Luận án Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị viêm da cơ địa bằng kháng sinh Cefuroxim.Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis = AD) hay chàm cơ địa (Atopic Eczema) là một bệnh viêm da mạn tính, gặp ở mọi lứa tuổi. Tỉ lệ hiện mắc ở trẻ em từ 10 – 20 % dân số [1], [2], [3]. Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của viêm da cơ địa (VDCĐ) vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ, điều trị bệnh còn gặp rất nhiều khó khăn do bệnh tái phát nhiều lần, tỉ lệ lưu hành bệnh có xu hướng ngày càng tăng [4], [5], [6, 7], [8]. Về sinh bệnh học của VDCĐ liên quan đến hai yếu tố
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan với chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiệt đới thường gây thành dịch lớn do chưa có vaccine và chưa khống chế được vector truyền bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới có khoảng 2,5 tỷngười trên thế giới có nguy cơ nhiễm vi rút Dengue [1] với khoảng 390 triệu ca nhiễm Dengue mỗi năm [2], trong số đó50 – 100 triệu ca có triệu chứng rõ ràng [3]. Mặc dù không có con số chính thức về tỷ lệ mắc SXHD ở trẻ em, nhưng theo ước tính, phần lớn đối tượng (khoảng 95%) là trẻ em dưới 15 tuổi [4].Đặc biệt, tại Việt Nam, dịchSXHD năm nào cũng xảy ra và có xu hướng quanh năm,trở thành gánh nặng y tế và được công nhận là nguyên nhân chính gây tử vong trong nhómnhững bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất.Mặc dù không có con số chính thức về tỷ lệ mắc SXHD ở trẻ em, nhưng theo báo cáo của Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương, Tổ chức y tế Thế giới năm 2011 cho biết, khoảng 90% số ca tử vong do sốt xuất huyết(SXH)là ở nhóm tuổi dưới 15
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 TDF+3TC+LPV/r ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (2008 – 2012).Hiện nay, HIV/AIDS vẫn đang gây đại dịch trên toàn cầu. Mặc dù loài người đã có những tiến bộ đáng kể trong hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, nghiên cứu ra nhiều loại thuốc điều trị, … nhưng vẫn chưa có biện pháp nào có thể chữa khỏi HIV. Nhờ có liệu pháp điều trị kháng vi rút hoạt tính cao (Highly Active Anti Retroviral Therapy – HAART) được áp dụng từ năm 1997, đã đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân HIV/AIDS, như cải thiện sức khỏe, kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bệnh tật và tử vong liên quan đến HIV/AIDS, đặc biệt ở các nước phát triển [22],[28],[51],[60]. Điều trị thuốc kháng vi rút (Antiretroviral – ARV) cũng đặt ra một số thách thức như các tác dụng không mong muốn của thuốc, xuất hiện kháng thuốc và thất bại điều trị. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị cũng như các tác dụng không mong muốn của thuốc ARV luôn là vấn đề được quan tâm nghiên cứu
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị hạt cơm phẳng bằng Laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.Hạt cơm (HC) là một bệnh da khá phổ biến do virus HPV (Human papilloma virus) gây nên [1] [2], [3]. Theo nghiên cứu William ở Anh (1994) tỷ lệ bệnh chiếm từ 7-10% dân số [4]. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra gần 200 type HPV khác nhau gây u nhú ở người[5]. Tuy nhiên không phải tất cả các típ đều gây nên triệu chứng. Mỗi type HPV xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây bệnh và phân bố theo kiểu tổn thương đặc trưng riêng trên lâm sàng [1], [2], [5]. Do vậy quan sát vị trí, đặc điểm, phân bố của thương tổn mà các nhà lâm sàng có thể định hướng được type HPV gây bệnh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Đánh giá độc tính trên thận liên quan tới tenofovir (TDF) trên bệnh nhân điều trị tại phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS, bệnh viện Bạch Mai, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân xơ gan mất bù.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh cảnh nặng, có thể dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan, hoặc gây sốc dẫn tới tử vong. Bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt (được điều trị ngay kháng sinh theo kinh nghiệm ngay cả khi chưa có bằng chứng vi sinh).
Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của quá trình viêm gan kéo dài. Hậu quả là chức năng của gan bị suy giảm nghiêm trọng, kéo theo đó là hàng loạt chức năng của cơ thể bị suy giảm theo, trong đó có hệ thống miễn dịch của cơ thể. Cơ chế của sự suy giảm miễn dịch trong xơ gan chưa được hiểu biết đầy đủ
Luận án Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị viêm da cơ địa bằng kháng sinh Cefuroxim.Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis = AD) hay chàm cơ địa (Atopic Eczema) là một bệnh viêm da mạn tính, gặp ở mọi lứa tuổi. Tỉ lệ hiện mắc ở trẻ em từ 10 – 20 % dân số [1], [2], [3]. Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của viêm da cơ địa (VDCĐ) vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ, điều trị bệnh còn gặp rất nhiều khó khăn do bệnh tái phát nhiều lần, tỉ lệ lưu hành bệnh có xu hướng ngày càng tăng [4], [5], [6, 7], [8]. Về sinh bệnh học của VDCĐ liên quan đến hai yếu tố
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan với chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiệt đới thường gây thành dịch lớn do chưa có vaccine và chưa khống chế được vector truyền bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới có khoảng 2,5 tỷngười trên thế giới có nguy cơ nhiễm vi rút Dengue [1] với khoảng 390 triệu ca nhiễm Dengue mỗi năm [2], trong số đó50 – 100 triệu ca có triệu chứng rõ ràng [3]. Mặc dù không có con số chính thức về tỷ lệ mắc SXHD ở trẻ em, nhưng theo ước tính, phần lớn đối tượng (khoảng 95%) là trẻ em dưới 15 tuổi [4].Đặc biệt, tại Việt Nam, dịchSXHD năm nào cũng xảy ra và có xu hướng quanh năm,trở thành gánh nặng y tế và được công nhận là nguyên nhân chính gây tử vong trong nhómnhững bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất.Mặc dù không có con số chính thức về tỷ lệ mắc SXHD ở trẻ em, nhưng theo báo cáo của Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương, Tổ chức y tế Thế giới năm 2011 cho biết, khoảng 90% số ca tử vong do sốt xuất huyết(SXH)là ở nhóm tuổi dưới 15
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 TDF+3TC+LPV/r ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (2008 – 2012).Hiện nay, HIV/AIDS vẫn đang gây đại dịch trên toàn cầu. Mặc dù loài người đã có những tiến bộ đáng kể trong hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, nghiên cứu ra nhiều loại thuốc điều trị, … nhưng vẫn chưa có biện pháp nào có thể chữa khỏi HIV. Nhờ có liệu pháp điều trị kháng vi rút hoạt tính cao (Highly Active Anti Retroviral Therapy – HAART) được áp dụng từ năm 1997, đã đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân HIV/AIDS, như cải thiện sức khỏe, kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bệnh tật và tử vong liên quan đến HIV/AIDS, đặc biệt ở các nước phát triển [22],[28],[51],[60]. Điều trị thuốc kháng vi rút (Antiretroviral – ARV) cũng đặt ra một số thách thức như các tác dụng không mong muốn của thuốc, xuất hiện kháng thuốc và thất bại điều trị. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị cũng như các tác dụng không mong muốn của thuốc ARV luôn là vấn đề được quan tâm nghiên cứu
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị hạt cơm phẳng bằng Laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.Hạt cơm (HC) là một bệnh da khá phổ biến do virus HPV (Human papilloma virus) gây nên [1] [2], [3]. Theo nghiên cứu William ở Anh (1994) tỷ lệ bệnh chiếm từ 7-10% dân số [4]. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra gần 200 type HPV khác nhau gây u nhú ở người[5]. Tuy nhiên không phải tất cả các típ đều gây nên triệu chứng. Mỗi type HPV xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây bệnh và phân bố theo kiểu tổn thương đặc trưng riêng trên lâm sàng [1], [2], [5]. Do vậy quan sát vị trí, đặc điểm, phân bố của thương tổn mà các nhà lâm sàng có thể định hướng được type HPV gây bệnh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Đánh giá độc tính trên thận liên quan tới tenofovir (TDF) trên bệnh nhân điều trị tại phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS, bệnh viện Bạch Mai, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân xơ gan mất bù.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh cảnh nặng, có thể dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan, hoặc gây sốc dẫn tới tử vong. Bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt (được điều trị ngay kháng sinh theo kinh nghiệm ngay cả khi chưa có bằng chứng vi sinh).
Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của quá trình viêm gan kéo dài. Hậu quả là chức năng của gan bị suy giảm nghiêm trọng, kéo theo đó là hàng loạt chức năng của cơ thể bị suy giảm theo, trong đó có hệ thống miễn dịch của cơ thể. Cơ chế của sự suy giảm miễn dịch trong xơ gan chưa được hiểu biết đầy đủ
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride.Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù đến VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì VTC [51]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Download luận án tiến sĩ ngành nội khoa với đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan với chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue
Luận văn Nhận xét tình trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh thận mạn tính. Đái tháo đường là một trong những vấn đề lớn về sức khỏe toàn cầu, bệnh ngày càng gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [1], [2]. ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn, vì vậy, theo một số thống kê, tại thời điểm chẩn đoán bệnh thì khoảng 20% BN đã có tổn thương thận, 50% đã có bệnh tim mạch [3], [4]. ĐTĐ gây ra rất nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm như bệnh võng mạc ĐTĐ, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu lớn, loét chân, nhiễm trùng, đặc biệt là tổn thương thận
Kết quả phẫu thuật kết hợp can thiệp đồng thì điều trị bệnh thiếu máu chi dưới mạn tính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2015- 2019.Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) là tình trạng bệnh lý của động mạch chủ bụng và các động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp/tắc gây giảm tưới máu cơ và các bộ phận liên quan (da, thần kinh) phía hạ lưu. Bệnh nhân BĐMCD có thể biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc chưa, nhưng chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (gọi tắt là ABI – Ankle Brachial Index) giảm so với giá trị bình thường
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng thường gặp, diễn biến phức tạp, thường tiến triển đến suy đa tạng và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu. Ở Pháp, Annane và cộng sự phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị sốc nhiễm khuẩn là 8,2% số bệnh nhân vào khoa Hồi sức cấp cứu và tỷ lệ này ngày càng tăng từ 7,0% năm 1993 đến 9,7% năm 2000, trong đó tỷ lệ tử vong rất cao chiếm 60,1% và có giảm từ 62,1% năm 1993 đến 55,9% năm 2000, nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân không bị sốc nhiễm khuẩn
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án Đánh giá chất lượng cuộc sống ở trẻ bị hội chứng thận hư tiên phát tại bệnh viện Nhi Trung Ương.Hội chứng thận hư (HCTH) là một trong các bệnh cầu thận thường gặp nhất ở trẻ em, theo thống kê của bệnh viện Nhi Trung Ương thì số trẻ bị HCTH chiếm 46,6% số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Thận – tiết niệu [1, 2]. Trong đó bệnh nhân bị HCTH tiên phát chiếm tới 91% [2, 3, 4]. Bệnh nhân bị HCTH có tỷ lệ tái phát cao (55-60%) và có thể bị các biến chứng nặng như truỵ mạch do giảm nặng áp lực keo, tắc mạch, nhiễm trùng… thậm chí kháng thuốc với nguy cơ suy thận mạn đòi hỏi phải lọc máu hoặc ghép thận [1, 2, 3].
Bệnh nhân bị HCTH phải điều trị thuốc lâu dài nên tác dụng phụ của thuốc điều trị cũng là vấn đề cần quan tâm như bộ mặt cushing, viêm loét dạ dày hành tá tràng, rậm lông… khi dùng corticoid [5]; phì đại lợi, rậm lông, suy thận… khi dùng cyclosporin; hạ bạch cầu, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá… khi dùng mycophenolat Mofetil [1, 3, 4] Bên cạnh đó, những bệnh nhân bị HCTH tiên phát có tỷ lệ tái phát cao, điều trị lâu dài gây lo lắng, chán nản và ảnh hưởng kinh tế khiến cho cả bệnh nhân và gia đình không những mệt mỏi về thể xác mà còn mệt mỏi cả về tinh thần
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và quản lý các yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 110 năm 2019
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp tăng triglyceride.Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp từ VTC nhẹ thể phù đến VTC nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì VTC [51]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng c, lactatedehydrogenase và hematocrit của...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp .Bệnh động mạch ngoại vi đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong thực hành lâm sàng do tỷ suất và tỷ lệ mắc cao cũng như hậu quả nặng nề của nó gây ra. Ở Mỹ, theo cuộc điều tra dinh dưỡng và sức khỏe năm 1999- 2000 ở 2174 người trên 40 tuổi, thấy tỷ lệ bệnh động mạch ngoại vi là 4,6% [1]. Ở Tây Ban Nha, theo điều tra dịch tễ học trên 3786 bệnh nhân trên 49 tuổi, tỉ lệ mắc bệnh động mạch ngoại vi là 7.6% [2]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Nhật Minh (2016) nghiên cứu trên 248 bệnh nhân trên 59 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện trường đại học Y dược Huế, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới là 16,94 %
Download luận án tiến sĩ ngành nội khoa với đề tài: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan với chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue
Luận văn Nhận xét tình trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh thận mạn tính. Đái tháo đường là một trong những vấn đề lớn về sức khỏe toàn cầu, bệnh ngày càng gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [1], [2]. ĐTĐ týp 2 thường được phát hiện muộn, vì vậy, theo một số thống kê, tại thời điểm chẩn đoán bệnh thì khoảng 20% BN đã có tổn thương thận, 50% đã có bệnh tim mạch [3], [4]. ĐTĐ gây ra rất nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm như bệnh võng mạc ĐTĐ, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu lớn, loét chân, nhiễm trùng, đặc biệt là tổn thương thận
Kết quả phẫu thuật kết hợp can thiệp đồng thì điều trị bệnh thiếu máu chi dưới mạn tính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2015- 2019.Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) là tình trạng bệnh lý của động mạch chủ bụng và các động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp/tắc gây giảm tưới máu cơ và các bộ phận liên quan (da, thần kinh) phía hạ lưu. Bệnh nhân BĐMCD có thể biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc chưa, nhưng chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (gọi tắt là ABI – Ankle Brachial Index) giảm so với giá trị bình thường
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng thường gặp, diễn biến phức tạp, thường tiến triển đến suy đa tạng và là nguyên nhân gây tử vong cao hàng đầu trong các khoa Hồi sức cấp cứu. Ở Pháp, Annane và cộng sự phân tích số liệu từ 22 bệnh viện trong 8 năm, từ 1993 đến 2000 thấy rằng: tỷ lệ bị sốc nhiễm khuẩn là 8,2% số bệnh nhân vào khoa Hồi sức cấp cứu và tỷ lệ này ngày càng tăng từ 7,0% năm 1993 đến 9,7% năm 2000, trong đó tỷ lệ tử vong rất cao chiếm 60,1% và có giảm từ 62,1% năm 1993 đến 55,9% năm 2000, nhưng vẫn còn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân không bị sốc nhiễm khuẩn
Luận văn Nghiên cứu thực trạng tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở nhóm người có nguy cơ tại Ninh Bình năm 2012.Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây hiện nay đang gia tăng ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt nam. Bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh, theo Stephan Colagiuri tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy cứ trong vòng 15 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tăng lên gấp hai lần [62],[29]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 1995 toàn thế giới có 135 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%), dự báo đến năm 2025, số người mắc ĐTĐ khoảng 330 triệu người (chiếm 5,4%). Theo thống kê hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2010 số người mắc bệnh đái tháo đường khoảng 285 triệu (chiếm 6,6%) và dự báo sẽ vượt trên 400 triệu người vào năm 2030. Số người TĐTĐ năm 2010 trên thế giới cũng trên 300 triệu người
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
đáNh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án Đánh giá chất lượng cuộc sống ở trẻ bị hội chứng thận hư tiên phát tại bệnh viện Nhi Trung Ương.Hội chứng thận hư (HCTH) là một trong các bệnh cầu thận thường gặp nhất ở trẻ em, theo thống kê của bệnh viện Nhi Trung Ương thì số trẻ bị HCTH chiếm 46,6% số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Thận – tiết niệu [1, 2]. Trong đó bệnh nhân bị HCTH tiên phát chiếm tới 91% [2, 3, 4]. Bệnh nhân bị HCTH có tỷ lệ tái phát cao (55-60%) và có thể bị các biến chứng nặng như truỵ mạch do giảm nặng áp lực keo, tắc mạch, nhiễm trùng… thậm chí kháng thuốc với nguy cơ suy thận mạn đòi hỏi phải lọc máu hoặc ghép thận [1, 2, 3].
Bệnh nhân bị HCTH phải điều trị thuốc lâu dài nên tác dụng phụ của thuốc điều trị cũng là vấn đề cần quan tâm như bộ mặt cushing, viêm loét dạ dày hành tá tràng, rậm lông… khi dùng corticoid [5]; phì đại lợi, rậm lông, suy thận… khi dùng cyclosporin; hạ bạch cầu, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá… khi dùng mycophenolat Mofetil [1, 3, 4] Bên cạnh đó, những bệnh nhân bị HCTH tiên phát có tỷ lệ tái phát cao, điều trị lâu dài gây lo lắng, chán nản và ảnh hưởng kinh tế khiến cho cả bệnh nhân và gia đình không những mệt mỏi về thể xác mà còn mệt mỏi cả về tinh thần
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí bệnh viện với đề tài: Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và quản lý các yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 110 năm 2019
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Khóa luận ngành y
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2021
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
HÀ NỘI – 2022
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ VÂN ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2021
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
KHÓA: QH.2016.Y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BS. BÙI THỊ THU HOÀI
HÀ NỘI – 2022
3. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.BS.
Bùi Thị Thu Hoài – người đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa những sai sót, nhận
xét và truyền đạt những kinh nghiệm lâm sàng quý báu trong quá trình thực hiện
đề tài cũng như trong việc hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo khoa Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện
E cùng toàn thể các cán bộ, viên chức trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thu thập số liệu nhất là trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 diễn
biến phức tạp.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Trường, các
thầy cô trong trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội và đặc biệt là
các thầy cô trong Bộ môn Liên chuyên khoa đã nâng đỡ, dìu dắt và dạy cho em
những bài học quý giá trong suốt sáu năm học vừa qua.
Cuối cùng em cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè - những người đã luôn ở
bên động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong các thầy cô và các y bác sĩ chỉ bảo và đóng góp ý kiến để
khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
SinhViên
Nguyễn Thị Vân Anh
4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AST Alanine aminotransferase
ALT Aspartate aminotransferase
BYT Bộ Y Tế
BMI Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
DENV Virus Dengue
DHCB Dấu hiệu cảnh báo
HCT Hematocrit
HGB Hemoglobin
NS-1 Non-structural protein 1
SXHD Sốt xuất huyết Dengue
WHO
Tổ chức y tế thế giới (World Health
Organization)
5. DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Biểu đồ số ca mắc, tỷ lệ mắc SXHD trên ứng dụng số liệu SXHD của
WHO giai đoạn 2005-2017....................................................................................4
Hình 1.2: Biểu đồ số ca tử vong, tỷ lệ tử vong do SXHD trên ứng dụng số liệu
SXHD của WHO giai đoạn 2005-2017..................................................................4
Hình 1.3: Biểu đồ số mắc, tử vong do sốt xuất huyết tại Việt Nam giai đoạn 1980-
2020[3] ...................................................................................................................5
Hình 1.4: Hình vẽ muỗi Aedes aegypti..................................................................7
Hình 1.5: Sự lây truyền của virus Dengue trong tự nhiên [21]..............................8
Hình 1.6: Diễn biến của bệnh sốt xuất huyết dengue [2].......................................9
Hình 1.7: Cơ chế tổn thương gan trong nhiễm virus Dengue [23] ......................13
Hình 1.8: Thời gian xuất hiện và tồn tại các dấu ấn sinh học của sốt xuất huyết ở
bệnh nhân bị nhiễm trùng tiên phát và thứ phát [37]...........................................15
Hình 1.9: Cách tiếp cận từng bước để quản lý SXHD theo WHO [1].................18
6. DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Phân độ sốt xuất huyết [2] ...................................................................16
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của hai nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu..........24
Bảng 3.2: Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng tham gia nghiên cứu ...............26
Bảng 3.3: Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng tham gia nghiên cứu. .......28
Bảng 3.4: Đặc điểm giá trị AST, ALT ở bệnh nhân SXHD ................................30
Bảng 3.5: Chỉ số Deritis ở bệnh nhân SXHD ......................................................33
Bảng 3.6: Mức độ giảm tiểu cầu và giá trị AST, ALT ........................................34
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ phần trăm hai nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu.............23
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ tăng AST, ALT ở bệnh nhân SXHD.......................................31
Biểu đồ 3.3: Mô hình tăng AST ở hai nhóm SXHD............................................32
Biểu đồ 3.4: Mô hình tăng ALT ở hai nhóm SXHD............................................32
7. MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN 3
1.1. Dịch tễ học sốt xuất huyết Dengue 3
1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue 3
1.1.2. Virus Dengue 6
1.1.3. Vector truyền bệnh 7
1.1.4. Vật chủ 7
1.1.5. Sự lây truyền của virus Dengue. 7
1.1.6. Vaccine và các biện pháp phòng ngừa 8
1.2. Cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết dengue 8
1.3. Diễn biến của bệnh sốt xuất huyết Dengue 9
1.3.1. Lâm sàng 10
1.3.2. Cận lâm sàng 11
1.4. Thay đổi chức năng gan ở bệnh nhân SXHD 13
1.4.1. Sự biến đổi chỉ số chức năng gan 13
1.4.2. Ảnh hưởng của thay đổi chức năng gan trên lâm sàng 14
1.5. Chẩn đoán và điều trị SXHD 15
1.5.1. Chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue 15
1.5.2. Điều trị sốt xuất huyết Dengue 17
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 19
8. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 19
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 19
2.2.3. Nội dung nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 21
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 22
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu 23
3.1.1. Tỉ lệ giữa hai nhóm có DHCB và không có DHCB 23
3.1.2. Một số đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu 24
3.1.3. Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng tham gia nghiên cứu 26
3.1.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng tham gia nghiên
cứu 28
3.2. Đặc điểm chỉ số AST, ALT và một số yếu tố liên quan 30
3.2.1. Đặc điểm chỉ số AST, ALT 30
3.2.2. Mức độ tăng AST, ALT ở các đối tượng nghiên cứu 31
3.2.3. Mối tương quan giữa số lượng tiểu cầu và chỉ số AST, ALT ở bệnh
nhân SXHD 34
Chương 4 BÀN LUẬN 35
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu. 35
4.2. Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của các đối tượng tham
gia nghiên cứu. 36
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng 36
4.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng. 38
KẾT LUẬN 42
KHUYẾN NGHỊ 43
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bệnh án nghiên cứu
Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
10. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus
Dengue gây ra, vector truyền bệnh là muỗi, hay gặp nhất là Aedes Agegypti.
Trên thế giới có khoảng 3,6 tỷ người đang sống trong vùng có SXHD lưu hành,
và hằng năm có tới 50 triệu đến 200 triệu ca nhiễm mới trong đó có 500.000 ca
có biểu hiện bệnh nặng và 200.000 ca tử vong liên quan đến SXHD [38]. Trong
vòng 50 năm qua, tỉ lệ mắc SXHD đã tăng gấp 30 lần [38]. Việt Nam là một
trong những quốc gia có tỉ lệ mắc SXHD cao nhất trong khu vực Đông Nam Á
[3]. Theo WHO, tính đến ngày 19 tháng 12 năm 2021 nước ta đã có tổng số
70.944 trường hợp mắc SXHD, trong đó có 22 trường hợp tử vong. So với cùng
kỳ năm 2020 (133.321 trường hợp mắc, trong đó có 27 trường hợp tử vong), tuy
số ca mắc đã giảm song dịch bệnh vẫn diễn biến rất phức tạp [44].
SXHD có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng từ không có triệu chứng cho tới
những trường hợp có biểu hiện sốc, suy đa tạng và tử vong nếu không được đánh
giá đúng và điều trị kịp thời. Cơ chế bệnh sinh của SXHD rất phức tạp, liên quan
đến nhiều yếu tố bao gồm virus và đáp ứng của vật chủ, ảnh hưởng tới nhiều loại
tế bào khác nhau như các tế bào đơn nhân, bạch cầu đa nhân, tiểu cầu, các tế bào
kuffer ở gan lách, tế bào nội mạc mao mạch, … [36].Bệnh gây nên nhiều rối
loạn quan trọng nhất là quá trình thoát huyết tương và rối loạn đông máu, SXHD
cũng ảnh hưởng tới chức năng nhiều cơ quan trong cơ thể như gan, thận, tim, hệ
thần kinh trung ương,v.v... [24, 26, 34, 39, 52].
Có nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt độ men gan AST và ALT ≥200U/L là một
yếu tố tiên lượng nặng [4]. Chức năng gan bị ảnh hưởng có thể được đặc trưng
bởi các biểu hiện lâm sàng của tổn thương gan cấp tính như đau vùng hạ vị bên
phải, gan to, vàng da, .... Các biểu hiện này thường gặp trên lâm sàng ở những
bệnh nhân trong nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh báo (DHCB). Các thay đổi về
chức năng gan có thể biểu hiện sớm hơn thông qua các xét nghiệm cận lâm sàng
như các enzyme Aspartate Aminotransferase (AST), Alanin Aminotransferase
(ALT), prothrombin, ... Trên thế giới có những nghiên cứu chỉ ra sự thay đổi của
11. 2
AST, ALT và mối liên quan với mức độ xuất huyết, mức độ nặng của bệnh [12,
22]. Tác động lên gan thường không có triệu chứng nhưng có thể không điển
hình và có mức độ nghiêm trọng khác nhau. Từ nồng độ transaminase tăng
không có triệu chứng đến suy gan tối cấp, các biểu hiện khác nhau là một thách
thức lớn đối với các bác sĩ điều trị bệnh này [47].
Tuy đã có rất nhiều nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh SXHD nhưng vẫn chưa có bằng chứng chính xác về những mối liên quan
giữa dịch tễ, cận lâm sàng tới mức độ biểu hiện bệnh trên lâm sàng. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện E năm 2021” với hai mục tiêu:
• Mục tiêu 1: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân sốt
xuất huyết Dengue.
• Mục tiêu 2: Mô tả đặc điểm một số chỉ số cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt
xuất huyết Dengue, mối liên quan tới triệu chứng lâm sàng và mức độ biểu
hiện bệnh.
12. 3
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ học sốt xuất huyết Dengue
1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue
1.1.1.1. Trên thế giới
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh do muỗi truyền. Vector truyền bệnh là
muỗi Aedes Aegypti và Aedes Albopictus [41]. Khí hậu thuận lợi cùng với quá
trình đô thị hóa mạnh mẽ trong những thế kỉ 18, 19 và đầu thế kỉ 20 đã tạo điều
kiện phát triển cho muỗi và là nguyên nhân bùng nổ những vụ dịch lớn trong
khoảng thời gian này [27].
Theo báo cáo ngày 13/8/2020 của WHO, nhiều quốc gia trong khu vực và
trên thế giới vẫn tiếp tục ghi nhận số mắc và tử vong cao:
− Malaysia: 66.199 mắc, 109 tử vong.
− Phi-líp-pin: 55.160 mắc, 200 tử vong.
− Singapore: 21.834 mắc.
− Lào: 4.155 mắc, 9 tử vong.
− Campuchia: 4.450 mắc, 5 tử vong.
− Riêng khu vực châu Mỹ La Tinh, đã ghi nhận tổng số 1.992.477
mắc, 725 tử vong. Trong đó cao nhất tại Brazil (1.330.245/465),
Paraway (220.234/73), Bolivia (83.533/19), Argentina (79.775/25),
Colombia (67.560/36 tử vong), Mexico (55.048/28). [3]
Bệnh lưu hành ở vùng nhiệt đới xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào
mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue
là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn,
rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ
dẫn đến tử vong. [2]
13. 4
Hình 1.1: Biểu đồ số ca mắc, tỷ lệ mắc SXHD trên ứng dụng số liệu SXHD của
WHO giai đoạn 2005-2017.
Hình 1.2: Biểu đồ số ca tử vong, tỷ lệ tử vong do SXHD trên ứng dụng số liệu
SXHD của WHO giai đoạn 2005-2017.
EURO: Châu Âu
PAHO: Châu Mỹ
SEARO: Đông Nam Á
WPRO: Tây Thái Bình Dương
14. 5
1.1.1.2. Tại Việt Nam
Trên toàn thế giới có 2,5 tỉ người sống trong khu vực có nguy cơ mắc
SXHD trong đó 1,3 tỉ người thuộc về các quốc gia Đông Nam Á, Việt Nam là
một trong những quốc gia có tỉ lệ mắc cao trong khu vực [3].
Hình 1.3: Biểu đồ số mắc, tử vong do sốt xuất huyết tại Việt Nam giai đoạn
1980-2020[3]
Tại Việt Nam, dịch bệnh có xu hướng xảy ra vào mùa mưa từ tháng 6 đến
tháng 10 và tập trung ở khu vực miền Nam và miền Trung. SXHD chủ yếu xảy
ra ở nhóm người trên 15 tuổi, và khác nhau giữa các vùng miền: ở miền Nam,
57% số trường hợp là người trên 15 tuổi trong khi đó ở miền Bắc, miền Trung
và Tây Nguyên gặp đa số ở người lớn [3].
Năm 2011, Việt Nam báo cáo có 69.680 ca nhiễm SXHD (61 người tử
vong), trong tổng số 647 trường hợp chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh
học cho thấy kiểu huyết thanh chiếm ưu thế là DEN-1 (284 [42%] DEN-1, 217
[32%] DEN-2, 118 [18%] DEN-4 và 55 [8%] DEN-3) [13]. Nghiên cứu trên các
bệnh nhân mắc SXHD tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2004-2014
thấy DEN-1 chiếm ưu thế trong những năm 2006,2007, 2009, 2014; DEN-2
chiếm ưu thế vào năm 2004, 2011; DEN-3 vào năm 2010 và DEN-4 là 2012 [6].
15. 6
Như vậy có thể thấy ở Việt Nam lưu hành cả 4 loại type huyết thanh của virus
Dengue, và tỉ lệ từng loại rất thay đổi theo từng giai đoạn cũng như giữa các
vùng lãnh thổ khác nhau.
Ước tính rằng trong năm 2016, chi phí trung bình cho mỗi bệnh nhân mắc
SXHD là 115 đến 287 USD, tổng chi phí hàng năm là 94,87 triệu USD [28].
Năm 2011, chính phủ đã chi 5,57 triệu đô la Mỹ cho việc kiểm soát vector, trong
đó có 1,08 triệu đô la Mỹ cho giám sát và 0,58 triệu đô la Mỹ cho công tác truyền
thông giáo dục [28]. Năm 2021, theo ghi nhận báo cáo của WHO, Việt Nam có
khoảng 70.944 trường hợp mắc và 22 trường hợp tử vong do SXHD[44]. Với
tình hình dịch diễn ra phức tạp và có xu hướng ngày càng tăng hiện nay, đã đặt
ra một áp lực rất lớn cho cả nền kinh tế và chăm sóc sức khỏe, đòi hỏi phải có
biện pháp can thiệp hiệu quả.
1.1.2. Virus Dengue
Bệnh SXHD do muỗi truyền, tác nhân gây bệnh là virus Dengue, một
thành viên của nhóm Flavivirus, thuộc họ Flaviviridae. Virus Dengue hình cầu,
đường kính 3550nm, chứa một sợi ARN. Bộ gen của virus có chiều dài 11.644
nucleotides, mã hóa cho 3 protein cấu trúc bao gồm protein C (lõi capsid),
protein M (protein màng), protein E (protein vỏ bọc) và 7 protein phi cấu trúc
(non- structural protein – NS) bao gồm NS1, NS2A, NS2B, NS3, NS4A, NS4B
và NS5. Các protein cấu trúc là thành phần của hạt virus trưởng thành, các
protein phi cấu trúc chỉ biểu hiện trong tế bào bị nhiễm và không được đóng gói
để tạo thành hạt trưởng thành và chúng tham gia vào quá trình nhân lên của virus
[16]. Dựa vào sự khác nhau về kháng nguyên và tính chất sinh học, người ta chia
DENV thành 4 type huyết thanh bao gồm DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4 [50].
16. 7
1.1.3. Vector truyền bệnh
Hình 1.4: Hình vẽ muỗi Aedes aegypti
DENV lây truyền qua vật chủ trung gian là muỗi Aedes, đây cũng là loài
muỗi truyền bệnh Zika và Chikungunya. Hai loài hay gặp và đóng vai trò quan
trọng nhất là Aedes agegypti (Ae. Aegypti) và Aedes alpopictus (Ae.
Alpopictus) [14]
1.1.4. Vật chủ
Ổ chứa virus là động vật linh trưởng và người bệnh. Khi nhiễm bất kì một
trong 4 type huyết thanh nào sẽ có miễn dịch suốt đời với kiểu huyết thanh đó.
Có sự miễn dịch chéo giữa các type huyết thanh của Dengue, và sự miễn dịch
này chỉ tồn tại 2 đến 3 tháng sau lần nhiễm trùng nguyên phát, là một trong
những yếu tố làm tăng mức độ nặng của bệnh. Mức độ nghiêm trọng của bệnh
không chỉ phụ thuộc vào hệ miễn dịch của mỗi người mà còn liên quan đến các
yếu tố như nhiễm trùng thứ cấp, tuổi, dân tộc, bệnh lý kèm theo, ... [14] [41]
1.1.5. Sự lây truyền của virus Dengue.
Khi muỗi cái hút máu người bị bệnh, DENV sẽ theo máu truyền sang muỗi.
Ngay sau khi hút máu người nhiễm bệnh, muỗi cái đã có khả năng truyền bệnh
cho người lành khác. Virus nhân lên trong tuyến nước bọt của muỗi trong
khoảng 8 đến 12 ngày và muỗi vẫn bị nhiễm bệnh cho đến hết đời, có nghĩa là
muỗi vẫn có khả năng truyền bệnh trong hết vòng đời của nó (5-6 tháng). Virus
cũng có mặt trong cơ quan sinh dục của muỗi và xâm nhập vào trong trứng đã
17. 8
phát triển tại thời điểm sinh sản vì vậy muỗi cái có thể truyền bệnh cho thế hệ
sau.[14]
Hình 1.5: Sự lây truyền của virus Dengue trong tự nhiên [21].
1.1.6. Vaccine và các biện pháp phòng ngừa
Do chưa có vaccine cũng như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và hiệu quả
nên việc phòng bệnh giữ một vai trò quan trọng và không kém phần hiệu quả.
Các biện pháp can thiệp vào môi trường như quản lý tốt nguồn nước, loại trừ nơi
sinh sản của muỗi. Các biện pháp bảo vệ cá nhân cũng nên được chú trọng như
mặc quần áo dài để phòng muỗi đốt, ngủ màn đặc biệt là vào ban ngày, sử dụng
các thuốc xịt muỗi, các phương pháp thiên nhiên để đuổi muỗi như sử dụng tinh
dầu, lá xả, hương muỗi, …. Các biện pháp sinh học dựa trên chu kì sinh sản của
muỗi, các mối quan hệ trong tự nhiên như con mồi, thiên địch, … cũng được áp
dụng để làm giảm số lượng quần thể muỗi. Việc sử dụng hóa chất diệt muỗi một
cách đồng bộ ở các khu dân cư, trường học, bệnh viện, công ty, …trong những
mùa cao điểm của muỗi là một biện pháp hiệu quả, đơn giản và đang được áp
dụng rộng rãi hiện nay. [14]
1.2. Cơ chế bệnh sinh của sốt xuất huyết dengue
Cơ chế bệnh sinh của SXHD đến nay vẫn chưa thực sự sáng tỏ, có rất
nhiều nghiên cứu, giả thuyết được đặt ra về cơ chế của bệnh, Tuy nhiên đều có
điểm chung là liên quan đến động lực của virus và đáp ứng của cơ thể. Kết quả
là dẫn tới hai rối loạn cơ bản trong SXHD là thoát huyết tương và rối loạn quá
18. 9
trình đông máu, từ đó dẫn tới những biểu hiện lâm sàng của bệnh và trên xét
nghiệm [25].
Các sản phẩm của quá trình miễn dịch như cytokin, các chất trung gian
hóa học bao gồm TNF, IL-2, IL-6, IFN-g, …dẫn tới giãn mạch và tăng tính thấm
thành mạch gây thoát huyết tương mà chủ yếu là albumin vào khoảng gian bào.
Khi quá trình này diễn ra quá mức sẽ dẫn đến giảm protein huyết thanh và cô
đặc máu, gây giảm khối lượng tuần hoàn và nặng hơn là dẫn tới sốc, là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong SXHD. Rối loạn đông máu là hậu quả của 3 quá trình
bao gồm: giảm tiểu cầu, biến đổi thành mạch và rối loạn yếu tố đông máu gây
ra các hình thái xuất huyết trên lâm sàng. Hai quá trình rối loạn này tạo thành
một vòng xoắn bệnh lý, tình trạng thoát huyết tương làm quá trình rối loạn đông
máu nặng hơn và ngược lại. [1]
1.3. Diễn biến của bệnh sốt xuất huyết Dengue
Bệnh SXHD có biểu hiện lâm sàng đa dạng từ không có triệu chứng đến
triệu chứng lâm sàng nặng nề và có thể dẫn tới tử vong nếu không điều trị đúng
cách. Sau khoảng thời gian ủ bệnh từ 3- 15 ngày không triệu chứng, bệnh diễn
biến đột ngột với 3 giai đoạn: Giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn
hồi phục [37].
Hình 1.6: Diễn biến của bệnh sốt xuất huyết dengue [2]
19. 10
1.3.1. Lâm sàng
1.3.1.1. Giai đoạn sốt:
Thường kéo dài từ 2 đến 7 ngày với các triệu chứng kèm theo:
− Sốt cao đột ngột, liên tục
− Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn
− Da xung huyết
− Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
− Nghiệm pháp dây thắt dương tính.
− Thường có chấm xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng và chảy máu mũi.
Bên cạnh đó ta có thể bắt gặp gan to và mềm, sau vài ngày bị sốt, chảy
máu âm đạo ở phụ nữ, …Giai đoạn này khó phân biệt giữa SXHD và sốt do
nguyên nhân virus khác vì vậy nghiệm pháp dây thắt giúp ta nghĩ đến SXHD.
Ngoài ra cũng khó phân biệt giữa các ca SXHD nặng và không nặng, vì vậy theo
dõi các dấu hiệu cảnh báo là vô cùng quan trọng. [2, 41]
1.3.1.2. Giai đoạn nguy hiểm
Hầu hết bệnh nhân hồi phục sau giai đoạn sốt mà không bước vào giai
đoạn nguy hiểm của bệnh. Giai đoạn này thường xảy ra vào ngày thứ 3 - 7 của
bệnh và kéo dài 24- 48 giờ.
• Người bệnh còn sốt hay đã giảm sốt.
• Có thể có các biểu hiện sau:
− Đau bụng nhiều và liên tục, nhất là ở vùng gan.
− Vật vã, li bì, lừ đừ.
− Gan to > 2cm dưới bờ sườn, có thể đau.
− Nôn nhiều.
− Tràn dịch màng phổi, màng bụng, phù nề mi mắt.
20. 11
− Trường hợp có sốc: vật vã, bứt rứt, ly bì, đầu chi lạnh, mạnh nhanh nhỏ khó
bắt, huyết áp tụt kẹt có thể không đo được, nổi vân tím, tiểu ít, …
− Xuất huyết nặng. Nguy cơ xuất huyết tăng ở người đang sử dụng chống
đông, các thuốc NSAIDS, viêm gan mạn… và thường liên quan tới tình
trạng sốc, giảm tiểu cầu.
− Suy tạng: Một số trường hợp có thể có biểu hiện suy tạng như tổn thương
gan nặng/ suy gan, thận, tim, phổi, não. Biểu hiện này có thể gặp ở người
có hoặc không có sốc:
+ Tổn thương gan nặng, suy gan cấp, tăng men gan AST, ALT ≥
1000U/L
+ Tổn thương/ suy thận cấp
+ Rối loạn tri giác (SXHD thể não)
+ Viêm cơ tim, suy tim, … [2, 41]
1.3.1.3: Giai đoạn hồi phục
Nếu bệnh nhân sống sót sau giai đoạn nguy hiểm, hiện tượng tái hấp thu dịch
diễn ra trong 48-72 giờ sau đó (thường diễn ra vào ngày thứ 7-10 của bệnh) và
sức khỏe bệnh nhân dần cải thiện [41]
− Người bệnh hết sốt, toàn trạng ổn định, thèm ăn, tiểu nhiều.
− Có thể có phát ban hồi phục hoặc ngứa ngoài da. Đặc điểm của phát ban
hồi phục được miêu tả như các đảo nhỏ màu trắng trong biển đỏ (“isles
white in a sea of red”), ban đầu xuất hiện ở thân mình sau đó lan ra đầu, tứ
chi.
− Có thể có nhịp tim chậm, trong trường hợp quá tải dịch truyền có thể có
suy hô hấp.[2]
1.3.2. Cận lâm sàng
1.3.2.1. Giai đoạn sốt:
− Giai đoạn này ít có thay đổi trên cận lâm sàng: