1. GÃY XƯƠNG TRONG THITƠNG TÍCH BÀN TAY
37
Ngô Văn Toàn
1. Đại cương
Thương tích bàn tay có thế dẫn tới sưng nề, biến dạng nặng làm trật khốp và
gãy xương thì cần phải được thăm khám và điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa.
Phần lớn các gãy xương của bàn tay (đốt bàn ngón, các đốt 1, 2, 3 của các
ngón) được điều trị bảo tồn bằng nẹp bất động. Một số trường hợp thì cẩn được
giải quyết bang phẫu thuật.
Vấn đề quan trọng được đặt ra là làm sao đế cho bàn và ngón tay được vận
động một cách sớm nhât sau khi đã được phẫu thuật.
Gãy xương bệnh lý cũng có thể gặp hàng ngày, đối với các trường hợp này
cần được thăm khám kỹ trên lâm sàng cũng như qua các xét nghiệm cơ bản về
máu, chụp X quang và'đặc biệt là CT Scanner.
2. Triệu chứng và cách thãm khám
2.1. Bệnh nhân thưòng tới các cơ sở khám và chữa bệnh vối các triệu chứng sau:
- Tại chỗ có sưng nề, bầm tím, máu tụ dưới da.
- Đau, đặc biệt đau tăng lên khi có sự vận động.
- Biến dạng điên hình vùng gãy xương hoặc không.
- Hạn chế vận động so với bên lành.
- Thương tích rách da và phần mềm.
Cần đánh giá đây là loại gãy xương, trật khớp hoặc gãy hỏ, đánh giá kỹ xem
loại thương tích có the điều trị bảo tồn được hay không.
2.2. Thăm khám
Nguyên tắc chung là khi thăm khám phải được hạn chê tôi đa sự chi phối của
gân cũng như các yêu tố tham gia vận động của các ngón lân cận.
2.3. Chẩn đoán
- Thông thường các thương tốn về xương, khớp của bàn tay và ngón tay đều
được chấn đoán trên lâm sàng, đế khang định thì cần phài chụp X quang
kiêm tra.
- Chụp X quang
+ Cho phép chân đoán chính xác ró gãy xương hay không
+ Cần chụp các tư thế, lưu ý tư the nghiêng.
+ Với trẻ em cẩn phải chụp cả hai tay đế so sánh.
+ Với gãy xương quay thuyền nhiều khi những lần chụp đau tiên không phát
hiện được gãy xương mà chụp những lần sau cách hai tuần mới phát hiện được
thương tôn.
275
2. 3.1. Gãy kín hoặc gãy hớ (cần lưu ý loại gãy hờ từ trong ra, do diện gãy xương
làm tốn thương phần mềm).
3.2. Loại gãy vững hoặc gãy không vững
3.3. Gãy hoàn toàn hoặc không hoàn toàn (lưu ý gãy xương ớ trẻ em)
3.4. Các loại gãy có thê gặp
- Gãy ngang
- Gãy chéo
- Gãy xoàn
- Gãy vụn làm nhiêu mành
3.5. Gãy xương chia theo vị trí
- Gãy chòm
- Gãy cô
- Gãy dọc thân xương
- Gãy nên
- Gãy lồi câu
3.6. Gãy xương bệnh lý
Phân loại gãy (tóm tắt)
- Khôi xương tụ c ố t : ■
----- Gãy đơn giản
Gãy phức tạp
Xương bàn ngón Gãy đơn g iả n _____ Gãy nền (lưu ý loại gãy do
và xương đốt ngón v giằng giẬt và bong chỗ bám)
Gãy thân xương: ngang, xoắn
và chéo
Gãy cố
Gãy chòm
Gãy lỏi câu
' Gãy vụn, phức tạp,
nhiêu mành
Gãy nên
Gãy thân
Gãy chòm hoặc dưới chỏm
3. Phân loại gãy xương
276
3. Việc phân loại gãy xương tưởng chừng như đơn giản, nhưng các thương tích
của bàn tay thường là ton thương phối hợp như tốn thương phần mềm, dây chằng,
gân cơ. Do vậy nhiều khi việc điều trị trở nên khó khăn và tiên lượng trở nên dè
dặt với các loại tôn thương phức tạp.
4. Biến chứng của gãy xương
- Cứng khớp
- Dính gân
- Viêm nê hoặc đau dai dăng
- Nhiễm trùng, viêm xương
- Chậm liền xương
- Liền xương xấu, lệch hoặc vẹo trục
- Không liền, khớp giả
- Loạn dưỡng và rối loạn cảm giác, vận mạch.
5. Những nguyên nhân gây chạm liền xương
- Sự thiếu nuôi dưỡng đo tuần hoàn kém
- Sự bất động không đúng quy cách
- Nhiễm trùng
- Thê trạng người bệnh kém hoặc suy kiệt
- Người già cao tuổi
- Những cô định xương bên trong với những loại gãy xương mành rời.
277
4. 6. Những nguyên nhân gây không liền xương
Có quá nhiều tô chức đệm chèn vào diện gãy xương
- Khoảng cách giữa các đoạn xương gãy sau khi kết hợp xương quá lớn.
- Tình trạng toàn thân kém hoặc suy kiệt.
- Bất động không đúng quy cách.
- Người cao tuôi.
7. Chỉ định phẫu thuật
- Vối các loại gãy không vững.
- Với các loại mà nắn, điều trị bảo tồn không kết quả.
- Các loại gãy có mảnh lớn di lệch.
- Gãy kèm theo trật khớp.
- Gãy phức tạp kèm theo mất đoạn xương.
- Gãy nội khớp có nhiều khả năng cứng và dính khớp nêu không được vận
động sớm.
- Gãy có mảnh rời di lệch kèm theo tốn thương gân, thần kinh.
- Gãy xương mà hậu quả điều trị là chậm liền xương.
- Gãy và liền xương xấu có ảnh hưỏng tối chức năng và thấm mỹ.
- Gãy xương mà cần phải can thiệp ghép xương.
- Gãy xương bệnh lý.
- Gãy xương có mảnh gây kẹt khớp.
8. Những loại gãy xương cần được điều trị bời bác sĩ chuyên ngành
Phần lớn các loại gãy được điều trị bởi phẫu thuật viên chấn thương chỉnh
hình, còn các loại gãy sau cần được điều trị bởi bác sĩ chuyên ngành phẫu thuật
bàn tay.
- Gãy có nhiêu mảnh và di lệch lớn.
- Gãy có kèm theo thương tốn gân, thần kinh, mạch máu.
- Gãy di lệch xoay hoặc di lệch góc điên hình.
- Gãy mà có mất đoạn xương lớn
- Gãy trật khớp có ton thương nặng dây chằng.
- Di lệch và trật khớp sau khi đã được nắn và điều trị bảo tồn.
9. Những phương pháp cơ bàn cố định xương bên trong
9.1. Cô định với sự nén ép những mảnh ròi
- Dùng vít ép với các đường ren ngắn
- Dùng vít ép với đường ren toàn bộ
- Dùng chì thép khâu vòng đơn giản
- Dùng chi thép khâu vòng với kim kicrschner
- Cố định bằng vis - plaque (chuyên dụng).
278
5. Hình 37.2. Các kỹ thuật làm đẹp sau lấy bỏ đát bàn III
A: Lấy bỏ ngón tay đến nền đốt bàn
B: Cô' định đốt bàn II vào nền đốt bàn III
C: Khâu khép bớt đổt bàn II với đốt bàn IV
9ắ
2. Cố định bên trong không có sự nén ép
- Xuyên chéo kim kierschner
- Vis - plaque
- Nẹp thăng thông thường
9.3. Cố định xương bên ngoài
Dùng cố định ngoại vi (mini external).
279
6. Nắn chỉnh đối với gãy xương bàn tay (khối tụ cột, đốt bàn ngón, đốt ngón gần
hoặc đốt ngón xa) là việc làm quan trọng và cần thiết vì nó liên quan trực tiếp đến
chức năng như thâm mỹ". .
Với thương tích phần mềm cần thiết phải xử lý ngay cùng một thì nếu có the,
việc nắn sửa di lệch cần lưu ý nắn chỉnh di lệch góc và di lệch xoay đặc biệt lưu ý,
đường gãy xương có làm thương tốn diện khớp (nắm tốt được sự di lệch của diện
khớp thì sẽ phòng tránh được sự thoái hoá khớp sau này).
10.1. Nguyên tắc chung
- Đánh giá, thăm hỏi kỹ về nguyên nhân chan thương, khám kỹ trên lâm sàng,
chụp X quang ỏ các tư thế. Neu có điều kiện nên chụp CT Scanner.
- Kiếm tra X quang sau nắn.
- Ghi nhận vào phiếu theo dõi vị trí của gãy xương và kết quả sau nắn.
- Điều trị chống sưng nề và chỉ dẫn luyện tập.
- Đánh giá và theo dõi sự tuần hoàn của các ngón tay một cách đều đặn.
- Khám định kỳ sau 3 - 4 tuân đê kiêm tra và đánh giá tình trạng tiên triên trên
lâm sàng cũng như theo dõi sự liền xương qua chụp X quang.
- Ke hoạch điêu trị tông thê vê phục hôi chức năng.
- Chuyến tới những chuyên gia giỏi có kinh nghiệm với những trường hợp
phức tạp đê tham khảo ý kiên và hướng điêu trị tiêp.
10.2. Gãy xương thuyền
Là loại gãy thường gặp sau chân thương khớp cô tay, nhiêu khi ngay lân X
quang đầu tiên không phát hiện được thương tôn do vậy cân phải chup X quang
kiêm tra sau 2 - 3 tuân.
10. Điều trị gãy xương
280
7. Đau vùng cổ tay phía xương quay, sưng nền cố tay và hạn chẽ vận động của
khối co gấp và duỗi.
Đau khi thăm khám tại vị trí của hõm lào giải phẫu, đau tăng khi cầm hoặc
nắm chặt tay.
10.2.2. Chẩn đoán
Cần dựa vào X quang và CT Scanner.
10.2.3. Biến chứng
- Khớp giả.
- Hoại tử phần gãy và do thiếu nuôi dưỡng.
10.2.4. Điều trị
Gãy xương thuyền có thê điều trị bảo tồn bang bất động cáng bàn tay, cân
phải bất động tốt và đúng tư thế.
Khớp bàn ngón của ngón cái và ngón dài phải được giải plióng.
Sau 3 tháng chụp X quang kiếm tra nếu không thấy có sự ]'ền xương thì coi
như là khớp giả và cần phải được điều trị phẫu thuật.
3. Gãy xương đốt bàn
10.3.1. Gãy đốt bàn ngón cái (Bennett's Fracture)
- Ngón 1 chiếm khoảng 50% chức năng của bàn tay. Đây là loại gãy kèm theo
trật khớp của nền đốt bàn mà nguyên nhân thường sau chân hương trực tiêp,
hay gặp ỏ vận động viên quyền anh.
- Triệu chứng của lâm sàng và triệu chứng X quang cho phép nhận thấy đây là
loại gãy xương rất điên hình.
- Điều trị: Đây là loại gãy không vững do vậy rất khó k lă n trong điều trị
bảo tồn.
Có thế kéo nắn và điều trị bảo tồn và cố định kim kierschnei qua da dưới màn
tăng sáng.
Trong những trương hợp khó cần chuyến tới bác sĩ chuyên khoa đế điều trị
phẫu thuật.
10.3.2. Gãy thân của đốt bàn ĩ
Thường là loại gây ít đi lệch, cần điều trị bảo tồn và bất độr 5 cang bàn tay tư
thế cơ năng.
Sau nắn nên chụp X quang kiếm tra nếu thấy còn di lệch hiều thì chuyển
sang điều -trị phẫu thuật.
10.3.3. Gãy thân đốt bàn của các ngón dài
Là loại gãy ảnh hưởng trực tiếp tới vận động của khối cơ đuỗi chung, duỗi
riêng cũng như gân gáp bàn tay, ảnh hưởng tới chức năng cầm, nắm và duỗi cùa
bàn tay.
10.2.1 Triệu chứng
281
8. Thông thường khi nắm tay thì trục của các ngón hưóng về phía lồi củ của
xương thuyền, đa phần loại gãy xương này điều trị bảo tồn đều cho kêt quả tôt.
10.3.4. Gãy nền và gãy chỏm đốt bàn của các ngón dài
Dây chăng giữa các khớp bàn ngón là dây chằng khoẻ và vững chắc, đặc biệt
dây chằng của ngón 2 và 3. Khi chấn thương trực tiếp hay làm ton thương nền
hoặc chỏm của các đốt bàn 4 và 5.
- Triệu chứng lâm sàng và X quang thường điền hình.
- Điều trị: Thường là loại gãy chéo và xoắn nhưng lại là loại gãy dễ liền do vậy
cần điều trị bảo tồn và bất động từ 4-6 tuần.
Với loại gãy trật đốt bàn kèm theo thương tích nặng phần mềm thì cần dược
điều trị bởi bác sĩ chuyên ngành phẫu thuật bàn tay.
Với loại gãy chỏm mà di lệch hơn 40o sau khi nắn và chụp X quang kiếm tra
còn di lệch thì nên chuyến sang điều trị phẫu thuật.
10.3.5. Gãy xương đốt ngón tay
Các loại gãy thường gặp là gãy chỏm, gãy thân, găy nền, gãy đôi ngang hoặc
gãy có mảnh rời.
- Triệu chứng lâm sàng và Xquang thưòng điến hình như đau chói, sưng nề,
hạn chế vận động...
- Điều trị: thường điều trị bảo tồn là chính, nếu gãy mà có thương tổn diện
khớp từ 2-3 đốt trở lên thì chủ động điều trị phẫu thuật.
282