Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
1. Sự ảnh hưởng củamôi trường kinh tế
đến hoạt động kinh doanh
Sự ảnh hưởng củamôi trường kinh tế
đến hoạt động kinh doanh
Sự ảnh hưởng củamôi trường kinh tế
đến hoạt động kinh doanh
Bài thuyết trìnhBài thuyết trình
2.
3. Môi tr ng kinh t là nh ng đ c đi m c a h th ng kinh tườ ế ữ ặ ể ủ ệ ố ế
mà trong đó t ch c ho t đ ng. Bao g m các y u t chínhổ ứ ạ ộ ồ ế ố
sau:
4. Ảnh hưởng: thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu GDP
S tăng tr ng GDP c a Vi t Nam giai đo n 2008 - 2014ự ưở ủ ệ ạ
Trong điều kiện kinh tế toàn
cầu, khủng hoảng phục hồi
chậm, nhhưng nước ta đã
sơm thoát khỏi tình trạng
này, từng bước hồi phục và
tăng trưởng khá nhanh.
5. Một quốc gia có GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về
số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất
lượng, thị hiếu … dẫn đến tăng lên quy mô thị trường.
Điều này đến lượt nó lại đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng trong
từng thời kỳ, nghĩa là nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản
trị như hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát và ra các quyết định
không chỉ về chiến lược và chính sách kinh doanh, mà cả về các
hoạt động cụ thể như cần phải sản xuất hàng hóa, dịch vụ gì, cho ai,
bao nhiêu và vào lúc nào.
6. Ví dụ:
Ở nước ta, từ 1990 đến nay, do sự tăng lên của GDP đã tác động mạnh mẽ
đến cơ cấu tiêu dùng và mở ra nhiều cơ hội cho các nhà quản trị. Nhiều
doanh nghiệp đã thành công nhờ đưa ra các hàng hóa, dịch vụ phù hợp với
yêu cầu, thẩm mỹ, thị hiếu đang gia tăng của người tiêu dùng – đơn cử như
bia Huda Huế.
7. Thành l p vào năm 1990, cho đ n nay, bia huda huậ ế ế
luôn đ c khách hang trong và ngoài n c yêu m n vàượ ướ ế
ng h . Gi v trí hàng đ u t i các t nh mi n trungủ ộ ữ ị ầ ạ ỉ ề
Thành l p vào năm 1990, cho đ n nay, bia huda huậ ế ế
luôn đ c khách hang trong và ngoài n c yêu m n vàượ ướ ế
ng h . Gi v trí hàng đ u t i các t nh mi n trungủ ộ ữ ị ầ ạ ỉ ề
8. Tuy nhiên một số doanh nghiệp không nhanh nhạy, thích ứng với sự thay đổi
này, đã dẫn tới thua lỗ phá sản. Theo báo cáo của tổng cục thống kê, vào
23/12/2013, có tới 60 737 doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc
ngưng hd.
Nguy cơ và rủi co của một số doanh nghiệp không bắt nguồn từ sự thay đổi
quá nhanh và mạnh mẽ mà còn cả từ sự không năng động và linh hoạt của
các nhà quản trị trong việc không biết cách đáp ứng nhu cầu đã tang lên và
thay đổi nhanh chóng về các loại sản phẩm hang hóa dịch vụ trong thời kỳ
này.
9. Cả hai yếu tố này cũng đều có tác
động đến giá thành sản phẩm – dịch
vụ của doanh nghiệp.
11. (Hay còn gọi là tỷ giá trao dổi ngoại tệ) là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền
này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá trị
đồng tiền của một quốc gia đối với một tiền tệ khác.
T giá h iỷ ố
oáiđ
12. Tỷ giá hối đoái chiếm vị trí trung tâm trong những tác
động lên các hoạt động này và nhất là nó ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành và giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp. Vì thế, việc dự báo tỷ giá hối đoái là rất quan
trọng trong việc hoạch định và tổ chức thực hiện các hoạt
động quản trị kinh doanh nói chung và các chiến lược
cùng sách lược quản trị kinh doanh nói riêng.
T giá h iỷ ố
oáiđ
13. Vì thế, việc dự báo tỷ giá hối đoái
là rất quan trọng trong việc hoạch
định và tổ chức thực hiện các hoạt
động quản trị kinh doanh nói chung
và các chiến lược cùng sách lược
quản trị kinh doanh nói riêng.
Vì thế, việc dự báo tỷ giá hối đoái
là rất quan trọng trong việc hoạch
định và tổ chức thực hiện các hoạt
động quản trị kinh doanh nói chung
và các chiến lược cùng sách lược
quản trị kinh doanh nói riêng.
14. Trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và
Ngân hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả
của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các
doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là
các ngân hàng thương mại. Đối với các doanh
nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí
vốn và là chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Lãi su tấ
15.
16. Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tăng
Chi phí đầu vào, giá thành sản phẩm TĂNG
Suy giảm lợi nhuận, khả năng cạnh tranh
THUA LỖ, PHÁ SẢN
Xu hướng tăng lãi suất ngân hàng sẽ
luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu
hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế.
17. Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại giảm
GIẢM chi phí, HẠ giá thành
Lợi nhuận, khả năng cạnh tranh tăng
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH
18.
19. Ví dụ
Trong năm 2011, dưới sức ép của tình trạng lạm phát tang cao và tác từ
các giải pháp chống lạm phát của chính phủ, mặt bằng lãi suất cho vay
của các ngân hang trên thị trường đã có những biến động bất thường và
gây ra xáo trộn nhiều trong nền kimh tế, trong đó, doanh nghiệp chính là
nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất.
Có lẽ mãi sau này người ta không thể quên được cảnh tượng “dòng
người” xếp hang để rút tiền từ nơi lãi suất thấp sang nơi lãi suất cao, vì lãi
suất tiền gửi được đẩy lên liên tục, cao nhất là 19-20% / năm. Và lãi suất
cho vay được đẩy lên đỉnh điểm (21%năm)
20.
21.
22. Như vậy cán cân thanh toán quốc tế là một tài
liệu quan trọng nhất đối với các nhà hoạch định
chính sách ở tầm vĩ mô. Một hệ thống số liệu tốt
hay xấu trên cán cân có thể ảnh hưởng đến tỷ
giá từ đó sẽ tạo ra những biến động trong phát
triển kinh tế - xã hội. Thực trạng của cán cân làm
cho nhà hoạch định chính sách thay đổi nội dung
chính sách kinh tế.
27. ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐƯỢC PHÂN BỐ KHÔNG ĐỀU TRONG NỀN KINH
TẾ, NÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ SÁCH LƯỢC
KINH DOANH.
NẾU LẠM PHÁT GIA TĂNG SẼ LÀM TĂNG GIÁ CẢ YẾU TỐ ĐẦU VÀO KẾT QUẢ
DẪN TỚI SẼ LÀ TĂNG GIÁ THÀNH VÀ TĂNG GIÁ BÁN, LÀM XÓI MÒN GIÁ TRỊ
THỰC CỦA ĐỒNG TIỀN, NHƯNG TĂNG GIÁ BÁN LẠI KHÓ CẠNH TRANH.
MẶT KHÁC, KHI CÓ YẾU TỐ LẠM PHÁT TĂNG CAO, THÌ THU NHẬP THỰC TẾ
CỦA NGƯỜI DÂN LẠI GIẢM ĐÁNG KỂ VÀ ĐIỀU NÀY LẠI DẪN TỚI LÀM GIẢM
SỨC MUA VÀ NHU CẦU THỰC TẾ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG.
NÓI CÁCH KHÁC KHI CÓ YẾU TỐ LẠM PHÁT TĂNG CAO THÌ THƯỜNG KHÓ
BÁN ĐƯỢC HÀNG HÓA DẪN TỚI THIẾU HỤT TÀI CHÍNH CHO SẢN XUẤT KINH
DOANH, VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH KHÓ THỰC
THI ĐƯỢC. VÌ VẬY VIỆC DỰ ĐOÁN CHÍNH XÁC YẾU TỐ LẠM PHÁT LÀ RẤT
QUAN TRỌNG TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TA HIỆN NAY.
31. Tuy nhiên ở một chừng mực nào đó, thất nghiệp đưađến
việc tăng năng suất lao động vàtăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
32. MỘT TỶ LỆ THẤT NGHIỆP VỪA PHẢI SẼ GIÚP CẢ NGƯỜI
LAO ĐỘNG VÀ CHỦ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG. NGƯỜI LAO
ĐỘNG CÓ THỂ TÌM NHỮNG CƠ HỘI VIỆC KHÁC PHÙ HỢP
VỚI KHẢ NĂNG, MONG MUỐN VÀ ĐIỀU KIỆN CƯ TRÚ.
VỀ PHÍA GIỚI CHỦ, TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP GIÚP HỌ
TÌM ĐƯỢC NGƯỜI LAO ĐỘNG PHÙ HỢP, TĂNG SỰ
TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG.
34. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TI N T LÀ M T CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KINH T V MÔ DO NGÂN HANG TRUNG NG KH I T OVÀTH C THI,Ề Ệ Ộ Ế Ĩ ƯƠ Ở Ạ Ự
THÔNG QUA CÁC CÔNG C , BI N PHÁP C A MÌNH NH M Đ T CÁC M C TIÊU: N Đ NH GIÁTR Đ NG TI N,T O CÔNG ĂNVI C LÀM,TANGỤ Ệ Ủ Ằ Ạ Ụ Ổ Ị Ị Ồ Ề Ạ Ệ
TR NG KINH T .ƯỞ Ế
36. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI
CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ, CÁC DOANH NGHIỆP.
THÔNG QUA CÁC CƠ CHẾ HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG, MIỄN, GIẢM HOẶC GIÃN THUẾ… ĐÃ TẠO ĐIỀU KIỆN
THUẬN LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP TIẾP TỤC DUY TRÌ SẢN
XUẤT KINH DOANH, TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN
KHÓ KHĂN.
38. Chu kỳ kinh tế là những biến động không mang tính quy luật.
Không có hai chu kỳ kinh tế nào hoàn toàn giống nhau và cũng chưa có
công thức hay phương pháp nào dự báo chính xác thời gian, thời điểm
của các chu kỳ kinh tế.
Chính vì vậy chu kỳ kinh tế, đặc biệt là pha suy thoái sẽ khiến cho cả khu
vực công cộng lẫn khu vực tư nhân gặp nhiều khó khăn.
Khi có suy thoái, sản lượng giảm sút, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, các thị
trường từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị trường vốn...thu hẹp dẫn đến
những hậu quả tiêu cực về kinh tế, xã hội.