Kết quả thực hành môn hóa sinh căn bản - HOTYenPhuong16
Thực hành hóa sinh căn bản, TÌM NHỮNG CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU, KHẢO SÁT ENZYME, XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA ENZYME, AMINO ACID VÀ PROTEIN, Thủy phân tinh bột bằng Amylase, Thủyphân Urê bằng Urease, Thủy phân Lipid bằng Lipase
Thực hành hoá sinh căn bản ,Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
Kết quả thực hành môn hóa sinh căn bản - HOTYenPhuong16
Thực hành hóa sinh căn bản, TÌM NHỮNG CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU, KHẢO SÁT ENZYME, XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA ENZYME, AMINO ACID VÀ PROTEIN, Thủy phân tinh bột bằng Amylase, Thủyphân Urê bằng Urease, Thủy phân Lipid bằng Lipase
Thực hành hoá sinh căn bản ,Tại thời gian 0 phút, nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 1, ta quan sát được ống 1 có màu tím than. Và 5 phút sau nhỏ tiếp một giọt Iốt 1% vào ống 2, lúc này ống 2 sẽ có màu nhạt hơn ống 1. Tiếp tục như vậy 5 phút sau, lại nhỏ một giọt Iốt 1% vào ống 3, ống sẽ có màu nhạt hơn ống 2 (dần chuyển qua màu nâu). Ở ba ống 1, 2, 3: thời gian từ 0 đến 10 phút màu còn tối là vì lượng tinh bột chưa được thủy phân hết, còn nhiều nên khi cho Iốt tác dụng với tinh bột cho ra màu nhạt dần từ tím đến nâu.
Onion (Allium Cepa) Genotoxicity Test
Laboratory of Ecotoxicology and LCA
Department of Environmental Chemistry, ICT Prague
References:
1. FERETTI, D., ZERBINI, I., ZANI, C., CERETTI, E., MORETTI,M.,MONARCA, S. (2007): Allium cepa chromosome
abberation and micronucleus tests applied to study genotoxicity of extracts from pesticide-treated vegetables and
grapes. Food Addit. Contam. 24 (6): 561-572.
2. RANK, J., NIELSEN, M.H. (1997): Allium anaphase-telophase genotoxicity assay. Department of Environment,
Technology and Social Studies, Roskilde University, Denmark.
In-vitro and in-vivo methods of diuretics & antihypertensive final.pptxAishwaryaPatil697206
This ppt contains in-vitro and in-vivo preclinical methods of diuretics and antihypertensive drugs. It contains classification as well as mechanism of action.
Ảnh hưởng của bề mặt môi trường xung quanh tới tinh trùngVuKirikou
Cách chuyển động của tinh trùng trong chất nhầy (dòng chảy stokes)
Tinh trùng loài người bơi ntn? – Science News
Bơi trong chất nhầy đàn hồi (Original: Life at low Reynolds number - Denis Brojan)
Cách chuyển động của tinh trùng trong chất nhầyVuKirikou
Khái niệm, đặc điểm
How sperms swim? Sperm tails appear to shimmy side to side, like snakes or eel. As they move forward, the swimmers also rotate their bodies. From above, sperm wiggling looks symmetrical.
Ứng dụng trong dự đoán các mô hình dòng chảy trong các tình huống dòng chất lỏng khác nhau
Áp dụng trong đường ống đến luồng không khí qua cánh máy
Có 2 loại: thấp & cao (Laminar flow and turbulent flow)
Chuyển động không khí, nước tại địa phương hoặc toàn cầu
Hiệu ứng khí tượng
Translator: Vu Trang Nhung
Original: Life at low Reynolds number - Seminar by Denis Brojan (20th May 2009)
http://www-f1.ijs.si/~rudi/sola/seminar-brojan.pdf
Biophysics | From English to Vietnamese
Welcome to TechSoup New Member Orientation and Q&A (May 2024).pdfTechSoup
In this webinar you will learn how your organization can access TechSoup's wide variety of product discount and donation programs. From hardware to software, we'll give you a tour of the tools available to help your nonprofit with productivity, collaboration, financial management, donor tracking, security, and more.
How to Split Bills in the Odoo 17 POS ModuleCeline George
Bills have a main role in point of sale procedure. It will help to track sales, handling payments and giving receipts to customers. Bill splitting also has an important role in POS. For example, If some friends come together for dinner and if they want to divide the bill then it is possible by POS bill splitting. This slide will show how to split bills in odoo 17 POS.
This is a presentation by Dada Robert in a Your Skill Boost masterclass organised by the Excellence Foundation for South Sudan (EFSS) on Saturday, the 25th and Sunday, the 26th of May 2024.
He discussed the concept of quality improvement, emphasizing its applicability to various aspects of life, including personal, project, and program improvements. He defined quality as doing the right thing at the right time in the right way to achieve the best possible results and discussed the concept of the "gap" between what we know and what we do, and how this gap represents the areas we need to improve. He explained the scientific approach to quality improvement, which involves systematic performance analysis, testing and learning, and implementing change ideas. He also highlighted the importance of client focus and a team approach to quality improvement.
The French Revolution, which began in 1789, was a period of radical social and political upheaval in France. It marked the decline of absolute monarchies, the rise of secular and democratic republics, and the eventual rise of Napoleon Bonaparte. This revolutionary period is crucial in understanding the transition from feudalism to modernity in Europe.
For more information, visit-www.vavaclasses.com
Unit 8 - Information and Communication Technology (Paper I).pdfThiyagu K
This slides describes the basic concepts of ICT, basics of Email, Emerging Technology and Digital Initiatives in Education. This presentations aligns with the UGC Paper I syllabus.
Operation “Blue Star” is the only event in the history of Independent India where the state went into war with its own people. Even after about 40 years it is not clear if it was culmination of states anger over people of the region, a political game of power or start of dictatorial chapter in the democratic setup.
The people of Punjab felt alienated from main stream due to denial of their just demands during a long democratic struggle since independence. As it happen all over the word, it led to militant struggle with great loss of lives of military, police and civilian personnel. Killing of Indira Gandhi and massacre of innocent Sikhs in Delhi and other India cities was also associated with this movement.
Read| The latest issue of The Challenger is here! We are thrilled to announce that our school paper has qualified for the NATIONAL SCHOOLS PRESS CONFERENCE (NSPC) 2024. Thank you for your unwavering support and trust. Dive into the stories that made us stand out!
1. 1
K8 RHM CLC
Tiết 1-2 Thứ 6
Thành viên :
- Doãn Tuấn Nam
- Đinh Thị Như Hoa
- Lê Đình Hưng
- Ngô Gia Phi Vũ
- Nguyễn Đường Thế Nam
2. 1
Bài 1 :Độ bền màng hồng cầu
Người viết: Đinh Thị Như Hoa
I. Nguyên tắc, mục đích bài thực hành.
+) Nguyên tắc:
- Ở trạng thái sinh lý bình thường, màng hồng cầu khá bền vững. Thể tíchtế bào
thường không thay đổivà được điều tiết bởitỉ lệ lượng các chất hoà tan bên trong
và bên ngoài tế bào. Chúng ta biết, lượng các ion của các muối hoà tan trong tế
bào là một hằng số ổn định. Do đó thể tích tế bào phụ thuộc vào lượng ion của
môi trường bên ngoài. Chúng ta biết có ba loại môi trường: ưu trương, đẳng
trương và nhược trương.
- Màng tế bào hồng cầu bền trong môi trường đẳng trương. Trong môi trường ưu
trương, tế bào nhăn nhúm lại do chịu tác độngcủa áp suất thẩm thấu từ bên ngoài
vào. Còn trong môi trường nhược trương thì tế bào trương phồng lên và màng
của nó bị bung ra do phải chịu tác động của một lực gây ra bởi áp suất thẩm thấu
từ bên trong làm cho lượng nước trong tế bào ngày càng tăng cao và cuối cùng
giải phóng các chất từ nội bào ra bên ngoài. Độ bền của màng hồng cầu chính là
nồng độ dung dịch muối trong môi trường nhược trương, tại đó xảy ra hiện tượng
tế bào hồng cầu bị huyết tiêu
+) Mục đích bài thực hành:
- Tìm hiểu phản ứng khác nhau của tế bào động vật (hồng cầu) và thực vật khi
tiếp xúc với ba môi trường nêu trên và xác định độ bền của màng hồng cầu
- Trong khi tế bào hồng cầu bị trương phồng và huyết tiêu trong dung dịch
nhược trương thì tế bào thực vật lại được bảo vệ bằng vách của nó. Cả 2 loại
tế bào đều bị co nhúm lại trong môi trường ưu trương và màng nguyên sinh
chất của tế bào thực vật tách khỏi vách của mình.
II. Đối tượng, vật liệu, dụng cụ
- 10 ống nghiệm loại 10 ml
- 250 ml dung dịch NaCl 2%
- 500 ml nước cất
- 250 ml dung dịch sinh lý máu nóng pH=7,4
- 2 pipet loại 5 ml
- Tế bào hồng cầu động vật máu nóng ( máu gà chống đông )
3. 2
- 1 pipet 100µl, giấy khăn , khăn lau
III. Các bước tiến hành
Bước 1: Rửa tế bào, loại bỏ huyết tương bằng udng dịch muối NaCl 0,9%.
Bước 2: Pha dung dịch từ Ưu trương đến Nhược trương.
𝑉𝑁𝑎𝐶𝑙 (ml) 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
𝑉𝑛ướ𝑐 (ml) 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1
𝐶𝑁𝑎𝐶𝑙(%) 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Bước 3: Cho 50-100 µl tế bào hồng cầu đã loại huyết tương và các ống dung
dịch từ ư trương đến nhược trương.
Bước 4: Ly tâm 8000 vòng trong 3 phút.
IV. Kết quả
Hồng cầu bắt đầu bị vỡ từ dung dịch có nồng độ 0.3%.
4. 3
V. Nhận xét
- Dung dịch nhược trương phải chính xác nồng độ, sau khi pha phải kiểm
tra bằng cách tiến hành xét nghiệm với 1-2 hồng cầu của người bình
thường xem kết quả có nằm trong giới hạn bình thường không rồi mới sử
dụng cho bệnh nhân. Nếu khôngchính xác phải pha lại.
- Không làm xét nghiệm này khi bệnh nhân được truyền máu chưa được
2 tuần.
- Sai sót trong thủ tục hành chính.
- Do kỹ thuật của người làm xét nghiệm.
- Do nhận định sai kết quả.
Bài 2: ĐO KÍCH THƯỚC TẾ BÀO VI
SINH VẬT
Người viết: Đinh Thị Như Hoa
I. Nguyên tắc, mục đích bài thực hành.
- Đo kích thước tế bào
II. Đối tượng, vật liệu, dụng cụ
- Kính hiển vi
- Thước đo thị kính AM-9-2
- Thước đo vật kính
- Tiêu bản tế bào ung thư sarcoma 180 nhuộm eozin hoặc giemsa
III. Các bước tiến hành
Bước 1: Xác định thước đo vật kính và đổiđơn vị.
Bước 2: Xác định tế bào cần đo và đo kíchthước.
Bước 3: Tổng hợp kết quả đo rồi lấy trung bình.
IV. Kết quả
5. 4
Đơn vị: px
Đo vật kính
Sô lần 1 2 3 4 5
Kích
thước
450.22 444.04 452.04 450.00 448.00
→TB = 448.86
Đo kích thước tế bào
Lần đo
Kích thước
1 2 3 Trung bình
1 114.14 110.02 100.32 108.16
2 136.01 130.38 127.91 131.43
3 103.73 105.85 109.29 106.29
4 65.15 71.39 70.68 69.07
5 136.00 148.12 132.44 138.85
V. Nhận xét
- Kích thước tế bào có thể thay ñổi tuỳ theo thành phần môi trường dinh dưỡng của
canh trường nuôi cấy vi sinh vật.
- Muốn đo kíchthước của vi khuẩn hình cầu ta đo đường kính, của trực khuẩn - đo
bề ngang và chiều dài, xạ khuẩn và nấm mốc
- Đo bề ngang của sợi.
- Nếu tế bào vi khuẩn chuyển động thì ta hơ nóng một chút hay thêm vào huyền
phù một giọt dung dịch 0,1% thạch (agar) nóng chảy. Nếu làm tiêu bản cố định
nhuộm màu sẽ làm cho kích thước tế bào bị thay đổi ít nhiều.
6. 5
BÀI 3: XÁC ĐỊNH THỂ DZETA CỦA
TẾ BÀO BẰNG PHƯƠNG PHÁP VI
ĐIỆN DI
Người viết: Nguyễn Đường Thế Nam
I. Nguyên tắc, mục đích bài thực hành.
Trong các dị thể, đặc biệt là trong các đối tượng sinh vật luôn xảy ra quá trình
chuyển động tương đối giữa các pha phân tán so với môi trường phân tán duới tác
dụng của điện trường không đổi.Hay khi có sự chênh lệch về áp suất thủy tĩnh hoặc
gradien trọng lực thường xuất hiện hiệu điện thế giữa pha phân tán với môi trường
phân tán.Những hiện tượng này được gọi là các hiện tượng động học.Mộttrong các
hiện tượng điện động học là vi điện di.
Vi điện di là sự chuyển động của pha phân tán so với môi trường phân tán
dưới tác dụng của điện trường không đổi. Chẳng hạn trong hệ dị thể gồm các tế
bào nấm men và môi trường sống của chúng thì các tế bào được gọi là pha phân
tán, nó sẽ chuyển động khi có tác dụng của dòng điện một chiều bên ngoài so với
môi trường sống của nó- môi trường phân tán.Sở dĩ tế bào có thể di chuyển định
hướng được là vì chúng có diện tíchbề mặt.Nếu trên bề mặt diện tíchdương thì
chúng sẽ chuyển động về phía cực âm của điện trường ngoài, ngược lại nếu điện
tích âm thì chúng sẽ chuyển động về phía cực dương. Như vậy một cáchcụ thể hơn
có thể nói rằng vi điện di là sự chuyển động của các pha phân tán về phía điện cực
có dấu trái với dấu điện tích bề mặt của chúng.
II. Đối tượng, vật liệu, dụng cụ
- Tế bào nấm men hoặc tế bào hồng cầu của động vật máu nóng
- 1 kính hiển vi quang học có trắc vị vật kính và trắc vị thị kính
- Nguồn điện 1 chiều 150 von + điện cực bằng đông và dây dẫn
- 1 khoá 6 chốt để đảo mạch
- 2 cầu agar hình chữ U
- 1 Buồng đo điện di
- 2 Cầu agar hình chữ L
- 2 công tơ hút
- Giấy , khan
7. 6
- 1 ống tế bào nấm men hoặc tế bào hồng cầu động vật máu nóng
- 250ml dung dịch KCL bão hoà
- 250ml dung dịch CuSO4
- 250ml dung dịch Sacharose
- 250ml dung dịch NaHPO4
- 250ml dung dịch axit citric
III. Các bước tiến hành
-Mắc mạch điện theo sơ đồ buồng đo vi điện di
-Pha dung dịch Mắcinven và đệm Mắcinven
-Xác định dấu điện tích bề mặt tế bào và giá trị thếcủa chúng.
-Xác định điểm đẳng điện của tế bào
IV. Kết quả
Có: =140Sl/ut
pH S(cm) L(cm) U(cm) t(s)
4,0 0,05 3,5 44,7 8,3 0,00047
5,0 0,05 3,5 49,2 9,1 0,0004
6,0 0,05 3,5 65,8 9,8 0,0027
7,0 0,05 3,5 69,7 10,9 0,00023
V. Nhận xét
Thế dzeta tỉ lệ thuận với nồng độ pH
Bài 4: Xác định năng lượng hoạt hoá của
quá trình co bóp tim ếch tách rời
Người viết: Ngô Gia Phi Vũ
8. 7
I. Nguyên tắc, mục đích bài thực hành.
- Áp dụng côngthức năng lượng hoạt hóa: Ea = 0,46 . T1 . T2 . log (Q10)
(đơn vị: Kcal)
Trong đó:
T1 là nhiệt độ ban đầu (oC), T2 = T1 + 10
Hệ số Q10 = KT+10 / KT
Với KT là số lần tim đập tại nhiệt độ T trong 1 phút (bpm)
KT±10 là số lần tim đập tại nhiệt độ T ± 10 trong 1 phút (bpm)
- Đo nhịp tim của ếch (tách rời khỏi cơ thể) trong 1 phút trong 3 môi trường
nhiệt độ khác nhau, từ đó suy ra hệ số Q10 và tính được năng lượng hoạt hóa
của tim ếch.
II. Đối tượng, vật liệu, dụng cụ
Mẫu vật: Ếch sống
Đồng hồ bấm giây (để đếm nhịp tim)
Hóa chất: dung dịch sinh lý Ringer dùng cho động vật biến nhiệt (NaCl 0,65% )
Dụng cụ mổ, khay mổ (hoặc tấm gỗ phẳng), kim găm, bông thấm nước, móc thủy
tinh
Hệ thống kíchthích, kẹp tim, chỉ...
III. Các bước tiến hành
Bước 1: Chọc tủy để làm cho ếch bất động ếch nằm yên dễ thao tác.
+ Nắm chặt ếch trong lòng bàn tay
+ Dùng ngón trỏ & ngón cái bẻ đầu ếch gập xuống
+ Dùng kim mũi nhọn kéo 1 đường thẳng từ mõm xuống lỗ chẩm
+ Đâm thẳng mũi kim xuống lỗ chẩm, xoay đầu kim sang 2 bên. Sau đó rút nhẹ
kim, rồi chọc sâu mũi kim vào ống tủy.
9. 8
Vị trí chọc
Bước 2: Mổ lộ tim ếch
+ Đặt ếch lên khay mổ, ghim cả 2 chân 2 tay
+ Dùng kéo & kẹp cắt bỏ 1 khoảng da ngực hình tam giác
+ Dùng mũi kéo nâng sụn xương ức, bấm 1 nhát hình V ở giới hạn mỏm xương ức
và cơ bụng thẳng
+ Để tránh cắt phải các mạch và làm tổn thương tim, nâng mũi kéo cắt dọc hai
đường sát hai bên xương ức.
+ Cuối cùng, cắt 1 đường ngang phía đầu trước sụn xương ức. Lật bỏ xương ức sẽ
thấy tim lộ rõ trong xoang bao tim.
+ Cắt bỏ màng bao tim
Chú ý: không chạm mũi kéo vào tim
Bước 3: Đặtcác sợichỉ
+ Thắt nút sợi I:
- Lật ngược tim lên phía trên, đặt một sợi chỉ vắt ngang giữa xoang nhĩ và tâm nhĩ
- Lật tim lại tư thế ban đầu rồi thắt nút chỉ lại.
+ Thắt nút sợi II
- Luồn chỉ qua mặt sau tim, ngang chỗ rãnh nhĩ thất.
- Thắt nút chỉ vào giữa rãnh nhĩ thất
+ Thắt nút sợi III:
10. 9
- Thắt sợi chỉ vào 1/3 dưới của tâm thất
Bước 4: Rửa sạch máu trong tim bằng dung dịch sinh lý Ringer. Sau đó tiến hành
tách tim ra khỏi cơ thể.
Bước 5: Đếm nhịp tim ở 3 nhiệt độ khác nhau: Nhiệt độ phòng (25 độ C), trên
nhiệt độ phòng 10 độ, dưới nhiệt độ phòng 10 độ
IV. Kết quả
V. Nhiệt độ
Nhịp tim trong 1 phút (bpm) Trung
bình
Lần 1 Lần 2 Lần 3
To = 25o
C 32 31 30 31
T1 = 35o
C 32 44 42 39.3
T2 = 15o
C 30 29 28 29
Kết luận: Nhiệt độ tăng cao khiến tim ếch đập càng nhanh và ngược lại.
Tính năng lượng hoạt hóa cho tim ếch
Nhiệt độ Năng lượng hoạt hóa (Ea)
T1 41,47 (Kcal)
T2 5 (Kcal)
Kết luận: Năng lượng hoạt hóa tại T1 lớn gấp hơn 8 lần so với năng lượng hoạt hóa
tại T2.
VI. Nhận xét
Tim ếch ở nhiệt độ 35 độ C đập mạnh hơn ở tim ếch nhiệt độ 25 độ C và 25
độ C đập mạnh hơn ở nhiệt độ 15 độ C. Như vậy ta thấy khi tăng nhiệt độ thì
tốc độ đập của tim ếch cũng tăng lên do năng lượng của các phân tử tăng lên, số
phân tử có năng lượng bằng hoặc lớn hơn E hh nhiều hơn.
11. 10
BÀI 5: XÁC ĐỊNH TÍNH THẤM MỘT
CHIỀU CỦA DA ẾCH
Người viết: Lê Đình Hưng
I. Nguyên tắc, mục đích bài thực hành.
Biểu mô da ếch có khả năng hấp thụ cao và phản ứng axit yếu còn lớp mô
liên kết có khả năng hấp thụ yếu và liên kết kiềm yếu. Với cấu trúc đặc trưng
như vậy , da ếch thấm 1 chiều từ mô liên kết ra biểu mô đốivới một số thuốc
nhuộm có tính kiềm nhẹ như Xanh methelen. Bởi vì lớp mô liên kế có tính kiềm
yếu , các chất này không bị phân ly thành các ion .Chúng cũng không bị hấp thụ
mạnh nên dễ dàng khuếch tán ra lớp biểu mô
II. Đối tượng, vật liệu, dụng cụ
1, Đốitượng: Da đùi ếch
2, Dụng cụ
- 1 kim chọc tuỷ
- 1 kéo to sắc
- 1 cuộn chỉ
- 1 bàn mổ
- 4 ống thuỷ tinh hình trụ dài 7-8cm
- 4 nắp đậy bằng lá nhôm , ở giữa đục 1 lỗ có đường kính bằng đường
kính ống thuỷ tinh
- 6 ống thuỷ tinh loại 100ml
- 1 máy so màu để xác định mật độ quang học của dung dịch
- 100ml cồn 96 độ
- 100ml dung dịch Xanh methylene 0,05%
- 1000ml dung dịch sinh lí dung cho động vật biến nhiệt
- 2 pipet loại 5-10ml và giá để pipet
- 2 khăn lau dùng để mổ
12. 11
III. Các bước tiến hành
Bước 1 : Tạo túi da ếch trạng thái tế bào sống
- Túi 1 biểu mô ở mặt trong mô liên kết ở mặt ngoài
- Túi 2 mô liên kết ở mặt trong biểu mô ở mặt ngoài
- Túi 3 và 4 tương tự hai túi trên nhưng trong trạng thái tế bào đã chết (
ngâm trong cồn 96 độ trong 15 phút trở lên )
Bước 2 : Đổ dung dịch xanh methylen vào trong các túi rồi quan sát sự thẩm thấu
IV. Kết quả
Hình 1: Hình ảnh thí nghiệm tính thấm da ếch ngâm nước muối sinh lý
13. 12
Hình 2 : Hình ảnh thí nghiệm tính thấm da ếch ngâm cồn 96 độ
V.Nhận xét
Mô liên kết ở tế bào da ếch sống thì sẽ cho thấm Xanh methylene qua, còn
biểu mô thì không có tính thấm này. Và khi da ếch chết ( ngâm cồn 96 độ ) thì tính
thấm xuất hiện ở cả mô liên kết và biểu mô vì cồn đã giết chết tế bào trên da ếch.
Làm cho dung dịch tự do khuếch tán theo 2 chiều Như vậy tính thấm của da ếch từ
trong ra ngoài tế bào cao hơn tính thấm từ ngoài vào trong
Bài 6: Định lượng protein bằng phương
pháp hấp thụ quang phổ
Người viết: Doãn Tuấn Nam
I. Nguyên tắc, mục đích bài thực hành.
14. 13
- So màu, dựa trên sự thay đổicực đại hấp thu của thuốc nhuộm
Coomassie Brillitant Blue khi tạo liên kết với thành phần của Protein
II. Đối tượng, vật liệu, dụng cụ
- Máy đo quang phổ hấp thụ
- Dung dịch nhuộm Bradfod
- Đệm PBS 1* pH sinh lý
- BSA chuẩn 4 mg/ml
- Pipet, đầu côn, ống nghiệm,đĩa,.....
III. Các bước tiến hành
Bước 1: Pha hóa chất dung dịch albumin chuẩn (BSA) có nồng độ 10 mg/ml
trong PBS
Bước 2: Dung dịch thuốc thử Bradford(1l)
+CBB G-250 0,1 g được làm tan trong 50ml methanol, với nước cất tới 500ml
để được dung dịch A( đựng trong chai màu tối có nắp
+ 100ml 𝐻3𝑃𝑂4 85% pha loãng trong dung dịch B
+ Khi sử dụng 1 V dung dịch A và 1 V dung dịch B rồi lấy lọc dung dịch
trong giấy Whatman
Bước 3: Dùng piptet hút 0, 0,2 , 0,4 , 0,6 , 0,8 , 1ml dung dịch vào BSA của các
ống falcon. Up tới 1ml PBS
Bước 4: Thêm dung dịch nhuộm vào ống falcon theo tỉ lệ 1:9
Bước 5: Lắc đều để phản ứng diễn ra. Tối thiểu 5 phút và không quá 20 phút(
dùng đồng hồ bấm giây để xác định thời gian)
Bước 6: Xây dựng đường chuẩn vào xác định mẫu vừa phân tích
IV. Kết quả
15. 14
Ống 1 Ống 2 Ống 3 Ống 4 Ống 5 Mẫu mủ
8
phút
0.1121 0.1087 0.1436 0.1486 0.2016 0.1794 0.2004 0.1662 0.2112 0.1738 0.1978 0.1772
9
phút
0.1097 0.1089 0.1433 0.1515 0.1986 0.1775 0.196 0.1623 0.2104 0.1759 0.1918 0.1749
10
phút
0.1115 0.1133 0.1442 0.1495 0.2017 0.1777 0.2 0.1634 0.1804 0.1731 0.1876 0.1711
Ta thu được đường chuẩn:
Ta có nồng độ protein mẫu là 0.363 mg/ml
V. Nhận xét
Từ kết quả trên do độ hấp thụ ta có thể xây dựng phương trình đường chuẩn
cũng như tính được nồng độ protein trong mẫu
16. 15
Bài 7: Quan sát huỳnh quang xác
định phổ hấp thụ
Người viết: Doãn Tuấn Nam
I. Nguyên tắc, mục đích bài thực hành.
Huỳnh quang là sự phát quang khi phân tử hấp thụ năng lượng dạng
nhiệt (phonon) hoặc dạng quang (photon).Ở trạng thái cơ bản So, phân tử
hấp thụ năng lượng từ môi trường bên ngoài và chuyển thành năng lượng
của các electron, nhận năng lượng các electron này sẽ chuyển lên mức
năng lượng cao hơn, gọi là trạng thái kích thích S*, đây là một trạng thái
không bền, do đó electron sẽ mau chóng nhường năng lượng dưới dạng
nhiệt để về trạng thái kích thích nhưng năng lượng thấp hơn S*o, thời
gian tồn tại của electron giữa mức năng lượng S*->S*o vào khoảng
10−9 đến 10−12 giây, sau khi về trạng thái kích thích S*o, electron lại một
lần nữa phát năng lượng dưới dạng photon để về mức thấp hơn, hiện
tượng này gọi là huỳnh quang phân tử.
Nên ta dùng các kính có bước sóng khác nhau nhìn vật mẫu
II. Đối tượng, vật liệu, dụng cụ
- Nguồn kíchthích: Đèn UV
- Bộ kính lọc
- Giấy whatman
- Pipet, đầu côn
- Nước muối sinh lý
- Dung dịch chiết rau
- Dung dịch chiết sâm
-
III. Các bước tiến hành
Bước 1: Đánh số lên giấy chứa chất mẫu
Bước 2: Nhỏ vật mẫu lên giấy (chú ý để mẫu được lan đều) và 1 tờ giấy đựng được
thay mẫu bằng nước
17. 16
Bước 3: Nhỏ 2 giọt dịch chiết thực phẩm lên giấy lọc
Tắt đèn phòng, bật đèn UV pha quan sát giấy lọc thấm dịch chiết
qua kính lọc với các chiết suất khác nhau.
Bước 4: Dùng các kính nhìn ở các bước sóng 420,440,480,500,530,550,620,650 đê
so sánh các mẫu
IV. Kết quả
V. Kết quả
Mỗi kính lọc chỉ cho bước song trong dải cho phép đi qua (ví dụ kính lọc
420nm cho phép bước song từ 410nm đến 430nm đi qua). Do vậy ta thu được dải
hình ảnh ứng với dải bước sóng chiếu đến. 2 giọt dịch chiết thực phẩm hấp thụ ánh
sáng khác giấy lọc hấp thụ ánh sáng nên khi chiếu lên tia UV ta thu được bước
song phát ra là khác nhau. Với kính lọc 650nm ta không thu được gì nữa vì ánh
sáng không lọt qua.
18. 17
MỤC LỤC
Bài 1: Độ bền màng hồng cầu................................................................... 1
1 Nguyên tắc, mục đích..................................................................... 1
2 Đối tượng, dụng cụ........................................................................ 1
3 Các bước tiến hành........................................................................ 2
4 Kết Quả.......................................................................................... 2
5 Nhận xét......................................................................................... 3
Bài 2: Đo kích thước tế bào vi sinh vật………………………………........ 3
1 Nguyên tắc, mục đích.…................................................................ 3
2 Đối tượng, dụng cụ......................................................................... 3
3 Các bước tiến hành........................................................................ 3
4 Kết Quả........................................................................................... 3
5 Nhận xét.......................................................................................... 4
Bài 3: Xác định thể DZETA của tế bào bằng pp vi điện di....................... 5
1 Nguyên tắc, mục đích.................................................................... 5
2 Đối tượng, dụng cụ........................................................................ 5
3 Các bước tiến hành........................................................................ 6
4 Kết Quả.......................................................................................... 6
5 Nhận xét........................................................................................ 6
Bài 4:Xác định năng lượng hoạt hh quá trình co bóp tim ếch tách rời........ 6
1 Nguyên tắc, mục đích.................................................................... 7
2 Đối tượng, dụng cụ........................................................................ 7
3 Các bước tiến hành........................................................................ 7
4 Kết Quả.......................................................................................... 9
5 Nhận xét ....................................................................................... 9
Bài 5:Xác định tính thấm một chiều của da ................................................ 10
1 Nguyên tắc, mục đích................................................................... 10
2 Đối tượng, dụng cụ....................................................................... 10
3 Các bước tiến hành....................................................................... 11
4 Kết Quả......................................................................................... 11
5 Nhận xét........................................................................................ 12
Bài 6:Định lượng protein bằng pp quang phổ hấp thụ................................. 12
1 Nguyên tắc, mục đích.................................................................... 12
19. 18
2 Đối tượng, dụng cụ........................................................................ 13
3 Các bước tiến hành........................................................................ 13
4 Kết Quả.......................................................................................... 13
5 Nhận xét......................................................................................... 14
Bài 7:Quan sát hiện tượng huỳnh quang........................................................ 15
1 Nguyên tắc, mục đích..................................................................... 15
2 Đối tượng, dụng cụ........................................................................ 15
3 Các bước tiến hành........................................................................ 15
4 Kết Quả.......................................................................................... 16
5 Nhận xét......................................................................................... 16
Tài liệu tham khảo
1. Phan Sỹ An (Chủ biên), Lý sinh Y học, NXB Y học, Hà Nội, 2005.
2. Nguyễn Thị Quỳ, Lý sinh học (Phần thực tập), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, 2002.