quan.................................................................................22 1.5. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại......................................................................................................23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG..25 CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.................................................................................25 2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa ............................25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa....................................................................................................................25 Thang Long University Library
  • 3. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa.............................................26 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa...........................37 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu tại chi nhánh.............................................................................................................37 2.2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa............................................45 2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc tồn tại ở chi nhánh NHCT Đống Đa...............56 2.2.4. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc ............................................57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.............................................................................................................................61 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa..........................................61 3.2. Mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ...................................................................................................................61 3.2.1. Tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển................................62 3.2.2. Kiểm tra chặt chẽ chứng từ trong TTQT bằng L/C ........................................62 3.2.3. Thực hiện cạnh tranh lành mạnh về kinh doanh dịch vụ ngân hàng............62 3.2.4. Xuất phát từ mối quan hệ giữa hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động tín dụng..........................................................................................................................63 3.2.5. Xuất phát từ mối quan hệ giữa hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động kinh doanh ngoại tệ..................................................................................................63 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương Đống Đa....................................................................................63 3.3.1. Giải pháp nội tại từ NHCT Việt Nam .............................................................63 3.3.2. Giải pháp phối hợp từ phía khách hàng .........................................................72 3.4. Một số kiến nghị khác.......................................................................................73 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................73 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................................74 3.4.3. Kiến nghị với chi nhánh NHCT Đống Đa ......................................................76 KẾT LUẬN..............................................................................................................76
  • 4. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBCNV Cán Cán bộ công nhân viên IBS Incombank Securities L/C Letter of Credit NHCT Ngân hàng Công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NK Nhập khẩu SWIFT Society for Wordwide Interbank Financial Telecommunication TTQT Thanh toán quốc tế XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng 2.1....................................................................................................................27 Bảng 2.2....................................................................................................................30 Bảng 2.3....................................................................................................................33 Bảng 2.4....................................................................................................................34 Bảng 2.5 ...................................................................................................................35 Bảng 2.6....................................................................................................................36 Bảng 2.7....................................................................................................................37 Bảng 2.8....................................................................................................................47 Bảng 2.9....................................................................................................................48 Bảng 2.10..................................................................................................................49 Bảng 2.11..................................................................................................................50 Bảng 2.12..................................................................................................................53 Bảng 2.13..................................................................................................................53 Bảng 2.14..................................................................................................................55 Bảng 2.15..................................................................................................................55 Sơ đồ 1.2 .....................................................................................................................9 Sơ đồ 2.1 ...................................................................................................................26 Sơ đồ 2.2 ...................................................................................................................37 Sơ đồ 2.3 ...................................................................................................................41 Sơ đồ 2.4 ...................................................................................................................42 Hình 2.1....................................................................................................................52
  • 6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu hướng khách quan thu hút các quốc gia vào quỹ đạo này. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, tiến trình hội nhập chủ động của Việt Nam được đánh dấu bởi một chuỗi các sự kiện như: gia nhập ASEAN; tham gia AFTA, APEC; ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ… Đặc biệt tháng 11/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bởi vậy, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn. Nhờ vào chính sách mở cửa này đã làm tăng sự giao thương của nước ta với các nước trên thế giới làm cho hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) không ngừng phát triển. Chính vì thế, nhằm bắt kịp nhanh chóng với tốc độ phát triển của thị trường kinh tế thế giới, các ngân hàng đã không ngừng mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm. Tại các ngân hàng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) đang trở thành một dịch vụ quan trọng, không thể thiếu trong quá trình hội nhập. Thông qua nghiệp vụ TTQT, nhiều nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh… cũng phát triển theo, điều này hỗ trợ cho cả hai hoạt động ngoại thương và nội thương được thuận lợi. Trước những cơ hội như vậy, chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa Hà Nội trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam cũng luôn cố gắng phát triển không ngừng, nâng cao nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ TTQT nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều ngân hàng thực hiện hoạt động TTQT, trong đó phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán chủ yếu và quan trọng được chú trọng phát triển ở mọi ngân hàng nên mang tính cạnh tranh rất cao. Vì thế, để đảm bảo được chất lượng hoạt động cũng như tăng nguồn thu của ngân hàng ở mảng dịch vụ này, chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa (NHCT Đống Đa) phải có những giải pháp phát triển phù hợp. Với những lí do trên, e đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa”. Khóa luận được kết cấu gồm lời mở đầu, nội dung, kết luận. Trong đó, nội dung gồm 3 chương chính sau: - Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại - Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa Thang Long University Library
  • 7. - Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn của em còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm đến vấn đề này để đề tài này được hoàn thiện hơn. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ. - Đánh giá tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa trong giai đoạn 2009 – 2011. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Đống Đa - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa ba năm gần đây.
