SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MAMRKETING.....................................3
1.1 Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp: .................................................3
1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................3
1.1.2.Nhu cầu, mong muốn và yêu cầu.................................................................4
1.2 Giá trị chi phí và sự thoả mãn .......................................................................6
1.2.1 Vai trò và chức năng ................................................................................10
1.2.1.1.Vai trò ........................................................................................................10
1.2.1.2.Chức năng..................................................................................................11
1.2.2.Quá trình marketing.....................................................................................13
1.2.3.Marketing hỗn hợp (marketing mix) .........................................................16
1.2.4.Mối quan hệ và sự phối hợp chính sách marketing- mix của doanh
nghiệp:.....................................................................................................................22
1.3 Nội dung Quản trị Marketing......................................................................23
1.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu.........................................23
1.3.2. Môi trường marketing trong doanh nghiệp .............................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING TẠI CÔNG TY
TNHH TMDV CHẾ TẠO AN ĐẠI CƯỜNG ...................................................31
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TMDV Chế Tạo An Đại Cương...............31
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...........................................31
2.1.2.Chức năng và lĩnh vực hoạt động ..............................................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự..........................................................................33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty......................................35
2.1.5. Định hướng lâu dài.................................................................................39
2.1.6. Phân tích đặc điểm thị trường máy in, máy ép bao bì........................39
2.1.6.1. Đặc điểm thị trường máy in, máy ép bao bì ....................................39
2.1.6.2. Đặc điểm sản phẩm.............................................................................40
2.1.7. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh ........................................................42
2.1.7.1.Khách hàng hiện tại ..................................................................................42
2.1.7.2.Khách hàng đang hướng đến...................................................................43
2.1.8.Đối thủ cạnh tranh .......................................................................................43
2.2.Phân tích đánh giá hoạt động marketing tại công ty TNHH TM-DV chế
tạo Đại An Cường..................................................................................................46
2.2.1. Chính sách sản phẩm................................................................................46
2.2.2. Chính sách giá...........................................................................................49
2.2.3. Chính sách phân phối ...............................................................................53
2.2.4. Chính sách quảng cáo và chiêu thị .........................................................55
2.3.Phân tích thuận lợi và khó khăn ....................................................................57
2.3.1.Thuận lợi .......................................................................................................57
2.3.2.Khó khăn.......................................................................................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH TMDV CHẾ TẠO ĐAI AN CƯỜNG
..................................................................................................................................62
3.1. Mục tiêu và định hướng của công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An
Cường trong những năm tới .................................................................................62
3.1.1. Một số dự báo về thị trường mục tiêu của công ty những năm tới ......62
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ...........................................................63
3.2. Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ..........63
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm ...............................................................................63
3.2.2. Giải pháp về giá ..........................................................................................64
3.2.3. Giải pháp về phân phối ..............................................................................65
3.2.4. Giải pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh..................................................65
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước trong việc tạo dựng môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp......................................................................67
KẾT LUẬN ............................................................................................................70
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam 2012 - 2014 luôn phải đối diện với nhiều khó khăn. Các
giải pháp chống lạm phát của chính phủ có tác động tích cực đến đời sống nhân
dân, khiến mức tăng giá tiêu dùng chậm lại, tuy nhiên thắt chặt tiền tệ đang có
tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: lạm
phát cao, lãi suất cao làm chi phí đầu vào tăng cao tác động đến sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp sụt giảm, một số doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ và phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Trước tình hình kinh tế bất
lợi hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam ít nhiều đều phải cân nhắc ngân sách
chi tiêu sao cho hợp lý, xem xét và nâng cao hơn nữa hiệu quả của từng hoạt
động, nhất là hoạt động Marketing.
Yếu tố Marketing luôn là một trong những yếu tố đóng góp sự thành công
then chốt cho hầu hết các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả của hoạt động
Marketing với chi phí hợp lý nhất luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản trị. Áp lực từ nền kinh tế bất ổn, sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát
triển trên thị trường khiến các doanh nghiệp ngày càng chú trọng nâng cao hiệu
quả hoạt động markting. Công ty cổ phần thiết bị Đại An Cường cũng không
nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Vấn đề thiết yếu đặt ra cho Công ty Đại An
Cường là làm thế nào để có thể thỏa mãn các khách hàng của công ty một cách
tốt nhất qua hoạt động Marketing ?
Trước những vấn đề đặt ra như trên “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing cho công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường” được
chọn là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận nhằm:
- Tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường tại TP.HCM.
2
- Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing của Công ty
TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing của Công
ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian tại TP.Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn lọc trên các tạp chí marketing,
tạp quảng cáo là nguồn dữ liệu thứ cấp quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu.
Nguồn thông tin cho dữ liệu thứ cấp được nhắc đến như sau:
 Thư viện trường Đại học
 Các tài liệu công ty.
 Tạp chí marketing.
 Internet.
5. Cấu trúc đề tài
Chương 1:Cơ sở lý luận về marketing
Chương 2: Thực trạng công tác maketing tại Công ty TNHH TM-DV
chế tạo Đại An Cường
Chương 3: Một số giải pháp –Kiến nghị
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MAMRKETING
1.1 Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm
Theo marketing căn bản, Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán
hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá
trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu
cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để
thỏa mãn nó.
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ
chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra.
Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và
thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu
thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ
chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một
quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được
những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Khái niêm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu,
mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao
dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing.
Những khái niệm này được minh hoạ trong hình sau:
4
1.1.2.Nhu cầu, mong muốn và yêu cầu
Tư duy marketing bắt đầu từ những nhu cầu và mong muốn thực tế của
con người. Người ta cần thức ăn, không khí, nước, quần áo và nơi ở để nương
thân. Ngoài ra người ta còn rất ham muốn được nghỉ ngơi, học hành và các dịch
vụ khác. Họ cũng có sự ưa chuộng những mẫu mã và nhãn hiệu cụ thể của những
hàng hoá dịch vụ cơ bản.
Số liệu thống kê cho thấy, trong một năm, 249 triệu người Mỹ có thể tiêu
dùng hay sử dụng 67 tỷ quả trứng, 2 tỷ con gà, 5 triệu máy sấy tóc, 133 tỷ km
hành khách du lịch nội địa bằng máy bay và hơn 4 triệu bài giảng của các giáo sư
đại học Anh ngữ. Những hàng tiêu dùng và dịch vụ này đẻ ra yêu cầu phải có
hơn 150 triệu tấn thép, 4 tỷ tấn bông vải và nhiều loại tư liệu sản xuất khác.
Cần phân biệt rõ các khái niệm nhu cầu, mong muốn và yêu cầu. Nhu cầu
của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thoả mãn cơ bản nào
đó. Người ta cần có thức ăn, quần áo, nơi ở, sự an toàn, của cải, sự quý trọng và
một vài thứ khác nữa để tồn tại. Những nhu cầu này không phải do xã hội hay
những người làm marketing tạo ra. Chúng tồn tại như một bộ phận cấu thành cơ
thể con người và nhân thân con người.
Mong muốn là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những
nhu cầu sâu xa hơn đó. Một người Mỹ có nhu cầu thức ăn và mong muốn có có
món hamburger, có nhu cầu về quần áo và mong muốn có bộ đồ Pierrre Cardin,
có nhu cầu về sự quý trọng và muốn có một chiếc xe Mercedes. Trong một xã hội
khác thì những nhu cầu này lại được thoả mãn theo một cách khác: Những người
thổ dân Úc thoả mãn cơn đói của mình bằng chim cánh cụt; Nhu cầu về quần áo
bằng mảnh khố; Sự quý trọng bằng một chuỗi vòng vỏ ốc để đeo cổ. Mặc dù nhu
cầu của con người thì ít, nhưng mong muốn của họ thì nhiều. Mong muốn của
con người không ngừng phát triển và được định hình bởi các lực lượng và định
chế xã hội, như nhà thờ, trường học, gia đình và các công ty kinh doanh.
Yêu cầu là mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được hậu thuẫn
của khả năng và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn trở thành yêu cầu khi
có sức mua hỗ trợ. Nhiều người mong muốn có một chiến xe Mercedes, nhưng
5
chỉ có một số ít người có khả năng và sẵn sàng mua kiểu xe đó. Vì thế công ty
không những phải định lượng xem có bao nhiêu người mong muốn có sản phẩm
của mình, mà điều quan trọng hơn là phải định lượng xem có bao nhiêu người
thực sự sẵn sàng và có khả năng mua nó.
Những điểm khác biệt nêu trên đã làm sáng tỏ những ý kiến phê bình
thường thấy của những người lên án marketing là “những người làm marketing
tạo ra nhu cầu” hay “những người làm marketing dụ dỗ mọi người mua những
thứ mà họ không mong muốn”. Những người làm marketing không tạo ra nhu
cầu, nhu cầu đã tồn tại trước khi có những người làm marketing. Cùng với những
yếu tố ảnh hưởng khác trong xã hội, những người làm marketing có tác động đến
những mong muốn. Họ cổ vũ ý tưởng là chiếc xe Mercedes sẽ thoả mãn nhu cầu
về địa vị xã hội của con người. Tuy nhiên những người làm marketing không tạo
ra nhu cầu về địa vị xã hội. Họ tác động đến yêu cầu bằng cách làm ra sản phẩm
thích hợp, hấp dẫn, vừa túi tiền và dễ kiếm cho những người tiêu dùng mục tiêu.
Sản phẩm
Người ta thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của mình bằng hàng
hoá và dịch vụ. Thuật ngữ sản phẩm ở đây được hiểu là cả hang hoá lẫn dịch vụ.
Ta định nghĩa sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đem chào bán để thoả mãn một
nhu cầu hay mong muốn. Ý nghĩa quan trọng của sản phẩm vật chất bắt nguồn
không phải từ việc sở hữu chúng, mà chính là từ việc có được những dịch vụ mà
chúng đem lại. Ta mua một chiếc xe không phải để ngắm nhìn nó mà vì nó cung
ứng vận chuyển. Ta mua một cái bếp không phải để chiêm ngưỡng mà vì nó đảm
bảo dịch vụ nấu nướng. Vì vậy các sản phẩm vật chất thực sự là những phương
tiện đảm bảo phục vụ chúng ta.
Thực ra thì dịch vụ còn do những yếu tố khác đảm bảo, như con người,
địa điểm, các hoạt động, tổ chức và ý tưởng. Nếu ta cảm thấy buồn thì ta có thể
đến một câu lạc bộ hài kịch để xem một diễn viên hài biểu diễn, gia nhập câu lạc
bộ độc thân (tổ chức) hay chấp nhân triết lý sống khác nhau (ý tưởng). Vì thế ta
sẽ sử dụng thuật ngữ sản phẩm để ám chỉ sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ và
những phương tiện khác có khả năng thoả mãn một mong muốn hay một nhu
6
cầu. Đôi khi ta cũng sẽ sử dụng những thuật ngữ khác nhau thay cho sản phẩm,
như hàng hoá, yếu tố thoả mãn hay nguồn tài nguyên.
Các nhà sản xuất hay phạm sai lầm là chú trọng đến các sản phẩm vật chất
của mình hơn là đến những dịch vụ mà những sản phẩm đó thực hiện. Họ chỉ
nghĩ đến việc tiêu thụ sản phẩm chứ không phải việc đảm bảo giải quyết một nhu
cầu. Thế nhưng một người phụ nữ lại không mua cục sáp môi, mà bà ta lại mua
“một niềm hy vọng” làm đẹp cho mình. Người thợ mộc không mua một cái
khoan, mà mua một “lỗ khoan”. Đối tượng vật chất chỉ là một phương tiện bao
gói một dịch vụ. Công việc của người làm marketing là bán những lợi ích hay
dịch vụ chứa đựng trong những sản phẩm vật chất, chứ không phải là mô tả
những tính chất vật lý của chúng. Những người bán chỉ chú tâm đến sản phẩm
vật chất chứ không phải nhu cầu của người tiêu dung là người mắc bệnh “thiển
cận marketing”.
1.2 Giá trị chi phí và sự thoả mãn
Trong số rất nhiều những sản phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu nhất
định, người tiêu dùng sẽ lựa chọn như thế nào? Giả sử, hàng ngày một người phải
đi làm xa 3 dặm. Có một số sản phẩm có thể thoả mãn được nhu cầu này: patanh,
xe đạp, xe gắn máy, ô tô, taxi và xe buýt. Những phương án này tạo nên một tập
khả năng lựa chọn sản phẩm. Giả sử người đó muốn thoả mãn một số nhu cầu
phụ thêm trên đường đi làm, cụ thể là tốc độ, an toàn, thoải mái và tiết kiệm. Ta
gọi đó là tập nhu cầu. Bây giờ thì mỗi sản phẩm có một khả năng khác nhau để
thoả mãn những nhu cầu khác nhau của người đó. Chẳng hạn như xe đạp thì
chậm hơn, kém an toàn và tốn sức hơn là ô tô, nhưng lại tiết kiệm hơn. Dù thế
nào đi nữa thì người đó cũng phải quyết định sản phẩm nào sẽ đảm bảo thoả mãn
nhu cầu đầy đủ nhất.
Khái niệm chủ đạo là giá trị đối với khách hàng. Người đó sẽ đánh giá khả
năng của từng sản phẩm thoả mãn tập nhu cầu của mình. Anh ta có thể xếp hạng
các sản phẩm từ loại thoả mãn nhiều nhu cầu nhất đến đến loại thoả mãn ít nhu
cầu nhất. Giá trị là sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng chung của sản
phẩm thoả mãn những nhu cầu của mình.
7
Ta có thể yêu cầu anh ta hình dung những đặc điểm của một sản phẩm lý
tưởng đối với những nhiệm vụ đó. Anh ta có thể trả lời rằng sản phẩm lý tưởng
sẽ đưa anh ta đến chỗ làm trong giây lát với sự an toàn tuyêt đối, không mất sức
và chi phí bằng không. Khi đó giá trị của mỗi sản phẩm thực tế sẽ phụ thuộc vào
mức độ nó gần với sản phẩm lý tưởng đó.
Giả sử rằng anh ta quan tâm hàng đầu đến tốc độ và sự thoải mái khi đi
làm. Nếu anh ta được sử dụng miễn phí bất kỳ sản phẩm nào trong số đó, thì ta
có thể đoán trước được là anh ta sẽ chọn ô tô. Nhưng bây giờ mới nảy sinh
vướng mắc: chi phí để mua ô tô lớn hơn nhiều so với chi phí để mua một chiếc
xe đạp, do đó anh ta sẽ phải từ bỏ nhiều thứ khác (có giá trị) để mua ô tô. Vì thế
anh ta sẽ xem xét giá trị và giá cả của sản phẩm trước khi anh ta chọn. Anh ta sẽ
chọn sản phẩm nào tạo ra giá trị lớn nhất trên một đồng USD.
Các nhà nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng ngày nay đã vượt ra
ngoài khuôn khổ chật hẹp của những giả thuyết kinh tế về cách thức người tiêu
dùng xét đoán giá trị và lựa chọn sản phẩm.
Trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ
Việc con người có những nhu cầu và mong muốn và có thể gắn cho các
sản phẩm một giá trị vẫn chưa nói lên hết được ý nghĩa của marketing.
Markerting xuất hiện khi người ta quyết định thoả mãn những nhu cầu và mong
muốn thông qua trao đổi. Trao đổi là một trong bốn cách để người ta có được các
sản phẩm.
Cách thứ nhất là tự sản xuất. Người ta có thể tự giải quyết cơn đói bằng
cách săn bắn, đánh cá hay hái lượm trái cây. Họ không cần phải quan hệ với bất
kỳ ai khác. Trong trường hợp này, không có thị trường và cũng không có
marketing.
Cách thứ hai là cưỡng đoạt. Những người đói có thể cướp giật hay đánh cắp thức
ăn của những người khác. Những người khác đó không được lợi gì ngoại trừ một
điều là không bị thương.
8
Cách thứ ba là đi xin. Những người đói có thể đến xin người khác thức ăn.
Họ không có thứ gì hữu hình để trao đổi, ngoại trừ lời cảm ơn.
Cách thứ tư là trao đổi. Những người đói có thể đem đến người khác tiền,
loại hàng hoá khác hay dịch vụ để đổi lấy thức ăn.
Marketing phát sinh từ phương thức kiếm sản phẩm thứ tư này. Trao đổi
là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người nào đó bằng
cách đưa cho người đó những thứ gì đó. Trao đổi là một khái niệm quyết định,
tạo nền móng cho marketing. Trao đổi chỉ xảy ra khi thoả mãn đủ điều kiện sau:
1. Ít nhất phải có hai bên.
2. Mỗi bên phải có một thứ gì đó có thể có giá trị đối với bên kia.
3. Mỗi bên phải có khả năng tự giao dịch và chuyển giao hàng hoá của mình.
4. Mỗi bên đều có quyền tự do chấp nhận hay khước từ lời đề nghị của bên kia.
5. Mỗi bên đều tin chắc là mình nên hay muốn giao dịch với bên kia.
Nếu có đủ năm điều kiện này thì mới có tiềm năng trao đổi. Còn việc trao đổi có
thực sự diễn ra hay không là còn tuỳ thuộc vào vấn đề hai bên có thể thảo thuận
được những điều kiện trao đổi có lợi cho cả hai bên (hay chí ít cũng không có
hại) so với trước khi trao đổi. Chính vì ý nghĩa này mà trao đổi được xem như là
một quá trình tạo ra giá trị, nghĩa là trao đổi thường làm cho cả hai bên có lợi hơn
trước khi trao đổi.
Trao đổi phải được xem như là một quá trình chứ không phải là một sự
việc. Hai bên được xem như là đã tham gia trao đổi nếu họ đang thương lượng để
đi đến một thoả thuận. Khi đạt được một thoả thuận thì ta nói giao dịch đã diễn
ra. Giao dịch là đơn vị cơ bản của trao đổi. Giao dịch là một vụ mua bán những
giá trị giữa hai bên. Ta có thể đoán chắc rằng: bên A đã đưa cho bên B vật X và
đã nhận lại vật Y. Tuy nhiên giao dịch không đòi hỏi phải có tiền như một trong
những giá trị được mua bán. Giao dịch trao đổi hàng có nghĩa là người này đưa
cho người kia một chiếc tủ lạnh và nhận một chiến TV. Giao dịch hàng đổi hàng
cũng có thể là mua bán dịch vụ thay vì hàng hoá, như khi mà luật sư viết một tờ
di chúc cho bác sỹ để đổi lấy việc khám bệnh…
9
Giao dịch đòi hỏi phải có một yếu tố: ít nhất có hai giá trị, những điều kiện thực
hiện đã được thoả thuận, thời gian thực hiện đã thoả thuận, địa điểm thực hiện đã
được thoả thuận. Thông thường có cả một hệ thống luật pháp hậu thuẫn và bắt
buộc các bên giao dịch phải thực hiện đúng các phần cam kết của mình. Giao
dịch rất dễ làm phát sinh mâu thuẫn do hiểu lầm hay cố tình. Không có “luật hợp
đồng” thì mọi người sẽ thiếu tin cậy vào giao dịch và tất cả đều bị thua thiệt.
Các doanh nghiệp để theo dõi các vụ giao dịch của mình và phân loại
chúng theo mặt hàng, giá cả, địa điểm và những biến cố khác. Phân tích doanh số
bán là việc phân tích nguồn gốc doanh thu của công ty theo sản phẩm, khách
hàng và địa bàn…
Giao dịch khác với chuyển giao. Trong chuyển giao bên A đưa cho bên B vật X
nhưng không nhận lại vật gì hữu hình. Khi bên A đưa cho bên B một món quà,
một khoản tiền trợ cấp hay một khoản đóng góp từ thiện, thì ta nói đó là một vụ
chuyển giao chứ không phải giao dịch. Dường như marketing chỉ giới hạn ở việc
nghiên cứu giao dịch chứ không phải chuyển giao. Tuy nhiên hành vi chuyển
giao cũng có thể được tìm hiểu qua khái niệm trao đổi. Thông thường người
chuyển giao có những kỳ vọng nhât định đối với việc tặng quà, như nhận được
một lời cảm ơn hay được thấy người nhận có những hành vi tốt hơn. Những
người quyên góp quỹ chuyên nghiệp hiểu rất rõ động cơ “có đi có lại” của những
nhà hảo tâm và mời họ đến dự các buổi lễ. Gần đây những người làm marketing
đã mở rộng khái niệm marketing để nó bao hàm nhiều việc nghiên cứu hành vi
chuyển giao cũng như hành vi giao dịch.
Theo ý nghĩa chung nhất thì người làm marketing đang tìm cách tạo cho
được hành vi phản ứng từ phía bên kia. Một công ty kinh doanh thì muốn phản
ứng đó là hành vi mua hang, một ứng viên chính trị thì muốn phản ứng đó là
hành vi bỏ phiếu, nhà thờ thì muốn phản ứng đó là hành vi theo đạo, nhóm hoạt
động xã hội thì muốn phản ứng đó là hành vi chấp nhận ý tưởng của mình.
Marketing bao gồm những hoạt động được tiến hành nhằm tạo ra những phản
ứng mong muốn đối với một đối tượng từ phía công chúng mục tiêu.
10
Để đảm bảo các cuộc trao đổi diễn ra trôi chảy, người làm marketing phải phân
tích xem mỗi bên dự kiến sẽ cho và nhận cái gì. Những tình huống trao đổi giản
đơn có thể biểu diễn bằng một hồ sơ trong đó có hai người tham gia cùng những
thứ mong muốn và lời mời chào lưu thông giữa họ.
Đến đây ta đã thấy bản chất của marketing giao dịch. Maketing giao dịch
là một bộ phận ý tưởng lớn hơn là marketing quan hệ. Những người làm
marketing khôn ngoan đều cố gắng xây dựng những quan hệ lâu dài, đáng tin
cậy, cùng có lợi với những khách hàng lớn, những người phân phối, đại lý và
những người cung ứng. Việc này được thực hiện bằng cách hứa hẹn và luôn đảm
bảo chất lượng cao, dịch vụ chu đáo và giá cả phải chăng cho phía bên kia.
Nhiệm vụ đó cũng được thực hiện bằng cách xây dựng những mối quan hệ ràng
buộc chặt chẽ về kinh tế, kỹ thuật và xã hội với các bên đối tác. Marketing quan
hệ sẽ làm giảm được chi phí và thời gian giao dịch và trong những trường hợp tốt
đẹp nhất giao dịch sẽ làm chuyển từ chỗ phải thương lượng từng lần sang chỗ trở
thành công việc thường lệ.
Kết quả cuối cùng của marketing quan hệ là hình thành được một tài sản
độc đáo của công ty, gọi là mạng lưới marketing bao gồm công ty và những
người cung ứng, những người phân phối và khách hàng của mình mà công ty đã
xây dựng được những mối quan hệ vững chắc, tin cậy trong kinh doanh.
Marketing ngày càng có xu hướng chuyển từ chỗ cố gắng tăng tối đa lợi nhuận
trong từng vụ giao dịch sang chỗ tăng tối đa những mối quan hệ đôi bên cùng có
lợi với các đối tác. Nguyên tắc làm việc là phải xây dựng được những mối quan
hệ tốt rồi tự khắc các vụ giao dịch sẽ có lợi.
1.2.1 Vai trò và chức năng
1.2.1.1.Vai trò
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không
tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ có như vậy doanh
nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
11
Một doanh nghiệp tồn tại thì dứt khoát phải có các hoạt động chức năng
như: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực... Nhưng trong nền kinh tế thị trường,
chức năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý tài chính, chức năng quản lý nhân
lực không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp, nếu tách
rời nó khỏi chức năng khác - chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp
với thị trường. Chức năng này thuộc một lĩnh vực quản lý khác, quản lý
marketing.
Marketing đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị
trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng
theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ
dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
1.2.1.2.Chức năng
Chức năng cơ bản của marketing là dựa trên sự phân tích môi trường để
quản trị marketing, cụ thể là:
 Phân tích môi trường và nghiên cứu marketing
 Mở rộng phạm vi hoạt động
 Phân tích người tiêu thụ
 Hoạch định sản phẩm
 Hoạch định phân phối.
 Hoạch định xúc tiến.
 Hoạch định giá.
Thực hiện kiểm soát và đánh giá marketing
Chức năng của marketing xuất phát từ vị trí của marketing trong hệ thống quản
trị của công ty. Do vậy, marketing có một số chức năng cơ bản như sau:
Chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường: một sản phẩm
muốn bán chạy thì phải có sức hấp dẫn khách hàng, marketing có chức năng
thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường thông qua hoạt động cụ thể như:
12
marketing tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường và khách hàng để xác định
những mong muốn của khách hàng về sản phẩm. Cần phải khẳng định rằng
marketing không làm công việc của nhà kỹ thuật mà nó chỉ chỉ ra cho nhà sản
xuất phải sản xuất cái gì, như thế nào, khối lượng bao nhiêu và bao giờ thìđưa ra
thị trường là thích hợp.
Chức năng phân phối sản phẩm: là toàn bộ các hoạt động gắn liền với quá
trình vận động của hàng hóa từ sau khi nóđược sản xuất ra cho đến khi đến được
với trung gian thương mại bán buôn, bán lẻ hay người tiêu dùng cuối cùng. Đó
chính là các hoạt động nhằm tổ chức vận động tối ưu sản phẩm và quá trình này
gồm nhiều bước liên quan chặt chẽđến nhau: Lựa chọn người tiêu thụ (phải tìm
hiểu người tiêu thụđể lựa chọn người có khả năng), hướng dẫn khách hàng ký kết
hợp đồng và thuê mướn phương tiện vận tải, tổ chức hợp lý hệ thống kinh doanh
kho hàng hóa, các hoạt động hỗ trợ cho người tiêu thụ ( như: cung cấp cho họ
những thông tin về sản phẩm - khách hàng, tạo ra những ưu đãi thương mại
nhưđiều kiện vận chuyển giao hàng), tổ chức bao bì bao gói tiêu thụđể vận dụng
tối đa dung tích của hệ thống kho hàng hóa, nhanh chóng phát hiện ra các ách
tắc, xung đột hệ thống phân phối vàđiều chỉnh, giải quyết những ách tắc xung đột
đó.
Chức năng tiêu thụ: Theo quan điểm của marketing tiêu thụ là hoạt động
có chủđích qua đó công ty thực hiện việc cung ứng bán hàng hóa- dịch vụ của
mình cho khách hàng để tiêu dùng cá nhân (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua
các trung gian). Nội dung của chức năng này bao gồm: nghiên cứu khách hàng và
người tiêu thụ, ấn định và kiểm soát giá bán, lựa chọn các phương pháp và công
nghệ bán thích hợp, tổ chức lực lượng bán để quyết định sức bán, tổ chức quảng
cáo và khuyến mại, tổ chức các yếu tố hậu cần kinh doanh của công ty như: vận
chuyển và quản trị bán, thực hiện các dịch vụ trước- trong- sau khi bán.
Chức năng hỗ trợ: đây chức năng quan trọng vàđặc biệt. Đó chính là các
hoạt động hỗ trợ liên quan đến quảng cáo, xúc tiến cho người tiêu dùng cuối
cùng của mình. Một số hoạt động điển hình như: điển hình hóa phân loại sản
phẩm, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tham gia các hội trợ thương mại, các dịch
13
vụ yểm trợ cho sản phẩm, quan hệ với công chúng – công luận, tổ chức tín dụng
thương mại và dịch vụ, phát triển tổ chức môi giới và xúc tiến thương mại, tổ
chức hợp lý hệ thống thông tin thị trường.
Chức năng mạo hiểm:đó là những mất mát, thiệt hại có thể do các tác
động khách quan. Mạo hiểm hàm chứa sự không chắc chắn và trong quá trình
thực hiện marketing cần phải biết chấp nhận và xử lý tốt nhất những mạo hiểm
trong kinh doanh. Các hoạt động thường áp dụng: lựa chọn ứng xử về thế lực và
giải pháp kinh doanh an toàn, xác lập giải pháp tình thếđể chấp nhận xử lý mạo
hiểm, xây dựng quỹ bảo hiểm, tăng cường chiến lược cạnh tranh, chấp nhận hoạt
động trong giới hạn về năng lực hành vi của công ty, lựa chọn tổ chức marketing
có hiệu lực và chất lượng, hoàn thiện công nghệ thông tin và tình báo trong kinh
doanh.
Chức năng điều hoà phối hợp: Marketing phải thực hiện điều hoà một
cách tổng hợp toàn công ty: điều hoà phối hợp các bộ phận, chức năng của công
ty. Điều hoà, phối hợp trong nội bộ, tổ chức vận hành chức năng marketing. Do
đó, việc điều hòa và phối hợp đòi hỏi phải vận dụng thời cơ, kết hợp các hoạt
động của marketing chức năng với marketing tác nghiệp.
Như vậy, những chức năng cơ bản này đã cho thấy được vị trí và tầm quan
trọng của marketing kinh doanh. Marketing chính là khâu kết nối giữa khách
hàng với các bộ phận khác trong công ty như: tài chính, tổ chức - nhân sự, và
sản xuất.
1.2.2.Quá trình marketing
Để tiến hành hoạt động kinh doanh 1 cách có hiệu quả thì theo lý thuyết quá trình
marketing kinh doanh của doanh nghiệp phải được tiến hành theo trình tự sau:
Biểu
Phân tích các cơ hội marketing (hay còn gọi SWOT): bước phân tích này
nhằm phát hiện được những cơ hội, thách thức đối với công ty vàđánh giá những
ưu điểm và nhược điểm của bản thân công ty. Để từđó, công ty có thểđưa ra được
14
những chiến lược phù hợp với thị trường trong phạm vi nguồn lực cho phép của
công ty.
Đo lường và dự báo nhu cầu thị trường: việc đo lường nhu cầu thị trường
nhằm xác định nhu cầu hiện tại của thị trường có phù hợp với mục tiêu của công
ty hay không, với nguồn lực hạn hẹp của mình công ty có thể thoả mãn thị trường
một cách tốt nhất hay không. Ngoài ra, sau khi đo lường được nhu cầu hiện tại
công ty phải tiến hành dự báo nhu cầu của thị trường trong tương lai xem thị
trường đó có quy cách đủ lớn và tăng trưởng đủ nhanh trong tương lai hay không.
Công việc này hết sức quan trọng vì nếu đo lường và dựđoán đúng thì công ty sẽ
tránh được tình trạng đầu tư không có trọng điểm gây nên sự lãng phí nguồn lực
và dễ dẫn đến những thất bại trong kinh doanh.
Phân đoạn thị trường: công việc này đòi hỏi công ty phải đưa ra được
những tiêu chí rõ ràng để phân thị trường ra thành nhiều khúc, mỗi khúc có
những đặc trưng khác nhau được xây dựng dựa trên những tiêu chí mà công ty
đãđưa ra. Từ đó, công ty xác định được những khúc thị trường thích ứng với sản
phẩm,mục tiêu, nguồn lực của công ty.
Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu: sau khi phân thị trường thành những
khúc khác nhau, công ty tiến hành lựa chọn một số khúc trong sốđóđể phục vụ.
Việc lựa chọn này được dựa trên những mục tiêu mà công ty cần đạt tới ở hiện
tại cũng như trong tương lai. Do vậy, công ty cần đánh giá các khúc thị trường
một cách cẩn thận vàđối chiếu với mục tiêu của mình đểđưa ra quyết định.
Chiến lược định vị sản phẩm: khi đã lựa chọn được khúc thị trường phù
hợp thì công ty tiến hành xây dựng cho sản phẩm của mình một vị trí nhất định
trên thị trường. Người ta chứng minh rằng đểđịnh vịđược một sản phẩm trên thị
trường công ty cần phải tạo cho sản phẩm một sự khác biệt nhất định và tạo nên
một hình ảnh cho công ty. Để những khác biệt này khách hàng có thể cảm nhận
được công ty cần quyết định khuyếch trương nóđặc biệt làđối với khách hàng
mục tiêu.
15
Lựa chọn chiến lược thị trường: công việc này nhằm vào việc phát triển
một thị trường mới hay thay đổi thị trường đã có. Để lựa chọn một chiến lược thị
trường cần phải xem xét các thông tin có liên quan như :
- Bản chất và qui mô thị trường nên được thiết lập một cách rõ ràng dựa vào phân
tích thị trường vàđo lường thị trường.
- Mục tiêu sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định loại hình chiến lược cơ bản cần
thiết.
- Các nhà quản lý phải biết nắm bắt cơ hội và tận dụng ưu thế trong cạnh tranh.
- Quyết định mức ngân sách cần thiết cho hoạt động Marketing đểđảm bảo mục
tiêu lợi nhuận.
Xây dựng các chương trình marketing dựa vào chiến lược đã lựa chọn: các
chương trình marketing chính là các hoạt động cụ thể hoá của chiến lược. Do
vậy, khi chiến lược đãđược lựa chọn thì công ty phải đưa ra được những quyết
định để thực hiện chiến lược đó và các quyết định này phải có sự phối hợp, ràng
buộc với nhau để cùng thực hiện mục tiêu lâu dài là chiến lược đãđược lựa chọn.
Tổ chức và thực hiện các chương trình marketing: đây là công việc quan
trọng trong quá trình xây dựng chiến lược của công ty. Bởi công việc này mà làm
tốt thì chiến lược được lựa chọn mới được coi là thành công hoàn toàn.
Đánh giá và kiểm tra nỗ lực marketing: Đây là công việc mà bất kỳ một
quá trình hoạt động nào cũng không thể thiếu cho dù là marketing hay hoạt động
nào khác. Hoạt động này giúp cho công ty đánh giáđược chiến lược mà mình lựa
chọn có đúng đắn không? Trong quá trình thực hiện có những ưu điểm gì, có
những hạn chế gì...? Từđó, công ty tìm cách khắc phục những nhược điểm, hạn
chế tồn tại và phát huy những điểm mạnh của mình để xây dựng được những
chiến lược hữu hiệu hơn trong lần sau.
Đây là trình tự các bước mà 1 doanh nghiệp cần thực hiện khi áp dụng marketing
vào trong hoạt động kinh doanh của mình.
16
1.2.3.Marketing hỗn hợp (marketing mix)
1.2.3.1.Sản phẩm
 Khái niệm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và
được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay
tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể là những hàng hóa hữu hình hay
dịch vụ, ý tưởng…
 Các mức cấu thành sản phẩm:
 Sản phẩm cốt lõi: là phần thể hiện lợi ích hoặc dịch vụ cụ thể của sản phẩm
đó.
 Sản phẩm cụ thể: là dạng cơ bản của sản phẩm bao gồm 5 yếu tố: đặc điểm,
nhãn hiệu, bao bì, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm.
 Sản phẩm gia tăng: bao gồm những dịch vụ tiện ích phụ thêm để phân biệt
với sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh.
 Sản phẩm tiềm năng: là những sáng tạo vượt ra khỏi cung cách cạnh tranh
thông thường, nó vạch ra tương lai mới cho sự phát triển của sản phẩm.
 Sản phẩm mới:
Theo quan điểm của người mua, sản phẩm mới là là sẩm mà người dùng cảm
nhận là mới. Với thị trường cạnh tranh như hiện nay việc công ty đưa ra các sản
17
phẩm mới hay cải tiến sản phẩm cũ sẽ cung cấp và đáp ứng được sự mong muốn
và chờ đợi của khách hàng.
 Phân loại sản phẩm mới:
 Sản phẩm mới đối với thế giới: tạo ra một thị trường hoàn toàn mới mẻ.
 Dòng sản phẩm mới: sản phẩm lần đầu tiên có mặt trên thị trường.
 Cải tiến sản phẩm hiện tại: sản phẩm mới cung cấp những giá trị cảm nhận
lớn hơn và thay thế sản phẩm hiện tại.
 Tái định vị: sản phẩm hiện tại được nhắm vào một thị trường hay thị trường
mới.
 Giảm chi phí: sản phẩm mới mà nó cung cấp cùng sự thực hiện với chi phí
thấp hơn.
 Chu kỳ sống của sản phẩm:
Mỗi sản phẩm đều trải qua một chu kỳ sống và trải qua các giai đoạn khác nhau
từ lúc hình thành đến lúc kết thức. Một chu kỳ của sản phẩm gồm các giai đoạn:
giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành và suy thoái.
 Giai đoạn giới thiệu: hàng hóa tiêu thị với tốc độ chậm chưa được khách hàng
biết nhiều. Công ty phải bỏ nhiều thời gian và chi phí để thử nghiệm, hoàn
thiện sản phẩm và thị trường. Lợi nhuận thu lại tương đối ít và có thể lỗ.
 Giai đoạn tăng trưởng: khối lượng hàng hóa bán ra tăng nhanh chóng, các chi
phí và giá thành của sản phẩm giảm vì thế công ty thu được lợi nhuận cao, bù
vào các khoảng chi phí.
 Giai đoạn trưởng thành: khối lượng hàng hóa bán ra chạm lại do sản phẩm đã
được khách hàng tiềm năng biết đến và chấp nhận. Lợi nhuận đạt mức cao
nhất.
 Giai đoạn suy thoái: sản phẩm bán ra giảm đáng kể, nguy cơ tồn khô cao. Đây
là giai đoạn cạnh tranh gay gắt, sự biến động về giá.
18
 Nhãn hiệu và bao bì
 Nhãn hiệu: là biểu tượng, dấu hiệu, kiểu thiết kế hoặc kết hợp các yếu tố này
lại đẻ xác định hàng hóa, dịch vụ của công ty.
 Chức năng của nhãn hiệu:Với việc thiết kế nhãn hiệu giúp cho người tiêu
dùng ghi nhớ quá trình lựa chọn trước đây; phân biệt được sự khác biệt, đặc
trừn của sản phẩm; tạo sự thích thú cho người tiêu dùng khi lựa chọn; đồng
thời phản ánh được nét độc đáo nhất các đặc trưng của sản phẩm.
 Bao bì, đóng gói
 Đóng gói là cho sản phẩm vào trong bao bì. Vật chứa đựng và vật bao gói là
bao bì
 Chức năng của bao bì, đóng gói: việc lựa chọn bao bì và đóng goái cũng là
một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược sản phẩm vì chúng có
nhiệm vụ bảo vệ sản phẩm, tạo thuận lợi cho việc chuyên chở, bán hàng tiêu
dùng và dễ bảo quản hàng hoa,…
 Chiến lược sản phẩm
Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách Marketing hỗn hợp, được xác
định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và
chiến lược Marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp. Là
sự kết hợp gắn bó của sự lựa chọn, những biện pháp phải sử dụng để xác định tập
hợp sản phẩm bao gồm dòng sản phẩm, chu kỳ sống và phân khúc thị trường.
Mục tiêu lợi nhuận:
Mục tiêu mở rộng mức tiêu thụ sản phẩm
Mục tiêu an toàn
1.2.3.2.Giá
 Khái niệm và mục tiêu của việc định giá
 Giá thể hiện giá trị (thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn sàng
trả để được thoả mãn nhu cầu. Như vậy ta có thể nói một thương hiệu bán
19
được giá cao hơn các thương hiệu khác là nhờ tạo ra được nhiều giá trị cho
khách hàng hơn.
 Mục tiêu của việc định giá: nhawmfm hướng tới lợi nhuận, đạt doanh số cao
trong việc bán hàng hóa, đồng thời chiếm được thị phần lớn trên thị trường
 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá
Các quyết định về việc định giá của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố bên trong lẫn bên ngoài.
 Các chiến lược giá
 Các chiến lược định giá phức hợp sản phẩm.
 Định giá mặt hàng: Các Công ty thường triển khai các mặt hàng của một dãy
hay tuyến sản phẩm (product line). Nhiệm vụ của nhà marketing là phải thiết
lập được những sự khác biệt về chất lượng được cảm nhận để góp phần hỗ trợ
cho những khác biệt về giá cả.
 Định giá sản phẩm tùy chọn: Nhiều Công ty có đưa ra bán những sản phẩm
tùy khách chọn thêm cùng với sản phẩm chính.
 Định giá sản phẩm kèm theo: Có những sản phẩm được dùng kèm theo với
sản phẩm chính.
 Định giá sản phẩm phụ: việc sản xuất sản phẩm chính hình thành một số sản
phẩm phụ để giảm việc lãng phí các doanh nghiệp đã cố gắng chế biến với giá
bất kỳ có thể bù vào doanh thu của công ty.
 Các chiến lược điều khiển giá cả.
NHÂN TỐ BÊN TRONG
Mục tiêu marketing
Chiến lược marketing hỗn
hợp
Chi phí
Tổ chức định giá
CÁC QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIÁ
YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Bản chất của thị trường
và lượng cầu
Cạnh tranh
Những yếu tố môi
trường khác (nền kinh tế,
bán lại, chính phủ)
20
Các Công ty thường phải điều chỉnh giá bán do những điều kiện, hòan cảnh
môi trờng thay đổi hoặc do các yếu tố liên quan đến hách hàng. Các chiến
lược điều chỉnh giá bao gồm:
 Định giá chiết khấu.
 Chiết khấu tiền mặt: Chiết khấu tiền mặt là sự giảm giá cho những người mua
nào thanh toán sớm. Những chiết khấu này khá phổ biến và phục vụ cho mục
đích cải thiện thanh toán khỏan của người bán và làm bớt phí tổn thu nợ cũng
như lượng nợ khó đòi.
 Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều. Chiết khấu
này phải được áp dụng cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ
đó giảm được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của Công ty.
 Chiết khấu chức năng còn được gọi là Chiết khấu thương mại được nhà sản
xuất giành cho các thành viên trong kênh phân phối nhằm kích thích họ hòan
thành tốt các công việc của họ.
 Chiết khấu theo mùa là sự giảm giá cho các khách hàng mua hàng hay dịch
vụ vào mùa vắng khách.
 Định giá phân biệt: Các Công ty thường thay đổi mức giá tùy theo đối tượng
mua hoặc tùy loại bao bì, cách phục vụ, chỗ ngồi theo ngày hay giờ phục vụ.
 Định giá tâm lý:Ở đây người bán không chỉ lưu tâm đến vấn đề kinh tế mà
còn để ý đến khía cạnh tâm lý học của giá cả nữa. Người mua có cảm giác
được mua với giá rẻ hơn sẽ vui hơi, hài lòng hơn.
 Định giá để quảng cáo.
 Định giá quảng cáo bán giá vốn vào dịp đặc biệt nào đó.
 Hồi khấu tiền mặt gửi trực tiếp đến khách hàng khi mua sản phẩm của Công
ty. Đây là một công cụ linh hoạt để giải quyết sản phẩm tồn đọng.
 Chiết khấu tâm lý: người bán đề ra một mức giá cao giả tạo cho một sản
phẩm và rồi bán ra với giá thật thấp.
21
 Định giá theo địa dư: Công ty nên định giá cao đối với khách hàng ở xa để
trang trải chi phí vận chuyển cao hay nên tính cùng một giá cho khách hàng
bất kể ở đâu. Ở đây Công ty đề ra mức giá bán như nhau đối với mọi khách
hàng bất kể họ ở đâu. Lối định giá này tương đối dễ quản lý và cho phép
Công ty duy trì được mức giá đã được quảng cáo khắp nước.
 Những thay đổi về giá.
 Chủ động giảm giá: Một nguyên nhân là sự quá thừa năng lực. Có nguyên
nhân khác nữa là sự giảm thị phần đáng kể do cạnh tranh mãnh liệt về giá.
 Chủ động tăng giá: Trong những năm gần đây, nhiều Công ty đã phải tăng giá
lên. Một sự tăng giá thành công có thể làm tăng lợi nhuận. Nguyên nhân
chính của sự tăng giá là do sự lạm phát chi phí dai dẳng có tính tòan cầu. Mức
tăng năng suất không sánh kịp với vật giá gia tăng đã gậm dần biến tế lợi
nhuận, khiến các Công ty cứ phải tăng giá lên mãi. Một yếu tố khác dẫn đến
chuyện tăng giá là mức cầu quá độ.
1.2.3.3.Phân phối
 Các chiến lược phân phối
Có ba loại kênh phân phối chính:
 Phân phối đặc quyền: Hạn chế số nhà phân phối trung gian; nhà trung gian
không bán hàng của đối thủ cạnh tranh; doanh nghiệp hy vọng khách hàng có
đủ kiến thức và năng động để mua sản phẩm; tăng cường ấn tượng của sản
phẩm và có lãi cao; chọn một địa điểm để bán sản phẩm.
 Phân phối có chọn lọc: là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất
nhiều hơn số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí
để kiểm soát các địa điểm bán hàng.
 Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận
lợi cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ
thống bán hàng.
1.2.3.4.Xúc tiến
22
 Mục đích chiêu thị: Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có vai trò lớn
trong Marketing – mix đối với sản phẩm. Nhờ các công cụ, chính sách xúc
tiến chúng ta có thể đẩy nhanh việc bán hàng, thâm nhập thị trường, làm tăng
doanh thu.
 Các biện pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
 Quảng cáo: giới thiệu sản phẩm, ý tưởng tới thị trường mục tiêu thong qua
phương tiện gián tiếp.
 Khuyến mãi: kích thích việc mua hàng nhanh chóng, hỗ trợ cho quảng cáo và
tạo điều kiện chào hàng cá nhân.
 Quan hệ cộng đồng: khai thác sự chú ý của quần chúng về một sự kiện xã hội
nhằm xây dựng mối quan hệ tốt với quần chúng và xây dựng ấn tượng tốt đẹp
về công ty.
 Chào hàng cá nhân: tiếp xúc trực tiếp để trình bày sản phẩm, thuyết phục và
lôi cuốn sự chú ý của khách hàng.
1.2.4.Mối quan hệ và sự phối hợp chính sách marketing- mix của doanh
nghiệp:
Các chính sách trong marketing – mix luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau. Người ta không thể tách rời chính sách sản phẩm với chính sách giá vì
người tiêu dùng rất nhạy cảm về giá, với những sản phẩm cùng loại, cùng mẫu
mã, chất lượng cũng tương đương thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn những sản
phẩm có mức giá thấp hơn. Do đó, nếu chỉ chúýđến sản phẩm mà không đểýđến
chi phí cho mỗi sản phẩm đó làm cho giá thành cao hơn so với sản phẩm cùng
loại thì chính sách marketing – mix đó là không có hiệu quả. Cũng như vậy, đối
với các chính sách khác nếu không có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để tạo ra
một chính sách marketing – mix hiệu quả thì cho dù doanh nghiệp có các chiến
lược hay đến mấy cũng sẽ thất bại trên thương trường. Không chỉ có mối quan hệ
chặt chẽ mà các chính sách này còn phải có sự phối hợp với nhau để thực hiện 1
mục tiêu ngắn hạn nào đó của doanh nghiệp. Giả sử doanh nghiệp mới thành lập
và mục tiêu là cóđược thị phần vững chắc trên thị trường. Đó là mục tiêu lâu dài
23
còn trước mắt thì sản phẩm của doanh nghiệp cần phải được thị trường chấp nhận
đã, do đó, trong chính sách marketing – mix của doanh nghiệp lúc này cần phải
điều chỉnh giáở mức chỉ cần bùđắp được chi phí, sản phẩm phải hoàn toàn đảm
bảo chất lượng tốt, mẫu mã phù hợp... để tạo được uy tín trên thị trường. Xây
dựng kênh phân phối rộng khắp mang tính đại trà chưa có chọn lọc. Tăng cường
quảng cáo trên các phương tiện có hiệu quả nhưng phải phù hợp với sản
phẩm.v.v... Như vậy, các chính sách marketing – mix không những có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau mà còn phải có sự phối hợp nhất định đểđạt được mục tiêu
của doanh nghiệp.
1.3 Nội dung Quản trị Marketing
1.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.3.1.1.Thị trường
Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một nhu
cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
Như vậy quy mô của thị trường phụ thuộc vào một số người có nhu cầu và có
những tài nguyên được người khác quan tâm, và sẵn sàng đem lại những tài
nguyên đó để đổi lấy cái mà họ mong muốn.
Lúc đầu thuật ngữ thị trường được hiểu là nơi mà người mua và người bán gặp
nhau để trao đổi hàng hóa, chẳng hạn như một cái chợ của làng. Các nhà kinh tế
sử dụng thuật ngữ thị trường để chỉ một tập thể những người mua và người bán
giao dịch với nhau vể một sản phẩm hay một lớp sản phẩm cụ thể, như thị trường
nhà đất, thị trường ngũ cốc…Tuy nhiên, những người làm marketing lại coi
người bán họp thành ngành sản xuất, coi người mua họp thành thị trường.
Những người kinh doanh sử dụng thuật ngữ thị trường để chỉ nhóm khách hàng
khác nhau. Họ nói về thị trường nhu cầu (chẳng hạn như thị trường thực phẩm
thường ngày), thị trường sản phẩm (thị trường giày dép), thị trường nhân khẩu
(như thị trường thanh niên) và thị trường địa lý (như thị trường Việt Nam). Hay
24
họ còn mở rộng khái niệm để chỉ cả những nhóm không phải khách hàng, như thị
trường cử tri, thị trường sức lao động và thị trường nhà hảo tâm.
Thực tế thì những nền kinh tế hiện đại đều hoạt động theo nguyên tắc phân công
lao động trong đó mỗi người chuyên sản xuất một thứ gì đó, nhận tiền thanh toán
rồi mua những thứ cần thiết bằng số tiền đó. Như vậy là nền kinh tế hiện đại có
rất nhiều thị trường. Chủ yếu các nhà sản xuất tìm đến các thị trường tài nguyên
(thị trường nguyên liệu, thị trường sức lao động, thị trường tiền tệ…) mua tài
nguyên, biến chúng thành hàng hóa và dịch vụ, bán chúng cho những người
trung gian để những người trung gian sẽ bán chúng cho những người tiêu dùng.
Người tiêu dùng bán sức lao động của mình lấy tiền thu nhập để thanh toán cho
những hàng hóa và dịch vụ mà họ mua. Nhà nước là một thị trường khác có một
số vai trò. Nhà nước mua hàng hóa từ các thị trường tài nguyên, thị trường nhà
sản xuất và thị trường người trung gian, thanh toán tiền cho họ, đánh thuế các thị
trường đó (kể cả thị trường người tiêu dùng), rồi đảm bảo những dịch vụ công
cộng cần thiết. Như vậy là mỗi nền kinh tế quốc gia và toàn bộ nền kinh tế thế
giới hợp thành những tập hợp thị trường phức tạp tác động qua lại với nhau và
liên kết với nhau thông qua các quá trình trao đổi.
Như vậy, khái niệm thị trường đã đưa ta quay lại điểm xuất phát là khái niệm
marketing. Marketing có nghĩa là hoạt động của con người diễn ra trong mối
quan hệ với thị trường. Marketing có nghĩa là làm việc với thị trường để biến
những trao đổi tiềm ẩn thành hiện thực với mục đích là thỏa mãn những nhu cầu
và mong muốn của con người.
Nếu một bên tích cực tìm kiếm cách trao đổi hơn bên kia, thì ta gọi bên thứ nhất
là người làm marketing còn bên thứ hai là khách hàng triển vọng. Người làm
marketing là người tìm kiếm tài nguyên từ một người khác và sẵn sàng đưa ra
một thứ gì đó có giá trị trao đổi. Người làm marketing tìm kiếm một phản ứng từ
phía bên kia để bán hoặc mua một thứ gì đó. Nói cách khác, người làm marketing
có thể là người bán hay người mua. Giả sử, có một số người muốn mua một ngôi
nhà hấp dẫn vừa mới xây xong. Như vậy là những người mua đó cũng đang làm
marketing! trong trường hợp cả hai bên đều tích cực tìm cách trao đổi, thì ta nói
25
rằng cả hai bên đều là người làm marketing và gọi trường hợp đó là marketing
lẫn nhau.
Trong trường hợp bình thường người làm marketing là một công ty phục vụ thị
trường người sử dụng cuối cùng đối mặt với các đối thủ cạnh tranh. Công ty và
các đối thủ cạnh tranh đều gửi sản phẩm tương ứng và thông điệp cho người sử
dụng cuối cùng một cách trực tiếp hay thông qua các định chế trung gian
marketing (những người trung gian và những người xúc tiến thương mại). Hiệu
quả tương đối của họ chịu ảnh hưởng của những người cung ứng tương ứng cũng
như của những lực lượng chính của môi trường (nhân khẩu học, kinh tế, vật chất,
kỹ thuật, chính trị pháp lý, xã hội/văn hóa).
Sau khi nghiên cứu kỹ những khái niệm này chúng ta xin được nhắc lại khái
niệm marketing như sau: Marketing là những cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ
chức và cá nhân sử dụng nhằm thoả mãn những nhu cầu và đòi hỏi (mong muốn)
của mình thông qua các quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
1.3.1.2. Phân khúc thị trường
 Khái niệm: là quá trình chia tổng thể thị trường của một sản phẩm hay dịch
vụ thành những nhóm nhỏ mà các thành viên trong nhóm có một số đặc điểm
nào đó tương tự nhau.
 Các tiêu thức phân khúc thị trường
 Đo lường được: quy mô, khả năng chi trả khi mua sắm, và tính đặc trưng của
các phân khúc.
 Có tầm quan trọng: có khả năng đem lại khaorn lợi nhuận lớn.
 Có khả năng tiếp cận được: thông qua sử dụng các hoạt động chiêu thị có
hiệu quả.
 Có tính khác biệt: do có tính khác biệt nen có các chương trình chiêu thị khác
nhau.
 Có khả năng hành động: những chương trình chiêu thị có hiệu quả có thể thiết
lập để thu hút và thỏa mãn nhu cầu của phân khúc.
26
 Các bước phân khúc thi trường
 Bước 1: Chọn thị trường để phân khúc.
 Bước 2: xác định tiêu chí phân khúc.
 Bước 3: Tiến hành phân khúc thị trường theo các tiêu chí đã chọn.
 Bước 4: Đo lường dự báo từng phân khúc
 Bước 5: So sánh, đánh giá từng khúc thị trường.
1.3.1.3. Xác định thị trường mục tiêu
 Khái niệm: Là thị trường bao gồm một nhóm khách hàng nào đó mà nhà
sản xuất đang hướng những nổ lực marketing vào họ.
 Các bước xác định thị trường mục tiêu
 Bước 1: đánh giá tất cả các phan khúc thị trường dựa trên những đặc điểm
sau:
 Quy mô và tăng trưởng của phân khúc.
 Tính hấp dẫn của phân khúc.
 Mục tiêu và nguồn lực của công ty.
Bước 2: Lựa chọn phân khúc thích hợp
 Tập trung vào một phân khúc
 Chuyên môn hóa có tính chọn lọc.
 Chuyên môn hóa sản phẩm.
 Chuyên môn hóa thị trường.
 Bao quát toàn bộ thị trường marketing.
1.2.1.4. Định vị thị trường
 Khái niệm: là tạo chỗ đứng và ý tưởng sản phẩm trong tâm trí khách hàng.
 Các chiến lược định vị
 Định vị sản phẩm có lien quan tới đối thủ cạnh tranh.
27
 Định vị có liên quan đến thuộc tính sản phẩm.
 Định vị sản phẩm dựa trên giá và chất lượng.
1.3.2. Môi trường marketing trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô
a. Dân số
Dân số trong môi trường vĩ mô bao gồm qui mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác,
giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp… Đó là những khía cạnh
được các Marketer quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người
mà con người chính là tác nhân tạo ra thị trường. . Những biến động về dân số có
thể làm thay đổi về mặt lượng của thị trường đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực
tiếp làm thay đổi về mặt chất của thị trường.
b. Kinh tế
Bao gồm những tác động liên quan đến khả năng chi tiêu của khách hàng và việc
tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Khả năng chi tiêu của khách hàng ngoài
việc phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào tình hình
kinh tế, mức thu nhập của người dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện tài
chính-tín dụng. Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế tác động trực tiếp tới
sức mua và cơ cấu chi tiêu của dân chúng.
c. Môi trường tự nhiên
Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem như là những nhân tố đầu
vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp và nó có những ảnh hưởng nhất
định đến các hoạt động Marketing của doanh nghiệp đó. Một số xu hướng liên
quan đến môi trường tự nhiên hiện đang có những ảnh hưởng to lớn đến hoạt
động Marketing của một doanh nghiệp như: Nạn khan hiếm tài nguyên; sự tăng
giá năng lượng và tài nguyên; ô nhiễm môi trường; sự can thiệp của Nhà nước
vào việc sử dụng và tái chế tài nguyên.
d. Công nghệ
28
Những tiến bộ của công nghệ tác động đến thị trường trên các mặt sau: thay đổ
công nghệ diễn ra nhanh chóng, các cơ hội của phát minh công nghệ có giới hạn,
sự biến đổ ngân sách dành cho nghiên cứu và phát triển, sự gia tang của việc
kiểm soát ddooois với thay đổ công nghệ.
e. Luật pháp
Môi trường pháp luật chính trị trước hết là để bảo vệ giữa các doanh nghiệp với
nhau. Thứ hai là để bảo vệ người tiêu thụ tránh được các giao dịch mua bán
không công bằng. Thứ ba là để bảo vệ lợi ích rộng lớn của xã hội, tránh khỏi các
hành vi kinh doanh sai lệch.
f. Môi trường văn hóa –xã hội
Con người trong một xã hội được định hình theo những giá trị, long tin và chuẩn
mực của nó, luôn có những mối quan hệ với chính họ , với thiên nhiên và vũ trụ.
Các xu hướng chính của văn hóa xã hội:giá trị cốt lõi của văn hóa mang tính ổn
định cao, các giá trị thứ cấp của năn hóa có khuynh hướng thay đổi, có nhiều
nhóm văn hóa nhỏ trong nền văn hóa
1.3.2.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô Marketing là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới bản thân
doanh nghiệp, tới bộ phận Marketing và các khả năng phục vụ thị trường của nó.
Có thể chia các yếu tố của môi trường vi mô Marketing của doanh nghiệp ra hai
loại: các yếu tố môi trường nội bộ (bên trong) doanh nghiệp và các yếu tố môi
trường bên ngoài doanh nghiệp.
Khách
hàng
Các trung
gian
Marketing
Doanh nghiệp
Các nhà
cung cấp
Đối thủ cạnh tranh
Công chúng
29
g. Môi trường vi mô bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong còn được gọi là môi trường nội bộ doanh nghiệp. Khi thiết
kế các kế hoạch Marketing cho doanh nghiệp, bộ phận Marketing phải chịu sự
lãnh đạo của ban giám đốc doanh nghiệp đồng thời phải hợp tác với những bộ
phận khác như bộ phận tài chính, bộ phận nghiên cứu và phát triển (Research and
Development-R&D), bộ phận vật tư, sản xuất, tài chính-kế toán và bộ phận nhân
sự của doanh nghiệp.
h. Môi trường vi mô bên ngoài doanh nghiệp
Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp và các
đối thủ cạnh tranh các nguồn lực (có thể là sản phẩm, dịch vụ, nguyên, nhiên vật
liệu, vốn và nguồn nhân lực) cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
Những trung gian bao gồm những cá nhân hay doanh nghiệp hỗ trợ cho việc
phân phối, tiêu thụ, quảng bá hàng hóa hoặc dịch vụ cho thị trường.
Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị
trường. Do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình.
Nhìn chung có các dạng khách hàng sau đây: người tiêu dùng, nhà sản xuất,
trung gian phân phối, các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp phi lợi nhuận và
khách hàng quốc tế.
i. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh khác nhau có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
các loại đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm (Brand
competitor), Cạnh tranh về sản phẩm thay thế (Product competitor), Cạnh tranh
về nhu cầu, ước muốn (Need competitor), Cạnh tranh về ngân sách (Budget
competitor).
j. Công chúng
Một nhóm người bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến
doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của
doanh nghiệp. Công chúng bao gồm một số loại sau: giới tài chính (ngân hàng,
30
công ty tài chính, công ty bảo hiểm…), giới truyền thông (báo chí, truyền hình,
truyền thanh…), cơ quan Nhà nước, chính phủ, giới địa phương, các tổ chức xã
hội (các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi
trường…), quần chúng đông đảo và công chúng nội bộ (cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp)
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING TẠI CÔNG TY
TNHH TMDV CHẾ TẠO AN ĐẠI CƯỜNG
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TMDV Chế Tạo An Đại Cương
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty thành lập năm 2006. Chuyên cung cấp máy móc phục vụ cho các ngành
in ấn, mỹ phẩm, thực phẩm, phụ tùng.Tiêu chí kinh doanh của chúng tôi: cạnh
tranh chất lượng. Ưu điểm của thiết bị Đại An Cường cung cấp :
Tiết kiệm năng lượng tiêu thụ tối đa
Tuổi thọ thiết bị cao.
Linh kiện dễ thay thế- chi phí thấp.
Vận hành đơn giản- công nhân không cần tay nghề,
Bảo hành miễn phí hoàn toàn.
CTY TNHH TM - DV - CHẾ TẠO ĐẠI AN CƯỜNG
140A Hàn Hải Nguyên, P.8, Q.11, TP.HCM.
ĐT: 08-22 433 178 08-22 433 178 - Fax: 08- 73009194
DĐ: 0947 327 327 - 0907 192 192.
Email: daiancuong@hotmail.com
http://www.thietbiin.com
http://daiancuong.com
2.1.2.Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký
kinh doanh.
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên
nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát
triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là
đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác
32
phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm,
đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ
công, nhân viên.
a. Ngành nghề kinh doanh
Máy In Lụa
Máy ép Nhiệt, Máy ép Chuyển Nhiệt
In ấn - Máy Móc và Thiết Bị In ấn
Vật Tư In Lụa, Vật Tư In Lưới
Máy Đóng Gói - Máy Móc và Thiết Bị Đóng Gói
Máy Chiết Rót
b. Sản phẩm dịch vụ
Máy chiết rót
Máy định lượng
Máy đóng gói tự động
Máy ép chuyển nhiệt trên nhựa
Máy ép hút chân không
Máy ép nhiệt
Máy ép nhũ lăn
Máy hàn siêu âm các loại
Máy thiết bị in
Máy ép nhũ
Máy in lụa
Máy in nhiệt
Máy in Tampon
Máy sấy hồng ngoại
33
Máy sấy UV
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Công ty muốn hoạt động tốt trước hết phải xác định cho mình mô hình tổ chức
bộ máy quản lý làm cơ sở để quản lý và tổ chức, phân chia công việc một cách
rõ ràng, tránh sự chồng chéo hay sự không công bằng trong công việc và còn
dễ dàng trong sự quản lý, kiểm tra, đánh giá của Công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
của Công ty được thiết kế theo mô hình trực tuyến chức năng, với mô hình này
đã đảm bảo cho chi nhánh thực hiện công việc một cách thuận tiện, nhanh
chóng và linh hoạt.
Sơ đồ 2.1. - Cơ cấu tổ chức Công ty Đại An Cường
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty)
 Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban
 Giám đốc: quản lý trực tiếp mọi hoạt động của Công ty, có quyền hạn
và chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty
 Phó giám đốc: Trợ giúp, tham mưu cho giám đốc khi đưa ra các quyết
định trong các hoạt động kinh doanh, cũng như quản lí các hoạt động kinh
doanh, tiêu thụ, tài chính thông qua các phòng ban để báo cáo kịp thời cho
giám đốc.
Phòng Kế
Toán
Phòng
Hành chính
Tổng Hợp
Phòng
Kinh doanh
Giám Đốc
Phòng
Marketing
34
 Phòng kế toán: Là bộ phận giám sát, phản ánh các hoạt động tài chính
của Chi nhánh, tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính, tính toán ghi
chép, báo cáo tài chính mỗi kỳ, phản ánh chính xác số liệu thực tế, cung cấp
đầy đủ số liệu, thông tin cần thiết về tài chính, quá trình luân chuyển vốn của
Chi nhánh. Cuối kỳ báo cáo thuế và nộp thuế cho nhà nước.
 Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ
chức cụ thể:
 Xây dựng phương án bố trí sắp xếp, đào tạo bồi dưỡng nhân lực
 Quản lý hồ sơ cá nhân nhân viên, làm các thủ tục về tiếp nhận, nghĩ hưu
thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
 Xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình quảng bá thương hiệu,
các chương trình xúc tiến bán…
 Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh
và hoạt động chung.
Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị
trường khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá cả,
lợi thế và hạn chế của các sản phẩm công nghệ thông tin, xây dựng, vận tải, sản
xuất nông nghiệp. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh. Triển khai thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch. Thống kê phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch ở
các đơn vị. Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch
kinh doanh, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh…
 Phòng kế toán: Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài
chính, viết và thu thập các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung
cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm
bảo thực hiện thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước và
quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ đối với
nhà nước bên cạnh đó phòng còn có chức năng đề xuất các biện pháp tiết
kiệm chi phí, tăng doanh lợi, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh của công ty.
35
- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất tại Công ty cơ bản đáp ứng tốt cho công việc, thuận tiện trong
việc thực hiện mọi nghiệp vụ của các nhân viên tại Công ty, các phòng ban được
phân định, được bố trí rõ ràng, thuận tiện cùng với những điều kiện làm việc tốt
nhất như bàn ghế, tủ văn phòng, máy vi tính, máy điện thoại, máy in, máy fax,
máy đóng tập, photo, cũng như các công cụ làm việc chuyên biệt... Để thuận tiện
cho việc đi đàm phán, kí kết hợp đồng hay công tác Công ty đã trang bị cho
mình 1 ôtô InNova. Bên cạnh đó chi nhánh cũng có kho hàng kiên cố để lưu trữ
và bảo quản các tặng phẩm.
 Phòng marketing
Marketing các dự án: Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường, đối
thủ cạnh tranh, khách hàng liên quan đến các dự án mà công ty đang triển khai.
Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu của mỗi dự án cụ thể.
Sắp xếp và thiết kế lịch hoạt động của phòng.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Như đã nói ở trên sản phẩm kinh doanh của công ty ngoài sản phẩm chính
là máy in, máy ép… còn có các sản phẩm phụ khác thuộc lĩnh vực thiết bị máy
văn phòng. Tuy nhiên, trong thực tế công ty chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ sản
phẩm chính mà chưa chú trọng đến việc tiêu thụ các sản phẩm phụ của mình. Ta
có bảng về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian từ năm 2012
đến 2014:
36
Bảng số 2.1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty Đại An Cường
giai đoạn 2012 - 2014
Năm 2012 2013 2014
Máy in 74 74 86
Máp ép 42 44 56
Khác 14 15 20
(nguồn: phòng kế toán công ty)
Biểu đồ 2.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty Đại An Cường
giai đoạn 2012 - 2014
Theo bảng báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm trên ta thấy năm 2013 số
máy in bán được của công ty lại bằng số máy bán được của năm 2012. Sở dĩ có
tình trạng này là do năm 2013 đã xảy ra một số các biến cố không tốt xẩy ra đã
ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong ba tháng đầu năm
2013, trong ba tháng này công ty hầu như không tiêu thụ được sản phẩm. Do cơ
chế của thị trường lúc này có một số thay đổi: Các sản phẩm kinh doanh bắt buộc
phải đưa vào đấu thầu công khai, phải qua thẩm định giá. Điều này cũng gây khó
khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty vì công ty vẫn chưa quen kiểu kinh
37
doanh theo quy định mới này, mặt khác khi kinh doanh theo quy định mới giá
bán sản phẩm sẽ hạ, chi phí sẽ cao hơn do phải cạnh tranh với nhiều công ty khác
vì vậy sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Điều này cũng ảnh
hưởng chung cho các sản phẩm khác của công ty, tỷ lệ tiêu thụ thấp.
Đến 2014 do các biến động trên đã được giải quyết ổn thoả, công ty đã
quen dần với phong cách làm ăn mới, tình hình nhân sự của công ty dần đi vào
ổn định: giám đốc mới đã tiếp quản được công việc, nhân viên kinh doanh mới
đã bắt đầu bán được hàng. Vì vậy năm 2014 tình hình tiêu thụ sản phẩm của công
ty đã có những tiến triển tốt, tổng số máy bán được đã nhiều hơn so với 2013 là
29 máy.
Để thấy rõ thực trạng kinh doanh của công ty ta có bảng kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty sau:
Bảng số 2.2: Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty Đại An Cường giai
đoạn 2012 - 2014
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013
(%) (%)
Doanh thu
103.6 103.8 120.9 100.2 116.5
(tỷ)
Lợi nhuận sau thuế (tỷ) 31.08 20.92 36.12 67.3 172.7
Tỷ suất
30 20.2 29.9
LN/DT(%)
(nguồn: phòng kế toán công ty)
38
Biểu đồ 2.2. Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty Đại An Cường giai
đoạn 2012 – 2014
Nhìn vào bản trên ta thấy:
Trong các năm kể trên công ty đều đã làm ăn có lãi do lợi nhuận của các
năm đạt được của các năm đều lớn hơn không, mặt khác tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu của công ty là tương đối cao: năm 2012 là 30%; năm 2013 là 20.2%;
năm 2014 là 29.9% điều này chính tỏ công ty đã sử dụng nguồn vốn một cách
hiệu quả, tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Doanh thu của năm 2013 không tăng nhiều so với doanh thu 2012 nguyên
nhân do số sản phẩm tiêu thụ của 2 năm gần như nhau. Điều này dẫn đến lợi
nhuận của năm 2013 giảm so với năm 2012 và chỉ bằng 66,7% so với 2012, do
tổng chi phí năm 2013 cao hơn năm 2012: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
bán hàng, trả lương nhân viên . . .
Năm 2014 doanh thu của công ty đã tăng so với năm 2012 là 116.5% do
đã khắc phục được những khó khăn trước đó lên số sản phẩm tiêu thụ được của
năm 2014 là nhiều hơn so với 2012 và 2013. Vì vậy, lợi nhuận đạt được của năm
2014 cũng cao hơn 2013 là 72.7%.
39
2.1.5. Định hướng lâu dài
Căn cứ vào thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua. Công ty
đã đề ra cho mình những mục tiêu trong thời gian tới và những kế hoach để đạt
được mục tiêu đó.
Sự tăng trưởng bình quân mỗi năm của công ty đạt được 8%.
+ Tăng doanh số 15% vào năm 2020
+ Thúc đẩy việc xây dựng các văn phòng đại diện ở tất cả các thành phố lớn
trên cả nước, vào năm 2020 đồng thời mở văn phòng đại diện ở một vài
nước ở ASEAN như Lào, Campuchia.
+ Xây dựng được mạng lưới khách hàng trung thành, cũng như mở rộng
quan hệ làm ăn với các khách hàng mới, mở rộng thị trường hiện có.
+ Tạo ra được những dịch vụ hiện có chất lượng cao có tính đồng bộ trong
cả quá trình dịch vụ và kiểm soát được chất lượng dịch vụ đối với mỗi hợp
đồng đã ký kết của công ty, xây dựng được lòng tin của khách hàng.
2.1.6. Phân tích đặc điểm thị trường máy in, máy ép bao bì
2.1.6.1. Đặc điểm thị trường máy in, máy ép bao bì
Nếu ở khu vực, cứ 4 máy in bán ra máy in phun chiếm đến 3, thì ở Việt
Nam, tỷ lệ này lại là 5/1. Nghĩa là, cứ 5 máy in bán ra, nhà sản xuất chỉ tiêu thụ
được 1 máy in phun, phần còn lại đều là máy in laser. Tính toán về mặt công
nghệ, rõ ràng, máy in phun tiến tiến hơn về mặt kỹ thuật, tiết kiệm hơn về mặt
kinh tế. Chỉ tính riêng khoản năng lượng tiêu thụ, máy in phun đã tiết kiệm điện
năng hơn máy in laser đến 50%. Tương tự, sự khác biệt này
còn thể hiện ở phân khúc máy đơn và đa chức năng. Ở thị trường Việt
Nam, trong 10 máy in bán ra chỉ có 2 máy in đa chức năng được tiêu thụ. Trong
khi đó, ở thị trường khu vực, hầu như máy in đơn chức năng đã không còn được
chọn lựa. Tại Thái Lan và Singapore, sức tiêu thụ máy in đa chức năng hiện nay
là vượt trội.
40
Bởi, so với việc mua máy in đơn chức năng, một chiếc máy in đa chức năng (All-
in-one) có thể đảm đương cả việc scan, fax... vẫn tiết kiệm hơn nhiều dù chi phí
đầu tư ban đầu có thể nhỉnh hơn một chút.
Hiện nay, các sản phẩm nhựa được sử dụng rông rãi trong quốc phòng, điện tử, ô
tô, giao thông vận tải, vật liệu xây dựng, bao bì nông nghiệp , văn hóa, vệ sinh
hàng ngày, và tất cả các lĩnh vực của đời sống. Công nghệ ép phun đang được
ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nhựa. Ép phun thích
ứng tốt với đa dạng sản phẩm, năng lực sản xuất cao, và dễ dàng tự động hóa.
Trong ngày hôm nay với sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp nhựa, số
lượng máy ép phun và công nghệ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng của ngành nhựa.
Để có sản phẩm tốt, phải có thiết bị tốt. Thiết bị mài mòn và bị ăn mòn là quy
luật tự nhiên, người sử dụng thiết bị có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm hao mòn và
ăn mòn thiết bị, kéo dài vòng đời và đảm bảo khả năng hoạt động của thiết bị. Để
tăng cường việc sử dụng máy móc thiết bị thì quản lý bảo trì thiết bị là một phần
quan trọng và thực hiện: Sử dụng thiết bị phù hợp, bôi trơn hợp lý, bảo trì cẩn
thận, bảo dưỡng thường xuyên, theo dõi lịch trình sản xuất, cải thiện tính sẵn
sàng của thiết bị đảm bảo thiết bị luôn trong tình trạng tốt.
2.1.6.2. Đặc điểm sản phẩm
a. Máy in:
Hiện nay, máy in chủ yếu còn các dòng in kim, in phun, in laser và LED.
Nếu hiểu rõ nhu cầu sử dụng của bản thân, bạn dễ dàng xác định dòng máy in,
cũng như công nghệ in sẽ phục vụ tốt công việc của mình. Theo đó, máy in kim
đã gần như không còn trên thị trường do nhiều nhược điểm (tốc độ in chậm, phát
tiếng ồn khi in). Còn máy in phun và máy in laser là hai dòng đang được ưa
chuộng hiện nay vì giá thành vừa phải, chất lượng tốt. Máy in LED là sản phẩm
lý tưởng để dùng trong phòng làm việc vì chất lượng tốt, tốc độ in nhanh, êm, tuy
có giá thành cao hơn nên vẫn chưa được nhiều người lựa chọn.
41
Những thông số quan trọng, đại diện cho chất lượng của máy in là DPI
(Dots-Per-Inch, Số điểm ảnh/inch), PPM (Pages-Per-Minute, Số trang in được
trong một phút), CPP (Characters-Per-Minute, Số ký tự in được trong một phút).
Mỗi máy in sẽ hỗ trợ một dải DPI khác nhau, máy in phổ thường thường có dải
DPI từ 300 đến 600, một số máy in cao cấp hỗ trợ DPI đến 1000, thậm chí là
2000. Thông thường, số tiền bạn bỏ ra cũng tỷ lệ thuận với tốc tốc độ in – PPM.
Một số dòng máy in còn có thông số chi tiết về số hình ảnh in được mỗi phút,
định mực trang in mỗi tháng.
Các đặc điểm của 3 loại máy in: in kim, phun, laze
Khác nhau: Về giấy in:
- Máy in kim có thể in các loại giấy A3, A4, A5, B5..., giấy liên tục ( có lỗ )
nhiều liên.
- Máy in phun có thể in các loại giấy A3, A4, A5, B5..., giấy ảnh.
- Máy in lazer có thể in các loại giấy A3, A4, A5, B5... giấy can, phim chịu nhiệt
đèn chiếu.
Về mực in:
- Máy in kim sử dụng ruy băng mực in màu đen, chỉ in được trắng đen.
- Máy in phun sử dụng mực nước gồm 3 màu: đỏ, xanh, vàng, đen. có thể in màu
hoặc trắng đen.
- Máy in laser sử dụng mực bột, có 2 loại máy in là máy in laser trắng đen và
máy in màu
Về công nghệ in:
- Máy in kim sử dụng công nghệ in bằng các đầu kim được tích hợp trong 1 bộ
đầu kin in.
- Máy in phun sử dụng công nghệ in phun mực được điều khiển phun bằng các
con chíp gắn trên hộp mực.
- Máy in laser sử dụng công nghệ in bằng tia lazer phóng tín hiệu lên drum tạo
ảnh, kết hợp với mực in để in.
Mức độ tiếng ồn
42
- trong 3 loại máy trên máy in kim là gây ra tiếng ồn nhất, do các đầu kim đánh
và in liên tục lên bề mặt giấy, tiếp theo là máy in laser do cấu tạo nhiều động cơ
và nhông truyền, chỉ có mày in phun là có mức độ tiếng ồn rất ít do dùng công
nghệ phun mực lên giấy.
b. Máy ép
Nguyên tắc làm việc của máy ép phun.
Nguyên tắc làm việc của máy ép phun: là phun nhựa nóng chảy dưới một áp lực
lớn vào bộ phận định hình (khuôn) đảm bảo nhựa nóng được điền đầy và được
làm mát để tạo hình sản phẩm.
Ép phun là một quá trình tuần hoàn, với mỗi chu kỳ bao gồm: định lượng - nhựa
nóng chảy - phun áp lực điền đầy - làm mát - chế độ lấy. Loại bỏ các nhựa thừa
và sau đó lại chế độ khép kín, chu kỳ tiếp theo.
Cấu trúc của máy ép phun.
Máy ép phun được phun theo 2 cách của piston và trục vít máy ép phun. Theo
phương thức truyền dẫn máy có thể được chia làm nhiều loại: điện, thủy lực, cơ
khí-thủy lực (kết hợp). Theo cơ chế vận hành được chia làm tự động và bán tự
động.
2.1.7. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh
2.1.7.1. Khách hàng hiện tại
Khách hàng của Công ty rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khách hàng khác
nhau: người tiêu thụ cuối cùng, người bán lẻ, người bán buôn
Đối với người tiêu thụ cuối cùng, mặc dù Công ty có các cửa hàng đều có
thể bán lẻ sản phẩm ở hầu hết các địa điểm kinh doanh , nhưng lượng bán không
đáng kể vì chỉ có thể bán cho số dân nhỏ quanh đó. Mà các địa điểm kinh doanh
này chủ yếu là để trưng bày hàng hoá nhằm thu hút người bán buôn và bán lẻ đến
mua với số lượng lớn.
Người bán lẻ: Số lượng này tương đối lớn, họ có thể trực tiếp nhập hàng
từ các điểm kinh doanh của Công ty hoặc cũng có thể nhập hàng thông qua trung
43
gian là người bán buôn khi họ ở xa địa điểm kinh doanh của Công ty. Loại khách
hàng này có ưu điểm là thanh toán ngay sau khi nhận hàng nhưng có nhược điểm
là mỗi lần giao dịch số lượng không lớn.
Người bán buôn: đây là lực lượng khách hàng chính của Công ty. Họ nhập
với số lượng vài tấn một lần. Họ có thể tự vận chuyển hoặc Công ty có thể dùng hệ
thống xe tải của mình vận chuyển đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.7.2. Khách hàng đang hướng đến
Thông qua việc phân khúc thị trường Tp.HCM kết hợp với tình hình kinh doanh
hiện nay và căn cứ vào điểm m ạnh- điểm yếu cũng như cơ hội – thách thức của
công ty, ta sắp xếp các khúc thị trường theo thứ tự ưu tiên sau:
- Cơ quan tổ chức kinh doanh thuộc khu vực nhà nước
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc lựa chọn này nhằm mục tiêu phát triển của công ty. Tuy nhiên với mỗi khúc
thị trường công ty đều thực hiện tốt, đồng bộ các công tác như bán hàng, chăm
sóc khách hàng….
2.1.8. Đối thủ cạnh tranh
2.1.8.1. Phân loại đối thủ
_Đối thủ cạnh tranh của ngành máy móc thiết bị là các công ty, tập đoàn trong nước
và nước ngoài sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao hơn
_Đối với công ty Đại An Cường thì đối thủ cạnh tranh là các nhà sản xuất và phân
phối cùng loại, cùng khu vực địa lý; các công ty nhập khẩu và phân phối sản phẩm
thiết bị. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh sản phẩm đồ dùng máy móc thiết bị như: Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công
Nghệ PBP, Công Ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại Công Nghệ Máy Nhật
Uyên, Công Ty TNHH Chế Tạo Thiết Bị Công Nghiệp Sơn Việt …..
44
Bảng 2.3. Mô thức trắc diện cạnh tranh tổng hợp Công ty Đại An
Cường với một số đối thủ khác tại địa phương và TP HCM
Các nhân tố thành
công
Mức
độ
quan
trọng
PBP
Đại An
Cường
Sơn Việt
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Phân
loại
Số
điểm
quan
trọng
Thương hiệu 0.2 3 0.6 3 0.6 4 0.8
Thị phần 0.17 2 0.34 3 0.51 4 0.68
Vị trí kinh doanh 0.15 3 0.45 3 0.45 4 0.6
Khả năng tài chính 0.16 3 0.48 3 0.48 4 0.64
Sản phẩm, dịch vụ
cung cấp
0..2 2 0.6 2 0.6 3 0.8
Chế độ bảo hành 0.12 2 0.24 2 0.24 2 0.24
Tổng số 1.0 2.71 2.88 3.76
Nhận xét:
Căn cứ vào các số liệu bảng khảo sát thị trường bên ngoài và mô thức
trắc diện cạnh tranh như trên thì có thể đánh giá xếp hạng như sau: Công ty PBP
đứng vị trí thứ nhất, thứ nhì là công ty Đại An Thành, tiếp theo là Công ty Sơn
Việt. Tổng số điểm của Công ty PBP là 3.76 cho thấy Công ty PBP là một đối
thủ cạnh tranh rất mạnh. Đối thủ cạnh tranh thứ hai Sơn Việt , tuy có kém hơn
Đại An Cường trong thời điểm hiện tại nhưng đây cũng là một đối thủ rất đáng lo
45
ngại. Do vậy, Công ty Đại An Cường cần xây dựng chiến lược cụ thể để phát triển
trong tương lai và hoàn thiện những điểm yếu của mình.
2.1.8.2. Thị trường chiếm lĩnh của công ty
Thị
trường
Doanh thu(ngàn đồng) Tỉ trọng (%)
2012 2013 2014 2012 2013 2014
TPHCM 80.1 69.3 84.6 77.30% 66.79% 70.01%
Khu
vực
khác
23.5 34.5 36.3 22.70% 33.21% 29.99%
Tổng số 103.6 103.8 120.9 100 100 100
Biểu đồ 2.3. Thị trường của công ty
Nhìn chung cả ba năm thì cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường TPHCM
chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm hơn 65%, các thị trường khác chiếm một tỷ trọng
thấp hơn. Năm 2012 thị trường TPHCM chiếm 77,3% trong khi đó các thị trường
khác chỉ có 22,7% có sự chênh lệch khá lớn nguyên nhân do đây là năm đầu tiên
công ty thành lập đồng thời bị giới hạn về các nguồn lực ( nhân lực, vật lực…)
46
cho nên công ty chỉ tập trung cao ở thị trường TP.HCM chưa chú đến các thị
trường khác.
2.2.Phân tíchđánh giá hoạt động marketing tại công ty TNHH TM-DV chế
tạo Đại An Cường
2.2.1. Chính sách sản phẩm
Ưu điểm sản phẩm máy in, máy ép... của công ty Đại An Cường.
Thứ nhất: Dễ sử dụng nhất:
 Máy Digita( kỹ thuật số) khổ A3, công nghệ Lasser, thiết kế gọn nhẹ,
vận hành đơn giản.
 Tự động điều chỉnh độ nét như bản gốc.
 Sử dụng công nghệ nạp giấy trực tuyến, tránh kẹt giấy tối đa.
 Bảng điều khiển lớn để thao tác.
 Thời gian khởi động máy thấp.
Thứ hai: Tiết kiệm nhất:
 Drum sử dụng công nghệ OPC( Organic Photo Conductor: cảm quang
sinh học) với tuổi thọ đến 150,000 bản copiers, chất lượng bản copy cao và đồng
đều.
 Sử dụng bộ Maintenance Kit MK -410 có tuổi thọ 150,000 bản copy(
tương đương 4,2 năm).
 Mực sử dụng công nghệ một thành phần, hộp mực thu nhỏ TK-410 chụp
được 15,000 bản/ hộp với độ phủ 6%. Chi phí thành phần cho một bản chụp
0,0046USD.
 Chế độ vận hành tiết kiệm sẽ tiếp kiệm từ 10%- 15% chi phí mực in.
 Không sử dụng từ( Developer), tiết kiệm chi phí hao tài thay thế.
 Tiết kiệm điện năng do máy có trang bị chế độ tự động ngắt nguồn(
stand by) khi không sử dụng, khởi động lại nhanh chóng.
Thứ ba: Nhiều chức năng:
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường
Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường

More Related Content

What's hot

Phân tích chiến lược chiêu thị của Công ty Cổ phần Dược phẩm Pharmacity
Phân tích chiến lược chiêu thị của Công ty Cổ phần Dược phẩm PharmacityPhân tích chiến lược chiêu thị của Công ty Cổ phần Dược phẩm Pharmacity
Phân tích chiến lược chiêu thị của Công ty Cổ phần Dược phẩm PharmacityCong Thanh Phan
 
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Hee Young Shin
 
Bảo vệ khoá luận "Hoàn thiện công tác Marketing 7P"
Bảo vệ khoá luận "Hoàn thiện công tác Marketing 7P"Bảo vệ khoá luận "Hoàn thiện công tác Marketing 7P"
Bảo vệ khoá luận "Hoàn thiện công tác Marketing 7P"TrinhUng1
 
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix sản phẩm trà olds...
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix sản phẩm trà olds...Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix sản phẩm trà olds...
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix sản phẩm trà olds...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...Giang Coffee
 
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAYLuận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (19)

Phân tích chiến lược chiêu thị của Công ty Cổ phần Dược phẩm Pharmacity
Phân tích chiến lược chiêu thị của Công ty Cổ phần Dược phẩm PharmacityPhân tích chiến lược chiêu thị của Công ty Cổ phần Dược phẩm Pharmacity
Phân tích chiến lược chiêu thị của Công ty Cổ phần Dược phẩm Pharmacity
 
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
 
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
 
Đề tài tốt nghiệp: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động Marketing
Đề tài tốt nghiệp: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động MarketingĐề tài tốt nghiệp: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động Marketing
Đề tài tốt nghiệp: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động Marketing
 
Bảo vệ khoá luận "Hoàn thiện công tác Marketing 7P"
Bảo vệ khoá luận "Hoàn thiện công tác Marketing 7P"Bảo vệ khoá luận "Hoàn thiện công tác Marketing 7P"
Bảo vệ khoá luận "Hoàn thiện công tác Marketing 7P"
 
Luận văn: Công tác quản lý bán hàng của Công ty Dược, HAY
Luận văn: Công tác quản lý bán hàng của Công ty Dược, HAYLuận văn: Công tác quản lý bán hàng của Công ty Dược, HAY
Luận văn: Công tác quản lý bán hàng của Công ty Dược, HAY
 
Marketing sản phẩm nông nghiệp
Marketing sản phẩm nông nghiệpMarketing sản phẩm nông nghiệp
Marketing sản phẩm nông nghiệp
 
Giải bài tập đề án case study Topica giá rẻ
Giải bài tập đề án case study Topica giá rẻGiải bài tập đề án case study Topica giá rẻ
Giải bài tập đề án case study Topica giá rẻ
 
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix sản phẩm trà olds...
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix sản phẩm trà olds...Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix sản phẩm trà olds...
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix sản phẩm trà olds...
 
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
 
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
 
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Côn...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
 
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tảiGiải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAYLuận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOTLuận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
 
Chính sách Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường công ty dịch vụ
Chính sách Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường công ty dịch vụChính sách Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường công ty dịch vụ
Chính sách Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường công ty dịch vụ
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
 
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú LêĐề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường

Báo Cáo Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
Báo Cáo Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...Báo Cáo Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
Báo Cáo Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...nataliej4
 
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1John Nguyen
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...luanvantrust
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânHoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...luanvantrust
 
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
hoat dong digital marketing tai cong ty nha khoa tham my ucare viet nam
hoat dong digital marketing tai cong ty nha khoa tham my ucare viet namhoat dong digital marketing tai cong ty nha khoa tham my ucare viet nam
hoat dong digital marketing tai cong ty nha khoa tham my ucare viet namanh hieu
 
luận văn thực tập tốt nghiệp hoạt động digital marketing tại công ty nha khoa...
luận văn thực tập tốt nghiệp hoạt động digital marketing tại công ty nha khoa...luận văn thực tập tốt nghiệp hoạt động digital marketing tại công ty nha khoa...
luận văn thực tập tốt nghiệp hoạt động digital marketing tại công ty nha khoa...anh hieu
 
Đề tài : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnh...
Đề tài : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnh...Đề tài : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnh...
Đề tài : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnhh ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnhh ...Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnhh ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnhh ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường (20)

Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công TyBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công Ty
 
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóaĐề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty vận tải hàng hóa
 
Báo Cáo Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
Báo Cáo Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...Báo Cáo Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
Báo Cáo Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Th...
 
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
 
luan van thac si tim hieu mot so giai phap trong e-marketing
luan van thac si tim hieu mot so giai phap trong e-marketingluan van thac si tim hieu mot so giai phap trong e-marketing
luan van thac si tim hieu mot so giai phap trong e-marketing
 
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1
 
Đề tài: Xây dựng chiến lược Marketing cho công ty Pepsico Việt Nam, cho các b...
Đề tài: Xây dựng chiến lược Marketing cho công ty Pepsico Việt Nam, cho các b...Đề tài: Xây dựng chiến lược Marketing cho công ty Pepsico Việt Nam, cho các b...
Đề tài: Xây dựng chiến lược Marketing cho công ty Pepsico Việt Nam, cho các b...
 
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vận tải
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vận tảiĐề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vận tải
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vận tải
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt XuânHoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Việt Xuân
 
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...
 
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
Luận văn: Một số giải pháp cải thiện hoạt động marketing – mix thương hiệu E’...
 
hoat dong digital marketing tai cong ty nha khoa tham my ucare viet nam
hoat dong digital marketing tai cong ty nha khoa tham my ucare viet namhoat dong digital marketing tai cong ty nha khoa tham my ucare viet nam
hoat dong digital marketing tai cong ty nha khoa tham my ucare viet nam
 
luận văn thực tập tốt nghiệp hoạt động digital marketing tại công ty nha khoa...
luận văn thực tập tốt nghiệp hoạt động digital marketing tại công ty nha khoa...luận văn thực tập tốt nghiệp hoạt động digital marketing tại công ty nha khoa...
luận văn thực tập tốt nghiệp hoạt động digital marketing tại công ty nha khoa...
 
Đề tài: Phát triển Marketing tại Công ty Tư vấn quản lý và Đào tạo
Đề tài: Phát triển Marketing tại Công ty Tư vấn quản lý và Đào tạoĐề tài: Phát triển Marketing tại Công ty Tư vấn quản lý và Đào tạo
Đề tài: Phát triển Marketing tại Công ty Tư vấn quản lý và Đào tạo
 
Đề tài : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnh...
Đề tài : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnh...Đề tài : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnh...
Đề tài : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnh...
 
Đề tài: Hoạt động Marketing tại công ty tư vấn quản lý Lê Mạnh, 9đ
Đề tài: Hoạt động Marketing tại công ty tư vấn quản lý Lê Mạnh, 9đĐề tài: Hoạt động Marketing tại công ty tư vấn quản lý Lê Mạnh, 9đ
Đề tài: Hoạt động Marketing tại công ty tư vấn quản lý Lê Mạnh, 9đ
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnhh ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnhh ...Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnhh ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing tại công ty tnhh ...
 
Đề tài thực trạng kinh doanh vi tính, ĐIỂM 8
Đề tài  thực trạng kinh doanh vi tính, ĐIỂM 8Đề tài  thực trạng kinh doanh vi tính, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng kinh doanh vi tính, ĐIỂM 8
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing máy vi tính tại công ty Thiên Hà Xanh
Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing máy vi tính tại công ty Thiên Hà XanhGiải pháp hoàn thiện hoạt động marketing máy vi tính tại công ty Thiên Hà Xanh
Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing máy vi tính tại công ty Thiên Hà Xanh
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Đề tài: Nâng cao hiệu quả marketing cho công ty chế tạo Đại An Cường

  • 1. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MAMRKETING.....................................3 1.1 Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp: .................................................3 1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................3 1.1.2.Nhu cầu, mong muốn và yêu cầu.................................................................4 1.2 Giá trị chi phí và sự thoả mãn .......................................................................6 1.2.1 Vai trò và chức năng ................................................................................10 1.2.1.1.Vai trò ........................................................................................................10 1.2.1.2.Chức năng..................................................................................................11 1.2.2.Quá trình marketing.....................................................................................13 1.2.3.Marketing hỗn hợp (marketing mix) .........................................................16 1.2.4.Mối quan hệ và sự phối hợp chính sách marketing- mix của doanh nghiệp:.....................................................................................................................22 1.3 Nội dung Quản trị Marketing......................................................................23 1.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu.........................................23 1.3.2. Môi trường marketing trong doanh nghiệp .............................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH TMDV CHẾ TẠO AN ĐẠI CƯỜNG ...................................................31 2.1. Tổng quan về công ty TNHH TMDV Chế Tạo An Đại Cương...............31 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...........................................31 2.1.2.Chức năng và lĩnh vực hoạt động ..............................................................31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự..........................................................................33 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty......................................35 2.1.5. Định hướng lâu dài.................................................................................39 2.1.6. Phân tích đặc điểm thị trường máy in, máy ép bao bì........................39 2.1.6.1. Đặc điểm thị trường máy in, máy ép bao bì ....................................39 2.1.6.2. Đặc điểm sản phẩm.............................................................................40 2.1.7. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh ........................................................42 2.1.7.1.Khách hàng hiện tại ..................................................................................42
  • 2. 2.1.7.2.Khách hàng đang hướng đến...................................................................43 2.1.8.Đối thủ cạnh tranh .......................................................................................43 2.2.Phân tích đánh giá hoạt động marketing tại công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường..................................................................................................46 2.2.1. Chính sách sản phẩm................................................................................46 2.2.2. Chính sách giá...........................................................................................49 2.2.3. Chính sách phân phối ...............................................................................53 2.2.4. Chính sách quảng cáo và chiêu thị .........................................................55 2.3.Phân tích thuận lợi và khó khăn ....................................................................57 2.3.1.Thuận lợi .......................................................................................................57 2.3.2.Khó khăn.......................................................................................................59 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH TMDV CHẾ TẠO ĐAI AN CƯỜNG ..................................................................................................................................62 3.1. Mục tiêu và định hướng của công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường trong những năm tới .................................................................................62 3.1.1. Một số dự báo về thị trường mục tiêu của công ty những năm tới ......62 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ...........................................................63 3.2. Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ..........63 3.2.1. Giải pháp về sản phẩm ...............................................................................63 3.2.2. Giải pháp về giá ..........................................................................................64 3.2.3. Giải pháp về phân phối ..............................................................................65 3.2.4. Giải pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh..................................................65 3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước trong việc tạo dựng môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp......................................................................67 KẾT LUẬN ............................................................................................................70
  • 3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế Việt Nam 2012 - 2014 luôn phải đối diện với nhiều khó khăn. Các giải pháp chống lạm phát của chính phủ có tác động tích cực đến đời sống nhân dân, khiến mức tăng giá tiêu dùng chậm lại, tuy nhiên thắt chặt tiền tệ đang có tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: lạm phát cao, lãi suất cao làm chi phí đầu vào tăng cao tác động đến sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp sụt giảm, một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Trước tình hình kinh tế bất lợi hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam ít nhiều đều phải cân nhắc ngân sách chi tiêu sao cho hợp lý, xem xét và nâng cao hơn nữa hiệu quả của từng hoạt động, nhất là hoạt động Marketing. Yếu tố Marketing luôn là một trong những yếu tố đóng góp sự thành công then chốt cho hầu hết các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing với chi phí hợp lý nhất luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị. Áp lực từ nền kinh tế bất ổn, sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển trên thị trường khiến các doanh nghiệp ngày càng chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động markting. Công ty cổ phần thiết bị Đại An Cường cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Vấn đề thiết yếu đặt ra cho Công ty Đại An Cường là làm thế nào để có thể thỏa mãn các khách hàng của công ty một cách tốt nhất qua hoạt động Marketing ? Trước những vấn đề đặt ra như trên “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing cho công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường” được chọn là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp này. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận nhằm: - Tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường tại TP.HCM.
  • 4. 2 - Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing của Công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường 3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian tại TP.Hồ Chí Minh. - Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn lọc trên các tạp chí marketing, tạp quảng cáo là nguồn dữ liệu thứ cấp quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn thông tin cho dữ liệu thứ cấp được nhắc đến như sau:  Thư viện trường Đại học  Các tài liệu công ty.  Tạp chí marketing.  Internet. 5. Cấu trúc đề tài Chương 1:Cơ sở lý luận về marketing Chương 2: Thực trạng công tác maketing tại Công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường Chương 3: Một số giải pháp –Kiến nghị
  • 5. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MAMRKETING 1.1 Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp: 1.1.1 Khái niệm Theo marketing căn bản, Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường. Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác. Khái niêm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing. Những khái niệm này được minh hoạ trong hình sau:
  • 6. 4 1.1.2.Nhu cầu, mong muốn và yêu cầu Tư duy marketing bắt đầu từ những nhu cầu và mong muốn thực tế của con người. Người ta cần thức ăn, không khí, nước, quần áo và nơi ở để nương thân. Ngoài ra người ta còn rất ham muốn được nghỉ ngơi, học hành và các dịch vụ khác. Họ cũng có sự ưa chuộng những mẫu mã và nhãn hiệu cụ thể của những hàng hoá dịch vụ cơ bản. Số liệu thống kê cho thấy, trong một năm, 249 triệu người Mỹ có thể tiêu dùng hay sử dụng 67 tỷ quả trứng, 2 tỷ con gà, 5 triệu máy sấy tóc, 133 tỷ km hành khách du lịch nội địa bằng máy bay và hơn 4 triệu bài giảng của các giáo sư đại học Anh ngữ. Những hàng tiêu dùng và dịch vụ này đẻ ra yêu cầu phải có hơn 150 triệu tấn thép, 4 tỷ tấn bông vải và nhiều loại tư liệu sản xuất khác. Cần phân biệt rõ các khái niệm nhu cầu, mong muốn và yêu cầu. Nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thoả mãn cơ bản nào đó. Người ta cần có thức ăn, quần áo, nơi ở, sự an toàn, của cải, sự quý trọng và một vài thứ khác nữa để tồn tại. Những nhu cầu này không phải do xã hội hay những người làm marketing tạo ra. Chúng tồn tại như một bộ phận cấu thành cơ thể con người và nhân thân con người. Mong muốn là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những nhu cầu sâu xa hơn đó. Một người Mỹ có nhu cầu thức ăn và mong muốn có có món hamburger, có nhu cầu về quần áo và mong muốn có bộ đồ Pierrre Cardin, có nhu cầu về sự quý trọng và muốn có một chiếc xe Mercedes. Trong một xã hội khác thì những nhu cầu này lại được thoả mãn theo một cách khác: Những người thổ dân Úc thoả mãn cơn đói của mình bằng chim cánh cụt; Nhu cầu về quần áo bằng mảnh khố; Sự quý trọng bằng một chuỗi vòng vỏ ốc để đeo cổ. Mặc dù nhu cầu của con người thì ít, nhưng mong muốn của họ thì nhiều. Mong muốn của con người không ngừng phát triển và được định hình bởi các lực lượng và định chế xã hội, như nhà thờ, trường học, gia đình và các công ty kinh doanh. Yêu cầu là mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được hậu thuẫn của khả năng và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn trở thành yêu cầu khi có sức mua hỗ trợ. Nhiều người mong muốn có một chiến xe Mercedes, nhưng
  • 7. 5 chỉ có một số ít người có khả năng và sẵn sàng mua kiểu xe đó. Vì thế công ty không những phải định lượng xem có bao nhiêu người mong muốn có sản phẩm của mình, mà điều quan trọng hơn là phải định lượng xem có bao nhiêu người thực sự sẵn sàng và có khả năng mua nó. Những điểm khác biệt nêu trên đã làm sáng tỏ những ý kiến phê bình thường thấy của những người lên án marketing là “những người làm marketing tạo ra nhu cầu” hay “những người làm marketing dụ dỗ mọi người mua những thứ mà họ không mong muốn”. Những người làm marketing không tạo ra nhu cầu, nhu cầu đã tồn tại trước khi có những người làm marketing. Cùng với những yếu tố ảnh hưởng khác trong xã hội, những người làm marketing có tác động đến những mong muốn. Họ cổ vũ ý tưởng là chiếc xe Mercedes sẽ thoả mãn nhu cầu về địa vị xã hội của con người. Tuy nhiên những người làm marketing không tạo ra nhu cầu về địa vị xã hội. Họ tác động đến yêu cầu bằng cách làm ra sản phẩm thích hợp, hấp dẫn, vừa túi tiền và dễ kiếm cho những người tiêu dùng mục tiêu. Sản phẩm Người ta thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của mình bằng hàng hoá và dịch vụ. Thuật ngữ sản phẩm ở đây được hiểu là cả hang hoá lẫn dịch vụ. Ta định nghĩa sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đem chào bán để thoả mãn một nhu cầu hay mong muốn. Ý nghĩa quan trọng của sản phẩm vật chất bắt nguồn không phải từ việc sở hữu chúng, mà chính là từ việc có được những dịch vụ mà chúng đem lại. Ta mua một chiếc xe không phải để ngắm nhìn nó mà vì nó cung ứng vận chuyển. Ta mua một cái bếp không phải để chiêm ngưỡng mà vì nó đảm bảo dịch vụ nấu nướng. Vì vậy các sản phẩm vật chất thực sự là những phương tiện đảm bảo phục vụ chúng ta. Thực ra thì dịch vụ còn do những yếu tố khác đảm bảo, như con người, địa điểm, các hoạt động, tổ chức và ý tưởng. Nếu ta cảm thấy buồn thì ta có thể đến một câu lạc bộ hài kịch để xem một diễn viên hài biểu diễn, gia nhập câu lạc bộ độc thân (tổ chức) hay chấp nhân triết lý sống khác nhau (ý tưởng). Vì thế ta sẽ sử dụng thuật ngữ sản phẩm để ám chỉ sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ và những phương tiện khác có khả năng thoả mãn một mong muốn hay một nhu
  • 8. 6 cầu. Đôi khi ta cũng sẽ sử dụng những thuật ngữ khác nhau thay cho sản phẩm, như hàng hoá, yếu tố thoả mãn hay nguồn tài nguyên. Các nhà sản xuất hay phạm sai lầm là chú trọng đến các sản phẩm vật chất của mình hơn là đến những dịch vụ mà những sản phẩm đó thực hiện. Họ chỉ nghĩ đến việc tiêu thụ sản phẩm chứ không phải việc đảm bảo giải quyết một nhu cầu. Thế nhưng một người phụ nữ lại không mua cục sáp môi, mà bà ta lại mua “một niềm hy vọng” làm đẹp cho mình. Người thợ mộc không mua một cái khoan, mà mua một “lỗ khoan”. Đối tượng vật chất chỉ là một phương tiện bao gói một dịch vụ. Công việc của người làm marketing là bán những lợi ích hay dịch vụ chứa đựng trong những sản phẩm vật chất, chứ không phải là mô tả những tính chất vật lý của chúng. Những người bán chỉ chú tâm đến sản phẩm vật chất chứ không phải nhu cầu của người tiêu dung là người mắc bệnh “thiển cận marketing”. 1.2 Giá trị chi phí và sự thoả mãn Trong số rất nhiều những sản phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu nhất định, người tiêu dùng sẽ lựa chọn như thế nào? Giả sử, hàng ngày một người phải đi làm xa 3 dặm. Có một số sản phẩm có thể thoả mãn được nhu cầu này: patanh, xe đạp, xe gắn máy, ô tô, taxi và xe buýt. Những phương án này tạo nên một tập khả năng lựa chọn sản phẩm. Giả sử người đó muốn thoả mãn một số nhu cầu phụ thêm trên đường đi làm, cụ thể là tốc độ, an toàn, thoải mái và tiết kiệm. Ta gọi đó là tập nhu cầu. Bây giờ thì mỗi sản phẩm có một khả năng khác nhau để thoả mãn những nhu cầu khác nhau của người đó. Chẳng hạn như xe đạp thì chậm hơn, kém an toàn và tốn sức hơn là ô tô, nhưng lại tiết kiệm hơn. Dù thế nào đi nữa thì người đó cũng phải quyết định sản phẩm nào sẽ đảm bảo thoả mãn nhu cầu đầy đủ nhất. Khái niệm chủ đạo là giá trị đối với khách hàng. Người đó sẽ đánh giá khả năng của từng sản phẩm thoả mãn tập nhu cầu của mình. Anh ta có thể xếp hạng các sản phẩm từ loại thoả mãn nhiều nhu cầu nhất đến đến loại thoả mãn ít nhu cầu nhất. Giá trị là sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng chung của sản phẩm thoả mãn những nhu cầu của mình.
  • 9. 7 Ta có thể yêu cầu anh ta hình dung những đặc điểm của một sản phẩm lý tưởng đối với những nhiệm vụ đó. Anh ta có thể trả lời rằng sản phẩm lý tưởng sẽ đưa anh ta đến chỗ làm trong giây lát với sự an toàn tuyêt đối, không mất sức và chi phí bằng không. Khi đó giá trị của mỗi sản phẩm thực tế sẽ phụ thuộc vào mức độ nó gần với sản phẩm lý tưởng đó. Giả sử rằng anh ta quan tâm hàng đầu đến tốc độ và sự thoải mái khi đi làm. Nếu anh ta được sử dụng miễn phí bất kỳ sản phẩm nào trong số đó, thì ta có thể đoán trước được là anh ta sẽ chọn ô tô. Nhưng bây giờ mới nảy sinh vướng mắc: chi phí để mua ô tô lớn hơn nhiều so với chi phí để mua một chiếc xe đạp, do đó anh ta sẽ phải từ bỏ nhiều thứ khác (có giá trị) để mua ô tô. Vì thế anh ta sẽ xem xét giá trị và giá cả của sản phẩm trước khi anh ta chọn. Anh ta sẽ chọn sản phẩm nào tạo ra giá trị lớn nhất trên một đồng USD. Các nhà nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng ngày nay đã vượt ra ngoài khuôn khổ chật hẹp của những giả thuyết kinh tế về cách thức người tiêu dùng xét đoán giá trị và lựa chọn sản phẩm. Trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ Việc con người có những nhu cầu và mong muốn và có thể gắn cho các sản phẩm một giá trị vẫn chưa nói lên hết được ý nghĩa của marketing. Markerting xuất hiện khi người ta quyết định thoả mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Trao đổi là một trong bốn cách để người ta có được các sản phẩm. Cách thứ nhất là tự sản xuất. Người ta có thể tự giải quyết cơn đói bằng cách săn bắn, đánh cá hay hái lượm trái cây. Họ không cần phải quan hệ với bất kỳ ai khác. Trong trường hợp này, không có thị trường và cũng không có marketing. Cách thứ hai là cưỡng đoạt. Những người đói có thể cướp giật hay đánh cắp thức ăn của những người khác. Những người khác đó không được lợi gì ngoại trừ một điều là không bị thương.
  • 10. 8 Cách thứ ba là đi xin. Những người đói có thể đến xin người khác thức ăn. Họ không có thứ gì hữu hình để trao đổi, ngoại trừ lời cảm ơn. Cách thứ tư là trao đổi. Những người đói có thể đem đến người khác tiền, loại hàng hoá khác hay dịch vụ để đổi lấy thức ăn. Marketing phát sinh từ phương thức kiếm sản phẩm thứ tư này. Trao đổi là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người nào đó bằng cách đưa cho người đó những thứ gì đó. Trao đổi là một khái niệm quyết định, tạo nền móng cho marketing. Trao đổi chỉ xảy ra khi thoả mãn đủ điều kiện sau: 1. Ít nhất phải có hai bên. 2. Mỗi bên phải có một thứ gì đó có thể có giá trị đối với bên kia. 3. Mỗi bên phải có khả năng tự giao dịch và chuyển giao hàng hoá của mình. 4. Mỗi bên đều có quyền tự do chấp nhận hay khước từ lời đề nghị của bên kia. 5. Mỗi bên đều tin chắc là mình nên hay muốn giao dịch với bên kia. Nếu có đủ năm điều kiện này thì mới có tiềm năng trao đổi. Còn việc trao đổi có thực sự diễn ra hay không là còn tuỳ thuộc vào vấn đề hai bên có thể thảo thuận được những điều kiện trao đổi có lợi cho cả hai bên (hay chí ít cũng không có hại) so với trước khi trao đổi. Chính vì ý nghĩa này mà trao đổi được xem như là một quá trình tạo ra giá trị, nghĩa là trao đổi thường làm cho cả hai bên có lợi hơn trước khi trao đổi. Trao đổi phải được xem như là một quá trình chứ không phải là một sự việc. Hai bên được xem như là đã tham gia trao đổi nếu họ đang thương lượng để đi đến một thoả thuận. Khi đạt được một thoả thuận thì ta nói giao dịch đã diễn ra. Giao dịch là đơn vị cơ bản của trao đổi. Giao dịch là một vụ mua bán những giá trị giữa hai bên. Ta có thể đoán chắc rằng: bên A đã đưa cho bên B vật X và đã nhận lại vật Y. Tuy nhiên giao dịch không đòi hỏi phải có tiền như một trong những giá trị được mua bán. Giao dịch trao đổi hàng có nghĩa là người này đưa cho người kia một chiếc tủ lạnh và nhận một chiến TV. Giao dịch hàng đổi hàng cũng có thể là mua bán dịch vụ thay vì hàng hoá, như khi mà luật sư viết một tờ di chúc cho bác sỹ để đổi lấy việc khám bệnh…
  • 11. 9 Giao dịch đòi hỏi phải có một yếu tố: ít nhất có hai giá trị, những điều kiện thực hiện đã được thoả thuận, thời gian thực hiện đã thoả thuận, địa điểm thực hiện đã được thoả thuận. Thông thường có cả một hệ thống luật pháp hậu thuẫn và bắt buộc các bên giao dịch phải thực hiện đúng các phần cam kết của mình. Giao dịch rất dễ làm phát sinh mâu thuẫn do hiểu lầm hay cố tình. Không có “luật hợp đồng” thì mọi người sẽ thiếu tin cậy vào giao dịch và tất cả đều bị thua thiệt. Các doanh nghiệp để theo dõi các vụ giao dịch của mình và phân loại chúng theo mặt hàng, giá cả, địa điểm và những biến cố khác. Phân tích doanh số bán là việc phân tích nguồn gốc doanh thu của công ty theo sản phẩm, khách hàng và địa bàn… Giao dịch khác với chuyển giao. Trong chuyển giao bên A đưa cho bên B vật X nhưng không nhận lại vật gì hữu hình. Khi bên A đưa cho bên B một món quà, một khoản tiền trợ cấp hay một khoản đóng góp từ thiện, thì ta nói đó là một vụ chuyển giao chứ không phải giao dịch. Dường như marketing chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu giao dịch chứ không phải chuyển giao. Tuy nhiên hành vi chuyển giao cũng có thể được tìm hiểu qua khái niệm trao đổi. Thông thường người chuyển giao có những kỳ vọng nhât định đối với việc tặng quà, như nhận được một lời cảm ơn hay được thấy người nhận có những hành vi tốt hơn. Những người quyên góp quỹ chuyên nghiệp hiểu rất rõ động cơ “có đi có lại” của những nhà hảo tâm và mời họ đến dự các buổi lễ. Gần đây những người làm marketing đã mở rộng khái niệm marketing để nó bao hàm nhiều việc nghiên cứu hành vi chuyển giao cũng như hành vi giao dịch. Theo ý nghĩa chung nhất thì người làm marketing đang tìm cách tạo cho được hành vi phản ứng từ phía bên kia. Một công ty kinh doanh thì muốn phản ứng đó là hành vi mua hang, một ứng viên chính trị thì muốn phản ứng đó là hành vi bỏ phiếu, nhà thờ thì muốn phản ứng đó là hành vi theo đạo, nhóm hoạt động xã hội thì muốn phản ứng đó là hành vi chấp nhận ý tưởng của mình. Marketing bao gồm những hoạt động được tiến hành nhằm tạo ra những phản ứng mong muốn đối với một đối tượng từ phía công chúng mục tiêu.
  • 12. 10 Để đảm bảo các cuộc trao đổi diễn ra trôi chảy, người làm marketing phải phân tích xem mỗi bên dự kiến sẽ cho và nhận cái gì. Những tình huống trao đổi giản đơn có thể biểu diễn bằng một hồ sơ trong đó có hai người tham gia cùng những thứ mong muốn và lời mời chào lưu thông giữa họ. Đến đây ta đã thấy bản chất của marketing giao dịch. Maketing giao dịch là một bộ phận ý tưởng lớn hơn là marketing quan hệ. Những người làm marketing khôn ngoan đều cố gắng xây dựng những quan hệ lâu dài, đáng tin cậy, cùng có lợi với những khách hàng lớn, những người phân phối, đại lý và những người cung ứng. Việc này được thực hiện bằng cách hứa hẹn và luôn đảm bảo chất lượng cao, dịch vụ chu đáo và giá cả phải chăng cho phía bên kia. Nhiệm vụ đó cũng được thực hiện bằng cách xây dựng những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về kinh tế, kỹ thuật và xã hội với các bên đối tác. Marketing quan hệ sẽ làm giảm được chi phí và thời gian giao dịch và trong những trường hợp tốt đẹp nhất giao dịch sẽ làm chuyển từ chỗ phải thương lượng từng lần sang chỗ trở thành công việc thường lệ. Kết quả cuối cùng của marketing quan hệ là hình thành được một tài sản độc đáo của công ty, gọi là mạng lưới marketing bao gồm công ty và những người cung ứng, những người phân phối và khách hàng của mình mà công ty đã xây dựng được những mối quan hệ vững chắc, tin cậy trong kinh doanh. Marketing ngày càng có xu hướng chuyển từ chỗ cố gắng tăng tối đa lợi nhuận trong từng vụ giao dịch sang chỗ tăng tối đa những mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với các đối tác. Nguyên tắc làm việc là phải xây dựng được những mối quan hệ tốt rồi tự khắc các vụ giao dịch sẽ có lợi. 1.2.1 Vai trò và chức năng 1.2.1.1.Vai trò Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
  • 13. 11 Một doanh nghiệp tồn tại thì dứt khoát phải có các hoạt động chức năng như: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực... Nhưng trong nền kinh tế thị trường, chức năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý tài chính, chức năng quản lý nhân lực không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp, nếu tách rời nó khỏi chức năng khác - chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Chức năng này thuộc một lĩnh vực quản lý khác, quản lý marketing. Marketing đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. 1.2.1.2.Chức năng Chức năng cơ bản của marketing là dựa trên sự phân tích môi trường để quản trị marketing, cụ thể là:  Phân tích môi trường và nghiên cứu marketing  Mở rộng phạm vi hoạt động  Phân tích người tiêu thụ  Hoạch định sản phẩm  Hoạch định phân phối.  Hoạch định xúc tiến.  Hoạch định giá. Thực hiện kiểm soát và đánh giá marketing Chức năng của marketing xuất phát từ vị trí của marketing trong hệ thống quản trị của công ty. Do vậy, marketing có một số chức năng cơ bản như sau: Chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường: một sản phẩm muốn bán chạy thì phải có sức hấp dẫn khách hàng, marketing có chức năng thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường thông qua hoạt động cụ thể như:
  • 14. 12 marketing tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường và khách hàng để xác định những mong muốn của khách hàng về sản phẩm. Cần phải khẳng định rằng marketing không làm công việc của nhà kỹ thuật mà nó chỉ chỉ ra cho nhà sản xuất phải sản xuất cái gì, như thế nào, khối lượng bao nhiêu và bao giờ thìđưa ra thị trường là thích hợp. Chức năng phân phối sản phẩm: là toàn bộ các hoạt động gắn liền với quá trình vận động của hàng hóa từ sau khi nóđược sản xuất ra cho đến khi đến được với trung gian thương mại bán buôn, bán lẻ hay người tiêu dùng cuối cùng. Đó chính là các hoạt động nhằm tổ chức vận động tối ưu sản phẩm và quá trình này gồm nhiều bước liên quan chặt chẽđến nhau: Lựa chọn người tiêu thụ (phải tìm hiểu người tiêu thụđể lựa chọn người có khả năng), hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng và thuê mướn phương tiện vận tải, tổ chức hợp lý hệ thống kinh doanh kho hàng hóa, các hoạt động hỗ trợ cho người tiêu thụ ( như: cung cấp cho họ những thông tin về sản phẩm - khách hàng, tạo ra những ưu đãi thương mại nhưđiều kiện vận chuyển giao hàng), tổ chức bao bì bao gói tiêu thụđể vận dụng tối đa dung tích của hệ thống kho hàng hóa, nhanh chóng phát hiện ra các ách tắc, xung đột hệ thống phân phối vàđiều chỉnh, giải quyết những ách tắc xung đột đó. Chức năng tiêu thụ: Theo quan điểm của marketing tiêu thụ là hoạt động có chủđích qua đó công ty thực hiện việc cung ứng bán hàng hóa- dịch vụ của mình cho khách hàng để tiêu dùng cá nhân (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua các trung gian). Nội dung của chức năng này bao gồm: nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ, ấn định và kiểm soát giá bán, lựa chọn các phương pháp và công nghệ bán thích hợp, tổ chức lực lượng bán để quyết định sức bán, tổ chức quảng cáo và khuyến mại, tổ chức các yếu tố hậu cần kinh doanh của công ty như: vận chuyển và quản trị bán, thực hiện các dịch vụ trước- trong- sau khi bán. Chức năng hỗ trợ: đây chức năng quan trọng vàđặc biệt. Đó chính là các hoạt động hỗ trợ liên quan đến quảng cáo, xúc tiến cho người tiêu dùng cuối cùng của mình. Một số hoạt động điển hình như: điển hình hóa phân loại sản phẩm, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tham gia các hội trợ thương mại, các dịch
  • 15. 13 vụ yểm trợ cho sản phẩm, quan hệ với công chúng – công luận, tổ chức tín dụng thương mại và dịch vụ, phát triển tổ chức môi giới và xúc tiến thương mại, tổ chức hợp lý hệ thống thông tin thị trường. Chức năng mạo hiểm:đó là những mất mát, thiệt hại có thể do các tác động khách quan. Mạo hiểm hàm chứa sự không chắc chắn và trong quá trình thực hiện marketing cần phải biết chấp nhận và xử lý tốt nhất những mạo hiểm trong kinh doanh. Các hoạt động thường áp dụng: lựa chọn ứng xử về thế lực và giải pháp kinh doanh an toàn, xác lập giải pháp tình thếđể chấp nhận xử lý mạo hiểm, xây dựng quỹ bảo hiểm, tăng cường chiến lược cạnh tranh, chấp nhận hoạt động trong giới hạn về năng lực hành vi của công ty, lựa chọn tổ chức marketing có hiệu lực và chất lượng, hoàn thiện công nghệ thông tin và tình báo trong kinh doanh. Chức năng điều hoà phối hợp: Marketing phải thực hiện điều hoà một cách tổng hợp toàn công ty: điều hoà phối hợp các bộ phận, chức năng của công ty. Điều hoà, phối hợp trong nội bộ, tổ chức vận hành chức năng marketing. Do đó, việc điều hòa và phối hợp đòi hỏi phải vận dụng thời cơ, kết hợp các hoạt động của marketing chức năng với marketing tác nghiệp. Như vậy, những chức năng cơ bản này đã cho thấy được vị trí và tầm quan trọng của marketing kinh doanh. Marketing chính là khâu kết nối giữa khách hàng với các bộ phận khác trong công ty như: tài chính, tổ chức - nhân sự, và sản xuất. 1.2.2.Quá trình marketing Để tiến hành hoạt động kinh doanh 1 cách có hiệu quả thì theo lý thuyết quá trình marketing kinh doanh của doanh nghiệp phải được tiến hành theo trình tự sau: Biểu Phân tích các cơ hội marketing (hay còn gọi SWOT): bước phân tích này nhằm phát hiện được những cơ hội, thách thức đối với công ty vàđánh giá những ưu điểm và nhược điểm của bản thân công ty. Để từđó, công ty có thểđưa ra được
  • 16. 14 những chiến lược phù hợp với thị trường trong phạm vi nguồn lực cho phép của công ty. Đo lường và dự báo nhu cầu thị trường: việc đo lường nhu cầu thị trường nhằm xác định nhu cầu hiện tại của thị trường có phù hợp với mục tiêu của công ty hay không, với nguồn lực hạn hẹp của mình công ty có thể thoả mãn thị trường một cách tốt nhất hay không. Ngoài ra, sau khi đo lường được nhu cầu hiện tại công ty phải tiến hành dự báo nhu cầu của thị trường trong tương lai xem thị trường đó có quy cách đủ lớn và tăng trưởng đủ nhanh trong tương lai hay không. Công việc này hết sức quan trọng vì nếu đo lường và dựđoán đúng thì công ty sẽ tránh được tình trạng đầu tư không có trọng điểm gây nên sự lãng phí nguồn lực và dễ dẫn đến những thất bại trong kinh doanh. Phân đoạn thị trường: công việc này đòi hỏi công ty phải đưa ra được những tiêu chí rõ ràng để phân thị trường ra thành nhiều khúc, mỗi khúc có những đặc trưng khác nhau được xây dựng dựa trên những tiêu chí mà công ty đãđưa ra. Từ đó, công ty xác định được những khúc thị trường thích ứng với sản phẩm,mục tiêu, nguồn lực của công ty. Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu: sau khi phân thị trường thành những khúc khác nhau, công ty tiến hành lựa chọn một số khúc trong sốđóđể phục vụ. Việc lựa chọn này được dựa trên những mục tiêu mà công ty cần đạt tới ở hiện tại cũng như trong tương lai. Do vậy, công ty cần đánh giá các khúc thị trường một cách cẩn thận vàđối chiếu với mục tiêu của mình đểđưa ra quyết định. Chiến lược định vị sản phẩm: khi đã lựa chọn được khúc thị trường phù hợp thì công ty tiến hành xây dựng cho sản phẩm của mình một vị trí nhất định trên thị trường. Người ta chứng minh rằng đểđịnh vịđược một sản phẩm trên thị trường công ty cần phải tạo cho sản phẩm một sự khác biệt nhất định và tạo nên một hình ảnh cho công ty. Để những khác biệt này khách hàng có thể cảm nhận được công ty cần quyết định khuyếch trương nóđặc biệt làđối với khách hàng mục tiêu.
  • 17. 15 Lựa chọn chiến lược thị trường: công việc này nhằm vào việc phát triển một thị trường mới hay thay đổi thị trường đã có. Để lựa chọn một chiến lược thị trường cần phải xem xét các thông tin có liên quan như : - Bản chất và qui mô thị trường nên được thiết lập một cách rõ ràng dựa vào phân tích thị trường vàđo lường thị trường. - Mục tiêu sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định loại hình chiến lược cơ bản cần thiết. - Các nhà quản lý phải biết nắm bắt cơ hội và tận dụng ưu thế trong cạnh tranh. - Quyết định mức ngân sách cần thiết cho hoạt động Marketing đểđảm bảo mục tiêu lợi nhuận. Xây dựng các chương trình marketing dựa vào chiến lược đã lựa chọn: các chương trình marketing chính là các hoạt động cụ thể hoá của chiến lược. Do vậy, khi chiến lược đãđược lựa chọn thì công ty phải đưa ra được những quyết định để thực hiện chiến lược đó và các quyết định này phải có sự phối hợp, ràng buộc với nhau để cùng thực hiện mục tiêu lâu dài là chiến lược đãđược lựa chọn. Tổ chức và thực hiện các chương trình marketing: đây là công việc quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược của công ty. Bởi công việc này mà làm tốt thì chiến lược được lựa chọn mới được coi là thành công hoàn toàn. Đánh giá và kiểm tra nỗ lực marketing: Đây là công việc mà bất kỳ một quá trình hoạt động nào cũng không thể thiếu cho dù là marketing hay hoạt động nào khác. Hoạt động này giúp cho công ty đánh giáđược chiến lược mà mình lựa chọn có đúng đắn không? Trong quá trình thực hiện có những ưu điểm gì, có những hạn chế gì...? Từđó, công ty tìm cách khắc phục những nhược điểm, hạn chế tồn tại và phát huy những điểm mạnh của mình để xây dựng được những chiến lược hữu hiệu hơn trong lần sau. Đây là trình tự các bước mà 1 doanh nghiệp cần thực hiện khi áp dụng marketing vào trong hoạt động kinh doanh của mình.
  • 18. 16 1.2.3.Marketing hỗn hợp (marketing mix) 1.2.3.1.Sản phẩm  Khái niệm Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể là những hàng hóa hữu hình hay dịch vụ, ý tưởng…  Các mức cấu thành sản phẩm:  Sản phẩm cốt lõi: là phần thể hiện lợi ích hoặc dịch vụ cụ thể của sản phẩm đó.  Sản phẩm cụ thể: là dạng cơ bản của sản phẩm bao gồm 5 yếu tố: đặc điểm, nhãn hiệu, bao bì, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm.  Sản phẩm gia tăng: bao gồm những dịch vụ tiện ích phụ thêm để phân biệt với sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh.  Sản phẩm tiềm năng: là những sáng tạo vượt ra khỏi cung cách cạnh tranh thông thường, nó vạch ra tương lai mới cho sự phát triển của sản phẩm.  Sản phẩm mới: Theo quan điểm của người mua, sản phẩm mới là là sẩm mà người dùng cảm nhận là mới. Với thị trường cạnh tranh như hiện nay việc công ty đưa ra các sản
  • 19. 17 phẩm mới hay cải tiến sản phẩm cũ sẽ cung cấp và đáp ứng được sự mong muốn và chờ đợi của khách hàng.  Phân loại sản phẩm mới:  Sản phẩm mới đối với thế giới: tạo ra một thị trường hoàn toàn mới mẻ.  Dòng sản phẩm mới: sản phẩm lần đầu tiên có mặt trên thị trường.  Cải tiến sản phẩm hiện tại: sản phẩm mới cung cấp những giá trị cảm nhận lớn hơn và thay thế sản phẩm hiện tại.  Tái định vị: sản phẩm hiện tại được nhắm vào một thị trường hay thị trường mới.  Giảm chi phí: sản phẩm mới mà nó cung cấp cùng sự thực hiện với chi phí thấp hơn.  Chu kỳ sống của sản phẩm: Mỗi sản phẩm đều trải qua một chu kỳ sống và trải qua các giai đoạn khác nhau từ lúc hình thành đến lúc kết thức. Một chu kỳ của sản phẩm gồm các giai đoạn: giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành và suy thoái.  Giai đoạn giới thiệu: hàng hóa tiêu thị với tốc độ chậm chưa được khách hàng biết nhiều. Công ty phải bỏ nhiều thời gian và chi phí để thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm và thị trường. Lợi nhuận thu lại tương đối ít và có thể lỗ.  Giai đoạn tăng trưởng: khối lượng hàng hóa bán ra tăng nhanh chóng, các chi phí và giá thành của sản phẩm giảm vì thế công ty thu được lợi nhuận cao, bù vào các khoảng chi phí.  Giai đoạn trưởng thành: khối lượng hàng hóa bán ra chạm lại do sản phẩm đã được khách hàng tiềm năng biết đến và chấp nhận. Lợi nhuận đạt mức cao nhất.  Giai đoạn suy thoái: sản phẩm bán ra giảm đáng kể, nguy cơ tồn khô cao. Đây là giai đoạn cạnh tranh gay gắt, sự biến động về giá.
  • 20. 18  Nhãn hiệu và bao bì  Nhãn hiệu: là biểu tượng, dấu hiệu, kiểu thiết kế hoặc kết hợp các yếu tố này lại đẻ xác định hàng hóa, dịch vụ của công ty.  Chức năng của nhãn hiệu:Với việc thiết kế nhãn hiệu giúp cho người tiêu dùng ghi nhớ quá trình lựa chọn trước đây; phân biệt được sự khác biệt, đặc trừn của sản phẩm; tạo sự thích thú cho người tiêu dùng khi lựa chọn; đồng thời phản ánh được nét độc đáo nhất các đặc trưng của sản phẩm.  Bao bì, đóng gói  Đóng gói là cho sản phẩm vào trong bao bì. Vật chứa đựng và vật bao gói là bao bì  Chức năng của bao bì, đóng gói: việc lựa chọn bao bì và đóng goái cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược sản phẩm vì chúng có nhiệm vụ bảo vệ sản phẩm, tạo thuận lợi cho việc chuyên chở, bán hàng tiêu dùng và dễ bảo quản hàng hoa,…  Chiến lược sản phẩm Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách Marketing hỗn hợp, được xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành cho sản phẩm mới và chiến lược Marketing tổng thể cho mọi sản phẩm đang có của doanh nghiệp. Là sự kết hợp gắn bó của sự lựa chọn, những biện pháp phải sử dụng để xác định tập hợp sản phẩm bao gồm dòng sản phẩm, chu kỳ sống và phân khúc thị trường. Mục tiêu lợi nhuận: Mục tiêu mở rộng mức tiêu thụ sản phẩm Mục tiêu an toàn 1.2.3.2.Giá  Khái niệm và mục tiêu của việc định giá  Giá thể hiện giá trị (thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn sàng trả để được thoả mãn nhu cầu. Như vậy ta có thể nói một thương hiệu bán
  • 21. 19 được giá cao hơn các thương hiệu khác là nhờ tạo ra được nhiều giá trị cho khách hàng hơn.  Mục tiêu của việc định giá: nhawmfm hướng tới lợi nhuận, đạt doanh số cao trong việc bán hàng hóa, đồng thời chiếm được thị phần lớn trên thị trường  Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Các quyết định về việc định giá của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài.  Các chiến lược giá  Các chiến lược định giá phức hợp sản phẩm.  Định giá mặt hàng: Các Công ty thường triển khai các mặt hàng của một dãy hay tuyến sản phẩm (product line). Nhiệm vụ của nhà marketing là phải thiết lập được những sự khác biệt về chất lượng được cảm nhận để góp phần hỗ trợ cho những khác biệt về giá cả.  Định giá sản phẩm tùy chọn: Nhiều Công ty có đưa ra bán những sản phẩm tùy khách chọn thêm cùng với sản phẩm chính.  Định giá sản phẩm kèm theo: Có những sản phẩm được dùng kèm theo với sản phẩm chính.  Định giá sản phẩm phụ: việc sản xuất sản phẩm chính hình thành một số sản phẩm phụ để giảm việc lãng phí các doanh nghiệp đã cố gắng chế biến với giá bất kỳ có thể bù vào doanh thu của công ty.  Các chiến lược điều khiển giá cả. NHÂN TỐ BÊN TRONG Mục tiêu marketing Chiến lược marketing hỗn hợp Chi phí Tổ chức định giá CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ YẾU TỐ BÊN NGOÀI Bản chất của thị trường và lượng cầu Cạnh tranh Những yếu tố môi trường khác (nền kinh tế, bán lại, chính phủ)
  • 22. 20 Các Công ty thường phải điều chỉnh giá bán do những điều kiện, hòan cảnh môi trờng thay đổi hoặc do các yếu tố liên quan đến hách hàng. Các chiến lược điều chỉnh giá bao gồm:  Định giá chiết khấu.  Chiết khấu tiền mặt: Chiết khấu tiền mặt là sự giảm giá cho những người mua nào thanh toán sớm. Những chiết khấu này khá phổ biến và phục vụ cho mục đích cải thiện thanh toán khỏan của người bán và làm bớt phí tổn thu nợ cũng như lượng nợ khó đòi.  Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều. Chiết khấu này phải được áp dụng cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ đó giảm được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của Công ty.  Chiết khấu chức năng còn được gọi là Chiết khấu thương mại được nhà sản xuất giành cho các thành viên trong kênh phân phối nhằm kích thích họ hòan thành tốt các công việc của họ.  Chiết khấu theo mùa là sự giảm giá cho các khách hàng mua hàng hay dịch vụ vào mùa vắng khách.  Định giá phân biệt: Các Công ty thường thay đổi mức giá tùy theo đối tượng mua hoặc tùy loại bao bì, cách phục vụ, chỗ ngồi theo ngày hay giờ phục vụ.  Định giá tâm lý:Ở đây người bán không chỉ lưu tâm đến vấn đề kinh tế mà còn để ý đến khía cạnh tâm lý học của giá cả nữa. Người mua có cảm giác được mua với giá rẻ hơn sẽ vui hơi, hài lòng hơn.  Định giá để quảng cáo.  Định giá quảng cáo bán giá vốn vào dịp đặc biệt nào đó.  Hồi khấu tiền mặt gửi trực tiếp đến khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty. Đây là một công cụ linh hoạt để giải quyết sản phẩm tồn đọng.  Chiết khấu tâm lý: người bán đề ra một mức giá cao giả tạo cho một sản phẩm và rồi bán ra với giá thật thấp.
  • 23. 21  Định giá theo địa dư: Công ty nên định giá cao đối với khách hàng ở xa để trang trải chi phí vận chuyển cao hay nên tính cùng một giá cho khách hàng bất kể ở đâu. Ở đây Công ty đề ra mức giá bán như nhau đối với mọi khách hàng bất kể họ ở đâu. Lối định giá này tương đối dễ quản lý và cho phép Công ty duy trì được mức giá đã được quảng cáo khắp nước.  Những thay đổi về giá.  Chủ động giảm giá: Một nguyên nhân là sự quá thừa năng lực. Có nguyên nhân khác nữa là sự giảm thị phần đáng kể do cạnh tranh mãnh liệt về giá.  Chủ động tăng giá: Trong những năm gần đây, nhiều Công ty đã phải tăng giá lên. Một sự tăng giá thành công có thể làm tăng lợi nhuận. Nguyên nhân chính của sự tăng giá là do sự lạm phát chi phí dai dẳng có tính tòan cầu. Mức tăng năng suất không sánh kịp với vật giá gia tăng đã gậm dần biến tế lợi nhuận, khiến các Công ty cứ phải tăng giá lên mãi. Một yếu tố khác dẫn đến chuyện tăng giá là mức cầu quá độ. 1.2.3.3.Phân phối  Các chiến lược phân phối Có ba loại kênh phân phối chính:  Phân phối đặc quyền: Hạn chế số nhà phân phối trung gian; nhà trung gian không bán hàng của đối thủ cạnh tranh; doanh nghiệp hy vọng khách hàng có đủ kiến thức và năng động để mua sản phẩm; tăng cường ấn tượng của sản phẩm và có lãi cao; chọn một địa điểm để bán sản phẩm.  Phân phối có chọn lọc: là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các địa điểm bán hàng.  Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng. 1.2.3.4.Xúc tiến
  • 24. 22  Mục đích chiêu thị: Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có vai trò lớn trong Marketing – mix đối với sản phẩm. Nhờ các công cụ, chính sách xúc tiến chúng ta có thể đẩy nhanh việc bán hàng, thâm nhập thị trường, làm tăng doanh thu.  Các biện pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh  Quảng cáo: giới thiệu sản phẩm, ý tưởng tới thị trường mục tiêu thong qua phương tiện gián tiếp.  Khuyến mãi: kích thích việc mua hàng nhanh chóng, hỗ trợ cho quảng cáo và tạo điều kiện chào hàng cá nhân.  Quan hệ cộng đồng: khai thác sự chú ý của quần chúng về một sự kiện xã hội nhằm xây dựng mối quan hệ tốt với quần chúng và xây dựng ấn tượng tốt đẹp về công ty.  Chào hàng cá nhân: tiếp xúc trực tiếp để trình bày sản phẩm, thuyết phục và lôi cuốn sự chú ý của khách hàng. 1.2.4.Mối quan hệ và sự phối hợp chính sách marketing- mix của doanh nghiệp: Các chính sách trong marketing – mix luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Người ta không thể tách rời chính sách sản phẩm với chính sách giá vì người tiêu dùng rất nhạy cảm về giá, với những sản phẩm cùng loại, cùng mẫu mã, chất lượng cũng tương đương thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn những sản phẩm có mức giá thấp hơn. Do đó, nếu chỉ chúýđến sản phẩm mà không đểýđến chi phí cho mỗi sản phẩm đó làm cho giá thành cao hơn so với sản phẩm cùng loại thì chính sách marketing – mix đó là không có hiệu quả. Cũng như vậy, đối với các chính sách khác nếu không có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để tạo ra một chính sách marketing – mix hiệu quả thì cho dù doanh nghiệp có các chiến lược hay đến mấy cũng sẽ thất bại trên thương trường. Không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ mà các chính sách này còn phải có sự phối hợp với nhau để thực hiện 1 mục tiêu ngắn hạn nào đó của doanh nghiệp. Giả sử doanh nghiệp mới thành lập và mục tiêu là cóđược thị phần vững chắc trên thị trường. Đó là mục tiêu lâu dài
  • 25. 23 còn trước mắt thì sản phẩm của doanh nghiệp cần phải được thị trường chấp nhận đã, do đó, trong chính sách marketing – mix của doanh nghiệp lúc này cần phải điều chỉnh giáở mức chỉ cần bùđắp được chi phí, sản phẩm phải hoàn toàn đảm bảo chất lượng tốt, mẫu mã phù hợp... để tạo được uy tín trên thị trường. Xây dựng kênh phân phối rộng khắp mang tính đại trà chưa có chọn lọc. Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện có hiệu quả nhưng phải phù hợp với sản phẩm.v.v... Như vậy, các chính sách marketing – mix không những có mối quan hệ chặt chẽ với nhau mà còn phải có sự phối hợp nhất định đểđạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 1.3 Nội dung Quản trị Marketing 1.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu 1.3.1.1.Thị trường Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó. Như vậy quy mô của thị trường phụ thuộc vào một số người có nhu cầu và có những tài nguyên được người khác quan tâm, và sẵn sàng đem lại những tài nguyên đó để đổi lấy cái mà họ mong muốn. Lúc đầu thuật ngữ thị trường được hiểu là nơi mà người mua và người bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa, chẳng hạn như một cái chợ của làng. Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ thị trường để chỉ một tập thể những người mua và người bán giao dịch với nhau vể một sản phẩm hay một lớp sản phẩm cụ thể, như thị trường nhà đất, thị trường ngũ cốc…Tuy nhiên, những người làm marketing lại coi người bán họp thành ngành sản xuất, coi người mua họp thành thị trường. Những người kinh doanh sử dụng thuật ngữ thị trường để chỉ nhóm khách hàng khác nhau. Họ nói về thị trường nhu cầu (chẳng hạn như thị trường thực phẩm thường ngày), thị trường sản phẩm (thị trường giày dép), thị trường nhân khẩu (như thị trường thanh niên) và thị trường địa lý (như thị trường Việt Nam). Hay
  • 26. 24 họ còn mở rộng khái niệm để chỉ cả những nhóm không phải khách hàng, như thị trường cử tri, thị trường sức lao động và thị trường nhà hảo tâm. Thực tế thì những nền kinh tế hiện đại đều hoạt động theo nguyên tắc phân công lao động trong đó mỗi người chuyên sản xuất một thứ gì đó, nhận tiền thanh toán rồi mua những thứ cần thiết bằng số tiền đó. Như vậy là nền kinh tế hiện đại có rất nhiều thị trường. Chủ yếu các nhà sản xuất tìm đến các thị trường tài nguyên (thị trường nguyên liệu, thị trường sức lao động, thị trường tiền tệ…) mua tài nguyên, biến chúng thành hàng hóa và dịch vụ, bán chúng cho những người trung gian để những người trung gian sẽ bán chúng cho những người tiêu dùng. Người tiêu dùng bán sức lao động của mình lấy tiền thu nhập để thanh toán cho những hàng hóa và dịch vụ mà họ mua. Nhà nước là một thị trường khác có một số vai trò. Nhà nước mua hàng hóa từ các thị trường tài nguyên, thị trường nhà sản xuất và thị trường người trung gian, thanh toán tiền cho họ, đánh thuế các thị trường đó (kể cả thị trường người tiêu dùng), rồi đảm bảo những dịch vụ công cộng cần thiết. Như vậy là mỗi nền kinh tế quốc gia và toàn bộ nền kinh tế thế giới hợp thành những tập hợp thị trường phức tạp tác động qua lại với nhau và liên kết với nhau thông qua các quá trình trao đổi. Như vậy, khái niệm thị trường đã đưa ta quay lại điểm xuất phát là khái niệm marketing. Marketing có nghĩa là hoạt động của con người diễn ra trong mối quan hệ với thị trường. Marketing có nghĩa là làm việc với thị trường để biến những trao đổi tiềm ẩn thành hiện thực với mục đích là thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Nếu một bên tích cực tìm kiếm cách trao đổi hơn bên kia, thì ta gọi bên thứ nhất là người làm marketing còn bên thứ hai là khách hàng triển vọng. Người làm marketing là người tìm kiếm tài nguyên từ một người khác và sẵn sàng đưa ra một thứ gì đó có giá trị trao đổi. Người làm marketing tìm kiếm một phản ứng từ phía bên kia để bán hoặc mua một thứ gì đó. Nói cách khác, người làm marketing có thể là người bán hay người mua. Giả sử, có một số người muốn mua một ngôi nhà hấp dẫn vừa mới xây xong. Như vậy là những người mua đó cũng đang làm marketing! trong trường hợp cả hai bên đều tích cực tìm cách trao đổi, thì ta nói
  • 27. 25 rằng cả hai bên đều là người làm marketing và gọi trường hợp đó là marketing lẫn nhau. Trong trường hợp bình thường người làm marketing là một công ty phục vụ thị trường người sử dụng cuối cùng đối mặt với các đối thủ cạnh tranh. Công ty và các đối thủ cạnh tranh đều gửi sản phẩm tương ứng và thông điệp cho người sử dụng cuối cùng một cách trực tiếp hay thông qua các định chế trung gian marketing (những người trung gian và những người xúc tiến thương mại). Hiệu quả tương đối của họ chịu ảnh hưởng của những người cung ứng tương ứng cũng như của những lực lượng chính của môi trường (nhân khẩu học, kinh tế, vật chất, kỹ thuật, chính trị pháp lý, xã hội/văn hóa). Sau khi nghiên cứu kỹ những khái niệm này chúng ta xin được nhắc lại khái niệm marketing như sau: Marketing là những cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thoả mãn những nhu cầu và đòi hỏi (mong muốn) của mình thông qua các quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường. 1.3.1.2. Phân khúc thị trường  Khái niệm: là quá trình chia tổng thể thị trường của một sản phẩm hay dịch vụ thành những nhóm nhỏ mà các thành viên trong nhóm có một số đặc điểm nào đó tương tự nhau.  Các tiêu thức phân khúc thị trường  Đo lường được: quy mô, khả năng chi trả khi mua sắm, và tính đặc trưng của các phân khúc.  Có tầm quan trọng: có khả năng đem lại khaorn lợi nhuận lớn.  Có khả năng tiếp cận được: thông qua sử dụng các hoạt động chiêu thị có hiệu quả.  Có tính khác biệt: do có tính khác biệt nen có các chương trình chiêu thị khác nhau.  Có khả năng hành động: những chương trình chiêu thị có hiệu quả có thể thiết lập để thu hút và thỏa mãn nhu cầu của phân khúc.
  • 28. 26  Các bước phân khúc thi trường  Bước 1: Chọn thị trường để phân khúc.  Bước 2: xác định tiêu chí phân khúc.  Bước 3: Tiến hành phân khúc thị trường theo các tiêu chí đã chọn.  Bước 4: Đo lường dự báo từng phân khúc  Bước 5: So sánh, đánh giá từng khúc thị trường. 1.3.1.3. Xác định thị trường mục tiêu  Khái niệm: Là thị trường bao gồm một nhóm khách hàng nào đó mà nhà sản xuất đang hướng những nổ lực marketing vào họ.  Các bước xác định thị trường mục tiêu  Bước 1: đánh giá tất cả các phan khúc thị trường dựa trên những đặc điểm sau:  Quy mô và tăng trưởng của phân khúc.  Tính hấp dẫn của phân khúc.  Mục tiêu và nguồn lực của công ty. Bước 2: Lựa chọn phân khúc thích hợp  Tập trung vào một phân khúc  Chuyên môn hóa có tính chọn lọc.  Chuyên môn hóa sản phẩm.  Chuyên môn hóa thị trường.  Bao quát toàn bộ thị trường marketing. 1.2.1.4. Định vị thị trường  Khái niệm: là tạo chỗ đứng và ý tưởng sản phẩm trong tâm trí khách hàng.  Các chiến lược định vị  Định vị sản phẩm có lien quan tới đối thủ cạnh tranh.
  • 29. 27  Định vị có liên quan đến thuộc tính sản phẩm.  Định vị sản phẩm dựa trên giá và chất lượng. 1.3.2. Môi trường marketing trong doanh nghiệp 1.3.2.1. Môi trường vĩ mô a. Dân số Dân số trong môi trường vĩ mô bao gồm qui mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp… Đó là những khía cạnh được các Marketer quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người mà con người chính là tác nhân tạo ra thị trường. . Những biến động về dân số có thể làm thay đổi về mặt lượng của thị trường đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp làm thay đổi về mặt chất của thị trường. b. Kinh tế Bao gồm những tác động liên quan đến khả năng chi tiêu của khách hàng và việc tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Khả năng chi tiêu của khách hàng ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế, mức thu nhập của người dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện tài chính-tín dụng. Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế tác động trực tiếp tới sức mua và cơ cấu chi tiêu của dân chúng. c. Môi trường tự nhiên Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem như là những nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp và nó có những ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động Marketing của doanh nghiệp đó. Một số xu hướng liên quan đến môi trường tự nhiên hiện đang có những ảnh hưởng to lớn đến hoạt động Marketing của một doanh nghiệp như: Nạn khan hiếm tài nguyên; sự tăng giá năng lượng và tài nguyên; ô nhiễm môi trường; sự can thiệp của Nhà nước vào việc sử dụng và tái chế tài nguyên. d. Công nghệ
  • 30. 28 Những tiến bộ của công nghệ tác động đến thị trường trên các mặt sau: thay đổ công nghệ diễn ra nhanh chóng, các cơ hội của phát minh công nghệ có giới hạn, sự biến đổ ngân sách dành cho nghiên cứu và phát triển, sự gia tang của việc kiểm soát ddooois với thay đổ công nghệ. e. Luật pháp Môi trường pháp luật chính trị trước hết là để bảo vệ giữa các doanh nghiệp với nhau. Thứ hai là để bảo vệ người tiêu thụ tránh được các giao dịch mua bán không công bằng. Thứ ba là để bảo vệ lợi ích rộng lớn của xã hội, tránh khỏi các hành vi kinh doanh sai lệch. f. Môi trường văn hóa –xã hội Con người trong một xã hội được định hình theo những giá trị, long tin và chuẩn mực của nó, luôn có những mối quan hệ với chính họ , với thiên nhiên và vũ trụ. Các xu hướng chính của văn hóa xã hội:giá trị cốt lõi của văn hóa mang tính ổn định cao, các giá trị thứ cấp của năn hóa có khuynh hướng thay đổi, có nhiều nhóm văn hóa nhỏ trong nền văn hóa 1.3.2.2. Môi trường vi mô Môi trường vi mô Marketing là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới bản thân doanh nghiệp, tới bộ phận Marketing và các khả năng phục vụ thị trường của nó. Có thể chia các yếu tố của môi trường vi mô Marketing của doanh nghiệp ra hai loại: các yếu tố môi trường nội bộ (bên trong) doanh nghiệp và các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Khách hàng Các trung gian Marketing Doanh nghiệp Các nhà cung cấp Đối thủ cạnh tranh Công chúng
  • 31. 29 g. Môi trường vi mô bên trong doanh nghiệp Môi trường bên trong còn được gọi là môi trường nội bộ doanh nghiệp. Khi thiết kế các kế hoạch Marketing cho doanh nghiệp, bộ phận Marketing phải chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc doanh nghiệp đồng thời phải hợp tác với những bộ phận khác như bộ phận tài chính, bộ phận nghiên cứu và phát triển (Research and Development-R&D), bộ phận vật tư, sản xuất, tài chính-kế toán và bộ phận nhân sự của doanh nghiệp. h. Môi trường vi mô bên ngoài doanh nghiệp Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các nguồn lực (có thể là sản phẩm, dịch vụ, nguyên, nhiên vật liệu, vốn và nguồn nhân lực) cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp Những trung gian bao gồm những cá nhân hay doanh nghiệp hỗ trợ cho việc phân phối, tiêu thụ, quảng bá hàng hóa hoặc dịch vụ cho thị trường. Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình. Nhìn chung có các dạng khách hàng sau đây: người tiêu dùng, nhà sản xuất, trung gian phân phối, các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp phi lợi nhuận và khách hàng quốc tế. i. Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. các loại đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm (Brand competitor), Cạnh tranh về sản phẩm thay thế (Product competitor), Cạnh tranh về nhu cầu, ước muốn (Need competitor), Cạnh tranh về ngân sách (Budget competitor). j. Công chúng Một nhóm người bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Công chúng bao gồm một số loại sau: giới tài chính (ngân hàng,
  • 32. 30 công ty tài chính, công ty bảo hiểm…), giới truyền thông (báo chí, truyền hình, truyền thanh…), cơ quan Nhà nước, chính phủ, giới địa phương, các tổ chức xã hội (các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường…), quần chúng đông đảo và công chúng nội bộ (cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp)
  • 33. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH TMDV CHẾ TẠO AN ĐẠI CƯỜNG 2.1. Tổng quan về công ty TNHH TMDV Chế Tạo An Đại Cương 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty thành lập năm 2006. Chuyên cung cấp máy móc phục vụ cho các ngành in ấn, mỹ phẩm, thực phẩm, phụ tùng.Tiêu chí kinh doanh của chúng tôi: cạnh tranh chất lượng. Ưu điểm của thiết bị Đại An Cường cung cấp : Tiết kiệm năng lượng tiêu thụ tối đa Tuổi thọ thiết bị cao. Linh kiện dễ thay thế- chi phí thấp. Vận hành đơn giản- công nhân không cần tay nghề, Bảo hành miễn phí hoàn toàn. CTY TNHH TM - DV - CHẾ TẠO ĐẠI AN CƯỜNG 140A Hàn Hải Nguyên, P.8, Q.11, TP.HCM. ĐT: 08-22 433 178 08-22 433 178 - Fax: 08- 73009194 DĐ: 0947 327 327 - 0907 192 192. Email: daiancuong@hotmail.com http://www.thietbiin.com http://daiancuong.com 2.1.2.Chức năng và lĩnh vực hoạt động Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác
  • 34. 32 phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên. a. Ngành nghề kinh doanh Máy In Lụa Máy ép Nhiệt, Máy ép Chuyển Nhiệt In ấn - Máy Móc và Thiết Bị In ấn Vật Tư In Lụa, Vật Tư In Lưới Máy Đóng Gói - Máy Móc và Thiết Bị Đóng Gói Máy Chiết Rót b. Sản phẩm dịch vụ Máy chiết rót Máy định lượng Máy đóng gói tự động Máy ép chuyển nhiệt trên nhựa Máy ép hút chân không Máy ép nhiệt Máy ép nhũ lăn Máy hàn siêu âm các loại Máy thiết bị in Máy ép nhũ Máy in lụa Máy in nhiệt Máy in Tampon Máy sấy hồng ngoại
  • 35. 33 Máy sấy UV 2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự Công ty muốn hoạt động tốt trước hết phải xác định cho mình mô hình tổ chức bộ máy quản lý làm cơ sở để quản lý và tổ chức, phân chia công việc một cách rõ ràng, tránh sự chồng chéo hay sự không công bằng trong công việc và còn dễ dàng trong sự quản lý, kiểm tra, đánh giá của Công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết kế theo mô hình trực tuyến chức năng, với mô hình này đã đảm bảo cho chi nhánh thực hiện công việc một cách thuận tiện, nhanh chóng và linh hoạt. Sơ đồ 2.1. - Cơ cấu tổ chức Công ty Đại An Cường (Nguồn: Phòng nhân sự công ty)  Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban  Giám đốc: quản lý trực tiếp mọi hoạt động của Công ty, có quyền hạn và chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty  Phó giám đốc: Trợ giúp, tham mưu cho giám đốc khi đưa ra các quyết định trong các hoạt động kinh doanh, cũng như quản lí các hoạt động kinh doanh, tiêu thụ, tài chính thông qua các phòng ban để báo cáo kịp thời cho giám đốc. Phòng Kế Toán Phòng Hành chính Tổng Hợp Phòng Kinh doanh Giám Đốc Phòng Marketing
  • 36. 34  Phòng kế toán: Là bộ phận giám sát, phản ánh các hoạt động tài chính của Chi nhánh, tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính, tính toán ghi chép, báo cáo tài chính mỗi kỳ, phản ánh chính xác số liệu thực tế, cung cấp đầy đủ số liệu, thông tin cần thiết về tài chính, quá trình luân chuyển vốn của Chi nhánh. Cuối kỳ báo cáo thuế và nộp thuế cho nhà nước.  Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức cụ thể:  Xây dựng phương án bố trí sắp xếp, đào tạo bồi dưỡng nhân lực  Quản lý hồ sơ cá nhân nhân viên, làm các thủ tục về tiếp nhận, nghĩ hưu thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.  Xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình quảng bá thương hiệu, các chương trình xúc tiến bán…  Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và hoạt động chung. Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá cả, lợi thế và hạn chế của các sản phẩm công nghệ thông tin, xây dựng, vận tải, sản xuất nông nghiệp. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh. Triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Thống kê phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch ở các đơn vị. Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh…  Phòng kế toán: Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, viết và thu thập các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm bảo thực hiện thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ đối với nhà nước bên cạnh đó phòng còn có chức năng đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng doanh lợi, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh của công ty.
  • 37. 35 - Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất tại Công ty cơ bản đáp ứng tốt cho công việc, thuận tiện trong việc thực hiện mọi nghiệp vụ của các nhân viên tại Công ty, các phòng ban được phân định, được bố trí rõ ràng, thuận tiện cùng với những điều kiện làm việc tốt nhất như bàn ghế, tủ văn phòng, máy vi tính, máy điện thoại, máy in, máy fax, máy đóng tập, photo, cũng như các công cụ làm việc chuyên biệt... Để thuận tiện cho việc đi đàm phán, kí kết hợp đồng hay công tác Công ty đã trang bị cho mình 1 ôtô InNova. Bên cạnh đó chi nhánh cũng có kho hàng kiên cố để lưu trữ và bảo quản các tặng phẩm.  Phòng marketing Marketing các dự án: Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, khách hàng liên quan đến các dự án mà công ty đang triển khai. Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu của mỗi dự án cụ thể. Sắp xếp và thiết kế lịch hoạt động của phòng. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Như đã nói ở trên sản phẩm kinh doanh của công ty ngoài sản phẩm chính là máy in, máy ép… còn có các sản phẩm phụ khác thuộc lĩnh vực thiết bị máy văn phòng. Tuy nhiên, trong thực tế công ty chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ sản phẩm chính mà chưa chú trọng đến việc tiêu thụ các sản phẩm phụ của mình. Ta có bảng về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian từ năm 2012 đến 2014:
  • 38. 36 Bảng số 2.1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty Đại An Cường giai đoạn 2012 - 2014 Năm 2012 2013 2014 Máy in 74 74 86 Máp ép 42 44 56 Khác 14 15 20 (nguồn: phòng kế toán công ty) Biểu đồ 2.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty Đại An Cường giai đoạn 2012 - 2014 Theo bảng báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm trên ta thấy năm 2013 số máy in bán được của công ty lại bằng số máy bán được của năm 2012. Sở dĩ có tình trạng này là do năm 2013 đã xảy ra một số các biến cố không tốt xẩy ra đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong ba tháng đầu năm 2013, trong ba tháng này công ty hầu như không tiêu thụ được sản phẩm. Do cơ chế của thị trường lúc này có một số thay đổi: Các sản phẩm kinh doanh bắt buộc phải đưa vào đấu thầu công khai, phải qua thẩm định giá. Điều này cũng gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty vì công ty vẫn chưa quen kiểu kinh
  • 39. 37 doanh theo quy định mới này, mặt khác khi kinh doanh theo quy định mới giá bán sản phẩm sẽ hạ, chi phí sẽ cao hơn do phải cạnh tranh với nhiều công ty khác vì vậy sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Điều này cũng ảnh hưởng chung cho các sản phẩm khác của công ty, tỷ lệ tiêu thụ thấp. Đến 2014 do các biến động trên đã được giải quyết ổn thoả, công ty đã quen dần với phong cách làm ăn mới, tình hình nhân sự của công ty dần đi vào ổn định: giám đốc mới đã tiếp quản được công việc, nhân viên kinh doanh mới đã bắt đầu bán được hàng. Vì vậy năm 2014 tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có những tiến triển tốt, tổng số máy bán được đã nhiều hơn so với 2013 là 29 máy. Để thấy rõ thực trạng kinh doanh của công ty ta có bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau: Bảng số 2.2: Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty Đại An Cường giai đoạn 2012 - 2014 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 (%) (%) Doanh thu 103.6 103.8 120.9 100.2 116.5 (tỷ) Lợi nhuận sau thuế (tỷ) 31.08 20.92 36.12 67.3 172.7 Tỷ suất 30 20.2 29.9 LN/DT(%) (nguồn: phòng kế toán công ty)
  • 40. 38 Biểu đồ 2.2. Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty Đại An Cường giai đoạn 2012 – 2014 Nhìn vào bản trên ta thấy: Trong các năm kể trên công ty đều đã làm ăn có lãi do lợi nhuận của các năm đạt được của các năm đều lớn hơn không, mặt khác tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty là tương đối cao: năm 2012 là 30%; năm 2013 là 20.2%; năm 2014 là 29.9% điều này chính tỏ công ty đã sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí kinh doanh. Doanh thu của năm 2013 không tăng nhiều so với doanh thu 2012 nguyên nhân do số sản phẩm tiêu thụ của 2 năm gần như nhau. Điều này dẫn đến lợi nhuận của năm 2013 giảm so với năm 2012 và chỉ bằng 66,7% so với 2012, do tổng chi phí năm 2013 cao hơn năm 2012: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, trả lương nhân viên . . . Năm 2014 doanh thu của công ty đã tăng so với năm 2012 là 116.5% do đã khắc phục được những khó khăn trước đó lên số sản phẩm tiêu thụ được của năm 2014 là nhiều hơn so với 2012 và 2013. Vì vậy, lợi nhuận đạt được của năm 2014 cũng cao hơn 2013 là 72.7%.
  • 41. 39 2.1.5. Định hướng lâu dài Căn cứ vào thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua. Công ty đã đề ra cho mình những mục tiêu trong thời gian tới và những kế hoach để đạt được mục tiêu đó. Sự tăng trưởng bình quân mỗi năm của công ty đạt được 8%. + Tăng doanh số 15% vào năm 2020 + Thúc đẩy việc xây dựng các văn phòng đại diện ở tất cả các thành phố lớn trên cả nước, vào năm 2020 đồng thời mở văn phòng đại diện ở một vài nước ở ASEAN như Lào, Campuchia. + Xây dựng được mạng lưới khách hàng trung thành, cũng như mở rộng quan hệ làm ăn với các khách hàng mới, mở rộng thị trường hiện có. + Tạo ra được những dịch vụ hiện có chất lượng cao có tính đồng bộ trong cả quá trình dịch vụ và kiểm soát được chất lượng dịch vụ đối với mỗi hợp đồng đã ký kết của công ty, xây dựng được lòng tin của khách hàng. 2.1.6. Phân tích đặc điểm thị trường máy in, máy ép bao bì 2.1.6.1. Đặc điểm thị trường máy in, máy ép bao bì Nếu ở khu vực, cứ 4 máy in bán ra máy in phun chiếm đến 3, thì ở Việt Nam, tỷ lệ này lại là 5/1. Nghĩa là, cứ 5 máy in bán ra, nhà sản xuất chỉ tiêu thụ được 1 máy in phun, phần còn lại đều là máy in laser. Tính toán về mặt công nghệ, rõ ràng, máy in phun tiến tiến hơn về mặt kỹ thuật, tiết kiệm hơn về mặt kinh tế. Chỉ tính riêng khoản năng lượng tiêu thụ, máy in phun đã tiết kiệm điện năng hơn máy in laser đến 50%. Tương tự, sự khác biệt này còn thể hiện ở phân khúc máy đơn và đa chức năng. Ở thị trường Việt Nam, trong 10 máy in bán ra chỉ có 2 máy in đa chức năng được tiêu thụ. Trong khi đó, ở thị trường khu vực, hầu như máy in đơn chức năng đã không còn được chọn lựa. Tại Thái Lan và Singapore, sức tiêu thụ máy in đa chức năng hiện nay là vượt trội.
  • 42. 40 Bởi, so với việc mua máy in đơn chức năng, một chiếc máy in đa chức năng (All- in-one) có thể đảm đương cả việc scan, fax... vẫn tiết kiệm hơn nhiều dù chi phí đầu tư ban đầu có thể nhỉnh hơn một chút. Hiện nay, các sản phẩm nhựa được sử dụng rông rãi trong quốc phòng, điện tử, ô tô, giao thông vận tải, vật liệu xây dựng, bao bì nông nghiệp , văn hóa, vệ sinh hàng ngày, và tất cả các lĩnh vực của đời sống. Công nghệ ép phun đang được ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nhựa. Ép phun thích ứng tốt với đa dạng sản phẩm, năng lực sản xuất cao, và dễ dàng tự động hóa. Trong ngày hôm nay với sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp nhựa, số lượng máy ép phun và công nghệ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của ngành nhựa. Để có sản phẩm tốt, phải có thiết bị tốt. Thiết bị mài mòn và bị ăn mòn là quy luật tự nhiên, người sử dụng thiết bị có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm hao mòn và ăn mòn thiết bị, kéo dài vòng đời và đảm bảo khả năng hoạt động của thiết bị. Để tăng cường việc sử dụng máy móc thiết bị thì quản lý bảo trì thiết bị là một phần quan trọng và thực hiện: Sử dụng thiết bị phù hợp, bôi trơn hợp lý, bảo trì cẩn thận, bảo dưỡng thường xuyên, theo dõi lịch trình sản xuất, cải thiện tính sẵn sàng của thiết bị đảm bảo thiết bị luôn trong tình trạng tốt. 2.1.6.2. Đặc điểm sản phẩm a. Máy in: Hiện nay, máy in chủ yếu còn các dòng in kim, in phun, in laser và LED. Nếu hiểu rõ nhu cầu sử dụng của bản thân, bạn dễ dàng xác định dòng máy in, cũng như công nghệ in sẽ phục vụ tốt công việc của mình. Theo đó, máy in kim đã gần như không còn trên thị trường do nhiều nhược điểm (tốc độ in chậm, phát tiếng ồn khi in). Còn máy in phun và máy in laser là hai dòng đang được ưa chuộng hiện nay vì giá thành vừa phải, chất lượng tốt. Máy in LED là sản phẩm lý tưởng để dùng trong phòng làm việc vì chất lượng tốt, tốc độ in nhanh, êm, tuy có giá thành cao hơn nên vẫn chưa được nhiều người lựa chọn.
  • 43. 41 Những thông số quan trọng, đại diện cho chất lượng của máy in là DPI (Dots-Per-Inch, Số điểm ảnh/inch), PPM (Pages-Per-Minute, Số trang in được trong một phút), CPP (Characters-Per-Minute, Số ký tự in được trong một phút). Mỗi máy in sẽ hỗ trợ một dải DPI khác nhau, máy in phổ thường thường có dải DPI từ 300 đến 600, một số máy in cao cấp hỗ trợ DPI đến 1000, thậm chí là 2000. Thông thường, số tiền bạn bỏ ra cũng tỷ lệ thuận với tốc tốc độ in – PPM. Một số dòng máy in còn có thông số chi tiết về số hình ảnh in được mỗi phút, định mực trang in mỗi tháng. Các đặc điểm của 3 loại máy in: in kim, phun, laze Khác nhau: Về giấy in: - Máy in kim có thể in các loại giấy A3, A4, A5, B5..., giấy liên tục ( có lỗ ) nhiều liên. - Máy in phun có thể in các loại giấy A3, A4, A5, B5..., giấy ảnh. - Máy in lazer có thể in các loại giấy A3, A4, A5, B5... giấy can, phim chịu nhiệt đèn chiếu. Về mực in: - Máy in kim sử dụng ruy băng mực in màu đen, chỉ in được trắng đen. - Máy in phun sử dụng mực nước gồm 3 màu: đỏ, xanh, vàng, đen. có thể in màu hoặc trắng đen. - Máy in laser sử dụng mực bột, có 2 loại máy in là máy in laser trắng đen và máy in màu Về công nghệ in: - Máy in kim sử dụng công nghệ in bằng các đầu kim được tích hợp trong 1 bộ đầu kin in. - Máy in phun sử dụng công nghệ in phun mực được điều khiển phun bằng các con chíp gắn trên hộp mực. - Máy in laser sử dụng công nghệ in bằng tia lazer phóng tín hiệu lên drum tạo ảnh, kết hợp với mực in để in. Mức độ tiếng ồn
  • 44. 42 - trong 3 loại máy trên máy in kim là gây ra tiếng ồn nhất, do các đầu kim đánh và in liên tục lên bề mặt giấy, tiếp theo là máy in laser do cấu tạo nhiều động cơ và nhông truyền, chỉ có mày in phun là có mức độ tiếng ồn rất ít do dùng công nghệ phun mực lên giấy. b. Máy ép Nguyên tắc làm việc của máy ép phun. Nguyên tắc làm việc của máy ép phun: là phun nhựa nóng chảy dưới một áp lực lớn vào bộ phận định hình (khuôn) đảm bảo nhựa nóng được điền đầy và được làm mát để tạo hình sản phẩm. Ép phun là một quá trình tuần hoàn, với mỗi chu kỳ bao gồm: định lượng - nhựa nóng chảy - phun áp lực điền đầy - làm mát - chế độ lấy. Loại bỏ các nhựa thừa và sau đó lại chế độ khép kín, chu kỳ tiếp theo. Cấu trúc của máy ép phun. Máy ép phun được phun theo 2 cách của piston và trục vít máy ép phun. Theo phương thức truyền dẫn máy có thể được chia làm nhiều loại: điện, thủy lực, cơ khí-thủy lực (kết hợp). Theo cơ chế vận hành được chia làm tự động và bán tự động. 2.1.7. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh 2.1.7.1. Khách hàng hiện tại Khách hàng của Công ty rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khách hàng khác nhau: người tiêu thụ cuối cùng, người bán lẻ, người bán buôn Đối với người tiêu thụ cuối cùng, mặc dù Công ty có các cửa hàng đều có thể bán lẻ sản phẩm ở hầu hết các địa điểm kinh doanh , nhưng lượng bán không đáng kể vì chỉ có thể bán cho số dân nhỏ quanh đó. Mà các địa điểm kinh doanh này chủ yếu là để trưng bày hàng hoá nhằm thu hút người bán buôn và bán lẻ đến mua với số lượng lớn. Người bán lẻ: Số lượng này tương đối lớn, họ có thể trực tiếp nhập hàng từ các điểm kinh doanh của Công ty hoặc cũng có thể nhập hàng thông qua trung
  • 45. 43 gian là người bán buôn khi họ ở xa địa điểm kinh doanh của Công ty. Loại khách hàng này có ưu điểm là thanh toán ngay sau khi nhận hàng nhưng có nhược điểm là mỗi lần giao dịch số lượng không lớn. Người bán buôn: đây là lực lượng khách hàng chính của Công ty. Họ nhập với số lượng vài tấn một lần. Họ có thể tự vận chuyển hoặc Công ty có thể dùng hệ thống xe tải của mình vận chuyển đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. 2.1.7.2. Khách hàng đang hướng đến Thông qua việc phân khúc thị trường Tp.HCM kết hợp với tình hình kinh doanh hiện nay và căn cứ vào điểm m ạnh- điểm yếu cũng như cơ hội – thách thức của công ty, ta sắp xếp các khúc thị trường theo thứ tự ưu tiên sau: - Cơ quan tổ chức kinh doanh thuộc khu vực nhà nước - Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việc lựa chọn này nhằm mục tiêu phát triển của công ty. Tuy nhiên với mỗi khúc thị trường công ty đều thực hiện tốt, đồng bộ các công tác như bán hàng, chăm sóc khách hàng…. 2.1.8. Đối thủ cạnh tranh 2.1.8.1. Phân loại đối thủ _Đối thủ cạnh tranh của ngành máy móc thiết bị là các công ty, tập đoàn trong nước và nước ngoài sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao hơn _Đối với công ty Đại An Cường thì đối thủ cạnh tranh là các nhà sản xuất và phân phối cùng loại, cùng khu vực địa lý; các công ty nhập khẩu và phân phối sản phẩm thiết bị. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm đồ dùng máy móc thiết bị như: Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghệ PBP, Công Ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại Công Nghệ Máy Nhật Uyên, Công Ty TNHH Chế Tạo Thiết Bị Công Nghiệp Sơn Việt …..
  • 46. 44 Bảng 2.3. Mô thức trắc diện cạnh tranh tổng hợp Công ty Đại An Cường với một số đối thủ khác tại địa phương và TP HCM Các nhân tố thành công Mức độ quan trọng PBP Đại An Cường Sơn Việt Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Thương hiệu 0.2 3 0.6 3 0.6 4 0.8 Thị phần 0.17 2 0.34 3 0.51 4 0.68 Vị trí kinh doanh 0.15 3 0.45 3 0.45 4 0.6 Khả năng tài chính 0.16 3 0.48 3 0.48 4 0.64 Sản phẩm, dịch vụ cung cấp 0..2 2 0.6 2 0.6 3 0.8 Chế độ bảo hành 0.12 2 0.24 2 0.24 2 0.24 Tổng số 1.0 2.71 2.88 3.76 Nhận xét: Căn cứ vào các số liệu bảng khảo sát thị trường bên ngoài và mô thức trắc diện cạnh tranh như trên thì có thể đánh giá xếp hạng như sau: Công ty PBP đứng vị trí thứ nhất, thứ nhì là công ty Đại An Thành, tiếp theo là Công ty Sơn Việt. Tổng số điểm của Công ty PBP là 3.76 cho thấy Công ty PBP là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Đối thủ cạnh tranh thứ hai Sơn Việt , tuy có kém hơn Đại An Cường trong thời điểm hiện tại nhưng đây cũng là một đối thủ rất đáng lo
  • 47. 45 ngại. Do vậy, Công ty Đại An Cường cần xây dựng chiến lược cụ thể để phát triển trong tương lai và hoàn thiện những điểm yếu của mình. 2.1.8.2. Thị trường chiếm lĩnh của công ty Thị trường Doanh thu(ngàn đồng) Tỉ trọng (%) 2012 2013 2014 2012 2013 2014 TPHCM 80.1 69.3 84.6 77.30% 66.79% 70.01% Khu vực khác 23.5 34.5 36.3 22.70% 33.21% 29.99% Tổng số 103.6 103.8 120.9 100 100 100 Biểu đồ 2.3. Thị trường của công ty Nhìn chung cả ba năm thì cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường TPHCM chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm hơn 65%, các thị trường khác chiếm một tỷ trọng thấp hơn. Năm 2012 thị trường TPHCM chiếm 77,3% trong khi đó các thị trường khác chỉ có 22,7% có sự chênh lệch khá lớn nguyên nhân do đây là năm đầu tiên công ty thành lập đồng thời bị giới hạn về các nguồn lực ( nhân lực, vật lực…)
  • 48. 46 cho nên công ty chỉ tập trung cao ở thị trường TP.HCM chưa chú đến các thị trường khác. 2.2.Phân tíchđánh giá hoạt động marketing tại công ty TNHH TM-DV chế tạo Đại An Cường 2.2.1. Chính sách sản phẩm Ưu điểm sản phẩm máy in, máy ép... của công ty Đại An Cường. Thứ nhất: Dễ sử dụng nhất:  Máy Digita( kỹ thuật số) khổ A3, công nghệ Lasser, thiết kế gọn nhẹ, vận hành đơn giản.  Tự động điều chỉnh độ nét như bản gốc.  Sử dụng công nghệ nạp giấy trực tuyến, tránh kẹt giấy tối đa.  Bảng điều khiển lớn để thao tác.  Thời gian khởi động máy thấp. Thứ hai: Tiết kiệm nhất:  Drum sử dụng công nghệ OPC( Organic Photo Conductor: cảm quang sinh học) với tuổi thọ đến 150,000 bản copiers, chất lượng bản copy cao và đồng đều.  Sử dụng bộ Maintenance Kit MK -410 có tuổi thọ 150,000 bản copy( tương đương 4,2 năm).  Mực sử dụng công nghệ một thành phần, hộp mực thu nhỏ TK-410 chụp được 15,000 bản/ hộp với độ phủ 6%. Chi phí thành phần cho một bản chụp 0,0046USD.  Chế độ vận hành tiết kiệm sẽ tiếp kiệm từ 10%- 15% chi phí mực in.  Không sử dụng từ( Developer), tiết kiệm chi phí hao tài thay thế.  Tiết kiệm điện năng do máy có trang bị chế độ tự động ngắt nguồn( stand by) khi không sử dụng, khởi động lại nhanh chóng. Thứ ba: Nhiều chức năng: