Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
Luận án NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ.Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tăng tần suất các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống trong tàn phế). Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm từ 8 đến 18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế giới) thay đổi từ các nước châu Á như Indonesia 6 – 15%, Malaysia 10 – 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu – Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 6 – 15%, Hoa Kỳ 24%… Ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp đang ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển: Các số liệu thống kê điều tra tăng huyết áp ở nước ta cho thấy: năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là 1% dân số; 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,7% dân số; tới năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% [15], [19] và ở 12 phường nội thành Hà Nội là 23,2% [17]; đến năm 2008 thì tần suất tăng huyết áp ở người lớn Việt Nam là 25,1%
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát của bài thuốc HA – 02.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch, mạn tính, có tính chất xã hội, bệnh là một trong 6 yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng: năm 2005 theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA chiếm 26,6% và dự báo sẽ tăng đến 1,5 tỷ người (29,2%) vào năm 2025. Năm 2008, tỷ lệ chung về THA trên toàn thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển [1]. Tại Việt Nam, nếu như năm 2001 THA chiếm 16,3% thì đến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên là 25,1% [2]. Nếu không có các biện pháp hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu người bị THA
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Nghiên cứu đặc điểm của huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư.Đau thắt lưng (ĐTL) là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5- S1. Nguyên nhân chính của ĐTL là do thoái hóa cột sống (THCS) thắt lưng gồm thoái hóa đốt sống thắt lưng, đĩa đệm và xương sụn khớp đốt sống thắt lưng. Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng có bệnh danh là “Yêu thống" đã được mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Lưng là phủ của thận nên những bệnh lý đau lưng đều có liên quan đến tạng thận và huyệt Thận du thường được sử dụng trong điều trị bệnh lý của tạng thận trên lâm sàng
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp và đánh giá kết quả điều trị, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục tiêu điều trị theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
Luận văn Nghiên cứu một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD – Chronic Obstructive Pulmonary Disease) đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ, là hậu quả của sự tiếp xúc lâu ngày với các chất và khí độc hại. Quá trình viêm mất cân bằng của hệ thống Proteinase, Anti- Proteinase, sự tấn công của các gốc Oxy tự do, cũng như là sự phá hủy nhu mô phổi dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp. BPTNMT là thách thức lớn về sức khỏe đối với y học toàn cầu, bệnh phổ biến, có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước phát triển, là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ tưtrên thế giới và dự đoán đứng thứ 3 vào năm 2020
Luận án NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ.Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tăng tần suất các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống trong tàn phế). Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp chiếm từ 8 đến 18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế giới) thay đổi từ các nước châu Á như Indonesia 6 – 15%, Malaysia 10 – 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu – Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 6 – 15%, Hoa Kỳ 24%… Ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp đang ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển: Các số liệu thống kê điều tra tăng huyết áp ở nước ta cho thấy: năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là 1% dân số; 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,7% dân số; tới năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% [15], [19] và ở 12 phường nội thành Hà Nội là 23,2% [17]; đến năm 2008 thì tần suất tăng huyết áp ở người lớn Việt Nam là 25,1%
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát của bài thuốc HA – 02.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh tim mạch, mạn tính, có tính chất xã hội, bệnh là một trong 6 yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng: năm 2005 theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA chiếm 26,6% và dự báo sẽ tăng đến 1,5 tỷ người (29,2%) vào năm 2025. Năm 2008, tỷ lệ chung về THA trên toàn thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển [1]. Tại Việt Nam, nếu như năm 2001 THA chiếm 16,3% thì đến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên là 25,1% [2]. Nếu không có các biện pháp hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu người bị THA
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Nghiên cứu đặc điểm của huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư.Đau thắt lưng (ĐTL) là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm L5- S1. Nguyên nhân chính của ĐTL là do thoái hóa cột sống (THCS) thắt lưng gồm thoái hóa đốt sống thắt lưng, đĩa đệm và xương sụn khớp đốt sống thắt lưng. Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau thắt lưng có bệnh danh là “Yêu thống" đã được mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Lưng là phủ của thận nên những bệnh lý đau lưng đều có liên quan đến tạng thận và huyệt Thận du thường được sử dụng trong điều trị bệnh lý của tạng thận trên lâm sàng
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp và đánh giá kết quả điều trị, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục tiêu điều trị theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
Luận văn Nghiên cứu một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD – Chronic Obstructive Pulmonary Disease) đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ, là hậu quả của sự tiếp xúc lâu ngày với các chất và khí độc hại. Quá trình viêm mất cân bằng của hệ thống Proteinase, Anti- Proteinase, sự tấn công của các gốc Oxy tự do, cũng như là sự phá hủy nhu mô phổi dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp. BPTNMT là thách thức lớn về sức khỏe đối với y học toàn cầu, bệnh phổ biến, có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước phát triển, là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ tưtrên thế giới và dự đoán đứng thứ 3 vào năm 2020
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto.Bệnh lý tuyến giáp là một trong những bệnh lý hay gặp, theo Tumbridge và cộng sự [54], tiến hành nghiên cứu 2779 người, tại Anh cho thấy tỷ lệ cường giáp là 27/1000 nữ và 2,3/1000 nam; tỷ lệ suy giáp là 19/1000 nữ và ít hơn 1/1000 nam. Vanderpump và cộng sự [56] cũng nghiên cứu và theo dõi quần thể này trong khoảng thời gian 20 năm cho thấy tỷ lệ mắc mới suy giáp do mọi nguyên nhân ở nữ là 4,1/1000 người/năm và ở nam là 0,6/1000 người/năm; tỷ lệ mắc mới cường giáp ở nữ là 0,8/1000 người/năm và không đáng kể ở nam. Anita McGrogan và cộng sự [21], thống kê 2227 bài báo nghiên cứu các bệnh tuyến giáp tự miễn trong hơn 2 thập kỷ (1980-2008) ở Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, New Zealand, Scotland, Trung Quốc… cũng có kết luận tương tự
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAIGia Khải Phạm
CUỐN SÁCH NHỎ DÀNH CHO CÁC BỆNH NHÂN PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TĂNG HUYẾT ÁP DO GIÁO SƯ PHẠM GIA KHẢI BIÊN SOẠN CÙNG PHÂN HỘI TĂNG HUYẾT ÁP VIỆT NAM.
HOTLINE: PHÒNG KHÁM GS.PHẠM GIA KHẢI - 0932 33 2468
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân các ngộ độc cấp gây rối loạn ý thức.Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Theo dữ liệu của Tổ chức y tế thế giới, ước tính có khoảng 350.000 người chết trên toàn thế giới vào năm 2002 do ngộ độc không chủ ý. Trong năm 2000, ngộ độc là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ chín ở người trẻ tuổi trên toàn thế giới và có hơn 4 triệu trường hợp ngộ độc, với tỷ lệ tử vong khoảng 8%. Ước tính rằng hơn 90% tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ NĐC ngày càng gia tăng, theo hiệp hội Trung tâm chống độc Mỹ (AAPPC) số liệu tích lũy từ năm 1983 đến 2004 là 38,7 triệu người NĐC tăng 1,8% so với năm 2003 [1]. Theo Trung tâm chống độc Thụy Điển nghiên cứu trong 15 năm từ 1995 đến 2009 số người NĐC đã lên tới 427107 người [2]. Tại Thụy Sỹ số Bn NĐC trong vòng 10 năm từ 2001 đến 2010 là 4029 [3]. Tại Anh năm 1999 tỉ lệ NĐC khoảng 15 – 20%
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn NGHIÊN CứU HộI CHứNG CHUYểN HóA ở BệNH NHÂN BệNH PHổI TắC NGHẽN MạN TíNH TạI TRUNG TÂM HÔ HấP BệNH VIệN BạCH MAI.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD- Chronic Obstructive Pulmonary Diseases) đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ, là hậu quả của sự tiếp xúc lâu ngày với các chất và khí độc hại. Quá trình viêm, mất cân bằng của hệ thống Proteinase, Anti- Proteinase, sự tấn công của các gốc oxy tự do cũng như là sự phá hủy nhu mô phổi dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
Tạp chí Y học thực hành http://www.yhth.vn/
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Mục tiêu: 1) Nghiên cứu tỷ lệ hút thuốc lào thuốc lá ở
những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. 2) Sự khác
biệt về lâm sàng cũng như lâm sàng giữa các bệnh nhân
COPD do hút thuốc lá và COPD do hút thuốc lào đã
được điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai đã trở
nên hết sức cấp thiết. Đối tượng nghiên cứu: 186 bệnh
nhân COPD điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch
Mai trong đó nam giới 179 và nữ giới 7. Phương pháp
nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Kết quả: đại đa số bệnh
nhân là nam giới tuổi >60. Nghề nghiệp gặp nhiều nhất
là nông dân và nghề tự do. Số lượng hút nhiều nhất đối
với thuốc lào là <10>10 bao năm là 79%. Thời gian xuất hiện
COPD sau hút thuốc lào và thuốc lá như nhau (>20
năm). Giãn phế nang là biểu hiện nổi trội nhất ở các
bệnh nhân hút thuốc lào.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download báo cáo nghiên cứu khoa học với đề tài: Khảo sát tình hình bệnh nhân bệnh đái tháo đường đến khám và điều trị tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa Tuy An năm 2012, cho các bạn tham khảo
Luận văn Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử trong hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi máu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh thần kinh trung ương và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến trên thế giới [1], [2]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim mạch [3]. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của Lê Văn Thành (2003) tại thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ hiện mắc khá cao là 6060/1.000.000 dân [4]. TBMMN có hai thể chính: chảy máu não và nhổi máu não (NMN) trong đó NMN chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80%
Thực trạng tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước năm 2013.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và hiện ở mức cao và được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh Ịnhân đã ở trạng thái nguy kịch[44]. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thể giới (WHO), THA ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là nguyên nhân trực tiếp gây từ vong của 7,1 triệu người
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Luận án Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mạch vành và vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có bệnh động mạch vành.Tăng huyết áp ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [62]. Các số liệu điều tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,79% dân số, 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [1] và năm 2007 tại Thừa thiên -Huế là 22,77%
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto.Bệnh lý tuyến giáp là một trong những bệnh lý hay gặp, theo Tumbridge và cộng sự [54], tiến hành nghiên cứu 2779 người, tại Anh cho thấy tỷ lệ cường giáp là 27/1000 nữ và 2,3/1000 nam; tỷ lệ suy giáp là 19/1000 nữ và ít hơn 1/1000 nam. Vanderpump và cộng sự [56] cũng nghiên cứu và theo dõi quần thể này trong khoảng thời gian 20 năm cho thấy tỷ lệ mắc mới suy giáp do mọi nguyên nhân ở nữ là 4,1/1000 người/năm và ở nam là 0,6/1000 người/năm; tỷ lệ mắc mới cường giáp ở nữ là 0,8/1000 người/năm và không đáng kể ở nam. Anita McGrogan và cộng sự [21], thống kê 2227 bài báo nghiên cứu các bệnh tuyến giáp tự miễn trong hơn 2 thập kỷ (1980-2008) ở Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, New Zealand, Scotland, Trung Quốc… cũng có kết luận tương tự
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAIGia Khải Phạm
CUỐN SÁCH NHỎ DÀNH CHO CÁC BỆNH NHÂN PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TĂNG HUYẾT ÁP DO GIÁO SƯ PHẠM GIA KHẢI BIÊN SOẠN CÙNG PHÂN HỘI TĂNG HUYẾT ÁP VIỆT NAM.
HOTLINE: PHÒNG KHÁM GS.PHẠM GIA KHẢI - 0932 33 2468
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI. Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) >65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân các ngộ độc cấp gây rối loạn ý thức.Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Theo dữ liệu của Tổ chức y tế thế giới, ước tính có khoảng 350.000 người chết trên toàn thế giới vào năm 2002 do ngộ độc không chủ ý. Trong năm 2000, ngộ độc là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ chín ở người trẻ tuổi trên toàn thế giới và có hơn 4 triệu trường hợp ngộ độc, với tỷ lệ tử vong khoảng 8%. Ước tính rằng hơn 90% tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ NĐC ngày càng gia tăng, theo hiệp hội Trung tâm chống độc Mỹ (AAPPC) số liệu tích lũy từ năm 1983 đến 2004 là 38,7 triệu người NĐC tăng 1,8% so với năm 2003 [1]. Theo Trung tâm chống độc Thụy Điển nghiên cứu trong 15 năm từ 1995 đến 2009 số người NĐC đã lên tới 427107 người [2]. Tại Thụy Sỹ số Bn NĐC trong vòng 10 năm từ 2001 đến 2010 là 4029 [3]. Tại Anh năm 1999 tỉ lệ NĐC khoảng 15 – 20%
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn NGHIÊN CứU HộI CHứNG CHUYểN HóA ở BệNH NHÂN BệNH PHổI TắC NGHẽN MạN TíNH TạI TRUNG TÂM HÔ HấP BệNH VIệN BạCH MAI.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD- Chronic Obstructive Pulmonary Diseases) đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ, là hậu quả của sự tiếp xúc lâu ngày với các chất và khí độc hại. Quá trình viêm, mất cân bằng của hệ thống Proteinase, Anti- Proteinase, sự tấn công của các gốc oxy tự do cũng như là sự phá hủy nhu mô phổi dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
Tạp chí Y học thực hành http://www.yhth.vn/
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Mục tiêu: 1) Nghiên cứu tỷ lệ hút thuốc lào thuốc lá ở
những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. 2) Sự khác
biệt về lâm sàng cũng như lâm sàng giữa các bệnh nhân
COPD do hút thuốc lá và COPD do hút thuốc lào đã
được điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai đã trở
nên hết sức cấp thiết. Đối tượng nghiên cứu: 186 bệnh
nhân COPD điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch
Mai trong đó nam giới 179 và nữ giới 7. Phương pháp
nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Kết quả: đại đa số bệnh
nhân là nam giới tuổi >60. Nghề nghiệp gặp nhiều nhất
là nông dân và nghề tự do. Số lượng hút nhiều nhất đối
với thuốc lào là <10>10 bao năm là 79%. Thời gian xuất hiện
COPD sau hút thuốc lào và thuốc lá như nhau (>20
năm). Giãn phế nang là biểu hiện nổi trội nhất ở các
bệnh nhân hút thuốc lào.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download báo cáo nghiên cứu khoa học với đề tài: Khảo sát tình hình bệnh nhân bệnh đái tháo đường đến khám và điều trị tại Khoa khám Bệnh viện Đa khoa Tuy An năm 2012, cho các bạn tham khảo
Luận văn Đánh giá tác dụng của bài thuốc Địa hoàng ẩm tử trong hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau Nhồi máu não.Tai biến mạch máu não (TBMMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh thần kinh trung ương và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến trên thế giới [1], [2]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tim mạch [3]. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của Lê Văn Thành (2003) tại thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ hiện mắc khá cao là 6060/1.000.000 dân [4]. TBMMN có hai thể chính: chảy máu não và nhổi máu não (NMN) trong đó NMN chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80%
Thực trạng tuân thủ điều trị THA và một số yếu tố liên quan của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước năm 2013.Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới và hiện ở mức cao và được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng vì trong nhiều trường hợp mặc dù không có dấu hiệu cảnh báo nào, nhưng khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh Ịnhân đã ở trạng thái nguy kịch[44]. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thể giới (WHO), THA ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì THA là nguyên nhân trực tiếp gây từ vong của 7,1 triệu người
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh COPD và hen ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Luận án Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mạch vành và vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có bệnh động mạch vành.Tăng huyết áp ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự. Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [62]. Các số liệu điều tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp năm 1960 chiếm 1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,79% dân số, 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [1] và năm 2007 tại Thừa thiên -Huế là 22,77%
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
Luận án Nghiên cứu tình trạng mất đồng bộ cơ học trong thất trái bằng siêu âm-Doppler mô cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng tâm thu thất trái bình thường.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý khá phổ biến, rất thường gặp trong các bệnh lý tim mạch ở hầu hết các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phần lớn các trường hợp không tìm được nguyên nhân (chiếm khoảng 90%). Tỷ lệ mắc THA có xu hướng ngày càng tăng và tăng dần theo tuổi, là mối đe dọa đến sức khỏe mỗi người cũng như toàn thể cộng đồng khi tuổi thọ trung bình ngày càng cao [1], [24]. Theo tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization – WHO) tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4%, tương đương với 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu người. Dự kiến tỷ lệ THA sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [16], khoảng 1,56 tỷ người. Mỗi năm có ít nhất 7,1 triệu người chết do THA. Thống kê năm (2009) THA là một yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong toàn cầu 12,7%, các yếu tố nguy cơ khác: sử dụng thuốc lá 8,7%, tăng đường huyết 5,8% [113]. Điều quan trọng tỷ lệ THA tăng nhanh ở tất cả các khu vực, không phân biệt châu lục, quốc gia, chủng tộc hay điều kiện kinh tế xã hội. Tại Việt Nam, các kết quả điều tra dịch tễ học cho thấy tỷ lệ người THA đang gia tăng nhanh chóng [13]. Theo Đặng Văn Chung năm 1960, tỷ lệ mắc THA ở các tỉnh phía bắc khoảng 1% [21], năm 1992 theo Trần Đỗ Trinh THA ở người lớn trên 18 tuổi là 11,7% [21], năm 2002 Trương Việt Dũng và cs tỷ lệ THA người lớn 25 – 64 tuổi là 16,9% [12], đến năm 2008, theo Phạm Gia Khải và cs tỷ lệ THA ở người trên 25 tuổi ở Việt Nam lên tới 25,1%
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ. NMCT cấp là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [1]. NMCT là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các nước châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu BNnhập viện mỗi năm vì NMCT cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 BNtử vong hàng năm vì NMCT cấp. Ở Việt Nam, số BN NMCT ngày càng có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ BNNMCT cấp năm 2003 là 4,2%, đến năm 2007 đã tăng lên 9,1%
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và một số yếu tố tiên lượng của chảy máu thân não.Tai biến mạch não (TBMN) là vấn đề luôn mang tính thời sự của y học, đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới vì tỷ lệ thường gặp và tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng nặng nề trong lao động, sinh hoạt cho bệnh nhân và gánh nặng về kinh tế, tinh thần cho gia đình và xã hội. Hội nghị đột quỵ não Châu Âu (1997) xác định: “Tàn phế do đột quỵ não đứng hàng đầu trong các loại bệnh ”
Nguy cơ tái phát sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp theo phân tầng một số yếu tố liên quan.Đột quỵ với hơn 80% là thiếu máu não cục bộ (TMNCB) luôn là vấn đề thời sự của y học trên toàn cầu bởi đây là căn bệnh phổ biến, có tỉ lệ tử vong và tàn tật cao, thực sự là gánh nặng cho gia đình và xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [104], [111], [121]. Ở một số nơi, tỉ lệ mới mắc các biến cố mạch máu não vượt qua cả các biến cố mạch vành [231]. Mặt khác, tại Mỹ, một thống kê mới nhất cho thấy cứ mỗi 40 giây có một bệnh nhân đột quỵ, mỗi 4 phút có một trường hợp tử vong [111]. Dự báo đến năm 2030, đột quỵ sẽ tăng thêm 20,5% so với năm 2012 [209]. Ở Việt Nam, theo Lê Văn Thành, mỗi năm có khoảng 200000 người mắc bệnh và có tới 50% trường hợp tử vong [23]. Bên cạnh đó, đột quỵ đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, gây ảnh hưởng nhiều đến những đối tượng đang trong độ tuổi lao động và là trụ cột chính trong mỗi gia đình
Luận văn Nghiên cứu tính đàn hồi thành mạch bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền sóng mạch ở bệnh nhân Đái tháo đường.Đái tháo đường là tình trạng tăng đường máu mãn tính đặc trưng bởi rối loạn chuyển hóa carbohydrat, lipid và protid kết hợp với giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng của Insulin. Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ có xu hướng tăng gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính. Biến chứng mạch máu là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh ĐTĐ như bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, bệnh võng mạc, bệnh thận mạn…
Luận văn Đánh giá nguy cơ xuất huyết theo thang điểm Crusade ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại viện tim mạch Việt Nam và bệnh viện tim Hà Nội.Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp bao gồm: NMCT cấp có ST chênh lên, NMCT cấp không có ST chênh lên và ĐTNKOĐ. Trong đó, người ta thường xếp NMCT không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ vào cùng một bệnh cảnh gọi là bệnh mạch vành cấp không ST chênh lên và có cách xử trí như nhau. HCVC đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới hội chứng mạch vành cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời cũng để lại nhiều hậu quả về kinh tế và xã hội
Luận văn Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân trên 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, nguyên nhân do tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu cơ tim đột ngột.
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm tại Mỹ có khoảng 865.000 người nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp và trong số đó có 1/3 là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA. Bệnh động mạch vành đang là căn nguyên tử vong lớn nhất và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới năm 2001, bệnh mạch vành là căn nguyên gây tử vong cho 7,3 triệu người và 58 triệu số năm sống điều chỉnh theo mức độ tàn phế (DALY) trên toàn thế giới [1]. Tại Mỹ, mặc dù trong bốn thập kỷ tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vành đã giảm nhưng bệnh lý tim mạch vành chịu trách nhiệm cho khoảng 1/3 cho tất cả tử vong trên 35 tuổi [2], [1]. Theo ước tính của Hội tim mạch Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 1,1 triệu người
Luận án Nghiên cứu một số chỉ số huyết động của động mạch thận và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Báo cáo của trung tâm dự phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa kỳ năm 2014 (CDC) công bố hiện nay có khoảng 10% dân số tức là hơn 20 triệu người bị mắc bệnh thận mạn tính. Trong đó có 113 nghìn người suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế. Nguyên nhân chính của bệnh lý thận là tăng huyết áp và đái tháo đường. 30% số người đái tháo đường có tổn thương thận và 20% số người tăng huyết áp có tổn thương thận. Sự gia tăng số lượng bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường dẫn tới tỉ lệ người bị suy thận trong thời gian tới sẽ rất cao. Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của bệnh thận mạn tính. Biến chứng suy thận để lại di chứng nặng nề ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người bệnh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo USRDS 2005 tăng huyết áp chiếm 27% nguyên nhân suy thận giai đoạn cuối đứng thứ hai trong các nguyên nhân, chỉ sau đái tháo đường 51%, trong khi viêm cầu thận mạn là 21%, bệnh nang thận 3%. Ở nước ta số người tăng huyết áp ngày một tăng
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
Các bạn có thể mua cuốn "Tai biến mạch máu não" và cách tài liêu y học, y dược, sách y học cổ truyền khác tại http://sachyhoc.vn/
SACHYHOC.VN - TINH HOA TRI THỨC Y HỌC
CHUYÊN CUNG CẤP SÁCH Y HỌC, SÁCH Y DƯỢC, SÁCH CHUYÊN KHOA TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH
CAM KẾT SÁCH BẢN QUYỀN, CHẤT LƯỢNG TỐT, PHỤC VỤ NHANH CHÓNG
❔ Các bạn cần tài liệu y học hay để nghiên cứu ?
CỦA HÀNG SÁCH Y HỌC sẽ cung cấp cho bạn sách độc quyền, sách theo yêu cầu
☀ Nếu bạn bạn có thắc mắc, yêu cầu mua sách alo nhé! ☺
Các bạn chỉ cần nêu tên sách còn lại hãy để SACHYHOC.VN lo hết chooo.. ! Sách nào cũng có!
Website: http://sachyhoc.vn/
Luận văn Đánh giá hiệu quả kiểm soát tích cực huyết áp bằng Nicardipin đường tĩnh mạch ở bệnh nhân chảy máu trong sọ giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau các bệnh tim mạch, ung thư và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người lớn. Ở Việt nam trong những năm gần đây số người mắc tai biến mạch máu não và di chứng của bệnh có xu hướng gia tăng. Tai biến mạch máu não không những là bệnh nguy hiểm gây tử vong và tàn tật cho bệnh nhân mà còn để lại gánh nặng cho gia đình họ và toàn xã hội. Tại Hoa Kỳ, hàng năm chi phí cho điều trị và chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch máu não lên tới 3 tỷ đô la Mỹ. Tại Canada, từ năm 1994 đến 1995 con số này là 857 triệu đô la Mỹ. Hàng năm trên Thế giới số tiền chi phí cho tai biến mạch máu não lên tới hơn 45 tỷ đô la Mỹ
Similar to Nghien cuu dac diem tang huyet ap tam thu don doc o nguoi cao tuoi (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Nghien cuu dac diem tang huyet ap tam thu don doc o nguoi cao tuoi
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao
tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong
những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não,
bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00070
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Bệnh khá phổ biến ở người cao tuổi, nam giới từ 55 tuổi trở lên và nữ giới từ 65
tuổi trở lên có tới trên 50% người bị THA [17]. Nhiều công trình nghiên cứu đã
chứng minh tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi. Thông thường huyết áp tâm trương
(HATTr) tăng đến tuổi 60 sau đó có xu hướng giảm, càng lớn tuổi huyết áp tâm thu
(HATT) càng cao. Hầu hết THA ở người trên 60 tuổi là tăng huyết áp tâm thu đơn
độc (THATTĐĐ). Năm 2003, Bharucha NE, Kuruvilla T cho thấy trong số những
người THA, ở độ tuổi > 60 THATTĐĐ chiếm 70% và > 70 tuổi có tới 79,8% là
THATTĐĐ [49]. Tình trạng này là do có sự liên quan mật thiết giữa giảm độ đàn
hồi của động mạch chủ và các động mạch lớn với tuổi cao. Tuổi càng cao càng làm
giảm sự căng giãn của các động mạch này trong thì tâm thu khiến HATT tăng, và
sự thu nhỏ lại của chúng trong thì tâm trương cũng giảm làm cho HATTr có
khuynh hướng giảm. Mặt khác, ở người cao tuổi van động mạch chủ xơ hóa dẫn
đến hở van cũng là nguyên nhân gây tăng HATT.
Bệnh THA có thể do nhiều nguyên nhân gây nên (các bệnh tim mạch, bệnh thận,
bệnh nội tiết, do dùng thuốc, …) nhưng thường là vô căn với nhiều yếu tố liên
quan như: tuổi tác, cân nặng, chế độ ăn nhiều muối, các yếu tố di truyền và tình
trạng gia đình, trạng thái căng thẳng, …
THA là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch, làm tăng tỷ lệ tử vong và
biến chứng tim mạch. THA gây tổn thương lớp nội mạc động mạch do làm tăng áp
lực dòng máu lên thành động mạch, đồng thời THA thường kết hợp với các yếu tố
nguy cơ tim mạch khác như hút thuốc, Stress, béo phì, rối loạn lipid … gây rối
loạn chức năng tế bào nội mạc, thúc đẩy quá trình hình thành các mảng xơ vữa gây
hẹp dần động mạch. Tổn thương mạch máu biểu hiện ở nhiều cơ quan khác nhau
(mắt, thận, mạch vành, mạch cảnh, …). Các thương tổn mạch thường xuất hiện
trước khi có biểu hiện lâm sàng. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có
nhiều phương pháp phát hiện sớm các biến chứng mạch máu ở bệnh nhân THA
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
như: soi đáy mắt, siêu âm tim, doppler mạch, … để phân tầng nguy cơ hợp lý và
kịp thời điều trị, nhờ đó làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong của các biến chứng do
THA gây nên.
Độ chênh huyết áp (HATT – HATTr) dự báo nguy cơ và gợi ý quyết định điều trị.
HATT có vai trò dự báo nguy cơ tim mạch tốt hơn HATTr, các thử nghiệm lâm
sàng đã chứng minh kiểm soát tốt THATTĐĐ sẽ làm giảm nguy cơ tử vong toàn
thể, tử vong tim mạch, đột quỵ, và biến cố tim [78].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về THA nói chung cũng như THATTĐĐ nói
riêng, tuy nhiên chưa có nghiên cứu chính thức nào về đặc điểm tăng huyết áp tâm
thu đơn độc ở người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Do vậy chúng
tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
1. Xác định tỷ lệ Tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi có Tăng
huyết áp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
2. Nghiên cứu đặc điểm Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi.
MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao
tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đại cương về Tăng huyết áp 3
1.1.1. Tình hình chung 3
1.1.2. Một số định nghĩa tăng huyết áp 5
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán THA và THATTĐĐ 6
1.1.4. Phân loại THA và THATTĐĐ 10
1.2. Nguyên nhân THA 12
1.3. Phân tầng nguy cơ 14
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
1.3.1. Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch của THA 14
1.3.2. Tổn thương cơ quan đích có thể gặp trong THA 14
1.3.3. Phân tầng yếu tố nguy cơ 15
1.4. Cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp 15
1.4.1. Huyết áp động mạch 15
1.4.2. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp thứ phát 16
1.4.3. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát 17
1.4.4. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp tâm thu đơn độc 22
1.5. Triệu chứng lâm sàng và biến chứng 23
1.5.1. Triệu chứng 23
1.5.2. Biến chứng của THA 24
1.6. Các yếu tố liên quan đến bệnh THA 26
1.6.1. Yếu tố di truyền 26
1.6.2. Yếu tố tuổi 26
1.6.3. Yếu tố giới 27
1.6.4. Yếu tố quá cân, béo phì 27
1.6.5. Thuốc lá và bia rượu 27
1.6.6. Ăn mặn 28
1.6.7. Tình trạng Stress 28
1.7. Tăng huyết áp ở người cao tuổi 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 31
2.2.2. Cỡ mẫu 31
2.2.3. Mẫu 32
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, xác định chỉ số nghiên cứu: 32
2.2.5. Các bước tiến hành 32
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 36
2.4. Thời gian nghiên cứu 37
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 38
3.2. THA và các yếu tố liên quan 43
3.3. Tổn thương cơ quan đích trong THA 46
3.3.1. Tim 46
3.3.2. Thận 47
3.3.3. Mắt 50
3.3.4. Não 51
3.3.5. Mạch máu 52
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
3.4. Tình trạng hạ HA tư thế trong nhóm nghiên cứu 55
Chương 4: BÀN LUẬN 57
4.1. Bàn luận về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 57
4.1.1. Đặc điểm về tuổi 57
4.1.2. Đặc điểm về giới 57
4.1.3. Đặc điểm về BMI 58
4.1.4. Giá trị trung bình các thành phần trong Bilan Lipid máu 60
4.1.5. Giá trị trung bình trị số huyết áp 60
4.1.6. Bàn luận về mức độ THA 61
4.2. Bàn luận về THA và các yếu tố liên quan 62
4.2.1. Tỉ lệ THATTĐĐ theo nhóm tuổi 62
4.2.2. Tỉ lệ THATTĐĐ và THAHH theo giới 62
4.2.3. Liên quan giữa THA và một số yếu tố nguy cơ tim mạch khác …. 62
4.2.4. Liên quan giữa THA và rối loạn chuyển hóa Lipid 62
4.3. Bàn luận về tổn thương cơ quan đích trong THA 63
4.3.1. Biến chứng tim 63
4.3.2. Biến chứng thận 64
4.3.3. Biến chứng mắt 65
4.3.4. Biến chứng não 65
4.3.5. Biến chứng mạch máu 66
4.4. Bàn luận về tình trạng hạ HA tư thế 67
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
KẾT LUẬN 68
KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn
độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương
TIẾNG VIỆT
1. Đào Duy An, Nguyễn Ngọc Tuấn (2005). “Tìnhtrạng huyết áp ở người cao tuổi
thị xã Kon Tum”. Tạp ch ỉ Tim mạch học Việt Nam , số 41: 73-82.
2. Nguyễn Trung Chính, Trần Đình Toán, Nguyễn Phương Ngọc (1992). ” ‘Tìm
hiểu sự liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index-BMI) và những trị số
của các thành phần Lipoprotein huyết thanh”. Y học thực hành, 6: 19-21.
3. Nguyễn Văn Công (2007). “Tìmhiểu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở
người trưởng thành tại tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn Thạc sĩ Y khoa., Hà Nội, 2007.
4. Nguyễn Đức Công, Trần Văn Trung (2012). “Nghiên cứu biến đổi hình thái và
chức năng động mạch cảnh ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân nhồi máu
não”. Tạp ch ỉ Tim mạch học Việt Nam, tháng 5/2012.
5. Nguyễn Văn Chương, Tạ Bá Thắng (2012). “ Nghiên cứu đặc điểm hình thái và
chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân Nhồi máu não”. Tạp ch ỉ Y
h ọ c th ực h àn h, số 807: 60-63.
6. Tạ Mạnh Cường (2001). “Nghiên cứu chức năng tâm trương thất trái và thất
phải ở người bình thường và người bệnh THA bằng phương pháp siêu âm Doppler
tim”. Luận án Tiến sĩ Y học, Hà Nội 2001.
7. Võ Thị Dễ (2000). “Khảo sát chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay bằng kỹ thuật
Doppler” Luận văn Thạc sĩ Y học.
8. Phạm Tử Dương (1992). “Bệnh tăng huyết áp”. Bệnh học nội khoa. Bài giảng
sau Đại học, Học viện Quân Y; Nhà xuất bản Y học, Hà Nội:
120-125.
9. Nguyễn Văn Đoan (2011). “Bệnh lý tăng huyết áp ở người cao tuổi”. Báo cáo
nhanh tháng 10 năm 2011.
10. Đào Thu Giang, Nguyễn Thị Kim Thủy (2011). “Nghiên cứu biến thiên nhịp
tim ở bệnh nhân THA có thiếu máu cục bộ cơ tim”. ạ
Y học thực hành (774): 120-121.
11. Nguyễn Đức Hải, Nguyễn Hồng Ngọc (2002). “Đánh giá vữa xơ động mạch
cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Dopller trên bệnh nhân nhồi máu não”. Tạp ch ỉ
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
tim m ạch h ọ c, số 29: 450.
12. Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn Đỗ Nguyên (2010).
“Tần suất, nhận biết, điều trị và kiểm soát THA ở người cao tuổi tại tỉnh Long An”.
Tạp ch ỉ Tim mạch h ọ c Vi ệt Nam (12/2010): 13-16.
13. Đỗ Quốc Hùng, Nguyễn Minh Hùng (2002). “ Tìmhiểu mối liên quan một số
yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch và tăng huyết áp của hơn 1700 cán bộ, công nhân,
viên chức thủ đô Hà Nội”. Kỷ
tài khoa học – Đại hội Tim mạch Quổc gia Việt Nam lần thứ IX: 79-89.
14. Trần Văn Huy (2001). “Các yếu tố nguy cơ tim mạch kết hợp ở bệnh
nhân THA lớn tuổi tại Khánh Hòa”. ạ Y d (2001):
65-72.
15. Văn Đình Hoa, Nguyễn Ngoc Lanh (2002). “Sinh lý bệnh tăng huyết áp”. Bài
giảng Sinh Lý Bệnh. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2002: 338-351.
16. Lý Huy Khang và cộng sự (2011). “ Khảo sát mối tương quan giữa
THA với BMI, vòng eo, tỉ số eo mông ở người dân phường Hòa Thạnh quận Tân
Phú thành phố Hồ Chí Minh”. ạ ạ
Nam, 2011.
17. Phạm Gia Khải (1999). “ Đặc điểm dịch tễ học tăng huyết áp tại Hà
Nội”. ạ ạ N (30): 22-24.
18. Phạm Gia Khải và cộng sự (2000). “Đặc điểm dịch tễ học tăng huyết áp ở Hà
Nội – 1999”. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học – Đại hội Tim mạch Quổc gia
Việt Nam lần thứ VIII: 258-282.
19. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2002). “Dịch tễ học tăng huyết
áp và các yếu tố nguy cơ tại 12 phường nội thành ở Hà Nội năm 2001”. Kỷ yếu
toàn văn các đề tài khoa học – Đại hội Tim mạch Quổc gia Việt Nam lần thứ IX:
642-661.
20. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2002). “Dịch tễ học tăng huyết
áp và các yếu tố nguy cơ tại vùng Duyên hải tỉnh Nghệ An năm 2002”. Tạp ch í
Tim m ạch h ọc Vi ệt Nam, 2002; 31: 47-56.
21. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2002). “Dịch tễ học tăng huyết
áp và các yếu tố nguy cơ tại vùng đồng bằng tỉnh Thái Bình năm 2002”. Tạp ch í
Tim m ạch h ọc Vi ệt Nam, 2002; 32: 11-18.
22. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2002). “Dịch tễ học
tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tại vùng núi trung du tỉnh Thái Nguyên năm
2002”. ạ ạ N , 2002; 32: 19-26.
23. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn & CS (2003). “Tần suất
tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phíaBắc Việt Nam 2001-2002”.
Tạp ch í Tim Mạch Họ c Việt Nam , 2003; số 33: 9-15.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
24. Phạm Gia Khải (2007). “Tăng huyết áp”. Tập bài giảng lớp ch uyên khoa định
hướng khóa 23; Viện Tim mạch – Phòng chỉ đạo tuyến bệnh viện Bạch Mai, Hà
Nội – 2007: 426-456.
25. Phạm Khuê và cộng sự (2003). “Khám động mạch”. Bài giảng Nội khoa cơ sở.
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội – 2003: 132-133.
26. Bùi Nguyên Kiểm và Nguyễn Phạm Ý Nhi (2006). “Đánh giá tình hình hẹp
động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng phương pháp siêu âm tại bệnh viện XanhPhôn
Hà Nội”. Kỷ yếu các báo cáo khoa học tại Hội nghị tim mạch lần thứXII, tháng
11/2006: 156.
27. Dương Vĩnh Linh, Nguyễn Đức Hoàng, Trần Hữu Dàng, Nguyễn Dung và CS
(2004). “Nghiên cứu tỉ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi tại xã Hương Vân, huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tạp ch ỉ
Tim mạch học Việt Nam, số 37: 26-47.
28. Trần Mỹ Loan, Trương Quang Bình (2009). “Khảo sát mối tương quan giữa chỉ
số khối cơ thể và rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân THA”, Tạp ch ỉ Y học, tp Hồ Chí
Minh, 2009; 13 (1): 61-66.
29. Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Lân Việt, Trương Thanh Hương, Hồ Huỳnh Quang Trí
(2008). “Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp ở người lớn”. Hội Tim
mạch học Việt Nam: 235-292.
30. Phạm Thị Mai (1997). “ ‘Rốiloạn Lipoprotein máu ở những người có các yếu
tố nguy cơ”. Tạp ch ỉ Y h ọ c th ực hành, 336, 6: 35-40.
31. Huỳnh Văn Minh và Cs (2000). “Rốiloạn Lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết
áp nguyên phát”. Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học tại đại hội Tim
mạch học Quốc gia lần thứ VIII: 248-257.
32. Trần Bảo Nghi (2005). “Khảo sát vai trò của ABI trong chẩn đoán bệnh lý
động mạch ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường”. www.
thongnhathospital. org.vn/nckh/2005_42_HNKH.
33. Hoàng Văn Ngoạn (2009). “Tìnhhình tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở
người cao tuổi tại xã Thủy Vân, huyện Hương Thủy, Thừa Thiên Huế”. Tạp ch ỉ
Khoa học. Đại học Huế (52): 12-15.
34. Phạm Thắng (1997). “Tăng huyết áp ở người cao tuổi”. Bệnh tim mạch người
già. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 1997. 37-53.
35. Phạm Thắng (2003). “Tỉ lệ tăng huyết áp ở người già tại một số vùng thành thị
và nông thôn Việt Nam”. Tạp chí thông tin Y dược, số 2: 27-29.
36. Lê Văn Trung (2002). “Khảo sát đặc điểm rối loạn chuyển hóa Lipid và
Lipoprotein máu trên đối tượng cán bộ diện bảo vệ sức khỏe tỉnh Vĩnh Long”.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y học: 50-51.
37. Trần Đình Toán (1995). “ Chỉ số khối cơ thể ở cán bộ viên chức trên 45 tuổi và
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
mối liên quan giữa BMI với một số chỉ tiêu sức khỏe bệnh tật”. Luận án phó tiến sĩ
khoa học Y dược, Hà Nội.
38. Hồ Huỳnh Quang Trí (2010). “Điều trị tăng huyết áp tâm thu ở người lớn tuổi”.
Tạp ch ỉ Tim m ạch h ọ c Việt Nam, (5/2010).
39. Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1992). “Xử trí bệnh tăng huyết áp”. Bài dị ch c ủ a
tổ ch ức Y tế Thế gi ới. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội – 1992.
40. Trần Đỗ Trinh, Nguyễn Ngọc Tước và Nguyễn Bạch Yến (1992). “Điều tra
dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học 1991-1992, tập 1, Hà Nội: 279-291.
41. Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến Viện tim mạch Việt Nam (2011). “ ‘Đánh
giá hình thái, chức năng và huyết động học của tim bằng siêu âm – Doppler”. Bài
giảng Siêu âm – Doppler tim. 82-83.
42. Uỷ Ban dân số gia đình và trẻ em (2003). “Những nội dung chủ yếu của Pháp
lệnh dân số”. NXB Lao động – xã hội, Hà Nội: 16-17.
43. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2007), “Tăng huyết áp”. Thực hành bệnh tim
mạch. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2007: 135-170.
44. Chu Vinh và Cs (2000). “ Nhận xét biến đổi một số chỉ số Lipid máu trên bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát”. Kỷ
nghiên cứu khoa học tại đại hội Tim mạch học Quốc gia lần thứ VIII: 244-231.