  • 8. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế Ngày nay, các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không những từ các các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống mà còn các nghiệp vụ dịch vụ khác trong đó nghiệp vụ TTQT đóng vai trò khá quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu nhập ngày một tăng cho ngân hàng thương mại (NHTM). Nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương phát triển không ngừng, trên cơ sở đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển theo và trở thành dịch vụ cạnh tranh trọng tâm giữa các NHTM. 1.1.1. Khái niệm hoạt động thanh toán quốc tế Trước sự phát triển của thương mại, nhu cầu trao đổi không chỉ dừng lại ở một số nước mà đã lan rộng ra khắp các nước trên thế giới. Điều này dẫn đến một xu thế lớn đang chi phối sự phát triển của thế giới hiện đại, đó là quá trình toàn cầu hóa. Xét về bản chất, toàn cầu hóa là quá trình gia tăng mạnh mẽ những mối quan hệ ảnh hưởng, tác động lẫn nhau trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, khoa học… giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các lĩnh vực trên thì mối quan hệ kinh tế vừa là trung tâm, vừa là động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Mối quan hệ kinh tế đó được thể hiện qua các hoạt động ngoại thương. Có thể nói, các hoạt động ngoại thương muốn trôi chảy và hiệu quả thì không thể thiếu hoạt động TTQT bởi đây là khâu cuối cùng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, hoạt động này không có thì người bán không thu được tiền, người mua không trả được tiền và sẽ không có hoạt động XNK tồn tại. Từ đây ta có thể đưa ra một khái niệm căn bản về thanh toán quốc tế: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.” (Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội - 2009, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, tr.294) Dưới giác độ kinh tế, quan hệ quốc tế được phân chia thành hai loại: Quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Theo đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phân thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán quốc tế trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch). Ta có thêm một số khái niệm làm rõ sau: “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá Thang Long University Library
  • 9. 2 cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Ví dụ như các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các nguồn tiền quà biếu, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước…”(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội - 2009, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, tr.295) Một vấn đề nữa cần phải hiểu thêm đó là mối liên hệ giữa hoạt động nội thương và hoạt động ngoại thương. Hiểu một cách đơn giản thì nội thương là tình hình buôn bán, trao đổi hàng hóa trong nước (giữa tỉnh, thành phố này với tỉnh, thành phố khác, vùng này với vùng khác…). Ngoại thương là sự trao đổi buôn bán với nước ngoài, giữa châu lục này vs châu lục khác, nước này vs nước khác... Tóm lại, hoạt động nội thương diễn ra trong phạm vi hẹp ở trong nước, hoạt động ngoại thương có phạm vi rộng hơn, diễn ra trên toàn cầu. Vì vậy, người mua và người bán trong hoạt động ngoại thương phải ở hai nước khác nhau hoặc quốc tịch khác nhau; đồng tiền sử dụng trong thanh toán có thể là nội tệ đối với một trong hai bên hoặc ngoại tệ đối với cả hai bên. Hiện nay do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng nhanh chóng lan rộng đã làm cho hoạt động ngoại thương và nội thương có thêm một số điểm tương đồng. Ví dụ về một số điểm thay đổi trong đặc trưng của hoạt động ngoại thương so với trước đây như là người mua và người bán có thể ở cùng một nước, có cùng quốc tịch, chẳng hạn như mua bán giữa nhà kinh doanh nội địa và nhà kinh doanh trong khu chế xuất trong cùng một nước; đồng tiền sử dụng trong thanh toán là đồng tiền chung như đồng Euro – đồng tiền chung châu Âu. Nhận thấy, quá trình toàn cầu hóa kinh tế dẫn đến việc những hàng rào kinh tế ngăn cách giữa các quốc gia dần được dỡ bỏ, điều này đã mở ra những cơ hội thị trường to lớn cho tất cả các quốc gia, mà trước hết là thị trường xuất nhập khẩu. Nhưng đó cũng là thách thức lớn bởi cơ hội toàn cầu hóa mang lại phụ thuộc nhiều vào khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới của mỗi quốc gia. Để có được khả năng cạnh tranh mạnh đó, không thể thiếu vai trò của các ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Thay mặt khách hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng đã trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa bên mua và bên bán. Hiện nay, tại Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT Việt Nam), thanh toán quốc tế bao gồm nhiều nghiệp vụ như: chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán theo phương thức tín dụng
  • 10. 3 chứng từ… thông qua mạng IBS (hệ thống nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHCT Việt Nam), mạng SWIFT (mạng tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu). 1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế Trong hoạt động thanh toán quốc tế, nhằm làm rõ các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua và bên bán được quy định lại thành những điều kiện gọi là: Điều kiện thanh toán quốc tế, bao gồm: Điều kiện tiền tệ, điều kiện về địa điểm thanh toán, điều kiện về thời gian thanh toán, điều kiện về phương thức thanh toán. Những điều kiện này được thể hiện trong các điều khoản thanh toán của các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền giữa các nước, của các hợp đồng ngoại thương ký kết giữa người mua và người bán. 1.1.2.1. Điều kiện tiền tệ Điều kiện tiền tệ quy định việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp đồng ngoại thương. Đồng thời điều kiện này cũng quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Vì thế, bên mua và bên bán phải thảo luận sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó và ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương. Một điểm đáng chú ý nữa trong thanh toán quốc tế, tiền mặt rất ít được sử dụng mà thay vào đó là tiền tín dụng được sử dụng phổ biến hơn. Tiền tín dụng chính là tài khoản tại ngân hàng của cả hai bên mua bán. Ngày nay trong các giao dịch ngoại thương đồng tiền được dùng để tính toán hay thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào tập quán sử dụng tiền tệ trong thương mại và thanh toán quốc tế. Các đồng tiền được sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế có thể là tiền tệ quốc tế như: SDR (Special Drawing Right) – Quyền rút vốn đặc biệt của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), đồng EURO – Đồng tiền chung châu Âu hoặc đồng tiền của các nước phát triển như: Dollars – Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), Yên Nhật (JPY). Bởi vậy, việc thanh toán giữa hai bên sẽ liên quan đến vấn đề tỷ giá mà đây chính là rủi ro mà dù bên mua hay bên bán cũng dễ gặp phải. Để đảm bảo rủi ro tỷ giá mà các nhà xuất nhập khẩu có thể gặp phải, ngân hàng cũng đã có những công cụ hữu ích, đó chính là các hợp đồng phái sinh (hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kì hạn...) 1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận tiền còn người mua trả tiền. Điều kiện này cũng được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên. Địa điểm thanh toán có thể là nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể là một nước thứ ba. Trong thanh toán quốc tế giữa các nước, địa điểm thanh toán ở bên nào sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho bên đấy, đối với người xuất khẩu thì việc thu tiền được nhanh Thang Long University Library
  • 11. 4 hơn, đảm bảo an toàn; đối với người nhập khẩu thì hạn chế được tình trạng đọng vốn. Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán chủ yếu dựa trên ba tiêu chí sau: - Sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định - Phương thức thanh toán - Đồng tiền thanh toán là của nước nào 1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán Điều kiện về thời gian thanh toán là thời gian người mua phải trả tiền cho người bán. Điều kiện này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc luân chuyển vốn, lợi tức, hạn chế những rủi ro về biến động tỷ giá. Khi lấy thời điểm giao hàng làm mốc thì thời hạn thanh toán được phân loại thành bốn hình thức sau: Thanh toán trước, thanh toán ngay, thanh toán sau và thanh toán hỗn hợp. Thanh toán trước là việc người mua trả tiền cho người bán toàn bộ hay một phần tiền hàng trước khi người bán giao hàng. Mục đích của việc thanh toán trước là người mua cấp tín dụng cho người bán nên đảm bảo được việc thực hiện hợp đồng của người mua. Mức tiền ứng trước phụ thuộc vào thị trường là của người mua hay của người bán, tầm quan trọng của hàng hóa hay thời hạn sản xuất hàng hóa… Thanh toán ngay là việc người mua trả tiền sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định hoặc sau khi người mua nhận được hàng tại nơi quy định. Hình thức thanh toán ngay sẽ căn cứ vào các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) được ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương nhằm xác định trách nhiệm của hai bên liên quan. Thanh toán sau là việc người mua trả tiền cho người bán sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi giao hàng hay nói cách khác là người bán cung cấp một khoản tín dụng cho người mua theo sự thỏa thuận trên hợp đồng. Thường thì các khoản nợ được hoàn trả bằng tiền nhưng hiện nay còn có thể trả bằng hàng hóa do chính hợp đồng hợp tác tạo ra. Thanh toán hỗn hợp là kết hợp của ba hình thức trên. Tổng giá trị hợp đồng sẽ được chia ra để thanh toán trước, thanh toán ngay và thanh toán sau. Hình thức này đảm bảo an toàn hơn cho cả hai bên so với các hình thức thanh toán trên. 1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán là cách thức tiến hành việc đòi và trả tiền giữa người bán và người mua được quy định trong hợp đồng ngoại thương. Đây là điều kiện quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế. Hiện nay, các phương thức thanh toán chủ yếu bao gồm: - Phương thức chuyển tiền - Phương thức nhờ thu
  • 12. 5 - Phương thức tín dụng chứng từ Mỗi phương thức trên đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định, thể hiện quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người xuất khẩu và nhập khẩu. Tùy từng điều kiện cụ thể mà người mua và người bán có thể thỏa thuận để xác định phương thức thanh toán cho phù hợp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. 1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 1.1.3.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại Với tình hình kinh tế hiện nay, các quốc gia đang ngày lớn mạnh với xu hướng mở cửa, hợp tác và hội nhập với kinh tế thế giới, nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam. Các hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng đa dạng, phong phú và luôn theo chiều hướng tăng. Trong khi đó, thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nói cách khác, thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Hơn nữa, nếu hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ giải quyết được việc lưu thông hàng hóa cũng như tiền tệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu một cách trôi chảy, hiệu quả. Vì thế, thanh toán quốc tế có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển trong đó bao gồm các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối, tín dụng quốc tế... Đồng thời, hoạt động thanh toán quốc tế góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu các ngân hàng tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tóm lại, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế có tốt hay không. Thanh toán quốc tế tốt sẽ đẩy mạnh không chỉ hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nước mà còn có ý nghĩa trong việc mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế. 1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Đối với hoạt động của ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó không chỉ Thang Long University Library
  • 13. 6 thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. - TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh toán LC, phí bảo lãnh… Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại, thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây cũng chính là mục tiêu mà các NHTM luôn hướng tới. - TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần túy mà còn đóng vai trò là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các mặt hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng nên nó gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt động này. Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT, các NHTM có thể tăng cường khả năng thu hút vốn ngoại tệ từ việc thực hiện thanh toán thu tiền về cho khách hàng đến việc quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay và thanh toán bằng ngoại tệ của khách hàng. Với vai trò là trung gian thanh toán, TTQT góp phần phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, từ đó tăng quy mô hoạt động và mở rộng thị phần của ngân hàng. - TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng. Thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng có thể theo kịp với sự phát triển của thế giới, không bị lạc hậu và thua kém các ngân hàng nước ngoài. - Phát triển TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế cũng như uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác được các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh. - Cuối cùng, TTQT phát triển góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới. 1.2. Khái quát chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 1.2.1. Định nghĩa Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thỏa thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
  • 14. 7 khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. (Nguồn: Giáo trình tín dụng và thanh toán thương mại quốc tế, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội - 2009, TS. Trần Văn Hòe, tr.205). Hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đang được sử dụng khá phổ biến nhờ ưu điểm vượt trội hơn so với các phương thức thanh toán khác. Với những phương thức thanh toán khác, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiền hay nhận tiền cho hai bên mua và bán nhưng trong phương thức thanh toán L/C ngân hàng có vai trò quan trọng hơn hẳn. Đối với người bán được ngân hàng phát hành L/C bảo đảm chắc chắn thanh toán nếu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Còn đối với người mua được ngân hàng phát hành L/C bảo đảm không phải trả tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ phù hợp. Có thể thấy, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được dựa trên lời hứa đảm bảo trả tiền của ngân hàng thay cho lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu. Bởi vậy, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. 1.2.2. Đặc điểm của giao dịch L/C - L/C liên quan đến các hợp đồng độc lập: Sau khi hai bên mua bán ký kết hợp đồng hàng hóa (hợp đồng ngoại thương) trong đó nếu quy định phương thức thanh toán là phương thức tín dụng chứng từ thì người mua phải làm đơn xin mở L/C tại ngân hàng. Đây là một hợp đồng dịch vụ và người mua phải trả phí mở thư tín dụng và ký quỹ một số tiền tại ngân hàng. NHPH L/C sẽ chấp nhận thanh toán khi người bán xuất trình được bộ chứng từ phù hợp. Theo đó, các ngân hàng khi kiểm tra chứng từ chỉ xem xét trên bề mặt, chứ không xem xét tính chất bên trong của chứng từ. Việc giao hàng hóa hay chất lượng hàng hóa của người bán ra sao cũng không ảnh hưởng đến việc ngân hàng thanh toán cho người bán khi xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp. Có thể thấy, mặc dù L/C hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương nhưng sau khi thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì dù cho hợp đồng ngoại thương được thực hiện thế nào, cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C. - Ngân hàng phát hành L/C là người phải thanh toán cho người hưởng lợi L/C: Khi ngân hàng quyết định mở L/C tức là ngân hàng đã bảo đảm trả tiền cho người hưởng lợi L/C khi xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp cho dù người mở L/C có tiền hay không có tiền trả. Vì vậy, ngân hàng phải chú ý xem xét tình hình tài chính, khả năng kinh doanh của người mở L/C để đảm bảo khả năng hoàn tiền cho ngân hàng. Thang Long University Library
  • 15. 8 - L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Như đã trình bày ở trên, bản chất của phương thức thanh toán L/C chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ. Tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch với nhau bằng chứng từ mà không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hay các hoạt động khác. Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C rất quan trọng bởi nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa được giao khi đó ngân hàng mới dựa trên những bằng chứng đó để trả tiền và nhà nhập khẩu phải hoàn trả tiền cho ngân hàng. Vì vậy, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản, điều kiện của L/C bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ mới được chấp nhận thanh toán. - L/C là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro: So với các phương thức thanh toán khác, L/C có ưu điểm vượt trội, phòng ngừa được rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Nhờ vào cam kết đảm bảo thanh toán của ngân hàng khi người bán xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, người mua chắc chắn nhận được hàng, người bán chắc chắn được thanh toán. Tuy nhiên, thực tế L/C vẫn có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo. Ngoài ra, do tính chất độc lập của L/C với hợp đồng nên bọn lừa đảo có thể lợi dụng không giao hàng hoặc giao hàng không đúng nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù hợp để thanh toán. Có thể nói, lập được bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp không dễ dàng, chính vì điều này mà không ít các tranh chấp xảy ra về tính chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ. 1.2.3. Các bên tham gia Thứ nhất là người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): là người mua, người nhập khẩu hoặc là người mua ủy thác cho một người khác. Người này sẽ yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc ngân hàng phát hành trả tiền cho người thụ hưởng L/C đó. Thứ hai là người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): là người bán, người xuất khẩu sẽ được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Thứ ba là ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng mở thư tín dụng, ngân hàng thực hiện phát hành L/C, sẽ cấp tín dụng cho người yêu cầu mở L/C. Thường thì NHPH do người nhập khẩu tự chọn nếu như không có sự thỏa thuận trong hợp đồng. Thứ tư là ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng ở nước người thụ hưởng mà thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước người xuất khẩu. Ngân hàng này có nhiệm vụ thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH.
  • 16. 9 Ngoài ra, trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, theo từng điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như: Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank). 1.2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (1): Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau. Nếu người xuất khẩu yêu cầu thanh toán hàng hoá theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong hợp đồng thương mại phải có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. (2): Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở L/C tại ngân hàng phục vụ mình. (3): Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã hợp lệ hay chưa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 1 bản gốc cho người xuất khẩu. (4): Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và 1 bản gốc L/C, ngân hàng thông báo chuyển L/C cho người thụ hưởng. (5): Người xuất khẩu khi nhận được 1 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C thì sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu không họ sẽ yêu cầu ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới tiến hành giao hàng. (6) và (6’): Sau khi chuyển giao hàng hoá, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thông báo để yêu cầu được thanh toán. Ngoài ra, người xuất khẩu cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng được chỉ định thanh toán được xác định trong L/C. (5) (1) (6’) (3) (4) (6)(7) (2) (8) (9) Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) Ngân hàng thông báo (Advising Bank) Người nhập khẩu (Issuing Bank) Người xuất khẩu (Issuing Bank) Thang Long University Library
  • 17. 10 (7): Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho người xuất khẩu. (8): Sau khi đã tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi, ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người nhập khẩu và yêu cầu trả tiền. (9): Người nhập khẩu kiểm tra lại bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân hàng. 1.2.5. Thư tín dụng 1.2.5.1. Khái niệm thư tín dụng Thư tín dụng (L/C) là một văn kiện của ngân hàng được viết ra theo yêu cầu của nhà nhập khẩu (người xin mở L/C) nhằm cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong L/C Đây là một văn bản mang tính pháp lý để ngân hàng có thể căn cứ vào đó quyết định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để người nhập khẩu có trả tiền cho ngân hàng hay không. Ngoài ra thư tín dụng là một công cụ hiệu quả trong việc cụ thể, chi tiết, hoàn thiện hoá những nội dung mà hợp đồng chưa bàn tới, khắc phục những sai sót, những điều khoản không có lợi trong hợp đồng nếu xét thấy việc hủy hợp đồng là có lợi. Tóm lại, thư tín dụng có vai trò rất quan trọng. Tuy được thành lập trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi được mở nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Điều này có nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào các bộ chứng từ phù hợp mà thôi. Tính chất độc lập tương đối của thư tín dụng đã chi phối toàn bộ các khâu của quá trình thanh toán, quy định toàn bộ nghĩa vụ của các bên tham gia. Bản thân phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn so với những phương thức khác, song nó không phải là phương thức đảm bảo chắc chắn tránh được rủi ro cho các bên tham gia, trong đó có ngân hàng. 1.2.5.2. Nội dung thư tín dụng Thư tín dụng có một tính chất quan trọng là nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Một thư tín dụng có những điều khoản sau: (1): Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C. (2): Tên và địa chỉ của những người có liên quan tới phương thức tín dụng chứng từ. (3): Số tiền của L/C. Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng. (4): Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
  • 18. 11 - Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều kiện ghi trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C. - Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều này hoàn toàn phụ thuộc quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của L/C. - Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. (5): Những nội dung về hàng hoá như: Tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...cũng được ghi trong L/C. (6): Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng. (7): Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của L/C. Do vậy, ngân hàng phải tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C. (8): Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C, đây là nội dung cuối cùng của L/C. Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết sẽ trả tiền khi người xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ. (9): Những điều khoản đặc biệt khác. (10): Chữ ký của Ngân hàng mở L/C. 1.2.5.3. Một số thư tín dụng chủ yếu Hiện nay, các ngân hàng cung cấp rất nhiều loại thư tín dụng đa dạng theo mục đích sử dụng của người yêu cầu. Căn cứ vào đặc điểm nghiệp vụ thì L/C được phân theo các tiêu chí sau: loại hình, phương thức sử dụng, thời điểm thanh toán và hình thức thanh toán. Trên thực tế, căn cứ vào tính chất thông dụng, L/C được chia thành hai nhóm dưới đây: - Các loại L/C cơ bản: L/C hủy ngang là loại L/C mà người yêu cầu mở (nhà nhập khẩu) có toàn quyền đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nó mà không cần báo trước cho người hưởng lợi biết, đương nhiên là việc hủy bỏ phải được thực hiện trước khi L/C thanh toán. Như vậy, L/C hủy ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, loại thư tín dụng này không đảm bảo được quyền lợi của người bán vì người mua có thể đơn phương hủy bỏ L/C. Chính vì vậy ngày nay loại Thang Long University Library
  • 19. 12 L/C này không được sử dụng trong thương mại quốc tế, chỉ mang tính chất lý thuyết. Trong UCP 600 thì mọi L/C đều là L/C không hủy ngang. L/C không hủy ngang là loại L/C mà sau khi mở thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nó ngân hàng phát hành chỉ có thể tiến hành trên cơ sở có sự thỏa thuận của các bên có liên quan. Vì thế quyền lợi của người bán được đảm bảo. Tuy nhiên, L/C không hủy ngang không có nghĩa không thể hủy bỏ. Trong trường hợp các bên đồng ý hủy bỏ L/C thì nó được công nhận là không còn giá trị thực hiện. Đây là loại L/C được sử dụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế ngày nay. L/C không hủy ngang có xác nhận là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng đó. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người thụ hưởng nên loại thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên nhà xuất khẩu, và đương nhiên phải thanh toán một khoản phí nhất định đối với ngân hàng xác nhận. Trên thực tế, nhu cầu thư tín dụng này phụ thuộc nhiều yếu tố song chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng. - Các loại L/C đặc biệt: L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại có giá trị như cũ và được trực tiếp sử dụng sau một thời gian nhất định. Thư tín dụng tuần hoàn được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải quy định số dư của hạn ngạch L/C dùng chưa hết lần trước được hay không được cộng dồn vào hạn ngạch L/C sử dụng lần kế tiếp. L/C với điều khoản đỏ là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu ngay sau khi thư tín dụng được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ làm ăn lâu dài và uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty đủ vốn, phía xuất khẩu phải có nguồn hàng hoá, sản xuất nhưng thiếu vốn. Với điều kiện đỏ, ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định (khoảng 30 hoặc 50% trị giá L/C) khi nhận được các chứng từ, thông thường là: hối phiếu của số tiền ứng trước, hoá đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng và các chứng từ khác tùy theo thỏa thuận. L/C dự phòng là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng dự phòng cho nhà nhập khẩu hưởng. Trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho nhà nhập khẩu thì ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán đền bù những thiệt hại đó. L/C chuyển nhượng là loại L/C không hủy ngang mà ngân hàng trả tiền được phép hoàn trả toàn bộ hoặc một phần số tiền của thư tín dụng cho một người hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Một thư tín dụng muốn chuyển nhượng
  • 20. 13 được phải có lệnh đặc biệt của ngân hàng mở, trên thư tín dụng phải ghi “có thể chuyển nhượng được”. Lưu ý rằng việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần cho thư tín dụng đó. L/C giáp lưng là loại thư tín dụng được mở trên số tiền của một thư tín dụng khác đã được mở trước. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều lần trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian. Việc vận hành nói chung khá phức tạp, đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng từ… L/C đối ứng là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên đối tác cũng đã được mở ra. Trong hai thư tín dụng có liên quan sẽ có một thư tín dụng được mở trước và được ghi như sau: “L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng”. Đồng thời, bên mở L/C đối ứng cũng sẽ ghi: “L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày… tại ngân hàng…”. 1.2.6. Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 1.2.6.1. Ưu điểm Đối với người mua, phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được ngân hàng kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Người mua được đảm bảo về mặt tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Còn người bán thì hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc thanh toán không hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được thanh toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn. Đối với ngân hàng phát hành khi thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, ngân hàng không chỉ thu được các khoản phí thủ tục mà ngân hàng còn có được một khoản tiền khá lớn từ hoạt động kí quỹ của người xin mở L/C. Thêm nữa, ngân hàng còn thực hiện được một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ... Như vậy, thông qua nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị trường quốc tế sẽ càng được củng cố và mở rộng. 1.2.6.2. Nhược điểm Có thể nói, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là hình thức thanh toán an toàn và phổ biến nhất trong thương mại quốc tế hiện nay. Hình thức này có nhiều ưu việt hơn hẳn các hình thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, nó cũng không tránh khỏi những nhược điểm. Thang Long University Library
  • 21. 14 Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ chứ không quan tâm đến tính chất bên trong của chứng từ. Mặc dù quy trình thanh toán rất tỉ mỉ, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Nhất là với ngân hàng phát hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng từ sẽ dẫn đến hậu quả rất lớn. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Chưa kể đến, những hình thức lừa đảo dù bộ chứng từ đầy đủ, phù hợp nhưng hàng hóa không được giao đúng như hợp đồng ngoại thương. Với các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay, việc lựa chọn phương thức nào trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như các NHTM. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện hầu hết các hình thức nêu trên. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế khách quan cũng như ưu nhược điểm của từng phương thức mà phương thức thanh toán theo tín dụng chứng từ hiện là phương thức thanh toán phổ biến tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.3. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng cũng như các hoạt động khác của ngân hàng thương mại là đặc tính làm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Người ta chỉ có thể đánh giá được mức độ thỏa mãn nhu cầu mà sản phẩm dịch vụ đem lại khi đã tiêu dùng, sử dụng dịch vụ đó. Điều này hết sức khó khăn vì việc việc đánh giá này hoàn toàn phụ thuộc vào cảm nhận riêng của mỗi người. Vậy chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ được đánh giá trên những tiêu chí nào? 1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính - Tính an toàn và tính chính xác Bất kì trong hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng cũng đều cần sự chính xác và an toàn. Hoạt động thanh toán quốc tế cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Điều này càng đặc biệt quan trọng và cần thiết trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, bởi trong phương thức thanh toán này hầu như các bên liên quan chỉ căn cứ vào bộ chứng từ và L/C mà không phụ thuộc vào thực tế của hàng hóa nhận được.
