Ứng dụng trong dự đoán các mô hình dòng chảy trong các tình huống dòng chất lỏng khác nhau
Áp dụng trong đường ống đến luồng không khí qua cánh máy
Có 2 loại: thấp & cao (Laminar flow and turbulent flow)
Chuyển động không khí, nước tại địa phương hoặc toàn cầu
Hiệu ứng khí tượng
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
Số Reynolds
1. Số reynolds
I. Khái niệm, Công thức
Vào năm 1883, nhà vật lý Osborne Reynolds tìm ra rằng có một consố đơn giản có
thể ước đoán tính chất của một chất lỏng.
Trong cơ học chất lưu, số Reynolds là một giá trị không thứ nguyên quan trọng trong
cơ học chất lỏng.
Giá trị thể hiện độ lớn tương đối giữa quán tính và tính nhớt đến sự cản trở đối với
dòng chảy.
Số Reynolds thường được kí hiệu là Re và được tính theo công thức:
trong đó:
v là tốc độ dòng chảy (đơn vị thường dùng: m/s)
R là bán kính thủy lực (thường đo bằng m)
ν là độ nhớt động học của chất lỏng (m/s²)
2. Đối với ống dẫn mặt cắt hình tròn có đường kính d thì công thức được viết thành:
II. Lịch sử
Khái niệm này được Sir George Stokes đưa ra vào năm 1851, nhưng số Reynold được
Arnold Sommerfeld đặt tên vào năm 1908 sau khi Ostern Reynold (1842 Nott1912),
người phổ biến việc sử dụng nó vào năm 1883.
III. Phân loại
Dựa vào số Reynolds, có thể phân loại dòng chảy theo độ rối của nó:
a) Dòng chảy có Re < 2320 (Số Reynolds thấp) là dòng chảy tầng, có trật tự
b) Dòng chảy có Re > 2320 (Số Reynolds cao) là dòng chảy rối, nhiễu loạn, không
đều
Low Reynolds Number High Reynolds Number
3. Bacterium Re ∼ 0.000,01
Blood flows 0.002 < Re < 2,000
Housefly Re ∼ 10
Sea Urchin Sperm advancing the species
at 0.2 mm/s: Re = 0,03
Invertebrate larva (0.3 mm long,
1mm/s): Re = 0.3
Flapping wings of the smallest flying
insects: Re = 30
Copepod (Giáp xác chân chèo): Re = 300
Big butterfly Re ∼ 4,000
Large fish or large bird Re ∼ 50,000
Person running Re ∼ 500,000
Cars 5×106 < Re < 6×107
Aircraft 3×107 < Re < 8×108
Ship 5×107 < Re < 5×109
Atmospheric flows Re > 109
2 loại dòng chảy khác biệt về tốc độ và hướng của chất lỏng.
(a) Laminar Flow (b) turbulent flow
IV. Ứng dụng
+ dự đoán các mô hình dòng chảy trong các tình huống dòng chất lỏng khác nhau.
+ áp dụng trong đường ống đến luồng không khí qua cánh máy bay
+ chuyển động không khí, nước tại địa phương hoặc toàncầu
+ hiệu ứng khí tượng
4. https://mimirbook.com/vi/6d616362aa8
https://ngotuan2010.wordpress.com/2010/01/28/s%E1%BB%91-reynolds/
https://www.sciencedirect.com/topics/engineering/reynolds-number
Nội dung seminar của mình là ntn:
+ Giải thích số Reynolds là gì. Nói qua về công thức, ứng dụng … Sau đó chỉ rõ số
Reynolds thấp có ở “dòng chảy tầng “
+ Phân tích “dòng chảy tầng”. Từ đó đưa ra các dạng chuyển động trong sinh học
(virus, VSV …) liên quan đến “dòng chảy tầng”
T vừa gọi điện cho thầy hỏi về bài của nhóm mình í
1
Thì thầy có đề cập với t là bài của nhóm thiếu phần chuyển động của sinh vật trong số
reynolds cao
ví dụ cụ thể của chuyển động trong số Re cao:
ptich các chuyển động trong số Re cao về thấp khác nhau ntn
Chỉ ra điểm khác và sau đó ứng dụng mô phỏng của nó
các lực có trong chuyển động: ma sát, quán tính...
Thì sau đấy t sẽ tổng hợp các ví dụ rồi đưa ra lý thuyết điểm khác và ứng dụng mô phỏng
Tức là chuyển động trong 2 mt nó khác nhau thì mình phải chỉ rõ rằng ví dụ như trong Re thấp
thì có lực ma sát nhưng lực quán tính thì không đáng kể. Đó thì mình cũng phải chỉ ra như vậy
trong số Re cao để rút ra kết luận chung chuyển động trong 2 mt này
Rồi sau đó mình sẽ so sánh và ứng dụng mô phỏng
Thầy nói ứng dụng mô phỏng như vậy nma bạn nào tìm hiểu có ý tưởng gì thì vt luôn tại tớ
cũng chưa nghĩ ra :(((
5. VD vè só Re tháp có ròi thì chỉ tìm đẻ đưa ra so sánh hay là …
Đấy ý là tìm ví dụ về chuyển động của sinh vật ở số Re cao, xong rồi nếu sinh vật chuyển động
như vậy nhg mà ở số Re thấp thì có gì ko ổn
*ko nhất thiết là sinh vật, tàu thủy, máy bay, ô tô cũng đều chuyển động trong Re cao
So sánh dòng chảy có số Reynolds thấp vs dòng chảy Reynolds cao
Laminar Flow vs. Turbulent Flow
Laminar Flow
In fluid dynamics, laminar flow is characterized by smooth or in regular paths of particles
of the fluid, in contrast to turbulent flow, that is characterized by the irregular
movement of particles of the fluid. The fluid flows in parallel layers (with minimal lateral
mixing), with no disruption between the layers. Therefore the laminar flow is also referred
to as streamline or viscous flow.
The term streamline flow is descriptive of the flow because, in laminar flow, layers of water
flowing over one another at different speeds with virtually no mixing between layers, fluid
particles move in definite and observable paths or streamlines.
When a fluid is flowing through a closed channel such as a pipe or between two flat plates,
either of two types of flow (laminar flow or turbulent flow) may occur depending on
the velocity, viscosity of the fluid and the size of the pipe (or on the Reynolds number).
Laminar flow tends to occur at lower velocities and high viscosity.
6. Turbulent Flow
In fluid dynamics, turbulent flow is characterized by
the irregular movement of particles (one can say chaotic) of the fluid. In contrast to
laminar flow the fluid does not flow in parallel layers, the lateral mixing is very high, and
there is a disruption between the layers. Turbulence is also characterized by recirculation,
eddies, and apparent randomness. In turbulent flow the speed of the fluid at a point is
continuously undergoing changes in both magnitude and direction.
Detailed knowledge of behaviour of turbulent flow regime is of importance in engineering,
because most industrial flows, especially those in nuclear engineering are turbulent.
Unfortunately, the highly intermittent and irregular character of turbulence complicates all
analyses. In fact, turbulence is often said to be the “last unsolved problem in classical
mathemetical physics.”
The main tool available for their analysis is CFD analysis. CFD is a branch of fluid mechanics
that uses numerical analysis and algorithms to solve and analyze problems that
involve turbulent fluid flows. It is widely accepted that the Navier–Stokes equations (or
simplified Reynolds-averaged Navier–Stokes equations) are capable of exhibiting
turbulent solutions, and these equations are the basis for essentially all CFD codes.