SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đại diện cho trên 90% các doanh nghiệp
trong hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam. Họ đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia thông qua
tạo việc làm, đầu tư và xuất khẩu.
Đảng và nhà nước ta, từ lâu, đã nhận thấy những đóng góp to lớn của
khối DNNVV trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Thực tế cho
thấy, trong những năm qua, các DNNVV nói chung đã có sự tăng trưởng
khá mạnh cả về chất và lượng, đóng góp một phần không nhỏ trong sự tăng
trưởng kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển của các DNNVV đồng
thời cũng làm bộc lộ nhiều hạn chế cố hữu như: thiết bị kỹ thuật lạc hậu,
sản xuất nhỏ lẻ, chí phí sản xuất cao…mà một trong những nguyên nhân
quan trọng của những hạn chế đó đồng thời cũng là khó khăn mà các
DNNVV đang gặp phải đó là “ khó tiếp cận được nguồn vốn rẻ”.
NH TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Ba Đình( Vietinbank
Ba Đình) thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân hàng thương mại theo
Uỷ quyền của Vietinbank, kinh doanh tiền tệ gắn với định hướng phát triển
kinh tế đất nước từng thời kỳ. Vietinbank Ba Đình nằm trên địa bàn quận
Ba Đình- Trung tâm Thủ đô Hà Nội và cũng là nơi tập trung một lượng lớn
các DNNVV, hứa hẹn là một khu vực khách hàng đầy tiềm năng. Do vậy,
từ lâu, ban lãnh đạo Vietinbank Ba Đình đã định hướng phát triển cho vay
đối với các DNNVV. Tuy nhiên, việc mở rộng này chưa thực sự đạt hiệu
quả cao cả về số lượng cũng như chất lượng tín dụng, tỷ trọng cho vay đối
với các DNNVV trên tổng dư nợ của toàn Chi nhánh vẫn chưa cao, vẫn để
phát sinh nợ quá hạn.
Từ thực tế trên,trong thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Ba Đình,em đã quyết định chọn đề tài cho bài nghiên cứu
luận văn của mình là:”Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, DNNVV
và hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNVV;
Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV của Vietinbank Ba
Đình;
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV tại Vietinbank Ba Đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến hiệu quả cho vay, mở
rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV;
Phạm vi nghiên cứu: Vietinbank Ba Đình qua các năm 2007, 2008, 2009.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đi từ nhận thức các quan điểm, lý luận và thực tiễn của các DNNVV
trong nền kinh tế thị trường, từ đó tìm biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối
với DNNVV tại Vietinbank Ba Đình.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và hệ
thống các phương pháp điều tra phân tích, hệ thống hoá, tổng hợp, so sánh,
phương pháp thống kê .
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng, sơ đồ, mục lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNNVV Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại NH TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Ba Đình.
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn,lao động hay doanh thu.Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế
giới,DN siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 10 người,DN nhỏ có
số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người,còn doanh nghiệp vừa có từ 50
đến 300 lao động.Ở mỗi nước,người ta có tiêu chí riêng để xác định DN
vừa và nhỏ ở nước mình.
Ở Việt Nam,đinh nghĩa về DNVVN đã được nêu tại điều 3 của Nghị
định số 90/2001/ND-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 do Thủ tướng Chính
Phủ ban hành như sau:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất,kinh dooanh độc lập,đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người.Căn
cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể,địa phương,trong quá trình thực hiện
các biện pháp,chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả
hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Và được thay thế tại điều 3 của Nghị định Số 56/2009/ND-CP ngày
30/6/2009 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành như sau:
“Doanh nghiệp vừa nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật,được chia thành 3 cấp:siêu nhỏ,nhỏ,vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn(tổng nguồn vốn tương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)hoặc số lao động bình quân
năm(Tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).”
Tính đến nay,cả nước đã có khoảng 450000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ,chiếm 97% tổng số DN cả nước,đóng góp trên 40% tổng GDP và
31%tổng giá trị sản lượng công nghiệp,tạo ra khoảng 49% việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước.
1.1.1.1. Tiêu chí phân loại
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất phong
phú và đa dạng.Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn,thế nào là
DNVVN chỉ mang tính chất tương đối.Vì nó phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế-xã hội cụ thể của từng nước ,thay đổi theo từng thời kì,từng
giai đoạn phát triển kinh tế và được quy định khác nhau theo những ngành
nghề khác nhau.
Ngay trong định nghĩa về DNVVN được quy định tại điều 3 của
Nghị định số 56/2009/ND-CP ngày 30/6/2009 do Thủ tướng Chính phủ ban
hành cũng đã đưa ra tiêu chí phân loại tương đối cụ thể về DNVVN như
sau:
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Nông,lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
Thương
mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
1.1.1.2.Lợi thế và khó khăn
*Lợi thế
Thứ nhất: DNVVN có vốn đầu tư ban đầu không lớn,khả năng
thu hồi vốn nhanh,hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp
Với quy mô vừa và nhỏ thì nhu cầu nhà xưởng cũng không phải
lớn,do đó chi phí ban đầu cũng thấp.Chu kỳ SXKD của DNVVN ngắn,nên
khả năng thu hồi vốn nhanh.Một số DNVVN thành lập mang tính gia
đình,bạn bè nên khi khó khăn công nhân và chủ lao động có tinh thần nỗ
lực cao,lao động được tận dụng để thay thế vốn bằng tiền vào việc mua
sắm máy moc thiết bị,DNVVN giảm được chi phí cố định nhưng vẫn có thể
đạt hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai:DNVVN năng động,nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trường
Trong nền kinh tế,các DNVVN là những thành phần hoạt động
linh hoạt nhất.Do quy mô vừa và nhỏ,mô hình rổ chức quản lý sản xuất
giản đơn nên DNVVN dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn
trong những thị trường chuyên môn hóa .Với cơ sở vật chất kỹ thuật không
lớn,DNVVN đổi mới linh hoạt hơn,dễ dàng chuyển đổi sán xuất hay thu
hẹp quy mô để thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế.Vì vậy ít bị ảnh
hưởng trước những biến động lớn trên thị trường,phục hồi dễ dàng hơn so
với DN lớn.
Thứ ba:DNVVN có phạm vi hoạt động rộng khắp,lĩnh vực hoạt
động rất phong phú và đa dạng,tạo điều kiện khai thác tôi ưu tiềm lực
trong nước
DNVVN kinh doanh ở mọi ngành nghề,phát triển rộng rãi ở mọi
vùng lãnh thổ,kể cả nông thôn và miền núi,cung cấp hàng hóa dịch vụ cho
dân cư địa phương và các vùng phụ cận,góp phần tạo lập sự phát triển cân
bằng giữa các vùng trong cả nước.Các DNVVN rất có lợi thế trong việc
tuyển dụng lao động địa phương và tận dụng các nguồn tài nguyên,tư liệu
sản xuất sẵn có,phát huy hết lợi thế vùng kinh tế cho sản xuất kinh
doanh.Sự đa dạng về loại hình hoạt động,phương thức quản lý,sản phẩm
của các DNVVN giúp họ đứng vững được trong thị trường.
Thứ tư:DNVVN luôn nhận được sự hỗ trợ từ nhiều phía
Xác định tầm quan trọng của DNVVN đối với phát triển kinh tế đất
nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,5 năm trở lại đây,Chính phủ đã
có nhiều chính sach ưu đãi,giải pháp lớn nhằm khuyến khích và tạo thuận
lợi cho DNVVN phát huy tính chủ động sáng tạo,nâng cao năng lực quản
lý,phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực,tăng hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường...góp phần phát triển kinh tế
đất nước.Hệ thống pháp luật,môi trường kinh doanh đang dần được cải
thiện và ngày càng có chuyển động tích cực,tạo ra sự bình đẳng hơn giữa
DNVVN và các DN lớn.
*khó khăn
Thứ nhất:Quy mô vốn nhỏ và lao động ít tạo ra rào cản cho sự
phát triển
Mặc dù với số lượng gần 450000 DNVVN nhưng tổng vốn đăng
ký của các DNVVN chỉ khoảng 1400 nghìn tỷ VND,tức là bình quân
khoảng 4 tỷ VND/DN.Điều này cho cho thấy quy mô vốn của các DNVVN
trong những năm gần đây vẫn rất thấp.Với số vốn và số lao động theo quy
định về DNVVN,các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng
thị trường,nâng cao hiệu quả SXKD và nhất là khó khăn trong việc cạnh
tranh với các DN lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường.Mặt
khác đa số người lao động,nhất là người lao động có trình độ chuyên môn
giỏi,khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các doanh nghiệp
lớn trên thị trường,điều này khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó
khăn trong quá trình tuyển dụng lao động và phải đầu tư nhiều hơn cho
công tác marketing tuyển dụng lao động.
Thứ hai:Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế
Với ưu thế được tạo lập dễ dàng với một lượng vốn ít,DNVVN gặp
phải một hạn chế là năng lực tài chính thấp.Từ đó dễ dẫn đến một loạt khó
khăn cho DNVVN trong sản xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của DNVVN cũng bị hạn
chế.Các DNVVN thường thiếu tài sản đảm bảo cho các khoản vay.Các
ngân hàng e ngại khi cho các doanh nghiêp này vay vốn vì khả năng gặp
rủi ro cao.Khả năng tài chính hạn chế,quy mô kinh doanh không lớn ,các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất khó khăn để huy động được vốn trên thị
trường.Chính vì vậy,phần lớn các DNVVN luôn trong tình trạng thiếu vốn.
Thứ ba:Công nghệ sản xuất dịc vụ của các DNVVN hiện nay còn
lạc hậu
Ở Việt Nam hiện nay,một thực trạng phổ biến trong các DNVVN
là hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu.Số ít các doanh nghiệp được trang bị
công nghệ hiện đại là các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài,còn lại
hầu hết trình độ công nghệ DNVVN ở Việt nam lạc hậu từ 20-50 năm so
với các nước trong khu vực.Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng
năm cũng chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới.Trong khi đó,các
DNVVN lại rất khó tiếp cận được với các nguồn vốn trung và dài hạn để
đổi mới công nghệ.Máy móc cũ kỹ,lạc hậu làm cho năng suất lao động
thấp,chất lượng sản phẩm giảm nhưng chi phí đầu vào lại cao,cao hơn từ
30-50% so với các nước ASEAN,giá thành tăng,khả năng cạnh tranh trên
thị trường giảm,doanh thu theo đó cũng hạn chế,lợi nhuận không được đảm
bảo.
Thứ tư:DNVVN thiếu thông tin,trình độ quản lý bị hạn chế.ít có
khả năng thu hút được nhà quản lý và người lao động giỏi,năng lực
cạnh tranh thấp
Trong thời đại ngày nay,thông tin cũng là một đầu vào hết sức
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Với khả năng tài chính còn
hạn chế DNVVN thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị
trường.Vấn đề đầu tư để nâng cao trình độ quản lý cho ccs nhà quản trị
cũng ít được quan tâm.Đội ngũ lao động chủ yếu là lao động phổ thông với
trình độ tay nghề giản đơn.
Quy mô sản xuất kinh doanh không lớn,DNVVN gặp phải bất lợi
trong việc mua nguyên vật liệu,máy móc thiết bị và tiêu thụ sản
phẩm.Ngoài ra,nguồn tài chính của DNVVN dành cho việc thực hiện chiến
lược marketing còn hạn hẹp,ít có khả năng vươn ra thị trường thế giới.
1.1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất
nhiều quốc gia,kể cả nước phát triển và đang phát triển.Trong bối cảnh
đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và họi nhập với kinh tế khu
vực và thế giới,DNVVN đã đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt.:
Thứ nhất:DNVVN có vai trò quan trọng trong việc thu hút tối đa
mọi nguồn nhân lực của đất nước,giải quyết nạn thất nghiệp,góp phần
ổn định xã hội
Tuy số lượng lao động trong một DNVVN không đông,nhưng số
lượng DN lớn nên loại hình DN này vẫn là nguồn chủ yếu tạo ra phần lớn
việc làm cho xã hội.
Với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt
động,DNVVN có thể sử dụng nguồn lao động dôi dào ở khắp mọi nơi,ở
mọi trình độ.Do đó.không chỉ giải quyết việc làm cho các lao động cá trình
độ mà còn các lao động thủ công có trình độ thấp và chưa được đào tạo
hiện đang chiếm tỷ trọng lớn ở nước ta hiện nay.Cơ hội tăng thêm việc làm
không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội
Thứ hai: DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Thông thường,các DN lớn thường tập trung ở các vùng đô thị
nên không đáp ứng được tất cả các nhu cầu của nền kinh tế như:lưu thông
hàng hóa dịch vụ,ngành nghề truyền thống,tiểu thủ công nghiệp...Còn các
Dn vừa và nhỏ thường phát triển và phân bố trên diện rộng để khai thác
tiềm năng ,lợi thế của địa phương,phát triển các ngành sản xuất ,dịch vụ,tạo
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa
nên đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển
giữa các vùng miền,địa phương.
Thứ 3:DNVVN có khả năng thu hút các nguồn vốn,nguồnlực đầu
tư trong dân cư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội cho tăng
trưởng kinh tế
Việc tạo lập một doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo điều kiện cho đông
đảo dân cư có thể dễ dàng huy động vốn từ bạn bè và người thân.Nên
DNVVN được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động,sử dụng
các khoản tiền nhàn rỗi trong dân và biến nó trở thành nguồn vốn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh quan trọng.Số lượng lớn các DNVVN cùng
với các hình thức huy động vốn đa dạng và linh hoạt,phương thức sử dụng
vốn có hiệu quả đã làm cho các DNVVN góp phần tích cực vào sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ tư:DNVVN đóng góp vào việctăng trưởng kinhtế và tăng giá
trị xuất khẩu của cả nước
Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư,mỗi năm các
DNVVN tạo ra khoảng 40% GDP của cả nước,trên 30% giá trị sản lượng
công nghiệp,gần 90% tổng mức bán lẻ,trên 70% tổng khối lượng vận
chuyển hàng hóa,100% giá trị sản lượng hàng hóa của một số ngành nghề
thủ công mỹ nghệ như thêu ren,chạm khảm...Trong các ngành may mặc,thủ
công mỹ nghệ,chế biến thủy hải sản,DNVVN đã góp phần quan trọng trong
việc tạo ra giá trị xuất khẩu thông qua việc tham gia cung ứng nguyên
liệu,gia công,chế biến...
1.1.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1.Kháiniệm về cho vay của Ngân hàng Thương mại đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên cơ sở quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành
kèm theo quyết định số 1627/2001/QD-NHNN của Thống Đốc NHNN ta
có khái niệm về cho vay nói chung của NHTM đối với DNVVN như sau:
“Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNVVN là
một quan hệ về tài sản (tiền hoặc tài sản) giữa bên cho vay(NHTM) và bên
đi vay (DNVVN),trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,đồng thời bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.”
1.1.2.2.Các phương thức cho vay
Việc xác định phương thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng
của quá trình cấp tín dụng cho DN.Nếu xác định đúng phương thức cho vay
cho từng DN từ đó sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho DN thuận lợi trong
quá trình giao dịch về tài chính trong quá trình SXKD,khuyến khích được
DN về quan hệ vay vốn NH,NH chủ động trong việc cân đối giữa nguồn
vốn và sử dụng vốn,kiểm soát chặt chẽ được số vốn cho vay làm giảm rủi
ro tín dụng,khuyến khích được DN vay vốn.Hiện nay các NHTM thường
áp dụng các hình thức cho vay sau:
*Cho vay ngắn hạn theo món:Mỗi lần vay vốn,khách hàng và
NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH đối với các DN
không có nhu cầu vay thường xuyên,không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi,hoạt động kinh doanh theo thời vụ,hay khi cần mở rộng sản
xuất đặc biệt mới vay NH...Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn
giản.NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt.tiền cho vay dựa trên giá
trị tài sản đảm bảo.
*Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ
vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.Khác với loại vay thông
thường,ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ
khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu
dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép,thì khi đó ngân
hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng.
*Vay theo hạn mức tín dụng dự phòng :NHTM cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định.NHTM và DN thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng,mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.Đây là hình thức cho
vay thuận tiện cho những DN vay mượn thường xuyên.Tuy nhiên,do các
lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát
hiệu quả sử dụng từng lần vay.NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp
báo cáo tài chính hay dư nợ lâu không giảm sút.
*Cho vay theo hạn mức thấu chi
NHTM cung cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi,qua đó
khách hàng có thể chi vượt số tiền trên tài khoản của khách hàng tại NHTM
đó trong một khoảng thời gian nhất định hình thức cho vay này tạo điều
kiện thuận lợi cho DN trong quá trình thanh toán,chủ động,kịp thời.
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn,linh hoạt,thủ tục đơn
giản,phần lớn là không có tài sản đảm bảo,có thể thế chấp cho cả DN lẫn cá
nhân vài ngày,tháng trong năm,dùng để trả lương,chi các khoản phải
nộp,mua hàng...Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với DN có độ tin
cậy cao,thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn
*Các phương thức cho vay khác:NHTM cho khách hàng vay vốn
thao các hình thức khác mà pháp luật không cấm
1.1.2.3.Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại đối với
DNVVN
Hoạt động cho vay là một nghiệp vụ truyền thống,nền tảng,chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập,nhưng cũng là hoạt động
phức tạp,tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM.Đặc điểm cho vay của
NHTM vừa mang đặc điểm chung nhưng cũng có những đặc thù riêng.
*Doanh nghiệp phải cam kết đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc của
hoạt động cho vay là hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định và sử
dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận đã kí trong hợp đồng tín
dụng.Các khoản cho vay của NH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi,tiền vay của các đối tượng khác trong nền kinh tế nên phải có nghĩa vụ
hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho các khoản đó.Các khoản vay phải đúng mục
đích đã thỏa thuận nhằm đảm bảo phương châm hoạt động của NHTM và
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.Như vậy,để duy trì sự tồn tại và
phát triển của mình,NH phải yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết
này.
*NH tài trợ dựa trên phương án SXKD có hiệu quả.Nhưng để đảm
bảo đòi được nợ,Các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo đối với
mỗi khoản vay.Đây luôn luôn là một khó khăn đối với DNVVN vì hầu hết
các tài sản được dùng làm tài sản đảm bảo thường có giá trị không lớn và
thường là thuộc sở hữu của các chủ DN.
*Thủ tục cấp vốn cho vay đối với các DN vừa và nhỏ còn
chậm,rườm rà,mất nhiều thời gian và công sức của DN đi vay.Vì DNVVN
thường là những DN mới thành lập chưa có nhiều uy tín,chưa được minh
bạch về tài chính,chưa có nhiều thông tin đối với ngân hàng nên quá trình
đánh giá,thẩm định thường khắt khe,chặt chẽ hơn nhăm giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động cho vay đối với các DN lớn làm ăn lâu năm.
*Ngân hàng thường thực hiện chính sách lĩa suất linh hoạt đối với
các DNVVN :trên cơ sở lãi suất cơ bản từng thời kỳ,áp dụng cơ chế lãi suất
ưu đãi đối với các DNVVN,đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với các
DNVVN thấp hơn từ 0,5% - 1%/năm so với mức cho vay thông thường.
*Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt :Bảo đảm từ tài sản hình
thành từ vốn vay,nguyên vật liệu tồn kho,quản chấp lô hàng...phù hợp với
từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và xếp hạng doanh nghiệp.
1.1.2.4.Vai trò của cho vay DNVVN
Cho vay trong điều kiện trong nền kinh tế mở,cạnh tranh và hội nhập
vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng đối với NH và sự phát triển kinh tế
– xã hội.
Đối với nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh ,tạo sự ổn định ,lưu thông tiền tệ.Hoạt động cho
vay có hiệu quả được xem xét ở những yếu tố như công ăn việc làm,lợi ích
xã hội...của chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính sách của
Nhà nước như thay đổi cơ cấu ngành ,vùng.
Đối với DNVVN:hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ đáp ứng được
đầy đủ nhu cầu về vốn,thời gian cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
giúp DN có thể thu thêm lợi nhuận,mở rộng sản xuất,quan trọng hơn là trả
được cả gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ,đúng hạn,tăng uy tín của DN đối
với NH,tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN trong quá trình phát triển sản
xuất.
Đối với NHTM: hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ góp phần thực
hiện mục tiêu trong từng thời kỳ cảu NHTM đó,có thể thu lãi,tăng thị phần
hoặc cơ cấu lại cấu trúc các khoản tín dụng.Tuy nhiên điều kiện tiên quyết
là khoản vay trước mắt phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn,có
nghĩa là mức độ an toàn của khoản vay rất quan trọng.Mức độ an toàn thể
hiện chất lượng của khoản vay đó
1.2 Hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
đáp ứng về vốn của khách hàng phù hợp với sự pahts triển kinh tế – xã hội
đảm bảo sự tồn tại ,phát triển bền vững của NHTM.Hiệu quả cho vay luôn
là mối quan hệ biện chứng giữa ba bên:ngân hàng thương mại-khách hàng
vay vốn-nền kinh tế xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Hiệu quả cho vay sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội,giúp
đầu tư đúng hướng để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên lao
động,đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phát triển kinh tế giữa các
ngành nghề,các khu vực trong cả nước.Ngoài ra,cho vay có hiệu quả còn
góp phần kiềm chế lạm phát,ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đất nước.
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp vừa nhỏ
Doanh nghiệp nào trong quá trình SXKD cũng cần phải có vốn.Vốn
tự có của doanh nhiệp thường không đủ để tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ,vì vậy các doanh nghiệp thường phải huy động vốn từ các
nguồn khác.
Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho DNVVN,đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn,góp phần đảm bảo
hoạt động của DNVVN được liên tục.
Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN sẽ góp phần lành mạnh
tài chính,cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh,nâng cao khả năng cạnh
tranh và hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN góp phần nâng cao tốc độ tăng
trưởng kinh tế,xã hội.
1.2.2.2 Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng và cũng là hoạt
động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho NH.Có thể nói,NH khó có thể tồn tại
và phát triển nếu không có hoạt động cho vay.Chính vì lẽ đó,việc phải nâng
cao hiệu quả cho vay là một tất yếu khách quan mà bất cứ ngân hàng nào
cũng phải quan tâm.
Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN giúp NH phân tán rủi
ro:do DN có quan hệ tín dụng với các ngân hàng chủ yếu là các DN vừa và
nhỏ,quy mô từng khoản vay nhỏ,trải rộng trên hầu hết các ngành nghề,lĩnh
vực nên việc cho vay đối với các đối tượng này sẽ giúp phân tán rủi ro của
danh mục cho vay.Các DNVVN lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói
dịch vụ tại một ngân hàng,tạo cơ hội cho NH nâng cao và thay đổi dần cơ
cấu thu nhập.
Nâng cao hiệu quả cho vay NHTM có điều kiện khai thác tối ưu
mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên cả nước,do NHVVN có địa bàn hoạt
động rộng khắp trên cả nước.ĐẢm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi,từ đó góp phần duy trì sự phát triển
của ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN giúp NH dễ
dàng quản lý,do DNVVN có quy mô nhỏ gọn,địa bàn hoạt động hẹp.
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%).
Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự
điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có
được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm
sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cộtcủa kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt
cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa
lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu
ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.2.3.1.Cơ cấu cho vay,dư nợ
Kết cấu nguồn vốn cho vay:một nguyên tắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của NH là phân tán rủi ro.Cơ cấu của nguồn vốn cho vay là rất
quan trọng trong việc hạn chế rủi ro của NH.Cơ cấu cho vay được phân
theo nhiều tiêu thức:
*Cơ cấu cho vay theo thời hạn
Cho vay ngắn hạn:Là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng,nhằm
đảm bảo nhu cầu về bổ sung vốn lưu động,đảm bảo khả năng thnah toán
hiện thời và các khoản chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cho vay trung dài hạn:Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở
lên,được sử dụng để phục vụ cho mục đích mở rộng phát triển SXKD cảu
DN như mua sắm máy móc thiết bị,sửa chữa mở rộng nhà xưởng...Các
khoản vay này thường có độ rủi ro cao hơn nên thường gắn liền với tài sản
đảm bảo.
* Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế: NHTM phân loại các
thành phần cho vay theo đối tượng là các thành phần kinh tế trong xã hội
để có kế hoạch,chiến lược kinh doanh phối hợp với từng đối tượng cụ thể
trong từng thời kỳ phát triển cụ thể.
1.2.3.2. Nợ quá hạn,nợ xấu
*Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn
Tỷ lệ quá hạn=Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Nhìn vào tỉ lệ nợ quá hạn của một NHTM chúng ta có thể đánh giá
được phần chất lượng hoạt động cho vay của NH.Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể
hiện chất lượng của khoản cho vay thấp,rủi ro tín dụng cao và ngược
lại.Việc NH có nhiều khoản vay bị nợ quá hạn không những làm giảm uy
tín của ngân hàng mà còn có thể làm cho ngân hàng bị mất vốn và mất khả
năng thanh toán,gây khó khăn cho sự phát triển của NHTM.
*Nợ xấu,theo quyết định 493/2005/QD –NHNN của thống đốc
NHNN về phân loại nợ,trích lập và sử dụng dự phòng trong hoạt động của
các TCTD,là các khoản nợ thuộc nhóm 3(nợ dưới tiêu chuẩn),nhóm 4(nợ
nghi ngờ) và nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu=Nợ xấu/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cho vay của một ngân hàng,tỷ lệ này
càng thấp càng tốt.Thực tế,rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh
khỏi,nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới
hạn an toàn.Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau,riêng ở Việt Nam
hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là 5%.
1.2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn=Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này cho biết NHTM đã dùng bao nhiêu phần trăm vốn huy
động được để cho vay.hệ số này luôn nhỏ hơn 1.Hiệu suất sử dụng vốn cao
là một tín hiệu tốt đối với hoạt động tín dụng,nhưng nếu quá gần 1 thì ngân
hàng phải đề phòng khả năng mất hạn thanh toán.Hiệu suất sử dụng vốn
thấp cũng ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các NH,lợi nhuận cảu NH bị
giảm sút,khi đó cần phải tăng cường hoạt động cho vay hoặc giảm huy
động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động,hạn chế rủi ro nguồn vốn có tác
động đến hiệu quả kinh doanh.
1.2.3.4 Lợi nhuận
Lợi nhuận chủ yếu mà ngân hàng có được là từ hoạt động cho
vay.Do đó không thể đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay là cao khi mà lợi
nhuận mà nó đem lai quá thấp.Với chỉ tiêu lợi nhuận,hiệu quả cho vay có
thể xem xét qua hai chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 1:Lợi nhuận từ hoạt động cho vay/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu phản ánh một đồng dư nợ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của khoản vay
càng lớn.
Chỉ tiêu 2:Lợi nhuận từ hoạt động cho vay /Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm bao
nhiêu trong tổng lợi nhuận cảu ngân hàng.Chỉ tiêu này cao thì hoạt động
cho vay của ngân hàng là hiệu quả.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của DNVVN
1.2.3.1 Từ phía khách hàng
*Thực trạng tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh cảu
DNVVN
Thực trạng tài chính của và hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNVVN có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lương của khoản vay.Đối với các
DNVVN,khả năng quản lý và cân đối nguồn tiền còn hạn chế,cơ cấu vốn
đầu tư cũng chưa hợp lý.Sự hạn hẹp về vốn khiến các DNVVN thường tập
trung đầu tư vào tài sản cố định,dẫn đến tình trạng thường xuyên thiếu vốn
lưu động trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh cảu doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất
lượng cảu khoản vay.Nếu làm ăn thua lỗ thì khả năng không trả được nợ
của ngân hàng sẽ cao,NH có thể phải gia hạn nợ hoặc phải chuyển sang nợ
quá hạn,thậm chí là nợ khó đòi.
*Trình độ quản lý,khả năng điều hành và đạo đức của chủ doanh
nghiệp
Nhà quản lý DN đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh
và sự phát triển của DN.Một nhà quản lý giỏi sẽ có những quyết định đầu
tư chính xác,từ đó sẽ đưa lại những phương án sản xuất kinh doanh khả
thi,sẽ hoạt động hiệu quả và có lãi,dễ dàng được các NH cho vay vì mức độ
rủi ro thấp và ngược lại.
Trên thực tế,so với các doanh nghiệp lớn các DNVVN thường thua
kém trong tính chuyên nghiệp của hoạt động quản lý.Đa số chủ các
DNVVN là những người trẻ tuổi,có trình độ học vấn cao,nhưng hạn chế
lớn nhất của họ là thiếu kinh nghiệm,dẫn đến việc không đưa ra được các
dự án đủ khả năng thuyết phục nhà đầu tư.
Đạo đức hay thiện chí trả nợ của chủ DN cũng là một nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng của khoản vay.Trong điều kiên hệ thống pháp
luật còn chưa điều chỉnh,DN lại được tự do kinh doanh và giao dịch với
NH thì NH thực sự gặp khó khăn trong việc quản lý nguồn thu nợ.Vì
vậy,nếu chủ DN thiếu thiện chí thì mặc dù hợp đồng tín dụng có quy định
chặt chẽ đến đâu cũng chưa phải là giải pháp chắc chắn nhất.
*Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh
Một phương án,dự án khả thi và hiệu quả,sẽ đảm bảo cho khả năng
trả nợ của DN,NH sẽ hạn chế được rủi ro và có thể cho vay với quy mô lớn
hơn.Các DNVVN thường bị hạn chế trong việc khảo sát và thu thập các
thông tin thị trường dẫn đến việc lập dự án,phương án sản xuất kinh doanh
không được đầy đủ và chính xác,khó thuyết phục được NH đồng ý cho vay.
1.2.3.2 Từ phía ngân hàng
*Chính sách tín dụng,quy trình cho vay của ngân hàng
Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
cho vay,toàn bộ hoạt động cho vay,toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra như
thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng.Một chính
sách tín dụng được coi là thành công nếu nó mang lại hiệu quả của món
vay.DNVVN có quy mô và phạm vi hoạt động phong phú,ngành nghề đa
dạng nên chính sách tín dụng của NHTM cũng cần phải được quy định cụ
thể,vừa đúng đắn,vừa linh hoạt,phù hợp với thực trạng hoạt động của loại
hình doanh nghiệp này.
Việc xây dựng và thực hiện quy trình cho vay một cách chặt chẽ,hợp
lý,rõ ràng,thủ tục không quá rườm rà không những giúp cho NH quản lý tốt
các khoản nợ,thu hồi nợ đúng hạn và hạn chế rủi ro về mất vốn...mà còn
tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch vay vốn,điều này sẽ thu hút
khối lượng khách đến xin vay,quy mô tín dụng của ngân hàng được mở
rộng.
*Tình hình huy động vốn của ngân hàng
Đặc trưng nhất của ngân hàng là đi vay để cho vay,bởi vậy nếu
không đi vay được tức là không có vốn để vay.Nguồn vốn huy động được
càng lớn và đa dạng thì càng có điều kiện phát triển hoạt động cho vay.Bên
cạnh đó chi phí hoạt động,huy độngcungx ảnh hưởng lớn đến lãi suất cho
vay vì lãi suất phải đủ để trang trải chi phí đầu vào.
Hiệu quả hoạt động cho vay và chất lượng huy động vốn luôn đi đôi
với nhau.Nếu NH huy động được nhiều vốn mà không thực hiện được hoạt
động cho vay hoặc thực hiện ít,sẽdẫn đến tình trạng bị đọng vốn,chi phí trả
lãi vốn tăng trong khi thu nhập hơn chi phí sử dụng vốn thì NH sẽ không có
lãi.
*Chất lượng nhân sự
Chất lượng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ,khả năng giao
tiếp,kiến thức tổng hợp và tinh thần trách nhiệm đối với daonh nghiệp
Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng đòi hỏi cán bộ ngân hàng
phải có chuyên môn giỏi,khả năng giao tiếp tốt.hiểu biết rộng...tạo ấn tượng
tốt đối với khách hàng,nâng cao uy tín NH.DNVVN hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau lại khá phức tạp,nếu các cán bộ tín dụng yếu kém về
năng lực,thiếu sự nhanh nhạy với thị trường sẽ không phân tích và đánh giá
được chính xác,đầy đủ về khách hàng cũng như phương án SXKD.Vì
vậy,một cán bộ tín dụng giỏi còn là một nhà tư vấn đác lực và tin cậy cho
DN.Mặt khác công tác sắp xếp cán bộ và các phòng ban một cách khoa
học,phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban,các bộ phận trong ngân hàng
nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân.
*Cơ sơ vật chất,hệ thống thông tin ngân hàng
Với một cơ sở vật chất hiện đại có thể giúp ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ một cách nhanh chóng và chính xác.NH có thể dẽ dàng nắm bắt
được tình hình thị trường để đưa ra những chiến lược,những chính sách phù
hợp và kịp thời,cập nhật liên tục thông tin liên quan đến khách hàng để loại
bỏ những thông tin dư thừa,hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng phục
vụ.Sự chính xác,kịp thời và đầy đủ của các thông tin sẽ là điều kiện để xem
xét,phân tích nhằm tạo ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như để đề
phòng những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động của ngân hàng,giúp
NH đưa ra các quyết định đúng đắn với KH và lựa chọn món vay có lợi cho
NH.
1.2.3.3 Chính sách của nhà nước
Việc quản lý của NN có tác động đáng kể tới hoạt động của các
DN,nếu NN có những chính sách quản lý hợp lý và chặt chẽ sẽ tạon cơ hội
cho các DN phát triển lành mạnh,qua đó thúc đẩy hoạt động cho vay của
NHTM.Việc ban hành luật doanh nghiệp và Nghị định số 56/2009/ND-CP
ngày 30/6/2009 về phát triển DNVVN,chính phủ đã có nhiều biện
pháp,chính sách hỗ trợ cho sự thành lập và phát triển của DNVVN.Nhiều
cơ quan,tổ chức đã được thành lập vì mục tiêu này như:Hiệp hội DNVVN
Việt Nam,các tỉnh,thành phố,Cục phát triển DNVVN-Bộ tài chính,Quỹ bảo
lãnh tín dụng...
1.2.4..4 Nguyên nhân khách quan
*Môi trường tự nhiên
Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng do con người tạo ra thì những
yếu tố bất khả kháng do thiên nhiên mang đến như thiên tai,hạn hán,mất
mùa,dịch bênh... cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NH.Những
yếu tố này xảy ra có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho cả khách hàng và
ngân hàng,do việc kinh doanh của khách hàng bi đình trệ,dẫn tới tổn thất
lớn,hiệu quả kinh doanh giảm sút,các khoản nợ của NH bị trì hoãn thậm chí
là không thể trả.
*Môi trường pháp lý
Pháp luật sẽ tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động
SXKD của các DN thuộc mọit hành phần kinh tế tiến hành thuận tiện và
đạt kết quả cao.Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các
thành phần kinh tế.Các DN cũng như các NH phải tuân thủ những quy định
nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích cũng sẽ được đảm
bảo.Môi trường pháp luật này luôn được điều chỉnh,bổ sung hoàn thiện hơn
để nó ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế,trong
đó có hệ thống ngân hàng.
Chương 1 là tổng thể những lý luận chung nhất về hiệu quả cho vay
đối với DNVVN của NHTM.Đây chính là những tiêu chí căn bản,là căn cứ
để đưa ra những đánh giá xác thực nhất về thực trạng hoạt động này tại chi
nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình trong chương hai.
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VNHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA
ĐÌNH
2.1.Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình là một Doanh nghiệp
Nhà Nước được tách ra từ Ngân hàng Nhà Nước thành phố Hà Nội từ
tháng 7/1998 theo nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1998 của họi đồng bộ
trường.Chi nhánh được thành lập theo quyết định 93/NHCT-TCCB ngày
24/3/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam,giấy
phép kinh doanh số 302331 do ủy ban kế hoạch Nhà nước Thành phố Hà
Nội cấp ngày 17/10/1994.
Từ năm 1990 trở về trước,hệ thống Ngân hàng Nhà nước được tổ
chức một cấp từ trên xuống,từ trung ương đến địa phương.Từ tháng 9/1990
khi pháp lệnh Ngân hàng được công bố và thực hiện thì hệ thống Ngân
hàng Nhà nước mới phân thành hai cấp.Ngân hàng Nhà Nước và Ngân
hàng thương mại.
Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình là chi nhánh phụ thuộc
của Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước hoạt
động kinh doanh,có đủ tư cách tư cách pháp nhân,có con dấu và tài khoản
riêng được tổ chức và hoạt động theo điều lệ do thống đốc Ngân hàng Nhà
nước phê chuẩn.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình hiện có trụ sở
tại 126 phố đội Cấn-Ba Đình-Hà Nội,có mạng lưới các phòng giao dịch và
quỹ tiết kiệm được bố trí nằm rải rác trên các địa bàn dân cư như chợ Long
Biên,chợ Châu Long,Chợ Bưởi,chợ Cầu Giấy...các khu dân cư như Đội
Cấn,Thành Công,Cống vị,Quán Thánh...và còn mở rộng địa bàn sang quận
Cầu Giấy,Tây Hồ,Huyện Từ Liêm và các địa bàn khác.Chi nhánh Ngân
hàng Công Thương khu vực Ba Đình hiện có 256 cán bộ công nhân viên,11
phòng chức năng và một phòng giao dịch Cầu Diễn.
Trong điều kiện kinh doanh có nhiều khó khăn bởi trên cùng một địa
bàn hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh hàng ngày về huy
động vốn và khách hàng vay vốn.Chi nhánh đã có chính sách khách hàng
linh hoạt và thích hợp,đảm bảo giữ vững được khách hàng truyền thống và
nâng cao chát lượng trong công tác đầu tư vốn,tiết kiệm chi phí.
Ngày nay hoạt động Ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều thách
thức to lớn của nền kinh tế song vẫn khẳng định được vai trò,vị trí quan
trọng là trụ cột của nền kinh tế,hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang chủ
động khắc phục khó khăn,tận dụng thời cơ đẩy lùi nguy cơ,tiếp tục đổi mới
cơ chế chính sách hoạt động,phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam.Trong bối cảnh đó hoạt động của ngân hàng Công Thương Ba
Đình đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
nuxocs nói chung,thủ đô Hà Nội và quân Ba Đình nói riêng.
2.1.2 Về tư cách pháp lý và cơ cấu tổ chức
Tư cách pháp lý:
Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
Vietinbank, tổ chức và hoạt động theo phân cấp, ủy quyền của Tổng giám
đốc Vietinbank, được kinh doanh những ngành nghề trong đăng ký kinh
doanh của Vietinbank, có con dấu riêng, có trụ sở tại 126 Đội Cấn, Ba
Đình, Hà Nội.
Về cơ cấu tổ chức:
Theo Quyết định số 068/QĐ-CNBĐ-TCHC ngày 30/07/2007 của
Giám đốc Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình(nay là Vietinbank Ba Đình)
về việc chuyển đổi, sắp xếp lại mô hình tổ chức Chi nhánh: Vietinbank-
Chi nhánh Ba Đình có Ban giám đốc và 14 phòng ban gồm: Phòng Khách
hàng doanh nghiệp lớn, Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Phòng khách hàng cá nhân( bao gồm các PGD loại 2,Điểm giao dịch, quỹ
tiết kiệm), Phòng Kế toán Giao dịch, Phòng Tổng hợp, Phòng Thanh toán
Xuất nhập khẩu, Phòng Tiền tệ Kho quỹ, Phòng Giao dịch Tây Hồ, Phòng
giao dịch Tây Đô, Phòng giao dịch Nguyễn Du,Phòng Thông tin Điện toán,
Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, Phòng Tổ chức hành chính, Tổ thẻ
và Dịch vụ Ngân hàng điện tử.
Cho đến năm 2009, thực hiện chỉ đạo của NHTM CP CTVN về việc
phát triển màng lưới chi nhánh, Vietinbank Ba Đình đã thành lập thêm 03
PGD cấp I là: Phòng GD Tây Đô, PGD Chùa Láng, PGD Nguyễn Du và
một số PGD loại II.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban do Giám đốc Chi nhánh
Quyết định ban hành, được cụ thể hoá chi tiết nhưng không trái với Chức
năng, nhiệm vụ mẫu các phòng, ban theo Quyết định số 704/QĐ-NHCT1
ngày 06/04/2006 của Tổng giám đốc NHTM CP CTVN.
Theo đó: Phòng Khách hàng cá nhân quản lý trực tiếp các Phòng
giao dịch cấp 2, các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm; Tổ thẻ và ngân hàng
điện tử quản lý trực tiếp hệ thống máy ATM, hệ thống máy cà thẻ EDC.
Riêng Phòng khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ có chức năng “ Là
phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các DNNVV theo
phân loại quy mô Khách hàng doanh nghiệp của NHCT Việt Nam và các
khách hàng khác, theo sự phân công của Giám đốc Chi nhánh NHCT Khu
vực Ba Đình…thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp…”. Bên cạnh các phòng ban tổ chức trực thuộc
Ban giám đốc, Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình còn có các tổ chức đoàn thể
như Đảng ủy Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình, Công đoàn , Đoàn thanh
niên Cơ sở … Để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, Vietinbank- Chi
nhánh Ba Đình thành lập các ban như ban xử lý nợ xấu, ban thanh tra nhân
dân, hội đồng tín dụng, hội đồng giảm miễn lãi, hội đồng xử lý và thu hồi
nợ xấu …
Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Vietinbank Ba Đình
2.1.3 Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank-
Chi nhánh Ba Đình những năm gần đây.
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Ba Đình
Đơn vị tính:
Tỷ đồng
Chỉ tiêu N
ăm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Ban giám đốc
Khối kinh
doanh
Khối dịch vụ Khối hỗ trợ Khối quản lý
rủi ro
Khối kỹ thuậ
Phòng khách
hàng doanh
nghiệp lớn
Phòng khách
hàng DN vừa
và nhỏ
Phòng Khách
hàng cá nhân
Phòng thanh
toán xuất nhập
khẩu
Các phòng giao
dịch loại I
Các phòng giao
dịch loại II
Tổ thẻ và dịch
vụ Ngân hàng
điện tử
Phòng kế toán
giao dịch
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Tổng
hợp
Phòng tiền tệ
kho quỹ
Phòng quản lý
rủi ro và nợ có
vấn đề
Phòng thông ti
điện toán
S
ố dư
S
ố dư
+
/-so
2007
T
ỷ lệ
tăng(
%)
S
ố dư
+
/-so
2008
ỷ lệ
tăng
(%)
1. Tổng nguồn
vốn
5
.141
4
.493
(
648)
(
12,6)
5
.578
1
.085 4,1
- Tiền gửi VNĐ 4
.040
3
.411
(
629)
(
15,6)
4
.190
7
79 2,8
- Tiề gửi ngoại tệ
quy VNĐ
1
.101
1
.082
(
19)
(
1,7)
1
.388
3
06 8,3
2. Cơ cấu nguồn
vốn
- Tiền gửi
TCKT
2
.817
2
.188
(
629)
(
22,3)
3
.047
8
59 9
- Tiền gửi dân
cư
2
.324
2
.305
(
19)
(
0,8)
2
.481
1
76 ,6
3. Tổng nguồn
vốn huy động bình
quân
4
.947
4
.535
(
412)
(
8,3)
4
.912
3
77 ,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,
2009-Vietinbank Ba Đình)
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt 4.493 tỷ đồng,
giảm 648 tỷ đồng so với 31/12/2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 12,6%.
Trong đó:
o Tiền gửi VNĐ: 3.410 tỷ đồng, giảm 629 tỷ đồng so với năm
2007.
o Tiền gửi ngoại tệ qui VNĐ: 1.082 tỷ đồng, giảm 19 tỷ đồng
so với năm 2007.
- Về cơ cấu nguồn vốn huy động:
o Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế đạt: 2.188 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 48,7% trong tổng nguồn vốn huy động, giảm 629 tỷ đồng so với
31/12/2007 tương đương 22,3%.
o Tiền gửi dân cư đạt: 2.305 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51,3%
trong tổng nguồn vốn huy động, giảm 19 tỷ đồng so với 31/12/2007 tương
đương 0,8%.
- Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2008 của
Vietinbank Ba Đình đạt 4.535 tỷ đồng, giảm 8,3% so với vốn huy động
bình quân năm trước.
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 đạt 5.578 tỷ đồng,
tăng 1.085 tỷ đồng, tương đương tốc độ tăng 24,1% so với 31/12/2008.
Trong đó:
o Tiền gửi VNĐ: 4.190 tỷ đồng, tăng 779 tỷ đồng;
o Tiền gửi ngoại tệ qui VNĐ: 1.388 tỷ đồng, tăng 306 tỷ đồng.
- Về cơ cấu nguồn vốn huy động:
o Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế đạt: 3.047 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 54,6% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 859 tỷ đồng so với
31/12/2008 tương đương 39%.
o Tiền gửi dân cư đạt: 2.481 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,4%
trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 176 tỷ đồng so với 31/12/2008 tương
đương 7,6%.
- Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2009 của
Vietinbank Ba Đình đạt 4.912 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 8,3% so với
vốn huy động bình quân năm trước.
2.1.3.2 Về công tác tín dụng:
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Vietinbank Ba Đình
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu N
ăm
2007
Năm 2008 Năm 2009
S
ố dư
S
ố dư
+
/-so
2007
T
ỷ lệ
tăng
(
%)
S
ố dư
+
/-so
2008
T
ỷ lệ
tăng
(
%)
DƯ NỢ 2
.643
3
.201
5
58
2
1,1
3
.734
5
53
1
6,7
1. Cơ cấu dư nợ
theo loại tiền.
2
.643
3
.201
5
58
2
1,1
3
.734
5
53
1
6,7
- Cho vay bằng
VNĐ
1
.844
2
.213
3
69
2
0
2
.782
5
69
2
5,7
- Cho vay bằng
ngoại tệ
7
99
9
88
1
89
2
3,7
9
52
(
36)
(
3,6)
2. Cơ cấu dư nợ
theo thời gian.
2
.643
3
.201
5
58
2
1,1
3
.734
5
53
1
6,7
- Cho vay ngắn
hạn
2
.195
2
.087
(
108)
(
4,9)
2
.426
3
39
1
6,2
- Cho vay trung,
dài hạn
4
48
1
.114
6
66
1
48,7
1
.308
1
94
1
7,4
3. Cơ cấu dư nợ
theo tài sản đảm bảo.
2
.643
3
.201
5
58
2
1,1
3
.734
5
53
1
6,7
- Cho vay có đảm
bảo bằng tài sản.
1
.068
1
.793
7
25
6
7,9
2
.520
7
27
4
0
- Cho vay không
có đảm bảo bằng tài sản.
1
.575
1
.408
(
167)
1
0,6
1
.214
(
194)
1
3,8
CHẤT LƯỢNG
DƯ NỢ
1. Nợ nhóm II 1
14
3
8
(
76)
(
52,7)
5
68
5
30
1
.394
Tỷ trọng/tổng
dư nợ(%)
5
,4
1
,18
1
5,2
2. Nợ nhóm III 2
1
7
5
5
4
2
57
6 (
69)
(
92)
Tỷ trọng/tổng
dư nợ(%)
0
,79
2
,3
0
,16
3. Nợ nhóm IV 8 2
6
1
8
2
25
1
2
(
14)
(
53,8)
Tỷ trọng/tổng
dư nợ(%)
0
,3
0
,8
0
,32
4. Nợ nhóm V 1
1
0
,14
(
10,86)
(
99)
1
1
0 0
Tỷ trọng/tổng
dư nợ(%)
0
,4
0
,004
0
,29
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,
2009-Vietinbank Ba Đình)
Dư nợ đến 31/12/2008 của Vietinbank Ba Đình đạt 3.201 tỷ đồng(
trong đó cho vay bằng ngoại tệ là 988 tỷ đồng), tăng 588 tỷ đồng so với
năm 2007.
Đứng trước tình hình đó, Ban lãnh đạo đã xác định hướng đi cho
hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2009 là tăng trưởng luôn phải gắn
liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung thu hồi nợ xấu, nợ
ngoại bảng làm giảm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Kết quả là:
- Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2008 đạt 3.734 tỷ đồng,
tăng 553 tỷ, đạt tốc độ tăng 17,5%;
- Thu hồi 69 tỷ đồng nợ nhóm III và 14 tỷ đồng nợ nhóm IV,
làm giảm tỷ trọng nợ nhóm III và IV trên tổng dư nợ còn 0,16% và 0,32%;
- Số tiền trích lập dự phòng rủi ro là 35,5 tỷ đồng, giảm 18,6 tỷ
đồng so với số phải trích năm 2008.
Tuy nhiên, một thách thức mới phát sinh đối với hoạt động tín dụng
của Vietinbank Ba Đình khi dư nợ nhóm II tăng từ 38 tỷ đồng lên 568 tỷ
đồng, làm tăng tỷ trọng nợ nhóm II/tổng dư nợ từ 1,18% len 15,2%.
Đây là một thách thức lớn đối với Ban lãnh đạo cũng như toàn thể
cán bộ Vietinbank Ba Đình trong năm 2010.
2.1.3.3 Hoạt động tài trợ thương mại.
- Tổng doanh số mua bán ngoại tệ liên tục giảm qua các năm:
Năm 2008, đạt 640,972 triệu USD, giảm 192,65 triệu USD so với năm
2007; Năm 2009 đạt 403 triệu USD, giảm 238 triệu USD so với năm 2008;
- Tổng thu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2008 đạt
7.532 triệu đồng, tăng 2,9 lần so với năm 2007; Năm 2009 đạt 4.100 triệu
đồng, giảm 3.432 triệu đồng so với năm 2008.
- Các dịch vụ khác cũng duy trì và phát triển:
o L/C đã phát hành: 713 L/C giá trị 132,005,000 USD
o L/C đã thanh toán: 924 L/C giá trị 120,752,000 USD
o Nhờ thu đến: 211 món giá trị 5,295,000 USD.
o Nhờ thu thanh toán : 203 món giá trị 5,033,000 USD.
o Thanh toán chứng từ xuất khẩu: 138 món giá trị 4,362,000
USD.
2.1.3.4 Các mặt công tác khác.
Ngoài các mảng kinh doanh chính nêu trên, Vietinbank Ba Đình
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, tác nghiệp của các mảng
nghiệp vụ hỗ trợ như: thông tin điện toán, tiền tệ kho quỹ, công tác thanh
toán…đảm bảo cho các nghiệp vụ được thông suốt, an toàn, hiệu quả.
Ngoài ra, Chi nhánh cũng rất chú trọng tới công tác Tổ chức cán bộ,
đào tạo, phát triển màng lưới và triển khai áp dụng Hệ thống Quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
2.1.3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại Vietinbank Ba Đình
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu N
ăm
2007
Năm 2008 Năm 2009
S
ố dư
S
ố dư
+
/-so
2007
T
ỷ lệ
tăng(
%)
S
ố dư
+
/-so
2008
ỷ lệ
tăng
(%)
1. Lợi nhuận
trước trích lập DPRR
1
34,72
2
10,26
7
5,28
5
6
2
27,29
1
7,03
2. Trích lập
DPRR
9
2,13
5
4,26
(
37,87)
(
41)
3
5,55
1
8,7 34)
3. Lợi nhuận sau
trích lập DPRR
4
2,59
1
56
1
13,4
2
66
1
91,74
7
8,34 9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,
2009-Vietinbank Ba Đình)
* Trong năm 2009, tổng thu nhập của Chi nhánh đạt 620 tỷ đồng,
trong đó:
- Thu lãi cho vay: 341.792 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 55,1%
tổng thu nhập.
- Thu lãi gửi vốn: 117.556 triệu đồng, chiếm tỷ trọng gần 19%
tổng thu nhập.
- Thu phí dịch vụ đạt 36.367 triệu đồng, tăng 26,8% so với năm
2008, đạt 90,9% kế hoạch giao.
* Tổng chi phí: 428.435 triệu đồng, trong đó chi dự phòng rủi ro là
35.552 triệu đồng.
* Lợi nhuận trước trích DPRR năm 2009 đạt 227.293 triệu đồng,
tăng 8% so với năm 2008, lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro đạt 191.742
triệu đồng tăng 69% so với năm trước đạt 100,9% kế hoạch giao, thu nhập
của cán bộ nhân viên được ổn định và từng bước được cải thiện.
Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, nhưng với
sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân
viên, Vietinbank Ba Đình đã vượt qua khủng hoảng kinh tế và khẳng định
là một chi nhánh xuất sắc trong hệ thống Vietinbank.
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH BA ĐÌNH.
2.2.1. Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh số cho vay đối với các DNNVV của Chi nhánh luôn có sự
tăng trưởng qua các năm. Sự tăng trưởng về cho vay đối với các DNNVV
cũng như chất lượng dư nợ được thể hiện trên cả ba mặt: Quy mô và tốc độ
tăng trưởng; Cơ cấu dư nợ và Chất lượng dư nợ.
*Quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay DNNVV tại Vietinbank Ba Đình
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu N
ăm
2007
Năm 2008 Năm 2009
D
ư nợ
D
ư nợ
+
/-so
2007
T
ỷ lệ
tăng(
%)
D
ư nợ
+
/-so
2008
T
ỷ lệ
tăng
(%)
Dư nợ cho vay
DNNVV
6
77
1
.220
5
43
8
0
1
.346
1
26
1
0
Tổng dư nợ 2
.643
3
.201
5
58
2
1
3
.734
5
33
1
7
Tỷ trọng(%) 2
6
3
8
3
6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,
2009-Vietinbank Ba Đình)
Năm 2007, tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh Vietinbank Ba Đình
đạt 2.643 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay DNNVV là 677 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 26% trên tổng dư nợ.Năm 2008, tổng dư nợ cho vay toàn chi
nhánh Vietinbank Ba Đình đạt 3.201 tỷ đồng tăng 558 tỷ đồng so với năm
2007,tương ứng với tỷ lệ tăng là 21%.Năm 2009,tổng dư nợ cho vay là
3.734 tỷ đồng tăng 533 tỷ đồng so với năm 2008 tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng lại giảm chỉ có 17%.
Có thể thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các DNNVV
tại Vietinbank Ba Đình theo Biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Quy mô cho vay DNNVV
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ DNNVV
Tổng dư nợ
*Cơ cấu tín dụng đối với DNNVV.
 Cơ cấu theo loại tiền.
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
T
uyệt đối
Tỷ
trọng
(
%)
T
uyệt đối
Tỷ
trọng
(
%)
T
uyệt đối
Tỷ
trọng
(%)
VND 58
1
86 1.
034
85 1.
298
96
Ngoại tệ
quy đổi
96 14 18
6
15 48 4
Tổng
dư nợ
67
7
1.
220
1.
346
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,
2009-Vietinbank Ba Đình)
Nhìn vào bảng cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
loại tiền ta thấy rằng,cho vay Đồng Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.Năm 2008 tỷ
trọng cho vay bằng VND giảm 1% so với năm 2007 và cho vay bằng ngoại
tệ tăng tương ứng 1% ,tuy nhiên cho vay VND vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong năm 2008:cho vay VND chiếm 85%,cho vay ngoại tệ chiếm
15%.Tuy nhiên đến năm 2009 thì cho vay VND lại tăng khá mạnh:tổng dư
nợ cho vay VND là 1.298 tỷ VND chiếm tỷ trọng 96%.Trong khi đó,tỷ
trọng dư nợ cho vay ngoại tệ lại giảm chỉ còn 4%.Như vậy,dư nợ cho vay
với doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chủ yếu là cho vay theo VND.
Nhìn vào Biểu đồ dưới đây sẽ thấy rõ hơn cơ cấu cho vay theo đồng
tiền đối với các DNNVV:
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu tín dụng DNNVV theo loại tiền
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Ngoại tệ
VNĐ
 Cơ cấu theo thời hạn cho vay:
Do tính chất của các khoản vay Trung và Dài hạn giống nhau nên khi
tiến hành thẩm định, phân tích, đánh giá thường đưa các khoản vay Trung
và Dài hạn thành một nhóm để phân tích.
Cơ cấu dư nợ cho vay các DNNVV theo thời hạn cho vay qua các
năm tại Vietinbank Ba Đình như sau:
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo thời hạn cho vay
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
T
uyệt đối
Tỷ
trọng
(
%)
T
uyệt đối
Tỷ
trọng
(
%)
T
uyệt đối
Tỷ
trọng
(%)
Ngắn
hạn
59
3
88 85
1
70 79
3
59
Trung,
dài hạn
84 12 36
9
30 55
3
41
Tổng
dư nợ
67
7
1.
220
1.
346
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,
2009-Vietinbank Ba Đình)
Như đã nêu trên, một trong số những đặc điểm của các DNNVV là
chưa đủ vốn đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị do vậy nhu cầu vay vốn
trung dài hạn cũng không cao. Năm 2007, tỷ trọng cho vay vốn Trung-dài
hạn chỉ 12% trên tổng dư nợ cho vay DNNVV. Năm 2008, trong 1.220 tỷ
dư nợ thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 70%, dư nợ Trung dài hạn chiếm
tỷ trọng 30%( tăng 18% so với năm 2007) là do một số doanh nghiệp vay
vốn để đầu tư nhà xưởng, mở rộng quy mô kinh doanh.
Có thể nhìn cơ cấu tín dụng DNNVV của Vietinbank Ba Đình theo
Biểu đồ sau:
Biêu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu tín dụng DNNVV theo thời hạn cho
vay
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Trung dài hạn
Ngắn hạn
 Cơ cấu theo ngành, lĩnh vực kinh doanh.
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo ngành
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngành nghề kinh
doanh
Năm 2008 Năm 2009
Tuy
ệt đối
Tỷ
trọng
(%)
T
uyệt đối
Tỷ
trọng
(%)
Công nghiệp chế biến 254 20,8 26
0
19,3
Xây dựng 420 34,5 48
9
36,3
Thương ngiệp 541 44,3
2
54
9
40,7
Vận tải kho bãi- TT
liên lạc
2,7 0,2 34 2,5
Nông-lâm nghiệp 2,3 0,18 5,
7
0,5
Khác 8,
3
0,7
Tổng dư nợ 1.22
0
1.
346
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009-
Vietinbank Ba Đình)
Nhìn vào bảng cơ cấu cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba
Đình qua hai năm 2008,2009 ta thấy rằng tỷ trọng cho vay ngành thương
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay.Tiếp theo hai
ngành cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay đó là công nghiệp chế biến và
xây dựng.Các ngành khác như vận tải kho bãi-TT liên lạc,Nông –lâm
nghiệp và các ngành khác chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể.Từ năm 2008
sang năm 2009 cơ cấu vẫn chủ yếu như trên tuy nhiên có chút biến động
nhỏ.Cụ thể là cho vay ngành Thương nghiệp và công nghiệp chế biến
giảm(năm 2008 là 44,32%,năm 2009 giảm chỉ còn 40,7%);xây dựng,vận tải
kho bai-TT liên lạc,nông-lâm nghiệp và các ngành khác lại tăng(cụ thể:xây
dựng tăng từ 34,5% lên 36,3%;nông lâm nghiệp tăng từ 0.18 lên 0.5%....)
 Cơ cấu theo Tài sản
đảm bảo:
. Cụ thể như sau:(Xem bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo tài
sản đảm bảo)
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo Tài sản đảm bảo
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tuy
ệt đối
T
ỷ trọng
(
%)
Tuy
ệt đối
Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ có tài sản đảm
bảo
763 63 1.04
4
78
Dư nợ không có tài
sản đảm bảo
457 37 302 22
Tổng dư nợ 1.22
0
1.34
6
(Nguồn: Báo cáo dư nợ cho vay có TSĐB năm 2008, 2009-
Vietinbank Ba Đình)
Nhìn vào bảng cơ cấu tín dụng DNVVN theo tài sản đảm bảo qua hai
năm 2008,2009 ta thấy rằng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay.Cụ thể năm 2009 tỷ trọng dư nợ có tài
sản đảm bảo là 63%,dư nợ không có tài sản đảm bảo là 37%.Năm 2009 dư
nợ có tài sản đảm bảo chiểm tỷ trọng 78% và dư nợ không có tài sản đảm
bảo chiếm 22%.Mặt khác tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo năm 2009 đã
tăng 15% so với năm 2009,điều đó cho thấy chi nhánh chú trọng hơn đến
việc sử dụng tài sản đảm bảo để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ,giảm bớt rủi
ro cho ngân hàng.
* Chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
Bảng 2.8: Chất lượng tín dụng đối với DNNVV
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu N
ăm
N
ăm
Tăng
/giảm so
N
ăm
Tăng
/giảm so
2007 2008 năm 2007 2009 năm 2008
1. Dư nợ cho vay
DNNVV
6
77
1
.220
543 1
.346
126
2. Nợ quá hạn 4
,4
5
5,7
51,3 1
4,3
(41.4)
3. Tỷ trọng ½(%) 0
.65
4
,5
4,35 1
,06
(3.44)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,
2009-Vietinbank Ba Đình)
Nhìn vào bảng trên ta thấy:dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ qua các năm 2007,2008,2009 đều tăng:năm 2007 dư nợ cho vay đối
với DNVVN là 677 tỷ đồng,năm 2008 là 1.220 tỷ đồng tăng 543 tỷ so với
2007.Năm 2009 dư nợ cho vay DNVVN là 1.346 tỷ đồng tăng 126 tỷ so
với năm 2008.Về nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay DNVVN:năm 2007
nợ quá hạn là 4.4 tỷ đồng chiếm 0.65% trong tổng dư nợ.Sang năm
2008,nợ quá hạn đã tăng lên rất cao so với năm 2007:55,7 tỷ đồng tương
ứng với tỷ lệ nợ quá hạn 4.5% vượt 4.35% so với năm 2007.Tuy
nhiên,trong năm 2009,một điều đáng vui mừng là tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm
đi đáng kể so với năm 2008.Năm 2009,nợ quá hạn chỉ còn 14.3 tỷ đồng với
tỷ trọng 1.06% trong tổng dư nợ;giảm 41.4 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm là 3.44% so với năm 2008.Đây cũng là nỗ lực của các cán bộ tín dụng
nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu,nợ quá hạn.Tuy nhiên con số nợ quá hạn này
vẫn còn cao so với năm 2007.Chi nhánh cần phải cố gắng hơn nữa để giảm
bớt tỷ trọng nợ quá hạn nhằm giảm thiểu rủi ro,quản lý tốt hơn các khoản
vay,nâng cao hiệu quả cho vay.
Cơ cấu chất lượng dư nợ đối với DNNVV được thể hiện qua Biểu đồ
như sau:
Biêu đồ 2.4: Biểu đồ chất lượng tín dụng DNNVV
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Nợ quá hạn
Nợ trong hạn
2.2.3 Nhận xét và đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại
Vietinbank Ba Đình.
2.2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất: Vốn đầu tư cho các DNVVN tăng trưởng khá đều đặn và
ổn định qua điều này thể hiện rất rõ qua tình hình cho vay,thu nợ và dư nợ
đối với DNVVN trong các năm qua.
Thứ hai: Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng
Công Thương Ba Đình luôn tạo lập và duy trì tốt mối quan hệ tín dụng lâu
dài thường xuyên với khách hàng là DNVVN uy tín,làm ăn có hiệu quả thể
hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh luôn thấp nhất trong hệ thống.
Thứ ba: Công tác huy động và sử vốn năm sau cao hơn năm
trước.Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn có dấu hiệu khả quan.Chi
nhánh liên tục làm ăn có hiệu quả trở thành chi nhánh mạnh hàng đầu trong
hệ thống Ngân hàng Công Thương.
Thứ tư: Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ kiểm tra kiểm soát cho
vay,trong năm không có trường hợp rủi ro nào xảy ra.Quy chế cho vay có
bảo đảm bằng tài sản được thực hiện nghiêm túc trong cho vay.Như vậy tỷ
lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã tăng cao hơn so với năm 2008.
Thứ năm: Để tiện cho quá trình thẩm định cho vay,giám sát quá
trình hoạt động và thu nợ,đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín
dụng,ban giám đốc thường phân công việc quản lý và giám sát các hoạt
động cảu các doanh nghiệp cho mỗi cán bộ.Để họ có nhiều thời gian,thông
tin thuận tiện và bám sát được tình hình của doanh nghiệp.
Thứ sáu: Chi nhánh thu hút ngày càng nhiều khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.Có được như vậy là do chi nhánh biết tiếp cận
khách hàng hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý,đúng quy
định nhằm tạo điều kiện cho khách hàng sớm hoàn thành các thủ tục xin
vay được nhanh chóng và thuận lợi.
2.2.3.2. Tồn tại và hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số vấn đề
Ngân hàng Công Thương cần chú ý:
Thứ nhất: Trong hoạt động cho vay của mình cơ cấu dư nợ cho vay
của chi nhánh còn chưa cân đối,chủ yếu tập trung vào các khoản vay ngắn
hạn và cho vay bằng VND;chưa khai thác và mở rộng hoạt động cho vay
trung dài hạn và cho vay bằng ngoại tệ mặc dù đây là thế mạnh của chi
nhánh.Đối tượng khách hàng là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa
được quan tâm đúng mức.
Thứ hai: Trong năm 2008,tỷ nợ quá hạn DNVVN khá cao so với
năm 2007,cho thấy chất lượng các khoản vay DNVVN chưa cao.Sang năm
2009 tỷ lệ này cũng giảm đi đáng kể nhưng vẫn còn cao,Ngân hàng cần
phải làm tốt hơn nữa công tác thu hồi nợ,thẩm định khách hàng vay,phương
án vay.
Nguyên nhân:
Từ phía ngân hàng
-Điều kiện cho vay còn khá chặt chẽ.Trong đó vấn đề khó nhất là yêu
cầu về đảm bảo cho khoản vay.Các DNVVN phần lớn là các DNNQD khởi
sự với số vốn nhỏ nên rất khó đáp ứng được yêu cầu này.Theo đòi hỏi của
Ngân hàng phần lớn tài sản đảm bảo là tài sản có giá trị lớn như bất động
sản,quyền sử dụng đất...nhưng việc định giá các tài sản này còn nhiều hạn
chế.Việc cho vay không có tài sản đảm bảo đã được thực hiện với số lượng
cũng lớn cũng rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
-Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư và phương án vay vốn
chưa cao.Thẩm định tài chính dự án chủ yếu dựa trên thong tin hồ sơ dự
án,thông tin do khách hàng cung cấp,mà chưa xây dựng được kênh thông
tin độc lập làm cơ sở để đánh giá một cách toàn diện khách quan.
-Số lượng cán bộ tín dụng có hạn trong khi số lượng của các
DNVVN lại rất lớn và thuộc nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.Điều
này dẫn đến khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thu thập,nắm bắt
thông tin về các DNVVN.Bên cạnh đó,cán bộ tín dụng còn thiếu kinh
nghiệm,kiến thức kinh tế tổng hợp còn chưa cao.
Từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vì là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên vốn chủ sở hữu thấp,năng lực tài
chính chưa cao,chưatạo dựng được uy tín cao bằng năng lực kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý của nhiều chủ DNVVN còn hết sức hạn chế,khả
năng trình bày dự án để thuyết phục ngân hàng cho vay cũng như cung cấp
thông tin minh bạch chính xác cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp
hiện nay.
Nội dung của phương án,kế hoạch sản xuất kinh doanh,dự án đầu tư
sơ sài,thiếu thuyết phục NH khi xem xét thẩm định cho vay.
Hoạt động kế toán,thống kê của hầu hết các DNVVN chưa được
thường xuyên và nghiêm túc,hệ thống thông tin và sổ sách kế toán,báo cáo
tài chính chưa được tin cậy.
Chưa đáp ứng được tài sản đảm bảo của NH.Nhiều DN có nhu cầu
vay vốn nhưng không đủ tài sản đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo nhưng
không có đủ giấy tờ cần thiết để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản
đó.Đối với các DNVVN mới thành lập do cơ sở vật chất còn thiếu thốn,tình
hình tài chính chưa ổn định nên không đáp ứng yêu cầu từ phía ngân
hàng.Còn các công ty trách nhiệm hữu hạn,do tài sản của DN và tài sản
thuộc sở hữu cá nhân không có sự tách bạch rõ ràng nên khó khăn cho ngân
hàng trong thẩm định,xác nhận tài sản đảm bảo,đánh giá về năng lực thực
sự của khách hàng.
Từ phía cơ quan quản lý nhà nước
Cơ chế thủ tục quản lý của nhà nước còn rườm rà phức tạp.Hệ thống
giấy tờ về quyền sở hữu tài sản,quyền sử dụng đất và bất động sản,quyền
sử dụng đất và bất động trên đất còn phức tạp,thiếu hoặc không đồng nhất.
Các chính sách đất đai,mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp,chế độ
thuế,chế độ kế toán tài chính...chậm triển khai,thiếu tính đồng bộ và chưa
xác thực với thực tế địa phương.
Các hình thức hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
như quỹ hỗ trợ trợ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa qua chưa
thực sự hiệu quả vì chỉ có hai quỹ tại hai thành phố lớn hoạt động. Trong
khi đó, mặc dù các ngân hàng hiện nay đã chuyển hướng sang các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhiều hơn trước nhưng điểm yếu nhất của các ngân hàng
là rất ngại xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ bối cảnh phát triển kinh tế xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, khi cả nước đang ưu tiên thực hiện mục tiêu kiềm
chế lạm phát, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn đã khó khăn càng khó khăn
hơn. Cùng với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, nền
kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới, đặt ra hàng loạt
loạt vấn đề mới, phức tạp đốivới cả cơ quan quản lý nhà nước và các
doanh nghiệp.Bên cạnh đó trong bốicảnh nền kinh tế suy thoái cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
Trong bối cảnh thị trường bất động sản có nhiều biến động, giá thuê mặt
bằng tăng cao thì việc tiếp cận đất đai làm mặt bằng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng khó khăn hơn. Nhiều doanh nghiệp nằm ngoài khu
công nghiệp thường phải tự giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng, đôi khi
không nhận được sự hỗ trợ đầy đủ của chính quyền địa phương, vướng mắc
trong thủ tục hành chính về đất đai,... Một số ý kiến cho rằng, các DNNVV
trong nước do chỉ được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hàng năm, không được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê, và vì tiền thuê đất được tính trên cơ sở giá UBND cấp tỉnh
công bố hàng năm (mà năm sau cao hơn năm trước) nên doanh nghiệp
trong nước luôn phải đóng tiền nhiều hơn người nước ngoài.
Về năng lực cạnh tranh: những biến động lớn về giá cả đầu vào đã tác động
mạnh đến hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt
nhiều doanh nghiệp không có khả năng dự báo tình hình biến động của thị
trường, ít được tiếp cận với các thông tin về tình hình kinh tế và giá cả thị
trường. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh thị trường của
doanh nghiệp.
Kết luận:
Từ việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN cảu
CN ở chương đã cho thấy những kết quả đã đạt được rất đáng khích lệ.Tuy
nhiên hoạt động này vẫn còn nhiều bất cập cần được khắc phục nhằm góp
phần vừa giúp ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình,vừa giúp
DNVVN có điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động vay vốn của NH.Qua
những phân tích trên có thể đưa ra những giải pháp phù hợp và thiết thực
nhằm giúp NH nhanh chóng tháo gỡ những khó khăn,phát triển bền vững
theo mục tiêu đề ra.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng
3.1.1 Định hướng chung
TRên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh và định hướng phát
triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong những năm tiếp
theo.Định hướng phát triển của chi nhánh trong những năm tới chủ yếu
nhằm vào mục tiêu quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
Định hướng và áp dụng một hệ thống xét duyệt và phân phối tín
dụng có hiệu quả .Hệ thống này đòi hỏi trước hết ngân hàng phải tạo ra cho
mình một phương hướng và mục tiêu hoạt động tín dụng phù hợp,đúng đắn
với từng thời kỳ,từng mô hình phát triển của nền kinh tế,tạo lập một cơ cấu
tài sản an toàn và có khả năng sinh lời.Sau đó,hoàn thiện quy trình tín dụng
với các khâu đã được phân công,phân nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở phòng
ngừa và giảm thiểu hóa rủi ro tín dụng của ngân hàng.Cuối cùng tạo lập
một hệ thống kiểm tra,giám sát và kiểm tra nội bộ có tính hiệu lực.
Tăng cường quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng không chỉ về
tín dụng mà còn về thanh toán và các dịch vụ khác(tư vấn,hỗ trợ phát hành
chứng khoán...) nhằm tăng cường vai trò của Ngân hàng với khách
hàng,tăng cường hiệu quả haotj động kinh doanh của khách hàng từ đó
nâng cao cất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Đề ra các tiêu chí chấp nhận rủi ro cho từng thời kì,hay nói cách
khác xác định mức độ rủi ro tín dụng cho phép,mức độ thua lỗ dự
phòng.Trên cơ sở đó Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng tăng giá trị tài
sản đảm bảo tiền vay,yêu cầu bảo lãnh hoặc có thể đưa vào vị thế triển
vọng kinh doanh của khách hàng mà đề ra những quyết định hợp lý.
Xử lý dứt điểm các tồn đọng về nợ cho vay chính sách,nợ khoanh,nợ
giãn,nợ xóa,các loại lãi treo.Khắc phục hoàn toàn tình trạng phá sản về mặt
kĩ thuật đảm bảo các thông số an toàn theo quy định của luật các tổ chức tín
dụng.
Cùng toàn ngành xây dựng hệ thống Ngân hàng Công Thương Việ
Nam thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại,hoạt động kinh
doanh có hiệu quả,tài chính lành mạnh,kỹ thuật công nghệ cao,kinh doanh
đa chức năng,chiếm thị phần lớn tại Việt Nam,xếp loại BB trên thị trường
quốc tế.
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
.Ngân hàng Công Thương Ba Đình tiếp tục thực hiện quán triệt
phương châm kinh doanh “Vì sự thành đạt của mọi người,mọi nhà,mọi
doanh nghiệp” kịp thời cùng khách hàng tháo gỡ những khó khăn,linh hoạt
sử dụng chính sách ưu đãi lãi suất,giảm phí nghiệp vụ,tỷ lệ ký quỹ.
Quán triệt đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước về phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp tục đẩy mạnh vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản,công nghiệp cơ khí,sản xuất và kinh doanh hàng tiêu
dùng,trước hết là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị Ngân hàng,chủ động tìm kiếm,tiếp
cận,chọn lọc những khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển
đất nước,giải quyết việc làm cho người lao động.Việc cho vay phải phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh,năng lực quản lý,vòng quay
vốn,khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của từng doanh nghiệp nâng cao
chất lượng thẩm định,kiểm tra,kieme soát chặt chẽ trước trong và sau khi
cho vay,thu hồi nợ đầy đủ,kịp thời,đảm bảo an toàn vốn cho vay của chi
nhánh.
Tiếp tục đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng cho vay trung và dài
hạn không tập trung cho vay lớn vào một ngành hàng,một doanh nghiệp
một vùng kinh tế mở rộng cho vay đến các ngành hàng có tiềm năng và
chiến lược phát triển lâu dài.
Mở rộng đối tượng cho vay,xác định những ngành kinh tế có thế
mạnh trong khu vực để có thể chủ động tìm kiếm,tiếp cận và thẩm định
khách hàng,chọn lọc những khách hàng kinh doanh có hiệu quả,có tiềm lực
tài chính mạnh,đáp ứng đầy đủ điều kiện tín dụng để cho vay.
-Tiếp tục rà soát lại,phân tích và đánh giá toàn diện về các phát hiện
kịp thời những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả tài chính yếu hoặc
có dấu hiệu xấu ảnh hưởng đến nợ vay như dư nợ vay Ngân hàng lớn (dư
nợ gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu,thiếu tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ
vay Ngân hàng)vay nhiều ngân hàng,hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ,sán xuất
kinh doanh không ổn định...để có kế hoạch giảm thấp dư nợ cho vay.
-Việc cho vay phải tuân thủ chặt chẽ cơ chế,qui trình nghiệp vụ hiện
hành chấp hành nghiêm túc mức ủy quyền được giao,quy trình nghiệp vụ
hiện hành cho vay,mức cho vay,không được hạ thấp điều kiện tín dụng để
cho vay.
3.2GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và cho vay đối với các
khách hàng vay vốn
Các DNVVN vay vốn ngân hàng nhằm thực hiện các nhu cầu sản
xuất kinh doanh của họ.Vì vậy trước khi cho vay Ngân hàng phải thẩm
định dự án vay vốn của khách hàng.Việc thẩm định dự án đầu tư là một quá
trình kết hợp rất nhiều khâu từ thu thập thông tin,nghiên cứu thị
trường,phân tích năng lực tư cách,khả năng tài chính của doanh nghiệp,các
nguồn thu trả nọ của dự án...để từ đó đi đến quyết định cho vay hay
không.Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý,khoa học kết hợp với việc
giải quyết đồng bộ thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong quá trình đó
sẽ đem lại quyết định đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả của khoản
vay,đồng thời hạn chế mức thấp nhất những rủi ro cho Ngân hàng.Việc
thẩm định tín dụng tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
Xem xét đến năng lực pháp lý của doanh nghiệp gồm:Quyết định
thành lập đăng ký kinh doanh,quyết định bổ nhiệm giám đốc,giấy đăng kí
kinh doanh có tài sản riêng thuộc quyền quản lý...
Điều tra về uy tín của khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
những rủi ro chủ quan từ phía doanh nghiệp có thể gây ra như:về mặt đạo
đức,năng lực,trình độ,kinh nghiệm,khả năng thích ứng với thị trường của
khách hàng từ đó phát hiện ra mục đích vay vốn có trung thực hay
không.Uy tín của doanh nghiệp còn được thể hiện ở chỗ:giá cả,chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường có quan hệ thanh toán
với Ngân hàng và với bạn hàng sòng phẳng có tình hình tài chính lành
mạnh.Dựa vào những yếu tố trên cán bộ tín dụng có thể xác định chính xác
tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó xác định mức cho vay phù
hợp.
Cần tăng cường và nâng cao chất lượng thẩm định ngay từ các chi
nhánh trên cơ quy trình thẩm định,chi nhánh đánh giá điểm mạnh điểm yếu
,năng lực tài chính của doanh nghiệp,các biện pháp đề phòng rủi ro...từ đó
có những quan điểm rõ ràng,ý kiến cụ thể về việc quyết định cho vay hoặc
không cho vay.Công tác thẩm định và cho vay phải luôn tuân thủ đúng
chính sách văn bản chế độ thể lệ hiện hành.Trường hợp đối với những vấn
đề chưa rõ nhất là những vaen bản chế độ Nhà nước mới ban hành cần phải
có những hướng dẫn cụ thể để làm cơ sở cho các phòng tín dụng thực hiện.
Một vấn đề quan trọng nữa là cần phải đánh giá dự án đầu tư,do đó
để nâng cao chất lượng tín dụng cần phân tích nguyên nhân thất bại thành
công trong công tác xét duyệt cho vay,tổng kết các bài học kinh
nghiệm,tích lũy những kiến thức để công tác thẩm định ngày một tốt hơn.
3.2.2. Đa dạng hóa các hoạt động cho vay
Trong quá trình thực hiện công tác tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ,Ngân hàng cần chú trọng đến biện pháp đa dạng hóa về
lĩnh vực ngành nghề,phương thức cho vay.Đây là biện pháp sử dụng
nguyên tắc đa dạng hóa nhằm phân tán bớt rủi ro trong hoạt động cho vay.
3.2.2.1 Đa dạng hóa phương thức cho vay
Hiện nay tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình phương thức cho vay
phổ biến nhất là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.Bên
cạnh đó còn có cho vay theo dự án,mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm
riêng của mình.Các khách hàng doanh nghiệp Nhà nước của Ngân Hàng
hoạt động râtts đa dạng trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau,với
những mặt hàng và quy mô khác nhau,để đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng của
khách hàng thì ngân hàng phải mở rộng các hình thức cho vay khác như
cho vay theo thẻ tín dụng,bảo lãnh,cho vay luân chuyển,thấu chi...Cán bộ
tín dụng cần tư vấn giúp các khách hàng lựa chọn hình thức vay phù hợp
với khả năng sản xuất và tình hình tài chính của bản thân khách hàng.Đối
với mỗi món vay có thể sử dụng kết hợp nhiều phương thức cho vay tạo
điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở an toàn và lợi
nhuận của ngân hàng.
3.2.2.2 Đa dạng hóa về loại tiền cho vay
Nếu như trước dây Ngân hàng chỉ đơn thuần cho vay bằng VND thì
hiện nay cho vay bằng ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng bằng ngoại
tệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏtrong quá trình sử dụng vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.Việc cho vay bằng ngoại tệ đã mở rộng quy mô
tín dụng song mới chủ yếu dừng lại ở việc cho vay bằng USD.Trong điều
kiện các DNVVN đang mở rộng hoạt động với kinh tế thế giưới thì nhu
cầu thanh toán bằng ngoại tệ khác là càn thiết do đó Ngân hàng cần đa
dạng hóa việc cho vay bằng ngoại tệ khác như EURO,Bảng Anh,JPY...
3.2.2.3Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp ở những lĩnh
vực ngành nghề khác nhau.
Hiện nay,Ngân hàng Công Thương Ba Đình đã có quan hệ tín dụng
với các loại ngành kinh tế như:công nghiệp,nông nghiệp,thương nghiệp vật
tư,giao thông vận tải,xây dựng,lâm nghiệp,ngư nghiệp,ở mỗi giai đoạn
khác nhau thì tỉ trọng dư nợ có những biến đổi khác nhau theo xu hướng
của thị trường trong và ngoài nước.Chính vì vậy mà ngân hàng cần tiếp tục
giữ vững và phát triển mối quan hệ này để góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế thực hiện CNH-HDH đất nước.
3.2.3 Tăng cường các hình thức huy động vốn tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường,vốn là tiền đề cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp,nó chi phối lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Tuy nhiên,thực tế hiện nay trong ngành kinh tế là hầu hết
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương

More Related Content

What's hot

Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội hieu anh
 
Chuyen de 1 phat trien sm es o viet nam
Chuyen de 1  phat trien sm es o viet namChuyen de 1  phat trien sm es o viet nam
Chuyen de 1 phat trien sm es o viet namBinh Nguyen Thanh
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP BankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP BankDương Hà
 
Chuyên đề 3: Tái cấu trúc dn nhà nước
Chuyên đề 3:   Tái cấu trúc dn nhà nướcChuyên đề 3:   Tái cấu trúc dn nhà nước
Chuyên đề 3: Tái cấu trúc dn nhà nướcKen Severus
 
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSayuri Huỳnh
 
de an mon hoc (32).doc
de an mon hoc  (32).docde an mon hoc  (32).doc
de an mon hoc (32).docLuanvan84
 
New microsoft word document
New microsoft word documentNew microsoft word document
New microsoft word documentchanhyen1990
 
Bao cao sua
Bao cao suaBao cao sua
Bao cao suaPhi FA
 
PowerChương 2 - INTERNATIONAL TRADE AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT
PowerChương 2 - INTERNATIONAL TRADE  AND FOREIGN DIRECT INVESTMENTPowerChương 2 - INTERNATIONAL TRADE  AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT
PowerChương 2 - INTERNATIONAL TRADE AND FOREIGN DIRECT INVESTMENTKimphuongbuh
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmBgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmMai Mai
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 

What's hot (19)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà NộiDoanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội
 
Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Agribank tỉnh Nam Định, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Agribank tỉnh Nam Định, 9đNâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Agribank tỉnh Nam Định, 9đ
Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Agribank tỉnh Nam Định, 9đ
 
Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội  Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Hà Nội
 
Chuyen de 1 phat trien sm es o viet nam
Chuyen de 1  phat trien sm es o viet namChuyen de 1  phat trien sm es o viet nam
Chuyen de 1 phat trien sm es o viet nam
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP BankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
 
Chuyên đề 3: Tái cấu trúc dn nhà nước
Chuyên đề 3:   Tái cấu trúc dn nhà nướcChuyên đề 3:   Tái cấu trúc dn nhà nước
Chuyên đề 3: Tái cấu trúc dn nhà nước
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệpLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
 
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân ở thị xã An Khê, Gia Lai, 9đ
 
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏĐề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
luan an phat trien doanh nghiep vua va nho tai lang nghe tinh bac ninh
luan an phat trien doanh nghiep vua va nho tai lang nghe tinh bac ninhluan an phat trien doanh nghiep vua va nho tai lang nghe tinh bac ninh
luan an phat trien doanh nghiep vua va nho tai lang nghe tinh bac ninh
 
de an mon hoc (32).doc
de an mon hoc  (32).docde an mon hoc  (32).doc
de an mon hoc (32).doc
 
New microsoft word document
New microsoft word documentNew microsoft word document
New microsoft word document
 
Bao cao sua
Bao cao suaBao cao sua
Bao cao sua
 
PowerChương 2 - INTERNATIONAL TRADE AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT
PowerChương 2 - INTERNATIONAL TRADE  AND FOREIGN DIRECT INVESTMENTPowerChương 2 - INTERNATIONAL TRADE  AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT
PowerChương 2 - INTERNATIONAL TRADE AND FOREIGN DIRECT INVESTMENT
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmBgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 

Similar to Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương

Chuyên đề: Phát triển SMEs tại VN
Chuyên đề: Phát triển SMEs tại VNChuyên đề: Phát triển SMEs tại VN
Chuyên đề: Phát triển SMEs tại VNKen Severus
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.docLuận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.docsividocz
 
Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ngành Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Đ...
Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ngành Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Đ...Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ngành Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Đ...
Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ngành Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Đ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Dương Hà
 
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...sividocz
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp banktaothichmi
 
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Slide Lập phân tích dự án đầu tư
Slide Lập phân tích dự án đầu tưSlide Lập phân tích dự án đầu tư
Slide Lập phân tích dự án đầu tưCường Sol
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương (20)

Luận Văn Tốt Nghiệp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.docx
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.docxLuận Văn Tốt Nghiệp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.docx
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.docx
 
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng...
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng...Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng...
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng...
 
Luận văn:Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, HAY!
Luận văn:Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, HAY!Luận văn:Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, HAY!
Luận văn:Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Trạch, HAY!
 
Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docPhát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
 
Chuyên đề: Phát triển SMEs tại VN
Chuyên đề: Phát triển SMEs tại VNChuyên đề: Phát triển SMEs tại VN
Chuyên đề: Phát triển SMEs tại VN
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.docLuận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa.Luận Văn Tốt Nghiệp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
Luận Văn Tốt Nghiệp Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa.
 
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAYLuận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, HAY
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAYLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
 
Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ngành Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Đ...
Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ngành Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Đ...Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ngành Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Đ...
Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ngành Công Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Đ...
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
 
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.docDoanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội.doc
 
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
 
Đề tài chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản, ĐIỂM 8Đề tài chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ thế chấp tài sản trong bảo lãnh...
 
Slide Lập phân tích dự án đầu tư
Slide Lập phân tích dự án đầu tưSlide Lập phân tích dự án đầu tư
Slide Lập phân tích dự án đầu tư
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Đề tài: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Doanh nghiệp nhỏ và vừa đại diện cho trên 90% các doanh nghiệp trong hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam. Họ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia thông qua tạo việc làm, đầu tư và xuất khẩu. Đảng và nhà nước ta, từ lâu, đã nhận thấy những đóng góp to lớn của khối DNNVV trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, các DNNVV nói chung đã có sự tăng trưởng khá mạnh cả về chất và lượng, đóng góp một phần không nhỏ trong sự tăng trưởng kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển của các DNNVV đồng thời cũng làm bộc lộ nhiều hạn chế cố hữu như: thiết bị kỹ thuật lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ, chí phí sản xuất cao…mà một trong những nguyên nhân quan trọng của những hạn chế đó đồng thời cũng là khó khăn mà các DNNVV đang gặp phải đó là “ khó tiếp cận được nguồn vốn rẻ”. NH TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Ba Đình( Vietinbank Ba Đình) thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân hàng thương mại theo Uỷ quyền của Vietinbank, kinh doanh tiền tệ gắn với định hướng phát triển kinh tế đất nước từng thời kỳ. Vietinbank Ba Đình nằm trên địa bàn quận Ba Đình- Trung tâm Thủ đô Hà Nội và cũng là nơi tập trung một lượng lớn các DNNVV, hứa hẹn là một khu vực khách hàng đầy tiềm năng. Do vậy, từ lâu, ban lãnh đạo Vietinbank Ba Đình đã định hướng phát triển cho vay đối với các DNNVV. Tuy nhiên, việc mở rộng này chưa thực sự đạt hiệu quả cao cả về số lượng cũng như chất lượng tín dụng, tỷ trọng cho vay đối với các DNNVV trên tổng dư nợ của toàn Chi nhánh vẫn chưa cao, vẫn để phát sinh nợ quá hạn. Từ thực tế trên,trong thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình,em đã quyết định chọn đề tài cho bài nghiên cứu
  • 2. luận văn của mình là:”Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, DNNVV và hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNVV; Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV của Vietinbank Ba Đình; Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Vietinbank Ba Đình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến hiệu quả cho vay, mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV; Phạm vi nghiên cứu: Vietinbank Ba Đình qua các năm 2007, 2008, 2009. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Đi từ nhận thức các quan điểm, lý luận và thực tiễn của các DNNVV trong nền kinh tế thị trường, từ đó tìm biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại Vietinbank Ba Đình. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và hệ thống các phương pháp điều tra phân tích, hệ thống hoá, tổng hợp, so sánh, phương pháp thống kê . 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng, sơ đồ, mục lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1:Lý luận chung về hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình. Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNNVV Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình. Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NH TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Ba Đình.
  • 3. Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn,lao động hay doanh thu.Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới,DN siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 10 người,DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người,còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.Ở mỗi nước,người ta có tiêu chí riêng để xác định DN vừa và nhỏ ở nước mình. Ở Việt Nam,đinh nghĩa về DNVVN đã được nêu tại điều 3 của Nghị định số 90/2001/ND-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất,kinh dooanh độc lập,đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người.Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể,địa phương,trong quá trình thực hiện các biện pháp,chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Và được thay thế tại điều 3 của Nghị định Số 56/2009/ND-CP ngày 30/6/2009 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành như sau: “Doanh nghiệp vừa nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,được chia thành 3 cấp:siêu nhỏ,nhỏ,vừa theo quy mô tổng nguồn vốn(tổng nguồn vốn tương tổng tài sản được xác định
  • 4. trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)hoặc số lao động bình quân năm(Tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).” Tính đến nay,cả nước đã có khoảng 450000 doanh nghiệp vừa và nhỏ,chiếm 97% tổng số DN cả nước,đóng góp trên 40% tổng GDP và 31%tổng giá trị sản lượng công nghiệp,tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước. 1.1.1.1. Tiêu chí phân loại Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất phong phú và đa dạng.Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn,thế nào là DNVVN chỉ mang tính chất tương đối.Vì nó phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội cụ thể của từng nước ,thay đổi theo từng thời kì,từng giai đoạn phát triển kinh tế và được quy định khác nhau theo những ngành nghề khác nhau. Ngay trong định nghĩa về DNVVN được quy định tại điều 3 của Nghị định số 56/2009/ND-CP ngày 30/6/2009 do Thủ tướng Chính phủ ban hành cũng đã đưa ra tiêu chí phân loại tương đối cụ thể về DNVVN như sau: Quy mô Khu vực DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Nông,lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống Từ 10 người đến 50 người Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng Từ trên 50 người đến 100 người
  • 5. 1.1.1.2.Lợi thế và khó khăn *Lợi thế Thứ nhất: DNVVN có vốn đầu tư ban đầu không lớn,khả năng thu hồi vốn nhanh,hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp Với quy mô vừa và nhỏ thì nhu cầu nhà xưởng cũng không phải lớn,do đó chi phí ban đầu cũng thấp.Chu kỳ SXKD của DNVVN ngắn,nên khả năng thu hồi vốn nhanh.Một số DNVVN thành lập mang tính gia đình,bạn bè nên khi khó khăn công nhân và chủ lao động có tinh thần nỗ lực cao,lao động được tận dụng để thay thế vốn bằng tiền vào việc mua sắm máy moc thiết bị,DNVVN giảm được chi phí cố định nhưng vẫn có thể đạt hiệu quả kinh tế cao. Thứ hai:DNVVN năng động,nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường Trong nền kinh tế,các DNVVN là những thành phần hoạt động linh hoạt nhất.Do quy mô vừa và nhỏ,mô hình rổ chức quản lý sản xuất giản đơn nên DNVVN dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa .Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn,DNVVN đổi mới linh hoạt hơn,dễ dàng chuyển đổi sán xuất hay thu hẹp quy mô để thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế.Vì vậy ít bị ảnh hưởng trước những biến động lớn trên thị trường,phục hồi dễ dàng hơn so với DN lớn. Thứ ba:DNVVN có phạm vi hoạt động rộng khắp,lĩnh vực hoạt động rất phong phú và đa dạng,tạo điều kiện khai thác tôi ưu tiềm lực trong nước DNVVN kinh doanh ở mọi ngành nghề,phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ,kể cả nông thôn và miền núi,cung cấp hàng hóa dịch vụ cho dân cư địa phương và các vùng phụ cận,góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong cả nước.Các DNVVN rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động địa phương và tận dụng các nguồn tài nguyên,tư liệu
  • 6. sản xuất sẵn có,phát huy hết lợi thế vùng kinh tế cho sản xuất kinh doanh.Sự đa dạng về loại hình hoạt động,phương thức quản lý,sản phẩm của các DNVVN giúp họ đứng vững được trong thị trường. Thứ tư:DNVVN luôn nhận được sự hỗ trợ từ nhiều phía Xác định tầm quan trọng của DNVVN đối với phát triển kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,5 năm trở lại đây,Chính phủ đã có nhiều chính sach ưu đãi,giải pháp lớn nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho DNVVN phát huy tính chủ động sáng tạo,nâng cao năng lực quản lý,phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực,tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường...góp phần phát triển kinh tế đất nước.Hệ thống pháp luật,môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện và ngày càng có chuyển động tích cực,tạo ra sự bình đẳng hơn giữa DNVVN và các DN lớn. *khó khăn Thứ nhất:Quy mô vốn nhỏ và lao động ít tạo ra rào cản cho sự phát triển Mặc dù với số lượng gần 450000 DNVVN nhưng tổng vốn đăng ký của các DNVVN chỉ khoảng 1400 nghìn tỷ VND,tức là bình quân khoảng 4 tỷ VND/DN.Điều này cho cho thấy quy mô vốn của các DNVVN trong những năm gần đây vẫn rất thấp.Với số vốn và số lao động theo quy định về DNVVN,các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường,nâng cao hiệu quả SXKD và nhất là khó khăn trong việc cạnh tranh với các DN lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường.Mặt khác đa số người lao động,nhất là người lao động có trình độ chuyên môn giỏi,khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các doanh nghiệp lớn trên thị trường,điều này khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong quá trình tuyển dụng lao động và phải đầu tư nhiều hơn cho công tác marketing tuyển dụng lao động.
  • 7. Thứ hai:Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế Với ưu thế được tạo lập dễ dàng với một lượng vốn ít,DNVVN gặp phải một hạn chế là năng lực tài chính thấp.Từ đó dễ dẫn đến một loạt khó khăn cho DNVVN trong sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của DNVVN cũng bị hạn chế.Các DNVVN thường thiếu tài sản đảm bảo cho các khoản vay.Các ngân hàng e ngại khi cho các doanh nghiêp này vay vốn vì khả năng gặp rủi ro cao.Khả năng tài chính hạn chế,quy mô kinh doanh không lớn ,các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất khó khăn để huy động được vốn trên thị trường.Chính vì vậy,phần lớn các DNVVN luôn trong tình trạng thiếu vốn. Thứ ba:Công nghệ sản xuất dịc vụ của các DNVVN hiện nay còn lạc hậu Ở Việt Nam hiện nay,một thực trạng phổ biến trong các DNVVN là hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu.Số ít các doanh nghiệp được trang bị công nghệ hiện đại là các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài,còn lại hầu hết trình độ công nghệ DNVVN ở Việt nam lạc hậu từ 20-50 năm so với các nước trong khu vực.Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm cũng chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới.Trong khi đó,các DNVVN lại rất khó tiếp cận được với các nguồn vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ.Máy móc cũ kỹ,lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp,chất lượng sản phẩm giảm nhưng chi phí đầu vào lại cao,cao hơn từ 30-50% so với các nước ASEAN,giá thành tăng,khả năng cạnh tranh trên thị trường giảm,doanh thu theo đó cũng hạn chế,lợi nhuận không được đảm bảo. Thứ tư:DNVVN thiếu thông tin,trình độ quản lý bị hạn chế.ít có khả năng thu hút được nhà quản lý và người lao động giỏi,năng lực cạnh tranh thấp Trong thời đại ngày nay,thông tin cũng là một đầu vào hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Với khả năng tài chính còn
  • 8. hạn chế DNVVN thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường.Vấn đề đầu tư để nâng cao trình độ quản lý cho ccs nhà quản trị cũng ít được quan tâm.Đội ngũ lao động chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ tay nghề giản đơn. Quy mô sản xuất kinh doanh không lớn,DNVVN gặp phải bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu,máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.Ngoài ra,nguồn tài chính của DNVVN dành cho việc thực hiện chiến lược marketing còn hạn hẹp,ít có khả năng vươn ra thị trường thế giới. 1.1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia,kể cả nước phát triển và đang phát triển.Trong bối cảnh đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và họi nhập với kinh tế khu vực và thế giới,DNVVN đã đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt.: Thứ nhất:DNVVN có vai trò quan trọng trong việc thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất nước,giải quyết nạn thất nghiệp,góp phần ổn định xã hội Tuy số lượng lao động trong một DNVVN không đông,nhưng số lượng DN lớn nên loại hình DN này vẫn là nguồn chủ yếu tạo ra phần lớn việc làm cho xã hội. Với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động,DNVVN có thể sử dụng nguồn lao động dôi dào ở khắp mọi nơi,ở mọi trình độ.Do đó.không chỉ giải quyết việc làm cho các lao động cá trình độ mà còn các lao động thủ công có trình độ thấp và chưa được đào tạo hiện đang chiếm tỷ trọng lớn ở nước ta hiện nay.Cơ hội tăng thêm việc làm không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội Thứ hai: DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ Thông thường,các DN lớn thường tập trung ở các vùng đô thị nên không đáp ứng được tất cả các nhu cầu của nền kinh tế như:lưu thông
  • 9. hàng hóa dịch vụ,ngành nghề truyền thống,tiểu thủ công nghiệp...Còn các Dn vừa và nhỏ thường phát triển và phân bố trên diện rộng để khai thác tiềm năng ,lợi thế của địa phương,phát triển các ngành sản xuất ,dịch vụ,tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa nên đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng miền,địa phương. Thứ 3:DNVVN có khả năng thu hút các nguồn vốn,nguồnlực đầu tư trong dân cư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội cho tăng trưởng kinh tế Việc tạo lập một doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo điều kiện cho đông đảo dân cư có thể dễ dàng huy động vốn từ bạn bè và người thân.Nên DNVVN được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động,sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân và biến nó trở thành nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh quan trọng.Số lượng lớn các DNVVN cùng với các hình thức huy động vốn đa dạng và linh hoạt,phương thức sử dụng vốn có hiệu quả đã làm cho các DNVVN góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thứ tư:DNVVN đóng góp vào việctăng trưởng kinhtế và tăng giá trị xuất khẩu của cả nước Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư,mỗi năm các DNVVN tạo ra khoảng 40% GDP của cả nước,trên 30% giá trị sản lượng công nghiệp,gần 90% tổng mức bán lẻ,trên 70% tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa,100% giá trị sản lượng hàng hóa của một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ như thêu ren,chạm khảm...Trong các ngành may mặc,thủ công mỹ nghệ,chế biến thủy hải sản,DNVVN đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra giá trị xuất khẩu thông qua việc tham gia cung ứng nguyên liệu,gia công,chế biến...
  • 10. 1.1.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.2.1.Kháiniệm về cho vay của Ngân hàng Thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Trên cơ sở quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QD-NHNN của Thống Đốc NHNN ta có khái niệm về cho vay nói chung của NHTM đối với DNVVN như sau: “Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNVVN là một quan hệ về tài sản (tiền hoặc tài sản) giữa bên cho vay(NHTM) và bên đi vay (DNVVN),trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.” 1.1.2.2.Các phương thức cho vay Việc xác định phương thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng của quá trình cấp tín dụng cho DN.Nếu xác định đúng phương thức cho vay cho từng DN từ đó sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho DN thuận lợi trong quá trình giao dịch về tài chính trong quá trình SXKD,khuyến khích được DN về quan hệ vay vốn NH,NH chủ động trong việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn,kiểm soát chặt chẽ được số vốn cho vay làm giảm rủi ro tín dụng,khuyến khích được DN vay vốn.Hiện nay các NHTM thường áp dụng các hình thức cho vay sau: *Cho vay ngắn hạn theo món:Mỗi lần vay vốn,khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH đối với các DN không có nhu cầu vay thường xuyên,không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi,hoạt động kinh doanh theo thời vụ,hay khi cần mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay NH...Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn
  • 11. giản.NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt.tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo. *Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.Khác với loại vay thông thường,ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép,thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng. *Vay theo hạn mức tín dụng dự phòng :NHTM cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.NHTM và DN thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những DN vay mượn thường xuyên.Tuy nhiên,do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp báo cáo tài chính hay dư nợ lâu không giảm sút. *Cho vay theo hạn mức thấu chi NHTM cung cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi,qua đó khách hàng có thể chi vượt số tiền trên tài khoản của khách hàng tại NHTM đó trong một khoảng thời gian nhất định hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong quá trình thanh toán,chủ động,kịp thời. Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn,linh hoạt,thủ tục đơn giản,phần lớn là không có tài sản đảm bảo,có thể thế chấp cho cả DN lẫn cá nhân vài ngày,tháng trong năm,dùng để trả lương,chi các khoản phải nộp,mua hàng...Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với DN có độ tin cậy cao,thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn *Các phương thức cho vay khác:NHTM cho khách hàng vay vốn thao các hình thức khác mà pháp luật không cấm
  • 12. 1.1.2.3.Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNVVN Hoạt động cho vay là một nghiệp vụ truyền thống,nền tảng,chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập,nhưng cũng là hoạt động phức tạp,tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM.Đặc điểm cho vay của NHTM vừa mang đặc điểm chung nhưng cũng có những đặc thù riêng. *Doanh nghiệp phải cam kết đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc của hoạt động cho vay là hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận đã kí trong hợp đồng tín dụng.Các khoản cho vay của NH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi,tiền vay của các đối tượng khác trong nền kinh tế nên phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho các khoản đó.Các khoản vay phải đúng mục đích đã thỏa thuận nhằm đảm bảo phương châm hoạt động của NHTM và mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.Như vậy,để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình,NH phải yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết này. *NH tài trợ dựa trên phương án SXKD có hiệu quả.Nhưng để đảm bảo đòi được nợ,Các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo đối với mỗi khoản vay.Đây luôn luôn là một khó khăn đối với DNVVN vì hầu hết các tài sản được dùng làm tài sản đảm bảo thường có giá trị không lớn và thường là thuộc sở hữu của các chủ DN. *Thủ tục cấp vốn cho vay đối với các DN vừa và nhỏ còn chậm,rườm rà,mất nhiều thời gian và công sức của DN đi vay.Vì DNVVN thường là những DN mới thành lập chưa có nhiều uy tín,chưa được minh bạch về tài chính,chưa có nhiều thông tin đối với ngân hàng nên quá trình đánh giá,thẩm định thường khắt khe,chặt chẽ hơn nhăm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay đối với các DN lớn làm ăn lâu năm. *Ngân hàng thường thực hiện chính sách lĩa suất linh hoạt đối với các DNVVN :trên cơ sở lãi suất cơ bản từng thời kỳ,áp dụng cơ chế lãi suất
  • 13. ưu đãi đối với các DNVVN,đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với các DNVVN thấp hơn từ 0,5% - 1%/năm so với mức cho vay thông thường. *Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt :Bảo đảm từ tài sản hình thành từ vốn vay,nguyên vật liệu tồn kho,quản chấp lô hàng...phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và xếp hạng doanh nghiệp. 1.1.2.4.Vai trò của cho vay DNVVN Cho vay trong điều kiện trong nền kinh tế mở,cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng đối với NH và sự phát triển kinh tế – xã hội. Đối với nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ,tạo sự ổn định ,lưu thông tiền tệ.Hoạt động cho vay có hiệu quả được xem xét ở những yếu tố như công ăn việc làm,lợi ích xã hội...của chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính sách của Nhà nước như thay đổi cơ cấu ngành ,vùng. Đối với DNVVN:hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn,thời gian cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN giúp DN có thể thu thêm lợi nhuận,mở rộng sản xuất,quan trọng hơn là trả được cả gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ,đúng hạn,tăng uy tín của DN đối với NH,tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN trong quá trình phát triển sản xuất. Đối với NHTM: hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ góp phần thực hiện mục tiêu trong từng thời kỳ cảu NHTM đó,có thể thu lãi,tăng thị phần hoặc cơ cấu lại cấu trúc các khoản tín dụng.Tuy nhiên điều kiện tiên quyết là khoản vay trước mắt phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn,có nghĩa là mức độ an toàn của khoản vay rất quan trọng.Mức độ an toàn thể hiện chất lượng của khoản vay đó 1.2 Hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
  • 14. Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng đáp ứng về vốn của khách hàng phù hợp với sự pahts triển kinh tế – xã hội đảm bảo sự tồn tại ,phát triển bền vững của NHTM.Hiệu quả cho vay luôn là mối quan hệ biện chứng giữa ba bên:ngân hàng thương mại-khách hàng vay vốn-nền kinh tế xã hội. 1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiệu quả cho vay sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội,giúp đầu tư đúng hướng để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên lao động,đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phát triển kinh tế giữa các ngành nghề,các khu vực trong cả nước.Ngoài ra,cho vay có hiệu quả còn góp phần kiềm chế lạm phát,ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. 1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp vừa nhỏ Doanh nghiệp nào trong quá trình SXKD cũng cần phải có vốn.Vốn tự có của doanh nhiệp thường không đủ để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,vì vậy các doanh nghiệp thường phải huy động vốn từ các nguồn khác. Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho DNVVN,đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn,góp phần đảm bảo hoạt động của DNVVN được liên tục. Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN sẽ góp phần lành mạnh tài chính,cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh,nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế,xã hội. 1.2.2.2 Đối với ngân hàng thương mại Cho vay là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho NH.Có thể nói,NH khó có thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động cho vay.Chính vì lẽ đó,việc phải nâng
  • 15. cao hiệu quả cho vay là một tất yếu khách quan mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải quan tâm. Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN giúp NH phân tán rủi ro:do DN có quan hệ tín dụng với các ngân hàng chủ yếu là các DN vừa và nhỏ,quy mô từng khoản vay nhỏ,trải rộng trên hầu hết các ngành nghề,lĩnh vực nên việc cho vay đối với các đối tượng này sẽ giúp phân tán rủi ro của danh mục cho vay.Các DNVVN lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng,tạo cơ hội cho NH nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập. Nâng cao hiệu quả cho vay NHTM có điều kiện khai thác tối ưu mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên cả nước,do NHVVN có địa bàn hoạt động rộng khắp trên cả nước.ĐẢm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi,từ đó góp phần duy trì sự phát triển của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN giúp NH dễ dàng quản lý,do DNVVN có quy mô nhỏ gọn,địa bàn hoạt động hẹp. 1.2.2.3 Đối với nền kinh tế: - Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. - Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
  • 16. - Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. - Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. - Là trụ cộtcủa kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. 1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.3.1.Cơ cấu cho vay,dư nợ Kết cấu nguồn vốn cho vay:một nguyên tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của NH là phân tán rủi ro.Cơ cấu của nguồn vốn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro của NH.Cơ cấu cho vay được phân theo nhiều tiêu thức: *Cơ cấu cho vay theo thời hạn Cho vay ngắn hạn:Là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng,nhằm đảm bảo nhu cầu về bổ sung vốn lưu động,đảm bảo khả năng thnah toán hiện thời và các khoản chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho vay trung dài hạn:Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên,được sử dụng để phục vụ cho mục đích mở rộng phát triển SXKD cảu DN như mua sắm máy móc thiết bị,sửa chữa mở rộng nhà xưởng...Các khoản vay này thường có độ rủi ro cao hơn nên thường gắn liền với tài sản đảm bảo.
  • 17. * Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế: NHTM phân loại các thành phần cho vay theo đối tượng là các thành phần kinh tế trong xã hội để có kế hoạch,chiến lược kinh doanh phối hợp với từng đối tượng cụ thể trong từng thời kỳ phát triển cụ thể. 1.2.3.2. Nợ quá hạn,nợ xấu *Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn Tỷ lệ quá hạn=Nợ quá hạn/Tổng dư nợ Nhìn vào tỉ lệ nợ quá hạn của một NHTM chúng ta có thể đánh giá được phần chất lượng hoạt động cho vay của NH.Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng của khoản cho vay thấp,rủi ro tín dụng cao và ngược lại.Việc NH có nhiều khoản vay bị nợ quá hạn không những làm giảm uy tín của ngân hàng mà còn có thể làm cho ngân hàng bị mất vốn và mất khả năng thanh toán,gây khó khăn cho sự phát triển của NHTM. *Nợ xấu,theo quyết định 493/2005/QD –NHNN của thống đốc NHNN về phân loại nợ,trích lập và sử dụng dự phòng trong hoạt động của các TCTD,là các khoản nợ thuộc nhóm 3(nợ dưới tiêu chuẩn),nhóm 4(nợ nghi ngờ) và nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu=Nợ xấu/Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cho vay của một ngân hàng,tỷ lệ này càng thấp càng tốt.Thực tế,rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi,nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn.Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau,riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là 5%. 1.2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn=Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động Hệ số này cho biết NHTM đã dùng bao nhiêu phần trăm vốn huy động được để cho vay.hệ số này luôn nhỏ hơn 1.Hiệu suất sử dụng vốn cao là một tín hiệu tốt đối với hoạt động tín dụng,nhưng nếu quá gần 1 thì ngân
  • 18. hàng phải đề phòng khả năng mất hạn thanh toán.Hiệu suất sử dụng vốn thấp cũng ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các NH,lợi nhuận cảu NH bị giảm sút,khi đó cần phải tăng cường hoạt động cho vay hoặc giảm huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động,hạn chế rủi ro nguồn vốn có tác động đến hiệu quả kinh doanh. 1.2.3.4 Lợi nhuận Lợi nhuận chủ yếu mà ngân hàng có được là từ hoạt động cho vay.Do đó không thể đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay là cao khi mà lợi nhuận mà nó đem lai quá thấp.Với chỉ tiêu lợi nhuận,hiệu quả cho vay có thể xem xét qua hai chỉ tiêu: Chỉ tiêu 1:Lợi nhuận từ hoạt động cho vay/Tổng dư nợ Chỉ tiêu phản ánh một đồng dư nợ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của khoản vay càng lớn. Chỉ tiêu 2:Lợi nhuận từ hoạt động cho vay /Tổng lợi nhuận Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm bao nhiêu trong tổng lợi nhuận cảu ngân hàng.Chỉ tiêu này cao thì hoạt động cho vay của ngân hàng là hiệu quả. 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của DNVVN 1.2.3.1 Từ phía khách hàng *Thực trạng tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh cảu DNVVN Thực trạng tài chính của và hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lương của khoản vay.Đối với các DNVVN,khả năng quản lý và cân đối nguồn tiền còn hạn chế,cơ cấu vốn đầu tư cũng chưa hợp lý.Sự hạn hẹp về vốn khiến các DNVVN thường tập trung đầu tư vào tài sản cố định,dẫn đến tình trạng thường xuyên thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.
  • 19. Hiệu quả kinh doanh cảu doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất lượng cảu khoản vay.Nếu làm ăn thua lỗ thì khả năng không trả được nợ của ngân hàng sẽ cao,NH có thể phải gia hạn nợ hoặc phải chuyển sang nợ quá hạn,thậm chí là nợ khó đòi. *Trình độ quản lý,khả năng điều hành và đạo đức của chủ doanh nghiệp Nhà quản lý DN đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh và sự phát triển của DN.Một nhà quản lý giỏi sẽ có những quyết định đầu tư chính xác,từ đó sẽ đưa lại những phương án sản xuất kinh doanh khả thi,sẽ hoạt động hiệu quả và có lãi,dễ dàng được các NH cho vay vì mức độ rủi ro thấp và ngược lại. Trên thực tế,so với các doanh nghiệp lớn các DNVVN thường thua kém trong tính chuyên nghiệp của hoạt động quản lý.Đa số chủ các DNVVN là những người trẻ tuổi,có trình độ học vấn cao,nhưng hạn chế lớn nhất của họ là thiếu kinh nghiệm,dẫn đến việc không đưa ra được các dự án đủ khả năng thuyết phục nhà đầu tư. Đạo đức hay thiện chí trả nợ của chủ DN cũng là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của khoản vay.Trong điều kiên hệ thống pháp luật còn chưa điều chỉnh,DN lại được tự do kinh doanh và giao dịch với NH thì NH thực sự gặp khó khăn trong việc quản lý nguồn thu nợ.Vì vậy,nếu chủ DN thiếu thiện chí thì mặc dù hợp đồng tín dụng có quy định chặt chẽ đến đâu cũng chưa phải là giải pháp chắc chắn nhất. *Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh Một phương án,dự án khả thi và hiệu quả,sẽ đảm bảo cho khả năng trả nợ của DN,NH sẽ hạn chế được rủi ro và có thể cho vay với quy mô lớn hơn.Các DNVVN thường bị hạn chế trong việc khảo sát và thu thập các thông tin thị trường dẫn đến việc lập dự án,phương án sản xuất kinh doanh không được đầy đủ và chính xác,khó thuyết phục được NH đồng ý cho vay. 1.2.3.2 Từ phía ngân hàng
  • 20. *Chính sách tín dụng,quy trình cho vay của ngân hàng Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động cho vay,toàn bộ hoạt động cho vay,toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra như thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng.Một chính sách tín dụng được coi là thành công nếu nó mang lại hiệu quả của món vay.DNVVN có quy mô và phạm vi hoạt động phong phú,ngành nghề đa dạng nên chính sách tín dụng của NHTM cũng cần phải được quy định cụ thể,vừa đúng đắn,vừa linh hoạt,phù hợp với thực trạng hoạt động của loại hình doanh nghiệp này. Việc xây dựng và thực hiện quy trình cho vay một cách chặt chẽ,hợp lý,rõ ràng,thủ tục không quá rườm rà không những giúp cho NH quản lý tốt các khoản nợ,thu hồi nợ đúng hạn và hạn chế rủi ro về mất vốn...mà còn tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch vay vốn,điều này sẽ thu hút khối lượng khách đến xin vay,quy mô tín dụng của ngân hàng được mở rộng. *Tình hình huy động vốn của ngân hàng Đặc trưng nhất của ngân hàng là đi vay để cho vay,bởi vậy nếu không đi vay được tức là không có vốn để vay.Nguồn vốn huy động được càng lớn và đa dạng thì càng có điều kiện phát triển hoạt động cho vay.Bên cạnh đó chi phí hoạt động,huy độngcungx ảnh hưởng lớn đến lãi suất cho vay vì lãi suất phải đủ để trang trải chi phí đầu vào. Hiệu quả hoạt động cho vay và chất lượng huy động vốn luôn đi đôi với nhau.Nếu NH huy động được nhiều vốn mà không thực hiện được hoạt động cho vay hoặc thực hiện ít,sẽdẫn đến tình trạng bị đọng vốn,chi phí trả lãi vốn tăng trong khi thu nhập hơn chi phí sử dụng vốn thì NH sẽ không có lãi. *Chất lượng nhân sự Chất lượng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ,khả năng giao tiếp,kiến thức tổng hợp và tinh thần trách nhiệm đối với daonh nghiệp
  • 21. Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn giỏi,khả năng giao tiếp tốt.hiểu biết rộng...tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng,nâng cao uy tín NH.DNVVN hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau lại khá phức tạp,nếu các cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực,thiếu sự nhanh nhạy với thị trường sẽ không phân tích và đánh giá được chính xác,đầy đủ về khách hàng cũng như phương án SXKD.Vì vậy,một cán bộ tín dụng giỏi còn là một nhà tư vấn đác lực và tin cậy cho DN.Mặt khác công tác sắp xếp cán bộ và các phòng ban một cách khoa học,phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban,các bộ phận trong ngân hàng nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân. *Cơ sơ vật chất,hệ thống thông tin ngân hàng Với một cơ sở vật chất hiện đại có thể giúp ngân hàng thực hiện nghiệp vụ một cách nhanh chóng và chính xác.NH có thể dẽ dàng nắm bắt được tình hình thị trường để đưa ra những chiến lược,những chính sách phù hợp và kịp thời,cập nhật liên tục thông tin liên quan đến khách hàng để loại bỏ những thông tin dư thừa,hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng phục vụ.Sự chính xác,kịp thời và đầy đủ của các thông tin sẽ là điều kiện để xem xét,phân tích nhằm tạo ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động của ngân hàng,giúp NH đưa ra các quyết định đúng đắn với KH và lựa chọn món vay có lợi cho NH. 1.2.3.3 Chính sách của nhà nước Việc quản lý của NN có tác động đáng kể tới hoạt động của các DN,nếu NN có những chính sách quản lý hợp lý và chặt chẽ sẽ tạon cơ hội cho các DN phát triển lành mạnh,qua đó thúc đẩy hoạt động cho vay của NHTM.Việc ban hành luật doanh nghiệp và Nghị định số 56/2009/ND-CP ngày 30/6/2009 về phát triển DNVVN,chính phủ đã có nhiều biện pháp,chính sách hỗ trợ cho sự thành lập và phát triển của DNVVN.Nhiều cơ quan,tổ chức đã được thành lập vì mục tiêu này như:Hiệp hội DNVVN
  • 22. Việt Nam,các tỉnh,thành phố,Cục phát triển DNVVN-Bộ tài chính,Quỹ bảo lãnh tín dụng... 1.2.4..4 Nguyên nhân khách quan *Môi trường tự nhiên Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng do con người tạo ra thì những yếu tố bất khả kháng do thiên nhiên mang đến như thiên tai,hạn hán,mất mùa,dịch bênh... cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NH.Những yếu tố này xảy ra có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho cả khách hàng và ngân hàng,do việc kinh doanh của khách hàng bi đình trệ,dẫn tới tổn thất lớn,hiệu quả kinh doanh giảm sút,các khoản nợ của NH bị trì hoãn thậm chí là không thể trả. *Môi trường pháp lý Pháp luật sẽ tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động SXKD của các DN thuộc mọit hành phần kinh tế tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao.Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế.Các DN cũng như các NH phải tuân thủ những quy định nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích cũng sẽ được đảm bảo.Môi trường pháp luật này luôn được điều chỉnh,bổ sung hoàn thiện hơn để nó ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế,trong đó có hệ thống ngân hàng. Chương 1 là tổng thể những lý luận chung nhất về hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM.Đây chính là những tiêu chí căn bản,là căn cứ để đưa ra những đánh giá xác thực nhất về thực trạng hoạt động này tại chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình trong chương hai.
  • 23. Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VNHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 2.1.Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình là một Doanh nghiệp Nhà Nước được tách ra từ Ngân hàng Nhà Nước thành phố Hà Nội từ tháng 7/1998 theo nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1998 của họi đồng bộ trường.Chi nhánh được thành lập theo quyết định 93/NHCT-TCCB ngày 24/3/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam,giấy phép kinh doanh số 302331 do ủy ban kế hoạch Nhà nước Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/10/1994. Từ năm 1990 trở về trước,hệ thống Ngân hàng Nhà nước được tổ chức một cấp từ trên xuống,từ trung ương đến địa phương.Từ tháng 9/1990 khi pháp lệnh Ngân hàng được công bố và thực hiện thì hệ thống Ngân hàng Nhà nước mới phân thành hai cấp.Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình là chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh doanh,có đủ tư cách tư cách pháp nhân,có con dấu và tài khoản riêng được tổ chức và hoạt động theo điều lệ do thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn. Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình hiện có trụ sở tại 126 phố đội Cấn-Ba Đình-Hà Nội,có mạng lưới các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm được bố trí nằm rải rác trên các địa bàn dân cư như chợ Long Biên,chợ Châu Long,Chợ Bưởi,chợ Cầu Giấy...các khu dân cư như Đội
  • 24. Cấn,Thành Công,Cống vị,Quán Thánh...và còn mở rộng địa bàn sang quận Cầu Giấy,Tây Hồ,Huyện Từ Liêm và các địa bàn khác.Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình hiện có 256 cán bộ công nhân viên,11 phòng chức năng và một phòng giao dịch Cầu Diễn. Trong điều kiện kinh doanh có nhiều khó khăn bởi trên cùng một địa bàn hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cạnh tranh hàng ngày về huy động vốn và khách hàng vay vốn.Chi nhánh đã có chính sách khách hàng linh hoạt và thích hợp,đảm bảo giữ vững được khách hàng truyền thống và nâng cao chát lượng trong công tác đầu tư vốn,tiết kiệm chi phí. Ngày nay hoạt động Ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn của nền kinh tế song vẫn khẳng định được vai trò,vị trí quan trọng là trụ cột của nền kinh tế,hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang chủ động khắc phục khó khăn,tận dụng thời cơ đẩy lùi nguy cơ,tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách hoạt động,phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.Trong bối cảnh đó hoạt động của ngân hàng Công Thương Ba Đình đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nuxocs nói chung,thủ đô Hà Nội và quân Ba Đình nói riêng. 2.1.2 Về tư cách pháp lý và cơ cấu tổ chức Tư cách pháp lý: Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Vietinbank, tổ chức và hoạt động theo phân cấp, ủy quyền của Tổng giám đốc Vietinbank, được kinh doanh những ngành nghề trong đăng ký kinh doanh của Vietinbank, có con dấu riêng, có trụ sở tại 126 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Về cơ cấu tổ chức: Theo Quyết định số 068/QĐ-CNBĐ-TCHC ngày 30/07/2007 của Giám đốc Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình(nay là Vietinbank Ba Đình)
  • 25. về việc chuyển đổi, sắp xếp lại mô hình tổ chức Chi nhánh: Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình có Ban giám đốc và 14 phòng ban gồm: Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn, Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Phòng khách hàng cá nhân( bao gồm các PGD loại 2,Điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm), Phòng Kế toán Giao dịch, Phòng Tổng hợp, Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu, Phòng Tiền tệ Kho quỹ, Phòng Giao dịch Tây Hồ, Phòng giao dịch Tây Đô, Phòng giao dịch Nguyễn Du,Phòng Thông tin Điện toán, Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, Phòng Tổ chức hành chính, Tổ thẻ và Dịch vụ Ngân hàng điện tử. Cho đến năm 2009, thực hiện chỉ đạo của NHTM CP CTVN về việc phát triển màng lưới chi nhánh, Vietinbank Ba Đình đã thành lập thêm 03 PGD cấp I là: Phòng GD Tây Đô, PGD Chùa Láng, PGD Nguyễn Du và một số PGD loại II. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban do Giám đốc Chi nhánh Quyết định ban hành, được cụ thể hoá chi tiết nhưng không trái với Chức năng, nhiệm vụ mẫu các phòng, ban theo Quyết định số 704/QĐ-NHCT1 ngày 06/04/2006 của Tổng giám đốc NHTM CP CTVN. Theo đó: Phòng Khách hàng cá nhân quản lý trực tiếp các Phòng giao dịch cấp 2, các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm; Tổ thẻ và ngân hàng điện tử quản lý trực tiếp hệ thống máy ATM, hệ thống máy cà thẻ EDC. Riêng Phòng khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ có chức năng “ Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các DNNVV theo phân loại quy mô Khách hàng doanh nghiệp của NHCT Việt Nam và các khách hàng khác, theo sự phân công của Giám đốc Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình…thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp…”. Bên cạnh các phòng ban tổ chức trực thuộc Ban giám đốc, Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình còn có các tổ chức đoàn thể như Đảng ủy Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình, Công đoàn , Đoàn thanh niên Cơ sở … Để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, Vietinbank- Chi
  • 26. nhánh Ba Đình thành lập các ban như ban xử lý nợ xấu, ban thanh tra nhân dân, hội đồng tín dụng, hội đồng giảm miễn lãi, hội đồng xử lý và thu hồi nợ xấu … Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Vietinbank Ba Đình
  • 27. 2.1.3 Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank- Chi nhánh Ba Đình những năm gần đây. 2.1.3.1 Về công tác huy động vốn: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Ba Đình Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu N ăm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Ban giám đốc Khối kinh doanh Khối dịch vụ Khối hỗ trợ Khối quản lý rủi ro Khối kỹ thuậ Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ Phòng Khách hàng cá nhân Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Các phòng giao dịch loại I Các phòng giao dịch loại II Tổ thẻ và dịch vụ Ngân hàng điện tử Phòng kế toán giao dịch Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tổng hợp Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề Phòng thông ti điện toán
  • 28. S ố dư S ố dư + /-so 2007 T ỷ lệ tăng( %) S ố dư + /-so 2008 ỷ lệ tăng (%) 1. Tổng nguồn vốn 5 .141 4 .493 ( 648) ( 12,6) 5 .578 1 .085 4,1 - Tiền gửi VNĐ 4 .040 3 .411 ( 629) ( 15,6) 4 .190 7 79 2,8 - Tiề gửi ngoại tệ quy VNĐ 1 .101 1 .082 ( 19) ( 1,7) 1 .388 3 06 8,3 2. Cơ cấu nguồn vốn - Tiền gửi TCKT 2 .817 2 .188 ( 629) ( 22,3) 3 .047 8 59 9 - Tiền gửi dân cư 2 .324 2 .305 ( 19) ( 0,8) 2 .481 1 76 ,6 3. Tổng nguồn vốn huy động bình quân 4 .947 4 .535 ( 412) ( 8,3) 4 .912 3 77 ,3 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009-Vietinbank Ba Đình) - Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt 4.493 tỷ đồng, giảm 648 tỷ đồng so với 31/12/2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 12,6%. Trong đó: o Tiền gửi VNĐ: 3.410 tỷ đồng, giảm 629 tỷ đồng so với năm 2007. o Tiền gửi ngoại tệ qui VNĐ: 1.082 tỷ đồng, giảm 19 tỷ đồng so với năm 2007. - Về cơ cấu nguồn vốn huy động:
  • 29. o Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế đạt: 2.188 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48,7% trong tổng nguồn vốn huy động, giảm 629 tỷ đồng so với 31/12/2007 tương đương 22,3%. o Tiền gửi dân cư đạt: 2.305 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51,3% trong tổng nguồn vốn huy động, giảm 19 tỷ đồng so với 31/12/2007 tương đương 0,8%. - Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2008 của Vietinbank Ba Đình đạt 4.535 tỷ đồng, giảm 8,3% so với vốn huy động bình quân năm trước. - Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 đạt 5.578 tỷ đồng, tăng 1.085 tỷ đồng, tương đương tốc độ tăng 24,1% so với 31/12/2008. Trong đó: o Tiền gửi VNĐ: 4.190 tỷ đồng, tăng 779 tỷ đồng; o Tiền gửi ngoại tệ qui VNĐ: 1.388 tỷ đồng, tăng 306 tỷ đồng. - Về cơ cấu nguồn vốn huy động: o Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế đạt: 3.047 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54,6% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 859 tỷ đồng so với 31/12/2008 tương đương 39%. o Tiền gửi dân cư đạt: 2.481 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,4% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 176 tỷ đồng so với 31/12/2008 tương đương 7,6%. - Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2009 của Vietinbank Ba Đình đạt 4.912 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 8,3% so với vốn huy động bình quân năm trước. 2.1.3.2 Về công tác tín dụng: Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Vietinbank Ba Đình Đơn vị: Tỷ đồng
  • 30. Chỉ tiêu N ăm 2007 Năm 2008 Năm 2009 S ố dư S ố dư + /-so 2007 T ỷ lệ tăng ( %) S ố dư + /-so 2008 T ỷ lệ tăng ( %) DƯ NỢ 2 .643 3 .201 5 58 2 1,1 3 .734 5 53 1 6,7 1. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền. 2 .643 3 .201 5 58 2 1,1 3 .734 5 53 1 6,7 - Cho vay bằng VNĐ 1 .844 2 .213 3 69 2 0 2 .782 5 69 2 5,7 - Cho vay bằng ngoại tệ 7 99 9 88 1 89 2 3,7 9 52 ( 36) ( 3,6) 2. Cơ cấu dư nợ theo thời gian. 2 .643 3 .201 5 58 2 1,1 3 .734 5 53 1 6,7 - Cho vay ngắn hạn 2 .195 2 .087 ( 108) ( 4,9) 2 .426 3 39 1 6,2 - Cho vay trung, dài hạn 4 48 1 .114 6 66 1 48,7 1 .308 1 94 1 7,4 3. Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo. 2 .643 3 .201 5 58 2 1,1 3 .734 5 53 1 6,7 - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản. 1 .068 1 .793 7 25 6 7,9 2 .520 7 27 4 0 - Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. 1 .575 1 .408 ( 167) 1 0,6 1 .214 ( 194) 1 3,8
  • 31. CHẤT LƯỢNG DƯ NỢ 1. Nợ nhóm II 1 14 3 8 ( 76) ( 52,7) 5 68 5 30 1 .394 Tỷ trọng/tổng dư nợ(%) 5 ,4 1 ,18 1 5,2 2. Nợ nhóm III 2 1 7 5 5 4 2 57 6 ( 69) ( 92) Tỷ trọng/tổng dư nợ(%) 0 ,79 2 ,3 0 ,16 3. Nợ nhóm IV 8 2 6 1 8 2 25 1 2 ( 14) ( 53,8) Tỷ trọng/tổng dư nợ(%) 0 ,3 0 ,8 0 ,32 4. Nợ nhóm V 1 1 0 ,14 ( 10,86) ( 99) 1 1 0 0 Tỷ trọng/tổng dư nợ(%) 0 ,4 0 ,004 0 ,29 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009-Vietinbank Ba Đình) Dư nợ đến 31/12/2008 của Vietinbank Ba Đình đạt 3.201 tỷ đồng( trong đó cho vay bằng ngoại tệ là 988 tỷ đồng), tăng 588 tỷ đồng so với năm 2007. Đứng trước tình hình đó, Ban lãnh đạo đã xác định hướng đi cho hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2009 là tăng trưởng luôn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng làm giảm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Kết quả là: - Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2008 đạt 3.734 tỷ đồng, tăng 553 tỷ, đạt tốc độ tăng 17,5%;
  • 32. - Thu hồi 69 tỷ đồng nợ nhóm III và 14 tỷ đồng nợ nhóm IV, làm giảm tỷ trọng nợ nhóm III và IV trên tổng dư nợ còn 0,16% và 0,32%; - Số tiền trích lập dự phòng rủi ro là 35,5 tỷ đồng, giảm 18,6 tỷ đồng so với số phải trích năm 2008. Tuy nhiên, một thách thức mới phát sinh đối với hoạt động tín dụng của Vietinbank Ba Đình khi dư nợ nhóm II tăng từ 38 tỷ đồng lên 568 tỷ đồng, làm tăng tỷ trọng nợ nhóm II/tổng dư nợ từ 1,18% len 15,2%. Đây là một thách thức lớn đối với Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ Vietinbank Ba Đình trong năm 2010. 2.1.3.3 Hoạt động tài trợ thương mại. - Tổng doanh số mua bán ngoại tệ liên tục giảm qua các năm: Năm 2008, đạt 640,972 triệu USD, giảm 192,65 triệu USD so với năm 2007; Năm 2009 đạt 403 triệu USD, giảm 238 triệu USD so với năm 2008; - Tổng thu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2008 đạt 7.532 triệu đồng, tăng 2,9 lần so với năm 2007; Năm 2009 đạt 4.100 triệu đồng, giảm 3.432 triệu đồng so với năm 2008. - Các dịch vụ khác cũng duy trì và phát triển: o L/C đã phát hành: 713 L/C giá trị 132,005,000 USD o L/C đã thanh toán: 924 L/C giá trị 120,752,000 USD o Nhờ thu đến: 211 món giá trị 5,295,000 USD. o Nhờ thu thanh toán : 203 món giá trị 5,033,000 USD. o Thanh toán chứng từ xuất khẩu: 138 món giá trị 4,362,000 USD. 2.1.3.4 Các mặt công tác khác. Ngoài các mảng kinh doanh chính nêu trên, Vietinbank Ba Đình không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, tác nghiệp của các mảng nghiệp vụ hỗ trợ như: thông tin điện toán, tiền tệ kho quỹ, công tác thanh toán…đảm bảo cho các nghiệp vụ được thông suốt, an toàn, hiệu quả.
  • 33. Ngoài ra, Chi nhánh cũng rất chú trọng tới công tác Tổ chức cán bộ, đào tạo, phát triển màng lưới và triển khai áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001-2008. 2.1.3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại Vietinbank Ba Đình Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu N ăm 2007 Năm 2008 Năm 2009 S ố dư S ố dư + /-so 2007 T ỷ lệ tăng( %) S ố dư + /-so 2008 ỷ lệ tăng (%) 1. Lợi nhuận trước trích lập DPRR 1 34,72 2 10,26 7 5,28 5 6 2 27,29 1 7,03 2. Trích lập DPRR 9 2,13 5 4,26 ( 37,87) ( 41) 3 5,55 1 8,7 34) 3. Lợi nhuận sau trích lập DPRR 4 2,59 1 56 1 13,4 2 66 1 91,74 7 8,34 9 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009-Vietinbank Ba Đình) * Trong năm 2009, tổng thu nhập của Chi nhánh đạt 620 tỷ đồng, trong đó: - Thu lãi cho vay: 341.792 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 55,1% tổng thu nhập. - Thu lãi gửi vốn: 117.556 triệu đồng, chiếm tỷ trọng gần 19% tổng thu nhập. - Thu phí dịch vụ đạt 36.367 triệu đồng, tăng 26,8% so với năm 2008, đạt 90,9% kế hoạch giao.
  • 34. * Tổng chi phí: 428.435 triệu đồng, trong đó chi dự phòng rủi ro là 35.552 triệu đồng. * Lợi nhuận trước trích DPRR năm 2009 đạt 227.293 triệu đồng, tăng 8% so với năm 2008, lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro đạt 191.742 triệu đồng tăng 69% so với năm trước đạt 100,9% kế hoạch giao, thu nhập của cán bộ nhân viên được ổn định và từng bước được cải thiện. Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, Vietinbank Ba Đình đã vượt qua khủng hoảng kinh tế và khẳng định là một chi nhánh xuất sắc trong hệ thống Vietinbank. 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BA ĐÌNH. 2.2.1. Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh số cho vay đối với các DNNVV của Chi nhánh luôn có sự tăng trưởng qua các năm. Sự tăng trưởng về cho vay đối với các DNNVV cũng như chất lượng dư nợ được thể hiện trên cả ba mặt: Quy mô và tốc độ tăng trưởng; Cơ cấu dư nợ và Chất lượng dư nợ. *Quy mô và tốc độ tăng trưởng. Bảng 2.4. Dư nợ cho vay DNNVV tại Vietinbank Ba Đình Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu N ăm 2007 Năm 2008 Năm 2009
  • 35. D ư nợ D ư nợ + /-so 2007 T ỷ lệ tăng( %) D ư nợ + /-so 2008 T ỷ lệ tăng (%) Dư nợ cho vay DNNVV 6 77 1 .220 5 43 8 0 1 .346 1 26 1 0 Tổng dư nợ 2 .643 3 .201 5 58 2 1 3 .734 5 33 1 7 Tỷ trọng(%) 2 6 3 8 3 6 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009-Vietinbank Ba Đình) Năm 2007, tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh Vietinbank Ba Đình đạt 2.643 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay DNNVV là 677 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 26% trên tổng dư nợ.Năm 2008, tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh Vietinbank Ba Đình đạt 3.201 tỷ đồng tăng 558 tỷ đồng so với năm 2007,tương ứng với tỷ lệ tăng là 21%.Năm 2009,tổng dư nợ cho vay là 3.734 tỷ đồng tăng 533 tỷ đồng so với năm 2008 tuy nhiên tốc độ tăng trưởng lại giảm chỉ có 17%. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các DNNVV tại Vietinbank Ba Đình theo Biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1: Quy mô cho vay DNNVV
  • 36. 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ DNNVV Tổng dư nợ *Cơ cấu tín dụng đối với DNNVV.  Cơ cấu theo loại tiền. Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo loại tiền Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 T uyệt đối Tỷ trọng ( %) T uyệt đối Tỷ trọng ( %) T uyệt đối Tỷ trọng (%) VND 58 1 86 1. 034 85 1. 298 96 Ngoại tệ quy đổi 96 14 18 6 15 48 4 Tổng dư nợ 67 7 1. 220 1. 346 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009-Vietinbank Ba Đình) Nhìn vào bảng cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo loại tiền ta thấy rằng,cho vay Đồng Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
  • 37. toàn bộ cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.Năm 2008 tỷ trọng cho vay bằng VND giảm 1% so với năm 2007 và cho vay bằng ngoại tệ tăng tương ứng 1% ,tuy nhiên cho vay VND vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong năm 2008:cho vay VND chiếm 85%,cho vay ngoại tệ chiếm 15%.Tuy nhiên đến năm 2009 thì cho vay VND lại tăng khá mạnh:tổng dư nợ cho vay VND là 1.298 tỷ VND chiếm tỷ trọng 96%.Trong khi đó,tỷ trọng dư nợ cho vay ngoại tệ lại giảm chỉ còn 4%.Như vậy,dư nợ cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chủ yếu là cho vay theo VND. Nhìn vào Biểu đồ dưới đây sẽ thấy rõ hơn cơ cấu cho vay theo đồng tiền đối với các DNNVV: Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu tín dụng DNNVV theo loại tiền 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Ngoại tệ VNĐ  Cơ cấu theo thời hạn cho vay: Do tính chất của các khoản vay Trung và Dài hạn giống nhau nên khi tiến hành thẩm định, phân tích, đánh giá thường đưa các khoản vay Trung và Dài hạn thành một nhóm để phân tích. Cơ cấu dư nợ cho vay các DNNVV theo thời hạn cho vay qua các năm tại Vietinbank Ba Đình như sau: Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo thời hạn cho vay
  • 38. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 T uyệt đối Tỷ trọng ( %) T uyệt đối Tỷ trọng ( %) T uyệt đối Tỷ trọng (%) Ngắn hạn 59 3 88 85 1 70 79 3 59 Trung, dài hạn 84 12 36 9 30 55 3 41 Tổng dư nợ 67 7 1. 220 1. 346 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009-Vietinbank Ba Đình) Như đã nêu trên, một trong số những đặc điểm của các DNNVV là chưa đủ vốn đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị do vậy nhu cầu vay vốn trung dài hạn cũng không cao. Năm 2007, tỷ trọng cho vay vốn Trung-dài hạn chỉ 12% trên tổng dư nợ cho vay DNNVV. Năm 2008, trong 1.220 tỷ dư nợ thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 70%, dư nợ Trung dài hạn chiếm tỷ trọng 30%( tăng 18% so với năm 2007) là do một số doanh nghiệp vay vốn để đầu tư nhà xưởng, mở rộng quy mô kinh doanh. Có thể nhìn cơ cấu tín dụng DNNVV của Vietinbank Ba Đình theo Biểu đồ sau: Biêu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu tín dụng DNNVV theo thời hạn cho vay
  • 39. 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Trung dài hạn Ngắn hạn  Cơ cấu theo ngành, lĩnh vực kinh doanh. Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo ngành Đơn vị: Tỷ đồng Ngành nghề kinh doanh Năm 2008 Năm 2009 Tuy ệt đối Tỷ trọng (%) T uyệt đối Tỷ trọng (%) Công nghiệp chế biến 254 20,8 26 0 19,3 Xây dựng 420 34,5 48 9 36,3 Thương ngiệp 541 44,3 2 54 9 40,7 Vận tải kho bãi- TT liên lạc 2,7 0,2 34 2,5 Nông-lâm nghiệp 2,3 0,18 5, 7 0,5
  • 40. Khác 8, 3 0,7 Tổng dư nợ 1.22 0 1. 346 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009- Vietinbank Ba Đình) Nhìn vào bảng cơ cấu cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình qua hai năm 2008,2009 ta thấy rằng tỷ trọng cho vay ngành thương nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay.Tiếp theo hai ngành cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay đó là công nghiệp chế biến và xây dựng.Các ngành khác như vận tải kho bãi-TT liên lạc,Nông –lâm nghiệp và các ngành khác chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể.Từ năm 2008 sang năm 2009 cơ cấu vẫn chủ yếu như trên tuy nhiên có chút biến động nhỏ.Cụ thể là cho vay ngành Thương nghiệp và công nghiệp chế biến giảm(năm 2008 là 44,32%,năm 2009 giảm chỉ còn 40,7%);xây dựng,vận tải kho bai-TT liên lạc,nông-lâm nghiệp và các ngành khác lại tăng(cụ thể:xây dựng tăng từ 34,5% lên 36,3%;nông lâm nghiệp tăng từ 0.18 lên 0.5%....)  Cơ cấu theo Tài sản đảm bảo: . Cụ thể như sau:(Xem bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo tài sản đảm bảo) Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng DNNVV theo Tài sản đảm bảo Đơn vị: Tỷ đồng
  • 41. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tuy ệt đối T ỷ trọng ( %) Tuy ệt đối Tỷ trọng (%) Dư nợ có tài sản đảm bảo 763 63 1.04 4 78 Dư nợ không có tài sản đảm bảo 457 37 302 22 Tổng dư nợ 1.22 0 1.34 6 (Nguồn: Báo cáo dư nợ cho vay có TSĐB năm 2008, 2009- Vietinbank Ba Đình) Nhìn vào bảng cơ cấu tín dụng DNVVN theo tài sản đảm bảo qua hai năm 2008,2009 ta thấy rằng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay.Cụ thể năm 2009 tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo là 63%,dư nợ không có tài sản đảm bảo là 37%.Năm 2009 dư nợ có tài sản đảm bảo chiểm tỷ trọng 78% và dư nợ không có tài sản đảm bảo chiếm 22%.Mặt khác tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo năm 2009 đã tăng 15% so với năm 2009,điều đó cho thấy chi nhánh chú trọng hơn đến việc sử dụng tài sản đảm bảo để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ,giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. * Chất lượng tín dụng đối với DNNVV. Bảng 2.8: Chất lượng tín dụng đối với DNNVV Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu N ăm N ăm Tăng /giảm so N ăm Tăng /giảm so
  • 42. 2007 2008 năm 2007 2009 năm 2008 1. Dư nợ cho vay DNNVV 6 77 1 .220 543 1 .346 126 2. Nợ quá hạn 4 ,4 5 5,7 51,3 1 4,3 (41.4) 3. Tỷ trọng ½(%) 0 .65 4 ,5 4,35 1 ,06 (3.44) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007,2008, 2009-Vietinbank Ba Đình) Nhìn vào bảng trên ta thấy:dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm 2007,2008,2009 đều tăng:năm 2007 dư nợ cho vay đối với DNVVN là 677 tỷ đồng,năm 2008 là 1.220 tỷ đồng tăng 543 tỷ so với 2007.Năm 2009 dư nợ cho vay DNVVN là 1.346 tỷ đồng tăng 126 tỷ so với năm 2008.Về nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay DNVVN:năm 2007 nợ quá hạn là 4.4 tỷ đồng chiếm 0.65% trong tổng dư nợ.Sang năm 2008,nợ quá hạn đã tăng lên rất cao so với năm 2007:55,7 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ nợ quá hạn 4.5% vượt 4.35% so với năm 2007.Tuy nhiên,trong năm 2009,một điều đáng vui mừng là tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đi đáng kể so với năm 2008.Năm 2009,nợ quá hạn chỉ còn 14.3 tỷ đồng với tỷ trọng 1.06% trong tổng dư nợ;giảm 41.4 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 3.44% so với năm 2008.Đây cũng là nỗ lực của các cán bộ tín dụng nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu,nợ quá hạn.Tuy nhiên con số nợ quá hạn này vẫn còn cao so với năm 2007.Chi nhánh cần phải cố gắng hơn nữa để giảm bớt tỷ trọng nợ quá hạn nhằm giảm thiểu rủi ro,quản lý tốt hơn các khoản vay,nâng cao hiệu quả cho vay.
  • 43. Cơ cấu chất lượng dư nợ đối với DNNVV được thể hiện qua Biểu đồ như sau: Biêu đồ 2.4: Biểu đồ chất lượng tín dụng DNNVV 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nợ quá hạn Nợ trong hạn 2.2.3 Nhận xét và đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Vietinbank Ba Đình. 2.2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất: Vốn đầu tư cho các DNVVN tăng trưởng khá đều đặn và ổn định qua điều này thể hiện rất rõ qua tình hình cho vay,thu nợ và dư nợ đối với DNVVN trong các năm qua. Thứ hai: Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Ba Đình luôn tạo lập và duy trì tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài thường xuyên với khách hàng là DNVVN uy tín,làm ăn có hiệu quả thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh luôn thấp nhất trong hệ thống.
  • 44. Thứ ba: Công tác huy động và sử vốn năm sau cao hơn năm trước.Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn có dấu hiệu khả quan.Chi nhánh liên tục làm ăn có hiệu quả trở thành chi nhánh mạnh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thương. Thứ tư: Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ kiểm tra kiểm soát cho vay,trong năm không có trường hợp rủi ro nào xảy ra.Quy chế cho vay có bảo đảm bằng tài sản được thực hiện nghiêm túc trong cho vay.Như vậy tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã tăng cao hơn so với năm 2008. Thứ năm: Để tiện cho quá trình thẩm định cho vay,giám sát quá trình hoạt động và thu nợ,đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng,ban giám đốc thường phân công việc quản lý và giám sát các hoạt động cảu các doanh nghiệp cho mỗi cán bộ.Để họ có nhiều thời gian,thông tin thuận tiện và bám sát được tình hình của doanh nghiệp. Thứ sáu: Chi nhánh thu hút ngày càng nhiều khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Có được như vậy là do chi nhánh biết tiếp cận khách hàng hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý,đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho khách hàng sớm hoàn thành các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. 2.2.3.2. Tồn tại và hạn chế. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số vấn đề Ngân hàng Công Thương cần chú ý: Thứ nhất: Trong hoạt động cho vay của mình cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh còn chưa cân đối,chủ yếu tập trung vào các khoản vay ngắn hạn và cho vay bằng VND;chưa khai thác và mở rộng hoạt động cho vay trung dài hạn và cho vay bằng ngoại tệ mặc dù đây là thế mạnh của chi nhánh.Đối tượng khách hàng là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa được quan tâm đúng mức. Thứ hai: Trong năm 2008,tỷ nợ quá hạn DNVVN khá cao so với
  • 45. năm 2007,cho thấy chất lượng các khoản vay DNVVN chưa cao.Sang năm 2009 tỷ lệ này cũng giảm đi đáng kể nhưng vẫn còn cao,Ngân hàng cần phải làm tốt hơn nữa công tác thu hồi nợ,thẩm định khách hàng vay,phương án vay. Nguyên nhân: Từ phía ngân hàng -Điều kiện cho vay còn khá chặt chẽ.Trong đó vấn đề khó nhất là yêu cầu về đảm bảo cho khoản vay.Các DNVVN phần lớn là các DNNQD khởi sự với số vốn nhỏ nên rất khó đáp ứng được yêu cầu này.Theo đòi hỏi của Ngân hàng phần lớn tài sản đảm bảo là tài sản có giá trị lớn như bất động sản,quyền sử dụng đất...nhưng việc định giá các tài sản này còn nhiều hạn chế.Việc cho vay không có tài sản đảm bảo đã được thực hiện với số lượng cũng lớn cũng rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. -Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư và phương án vay vốn chưa cao.Thẩm định tài chính dự án chủ yếu dựa trên thong tin hồ sơ dự án,thông tin do khách hàng cung cấp,mà chưa xây dựng được kênh thông tin độc lập làm cơ sở để đánh giá một cách toàn diện khách quan. -Số lượng cán bộ tín dụng có hạn trong khi số lượng của các DNVVN lại rất lớn và thuộc nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.Điều này dẫn đến khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thu thập,nắm bắt thông tin về các DNVVN.Bên cạnh đó,cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm,kiến thức kinh tế tổng hợp còn chưa cao. Từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ Vì là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên vốn chủ sở hữu thấp,năng lực tài chính chưa cao,chưatạo dựng được uy tín cao bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý của nhiều chủ DNVVN còn hết sức hạn chế,khả năng trình bày dự án để thuyết phục ngân hàng cho vay cũng như cung cấp thông tin minh bạch chính xác cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp
  • 46. hiện nay. Nội dung của phương án,kế hoạch sản xuất kinh doanh,dự án đầu tư sơ sài,thiếu thuyết phục NH khi xem xét thẩm định cho vay. Hoạt động kế toán,thống kê của hầu hết các DNVVN chưa được thường xuyên và nghiêm túc,hệ thống thông tin và sổ sách kế toán,báo cáo tài chính chưa được tin cậy. Chưa đáp ứng được tài sản đảm bảo của NH.Nhiều DN có nhu cầu vay vốn nhưng không đủ tài sản đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo nhưng không có đủ giấy tờ cần thiết để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó.Đối với các DNVVN mới thành lập do cơ sở vật chất còn thiếu thốn,tình hình tài chính chưa ổn định nên không đáp ứng yêu cầu từ phía ngân hàng.Còn các công ty trách nhiệm hữu hạn,do tài sản của DN và tài sản thuộc sở hữu cá nhân không có sự tách bạch rõ ràng nên khó khăn cho ngân hàng trong thẩm định,xác nhận tài sản đảm bảo,đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Từ phía cơ quan quản lý nhà nước Cơ chế thủ tục quản lý của nhà nước còn rườm rà phức tạp.Hệ thống giấy tờ về quyền sở hữu tài sản,quyền sử dụng đất và bất động sản,quyền sử dụng đất và bất động trên đất còn phức tạp,thiếu hoặc không đồng nhất. Các chính sách đất đai,mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp,chế độ thuế,chế độ kế toán tài chính...chậm triển khai,thiếu tính đồng bộ và chưa xác thực với thực tế địa phương. Các hình thức hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ như quỹ hỗ trợ trợ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa qua chưa thực sự hiệu quả vì chỉ có hai quỹ tại hai thành phố lớn hoạt động. Trong khi đó, mặc dù các ngân hàng hiện nay đã chuyển hướng sang các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều hơn trước nhưng điểm yếu nhất của các ngân hàng là rất ngại xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ bối cảnh phát triển kinh tế xã hội
  • 47. Trong bối cảnh hiện nay, khi cả nước đang ưu tiên thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn đã khó khăn càng khó khăn hơn. Cùng với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới, đặt ra hàng loạt loạt vấn đề mới, phức tạp đốivới cả cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.Bên cạnh đó trong bốicảnh nền kinh tế suy thoái cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong bối cảnh thị trường bất động sản có nhiều biến động, giá thuê mặt bằng tăng cao thì việc tiếp cận đất đai làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng khó khăn hơn. Nhiều doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp thường phải tự giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng, đôi khi không nhận được sự hỗ trợ đầy đủ của chính quyền địa phương, vướng mắc trong thủ tục hành chính về đất đai,... Một số ý kiến cho rằng, các DNNVV trong nước do chỉ được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm, không được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, và vì tiền thuê đất được tính trên cơ sở giá UBND cấp tỉnh công bố hàng năm (mà năm sau cao hơn năm trước) nên doanh nghiệp trong nước luôn phải đóng tiền nhiều hơn người nước ngoài. Về năng lực cạnh tranh: những biến động lớn về giá cả đầu vào đã tác động mạnh đến hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nhiều doanh nghiệp không có khả năng dự báo tình hình biến động của thị trường, ít được tiếp cận với các thông tin về tình hình kinh tế và giá cả thị trường. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp. Kết luận: Từ việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN cảu CN ở chương đã cho thấy những kết quả đã đạt được rất đáng khích lệ.Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn nhiều bất cập cần được khắc phục nhằm góp
  • 48. phần vừa giúp ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình,vừa giúp DNVVN có điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động vay vốn của NH.Qua những phân tích trên có thể đưa ra những giải pháp phù hợp và thiết thực nhằm giúp NH nhanh chóng tháo gỡ những khó khăn,phát triển bền vững theo mục tiêu đề ra. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng 3.1.1 Định hướng chung TRên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh và định hướng phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong những năm tiếp theo.Định hướng phát triển của chi nhánh trong những năm tới chủ yếu nhằm vào mục tiêu quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng. Định hướng và áp dụng một hệ thống xét duyệt và phân phối tín dụng có hiệu quả .Hệ thống này đòi hỏi trước hết ngân hàng phải tạo ra cho mình một phương hướng và mục tiêu hoạt động tín dụng phù hợp,đúng đắn với từng thời kỳ,từng mô hình phát triển của nền kinh tế,tạo lập một cơ cấu tài sản an toàn và có khả năng sinh lời.Sau đó,hoàn thiện quy trình tín dụng với các khâu đã được phân công,phân nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở phòng ngừa và giảm thiểu hóa rủi ro tín dụng của ngân hàng.Cuối cùng tạo lập một hệ thống kiểm tra,giám sát và kiểm tra nội bộ có tính hiệu lực. Tăng cường quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng không chỉ về tín dụng mà còn về thanh toán và các dịch vụ khác(tư vấn,hỗ trợ phát hành
  • 49. chứng khoán...) nhằm tăng cường vai trò của Ngân hàng với khách hàng,tăng cường hiệu quả haotj động kinh doanh của khách hàng từ đó nâng cao cất lượng tín dụng của Ngân hàng. Đề ra các tiêu chí chấp nhận rủi ro cho từng thời kì,hay nói cách khác xác định mức độ rủi ro tín dụng cho phép,mức độ thua lỗ dự phòng.Trên cơ sở đó Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng tăng giá trị tài sản đảm bảo tiền vay,yêu cầu bảo lãnh hoặc có thể đưa vào vị thế triển vọng kinh doanh của khách hàng mà đề ra những quyết định hợp lý. Xử lý dứt điểm các tồn đọng về nợ cho vay chính sách,nợ khoanh,nợ giãn,nợ xóa,các loại lãi treo.Khắc phục hoàn toàn tình trạng phá sản về mặt kĩ thuật đảm bảo các thông số an toàn theo quy định của luật các tổ chức tín dụng. Cùng toàn ngành xây dựng hệ thống Ngân hàng Công Thương Việ Nam thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại,hoạt động kinh doanh có hiệu quả,tài chính lành mạnh,kỹ thuật công nghệ cao,kinh doanh đa chức năng,chiếm thị phần lớn tại Việt Nam,xếp loại BB trên thị trường quốc tế. 3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .Ngân hàng Công Thương Ba Đình tiếp tục thực hiện quán triệt phương châm kinh doanh “Vì sự thành đạt của mọi người,mọi nhà,mọi doanh nghiệp” kịp thời cùng khách hàng tháo gỡ những khó khăn,linh hoạt sử dụng chính sách ưu đãi lãi suất,giảm phí nghiệp vụ,tỷ lệ ký quỹ. Quán triệt đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp tục đẩy mạnh vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,công nghiệp cơ khí,sản xuất và kinh doanh hàng tiêu
  • 50. dùng,trước hết là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đẩy mạnh công tác tiếp thị Ngân hàng,chủ động tìm kiếm,tiếp cận,chọn lọc những khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước,giải quyết việc làm cho người lao động.Việc cho vay phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh,năng lực quản lý,vòng quay vốn,khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của từng doanh nghiệp nâng cao chất lượng thẩm định,kiểm tra,kieme soát chặt chẽ trước trong và sau khi cho vay,thu hồi nợ đầy đủ,kịp thời,đảm bảo an toàn vốn cho vay của chi nhánh. Tiếp tục đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng cho vay trung và dài hạn không tập trung cho vay lớn vào một ngành hàng,một doanh nghiệp một vùng kinh tế mở rộng cho vay đến các ngành hàng có tiềm năng và chiến lược phát triển lâu dài. Mở rộng đối tượng cho vay,xác định những ngành kinh tế có thế mạnh trong khu vực để có thể chủ động tìm kiếm,tiếp cận và thẩm định khách hàng,chọn lọc những khách hàng kinh doanh có hiệu quả,có tiềm lực tài chính mạnh,đáp ứng đầy đủ điều kiện tín dụng để cho vay. -Tiếp tục rà soát lại,phân tích và đánh giá toàn diện về các phát hiện kịp thời những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả tài chính yếu hoặc có dấu hiệu xấu ảnh hưởng đến nợ vay như dư nợ vay Ngân hàng lớn (dư nợ gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu,thiếu tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ vay Ngân hàng)vay nhiều ngân hàng,hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ,sán xuất kinh doanh không ổn định...để có kế hoạch giảm thấp dư nợ cho vay. -Việc cho vay phải tuân thủ chặt chẽ cơ chế,qui trình nghiệp vụ hiện hành chấp hành nghiêm túc mức ủy quyền được giao,quy trình nghiệp vụ hiện hành cho vay,mức cho vay,không được hạ thấp điều kiện tín dụng để cho vay.
  • 51. 3.2GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và cho vay đối với các khách hàng vay vốn Các DNVVN vay vốn ngân hàng nhằm thực hiện các nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ.Vì vậy trước khi cho vay Ngân hàng phải thẩm định dự án vay vốn của khách hàng.Việc thẩm định dự án đầu tư là một quá trình kết hợp rất nhiều khâu từ thu thập thông tin,nghiên cứu thị trường,phân tích năng lực tư cách,khả năng tài chính của doanh nghiệp,các nguồn thu trả nọ của dự án...để từ đó đi đến quyết định cho vay hay không.Xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý,khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ thực hiện nghiêm túc tất cả các khâu trong quá trình đó sẽ đem lại quyết định đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả của khoản vay,đồng thời hạn chế mức thấp nhất những rủi ro cho Ngân hàng.Việc thẩm định tín dụng tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: Xem xét đến năng lực pháp lý của doanh nghiệp gồm:Quyết định thành lập đăng ký kinh doanh,quyết định bổ nhiệm giám đốc,giấy đăng kí kinh doanh có tài sản riêng thuộc quyền quản lý... Điều tra về uy tín của khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro chủ quan từ phía doanh nghiệp có thể gây ra như:về mặt đạo đức,năng lực,trình độ,kinh nghiệm,khả năng thích ứng với thị trường của khách hàng từ đó phát hiện ra mục đích vay vốn có trung thực hay không.Uy tín của doanh nghiệp còn được thể hiện ở chỗ:giá cả,chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường có quan hệ thanh toán với Ngân hàng và với bạn hàng sòng phẳng có tình hình tài chính lành mạnh.Dựa vào những yếu tố trên cán bộ tín dụng có thể xác định chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó xác định mức cho vay phù hợp.
  • 52. Cần tăng cường và nâng cao chất lượng thẩm định ngay từ các chi nhánh trên cơ quy trình thẩm định,chi nhánh đánh giá điểm mạnh điểm yếu ,năng lực tài chính của doanh nghiệp,các biện pháp đề phòng rủi ro...từ đó có những quan điểm rõ ràng,ý kiến cụ thể về việc quyết định cho vay hoặc không cho vay.Công tác thẩm định và cho vay phải luôn tuân thủ đúng chính sách văn bản chế độ thể lệ hiện hành.Trường hợp đối với những vấn đề chưa rõ nhất là những vaen bản chế độ Nhà nước mới ban hành cần phải có những hướng dẫn cụ thể để làm cơ sở cho các phòng tín dụng thực hiện. Một vấn đề quan trọng nữa là cần phải đánh giá dự án đầu tư,do đó để nâng cao chất lượng tín dụng cần phân tích nguyên nhân thất bại thành công trong công tác xét duyệt cho vay,tổng kết các bài học kinh nghiệm,tích lũy những kiến thức để công tác thẩm định ngày một tốt hơn. 3.2.2. Đa dạng hóa các hoạt động cho vay Trong quá trình thực hiện công tác tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,Ngân hàng cần chú trọng đến biện pháp đa dạng hóa về lĩnh vực ngành nghề,phương thức cho vay.Đây là biện pháp sử dụng nguyên tắc đa dạng hóa nhằm phân tán bớt rủi ro trong hoạt động cho vay. 3.2.2.1 Đa dạng hóa phương thức cho vay Hiện nay tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình phương thức cho vay phổ biến nhất là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.Bên cạnh đó còn có cho vay theo dự án,mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm riêng của mình.Các khách hàng doanh nghiệp Nhà nước của Ngân Hàng hoạt động râtts đa dạng trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau,với những mặt hàng và quy mô khác nhau,để đáp ứng tốt nhu cầu tín dụng của khách hàng thì ngân hàng phải mở rộng các hình thức cho vay khác như cho vay theo thẻ tín dụng,bảo lãnh,cho vay luân chuyển,thấu chi...Cán bộ tín dụng cần tư vấn giúp các khách hàng lựa chọn hình thức vay phù hợp
  • 53. với khả năng sản xuất và tình hình tài chính của bản thân khách hàng.Đối với mỗi món vay có thể sử dụng kết hợp nhiều phương thức cho vay tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở an toàn và lợi nhuận của ngân hàng. 3.2.2.2 Đa dạng hóa về loại tiền cho vay Nếu như trước dây Ngân hàng chỉ đơn thuần cho vay bằng VND thì hiện nay cho vay bằng ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏtrong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Việc cho vay bằng ngoại tệ đã mở rộng quy mô tín dụng song mới chủ yếu dừng lại ở việc cho vay bằng USD.Trong điều kiện các DNVVN đang mở rộng hoạt động với kinh tế thế giưới thì nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ khác là càn thiết do đó Ngân hàng cần đa dạng hóa việc cho vay bằng ngoại tệ khác như EURO,Bảng Anh,JPY... 3.2.2.3Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp ở những lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Hiện nay,Ngân hàng Công Thương Ba Đình đã có quan hệ tín dụng với các loại ngành kinh tế như:công nghiệp,nông nghiệp,thương nghiệp vật tư,giao thông vận tải,xây dựng,lâm nghiệp,ngư nghiệp,ở mỗi giai đoạn khác nhau thì tỉ trọng dư nợ có những biến đổi khác nhau theo xu hướng của thị trường trong và ngoài nước.Chính vì vậy mà ngân hàng cần tiếp tục giữ vững và phát triển mối quan hệ này để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thực hiện CNH-HDH đất nước. 3.2.3 Tăng cường các hình thức huy động vốn tín dụng Trong nền kinh tế thị trường,vốn là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,nó chi phối lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên,thực tế hiện nay trong ngành kinh tế là hầu hết