Phát triển nông nghiệp huyện khoái châu, tỉnh hưng yên giai đoạn 2010 - 2017. Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2017 trên địa bàn huyện Khoái Châu thuộc tỉnh Hưng Yên. Đề xuất một số giải pháp cũng định hướng phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
Phát triển nông nghiệp huyện khoái châu, tỉnh hưng yên giai đoạn 2010 - 2017.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ MƠ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
THÁI NGUYÊN -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ MƠ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
Ngành: Địa lý học
Mã số: 8310501
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
THÁI NGUYÊN -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận
văn hoàn toàn trung thực, là quá trình tích lũy tri thức, nghiên cứu khoa học và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được
chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ. Thành tựu, những
đóng góp luận văn xuất phát từ những cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn trong quá
trình học tập.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa Địa lí
và các thầy cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Đặc biệt, với tất cả tình cảm chân thành của mình, em xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường - người đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em xin chân
thành cảm ơn thầy.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em còn nhận được sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu, Phòng sau đại học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn Khoái Châu, Sở kế hoạch và đầu tư huyện Khoái Châu, Cục
thống huyện Khoái Châu, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Hưng Yên,… Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, người thân đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, tháng 4 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Mơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu .............................................................4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu...................................................................5
5. Đóng góp chính của đề tài ........................................................................................7
6. Cấu trúc đề tài...........................................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP.8
1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................8
1.1.2. Vai trò sản xuất...................................................................................................8
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp .................................................................10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp..................12
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp ...................................................16
1.1.6. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ...............................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................20
1.2.1. Khái quát về phân bố nông nghiệp và phát triển nông nghiệp vùng Đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2010 - 2017 ...........................................................20
1.2.2. Một số nét cơ bản nông nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017 ...........25
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................28
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN KHOÁI
CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 ...............................29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên.........................................................................................................29
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ............................................................................29
2.1.2. Nhân tố tự nhiên ...............................................................................................32
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................37
2.1.4. Đánh giá chung.................................................................................................43
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 45
2.2.1. Khái quát chung phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu............................45
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu theo ngành..................51
2.2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp huyện Khoái Châu................73
2.2.4. Đánh giá chung.................................................................................................78
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................80
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN KHOÁI CHÂU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030..............................................................................................81
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên .......................................................................................81
3.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................................81
3.1.2. Mục tiêu phát triển............................................................................................82
3.1.3. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu đến năm 2020, tầm
nhìn tới 2030 ....................................................................................................84
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp huyện
Khoái Châu ......................................................................................................90
3.2.1. Tăng cường quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với
quy hoạch, lựa chọn một số sản phẩm có lợi thế để lập dự án, triển khai
thực hiện...........................................................................................................90
3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, công tác khuyến
nông và cơ giới hoá trong sản xuất..................................................................90
3.2.3. Giải pháp sử dụng đất và tích cực dồn thửa đổi ruộng và tích tụ ruộng đất
phục vụ sản xuất nông nghiệp..........................................................................91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2.4. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức
sản xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn..............................................92
3.2.5. Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới.........................................................................................92
3.2.6. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và
quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng....................................93
3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý đầu
tư công..............................................................................................................93
3.2.8. Phát triển dịch vụ nông nghiệp.........................................................................93
3.2.9. Giải pháp về vốn đầu tư....................................................................................93
3.2.10. Cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
......................................................................................................................................... 94
3.2.11. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách để tạo động lực cho phát
triển sản xuất nông nghiệp...............................................................................94
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................95
KẾT LUẬN................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................97
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BĐKH Biến đổi khí hậu
BQLT Bình quân lương thực
CCGTSX Cơ cấu giá trị sản xuất
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật
ĐBSH Đồng Bằng Sông Hồng
ĐBSL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐKTN, TNTN Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
ĐTH Đô thị hóa
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX Giá trị sản xuất
HTX, HTXNN Hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp.
KHKT, KHCN Khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ
KT-XH Kinh tế - xã hội
NN Nông nghiệp
NTM Nông thôn mới
PTBV Phát triển bền vững
PTNT Phát triển nông thôn
TCH Toàn cầu hóa
TCLTNN Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TT Thị trấn
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
VTĐL Vị trí địa lý
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. GTSX nông - lâm - thủy sản vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 ................... 20
Bảng 1.2. Cơ cấu sản xuất và GTSX nông nghiệp ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 .. 20
Bảng 1.3. Số lượng gia súc, gia cầm ĐBSH, giai đoạn 2010 - 2017 ...................... 23
Bảng 1.4. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017 ..... 27
Bảng 1.5. Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX nông nghiệp Hưng Yên giai đoạn
2001 - 2011 ............................................................................................ 27
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Khoái Châu năm 2017 ......... 30
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất huyện Khoái Châu năm 2017 ............................. 34
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động đang làm trong các doanh nghiệp phân theo ngành
kinh tế huyện Khoái Châu năm 2010 - 2017 .......................................... 39
Bảng 2.4. Vốn đầu tư huyện Khoái Châu theo giá hiện hành giai đoạn 2010 - 2017 ... 41
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất phân theo khu vực kinh tế của huyện Khoái Châu
giai đoạn năm 2010 - 2017 ...................................................................... 47
Bảng 2.6. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiệp theo giá so sánh
huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017............................................... 49
Bảng 2.7. GTSX và cơ cấu GTSX nông nghiệp của huyện Khoái Châu theo giá
hiện hành giai đoạn 2010 - 2017 ............................................................. 50
Bảng 2.8. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành phân theo nhóm
cây trồng giai đoạn từ 2010 tới 2017 ...................................................... 51
Bảng 2.9. Diện tích các loại cây trồng giai đoạn 2010 - 2017 ............................... 53
Bảng 2.10. Năng suất, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người huyện
Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ......................................................... 55
Bảng 2.11. Diện tích và sản lượng lúa theo vụ của huyện Khoái Châu giai đoạn
2010 - 2017 ............................................................................................. 57
Bảng 2.12. Diện tích, sản lượng, năng suất trồng lúa phân theo đơn vị hành
chính (24 xã, 01 thị trấn) huyện Khoái Châu giai đoạn 2012 - 2017 ...... 58
Bảng 2.13. Diện tích và sản lượng lúa theo vụ của huyện Khoái Châu năm 2014
và 2017 phân theo đơn vị hành chính ..................................................... 60
Bảng 2.14. Phát triển cây ngô của huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 1017 .......... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 2.15. Diện tích, sản lượng, năng suất cây bột có củ của huyện Khoái Châu
giai đoạn 2010 - 2017 .............................................................................. 61
Bảng 2.15. Diện tích và sản lượng cây rau đậu của huyện Khoái Châu giai đoạn
2010 - 2017 ............................................................................................ 63
Bảng 2.16. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm của huyện
Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ......................................................... 64
Bảng 2.17. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính của huyện
Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ......................................................... 65
Bảng 2.18. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của huyện Khoái Châu giai
đoạn 2010 - 2017 ..................................................................................... 66
Bảng 2.19. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành giai đoạn 2010 - 2017 ... 67
Bảng 2.20. Sản xuất thủy sản huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ................. 70
Bảng 2.22. Giá trị ngành dịch vụ nông nghiệp huyện Khoái Châu giai đoạn
2010-2017 .............................................................................................. 73
Bảng 2.23. Phân bố trang trại huyện Khoái Châu theo đơn vị hành chính giai
đoạn 2006 - 2011 .................................................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu GTSX nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 ....... 21
Hình 1.2. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế Hưng Yên giai đoạn
2010 - 2017.................................................................................... 26
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên................ 31
Hình 2.2. Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
huyện Khoái Châu ......................................................................... 33
Hình 2.3. Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Huyện Khoái Châu năm 2017 .. 35
Hình 2.4. Quy mô dân số huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 - 2017 ........... 38
Hình 2.5. Bản đồ thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu ...... 46
Hình 2.6. Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt huyện Khoái Châu
giai đoạn 2010 -2017 ..................................................................... 54
Hình 2.7. Diện tích, sản lượng lúa huyện Khoái Châu giai đoạn 2010 -2017..... 56
Hình 2.8. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá hiện hành giai
đoạn 2010 - 2017 .......................................................................... 67
Hình 2.9. Giá trị sản phẩm thu được trên 1ha đất trồng trọt và mặt nước
nuôi trồng thủy sản ........................................................................ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là một thành phần ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, sản xuất trực tiếp ra LTTP vụ nhu cầu cần thiết cho con người, mặt khác còn
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế khác, góp phần rất quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, và an ninh chính trị của các quốc gia, đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển. Việt Nam tiến lên từ một nước thuần nông, từng phải
nhập khẩu lương thực hiện nay đã vươn lên trở thành một trong số các nước xuất
khẩu gạo lớn thế giới hiện nay. Năm 2017, xuất khẩu gạo của nước ta với sản lượng
lớn thứ ba thế giới, sau Ấn Độ và Thái Lan (đạt 5,789 triệu tấn với doanh thu 2,6 tỉ
USD),... Hiện nay, dù các ngành khác như công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh
mẽ song nông nghiệp vẫn là ngành có vai trò cốt yếu giữ gìn đảm bảo an ninh lương
thực cho con người ở mỗi quốc gia.
Hưng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng mà còn nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, bao gồm 09 huyện: Kim Động, Ân Thi, Khoái Châu,
Yên Mỹ, Tiên Lữ, Phù Cừ, Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, và TP. Hưng Yên. Tỉnh
có bước phát triển cả về kinh tế lẫn xã hội vượt bậc những năm qua.Một trong những
định hướng của tỉnh trong giai đoạn sắp tới là hướng tới phát triển một cách bền vững
cả về kinh tế và xã hội trong đó có cả ngành nông nghiệp.
Khoái Châu là một huyện của tỉnh Hưng Yên với 25 đơn vị hành chính gồm 24
xã và 01 thị trấn, ngành nông nghiệp khoảng 40 % tổng giá trị sản xuất và khoảng
70% lao động làm việc trong lĩnh vực này. Được sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp
và ban ngành, huyện đã cố gắng khai thác hiệu quả những tiềm năng hiện có nhằm
đáp ứng cho sản xuất ngành nông nghiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đời
sống vật chất lẫn tinh thần của người dân được nâng cao. Chính vì, sản xuất nông
nghiệp vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, sức cạnh tranh còn thấp một phần do
chất lượng của các sản phẩm nông sản, mặt khác ứng dụng KHCN làm tăng năng suất
chất lượng cây trồng, con vật nuôi hạn chế, chưa gắn chặt với nhu cầu thị trường
trong sản xuất, khai thác, sử dụng chưa hợp lý mọi tiềm năng, lợi thế của các địa
phương. Cho nên, phát triển nông nghiệp một cách hiệu quả ở huyện Khoái Châu
hiện nay không những là vấn đề lớn đặt ra cho địa phương, mà còn trở thành vấn đề
được chính quyền cấp tỉnh quan tâm, nhất là việc khai thác thế mạnh trong sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NN của huyện (cây ăn quả, cây lấy bột, cây rau đậu, cây hoa màu… kết hợp với chăn
nuôi gia súc, gia cầm).
Chính vì những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển nông
nghiệp ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017” làm luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành địa lí học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Được coi là ngành kinh tế quan trọng và không thể có ngành nào thay thế được
nên ngành nông nghiệp và các khía cạnh của nó đã trở thành những vấn đề được các
nhà nghiên cứu quan tâm chú ý trong nhiều công trình nghiên cứu ở cả trong và ngoài
nước có ý nghĩa trong thực tiễn đời sống.
2.1. Trên thế giới
Ở thế kỉ XVIII, Chủ nghĩa trọng nông đã hình thành ở Đức, Ba Lan, Thụy Sĩ và
một số quốc gia khác, nhưng đặc biệt phát triển ở Pháp. Người đầu tiên và tiêu biểu
cho học thuyết này là Francois Quesnay (1694-1774). Chủ nghĩa này cho rằng
“Nguồn gốc thuần túy sự giàu có của mỗi quốc gia là từ sản xuất nông nghiệp hay
các dạng phát triển đất đai khác” [28]. Tác giả kinh tế Francois Quesnay được coi là
một trong những tiền thân phái kinh tế học cổ điển của Adam Smith sau này.
Cũng trong thời gian này, Jean Fourastie người Pháp một nhà kinh tế học đã
nghiên cứu một cách tổng hợp, có hệ thống và đưa ra lý thuyết “Ba khu vực hoạt
động kinh tế - xã hội”. Theo lý thuyết này “Tất cả các hoạt động kinh tế chia thành 3
khu vực hoạt động cơ bản (nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ). Trong đó,
nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người,… và việc sản xuất ra
tư liệu sinh hoạt là một trong những điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của
mọi lĩnh vực sản xuất nói chung” (dẫn theo [23]).
Còn “Học thuyết kinh tế” của C.Mác khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp giữ
vai trò rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người bởi vì con
người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới đến các hoạt động khác” (dẫn theo [11]).
Trong cuốn “Những giai đoạn phát triển kinh tế” (1960) của tác giả lịch sử
kinh tế Mỹ Waller W.Rostow đã đưa ra một cách tổng hợp theo lịch sử về những
bước khởi đầu về quá trình phát triển kinh tế hiện đại ở 5 châu lục. Mô hình Rostow,
trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia được chia thành năm giai đoạn, ở
trong xã hội truyền thống, hoạt động nông nghiệp thuần túy và mang những đặc trưng
nổi bật nhưng năng suất thấp, không có tích lũy, tự túc tự cấp, nông nghiệp có sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lượng tăng nguyên nhân chính mở rộng diện tích đất canh tác (quảng canh) hoặc bắt
đầu có cải tiến về tưới tiêu, thủy lợi, giống cây trồng mới. Đến các giai đoạn sau,
nông nghiệp được đầu tư KHKT và thương mại hóa, có vai trò quan trọng trong giữ
nấc thang phát triển toàn nhân loại.
2.2. Ở Việt Nam
Dưới phương diện góc độ của lí thuyết kinh tế học, nông nghiệp được coi là
một bộ phận quan trọng trong cơ cấu ngành của nền kinh tế. Những lí thuyết về
ngành này được đề cập và phân tích trong các công trình của các tác giả: Nguyễn Thế
Nhã, Vũ Đình Thắng: “Giáo trình kinh tế nông nghiệp”, Đinh Phi Hổ “Kinh tế học
nông nghiệp bền vững”, Đỗ Kim Chung và Phạm Đình Vân “Kinh tế nông nghiệp”,
bao gồm những vấn đề: lí thuyết cung cầu, những thành phần tác động đến tăng
trưởng nông nghiệp, công cụ định lượng trong đánh giá sản xuất nông nghiệp, phát
triển nông nghiệp bền vững là như thế nào, những vấn đề về kinh tế nông thôn đặc
biệt những yếu tố có thể tác động đến tăng trưởng và phát triển nông nghiệp… Là
một trong những cơ sở lí luận cần thiết quá trình nghiên cứu, để phân tích và đánh giá
thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Một số nghiên cứu khác đã minh chứng rất sâu sắc, phân tích thực trạng vấn đề
“Tam nông” - nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta những năm gần đây như:
“Thực trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn và nông dân hiện nay” do Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông
nghiệp, nông thôn tháng 4/2007; “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới” (2007) của tác giả Lê Quang Phi, NXB Chính
trị quốc gia; “Bàn về một số vấn đề ở nông thôn nước ta hiện nay” (2007) tác giả Hồ
Văn Thông, NXB Chính trị quốc gia; “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
hôm nay và mai sau”(2008) của tác giả Đặng Kim Sơn, NXB Chính trị quốc gia.
Trong cuốn “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2008 của
tác giả Đặng Văn Phan đã đề cập tới vấn đề lí luận lẫn thực tiễn của TCLTNN như
khái niệm, nhân tố hình thành, hình thức TCLT nông nghiệp nói chung, thực trạng
TCLTNN Việt Nam nói riêng.
Tác giả Đỗ Thị Minh Đức chủ biên của sách “Giáo trình địa lí kinh tế xã hội
Việt Nam” tập 1 xuất bản năm 2009 đã đánh giá cụ thể và sâu sắc các nguồn lực tự
nhiên và kinh tế xã hội đối với sự phát triển nông nghiệp và địa lí các ngành nông
nghiệp ở Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tác giả Nguyễn Minh Tuệ của các cuốn sách “Địa lí kinh tế - xã hội đại
cương” (2005) và “Địa lí nông lâm thủy sản Việt Nam” (2013) đã đưa ra hệ thống
những cơ sở và lí luận lẫn thực tiễn rất cụ thể và vai trò của nó trong hệ thống kinh tế
- xã hội, đời sống con người nói riêng,các nhân ảnh hưởng phân bố và phát triển của
nông nghiệp nói chung. Đặc biệt, trong cuốn “Địa lí nông lâm thủy sản Việt Nam”
(2013), đã đánh giá chi tiết về địa lí các ngành nông nghiệp, những vùng nông nghiệp
tại Việt Nam. Qua các công trình trên, các tác giả đều nhấn mạnh vai trò khó có thể
thay thế ngành nông nghiệp đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
đồng thời khẳng định sự phân hóa đa dạng theo ngành và theo không gian địa lí của
sản xuất nông nghiệp và làm sáng tỏ một số hình thức TCLTNN cơ bản trên thế giới
cũng như ở Việt Nam.
2.3. Ở Hưng Yên
Liên quan tới vấn đề nông nghiệp địa bàn tỉnh Hưng Yên phải kế tới một số
nghiên cứu sau: “Kết quả cuộc tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp thủy sản trên
địa bàn huyện Khoái Châu” (2011) của chi cục thống kê huyện Khoái Châu, lịch sử
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên(1945- 2010) của Sở
NNPTNT tỉnh Hưng Yên. Các luận văn thạc sĩ “Quản lí kinh tế nông nghiệp ở huyện
Khoái Châu tỉnh Hưng Yên” của tác giả Hoàng Xuân Cường (ĐHQG Hà Nội năm
2014), “Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên đại bàn huyện
khoái châu tỉnh Hưng Yên” của tác giả Vũ Thị Ánh Thuận (Trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội năm 2008).
Các công trình nghiên cứu trên điều có giá trị đặc biệt quan trong, cụ thể là mặt lý
luận khoa học, là cơ sở khoa học giúp tác giả kế thừa và vận dụng vào nghiên cứu đề tài
“Phát triển nông nghiệp ở Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp
giai đoạn 2010 - 2017 trên địa bàn huyện Khoái Châu thuộc tỉnh Hưng Yên. Đề xuất
một số giải pháp cũng định hướng phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận về phát triển ngành nông nghiệp để vận dụng vào địa
bàn cấp huyện dưới góc độ địa lí học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp của huyện
Khoái Châu.
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp của huyện Khoái Châu
giai đoạn 2010- 2017.
- Đề xuất các giải pháp phát NN của Khoái Châu đến năm 2020 tầm nhìn tới
năm 2030.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu và đánh giá sự phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện với 24 xã và 01 thị trấn.
- Về thời gian: Số liệu được sử dụng trong luận văn được sử dụng và cập nhập
trong giai đoạn 2010 - 2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích mọi nhân tố ảnh hưởng
và thực trạng phát triển nông nghiệp theo nghĩa hẹp ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên, trọng tâm nghiên cứu sự phân bố và phát triển nông nghiệp theo ngành, theo
lãnh thổ.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Tư duy địa lí là tư duy gắn với lãnh thổ, vì bất cứ đối tượng địa lí nào cũng gắn với
một lãnh thổ cụ thể. Quan điểm lãnh thổ cho rằng, tất cả các đối tượng nghiên cứu không
tách rời lãnh thổ mà có mối quan hệ với những lãnh thổ xung quanh cả trên phương diện
tự nhiên cũng như phương diện kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu nội dung đề tài
phải gắn với lãnh thổ, phải đặt đối tượng nghiên cứu trong một không gian lớn hơn mới
so sánh, cắt nghĩa một cách chính xác và khoa học. Quan điểm lãnh thổ được vận dụng
trong nghiên cứu của đề tài thấy đã cho thấy sự phân hóa khá rõ rệt trong phát triển nông
nghiệp giữa huyện Khoái Châu với các huyện khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và lý giải
những nguyên nhân tạo nên sự khác nhau đó.
4.1.2. Quan điểm lịch sử-viễn cảnh
Các sự vật hiện tượng địa lí đều phát sinh phát triển riêng của nó dù lớn hay
nhỏ. Vận dụng quan này vào việc nghiên cứu đề tài, thấy được những thay đổi của tất
cả mọi nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển ngành nông nghiệp Khoái Châu
qua từng giai đoạn phát triển, trên cơ sở đó giúp đánh giá xác thực nhất các triển vọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phát triển ngành nông nghiệp. Khi vận dụng quan điểm này thấy được quá trình hình
thành và phát triển ngành nông nghiệp của huyện ở khứ lẫn hiện tại và tương lai.
4.1.3. Quan điểm hệ thống
Nông nghiệp được coi là hệ thống, trong đó bao gồm các phân hệ (hệ thống nhỏ)
các quan hệ có mối tác động qua lại mật thiết với nhau. Đồng thời bản thân đối tượng
cũng chỉ là một phần trong những hệ thống lớn hơn, chỉ cần sự thay đổi một phân hệ nào
đó sẽ ảnh hưởng các hoạt động chung của toàn bộ hệ thống. Quan điểm này được vận
dụng trong nghiên cứu nông nghiệp ở huyện Khoái Châu có nghĩa luôn xem xét nền
nông nghiệp của địa phương là một hệ thống, theo ngành và lãnh thổ. Bản thân nền nông
nghiệp có mối liên hệ và chịu ảnh hưởng tác động của các ngành kinh tế khác trong
huyện như dịch vụ lẫn công nghiệp cũng như trong phạm vi tỉnh Hưng Yên.
4.1.4. Quan điểm kinh tế
Quan điểm kinh tế thể hiện điển hình qua chỉ tiêu tốc độ phát triển, hiệu quả
kinh tế,... trong nền cơ chế thị trường, đem lại lợi nhuận trong sản xuất và tất nhiên
khó có thể chấp nhận sự thua lỗ liên tục. Tuy vậy, cần tránh xu hướng có thể gặp phải
là phải đạt mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng bằng
mọi giá mà bỏ qua các khía cạnh như môi trường, văn hóa,…
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được yêu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Quá trình có
sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển xã hội, phát triển kinh tế lẫn bảo
vệ mặt môi trường. Quan điểm phát triển bền vững khi vận dụng vào cho thấy nghiên
cứu các vấn phát triển nông nghiệp của địa bàn phải đặt trong các mối quan hệ giữa
môi trường và xã hội để đảm bảo sự phát triển của hiện tại mà không làm tổn hại đến
sự phát triển của thế hệ tương lai.
4.2. Phương pháp
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, so sánh và tổng hợp tài liệu: Thu thập
tài liệu thông qua nhiều nguồn như: sách báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu có liên
quan, số liệu thống kê tỉnh Hứng Yên và huyện Khoái Châu, tranh ảnh, bản đồ. Khi
tiến hành phân tích cần phải chọn lọc những tài liệu nhằm đáp ứng được yêu cầu cần
thiết của đề tài, đây là phương pháp truyền thống được vận dụng trong nghiên cứu
kinh tế - xã hội trong đó có nông nghiệp cũng là những vấn đề phức tạp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để xử lí các
số liệu đã thu thập được theo mục đích đề tài đặt ra, chỉ số phát triển được tính toán, tỉ
trọng của các ngành qua các giai đoạn, các thời kì để thấy được sự tăng trưởng.
4.2.3. Phương pháp thực địa: Đây là phương pháp cần thiết để bổ sung cho các
tư liệu đã thu thập được có cơ sở thực tiễn. Mặt khác, cơ sở giúp đánh giá, kết luận
của đề tài mang tính khách quan và xác thực hơn.
4.2.4. Phương pháp bản đồ - GIS: Bản đồ là những tài liệu tham khảo và cũng
là sản phẩm của quá trình nghiên cứu nhằm thể hiện thực trạng kinh tế, phân bố của
các hiện tượng địa lí và các mối quan hệ lãnh thổ trong không gian. Vì vậy, sử dụng
bản đồ được coi là nguồn tư liệu quan trọng và cũng sử dụng bản đồ - GIS như là một
phương tiện phản ánh các kết quả nghiên cứu về các vấn đề phát triển và phân bố của
nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên thông qua hệ thống các bản đồ
chuyên đề.
5. Đóng góp chính của đề tài
- Đúc kết trên cơ sở có chọn lọc cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn phát triển nông
nghiệp vào vận dụng và nghiên cứu ở địa bàn của huyện Khoái Châu.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố nông nghiệp Khoái Châu.
- Làm hiện rõ bức tranh phát triển và phân bố nông nghiệp huyện Khoái Châu
giai đoạn 2010 - 2017.
- Đề xuất được một số các giải pháp phát triển NN huyện Khoái Châu theo
hướng phát triển hiệu quả và bền vững.
6. Cấu trúc đề tài
Đề tài bao gồm mở đầu, nội dung, kết luận, phụ lục và các tiều liệu tham khảo.
Phần nội dung đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp của huyện
Khoái Châu.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp và thực trạng phát
triển nông nghiệp huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp về phát triển nông nghiệp của
huyện Khoái Châu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm
Quan niệm theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp là ngành sản xuất của cải vật chất mà
con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng và phát triển cây trồng, vật nuôi để tạo
ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các
ngành: trồng trọt, chăn nuôi và ngành dịch vụ nông nghiệp.
Quan niệm theo nghĩa rộng: Nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với quá
trình sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Phát triển nông nghiệp: “ Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp
nhằm tăng sản lượng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị
trường trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng
bước nâng cao hiệu quả sản xuất[17]”.
1.1.2. Vai trò sản xuất
Từ khi hình thành cho hiện tại, ngành đóng góp lớn trong phát triển kinh tế nói
chung mà còn đảm bảo tồn tại và phát triển của loài người nói riêng. Ăngghen đã
khẳng định: “Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế giới cổ
đại và hiện nay, nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế” (dẫn theo [20]).
Cụ thể, ngành có những vai trò to lớn như sau:
1.1.2.1. Nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho đời
sống con người
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế ở hầu như tất cả
các quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển. Hầu hết sản phẩm của ngành nhằm
phục vụ nhu cầu cần thiết cho đời sống, đảm bảo cơ bản về nhu cầu về nguồn dinh
dưỡng cho đời sống của con người. Chưa có một ngành nào dù có thể hiện đại phát
triển tới đâu có thể thay thế được nông nghiệp, mặc dù các một số sản phẩm công
nghiệp đáp ứng không hề nhỏ nhu cầu trên.
Trong bối cảnh hiện nay, khi sự bùng nổ dân số và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ
ở thập kỷ gần đây cùng với khí hậu ngày càng biến đổi mang tính toàn cầu tác động
nguy hại đến sản xuất của nền nông nghiệp TG, kéo theo sau đó những hệ lụy khôn
lường về an ninh LTTP của nhân loại. Đảm bảo an linh về lương thực trở thành một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
yêu cấp bách cầu thiết yếu của toàn cầu. Sản xuất NN nâng cao trình độ sản xuất, ứng
dụng yếu tố khoa học lẫn công nghệ tiên tiến trong sản xuất cần chú trong.
Bên cạnh lương thực, nông nghiệp còn có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng hàng ngày của con người thông qua việc cung cấp các thực phẩm giàu đạm,
lipit, cũng như các sản phẩm ngành chăn nuôi nâng cao thể trạng và tăng tuổi thọ của
con người, đảm bảo khả năng tái sản xuất xã hội.
1.1.2.2. Nông nghiệp cung cấp sản phẩm vào đầu cho công nghiệp nói riêng cũng
như toàn bộ nền kinh tế nói chung
Các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như may mặc, đồ
uống… tất cả đều sử dụng các nguyên liệu thiết yều từ sản phẩm nông nghiệp.
Các quốc gia đang phát triển “Nguyên liệu từ nông sản là bộ phận đầu vào chủ
yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng. Mặt khác, thông qua công nghiệp chế biến, nông sản có giá trị được tăng
lên và đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và
quốc tế. Chính vì thế, xét trên nhiều khía cạnh, nông nghiệp có ảnh hưởng quyết định
đến sự phát triển và phân bố của nhóm ngành công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp cũng là ngành tạo ra nguồn vốn lớn cho phát triển của kinh tế
trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Nguồn
vốn từ ngành nông nghiệp có thể tạo ra bằng nhiều cách: tiết kiệm của nông dân đầu
tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất
khẩu nông sản… Việc huy động nguồn vốn từ nông nghiệp sẽ tạo động lực quan
trọng,chúng góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa” [13].
1.1.2.3. Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm, cung cấp lao động cho nhu cầu tái sản
xuất mở rộng của công nghiệp
Ngành đã thu hút đông đảo lực lượng lao động, đặc biết đối với các nước đang
phát triển. Nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu
vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Bước vào giai
đoạn đầu của công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung
sống ở khu vực nông thôn. Chính vì thế, khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là
nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác thúc đẩy
năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động giải phóng
ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp và đô thị. Đó chính là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia, gắn liền
với sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
1.1.2.4. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn sản phẩm hàng hóa
của các ngành kinh tế
Nông nghiệp và nông thôn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu ngành và tổng sản
phẩm quốc nội của nhân dân được thể hiện các nước phát triển. Đời sống người dân
được nâng cao theo từng ngày, cơ cấu ngành nghề kinh tế ở nông thôn ngày càng đa
dạng, nông nghiệp và nông thôn sẽ trở thành thị trường rộng lớn và ổn định của nền
kinh tế khi đạt tốc độ tăng trưởng. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, giúp nâng cao
thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho
cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, nó sẽ thúc đẩy công nghiệp phát triển
1.1.2.5. Nông nghiệp cung cấp nông sản xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước
Tất cả các nguồn nông sản là bộ phận hàng hóa chủ yếu và đem lại giá trị ngoại
tệ lớn khi xuất khẩu. Đối với các quốc gia đang phát triển đều có những nhu cầu lớn
về ngoại nhập khẩu thiết bị, vật tư, đầu tư máy móc… Xuất khẩu nông sản đem lại
một phẩn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu đó.
Lịch sử phát triển, nông sản được coi là hàng hóa, là một yếu tố quan trọng
phát triển ngành ngoại thương trong thời kỳ đầu, một số nước cho thấy nguồn vốn
được tích lũy từ chính các sản phẩm ngành nông nghiệp tạo ra các mặt hàng hóa xuất
khẩu. Ở các thời kỳ sau, hầu hết các quốc gia sản phẩm nông nghiệp trở thành ngành
sản xuất chủ đạo đặc biệt nửa đầu quá trình CNH,HĐH.
1.1.2.6. Nông nghiệp góp phần bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Trong sản xuất nông nghiệp, luân canh cây trồng, trồng rừng nhằm phủ xanh
đồi núi trọc, hay quan tâm đến cải tạo đất đai, hạn chế sử dụng các loại đất trừ sâu
độc hại trong quá trình sản xuất nông nghiệp… đóng góp không nhỏ trong việc đảm
bảo môi trường sinh thái cân bằng, chống suy giảm nguồn lực và mất đa dạng sinh
thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên... là điều kiện cơ bản cho sự phát triển ổn định và
bền vững của nông nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai có vị trí quan trọng đặc biệt đất đai đã trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thể thay thế khác hẳn đất sử dụng trong công nghiệp và dịch vụ “Thường thì không
thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô sản xuất, trình độ phát
triển, mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng của đất đai. Đất đai trong nông
nghiệp còn là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là
đối tượng lao động vì nó chịu tác động của con người để tạo ra môi trường cho sinh
vật phát triển,còn là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao
động” [23]. Trong quá trình lao động sản xuất, hao mòn đất đai ít hơn so với các tư
liệu sản xuất khác. Con người biết cách duy trì nâng và cao độ phì trong đất thì có thể
hoàn toàn sử dụng được thời gian dài.
1.1.3.2. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống
Đối tượng của nông nghiệp là những sinh vật có cơ thể sống, phát triển theo
những quy luật và ảnh hưởng của các yếu tố như khí hậu, lượng mưa, thời tiết… Hầu
hết các quy luật tự nhiên độc lập với ý muốn chủ quan của loài người. Vì thế mọi tác
động trong sản xuất nông nghiệp của con người đều phải xuất phát từ nhận thức đúng
quy luật tự nhiên.
Nguyên liệu ban đầu nông nghiệp là hạt giống, con giống. Quá trình sản xuất có
thể làm tăng hoặc làm giảm thành phẩm do tác động của yếu tố về tự nhiên. Vì thế
cần không ngừng chọn lọc, lai tạo để có được những cây giống tốt, ưu thế phù hợp
với điều kiện ngoại cảnh.
1.1.3.3. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ mang tính chất đặc trưng nhất, ngành trồng trọt mang tính chất
điển hình nhất. Tính thời biểu hiện rõ rằng nhất thời gian lao động không trùng với
thời gian sản xuất. Thời gian lao động đó chính là khoảng thời gian mà lao động có
tác động trực tiếp đến việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là
thời gian sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Quá trình sinh học của cây trồng và vật nuôi diễn ra thông qua hàng loạt các
giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền đề
cần thiết cho giai đoạn sau. Vì thế sự tác động của con người vào giai đoạn sinh
trưởng hoàn toàn không phải như nhau. Từ đây nảy sinh tình trạng có lúc đòi hỏi lao
động căng thẳng và liên tục, nhưng có những lúc thư nhàn, thậm chí không cần lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
động. Việc sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất không giống nhau trong suốt chu
kỳ sản xuất là một trong những hình thức biểu hiện của tính thời vụ.
Tính thời vụ thể hiện ở cả lúc thu hoạch, chế biến hay dự trữ bao tiêu ra ngoài
thị trường.
1.1.3.4. Trong sản xuất phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên
Xuất phát từ đối tượng của nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi, phát triển theo
quy luật tự nhiên còn chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên… đã quy định đặc điểm
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của sản xuất nông nghiệp “Sự phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên được thể hiện ở sự phân đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự
phân đới của tự nhiên. Sự tồn tại của nền nông nghiệp gắn liền với đặc trưng của các
đới tự nhiên. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp, trong sử dụng lao động, trong
trao đổi sản phẩm chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên. Tính bấp bênh, không ổn định của nông nghiệp đa phần do tai biến thiên nhiên
và thời tiết khắc nghiệt. Các yếu tố tự nhiên kết hợp, cùng tác động với nhau trong
một thể thống nhất, sự thay đổi của hệ thống các yếu tố tự nhiên đã quy định khả
năng nuôi trồng các loại cây trồng, vật nuôi cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng
áp dụng các quy trình kỹ thuật để sản xuất ra nông phẩm” [28].
Sản xuất cần phải bố trí sắp xếp sao cho phù hợp từng vùng sinh thái sẽ nâng
cao các hiệu quả kinh tế trong sản xuất, xem xét và năm bắt được mọi đặc điểm tự
nhiên tăng khả cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đồng thời áp dụng tiến bộ
KHKT vào ứng dụng sản xuất nhằm hạn chế sự phụ thuộc quá lớn của tự nhiên trong
sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
1.1.4.1. Vị trí địa lí
Ngoài yếu tố khí hậu cùng với thổ nhưỡng, thì vị trí địa lí quy định sự có mặt
của các hoạt động nông nghiệp. Trong một đới tự nhiên VTĐL có tác động nhất định
đến phương hướng chính trong sản xuất, tới phân công cả trao đổi lao động trong sản
xuất nông nghiệp. Chính vì thế, các nước có vị trí thuộc khu vực nhiệt đới, độ ẩm,
ánh sáng lớn thuận lợi phát triển của nền nông nghiệp nhiệt đới. Ngược lại, những
nước nằm trong đới hoang mạc và có vị trí sâu trong lục địa sẽ khó phát triển nông
nghiệp đa dạng, các nước giáp biển có điều kiện đẩy mạnh ngành thủy sản trong khi
các nước nằm sâu trong lục địa không thể phát triển ngành này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng tương đối lớn đối đến phát triển và cả phân bố
nông nghiệp.Các nhân tố có ảnh hưởng tới cơ cấu ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi,
tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, nó còn tác động khả năng áp kĩ
thuật mọi quy trình để sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, quyết định tới
chất lượng sản xuất nông nghiệp.
- Địa hình
Đặc điểm địa hình có ảnh hưởng lớn hoạt động nông nghiệp. Hình thái, độ cao,
cấu trúc địa hình có tác động đến mức độ canh tác, khả năng áp dụng cơ giới hóa
trong việc lựa chọn cơ cấu vật nuôi lẫn cây trồng cũng là điều kiện hình thành vùng
chuyên canh. Nơi có bề mặt bằng phẳng tác động cho việc canh tác, phát triển hệ
thống luân canh trở lên thuận lợi, hình thành nên vùng sản xuất chuyên canh có quy
mô lớn. Ngược lại, dạng địa hình dốc gây tác động khiến cho việc tiến hành công tác
thủy lợi, chống xói mòn, rửa trôi gặp nhiều khó khăn…
- Đất đai
Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể sản xuất nông
nghiệp nếu không có đất đai. Các loại đất, độ phì của đất hay quỹ đất còn có mức ảnh
hưởng lớn đến quy mô và phương hướng sản xuất, sự phân bố và cơ cấu cây trồng lẫn
vật nuôi, khả năng thâm canh và năng suất vật nuôi, cây trồng. Đất đai vừa là môi
trường sống lại chính là nguồn đưa chất dinh dưỡng duy trì sự sống của cây trồng.
Các nơi có tài nguyên đất dồi dào, màu mỡ, tầng đất tơi xốp, thoáng khí, các đặc tính
phù hợp sẽ cho hiệu quả cao và ngược lại khi đất bị chai, cứng, độ tơi xốp kém. Một
số loại cây thì chỉ thích hợp với những loại đất nhất định: “Đất nào cây ấy”.
Toàn thế giới, diện tích đất nông nghiệp có tỉ trọng nhỏ “chiếm 12% diện tích tự
nhiên” [12], bình quân đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm, đất hoang
hóa chưa được khai thác nhiều, đất bị xói mòn, rửa trôi diện tích ngày càng lớn. Do
đó, phải có chiến lược sử dụng một cách hợp lí loài tài nguyên quan trọng nhưng
đang có nguy cơ cạn kiệt này.
- Khí hậu
Khí hậu là nhân tố sinh thái quan trọng không thể thiếu trong sự tồn tại, sinh
trưởng và phát triển của giới sinh vật. Các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa... những bất
thường của thời tiết điều có tác động rất lớn đến xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cơ cấu mùa vụ, khả năng thâm canh xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Khí hậu còn quy định tính mùa vụ trong sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp thông qua tính mùa vụ của khí hậu.
“Mỗi loại cây trồng chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định. Vượt
quá giới hạn cho phép này, chúng sẽ chậm phát triển và chết. Trên thế giới hình
thành 5 đới trồng trọt chính (đới nhiệt đới, đới cận nhiệt, đới ôn hòa có mùa hè dài
và nóng, đới ôn hòa có mùa hè mát và ẩm, và đới cực) nó phụ thuộc rõ nét vào sự
phân đới khí hậu. Những vùng dồi dào nhiệt ẩm, ánh sáng, lượng mưa… có thể cho
phép trồng nhiều vụ trong năm với cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng,còn có khả
năng xen canh gối vụ như vùng nhiệt đới” [29]. Ngược lại, vùng ôn đới có một mùa
đông phủ tuyết nên có ít vụ trong năm. Các điều kiện thời tiết bất thường của khí hậu
cũng nhiều gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn nước
Nguồn nước có ảnh hưởng lớn đến đến năng suất, chất lượng cây trồng, tác
động lớn hiệu quả sản xuất nông nghiệp, Những vùng nông nghiệp trù phú có nguồn
nước dồi dào ngược lại vùng, sa mạc, hoang mạc, bán hoang mạc… khó có thể phát
triển sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, nơi có nguồn nước phân bố không đều dẫn đến
tình trạng dư nước hoặc có thể thiếu nước vào các mùa mưa hoặc khô. Do đó, cần
phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
- Sinh vật
Sinh vật trong tự nhiên là cơ sở thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng vật
nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật cũng là tiền đề để hình thành và
phát triển các giống vật nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông
nghiệp phù hợp với các điều kiện tự nhiên sinh thái. Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn
thả và diện tích mặt nước tự nhiên là cơ sở thức ăn quan trọng để phát triển ngành
chăn nuôi, thủy sản.
1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động
Dân cư cũng vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là thị trường tiêu thụ các sản
phẩm nông nghiệp, có sức ảnh hưởng lớn tác động tới hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Một mặt, dân cư - lao động còn là lực lượng sản xuất trực tiếp mặt khác để tạo
ra các sản phẩm nông nghiệp. Không giống như công nghiệp, nhiều khâu trong sản
xuất nông nghiệp lại không thể dùng máy móc mà phải được thực hiện bằng lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thủ công. Nguồn lao động được coi như nhân tố quan trọng để thúc đẩy phát triển nông
nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu. Số lượng, chất lượng của nguồn lao động còn tác
động không nhỏ đến sự phát triển, phân bố của sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động
đông, gia tăng nhanh, trình độ học vấn và tay nghề thấp, thiếu việc làm sẽ tạo nên áp lực
cho nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng và ngược lại.
Quy mô, truyền thống, tập quán ăn uống của dân cư có tác động to lớn đến quy
mô và sự phát triển của các ngành kinh tế, bao gồm trong đó có nông nghiệp. Quy mô
dân số càng đông, nhu cầu tiêu thụ nhiều, tạo động lực thúc đẩy phát triển. Bên cạnh
đó, các yếu tố truyền thống, tập quán sẽ quy định cơ cấu ngành nông nghiệp chủ yếu
của một lãnh thổ.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục tạo ra các tiền đề cơ bản, có thể
thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển của nông nghiệp. Số lượng cũng như chất lượng
của CSVC và CSHT trong nông nghiệp (cơ sở chế biến, giao thông vận tải, thủy lợi,
điện lực, bưu chính viễn thông,…) giúp sản phẩm nông nghiệp nâng cao về mặt chất
lương, mặt khác đảm bảo mối liên kết và liên hệ sản xuất, kinh tế, kĩ thuật.
-Khoa học kĩ thuật công nghệ
Khoa học công nghệ thực sự là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
của nông nghiệp. Việc ứng dụng ngày càng cao các tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất đã tạo sự chủ động trong việc nâng cao năng suất, còn tạo ra các thế hệ
giống mới có hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy sự hình thành của các vùng chuyên canh.
Góp phần chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa, mặt khác tiến bộ KHCN cũng góp
phần hạn chế ảnh hưởng của tự nhiên.
- Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp
Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp đúng đắn phù hợp sẽ tạo tiền đề cho
nông nghiệp phát triển đúng hướng, trái lại sẽ kìm hãm, thậm chí đẩy lùi nền nông
nghiệp phát triển, chính sách về nông nghiệp và quan hệ sở hữu tác động lớn tổ chức
hình thức sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, các hệ thống các chính sách nông nghiệp
như khuyến nông, khuyến lâm, chính sách ưu đãi vốn… còn có tác dụng thúc đẩy và
định hướng sự phát triển của ngành nông nghiệp phù hợp với xu thế chung.
- Nguồn vốn
Quá trình phát triển và phân bố nông nghiệp, nhất là đối với quốc gia đang phát
triển thì nguồn vốn đóng vai trò rất to lớn. Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bố và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động lớn đến tăng trưởng và mở rộng sản xuất,
đáp ứng các chương trình phát triển của nông nghiệp. Nguồn vốn đầu tư vào sản xuất
nhiều sẽ tạo điều kiện cho việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nhằm thúc
đẩy sự phát triển nông nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu.
- Thị trường tiêu thụ
Mọi biến động trên thị trường đều có tác động tích cực cũng như tiêu cực đến
sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, thị trường còn có tác động điều tiết đối với sự hình
thành và phát triển của các vùng nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa.
Chính vì thế, thị trường bao tiêu sản phẩm nông nghiệp là yếu tố cơ bản ảnh
hưởng tới quy mô, giá trị và cơ cấu các loại sản phẩm nông nghiệp, phát triển và
ngược lại tới việc thúc đẩy ngành nông nghiệp.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp
- GDP nông nghiệp và tỉ trọng GDP nông nghiệp so với tổng giá trị GDP toàn
nền kinh tế. Chỉ tiêu đã phản ánh vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu toàn nền
kinh tế của một vùng, khu vực hoặc quốc gia, đồng thời cũng là thước đo để đánh giá
trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, nông
nghiệp còn đóng vai trò là ngành kinh tế truyền thống với tỉ trọng khoảng 20 - 30%
GDP, trong khi đó các nước phát triển có GDP nông nghiệp chỉ khoảng từ 1 - 7%.
Xu hướng chuyển dịch của nền kinh tế hiện nay đang diễn ra theo hướng giảm
dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, ứng dụng tiến bộ khoa
học kĩ thuật sẽ nâng cao năng suất, giá trị và chất lượng sản phẩm làm quy mô giá trị
sản xuất không ngừng tăng.
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp
Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ phát triển, hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện tự
nhiên mà các yếu tố này lại có giới hạn nhất định của nó nên sự tăng trưởng trong
nông nghiệp có phần khó hơn so với các ngành khác.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp không những phản ánh trình độ
cơ giới hóa, hiện đại hóa còn thể hiện trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp. Để tính tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp, người ta thường lấy
giá trị so sánh một năm cố định hoặc so với năm gốc (Ở Việt Nam tính tốc độ tăng
trưởng theo giá so sánh 1994).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- GTSX nông nghiệp và cơ cấu GTSX nông nghiệp phân theo ngành
GTSX nông nghiệp là tổng GTSX và dịch vụ nông nghiệp được tạo ra trên một
đơn vị lãnh thổ, trong một thời kỳ nhất định.
Cơ cấu GTSX nông nghiệp là tương quan về GTSX giữa các bộ phận trong tổng
thể hoạt động kinh tế nông nghiệp, thể hiện các mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua
lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận đó. Nếu các thước đo về sự tăng
trưởng (GTSX, GDP) phản ánh về sự thay đổi về lượng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu thể
hiện những chuyển biến về chất trong quá trình phát triển của nông nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Giá trị được tạo ra trên 1ha đất nông nghiệp)
Công thức tính: G = P/S
Trong đó:P: GTSX (triệu đồng)
S: Diện tích gieo trồng (ha)
G: GTSX/ha đất nông nghiệp (triệu đồng/ha)
Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh tính hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, khi
sử dụng có hiệu quả các biện pháp KHKT, thâm canh, tăng vụ, việc lựa chọn cơ cấu
cây trồng vật nuôi hợp lí thì giá trị của các nông sản được tạo ra ngày càng nhiều.
Chính vì vậy, có nhiều quốc gia phát triển, tuy diện tích đất nông nghiệp không nhiều
nhưng giá trị mà ngành nông nghiệp tạo ra không ngừng gia tăng.
- Năng suất lao động nông
nghiệp Công thức tính: N = P/L
Trong đó:
P: GTSX nông nghiệp (triệu đồng).
L: Số lao động nông nghiệp (người).
N: Năng suất lao động nông nghiệp (triệu đồng/lao động).
Năng suất lao động nông nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng
lao động mà còn thể hiện khả năng áp dụng KHKT trong sản xuất nông nghiệp. Mức
độ áp dụng KHKT càng cao thì GTSX được tạo ra trong nông nghiệp ngày càng tăng
trên một số lượng lao động nông nghiệp lại ngày càng giảm.
1.1.6. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Theo K.I.Ivanov: “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là hệ thống liên kết
không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở
các quy trình kĩ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp
tác hóa sản xuất; cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội
cao nhất” (dẫn theo [12]).
Cơ bản, các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp bao gồm: hộ gia đình (nông
hộ), trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên canh tập trung, vùng nông nghiệp,
cho thấy rằng TCLTNN có nhiều hình thức từ thấp tới cao, đơn giản và phức tạp.
1.1.6.1. Hộ gia đình (Nông hộ)
Hộ còn là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng mà còn là hình thức vốn có của sản
xuất nhỏ, tồn tại phổ biến ở các nước đang phát triển thuộc châu Á, Việt Nam nằm
trong số đó, hộ gia đình được ví như là một tế bào thống nhất các thành có cùng huyết
tộc, mọi người điều có trách nhiệm làm tăng thu nhập trong sản xuất nông nghiệp.
Hộ gia đình bao gồm các đặc điểm cơ bản như: quy mô đất đai nhỏ bé, thể hiện
rõ tính chất tiểu nông, quy mô vốn nhỏ, khả năng tích lũy thấp, hạn chế khả năng tái
đầu tư. Lao động hầu như là sử dụng lao động gia đình, kỹ thuật canh tác và công cụ
sản xuất ít biến đổi,còn mang nặng tính truyền thống. Quy mô sản xuất ở hộ gia đình
rất nhỏ bé.
Hộ gia đình là hình thức TCLTNN ở trình độ thấp nhưng lại có vai trò quan
trọng, hộ gia đình làm tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại xã hội, phát triển kinh tế nông
thôn, thúc đẩy nông thôn quá độ tiến lên một trình độ mới nhằm mục đích sản xuất
hàng hóa.
1.1.6.2. Trang trại
Công nghiệp hóa đã tạo điều kiện cho kinh tế trang trại hình thành, đây là hình
thức của quá trình tất yếu phát triển nông nghiệp trong quá trình CNH-HĐH.
Các đặc điểm nổi bật chính của hình thức là: mục đích chủ yếu của trang trại là sản
xuất nông sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của người chủ độc lập, quy mô đất đai tương đối lớn, thể hiện
tiến bộ trong sản xuất, lao động thuê mướn theo thời vụ hoặc thường xuyên. Vai trò to
lớn trong phát triển nông nghiệp ở các nước phát triển và đang phát triển.
1.1.6.3. Hợp tác xã nông nghiệp
HTXNN là một trong những một trong những hình thức phổ biến nhất trên thế
giới với nhiều tên gọi khác nhau. HTXNN là một tổ chức kinh tế do chính nông dân
tự nguyện thành lập ra với nguồn vốn hoạt động do chính họ góp cổ phần và huy
động từ nguồn khác để duy trì phát triển kinh tế hộ và tăng nhanh tỉ suất hàng hóa,
đạt hiệu quả cao cho các chủ trang trại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đặc điểm của HTXNN: Hợp tác xã nông nghiệp là hình thức tổ chức liên kết tự
nguyện của những nông hộ, nông trại điều có chung yêu cầu về dịch vụ cho sản xuất,
kinh doanh. Mục đích chính của HTXNN là nhằm cung cấp dịch vụ cho xã viên,sau
đó đáp ứng đủ và kịp thời số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng thời nó cũng tuân
theo nguyên tắc tái sản xuất mở rộng. Hiện nay có hai loại hình HTXNN: HTX đơn
ngành và HTX đa ngành.
1.1.6.4.Vùng chuyên canh tập trung
Vùng chuyên canh tập trung là lãnh thổ có sự đồng nhất tương đối về các điều
kiện phát triển. Đặc điểm của các vùng chuyên canh là thể hiện tính chất chuyên môn
hóa đặc trưng dựa trên việc khai thác các thế mạnh nổi bật của lãnh thổ.
Hình thành các vùng chuyên canh tập trung có vai trò quan trọng, cho phép khai
thác hiệu quả các thế lợi của từng lãnh thổ, các sản phẩm có lợi thế phát triển giúp
sản phẩm nông nghiệp có thị trường xuất khẩu ổn định, cạnh tranh cao và có nhu cầu
lớn về nguyên liệu thay thế nhập khẩu, nâng cao thu nhập nông hộ trên một diện tích
canh tác.
1.1.6.5. Vùng nông nghiệp sinh thái
Trong TCLTNN thì đây là hình thức cao nhất, bao gồm tất cả các hình thức tổ
chức lãnh thổ ở cấp thấp hơn.
Vùng nông nghiệp là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp có mối tương đồng,
đồng nhất về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, và được hình thành với mục
đích phân bố hợp lí và chuyên môn hóa đúng đắn sản xuất nông nghiệp từ đó trên cơ
sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất của các vùng trong cả
nước cũng như trong nội bộ từng vùng.
Vùng nông nghiệp còn là một bộ phận lãnh thổ của đất nước bao gồm những
lãnh thổ có sự tương đồng về: điều kiện sinh thái nông nghiệp (điều kiện khí hậu, đất
đai, nguồn nước…), điều kiện kinh tế xã hội, trình độ thâm canh, hay cơ sở vật chất
kỹ thuật nông nghiệp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông sản hàng hóa, chế
độ canh tác…
Ở phạm vi lãnh thổ cấp tỉnh, các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp hầu hết
là các hình thức phổ biến sau: Nông hộ, trang trại, hợp tác xã, vùng chuyên canh tập
trung. Các hình thức này còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nông nghiệp
phát triển đa dạng, trên cơ sở đó sử dụng hiệu quả các lợi thế về lãnh thổ, nhằm đảm
bảo ổn định và thúc đẩy năng suất lao động xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về phân bố nông nghiệp và phát triển nông nghiệp vùng Đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2010 - 2017
1.2.1.1. Những thành tựu chủ yếu
ĐBSH là vùng có rất điều kiện cũng như lợi thế phát triển cũng như sản xuất
ngành nông nghiệp. Giai đoạn hiện tại, nông - lâm - ngư nghiệp vẫn chiếm vị trí cao
trong nền kinh tế của ĐBSH tỉ trọng có xu hướng giảm và hiện chỉ chiếm 17% GDP
toàn vùng. Điều này phản ánh sự thay đổi tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH - HĐH.
ĐBSH đang có nhiều đổi mới trong ngành nông nghiệp: Nền sản xuất theo
hướng định hướng hàng hóa đi liền phát triển nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu mùa
vụ, đẩy mạnh thâm canh, chuyên canh gắn với phát triển chăn nuôi, cây ăn quả…
GTSX ngành nông nghiệp ngày càng tăng mạnh và vững chắc.
Bảng 1.1. GTSX nông - lâm - thủy sản vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017
Năm 2010 2015 2017
Toàn vùng (tỉ đồng) 34.375,7 38.375,9 41814,1
Tỉ lệ so với cả nước (%) 13,9 12,5 11,9
Nguồn: Tính toán từ http://www.gso.gov
Trong cơ cấu GTSX khu vực I ở ĐBSH, nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, xu
hướng giảm qua các năm, hoạt động thủy sản chưa khai thác hết tiềm năng, tỉ trọng
có tăng nhưng mới chỉ chiếm 13,1% năm 2010, hoạt động lâm nghiệp không đáng kể.
1.2.1.2. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất trong khu vực I ở ĐBSH. ĐBSH vùng
trọng điểm lương thực, chỉ sau vùng ĐBSCL.
Cơ cấu nông nghiệp của ĐBSH chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành
trồng trọt, tăng chăn nuôi, chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu ngành nông nghiệp là dịch vụ.
Bảng 1.2. Cơ cấu sản xuất và GTSX nông nghiệp ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2017
1. Giá trị sản xuất nông nghiệp Tỉ đồng 30.061,0 33.302,9 36.544,1
Tỉ lệ (%) so với cả nước % 16,8 17,6 16,8
2. Cơ cấu giá trị sản xuất
- Trồng trọt % 72,5 67,4 62,4
- Chăn nuôi % 25,2 29,9 34,6
- Dịch vụ nông nghiệp % 2,3 2,7 3,0
Nguồn: Tính toán từ http://www.gso.gov
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Qua bảng số liệu kết hợp với biểu đồ so sánh cho thấy, trồng trọt chiếm trên
60%, chăn nuôi có xu hướng tăng và đang từng bước phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu lớn của thị trường tiêu thụ năm 2017 chiếm 24,6%, dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ
ít, điều đó có thể thấy ngành trồng trọt vẫn là ngành chính trong cơ cấu sản xuất nông
nghiệp của vùng.
Hình 1.1. Cơ cấu GTSX nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017
(ĐVT: %)
a) Ngành trồng trọt
“Tổng diện tích gieo trồng lương thực có hạt là 1.190,2 nghìn ha năm 2017
chiếm 13,6% diện tích cây lương thực có hạt cả nước” [16].
* Cây lương thực
Cây lương thực của ĐBSH: gồm lúa, ngô và các cây hoa màu như khoai lang, sắn,
lạc… Chính sách phát triển nông nghiệp, sản xuất theo hướng hiện đại và khắc phục tình
trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún trước kia với nhiều biện pháp khác nhau như: sử dụng
các giống mới, thay đổi cơ cấu mùa vụ, áp dụng các biện pháp thâm canh... giúp cho sản
lượng và năng suất cây lương thực không ngừng tăng lên qua các năm.
- Cây lúa
Cây lúa đứng ở giữ vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu cây lương thực có hạt,
luôn chiếm 85% diện tích và khoảng 90% sản lượng lương thực có hạt. Lúa được
trồng ở tất cả vùng, phân bố tập trung ở các tỉnh Thái Bình,Hưng Yên, Nam Định,
Hải Dương, một số địa bàn ngoại thành ven thành phố HN…
Trong thời gian gần đây, ĐBSH diện tích cây lúa có xu hướng giảm xuống là
do vùng thay thế một số cây trồng đem lại hiệu quả cao, song sản lượng lúa vẫn tăng
ổn định qua các năm, lớn thứ 2 sau vùng ĐBSCL nguyên nhân đó là sự gia tăng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
năng suất lúa kéo theo đó BQLT trên đầu người của ĐBSH xếp thứ hạng cao so với
các vùng khác. Năm 2017, lúa cả năm vùng ĐBSH đạt 2,5 triệu tấn sản lượng. Các
tỉnh có năng suất lúa cao và đứng đầu là Thái Bình (65,9 tạ/ha) sau đó là Hưng Yên
(64,5 tạ/ha), Bắc Ninh (63,5 tạ/ha)… (Nguồn: Tính toán từ http://www.gso.gov).
Vùng đã đẩy mạnh thâm canh tăng vụ làm tăng năng suất cây lúa, đưa giống
giống cây trồng ngắn ngày có năng suất cao, tiến bộ về KHKT đưa ra các giống lúa
chất lượng vào trồng đại trà. Bên cạnh đó còn áp dụng nhiều biện pháp cơ giới hóa,
hóa học hóa, thủy lợi vào sản xuất.
ĐBSH có 2 vụ lúa chính là vụ mùa và đông xuân. Diện tích vụ đông xuân và vụ
mùa không khác nhau nhiều, tuy nhiên năng suất lúa vụ đông xuân cao hơn vụ mùa
nhiều (66,9 tạ/ha so với 55,2 tạ/ha), vì thế sản lượng lúa vụ đông xuân luôn cao hơn
1,2 lần vụ mùa (Tính toán từ http://www.gso.gov).
- Cây hoa màu lương thực
ĐBSH có nhiều loại cây hoa màu lương thực. Cây ngô là cây hoa màu được
trồng nhiều nhất và cũng giữ vai trò quan trọng chỉ sau cây lúa. Ngô được trồng rộng
rãi, nhất là ở các tỉnh có diện tích bãi bồi lớn như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương,
Bắc Ninh… Cây khoai lang là cây trồng ngắn ngày, tương đối dễ tính, được trồng
luân canh với cây công nghiệp hàng năm, các cây rau đậu trên đất trồng lúa ở khắp
các tỉnh trong vùng.
- Cây rau đậu: Cây rau chiếm tỉ trọng lớn hơn cả, rau được trồng nhiều ở các bãi
ven sông, tại các vùng ven thành phố và đô thị lớn, hình thành vành đai quanh các đô thị
như Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nội,… Sản xuất rau của vùng theo
hướng an toàn sẽ đi vào chất lượng, các loại rau cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Cây công nghiệp hàng năm: Vùng phát triển chủ yếu cây đậu tương, lạc,
vừng, cói,…
b) Ngành chăn nuôi
Chăn nuôi của ĐBSH có quy mô tương đối lớn, chủ yếu ở hình thức trang trại,
khu vực kinh tế hộ gia đình. Trong đó cơ cấu vật nuôi, đàn gia cầm và lợn chiếm tỉ
trọng lớn hơn cả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1.3. Số lượng gia súc, gia cầm ĐBSH, giai đoạn 2010 - 2017
Vật nuôi Đơn vị Năm 2010 Năm 2017
1.Đàn trâu Nghìn con 98,7 54,3
2. Đàn bò Nghìn con 581,7 675,1
3. Đàn lợn Nghìn con 6761,4 8.124,3
4. Đàn gia cầm Nghìn con 80644 108.711
Nguồn: Niên giám thống kê 2010, 2017
- Chăn nuôi đàn bò, trâu
+ Đàn trâu: Con vật truyền thống ĐBSH, trước kia trâu được coi được coi là
đầu cơ nghiệp nhưng hiện nay đang giảm nhanh do nông nghiệp đã được cơ giới hóa.
Năm 2017 số lượng đàn trâu của vùng chiếm 4,6% đàn trâu cả nước (Nguồn: Tính
toán từ http://www.gso.gov). Các tỉnh nuôi nhiều trâu nhất là Vĩnh Phúc, Hải Dương,
Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên,…
+ Đàn bò: Hiện nay chăn nuôi bò ở ĐBSH chủ yếu để lấy thịt, sữa, đã hình
thành được một số khu chăn nuôi bò sữa ven đô (ngoại thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Sơn
La). Chăn nuôi bò thịt khá phát triển năm 2017 đàn bò của vùng chiếm 9,7% đàn bò
cả nước (Tính toán từ http://www.gso.gov), đàn bò phân bố chủ yếu ở các tỉnh Vĩnh
Phúc, Thái Bình, Bắc Ninh, Ninh Bình,…
- Chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn ở ĐBSH chủ yếu được tiến hành theo hướng hàng hóa, gắn với
từng hộ gia đình và trang trại, tuy nhiên chưa quen với chăn nuôi và thức ăn CN giá
còn cao, ảnh hưởng nhiều của dịch bệnh nên số lượng lợn đang giảm nhẹ. Tuy nhiên
gần đây, đàn lợn đang có xu hướng nạc hóa và đang cơ cấu lại đàn lợn theo hướng
công nghiệp, năng suất đàn lợn tăng cao. Năm 2017, đàn lợn của vùng chiếm 22%
đàn lợn cả nước (Tính toán từ http://www.gso.gov). Lợn được nuôi nhiều ở các tỉnh
Hải Dương, Nam Định, Hải Phòng,... đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường.
- Chăn nuôi gia cầm: ĐBSH đã từng bước chuyển biến từ chăn nuôi quảng canh
sang chăn nuôi chăn nuôi thả vườn kết hợp chăn nuôi công nghiệp với hướng siêu
trứng và thịt đưa các giống gia cầm mới chất lượng tốt đã được đưa vào phát triển.
Các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Bắc Ninh… Đàn gia cầm của vùng năm
2017 chiếm 30% đàn gia cầm (Tính toán từ http://www.gso.gov).Tuy nhiên, số lượng
gia cầm có biến động qua các năm là do ảnh hưởng mạnh bởi dịch cúm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.1.3. Thủy sản
a) Nuôi trồng thủy sản
Tỉ trọng nuôi trồng thủy sản ngày càng lớn, xu hướng tăng qua các năm, chiếm
trên 70% tổng sản lượng thủy sản. Hiện nay, một diện tích khá lớn khác ngoài mặt
nước được chuyển sang NTTS điển hình như chuyển ruộng trũng sang NTTS; chuyển
vùng đất ven biển sang nuôi tôm, cua, ngao, sò… Các tỉnh NTTS nhiều là Nam Định,
Hải Phòng, Ninh Bình và Thái Bình.
b) Khai thác thủy sản
Đây là nghề truyền thống của cư dân ven biển vùng ĐBSH. Một số tỉnh có sản
lượng thủy sản khai thác lớn như Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định.
1.2.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cơ bản
a) Kinh tế trang trại
ĐBSH có số trang trại là 4.512 chiếm 19,5 % số trang trại cả nước (Tính toán
từ http://www.gso.gov), trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản là chủ yếu. Quy mô
diện tích và sử dụng lao động còn nhỏ, vốn vay ngân hàng để đầu tư chưa nhiều, tuy
nhiên thu nhập bình quân 1 trang trại đạt khá ổn định (58,3 triệu đồng/năm). Các
trang trại phân bố nhiều ở Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng…
b) Hợp tác xã nông nghiệp.
Các HTXNN của vùng thời gian qua hầu như đã được chuyển sang hợp tác xã
kiểu mới, chủ yếu phát triển làm dịch vụ và hoạt động kinh doanh độc lập.
Số HTX của ĐBSH năm 2017 là 3141 chiếm 49,8% số HTX cả nước, trong đó
HTX nông nghiệp chiếm gần 45% cả nước và HTX thủy sản chiếm 12,5% cả nước.
Các HTX nông nghiệp phát triển lớn nhất ở tỉnh Bắc Ninh, Thái Bình, còn HTX thủy
sản ở tỉnh Nam Định và Hải Phòng.
1.2.1.5. Một số tồn tại và hạn chế
- Khả năng mở rộng diện tích đất canh tác thấp, nguyên nhân chính là do mở rộng
diện tích đất thổ cư và chuyên dùng, CNH-HĐH diễn ra nhanh làm cho đất sản xuất
lương thực bị thu hẹp. Đất nằm trong đê không được bồi tụ, bị thoái hóa thường xuyên.
- Bình quân đất canh tác trên đầu người còn thấp (dưới 0,06ha/người), lao động
vẫn còn dư thừa.
- Diễn biến thời tiết bất thường như sương muối, rét đậm và bão lũ khiến làm
nguy hại tới sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Thu nhập từ nông nghiệp còn thấp và chưa ổn định ảnh hưởng đến việc phát
triển của ngành tạo nên sự phân hóa nông thôn đang diễn ngày càng xa hơn.
- Sử dụng phân hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu không đúng phương pháp, quá
liều lượng dẫn tới tình trạng thoái hóa đất và đất bị bạc màu, đất bị chua hóa, ảnh
hưởng tới môi trường.
1.2.2. Một số nét cơ bản nông nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2017
Nằm trong vùng KTTĐBB, vị trí địa lí của tỉnh mang tính chiến lược trong phát
triển KTXH cũng như an ninh quốc phòng của cả nước. Hưng Yên được coi là cửa
ngõ của thủ đô Hà Nội cùng với các tuyến vành đai 3, 4, 5, Hà Nội trở thành thị
trường tiêu thụ cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Bên cạnh đó, Hưng Yên có mối
quan hệ chặt chẽ với các tỉnh Hải Hương, Hải Phòng trong hợp tác kinh tế và cả sản
xuất nông nghiệp. Hưng Yên có mặt hàng nông sản đa dạng, nhất là cây ăn quả như
chuối, nhãn, cam cũng dễ dàng được vận chuyển qua quốc lộ 1 vào các tỉnh miền
Trung, tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ.
Nông nghiệp của tỉnh đang phát triển theo định hướng hàng hóa, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ, hình thành vùng sản xuất tập trung và liên kết trong khâu sản
xuất và chế biến bao tiêu sản phẩm.
Hưng Yên điển hình là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, một mùa đông lạnh rõ rệt
kéo dài khoảng 2 - 4 tháng. Địa hình bằng phẳng, khí hậu của Hưng Yên phân hóa
theo mùa, được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, thâm canh trồng lúa nước từ
lâu đời vì vậy nền nông nghiệp khá sớm. Tỉnh có dân số trẻ, trình độ KHKT cao, tiếp
giáp với Hà Nội dễ dàng tiếp thu và học tập KHCN, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật
và cơ sở hạ tầng của tỉnh cũng được đầu tư khá mạnh và ngày càng hoàn thiện đã góp
phần thúc đẩy quá trình phát triển KT - XH của tỉnh.
Nông nghiệp của tỉnh có vị trí quan trọng trong nền cơ cấu các ngành kinh tế,
tuy nhiên tỉ trọng ngành giảm dần phản ánh xu hướng thay đổi tiến bộ trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh và của cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn