Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàngclbsvduoclamsang
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc trong thực hành Dược lâm sàng
1. Phân biệt các nguồn thông tin cấp 1, cấp 2, cấp 3 và ưu-nhược điểm của chúng.
2. Biết một số nguồn tài liệu tham khảo: online, offline và cách tra cứu.
Biên soạn bởi CLB Sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc và TLTK trong thực hành Dược lâm sàngclbsvduoclamsang
Giới thiệu một số nguồn thông tin thuốc trong thực hành Dược lâm sàng
1. Phân biệt các nguồn thông tin cấp 1, cấp 2, cấp 3 và ưu-nhược điểm của chúng.
2. Biết một số nguồn tài liệu tham khảo: online, offline và cách tra cứu.
Biên soạn bởi CLB Sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế
This document contains a compatibility chart for various medications in Vietnamese. The chart lists medications down the left column and across the top row, with symbols in each cell indicating whether the medications are compatible (?), incompatible (X), or require physical compatibility testing (*) when mixed or administered together. Some common medications listed include acyclovir, amikacin, calcium chloride, cefazolin, dexamethasone, furosemide, heparin, morphine, ondansetron, and vancomycin. The chart is intended as a guide for safely administering multiple drugs to patients by identifying potential interactions or incompatibilities between medications.
This document contains a compatibility chart for various medications in Vietnamese. The chart lists medications down the left column and across the top row, with symbols in each cell indicating whether the medications are compatible (?), incompatible (X), or require physical compatibility testing (*) when mixed or administered together. Some common medications listed include acyclovir, amikacin, calcium chloride, cefazolin, dexamethasone, furosemide, heparin, morphine, ondansetron, and vancomycin. The chart is intended as a guide for safely administering multiple drugs to patients by identifying potential interactions or incompatibilities between medications.
Pharmacology is the scientific study of the effectsChâu Long
Pharmacology is the scientific study of the effects of drugs and chemicals on living organisms where a drug can be broadly defined as any chemical substance, natural or synthetic, which affects a biological system.
WHO consolidated guidelines on drug-resistant tuberculosis treatment-eng.pdfMo Giac
The WHO consolidated guidelines provide recommendations for the treatment of drug-resistant tuberculosis (TB), including:
1) Regimens for isoniazid-resistant TB consisting of rifampicin, ethambutol and pyrazinamide for 6 months.
2) Composition of longer MDR-TB regimens including a fluoroquinolone, pyrazinamide, ethambutol, and at least one second-line injectable agent given for a minimum of 6 months.
3) Duration of longer MDR-TB regimens ranging from 18-20 months depending on the response to treatment.
Fosfomycin is an antibiotic discovered in soil in 1966. It acts by inhibiting the first step of bacterial cell wall biosynthesis through covalent inactivation of the MurA enzyme. This occurs via nucleophilic opening of fosfomycin's epoxide ring. Fosfomycin shows activity against a wide range of gram-positive and gram-negative bacteria including E. coli. Resistance is rare but it is usually combined with other antibiotic classes like beta-lactams or aminoglycosides. It is indicated for severe hospital-acquired infections and those caused by multidrug-resistant organisms.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
8. KHẢ NĂNG XẢY RA TƯƠNG TÁC THUỐC
CLINICALL
Y
SIGNIFICA
NT
9. XEM XÉT TƯƠNG TÁC THUỐC NHƯ THẾ NÀO?
TƯƠNG
TÁC
THUỐC
MỨC ĐỘ
TƯƠNG
TÁC
CƠ CHẾ
TƯƠNG
TÁC
HẬU
QUẢ
TƯƠNG
TÁC
XỬ TRÍ
TƯƠNG
TÁC
10. MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC
Theo khả năng dự
đoán xảy ra tương
tác thuốc
Theo mức độ gây
hại
Theo BYT
Chắc chắn (well-
documented)
Nghiêm trọng (major)
Mức độ 4 (nguy hiểm
- chống chỉ định)
Có nhiều khả năng
(probable)
Trung bình
(moderate)
Mức độ 3 (nặng – cân
nhắc nguy cơ/lợi ích)
Nghi ngờ (suspected)
Không nghiêm trọng
(minor)
Mức độ 2 (thận
trọng– theo dõi)
Có thể xảy ra
(possible)
Mức độ 1 (nhẹ – theo
dõi)
Không thể (unlikely)
11. XỬ TRÍ TƯƠNG TÁC
Mức độ xử
trí
Theo mức độ gây hại
Mức 1 Tránh phối hợp vì nguy hại quá lớn
Mức 2
Tránh phối hợp trừ khi bắt buộc vì lợi ích vượt trội so với
nguy cơ. Nên ưu tiên phương pháp thay thế nếu có
Mức 3
Có nhiều phương pháp khác để chọn lựa: dùng hoạt chất
khác; thay đổi liều, thời gian dùng thuốc hoặc đường
dùng; theo dõi bệnh nhân sau khi dùng thuốc
Mức 4
Nguy cơ tương tác thấp không cần can thiệp, chỉ cần lưu ý
đến tác dụng nếu có của tương tác để dặn dò bệnh nhân.
Mức 5 Không có bằng chứng cho thấy có tương tác
16. 1) THAY ĐỔI PH:
- Thuốc phải tan trong dịch tiêu hoá (gastric fluid) và không ion hoá
thì mới hấp thu -> pKa thuốc và pH dạ dày - ruột
- Các acid khuynh hướng tích tụ dạng ion hoá ở pH cao và ngược lại.
(pH = -lg [H+])
- HA H+ + A-
B + H2O BH + OH -
Phương trình Henderson – Hasselbalch:
pH = pKa + lg [A-]/[AH] (đối với acid) (acid yếu pKa = 3-8)
pH = pKa + lg [B]/[BH+] (đối với base) (base yếu pKa = 5-11)
HẤP THU (ABSORPTION)
pKa
17. 2) TẠO PHỨC CHELAT VÀ SỰ HẤP PHỤ
(CHELATION & ADSOPRTION):
- Tạo phức chelat với kim loại hoá trị 2 trở lên
- Hấp phụ bởi cholestyramin, colestipol (tránh dùng
chung)
HẤP THU (ABSORPTION)
M = Fe2+, Fe3+,
Ca2+, Mg2+...
Quinolon
KHÔNG
TAN
18. 3) THAY ĐỔI THỜI GIAN VÀ TỐC ĐỘ LÀM RỖNG DẠ DÀY VÀ
THAY ĐỔI NHU ĐỘNG RUỘT (GASTRIC EMPTYING &
INTESTINAL MOTILITY):
- Một số thuốc thay đổi nhu động ruột – dạ dày, tốc độ
làm rỗng dạ dày (domperidone, metoclopramid,
cisapride)
Các thuốc không bền trong môi trường acid dễ bị phân huỷ (giảm
nhu động, giảm tốc độ làm rỗng dạ dày)
Giảm hấp thu các thuốc kém tan/tan chậm hoặc thuốc có vị trí hấp
thu giới hạn tại ruột (tăng nhu động, tăng tốc độ làm rỗng dạ dày)
HẤP THU (ABSORPTION)
20. 4) THAY ĐỔI LƯU LƯỢNG MÁU ĐẾN RUỘT
(INTESTINAL BLOOD FLOW):
- Một số thuốc gây co mạch có thể làm giảm lưu lượng máu tới
ruột nhưng chưa có bằng chứng cho thấy có xảy ra tương tác
“clinically significant”
HẤP THU (ABSORPTION)
21. 5) VẬN CHUYỂN CHỦ ĐỘNG VÀ THỤ ĐỘNG
(ACTIVE & PASSIVE TRANSPORT):
- Rất nhiều “transporters” (chất mang) nằm ở vị trí bờ bàn chải và
màng đáy tế bào ruột vận chuyển chất vào trong tế bào ruột
=> một số chất có thể ức chế cạnh tranh ”transporters” làm giảm
hấp thu của chất cần được chuyên chở (vd: quinolone là nhóm
kháng sinh ức chế “transporters”)
HẤP THU (ABSORPTION)
22. 6) THAY ĐỔI SỰ ĐÀO THẢI THUỐC TRƯỚC KHI HẤP THU
VÀO TUẦN HOÀN (PRESYSTEMIC CLEARANCE)
HẤP THU (ABSORPTION)
23. 6) THAY ĐỔI SỰ ĐÀO THẢI THUỐC TRƯỚC KHI HẤP THU
VÀO TUẦN HOÀN (PRESYSTEMIC CLEARANCE)
HẤP THU (ABSORPTION)
Ref: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5045550/
“An update on the role of intestinal cytochrome P450 enzymes in drug
24. 6) THAY ĐỔI SỰ ĐÀO THẢI THUỐC TRƯỚC KHI HẤP THU
VÀO TUẦN HOÀN (PRESYSTEMIC CLEARANCE)
HẤP THU (ABSORPTION)
Ref: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5045550/
“An update on the role of intestinal cytochrome P450 enzymes in drug
25. 6) THAY ĐỔI SỰ ĐÀO THẢI THUỐC TRƯỚC KHI HẤP THU
VÀO TUẦN HOÀN (PRESYSTEMIC CLEARANCE)
HẤP THU (ABSORPTION)
Ref: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5045550/
“An update on the role of intestinal cytochrome P450 enzymes in drug
26. 6) THAY ĐỔI SỰ ĐÀO THẢI THUỐC TRƯỚC KHI HẤP THU
VÀO TUẦN HOÀN (PRESYSTEMIC CLEARANCE)
- CYP 3A4/5 chiếm 70% số CYP isoenzym của tế bào ruột và là yếu tố
chính quyết định sinh khả dụng của thuốc dùng đường uống
Vd: midazolam dùng đường IV và đường OR có độ thanh thải không tương đồng
=> 30 – 40% thuốc bị thanh thải bởi CYP 3A4/5 của tế bào ruột
- Grapefruit juice (chứa dẫn chất của furanocoumarin: naringenin) ức chế
CYP 3A4/5 không thuận nghịch của tế bào ruột (ngoài ra còn ức chế P-
gp???)
