3. I. MÃ HÓA CHẨN ĐOÁN
II. PHIẾU CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TỬ VONG
4. 1. Tại sao các “Chẩn đoán theo ICD” đôi khi thấy
kì kì, thậm chí hơi ngớ ngẩn?
2. Tại sao sách “Bệnh học nội khoa”, tại sao các
thầy cô sử dụng các từ ngữ rất khác so với các
“Chẩn đoán theo ICD”?
3. Tại sao tại các Hội nghị chuyên ngành trong và
ngoài nước, không thấy chuyên gia quốc tế
nào nhắc đến Bảng mã ICD hay “Chẩn đoán
theo ICD”?
5. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế
ban hành, Bảng ICD cũng của Bộ Y tế ban hành
nhưng câu chữ lại khác nhau.
Chẩn đoán đã thấy rõ chỉ định dùng thuốc, vậy
mà cuối tháng BHYT lại đòi xuất toán BV vì sai
mã ICD.
Người bệnh bị Nhiễm trùng nang thận, trong
bảng ICD rõ ràng có “Q61 – Các bệnh nang
thận”, PVI lại không đồng ý thanh toán chi phí
điều trị cho NB.
6. CÂU TRẢ LỜI…
1. Tại sao các “Chẩn đoán theo ICD” đôi khi thấy kì kì,
thậm chí hơi ngớ ngẩn?
2. Tại sao sách “Bệnh học nội khoa”, tại sao các thầy cô sử
dụng các từ ngữ rất khác so với các “Chẩn đoán theo
ICD”?
3. Tại sao tại các Hội nghị chuyên ngành trong và ngoài
nước, không thấy chuyên gia quốc tế nào nhắc đến
Bảng mã ICD hay “Chẩn đoán theo ICD”?
1. Vì Bảng ICD KHÔNG PHẢI là bảng danh mục các
chẩn đoán !
2. Vì Bảng ICD KHÔNG PHẢI là bảng danh mục các
chẩn đoán !!
3. Vì Bảng ICD KHÔNG PHẢI là bảng danh mục các
chẩn đoán !!!
7. Vậy Bảng ICD là gì??
1. Là “Bảng PHÂN LOẠI quốc tế mã hoá bệnh tật, nguyên nhân
tử vong” – phiên bản thứ 10 (ICD-10, 2016).
2. Ai tạo ra? Ai dùng? Để làm gì?
WHO ban hành trên toàn thế giới
Các “Coder” chuyên nghiệp được đào tạo để sử dụng
Chủ yếu cho các mục tiêu Y tế công cộng
3. Thực tế tại Việt Nam?
8. Cách “Coder” bán chuyên phải thích nghi:
1. Thực hiện sở trường: thăm khám – xác định chẩn đoán, viết ra chẩn
đoán của bệnh (trong đầu)
2. Phân loại bệnh phù hợp: Chọn mã ICD phù hợp (được gợi ý bởi các chữ
mô tả đi kèm)
3. Thực hiện sở đoản: lược qua các “bẫy” chọn mã hay gặp
Nhóm bệnh bẩm sinh: mã Q
Chưa ra bệnh, mới chỉ là triệu chứng: mã R
Mã A-B (có vi sinh), C-D (bướu), S (chấn thương, vết thương), mã Z…
Mã bệnh có kí hiệu † và * : phải đi thành 1 cặp
Chữ mô tả “không đặc hiệu”, “không phân loại nơi khác”…
11. Xác định NNTV chính ở cấp bệnh viện và cấp quốc gia
4: Vietnam: number of hospitals by type 2020 | Statista
1: Population, total - Vietnam | Data (worldbank.org)
2: Death rate, crude (per 1,000 people) - Vietnam | Data (worldbank.org)
Việt Nam (2020)
Dân số1 : 97, 738, 583
Tỷ suất TV thô2 : 6.38 trên 1,000 dân
Số trường hợp TV ước tính hàng năm:
623,572
Số trường hợp TV ước tính theo ngày:
1708
Tỷ lệ tử vong tại bệnh viện3: 14%
Số trường hợp TV tại bệnh viện ước tính
theo ngày: 239 (87,235 theo năm)
Số lượng bệnh viện (bao gồm BV công và
tư)4: 1828
3: Viet Nam country statement on Agenda item 3 (unescap.org)
Xác định NNTV
chính ở
Bệnh viện Cấp quốc gia
Khối lượng công
việc hàng ngày
1 trường hợp cần
được xác định
NNTV chính trong
vòng 7-8 ngày tại 1
bệnh viện
239 trường hợp
Số chuyên gia mã
hóa cần có
1828 (mỗi bệnh
viện cần 1 người)
5 chuyên gia (giả
định như mỗi chuyên
gia có thể mã hóa 50
trường hợp/ngày)
12. PHIẾU CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TỬ VONG (MCCD)
BỆNH VIỆN BỘ Y TẾ
1
Phiếu MCCD
được điền bởi
các bác sỹ
(lâm sàng)
2
Các mã ICD-10
được mã hóa
cho từng
nguyên nhân/
bệnh được ghi
nhận trong
phiếu MCCD
3
Phiếu MCCD và
các mã ICD-10
tương ứng được
nhập vào cơ sở
dữ liệu trực
tuyến
4
Nguyên nhân tử vong chính
được xác định*
*Sử dụng phần mềm tự động chọn
mã ICD-10 cho nguyên nhân tử vong
chính (IRIS) hoặc chuyên gia mã hóa
(áp dụng các quy tắc mã hóa tử vong
ICD-10 theo chuẩn quốc tế)
13. Tại sao cần phải xác nhận chính xác nguyên nhân tử vong?
13
Chức trách của bác sĩ
Thông tin ghi trong Phiếu CĐ NNTV giúp những người ra quyết
định chính sách y tế xác định chiến lược ưu tiên nhằm ngăn
ngừa tử vong do các nguyên nhân tương tự trong tương lai
15. Ví dụ 1
15
• Một NB nữ, 50 tuổi nhập viện vì ói ra máu và được chẩn đoán là
XHTH trên do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản.
• Bệnh sử và thăm khám cho biết NB Xơ gan child C, có tăng áp lực
tĩnh mạch cửa.
• Tiền căn nhiễm Viêm gan B.
• Ba ngày sau, người phụ nữ tử vong.
16. Trình tự các sự kiện
dẫn tới tử vong
Nguyên nhân tử vong
chính – Dòng 1 d
Nguyên nhân tử vong
trực tiếp – Dòng 1 a
XHTH trên do vỡ
giãn tĩnh mạch thực
quản
Tăng áp lực tĩnh
mạch cửa
Xơ gan
Viêm gan B
Nguyên nhân can
thiệp – Dòng 1 b
Nguyên nhân can
thiệp – Dòng 1 c
Sự kiện kết
thúc
Điểm khởi
đầu
16
17. Nguyên nhân tử vong chính (Underlying Cause of Death - COD)
được báo cáo ở dòng thấp nhất
17
Trong một đoàn tàu (chuỗi) sự kiện mắc
phải, toa cuối cùng là quan trọng !!!
18. UNDERLYING
CAUSE OF DEATH
IMMEDIATE
CAUSE OF DEATH
CONGESTIVE CARDIAC
FAILURE
Khối u ác tính trực tràng
Di căn toàn thân
Suy tim sung huyết
Tử vong
Điểm kết thúc
Điểm khởi đầu
18
19. Như vậy
19
• Quan trọng nhất là xác định đúng & ghi chép chính xác nguyên nhân
tử vong chính của từng ca
• Trong trường hợp 1, XHTH trên do vỡ giãn tĩnh mạch TQ là nguyên
nhân tử vong trực tiếp (Sự kiện kết thúc)
• Viêm gan B là nguyên nhân tử vong chính (Điểm khởi đầu)
• Sau khi biết được điều này, y tế công cộng ứng phó bằng cách triển
khai các chương trình tiêm chủng phòng virus Viêm gan B để ngăn
ngừa các trường hợp tử vong tương tự trong tương lai
20. Các điểm can thiệp XHTH trên do vỡ
giãn tĩnh mạch thực
quản
Tăng áp lực tĩnh
mạch cửa
Xơ gan
Viêm gan B
Dự phòng Viêm gan B
Điều trị viêm gan B ngăn
không cho tiến triển thành
xơ gan
Điều trị xơ gan
Điều trị tình trạng tăng áp
cửa
20
21. Ví dụ 2
21
• Một nam giới tử vong do xuất huyết não do cơn tăng huyết áp,
THA này là thứ phát do viêm thận bể thận mạn tính.
• Bệnh nhân có u lành phì đại ở tuyến tiền liệt
• Bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường
22. Xuất huyết não
Tăng huyết áp thứ
phát
Viêm thận bể thận
mạn
U lành phì đại tuyến
tiền liệt
Đái tháo đường
NNTV trực tiếp –
Dòng 1 a
NNTV chính – Dòng 1 d
Bệnh lý góp phần vào tử
vong – Part 2
Trình tự sự kiện
dẫn tới tử vong NNTV trung gian –
Dòng 1 b
NNTV trung gian –
Dòng 1 c
Sự kiện kết
thúc
Điểm khởi
đầu
22
23. Xuất huyết não
Tăng huyết áp thứ
phát
Viêm thận bể thận
mạn tính
U lành phì đại tuyến
tiền liệt
Đái tháo đường
NNTV trực tiếp –
Dòng 1 a
NNTV chính – Dòng
1 d
Bệnh lý góp phần
gây tử vong – Phần 2
Một trình tự
lựa chọn khác
của các sự
kiện dẫn tới
tử vong
NNTV trung gian –
Dòng 1 b
NNTV trung gian –
Dòng 1 c
Sự kiện kết
thúc
Điểm
khởi đầu
23
24. • Trong một số tình huống, có thể có nhiều nguyên nhân
trong trình tự sự kiện dẫn tới tử vong
• Trong trường hợp này, có thể ghi hai bệnh lý vào dòng
1(d) sử dụng giới từ DO ở giữa hai bệnh lý
• KHÔNG GHI nguyên nhân tử vong chính ở Phần 2 của
Phiếu CĐNNTV
24
25. KHOẢNG THỜI GIAN TỪ KHI KHỞI PHÁT ĐẾN KHI TỬ VONG
25
• Phải nhập khoảng thời gian cho tất cả bệnh lý báo cáo trong Phiếu
CĐ NNTV, đặc biệt cho các bệnh lý ghi trong Phần 1
• Các khoảng thời gian này do bác sĩ xác định trên cơ sở thông tin
sẵn có
• Trong một số trường hợp, phải ước tính khoảng thời gian
• Có thể tính thời gian theo phút, giờ, ngày, tuần, tháng hoặc năm
• Nếu không biết hoặc không xác định được thời điểm khởi phát,
ghi ’Không rõ’
26. Các bệnh lý không rõ ràng
26
Không ghi các bệnh lý không rõ ràng vào Phiếu CĐ NNTV làm nguyên
nhân tử vong chính:
Các triệu chứng cơ năng, toàn thân, thực thể, hoặc cận lâm
sàng (mã R)
Nguyên nhân tử vong trực tiếp, hoặc trung gian, ví dụ: Sốc
giảm thể tích, Nhiễm trùng huyết, Tăng huyết áp thứ phát
Hình thái tử vong (mode of death), ví dụ: ngưng tim, ngừng
hô hấp, suy tạng…
Các bệnh lý này sẽ được mã vào các mã ICD không rõ ràng & không
có ích gì cho các biện pháp y tế công cộng và hoạch định chính sách
27. Các bệnh lý không rõ ràng
27
• I46.1 (Đột tử do tim)
• I46.9 (Ngưng tim không xác định)
• I50.- (Suy tim cấp trong I50.-)
• I95.9 (Hạ huyết áp không xác định)
• I99 (Rối loạn khác chưa xác định của hệ tuần hoàn)
• J96.0 (Suy hô hấp cấp)
• J96.9 (Suy hô hấp không xác định),
• P28.5 (Suy hô hấp của trẻ sơ sinh)
28. Tử vong do các bệnh nhiễm trùng và
kí sinh trùng
Ghi rõ tác nhân gây bệnh nếu có (nhóm mã ICD-10 từ
B95 - B98)
Trường hợp không rõ tác nhân gây bệnh, ghi nhận
“không rõ tác nhân”.
Ghi rõ cấu trúc giải phẫu, hệ cơ quan nhiễm trùng.
Ví dụ: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng
đường hô hấp
29. Tử vong do ung bướu, ung thư
Ghi thông tin chi tiết về khối u bao gồm:
- Vị trí giải phẫu của khối u.
- Tính chất lành tính, ác tính, ung thư biểu mô tại
chỗ, hay không rõ, không chắc chắn tính chất.
- Nguyên phát hay di căn (nếu có thể), ngay cả
khi khối u nguyên phát đã được phẫu thuật từ rất
lâu trước khi tử vong.
- Kết quả giải phẫu bệnh (nếu có).
30. Tử vong do Đái tháo đường
Đái tháo đường có thể là nguyên nhân chính gây tử vong, hoặc chỉ là yếu
tố nguy cơ của một nguyên nhân gây tử vong chính khác.
Theo nguyên tắc chung, nếu người bệnh tử vong vì biến chứng của bệnh
đái tháo đường (ví dụ: bệnh thận do đái tháo đường) thì ghi nhận nguyên
nhân chính gây tử vong là bệnh đái tháo đường (type I hoặc II).
Nếu người bệnh tử vong vì đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim cấp, thì ghi
nhận bệnh đái tháo đường là yếu tố nguy cơ góp phần gây tử vong vào
vào “Mục 2”
33. Ví dụ
thực tế
tại BV
ĐHYD
Trình tự đúng:
1 a. Suy tuần hoàn
↑
b. Tổn thương thận cấp, suy gan
cấp
↑
c. Sốc nhiễm khuẩn
↑
c. Viêm phối cộng đồng nặng
(↑)
(d. Nhiễm Strep. Pneumonia)
2. XHTH, THA, BTMCB, ĐTĐ2
36. THÔNG ĐIỆP MANG VỀ KHOA/ĐƠN VỊ
1. Bảng ICD KHÔNG PHẢI là bảng danh mục các chẩn đoán
2. Đưa ra chẩn đoán là quyền bất khả xâm phạm của bác sĩ
3. Tuy nhiên phải mã hóa ICD cho phù hợp sau khi chẩn đoán
4. Phiếu CĐNNTV là công cụ quan trọng, cần hoàn thành chính xác hết
mức có thể. Người bệnh “nặng xin về” cũng phải được lập phiếu.
5. Không để trống “Khoảng thời gian” xảy ra sự kiện