  • 22. 15 Thông thường một nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng có liên quan đến nhiều bên, nhiều loại mặt hàng, với quy mô và giá trị lớn do đó trong nghiệp vụ này không cho phép ngân hàng có những sai sót dẫn đến rủi ro, nó đòi hỏi cán bộ ngân hàng nắm chắc quy trình nghiệp vụ, phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống gây ra tổn thất cho các bên. Ngoài ra tính chính xác của nghiệp vụ còn thể hiện ở nhiều mặt về số lượng, chất lượng, về mặt thời gian, quá trình thực hiện thanh toán… Thực hiện tốt điều này không những giúp ngân hàng tạo được uy tín với khách hàng mà còn khẳng định chất lượng dịch vụ của mình đối với đối tác nước ngoài. Trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, khách hàng đến với ngân hàng nhằm mong muốn hạn chế thấp nhất các rủi ro, nâng cao mức độ an toàn trong thanh toán vì vậy ngân hàng phải đảm bảo mức độ an toàn cho khách hàng. Đây chính là điều kiện cho khách hàng thấy được tính hữu ích của ngân hàng mang lại. Như vậy, tính chính xác an toàn là một yếu tố quyết định tới chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Đồng thời đây cũng là điều kiện để đánh giá hiệu quả hoạt động của dịch vụ. - Tính nhanh chóng và kịp thời Nhanh chóng và kịp thời là một khái niệm để chỉ khả năng đáp ứng nhu cầu của một sản phẩm, dịch vụ nào đó so với yêu cầu thời gian đặt ra. Trong hoạt động kinh doanh, tính nhanh chóng kịp thời đảm bảo rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng số vòng quay của vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với một ngân hàng hoạt động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng luôn có những biện pháp hợp lý nhằm tiết kiệm thời gian một cách tối đa cho khách hàng mà không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế một cách nhanh chóng và kịp thời không những giúp ngân hàng đẩy nhanh hoạt động của mình mà còn giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu về mặt thời gian, giúp họ đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng kinh doanh. Như vậy, khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng hơn khi họ thấy được rằng chính ngân hàng đang giúp họ tiết kiệm từng giây quý báu. - Giữ được uy tín với khách hàng Khách hàng là đối tượng chủ yếu tạo nên doanh thu cho mọi hoạt động của ngân hàng, do vậy có thể nói khách hàng vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mọi ngân hàng. Trong thời gian gần đây khi mà cạnh tranh thương mại diễn ra gay gắt, các ngân hàng đang không ngừng thu hút những khách hàng mới, những khách hàng tiềm năng và giữ được các khách hàng truyền thống. Để có thể cạnh tranh một cách lành mạnh, lâu dài các ngân hàng đã và đang không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Thang Long University Library
  • 23. 16 - Hoạt động tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu: Bên cạnh các khoản thu phí dịch vụ trên, ngân hàng còn có thể thu được lãi trong các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương như: Tài trợ ngoại thương trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, tài trợ ngoại thương trên cơ sở bảo lãnh ngân hàng… Các khoản phí dịch vụ ngân hàng thu được thông qua dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu như: Phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy đòi, phí chiết khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi. Đối với nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi, ngân hàng mua đứt bộ chứng từ hàng xuất khẩu của khách hàng, mọi rủi ro trong thu hồi tiền hàng từ nước ngoài thuộc về ngân hàng. Do vậy tỷ lệ phí chiết khấu trong trường hợp này thường cao hơn phí chiết khấu truy đòi. Khi hoạt động này càng phát triển thì chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế càng cao. - Hoạt động kinh doanh ngoại hối: Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu, hoặc mua của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về trong thanh toán hàng xuất. Khi nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ nâng cao được doanh số hoạt động. Như vậy, nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế các ngân hàng phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng. - Mạng lưới ngân hàng đại lý: Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại của mình trên các lĩnh vực thanh toán được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi, các ngân hàng trong nước phải có các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, thông qua hoạt động này sẽ tạo mối quan hệ giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài. Và mối quan hệ này phải dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng mở rộng và uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế càng được nâng lên và đây cũng chính là chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng tạo dựng được. Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế phải gắn liền với hoạt động kinh tế quốc tế của quốc gia, phải phù hợp đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước trong từng thời kỳ. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ thể hiện ở phần lợi nhuận của hoạt động này mang lại cho ngân hàng cao hay thấp mà còn thông qua nó tạo hiệu quả cho các hoạt động khác tại ngân hàng cũng như cho khách hàng và cho nền kinh tế phát triển.