Làm tăng ít nhất 3 lần mức độ hấp thu (hoặc độc tính) của thuốc dùng chung (vd:
simvastatin, atorvastatin ngoại trừ pravastatin)
Làm giảm hiệu quả các thuốc prodrug (cần chuyển hoá để có tác dụng)
• Grapefruit juice không có tác dụng trên sự chuyển hoá thuốc tại gan (do bị
bất hoạt tại ruột hoặc chỉ có một lượng ít đến được gan)
HẤP THU (ABSORPTION)
27. 6) THAY ĐỔI SỰ ĐÀO THẢI THUỐC TRƯỚC KHI HẤP THU
VÀO TUẦN HOÀN (PRESYSTEMIC CLEARANCE)
HẤP THU (ABSORPTION)
28. 6) THAY ĐỔI SỰ ĐÀO THẢI THUỐC TRƯỚC KHI HẤP THU VÀO
TUẦN HOÀN (PRESYSTEMIC CLEARANCE)
- P-glycoprotein (p-gp) là một bơm tống thuốc thân dầu (lipophilic) ra khỏi
cơ thể (multidrug-resistance) => làm giảm sinh khả dụng thuốc dùng
đường uống vì thuốc chưa chuyển hoá bị bơm ngược ra lại và chịu tác
động nhiều lần của chuyển hoá tại ruột khi tái hấp thu
- P-gp có thể ảnh hưởng lên tất cả các quá trình dược động do có mặt ở
khắp nơi trong cơ thể (gan, thận, ruột, mao mạch, hàng rào máu não...)
- Một thuốc là ức chế hay cảm ứng p-gp phụ thuộc vào chất tương tác còn
lại.
Vd: verapamil vừa là cơ chất vừa là chất ức chế p-gp;
Erythromycin vừa là chất cảm ứng, chất ức chế, cơ chất còn ketoconazole là chất
ức chế của p-gp; khi phối hợp verapamil vs erythromycin và verapamil vs
ketoconazole, thì chỉ nhận thấy có việc giảm sự tống xuất erythromycin bởi p-gp
HẤP THU (ABSORPTION)
29. 1) CẠNH TRANH GẮN KẾT PROTEIN HUYẾT TƯƠNG:
- Protein huyết tương: albumin, globulin, 1⍺ - glycoprotein, lipoprotein...
- Phức hợp thuốc – protein không có hoạt tính và sự gắn kết này là thuận nghịch.
- CLINICALLY SIGNIFICANT:
- Thuốc có tỉ lệ liên kết protein huyết tương cao (> 80%),
- Tỉ số li trích tại gan cao,
- Giới hạn trị liệu hẹp
- Vd nhỏ
Vd: NSAIDs + thuốc kháng đông: NSAIDs đẩy thuốc kháng đông
ra khỏi protein huyết tương => tăng nguy cơ xuất huyết
2) CÁC DẠNG KHÁC:
- Đẩy một thuốc ra khỏi mô. Vd: Quinidin đẩy digoxin ra khỏi mô làm tăng [digoxin]
- Giảm thể tích dịch gây tăng nồng độ trong máu. Vd: Furosemide làm giảm thể tích dịch
cơ thể nên khi phối hợp với aminoglycoside dễ dẫn đến tăng [aminoglycoside] gây độc
tai
PHÂN BỐ (DISTRIBUTION)
31. 1) ĐA HÌNH GEN (GENETIC POLYMORPHISM):
- Khoảng 95% chuyển hoá thuốc được thực hiện bởi các CYP
1A2, 2C8/9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4/5
- Sự đa hình gen đối với CYP 2D6, 2C9, 2C19 có tính clinically
significant theo ghi nhận
Người kém chuyển hoá thì có nguy cơ bị ngộ độc do thuốc tích luỹ
hoặc đạt hiệu quả điều trị kém đối với prodrugs nhưng lại ít gặp
tương tác thuốc
Người chuyển hoá tốt thì tuỳ thuộc độ mạnh yếu của hoạt độ
enzyme khởi điểm mà gặp các biểu hiện tương tác thuốc khác
nhau.
CHUYỂN HOÁ (METABOLISM)
32. 2) ỨC CHẾ CYP ISOENZYME VÀ MEN LIÊN HỢP
(INHIBITION OF PHASE I & II)
- Phase I:
- Đột ngột gây ra tương tác nguy hiểm tính vì tác dụng ức chế CYP
ISOENZYME phát tác trong vòng 24h sau khi dùng thuốc
- Đa phần, sự ức chế CYP có tính thuận nghịch vì chất ức chế chỉ gắn kết yếu
với CYP ISOENZYME mà không gây bất hoạt chúng.
-> Tùy thuộc nồng độ tại vị trí gắn và ái lực, chất ức chế hoặc cạnh tranh với cơ
chất hoặc sẽ gắn ở vị trí khác với cơ chất trên CYP ISOENZYME.
- Đôi khi, sự ức chế này không thuận nghịch khi chất chuyển hoá được sinh ra có
thể phong toả toàn bộ CYP ISOENZYME và gây bất hoạt.
-> Các yếu tố như số lượng CYP ISOENZYME hiện tồn tại, tốc độ tổng hợp mới
của cơ thể và lượng chất ức chế gắn với CYP ISOENZYME đó quyết định mức độ
nghiêm trọng của tương tác
Vd: Erythromycin ức chế CYP 3A4, khi phối hợp với terfenadine sẽ gây ra tương tác
trên tim mạch nguy hiểm (xoắn đỉnh)
CHUYỂN HOÁ (METABOLISM)
33. 2) ỨC CHẾ CYP ISOENZYME VÀ MEN LIÊN HỢP
(PHASE I & II)
- Phase II:
- Bị ức chế ít gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn pha I vì có rất nhiều hệ
thống liên hợp trong cơ thể.
- Phổ biến nhất là hệ thống liện hợp glucuronid và các thuốc thường ức
chế hệ thống này.
CHUYỂN HOÁ (METABOLISM)
34. 3) CẢM ỨNG CYP ISOENZYME VÀ MEN LIÊN
HỢP (PHASE I & II)
- Phase I:
- Việc cảm ứng CYP ISOENZYME diễn ra chậm và từ từ, thường sau 7 – 10
ngày dùng thuốc => bệnh nhân biểu hiện bị giảm hiệu quả điều trị nhiều hơn là
ngộ độc.
- Nếu việc cảm ứng làm tăng gấp 50 lần số lượng CYP ISOENZYME thì mới
xảy ra tương tác “Clinically Significant”
Vd: thuốc lá, thực phẩm nướng than, rau củ xanh như bông cải, omeprazole cảm
ứng CYP 1; Rifampin, macrolides cảm ứng CYP 3A
- Pha II:
- Các men liên hợp glucuroinid, glutathione dễ bị cảm ứng hơn.
Vd: Rifampin thông qua sự cảm ứng các men liên hợp làm tăng độ thanh thải
của Zidovudine khi dùng chung
CHUYỂN HOÁ (METABOLISM)
35. 4) ỨC CHẾ HOÀN TOÀN CYP ISOENZYME
(SUPPRESS):
- Quá trình viêm và nhiễm trùng có thể gây giảm chuyển hoá thuốc và độc tố
ở Pha I trên động vật và người(do vi khuẩn, virus, sau phẫu thuật hoặc cấy
ghép tuỷ xương)
Vd: Nồng độ Quinidine luôn tăng hơn ở bệnh nhân sốt rét nhiễm Plasmodium
- Nguyên nhân: quá trình viêm và nhiễm trùng kích thích hệ thống miễn dịch
tế bào ảnh hưởng đến CYP ISOENZYME => cytokines IL-1, IL-6, TNF-α
ức chế tổng hợp mRNA đến 80%.
5) THAY ĐỔI LƯỢNG MÁU QUA GAN:
- Đối với các thuốc bị chuyển hoá lần đầu qua gan cao thì tốc độ loại trừ
thuốc phụ thuộc vào tốc độ vận chuyển máu tới gan.
Vd: Cimetidin làm giảm lưu lượng gan nên tăng sinh khả dụng của propranolol
CHUYỂN HOÁ (METABOLISM)
38. 1) ĐỘ LỌC CẦU THẬN (GLOMERULAR FILTRATION)
- Tốc độ lọc của cầu thận phụ thuộc vào:
- Lưu lượng máu đến thận
- Cung lượng tim
- Mức độ gắn kết với protein huyết tương của chất
=> Đối với những chất gắn mạnh với protein huyết tương (> 80%), một sự thay đổi
[chất] tự do sẽ làm tăng độ lọc cầu thận và tăng sự đào thải đối với chất đó
Tuy nhiên, nếu chất mang (transporters) bị bão hoà và độ thanh thải đã tới hạn
thì đôi khi tăng [chất] tự do sẽ làm giảm độ thanh thải
Vd:
- Prostaglandin (chất gây dãn mạch) kiểm soát 1 phần lưu lượng máu qua
thận -> thuốc ức chế sản xuất prostaglandin làm giảm đào thải thuốc khác.
ĐÀO THẢI (EXCRETION)
39. 2) BÀI TIẾT CHỦ ĐỘNG QUA ỐNG THẬN (TUBULAR
SECRETION):
- Các chất anionic và cationic cũng như chất chuyển hoá nếu có
cùng hệ thống bài tiết chủ động ở ống lượn gần thì sẽ cạnh tranh
đào thải với nhau. Vd:
- Probenecid cạnh tranh đào thải với Penicillin sẽ làm tăng T1/2
của Penicillin -> tăng hiệu quả điều trị do giảm thanh thải
qua thận
- Một số chất có khả năng ức chế P-gp tại thận có thể làm tăng
nồng độ các chất trong máu. Vd: Quinolone, Macrolides ảnh
hưởng lên P-gp nên dễ gây tương tác cơ chế này
ĐÀO THẢI (EXCRETION)
40. 3) TÁI HẤP THU QUA ỐNG THẬN (TUBULAR
REABSORPTION):
- Tái hấp thu theo hai cơ chế: khuếch tán thụ động và chỉ có chất không ion
hoá mới được tái hấp thu hoặc vận chuyển chủ động. Do đó, thay đổi pH
nước tiểu sẽ ảnh hưởng đến sự tái hấp thu các acid, base hữu cơ yếu. Vd:
- Một số chất gây acid hoá nước tiểu: Ascorbic acid, Salicylates
- Một số chất gây kiềm hoá nước tiểu: Antacids, Lợi tiểu Thiazide, Ca(HCO3)2,
NaHCO3...
