SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD Du lịch Ninh Thuận
1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU NHO BA
MỌI CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHẬN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ ĐẠI PHƯƠNG
--------------------------------
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
Danh mục hình và bảng
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 6
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 6
1.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 6
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 7
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM
1.1.Cơ sở lý luận chung về thương hiệu……………………………………………8
1.1.1.Khái niệm về thương hiệu……………………………………………….8
1.1.2.Tầm quan trọng của thương hiệu………………………………………..8
1.1.3.Các chức năng của thương hiệu…………………………………............9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
2
1.1.4.Phân biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu hàng hoá…………….……….10
1.1.5.Giá trị của thương hiệu…………………………………………………..13
1.2.Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm……………...14
1.2.1.Các khái niệm liên quan đến xây dựng và phát triển thương hiệu sản
phẩm…………………………………………………………………………………...14
1.2.2.Nội dung của xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm……………17
1.2.2.1.Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm…………………………………………...17
 Tên thương hiệu sản phẩm
 Biểu tượng của thương hiệu sản phẩm(Logo)
 Câu khẩu hiệu(câu sologan)
 Bao bì và màu sắc của thương hiệu
1.2.2.2.Đăng kí bảo hộ nhãn hiệu………………………………………………24
1.2.2.3.Tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp……………………………………….27
1.2.2.4. Đầu tư cho thương hiệu………………………………………………...29
1.2.2.5.Tạo dựng giá trị cho thương hiệu……………………………………….30
1.2.2.6.Quảng bá thương hiệu…………………………………………………..32
 Quảng cáo
 Marketing sự kiện và tài trợ
 Các chương trình giao tiếp marketing hỗn hợp
IMC
1.2.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác xây dựng và phát triển thương
hiệu sản phẩm………………………………………………………………………….33
 Chỉ tiêu đinh tính
 Chỉ tiêu định lượng
1.3.Cơ sở thực tiễn về xây dựng và phát triển thương hiệu…………………..........35
1.3.1. Hiện trạng xây dựng và phát triển thương hiệu thương tại Việt Nam.......35
1.3.2. Hiện trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Ninh Thuận…………37
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU NHO BA MỌI CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI PHƯƠNG
2.1.Khái quát về DNTN SX TM và DV Đại Phương……………………………….39
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp…………………….39
2.1.2.Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua ba năm 2006 –2008…………42
 Nơi phân phối sản phẩm
 Lượng sản phẩm
 Kết quả và hiệu quả kinh doanh
2.2.Thực trạng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DNTN
SX TM và DV Đại Phương …………………………………………………….........44
2.2.1.Thực trạng công tác thiết kế nhãn hiệu sản phẩm…………………..........44
2.2.2.Thực trạng công tác đăng kí bảo hộ nhãn hiệu…………………………..46
2.2.3. Thực trạng công tác tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp……………..........47
2.2.4. Đầu tư cho thương hiệu…………………………………………............48
2.2.5. Tạo dựng giá trị thương hiệu……………………………………………50
2.2.6. Quảng bá thương hiệu…………………………………………………...51
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác xây dựng va phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của
DNTN SX TM và DV Đại Phương …………………………………………………52
2.3.1.Các chỉ tiêu định tính …………………………….……………………..53
2.3.2.Các chỉ tiêu định lượng…………………………...……………………..54
2.3.3. Đánh giá chung về công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi
của DNTN SX TM và DV Đại Phương ……………………………………………...57
 Những điểm thành công
 Những điểm hạn chế và nguyên nhân
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
4
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU NHO BA MỌI CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI PHƯƠNG
3.1.Một số định hướng phát triển của DNTN SX TM và DV Đại Phương ………59
3.1.1.Định hướng phát triển kinh doanh chung………………………………..59
3.1.2.Định hướng liên quan đến sản phẩm nho Ba Mọi……………………….59
3.2.Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DNTN SX
TM và DV Đại Phương………………………………………………………………60
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận…………………………………………………………………………...66
3.2.Kiến nghị………………………………………………………………………….66
3.2.1.Kiến nghị đối với doanh nghiệp………………………………………….66
3.2.2.Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Ninh Thuận…………………………66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
5
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại kinh tế công nghiệp, do lượng hàng hóa sản xuất ra chưa đủ đáp ứng
nhu cầu xã hội nên các công ty có thể không ngừng mở rộng quy mô sản xuất nhằm hạ
giá thành sản phẩm, tăng sản lượng bán ra và giành lấy ưu thế cạnh tranh. Nhưng ngày
nay, trong thời đại kinh tế hậu công nghiệp, thị trường hầu hết các sản phẩm đang trong
xu hướng bão hòa nên lợi thế cạnh tranh còn chủ yếu dựa vào giá cả mà tập trung vào
chất lượng và các đặc tính của sản phẩm. Sự cạnh tranh bên trong nhiều thị trường chủ
yếu xẩy ra ở cấp độ gia tăng của sản phẩm. vì hầu hết các ông ty, với khả năng công
nghệ của mình, đều có thể xây dụng thành công sản phẩm ở cấp độ sản phẩm mong
muốn. Một viện sĩ marketing khác, Harvard’s Ted Levitt, cũng tán thành và lập luận
rằng: “cạnh tranh kiểu mới không phải là cạnh tranh cái mà các công ty sản xuất tại nhà
máycảu mình mà là cạnh tranh giữa cái mà họ gia tăng vào sản phẩm đầu ra của nhà
máy dưới hình thức bao bì, dịch vụ, quảng cáo, thương hiệu, tư vấn khách hàng, tài
chính, bố trí giao hàng, kho chứa hàng và những hình thức mà khách hàng có thể đánh
giá”. Điều đó có nghĩa là, trước những nhu cầu hết sức phong phú và đa dạng khác nhau
của thị trường thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc làm nổi bật và khác biệt
hóa các đăc tính của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
Bằng việc tạo ra những khác biệt rõ nét giữa các sản phẩm thông qua thương hiệu,
duy trì và phát triển lòng trung hành của khách hàng đối vơi thương hiệu, các công ty tạo
ra giá trị. Những giá trị này có thể chuyển thànhlợi nhuận tài chính cho công ty.Thực tế
tài sản lớn nhất của nhiều công ty không phải là tài sản hữu hình mà là tài sàn vô hình
như kỹ năng quản lý, chuyên môn về tài chính và điều hành, và quan trọng nhất đó chính
là thương hiệu.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
6
Ninh Thận nằm trong vùng duyên hải miền trung- tây nguyên. Là tỉnh có diện tích
trồng nho nhiều nhất nước, là đặt sản đặc trưng cho vùng đất nhiếu nắng và gió Ninh
Thuận. Tuy nhiên những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân đã làm cho nho Ninh Thuận
mất chổ đứng trên thị trường, một trong những nguyên do là chưa xây dựng được thương
hiệu riêng cho nho Ninh Thuận.
Nhận thấy được điều này và được sự giúp đỡ của địa phương, đặt biệt là sự ủng hộ
nhiệt tình của Sở Khoa học Công Nghệ và môi trường Ninh Thuận. Kỹ sư Nguyễn Thanh
Thuỷ, giám đốc trung tâm chuyên giao tiến bộ nông Nghiệp (thuộc viện khoa Học kỹ
thuật nông nghiệp miền Nam). Ông Nguyễn Văn Mọi đã sản xuất được giống nho an toàn
với tên thương hiệu là “nho Ba Mọi” để làm thế đối trọng với các giống nho biến đổi gien
nhập từ Trung Quốc, Thái Lan, mỹ…
Vi vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp xây dựng và phát
triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân sản xuất thương mại và dịch vụ Đại
Phương”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu vấn đề lý luận vế thương hiệu.
 Tìm hiểu tình hình thực hiện công tác xây dưng và phát triển thương hiệu nho Ba
Mọi của doanh nghiệp.
 Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dưng và phát triển
thương hiệu ở doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của DNTN SX TM và DV Đại Phương
1.4. Phạm vi nghiên cứu
¤ Phạm vi không gian: doanh nghiệp tư nhân sản xuất thương mại và dịch vụ Đại
Phương.
¤ Phạm vi thời gian:các dữ liệu thu thập và đối tượng đựơc xem xét trong thời gian ba
năm từ 2006 đên 2008, từ đó đề xuất phương án phù hợp và hiệu quả cho doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
7
1.5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp chung:
 Phương pháp duy vật biện chứng: được vận dụng như là phương pháp luận để
tiếp cận nội dung nghiên cứu đề tài theo quan điểm biện chứng.
 Sử dụng các phương pháp điều tra tổng hợp và phân tích thống kê: để nghiên cứu
mặt lượng trong mối quan hệ về mặt chất của các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp liên quan đến vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu.
 Phương pháp phân tích kinh doanh: được sử dụng để phân tích, đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Và một số phương pháp thông dụng khác
 Phương pháp thu thập tài liệu:
 Nguồn số liệu thứ cấp: Các báo cáo tổng kết hoạt dộng kinh doanh của DN, các
giáo trình, qua các phương tiện truyền thông như internet, sách …
 Nguồn số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng phương pháp điều tra các khách mua
hàng tại siêu thị Co.op Max
 Số phiếu điều tra: 50 phiếu
 Số lượng câu hỏi: 10 câu
 Sau khi được tổng hợp số liệu được xứ lý bằng bảng tính Excel
 Đối tượng thu thập tài liệu: doanh nhgiệp Đại Phương, các đại lý, siêu thị …
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
8
PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU SẢN PHẨM
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1.Một số khái niệm
1.1.1.1.Khái niệm về thương hiệu
Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, kí hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ thiết
kế,…hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoạc dịch vụ
của một người bán hoặc nhóm người bán và dịch vụ của dối thủ cạnh tranh.
1.1.1.2.Tầm quan trọng của thương hiệu
aa.. ĐĐốốii vvớớii kkhháácchh hhàànngg
Thương hiệu xác định nguồn gốc của sản phẩm: Nhờ những kinh nghiệm đối
với một sản phẩm và chương trình tiếp thị của sản phẩm đó, qua nhiều năm khách hàng
biết đến các thương hiệu. Họ tìm ra thương hiệu nào thỏa mãn được nhu cầu của mình
còn thương hiệu nào thì không.
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI NHÀ SẢN XUẤT
 Xác định nguồn gốc
xuất xứ của sản phẩm
 Quy trách nhiệm cho
nhà sản xuất sản phẩm
 Giảm thiểu rủi ro trong
tiêu dùng
 Tiết kiệm chi phí tìm
kiếm
 Khẳng định giá trị bản
thân
 Yên tâm về chất lượng
 Công cụ để nhận diện và khác biệt
hoá sản phẩm
 Là phương tiện bảo vệ hợp pháp
các lợi thế và đặc điểm riêng có của sản phẩm
 Khẳng định đẳng cấp chất lượng
trước khách hàng.
 Đưa sản phẩm ăn sâu vào tâm trí
khách hàng.
 Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh.
 Nguồn gốc của lợi nhuận.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
9
Những rủi ro khách hàng gặp phải khi quyết định mua và tiêu dùng 1 sản phẩm.
1. Rủi ro chức năng: Sản phẩm không được như mong muốn.
2. Rủi ro vật chất: Sản phẩm đe doạ sức khoẻ hoặc thể lực của người sử dụng
hoặc những người khác.
3. Rủi ro tài chính: Sản phẩm không tương xứng với giá đã trả.
4. Rủi ro xã hội: Sản phẩm không phù hợp với văn hoá, tín ngưỡng hoặc chuẩn
mực đạo đức xã hội.
5. Rủi ro tâm lý: Sản phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần của người sử dụng.
6. Rủi ro thời gian: Sản phẩm không như mong muốn dẫn đến mất chi phí cơ hội
để tìm sản phẩm khác.
b. Đối với các công ty
Thương hiệu cho phép công ty bảo vệ hợp pháp những đặt điểm và những hình
thức đặc trưng riêng có của các sản phẩm. Thương hiệu có thể được bảo hộ độc quyền sở
hữu trí tuệ, đem lại tư cách hợp pháp cho người sở hữu thương hiệu. Các quyền sở hữu
trí tuệ này đảm bảo rằng công ty có thể đầu tư một cách an toàn cho thương hiệu.
Thương hiệu có thể cam kết một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng của một sản
phẩm và đáp ứng mong muốn của khách hàng. Nó tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho
các công ty khác muốn xâm nhập thị trường. Thương hiệu có thể được coi như một cách
thức hữu hiệu để đảm bảo lợi thế cạnh tranh.
Thương hiệu được mua va bán bởi có thể đảm bảo thu nhập bền vững trong tương
lai cho chủ sở hữu thương hiệu.
1.1.1.3. Các chức năng của thương hiệu
 Nhằm phân đoạn thị trường.
Nhận thức
vấn đề
Tìm kiếm
thông tin
Đánh giá
các chọn
lựa
Quyết định
mua hàng
Hành vi sau
khi mua
HHììnnhh 11..11:: CChhuu ttrrììnnhh rraa qquuyyếếtt đđịịnnhh mmuuaa ssắắmm ccủủaa kkhháácchh hhàànngg
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
10
Thương hiệu cầc phải thể hiện được nó muốn gửi gắm thông điệp gì đến với khách
hàng qua sản phẩm và dịch vụ. Một thương hiệu phải trả lời được các câu hỏi: Sản phẩm
hoặc dịch vụ có những thuộc tính, thế mạnh, lợi ích gì? Sản phẩm hoặc dịch vụ tượng
trưng cho cái gì? Việc trả lời chính xác những câu hỏi trên sẽ làm cho thương hiệu sản
phẩm hoặc dịch vụ trở nên có ý nghĩa, phù hợp với thị hiếu và kì vọng của đối tượng mục
tiêu.
 Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm.
Một số người cho rằng các sản phẩm trong cùng một loại là giống nhau, chúng chỉ
khác nhau về thương hiệu mà thôi. Theo đó, họ kết luận rằng thương hiệu không là gì hơn
ngoài một mánh khóe, một cách thức kinh doanh nhằm cố đưa sản phẩm nào đó vào thị
trường, nơi mà nó sẽ phải rất khó khăn phân biệt với vô vàn các sản phẩm tương tự.
Khi một thương hiệu mới ra đời và đạt được những thành công nhất định tất yếu sẽ
dẫn đến một xu hướng bắt chước. Nhưng thương hiệu không chỉ đơn thuần như một tên
gọi hay một biểu tượng, hình minh họa trên sản phẩm mà còn là biểu hiện cho sự năng
động sáng tạo, không ngừng đổi mới. Những nổ lực đổi mới này sẽ làm cho thương hiệu
trở nên có ý nghĩa, có nội dung, và có các đặt điểm khác biệt. Sản phẩm có thể tồn tại
hay mất đi nhưng thương hiệu thì vẫn còn mãi với thời gian.
 Đưa sản phẩm khắc sâu vào tâm trí khách hàng.
Phần hồn của một thương hiệu chỉ có thể cảm nhận qua sản phẩm và các chương
trình tiếp thị về nó. Hồi ức đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành về một thương
hiệu và nó giải thích tại sao hình ảnh một thương hiệu có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Do đó, việc nhận biết một thương hiệu ngày hôm nay sẽ vẫn tiếp tục ảnh hưởng
tới nhận tghức của chúng ta về những sản phẩm trong tương lai.
 Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm.
Một thương hiệu lớn ngoài việc thiết lập một thông điệp của sản phẩm tới khách
hàng còn phái có khả năng thích ứng với thời đại và thay đổi linh hoạt theo thị hiếu của
khách hàng cũng như tiến bộ công nghệ.
1.1.1.4. Phân biệt giữa thương hiệu với nhãn hàng hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
11
THƯƠNG HIỆU NHÃN HIỆU HÀNG HÓA
Khái niệm
 Là những dấu hiệu dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở
sản xuất kinh doanh khác nhau.
 Dấu hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc
sự kết hợp của các yếu tố đó được thể
hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
 Là tập hợp các ngôn từ, số liệu, ký hiệu,
hình ảnh được in chìm, in nổi trực tiếp
hoặc được dán, đính, cài chắc chắn trên
hàng hóa hoặc bao bì để thể hiện các
thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hóa
đó.
Nội dung
 Là từ ngữ, con số cách điệu (có màu sắc
hoặc không), hoặc:
 Là hình ảnh đặc thù (có màu hoặc
không)
 Là sự kết hợp từ ngữ, số, chữ được
trình bày cách điệu và hình ảnh (có màu
sắc hoặc không)
 Là hình khối (của bao bì, biểu tượng)
 Gây ấn tượng, dễ nhớ, dễ phân biêt
 Là các chỉ dẫn cụ thể về:
 Tên hàng hóa.
 Các thông số kỹ thuật cơ bản như
định hướng hàng hoá, thành phần cấu
tạo, các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
 Tên và địa chỉ của thương nhân chiệu
trách nhiệm về hàng hoá.
 Ngày sản xuất, thời gian sử dụng,
thời gian sử dụng.
 Hướng dẫn sử dụng, bảo quản.
 xuất xứ hàng hoá.
 Thường bao gồm cả nhãn hiệu hàng
hoá.
 Đầy đủ, cụ thể, dể hiểu.
Sử dụng
 Tên bao bì, thương phẩm, sản phẩm.
 Quảng cáo.
 Biểu hiện.
 Trên bao bì thương phẩm, sản phẩm.
Vai trò
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
12
 Đối với người tiêu dùng:
 Để phân biệt hàng hoá, dịch vụ
cùng loại của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác nhau, tránh
nhần lẫn.
 Đối với nhà sản xuất, kinh doanh:
Là quyền:
 Khẳng địmh sự tự tin đối với sản
phẩm của mình trên thị trường.
 Là phương tiện tích luỹ giá trị từ
những nổ lực thường nhật về kỹ
thuật quản lý.
 Là phương tiện quảng cáo, xây
dựng uy tín của sản phẩn trên thị
trường.
 Là một loại tài sản vô hình có giá
trị, đôi khi nó là tài sản lớn nhất
của một doanh nghiệp.
 Đối với người tiêu dùng:
 Làm cơ sở lựa chọn và sử dụng
hàng hoá.
 Thể hiện cam kết của nhà sản
xuất, kinh doanh, đối với người
tiêu dùng.
 Đối với nhà sản xuất, kinh doanh:
Là nghĩa vụ:
 Đáp ứng quy định bắt buộc đối
với mọi nhà sản xuất kinh
doanh.
 Thể hiện sự cam kết, chịu trách
nhiệm trước khách hàng.
 Là một hình thức quảng cáo,
tiếp thị, thu hút khách hàng,
nâng cao khả năng cạnh tranh
cảu hàng hoá.
Cơ quan quản lý
 Bộ khoa học – công nghệ và Môi trường,
các Sở Khoa học – Công nghệ và Môi
trường các tỉnh
 Bộ Thương Mại và các Bộ quản lý
chuyên ngành
Các hành vi vi phạm
 Làm giả làm nhái trong:
 Sản xuất.
 Phân phối.
 Trình diễn.
 Quảng cáo.
 Chỉ dẫn không đúng sự thật.
 Không có.
 Không đúng với bản chất.
 Không rõ ràng.
 Không đủ nội dung bắt buộc.
 Không đúng kích cở, ngôn ngữ.
 Bị tẩy xóa sửa đổi.
 Thay đổi nhằm lừa dối.
 Sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng hóa
đã được pháp luật bảo hộ.
 Trùng với nhãn hàng hóa khác.
Hậu quả khi vi phạm
 Xử phạt vi phạm hành chính
 Kiện dân sự: phải bồi thường thiệt hại
 Chế tài hình sự
 Xử phạt vi phạm hành chính
 Kiện dân sự: phải bồi thường thiệt hại.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
13
1.1.1.5. Giá trị thương hiệu
a. Sự nhận biết về thương hiệu
Nhận biết về thương hiệu phản ánh sự quen thuộc đối với thương hiệu qua những
chương trình thương hiệu trong quá khứ. Nhận biết về thương hiệu bắt đầu từ việc nhận
biết (bạn đã biết đến thương hiệu này chưa?), rồi đến hồi ức (bạn có thể hình dung ra
những thương hiệu nào trong chủng loại sản phẩm này?), rồi đến "thương hiệu đầu tiên"
(thương hiệu đầu tiên được nhớ đến), và cuối cùng là thương hiệu trội nhất (thương hiệu
duy nhất được nhớ đến).
b. Chất lượng cảm nhận
Chất lượng được cảm nhận là lý do chủ yếu khi khách hàng chọn mua sản phẩm và
hiểu theo cách này thì nó là một thước đo về ảnh hưởng củ đặc trưng thương hiệu. Việc
tạo ra một nhận biết về chấ lượng sẽ rất khó khăn nếu như sản phẩm không có chất lượng
tốt. Việc đem đến chất lượng tốt cho khách hàng đòi hỏi bản thân công ty phải hiểu được
chất lượng là gì và nó có nghĩa như thế nào đối với từng phân đoạn thị trường khách
hàng.
Và điều quan trọng là làm thế nào để giúp khách hàng nhận thức được chất lượng
sản phẩm. Vì chất lượng cảm nhận có thế khác so với chất lượng thực tế vì nhiều lý do:
1)Các khách hàng có thể bị chi phối bởi những hình ảnh về sự kém chất lượng trước đây
nên sẽ không tin vào những lời quảng cáo cũng như những sản phẩm sau này của công ty.
2) Các công ty có thể đạt được chất lượng về một phương diện nào đó những khách hàng
lại cho là không cần thiết. 3)Khách hàng hiếm khi có đủ thông tin cần thiết để đánh giá
họp lý và khách quan về chất. 4)Do người tiêu dùng không biết đâu là cách tốt nhất để
đánh giá chất lượng, họ có thể tìm đến những đầu mối mà đưa ra những thông tin không
chính xác.
c. Sự trung thành đối với thương hiệu
Giá trị thương của thương hiệu của một công ty phân lớn do lòng trung thành của
khánh hàng đối với sản phẩm tạo nên và vì thế, lòng trung thành với thương hiệu được
xem là trung tâm của các chương trình tạo dựng giá trị thương hiệu. Sự trung thành của
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
14
các khách hàng cũ là một rào cản hữu hiệu đối với các đối thủ canh tranh, bởi vì chi phí
cho việc lôi kéo khách hàng từ bỏ một thương hiệu nào đó thường vô cùng tốn kém.
d. Các liên hệ thương hiệu
Các liên hệ thương hiệu mà khách hàng có thể cảm nhận và đánh giá có thể là các
thuộc tính của sản phẩm, hình tượng cá nhân hoặc một biểu tượng cụ thể nào đó. Liên hệ
thương hiệu được hình thành và dẫn đường bởi các đặt tính của thương hiệu. Thông qua
các đặt tính của thương hiệu, khách hàng có thể liên hệ giữa việc tiêu dùng sản phẩm với
những lợi ích chức năng hữu hình của thương hiệu hoặc có thể lả những lợi ích cảm xúc
vô hình.
e. Những thách thức trong việc tạo dựng giá trị một thương hiệu
 Áp lực cạnh tranh về giá có ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ xây dựng
thương hiệu. Sự phát triển nhanh chóng cả về lượng và chất của các đối thủ cạnh tranh
dẫn đến làm giảm sự lựa chọn định vị thị trường và khiến việc thực hiện trở nên kém hiệu
quả hơn.
 Sự phân tán của truyền thông thông tin và thị trường, sự đa dạng và phong
phú của nhiều thương hiệu, sản phẩm trên thị trường.
 Mong muốn thay đổi chiến lược thương hiệu mạnh, là một việc âm thầm và
lâu dài vì về mặt quản lý nó giống như hành động tự bắn vào chân mình.
 Những thành kiến về tổ chức chống lại sự đổi mới và những áp lực về chi
phí đầu tư. Đây là những thách thức to lớn đối với việc tạo dựng và phát triển thành
những thương hiệu mạnh.
 Tạo ra những kết quả ngắn hạn thân nhập vào các tổ chức. Việc theo đuổi
những chỉ tiêu ngắn hạn về doanh thu và lợi nhuận theo từng tháng, quý, năm có thể là
một rào cản đối với việc tạo dựng và phát triển thương hiệu, một việc cần có một chiến
lược, kế hoạch dài hạn với những nổ lực không ngừng nghỉ.
1.2.Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
1.2.1.1. Khái niệm thương hiệu sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
15
a) Khái niệm thương hiệu sản phẩm
Thương hiệu sản phẩm là tên gọi từ ngữ ký hiệu hoặc hình vẽ hiểu thiết kế…
hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác dịnh và phân biệt chúng với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường.
b) Thuận lợi
 Giúp công ty mở rộng tối đa thị phần do tạo ra các thương hiệu khác nhau cho
các nhu cầu và mong đợi khác nhau.
 Nhấn mạnh sự khác biệt về thuộc tính và lợi ích giữa các sản phẩm không
khác biệt nhau nhiều (như chất tẩy rửa, tuy có công thức hoá học khác nhau nhưng có tỷ
lệ khác nhau)
 Đóng vai tró bảo vệ hữu hiệu cho sự đổi mới những phát minh, sáng kiến
chống lại hàng nhái, hàng giả, là chiến khiên bảo vệ về mặt pháp lý.
 Giúp công ty tránh được những rủi ro nếu một thương hiệu nào đó hoạt động
kém hiệu quả  không ảnh hưởng đến danh tiếng của công ty hoặc doanh số bán ra của
các sản phẩm không giảm một khi công ty bi một tin đồn xấu nào đó.
 Cho phép công ty dám mạo hiểm khi tham gia vào thị trường mới.
 Nếu một thương hiệu có nhiều sản phẩm thì người bán lẽ chỉ tích trữ các sản
phẩm thuộc thương hiệu đó chứ không phải của thương hiệu khác, góp phần vào sự thành
công của thương hiệu.
c) Khó khăn
 Tốn nhiều chi phí: cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng v.v…cho việc xậy dựng và
phát triển thương hiệu cho một sản phẩm mới.
 Người bán lẻ ngại mạo hiểm với một sản phẩm thương hiệu mới nên công ty sẽ
phải tăng chiết khấu bán hàng. Phải cân nhắc kỹ đến khả năng và tốc độ hoàn vốn đầu tư.
Chỉ đối với những thị trường có tốc độ hoàn vốn cao thì việc đa dạng hoá danh mục sản
phẩm mới cho phép có tốc độ hoàn vốn cao.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
16
1.2.1.2. Sự nhầm lẫn giữa phát triển sản phẩm mới và phát triển thương hiệu mới
 Các cuốn sách về marketing đã dành nhiều chương nêu lên định nghĩa thế nào là sản
phẩm mới, nhưng không có chương nào đề cập đến quá trình phát triển một thương hiệu
lớn. Nếu có, thì vấn đề được đề cập chỉ giới hạn ở sự lựa chọn các tên cho một sản phẩm
mới. Sự nhầm lẫn giữa phát triển sản phẩm và thương hiệu sản phẩm từ việc hầu hết mọi
người đều nghĩ rằng phát triển thương hiệu chỉ đơn giản là đặt một cái tên cho sản phẩm.
 Một sản phẩm mới phải được đặt tên sao cho thu hút được sự quan tâm của
công chúng. Thông qua quảng cáo, các hảng có thể phô trương những điểm mạnh của sản
phẩm mới này cũng như chất lượng mà người mua có thể mong đợi.
 Sau một thời gian, sản phẩm mới này trở nên lỗi thời và được thay thế bằng
một sản phẩm khác có kiểu dáng và tính năng hấp dẫn hơn. “sản phẩm thay đổi, thương
hiệu không đổi”.
 Phát triển sản phẩm và phát triển thương hiệu:
Cho đến tận bây giờ thì tất cả các thương hiệu đã được qua kiểm nghiệm, chẳng
hạn như Apple, Sony v.v…bước vào thị trường như là một thương hiệu tiên tiến. Mỗi
thương hiệu này đều có một đặc tính bí quyết riêng và một hệ thống giá trị cụ thể, sự phản
ánh và cả khái niệm về người tiêu dùng. Nhờ đó đã nâng cao được vị trí của mỗi thương
hiệu.
 Nói cách khác, thay cho việc nghĩ đến cách thức để đưa vào thị trường một thương
hiệu mới, tốt hơn chúng ta nên tự hỏi rằng làm thế nào để tạo ra một thương hiệu có tiếng
tăm.
 Trong việc phát triển một thương hiệu mới ngay từ đầu, chúng ta phải coi nó thực sự
là một thương hiệu chứ không phải là một cái tên sản phẩm mà chúng ta thấy trên quảng
cáo. Và phải có những chiến lược và kế hoạch phát triển cụ thể, rõ ràng
1.2.1.3. Mối liên hệ giữa nhãn hiệu sản phẩm và tên công ty
Trong suốt một thời gian dài, các công ty đều theo đuổi chính sách tách rời tên
công ty và tên sản phẩm. Chính sách này có ưu điểm là: trong trường hợp các thương hiệu
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
17
sản phẩm gặp phải vấn đề rắc rối nó sẽ không ảnh hưởng lớn đến tên công ty và các nhãn
hiệu khác, ngược lại các thương hiệu sản phẩm cũng không bị giảm sút uy tín khi công ty
gặp phải vấn đề tương tự. Tuy nhiên chính sách này cũng chứa nhiều nhược điểm mang
tính chiến lược.
Ngày nay, các công ty lớn trên thế giới đều tham gia kinh doanh ở cả thị trường
hang tiêu dung và hang công nghiệp. Những công ty này đều phải đều phải cân nhắc đưa
ra quyết định nên tập trung bao nhiêu nổ lực cho tên sản phẩm và bao nhiêu nổ lực cho
tên công ty. Một xu hướng dể nhận thấy là tên công ty ngày càng được sử dụng như một
thương hiệu chính, chứ không tách rời với sản phẩm như trước đây.
Trên thực tế, mối quan hệ cũng như tầm quan trọng của tên công ty cần được
xem xét và phân tích trong từng trường hợp và cho từng loại sản phẩm cụ thể
 Chiến lược từ trên xuống: áp dụng khi tất cả các sản phẩm chỉ nhằm phục vụ các
khách hàng truyền thống của công ty, việc lấy tên công ty là hiệu quả nhất.
 Chiến lược tay trong tay: khi công ty muốn tăng cường hơn nữa uy tín của công
ty và sự cam kết về công nghệ chất lượng…
 Chiến lượng thương hiệu sản phẩm: đối với những sản phẩm có sự khác biệt
đáng kể với những sản phẩm truyền thống của công ty.
 Tên công ty làm thương hiệu , nó sẽ trở thành người phát ngôn viên chính cho
công ty. Khi dó đặc tính của công ty và đặc tính của thương hiệu phải có sự liên hệ chặt
chẽ. Thương hiệu công ty được xem như một hình ảnh trước công chúng và xã hội. Nó
mang những thông điệp của công ty tới công chúng và nhờ đó, người ta sẽ biết dến công
ty nhiều hơn.
1.2.2. Nội dung của xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
1.2.2.1.Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm
a. Tên thương hiệu sản phẩm
Tên thương hiệu được xem là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một thương
hiệu và cũng là yếu tố trung tâm của sự liên hệ giữa sản phẩm và khách hàng. Tên thương
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
18
hiệu là một công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng có hiệu quả cao nhất. Các chương
trình truyền thông, quảng cáo, có thể kéo dài từ vài phút (trên truyền hình), hay thậm chí
kéo dài hàng vài giờ thì tên thương hiệu là yếu tố có thể được khách hàng nhận biết và ghi
nhớ vào tâm trí rất nhanh, chỉ trong vài giây.
 Các bước tiến hành đặt tên thương hiệu:
Tóm tắt về dự án thiết
kế thương hiệu
Báo cáo về chiến lược
đặt tên thương hiệu
Tổ chức nhóm làm việc
Phát triển hướng chọn
những thừ then chốt
Tạo nên thương hiệu
Nhóm thị
trường mục
tiêu
Các chuyên gia
kỹ thuật đặt tên
Tạo tên bằng
máy tính
Ngân hàng dữ
liệu tên
Tiêu chí lựa chọn:chiến
lược/pháp lý/ngôn ngữLựa chọn sơ đồ
Lập danh sách ngắn phương
án tên các danh hiệu
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
19
Hình 1.2: các bước tiến hành đặt tên thương hiệu
Hướng dẫn đặt tên: Tên thương hiệu cần đạt được 5 tiêu chuẩn sau
 Sự nhận biết về thương hiệu: một cái tên đon giản và dể đọc sẽ dể dàng
lưu lại trong tâm trí khách hàng giúp cho khách hàng dể dàng và nhanh chóng nhận
thức được về thương hiệu.
 Dể đọc (dể phát âm, đánh vần): là một ưu điểm bởi nó có thề dể dàng
được truyền miệng và tạo nên ấn tượng khó phai trong trí nhớ. Do dể đọc nó dể dàng
được gợi nhớ trước tiên khi nghĩ đến loại sản phẩm đó, giúp khách hàng cảm thấy tự
nhiên và thoải mái đọc tên thương hiệu khi mua sắm.
 Thân thiện và có ý nghĩa: tên thương hiệu sẽ trở nên rõ ràng và ấn tượng
nếu nó được hình tượng hóa bởi sự liên tưởng tới một con người, dịa danh con vật
hay một thứ gì đó cụ thể. Những cái tên loại này đạt hiệu quả cao.
 Khác biệt, nỗi trội và độc đáo: Sự khác biệt của một tên thương hiệu có
thể xem như một lợi thế đối với các thương hiệu cạnh tranh. Để có được một cái tên
khách biệt và nỗi trội, nhiều công ty đã lựa chọn các chữ cái và kết hợp thành một
cái tên chưa từng được biết đến, kể cả trong từ điển.
Tra cứu về trình trạng pháp
lý
Thăm dò phản ứng từ phía
khách hàng
LỰA CHỌN TÊN THƯƠNG
HIỆU
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
20
 Khả năng liên tưởng: tên thương hiệu ngoài khả năng dể nhớ, cần phải
có khả năng truyền tải những thông điệp có ý nghĩa tới khách hàng. Bởi tên thương
hiệu là một công cụ truyền tải thông tin hiệu quả nhất, trực tiếp tới khách hàng về
thuộc tính cũng như lợi ích của sản phẩm. Trong những trường hợp cụ thể, tên
thương hiệu còn được dùng như một thương hiệu chính trong việc mô tả sản phẩm,
phân đoạn và định vị thương hiệu.
b. Logo và biểu tượng đặt trưng:
 Tên thương hiệu được xem là yếu tố trung tâm của một thương hiệu.
Nhưng bên cạnh đó, những yếu tố mang tính đồ họa khác như logo hay biểu tượng
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên giá trị thương hiệu, đặc biệt
về khả năng nhận biết thương hiệu.
 Có rất nhiều loại logo và biểu tượng và chúng được thể hiện dưới
nhiều hình thức, từ tên công ty cho đến nhãn hiệu hàng hóa.Logo và biểu tượng
tượng có thể được hình thành từ những kiểu chữ khác biệt và được cách điệu như
Coca cola, Dunhill. Ngoài ra, nó cũng có thể mang tính trườu tượng, thậm chí
không liên quan gì đến công ty và hoạt động kinh doanh, ví dụ như ngôi sao của
Mercedes, hình vương miện của Rolex….Những logo không có từ ngữ minh họa
như vậy thường được gọi là biểu tượng.