  • 24. 17 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng Bên cạnh nhóm các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ người ta còn căn cứ vào các chỉ tiêu định lượng sau: - Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối gồm: Doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ: là tổng giá trị các khoản TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng. Doanh số TTQT theo phương thức L/C = Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu + Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu Trong đó, doanh số thanh toán L/C xuất khẩu là doanh số báo có hàng xuất khẩu từ thanh toán theo phương thức L/C; doanh số thanh toán L/C nhập khẩu là giá trị thanh toán theo phương thức L/C tại ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ. Doanh số thanh toán cao chứng tỏ số món L/C nhiều và giá trị món L/C cao, điều đó chứng tỏ mức độ tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng, ngân hàng đã thu hút được thêm nhiều khách hàng. Doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ còn là chỉ tiêu để ngân hàng thu phí thanh toán. Vì phí thanh toán theo L/C có thể được áp dụng theo phần trăm số tiền thanh toán L/C mà mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận thu được nên bất cứ ngân hàng nào cũng cố gắng tăng doanh số TTQT theo phương thức L/C ngày càng cao. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ: Ngân hàng cũng là một tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động TTQT theo phương thức L/C của ngân hàng. - Doanh thu từ TTQT theo phương thức L/C là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt động TTQT theo phương thức L/C, bằng tổng phí thu được từ hoạt động theo phương thức L/C: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa đổi L/C… - Chi phí cho hoạt động TTQT theo phương thức L/C là tất cả chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để phục vụ, phát triển hoạt động TTQT theo phương thức L/C: chi phí điện SWIFT, chi phí trang thiết bị, chi phí cho nhân viên thanh toán… - Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT theo phương thức L/C là phần ngân hàng thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho hoạt động này. Thang Long University Library
  • 25. 18 Lợi nhuận thu được từ TTQT theo phương thức L/C = Doanh thu từ hoạt động TTQT theo phương thức L/C – Chi phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT theo phương thức L/C phản ánh phần giá trị thặng dư hay mức hiệu quả kinh doanh mà ngân hàng thu được từ hoạt động TTQT theo phương thức L/C. Doanh số và nợ quá hạn của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: Hoạt động TTQT giữa các bên ở các nước khác nhau, điều kiện, khoảng cách địa lý xa nhau, vì vậy mà về thời gian thanh toán thường bị chậm trễ. Nếu chỉ với hoạt động TTQT đơn thuần, doanh nghiệp nhập khẩu phải kỹ quỹ 100% số tiền thanh toán, còn doanh nghiệp xuất khẩu phải đợi ngân hàng phát hành thanh toán. Chính các vấn đề đó, làm các nhà xuất nhập khẩu bị đọng vốn, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Vì vậy, ngoài nghiệp vụ TTQT thông thường, các ngân hàng thường có các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu hỗ trợ khác, dưới nhiều hình thức khác nhau: - Đối với nhà xuất khẩu: + Chiết khấu chứng từ: Theo hình thức này, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá. + Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu (cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở): Theo hình thức này thì ngân hàng sẽ tài trợ cho khách hàng vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất hàng hoá để chuẩn bị giao hàng dựa trên L/C đã mở. - Đối với nhà nhập khẩu: + Cho vay để mở L/C (cho vay ký quỹ): Ký quỹ là quy định bắt buộc đối với khách hàng khi tham gia mở L/C. Điều này tạo sự tin tưởng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ sử dụng tiền ký quỹ để thanh toán L/C. Trong nhiều trường hợp khách hàng không có đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu ký quỹ của ngân hàng, trong trường hợp như vậy, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và xét thấy đủ điều kiện, ngân hàng sẽ cấp khoản tín dụng cho khách hàng với mục đích mở L/C. + Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu: Theo hình thức này ngân hàng sẽ cho nhà nhập khẩu vay khi khách hàng này lập được phương án sản xuất, tiêu thụ lô hàng nhập khẩu có tính khả thi và có khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán. Như vậy có thể thấy rằng, nhờ có sử dụng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ mà ngân hàng có thể đa dạng hoá các loại hình tín dụng khác, khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, doanh số tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tăng, nhưng không phải đảm bảo không gây ra nợ quá hạn. Vì khi xảy ra nợ quá hạn, ngân hàng sẽ phải tăng chi phí để quản lý và xử lý nợ quá hạn đó. Để đảm bảo được điều đó, ngân hàng cần thẩm định kỹ khách hàng khi đồng ý mở L/C và chấp
  • 26. 19 nhận hỗ trợ tín dụng cho khách hàng. Còn với hình thức chiết khấu, ngân hàng nên áp dụng hình thức chiết khấu truy đòi. Chi phí do rủi ro phát sinh mà ngân hàng phải bồi thường: Các rủi ro phát sinh mà ngân hàng phải bồi thường: nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc từ chối thanh toán cho ngân hàng, nhà xuất khẩu không thanh toán khoản tín dụng tài trợ xuất khẩu… làm tăng chi phí TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng, vì vậy làm giảm lợi nhuận từ hoạt động này của ngân hàng. Trong quá trình thanh toán theo phương thức L/C để đảm bảo có hiệu quả, ngân hàng cần thận trọng và tránh những rủi ro có thể xảy ra. Số món thanh toán theo phương thức L/C qua ngân hàng: Một trong những mục tiêu của ngân hàng là có được doanh số thanh toán theo phương thức L/C ngày càng cao. Để đạt được điều đó, ngân hàng phải đảm bảo số món thanh toán tăng và giá trị món thanh toán cao. Giá trị món thanh toán phụ thuộc vào hợp đồng mua bán. Vì vậy, ngân hàng cần tăng được số món thanh toán theo phương thức L/C qua ngân hàng. Số món thanh toán theo phương thức L/C qua ngân hàng tăng phản ánh khách hàng ngày càng tin tưởng vào ngân hàng, và tìm đến với ngân hàng nhiều hơn. Số vụ tranh chấp trong thanh toán theo phương thức L/C: Trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ cũng có thể xảy ra những tranh chấp, gây đến rủi ro cho ngân hàng, dẫn đến doanh thu từ hoạt động này giảm. Mặt khác, những vụ tranh chấp đó còn làm giảm uy tín của ngân hàng. Vì vậy, số vụ tranh chấp trong thanh toán theo phương thức L/C cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng và hiệu quả thanh toán theo phương thức L/C của ngân hàng. - Nhóm chỉ tiêu tương đối gồm: + Tỷ lệ lợi nhuận thanh toán quốc tế bằng L/C = Lợi nhuận thanh toán quốc tế bằng L/C / Doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C Chỉ số này cho thấy hiệu quả thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C, một đồng doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thanh toán quốc tế bằng L/C. + Tỷ lệ chi phí thanh toán quốc tế bằng L/C = Chi phí thanh toán quốc tế bằng L/C / Doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C Chỉ số này cho thấy một đồng doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C phải bỏ ra bao nhiêu đồng phí cho hoạt động này. + Tỷ lệ lợi nhuận thanh toán quốc tế bằng L/C so với tổng doanh thu thanh toán quốc tế = Lợi nhuận thanh toán quốc tế bằng L/C / Tổng doanh thu thanh toán quốc tế Thang Long University Library
  • 27. 20 Chỉ số này cho biết hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C trên một đồng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. Chỉ số này cao chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C chiếm ưu thế trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. + Tỷ lệ doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C so với tổng doanh thu thanh toán quốc tế = Doanh thu thanh toán quốc tế bằng L/C / Tổng doanh thu thanh toán quốc tế Chỉ số này xác định cơ cấu nguồn thu dịch vụ thanh toán quốc tế trong tổng nguồn thu từ hoạt động TTQT tại ngân hàng. Nói cách khác, đây là tỷ trọng của doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế bằng L/C trong tổng nguồn thu từ các hoạt động TTQT. Điểm cần chú ý là, khi tiến hành phân tích và đánh giá cần phải hiểu đầy đủ ý nghĩa và nội dung kinh tế của từng chỉ tiêu. Đồng thời, các chỉ tiêu trên có thể tiếp cận phân tích theo hai phương pháp: - Phân tích theo dãy thời gian - Phân tích so sánh với các NHTM khác có cùng đặc điểm. Ngoài ra, khi đánh giá chất lượng hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ của các ngân hàng, một số yếu tố sau cũng được xem xét đến: - Thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM đó trên địa bàn. - Sự đa dạng, phong phú của các sản phẩm thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. - Số lượng khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM đó. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 1.4.1. Các nhân tố chủ quan 1.4.1.1. Tiềm lực của NHTM Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng phần lớn liên quan đến nguồn vốn ngoại tệ, đặc biệt luôn đòi hỏi ngân hàng phải có một lượng ngoại tệ lớn để đáp ứng khả năng thanh toán. Do vậy một ngân hàng thương mại có nguồn vốn lớn về ngoại tệ sẽ luôn chiếm được ưu thế trong hoạt động thanh toán quốc tế. Mặt khác quy mô, khả năng cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ quốc tế cũng tác động không nhỏ đến phạm vi hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của một ngân hàng. Có thể nói tiềm lực của NHTM là một nhân tố quyết định sự phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của chính ngân hàng đó.
  • 28. 21 1.4.1.2. Uy tín của ngân hàng ở trong nước và quốc tế Trên lĩnh vực tài chính – tiền tệ thì uy tín và thương hiệu của một NHTM trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế rất quan trọng, nó có thể quyết định sự tồn tại hay không của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả khi mà ngân hàng đó nhận được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp. Khi uy tín và thương hiệu đã được khẳng định và chiếm lĩnh trên thị trường sẽ giúp cho các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng được mở rộng một cách đáng kể. 1.4.1.3. Mạng lưới ngân hàng đại lý của NHTM Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ liên quan tới nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và nhiều khu vực khác nhau, do đó hệ thống mạng lưới các ngân hàng đại lý của một NHTM luôn chiếm một vị trí quan trọng. Một ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới sẽ là điều kiện thuận lợi để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế một cách trôi chảy và có hiệu quả. Ngược lại, nếu bị hạn chế về mạng lưới ngân hàng đại lý thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế sẽ không phát triển được. 1.4.1.4. Trình độ của cán bộ Trong bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực thì yếu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu, đây là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động. Đặc biệt trong hoạt động của NHTM luôn cần có những cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình với công việc bởi họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ phức tạp do đó trình độ của cán bộ thanh toán sẽ tác động rất lớn đến chất lượng dịch vụ này. 1.4.1.5. Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thanh toán Hiện nay tất cả các ngân hàng đều quan tâm đến đổi mới công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế nhẳm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên sự phát triển không đồng đều về công nghệ giữa các ngân hàng có thể cản trở việc ứng dụng các nghiệp vụ mang tính chất toàn ngành, gây khó khăn cho việc liên kết nhằm hợp tác khai thác các dịch vụ. Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ đòi hỏi có sự tham gia của các thiết bị truyền tin và hệ thống máy móc trợ giúp do đó một ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt và trình độ công nghệ trong thanh toán cao sẽ có điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động. 1.4.1.6 Hoạt động marketing ngân hàng Có thể khẳng định các NHTM hiện nay đang cố gắng xây dựng thương hiệu của mình thông qua các dịch vụ truyền thông, tiếp thị… Hoạt động marketing ngân hàng nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng, tạo cho khách hàng truyền thống lòng tin vào Thang Long University Library
  • 29. 22 các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đã và đang cung cấp, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường… Hiệu quả của marketing ngân hàng cũng sẽ góp phần không nhỏ đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM. 1.4.2. Các nhân tố khách quan 1.4.2.1. Môi trường kinh tế - tự nhiên - xã hội Hoạt động của NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, sự ổn định hay mất ổn định của kinh tế - xã hội có tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng. Các biến số vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng của nền kinh tế hay tình hình xã hội như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế. Một nền kinh tế phát triển ổn định và tạo được uy tín, niềm tin với các nền kinh tế khác trên thế giới sẽ giúp cho hoạt động ngoại thương phát triển nhanh chóng, hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM từ đó được đẩy mạnh, nâng cao về chất lượng, quy mô. Hoạt động TTQT cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của môi trường tự nhiên, xã hôi. Trong trường hợp xảy ra các biến động lớn như chiến tranh, nổi loạn, thiên tai thì thiệt hại rất dễ xảy ra cho người xuất khẩu, người nhập khẩu và cả ngân hàng. Không có một doanh nghiệp nào lại muốn lựa chọn đối tác của mình ở một nước có những biến động về chính trị, họ có thể không nhận được hàng trong trường hợp là nhà nhập khẩu hoặc không nhận được tiền trong trường hợp là nhà xuất khẩu. Đây là những rủi ro bất khả kháng và thông thường không có những bảo hiểm cho rủi ro dạng này. 1.4.2.2. Chính sách đối ngoại của quốc gia Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định các chính sách vĩ mô, nó tác động lên toàn bộ hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Bất kì một sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế đối ngoại cũng như mở cửa nền kinh tế, khuyến khích tự do thương mại sẽ tạo ra những thuận lợi đặc biệt đối với các loại hình dịch vụ như thanh toán quốc tế. Môi trường pháp lý cũng là một yếu tố đảm bảo cho chất lượng thanh toán, sự không ổn định về mặt pháp lý cũng gây ra khó khăn cho các đối tác tham gia vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế khi không phản ứng kịp với những thay đổi này. Mọi NHTM đều phải am hiểu tất cả các thông lệ và pháp luật riêng của mỗi quốc gia để tránh rủi ro cho khách hàng và chính ngân hàng. 1.4.2.3. Chính sách quản lý ngoại hối của quốc gia Chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng vận động của các ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra, nó tác động tới mọi quan hệ kinh tế đối ngoại bằng ngoại tệ. Nó có vai trò quan trọng trong việc ổn định giá trị tiền tệ trong thanh toán. Một chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước nếu phù hợp với
  • 30. 23 cung cầu trên thị trường sẽ giúp các ngân hàng trong việc cân đối ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương của một nước, khi tỷ giá hối đoái tăng thì khối lượng hàng hóa nhập khẩu vào nước đó có xu hướng tăng lên, còn khối lượng hàng hóa xuất khẩu lại có xu hướng giảm xuống và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm. Để thực hiện các giao dịch ngoại thương đòi hỏi nhiều thời gian để hoàn tất các thủ tục và nếu trong khoảng thời gian này có biến động đột ngột liên quan đến tỷ giá tất yếu dẫn đến việc gây thiệt hại cho người mua hoặc người bán. Với ngân hàng thì việc tỷ giá không ổn định sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập từ phí thanh toán và nguồn ngoại tệ để duy trì hoạt động thanh toán quốc tế bị xáo trộn. 1.4.2.4. Yếu tố khách hàng Trong TTQT, việc thanh toán nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào thời gian xuất trình chứng từ cũng như sự hoàn hảo của bộ chứng từ đó. Vì vậy trình độ hiểu biết của khách hàng trong nghiệp vụ ngoại thương rất quan trọng. Với những khách hàng mới còn non yếu về chuyên môn, không nắm vững các thông lệ quốc tế, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp các nước đối tác sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ, không am hiểu trong thanh toán quốc tế dẫn đến hợp đồng thiếu chặt chẽ, sai sót… dễ gây thiệt hại không những cho chính họ mà còn cho cả bản thân ngân hàng. Thực lực tài chính của khách hàng cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Khi năng lực tài chính của khách hàng yếu kém thì chỉ cần một tác động nhỏ từ bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh tức là ảnh hưởng tới khả năng giao hàng hoặc thanh toán tiền. Bên cạnh đó đạo đức kinh doanh của khách hàng cũng là một vấn đề mà mọi ngân hàng phải quan tâm. Trong TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ thì việc thanh toán dựa trên bộ chứng từ nên có thể lập bộ chứng từ giả để lừa ngân hàng. Với công nghệ ngày càng phát triển thì việc lập chứng từ giả trong thanh toán ngày càng tinh vi, đòi hỏi các NHTM phải có kinh nghiệm nghiệp vụ và kĩ thuật mới có thể phát hiện được. 1.5. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại rất quan tâm đến việc tìm kiếm biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế, một hoạt động gắn liền với rủi ro thương mại quốc tế nên các ngân hàng phải xây dựng các biện pháp để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh. Một số biện Thang Long University Library
  • 31. 24 pháp mà cả ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng trong nước đang áp dụng trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế như: Một là, soạn thảo những cẩm nang, tài liệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế để đảm bảo cho xử lý những giao dịch hàng ngày được chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này được sửa đổi, bổ sung hàng năm. Hai là, trong xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế tuân thủ quy trình và dẫn chiếu các quy tắc liên quan từng loại nghiệp vụ để có cơ sở giải quyết tranh chấp. Ba là, phân loại, đánh giá khách hàng để quyết định hạn mức ký quỹ khi mở L/C, khi phát hành bảo lãnh. Bốn là, thực hiện phân loại rủi ro, xếp hạng từng nhóm đối tượng khách hàng ở 3 mức độ A, B, C trong đó A là tốt, B là chưa tốt, C là kém. Về cơ bản là không giao dịch với những khách hàng xếp vào mức C vì kinh doanh với họ gặp rủi ro rất cao. Năm là, đào tạo cán bộ với các chương trình đào tạo nhân sự bài bản, tổ chức những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo tại hội sở, tổ chức hội thảo, trao đổi thông tin, cung cấp các tài liệu về xử lý các tình huống phát sinh trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng trên thế giới, các văn bản hướng dẫn kiểm tra chứng từ của ICC soạn thảo và ban hành theo từng ấn phẩm để làm bài học kinh nghiệm trong xử lý giao dịch hàng ngày. Sáu là, ứng dụng công nghệ thông qua việc sử dụng các chương trình vi tính hiện đại quản lý khách hàng, quản lý hạn mức tín dụng, tham gia mạng thanh toán toàn cầu SWIFT để tận dụng các ưu thế của mạng này, giảm chi phí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng.
  • 32. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 2.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam được hình thành năm 1959 với tên gọi ban đầu là phòng Công thương nghiệp Ô Chợ Dừa có trụ sở tại: Số 237 phố Khâm Thiên – Hà Nội. Theo NĐ 53/HĐBT (ngày 26/3/1988), hệ thống ngân hàng Việt Nam tách thành hai cấp, gồm ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng chuyên doanh. Từ ngày 01/7/1988, chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa chính thức ra đời, trở thành đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam. Hiện tại, trụ sở chính của chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa được đặt tại số 183 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, Hà Nội. Qua nhiều năm phát triển, từ một ngân hàng với cơ sở vật chất lạc hậu, gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực, với sự tiến bộ của toàn thể CBCNV ngân hàng, đồng thời được sự lãnh đạo của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Đống Đa đã từng bước trưởng thành và đạt được các kết quả đáng khích lệ. NHCT Đống Đa đã tự đổi mới để tồn tại và phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường với địa thế nằm trên địa bàn rộng lớn, tập trung nhiều loại hình kinh tế, khu trung tâm sản xuất công nghiệp, nhà máy như: Nhà máy công cụ số 1, xí nghiệp dược phẩm TW I, công ty giầy Thượng Đình… nên khách hàng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Mặt khác, ngân hàng còn là một trong những đơn vị có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực, năng động trong điều hành hoạt động kinh doanh, nội bộ đoàn kết thống nhất đã tạo điều kiện cho NHCT Đống Đa mở rộng qui mô kinh doanh trên các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán. Ngoài việc tích cực huy động tiền gửi trong dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, ngân hàng đã mở rộng các hình thức huy động khác như huy động tiền gửi ngoại tệ từ dân cư, huy động vốn ngoại tệ từ các tổ chức quốc tế và thực hiện một số công tác thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận. Nguồn vốn kinh doanh mạnh đã giúp NHCT Đống Đa tự lực được vốn trong kinh doanh, đồng thời thường xuyên có lượng vốn thừa khá lớn điều hoà trong toàn ngành. Nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng, chi nhánh NHCT Đống Đa đã chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thường xuyên tăng cường cả nguồn vốn lẫn sử dụng vốn. Ngân hàng cũng rất chú trọng nâng cao trình độ cán bộ cả Thang Long University Library
  • 33. 26 về chuyên môn lẫn ngoại ngữ. Cơ sở vật chất ngân hàng được hiện đại hoá, đặc biệt là công nghệ tin học, phù hợp với xu hướng hiện đại hoá ngân hàng nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn. Trong nhiều năm liên tục, ngân hàng đều kinh doanh có lãi, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống CBCNV, kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng lớn, tạo được uy tín với khách hàng. Với phương châm “Phát triển - An toàn - Hiệu quả”, NHCT Đống Đa luôn khẳng định vị trí của mình và đã được nhiều người biết tới là chi nhánh hạng nhất của ngân hàng Công thương Việt Nam, một chi nhánh có doanh số hoạt động lớn trên địa bàn Hà Nội cả về phạm vi, qui mô và chất lượng hoạt động. Một số thành tích chi nhánh đã đạt được như: năm 1995 chi nhánh được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba, năm 1998 được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhì và năm 2002 được tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất về thành tích kinh doanh Tiền tệ – Tín dụng ngân hàng… 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa Căn cứ theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn tại quyết định số 1325/QĐ – NHNN ngày 28/11/2002, cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh gần đây 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, đây là mảng hoạt động luôn được chú trọng tại NHCT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng. Trong 8 phòng giao dịch Phòng ban chuyên môn nghiệp vụ Giám đốc Phó giám đốc 7 quỹ tiết kiệm Tổ kiểm tra nội bộ Phòng kế toán