4) THAY ĐỔI BÀI TIẾT MẬT VÀ CHU KÌ GAN RUỘT:
- Vi khuẩn đường ruột phân cắt các hợp chất liên hợp (như liên hợp
glucuronid) tạo dạng đơn chất để tái hấp thu -> Sử dụng kháng sinh tiêu diệt
vi khuẩn đường ruột làm giảm chu kì gan ruột các thuốc
Vd: Thuốc tránh thai giảm tác dụng khi dùng chung với Penicillin hoặc
Tetracycline
ĐÀO THẢI (EXCRETION)
44. RECEPTORS
Hệ thống dẫn
truyền
Kênh ion Hệ thống hormone
Hệ thống ổn định
nội môi
Hệ Noradrenergic Kênh Ca2+ Corticosteroids
thượng thận
Ổn định [Natri]
huyết
Hệ Dopaminergic Kênh K+ Điều hoà đường
huyết
Ổn định [Kali] huyết
Hệ Serotoninergic
Kênh K+ nhạy cảm
ATP
Ổn định lưu lượng
máu đến thận
Hệ Cholinergic Kênh Na+
Hệ GABAergic
45. 1) SỰ CỘNG LỰC (ADDITIVE):
A + B -> C
1 + 1 -> 2
- Hoạt tính bản thể của mỗi thuốc hợp lại bằng tổng hoạt tính của phối hợp hai thuốc
- Xảy ra khi hai thuốc tác động trên cùng receptor
Vd: Scopolamine và Morphine dùng chung tăng tác dụng trên CNS và phản ứng có hại
trên đường tiêu hoá như suy giảm trí tuệ, táo bón, liệt ruột
2) SỰ HIỆP LỰC BỘI TĂNG (SYNERGISM):
A + B < C
1 + 1 -> 3
- Hoạt tính bản thể của mỗi thuốc hợp lại nhỏ hơn tổng hoạt tính của phối hợp hai
thuốc
- Xảy ra khi hai thuốc tác động trên receptor khác nhau
Vd: Thuốc kháng sinh Bactrim (Trimethoprim/sulfamethoxazole)
HIỆP LỰC (AGONISM)
46. 3) TĂNG TIỀM LỰC (POTENTIATION):
A + B -> C
0 + 1 -> 2
- Hoạt tính bản thể của một thuốc không có hoặc yếu nhưng khi phối
hợp, làm tăng hoạt tính thuốc dùng chung
VD: Clavulanic acid ít có tác dụng kháng khuẩn nhưng phối hợp với
Amoxicillin thì tăng tác dụng rõ rệt.
=> KHÔNG PHỐI HỢP CÁC THUỐC CÓ
CÙNG ĐỘC TÍNH
HIỆP LỰC (AGONISM)
47. 4) ĐỐI KHÁNG:
A + B = C
1 + 1 = 0
- Giảm hiệu lực của thuốc dùng chung
VD: Warfarin giảm tác dụng chống đông máu khi dùng chung với
vitamin K
ĐỐI KHÁNG (ANTAGONISM)
48. - Một thuốc làm cho thuốc khác không đến được hoặc sinh khả
dụng không đủ tại receptor cần tác động khi dùng chung.
VD: TCAs ức chế bắt giữ clonidin vào CNS nên ngăn chặn tác
dụng trị tăng huyết áp của clonidin
THAY ĐỔI CƠ CHẾ VẬN CHUYỂN THUỐC
49. RỐI LOẠN CÂN BẰNG DỊCH VÀ CHẤT
ĐIỆN GIẢI
- Cơ tim nhạy cảm với digitalis hơn khi sử dụng thêm lợi tiểu quai
furosemide vì giảm [K+]
- Độc tính trên tai Aminoglycoside tăng khi dùng chung với
Furosemide vì làm giảm thể tích dịch cơ thể làm tăng
[Aminoglycoside]
50. Tóm tắt Tương tác Thuốc - Thuốc
TƯƠNG TÁC THUỐC - THUỐC
TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG TƯƠNG TÁC DƯỢC LỰC
HIỆP LỰC
RỐI LOẠN
CÂN BẰNG
DỊCH VÀ ĐIỆN
GIẢI
CƠ CHẾ VẬN
CHUYỂN
THUỐC
ĐỐI
KHÁNG
HẤP THU
THẢI TRỪ
CHUYẾN
HOÁ
PHÂN BỐ
52. 1) DẠNG BÀO CHẾ CỦA THUỐC:
- Thuốc dạng dung dịch hoặc hỗn dịch ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn hơn
thuốc dạng rắn
- Các dạng bào chế phóng thích kéo dài như viên bao tan trong ruột thì
việc hấp thu dễ bị ảnh hưởng bởi thức ăn
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN
53. 2) SỰ HÂP THU THUỐC:
- Sự hấp thu thuốc sẽ bị ảnh hưởng theo hướng: tăng, giảm, không đổi.
Trong đó giảm hấp thu có hai loại: chậm hấp thu (tăng tmax) và giảm
hấp thu (giảm AUC) => thay đổi tốc độ hấp thu không quan trọng
bằng mức độ hấp thu
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN
54. ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN
STT Chức năng sinh lý Ảnh hưởng của thức ăn
1
Tốc độ làm rỗng dạ dày
(Bụng đói >> Bụng no)
-Giảm khi ăn thức ăn giàu chất béo, chất
xơ, nóng, chua, dịch có độ thẩm thấu cao
-Tăng khi ăn thức ăn dạng lỏng
2 Nhu động ruột Tăng
3 Lưu lượng máu
-Tăng, đặc biệt với bữa ăn giàu protein
-Giảm nếu ăn nhiều đường
4 Tiết mật Tăng
5 Tiết acid Tăng
6 Tiết enzyme Tăng
7 Vận chuyển chủ động Giảm
55. 3) SỰ CHUYỂN HOÁ THUỐC:
- Sự chuyển hoá thuốc: một số thực phẩm như thịt nướng than, bông cải xanh, protein
trong sữa bò có khả năng thay đổi sự chuyển hoá thuốc. Đặc biệt là Grapefruit Juice
(xem slide 26)
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN
56. 1) SỰ THÈM ĂN:
- Thuốc có thể gây ra sự chán ăn, thay đổi khẩu, gây nôn mửa khi ăn
nên làm bệnh nhân giảm ăn. Vd:
- Các thuốc tác động lên hệ Noradrenegic (Amphetamines) và
Serotoninergic (fenfluramine) hoặc Lipase inhibitor (Orlistat) làm tăng
cảm giác no.
- Các thuốc như glipizide, phenytoin thường làm bệnh nhân thay đổi khẩu
vị
- Thuốc trị ung thư gây độc tế bào như Cisplatin gây nôn mửa
- Thuốc có thể kích thích sự thèm ăn nên có thể làm tăng cân:
Corticosteroids (cortinsone, prednisone), thuốc trị động kinh
(carbamazepine, valproic acid)
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC
57. 2) HẤP THU, CHUYỂN HOÁ, THẢI TRỪ CHẤT DINH DƯỠNG:
- Thuốc có thể phá hoại bề mặt hấp thu tại ruột (aspirin, neomycin) hoặc cạnh
tranh protein vận chuyển (Colchicine, phenytoin) hoặc thay đổi tốc độ di
chuyển trong ruột (thuốc nhuận tràng) giảm hấp thu Vitamins (chủ yếu B &
C), khoáng chất (Ca, Zn), chất béo, proteins...
- Một số vitamins và khoáng chất là coenzyme/cofactors trong quá trình
chuyển hoá của cơ thể. Thuốc tác động lên các coenzyme/cofactors để giảm
hoạt động chuyển hoá của cơ thể. Vd:
- Methotrexate hay Trimethoprim đẩy vitamin folate ra khỏi dihydrofolate
reductase => giảm tạo tế bào mới => chú ý bổ sung folate.
- Isoniazid sử dụng vitamin B6 để chuyển hoá sẽ làm thiếu hụt cho nhu cầu cơ thể
=> thiếu máu nguyên hồng cầu => chú ý bổ sung B6
- MAOIs gây nguy hiểm cho bệnh nhân (tăng HA, trống ngực, nhức đầu => xuất
huyết nội sọ, suy tim, dừng tim) khi sử dụng với thực phẩm chứa Tyramine???
- Các thuốc Cholestyramin, Colestipol bắt giữ mật => giảm hấp thu chất béo và
các vitamin tan trong dầu => giảm tổng hợp màng tế bào.
- Các thuốc lợi tiểu thanh thải đi các Na+, K+, Ca2+...
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC
58.
59. 1) ALCOL:
=> KHI DÙNG THUỐC KHÔNG DÙNG CHUNG VỚI ALCOL
(CẨN TRỌNG KHI UỐNG THUỐC VỚI UỐNG CHUNG CÁC
LOẠI THUỐC DƯỢC LIỆU, DẠNG BÀO CHẾ ELIXIR)
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC UỐNG
Metronidazole
Cephalosporin
Hội chứng giống
disulfiram (đỏ mặt,
tim nhanh, tụt huyết
áp, nôn ói) Aspirin, salicylat
Gây loét
dạy dày
Opioids, Anti-H1...
Tăng ức chế
TKTƯ
Thuốc dãn mạch hạ
áp
Hạ áp quá mức
Isoniazid
Gây viêm gan
Thuốc hạ đường
huyết
Gây tụt đường
huyết quá mức
60. 2) SỮA (CASEINAT CALCI):
- TẠO PHỨC GIẢM HẤP THU -> GIẢM SKD
- HỘI CHỨNG SỮA KIỀM: NHIỄM KIỀM (BUỒN NÔN, NHỨC
ĐẦU), TĂNG CALCI HUYẾT, SUY THẬN DO UỐNG NHIỀU
SỮA VỚI ANTACID (HOẶC CHẤT KIỀM) -> DÙNG ANTACID
TRÁNH DÙNG NHIỀU CALCI
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC UỐNG
61. 3) TRÀ VÀ CÀ PHÊ:
- CAFEIN GÂY KÍCH THÍCH, MẤT NGỦ, LO ÂU, TĂNG HUYẾT
ÁP, TAI BIẾN XUẤT HUYẾT NÃO NẾU DÙNG CHUNG VỚI
THUỐC LÀM TĂNG [CAFEIN] TRONG HUYẾT TƯƠNG
- CAFEIN TĂNG (THEOPHYLLIN) HOẶC GIẢM (LITHIUM,
BARBITURATE) NỒNG ĐỘ MỘT SỐ THUỐC TRONG HUYẾT
TƯƠNG.
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC UỐNG
62. 4) NƯỚC:
- DUNG MÔI HOÀN HẢO CHO ĐA SỐ CÁC LOẠI THUỐC
(KHÔNG GÂY TƯƠNG KỴ) NHƯNG CŨNG LÀM GIẢM NỒNG
ĐỘ THUỐC TRONG ỐNG TIÊU HOÁ CŨNG NHƯ THỜI GIAN
THUỐC LƯU LẠI TẠI ĐÓ.
LƯU Ý NỒNG ĐỘ CÁC THUỐC TÁC DỤNG TẠI CHỖ (THUỐC
TRỊ GIUN SÁN, ANTACID)
LƯU Ý THUỐC BAO TAN TRONG RUỘT, PHÓNG THÍCH
CHẬM CẦN THỜI GIAN TAN
• TRÁNH SỬ DỤNG NƯỚC HOA QUẢ, KHOÁNG
KIỀM, CÓ GAS VÌ DỄ LÀM HƯ THUỐC, HOẶC THAY
ĐỔI SỰ HẤP THU.
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC UỐNG
63. Hướng dẫn thời điểm dùng thuốc hợp lý
Thời điểm Một số lưu ý đặc biệt
Thuốc hấp thu phụ thuộc thức
ăn
Thuốc không ảnh
hưởng bởi thức ăn
Ban ngày
- Lợi tiểu,
- Glucocorticoid 8h sáng
hàng ngày
- PPIs trước ăn 30’
x
Ban đêm (trước khi ngủ) Thuốc ngủ, Statins
BỤNG NO
Thuốc tăng hấp thu/hấp thu quá
nhanh lúc đói gây tăng tác dụng
phụ
Thuốc gây kích ứng; chuyển
sang dạng lỏng nếu thức ăn giảm
hấp thu)
Thuốc kích thích tiết dịch tiêu
hoá uống ăn trước 10 – 15’
BỤNG ĐÓI
Thuốc giảm hấp thu hoặc chậm
hấp thu bởi thức ăn
Thuốc bao tan trong ruột, phóng
thích chậm
Thuốc nhuận tràng, antacid,
65. Clopidogrel Omeprazole
Mức độ Hậu quả Cơ chế Hướng xử trí
Mức 3 – cân nhắc
nguy cơ/lợi ích
(Nặng)
Giảm tác dụng
chống kết tập tiểu
cầu của Clopidogrel
-> giảm tác dụng
bảo vệ tim mạch
Tương tác dược
động: PPI ức chế
men gan CYP P450
(2C19) -> giảm
chuyển hoá sinh học
của Clopidogrel
thành chất chuyển
hoá có hoạt tính
Thay đổi thuốc
Cách 1:
Đổi sang
pantoprazole???,
rabeprazole,
lanzoprazole hoặc
nhóm anti H2 hoặc
antacid
Cách 2:
Đổi sang dùng
Ticagrelor
Prasugrel??? (tương
tác nhẹ)
66. Prasugrel Omeprazole
Mức độ Hậu quả Cơ chế Hướng xử trí
Mức 1 – cần theo
dõi (Nhẹ)
Làm chậm hấp thu
Prasugrel nhưng
không giảm hiệu lực
chống kết tập tiểu
cầu
Tương tác dược
động: PPI làm gia
tăng pH dịch vị ->
ảnh hưởng đến độ
hấp thu của
Prasugrel, kéo dài
thời gian hấp thu ->
tác động khởi phát
chậm hơn
Theo dõi/không cần
tác động
67. Mifepriston Barbituric
Mức độ Hậu quả Cơ chế Hướng xử trí
Mức 3 – cân nhắc
nguy cơ/lợi ích
(Nặng)
Giảm hiệu quả điều
trị của mifepriston
Tương tác dược
động: Phenobarbital
cảm ứng men CYP
P450 nên giảm nồng
độ mifepristone
trong máu
Tránh phối hợp
chung hoặc thận
trọng khi phối hợp
68. Naloxon Morphin
Mức độ Hậu quả Cơ chế Hướng xử trí
Mức 2 – cần thận
trọng (trung bình)
Giảm hiệu quả giảm
đau, ức chế hô hấp,
ức chế hệ thần kinh
trung ương của
morphin -> gây
buồn nôn, nôn, căng
thẳng, chuột rút, đau
cơ, sốt... -> cai
nghiện
Tương tác dược
lực: Đối kháng trên
cùng thụ thể
morphinic
- Theo dõi sinh hiệu
- Lưu ý hội chứng
cai nghiện
(Withdrawal
symptom: hạ huyết
áp -> mạch nhanh,
loạn nhịp -> truỵ
tim; phù phổi, bệnh
não
–> tử vong)
69. Paracetamol Warfarin (VKAs)
Mức độ Hậu quả Cơ chế Hướng xử trí
Mức 2 – cần thận
trọng (trung bình)
Tăng tác dụng của
thuốc chống đông
máu của warfarin ->
vết thương khó
ngưng chảy máu
sưng phù, kinh
nguyệt không dứt,
bầm dưới da, phân
đỏ hoặc đen...
Chưa rõ:
Xảy ra khi dùng
paracetamol liên tục
dài ngày (1.3 or
2g/ngày trong 1
tuần)
- Theo dõi các dấu
hiệu xuất huyết ->
đánh giá
prothrombin time và
INR
Major: đe doạ tính mạng, vd: Erythromycin + terfenadine
Moderate: cần theo dõi sát sao để có can thiệp kiệp thời để cứu bệnh nhân, vd: gentamicin + vancomycin -> theo dõi nephrotoxicity
Minor: có hại nhưng nhẹ không đáng lo, vd: ciprofloxacin + antacid làm giảm hấp thu của ciprofloxacin
Cơ chế hấp thu: khuếch tán thụ động, vận chuyển chủ động, vận chuyển được làm thuận lợi, vận chuyển bắt cặp ion, vận chuyển đối lưu, ẩm bào
Sự thay đổi > 20% mức độ hấp thu thì Clinically Significant
Ví dụ antacid, PPI, anti H2 nâng pH dạ dày lên -> giảm hấp thu một số thuốc kháng nấm (ketoconazole, itraconazole) hoặc kháng sinh beta-lactam
Vd: Quinolone + antacid, buffer, sucrafate ferrous... giảm AUC 30 – 50% (Nghiên cứu nói chế phẩm nuôi ăn đường ruột (Ensure) không tương tác nhiều insignificantly ???)
Vd: Cephalexin + cholestyramin
Gastrointestinal CYP isoenzyme: CYP 3A4/5 chiếm 70% tổng các P450 và quyết định sinh khả dụng đường uống chính
Vd: Midazolam (Benzodiazepine) cơ chất của CYP 3A4/5 không có ái lực với P-gp cho dùng IV và OR => độ thanh thải không tương đồng => 30 – 40% thuốc bị thanh thải bởi CYP 3A4/5 của tế bào ruột
Vd: Grapefruit juice
Vd: Midazolam (Benzodiazepine) không có ai lực với P-gp
Các thuốc ức chế CYP ruột: ritonavir => tăng sinh khả dụng khi phối hợp saquinavir hoặc lopinavir
P-gp tống thuốc, thuốc đã chuyển hoá, thuốc liên hợp, chất nội sinh với nhiều loại kích thước và trọng lượng, tuy nhiên các chất không tích điện và kiềm yếu dễ bị tống xuất nhất.
kém chuyển hoá: hệ cyp đã giảm hoạt động và không thể bị cảm ứng
Hoạt độ ban đầu mạnh: gặp thuốc ức chế men CYP thì dễ gặp phản ứng nghiêm trọng
Hoạt độ ban đầu yếu: gặp thuốc cảm ứng men CYP thì dễ gặp phản ứng nghiêm trọng
liên hợp: glucuronid, sulfate, acetate, glutathione, metyl-
Đa phần các thuốc đào thải qua mật hoặc nước tiểu (trừ một số thuốc như thuốc mê qua đường hô hấp, một số qua da)
Hiện nay các beta-lactam có thời gian bán thải dài nên không cần phối hợp với probenecid, tuy nhiên có trường hợp dùng cách này để tăng thanh thải beta-lactam qua đường mật trong điều trị viêm túi mật
hệ thống vận chuyển chưa có nhiều hiểu biết
Sulfamethoxazole được lựa chọn vì nó có cùng thời gian tác động như Trimethoprim và nó gây ra phần lớn tác dụng phụ của thuốc như sulfonamide (rash, suy thận, hoại tử da Steven-Johnsons và mất bạch cầu hạt/ức chế tuỷ xương) và nó ít có cộng thêm vào hiệu quả của phối hợp.
tăng hoà tan tăng hấp thu nhưng đôi khi làm thuốc bị phân huỷ vì bị lưu trữ lâu trong acid. Lượng dịch lớn làm tăng hoà tan nhưng có thể giảm hấp thu vì giảm gradient nồng độ
Giúp hoà tan nhanh hơn và rút ngắn con đường khuếch tán làm tăng hấp thu nhưng đôi khi do di chuyển nhanh làm lỡ mất vị trí hấp thu thuận lợi
Tăng hấp thu nếu lưu lượng máu tăng
Tăng hoặc giảm hấp thu nếu mật giúp tăng hoà tan hoặc làm phức hợp hoá
Tăng hấp thu của chất kiềm yếu nếu chúng bền với acid, giảm hấp thu của chất không bền trong acid
Tuỳ thuộc tính chất của thuốc
Thuốc hấp thu vận chuyển chủ động giảm vì bị canh tranh transporters
Because individuals vary in the amount of CYP3A in their gut, it is impossible to predict who will get a significant inhibitory effect from drugs and food that inhibits this enzyme.
Increased exposure to simvastatin resulted in rhabomyolysis, with resulting renal failure most likely because of high simvastatin exposures with this drug– food interaction.
phenytoin can thiệp vào intestinal conjugase -> giảm hấp thu folate
không phải tất cả cephalosporin đều bị disulfiram-like reaction
Alcol cấp thì là chất ức chế men gan, mạn là chất cảm ứng men gan