Ưu điểm của việc sử dụng logo
 Do có tính hình tượng cao nên logo và biểu tượng được xem như một công cụ hữu hiệu nhằn
tăng cường về nhận biết về thương hiệu và khác biệt hóa trong cạnh tranh.
 Do có tính linh hoạt nên logo hoàn toàn có thể được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kì,
hơn nữa nó cũng có thể dể dàng được chuyển đổi qua biên giới và các vùng văn hóa khác nhau.
 Do tính trừu tượng, thường không mang một ý nghĩa cụ thể, nên nó có thể được sử dụng thích
hợp cho một danh mục các sản phẩm.Ví dụ, biểu tượng công ty có thể được gắn cùng các sản
phẩm và nó đóng vai trò như một sự xác nhận về chất lượng và uy tín của công ty với các sản
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
21
phẩm này.
 Do có tính hình tượng cao nên logo thường được sử dụng trong các giao dịch kinh doanh thay
cho tên công ty, đặc biệt đối với những tên công ty dái va khó đọc. Nó thường xuất hiện như
một dấu hiệu nhận biết trên thư tín kinh doanh, ấn phẩm như quảng cáo, tờ rơi, tập gấp, các văn
bản nội bộ của công ty. Logo vá biểu tượng càng trở nên quan trọng hơn đối với các dịch vụ
mang tính vô hính như du lịch, hàng không, ngân hàng, bảo hiểm…
c. Câu khẩu hiệu
Câu khẩu hiệu là một đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải thông tin mang tính
mô tả và thuyết phục về thương hiệu. Câu khẩu hiệu thường xuyên xuất hiện trên các
mục quảng cáo, có thể trên truyền hình, đài phát thanh, panô, áp phích…vá nó cũng
đóng một vị trí quan trọng trên các bao bì và các công cụ marketing khác. Câu khẩu
hiệu được xem như một cách thức quảng bá thương hiệu rất tốt. Bởi giống như tên
thương hiệu, nó là một công cụ ngắn gọn, súc tích và cực ký hiệu quả trong việc tạo
dựng giá trị thương hiệu. Câu khẩu hiệu có thể giúp khách hang hiểu một cách nhanh
chóng thương hiệu đó là gì và nó khác biệt với thương hiệu khác như thế nào?
Ưu điểm của câu khẩu hiệu
 Câu khẩu hiệu góp phần làm tăng khả năng nhận biết và lưu lại tên thương hiệu trong
trí nhớ khách hàng bằng cách nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần tên thương hiệu. Ví dụ như:
“Suzuki là sành điệu”, “Lavie, một phần tất yếu của cuộc sống”…
 Câu khẩu hiệu có thể làm tăng nhận thức về thương hiệu bằng các liên hệ trực tiếp và
mạnh mẽ tới các lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm. Từ đó gợi mở sự kỳ vọng và thúc đẩy
động cơ mua sắm của khách hàng. Ví dụ như: “Như Tide mới là trắng”, “giử hơi thở
thơm mát một cách tự nhiên – Doublemint”…
 Quan trọng nhất, câu khẩu hiệu có thể giúp công ty cũng cố định vị thương hiệu và thể
hiện rõ sự khác biệt. Ví dụ như: “Anlene – mọi lúc mọi nơi giúp ngừa bệnh loãng
xương”. Như vậy bằng câu khẩu hiệu ngắn gọn, thương hiệu đã tuyên bố một cách ngắn
gọn về phân đoạn thị trường và đối tượng mục tiêu của mình đó là những khách hàng lo
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
22
lắng về bệnh loãng xương. Mặt khác, câu khẩu hiệu còn cho phép liên hệ mạnh tới chủng
loãi sản phẩm, ví dụ như:”Anlene trắng cho con còn Anlene vàng cho mẹ”
 Đối với những thương hiệu lớn, câu khẩu hiệu còn là một công cụ để khẳng định uy
tín và vị trí của mình trên thương trường như “chỉ có thể là Heineken”…
 Câu khẩu hiệu thường đi liền với các chương trính quảng cáo, do đó nó thường kết
thúc kết thúc với những thông tin mang tính mô tả và thuyết phục. Với những sản phẩm
mà quảng cáo đóng vai tró then chốt trong việc tạo dựng giá trị thương hiệu thì câu khẩu
hiệu thường được sử dụng như một cách thức thể hiện sự khác biệt và tạo dựng hình ảnh
cho thương hiệu
d. Bao bì sản phẩm:
Bao gói sản pẩm là hoạt động nghiên cứu, thiết kế, và sản xuất (hoặc đặt
hàng) các loại bao bì cho sản phẩm. Đối với người tiêu dùng và người sản xuất, bao bì
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
 Phải xác định và thể hiện được thương hiệu
 Truyền tải những thông tin mô tả và thuyết phục về sản phẩm
 Thuận tiện trong việc chuyên chở và bảo quản sản phẩm
 Thuận tiện trong tiêu dùng và bảo quản sản phẩm tại nhà
Bao hói sản phẩm phải được cân nhắc và lựa chọn kỹ lưỡng cả về mặt chức
năng sử dụng và yếu tố thẩm mỹ để đạt được các mục tiêu marketing thương
hiệu và thỏa mãn tối đa các yêu cầu của khách hàng.
 Thiết kế bao bì:
Trước đây, việc thiết kế bao bì được xem là yếu tố thứ yếu và việc chọn lựa
màu sắc cũng như nguyên liệu cho bao bì thường được thực hiện một cách tuy tiện.
Ngày nay, nhằm đáp ứng mục tiêu marketing thương hiệu các chuyên gia thiết kế đã sử
dụng máy tính cũng như kỹ thuật đồ họa hiện đại trong thiết kế bao bì.
Những ưu điểm của bao bì
 Thông thường, sự liên hệ mạnh nhất của khách hàng đối với sản phẩm chính là thông
qua bao bì của nó. Ví dụ, nếu bạn hỏi những người tiêu dùng họ nhớ cái gì khi nhắc đến
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
23
Heineken , câu trả lời phổ biến là “cái chai màu xanh”. Nhu vậy, hình thức của bao bì
được xem là một công cụ quan trọng trong việc nhận thức và gợi nhớ đến sản phẩm.
Hơn nữa, những thông tin và dấu hiệu trên bai bì có thể tão nên những liên tưởng hiệu
quả đối với thương hiệu.
 Cải tiến và đa dạng hóa cấu trúc bao gói có thể tạo ra những điểm khác biệt cho sản
phẩm và trong rất nhiều trường hợp, nó làm tăng đáng kể thị phần và doanh thu. Tức là
công ty chia nhỏ hơn nữa đối tượng khách hàng mục tiêu, nghiên cứu thiết kế các loại
bao bì cho phù hợp với từng phân đoạn. Đa dạng hóa kiểu dáng, kích thước bao bì còn
làm tăng khả năng lựa chọn và tiêu dùng của khách hàng.
 Kiểu dáng và hình thức bao bì còn là công cụ khá thu hút và lôi cuốn khách hàng, dặt
biệt trong những năm gần đây, khi mà xu hướng mua sắm trong những cửa hàng tổng
hợp hoặc siêu thị ngày càng trở nên phổ biến. đối với phần đông khách hàng, lần dầu
tiên họ nhìn thấy một thương hiệu mới thường là ở các cửa hàng hoặc siêu thị. Do đó,
nếu công ty nổ lực nghiên cứu thiết kế bao bì với những khác biệt nổi trội cả về tính
năng và hình thức sẽ tạo cho sản phẩm những lợi thế cạnh tranh đáng kể. Ở khía cạnh
marketing bao bi được gọi là “tác động năm giây cuối” trong quyết định mua sắm của
khách hàng hay một “công cụ quảng cáo thường xuyên”
 Tác động của bao bì không chỉ giới hạn trong thời điểm mua sắm hoặc tiêu dùng sản
phẩm mà nó còn là một thành tố quan trọng trong các mục quảng cáo.
Có lẽ trong những yếu tố quan trọng nhất trong thiết kế bao bì là lựa chọn
và kết hợp màu sắc. Nhiều chuyên gia thiết kế cho rằng, trong tâm trí
khách hàng đã hình thành một cách tự nhiên những ngôn ngữ của màu sắc.
Tức là mỗi loại sản phẩm cụ thể thường được liên hệ với một màu sắc tương
ứng.
 Thay đổi bao bì:
Bao bì cần được thay đổi thường xuyên bởi một số lý do chủ yếu. Thứ nhất,
việc điều chỉnh bao bì có thể nâng giá bán và tiêu thụ tốt hơn, đặc biệt qua những kenh
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
24
phân phối mới. Thứ hai, khi mở rộng nhóm mặt hàng. Thứ ba, thị hiếu tiêu dùng của
khách hàng đã thay đổi và do đó bao bì trở nên lạc hậu và lỗi thời.
1.2.2.2. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
 Khái niệm nhãn hiệu hàng hoá.
“Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dung để phân biệt hang hoá, dịch vụ
cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể
là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc
nhiều màu sắc”
(Qui định tại Điều 785 Bộ luật Dân sự và theo Điều 6 Nghị định
63/CP và Nghị đinh 06/CP sửa đổi một số điều nghị định 63)
 Nhãn hiệu hàng hoá được công nhận là có khả năng phân biệt và phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
 Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo, dể nhận biết hoặc từ nhiều
yếu tố tạo thành tổng thể độc đáo, dể nhận biết và không phải là dấu hiệu quy định tại
mục b dưới đây;
 Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu hàng hoá
của người khác đang được bảo hộ tại Việt nam (kể cả Nhãn hiệu hàng hoá đang được
bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia);
 Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu hàng hoá
nêu trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ Nhãn hiệu hàng hoá đã nộp cho cơ quan có
thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn (kể cả đơn về Nhãn hiệu hàng hoá được nộp theo
các điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia);
 Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu hàng hoá
của người khác đã hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhưng thời
gian tính từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm, trừ trường hợp
hiệu lực bị đình chỉ vì chủ Giấy đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá , chủ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng Tên gọi xuất xứ hàng hoá không sử dụng Nhãn hiệu hàng hoá , Tên gọi
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
25
xuất xứ hàng hoá trong 5 năm liên tục trước ngày có yêu cầu đình chỉ hiệu lực mà
không có lý do chính đáng; trong trường hợp này hiệu lực của Giấy đăng ký Nhãn hiệu
hàng hoá, Giấy chứng nhận quyền sử dụng Tên gọi xuất xứ hàng hoá bị đình chỉ từ ngày
đầu tiên sau thời hạn 5 năm nói trên;
 Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu hàng hoá
của người khác được coi là nổi tiếng (theo điều 6bis Công ước Pari) hoặc với Nhãn hiệu
hàng hoá của người khác đã được sử dụng và được thừa nhận một cách rộng rãi;
 Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Ten thương mại
được bảo hộ hoặc với Tên xuất xứ hàng hoá được bảo hộ;
 Không trùng với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc đã được nộp đơn yêu
cầu cấp Văn bằng bảo hộ với ngày ưu tiên sớm hơn;
 Không trùng với một hình tượng, nhân vật đã thuộc quyền tác giả của người
khác, trừ trường hợp được người đó cho phép.
a. Trình tự, thủ tục xác lập quyền.
Xét nghiệm hình thức
Kể từ ngày yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá được nộp tại
Cục sở hữu trí tuệ đơn sẽ được thậm định (xét nghiệm) về mặt hình thức . Giai đoạn này
có thời hạn là 2 tháng, trong khoản thời gian này, các xét nghiệm viện của Cục sở hữu
trí tuệ sẽ xem xét về hình thức của đơn như: hồ sơ đơn có đủ các tái liệu bắt buột phải
có hay không; mỗi tài liệu có đáp ứng các đòi hỏi vể hình thức như có điền đầy đủ các
thông số hay không, có đủ các chữ ký và con dấu hay không v.v… Kết thúc thời hạn 2
tháng, Cục sở hữu trí tuệ sẽ có thông báo đến người nộp đơn về hình thức của đơn, theo
đó Cục sở hữu trí tuệ sẽ thông báo rõ là đơn có được công nhận là hợp lệ và được
chuyển sang giai đoạn xét nghiệm nội dung hoặc đơn còn thiếu sót cần phải bổ sung.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
26
Mẫu: Giấy đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
333
Xét nghiệm nội dung
Giai doạn này có thời hạn là 7 tháng kể từ ngày ký thông báo đơn được chấp nhận
là đơn hợp lệ. Các xét nghiệm viên sẽ đánh giá khả năng phân biệt của Nhãn hiệu hàng
hoá yêu cầu bảo hộ đối với sản phẩm và dịch vụ xin đăng ký và khả năng tương tự gây
nhầm lẫn với các quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập trước (như Đơn nhãn hiệu
đã được nộp trước, Nhãn hiệu đã được đăng ký trước), các đánh giá là theo các tiêu
chuẩn bảo hộ được pháp luật qui định. Nếu nhãn hiệu nêu trong đơn đáp ứng các tiêu
chuẩn bảo hộ thì Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá sẽ được cấp và chủ thể
đứng đơn yêu cầu sẽ trở thành chủ sở hữu. Trong trường hợp ngược lại, Nhãn hiệu
không đáp ứng tiêu chuẩn bão hộ thì văn bằng bảo hộ sẽ không được cấp.
b. Thủ tục giấy tờ cần thiết.
 Tờ khai Đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá theo
mẫu 04 đính kèm;
 20 mẫu Nhãn hiệu hàng hoá (nộp cùng với đơn), kích thước nhãn không nhỏ hơn
1515mm và không lớn hơn 8080mm;
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
27
 Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh được công chứng hợp lệ;
 Liệt kê danh mục hàng hoá/dịch vụ sử dụng cho Nhãn hiệu hàng hoá .
Lưu ý: Trong trường hợp nộp đơn thông qua Đại diện sở hữutrí tuệ, phải có Giấy uỷ
quyềncho tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ đó.
c. Các lợi ích hợp pháp khi được pháp luật bảo vệ.
 Văn bằng bảo hộ Nhãn hiệu hàng hoá là Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng
hoá có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam từ ngày cấp giấy đến hết 10 năm tính
từ ngày nộp đơn hợp lệ, có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm.
 Nhãn hiệu hàng hoá được bảo hộ trong phạm vi các sản phẩm/dịch vụ đã đăng ký
theo nhãn hiệu.
 Chủ sở hữu Nhãn hiệu hàng hoá có quyền:
 Quyền chiếm hữu: Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu Nhãn hiệu hàng hoá đã đăng
ký, chủ sở hữu có quyền yêu cầu các cơ quan chức năng xử lý khi phát hiện bên thứ ba
có hánh vi xâm phạm quyền của mình;
 Quyền sử dụng: Chủ sở hữu có quyền gắn Nhãn hiệu trên sản phẩm, bao gói
hang hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch; hoặc lưu thng, chào bán, quảng cáo
nhằm để bán, tang trữ để bán hang hoá mang nhãn hiệu; nhập khẩu hàng hoá mang nhãn
hiệu đã đăng ký;
 Quyền định đoạt: Chủ sở hữu có quyền chuyển giao quyền sử dụng (li  xăng),
chuyển nhượng quyền sở hữu (đem bán), từ bỏ (yêu cầu huỷ bỏ Văn bằng bảo hộ của
chính mình hoặc không tiếp tục gia hạn quyền bảo hộ).
1.2.2.3. Tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp
Người tiêu dùng ngày nay không chỉ muốn biết về sản phẩm mà còn muốn biết rõ
về công ty sản xuất ra sản phẩm đó. Một cuộc nghiên cứu qui mô trên toàn nước Mỹ đã
cho thấy 89 % số người được hỏi cho rằng danh tiếng của công ty thường là yếu tố
quyết định trong việc chọn mua sản phẩm. Ngoài ra 71 % ý kiến đồng ý rằng “người
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
28
tiêu dùng càng hiểu rõ về công ty họ càng cảm thấy ưa chuộng sản phẩm” và 80 % họ
coi những sự kiện.
Hình 1.3: Tạo dựng hình ảnh công ty
Sau đây là một số liên tưởng có ảnh hưởng lớn của người tiêu dùng đối với hình
ảnh của công ty:
a) Các lợi ích và các thuộc tính chung của sản phẩm:
Có hai sự liên tưởng đặt biệt về hính ảnh công ty có liên quan đến sản phẩm giành
được sự chú ý đặt biệt, đó là chất lượng cao và sự đổi mới.
Thực hiện trách nhiệm
với xã hội
Môi trường
Trách nhiệm công dân
Chất lượng cuộc sống
Hiệu quả linh doanh
Danh tiếng
Sự đổi mới
Tài chính lành mạnh
Năng lực quản lý
Lực lượng lao động
Quy mô và tính chất
Năng lực
Trình độ
Sự nhiệt tình
Văn hóa
Kỹ luật lao dộng
Hệ thống phân
phối
Địa điểm bán
hàng
Dịch vụ
Năng lực của nhà
phân phối
Chế độ đãi ngộ công
nhân
Sự tôn trọng
Lương bổng
Thông tin nghề nghiệp.
Sản phẩm
Đặt tính nổi bật, độ
bền, sự tin cậy, phong
cách, kiểu dáng.
Tần sauất sử dụng
Hình thức cấu tạo
Chất lượng, sựtin cậy
Truyền thông
Quảng cáo
Quan hệ công chúng
Xúc tiến thương mại
Hỗ trợ, tài trợ
Giá cả
Hệ thống giá
Chiết khấu
Giảm giá
Đièu kiện bán
hàng
Đống góp, tài trợ
Công tác từ thiện
Tài trợ cho giáo dục
Hỗ trợ hoạt động văn
hóa, nghệ thuật
Dịch vụ
Lắp đặt
Tiến độ và chất
lượng
Sửa chữa, bảo
hành
Sự sẳn có phụ
tùng thay thế
Hỗ trợ
Đào tạo
Hướng dẫn khách
hàng
Hình ảnh công
ty
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
29
 Sự liên tưởng đến hình ảnh công ty có chất lượng cao: Là làm cho người tiêu
dùng biết đến công ty đó sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao. Chất lượng là một
trong những yếu tố nếu không muốn nói là quan trọng nhất đối với người tiêu dùng khi
quyết định mua hàng.
 Sự liên tưởng đến hình ảnh một công ty luôn đổi mới: là tạo cho người tiêu dùng
một nhận thức về công ty qua việc phát triển các chương trình marketing mới và độc
đáo, đặc biệt là liên tục giới thiệu những sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm.
b) Sự tín nhiệm của công ty:
Sự tín nhiệm đối với công ty liên quan đến danh tiếng công ty có được trên thị
trường, thể hiện lòng tin của người tiêu dùng vào công ty đó là nơi có thể thiết kế và
cung cấp sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Sự tín
nhiệm đối với công ty phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Sự chuyên nghiệp của công ty: công ty được đánh giá là chuyên gia trong việc
sản xuất và bán các sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ của mình.
 Sự tin cậy của công ty: công ty được đánh giá là trung thực, tin cậy và nhạy cảm
với nhu cầu của khách hàng.
 Sự thu hút của công ty: công ty được đánh giá là được nhiều người ưa thích, có
sức thu hút, có giá trị, năng động.
1.2.2.4. Đầu tư cho thương hiệu
Đầu tư cho thương hiệu là một quà trình lâu dài, đòi hỏi phải có sự đầu tư thích
đáng cả vể nhân lực và tài chính.
Việc xây dựng thương hiệu là phải thực hiện các chương trình quảng cáo như như
một con đường hiệu quả truyền tải thương hiệu tới cộng đồng. Tuy nhiên quảng cáo cũng
là rào cản lớn nhất đối với các doanh nghiệp khi ngân sách hạn chế.
Theo ông Ngô Trọng Thanh, giám đốc công ty tư vấn thương hiệu Mancom, quảng
cáo là cực kỳ quan trọng nhưng không phải là tất cả, một yếu tố tuyệt vời để xây dựng
thương hiệu và gia tăng tính cạnh tranh là kênh phân phối. Và trong bối cảnh nền kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
30
hiện nay, lời khuyên của Ralf Malthaes, giám đốc diều hành TNS Việt Nam là hãy tối ưu
hoá các phương tiện truyền thông giá rẻ như radio hoặc internet.
Đầu tiên, DN phải xác định bộ phận dành riêng cho thương hiệu, hoặc ít ra phải có
người chuyên trách cho lĩnh vực này. Xây dựng một chiến lược phát triển thương hiệu và
nguồn kinh phí cho các hoạt động duy trì và phát triển thương hiệu. Lựa chọn các phương
tiện truyền thông hợp lý cho từng giai đoạn phát triển của thương hiệu và kết hợp các
phương tiện quảng bá một cách hợp lý dể có thể tận dụng hết các ưu điểm của các phương
tiện này.
1.2.2.5. Tạo dựng giá trị cho thương hiệu
Các chiến lược tiếp thị hỗn hợp nhằm tạo dựng giá trị cho thương hiệ
a. Chiến lược sản phẩm:
Sản phẩm là “trái tim” của giá trị thương hiệu bởi nó là cái đầu tiên khách hàng
nghe được, nghĩ hoặc hình dung về một thương hiệu. Thiết kế và cung ứng sản phẩm thỏa
mãn tối đa mong muốn và nhu cầu của khách hàng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự
thành dông của các chương trình marketing.
Vậy mong muốn của khách hàng như thế nào? Từ gốc độ khách hàng, chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu chất lượng của họ là gì và thái độ của họ đối với thương hiệu.
 Chất lượng được cảm nhận:
Chất lượng được cảm nhận là sự nhận thức của khách hàng về chất lượng và
các ưu việt của một sản phẩm hoặc dịch vụ trong mối tương quan với các sản phẩm thay
thế, mục đích sử dụng của sản phẩm đó. Ngày nay, việc đạt được mức độ hài lòng cao về
giá trị cảm nhận từ phía khách hàng ngày càng trở nên khó khăn hơn bởi sản phẩm được
cải tiến liên tục, và do vậy kỳ vọng của khách hàng về chất lượng sản phẩm ngày càng
cao hơn.
 Giá trị cảm nhận:
Khách hàng thưởng kết hợp nhận thức về chất lượng và nhận thức về chi phí để
đánh giá giá trị của một sản phẩm.Do đó, khi cân nhắc đến giá trị và chi phí của sản phẩm
và dịch vụ, công ty không chỉ xem xét những chi phí định lượng bằng tiền mà quan tâm
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
31
đến những chi phí cơ hội về thời gian, công sức và các yếu tố về mặt tâm lý khác có thể
có thể có trong quyết định mua sắm của khách hàng.
 Tăng cường kinh nghiệm tiêu dùng:
Là đưa ra những cách thức mới sao cho khách hàng có thể khám phá và trải
nghiệm những thế mạnh và những tìm năng của sản phẩm và dịch vụ đó. Khái niệm
"hậu tiếp thị" - nhằm xây dựng mối quan hệ bền chặt với khách hàng cũng như đảm bảo
sự tồn tại lâu dài của chính mình.
b. Chiến lược giá:
Giá cả là yếu tố điều chỉnh doanh thu quan trọng trong phối thức marketing mix,
định giá cao được coi là một trong những lợi ích quan trọng nhất của việc tạo dựng nhận
thức thương hiệu cũng như đạt được những liên hệ mạnh và duy nhất đối với thương hiệu.
 Nhận thức về giá của khách hàng:
Khách hàng thường đánh giá chất lượng thương hiệu theo các tầng giá trong chủng
loại sản phẩm đó. Tuy nhiên, công ty phải bán sản phẩm đúng với mong muốn của khách
hàng trên cơ sở mức giá bán phù hợp.
 Cách thức định giá nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu:
 Với chiến lược giá thâm nhập: giá bàn thấp, lợi nhuận của kỳ đầu là tối thiểu,
thậm chí là lổ để nhằm chiếm giữ và bảo vệ thị phần. Thường áp dụng trong những
ngành sản xuất mà mức tác động của "đường công sản xuất" là hữu hiệu và mạnh.
 Với chiến lược giá "hớt váng": giá bán cao, lợi nhuận thời kỳ đầu đạt tới mức tối
đa với phương châm kiếm càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Chiến lược này phù hợp với
những thị trường mà ở đó khách hàng coi giá bán là một dấu hiệu của chất lượng và có
ít đối thủ cạnh tranh.
 Định giá theo giá trị: là chiến lược giá trung gian giữa hai chiến lược trên. Là sự
cân bằng hợp lý giữa:
 Thiết kế sản phẩm và phân phối
 Chi phí sản phẩm
 Giá bán sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
32
c. Chiến lược kênh phân phối:
Cách thức bán hàng và phân phối một sản phẩm hoặc một dịch vụ có thể có những
tác động rất lớn và sâu sắc đến doanh thu bán hàng và cuối cùng là giá trị của thương
hiệu.
Có 2 loại kênh phân phối chính:
 Kênh trực tiếp: là việc bán hàng thẳng đến khách hàng bằng gặp gỡ trực tiếp,
điện thoại, thư tín,mail và các phương tiện điện tử khác.
 Kênh gián tiếp: là việc bán hàng thông qua một hoặc nhiều kênh trung gian thứ
ba như các công ty môi giới, đại lý bán buôn và bán lẻ. Trên thực tế, các công ty thường
phối hợp cả hai kênh phân phối trên, công ty cấn xem xét, phân tích mối quan hệ giữa
giá trị thương hiệu với từng loại kênh.
1.2.2.6. Quảng bá thương hiệu
Các phương thức giao tiếp marketing giúp thiết lập giá trị của thương hiệu bằng
cách dần dần đưa thương hiệu đó vào tìm thức khách hàng cũng như khắc sâu thương
hiệu đó vào tìm thức của họ. Nó còn khai thác các ý kiến của khách hàng để cải tiến
chương trình hoạt động của mình.
a. Quảng cáo
Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp được thực hiện thông
qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí nhằm mục
đích giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, thúc đẩy việc mua sắm nhằm tăng doanh
thu và cuối cùng góp phần vào việc xây dựng thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
Quảng cáo co nhiều nhiệm vụ khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích của quảng cáo nhằm
thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở.
 Quảng cáo thông tin: chủ yếu trong giai đoạn tung hàng hoá ra thị trường, thông
báo cho thị trường về sản phẩm mới, hay ứng dụng mới của hàng hoá hiện có, khi đó
nhiệm vụ đặt ra là tạo ra nhu cầu
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
33
 Quảng cáo thuyết phục: có giá trị đặt biệt trong giai đoạn phất triển, khi nhiệm vụ
đặt ra cho công ty là hình thành nhu cầu có chọn lọc – hình thành sự ưa thích nhãn hiệu
nơi khách hàng:
 Quảng cáo nhắc nhở: Vô cùng quang trọng trong giai đoạn chín muồi để buộc
người tiêu dùng nhớ đến hàng hoá mà họ có thể cân nhắc trong thời gian tới:
o Nhắc nhở người tiêu dùng về nơi có thể mua hàng
o Lưu lại trong trí nhớ người tiêu dung hang hoá đang ở thời kỳ giữa hai thời vụ.
o Duy trì mức dộ nhận biết hàng hoá ở mức cao.
b. Marketing sự kiện và tài trợ
Marketing sự kiện liên quan tới tài trợ công cộng các sự kiện và hoạt động thể
thao, nghệ thuật, giải trí và các hoạt động xã hội khác…
Lợi ích của hoạt tài trợ sự kiện:
1) Xác lập một thị trường mục tiêu hay một lối sống cụ thể:
2) Làm tăng nhận thức về tên công ty hoặc tên sản phẩm
3) Tạo dựng và củng cố những liên hệ thương hiệu chính yếu
4) Tăng cường hình ảnh của công ty
5) Thể hiện sự cam kết của thương hiệu với cộng đồng hoạt về các vấn đề xã hội
khác
6) Tăng cường lòng trung thành của khách hàng và những nhân viên tài năng
7) Tạo ra các cơ hội bán hàng và xúc tiến bán hàng
c. Các chương trình giao tiếp marketing hỗn hợp IMC
 Hỗn hợp các lựa chọn truyền thông:
Tạo dựng giá trị thương hiệu dựa trên khách hàng là việc tạo ra những liên hệ
thương hiệu mạnh, tích cực và duy nhất trong tâm trí khách hàng.Vì vậy, công ty cần lựa
chọn, đánh giá và phối hợp tất cả các phương tiện và công cụ truyền thong có thể nhằm
tạo dựng nên cấu trúc nhận biết dựa trên cơ sở cân nhắc về chi phí. Việc lựa chọn và phối
hợp tất cả các phương tiên giao tiếp truyền thông này phải được đặt trong những chiến
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
34
lược giao tiếp marketing tổng thể và nhất quán thì mới có thể tăng cường sự hiểu biết về
thương hiệu đối với khách hàng.
 Quyết định sự kết hợp tối ưu
Gắn kềt các lựa chọn truyền thông  Giao tiếp marketing hỗn hợp IMC 
Intergrated Marketing Communication: dựa trên hai khía cạnh
 Đánh giá về tính nhất quán: Nhằm xem xét thông tin được truyền tải trong các
chọn lựa giao tiếp marketing khác nhau có đảm bảo tính nhất quán và tăng cường tính bổ
trợ không?
Bất kể cách thức giao tiếp nào được lựa chọn thì toàn bộ chương trình giao tiếp
marketing phải được phối hợp chặc chẽ để tạo được một hình ảnh thương hiệu thống nhất
và gắn bó.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác xây dựng và phát triển thương hiệu
sản phẩm
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
 Nhận biết của khách hàng về thương hiệu Nho Ba Mọi : là việc
khách hàng có biết đến thương hiệu Nho Ba Mọi hay không, và tên thương hiệu có được
lưu giữ trong tâm trí của khách hàng hay không?
 Sự liên tưởng của khách hàng: là việc khách hàng nghĩ gì về
chất lượng và giá cả của sản phẩm Nho Ba Mọi khi tên thương hiệu được nhắc đến.
 Lòng trung thành của khách hàng: Là số lần khách hàng sử
dụng sản phẩm Nho Ba Mọi, và liệu trong thời gian tới họ có tiếp tục sử dụng không?
Điều này vô cùng quan trọng đến sự phát triển và tồn tại của thương hiệu Nho Ba Mọi
trong tương lai.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Công tác
phát triển thương hiệu có hiệu quả thì phải đóng góp vào kết quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, phải góp phần nâng cao lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
35
Không thể nói công tác quản trị thương hiệu là rất tốt, thương hiệu đã đi vào tâm
trí khách hàng trong khi lợi nhuận của doanh nghiệp lại suy giảm theo thời gian. Do đó,
lợi nhuận là một chỉ tiêu định lượng quan trọng để đánh giá công tác quản trị thương hiệu.
 Tốc độ mở rộng thị phần
Một thương hiệu mạnh đòi hỏi phải khẳng định mình trên nhiều khu vực thị trường
khác nhau. Tốc độ mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần càng lớn thì hiệu quả quản
trị thương hiệu càng cao. Tuy nhiên, thị phần được mở rộng phải gắn với hiệu quả kinh
doanh trên thị trường đó.
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng và phát triển thương hiệu
1.3.1. Hiện trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Việt Nam.
Trong cơ chế thị trường của thời kỳ hội nhập, thương hiệu được coi như một tài
sản quý giá cho doanh nghiệp, và trong những năm qua, các doanh nghiệp đã nhận thức
được sự quan trọng của thương hiệu như một công cụ cạnh tranh trong thời hội nhập.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn về hiện trạng của vấn đề phát triển thương hiệu trong các công ty
Việt Nam, báo Sài Gòn Tiếp Thị và Câu lạc bộ hang Việt nam chất lượng cao đã thực
hiện dự án hổ trợ doanh nghiệp về năng lực xây dựng  quảng bá thương hiệu thông qua
việc tổ chức một cuộc thăm dò 500 doanh nghiệp trên toàn quốc.
57% số DN coi việc xây xựng và phát triển thương hiệu là mối quan tâm hàng đầu,
và đều cho rằng đây là một việc quan trọng chỉ đứng sau việc phát triển sản phẩm mới.
Phần lớn nhất trí cho rằng thương hiệu mạnh giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tốt hơn;
43% quan niệm thương hiệu là hình ảnh, uy tín tài sản vô hình của công ty. Điều đáng ghi
nhận là hầu như không có sự khác biệt giữa các DN tư nhân và nhà nước, chứng tỏ sức ép
của thị trường cạnh tranh, không còn DN nào có thể yên tâm về những thành quả đã đạt
được của mình và phải nổ lực phấn đấu nhằm khẳng định tên tuổi, sản phẩm của mình.Từ
nhận thức trên các DN đã bắt tay vào hành động ở những mức độ khác nhau. Nhiều
chương trình quảng bá có chất lượng, đầu tư bài bản đã góp phần hổ trợ một số thương
hiệu Việt thành công nhanh chóng. Hàng loạt các chiến dịch tổng lực của Number One,
bia Sài Gòn, VTB, Nutifood,… phối hợp triển khai trên nhiều kênh thông tin kèm theo
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
36
một kế hoạnh được thiết kế chuyên nghiệp đánh dấu bước phát triển về chất trong hoạt
động quảng bá của các DN.
Một điểm nỗi bật khác trong những năm vừa qua là đã bắt đầu hình thành xu
hướng xây dựng dịch vụ thuê ngoài trong hoạt động xây dựng thương hiệu của các DN,
góp phần thúc đẩy thị trường dịch vụ tư vấn hỗ trợ DN phát triển theo hướng chuyên
nghiệp. Theo thống kê, có tới gần 70% DN được hỏi có sử dụng loại dịch vụ này.
Tất cả những dấu hiệu này cho thấy, các DN đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề có tính
sống còn này và thực sự bắt tay vào hành động để con tàu thương hiệu Việt Nam chuyển
bánh…
Đầu tư cho thương hiệu
 Tổ chức và nhân sự
Gần một nữa các doanh nghiệp được hỏi đã cho biết không có bộ phận chuyên
trách về tiếp thị hoặc thương hiệu, 49% do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo phần thực hiện.
Chỉ có 16% trong số các doanh nghiệp được hỏi là có một bộ phận chuyên trách. Trong số
này các doanh nghiệp Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao chiếm tỉ trọng lớn hơn so với các
doanh nghiệp khác trong việc có một đội ngũ chuyện môn lo về công tác tiếp thị.
Gần 80% các doanh nghiệp đều không có bố trí nhân sự tức không có một chức
danh cho việc quản lý thương hiệu. Nói về tiền lương thù lao cho người chịu trách nhiệm
quản lý thương hiệu thì các doanh nghiệp Hàng Việt nam Chất Lượng cao có mức lương
cao hơn các doanh nghiệp còn lại.
Những người có vai trò quản lý thương hiệu này hầu hết đều được huấn luyện
trong nước, trừ một số rất ít (dưới 5%) đựoc đi dào tạo ở nước ngoài.Cũng có một số ít
công ty đã mướn người nước ngoài đến để huấn luyện đào tạo cho chức danh trưởng bộ
phận thương hiệu.
 Đầu tư tài chính:
Mặc dù có nhiều cố gắn trong việc đầu tư cho thương hiệu , nhung nhâng sách DN
dành cho hoạt động này vẫn còn quá khiêm tốn, nguyên nhân một phần là do quy định
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
37
quản lý của Nhà nước còn quá chặt chẽ (chỉ cho phép chi cho quảng cáo, khuyến mãi từ
5-7% doanh số), phần khác do chính nhận thức của các DN.
1.3.2. Hiện trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Ninh Thuận
Có thể nói, các sản phẩm được sản xuất trong tỉnh khá đa dạng nhưng vì thương hiệu
các sản phẩm của Ninh Thuận chưa đủ mạnh để thu hút người tiêu dung: công tác xúc
tiến thương mại còn hạn chế, thiếu sự liên kết với các tỉnh để bổ xung nguồn nguyên liệu,
công nghệ sản xuất mới cũng như chia sẽ thị trường vì thế thị trường tiêu thụ chưa được
mở rộng.
Từ đầu năm đến nay tình hình lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh khá sôi nổi,
nhưng phần lớn hang hoá chủ yếu được sản xuất ở ngoài tỉnh, còn sản phẩm nội tỉnh
không nhiều. Hàng hoá tuy đa dạng, nhưng ngược lại việc điều phối hàng hoá giữa thành
thị và các vùng nông thôn không đồng đều, vì các doanh nghiệp trong tỉnh ta chưa chủ
động trong việc mở rộng mạng lưới bán lẽ đến các vùng sâu vùng xa. Công tác quảng bá
tìm năng, lợi thế giữa những doanh nghiệp các tỉnh trong vùng Duyên hải Miền Trung và
Tây Nguyên chưa gắn kết chặt chẽ. Chính vì thế, mặc dù có nhiều sản phẩm của Ninh
Thuận đang có mặt trên thị trường các tỉnh, nhưng chưa đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại của các tỉnh khác.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp ở tỉnh ta sản xuất quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu,
có một số doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất kinh doanh nên năng xuất lao động còn thấp.
Do năng xuất thấp, nên giá thành tạo ra sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh sẽ cao
hơn các doanh nghiệp ở ngoài tỉnh có năng xuất lao động cao, ví vậy sức cạnh tranh về
giá sản phẩm của các doanh nghiệp tỉnh ta trên thị trường yếu hơn các doanh nghiệp khác.
Hiện nay có nhiều sản phẩm của Ninh Thuận có mặt trên thị trường như: nho, nước
mắm, gạch tuy-nen…nhưng số lượng nhỏ, bởi phần lớn các doanh nghiệp trong tỉnh đều
độc lập tìm kiếm thị trường, chưa có sự liên kết quảng bá, giới thiệu thương hiệu và các
sản phẩm cùng loại với nhau đến người tiêu dùng. Do đó, việc lưu thông hàng hoá giữa
tỉnh ta với các tỉnh còn bó hẹp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
38
Thương hiệu  chính là phương tiện để cạnh tranh khi DN bước ra thương trường,
đống thời là công cụ để bảo vệ và tăng cường lợi ích của DN. Một khi thương hiệu đã có
uy tín hay nỗi tiếng trên thị trường sẽ trở thành một thứ tài sản vô giá, giúp DN giảm các
khoản chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động marketing…Tuy nhiên,
nhiều DN trong tỉnh vẫn chưa có khái niệm đúng và tầm quan trọng của thương hiệu nên
vẫn chưa có những đầu tư thích đáng cho thương hiệu. Một số ít DN đã nhận thấy tầm
quan trọng và đã có những đầu tư nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện
và duy trì thương hiệu.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU NHO BA MỌI CỦA DNTN SX TM VÀ DV ĐẠI PHƯƠNG
2.1. Khái quát về DNTN SX TM và DV Đại Phương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DNTN SX TM và DV Đại Phương
DNTN SX TM và DV Đại Phương được thành lập vào tháng 6/2006, địa chỉ tại
thôn Hiệp Hoà, xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp được đặt tại 231/4 Lê Văn Sĩ, Phường 14, Quận Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí, do anh Nguyễn Đại Vệ phụ trách.
Sau khi thương hiệu Nho Ba Mọi được xây dựng và sử dụng trên thị trường, đã có
một số vấn đề nảy sinh xung quanh tên thương hiệu này, vì vậy ông Nguyễn Văn Mọi đã
thành lập DNTN SX TM và DV Đại Phương với mục đích:
 Tạo ra một tổ chức có tính chất pháp lý trước pháp luật, và dể dàng cho việc giới
thiệu, quảng bá thương hiệu Nho Ba Mọi đến với khách hàng.
 Trong trường hợp, tên thương hiệu Nho Ba Mọi trong thời gian tới gặp khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hoá và giảm lòng tin nơi người tiêu dùng thì sẽ chuyên hướng xây
dựng nhãn hiệu Nho Ba Mọi thành một nhãn hang của Đại Phương.
 Bộ máy quản lý:
DNTN SX TM và DV Đại Phương là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, mang đậm
tính gia đình, ví vậy bộ máy quản lý rất gọn nhẹ và do các thành viên trong gia đình đảm
nhiệm. Tuy không chia các phòng ban bộ phận riêng biệt nhưng có phân công nhiệm vụ
riêng cho từng thành viên trong doanh nghiệp.
 Chủ doanh nghiệp, ông Nguyễn Văn Mọi là người có quyền và chịu trách nhiệm
về mặt pháp lý. Ông cũng đãm nhiệm vai trò là người sản xuất và chế biến các sản phẩm
nho cho doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
40
 Anh Nguyễn Đại Vệ, con trai ông Nguyễn Văn Mọi, là người phụ trách văn
phòng đại diện tại thành phố. Đãm nhiệm thực hiện tất cả các công tác kinh doanh,
marketing và khách hàng cho doanh nghiệp.
 Chị Tường Vi, con gái ông Nguyễn Văn Mọi, phụ trách cửa hàng trưng bày tại
Ninh Thuận.
 Chị Mai Phương, con dâu ông Mọi: là kế toán của doanh nghiệp
 Tình hình lao động
DNTN SX TM và DV Đại Phương là một doanh nghiệp sản xuất nhỏ, vì vậy số lao
động hiện nay rất ít và đa phần là lao động nữ.
Khâu sản xuất là khâu chiếm nhiều lao động nhất trong doanh nghiệp (90% số lao
động). Số lao động này phần lớn là những người nông dân, hộ cũng có đất sản xuất và đi
làm chi là để có thêm thu nhập vào lúc nông nhàn, nên rất khó ổn định số lao động. Họ
không hề có ý thức về hợp đồng lao động, họ chỉ suy nghĩ “mình rãnh thì đi làm để kiếm
thêm thu nhập cho gia đình, khi việc nhà bận thì thôi không làm nữa”. Điều này lam 2cho
việc giữ chân họ để có đủ lao động cho sản xuất là vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan
tâm. Vào vụ mùa, thường thiếu lao động cho sản xuất. Chính vì thế ông Mọi luôn cố gắn
tạo cho những người lao động này một niền tin rằng “khi làm việc với doanh nghiệp, họ
sẽ luôn có công việc ổn định, những người làm lâu cho doanh nghiệp sẽ dược ưu tiên
trông công việc”.
Nhờ làm được điều này mà đến nay doanh nghiệp luôn có 50% số lao động sẳn sàn
làm việc khi vào mùa vụ, hay những khi cần thiết.Vì là công việc theo thời vụ nên vào vụ
sản xuất số lao động tăng lên từ 2 đến 3 lần. Còn lại là nhân viên bán hàng làm tại cửa
hàng trưng bày vá dèư là nữ, tuổi từ 18 dến 23.
 Cơ sở vật chất
 Để có thể sản xuất ra những sản phẩm nho có chất lượng, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm thí việc trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết là điều rất quan trọng. Ví thế
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
41
tại trang trại không ngùng đuọc bổ sung và thay dổi các thiết bị, đặc biệt là tại phòng sơ
chế đống gói sản phẩm.
Sơ đố trang trại nho
Trong đó có một hầm rượu nằm sâu 10m dưới lòng đất; dùng để lưu giữ các chai
rượu vang nho.
 Cửa hàng trưng bày: nằm ngay quốc lộ 1A, rất thuận lợi cho việc quảng bá
thương hiệu, vì khách qua đường đều có thể nhìn thấy bảng hiệu Nho Ba Mọi.Cửa hàng
luôn được doanh nghiệp quan tâm, bày tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp một cách
ngay thẳng, gọn gàng giúp người mua có thể quan sát tất cả các sản phẩm một cách dể
nhất.Cửa hàng đã được sửa sang lại, thoáng và rộng hơn,tạo được ấn tượng hơn.
A: nhà ở
B: Kho vật tư
C: Kho nông cụ
D: Kho chứa giống
E: Đài nước
G: Khu sơ chế đống gói
H: Văn phòng
I: Phòng kỹ thuật
J: Kho hàng
K: Khu chế biến sản phẩm từ nho
L:Khu vệ sinh
A B C
H
G I K
J
L
D
E
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
42
 Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: là nơi thường xuyên gặp gỡ
khách hàng, thực hiện các hợp đồng kinh doanh nghiệp , vì vậy được trang trí gọn và dầy
đủ các thiết bị cấn thiết cho công việc này.
2.1.2. Kết quả kinh doanh của DNTN SX TM và DV Đại Phương
 Nơi phân phối sản phẩm
Hiện nay sản phẩm Nho Ba Mọi được tiêu thụ chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh,
thông qua kênh phân phối chính là hệ thống các siêu thị tại thành phố như siêu thị Sài
Gòn, Co.op maxt, Maximark, BigC…
Ngoài ra, ngay tại tỉnh sản phẩm Nho Ba Mọi còn được bán lẻ tại của hàng trưng
bày của doanh nghiệp.
 Lượng sản phẩm
 Năm 2002, vì là năm đầu tiên sản xuất nên chỉ trồng với diện tích là 1.000m2 nên
sản lượng còn rất ít, chỉ có thể cung ứng 100kg/1 vụ thu hoạch.
 Đến năm 2003,nhận thấy sản phẩm Nho Ba Mọi được thị trường chấp nhận,
lượng sản phẩm đặt hang tăng lên, vì thế ông Mọi đã mạnh dạng đưa diện tích trồng nho
lên 10.000m2. Bình quân mỗi ngày có thể cung cấp cho thị trường 300kg
 Đến năm 2007, sau 5 năm xây dựng thương hiệu, trung bình mỗi tháng có thể
cung ứng cho thị trường khoảng 5 – 6 tấn nho.
Tuy lượng sản phẩm nho Ba Mọi đã tăng lên nhưng vẫn không đủ đáp ứng cho thị
trường, bởi vì chỉ có 1/3 số sản phẩm nho thu hoạch có thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn
an toàn để cung cấp cho thị trường.
Ninh Thuận đã triển khai “chương trình sản xuất nho an toàn và xây dựng hệ thống
đảm bảo chất lượng nho tại Ninh Thuận” Chương trình này đã thu hút rất nhiều nông dân
trồng nho tham gia vời diện tích lên đến 400 ha.Có một sản phẩm an toàn mà thiếu một
thương hiệu để kinh doanh thì sẽ khó giải quyết đầu ra, vì vậy ông Mọi đã đăng ký
thương hiệu nho với tên thương hiệu là “Nho Ba Mọi”.Tuy nhiên, một số nông dân trong
“chương trình nho an toàn ở Ninh Thuận” tỏ vẽ không hài long với lý doanh nghiệp nho
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
43
họ trồng sao lại mang thương hiệu Nho Ba Mọi, điều này đã làm cho sản lượng nho
không thể tăng lên. Giải quyết được vấn đề này sẽ nâng sản lượng nho để cung cấp cho
thị trường.
 Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của DNTN SX TM và DV ĐẠI PHƯƠNG
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006
(%)
2008/2007
(%)
Chi phí 813 935 1.095 15 17
Doanh thu 859 1.031 1.340 20 30
Lợi nhuận 45 94 245
Tỷ suất lợi nhuận /
doanh thu (%)
5.2 9.1 18.3
(Nguồn: Kế toán DN Đại Phương)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu của DN liên tục tăng qua 3 năm từ 859 triệu
đồng ở năm 2006, tăng lên 20% tương ứng 172 triệu đồng ở năm 2007, và tăng cao nhất
là ở năm 2008 với tỉ lệ tăng đến 30% (309 triệu đồng ). Trong khi chi phí chỉ tăng từ 15%
ở năm 2007 và 17% ở năm 2008, chứng tỏ sản phẩm của DN đã dược tiêu thụ rất mạnh,
và nhiều nhất là trong năm vừa qua. Nhờ tham gia các hội chợ thương mại tại Đà Lạt và
TP Nha Trang, luôn thực hiện các quy trình đảm bảo chất để đem đến cho người tiêu
dùng những sản phẩm an toàn, tạo được lòng tin nơi họ đã giúp cho doanh thu năm
2008 tăng lên rất đáng kể. Cho thấy DN đã đi đúng hướng khi phát triển những sản phẩm
an toàn cho người tiêu dùng.
Lợi nhuận hàng năm thu được cũng liên tục tăng từ 45 triệu đồng năm 2006, tăng
lên 94 triệu đồng năm 2007 và tăng nhiều vào năm 2008 với 245 triệu đồng. Tuy vậy so
với doanh thu vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Trong năm 2006 chỉ chiếm 5.2%, và tăng lên
9.1% năm 2007. Đến năm 2008, do sản lương tăng lên và người tiêu dùng cũng đã biết
đến thương hiệu nho Ba Mọi vì vậy tuy lượng chi phí bỏ ra tăng 17% nhưng lợi nhận thu
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
44
được tăng đến 30%, đã làm cho lợi nhuận tăng lên 18.3% so với năm 2007. Một bước
chuyển đáng kể, nhưng DN vẫn chưa có một chương trình quảng cáo nào cho cả thương
hiệu nho Ba Mọi và cả cho DN Đại Phương, vậy nên sau những thành công đã đạt đựoc
trong năm 2008 DN nên dành chi phí cho những chương trình quảng cáo sẽ làm cho việc
tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nữa khi sản lượng nho an toàn đang được mở rộng thêm và các
lại hình sản phẩm trái cây khác mà DN đang tiến hành kinh doanh.
2.2. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của
DNTN SX TM và DV Đại Phương
2.2.1. Thực trạng công tác thiết kế nhãn hiệu sản phẩm Nho ba Mọi
Nhãn hiệu “Nho Ba Mọi” được ông Nguyễn Văn Mọi, một người nông dân ở thôn
Thuận Hoà, xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận xây dựng vào năm
2003. Từ một suy nghĩ đơn giản “có một tên gọi riêng cho sản phẩm nho an toàn doanh
nghiệp mình làm ra để phân biệt với các sản phẩm nho thường khác trên thị trường. Và
cũng để cho người tiêu dùng dể dàng phân biệt”
Thấy được mong mỏi này của cha nên con trai ông, anh Nguyễn Đại Vệ sau khi
tham khảo ý kiến của các thành viên trong gia đình, đã lấy thứ tự của Mẹ ghép với tên của
Cha để tạo nên tên thương hiệu mà không hề trải qua một quá trình đặt tên nào. Tuy vậy
tên thương hiệu này cũng có nhiều ưu điểm:
 Tên thương hiệu Nho Ba Mọi là một cái tên rất ngắn gọn, chỉ gồm hai từ giống
như tên của rất nhiều thương hiệu nỗi tiếng như kem đánh răng P/S, bột giặt OMO …
Người tiêu dùng dể dàng nhận biết về thương hiệu cũng như ghi nhớ nó.
 Đây cũng là một cái tên rất dể đọc, cả về cách phát âm và đánh vần, người tiêu
dùng dể dàng đọc nó. Tên thương hiệu nghe rất mộc mạc như chính người nông dân đã
trồng ra nó và cũng rất gây ấn tượng với người tiêu ou2ng khi lần đầu được nghe đến tên
thương hiệu này.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận
45
 Logo
 Logo của thương hiệu Nho Ba Mọi là hình vẽ một ngôi tháp chăm, đặt trưng cho
văn hoá Ninh Thuận và hình vẽ một chùm nho nằm bên trái
chân tháp lòng qua chữ Ba Mọi. Chỉ cần nhìn vào logo người
tiêu dủng có thể đoán được ngay đây là dấu hiệu cho sản phẩm
nho có tên gọi là Nho Ba Mọi.
 Ban đầu, khi ông Nguyễn Văn Mọi đến UBNN tỉnh để
xin lấy hình tháp làm logo cho thương hiệu nho của mình đã không được đồng ý với lý
do “biểu tượng này đã được một công ty nông sản trong tỉnh sử dụng nên logo của thương
hiệu Nho Ba Mọi không được sử dụng hình tháp này. Sau khi được sự giúp đỡ của Sở
Khoa học công nghệ và môi trường tỉnh, ông đã liên hệ với công ty Sở hữu công nghiệp
INVESTIP, đã được công ty tra lời “hình tháp mà công ty nông sản sử dụng là hình chụp,
còn hình tháp mà ông Mọi định sử dụng là hình vẽ, vì thế có thể lấy hình tháp này làm
biểu tượng cho logo của thương hiệu.
Điều này đã gây khó khăn cho quá trình xây dựng thương hiệu Nho Ba Mọi.
 Câu khẩu hiệu
“LÀ MỘT PHẦN KHÔNG THỂ THIẾU”
Là một phần không thể thiếu khi nhắc đến một thương hiệu náo đó. Với câu “Nho
Ba Mọi, một phần không thể thiếu” đã làm tăng khả năng nhân biết thương hiệu và lưu lại
ten thương hiệu trong trí nhớ người tiêu dung.Nó khẳng định rằng “sản phẩm Nho Ba Mọi
là một phần không thể thiếu khi nhắc Ninh Thuận, một đặt sản của vùng đất nắng nóng
nhất nước này, một loại trái cây tươi với chất vị ngọt
ngào.
 Bao bì sản phẩm
Sản phẩm Nho Ba Mọi được đựng trong một túi
nylon trong để người tiêu dùng có thể quan sát được
những trái nho bên trong nó, hơn nữa nho là sản phẩm
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân
Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân

More Related Content

What's hot

Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendNgọc Hưng
 
Quản trị sản xuất (Full version)
Quản trị sản xuất (Full version)Quản trị sản xuất (Full version)
Quản trị sản xuất (Full version)Le Nguyen Truong Giang
 
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lượcHướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lượcguest3c41775
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôtibeodangyeu
 
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tiều luận full
Bài tiều luận fullBài tiều luận full
Bài tiều luận fullThanh Uyển
 
Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Kinh Đô
Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Kinh ĐôPhân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Kinh Đô
Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Kinh Đôtuyetnguyen178
 
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongBieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongxuanduong92
 

What's hot (20)

Tiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty
Tiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công tyTiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty
Tiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty
 
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
 
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty truyền thông CMS, HAY!
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty truyền thông CMS, HAY!Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty truyền thông CMS, HAY!
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty truyền thông CMS, HAY!
 
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty DượcMa trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
Ma trận SWOT trong chiến lược kinh doanh của Công ty Dược
 
Bài mẫu tiểu luận về starbus, HAY
Bài mẫu tiểu luận về starbus, HAYBài mẫu tiểu luận về starbus, HAY
Bài mẫu tiểu luận về starbus, HAY
 
Hòan thiện chiến lược MARKETING MIX tại Trung tâm ngoại ngữ, HAY
Hòan thiện chiến lược MARKETING MIX tại Trung tâm ngoại ngữ, HAYHòan thiện chiến lược MARKETING MIX tại Trung tâm ngoại ngữ, HAY
Hòan thiện chiến lược MARKETING MIX tại Trung tâm ngoại ngữ, HAY
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
 
Quản trị sản xuất (Full version)
Quản trị sản xuất (Full version)Quản trị sản xuất (Full version)
Quản trị sản xuất (Full version)
 
Luận án: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel, HAY
Luận án: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel, HAYLuận án: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel, HAY
Luận án: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel, HAY
 
Tiểu luận: Phong cách lãnh đạo của Doanh nhân Đặng Lê Nguyên Vũ - Trung Nguyên
Tiểu luận: Phong cách lãnh đạo của Doanh nhân Đặng Lê Nguyên Vũ - Trung NguyênTiểu luận: Phong cách lãnh đạo của Doanh nhân Đặng Lê Nguyên Vũ - Trung Nguyên
Tiểu luận: Phong cách lãnh đạo của Doanh nhân Đặng Lê Nguyên Vũ - Trung Nguyên
 
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lượcHướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
 
Bài tiều luận full
Bài tiều luận fullBài tiều luận full
Bài tiều luận full
 
Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Kinh Đô
Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Kinh ĐôPhân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Kinh Đô
Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Kinh Đô
 
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
 
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongBieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
 

Similar to Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân

Phát triển thương hiệu “ẩm thực trần” của công ty tnhh mtv ẩm thực trần sdt/...
Phát triển thương hiệu “ẩm thực trần” của công ty tnhh mtv ẩm thực trần  sdt/...Phát triển thương hiệu “ẩm thực trần” của công ty tnhh mtv ẩm thực trần  sdt/...
Phát triển thương hiệu “ẩm thực trần” của công ty tnhh mtv ẩm thực trần sdt/...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty may xuất ...
Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty may xuất ...Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty may xuất ...
Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty may xuất ...Akatsuki Kun
 
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpssuser499fca
 
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpguest3c41775
 
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Doanh tại Công...
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Doanh tại Công...Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Doanh tại Công...
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Doanh tại Công...OnTimeVitThu
 
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân (20)

Chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại công ...
Chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại công ...Chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại công ...
Chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại công ...
 
Phát triển thương hiệu “ẩm thực trần” của công ty tnhh mtv ẩm thực trần sdt/...
Phát triển thương hiệu “ẩm thực trần” của công ty tnhh mtv ẩm thực trần  sdt/...Phát triển thương hiệu “ẩm thực trần” của công ty tnhh mtv ẩm thực trần  sdt/...
Phát triển thương hiệu “ẩm thực trần” của công ty tnhh mtv ẩm thực trần sdt/...
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công TyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
 
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vận tải
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vận tảiĐề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vận tải
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vận tải
 
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING CHO SẢN PHẨM THẺ F...
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING CHO SẢN PHẨM THẺ F...THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING CHO SẢN PHẨM THẺ F...
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING CHO SẢN PHẨM THẺ F...
 
Đề tài thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả marketing, RẤT HAY 2018
Đề tài  thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả marketing, RẤT HAY 2018Đề tài  thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả marketing, RẤT HAY 2018
Đề tài thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả marketing, RẤT HAY 2018
 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...
 
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đLuận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
 
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu TreĐề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
 
Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty may xuất ...
Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty may xuất ...Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty may xuất ...
Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty may xuất ...
 
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty may, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty may, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty may, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty may, HAY
 
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Doanh tại Công...
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Doanh tại Công...Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Doanh tại Công...
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Doanh tại Công...
 
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
Một số giải pháp hoàn thiện Marketing cho dòng sản phẩm Bất động sản cao cấp ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An CườngĐề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóaĐề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Đề tài: Xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân

  • 1. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD Du lịch Ninh Thuận 1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU NHO BA MỌI CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHẬN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI PHƯƠNG -------------------------------- MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu Danh mục hình và bảng Trang PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 5 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 6 1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 6 1.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 6 1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 7 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 1.1.Cơ sở lý luận chung về thương hiệu……………………………………………8 1.1.1.Khái niệm về thương hiệu……………………………………………….8 1.1.2.Tầm quan trọng của thương hiệu………………………………………..8 1.1.3.Các chức năng của thương hiệu…………………………………............9
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 2 1.1.4.Phân biệt giữa thương hiệu và nhãn hiệu hàng hoá…………….……….10 1.1.5.Giá trị của thương hiệu…………………………………………………..13 1.2.Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm……………...14 1.2.1.Các khái niệm liên quan đến xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm…………………………………………………………………………………...14 1.2.2.Nội dung của xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm……………17 1.2.2.1.Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm…………………………………………...17  Tên thương hiệu sản phẩm  Biểu tượng của thương hiệu sản phẩm(Logo)  Câu khẩu hiệu(câu sologan)  Bao bì và màu sắc của thương hiệu 1.2.2.2.Đăng kí bảo hộ nhãn hiệu………………………………………………24 1.2.2.3.Tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp……………………………………….27 1.2.2.4. Đầu tư cho thương hiệu………………………………………………...29 1.2.2.5.Tạo dựng giá trị cho thương hiệu……………………………………….30 1.2.2.6.Quảng bá thương hiệu…………………………………………………..32  Quảng cáo  Marketing sự kiện và tài trợ  Các chương trình giao tiếp marketing hỗn hợp IMC 1.2.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm………………………………………………………………………….33  Chỉ tiêu đinh tính  Chỉ tiêu định lượng 1.3.Cơ sở thực tiễn về xây dựng và phát triển thương hiệu…………………..........35 1.3.1. Hiện trạng xây dựng và phát triển thương hiệu thương tại Việt Nam.......35 1.3.2. Hiện trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Ninh Thuận…………37
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU NHO BA MỌI CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI PHƯƠNG 2.1.Khái quát về DNTN SX TM và DV Đại Phương……………………………….39 2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp…………………….39 2.1.2.Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua ba năm 2006 –2008…………42  Nơi phân phối sản phẩm  Lượng sản phẩm  Kết quả và hiệu quả kinh doanh 2.2.Thực trạng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DNTN SX TM và DV Đại Phương …………………………………………………….........44 2.2.1.Thực trạng công tác thiết kế nhãn hiệu sản phẩm…………………..........44 2.2.2.Thực trạng công tác đăng kí bảo hộ nhãn hiệu…………………………..46 2.2.3. Thực trạng công tác tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp……………..........47 2.2.4. Đầu tư cho thương hiệu…………………………………………............48 2.2.5. Tạo dựng giá trị thương hiệu……………………………………………50 2.2.6. Quảng bá thương hiệu…………………………………………………...51 2.3. Đánh giá hiệu quả công tác xây dựng va phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DNTN SX TM và DV Đại Phương …………………………………………………52 2.3.1.Các chỉ tiêu định tính …………………………….……………………..53 2.3.2.Các chỉ tiêu định lượng…………………………...……………………..54 2.3.3. Đánh giá chung về công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DNTN SX TM và DV Đại Phương ……………………………………………...57  Những điểm thành công  Những điểm hạn chế và nguyên nhân
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 4 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU NHO BA MỌI CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI PHƯƠNG 3.1.Một số định hướng phát triển của DNTN SX TM và DV Đại Phương ………59 3.1.1.Định hướng phát triển kinh doanh chung………………………………..59 3.1.2.Định hướng liên quan đến sản phẩm nho Ba Mọi……………………….59 3.2.Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DNTN SX TM và DV Đại Phương………………………………………………………………60 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1.Kết luận…………………………………………………………………………...66 3.2.Kiến nghị………………………………………………………………………….66 3.2.1.Kiến nghị đối với doanh nghiệp………………………………………….66 3.2.2.Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Ninh Thuận…………………………66 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 5 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại kinh tế công nghiệp, do lượng hàng hóa sản xuất ra chưa đủ đáp ứng nhu cầu xã hội nên các công ty có thể không ngừng mở rộng quy mô sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lượng bán ra và giành lấy ưu thế cạnh tranh. Nhưng ngày nay, trong thời đại kinh tế hậu công nghiệp, thị trường hầu hết các sản phẩm đang trong xu hướng bão hòa nên lợi thế cạnh tranh còn chủ yếu dựa vào giá cả mà tập trung vào chất lượng và các đặc tính của sản phẩm. Sự cạnh tranh bên trong nhiều thị trường chủ yếu xẩy ra ở cấp độ gia tăng của sản phẩm. vì hầu hết các ông ty, với khả năng công nghệ của mình, đều có thể xây dụng thành công sản phẩm ở cấp độ sản phẩm mong muốn. Một viện sĩ marketing khác, Harvard’s Ted Levitt, cũng tán thành và lập luận rằng: “cạnh tranh kiểu mới không phải là cạnh tranh cái mà các công ty sản xuất tại nhà máycảu mình mà là cạnh tranh giữa cái mà họ gia tăng vào sản phẩm đầu ra của nhà máy dưới hình thức bao bì, dịch vụ, quảng cáo, thương hiệu, tư vấn khách hàng, tài chính, bố trí giao hàng, kho chứa hàng và những hình thức mà khách hàng có thể đánh giá”. Điều đó có nghĩa là, trước những nhu cầu hết sức phong phú và đa dạng khác nhau của thị trường thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc làm nổi bật và khác biệt hóa các đăc tính của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. Bằng việc tạo ra những khác biệt rõ nét giữa các sản phẩm thông qua thương hiệu, duy trì và phát triển lòng trung hành của khách hàng đối vơi thương hiệu, các công ty tạo ra giá trị. Những giá trị này có thể chuyển thànhlợi nhuận tài chính cho công ty.Thực tế tài sản lớn nhất của nhiều công ty không phải là tài sản hữu hình mà là tài sàn vô hình như kỹ năng quản lý, chuyên môn về tài chính và điều hành, và quan trọng nhất đó chính là thương hiệu.
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 6 Ninh Thận nằm trong vùng duyên hải miền trung- tây nguyên. Là tỉnh có diện tích trồng nho nhiều nhất nước, là đặt sản đặc trưng cho vùng đất nhiếu nắng và gió Ninh Thuận. Tuy nhiên những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân đã làm cho nho Ninh Thuận mất chổ đứng trên thị trường, một trong những nguyên do là chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho nho Ninh Thuận. Nhận thấy được điều này và được sự giúp đỡ của địa phương, đặt biệt là sự ủng hộ nhiệt tình của Sở Khoa học Công Nghệ và môi trường Ninh Thuận. Kỹ sư Nguyễn Thanh Thuỷ, giám đốc trung tâm chuyên giao tiến bộ nông Nghiệp (thuộc viện khoa Học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam). Ông Nguyễn Văn Mọi đã sản xuất được giống nho an toàn với tên thương hiệu là “nho Ba Mọi” để làm thế đối trọng với các giống nho biến đổi gien nhập từ Trung Quốc, Thái Lan, mỹ… Vi vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DN tư nhân sản xuất thương mại và dịch vụ Đại Phương” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu  Nghiên cứu vấn đề lý luận vế thương hiệu.  Tìm hiểu tình hình thực hiện công tác xây dưng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của doanh nghiệp.  Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dưng và phát triển thương hiệu ở doanh nghiệp. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của DNTN SX TM và DV Đại Phương 1.4. Phạm vi nghiên cứu ¤ Phạm vi không gian: doanh nghiệp tư nhân sản xuất thương mại và dịch vụ Đại Phương. ¤ Phạm vi thời gian:các dữ liệu thu thập và đối tượng đựơc xem xét trong thời gian ba năm từ 2006 đên 2008, từ đó đề xuất phương án phù hợp và hiệu quả cho doanh nghiệp.
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 7 1.5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp chung:  Phương pháp duy vật biện chứng: được vận dụng như là phương pháp luận để tiếp cận nội dung nghiên cứu đề tài theo quan điểm biện chứng.  Sử dụng các phương pháp điều tra tổng hợp và phân tích thống kê: để nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ về mặt chất của các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu.  Phương pháp phân tích kinh doanh: được sử dụng để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Và một số phương pháp thông dụng khác  Phương pháp thu thập tài liệu:  Nguồn số liệu thứ cấp: Các báo cáo tổng kết hoạt dộng kinh doanh của DN, các giáo trình, qua các phương tiện truyền thông như internet, sách …  Nguồn số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng phương pháp điều tra các khách mua hàng tại siêu thị Co.op Max  Số phiếu điều tra: 50 phiếu  Số lượng câu hỏi: 10 câu  Sau khi được tổng hợp số liệu được xứ lý bằng bảng tính Excel  Đối tượng thu thập tài liệu: doanh nhgiệp Đại Phương, các đại lý, siêu thị …
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 8 PHẦN 2 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM 1.1.Cơ sở lý luận 1.1.1.Một số khái niệm 1.1.1.1.Khái niệm về thương hiệu Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, kí hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ thiết kế,…hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoạc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán và dịch vụ của dối thủ cạnh tranh. 1.1.1.2.Tầm quan trọng của thương hiệu aa.. ĐĐốốii vvớớii kkhháácchh hhàànngg Thương hiệu xác định nguồn gốc của sản phẩm: Nhờ những kinh nghiệm đối với một sản phẩm và chương trình tiếp thị của sản phẩm đó, qua nhiều năm khách hàng biết đến các thương hiệu. Họ tìm ra thương hiệu nào thỏa mãn được nhu cầu của mình còn thương hiệu nào thì không. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI NHÀ SẢN XUẤT  Xác định nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm  Quy trách nhiệm cho nhà sản xuất sản phẩm  Giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng  Tiết kiệm chi phí tìm kiếm  Khẳng định giá trị bản thân  Yên tâm về chất lượng  Công cụ để nhận diện và khác biệt hoá sản phẩm  Là phương tiện bảo vệ hợp pháp các lợi thế và đặc điểm riêng có của sản phẩm  Khẳng định đẳng cấp chất lượng trước khách hàng.  Đưa sản phẩm ăn sâu vào tâm trí khách hàng.  Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh.  Nguồn gốc của lợi nhuận.
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 9 Những rủi ro khách hàng gặp phải khi quyết định mua và tiêu dùng 1 sản phẩm. 1. Rủi ro chức năng: Sản phẩm không được như mong muốn. 2. Rủi ro vật chất: Sản phẩm đe doạ sức khoẻ hoặc thể lực của người sử dụng hoặc những người khác. 3. Rủi ro tài chính: Sản phẩm không tương xứng với giá đã trả. 4. Rủi ro xã hội: Sản phẩm không phù hợp với văn hoá, tín ngưỡng hoặc chuẩn mực đạo đức xã hội. 5. Rủi ro tâm lý: Sản phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần của người sử dụng. 6. Rủi ro thời gian: Sản phẩm không như mong muốn dẫn đến mất chi phí cơ hội để tìm sản phẩm khác. b. Đối với các công ty Thương hiệu cho phép công ty bảo vệ hợp pháp những đặt điểm và những hình thức đặc trưng riêng có của các sản phẩm. Thương hiệu có thể được bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ, đem lại tư cách hợp pháp cho người sở hữu thương hiệu. Các quyền sở hữu trí tuệ này đảm bảo rằng công ty có thể đầu tư một cách an toàn cho thương hiệu. Thương hiệu có thể cam kết một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng của một sản phẩm và đáp ứng mong muốn của khách hàng. Nó tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho các công ty khác muốn xâm nhập thị trường. Thương hiệu có thể được coi như một cách thức hữu hiệu để đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Thương hiệu được mua va bán bởi có thể đảm bảo thu nhập bền vững trong tương lai cho chủ sở hữu thương hiệu. 1.1.1.3. Các chức năng của thương hiệu  Nhằm phân đoạn thị trường. Nhận thức vấn đề Tìm kiếm thông tin Đánh giá các chọn lựa Quyết định mua hàng Hành vi sau khi mua HHììnnhh 11..11:: CChhuu ttrrììnnhh rraa qquuyyếếtt đđịịnnhh mmuuaa ssắắmm ccủủaa kkhháácchh hhàànngg
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 10 Thương hiệu cầc phải thể hiện được nó muốn gửi gắm thông điệp gì đến với khách hàng qua sản phẩm và dịch vụ. Một thương hiệu phải trả lời được các câu hỏi: Sản phẩm hoặc dịch vụ có những thuộc tính, thế mạnh, lợi ích gì? Sản phẩm hoặc dịch vụ tượng trưng cho cái gì? Việc trả lời chính xác những câu hỏi trên sẽ làm cho thương hiệu sản phẩm hoặc dịch vụ trở nên có ý nghĩa, phù hợp với thị hiếu và kì vọng của đối tượng mục tiêu.  Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm. Một số người cho rằng các sản phẩm trong cùng một loại là giống nhau, chúng chỉ khác nhau về thương hiệu mà thôi. Theo đó, họ kết luận rằng thương hiệu không là gì hơn ngoài một mánh khóe, một cách thức kinh doanh nhằm cố đưa sản phẩm nào đó vào thị trường, nơi mà nó sẽ phải rất khó khăn phân biệt với vô vàn các sản phẩm tương tự. Khi một thương hiệu mới ra đời và đạt được những thành công nhất định tất yếu sẽ dẫn đến một xu hướng bắt chước. Nhưng thương hiệu không chỉ đơn thuần như một tên gọi hay một biểu tượng, hình minh họa trên sản phẩm mà còn là biểu hiện cho sự năng động sáng tạo, không ngừng đổi mới. Những nổ lực đổi mới này sẽ làm cho thương hiệu trở nên có ý nghĩa, có nội dung, và có các đặt điểm khác biệt. Sản phẩm có thể tồn tại hay mất đi nhưng thương hiệu thì vẫn còn mãi với thời gian.  Đưa sản phẩm khắc sâu vào tâm trí khách hàng. Phần hồn của một thương hiệu chỉ có thể cảm nhận qua sản phẩm và các chương trình tiếp thị về nó. Hồi ức đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành về một thương hiệu và nó giải thích tại sao hình ảnh một thương hiệu có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó, việc nhận biết một thương hiệu ngày hôm nay sẽ vẫn tiếp tục ảnh hưởng tới nhận tghức của chúng ta về những sản phẩm trong tương lai.  Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm. Một thương hiệu lớn ngoài việc thiết lập một thông điệp của sản phẩm tới khách hàng còn phái có khả năng thích ứng với thời đại và thay đổi linh hoạt theo thị hiếu của khách hàng cũng như tiến bộ công nghệ. 1.1.1.4. Phân biệt giữa thương hiệu với nhãn hàng hóa
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 11 THƯƠNG HIỆU NHÃN HIỆU HÀNG HÓA Khái niệm  Là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau.  Dấu hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.  Là tập hợp các ngôn từ, số liệu, ký hiệu, hình ảnh được in chìm, in nổi trực tiếp hoặc được dán, đính, cài chắc chắn trên hàng hóa hoặc bao bì để thể hiện các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hóa đó. Nội dung  Là từ ngữ, con số cách điệu (có màu sắc hoặc không), hoặc:  Là hình ảnh đặc thù (có màu hoặc không)  Là sự kết hợp từ ngữ, số, chữ được trình bày cách điệu và hình ảnh (có màu sắc hoặc không)  Là hình khối (của bao bì, biểu tượng)  Gây ấn tượng, dễ nhớ, dễ phân biêt  Là các chỉ dẫn cụ thể về:  Tên hàng hóa.  Các thông số kỹ thuật cơ bản như định hướng hàng hoá, thành phần cấu tạo, các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu  Tên và địa chỉ của thương nhân chiệu trách nhiệm về hàng hoá.  Ngày sản xuất, thời gian sử dụng, thời gian sử dụng.  Hướng dẫn sử dụng, bảo quản.  xuất xứ hàng hoá.  Thường bao gồm cả nhãn hiệu hàng hoá.  Đầy đủ, cụ thể, dể hiểu. Sử dụng  Tên bao bì, thương phẩm, sản phẩm.  Quảng cáo.  Biểu hiện.  Trên bao bì thương phẩm, sản phẩm. Vai trò
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 12  Đối với người tiêu dùng:  Để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau, tránh nhần lẫn.  Đối với nhà sản xuất, kinh doanh: Là quyền:  Khẳng địmh sự tự tin đối với sản phẩm của mình trên thị trường.  Là phương tiện tích luỹ giá trị từ những nổ lực thường nhật về kỹ thuật quản lý.  Là phương tiện quảng cáo, xây dựng uy tín của sản phẩn trên thị trường.  Là một loại tài sản vô hình có giá trị, đôi khi nó là tài sản lớn nhất của một doanh nghiệp.  Đối với người tiêu dùng:  Làm cơ sở lựa chọn và sử dụng hàng hoá.  Thể hiện cam kết của nhà sản xuất, kinh doanh, đối với người tiêu dùng.  Đối với nhà sản xuất, kinh doanh: Là nghĩa vụ:  Đáp ứng quy định bắt buộc đối với mọi nhà sản xuất kinh doanh.  Thể hiện sự cam kết, chịu trách nhiệm trước khách hàng.  Là một hình thức quảng cáo, tiếp thị, thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cảu hàng hoá. Cơ quan quản lý  Bộ khoa học – công nghệ và Môi trường, các Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường các tỉnh  Bộ Thương Mại và các Bộ quản lý chuyên ngành Các hành vi vi phạm  Làm giả làm nhái trong:  Sản xuất.  Phân phối.  Trình diễn.  Quảng cáo.  Chỉ dẫn không đúng sự thật.  Không có.  Không đúng với bản chất.  Không rõ ràng.  Không đủ nội dung bắt buộc.  Không đúng kích cở, ngôn ngữ.  Bị tẩy xóa sửa đổi.  Thay đổi nhằm lừa dối.  Sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng hóa đã được pháp luật bảo hộ.  Trùng với nhãn hàng hóa khác. Hậu quả khi vi phạm  Xử phạt vi phạm hành chính  Kiện dân sự: phải bồi thường thiệt hại  Chế tài hình sự  Xử phạt vi phạm hành chính  Kiện dân sự: phải bồi thường thiệt hại.
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 13 1.1.1.5. Giá trị thương hiệu a. Sự nhận biết về thương hiệu Nhận biết về thương hiệu phản ánh sự quen thuộc đối với thương hiệu qua những chương trình thương hiệu trong quá khứ. Nhận biết về thương hiệu bắt đầu từ việc nhận biết (bạn đã biết đến thương hiệu này chưa?), rồi đến hồi ức (bạn có thể hình dung ra những thương hiệu nào trong chủng loại sản phẩm này?), rồi đến "thương hiệu đầu tiên" (thương hiệu đầu tiên được nhớ đến), và cuối cùng là thương hiệu trội nhất (thương hiệu duy nhất được nhớ đến). b. Chất lượng cảm nhận Chất lượng được cảm nhận là lý do chủ yếu khi khách hàng chọn mua sản phẩm và hiểu theo cách này thì nó là một thước đo về ảnh hưởng củ đặc trưng thương hiệu. Việc tạo ra một nhận biết về chấ lượng sẽ rất khó khăn nếu như sản phẩm không có chất lượng tốt. Việc đem đến chất lượng tốt cho khách hàng đòi hỏi bản thân công ty phải hiểu được chất lượng là gì và nó có nghĩa như thế nào đối với từng phân đoạn thị trường khách hàng. Và điều quan trọng là làm thế nào để giúp khách hàng nhận thức được chất lượng sản phẩm. Vì chất lượng cảm nhận có thế khác so với chất lượng thực tế vì nhiều lý do: 1)Các khách hàng có thể bị chi phối bởi những hình ảnh về sự kém chất lượng trước đây nên sẽ không tin vào những lời quảng cáo cũng như những sản phẩm sau này của công ty. 2) Các công ty có thể đạt được chất lượng về một phương diện nào đó những khách hàng lại cho là không cần thiết. 3)Khách hàng hiếm khi có đủ thông tin cần thiết để đánh giá họp lý và khách quan về chất. 4)Do người tiêu dùng không biết đâu là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng, họ có thể tìm đến những đầu mối mà đưa ra những thông tin không chính xác. c. Sự trung thành đối với thương hiệu Giá trị thương của thương hiệu của một công ty phân lớn do lòng trung thành của khánh hàng đối với sản phẩm tạo nên và vì thế, lòng trung thành với thương hiệu được xem là trung tâm của các chương trình tạo dựng giá trị thương hiệu. Sự trung thành của
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 14 các khách hàng cũ là một rào cản hữu hiệu đối với các đối thủ canh tranh, bởi vì chi phí cho việc lôi kéo khách hàng từ bỏ một thương hiệu nào đó thường vô cùng tốn kém. d. Các liên hệ thương hiệu Các liên hệ thương hiệu mà khách hàng có thể cảm nhận và đánh giá có thể là các thuộc tính của sản phẩm, hình tượng cá nhân hoặc một biểu tượng cụ thể nào đó. Liên hệ thương hiệu được hình thành và dẫn đường bởi các đặt tính của thương hiệu. Thông qua các đặt tính của thương hiệu, khách hàng có thể liên hệ giữa việc tiêu dùng sản phẩm với những lợi ích chức năng hữu hình của thương hiệu hoặc có thể lả những lợi ích cảm xúc vô hình. e. Những thách thức trong việc tạo dựng giá trị một thương hiệu  Áp lực cạnh tranh về giá có ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ xây dựng thương hiệu. Sự phát triển nhanh chóng cả về lượng và chất của các đối thủ cạnh tranh dẫn đến làm giảm sự lựa chọn định vị thị trường và khiến việc thực hiện trở nên kém hiệu quả hơn.  Sự phân tán của truyền thông thông tin và thị trường, sự đa dạng và phong phú của nhiều thương hiệu, sản phẩm trên thị trường.  Mong muốn thay đổi chiến lược thương hiệu mạnh, là một việc âm thầm và lâu dài vì về mặt quản lý nó giống như hành động tự bắn vào chân mình.  Những thành kiến về tổ chức chống lại sự đổi mới và những áp lực về chi phí đầu tư. Đây là những thách thức to lớn đối với việc tạo dựng và phát triển thành những thương hiệu mạnh.  Tạo ra những kết quả ngắn hạn thân nhập vào các tổ chức. Việc theo đuổi những chỉ tiêu ngắn hạn về doanh thu và lợi nhuận theo từng tháng, quý, năm có thể là một rào cản đối với việc tạo dựng và phát triển thương hiệu, một việc cần có một chiến lược, kế hoạch dài hạn với những nổ lực không ngừng nghỉ. 1.2.Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm 1.2.1. Các khái niệm liên quan đến xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm 1.2.1.1. Khái niệm thương hiệu sản phẩm
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 15 a) Khái niệm thương hiệu sản phẩm Thương hiệu sản phẩm là tên gọi từ ngữ ký hiệu hoặc hình vẽ hiểu thiết kế… hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác dịnh và phân biệt chúng với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. b) Thuận lợi  Giúp công ty mở rộng tối đa thị phần do tạo ra các thương hiệu khác nhau cho các nhu cầu và mong đợi khác nhau.  Nhấn mạnh sự khác biệt về thuộc tính và lợi ích giữa các sản phẩm không khác biệt nhau nhiều (như chất tẩy rửa, tuy có công thức hoá học khác nhau nhưng có tỷ lệ khác nhau)  Đóng vai tró bảo vệ hữu hiệu cho sự đổi mới những phát minh, sáng kiến chống lại hàng nhái, hàng giả, là chiến khiên bảo vệ về mặt pháp lý.  Giúp công ty tránh được những rủi ro nếu một thương hiệu nào đó hoạt động kém hiệu quả  không ảnh hưởng đến danh tiếng của công ty hoặc doanh số bán ra của các sản phẩm không giảm một khi công ty bi một tin đồn xấu nào đó.  Cho phép công ty dám mạo hiểm khi tham gia vào thị trường mới.  Nếu một thương hiệu có nhiều sản phẩm thì người bán lẽ chỉ tích trữ các sản phẩm thuộc thương hiệu đó chứ không phải của thương hiệu khác, góp phần vào sự thành công của thương hiệu. c) Khó khăn  Tốn nhiều chi phí: cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng v.v…cho việc xậy dựng và phát triển thương hiệu cho một sản phẩm mới.  Người bán lẻ ngại mạo hiểm với một sản phẩm thương hiệu mới nên công ty sẽ phải tăng chiết khấu bán hàng. Phải cân nhắc kỹ đến khả năng và tốc độ hoàn vốn đầu tư. Chỉ đối với những thị trường có tốc độ hoàn vốn cao thì việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm mới cho phép có tốc độ hoàn vốn cao.
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 16 1.2.1.2. Sự nhầm lẫn giữa phát triển sản phẩm mới và phát triển thương hiệu mới  Các cuốn sách về marketing đã dành nhiều chương nêu lên định nghĩa thế nào là sản phẩm mới, nhưng không có chương nào đề cập đến quá trình phát triển một thương hiệu lớn. Nếu có, thì vấn đề được đề cập chỉ giới hạn ở sự lựa chọn các tên cho một sản phẩm mới. Sự nhầm lẫn giữa phát triển sản phẩm và thương hiệu sản phẩm từ việc hầu hết mọi người đều nghĩ rằng phát triển thương hiệu chỉ đơn giản là đặt một cái tên cho sản phẩm.  Một sản phẩm mới phải được đặt tên sao cho thu hút được sự quan tâm của công chúng. Thông qua quảng cáo, các hảng có thể phô trương những điểm mạnh của sản phẩm mới này cũng như chất lượng mà người mua có thể mong đợi.  Sau một thời gian, sản phẩm mới này trở nên lỗi thời và được thay thế bằng một sản phẩm khác có kiểu dáng và tính năng hấp dẫn hơn. “sản phẩm thay đổi, thương hiệu không đổi”.  Phát triển sản phẩm và phát triển thương hiệu: Cho đến tận bây giờ thì tất cả các thương hiệu đã được qua kiểm nghiệm, chẳng hạn như Apple, Sony v.v…bước vào thị trường như là một thương hiệu tiên tiến. Mỗi thương hiệu này đều có một đặc tính bí quyết riêng và một hệ thống giá trị cụ thể, sự phản ánh và cả khái niệm về người tiêu dùng. Nhờ đó đã nâng cao được vị trí của mỗi thương hiệu.  Nói cách khác, thay cho việc nghĩ đến cách thức để đưa vào thị trường một thương hiệu mới, tốt hơn chúng ta nên tự hỏi rằng làm thế nào để tạo ra một thương hiệu có tiếng tăm.  Trong việc phát triển một thương hiệu mới ngay từ đầu, chúng ta phải coi nó thực sự là một thương hiệu chứ không phải là một cái tên sản phẩm mà chúng ta thấy trên quảng cáo. Và phải có những chiến lược và kế hoạch phát triển cụ thể, rõ ràng 1.2.1.3. Mối liên hệ giữa nhãn hiệu sản phẩm và tên công ty Trong suốt một thời gian dài, các công ty đều theo đuổi chính sách tách rời tên công ty và tên sản phẩm. Chính sách này có ưu điểm là: trong trường hợp các thương hiệu
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 17 sản phẩm gặp phải vấn đề rắc rối nó sẽ không ảnh hưởng lớn đến tên công ty và các nhãn hiệu khác, ngược lại các thương hiệu sản phẩm cũng không bị giảm sút uy tín khi công ty gặp phải vấn đề tương tự. Tuy nhiên chính sách này cũng chứa nhiều nhược điểm mang tính chiến lược. Ngày nay, các công ty lớn trên thế giới đều tham gia kinh doanh ở cả thị trường hang tiêu dung và hang công nghiệp. Những công ty này đều phải đều phải cân nhắc đưa ra quyết định nên tập trung bao nhiêu nổ lực cho tên sản phẩm và bao nhiêu nổ lực cho tên công ty. Một xu hướng dể nhận thấy là tên công ty ngày càng được sử dụng như một thương hiệu chính, chứ không tách rời với sản phẩm như trước đây. Trên thực tế, mối quan hệ cũng như tầm quan trọng của tên công ty cần được xem xét và phân tích trong từng trường hợp và cho từng loại sản phẩm cụ thể  Chiến lược từ trên xuống: áp dụng khi tất cả các sản phẩm chỉ nhằm phục vụ các khách hàng truyền thống của công ty, việc lấy tên công ty là hiệu quả nhất.  Chiến lược tay trong tay: khi công ty muốn tăng cường hơn nữa uy tín của công ty và sự cam kết về công nghệ chất lượng…  Chiến lượng thương hiệu sản phẩm: đối với những sản phẩm có sự khác biệt đáng kể với những sản phẩm truyền thống của công ty.  Tên công ty làm thương hiệu , nó sẽ trở thành người phát ngôn viên chính cho công ty. Khi dó đặc tính của công ty và đặc tính của thương hiệu phải có sự liên hệ chặt chẽ. Thương hiệu công ty được xem như một hình ảnh trước công chúng và xã hội. Nó mang những thông điệp của công ty tới công chúng và nhờ đó, người ta sẽ biết dến công ty nhiều hơn. 1.2.2. Nội dung của xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm 1.2.2.1.Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm a. Tên thương hiệu sản phẩm Tên thương hiệu được xem là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một thương hiệu và cũng là yếu tố trung tâm của sự liên hệ giữa sản phẩm và khách hàng. Tên thương
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 18 hiệu là một công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng có hiệu quả cao nhất. Các chương trình truyền thông, quảng cáo, có thể kéo dài từ vài phút (trên truyền hình), hay thậm chí kéo dài hàng vài giờ thì tên thương hiệu là yếu tố có thể được khách hàng nhận biết và ghi nhớ vào tâm trí rất nhanh, chỉ trong vài giây.  Các bước tiến hành đặt tên thương hiệu: Tóm tắt về dự án thiết kế thương hiệu Báo cáo về chiến lược đặt tên thương hiệu Tổ chức nhóm làm việc Phát triển hướng chọn những thừ then chốt Tạo nên thương hiệu Nhóm thị trường mục tiêu Các chuyên gia kỹ thuật đặt tên Tạo tên bằng máy tính Ngân hàng dữ liệu tên Tiêu chí lựa chọn:chiến lược/pháp lý/ngôn ngữLựa chọn sơ đồ Lập danh sách ngắn phương án tên các danh hiệu
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 19 Hình 1.2: các bước tiến hành đặt tên thương hiệu Hướng dẫn đặt tên: Tên thương hiệu cần đạt được 5 tiêu chuẩn sau  Sự nhận biết về thương hiệu: một cái tên đon giản và dể đọc sẽ dể dàng lưu lại trong tâm trí khách hàng giúp cho khách hàng dể dàng và nhanh chóng nhận thức được về thương hiệu.  Dể đọc (dể phát âm, đánh vần): là một ưu điểm bởi nó có thề dể dàng được truyền miệng và tạo nên ấn tượng khó phai trong trí nhớ. Do dể đọc nó dể dàng được gợi nhớ trước tiên khi nghĩ đến loại sản phẩm đó, giúp khách hàng cảm thấy tự nhiên và thoải mái đọc tên thương hiệu khi mua sắm.  Thân thiện và có ý nghĩa: tên thương hiệu sẽ trở nên rõ ràng và ấn tượng nếu nó được hình tượng hóa bởi sự liên tưởng tới một con người, dịa danh con vật hay một thứ gì đó cụ thể. Những cái tên loại này đạt hiệu quả cao.  Khác biệt, nỗi trội và độc đáo: Sự khác biệt của một tên thương hiệu có thể xem như một lợi thế đối với các thương hiệu cạnh tranh. Để có được một cái tên khách biệt và nỗi trội, nhiều công ty đã lựa chọn các chữ cái và kết hợp thành một cái tên chưa từng được biết đến, kể cả trong từ điển. Tra cứu về trình trạng pháp lý Thăm dò phản ứng từ phía khách hàng LỰA CHỌN TÊN THƯƠNG HIỆU
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 20  Khả năng liên tưởng: tên thương hiệu ngoài khả năng dể nhớ, cần phải có khả năng truyền tải những thông điệp có ý nghĩa tới khách hàng. Bởi tên thương hiệu là một công cụ truyền tải thông tin hiệu quả nhất, trực tiếp tới khách hàng về thuộc tính cũng như lợi ích của sản phẩm. Trong những trường hợp cụ thể, tên thương hiệu còn được dùng như một thương hiệu chính trong việc mô tả sản phẩm, phân đoạn và định vị thương hiệu. b. Logo và biểu tượng đặt trưng:  Tên thương hiệu được xem là yếu tố trung tâm của một thương hiệu. Nhưng bên cạnh đó, những yếu tố mang tính đồ họa khác như logo hay biểu tượng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên giá trị thương hiệu, đặc biệt về khả năng nhận biết thương hiệu.  Có rất nhiều loại logo và biểu tượng và chúng được thể hiện dưới nhiều hình thức, từ tên công ty cho đến nhãn hiệu hàng hóa.Logo và biểu tượng tượng có thể được hình thành từ những kiểu chữ khác biệt và được cách điệu như Coca cola, Dunhill. Ngoài ra, nó cũng có thể mang tính trườu tượng, thậm chí không liên quan gì đến công ty và hoạt động kinh doanh, ví dụ như ngôi sao của Mercedes, hình vương miện của Rolex….Những logo không có từ ngữ minh họa như vậy thường được gọi là biểu tượng.  Ưu điểm của việc sử dụng logo  Do có tính hình tượng cao nên logo và biểu tượng được xem như một công cụ hữu hiệu nhằn tăng cường về nhận biết về thương hiệu và khác biệt hóa trong cạnh tranh.  Do có tính linh hoạt nên logo hoàn toàn có thể được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kì, hơn nữa nó cũng có thể dể dàng được chuyển đổi qua biên giới và các vùng văn hóa khác nhau.  Do tính trừu tượng, thường không mang một ý nghĩa cụ thể, nên nó có thể được sử dụng thích hợp cho một danh mục các sản phẩm.Ví dụ, biểu tượng công ty có thể được gắn cùng các sản phẩm và nó đóng vai trò như một sự xác nhận về chất lượng và uy tín của công ty với các sản
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 21 phẩm này.  Do có tính hình tượng cao nên logo thường được sử dụng trong các giao dịch kinh doanh thay cho tên công ty, đặc biệt đối với những tên công ty dái va khó đọc. Nó thường xuất hiện như một dấu hiệu nhận biết trên thư tín kinh doanh, ấn phẩm như quảng cáo, tờ rơi, tập gấp, các văn bản nội bộ của công ty. Logo vá biểu tượng càng trở nên quan trọng hơn đối với các dịch vụ mang tính vô hính như du lịch, hàng không, ngân hàng, bảo hiểm… c. Câu khẩu hiệu Câu khẩu hiệu là một đoạn văn ngắn chứa đựng và truyền tải thông tin mang tính mô tả và thuyết phục về thương hiệu. Câu khẩu hiệu thường xuyên xuất hiện trên các mục quảng cáo, có thể trên truyền hình, đài phát thanh, panô, áp phích…vá nó cũng đóng một vị trí quan trọng trên các bao bì và các công cụ marketing khác. Câu khẩu hiệu được xem như một cách thức quảng bá thương hiệu rất tốt. Bởi giống như tên thương hiệu, nó là một công cụ ngắn gọn, súc tích và cực ký hiệu quả trong việc tạo dựng giá trị thương hiệu. Câu khẩu hiệu có thể giúp khách hang hiểu một cách nhanh chóng thương hiệu đó là gì và nó khác biệt với thương hiệu khác như thế nào? Ưu điểm của câu khẩu hiệu  Câu khẩu hiệu góp phần làm tăng khả năng nhận biết và lưu lại tên thương hiệu trong trí nhớ khách hàng bằng cách nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần tên thương hiệu. Ví dụ như: “Suzuki là sành điệu”, “Lavie, một phần tất yếu của cuộc sống”…  Câu khẩu hiệu có thể làm tăng nhận thức về thương hiệu bằng các liên hệ trực tiếp và mạnh mẽ tới các lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm. Từ đó gợi mở sự kỳ vọng và thúc đẩy động cơ mua sắm của khách hàng. Ví dụ như: “Như Tide mới là trắng”, “giử hơi thở thơm mát một cách tự nhiên – Doublemint”…  Quan trọng nhất, câu khẩu hiệu có thể giúp công ty cũng cố định vị thương hiệu và thể hiện rõ sự khác biệt. Ví dụ như: “Anlene – mọi lúc mọi nơi giúp ngừa bệnh loãng xương”. Như vậy bằng câu khẩu hiệu ngắn gọn, thương hiệu đã tuyên bố một cách ngắn gọn về phân đoạn thị trường và đối tượng mục tiêu của mình đó là những khách hàng lo
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 22 lắng về bệnh loãng xương. Mặt khác, câu khẩu hiệu còn cho phép liên hệ mạnh tới chủng loãi sản phẩm, ví dụ như:”Anlene trắng cho con còn Anlene vàng cho mẹ”  Đối với những thương hiệu lớn, câu khẩu hiệu còn là một công cụ để khẳng định uy tín và vị trí của mình trên thương trường như “chỉ có thể là Heineken”…  Câu khẩu hiệu thường đi liền với các chương trính quảng cáo, do đó nó thường kết thúc kết thúc với những thông tin mang tính mô tả và thuyết phục. Với những sản phẩm mà quảng cáo đóng vai tró then chốt trong việc tạo dựng giá trị thương hiệu thì câu khẩu hiệu thường được sử dụng như một cách thức thể hiện sự khác biệt và tạo dựng hình ảnh cho thương hiệu d. Bao bì sản phẩm: Bao gói sản pẩm là hoạt động nghiên cứu, thiết kế, và sản xuất (hoặc đặt hàng) các loại bao bì cho sản phẩm. Đối với người tiêu dùng và người sản xuất, bao bì phải đáp ứng được các yêu cầu sau:  Phải xác định và thể hiện được thương hiệu  Truyền tải những thông tin mô tả và thuyết phục về sản phẩm  Thuận tiện trong việc chuyên chở và bảo quản sản phẩm  Thuận tiện trong tiêu dùng và bảo quản sản phẩm tại nhà Bao hói sản phẩm phải được cân nhắc và lựa chọn kỹ lưỡng cả về mặt chức năng sử dụng và yếu tố thẩm mỹ để đạt được các mục tiêu marketing thương hiệu và thỏa mãn tối đa các yêu cầu của khách hàng.  Thiết kế bao bì: Trước đây, việc thiết kế bao bì được xem là yếu tố thứ yếu và việc chọn lựa màu sắc cũng như nguyên liệu cho bao bì thường được thực hiện một cách tuy tiện. Ngày nay, nhằm đáp ứng mục tiêu marketing thương hiệu các chuyên gia thiết kế đã sử dụng máy tính cũng như kỹ thuật đồ họa hiện đại trong thiết kế bao bì. Những ưu điểm của bao bì  Thông thường, sự liên hệ mạnh nhất của khách hàng đối với sản phẩm chính là thông qua bao bì của nó. Ví dụ, nếu bạn hỏi những người tiêu dùng họ nhớ cái gì khi nhắc đến
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 23 Heineken , câu trả lời phổ biến là “cái chai màu xanh”. Nhu vậy, hình thức của bao bì được xem là một công cụ quan trọng trong việc nhận thức và gợi nhớ đến sản phẩm. Hơn nữa, những thông tin và dấu hiệu trên bai bì có thể tão nên những liên tưởng hiệu quả đối với thương hiệu.  Cải tiến và đa dạng hóa cấu trúc bao gói có thể tạo ra những điểm khác biệt cho sản phẩm và trong rất nhiều trường hợp, nó làm tăng đáng kể thị phần và doanh thu. Tức là công ty chia nhỏ hơn nữa đối tượng khách hàng mục tiêu, nghiên cứu thiết kế các loại bao bì cho phù hợp với từng phân đoạn. Đa dạng hóa kiểu dáng, kích thước bao bì còn làm tăng khả năng lựa chọn và tiêu dùng của khách hàng.  Kiểu dáng và hình thức bao bì còn là công cụ khá thu hút và lôi cuốn khách hàng, dặt biệt trong những năm gần đây, khi mà xu hướng mua sắm trong những cửa hàng tổng hợp hoặc siêu thị ngày càng trở nên phổ biến. đối với phần đông khách hàng, lần dầu tiên họ nhìn thấy một thương hiệu mới thường là ở các cửa hàng hoặc siêu thị. Do đó, nếu công ty nổ lực nghiên cứu thiết kế bao bì với những khác biệt nổi trội cả về tính năng và hình thức sẽ tạo cho sản phẩm những lợi thế cạnh tranh đáng kể. Ở khía cạnh marketing bao bi được gọi là “tác động năm giây cuối” trong quyết định mua sắm của khách hàng hay một “công cụ quảng cáo thường xuyên”  Tác động của bao bì không chỉ giới hạn trong thời điểm mua sắm hoặc tiêu dùng sản phẩm mà nó còn là một thành tố quan trọng trong các mục quảng cáo. Có lẽ trong những yếu tố quan trọng nhất trong thiết kế bao bì là lựa chọn và kết hợp màu sắc. Nhiều chuyên gia thiết kế cho rằng, trong tâm trí khách hàng đã hình thành một cách tự nhiên những ngôn ngữ của màu sắc. Tức là mỗi loại sản phẩm cụ thể thường được liên hệ với một màu sắc tương ứng.  Thay đổi bao bì: Bao bì cần được thay đổi thường xuyên bởi một số lý do chủ yếu. Thứ nhất, việc điều chỉnh bao bì có thể nâng giá bán và tiêu thụ tốt hơn, đặc biệt qua những kenh
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 24 phân phối mới. Thứ hai, khi mở rộng nhóm mặt hàng. Thứ ba, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng đã thay đổi và do đó bao bì trở nên lạc hậu và lỗi thời. 1.2.2.2. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu  Khái niệm nhãn hiệu hàng hoá. “Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dung để phân biệt hang hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc” (Qui định tại Điều 785 Bộ luật Dân sự và theo Điều 6 Nghị định 63/CP và Nghị đinh 06/CP sửa đổi một số điều nghị định 63)  Nhãn hiệu hàng hoá được công nhận là có khả năng phân biệt và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:  Được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo, dể nhận biết hoặc từ nhiều yếu tố tạo thành tổng thể độc đáo, dể nhận biết và không phải là dấu hiệu quy định tại mục b dưới đây;  Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ tại Việt nam (kể cả Nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia);  Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu hàng hoá nêu trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ Nhãn hiệu hàng hoá đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền với ngày ưu tiên sớm hơn (kể cả đơn về Nhãn hiệu hàng hoá được nộp theo các điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia);  Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhưng thời gian tính từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm, trừ trường hợp hiệu lực bị đình chỉ vì chủ Giấy đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá , chủ Giấy chứng nhận quyền sử dụng Tên gọi xuất xứ hàng hoá không sử dụng Nhãn hiệu hàng hoá , Tên gọi
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 25 xuất xứ hàng hoá trong 5 năm liên tục trước ngày có yêu cầu đình chỉ hiệu lực mà không có lý do chính đáng; trong trường hợp này hiệu lực của Giấy đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá, Giấy chứng nhận quyền sử dụng Tên gọi xuất xứ hàng hoá bị đình chỉ từ ngày đầu tiên sau thời hạn 5 năm nói trên;  Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Nhãn hiệu hàng hoá của người khác được coi là nổi tiếng (theo điều 6bis Công ước Pari) hoặc với Nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã được sử dụng và được thừa nhận một cách rộng rãi;  Không trùng hoặc không tương tự tới mức gây nhầm lẫn với Ten thương mại được bảo hộ hoặc với Tên xuất xứ hàng hoá được bảo hộ;  Không trùng với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc đã được nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ với ngày ưu tiên sớm hơn;  Không trùng với một hình tượng, nhân vật đã thuộc quyền tác giả của người khác, trừ trường hợp được người đó cho phép. a. Trình tự, thủ tục xác lập quyền. Xét nghiệm hình thức Kể từ ngày yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá được nộp tại Cục sở hữu trí tuệ đơn sẽ được thậm định (xét nghiệm) về mặt hình thức . Giai đoạn này có thời hạn là 2 tháng, trong khoản thời gian này, các xét nghiệm viện của Cục sở hữu trí tuệ sẽ xem xét về hình thức của đơn như: hồ sơ đơn có đủ các tái liệu bắt buột phải có hay không; mỗi tài liệu có đáp ứng các đòi hỏi vể hình thức như có điền đầy đủ các thông số hay không, có đủ các chữ ký và con dấu hay không v.v… Kết thúc thời hạn 2 tháng, Cục sở hữu trí tuệ sẽ có thông báo đến người nộp đơn về hình thức của đơn, theo đó Cục sở hữu trí tuệ sẽ thông báo rõ là đơn có được công nhận là hợp lệ và được chuyển sang giai đoạn xét nghiệm nội dung hoặc đơn còn thiếu sót cần phải bổ sung.
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 26 Mẫu: Giấy đăng ký bảo hộ nhãn hiệu 333 Xét nghiệm nội dung Giai doạn này có thời hạn là 7 tháng kể từ ngày ký thông báo đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Các xét nghiệm viên sẽ đánh giá khả năng phân biệt của Nhãn hiệu hàng hoá yêu cầu bảo hộ đối với sản phẩm và dịch vụ xin đăng ký và khả năng tương tự gây nhầm lẫn với các quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập trước (như Đơn nhãn hiệu đã được nộp trước, Nhãn hiệu đã được đăng ký trước), các đánh giá là theo các tiêu chuẩn bảo hộ được pháp luật qui định. Nếu nhãn hiệu nêu trong đơn đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ thì Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá sẽ được cấp và chủ thể đứng đơn yêu cầu sẽ trở thành chủ sở hữu. Trong trường hợp ngược lại, Nhãn hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn bão hộ thì văn bằng bảo hộ sẽ không được cấp. b. Thủ tục giấy tờ cần thiết.  Tờ khai Đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá theo mẫu 04 đính kèm;  20 mẫu Nhãn hiệu hàng hoá (nộp cùng với đơn), kích thước nhãn không nhỏ hơn 1515mm và không lớn hơn 8080mm;
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 27  Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh được công chứng hợp lệ;  Liệt kê danh mục hàng hoá/dịch vụ sử dụng cho Nhãn hiệu hàng hoá . Lưu ý: Trong trường hợp nộp đơn thông qua Đại diện sở hữutrí tuệ, phải có Giấy uỷ quyềncho tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ đó. c. Các lợi ích hợp pháp khi được pháp luật bảo vệ.  Văn bằng bảo hộ Nhãn hiệu hàng hoá là Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu hàng hoá có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam từ ngày cấp giấy đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm.  Nhãn hiệu hàng hoá được bảo hộ trong phạm vi các sản phẩm/dịch vụ đã đăng ký theo nhãn hiệu.  Chủ sở hữu Nhãn hiệu hàng hoá có quyền:  Quyền chiếm hữu: Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu Nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký, chủ sở hữu có quyền yêu cầu các cơ quan chức năng xử lý khi phát hiện bên thứ ba có hánh vi xâm phạm quyền của mình;  Quyền sử dụng: Chủ sở hữu có quyền gắn Nhãn hiệu trên sản phẩm, bao gói hang hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch; hoặc lưu thng, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tang trữ để bán hang hoá mang nhãn hiệu; nhập khẩu hàng hoá mang nhãn hiệu đã đăng ký;  Quyền định đoạt: Chủ sở hữu có quyền chuyển giao quyền sử dụng (li  xăng), chuyển nhượng quyền sở hữu (đem bán), từ bỏ (yêu cầu huỷ bỏ Văn bằng bảo hộ của chính mình hoặc không tiếp tục gia hạn quyền bảo hộ). 1.2.2.3. Tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp Người tiêu dùng ngày nay không chỉ muốn biết về sản phẩm mà còn muốn biết rõ về công ty sản xuất ra sản phẩm đó. Một cuộc nghiên cứu qui mô trên toàn nước Mỹ đã cho thấy 89 % số người được hỏi cho rằng danh tiếng của công ty thường là yếu tố quyết định trong việc chọn mua sản phẩm. Ngoài ra 71 % ý kiến đồng ý rằng “người
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 28 tiêu dùng càng hiểu rõ về công ty họ càng cảm thấy ưa chuộng sản phẩm” và 80 % họ coi những sự kiện. Hình 1.3: Tạo dựng hình ảnh công ty Sau đây là một số liên tưởng có ảnh hưởng lớn của người tiêu dùng đối với hình ảnh của công ty: a) Các lợi ích và các thuộc tính chung của sản phẩm: Có hai sự liên tưởng đặt biệt về hính ảnh công ty có liên quan đến sản phẩm giành được sự chú ý đặt biệt, đó là chất lượng cao và sự đổi mới. Thực hiện trách nhiệm với xã hội Môi trường Trách nhiệm công dân Chất lượng cuộc sống Hiệu quả linh doanh Danh tiếng Sự đổi mới Tài chính lành mạnh Năng lực quản lý Lực lượng lao động Quy mô và tính chất Năng lực Trình độ Sự nhiệt tình Văn hóa Kỹ luật lao dộng Hệ thống phân phối Địa điểm bán hàng Dịch vụ Năng lực của nhà phân phối Chế độ đãi ngộ công nhân Sự tôn trọng Lương bổng Thông tin nghề nghiệp. Sản phẩm Đặt tính nổi bật, độ bền, sự tin cậy, phong cách, kiểu dáng. Tần sauất sử dụng Hình thức cấu tạo Chất lượng, sựtin cậy Truyền thông Quảng cáo Quan hệ công chúng Xúc tiến thương mại Hỗ trợ, tài trợ Giá cả Hệ thống giá Chiết khấu Giảm giá Đièu kiện bán hàng Đống góp, tài trợ Công tác từ thiện Tài trợ cho giáo dục Hỗ trợ hoạt động văn hóa, nghệ thuật Dịch vụ Lắp đặt Tiến độ và chất lượng Sửa chữa, bảo hành Sự sẳn có phụ tùng thay thế Hỗ trợ Đào tạo Hướng dẫn khách hàng Hình ảnh công ty
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 29  Sự liên tưởng đến hình ảnh công ty có chất lượng cao: Là làm cho người tiêu dùng biết đến công ty đó sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao. Chất lượng là một trong những yếu tố nếu không muốn nói là quan trọng nhất đối với người tiêu dùng khi quyết định mua hàng.  Sự liên tưởng đến hình ảnh một công ty luôn đổi mới: là tạo cho người tiêu dùng một nhận thức về công ty qua việc phát triển các chương trình marketing mới và độc đáo, đặc biệt là liên tục giới thiệu những sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm. b) Sự tín nhiệm của công ty: Sự tín nhiệm đối với công ty liên quan đến danh tiếng công ty có được trên thị trường, thể hiện lòng tin của người tiêu dùng vào công ty đó là nơi có thể thiết kế và cung cấp sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Sự tín nhiệm đối với công ty phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Sự chuyên nghiệp của công ty: công ty được đánh giá là chuyên gia trong việc sản xuất và bán các sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ của mình.  Sự tin cậy của công ty: công ty được đánh giá là trung thực, tin cậy và nhạy cảm với nhu cầu của khách hàng.  Sự thu hút của công ty: công ty được đánh giá là được nhiều người ưa thích, có sức thu hút, có giá trị, năng động. 1.2.2.4. Đầu tư cho thương hiệu Đầu tư cho thương hiệu là một quà trình lâu dài, đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng cả vể nhân lực và tài chính. Việc xây dựng thương hiệu là phải thực hiện các chương trình quảng cáo như như một con đường hiệu quả truyền tải thương hiệu tới cộng đồng. Tuy nhiên quảng cáo cũng là rào cản lớn nhất đối với các doanh nghiệp khi ngân sách hạn chế. Theo ông Ngô Trọng Thanh, giám đốc công ty tư vấn thương hiệu Mancom, quảng cáo là cực kỳ quan trọng nhưng không phải là tất cả, một yếu tố tuyệt vời để xây dựng thương hiệu và gia tăng tính cạnh tranh là kênh phân phối. Và trong bối cảnh nền kinh tế
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 30 hiện nay, lời khuyên của Ralf Malthaes, giám đốc diều hành TNS Việt Nam là hãy tối ưu hoá các phương tiện truyền thông giá rẻ như radio hoặc internet. Đầu tiên, DN phải xác định bộ phận dành riêng cho thương hiệu, hoặc ít ra phải có người chuyên trách cho lĩnh vực này. Xây dựng một chiến lược phát triển thương hiệu và nguồn kinh phí cho các hoạt động duy trì và phát triển thương hiệu. Lựa chọn các phương tiện truyền thông hợp lý cho từng giai đoạn phát triển của thương hiệu và kết hợp các phương tiện quảng bá một cách hợp lý dể có thể tận dụng hết các ưu điểm của các phương tiện này. 1.2.2.5. Tạo dựng giá trị cho thương hiệu Các chiến lược tiếp thị hỗn hợp nhằm tạo dựng giá trị cho thương hiệ a. Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm là “trái tim” của giá trị thương hiệu bởi nó là cái đầu tiên khách hàng nghe được, nghĩ hoặc hình dung về một thương hiệu. Thiết kế và cung ứng sản phẩm thỏa mãn tối đa mong muốn và nhu cầu của khách hàng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành dông của các chương trình marketing. Vậy mong muốn của khách hàng như thế nào? Từ gốc độ khách hàng, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chất lượng của họ là gì và thái độ của họ đối với thương hiệu.  Chất lượng được cảm nhận: Chất lượng được cảm nhận là sự nhận thức của khách hàng về chất lượng và các ưu việt của một sản phẩm hoặc dịch vụ trong mối tương quan với các sản phẩm thay thế, mục đích sử dụng của sản phẩm đó. Ngày nay, việc đạt được mức độ hài lòng cao về giá trị cảm nhận từ phía khách hàng ngày càng trở nên khó khăn hơn bởi sản phẩm được cải tiến liên tục, và do vậy kỳ vọng của khách hàng về chất lượng sản phẩm ngày càng cao hơn.  Giá trị cảm nhận: Khách hàng thưởng kết hợp nhận thức về chất lượng và nhận thức về chi phí để đánh giá giá trị của một sản phẩm.Do đó, khi cân nhắc đến giá trị và chi phí của sản phẩm và dịch vụ, công ty không chỉ xem xét những chi phí định lượng bằng tiền mà quan tâm
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 31 đến những chi phí cơ hội về thời gian, công sức và các yếu tố về mặt tâm lý khác có thể có thể có trong quyết định mua sắm của khách hàng.  Tăng cường kinh nghiệm tiêu dùng: Là đưa ra những cách thức mới sao cho khách hàng có thể khám phá và trải nghiệm những thế mạnh và những tìm năng của sản phẩm và dịch vụ đó. Khái niệm "hậu tiếp thị" - nhằm xây dựng mối quan hệ bền chặt với khách hàng cũng như đảm bảo sự tồn tại lâu dài của chính mình. b. Chiến lược giá: Giá cả là yếu tố điều chỉnh doanh thu quan trọng trong phối thức marketing mix, định giá cao được coi là một trong những lợi ích quan trọng nhất của việc tạo dựng nhận thức thương hiệu cũng như đạt được những liên hệ mạnh và duy nhất đối với thương hiệu.  Nhận thức về giá của khách hàng: Khách hàng thường đánh giá chất lượng thương hiệu theo các tầng giá trong chủng loại sản phẩm đó. Tuy nhiên, công ty phải bán sản phẩm đúng với mong muốn của khách hàng trên cơ sở mức giá bán phù hợp.  Cách thức định giá nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu:  Với chiến lược giá thâm nhập: giá bàn thấp, lợi nhuận của kỳ đầu là tối thiểu, thậm chí là lổ để nhằm chiếm giữ và bảo vệ thị phần. Thường áp dụng trong những ngành sản xuất mà mức tác động của "đường công sản xuất" là hữu hiệu và mạnh.  Với chiến lược giá "hớt váng": giá bán cao, lợi nhuận thời kỳ đầu đạt tới mức tối đa với phương châm kiếm càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Chiến lược này phù hợp với những thị trường mà ở đó khách hàng coi giá bán là một dấu hiệu của chất lượng và có ít đối thủ cạnh tranh.  Định giá theo giá trị: là chiến lược giá trung gian giữa hai chiến lược trên. Là sự cân bằng hợp lý giữa:  Thiết kế sản phẩm và phân phối  Chi phí sản phẩm  Giá bán sản phẩm
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 32 c. Chiến lược kênh phân phối: Cách thức bán hàng và phân phối một sản phẩm hoặc một dịch vụ có thể có những tác động rất lớn và sâu sắc đến doanh thu bán hàng và cuối cùng là giá trị của thương hiệu. Có 2 loại kênh phân phối chính:  Kênh trực tiếp: là việc bán hàng thẳng đến khách hàng bằng gặp gỡ trực tiếp, điện thoại, thư tín,mail và các phương tiện điện tử khác.  Kênh gián tiếp: là việc bán hàng thông qua một hoặc nhiều kênh trung gian thứ ba như các công ty môi giới, đại lý bán buôn và bán lẻ. Trên thực tế, các công ty thường phối hợp cả hai kênh phân phối trên, công ty cấn xem xét, phân tích mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu với từng loại kênh. 1.2.2.6. Quảng bá thương hiệu Các phương thức giao tiếp marketing giúp thiết lập giá trị của thương hiệu bằng cách dần dần đưa thương hiệu đó vào tìm thức khách hàng cũng như khắc sâu thương hiệu đó vào tìm thức của họ. Nó còn khai thác các ý kiến của khách hàng để cải tiến chương trình hoạt động của mình. a. Quảng cáo Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp được thực hiện thông qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, thúc đẩy việc mua sắm nhằm tăng doanh thu và cuối cùng góp phần vào việc xây dựng thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Quảng cáo co nhiều nhiệm vụ khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích của quảng cáo nhằm thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở.  Quảng cáo thông tin: chủ yếu trong giai đoạn tung hàng hoá ra thị trường, thông báo cho thị trường về sản phẩm mới, hay ứng dụng mới của hàng hoá hiện có, khi đó nhiệm vụ đặt ra là tạo ra nhu cầu
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 33  Quảng cáo thuyết phục: có giá trị đặt biệt trong giai đoạn phất triển, khi nhiệm vụ đặt ra cho công ty là hình thành nhu cầu có chọn lọc – hình thành sự ưa thích nhãn hiệu nơi khách hàng:  Quảng cáo nhắc nhở: Vô cùng quang trọng trong giai đoạn chín muồi để buộc người tiêu dùng nhớ đến hàng hoá mà họ có thể cân nhắc trong thời gian tới: o Nhắc nhở người tiêu dùng về nơi có thể mua hàng o Lưu lại trong trí nhớ người tiêu dung hang hoá đang ở thời kỳ giữa hai thời vụ. o Duy trì mức dộ nhận biết hàng hoá ở mức cao. b. Marketing sự kiện và tài trợ Marketing sự kiện liên quan tới tài trợ công cộng các sự kiện và hoạt động thể thao, nghệ thuật, giải trí và các hoạt động xã hội khác… Lợi ích của hoạt tài trợ sự kiện: 1) Xác lập một thị trường mục tiêu hay một lối sống cụ thể: 2) Làm tăng nhận thức về tên công ty hoặc tên sản phẩm 3) Tạo dựng và củng cố những liên hệ thương hiệu chính yếu 4) Tăng cường hình ảnh của công ty 5) Thể hiện sự cam kết của thương hiệu với cộng đồng hoạt về các vấn đề xã hội khác 6) Tăng cường lòng trung thành của khách hàng và những nhân viên tài năng 7) Tạo ra các cơ hội bán hàng và xúc tiến bán hàng c. Các chương trình giao tiếp marketing hỗn hợp IMC  Hỗn hợp các lựa chọn truyền thông: Tạo dựng giá trị thương hiệu dựa trên khách hàng là việc tạo ra những liên hệ thương hiệu mạnh, tích cực và duy nhất trong tâm trí khách hàng.Vì vậy, công ty cần lựa chọn, đánh giá và phối hợp tất cả các phương tiện và công cụ truyền thong có thể nhằm tạo dựng nên cấu trúc nhận biết dựa trên cơ sở cân nhắc về chi phí. Việc lựa chọn và phối hợp tất cả các phương tiên giao tiếp truyền thông này phải được đặt trong những chiến
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 34 lược giao tiếp marketing tổng thể và nhất quán thì mới có thể tăng cường sự hiểu biết về thương hiệu đối với khách hàng.  Quyết định sự kết hợp tối ưu Gắn kềt các lựa chọn truyền thông  Giao tiếp marketing hỗn hợp IMC  Intergrated Marketing Communication: dựa trên hai khía cạnh  Đánh giá về tính nhất quán: Nhằm xem xét thông tin được truyền tải trong các chọn lựa giao tiếp marketing khác nhau có đảm bảo tính nhất quán và tăng cường tính bổ trợ không? Bất kể cách thức giao tiếp nào được lựa chọn thì toàn bộ chương trình giao tiếp marketing phải được phối hợp chặc chẽ để tạo được một hình ảnh thương hiệu thống nhất và gắn bó. 1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính  Nhận biết của khách hàng về thương hiệu Nho Ba Mọi : là việc khách hàng có biết đến thương hiệu Nho Ba Mọi hay không, và tên thương hiệu có được lưu giữ trong tâm trí của khách hàng hay không?  Sự liên tưởng của khách hàng: là việc khách hàng nghĩ gì về chất lượng và giá cả của sản phẩm Nho Ba Mọi khi tên thương hiệu được nhắc đến.  Lòng trung thành của khách hàng: Là số lần khách hàng sử dụng sản phẩm Nho Ba Mọi, và liệu trong thời gian tới họ có tiếp tục sử dụng không? Điều này vô cùng quan trọng đến sự phát triển và tồn tại của thương hiệu Nho Ba Mọi trong tương lai. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng  Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Công tác phát triển thương hiệu có hiệu quả thì phải đóng góp vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phải góp phần nâng cao lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 35 Không thể nói công tác quản trị thương hiệu là rất tốt, thương hiệu đã đi vào tâm trí khách hàng trong khi lợi nhuận của doanh nghiệp lại suy giảm theo thời gian. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu định lượng quan trọng để đánh giá công tác quản trị thương hiệu.  Tốc độ mở rộng thị phần Một thương hiệu mạnh đòi hỏi phải khẳng định mình trên nhiều khu vực thị trường khác nhau. Tốc độ mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần càng lớn thì hiệu quả quản trị thương hiệu càng cao. Tuy nhiên, thị phần được mở rộng phải gắn với hiệu quả kinh doanh trên thị trường đó. 1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng và phát triển thương hiệu 1.3.1. Hiện trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Việt Nam. Trong cơ chế thị trường của thời kỳ hội nhập, thương hiệu được coi như một tài sản quý giá cho doanh nghiệp, và trong những năm qua, các doanh nghiệp đã nhận thức được sự quan trọng của thương hiệu như một công cụ cạnh tranh trong thời hội nhập. Nhằm tìm hiểu rõ hơn về hiện trạng của vấn đề phát triển thương hiệu trong các công ty Việt Nam, báo Sài Gòn Tiếp Thị và Câu lạc bộ hang Việt nam chất lượng cao đã thực hiện dự án hổ trợ doanh nghiệp về năng lực xây dựng  quảng bá thương hiệu thông qua việc tổ chức một cuộc thăm dò 500 doanh nghiệp trên toàn quốc. 57% số DN coi việc xây xựng và phát triển thương hiệu là mối quan tâm hàng đầu, và đều cho rằng đây là một việc quan trọng chỉ đứng sau việc phát triển sản phẩm mới. Phần lớn nhất trí cho rằng thương hiệu mạnh giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tốt hơn; 43% quan niệm thương hiệu là hình ảnh, uy tín tài sản vô hình của công ty. Điều đáng ghi nhận là hầu như không có sự khác biệt giữa các DN tư nhân và nhà nước, chứng tỏ sức ép của thị trường cạnh tranh, không còn DN nào có thể yên tâm về những thành quả đã đạt được của mình và phải nổ lực phấn đấu nhằm khẳng định tên tuổi, sản phẩm của mình.Từ nhận thức trên các DN đã bắt tay vào hành động ở những mức độ khác nhau. Nhiều chương trình quảng bá có chất lượng, đầu tư bài bản đã góp phần hổ trợ một số thương hiệu Việt thành công nhanh chóng. Hàng loạt các chiến dịch tổng lực của Number One, bia Sài Gòn, VTB, Nutifood,… phối hợp triển khai trên nhiều kênh thông tin kèm theo
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 36 một kế hoạnh được thiết kế chuyên nghiệp đánh dấu bước phát triển về chất trong hoạt động quảng bá của các DN. Một điểm nỗi bật khác trong những năm vừa qua là đã bắt đầu hình thành xu hướng xây dựng dịch vụ thuê ngoài trong hoạt động xây dựng thương hiệu của các DN, góp phần thúc đẩy thị trường dịch vụ tư vấn hỗ trợ DN phát triển theo hướng chuyên nghiệp. Theo thống kê, có tới gần 70% DN được hỏi có sử dụng loại dịch vụ này. Tất cả những dấu hiệu này cho thấy, các DN đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề có tính sống còn này và thực sự bắt tay vào hành động để con tàu thương hiệu Việt Nam chuyển bánh… Đầu tư cho thương hiệu  Tổ chức và nhân sự Gần một nữa các doanh nghiệp được hỏi đã cho biết không có bộ phận chuyên trách về tiếp thị hoặc thương hiệu, 49% do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo phần thực hiện. Chỉ có 16% trong số các doanh nghiệp được hỏi là có một bộ phận chuyên trách. Trong số này các doanh nghiệp Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao chiếm tỉ trọng lớn hơn so với các doanh nghiệp khác trong việc có một đội ngũ chuyện môn lo về công tác tiếp thị. Gần 80% các doanh nghiệp đều không có bố trí nhân sự tức không có một chức danh cho việc quản lý thương hiệu. Nói về tiền lương thù lao cho người chịu trách nhiệm quản lý thương hiệu thì các doanh nghiệp Hàng Việt nam Chất Lượng cao có mức lương cao hơn các doanh nghiệp còn lại. Những người có vai trò quản lý thương hiệu này hầu hết đều được huấn luyện trong nước, trừ một số rất ít (dưới 5%) đựoc đi dào tạo ở nước ngoài.Cũng có một số ít công ty đã mướn người nước ngoài đến để huấn luyện đào tạo cho chức danh trưởng bộ phận thương hiệu.  Đầu tư tài chính: Mặc dù có nhiều cố gắn trong việc đầu tư cho thương hiệu , nhung nhâng sách DN dành cho hoạt động này vẫn còn quá khiêm tốn, nguyên nhân một phần là do quy định
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 37 quản lý của Nhà nước còn quá chặt chẽ (chỉ cho phép chi cho quảng cáo, khuyến mãi từ 5-7% doanh số), phần khác do chính nhận thức của các DN. 1.3.2. Hiện trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Ninh Thuận Có thể nói, các sản phẩm được sản xuất trong tỉnh khá đa dạng nhưng vì thương hiệu các sản phẩm của Ninh Thuận chưa đủ mạnh để thu hút người tiêu dung: công tác xúc tiến thương mại còn hạn chế, thiếu sự liên kết với các tỉnh để bổ xung nguồn nguyên liệu, công nghệ sản xuất mới cũng như chia sẽ thị trường vì thế thị trường tiêu thụ chưa được mở rộng. Từ đầu năm đến nay tình hình lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh khá sôi nổi, nhưng phần lớn hang hoá chủ yếu được sản xuất ở ngoài tỉnh, còn sản phẩm nội tỉnh không nhiều. Hàng hoá tuy đa dạng, nhưng ngược lại việc điều phối hàng hoá giữa thành thị và các vùng nông thôn không đồng đều, vì các doanh nghiệp trong tỉnh ta chưa chủ động trong việc mở rộng mạng lưới bán lẽ đến các vùng sâu vùng xa. Công tác quảng bá tìm năng, lợi thế giữa những doanh nghiệp các tỉnh trong vùng Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên chưa gắn kết chặt chẽ. Chính vì thế, mặc dù có nhiều sản phẩm của Ninh Thuận đang có mặt trên thị trường các tỉnh, nhưng chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các tỉnh khác. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp ở tỉnh ta sản xuất quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, có một số doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất kinh doanh nên năng xuất lao động còn thấp. Do năng xuất thấp, nên giá thành tạo ra sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh sẽ cao hơn các doanh nghiệp ở ngoài tỉnh có năng xuất lao động cao, ví vậy sức cạnh tranh về giá sản phẩm của các doanh nghiệp tỉnh ta trên thị trường yếu hơn các doanh nghiệp khác. Hiện nay có nhiều sản phẩm của Ninh Thuận có mặt trên thị trường như: nho, nước mắm, gạch tuy-nen…nhưng số lượng nhỏ, bởi phần lớn các doanh nghiệp trong tỉnh đều độc lập tìm kiếm thị trường, chưa có sự liên kết quảng bá, giới thiệu thương hiệu và các sản phẩm cùng loại với nhau đến người tiêu dùng. Do đó, việc lưu thông hàng hoá giữa tỉnh ta với các tỉnh còn bó hẹp.
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 38 Thương hiệu  chính là phương tiện để cạnh tranh khi DN bước ra thương trường, đống thời là công cụ để bảo vệ và tăng cường lợi ích của DN. Một khi thương hiệu đã có uy tín hay nỗi tiếng trên thị trường sẽ trở thành một thứ tài sản vô giá, giúp DN giảm các khoản chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động marketing…Tuy nhiên, nhiều DN trong tỉnh vẫn chưa có khái niệm đúng và tầm quan trọng của thương hiệu nên vẫn chưa có những đầu tư thích đáng cho thương hiệu. Một số ít DN đã nhận thấy tầm quan trọng và đã có những đầu tư nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện và duy trì thương hiệu.
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU NHO BA MỌI CỦA DNTN SX TM VÀ DV ĐẠI PHƯƠNG 2.1. Khái quát về DNTN SX TM và DV Đại Phương 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của DNTN SX TM và DV Đại Phương DNTN SX TM và DV Đại Phương được thành lập vào tháng 6/2006, địa chỉ tại thôn Hiệp Hoà, xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp được đặt tại 231/4 Lê Văn Sĩ, Phường 14, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí, do anh Nguyễn Đại Vệ phụ trách. Sau khi thương hiệu Nho Ba Mọi được xây dựng và sử dụng trên thị trường, đã có một số vấn đề nảy sinh xung quanh tên thương hiệu này, vì vậy ông Nguyễn Văn Mọi đã thành lập DNTN SX TM và DV Đại Phương với mục đích:  Tạo ra một tổ chức có tính chất pháp lý trước pháp luật, và dể dàng cho việc giới thiệu, quảng bá thương hiệu Nho Ba Mọi đến với khách hàng.  Trong trường hợp, tên thương hiệu Nho Ba Mọi trong thời gian tới gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hoá và giảm lòng tin nơi người tiêu dùng thì sẽ chuyên hướng xây dựng nhãn hiệu Nho Ba Mọi thành một nhãn hang của Đại Phương.  Bộ máy quản lý: DNTN SX TM và DV Đại Phương là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, mang đậm tính gia đình, ví vậy bộ máy quản lý rất gọn nhẹ và do các thành viên trong gia đình đảm nhiệm. Tuy không chia các phòng ban bộ phận riêng biệt nhưng có phân công nhiệm vụ riêng cho từng thành viên trong doanh nghiệp.  Chủ doanh nghiệp, ông Nguyễn Văn Mọi là người có quyền và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý. Ông cũng đãm nhiệm vai trò là người sản xuất và chế biến các sản phẩm nho cho doanh nghiệp.
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 40  Anh Nguyễn Đại Vệ, con trai ông Nguyễn Văn Mọi, là người phụ trách văn phòng đại diện tại thành phố. Đãm nhiệm thực hiện tất cả các công tác kinh doanh, marketing và khách hàng cho doanh nghiệp.  Chị Tường Vi, con gái ông Nguyễn Văn Mọi, phụ trách cửa hàng trưng bày tại Ninh Thuận.  Chị Mai Phương, con dâu ông Mọi: là kế toán của doanh nghiệp  Tình hình lao động DNTN SX TM và DV Đại Phương là một doanh nghiệp sản xuất nhỏ, vì vậy số lao động hiện nay rất ít và đa phần là lao động nữ. Khâu sản xuất là khâu chiếm nhiều lao động nhất trong doanh nghiệp (90% số lao động). Số lao động này phần lớn là những người nông dân, hộ cũng có đất sản xuất và đi làm chi là để có thêm thu nhập vào lúc nông nhàn, nên rất khó ổn định số lao động. Họ không hề có ý thức về hợp đồng lao động, họ chỉ suy nghĩ “mình rãnh thì đi làm để kiếm thêm thu nhập cho gia đình, khi việc nhà bận thì thôi không làm nữa”. Điều này lam 2cho việc giữ chân họ để có đủ lao động cho sản xuất là vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan tâm. Vào vụ mùa, thường thiếu lao động cho sản xuất. Chính vì thế ông Mọi luôn cố gắn tạo cho những người lao động này một niền tin rằng “khi làm việc với doanh nghiệp, họ sẽ luôn có công việc ổn định, những người làm lâu cho doanh nghiệp sẽ dược ưu tiên trông công việc”. Nhờ làm được điều này mà đến nay doanh nghiệp luôn có 50% số lao động sẳn sàn làm việc khi vào mùa vụ, hay những khi cần thiết.Vì là công việc theo thời vụ nên vào vụ sản xuất số lao động tăng lên từ 2 đến 3 lần. Còn lại là nhân viên bán hàng làm tại cửa hàng trưng bày vá dèư là nữ, tuổi từ 18 dến 23.  Cơ sở vật chất  Để có thể sản xuất ra những sản phẩm nho có chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thí việc trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết là điều rất quan trọng. Ví thế
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 41 tại trang trại không ngùng đuọc bổ sung và thay dổi các thiết bị, đặc biệt là tại phòng sơ chế đống gói sản phẩm. Sơ đố trang trại nho Trong đó có một hầm rượu nằm sâu 10m dưới lòng đất; dùng để lưu giữ các chai rượu vang nho.  Cửa hàng trưng bày: nằm ngay quốc lộ 1A, rất thuận lợi cho việc quảng bá thương hiệu, vì khách qua đường đều có thể nhìn thấy bảng hiệu Nho Ba Mọi.Cửa hàng luôn được doanh nghiệp quan tâm, bày tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp một cách ngay thẳng, gọn gàng giúp người mua có thể quan sát tất cả các sản phẩm một cách dể nhất.Cửa hàng đã được sửa sang lại, thoáng và rộng hơn,tạo được ấn tượng hơn. A: nhà ở B: Kho vật tư C: Kho nông cụ D: Kho chứa giống E: Đài nước G: Khu sơ chế đống gói H: Văn phòng I: Phòng kỹ thuật J: Kho hàng K: Khu chế biến sản phẩm từ nho L:Khu vệ sinh A B C H G I K J L D E
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 42  Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: là nơi thường xuyên gặp gỡ khách hàng, thực hiện các hợp đồng kinh doanh nghiệp , vì vậy được trang trí gọn và dầy đủ các thiết bị cấn thiết cho công việc này. 2.1.2. Kết quả kinh doanh của DNTN SX TM và DV Đại Phương  Nơi phân phối sản phẩm Hiện nay sản phẩm Nho Ba Mọi được tiêu thụ chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh, thông qua kênh phân phối chính là hệ thống các siêu thị tại thành phố như siêu thị Sài Gòn, Co.op maxt, Maximark, BigC… Ngoài ra, ngay tại tỉnh sản phẩm Nho Ba Mọi còn được bán lẻ tại của hàng trưng bày của doanh nghiệp.  Lượng sản phẩm  Năm 2002, vì là năm đầu tiên sản xuất nên chỉ trồng với diện tích là 1.000m2 nên sản lượng còn rất ít, chỉ có thể cung ứng 100kg/1 vụ thu hoạch.  Đến năm 2003,nhận thấy sản phẩm Nho Ba Mọi được thị trường chấp nhận, lượng sản phẩm đặt hang tăng lên, vì thế ông Mọi đã mạnh dạng đưa diện tích trồng nho lên 10.000m2. Bình quân mỗi ngày có thể cung cấp cho thị trường 300kg  Đến năm 2007, sau 5 năm xây dựng thương hiệu, trung bình mỗi tháng có thể cung ứng cho thị trường khoảng 5 – 6 tấn nho. Tuy lượng sản phẩm nho Ba Mọi đã tăng lên nhưng vẫn không đủ đáp ứng cho thị trường, bởi vì chỉ có 1/3 số sản phẩm nho thu hoạch có thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn để cung cấp cho thị trường. Ninh Thuận đã triển khai “chương trình sản xuất nho an toàn và xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng nho tại Ninh Thuận” Chương trình này đã thu hút rất nhiều nông dân trồng nho tham gia vời diện tích lên đến 400 ha.Có một sản phẩm an toàn mà thiếu một thương hiệu để kinh doanh thì sẽ khó giải quyết đầu ra, vì vậy ông Mọi đã đăng ký thương hiệu nho với tên thương hiệu là “Nho Ba Mọi”.Tuy nhiên, một số nông dân trong “chương trình nho an toàn ở Ninh Thuận” tỏ vẽ không hài long với lý doanh nghiệp nho
  • 43. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 43 họ trồng sao lại mang thương hiệu Nho Ba Mọi, điều này đã làm cho sản lượng nho không thể tăng lên. Giải quyết được vấn đề này sẽ nâng sản lượng nho để cung cấp cho thị trường.  Kết quả kinh doanh Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của DNTN SX TM và DV ĐẠI PHƯƠNG (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 (%) 2008/2007 (%) Chi phí 813 935 1.095 15 17 Doanh thu 859 1.031 1.340 20 30 Lợi nhuận 45 94 245 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu (%) 5.2 9.1 18.3 (Nguồn: Kế toán DN Đại Phương) Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu của DN liên tục tăng qua 3 năm từ 859 triệu đồng ở năm 2006, tăng lên 20% tương ứng 172 triệu đồng ở năm 2007, và tăng cao nhất là ở năm 2008 với tỉ lệ tăng đến 30% (309 triệu đồng ). Trong khi chi phí chỉ tăng từ 15% ở năm 2007 và 17% ở năm 2008, chứng tỏ sản phẩm của DN đã dược tiêu thụ rất mạnh, và nhiều nhất là trong năm vừa qua. Nhờ tham gia các hội chợ thương mại tại Đà Lạt và TP Nha Trang, luôn thực hiện các quy trình đảm bảo chất để đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm an toàn, tạo được lòng tin nơi họ đã giúp cho doanh thu năm 2008 tăng lên rất đáng kể. Cho thấy DN đã đi đúng hướng khi phát triển những sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Lợi nhuận hàng năm thu được cũng liên tục tăng từ 45 triệu đồng năm 2006, tăng lên 94 triệu đồng năm 2007 và tăng nhiều vào năm 2008 với 245 triệu đồng. Tuy vậy so với doanh thu vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Trong năm 2006 chỉ chiếm 5.2%, và tăng lên 9.1% năm 2007. Đến năm 2008, do sản lương tăng lên và người tiêu dùng cũng đã biết đến thương hiệu nho Ba Mọi vì vậy tuy lượng chi phí bỏ ra tăng 17% nhưng lợi nhận thu
  • 44. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 44 được tăng đến 30%, đã làm cho lợi nhuận tăng lên 18.3% so với năm 2007. Một bước chuyển đáng kể, nhưng DN vẫn chưa có một chương trình quảng cáo nào cho cả thương hiệu nho Ba Mọi và cả cho DN Đại Phương, vậy nên sau những thành công đã đạt đựoc trong năm 2008 DN nên dành chi phí cho những chương trình quảng cáo sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm tốt hơn nữa khi sản lượng nho an toàn đang được mở rộng thêm và các lại hình sản phẩm trái cây khác mà DN đang tiến hành kinh doanh. 2.2. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu nho Ba Mọi của DNTN SX TM và DV Đại Phương 2.2.1. Thực trạng công tác thiết kế nhãn hiệu sản phẩm Nho ba Mọi Nhãn hiệu “Nho Ba Mọi” được ông Nguyễn Văn Mọi, một người nông dân ở thôn Thuận Hoà, xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận xây dựng vào năm 2003. Từ một suy nghĩ đơn giản “có một tên gọi riêng cho sản phẩm nho an toàn doanh nghiệp mình làm ra để phân biệt với các sản phẩm nho thường khác trên thị trường. Và cũng để cho người tiêu dùng dể dàng phân biệt” Thấy được mong mỏi này của cha nên con trai ông, anh Nguyễn Đại Vệ sau khi tham khảo ý kiến của các thành viên trong gia đình, đã lấy thứ tự của Mẹ ghép với tên của Cha để tạo nên tên thương hiệu mà không hề trải qua một quá trình đặt tên nào. Tuy vậy tên thương hiệu này cũng có nhiều ưu điểm:  Tên thương hiệu Nho Ba Mọi là một cái tên rất ngắn gọn, chỉ gồm hai từ giống như tên của rất nhiều thương hiệu nỗi tiếng như kem đánh răng P/S, bột giặt OMO … Người tiêu dùng dể dàng nhận biết về thương hiệu cũng như ghi nhớ nó.  Đây cũng là một cái tên rất dể đọc, cả về cách phát âm và đánh vần, người tiêu dùng dể dàng đọc nó. Tên thương hiệu nghe rất mộc mạc như chính người nông dân đã trồng ra nó và cũng rất gây ấn tượng với người tiêu ou2ng khi lần đầu được nghe đến tên thương hiệu này.
  • 45. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Như Oanh - K39 QTKD DL Ninh Thuận 45  Logo  Logo của thương hiệu Nho Ba Mọi là hình vẽ một ngôi tháp chăm, đặt trưng cho văn hoá Ninh Thuận và hình vẽ một chùm nho nằm bên trái chân tháp lòng qua chữ Ba Mọi. Chỉ cần nhìn vào logo người tiêu dủng có thể đoán được ngay đây là dấu hiệu cho sản phẩm nho có tên gọi là Nho Ba Mọi.  Ban đầu, khi ông Nguyễn Văn Mọi đến UBNN tỉnh để xin lấy hình tháp làm logo cho thương hiệu nho của mình đã không được đồng ý với lý do “biểu tượng này đã được một công ty nông sản trong tỉnh sử dụng nên logo của thương hiệu Nho Ba Mọi không được sử dụng hình tháp này. Sau khi được sự giúp đỡ của Sở Khoa học công nghệ và môi trường tỉnh, ông đã liên hệ với công ty Sở hữu công nghiệp INVESTIP, đã được công ty tra lời “hình tháp mà công ty nông sản sử dụng là hình chụp, còn hình tháp mà ông Mọi định sử dụng là hình vẽ, vì thế có thể lấy hình tháp này làm biểu tượng cho logo của thương hiệu. Điều này đã gây khó khăn cho quá trình xây dựng thương hiệu Nho Ba Mọi.  Câu khẩu hiệu “LÀ MỘT PHẦN KHÔNG THỂ THIẾU” Là một phần không thể thiếu khi nhắc đến một thương hiệu náo đó. Với câu “Nho Ba Mọi, một phần không thể thiếu” đã làm tăng khả năng nhân biết thương hiệu và lưu lại ten thương hiệu trong trí nhớ người tiêu dung.Nó khẳng định rằng “sản phẩm Nho Ba Mọi là một phần không thể thiếu khi nhắc Ninh Thuận, một đặt sản của vùng đất nắng nóng nhất nước này, một loại trái cây tươi với chất vị ngọt ngào.  Bao bì sản phẩm Sản phẩm Nho Ba Mọi được đựng trong một túi nylon trong để người tiêu dùng có thể quan sát được những trái nho bên trong nó, hơn nữa nho là sản phẩm