SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
Download to read offline
TIỂU LUẬN:
Hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Chương I
một số lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1 KháI niệm, ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà
quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu.
Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít
và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm
ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có
lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh
nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có
cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng được mở rộng.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…) và trình độ chi phí
các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta
hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh
nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt
động góp phần nâng cao trình độ văn hoá xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu
hàng hoá - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu
quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các
nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã hội của
hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các biện pháp xã hội của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất
với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng
thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây
dựng công trình công cộng, xoá đói giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa
đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh nghệp có hiệu
quả kinh tế kém thì cũng không đạt được hiệu quả xã hội. Đối với doanh nghiệp
Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục đích phục vụ hải đảo, miền
núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán trở thành đặc biệt, cao hơn giá thị
trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ.
Vì vậy, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được
hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ
là tương đối vì có thể chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta không đánh giá hiệu quả
kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh
doanh phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu
quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển
được.
Trong khoá luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mô tả hiệu quả kinh tế bằng
công thức sau:
Hiệu quả
kinh tế
Kết quả đạt được
=
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được
1.1.2 ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh
doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi
nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại sau khi doanh nghiệp đã
trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi
nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó
không những tạo điều kiện để nâng cao đời sống của chính công nhân viên trong
doanh nghiệp mà còn nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước. Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp và các
nhà quản lý là cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố
tiêu cực.
1.1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN trong nền kinh tế thị trường
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần
phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn
lực là có hạn.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế
nào là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.Vì
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng tham
gia cung cấp các sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ các doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí bỏ ra điều đó đồng
nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi biện pháp để
tăng hệ số so sánh giữa các kết quả vào các thời kỳ khác nhau.
Với người lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý
nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để
chăm lo cho người lao động về các mặt như: chế độ lương thoả đáng, các điều
kiện làm việc tốt, các chính sách cho người lao động phù hợp….Như vậy, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa tạo động lực cho người lao
động.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN
Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong
phạm vi bài viết khoá luận này, chỉ xin đưa ra một số nhân tố cơ bản.
1.2.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD là
những nhân tố bên ngoài tác động đến HĐSXKD của DN mà DN không thể điều
chỉnh được, nhưng DN cần hiểu rõ để có thể nắm bắt được cơ hội và lường trước
các nguy cơ. Môi trường vĩ mô và môi trường ngành bao gồm các nhân tố khách
quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD của DN. Cụ thể là:
1.2.1.1 Môi trường kinh tế
Môi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mọi DN.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như hiện nay của đất nước ta trong những
năm gần đây (7- 8%/ năm) là một trong những tác động tích cực tới toàn bộ nền
kinh tế, kinh tế phát triển mạnh, doanh thu của người dân cao hơn, đời sống của
nhân dân cải thiện, nhu cầu về nhà mới, đẹp là tất yếu, tạo điều kiện tốt cho các
công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Mặt khác, nước ta đang trong quá
trình xây dựng công nghiệp hoá, các công ty, xí nghiệp, khu công nghiệp phát
triển mạnh, giao thông cần cải thiện, điều đó cũng đồng nghĩa là có nhiều cơ hội
hơn cho công ty. Nền kinh tế tăng trưởng nóng lại luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát
có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Trong những năm gần đây, chỉ số giá luôn ở mức cao, các
nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao, nhất là xăng dầu, thép, làm cho chi phí
xây dựng cũng tăng rất nhanh, điều này làm cho lợi nhuận của các công ty xây
dựng sẽ bị giảm. Vì vậy, các DN cần có kế hoạch cung ứng, dự trữ, sử dụng NVL
sao cho hợp lý, tránh lãng phí, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả HĐSXKD.
1.2.1.2 Môi trường công nghệ
Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam,
các cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các DN có cơ hội tiếp cận với
nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối với
mỗi DN là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn công
nghệ sao cho phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh việc sử dụng công nghệ quá
hiện đại, không cần thiết mà trình độ về hiểu biết và sử dụng công nghệ còn yếu,
như vậy sẽ gây lãng phí lớn.
1.2.1.3 Môi trường chính trị, luật pháp
Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư và xây
dựng và ngược lại. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, được các
nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy là cơ hội đối với doanh
nghiệp.
Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một
cách hợp lý với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nhanh hơn, là
điều kiện để tiến hành thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút ngắn. Tuy
nhiên, hệ thống luật nước ta chưa ổn định, còn sửa đổi, vì vậy, trong kinh doanh
công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp tránh xảy ra tranh chấp kinh tế.
1.2.1.4 Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hoá
Tài nguyên nước ta được coi là khá dồi dào: gang thép, quặng, dầu
mỏ…là nguồn cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty xây dựng.
Song những tài nguyên đó cũng đang đứng trên nguy cơ cạn kiệt do khai thac
nhiều và không hợp lý, vì vậy công ty cũng đối mặt với sự tăng giá các nguyên
vật liệu và năng lượng trong những năm gần đây.
Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở,
các công trình giao thông: đường xá, trường học, bệnh viện… cũng tăng, là cơ
hội cho công ty xây dựng có những hợp đồng mới.
Đời sống của người dân được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng khác, yêu
cầu về các công trình xây dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và
chất lượng hơn, do vậy DN cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu
hướng chung của toàn xã hội.
1.2.1.5 Môi trường ngành
 Các đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ chức, cá nhân cùng
cung cấp 1 loại hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của
DN. Trong thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì nhu
cầu về xây dựng là rất lớn và một yêu cầu tất yếu là các DN xây dựng cũng tăng
lên, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN để giành lấy
khách hàng. Đặc biệt là với những công ty còn non trẻ thì áp lực cạnh tranh lại
càng lớn, trước những DN có thế lực cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, và có nguy
cơ bị rút khỏi ngành nếu không nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa,
thị trường xây dựng được đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng tiểm ẩn
các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Các DN luôn bị áp lực từ các đối thủ cạnh
tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Vì vậy, các DN cần phân tích
điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra các chiến lược cạnh tranh hợp lý.
 áp lực từ các nhà cung ứng
Do nguồn tài nguyên đang ngày càng khan hiếm, các nguyên vật liệu khó
có thể thay thế nên các nhà cung ứng đang ngày càng gây áp lực cho các công ty
xây dựng cả về giá cả, chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán.
Giá cả năng lượng tăng nhanh, các nhà cung ứng đầu cơ tạo tình trạng
khan hiếm giả đẩy giá sản phẩm tăng cao gây nhiều khó khăn cho công ty xây
dựng.
 áp lực từ phía khách hàng
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép lớn từ
phía khách hàng vì có quá nhiều nhà thầu để chủ đầu tư có thể lựa chọn và với
phương châm “ khách hàng là thượng đế” thì các công ty đều phải đàm phán,
thương lượng với khách hàng để đi đến sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên. Các
khách hàng thường đưa các sức ép như: thời gian thi công, bàn giao công trình,
chất lượng công trình, tư vấn thiết kế, giám sát …
1.2.2 Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Nhân tố về quản lý
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh
nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh
doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh
chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó có
vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp
nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, khai thác tối đa tiềm năng về lao động,
tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ
động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có
đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm
1.2.2.2 Nhân tố con người
Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng
vai trò cực kỳ quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh
doanh, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con
người ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có
đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân công lao động hợp lý thì
hiệu quả của lao động sẽ tăng, còn ngược lại, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao động nơi thừa lao
động...Bên cạnh đó, tay nghề của mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng không
nhỏ tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề cao
thì sản phẩm của họ làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm,
tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong trường hợp ngược lại, lượng hao phí nguyên vật
liệu sẽ lớn, phế phẩm nhiều,...làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả
kinh doanh.
Do nhân tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân,
chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình
thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách
nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó luôn sẵn sàng làm việc hết
khả năng.
1.2.2.3 Yếu tố tài chính
Bất kì một DN nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính
quan trọng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của DN như: quyết định đầu
tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ…
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà DN phải xử lý các quan hệ tài
chính thông qua phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau:
Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của
DN và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà DN có thể khai thác là nguồn nào?
Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của DN sẽ được
quản lý như thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà
cung cấp? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ
tới quản lý tài sản lưu động của DN.
1.3 hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác
và có cơ sở khoa học, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm:
+ Chỉ tiêu tổng hợp
+ Chỉ tiêu chi tiết
Từ đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống.
1.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
1.3.1.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số
Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu
hiện chủ yếu dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, thuận tiện do vậy dễ
thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: không cho phép đánh giá được
hết chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được
kết quả giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, không phản ánh được
nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng như không phản ánh được bản chất
của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( qui mô,
cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Thật vậy, giả sử xem xét chỉ tiêu lợi nhuận với
cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu đơn giản và thông thường
là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có hiệu quả. Mặc dù lợi nhuận
của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí đã bỏ ra, nó
cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh doanh. Nhưng sự đánh giá như
vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi nhuận thu được phụ thuộc vào cả sự
phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả mở rộng quy mô doanh
nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được trên một đơn vị
chi phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ
tăng lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được.
13.1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối
Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp
dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính
theo công thức:
Hiệu quả
kinh doanh
Kết quả đạt được
=
Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết
quả đạt được
Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả
những nhược điểm ở trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện.
Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình thành
nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng
quát tới chi tiết. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở dạng phân số có
nhược điểm là phức tạp và đòi hỏi phải có một quan điểm hợp lý trong việc sử
dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong quản lý kinh tế.
1.3.2. Các chỉ tiêu chi tiết
Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của chi
tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự
ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ khác nhau dưới đây:
1.3.2.1 Nhóm 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản
xuất kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất
lượng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của qui mô sản xuất
của DN. Vì vậy, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của DN cần phải sử
dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu : được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng DT (DTT)
LNST ( LNTT)
= x 100
Tổng DT ( DT thuần)
Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện
trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản : được tính bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản
LNST
= x 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản DN đã huy động có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu: được tính bằng công
thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
LNST
= x 100
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
 Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng giá thành : được tính bằng công
thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng giá thành
LNST
= x 100
Tổng giá thành
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí tổng giá thành thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận
và chi phí sản xuất.
1.3.2.2 Nhóm 2: Năng lực sản xuất của các yếu tố sản xuất cơ bản
 Sức sản xuất của lao động:
Sức sản xuất của
lao động
Doanh thu bán hàng ( DT thuần)
=
Tổng số lao động bình quân
( Tổng chi phí tiền lương)
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán
hàng( DT thuần) cho doanh nghiệp hay nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí
tiền lương thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng( DT thuần). Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại, nếu
chỉ tiêu này thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra chi phí tiền
lương cao hơn.
 Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu thuần
=
Vốn cố định bình quân
Trong đó: Vốn cố định bình quân = 1/2(vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối kì)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao (tức 1 bộ phận của VCĐ được dịch chuyển
nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kì luân chuyển của VCĐ) và
ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp tức
DN có thể đã đầu tư vốn cố định đáp ứng nhu cầu trang thiết bị nhưng đầu tư
không cân đối, hiệu quả sử dụng máy không cao.
 Sức sản xuất của nguyên vật liệu:
Sức sản xuất của nguyên vật liệu
Doanh thu bán hàng( DT thuần)
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng(DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng
tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tốt, 1 đồng chi phí nguyên vật liệu
tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. Và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ gây bất lợi
cho doanh nghiệp chứng tỏ việc sử dụng nguyên vật liệu không hợp lý.
1.3.2.3 Nhóm 3: Suất hao phí các yếu tố cơ bản:
Các chỉ tiêu này được tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất
của các yếu tố cơ bản.
 Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần
Suất hao phí tổng số lao động
bình quân so với DT thuần
Tổng số lao động bình quân
( Tổng chi phí tiền lương )
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi
phí tiền lương hay bao nhiêu lao độngbình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt
 Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần
Suất hao phí vốn cố định bình
quân so với doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu
đồng vốn cố định bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
 Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần
Suất hao phí nguyên vật liệu so với
DT thuần
Tổng chi phí nguyên vật liệu
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu
đồng chi phí nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
1.3.2.4 Nhóm 4: Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm
Suất tăng trưởng các yếu tố
cơ bản tăng thêm
Phần tăng thêm của doanh thu thuần
=
Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản
( lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu)
Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì
doanh thu tăng thêm là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3.2.5 Nhóm5: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản:
Sức sinh lợi của các yếu tố
cơ bản
Lợi nhuận sau thuế
=
Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt .
1.3.2.6 Nhóm 6: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm:
Sức sinh lợi của các yếu tố
Cơ bản tăng thêm
Số lợi nhuận sau thuế tăng thêm
=
Giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì
số lợi nhuậnsau thuế tăng thêm sẽ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3.2.7 Nhóm 7: Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố
sản xuất :
Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất
cơ bản đó là: lao động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của
các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
của doanh nghiệp.
1.3.2.8 Nhóm 8: Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính DN
Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo và kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được
trong hoàn cảnh đó. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh
tổng tài sản của doanh nghiệp ở Bảng cân đối kế toán cuối kì và đầu kì để thấy
qui mô và tốc độ tăng giảm, mặt khác ta so sánh tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở
hữu để thấy được các tài sản của doanh nghiệp tăng giảm từ đâu ảnh hưởng như
thế nào đến hoạt động tài chính
Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuối kì với đầu kì
hoặc năm trước với năm nay để thấy được tình hình tăng giảm của mỗi chỉ tiêu
và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu tác động tới tình hình tài chính
Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:
 Tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
= x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ
sở hữu chiếm bao nhiêu.
 Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền và các khoản TĐT
=
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ ( tồn kho), nó còn được xác định bằng
cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ số này bằng 1 chứng tỏ tài sản Có ngắn hạn của DN vẫn đủ trang
trại các khoản nợ đến hạn.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì DN gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
 Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động
=
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ. Còn nợ ngắn hạn bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các
khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác …. Cả tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới 1 năm.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
 Doanh lợi tài sản (ROA):
Doanh lợi tài sản
Lợi nhuận trước thuế ( LNST)
=
Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của 1 đồng vốn đầu tư . Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của DN được và phạm
vi so sánhmà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế hay sau thuế để so sánh với
tổng tài sản .
 Hệ số đầu tư tài sản dài hạn:
Hệ số đầu tư tài sản dài
hạn
Vốn chủ sở hữu và vay dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Hệ số này cho biết tài sản dài hạn của DN được đầu tư bằng vốn chủ sở
hữu và vay dài hạn là bao nhiêu.
1.4 Một số chỉ tiêu phân tích kinh doanh
1.4.1 Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiêt và có thể chi tiết theo những hướng
khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện
theo những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận.
Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ
phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được.
Trong phân tích kết quả sản xuất nói chung, giá trị sản lượng thường được chi
tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau. Chẳng hạn, giá trị sản lượng
công nghiệp cần được chi tiết thành các bộ phận : giá trị thành phẩm làm bằng
nguyên vật liệu của DN, làm bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng…
Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm hoặc mức
phí thường được chi tiết theo các khoản mục giá thành
Trong phân tích tiêu thụ, doanh số tiêu thụ được chi tiết theo doanh số
từng mặt hàng- những bộ phận cấu thành doanh số đó..
- Chi tiết theo thời gian:
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó
trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời
gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được
các giải pháp có hiệu quả cho việc kinh doanh.
1.4.2 Phương pháp chi tiết
So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Trước hết, cần xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể
của phân tích:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu,
số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kì trước ( năm nay so với năm trước,
tháng này so với tháng trước…)
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số
thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu nêu ra
Các trị số của chỉ tiêu ở kì trước, kế hoạch hoặc cùng kì năm trước gọi
chung là trị số kì gốc và thời kì chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kì gốc,
thời kì chọn để phân tích gọi tắt là kỳ phân tích.
1.4.2 Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là
phương pháp xác định và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Chẳng hạn, số lợi
nhuận thu được trong kinh doanh 1 loại hàng hoá dịch vụ nào đó có thể quy về
ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Lượng hàng hóa bán ra tính bằng đơn vị tự nhiên hoặc đơn vị trọng
lượng…
+ Suất lợi nhuận trên một đơn vị hàng hóa dịch vụ…
Cả 2 nhân tố này đồng thời ảnh hưởng đến lượng lợi nhuận. Để nghiên
cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Muốn vậy, có thể trực tiếp dựa vào mức biến động ở từng nhân tố hoặc dựa vào
phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là “ số chênh lệch”, còn
cách thứ 2 gọi là “ thay thế liên hoàn”. Có thể xác định ảnh hưởng của từng nhân
tố đến các chỉ tiêu phân tích nhờ 2 cách:
“ Số chênh lệch”:
ảnh hưởng của nhân
tố số lượng =
Chênh lệch của
nhân tố số lượng x
Trị số của nhân tố
chất lượng ở kì gốc
ảnh hưởng của nhân
tố chất lượng =
Chênh lệch của
nhân tố chất lượng x
Trị số của nhân tố
số lượng ở kì phân
tích
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố nhờ phép cộng đại số
“ Thay thế liên hoàn”:
Có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên
tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó lấy
kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác định
được ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
1.4.3 Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận… Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp trên, trong phân
tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
Chương II
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam
2. 1. giới thiệu kháI quát về công ty đầu tư và phát triển kinh tế việt nam
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
kinh tế Việt Nam
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam có trụ sở tại số 26
Ngõ 9 Minh Khai , Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội- tiền thân là xí nghiệp xây dựng
công trình II - đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty xây dựng
Đường thuỷ – Bộ Giao thông vận tải, được thành lập từ năm 2000.
Ngày 9/3/2006, căn cứ vào Quyết định số 586/QĐ-BGTVT về việc duyệt
phương án và chuyển Xí nghiệp Xây Dựng công trình II thành Công ty cổ phần
Đầu tư và phát triển số 2 .
Do tính chất kinh doanh của công ty, ngày 6/7/2006 căn cứ vào Quyết
định số 1454/QĐ-BGTVT quyết định đổi tên Công ty Cổ phần Đầu Tư và phát
triển số 2 thành Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam
Tên chính thức của công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Kinh
tế Việt Nam
Tên giao dịch: Vietnam economic investment and development joint-
stock company
Tên viết tắt : VEIDC
Địa chỉ trụ sở chính: số 26 ngõ 9 Minh Khai –Q.Hai Bà Trưng- Hà Nội
Mã số thuế: 0102004317
Điện thoại: 04.6242758
Fax: 04.6245230
Công ty có Vốn điều lệ và cơ cấu phát hành như sau:
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
-Cổ phần phát hành lần đầu: 5.000.000.000/500.000 cổ phần .Mệnh giá
một cổ phần là 10.000đ, trong đó:
+ Cổ phần Nhà Nước: 100.000 cổ phần chiếm 20% Vốn điều lệ
+Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong công ty: 37.300 cổ
phần, chiếm 7,46% Vốn điều lệ
+ Cổ phần bán đấu giá công khai: 362.700 cổ phần, chiếm 72,54%
Vốn điều lệ. Giá bán khởi điểm 10.000đ/CP
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập
trên cơ sở cổ phần hoá DNNN từ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 thuộc Tổng
công ty xây dựng Đường thuỷ- Bộ giao thông vận tải
Tuy mới thành lập được 7 năm chưa đủ thời gian và điều kiện để Công
ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam phát triển mạnh nhưng với sự
nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên , Công ty đã đạt được những kết quả
nhất định và đang dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Công ty
đã quy tụ được những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong công tác quản lý,
chỉ đạo sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, tiếp thị và quản lý tài
chính. Bên cạnh đó công ty còn có cả đội ngũ cán bộ quản lý chỉ đạo từ các
phòng ban nghiệp vụ đến các chi nhánh, đến các đơn vị sản xuất cùng các công
nhân kĩ thuật có tay nghề cao được thử thách trong thi công các công trình có
tiêu chuẩn kĩ thuật phức tạp.
Về phương tiện thiết bị, Công ty đã trang bị các máy móc thiết bị rất tiên
tiến đủ thực hiện mọi công đoạn trong thi công các công trình như cầu đường bộ,
cầu cảng, đường giao thông các cấp từ giao thông nông thôn đến đường cao tốc,
các phương tiện đường thuỷ để phục vụ các công trình thuỷ công, thuỷ lợi…xây
dựng lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35 KV. Ngoài ra, Công ty liên doanh
liên kết với các đơn vị chuyên ngành khác để cùng bổ xung hỗ trợ nhau về thiết
bị đặc chủng để phục vụ thi công các công trình đặc biệt .
Về phạm vi ngành nghề hoạt động đối với Công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển kinh tế Việt Nam rất đa dạng nhưng trọng tâm là các dự án Giao thông,
Thuỷ lợi, Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Ngoài ra, Công ty cũng đã mở
rộng kinh doanh đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư các dự án về cơ sở hạ tầng đô thị
và liên kết đào tạo nghề ngắn và dài hạn theo nhu cầu của xã hội
Về phạm vi hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt
Nam đã và đang hoạt động trên mọi miền của đất nước từ các tỉnh đồng bằng,
trung du, ven biển đến hải đảo. Ngoài ra, Công ty liên doanh liên kết với những
đối tác nước ngoài nếu có điều kiện thuận lợi.
2.1.3. Chức năng của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam có các chức năng
chính sau:
-Tư vấn đầu tư, lập dự án xây dựng và thiết kế công trình
-Xây dựng các công trình đường thuỷ, đường bộ, dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi, thuỷ sản, quốc phòng, hạ tầng cơ sở và san lấp mặt bằng, nạo
vét sông biển
-Quản lý dự án, tư vấn và giám sát các công trình
-Lắp đặt đường dây và trạm biến thế đến 35KV
-Cho thuê máy móc, thiết bị công trình, bến bãi, kho chứa hàng
-Đầu tư, kinh doanh phát triển hạ tầng đô thị và bất động sản
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị
-Liên kết và đào tạo giáo dục cao đẳng, đại học các ngành nghề ngắn và
dài hạn
2.1.4. Nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam đã xác định các
nhiệm vụ đó là :
-Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí chịu trách nhiệm quản lý về kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Nhà Nước và cấp trên
-Xây dựng chiến lược phát triển lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với
mục tiêu đề ra
- Mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, tích luỹ và phát triển vốn
-Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh và công bằng
-Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước
-Đoàn kết và phát huy thế mạnh của tổ chức, đoàn thể trong công ty
-Tuân thủ các quy định của cơ quan chủ quản
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm :
1/ Hội đồng quản trị:
-Bà Trần Thị Dương :Thạc sĩ Quản trị kinh doanh – chủ tịch HĐQT
-Ông Hoàng Văn Hoà :Kỹ sư công trình giao thông – Uỷ HĐQT
-Ông Nguyễn Văn Biên : Cử nhân kinh tế - Uỷ HĐQT
-Ông Đặng Tuấn Ngọc :Thạc sĩ TCKT -Uỷ HĐQT
-Ông Trần Hữu Đức :Cử nhân Kinh Tế -Uỷ HĐQT
2/Ban giám đốc:
-Bà Trần Thị Dương : Giám đốc điều hành
-Ông Hoàng Văn Hoà : Phó đốc điều hành
-Ông Nguyễn Văn Biên : Phó đốc điều hành
-Ông Trần Hữu Đức : Phó đốc điều hành
-Ông Đặng Tuấn Ngọc :Kế toán trưởng
3/Các phòng ban nghiệp vụ
-Phòng kế hoạch kĩ thuật
-Phòng Dự án
-Phòng Tài chính kế toán
-Phòng nhân chính
-Phòng quản lý thiết bị
4/Các chi nhánh của công ty và các công trường trực thuộc Công ty
-Mỗi chi nhánh bao gồm các đội trực thuộc:
+ Đội thi công cơ giới
+ Đội xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi
+ Đội xây dựng kiến trúc và cơ sở hạ tầng
- Các công trường của công ty có các bộ phận nghiệp vụ và các đội thi công công
trình.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển kinh tế Việt Nam:
Giám đốc
Phó Giám
đốc
Phó Giám
đốc
Phó Giám
đốc
P. Kế
hoạch –Kĩ
thuật
P.Dự án
P. Tài
chính –Kế
Toán
P.Nhân
chính
P. Quản lý
thiết bị
Chi nhánh Hà
Tĩnh
Chi nhánh
Bình Định
Chi nhánh
TP.HCM
Các công
trường trực
thuộc công ty
Đội
công
trìn
h
giao
thôn
g
thuỷ
bộ
Đội
thi
côn
g
cơ
giớ
i
Đội
xây
dựn
g
kiế
n
trú
c
Các
đội
thi
công
công
trìn
h
Bộ
phận
nghi
ệp
vụ
Đội
thi
côn
g
cơ
giớ
i
Đội
xây
dựn
g
kiế
n
trú
c
Đội
công
trìn
h
giao
thôn
g
thuỷ
bộ
Đội
xây
dựn
g
kiế
n
trú
c
Đội
công
trìn
h
giao
thôn
g
thuỷ
bộ
Đội
thi
côn
g
cơ
giớ
i
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 26
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
NHậN XéT:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tương đối phù hợp, có sự phân công
chức năng , nhiệm vụ rõ ràng không chồng chéo là điều kiện để quản lý hoạt động
có hiệu quả
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty:
 Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc công ty): Là người có cổ phần lớn nhất
trong công ty và có quyền quyết định đến những vấn đề hệ trọng của công ty
đồng thời là người phụ trách chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất- kinh
doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước và
tổng công ty.
 Các Phó giám đốc: Giúp Giám đốc trong công tác điều hành hoạt động sản
xuất- kinh doanh theo lĩnh vực được phân công, được Giám đốc uỷ quyền
công việc khi vắng mặt.
 Các phòng ban:
- Phòng tài chính- kế toán:
+Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty tổ chức, quản lý các nguồn
vốn, tìm mọi biện pháp để việc sử dụng vốn tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.
+Thực hiện trách nhiệm giám đốc đồng tiền trong hoạt động sản xuất- kinh
doanh đảm bảo đúng quy định, phân cấp quản lý, chế độ, chính sách, chế độ
tài chính- kế toán.
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán –kế toán, lập báo cáo theo quy định
của chế độ kế toán Việt Nam, theo dõi thực hiện lao động tiền lương,
BHXH và các chế độ chính sách.
-Phòng kế hoạch :
+khai thác tìm kiếm việc làm, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tập hợp các tài
liệu kinh tế kỹ thuật, tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình, lập phiếu giá
thanh quyết toán công trình.
+Quản lý và triển khai điều hành sản xuất theo tiến độ, đảm bảo chất
lượng kinh doanh, an toàn lao động và hiệu quả kinh tế cao.
-Phòng nhân chính:
+ Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc xây dựng tổ chức bộ máy sản
xuất và quản lý có hiệu quả.
+ Giúp Giám đốc quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị và cá
nhân thực hiện đúng chế độ, chính sách, thực hiện Luật lao động, các quy
định, quy chế của công ty trong các lĩnh vực tổ chức-lao động tiền lương,
thanh tra bảo vệ, thi đua khen thưởng hành chính. Quản lý cung ứng vật tư
thiết bị phục vụ sản xuất toàn công ty.
+ Tổ chức quản lý, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong lĩnh vực hành chính theo
đúng chế độ quy định của nhà nước.
-Phòng máy thiết bị: Có nhiệm vụ quản lý về số liệu và tình trạng máy móc,
thực hiện kiểm tra máy móc thiết bị theo định kỳ.
-Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công các công trình
được giao và đảm bảo thực hiện đúng tiến độ được giao
2.2 thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và
phát triển kinh tế việt nam
2.2.1 Phân tích chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian qua
Trong những năm qua, do tình hình kinh tế đất nước có nhiều sự chuyển
biến lớn nên đã góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập trên
cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 thuộc
Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ – Bộ giao thông vận tải, do mới thành lập trong
thời gian ngắn nên vẫn còn nhiều khó khăn trong nhiều mặt, chưa đủ thời gian và
điều kiện để công ty phát triển mạnh. Trong giai đoạn đầu này, công ty đang trong
quá trình hoàn thiện và dần ổn định mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cũng đang trên đà phát triển theo hướng tốt nhưng chưa
thực sự ổn định vẫn có nhiều biến động do tác động của các yếu tố khách quan cũng
như những yếu tố chủ quan từ phía bản thân công ty.
Tuy nhiên, công ty còn được các đơn vị trong và ngoài tổng công ty, các
ban ngành, xí nghiệp ở mọi nơi đã tạo điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty có một lực lượng đội ngũ công nhân viên tinh thông nghề
nghiệp, đoàn kết, cần cù, từng bước đổi mới về cách nghĩ cách làm và có tinh thần
quyết tâm xây dựng công ty vững mạnh.
Trong giai đoạn đất nước đang trong thời kì đổi mới công nghiệp hoá- hiện
đại hoá, thị trường xây dựng được coi là thị trường tiềm năng đồng nghĩa với nó là
môi trường cạnh tranh gay gắt. Công trình có giá trị lớn thì cạnh tranh bằng đấu
thầu, qua các cuộc đấu thầu cho thấy giá trúng thầu giảm rất nhiều so với giá trần.
Trong khi đó, những chi phí đầu vào về cơ bản là tăng như: vật tư, năng lượng,
nhiên liệu...Đối với các công trình có giá trị nhỏ thì các tổng công ty, các ngành đều
có cơ sở sản xuất và được bảo vệ bằng hàng rào trong ngành và trong tổng công ty.
Vốn kinh doanh của công ty nhất là nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ,vì thế để
đảm bảo việc làm cho người lao động, công ty phải đi vay vốn ngắn hạn của ngân
hàng, tiền trả lãi vay ngân hàng lớn ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, công ty mới đầu tư thêm các máy móc thiết bị hiện đại nên chi phí cho
đầu tư ban đầu là khá lớn, nên tiền trả lãi vay đã lớn lại càng lớn thêm.
Về trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên: các cán bộ công nhân viên
làm việc khá hiệu quả, có trách nhiệm trong công việc, chủ động trong hoạt động
của mình, các lĩnh vực kinh doanh được cán bộ quản lý mở rộng đa dạng, linh hoạt,
tuy nhiên trong một số hoạt động vẫn còn yếu kém đặc biệt là trong hoạt động
marketing, công ty chưa có bộ phận chuyên nghiệp về các nghiệp vụ nghiên cứu và
phân tích thị trường, do vậy còn bỏ lỡ nhiều cơ hội.
Trong công tác tài chính- kế toán hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao, sử
dụng vốn còn chưa hợp lý, vốn bị chiếm dụng khá lớn, vòng quay vốn lưu động
không cao.
2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển kinh tế Việt Nam ta căn cứ và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty trong 3 năm liên tục 2003, 2004, 2005
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 30
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đơn vị 1000đ
T
T
Chỉ tiêu 2003 2004
Chênh lệch
2004 2005
Chênh lệch
Tuyệt đối Tươngđối(
%)
Tuyệt đối Tươngđố
i
1 Doanh thu BHvà CCDV 10,434,192 12,615,361 2,181,169 20.90 12,615,361 16,357,660 3,742,299 29.66
2 Các khoản giảm trừ
3 Giá vốn hàng bán 9,912,483 11,858,440 1,945,957 19.63 11,858,440 15,049,047 3,190,607 26.91
4 Lợi nhuận gộp = (1 – 2 - 3 ) 521,709 756,921 235,212 45.08 756,921 1,308,613 551,692 72.89
5 D thu hoạt động tài chính
6 Chi phí hoạt động tài chính
7 Chi phí bán hàng 297,996 350,851 52,855 17.74 350,851 699,429 348,578 99.35
8 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 113,617 156,469 42,852 37.72 156,469 191,511 35,042 22.40
9
Lợi nhuận thuần từ HĐKD=(4 – 7
– 8)
110,096 249,601 139,505 126.71 249,601 417,673 168,072 67.34
10 Thu nhập từ các HĐ khác 218,401 812,256 593,855 271.91 812,256 989,116 176,860 21.77
11 Chi phí các hoạt động khác 217,658 811,231 593,573 272.71 811,231 986,638 175,407 21.62
12 Lợi nhuận từ các HĐkhác =(10 – 743 1,025 282 37.95 1,025 2,478 1,453 141.76
11 )
13
Tổng lợi nhuận trước thuế = (9
+12 )
110,839 250,626 139,787 126.12 250,626 420,151 169,525 67.64
14 Thuế thu nhập DN phải nộp 35,468 70,175 34,707 97.85 70,175 117,642 47,467 67.64
15 Tổng lợi nhuận sau thuế =(13 –
14 )
75,371 180,451 105,080 139.42 180,451 302,509 122,058 67.64
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 31
Để tiện cho việc tính toán, tôi xin qui ước kí hiệu viết tắt sử dụng trong khi
tính toán như sau:
LN thuần từ HĐSXKD : LNT
LN thuần từ HĐSXKD năm 2004, năm 2005 là : LNT4,LNT5
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2004, 2005 là :DTBH4, DTBH5
Giá vốn hàng bán năm 2004, 2005 là : GVHB4,GVHB5
Các khoản giảm trừ năm 2004, 2005 là : KGT4,, KGT5
Chi phí bán hàng năm 2004, 2005 là : CPBH4, CPBH5
Chi phí quản lý DN năm 2004, 2005 là : CPQL4, CPQL5
Mức chênh lệch tuyệt đối : 
Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2005 so với năm 2004.
 Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng lợi nhuận trước thuế( LNTT) được tính bằng công thức sau:
Tổng LNTT = LN thuần từ HĐSXKD + LN thu từ các hoạt động khác
Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của công
ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam năm 2005 so với năm 2004 tăng
169,525 nghìn đồng với tốc độ tăng là 67.6% song lại thấp hơn so với tốc độ tăng
của năm 2004 so với năm 2003. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng là do các nhân tố
sau: LN thuần từ HĐSXKD và LN thu từ các hoạt động khác
1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: trong năm 2005 tăng
168,072 ngđ so với năm 2004, tốc độ tăng khá nhanh là 67.3%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng công thức:
LN thuần từ
HĐSXKD
=
Lợi nhuận
gộp
-
Chi phí
Bán hàng
-
Chi phí
quản lý DN
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 32
Hoặc:
LN thuần
từ
HĐSXKD
=
DT BH và
cungcấp
dịch vụ
-
Cáckhoản
giảm trừ -
Giá vốn
hàngbán -
Chi phí
bán hàng -
Chi phí
QLDN
Từ công thức trên ra thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần từ
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn
hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN.
Ta có:
LNT = DT BH - KGT - GVHB - CPBH - CPQL
LNT = LNT5 - LNT4
Xét sự ảnh hưởng của các nhân tố:
 ảnh hưởng của doanh thu bán hàng tới lợi nhuận thuần:
Ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 tăng so với năm 2004 là
3,742,299 ngđ tương ứng với 29.7%. Doanh thu bán hàng tăng đã làm cho lợi nhuận
thuần tăng lên 1 lượng là:
 LNTDTBH= (DTBH5- KGT4 - GVHB4 - CPBH4- CPQL4) – (DTBH4- KGT4-
GVHB4- CPBH4- CPQL4)
= (16,357,660 -0 -11,858,440- 350,851-156,469)-(12,615,361- 0 - 11,858,440 -
350,851 - 156,469) = 3,742,299 ngđ
Tương ứng tăng = LNTDTBH / LNT4 = 3,742,299 /249,601=1499%
Ta thấy tốc độ tăng của LNT nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu bán
hàng. Đây là yếu tố tích cực cần phát huy.
 ảnh hưởng của giá vốn hàng bán tới lợi nhuận thuần
Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2005 tăng 3,190,607 ngđ so với năm 2004 tức 26.9%,
việc giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng đúng bằng
phần chênh lệch giá vốn hàng bán là:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 33
 LNTGVHB=(DTBH5-GVHB5-CPBH4-CPQL4)-(DTBH5-GVHB4-CPBH4-
CPQL4)=(16,357,660-15,049,047-350,851-156,469)-(16,357,660-11,858,440-
350,851-156,469)= - 3,190,607 ngđ
tương ứng giảm - 3,190,607/249,601= -1278%
Tốc độ giảm của lợi nhuận thuần nhiều hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán,
đây là yếu tố không có lợi cho lợi nhuận thuần, vì vậy công ty cần chú trọng đến
tính đến các khoản chi phí giá vốn hàng bán sao cho hợp lý.
 ảnh hưởng của chi phí bán hàng tới lợi nhuận thuần
Ta thấy chi phí bán hàng năm 2005 tăng 348,578 ngđ so với năm 2004 tương ứng
với 99.4% làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng là
LNTCPBH=(DTBH5-GVHB5-CPBH5-CPQL4)-( DTBH5-GVHB5-CPBH4-CPQL4)
= CPBH5- CPBH4 = - 348,578 ngđ tức giảm 348,578/249,601= - 139.6%
 ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp tới lợi nhuận thuần:
Chi phí quản lý DN năm 2005 so với năm 2004 tăng 35,042 ngđ hay 22.4%, chi phí
này tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng là
LNTCPQL=CPQL5-CPQL4 = - 35,042 ngđ tức giảm - 35,042/249,601 = - 14%.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận thuần:
LN thuần = 3,742,299 –3,190,607-348,578 –35,042=168,072 (ngđ)
Tốc độ tăng lợi nhuận thuần : 1,499.3%-1,278.3%-139.6%-14%= + 67.34%
Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đã
làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng cao song do các chi phí về giá vốn hàng bán và
chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN cũng tăng lên đáng kể, trong đó giá vốn
hàng bán tăng cao nhất ảnh hưởng lớn đến tổng lợi nhuận, giá vốn hàng bán tăng là
do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp
tăng, vì vậy Công ty cần quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí hợp
lý.
2. Lợi nhuận từ các hoạt động khác :
Lợi nhuận từ các hoạt động khác được tính bằng công thức sau:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 34
Lợi nhuận từ
các hoạt động khác
=
Thu nhập từ
các hoạt động khác
-
Chi phí
các hoạt động khác
Ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động khác năm 2005 so với năm 2004 tăng cao là
1,453 ngđ tương ứng với 141.7% đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng . Lợi
nhuận từ các hoạt động khác tăng là do 2 nhân tố ảnh hưởng sau:
+ Thu nhập từ các hoạt động khác: năm 2005 tăng 176,860 ngđ so với năm
2004 tương ứng với 21.77% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng 1 lượng
là: LNHĐKDT khác=(DTHĐK5-CPHĐK4)- (DTHĐK4-CPHĐK4)
= DTHĐK5- DTHĐK4 = 176,860 ngđ
Tương ứng tăng = LNHĐKDT khác /LNHĐK4 = 176,860/1,025 = 17,254%
+ Chi phí các hoạt động khác năm 2005 tăng 175,407 ngđ so với năm 2004
tức tăng 21.6% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác giảm 1 lượng là
LNHĐKCPkhác =(DTHĐK5-CPHĐK5)- (DTHĐK5-CPHĐK4)
= CPHĐK5 - CPHĐK4 = - 175,407 ngđ
Tương ứng với giảm - 175,407/1,025 = - 17,113%
Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ các hoạt động
khác:
LNHĐK = 176,860 - 175,407 = 1,453 (ngđ)
Tốc độ tăng = 17,254% - 17,113% = 141%
Ta thấy, thu nhập từ các hoạt động khác tăng cao còn chi phí các hoạt động khác
thấp hơn so với tốc độ tăng của thu nhập từ các hoạt động khác làm lợi nhuận từ các
hoạt động khác tăng cao
Nhận xét: Ta thấy, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển kinh tế Việt Nam năm 2005 so với năm 2004 tăng 169,525 nghìn đồng với tốc
độ tăng nhanh là 67.6% là do 2 nhân tố:
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: năm 2005 tăng
168,072 ngđ so với năm 2004, tốc độ tăng nhanh là 67.3%
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 35
+Lợi nhuận từ các hoạt động khác: năm 2005 so với năm 2004 tăng 1,453
ngđ tương ứng với 141.7%
 Tổng lợi nhuận sau thuế :
Tổng lợi nhuận sau thuế (LNST) được tính bằng công thức sau:
Tổng LNST = Tổng LN trước thuế - Thuế thu nhập DN phải nộp
Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng cao so với năm 2004 là 122,058
ngđ tương ứng với 67.6% do ảnh hưởng của 2 nhân tố là tổng lợi nhuận trước thuế
(LNTT) và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
+Tổng LN trước thuế: ta thấy tổng LNTT năm 2005 tăng so với năm 2004
là 169,525 ngđ tương ứng với 67.6% đã làm tổng LNST tăng 1 lượng là:
Tổng LNSTTLNTT = (TổngLNTT5 –Thuế TNDN4) - (TổngLNTT4–Thuế TNDN4)
= TổngLNTT5 - TổngLNTT4 = 169,525 ngđ
Với tốc độ tăng là: 169,525/180,451 = 93.9%.
Ta thấy, tốc độ tăng của tổng LNST tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng
LNTT.
+ Thuế TNDN phải nộp: ta thấy, thuế TNDN phải nộp năm 2005 tăng so
với năm 2004 là 47,467 ngđ tức 67.6% làm cho tổng LNST giảm 1 lượng:
Tổng LNSTThuếTNDN=(TổngLNTT5 –Thuế TNDN5)-(TổngLNTT5 –ThuếTNDN4)
= Thuế TNDN5 - Thuế TNDN4
= - 47,467 ngđ
Tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế do sự ảnh hưởng của thuế TNDN là
47,467/180,451= 26.3%
Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố:
tổng LNST = 169,525 – 47,467 = 122,058 (ngđ)
Tốc độ tăng = 93.9%- 26.3% = 67.6%
Ta thấy, tốc độ tăng của tổng LNST cao là do tổng LNTT tăng cao và Thuế TNDN
tăng hợp lý.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 36
Để thấy rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm , ta có thể căn cứ vào
bảng so sánh giữa doanh thu và chi phí trong 3 năm dưới đây:
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
I Tổng doanh thu 10,652,593 13,427,617 17,346,776
1
DT bán hàng và cung cấp dịch
vụ
10,434,192 12,615,361 16,357,660
2 Doanh thu từ các hoạt độngkhác 218,401 812,256 989,116
II Tổng chi phí 10,541,754 13,176,991 16,926,625
1 Giá vốn hàng băn 9,912,483 11,858,440 15,049,047
2 Chi phí bán hàng 297,996 350,851 699,429
3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 113,617 156,469 191,511
4 Chi phí các hoạt động khác 217,658 811,231 986,638
III Tổng lợi nhuận 110,839 250,626 420,151
BiÓu ®å so s¸ nh t æng doa nh t hu v µ c hi phÝ
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
20,000,000
2003 2004 2005
N¨m
ng®
Tæ
ng DT
Tæ
ng CP
Ta thấy, trong 3 năm, doanh thu tăng lên khá ổn định, song tốc độ tăng của chi phí
cũng cao tương ứng nên lợi nhuận của công ty cũng chưa cao. Nguyên nhân là do là
công ty mới thành lập, còn phải đầu tư lớn, chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc sử
dụng chi phí còn chưa hợp lý vì vậy làm cho tổng chi phí tăng cao.
2.2.3 Phân tích các tỷ suất lợi nhuận
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 37
Để đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận ta căn cứ vào bảng
số liệu sau:
đơn vị :1000đ
TT
Chỉ tiêu 2004 2005
Chênh lệch
Tuyệt đối Tươngđối
1 Tổng lợi nhuận sau thuế 180,451 302,509 122,058 67.6
2 Doanh thu thuần 12,615,361 16,357,660 3,742,299 29.7
3 Tổng tài sản 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.6
4 VCSH 266,295 915,819 649,524 243.9
5 Giá vốn hàng bán 11,858,440 15,049,047 3,190,607 26.91
6 Tổng vốn 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.6
7 Số vòng quay toàn bộ vốn
kinh doanh = (2: 6) 0.8467 0.7923 -0.0544 -6.42
8 Tỷ suất lợi nhuận trên
DTT = (1 : 2)x100 1.430 1.849 0.419 29.3
9 Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản =( 1: 3)x100 1.211 1.465 0.254 21
10 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu = (1 : 4)x100 67.764 33.032 -34.732 -51.3
11 Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng giá thành = (1:
5)x100 1.522 2.010 0.488 32.1
Nhận xét:
+ Hệ số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Số vòng quay toàn bộ vốn
kinh doanh
Doanh thu thuần
=
Tổng nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 38
Ta thấy, số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh năm 2005 giảm so với năm 2004 là
0.0544 vòng tức giảm 6.42% do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau:
-Doanh thu thuần: ta thấy DTT tăng 3,742,299 ngđ tức tăng 29.7% làm cho
số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh tăng
= 0.251 vòng hay tăng 0.251/0.8467 =29.6%
-Tổng vốn: ta thấy tổng vốn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,745,493
ngđ tức tăng 38.6% làm cho số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh giảm :
= -0.197 vòng hay giảm 29.53%
Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Mức chênh lệch: -0.0544 vòng
Tốc độ giảm : 6.42%
Như vậy, số vòng quay của vốn kinh doanh giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
không cao, tốc độ luân chuyển vốn bị chậm , vốn bị chiếm dụng.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.419 tức cứ 100đ DTT đạt được thì thu thêm
0.419 đ tương đương với 29.3%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần tăng là do 2
nhân tố ảnh hưởng sau:
- Doanh thu thuần: ta thấy DTT tăng 3,742,299 ngđ tức tăng 29.7% làm cho
tỷ suất lợi nhuận giảm 1 lượng là :
số vòng quay toàn bộ vốn
kinh doanh
=
DTT5 DTT4
Tổng vốn 4 Tổng vốn 4
 số vòng quay toàn bộ
vốn kinh doanh
=
DTT5 DTT5
Tổng vốn 5 Tổng vốn 4
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 39
 tỷ suất LN trên DTT
=
LNST4 LNST4
x100 x100
DTT5 DTT4
=(180,451/16,351,660) - 1.430 = -0.327
Tốc độ giảm là: -0.327/1.430=-22.87%
-Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ
tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là:
tỷ suất LN trên DTT =
LNST5 LNST4
x100 x100
DTT5 DTT4
=1.849-(180,451/16,357,660)=0.746
Tốc độ tăng là: 0.746/1.430 = 52.2%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố :
tỷ suất lợi nhuận trên tổng DTT = -0.327 + 0.746 = 0.419
Tốc độ tăng = -22.87% + 52.2% = 29.3%
+Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.254
tương ứng với 21%, nguyên nhân tăng là do 2 nhân tố sau:
- Tổng tài sản: ta thấy tổng tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 là
5,745,493 ngđ tương ứng tăng 38.6% ,tổng tài sản tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản giảm 1 lượng là:
tỷ suất LN trên tổng TS =
LNST4 LNST4
x100 x100
TổngTS5 TổngTS4
=(180,451/20,645,795) – 1.211= - 1.202
Tương ứng với : -1.202/1.211= -99.3%
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 40
-Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ
tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng là:
tỷ suất LN trên
tổngTS =
LNST5 LNST4
TS5 TS5
= 1.465–(180,451/20,645,795) = 1.456
Tốc độ tăng là: 1.456/1.211 = 120.23%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là: - 1.202+1.456 = 0.254
Tốc độ tăng là -99.3% +120.23% = 20.93%
Ta thấy, tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0.254 ngđ có nghĩa là cứ 100 đồng
tài sản mà công ty đầu tư thì thu được lợi nhuận tăng thêm là 0.254 ngđ
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2005 giảm so với năm
2004 là 34.732 tương ứng với 51.3% nguyên nhân giảm là do 2 nhân tố sau:
- Tổng vốn chủ sở hữu: ta thấy tổng vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 649,524 ngđ tương ứng tăng 243.9% tổng vốn chủ sở hữu tăng làm tỉ
suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu giảm 1 lượng là:
tỷ suất LN trên
tổng VCSH =
LNST4 LNST4
x100 x100
TổngVCSH5 TổngVCSH4
=(180,451/915,819) – 67.764 = - 67.57
Tương ứng với : -67.57/67.764 = -99.7%
-Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ
tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 41
tỷ suất LN trên
tổngVCSH
=
LNST5 LNST4
x100 x100
VCSH5 VCSH5
= 33.032– (180,451/915,819)= 32.83
Tốc độ tăng là: =32.83/67.764 = 48.46%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
tỉ suất lợi nhuận trên tổng VCSH là: - 67.57 + 32.83 = -34.74
Tốc độ giảm là -99.7% + 48.46% = -51.3%
Như vậy, cứ 100 đồng VCSH được đầu tư thêm không mang lại lợi nhuận mà lợi
nhuận bị giảm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn không cao, chưa có cơ cấu sử dụng
vốn hợp lý.
+Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành:
Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng giá thành năm 2005 tăng so với năm
2004 là 0.488 ngđ tương ứng với 32.1%, nguyên nhân tăng là do 2 nhân tố sau:
- Tổng giá thành: ta thấy tổng giá thành năm 2005 tăng so với năm 2004 là
3,190,607 ngđ tương ứng tăng 26.9% tổng giá thành tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên
tổng giá thành giảm:
tỷ suất LN trên
tổng giá thành =
LNST4 LNST4
x100 x100
Tổnggiá thành5 Tổnggiá thành4
=(180,451/15,049,047)- 1.522= -1.51 Tương ứng
với : -1.51/1.522= -99.2%
-Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ
tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành tăng là:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 42
Chênh lệch tỷ suất LN
trên tổng giá thành do
tổng LNST
=
LN5 LN4
Tổnggiá thành5 Tổng giá thành5
= 2.010– (180,451/15,049,047) = 1.998
Tốc độ tăng là: 1.998/1.522=131.3%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
Chênh lệch tỉ suất lợi nhuận trên tổng giá thành: -1.51+1.998 = 0.488
Tốc độ tăng là -99.2% +131.3%= 32.1%
Như vậy, cứ 100 đồng chi phí cho tổng giá thành năm 2005 thì lợi nhuận thu được
năm 2005 tăng thêm so với năm trước là 0.488đ
2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản của sản
xuất kinh doanh
2.2.4.1 Hiệu quả sử dụng lao động
Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có
tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số
lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao
động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Và vấn đề về lao
động cũng được Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế VN coi là
vấn đề mấu chốt mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Vì vậy, ngay
sau khi cổ phần hoá Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển kinh tế VN, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành kế hoạch hoá
nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho hợp lý .
Do Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên một yêu cầu tất yếu
là cần tuyển thêm nhiều công nhân, cán bộ hơn, đào tạo lại một số lao động sao cho
phù hợp với yêu cầu mới. Công ty cũng có các chính sách tuyển mộ, tuyển chọn và
đãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và công ty cùng
phát triển. Ta sử dụng bảng sau để phân tích hiệu quả::
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quyên – K12QT1
Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 43
đơn vị :1000đ
T
T
Chỉ tiêu đơn vị 2003 2004 2005
Chênh lệch 2005 so 2004
Tuyệt đối Tươngđối
1 Doanh thu Ngđ 10,652,593 13,427,617 17,346,776 3,919,159 29.19
2 Lợi nhuận trước thuế Ngđ 110,839 250,626 420,151 169,525 67.64
3 Lao động bình quân Người/năm 140 100 158 58 58
4 Sức sản xuất của lao động=1/3 Ngđ/người 76,089.95 134,276.17 109,789.72 -24,486.45 -18.24
5 Suất hao phí của lao động so
với doanh thu BH=3/1
Người/đồng
0.01 0.01 0.01 0.002 22.30
6 Doanh thu tăng thêm=DT năm
sau-DT năm trước
Ngđ
2,761,972 2,775,024 3,919,159 1,144,135 41.23
7 Số lao động tăng thêm=LĐ
năm sau- LĐ năm trước
Người
36 -40 58 98 245
8 Suất tăng trưởng của lao động
tăng thêm =6/7
Ngđ/người
76,721.44 -69,375.60 67,571.71 136,947.31 197.40
9 Lợi nhuận sau thuế Ngđ 75,371 180,451 302,509 122,058 67.64
10 Tổng tiền lương 1,784,909 1,351,467 2,656,508 1,305,041 96.56
11 Sức sinh lợi của lao động Ngđ/người 0.04 0.13 0.11 -0.02 -14.71
44
=9/10
12
LNST tăng thêm = LNST năm
sau -LNST năm trước
Ngđ 14,023 105,080 122,058 16,978 16.2
13 Sức sinh lợi của lao động tăng
thêm=12/7
Ngđ/người
390 -3,051 1,863 4,914 161
14 Tiền lương bình quân
Ngđ/người/t
háng
1062 1126 1401 275 24.4
Nhận xét:
 Sức sản xuất của lao động: năm 2004 so với năm 2003 tăng nhanh lên
tới 134276.17 ngđ/người. Sức sản xuất của lao động năm 2004 thể hiện 1 lao động
tạo ra 134276.17 ngđ. Song sức sản xuất của lao động năm 2005 lại giảm so với
năm 2004, việc giảm này có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
BiÓu ®å Søc s¶ n x uÊt c ña l ao ®éng
0
50000
100000
150000
2003 2004 2005 N¨m
ng®
Sức sản xuất của lao động năm 2005 giảm là do 2 nhân tố sau:
+ Doanh thu: năm 2005, doanh thu tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ
tức tăng 29.19% làm làm cho sức sản xuất của lao động tăng 1 lượng là:
sức sản xuất
của lao động =
DT5 DT4
LĐBQ4 LĐBQ4
=(17,346,776/100)-134,276.17=39,191.59 ngđ/người
Tốc độ tăng là: 39,191.59/134,276.17=29.2%
Ta thấy tốc độ tăng của sức sản xuất của lao động thấp hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu.
+ Lao động bình quân: năm 2005, lao động bình quân tăng so với năm 2004
là 58 người tức tăng 58% làm làm cho sức sản xuất của lao động giảm 1 lượng là:
sức sản xuất
của lao động =
DT5 DT5
LĐBQ5 LĐBQ4
= 109,789.72-(17,346,776/100)=-63,678.04 ngđ/người
Tốc độ tăng là: -63,678.04/134,276.17 = - 47.4%
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lao động:
Chênh lệch sức sản xuất của lao động:
= 39,191.59 - 63,678.04 = - 24,486.45 ngđ/người
Tốc độ giảm là: 29.2% - 47.4% = -18.2%
Như vậy, sức sản xuất của lao động năm 2005 giảm so với năm 2004 là 24,486.45
ngđ/người tức doanh thu mà 1 người lao động tạo ra năm 2005 ít hơn so với năm
trước là 24,486.45 ngđ, nguyên nhân chính của sức sản xuất của lao động giảm là
do việc tăng số lao động từ 100 lên 158 người và hiệu quả làm việc bị giảm, việc
tăng quá nhiều này đã không mang lại hiệu quả, Công ty cần xem xét lại cơ cấu lao
động sao cho hợp lý.
 Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm:
Ta thấy, suất tăng trưởng của lao động tăng thêm năm 2005 tăng so với năm 2004 là
136,947.31 ngđ/ người tức tăng 197.4%. Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm
năm 2005 tăng là do 2 nhân tố sau:
+Doanh thu tăng thêm: năm 2005 doanh thu tăng thêm so với năm 2004 là
1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm suất tăng trưởng của lao động tăng thêm là :
 suất tăng
trưởng của lao
động tăng thêm =
DTtăng
thêm5
DTtăng
thêm4
LĐBQtăng
thêm4
LĐBQtăng
thêm4
=(3,919,159/40)- (-69,375.60)=167,354.6 ngđ/người
Tốc độ tăng là 167,354.6/69,375.60 = 241.2%
+Lao động tăng thêm: lao động tăng thêm năm 2005 tăng so với năm 2004
là 98 người tức tăng 245% làm suất tăng trưởng của lao động tăng thêm giảm là :
suất tăng
trưởng của lao
động tăng thêm =
DTtăng
thêm5
DTtăng
thêm5
LĐBQtăng
thêm5
LĐBQtăng
thêm4
=(3,919,159/58)- (3,919,159/40)=-30,407.3 ngđ/người
Tốc độ giảm là -30,407.3/69,375.60=-43.83%
Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: 167,354.6-30,407.3 = 136,947.31 ngđ/người
Tốc độ tăng: 241.2% - 43.83% = 197.4%
 Sức sinh lợi của lao động:
năm 2004 tăng nhanh so với năm 2003 từ 0.042 đến 0.133 cho thấy 1 lao động
được sử dụng thì tạo ra 0.133đ lợi nhuận sau thuế . Năm 2005 , Sức sinh lợi của lao
động giảm hơn so với năm 2004 song không đáng kể, nguyên nhân giảm là do 2
nhân tố sau:
+Tổng tiền lương: ta thấy tổng tiền lương năm 2005 tăng so với năm 2004
là 1,305,041ngđ tức tăng 96.56% làm cho sức sinh lợi của lao động giảm 1 lượng là:
sức sinh lợi của lao động
=
LNST4 LNST4
Tổng tiền lương5 Tổng tiền lương4
=(180,451/2,656,508)-0.13 = -0.062 ngđ/người
Tốc độ giảm là -47.69%
+Lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức
tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của lao động tăng 1 lượng là:
sức sinh lợi của lao động
=
LNST5 LNST4
Tổng tiền lương5 Tổng tiền lương5
= 0.11 - (180,451/2,656,508) = 0.042 ngđ/người
Tốc độ tăng là: 0.042/0.13 = 32.3%
Tốc độ tăng của LNST là 67.64% làm cho sức sinh lợi của lao động tăng lên là
32.3%, đây là nhân tố tích cực.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng:
Mức chênh lệch sức sinh lợi của lao động: -0.062 + 0.042 = 0.02 ngđ/người
2.2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Cũng như lao động, vốn là một điều kiện không thể thiếu để một công ty có
thể thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh .
Với Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế VN, vốn kinh
doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó:
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và đầu tư dài
hạn của công ty như: Gía trị của các loại máy móc, thiết bị, nhà kho, sân bãi, đầu tư
tài chính dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn….
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn của công ty như: tiền và các khoản tương đương tiền,đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu,hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác…
Việc sử dụng vốn lưu động và vốn cố định chính là các khoản chi cho tài sản cố
định và tài sản lưu động
Bảng cơ cấu vốn kinh doanh
Đơn vị : 1000đ
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
So sánh 2005 với 2004
Tuyệt
đối
Tươngđố(
%)
Vốn kinh
doanh
10,347,354 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.56
VLĐ 9,787,701 14,639,029 20,204,721 5,565,692 38.02
VCĐ 559,653 261,273 441,074 179,801 68.82
VCĐ tăng
thêm
-114,702 -298,380 179,801 478,181 160.26
VLĐ tăng
thêm
5,202,729 4,851,328 5,565,692 714,364 14.73
BiÓu ®å so s¸ nh v è n l ­ u ®éng v µ v èn c è ®Þ
nh
0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
2003 2004 2005 n¨m
ng®
VC§
VL§
Ta thấy, vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt
Nam tăng dần trong 3 năm. Trong đó: năm 2004 so với năm 2003, vốn kinh doanh
tăng 4,552,948 ngđ tương ứng tăng 44%, vốn kinh doanh năm 2005 so với năm
2004 tăng 5,745,493ngđ tức 38.56%, việc tăng vốn kinh doanh như vậy là khá
nhanh tạo điều kiện tốt về vốn cho công ty mở rộng đầu tư. Với công ty cổ phần đầu
tư và phát triển kinh tế Việt Nam, vốn kinh doanh được đầu tư phần lớn vào vốn lưu
động, vốn lưu động năm 2004 so với năm 2003 tăng 50% còn vốn lưu động năm
2005 so với năm 2004 tăng 38.02%. Sở dĩ vốn lưu động tăng như vậy là do công ty
có nhiều hợp đồng có giá trị khá lớn và khi trúng thầu phải có số tiền khá lớn để
thực hiện thi công trong những giai đoạn đầu. Trong khi vốn cố định năm 2005,
năm 2004 so với năm 2003 lại giảm từ 21% tới 53% .
2.2.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta căn cứ vào một số chỉ tiêu tổng
hợp sau:
Đơn vị :1000đ
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Chênh lệch 2005 so
2004
Tuyệt đối Tương
đối
Sức sản xuất của Vốn CĐ=DTT/
VCĐ
19.03 51.39 39.33 -12.06 -23.47
Suất tăng trưởng của VCĐ tăng
thêm=DTT tăng thêm/ VCĐ tăng
thêm
-24.08 -9.30 21.80 31.10 334.41
Sức sinh lợi của VCĐ=LNST/VCĐ 0.135 0.691 0.686 -0.0048 -0.60
Sức sinh lợi của VCĐ tăngthêm=
LNST tăng thêm/VCĐ tăng thêm
-0.122 -0.352 0.679 -1.031 -292.9
Doanh thu tăng thêm 2,761,972 2,775,024 3,919,159 1,144,135 41.23
Lợi nhuận sau thuế tăng thêm 14,023 105,080 122,058 16,978 16.16
Nhận xét:
+ Sức sản xuất của VCĐ: năm 2003 sức sản xuất của VCĐ là 19.03 nghĩa là
cứ 1 đồng VCĐ mà công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam đầu tư thì
thu được 19.03 đồng doanh thu. Năm 2004 sức sản xuất của VCĐ tăng lên 51.4 ta
thấy hiệu quả sản xuất của vốn cố định là khá cao song đến năm 2005 sức sản xuất
của VCĐ giảm cũng đáng kể do số vốn cố định trong năm giảm nhiều. Việc sức sản
xuất của VCĐ giảm cũng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Nguyên nhân sức
sản xuất của vốn cố định năm 2005 giảm là do 2 nhân tố sau:
 Doanh thu: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức
tăng 29.19% làm cho sức sản xuất của vốn cố định tăng 1 lượng là:
sức sản xuất của Vốn CĐ
=
DT5 DT4
VCĐ4 VCĐ4
=15 tức 29%
 Vốn cố định bình quân: năm 2005 tăng so với năm 2004 là
179,801 ngđ hay 68.82% làm cho sức sản xuất của vốn cố định giảm 1 lượng là: -
27.06 tức giảm 53%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
Mức chênh lệch: 15-27.06=-12.06
Tốc độ giảm: 29%-53%=-24%
Ta thấy sức sản xuất của VCĐ năm 2005 giảm so với năm 2004 là 12.06 tức
23.47% chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty không cao. Công ty cần
xem xét lại tình hình sử dụng của máy móc thiết bị, nhằm khai thác hết công suất
của máy.
+ Suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm:
Ta thấy, suất tăng trưởng của Vốn CĐ tăng thêm năm sau tăng lên đáng kể
so với năm trước. Năm 2005 suất tăng trưởng của VCĐ là 31.1 có nghĩa là cứ 1đ
VCĐ mà công ty bỏ ra đầu tư thì thu được 21.8đ doanh thu. Sở dĩ, suất tăng trưởng
như vậy là do 2 nhân tố sau:
 Doanh thu tăng thêm: ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm cho suất tăng trưởng của vốn cố
định tăng 1lượng là:
suất tăng trưởng của Vốn
CĐ tăng thêm
=
DTtăng
thêm5
DTtăng
thêm4
VCĐtăng
thêm4
VCĐtăng
thêm4
=-3.834 hay- 41.2%
 VCĐ tăng thêm: ta thấy VCĐ năm 2005 tăng so với 179,801 ngđ
tức tăng 68.82% làm cho suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm giảm 1 lượng là
 suất tăng trưởng của Vốn
CĐ tăng
=
DTtăng
thêm5
DTtăng
thêm5
VCĐtăng
thêm5
VCĐtăng
thêm4
= 34.932 tức 375.65%
Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố:
sức sản xuất của vốn cố định: -3.834 + 34.932 = 31.098
Tốc độ tăng: 41.2%-375.6%=334.4%
Ta thấy, suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm năm 2005 tăng khá cao so với năm
2004, đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ tăng thêm có hiệu
quả.
+ Sức sinh lợi của VCĐ:
Ta thấy, sức sinh lợi của VCĐ năm 2003 là 0.135 có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ đầu
tư thu được 0.135 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2004, sức sinh lợi của VCĐ
tăng nhanh lên 0.69 tức tăng 0.69/0.135= 511%, năm 2005 tăng cao so với năm
2003 song lại giảm so với năm 2004 nhưng không đáng kể.
+ Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm:
Trong 2005, sức sinh lợi của vốn cố định tăng thêm tăng khá nhanh từ -0.352 đến
0.679. Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm cho biết cứ mỗi đồng VCĐ tăng thêm thì số
lợi nhuận sau thuế tăng thêm của công ty là bao nhiêu? Ta thấy, năm 2005 cứ 1đồng
VCĐ tăng thêm thì lợi nhuận sau thuế tăng thêm là 0.679 đồng, cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn cố định tăng thêm .
Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm là do 2 nhân tố sau:
 Lợi nhuận tăng thêm: ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 122,058ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của vốn cố định tăng
1lượng là:
sức sinh lợi
Vốn CĐ tăng thêm
=
LNtăng
thêm5
LNtăng
thêm4
VCĐtăng
thêm4
VCĐtăng
thêm4
= 0.057
Hay 16.2%
 VCĐ tăng thêm: ta thấy VCĐ năm 2005 tăng so với 179,801 ngđ
tức tăng 68.82% làm cho sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm giảm 1 lượng là
sức sinh lợi của Vốn CĐ
tăng thêm
=
LNtăng
thêm5
LNtăng
thêm5
VCĐtăng
thêm5
VCĐtăng
thêm4
= -1.09 hay -1.09 %
Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố:
sức sinh lợi của vốn cố định tăng thêm:
0.057-1.09 = - 1.03
Tốc độ giảm: 16.2% - 309.07% = - 292.9%
2.3.4.2) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta căn cứ vào một số chỉ tiêu
tổng hợp sau:
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
2005 so với 2004
Tuyệt đối Tương
đối
Sức sản xuất của Vốn
LĐ=DT/VLĐ 1.088 0.917 0.859 -0.059
-6.43
Suất tăng trưởng của VLĐ
tăngthêm =DT tăng thêm/VLĐ
tăng thêm 0.531 0.572 0.704 0.132
23.08
Sức sinh lợi của
VLĐ=LNST/VLĐ
0.0077 0.0123 0.0150 0.0026 21.46
Sức sinh lợi của VLĐ tăng
thêm=LNST tăng thêm/VLĐ tăng
thêm
0.0027 0.0217 0.0219 0.0003 1.25
Nhận xét:
+ Sức sản xuất của VLĐ: năm 2003 sức sản xuất của VLĐ là 1.088 nghĩa là cứ 1
đồng VLĐ mà công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam đầu tư thì thu
được 1.088 đồng doanh thu. Năm 2004, 2005 sức sản xuất của VLĐ giảm dần. Việc
sức sản xuất của VLĐ giảm cũng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Sức sản
xuất giảm là do 2 nhân tố sau:
 Doanh thu: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức
tăng 29.19% làm cho sức sản xuất của vốn lưu động tăng 1 lượng là:
sức sản xuất của Vốn LĐ
=
DT5 DT4
VLĐ4 VLĐ4
= 0.27 tức tăng 29%
 Vốn lưu động bình quân: năm 2005 tăng so với năm 2004 là
5,565,692 ngđ hay 38.02% làm cho sức sản xuất của vốn lưu động giảm 1 lượng là:
sức sản xuất của Vốn LĐ = DT5 DT5
VLĐ5 VLĐ4
= -0.33 tức giảm 36%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
Mức chênh lệch: 0.27 - 0.33 = -0.06
Tốc độ giảm: 29% -36% = -7%
Ta thấy, sức sản xuất của VLĐ năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0.06 hay 7%
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao, VLĐ năm 2005 tăng cao so với
năm 2004 song việc sử dụng không có hiệu quả đã làm cho tốc độ tăng của doanh
thu thấp hơn so với tốc độ tăng của VLĐ là nguyên nhân dẫn đến sức sản xuất của
VLĐ bị giảm.
+ Suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm:
Năm 2003, suất tăng trưởng của vốn lưu động tăng thêm là 0.53 cho thấy cứ mỗi
đồng VLĐ tăng thêm của công ty thì mang lại 0.53 đồng doanh thu.Năm 2004 và
năm 2005 suất tăng trưởng của vốn lưu động tăng thêm tăng dần .
So sánh 2 năm 2004 và 2005 ta thấy, suất tăng trưởng của VLĐ tăng là do 2 nhân tố
sau:
Ta thấy, suất tăng trưởng của Vốn LĐ năm sau tăng lên so với năm trước.
Năm 2005 suất tăng trưởng của VLĐ là 0.132 có nghĩa là cứ 100đ VLĐ mà công ty
bỏ ra đầu tư thì thu được 0.132 đ doanh thu. Sở dĩ, suất tăng trưởng như vậy là do 2
nhân tố sau:
 Doanh thu tăng thêm: ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm cho suất tăng trưởng của vốn lưu
động tăng 1 lượng là:
sức sản xuất của Vốn LĐ
tăng thêm =
DTtăng
thêm5
DTtăng
thêm4
VLĐtăng
thêm4
VLĐtăng
thêm4
=0.24 hay 41%
 VLĐ tăng thêm: ta thấy VLĐ năm 2005 tăng so với 5,565,69ngđ
tức tăng 38.02% làm cho suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm giảm 1 lượng là
sức sản xuất của Vốn LĐ
tăng thêm
=
DTtăng
thêm5
DTtăng
thêm5
VLĐtăng
thêm5
VLĐtăng
thêm4
= -0.10 tức -18%
Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố:
Mức chênh lệch sức sản xuất của vốn cố định: 0.24 - 0.10 = 0.13
Tốc độ tăng: 41% - 18% = 23%
Ta thấy, Suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm năm 2005 tăng so với năm
2004 là 0.13 tức cứ mỗi đồng VLĐ tăng thêm được đầu tư thì doanh thu tăng thêm
0.13 đồng so với năm trước, tốc độ tăng 23% là khá cao, chứng tỏ việc sử dụng
VLĐ tăng thêm có hiệu quả.
+ Sức sinh lợi của VLĐ:
Ta thấy, sức sinh lợi của VLĐ năm 2003 là 0.0077 có nghĩa là cứ 1 đồng VLĐ đầu
tư thu được 0.0077 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2004, sức sinh lợi của VLĐ
tăng nhanh lên 0.0123, năm 2005 tăng so với năm 2003 ,2004
Nguyên nhân dẫn đến sức sinh lợi của VLĐ tăng là do 2 nhân tố sau:
 Lợi nhuận sau thuế: ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004
là 122,058 ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động
tăng 1lượng là:
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

More Related Content

What's hot

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nộiluanvantrust
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chi nhánh công ty thuốc sát trù...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chi nhánh công ty thuốc sát trù...Đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chi nhánh công ty thuốc sát trù...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chi nhánh công ty thuốc sát trù...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆPPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆPDương Hà
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhTiểu Yêu
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 

What's hot (20)

Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOTĐề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Về Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản, 9 điểm.docx
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà NộiNghiên cứu thị trường tiêu thụ  sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hoàng mai - Hà Nội
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chi nhánh công ty thuốc sát trù...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chi nhánh công ty thuốc sát trù...Đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chi nhánh công ty thuốc sát trù...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chi nhánh công ty thuốc sát trù...
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên ÁĐề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng Liên Á
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and YogaBáo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
Báo cáo thực tập kế toán tại California Fitness and Yoga
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆPPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Giải pháp thúc đẩy thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng
Giải pháp thúc đẩy thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựngGiải pháp thúc đẩy thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng
Giải pháp thúc đẩy thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty in ấn bao bì
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty in ấn bao bìĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty in ấn bao bì
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty in ấn bao bì
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, HAY
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, HAY200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, HAY
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, HAY
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 

Similar to Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpssuser499fca
 
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
17.nguyen thikimhuong qt1003n
17.nguyen thikimhuong qt1003n17.nguyen thikimhuong qt1003n
17.nguyen thikimhuong qt1003nNguyen Minh
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCNguyễn Công Huy
 

Similar to Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (20)

Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
 
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docxCơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cơ khí điện máy Hoàng Hạc....
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cơ khí điện máy Hoàng Hạc....Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cơ khí điện máy Hoàng Hạc....
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cơ khí điện máy Hoàng Hạc....
 
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docxCơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP Alo, HAY
 
Cơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAYĐề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
QT104.Doc
QT104.DocQT104.Doc
QT104.Doc
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
 
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
 
Cơ sở lý luận về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Cơ sở lý luận về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu độngCơ sở lý luận về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Cơ sở lý luận về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
 
Khái niệm và vai trò hiệu quả kinh doanh
Khái niệm và vai trò hiệu quả kinh doanhKhái niệm và vai trò hiệu quả kinh doanh
Khái niệm và vai trò hiệu quả kinh doanh
 
17.nguyen thikimhuong qt1003n
17.nguyen thikimhuong qt1003n17.nguyen thikimhuong qt1003n
17.nguyen thikimhuong qt1003n
 
Tailieu.vncty.com qt002
Tailieu.vncty.com qt002Tailieu.vncty.com qt002
Tailieu.vncty.com qt002
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 

Tiểu luận hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

  • 1. TIỂU LUẬN: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
  • 2. Chương I một số lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1 KháI niệm, ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu. Hiệu quả theo cách duy nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng được mở rộng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…) và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt
  • 3. động góp phần nâng cao trình độ văn hoá xã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu hàng hoá - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các biện pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây dựng công trình công cộng, xoá đói giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh nghệp có hiệu quả kinh tế kém thì cũng không đạt được hiệu quả xã hội. Đối với doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục đích phục vụ hải đảo, miền núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán trở thành đặc biệt, cao hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta không đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh doanh phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Trong khoá luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mô tả hiệu quả kinh tế bằng công thức sau: Hiệu quả kinh tế Kết quả đạt được = Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được
  • 4. 1.1.2 ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Như chúng ta đã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại sau khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó không những tạo điều kiện để nâng cao đời sống của chính công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn nâng cao điều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp và các nhà quản lý là cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực. 1.1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn lực là có hạn. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.Vì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp các sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí bỏ ra điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi biện pháp để tăng hệ số so sánh giữa các kết quả vào các thời kỳ khác nhau.
  • 5. Với người lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để chăm lo cho người lao động về các mặt như: chế độ lương thoả đáng, các điều kiện làm việc tốt, các chính sách cho người lao động phù hợp….Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa tạo động lực cho người lao động. 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong phạm vi bài viết khoá luận này, chỉ xin đưa ra một số nhân tố cơ bản. 1.2.1 Các nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD là những nhân tố bên ngoài tác động đến HĐSXKD của DN mà DN không thể điều chỉnh được, nhưng DN cần hiểu rõ để có thể nắm bắt được cơ hội và lường trước các nguy cơ. Môi trường vĩ mô và môi trường ngành bao gồm các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD của DN. Cụ thể là: 1.2.1.1 Môi trường kinh tế Môi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mọi DN. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như hiện nay của đất nước ta trong những năm gần đây (7- 8%/ năm) là một trong những tác động tích cực tới toàn bộ nền kinh tế, kinh tế phát triển mạnh, doanh thu của người dân cao hơn, đời sống của nhân dân cải thiện, nhu cầu về nhà mới, đẹp là tất yếu, tạo điều kiện tốt cho các công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Mặt khác, nước ta đang trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, các công ty, xí nghiệp, khu công nghiệp phát triển mạnh, giao thông cần cải thiện, điều đó cũng đồng nghĩa là có nhiều cơ hội hơn cho công ty. Nền kinh tế tăng trưởng nóng lại luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
  • 6. doanh của công ty. Trong những năm gần đây, chỉ số giá luôn ở mức cao, các nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao, nhất là xăng dầu, thép, làm cho chi phí xây dựng cũng tăng rất nhanh, điều này làm cho lợi nhuận của các công ty xây dựng sẽ bị giảm. Vì vậy, các DN cần có kế hoạch cung ứng, dự trữ, sử dụng NVL sao cho hợp lý, tránh lãng phí, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả HĐSXKD. 1.2.1.2 Môi trường công nghệ Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam, các cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các DN có cơ hội tiếp cận với nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối với mỗi DN là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, không cần thiết mà trình độ về hiểu biết và sử dụng công nghệ còn yếu, như vậy sẽ gây lãng phí lớn. 1.2.1.3 Môi trường chính trị, luật pháp Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư và xây dựng và ngược lại. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, được các nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy là cơ hội đối với doanh nghiệp. Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một cách hợp lý với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nhanh hơn, là điều kiện để tiến hành thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút ngắn. Tuy nhiên, hệ thống luật nước ta chưa ổn định, còn sửa đổi, vì vậy, trong kinh doanh công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp tránh xảy ra tranh chấp kinh tế. 1.2.1.4 Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hoá Tài nguyên nước ta được coi là khá dồi dào: gang thép, quặng, dầu mỏ…là nguồn cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty xây dựng. Song những tài nguyên đó cũng đang đứng trên nguy cơ cạn kiệt do khai thac nhiều và không hợp lý, vì vậy công ty cũng đối mặt với sự tăng giá các nguyên vật liệu và năng lượng trong những năm gần đây.
  • 7. Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở, các công trình giao thông: đường xá, trường học, bệnh viện… cũng tăng, là cơ hội cho công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Đời sống của người dân được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng khác, yêu cầu về các công trình xây dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và chất lượng hơn, do vậy DN cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu hướng chung của toàn xã hội. 1.2.1.5 Môi trường ngành  Các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ chức, cá nhân cùng cung cấp 1 loại hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của DN. Trong thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì nhu cầu về xây dựng là rất lớn và một yêu cầu tất yếu là các DN xây dựng cũng tăng lên, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN để giành lấy khách hàng. Đặc biệt là với những công ty còn non trẻ thì áp lực cạnh tranh lại càng lớn, trước những DN có thế lực cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, và có nguy cơ bị rút khỏi ngành nếu không nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa, thị trường xây dựng được đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng tiểm ẩn các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Các DN luôn bị áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Vì vậy, các DN cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra các chiến lược cạnh tranh hợp lý.  áp lực từ các nhà cung ứng Do nguồn tài nguyên đang ngày càng khan hiếm, các nguyên vật liệu khó có thể thay thế nên các nhà cung ứng đang ngày càng gây áp lực cho các công ty xây dựng cả về giá cả, chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán. Giá cả năng lượng tăng nhanh, các nhà cung ứng đầu cơ tạo tình trạng khan hiếm giả đẩy giá sản phẩm tăng cao gây nhiều khó khăn cho công ty xây dựng.  áp lực từ phía khách hàng
  • 8. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép lớn từ phía khách hàng vì có quá nhiều nhà thầu để chủ đầu tư có thể lựa chọn và với phương châm “ khách hàng là thượng đế” thì các công ty đều phải đàm phán, thương lượng với khách hàng để đi đến sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên. Các khách hàng thường đưa các sức ép như: thời gian thi công, bàn giao công trình, chất lượng công trình, tư vấn thiết kế, giám sát … 1.2.2 Các nhân tố chủ quan 1.2.2.1 Nhân tố về quản lý Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, khai thác tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm 1.2.2.2 Nhân tố con người Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân công lao động hợp lý thì hiệu quả của lao động sẽ tăng, còn ngược lại, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao động nơi thừa lao động...Bên cạnh đó, tay nghề của mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề cao
  • 9. thì sản phẩm của họ làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong trường hợp ngược lại, lượng hao phí nguyên vật liệu sẽ lớn, phế phẩm nhiều,...làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh. Do nhân tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó luôn sẵn sàng làm việc hết khả năng. 1.2.2.3 Yếu tố tài chính Bất kì một DN nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính quan trọng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của DN như: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ… Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà DN phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau: Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của DN và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà DN có thể khai thác là nguồn nào? Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của DN sẽ được quản lý như thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lưu động của DN. 1.3 hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
  • 10. Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác và có cơ sở khoa học, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm: + Chỉ tiêu tổng hợp + Chỉ tiêu chi tiết Từ đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống. 1.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp 1.3.1.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện chủ yếu dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì: Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không? Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, thuận tiện do vậy dễ thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: không cho phép đánh giá được hết chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được kết quả giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, không phản ánh được nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng như không phản ánh được bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Thật vậy, giả sử xem xét chỉ tiêu lợi nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu đơn giản và thông thường là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có hiệu quả. Mặc dù lợi nhuận của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí đã bỏ ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh doanh. Nhưng sự đánh giá như vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi nhuận thu được phụ thuộc vào cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả mở rộng quy mô doanh nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ tăng lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được. 13.1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối
  • 11. Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức: Hiệu quả kinh doanh Kết quả đạt được = Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả những nhược điểm ở trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện. Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng quát tới chi tiết. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở dạng phân số có nhược điểm là phức tạp và đòi hỏi phải có một quan điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong quản lý kinh tế. 1.3.2. Các chỉ tiêu chi tiết Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của chi tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ khác nhau dưới đây: 1.3.2.1 Nhóm 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của qui mô sản xuất của DN. Vì vậy, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của DN cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận  Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu : được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng DT (DTT) LNST ( LNTT) = x 100
  • 12. Tổng DT ( DT thuần) Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.  Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản : được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản LNST = x 100 Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản DN đã huy động có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.  Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu: được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu LNST = x 100 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế  Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng giá thành : được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành LNST = x 100 Tổng giá thành Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí tổng giá thành thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận và chi phí sản xuất.
  • 13. 1.3.2.2 Nhóm 2: Năng lực sản xuất của các yếu tố sản xuất cơ bản  Sức sản xuất của lao động: Sức sản xuất của lao động Doanh thu bán hàng ( DT thuần) = Tổng số lao động bình quân ( Tổng chi phí tiền lương) Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán hàng( DT thuần) cho doanh nghiệp hay nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng( DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra chi phí tiền lương cao hơn.  Sức sản xuất của vốn cố định: Sức sản xuất của vốn cố định Doanh thu thuần = Vốn cố định bình quân Trong đó: Vốn cố định bình quân = 1/2(vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối kì) Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao (tức 1 bộ phận của VCĐ được dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kì luân chuyển của VCĐ) và ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp tức DN có thể đã đầu tư vốn cố định đáp ứng nhu cầu trang thiết bị nhưng đầu tư không cân đối, hiệu quả sử dụng máy không cao.  Sức sản xuất của nguyên vật liệu: Sức sản xuất của nguyên vật liệu Doanh thu bán hàng( DT thuần) = Tổng chi phí nguyên vật liệu Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng(DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng
  • 14. tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tốt, 1 đồng chi phí nguyên vật liệu tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. Và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp chứng tỏ việc sử dụng nguyên vật liệu không hợp lý. 1.3.2.3 Nhóm 3: Suất hao phí các yếu tố cơ bản: Các chỉ tiêu này được tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất của các yếu tố cơ bản.  Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần Suất hao phí tổng số lao động bình quân so với DT thuần Tổng số lao động bình quân ( Tổng chi phí tiền lương ) = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí tiền lương hay bao nhiêu lao độngbình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt  Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần Vốn cố định bình quân = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.  Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần Tổng chi phí nguyên vật liệu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
  • 15. 1.3.2.4 Nhóm 4: Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm Phần tăng thêm của doanh thu thuần = Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản ( lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu) Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì doanh thu tăng thêm là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.3.2.5 Nhóm5: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản Lợi nhuận sau thuế = Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt . 1.3.2.6 Nhóm 6: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm: Sức sinh lợi của các yếu tố Cơ bản tăng thêm Số lợi nhuận sau thuế tăng thêm = Giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì số lợi nhuậnsau thuế tăng thêm sẽ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.3.2.7 Nhóm 7: Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố sản xuất : Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất cơ bản đó là: lao động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
  • 16. 1.3.2.8 Nhóm 8: Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính DN Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản của doanh nghiệp ở Bảng cân đối kế toán cuối kì và đầu kì để thấy qui mô và tốc độ tăng giảm, mặt khác ta so sánh tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở hữu để thấy được các tài sản của doanh nghiệp tăng giảm từ đâu ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuối kì với đầu kì hoặc năm trước với năm nay để thấy được tình hình tăng giảm của mỗi chỉ tiêu và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu tác động tới tình hình tài chính Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:  Tỷ suất tự tài trợ: Tỷ suất tự tài trợ Vốn chủ sở hữu = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu.  Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh Vốn bằng tiền và các khoản TĐT = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ ( tồn kho), nó còn được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần tồn kho chia cho nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số này bằng 1 chứng tỏ tài sản Có ngắn hạn của DN vẫn đủ trang trại các khoản nợ đến hạn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì DN gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
  • 17.  Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số thanh toán hiện hành Tài sản lưu động = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ. Còn nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác …. Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới 1 năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.  Doanh lợi tài sản (ROA): Doanh lợi tài sản Lợi nhuận trước thuế ( LNST) = Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn đầu tư . Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của DN được và phạm vi so sánhmà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế hay sau thuế để so sánh với tổng tài sản .  Hệ số đầu tư tài sản dài hạn: Hệ số đầu tư tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu và vay dài hạn = Tài sản dài hạn Hệ số này cho biết tài sản dài hạn của DN được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu và vay dài hạn là bao nhiêu. 1.4 Một số chỉ tiêu phân tích kinh doanh 1.4.1 Phương pháp chi tiết
  • 18. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiêt và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Trong phân tích kết quả sản xuất nói chung, giá trị sản lượng thường được chi tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau. Chẳng hạn, giá trị sản lượng công nghiệp cần được chi tiết thành các bộ phận : giá trị thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của DN, làm bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng… Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm hoặc mức phí thường được chi tiết theo các khoản mục giá thành Trong phân tích tiêu thụ, doanh số tiêu thụ được chi tiết theo doanh số từng mặt hàng- những bộ phận cấu thành doanh số đó.. - Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho việc kinh doanh. 1.4.2 Phương pháp chi tiết So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trước hết, cần xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích: - Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kì trước ( năm nay so với năm trước, tháng này so với tháng trước…)
  • 19. - Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu nêu ra Các trị số của chỉ tiêu ở kì trước, kế hoạch hoặc cùng kì năm trước gọi chung là trị số kì gốc và thời kì chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kì gốc, thời kì chọn để phân tích gọi tắt là kỳ phân tích. 1.4.2 Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Chẳng hạn, số lợi nhuận thu được trong kinh doanh 1 loại hàng hoá dịch vụ nào đó có thể quy về ảnh hưởng của 2 nhân tố: + Lượng hàng hóa bán ra tính bằng đơn vị tự nhiên hoặc đơn vị trọng lượng… + Suất lợi nhuận trên một đơn vị hàng hóa dịch vụ… Cả 2 nhân tố này đồng thời ảnh hưởng đến lượng lợi nhuận. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Muốn vậy, có thể trực tiếp dựa vào mức biến động ở từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là “ số chênh lệch”, còn cách thứ 2 gọi là “ thay thế liên hoàn”. Có thể xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích nhờ 2 cách: “ Số chênh lệch”: ảnh hưởng của nhân tố số lượng = Chênh lệch của nhân tố số lượng x Trị số của nhân tố chất lượng ở kì gốc ảnh hưởng của nhân tố chất lượng = Chênh lệch của nhân tố chất lượng x Trị số của nhân tố số lượng ở kì phân tích
  • 20. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố nhờ phép cộng đại số “ Thay thế liên hoàn”: Có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích. 1.4.3 Phương pháp liên hệ Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ phận… Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp trên, trong phân tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
  • 21. Chương II phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam 2. 1. giới thiệu kháI quát về công ty đầu tư và phát triển kinh tế việt nam 2.1.1 Quá trình hình thành của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam có trụ sở tại số 26 Ngõ 9 Minh Khai , Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội- tiền thân là xí nghiệp xây dựng công trình II - đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ – Bộ Giao thông vận tải, được thành lập từ năm 2000. Ngày 9/3/2006, căn cứ vào Quyết định số 586/QĐ-BGTVT về việc duyệt phương án và chuyển Xí nghiệp Xây Dựng công trình II thành Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển số 2 . Do tính chất kinh doanh của công ty, ngày 6/7/2006 căn cứ vào Quyết định số 1454/QĐ-BGTVT quyết định đổi tên Công ty Cổ phần Đầu Tư và phát triển số 2 thành Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam Tên chính thức của công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Kinh tế Việt Nam Tên giao dịch: Vietnam economic investment and development joint- stock company Tên viết tắt : VEIDC Địa chỉ trụ sở chính: số 26 ngõ 9 Minh Khai –Q.Hai Bà Trưng- Hà Nội Mã số thuế: 0102004317 Điện thoại: 04.6242758 Fax: 04.6245230 Công ty có Vốn điều lệ và cơ cấu phát hành như sau: - Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng -Cổ phần phát hành lần đầu: 5.000.000.000/500.000 cổ phần .Mệnh giá một cổ phần là 10.000đ, trong đó:
  • 22. + Cổ phần Nhà Nước: 100.000 cổ phần chiếm 20% Vốn điều lệ +Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong công ty: 37.300 cổ phần, chiếm 7,46% Vốn điều lệ + Cổ phần bán đấu giá công khai: 362.700 cổ phần, chiếm 72,54% Vốn điều lệ. Giá bán khởi điểm 10.000đ/CP 2.1.2. Quá trình phát triển của công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá DNNN từ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 thuộc Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ- Bộ giao thông vận tải Tuy mới thành lập được 7 năm chưa đủ thời gian và điều kiện để Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam phát triển mạnh nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên , Công ty đã đạt được những kết quả nhất định và đang dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Công ty đã quy tụ được những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, tiếp thị và quản lý tài chính. Bên cạnh đó công ty còn có cả đội ngũ cán bộ quản lý chỉ đạo từ các phòng ban nghiệp vụ đến các chi nhánh, đến các đơn vị sản xuất cùng các công nhân kĩ thuật có tay nghề cao được thử thách trong thi công các công trình có tiêu chuẩn kĩ thuật phức tạp. Về phương tiện thiết bị, Công ty đã trang bị các máy móc thiết bị rất tiên tiến đủ thực hiện mọi công đoạn trong thi công các công trình như cầu đường bộ, cầu cảng, đường giao thông các cấp từ giao thông nông thôn đến đường cao tốc, các phương tiện đường thuỷ để phục vụ các công trình thuỷ công, thuỷ lợi…xây dựng lắp đặt đường dây và trạm điện đến 35 KV. Ngoài ra, Công ty liên doanh liên kết với các đơn vị chuyên ngành khác để cùng bổ xung hỗ trợ nhau về thiết bị đặc chủng để phục vụ thi công các công trình đặc biệt . Về phạm vi ngành nghề hoạt động đối với Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam rất đa dạng nhưng trọng tâm là các dự án Giao thông, Thuỷ lợi, Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Ngoài ra, Công ty cũng đã mở
  • 23. rộng kinh doanh đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư các dự án về cơ sở hạ tầng đô thị và liên kết đào tạo nghề ngắn và dài hạn theo nhu cầu của xã hội Về phạm vi hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam đã và đang hoạt động trên mọi miền của đất nước từ các tỉnh đồng bằng, trung du, ven biển đến hải đảo. Ngoài ra, Công ty liên doanh liên kết với những đối tác nước ngoài nếu có điều kiện thuận lợi. 2.1.3. Chức năng của công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam có các chức năng chính sau: -Tư vấn đầu tư, lập dự án xây dựng và thiết kế công trình -Xây dựng các công trình đường thuỷ, đường bộ, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, quốc phòng, hạ tầng cơ sở và san lấp mặt bằng, nạo vét sông biển -Quản lý dự án, tư vấn và giám sát các công trình -Lắp đặt đường dây và trạm biến thế đến 35KV -Cho thuê máy móc, thiết bị công trình, bến bãi, kho chứa hàng -Đầu tư, kinh doanh phát triển hạ tầng đô thị và bất động sản -Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị -Liên kết và đào tạo giáo dục cao đẳng, đại học các ngành nghề ngắn và dài hạn 2.1.4. Nhiệm vụ của công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam đã xác định các nhiệm vụ đó là : -Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí chịu trách nhiệm quản lý về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Nhà Nước và cấp trên -Xây dựng chiến lược phát triển lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với mục tiêu đề ra - Mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, tích luỹ và phát triển vốn
  • 24. -Từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh và công bằng -Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước -Đoàn kết và phát huy thế mạnh của tổ chức, đoàn thể trong công ty -Tuân thủ các quy định của cơ quan chủ quản 2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm : 1/ Hội đồng quản trị: -Bà Trần Thị Dương :Thạc sĩ Quản trị kinh doanh – chủ tịch HĐQT -Ông Hoàng Văn Hoà :Kỹ sư công trình giao thông – Uỷ HĐQT -Ông Nguyễn Văn Biên : Cử nhân kinh tế - Uỷ HĐQT -Ông Đặng Tuấn Ngọc :Thạc sĩ TCKT -Uỷ HĐQT -Ông Trần Hữu Đức :Cử nhân Kinh Tế -Uỷ HĐQT 2/Ban giám đốc: -Bà Trần Thị Dương : Giám đốc điều hành -Ông Hoàng Văn Hoà : Phó đốc điều hành -Ông Nguyễn Văn Biên : Phó đốc điều hành -Ông Trần Hữu Đức : Phó đốc điều hành -Ông Đặng Tuấn Ngọc :Kế toán trưởng 3/Các phòng ban nghiệp vụ -Phòng kế hoạch kĩ thuật -Phòng Dự án -Phòng Tài chính kế toán -Phòng nhân chính -Phòng quản lý thiết bị 4/Các chi nhánh của công ty và các công trường trực thuộc Công ty -Mỗi chi nhánh bao gồm các đội trực thuộc: + Đội thi công cơ giới
  • 25. + Đội xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi + Đội xây dựng kiến trúc và cơ sở hạ tầng - Các công trường của công ty có các bộ phận nghiệp vụ và các đội thi công công trình. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam:
  • 26. Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc P. Kế hoạch –Kĩ thuật P.Dự án P. Tài chính –Kế Toán P.Nhân chính P. Quản lý thiết bị Chi nhánh Hà Tĩnh Chi nhánh Bình Định Chi nhánh TP.HCM Các công trường trực thuộc công ty Đội công trìn h giao thôn g thuỷ bộ Đội thi côn g cơ giớ i Đội xây dựn g kiế n trú c Các đội thi công công trìn h Bộ phận nghi ệp vụ Đội thi côn g cơ giớ i Đội xây dựn g kiế n trú c Đội công trìn h giao thôn g thuỷ bộ Đội xây dựn g kiế n trú c Đội công trìn h giao thôn g thuỷ bộ Đội thi côn g cơ giớ i
  • 27. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 26 Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng NHậN XéT: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tương đối phù hợp, có sự phân công chức năng , nhiệm vụ rõ ràng không chồng chéo là điều kiện để quản lý hoạt động có hiệu quả Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty:  Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc công ty): Là người có cổ phần lớn nhất trong công ty và có quyền quyết định đến những vấn đề hệ trọng của công ty đồng thời là người phụ trách chung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước và tổng công ty.  Các Phó giám đốc: Giúp Giám đốc trong công tác điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh theo lĩnh vực được phân công, được Giám đốc uỷ quyền công việc khi vắng mặt.  Các phòng ban: - Phòng tài chính- kế toán: +Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty tổ chức, quản lý các nguồn vốn, tìm mọi biện pháp để việc sử dụng vốn tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. +Thực hiện trách nhiệm giám đốc đồng tiền trong hoạt động sản xuất- kinh doanh đảm bảo đúng quy định, phân cấp quản lý, chế độ, chính sách, chế độ tài chính- kế toán. + Tổ chức thực hiện công tác hạch toán –kế toán, lập báo cáo theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, theo dõi thực hiện lao động tiền lương, BHXH và các chế độ chính sách.
  • 29. -Phòng kế hoạch : +khai thác tìm kiếm việc làm, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tập hợp các tài liệu kinh tế kỹ thuật, tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình, lập phiếu giá thanh quyết toán công trình. +Quản lý và triển khai điều hành sản xuất theo tiến độ, đảm bảo chất lượng kinh doanh, an toàn lao động và hiệu quả kinh tế cao. -Phòng nhân chính: + Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc xây dựng tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý có hiệu quả. + Giúp Giám đốc quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị và cá nhân thực hiện đúng chế độ, chính sách, thực hiện Luật lao động, các quy định, quy chế của công ty trong các lĩnh vực tổ chức-lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, thi đua khen thưởng hành chính. Quản lý cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất toàn công ty. + Tổ chức quản lý, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong lĩnh vực hành chính theo đúng chế độ quy định của nhà nước. -Phòng máy thiết bị: Có nhiệm vụ quản lý về số liệu và tình trạng máy móc, thực hiện kiểm tra máy móc thiết bị theo định kỳ. -Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công các công trình được giao và đảm bảo thực hiện đúng tiến độ được giao 2.2 thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam 2.2.1 Phân tích chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua Trong những năm qua, do tình hình kinh tế đất nước có nhiều sự chuyển biến lớn nên đã góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước từ Xí nghiệp xây dựng công trình 2 thuộc
  • 30. Tổng công ty xây dựng Đường thuỷ – Bộ giao thông vận tải, do mới thành lập trong thời gian ngắn nên vẫn còn nhiều khó khăn trong nhiều mặt, chưa đủ thời gian và điều kiện để công ty phát triển mạnh. Trong giai đoạn đầu này, công ty đang trong quá trình hoàn thiện và dần ổn định mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng đang trên đà phát triển theo hướng tốt nhưng chưa thực sự ổn định vẫn có nhiều biến động do tác động của các yếu tố khách quan cũng như những yếu tố chủ quan từ phía bản thân công ty. Tuy nhiên, công ty còn được các đơn vị trong và ngoài tổng công ty, các ban ngành, xí nghiệp ở mọi nơi đã tạo điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có một lực lượng đội ngũ công nhân viên tinh thông nghề nghiệp, đoàn kết, cần cù, từng bước đổi mới về cách nghĩ cách làm và có tinh thần quyết tâm xây dựng công ty vững mạnh. Trong giai đoạn đất nước đang trong thời kì đổi mới công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thị trường xây dựng được coi là thị trường tiềm năng đồng nghĩa với nó là môi trường cạnh tranh gay gắt. Công trình có giá trị lớn thì cạnh tranh bằng đấu thầu, qua các cuộc đấu thầu cho thấy giá trúng thầu giảm rất nhiều so với giá trần. Trong khi đó, những chi phí đầu vào về cơ bản là tăng như: vật tư, năng lượng, nhiên liệu...Đối với các công trình có giá trị nhỏ thì các tổng công ty, các ngành đều có cơ sở sản xuất và được bảo vệ bằng hàng rào trong ngành và trong tổng công ty. Vốn kinh doanh của công ty nhất là nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ,vì thế để đảm bảo việc làm cho người lao động, công ty phải đi vay vốn ngắn hạn của ngân hàng, tiền trả lãi vay ngân hàng lớn ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, công ty mới đầu tư thêm các máy móc thiết bị hiện đại nên chi phí cho đầu tư ban đầu là khá lớn, nên tiền trả lãi vay đã lớn lại càng lớn thêm. Về trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên: các cán bộ công nhân viên làm việc khá hiệu quả, có trách nhiệm trong công việc, chủ động trong hoạt động của mình, các lĩnh vực kinh doanh được cán bộ quản lý mở rộng đa dạng, linh hoạt, tuy nhiên trong một số hoạt động vẫn còn yếu kém đặc biệt là trong hoạt động marketing, công ty chưa có bộ phận chuyên nghiệp về các nghiệp vụ nghiên cứu và phân tích thị trường, do vậy còn bỏ lỡ nhiều cơ hội.
  • 31. Trong công tác tài chính- kế toán hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao, sử dụng vốn còn chưa hợp lý, vốn bị chiếm dụng khá lớn, vòng quay vốn lưu động không cao. 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam ta căn cứ và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm liên tục 2003, 2004, 2005
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 30 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đơn vị 1000đ T T Chỉ tiêu 2003 2004 Chênh lệch 2004 2005 Chênh lệch Tuyệt đối Tươngđối( %) Tuyệt đối Tươngđố i 1 Doanh thu BHvà CCDV 10,434,192 12,615,361 2,181,169 20.90 12,615,361 16,357,660 3,742,299 29.66 2 Các khoản giảm trừ 3 Giá vốn hàng bán 9,912,483 11,858,440 1,945,957 19.63 11,858,440 15,049,047 3,190,607 26.91 4 Lợi nhuận gộp = (1 – 2 - 3 ) 521,709 756,921 235,212 45.08 756,921 1,308,613 551,692 72.89 5 D thu hoạt động tài chính 6 Chi phí hoạt động tài chính 7 Chi phí bán hàng 297,996 350,851 52,855 17.74 350,851 699,429 348,578 99.35 8 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 113,617 156,469 42,852 37.72 156,469 191,511 35,042 22.40 9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD=(4 – 7 – 8) 110,096 249,601 139,505 126.71 249,601 417,673 168,072 67.34 10 Thu nhập từ các HĐ khác 218,401 812,256 593,855 271.91 812,256 989,116 176,860 21.77 11 Chi phí các hoạt động khác 217,658 811,231 593,573 272.71 811,231 986,638 175,407 21.62 12 Lợi nhuận từ các HĐkhác =(10 – 743 1,025 282 37.95 1,025 2,478 1,453 141.76
  • 33. 11 ) 13 Tổng lợi nhuận trước thuế = (9 +12 ) 110,839 250,626 139,787 126.12 250,626 420,151 169,525 67.64 14 Thuế thu nhập DN phải nộp 35,468 70,175 34,707 97.85 70,175 117,642 47,467 67.64 15 Tổng lợi nhuận sau thuế =(13 – 14 ) 75,371 180,451 105,080 139.42 180,451 302,509 122,058 67.64
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 31 Để tiện cho việc tính toán, tôi xin qui ước kí hiệu viết tắt sử dụng trong khi tính toán như sau: LN thuần từ HĐSXKD : LNT LN thuần từ HĐSXKD năm 2004, năm 2005 là : LNT4,LNT5 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2004, 2005 là :DTBH4, DTBH5 Giá vốn hàng bán năm 2004, 2005 là : GVHB4,GVHB5 Các khoản giảm trừ năm 2004, 2005 là : KGT4,, KGT5 Chi phí bán hàng năm 2004, 2005 là : CPBH4, CPBH5 Chi phí quản lý DN năm 2004, 2005 là : CPQL4, CPQL5 Mức chênh lệch tuyệt đối :  Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2005 so với năm 2004.  Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng lợi nhuận trước thuế( LNTT) được tính bằng công thức sau: Tổng LNTT = LN thuần từ HĐSXKD + LN thu từ các hoạt động khác Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam năm 2005 so với năm 2004 tăng 169,525 nghìn đồng với tốc độ tăng là 67.6% song lại thấp hơn so với tốc độ tăng của năm 2004 so với năm 2003. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng là do các nhân tố sau: LN thuần từ HĐSXKD và LN thu từ các hoạt động khác 1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: trong năm 2005 tăng 168,072 ngđ so với năm 2004, tốc độ tăng khá nhanh là 67.3% Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng công thức: LN thuần từ HĐSXKD = Lợi nhuận gộp - Chi phí Bán hàng - Chi phí quản lý DN
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 32 Hoặc: LN thuần từ HĐSXKD = DT BH và cungcấp dịch vụ - Cáckhoản giảm trừ - Giá vốn hàngbán - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN Từ công thức trên ra thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN. Ta có: LNT = DT BH - KGT - GVHB - CPBH - CPQL LNT = LNT5 - LNT4 Xét sự ảnh hưởng của các nhân tố:  ảnh hưởng của doanh thu bán hàng tới lợi nhuận thuần: Ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,742,299 ngđ tương ứng với 29.7%. Doanh thu bán hàng tăng đã làm cho lợi nhuận thuần tăng lên 1 lượng là:  LNTDTBH= (DTBH5- KGT4 - GVHB4 - CPBH4- CPQL4) – (DTBH4- KGT4- GVHB4- CPBH4- CPQL4) = (16,357,660 -0 -11,858,440- 350,851-156,469)-(12,615,361- 0 - 11,858,440 - 350,851 - 156,469) = 3,742,299 ngđ Tương ứng tăng = LNTDTBH / LNT4 = 3,742,299 /249,601=1499% Ta thấy tốc độ tăng của LNT nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng. Đây là yếu tố tích cực cần phát huy.  ảnh hưởng của giá vốn hàng bán tới lợi nhuận thuần Ta thấy giá vốn hàng bán năm 2005 tăng 3,190,607 ngđ so với năm 2004 tức 26.9%, việc giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng đúng bằng phần chênh lệch giá vốn hàng bán là:
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 33  LNTGVHB=(DTBH5-GVHB5-CPBH4-CPQL4)-(DTBH5-GVHB4-CPBH4- CPQL4)=(16,357,660-15,049,047-350,851-156,469)-(16,357,660-11,858,440- 350,851-156,469)= - 3,190,607 ngđ tương ứng giảm - 3,190,607/249,601= -1278% Tốc độ giảm của lợi nhuận thuần nhiều hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, đây là yếu tố không có lợi cho lợi nhuận thuần, vì vậy công ty cần chú trọng đến tính đến các khoản chi phí giá vốn hàng bán sao cho hợp lý.  ảnh hưởng của chi phí bán hàng tới lợi nhuận thuần Ta thấy chi phí bán hàng năm 2005 tăng 348,578 ngđ so với năm 2004 tương ứng với 99.4% làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng là LNTCPBH=(DTBH5-GVHB5-CPBH5-CPQL4)-( DTBH5-GVHB5-CPBH4-CPQL4) = CPBH5- CPBH4 = - 348,578 ngđ tức giảm 348,578/249,601= - 139.6%  ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp tới lợi nhuận thuần: Chi phí quản lý DN năm 2005 so với năm 2004 tăng 35,042 ngđ hay 22.4%, chi phí này tăng đã làm cho lợi nhuận thuần giảm 1 lượng là LNTCPQL=CPQL5-CPQL4 = - 35,042 ngđ tức giảm - 35,042/249,601 = - 14%. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận thuần: LN thuần = 3,742,299 –3,190,607-348,578 –35,042=168,072 (ngđ) Tốc độ tăng lợi nhuận thuần : 1,499.3%-1,278.3%-139.6%-14%= + 67.34% Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đã làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng cao song do các chi phí về giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN cũng tăng lên đáng kể, trong đó giá vốn hàng bán tăng cao nhất ảnh hưởng lớn đến tổng lợi nhuận, giá vốn hàng bán tăng là do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp tăng, vì vậy Công ty cần quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí hợp lý. 2. Lợi nhuận từ các hoạt động khác : Lợi nhuận từ các hoạt động khác được tính bằng công thức sau:
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 34 Lợi nhuận từ các hoạt động khác = Thu nhập từ các hoạt động khác - Chi phí các hoạt động khác Ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động khác năm 2005 so với năm 2004 tăng cao là 1,453 ngđ tương ứng với 141.7% đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng . Lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng là do 2 nhân tố ảnh hưởng sau: + Thu nhập từ các hoạt động khác: năm 2005 tăng 176,860 ngđ so với năm 2004 tương ứng với 21.77% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng 1 lượng là: LNHĐKDT khác=(DTHĐK5-CPHĐK4)- (DTHĐK4-CPHĐK4) = DTHĐK5- DTHĐK4 = 176,860 ngđ Tương ứng tăng = LNHĐKDT khác /LNHĐK4 = 176,860/1,025 = 17,254% + Chi phí các hoạt động khác năm 2005 tăng 175,407 ngđ so với năm 2004 tức tăng 21.6% làm cho lợi nhuận từ các hoạt động khác giảm 1 lượng là LNHĐKCPkhác =(DTHĐK5-CPHĐK5)- (DTHĐK5-CPHĐK4) = CPHĐK5 - CPHĐK4 = - 175,407 ngđ Tương ứng với giảm - 175,407/1,025 = - 17,113% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ các hoạt động khác: LNHĐK = 176,860 - 175,407 = 1,453 (ngđ) Tốc độ tăng = 17,254% - 17,113% = 141% Ta thấy, thu nhập từ các hoạt động khác tăng cao còn chi phí các hoạt động khác thấp hơn so với tốc độ tăng của thu nhập từ các hoạt động khác làm lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng cao Nhận xét: Ta thấy, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam năm 2005 so với năm 2004 tăng 169,525 nghìn đồng với tốc độ tăng nhanh là 67.6% là do 2 nhân tố: + Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: năm 2005 tăng 168,072 ngđ so với năm 2004, tốc độ tăng nhanh là 67.3%
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 35 +Lợi nhuận từ các hoạt động khác: năm 2005 so với năm 2004 tăng 1,453 ngđ tương ứng với 141.7%  Tổng lợi nhuận sau thuế : Tổng lợi nhuận sau thuế (LNST) được tính bằng công thức sau: Tổng LNST = Tổng LN trước thuế - Thuế thu nhập DN phải nộp Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng cao so với năm 2004 là 122,058 ngđ tương ứng với 67.6% do ảnh hưởng của 2 nhân tố là tổng lợi nhuận trước thuế (LNTT) và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau: +Tổng LN trước thuế: ta thấy tổng LNTT năm 2005 tăng so với năm 2004 là 169,525 ngđ tương ứng với 67.6% đã làm tổng LNST tăng 1 lượng là: Tổng LNSTTLNTT = (TổngLNTT5 –Thuế TNDN4) - (TổngLNTT4–Thuế TNDN4) = TổngLNTT5 - TổngLNTT4 = 169,525 ngđ Với tốc độ tăng là: 169,525/180,451 = 93.9%. Ta thấy, tốc độ tăng của tổng LNST tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng LNTT. + Thuế TNDN phải nộp: ta thấy, thuế TNDN phải nộp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 47,467 ngđ tức 67.6% làm cho tổng LNST giảm 1 lượng: Tổng LNSTThuếTNDN=(TổngLNTT5 –Thuế TNDN5)-(TổngLNTT5 –ThuếTNDN4) = Thuế TNDN5 - Thuế TNDN4 = - 47,467 ngđ Tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế do sự ảnh hưởng của thuế TNDN là 47,467/180,451= 26.3% Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố: tổng LNST = 169,525 – 47,467 = 122,058 (ngđ) Tốc độ tăng = 93.9%- 26.3% = 67.6% Ta thấy, tốc độ tăng của tổng LNST cao là do tổng LNTT tăng cao và Thuế TNDN tăng hợp lý.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 36 Để thấy rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm , ta có thể căn cứ vào bảng so sánh giữa doanh thu và chi phí trong 3 năm dưới đây: Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 I Tổng doanh thu 10,652,593 13,427,617 17,346,776 1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 10,434,192 12,615,361 16,357,660 2 Doanh thu từ các hoạt độngkhác 218,401 812,256 989,116 II Tổng chi phí 10,541,754 13,176,991 16,926,625 1 Giá vốn hàng băn 9,912,483 11,858,440 15,049,047 2 Chi phí bán hàng 297,996 350,851 699,429 3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 113,617 156,469 191,511 4 Chi phí các hoạt động khác 217,658 811,231 986,638 III Tổng lợi nhuận 110,839 250,626 420,151 BiÓu ®å so s¸ nh t æng doa nh t hu v µ c hi phÝ 0 2,000,000 4,000,000 6,000,000 8,000,000 10,000,000 12,000,000 14,000,000 16,000,000 18,000,000 20,000,000 2003 2004 2005 N¨m ng® Tæ ng DT Tæ ng CP Ta thấy, trong 3 năm, doanh thu tăng lên khá ổn định, song tốc độ tăng của chi phí cũng cao tương ứng nên lợi nhuận của công ty cũng chưa cao. Nguyên nhân là do là công ty mới thành lập, còn phải đầu tư lớn, chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc sử dụng chi phí còn chưa hợp lý vì vậy làm cho tổng chi phí tăng cao. 2.2.3 Phân tích các tỷ suất lợi nhuận
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 37 Để đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận ta căn cứ vào bảng số liệu sau: đơn vị :1000đ TT Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch Tuyệt đối Tươngđối 1 Tổng lợi nhuận sau thuế 180,451 302,509 122,058 67.6 2 Doanh thu thuần 12,615,361 16,357,660 3,742,299 29.7 3 Tổng tài sản 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.6 4 VCSH 266,295 915,819 649,524 243.9 5 Giá vốn hàng bán 11,858,440 15,049,047 3,190,607 26.91 6 Tổng vốn 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.6 7 Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh = (2: 6) 0.8467 0.7923 -0.0544 -6.42 8 Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = (1 : 2)x100 1.430 1.849 0.419 29.3 9 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =( 1: 3)x100 1.211 1.465 0.254 21 10 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = (1 : 4)x100 67.764 33.032 -34.732 -51.3 11 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành = (1: 5)x100 1.522 2.010 0.488 32.1 Nhận xét: + Hệ số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh Doanh thu thuần = Tổng nguồn vốn
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 38 Ta thấy, số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0.0544 vòng tức giảm 6.42% do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: -Doanh thu thuần: ta thấy DTT tăng 3,742,299 ngđ tức tăng 29.7% làm cho số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh tăng = 0.251 vòng hay tăng 0.251/0.8467 =29.6% -Tổng vốn: ta thấy tổng vốn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,745,493 ngđ tức tăng 38.6% làm cho số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh giảm : = -0.197 vòng hay giảm 29.53% Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố: Mức chênh lệch: -0.0544 vòng Tốc độ giảm : 6.42% Như vậy, số vòng quay của vốn kinh doanh giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn không cao, tốc độ luân chuyển vốn bị chậm , vốn bị chiếm dụng. + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.419 tức cứ 100đ DTT đạt được thì thu thêm 0.419 đ tương đương với 29.3%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần tăng là do 2 nhân tố ảnh hưởng sau: - Doanh thu thuần: ta thấy DTT tăng 3,742,299 ngđ tức tăng 29.7% làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm 1 lượng là : số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh = DTT5 DTT4 Tổng vốn 4 Tổng vốn 4  số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh = DTT5 DTT5 Tổng vốn 5 Tổng vốn 4
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 39  tỷ suất LN trên DTT = LNST4 LNST4 x100 x100 DTT5 DTT4 =(180,451/16,351,660) - 1.430 = -0.327 Tốc độ giảm là: -0.327/1.430=-22.87% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là: tỷ suất LN trên DTT = LNST5 LNST4 x100 x100 DTT5 DTT4 =1.849-(180,451/16,357,660)=0.746 Tốc độ tăng là: 0.746/1.430 = 52.2% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố : tỷ suất lợi nhuận trên tổng DTT = -0.327 + 0.746 = 0.419 Tốc độ tăng = -22.87% + 52.2% = 29.3% +Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.254 tương ứng với 21%, nguyên nhân tăng là do 2 nhân tố sau: - Tổng tài sản: ta thấy tổng tài sản năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,745,493 ngđ tương ứng tăng 38.6% ,tổng tài sản tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm 1 lượng là: tỷ suất LN trên tổng TS = LNST4 LNST4 x100 x100 TổngTS5 TổngTS4 =(180,451/20,645,795) – 1.211= - 1.202 Tương ứng với : -1.202/1.211= -99.3%
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 40 -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng là: tỷ suất LN trên tổngTS = LNST5 LNST4 TS5 TS5 = 1.465–(180,451/20,645,795) = 1.456 Tốc độ tăng là: 1.456/1.211 = 120.23% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là: - 1.202+1.456 = 0.254 Tốc độ tăng là -99.3% +120.23% = 20.93% Ta thấy, tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0.254 ngđ có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản mà công ty đầu tư thì thu được lợi nhuận tăng thêm là 0.254 ngđ +Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2005 giảm so với năm 2004 là 34.732 tương ứng với 51.3% nguyên nhân giảm là do 2 nhân tố sau: - Tổng vốn chủ sở hữu: ta thấy tổng vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 649,524 ngđ tương ứng tăng 243.9% tổng vốn chủ sở hữu tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu giảm 1 lượng là: tỷ suất LN trên tổng VCSH = LNST4 LNST4 x100 x100 TổngVCSH5 TổngVCSH4 =(180,451/915,819) – 67.764 = - 67.57 Tương ứng với : -67.57/67.764 = -99.7% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng là:
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 41 tỷ suất LN trên tổngVCSH = LNST5 LNST4 x100 x100 VCSH5 VCSH5 = 33.032– (180,451/915,819)= 32.83 Tốc độ tăng là: =32.83/67.764 = 48.46% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: tỉ suất lợi nhuận trên tổng VCSH là: - 67.57 + 32.83 = -34.74 Tốc độ giảm là -99.7% + 48.46% = -51.3% Như vậy, cứ 100 đồng VCSH được đầu tư thêm không mang lại lợi nhuận mà lợi nhuận bị giảm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn không cao, chưa có cơ cấu sử dụng vốn hợp lý. +Tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành: Ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng giá thành năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.488 ngđ tương ứng với 32.1%, nguyên nhân tăng là do 2 nhân tố sau: - Tổng giá thành: ta thấy tổng giá thành năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,190,607 ngđ tương ứng tăng 26.9% tổng giá thành tăng làm tỉ suất lợi nhuận trên tổng giá thành giảm: tỷ suất LN trên tổng giá thành = LNST4 LNST4 x100 x100 Tổnggiá thành5 Tổnggiá thành4 =(180,451/15,049,047)- 1.522= -1.51 Tương ứng với : -1.51/1.522= -99.2% -Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.6% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng giá thành tăng là:
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 42 Chênh lệch tỷ suất LN trên tổng giá thành do tổng LNST = LN5 LN4 Tổnggiá thành5 Tổng giá thành5 = 2.010– (180,451/15,049,047) = 1.998 Tốc độ tăng là: 1.998/1.522=131.3% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Chênh lệch tỉ suất lợi nhuận trên tổng giá thành: -1.51+1.998 = 0.488 Tốc độ tăng là -99.2% +131.3%= 32.1% Như vậy, cứ 100 đồng chi phí cho tổng giá thành năm 2005 thì lợi nhuận thu được năm 2005 tăng thêm so với năm trước là 0.488đ 2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản của sản xuất kinh doanh 2.2.4.1 Hiệu quả sử dụng lao động Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Và vấn đề về lao động cũng được Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế VN coi là vấn đề mấu chốt mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Vì vậy, ngay sau khi cổ phần hoá Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế VN, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho hợp lý . Do Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên một yêu cầu tất yếu là cần tuyển thêm nhiều công nhân, cán bộ hơn, đào tạo lại một số lao động sao cho phù hợp với yêu cầu mới. Công ty cũng có các chính sách tuyển mộ, tuyển chọn và đãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và công ty cùng phát triển. Ta sử dụng bảng sau để phân tích hiệu quả::
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên – K12QT1 Khoa Kinh tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội 43 đơn vị :1000đ T T Chỉ tiêu đơn vị 2003 2004 2005 Chênh lệch 2005 so 2004 Tuyệt đối Tươngđối 1 Doanh thu Ngđ 10,652,593 13,427,617 17,346,776 3,919,159 29.19 2 Lợi nhuận trước thuế Ngđ 110,839 250,626 420,151 169,525 67.64 3 Lao động bình quân Người/năm 140 100 158 58 58 4 Sức sản xuất của lao động=1/3 Ngđ/người 76,089.95 134,276.17 109,789.72 -24,486.45 -18.24 5 Suất hao phí của lao động so với doanh thu BH=3/1 Người/đồng 0.01 0.01 0.01 0.002 22.30 6 Doanh thu tăng thêm=DT năm sau-DT năm trước Ngđ 2,761,972 2,775,024 3,919,159 1,144,135 41.23 7 Số lao động tăng thêm=LĐ năm sau- LĐ năm trước Người 36 -40 58 98 245 8 Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm =6/7 Ngđ/người 76,721.44 -69,375.60 67,571.71 136,947.31 197.40 9 Lợi nhuận sau thuế Ngđ 75,371 180,451 302,509 122,058 67.64 10 Tổng tiền lương 1,784,909 1,351,467 2,656,508 1,305,041 96.56 11 Sức sinh lợi của lao động Ngđ/người 0.04 0.13 0.11 -0.02 -14.71
  • 47. 44 =9/10 12 LNST tăng thêm = LNST năm sau -LNST năm trước Ngđ 14,023 105,080 122,058 16,978 16.2 13 Sức sinh lợi của lao động tăng thêm=12/7 Ngđ/người 390 -3,051 1,863 4,914 161 14 Tiền lương bình quân Ngđ/người/t háng 1062 1126 1401 275 24.4
  • 48. Nhận xét:  Sức sản xuất của lao động: năm 2004 so với năm 2003 tăng nhanh lên tới 134276.17 ngđ/người. Sức sản xuất của lao động năm 2004 thể hiện 1 lao động tạo ra 134276.17 ngđ. Song sức sản xuất của lao động năm 2005 lại giảm so với năm 2004, việc giảm này có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. BiÓu ®å Søc s¶ n x uÊt c ña l ao ®éng 0 50000 100000 150000 2003 2004 2005 N¨m ng® Sức sản xuất của lao động năm 2005 giảm là do 2 nhân tố sau: + Doanh thu: năm 2005, doanh thu tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% làm làm cho sức sản xuất của lao động tăng 1 lượng là: sức sản xuất của lao động = DT5 DT4 LĐBQ4 LĐBQ4 =(17,346,776/100)-134,276.17=39,191.59 ngđ/người Tốc độ tăng là: 39,191.59/134,276.17=29.2% Ta thấy tốc độ tăng của sức sản xuất của lao động thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. + Lao động bình quân: năm 2005, lao động bình quân tăng so với năm 2004 là 58 người tức tăng 58% làm làm cho sức sản xuất của lao động giảm 1 lượng là:
  • 49. sức sản xuất của lao động = DT5 DT5 LĐBQ5 LĐBQ4 = 109,789.72-(17,346,776/100)=-63,678.04 ngđ/người Tốc độ tăng là: -63,678.04/134,276.17 = - 47.4% Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lao động: Chênh lệch sức sản xuất của lao động: = 39,191.59 - 63,678.04 = - 24,486.45 ngđ/người Tốc độ giảm là: 29.2% - 47.4% = -18.2% Như vậy, sức sản xuất của lao động năm 2005 giảm so với năm 2004 là 24,486.45 ngđ/người tức doanh thu mà 1 người lao động tạo ra năm 2005 ít hơn so với năm trước là 24,486.45 ngđ, nguyên nhân chính của sức sản xuất của lao động giảm là do việc tăng số lao động từ 100 lên 158 người và hiệu quả làm việc bị giảm, việc tăng quá nhiều này đã không mang lại hiệu quả, Công ty cần xem xét lại cơ cấu lao động sao cho hợp lý.  Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm: Ta thấy, suất tăng trưởng của lao động tăng thêm năm 2005 tăng so với năm 2004 là 136,947.31 ngđ/ người tức tăng 197.4%. Suất tăng trưởng của lao động tăng thêm năm 2005 tăng là do 2 nhân tố sau: +Doanh thu tăng thêm: năm 2005 doanh thu tăng thêm so với năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm suất tăng trưởng của lao động tăng thêm là :  suất tăng trưởng của lao động tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm4 LĐBQtăng thêm4 LĐBQtăng thêm4 =(3,919,159/40)- (-69,375.60)=167,354.6 ngđ/người Tốc độ tăng là 167,354.6/69,375.60 = 241.2%
  • 50. +Lao động tăng thêm: lao động tăng thêm năm 2005 tăng so với năm 2004 là 98 người tức tăng 245% làm suất tăng trưởng của lao động tăng thêm giảm là : suất tăng trưởng của lao động tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm5 LĐBQtăng thêm5 LĐBQtăng thêm4 =(3,919,159/58)- (3,919,159/40)=-30,407.3 ngđ/người Tốc độ giảm là -30,407.3/69,375.60=-43.83% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: 167,354.6-30,407.3 = 136,947.31 ngđ/người Tốc độ tăng: 241.2% - 43.83% = 197.4%  Sức sinh lợi của lao động: năm 2004 tăng nhanh so với năm 2003 từ 0.042 đến 0.133 cho thấy 1 lao động được sử dụng thì tạo ra 0.133đ lợi nhuận sau thuế . Năm 2005 , Sức sinh lợi của lao động giảm hơn so với năm 2004 song không đáng kể, nguyên nhân giảm là do 2 nhân tố sau: +Tổng tiền lương: ta thấy tổng tiền lương năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,305,041ngđ tức tăng 96.56% làm cho sức sinh lợi của lao động giảm 1 lượng là: sức sinh lợi của lao động = LNST4 LNST4 Tổng tiền lương5 Tổng tiền lương4 =(180,451/2,656,508)-0.13 = -0.062 ngđ/người Tốc độ giảm là -47.69% +Lợi nhuận sau thuế: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của lao động tăng 1 lượng là:
  • 51. sức sinh lợi của lao động = LNST5 LNST4 Tổng tiền lương5 Tổng tiền lương5 = 0.11 - (180,451/2,656,508) = 0.042 ngđ/người Tốc độ tăng là: 0.042/0.13 = 32.3% Tốc độ tăng của LNST là 67.64% làm cho sức sinh lợi của lao động tăng lên là 32.3%, đây là nhân tố tích cực. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng: Mức chênh lệch sức sinh lợi của lao động: -0.062 + 0.042 = 0.02 ngđ/người 2.2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Cũng như lao động, vốn là một điều kiện không thể thiếu để một công ty có thể thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh . Với Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế VN, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó: - Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty như: Gía trị của các loại máy móc, thiết bị, nhà kho, sân bãi, đầu tư tài chính dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn…. - Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty như: tiền và các khoản tương đương tiền,đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác… Việc sử dụng vốn lưu động và vốn cố định chính là các khoản chi cho tài sản cố định và tài sản lưu động
  • 52. Bảng cơ cấu vốn kinh doanh Đơn vị : 1000đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 2005 với 2004 Tuyệt đối Tươngđố( %) Vốn kinh doanh 10,347,354 14,900,302 20,645,795 5,745,493 38.56 VLĐ 9,787,701 14,639,029 20,204,721 5,565,692 38.02 VCĐ 559,653 261,273 441,074 179,801 68.82 VCĐ tăng thêm -114,702 -298,380 179,801 478,181 160.26 VLĐ tăng thêm 5,202,729 4,851,328 5,565,692 714,364 14.73 BiÓu ®å so s¸ nh v è n l ­ u ®éng v µ v èn c è ®Þ nh 0 5,000,000 10,000,000 15,000,000 20,000,000 25,000,000 2003 2004 2005 n¨m ng® VC§ VL§ Ta thấy, vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam tăng dần trong 3 năm. Trong đó: năm 2004 so với năm 2003, vốn kinh doanh tăng 4,552,948 ngđ tương ứng tăng 44%, vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 5,745,493ngđ tức 38.56%, việc tăng vốn kinh doanh như vậy là khá nhanh tạo điều kiện tốt về vốn cho công ty mở rộng đầu tư. Với công ty cổ phần đầu
  • 53. tư và phát triển kinh tế Việt Nam, vốn kinh doanh được đầu tư phần lớn vào vốn lưu động, vốn lưu động năm 2004 so với năm 2003 tăng 50% còn vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 tăng 38.02%. Sở dĩ vốn lưu động tăng như vậy là do công ty có nhiều hợp đồng có giá trị khá lớn và khi trúng thầu phải có số tiền khá lớn để thực hiện thi công trong những giai đoạn đầu. Trong khi vốn cố định năm 2005, năm 2004 so với năm 2003 lại giảm từ 21% tới 53% . 2.2.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta căn cứ vào một số chỉ tiêu tổng hợp sau: Đơn vị :1000đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 2005 so 2004 Tuyệt đối Tương đối Sức sản xuất của Vốn CĐ=DTT/ VCĐ 19.03 51.39 39.33 -12.06 -23.47 Suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm=DTT tăng thêm/ VCĐ tăng thêm -24.08 -9.30 21.80 31.10 334.41 Sức sinh lợi của VCĐ=LNST/VCĐ 0.135 0.691 0.686 -0.0048 -0.60 Sức sinh lợi của VCĐ tăngthêm= LNST tăng thêm/VCĐ tăng thêm -0.122 -0.352 0.679 -1.031 -292.9 Doanh thu tăng thêm 2,761,972 2,775,024 3,919,159 1,144,135 41.23 Lợi nhuận sau thuế tăng thêm 14,023 105,080 122,058 16,978 16.16 Nhận xét: + Sức sản xuất của VCĐ: năm 2003 sức sản xuất của VCĐ là 19.03 nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ mà công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam đầu tư thì thu được 19.03 đồng doanh thu. Năm 2004 sức sản xuất của VCĐ tăng lên 51.4 ta thấy hiệu quả sản xuất của vốn cố định là khá cao song đến năm 2005 sức sản xuất
  • 54. của VCĐ giảm cũng đáng kể do số vốn cố định trong năm giảm nhiều. Việc sức sản xuất của VCĐ giảm cũng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Nguyên nhân sức sản xuất của vốn cố định năm 2005 giảm là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% làm cho sức sản xuất của vốn cố định tăng 1 lượng là:
  • 55. sức sản xuất của Vốn CĐ = DT5 DT4 VCĐ4 VCĐ4 =15 tức 29%  Vốn cố định bình quân: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 179,801 ngđ hay 68.82% làm cho sức sản xuất của vốn cố định giảm 1 lượng là: - 27.06 tức giảm 53% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch: 15-27.06=-12.06 Tốc độ giảm: 29%-53%=-24% Ta thấy sức sản xuất của VCĐ năm 2005 giảm so với năm 2004 là 12.06 tức 23.47% chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty không cao. Công ty cần xem xét lại tình hình sử dụng của máy móc thiết bị, nhằm khai thác hết công suất của máy. + Suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm: Ta thấy, suất tăng trưởng của Vốn CĐ tăng thêm năm sau tăng lên đáng kể so với năm trước. Năm 2005 suất tăng trưởng của VCĐ là 31.1 có nghĩa là cứ 1đ VCĐ mà công ty bỏ ra đầu tư thì thu được 21.8đ doanh thu. Sở dĩ, suất tăng trưởng như vậy là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu tăng thêm: ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm cho suất tăng trưởng của vốn cố định tăng 1lượng là: suất tăng trưởng của Vốn CĐ tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm4 VCĐtăng thêm4 VCĐtăng thêm4
  • 56. =-3.834 hay- 41.2%  VCĐ tăng thêm: ta thấy VCĐ năm 2005 tăng so với 179,801 ngđ tức tăng 68.82% làm cho suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm giảm 1 lượng là  suất tăng trưởng của Vốn CĐ tăng = DTtăng thêm5 DTtăng thêm5 VCĐtăng thêm5 VCĐtăng thêm4 = 34.932 tức 375.65% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: sức sản xuất của vốn cố định: -3.834 + 34.932 = 31.098 Tốc độ tăng: 41.2%-375.6%=334.4% Ta thấy, suất tăng trưởng của VCĐ tăng thêm năm 2005 tăng khá cao so với năm 2004, đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ tăng thêm có hiệu quả. + Sức sinh lợi của VCĐ: Ta thấy, sức sinh lợi của VCĐ năm 2003 là 0.135 có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ đầu tư thu được 0.135 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2004, sức sinh lợi của VCĐ tăng nhanh lên 0.69 tức tăng 0.69/0.135= 511%, năm 2005 tăng cao so với năm 2003 song lại giảm so với năm 2004 nhưng không đáng kể. + Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm: Trong 2005, sức sinh lợi của vốn cố định tăng thêm tăng khá nhanh từ -0.352 đến 0.679. Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm cho biết cứ mỗi đồng VCĐ tăng thêm thì số lợi nhuận sau thuế tăng thêm của công ty là bao nhiêu? Ta thấy, năm 2005 cứ 1đồng VCĐ tăng thêm thì lợi nhuận sau thuế tăng thêm là 0.679 đồng, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng thêm . Sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm là do 2 nhân tố sau:  Lợi nhuận tăng thêm: ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng so với
  • 57. năm 2004 là 122,058ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của vốn cố định tăng 1lượng là: sức sinh lợi Vốn CĐ tăng thêm = LNtăng thêm5 LNtăng thêm4 VCĐtăng thêm4 VCĐtăng thêm4 = 0.057 Hay 16.2%  VCĐ tăng thêm: ta thấy VCĐ năm 2005 tăng so với 179,801 ngđ tức tăng 68.82% làm cho sức sinh lợi của VCĐ tăng thêm giảm 1 lượng là sức sinh lợi của Vốn CĐ tăng thêm = LNtăng thêm5 LNtăng thêm5 VCĐtăng thêm5 VCĐtăng thêm4 = -1.09 hay -1.09 % Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: sức sinh lợi của vốn cố định tăng thêm: 0.057-1.09 = - 1.03 Tốc độ giảm: 16.2% - 309.07% = - 292.9% 2.3.4.2) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta căn cứ vào một số chỉ tiêu tổng hợp sau:
  • 58. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2005 so với 2004 Tuyệt đối Tương đối Sức sản xuất của Vốn LĐ=DT/VLĐ 1.088 0.917 0.859 -0.059 -6.43 Suất tăng trưởng của VLĐ tăngthêm =DT tăng thêm/VLĐ tăng thêm 0.531 0.572 0.704 0.132 23.08 Sức sinh lợi của VLĐ=LNST/VLĐ 0.0077 0.0123 0.0150 0.0026 21.46 Sức sinh lợi của VLĐ tăng thêm=LNST tăng thêm/VLĐ tăng thêm 0.0027 0.0217 0.0219 0.0003 1.25 Nhận xét: + Sức sản xuất của VLĐ: năm 2003 sức sản xuất của VLĐ là 1.088 nghĩa là cứ 1 đồng VLĐ mà công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế Việt Nam đầu tư thì thu được 1.088 đồng doanh thu. Năm 2004, 2005 sức sản xuất của VLĐ giảm dần. Việc sức sản xuất của VLĐ giảm cũng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Sức sản xuất giảm là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3,919,159 ngđ tức tăng 29.19% làm cho sức sản xuất của vốn lưu động tăng 1 lượng là: sức sản xuất của Vốn LĐ = DT5 DT4 VLĐ4 VLĐ4 = 0.27 tức tăng 29%  Vốn lưu động bình quân: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5,565,692 ngđ hay 38.02% làm cho sức sản xuất của vốn lưu động giảm 1 lượng là: sức sản xuất của Vốn LĐ = DT5 DT5
  • 59. VLĐ5 VLĐ4 = -0.33 tức giảm 36% Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: Mức chênh lệch: 0.27 - 0.33 = -0.06 Tốc độ giảm: 29% -36% = -7% Ta thấy, sức sản xuất của VLĐ năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0.06 hay 7% chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao, VLĐ năm 2005 tăng cao so với năm 2004 song việc sử dụng không có hiệu quả đã làm cho tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn so với tốc độ tăng của VLĐ là nguyên nhân dẫn đến sức sản xuất của VLĐ bị giảm. + Suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm: Năm 2003, suất tăng trưởng của vốn lưu động tăng thêm là 0.53 cho thấy cứ mỗi đồng VLĐ tăng thêm của công ty thì mang lại 0.53 đồng doanh thu.Năm 2004 và năm 2005 suất tăng trưởng của vốn lưu động tăng thêm tăng dần . So sánh 2 năm 2004 và 2005 ta thấy, suất tăng trưởng của VLĐ tăng là do 2 nhân tố sau: Ta thấy, suất tăng trưởng của Vốn LĐ năm sau tăng lên so với năm trước. Năm 2005 suất tăng trưởng của VLĐ là 0.132 có nghĩa là cứ 100đ VLĐ mà công ty bỏ ra đầu tư thì thu được 0.132 đ doanh thu. Sở dĩ, suất tăng trưởng như vậy là do 2 nhân tố sau:  Doanh thu tăng thêm: ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1,144,135 ngđ tức tăng 41.23% làm cho suất tăng trưởng của vốn lưu động tăng 1 lượng là: sức sản xuất của Vốn LĐ tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm4
  • 60. VLĐtăng thêm4 VLĐtăng thêm4 =0.24 hay 41%  VLĐ tăng thêm: ta thấy VLĐ năm 2005 tăng so với 5,565,69ngđ tức tăng 38.02% làm cho suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm giảm 1 lượng là sức sản xuất của Vốn LĐ tăng thêm = DTtăng thêm5 DTtăng thêm5 VLĐtăng thêm5 VLĐtăng thêm4 = -0.10 tức -18% Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố: Mức chênh lệch sức sản xuất của vốn cố định: 0.24 - 0.10 = 0.13 Tốc độ tăng: 41% - 18% = 23% Ta thấy, Suất tăng trưởng của VLĐ tăng thêm năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.13 tức cứ mỗi đồng VLĐ tăng thêm được đầu tư thì doanh thu tăng thêm 0.13 đồng so với năm trước, tốc độ tăng 23% là khá cao, chứng tỏ việc sử dụng VLĐ tăng thêm có hiệu quả. + Sức sinh lợi của VLĐ: Ta thấy, sức sinh lợi của VLĐ năm 2003 là 0.0077 có nghĩa là cứ 1 đồng VLĐ đầu tư thu được 0.0077 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2004, sức sinh lợi của VLĐ tăng nhanh lên 0.0123, năm 2005 tăng so với năm 2003 ,2004 Nguyên nhân dẫn đến sức sinh lợi của VLĐ tăng là do 2 nhân tố sau:  Lợi nhuận sau thuế: ta thấy lợi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122,058 ngđ tức tăng 67.64% làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động tăng 1lượng là: