SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THỊ PHƢỢNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ THỊ PHƢỢNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG SỸ KIM
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi, tác giả luận văn, xin cam đoan số liệu được nêu và phân
tích trong luận văn là những thông tin xác thực, có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng và đề tài “Quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Khoa
học, Đại học Huế” được trình bày là do chính tác giả nghiên cứu,
thực hiện và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
TT Huế, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Ngô Thị Phƣợng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, Tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của Quý Thầy, Cô giáo Học
viện Hành chính, đặc biệt là Quý Thầy, Cô giảng dạy, phụ trách Lớp TC8.T2-
chuyên ngành Tài chính ngân hàng- niên khóa 2015-2017 trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu .
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ Phòng Quản lý đào
tạo Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính công và Quý Thầy, Cô giáo ở Học viện
hành chính Quốc gia, cơ sở Khu vực miền Trung đã tạo điều kiện, giúp đỡ và
tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hoàng Sỹ Kim đã hướng dẫn
và giúp đỡ Tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo và cán bộ Ban Kế
hoạch - Tài chính Đại học Huế, lãnh đạo và cán bộ Tổ Kế hoạch - Tài chính
trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù Tôi đã có nhiều cố gắng nghiên cứu và hoàn thành Luận văn
bằng cả sự nhiệt huyết và năng lực của mình, song cũng không thể nào tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của Quý Thầy, cô giáo và
bạn bè.
TT Huế, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Ngô Thị Phƣợng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan............................................................................................................................................. i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................................ii
Mục lục...................................................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt......................................................................vi
Danh mục các bảng.................................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ...................................................................................................................... viii
Danh mục các sơ đồ.....................................................................................................................ix
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn..........................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................5
7. Kết cấu của luận văn..................................................................................6
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC TRƢỜNG ÐẠI HỌC CÔNG LẬP......................................................7
1.1. Tổng quan về trường Đại học công lập (ĐHCL)....................................7
1.1.1. Khái niệm trường Đại học công lập................................................7
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường ĐHCL....................................8
1.2. Quản lý tài chính trong các trường ĐHCL .............................................9
1.2.1. Khái niệm, chức năng và tiêu chí đánh giá quản lý tài chính.........9
1.2.2. Tổng quan về quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL.11
1.2.3. Mô hình quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL .........15
1.2.4. Công cụ quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL..........16
1.2.5. Quản lý nguồn thu trong các trường ĐHCL.................................19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
1.2.6. Quản lý chi trong các trường ĐHCL ............................................22
1.3. Tự chủ tài chính theo NĐ16//2015/NĐ-CP..........................................25
1.3.1. Khái niệm tự chủ, tự chủ tài chính và cơ chế tự chủ tài chính .....25
1.3.2. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công......................................26
1.3.3. Phân loại tự chủ tài chính .............................................................26
1.3.4. Nội dung tự chủ tài chính .............................................................26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường ĐHCL............30
1.4.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ................................................31
1.4.2. Sự phát triển khoa học, công nghệ................................................32
1.4.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục đào tạo ở các
trường ĐHCL..........................................................................................33
1.4.4. Bộ máy quản lý tài chính và năng lực quản lý tài chính của
Nhà trường ..............................................................................................34
1.5. Kinh nghiệm của một số trường ĐHCL trong việc quản lý tài chính nội
bộ trong cơ chế tự chủ tài chính ..................................................................35
1.5.1. Kinh nghiệm của một số trường Đại học Công lập trong nước ...35
1.5.2. Kinh nghiệm của nước ngoài........................................................37
1.5.3. Bài học kinh nghiệm.....................................................................39
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ ...........................................................42
2.1. Giới thiệu về trường Đại học Khoa học, ĐHH.....................................42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ....................................................42
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................43
2.1.4. Ngành nghề và quy mô đào tạo ....................................................44
2.1.5. Đội ngũ cán bộ giảng viên, viên chức, lao động ..........................46
2.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.....................................................46
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH.........................48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
v
2.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn của Tổ Kế hoạch Tài chính
của trường ĐHKH, ĐHH........................................................................48
2.2.2. Cơ sở pháp lý cho quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH....49
2.2.3. Quy trình, nội dung quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH .52
2.2.4. Quản lý nhiệm vụ thu, chi tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH......61
2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH....83
2.3.1.Những kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................83
2.3.2. Những hạn chế ..............................................................................86
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế ........................................................88
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ...............................93
3.1. Định hướng phát triển của trường ĐHKH, ĐHH .................................93
3.1.1. Sứ mệnh tầm nhìn của trường ĐHKH, ĐHH ...............................93
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Trường ĐHKH, ĐHH ...........................93
3.1.3. Phương hướng quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH .........94
3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH .. 95
3.2.1. Giải pháp quản lý nguồn thu chi tài chính....................................95
3.2.2. Giải pháp quản lý chi và mức chi .................................................96
3.2.3. Giải pháp tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý tài chính...............97
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công cụ quản lý tài chính......98
3.3. Kiến nghị.............................................................................................100
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.............................................................. 100
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ tài chính.............. 101
3.3.3. Kiến nghị với Chính quyền Tỉnh và Thành phố Huế ................. 104
3.3.4. Kiến nghị với Đại học Huế......................................................... 104
KẾT LUẬN ..................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................107
PHỤ LỤC.....................................................................................................111
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các ký hiệu và chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BGD&ĐT
BTC
CGCN
ĐH
ĐHCL
ĐHH
ĐHKH
ĐVSN
ĐVSNCL
GD&ĐT
HCNN
HĐSN
KHCN
NĐ-CP
NSNN
QLNN
SXKD
TT
XHCN
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Tài chính
Chuyển giao công nghệ
Đại học
Đại học Công lập
Đại học Huế
Đại học Khoa học
Đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp công lập
Giáo dục và đào tạo
Hành chính Nhà nước
Hoạt động sự nghiệp
Khoa học công nghệ
Nghi định - Chính phủ
Ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thông tư
Xã hội chủ nghĩa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đội ngũ CB, VC, LĐ từ năm 2014-2016 ....................................... 46
Bảng 2.2: Tình hình CSVC của trường ĐHKH, ĐHH ................................... 47
Bảng 2.3: Tình hình đầu tư TSCĐ của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 ... 48
Bảng 2.4: Bảng phân công công tác của tổ KHTC ......................................... 49
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tình hình thu - chi của trường ĐHKH qua 3 năm
2014-2016...................................................................................... 62
Bảng 2.6: Bảng thu kinh phí NSNN cấp cho ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 . 65
Bảng 2.7: Bảng quy định mức phân bổ NSNN cho trường ĐHKH qua 3 năm
2014-2016...................................................................................... 66
Bảng 2.8: Bảng chi kinh phí NSNN cấp cho ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 67
Bảng 2.9: Bảng thu sự nghiệp của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 ...... 70
Bảng 2.10: Bảng chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường ĐHKH qua 3 năm
2014-2016...................................................................................... 76
Bảng 2.11: Bảng chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường ĐHKH qua 3 năm
2014-2016...................................................................................... 78
Bảng 2.12: Bảng thu dịch vụ của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016........ 81
Bảng 2.13: Bảng chi dịch vụ của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 ........ 81
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp tình hình cân đối thu - chi tại trường ĐHKH 2014-
2016 ............................................................................................... 82
Bảng 2.15: Bảng so sánh tình hình tuyển sinh chính quy thực tế so với kế
hoạch của trường ĐHKH, ĐHH qua 3 năm 2014-2016................ 83
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn thu của trường ĐHKH, ĐHH........................ 63
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động thu chi tài chính của các ĐHCL.....................15
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của trường ĐHKH, ĐHH..............43
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các
quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu.
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia rất coi trọng sự phát triển của
nền giáo dục, đã và đang củng cố xây dựng nền giáo dục thực sự vững mạnh và
có chất lượng. Vì vậy mà trong suốt những năm qua Đảng và Nhà nước đã luôn
quan tâm và tập trung đầu tư rất nhiều cho nền giáo dục Việt Nam.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện đại hội Đảng trước đây. Kế
thừa quan điểm chỉ đạo này, trong Văn kiện đại hội XII Đảng ta đưa ra đường
lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển,
mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước
nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Tài chính là nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo
dục, trong đó có giáo dục đại học. Bởi lẽ có nguồn lực tài chính mới thực hiện
được các mục tiêu và nhiệm vụ về giáo dục. Tự chủ tài chính là “chìa khóa”
đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập.
Việt Nam đang áp dụng hai cơ chế tự chủ tài chính là tự chủ toàn bộ và
tự chủ một phần. Sau một số năm triển khai, thực tế cho thấy còn nhiều bất
cập liên quan tới công tác quản lý thu chi tài chính trong các trường đại học,
điển hình là:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Thứ nhất, đó là các bất cập liên quan tới nguồn thu.
- Sự hạn chế mức trần của khoản thu. Mặc dù được giao quyền tự chủ về
tài chính, nhưng các trường đại học vẫn phải tuân thủ mức trần học phí được quy
định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
- Chỉ tiêu đăng ký tuyển sinh hằng năm theo Thông tư 57/2011/TT-
BGDĐT. Nhưng kết quả tuyển sinh thì theo nhu cầu, thị hiếu của xã hội. Một
số hệ đào tạo không chính quy có sự thu hẹp quy mô dẫn đến giảm đáng kể
đến nguồn thu. Ngoài ra, các trường vẫn còn bị quản lý chương trình khung
rất chặt chẽ, nên chương trình giảng dạy ở các trường thường tương tự nhau,
làm giảm tính cạnh tranh, giảm khả năng tuyển sinh của một số trường.
- Đối với các trường tự chủ một phần, cơ chế khoán ngân sách nhà
nước với mức khoán chưa gắn với nhiệm vụ được giao, với chất lượng đào
tạo và sản phẩm đầu ra. Việc phân bổ ngân sách mang tính bình quân, do đó
không khuyến khích tính năng động, không tạo động lực cạnh tranh cho các
trường đại học.
Thứ hai là, các bất cập liên quan tới việc chi tiêu tài chính.
- Việc chi tiêu cho hoạt động chi thường xuyên còn phụ thuộc vào
nguồn NSNN cấp. Quản lý chi tiêu tài chính là hoạt động không tách rời với
các hoạt động quản lý khác của trường, nó giữ vị trí quan trọng, quyết định và
ảnh hưởng tới các hoạt động khác. Song, việc sử dụng nguồn tài chính tại các
trường chưa mang lại mục tiêu như mong muốn, vẫn còn tồn tại những yếu
kém.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là chủ trương được đề cập, nêu
cao hằng năm. Song kết quả thực hiện không cao.
- Các trường đại học chưa được tự chủ hoàn toàn về bộ máy và biên chế.
- Các trường dù là tự chủ về tài chính, nhưng vẫn phải tuân thủ các định
mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn ngành đã lạc hậu, không hợp lý. Quản lý chi tiêu
theo nhóm chi, mục lục ngân sách chứ chưa quản lý theo chất lượng đầu ra.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Trường Đại học Khoa học là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Đại học
Huế; là đơn vị sự nghiệp công lập. Vấn đề tài chính của Trường ĐHKH, ĐHH
thuộc vấn đề chi tiêu công, mà vấn đề chi tiêu công đang được Nhà nước coi
là một trọng tâm của chính sách tài chính công của Nhà nước ta hiện nay. Hơn
nữa, mục tiêu phát triển của Trường ĐHKH, ĐHH đến năm 2020 là phát triển
quy mô đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; nâng cao khả năng
cạnh tranh của Trường ĐHKH, ĐHH. Tuy nhiên, Việc thực hiện quản lý tài
chính của trường ĐHKH, ĐHH theo hướng thắt chặt đang có nhiều lúng túng,
làm cản trở nhất định công tác Giáo dục và Đào tạo của trường như: NSNN
cấp ngày càng giảm xuống, Nhà nước khống chế mức trần học phí, Quy mô
đào tạo ngày càng giảm... Điều này đặt Trường ĐHKH-ĐHH trong tình trạng
rất khó khăn về tài chính, đòi hỏi Trường phải có các biện pháp để tăng nguồn
thu, quản lý chi tiêu và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực tài chính.
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Trường
Đại học Khoa học, Đại học Huế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về vấn đề quản lý tài chính các trường đại học công lập, tác giả có
tham khảo các đề tài nghiên cứu sau:
- “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập tự chủ
tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”- Luận văn Thạc sỹ của
Nguyễn Tấn Lượng, năm 2011.
- “Tự chủ tài chính trong các trường ĐHCL trường hợp trường ĐH Đà
Lạt”- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Phan Thị Hoa Hạnh, năm 2012.
- “Quản lý tài chính ở trường ĐH Ngoại Ngữ Đại học Huế ” - Luận văn
thạc sỹ kinh tế của Hoàng Thị Ngọc Ánh, năm 2013.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Các công trình trên đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận về tài chính, tự chủ
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng như những vấn đề thực
tiễn liên quan đối với một số trường đại học trong nước.
Tuy nhiên, về lý luận, chúng tôi vẫn muốn bàn thêm việc thực hiện tự
chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 với cơ chế tự
chủ định mức thu theo giá phí và quản lý chi tiêu theo đầu ra . Về thực tế,
đương nhiên là các công trình trên chưa đề cập tình hình của trường ĐHKH,
ĐHH, đó là:
- NSNN cấp bình quân theo quy mô sinh viên và giáo viên của trường.
- ĐHH đã điều chỉnh việc cấp kinh phí theo từng ngành. Song việc điều
chỉnh này chưa thực hiện được với Trường ĐHKH.
- Nhu cầu, thị hiếu sinh viên theo trường ngày càng thu hẹp, tuyển sinh
ngày càng giảm đã ảnh hưởng đến nguồn thu.
- Chưa thực hiện được chế độ học phí sang giá phí vì trường chưa thực
hiện kiểm định được chất lượng giáo dục (việc này đang thực hiện va fthuwcj
hiện rất chậm) và chưa xây dựng được các ngành học chất lượng cao, chương
trình tiên tiến như các trường ĐHKT, ĐHYD để trình Bộ GD&ĐT phê duyệt.
- Quản lý chi tiêu theo nhóm chi, mục lục ngân sách chưa thực hiện chi
tiêu theo chất lượng đầu ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất định hướng và giải
pháp góp phần quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp công lập và của các trường đại học công lập.
+ Làm rõ thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
+ Đề xuất một số định hướng và giải pháp để quản lý tài chính của
trường được tốt hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính và tự chủ tài
chính tại các trường Đại học công lập.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tại trường ĐHKH, Đại học Huế, trong thời gian
3 năm (2014-2016).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận những nguyên lý cơ bản của khoa học
kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế quản lý tài
chính trong các trường đại học công lập và phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập, tổng hợp, thống kê và phân tích…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-Ý nghĩa lý luận
Luận văn là sự đúc kết lý luận và đưa lý luận vào thực tiễn trong công
tác quản lý tài chính trong các trường đại học công lập.
-Ý nghĩa thực tiễn
Đó chính là những ý kiến có giá trị tham khảo đối với Trường ĐHKH,
ĐHH về quản lý tài chính và đưa ra định hướng để xây dựng tiêu chí và lộ
trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các tác giả khi nghiên
cứu vấn đề quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong các trường
ĐHCL.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý tài chính tại trường
ĐHKH, ĐHH.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC TRƢỜNG ÐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về trƣờng Đại học công lập (ĐHCL)
1.1.1. Khái niệm trường Đại học công lập
Theo luật Giáo dục Đại học của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2012 thì: “Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ
hợp các trường cao đẳng, trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học thành
viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau tổ chức theo chuyên môn hai
cấp để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học” [44, Điều 4]; “Cơ sở giáo
dục công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất” [44, Điều 7].
Theo Ngô Thế Chi: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục đại học quốc dân
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập,
tư thục. Các loại hình này đều chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan
quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ”[16, trang 14].
Theo Phạm Văn Trường thì Trường Đại học Công lập được định nghĩa
như sau: “Đại học công lập là trường đại học do Nhà nước đầu tư về kinh phí
và cơ sở vật chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính
hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi”[46].
Như vậy, các trường đại học công lập là đơn vị sự nghiệp công lập có
thu tự bảo đảm một phần kinh phí hay toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng giáo dục đại học, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận mà hướng về phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Các đơn vị này có
nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng đội ngũ tri thức, đội ngũ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu xây dựng
và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
Các trường đại học công lập do Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng và
quản lý về mặt hoạt động. Như các đơn vị sự nghiệp công lập khác, các
trường ĐHCL thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ, kinh phí họat động thường xuyên của trường ĐHCL chủ
yếu do NSNN cấp, bên cạnh đó, trường còn có thêm kinh phí từ nguồn thu
hoạt động sự nghiệp được giữ lại để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của
trường.
Theo Luật giáo dục đại học có hiệu lực từ 01/01/2013 thì cơ cấu tổ chức
trường đại học gồm [44]:
- Hội đồng đại học;
- Giám đốc, phó giám đốc;
- Văn phòng, ban chức năng;
- Trường đại học thành viên; viện nghiên cứu khoa học thành viên.
- Khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng
dụng, cơ sở sản xuất và kinh doanh, dịch vụ.
- Phân hiệu (nếu có);
- Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường ĐHCL
Theo Luật giáo dục đại học năm 2012 của Quốc hội khóa XIII, các
trường đại học công lập có những nhiệm vụ và quyền hạn sau [44, Điều 28]:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.
- Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế,
đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
- Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu đã xác định, đảm
bảo sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
- Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức người lao động.
- Quản lý người học, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng
viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để
thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội,
đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; đảm bảo môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục.
- Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn
giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ
sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của
Bộ Giáo dục và đào tạo, các bộ ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo
theo quy định.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Quản lý tài chính trong các trƣờng ĐHCL
1.2.1. Khái niệm, chức năng và tiêu chí đánh giá quản lý tài chính
1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt ðộng huy ðộng, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
quan về kinh tế-tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập
quốc tế của đất nước.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi
của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự
án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể
thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy
nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi
nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trường ĐHCL không vì mục
đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng
các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp
luật.
1.2.1.2. Chức năng quản lý tài chính
- Tìm kiếm nguồn tài trợ
- Đầu tư kinh phí
- Quản lý chi tiêu
- Phân phối kinh phí
1.2.1.3. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính
- Quản lý theo kế hoạch, theo dự toán
- Quản lý theo quy trình khoa học
- Nguồn thu được quản lý chặt chẽ, tập trung, tránh thất thu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
- Quản lý chi tiêu đúng mục đích, thứ tự ưu tiên, đúng định mức tiêu
chuẩn văn bản pháp lý quy định, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao
- Phân phối kinh phí đúng quy chế đảm bảo nguyên tắc hợp lý công bằng.
1.2.2. Tổng quan về quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL
1.2.2.1. Khái niệm thu chi và quản lý thu chi tài chính trong các ĐHCL

Khái niệm thu chi tài chính trong các trường ĐHCL

Tài chính trong trường đại học phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong trường đại học. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính (thu) trong quá trình sử dụng
(chi) các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính
biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình Nhà nước tiến hành
cấp kinh phí cho các trường ĐHCL và nhà trường thực hiện thu học phí, lệ phí
và các ĐHCL thực hiện chi tiêu trên cơ sở pháp luật do Nhà nước quy định
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo.
Theo Ngô Thế Chi thì trong quá trình hoạt động: “Các trường ĐHCL
được Nhà nước, cấp trên cấp kinh phí theo quy định của chế độ tài chính,
ngân sách. Ngoài ra, các trường tùy theo quy mô và khả năng, được cơ quan
có thẩm quyền cho phép tổ chức các hoạt động sự nghiệp có thu, tổ chức sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, thu các khoản học phí, lệ phí tuyển sinh...theo quy
định để tạo thêm nguồn kinh phí trang trải cho hoạt động giáo dục, đào tạo,
xây dựng cơ sở vật chất phát triển nhà trường” [16, trang 14].
Như vậy, thu trong các trường ĐHCL là nguồn tài chính nhận được từ
kinh phí do ngân sách cấp, nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác.
Chi trong trong các trường ĐHCL là các khoản chi tiêu từ ngân sách
nhà nước cấp, chi từ các nguồn thu sự nghiệp như học phí, lệ phí và chi tiêu từ
nguồn thu khác nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của các trường
ĐHCL. Chi tiêu trong các trường ĐHCL bao gồm chi thường xuyên và chi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
không thường xuyên. Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động
ngắn, thường dưới một năm. Khoản chi này thường mang tính chất lặp đi lặp
lại phục vụ cho các nhu cầu hoạt động thường xuyên của các trường ĐHCL.

Khái niệm quản lý thu chi tài chính trong trường ĐHCL

Quản lý thu chi tài chính trong các Trường ĐHCL thực chất là quản lý
tài chính công bởi “Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền
do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các
chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã
hội” [45, trang 8]. Do đó, để hiểu được bản chất của quản lý thu chi tài chính
trong các ĐHCL trước hết chúng ta tìm hiểu khái niệm quản lý tài chính công.
Theo Vũ Thị Nhài quản lý tài chính công được định nghĩa như sau: “Quản lý
tài chính công là sự tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đến những
mặt hoạt động của tài chính công nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”
[40, trang 15].
Như vậy, quản lý thu chi tài chính trong các ĐHCL là quản lý các hoạt
động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những
phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ
sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp
với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước.
Quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL là quản lý các nguồn
thu và quản lý chi tiêu một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính đã
quy định và tạo ra hiệu quả chất lượng giáo dục.
Nói cách khác quản lý thu chi tài chính trong trường ĐHCL là quản lý
hệ thống các nguyên tắc, các quy định, chế độ của Nhà nước mà hình thức
biểu hiện là những văn bản pháp luật, pháp lệnh, Nghị định…; ngoài ra nó
còn thể hiện qua các quy chế, quy định của trường đại học đối với các hoạt
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
động thu chi tài chính, các quy định này phải tuân theo các văn bản pháp quy
của Nhà nước liên quan đến hoạt động thu chi tài chính của trường đại học.
Quản lý thu chi tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa
ra các quyết định thu chi và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt
được mục tiêu hoạt động của các trường Đại học Công lập.
1.2.2.2. Đặc điểm quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL
Các trường ĐHCL ở nước ta là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm
một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, có nhiệm vụ cung cấp
những dịch vụ công cho xã hội. Nhìn chung, trường ĐHCL hoạt động vì mục
tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Vì vậy, cơ chế quản lý thu chi tài
chính của các trường đại học công lập cũng có những đặc thù riêng, cụ thể
như sau [40, trang 28]:
- Quản lý thu chi trong trường ĐHCL là loại hình quản lý hành chính
Nhà nước.
- Quản lý thu chi trong trường ĐHCL được thực hiện bởi thủ trưởng
đơn vị (hiệu trưởng/giám đốc) và tuân thủ những quy phạm pháp luật của Nhà
nước.
- Quản lý thu chi trong trường ĐHCL là phương thức quan trọng trong
việc điều tiết các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện chức năng giáo dục đại
học của Nhà nước.
1.2.2.3. Yêu cầu quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL
Quản lý thu chi tài chính trong trường ĐHCL phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Đối với nguồn kinh phí do Nhà nước cấp cho chi thường xuyên (nếu
có), các trường đại học công lập cần phải tôn trọng dự toán năm được duyệt.
Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán thì phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho đơn vị hoàn thành tốt những chức
năng và nhiệm vụ của mình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
- Đối với các khoản chi không thường xuyên, các trường cần phải thực
hiện đúng quy định về quản lý các khoản chi không thường xuyên theo quy
định của Nhà nước.
- Phải tổ chức quản lý thu chi tài chính chặt chẽ các hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ nhằm tăng thêm các khoản thu và tiết kiệm các khoản chi
cho NSNN.
- Thủ trưởng đơn vị (Hiệu trưởng/ giám đốc) là người phải chịu trách
nhiệm về quản lý thu chi tài chính của các trường đại học công lập.
1.2.2.4. Nguyên tắc quản lý thu chi tài chính của trường ĐHCL
Quản lý thu chi tài chính trong trường ĐHCL tuân thủ các nguyên tắc
sau [40, trang 29-31]:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý
thu chi tài chính đối với trường đại học, các khoản thu - chi trong các trường
ĐHCL phải được công khai, minh bạch, có sự tham gia của cán bộ, công chức
trong nhà trường.
- Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả trong quản lý thu chi tài chính được
thể hiện qua hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội mặc dù rất
khó định lượng song những lợi ích xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận
trọng trong quá trình quản lý thu chi tài chính trong các trýờng ÐHCL.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất trong quản lý thu chi tài chính là
việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc thu, sử dụng nguồn lực tài
chính (chi), thanh tra, kiểm tra, quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá
trình thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình
đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả và hạn chế những tiêu cực, rủi ro khi
quyết định các khoản chi tiêu;
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Minh bạch trong quản lý thu chi tài
chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả.
Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác thu chi sẽ tạo điều kiện cho
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu - chi của đơn vị, hạn chế những
thất thoát, lãng phí.
1.2.3. Mô hình quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL
Việc quản lý thu chi tài chính ở các trường ĐHCL đòi hỏi phải đáp ứng
được đầy đủ những nội dung, yêu cầu đặt ra. Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì mức
độ, nội dung, cơ cấu chi của từng nguồn lực tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào
tạo khác nhau. Nhưng về cơ bản, ta có thể mô tả mô hình quản lý hoạt động thu
chi tài chính của các trường ĐHCL ở Việt nam theo như sơ đồ 1.1.
Đầu vào
Nguồn lực tài chính
Ngân sách NN cấp
Thu sự nghiệp (học phí,
lệ phí, dịch vụ...)
Thu khác
(viện trợ, dự án...)
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP
Đào tạo
(chính quy,
không chính quy,
hợp đồng....)
Hoạt động ngoài
đào tạo (NCKH,
sản xuất, dịch
vụ...)
Đầu ra
Mục tiêu kế hoạch đào tạo
Học sinh, sinh viên, học viên...
tốt nghiệp các hệ
Các công trình khoa học
Sản phẩm dịch vụ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động thu chi tài chính của các ĐHCL
Theo Hauptman: “Có 3 nguồn thu duy trì các hoạt động nghiên cứu và
giảng dạy ở các trường ĐHCL đó là: (i) nguồn ngân sách nhà nước cấp, (ii)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
nguồn thu sự nghiệp và (iii) các khoản thu khác” [36]. Với chính sách khuyến
khích xã hội hóa giáo dục hiện nay thì việc gia tăng học phí được xem như là
một giải pháp chủ yếu mà người học chia sẻ chi phí giáo dục với Nhà nước.
Nhưng theo Phạm Phụ thì việc áp dụng một mức học phí cao sẽ có nguy cơ loại
bỏ những sinh viên nghèo trong việc tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học [41].
Và một cách làm khác có thể giúp vừa làm gia tăng sự chia sẻ chi phí
giáo dục, vừa đáp ứng yêu cầu công bằng là: những sinh viên theo học những
ngành được Nhà nước quan tâm phát triển thì sẽ đóng mức học phí thấp, với
những sinh viên học các ngành mà xã hội đang có nhu cầu cao thì sẽ đóng
mức học phí cao.
Việc thực hiện chính sách thu học phí hợp lý cùng với việc kết hợp linh
hoạt các nguồn thu trong đó tranh thủ mở rộng nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp, và kêu gọi sự đóng góp của cộng đồng là biện pháp nhằm bảo đảm
nguồn tài chính của các trường ĐHCL ở Việt Nam phát triển bền vững.
1.2.4. Công cụ quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL
1.2.4.1. Công tác kế hoạch
Theo Lê Chi Mai: “Kế hoạch gồm một tập hợp các mục tiêu, cơ cấu
chương trình, nguồn thu, chi tiêu và các dự đoán về kết quả thực hiện” [38,
trang 104].
Công tác lập kế hoạch là một công cụ quan trọng trong quản lý thu chi
tài chính ở các trường đại học công lập, nó đảm bảo cho các khoản thu chi của
nhà trường đáng tin cậy hơn. Công tác lập kế hoạch trong quản lý thu chi tài
chính tại các trường ĐHCL là quá trình đưa ra kế hoạch (dự toán) ngân sách
cho năm tài khóa và xác lập các giải pháp chủ yếu để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu đề ra.
Việc lập kế hoạch dựa trên cơ sở đánh giá khả năng huy động các
nguồn lực tài chính (thu), xác định và lựa chọn nhu cầu chi tiêu, dự kiến phân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
bổ nguồn lực cho các nhu cầu đó, đồng thời đảm bảo cân đối giữa thu và nhu
cầu chi tiêu. Hàng năm, bộ phận làm công tác kế hoạch tại các trường ĐHCL
căn cứ vào 2 cơ sở trong năm báo cáo để lập kế hoạch: Thứ nhất là quy mô
đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và các hoạt động khác của
trường; Thứ hai là dựa vào số liệu chi cho con người, chi quản lý hành chính,
chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của
năm báo cáo.
1.2.4.2. Quy chế chi tiêu nội bộ
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính, các trường đại học công lập tiến hành xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ viên chức trong đơn vị thực hiện và cũng để
KBNN kiểm soát chi.
Đồng thời, Khoản 4 Điều 27 thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày
20/3/2014 quy định: “Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đại học vùng để
thống nhất các nguyên tắc phân bổ, điều tiết, sử dụng kinh phí và các tiêu
chuẩn, định mức chi trong toàn Đại học vùng trên cơ sở quy định của pháp
luật; thẩm định quy chế chi tiêu nội bộ đối với các cơ sở giáo dục đại học
thành viên, các đơn vị trực thuộc” [2, Điều 27].
Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thu, chi tài
chính, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của nhà trường được thực hiện
theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ
sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến
khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn trường,
thực hiện chi tiêu tiết kiệm và hợp lý.
1.2.4.3. Công tác kế toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính về hoạt động của các tổ chức: “Kế toán là công cụ theo dõi,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
giám sát và kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính của các trường ĐHCL giúp cho
nhà trường sử dụng các nguồn thu để hoạt động có hiệu quả” [38, trang 222].
Kế toán là một công cụ không thể thiếu trong quản lý thu chi tài chính
trong các trường ĐHCL. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng
nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính
toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình
và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của Trường phải kịp thời, chính xác.
Các trường ĐHCL thực hiện công tác kế toán và quyết toán thu - chi theo quy
định của mục lục NSNN và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính [14].
1.2.4.4. Công tác kiểm tra, thanh tra
“Kiểm tra, thanh tra tài chính là việc vận dụng các kỹ thuật và phương
pháp quan sát, phân tích, đối chiếu, so sánh một cách có hệ thống các thông
tin và dữ liệu qua các tài liệu, sổ sách của chủ thể kiểm tra đối với nhà trường
nhằm đánh giá tính đúng đắn, hợp lý và có hiệu quả trong hoạt động thu chi
của nhà trường” [38, trang 231].
Chủ thể kiểm tra các trường ĐHCL gồm: Chính phủ (kiểm tra việc chấp
hành ngân sách nhà nước); Bộ tài chính và các vụ của BTC (kiểm tra dự toán,
kiểm tra thực hiện từng khoản mục thu, chi); Hệ thống thanh tra tài chính và
thanh tra Nhà nước (kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra
các vụ việc trong hoạt động tài chính) [38, trang 234].
Ngoài ra, kiểm tra còn được thực hiện trong trường hợp đơn vị cấp trên
kiểm tra cấp dưới, kiểm tra nội bộ, kiểm tra hoạt động thu chi của kho bạc nhà
nước đối với các đơn vị có sử dụng NSNN.
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về
thu, chi tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trường Đại học.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
1.2.5. Quản lý nguồn thu trong các trường ĐHCL
1.2.5.1. Quản lý nguồn ngân sách Nhà nước cấp

Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp gồm:


- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động
được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà
nước (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.

Quản lý nguồn thu từ ngân sách cấp

Phần NSNN dành cho giáo dục đại học được tập trung quản lý theo những
mô hình khác nhau. Đối với những trường ĐHCL do Bộ Giáo dục và Đào tạo
trực tiếp quản lý, thì phần vốn NSNN dành cho các trường này do Bộ GD&ĐT
trực tiếp quản lý. Đối với các trường do các bộ chuyên ngành quản lý thì nguồn
vốn NSNN dành cho các trường này do Bộ chuyên ngành quản lý.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Tuy nhiên, đứng trên phương diện về quản lý hoạt động giáo dục đại học về
quy mô, chất lượng, chương trình, chế độ bằng cấp th do Bộ GD&ĐT quản lý.
Do đó, việc tổ chức lập dự toán NSNN cho hoạt động giáo dục đại học do Bộ
GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo. Quá trình quản lý nguồn thu từ NSNN cấp gồm
quản lý việc lập dự toán và quản lý việc phân bổ dự toán, cụ thể như sau:
Quá trình lập dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách cho lĩnh
vực giáo dục đại học được thực hiện bởi Bộ GD&ĐT và các Bộ chuyên
ngành. Tuy nhiên Bộ GD&ĐT vẫn có trách nhiệm chính. Trên cơ sở đó, việc
quản lý ngân sách của giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT trực tiếp và cơ chế
phân cấp quản lý ngân sách cho các trường do Bộ quyết định sao cho vừa đảm
bảo yêu cầu hoạt động của nhà trường, vừa đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm,
hiệu quả giữ vững được kỷ cương, kỷ luật tài chính.
1.2.5.2. Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
a. Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp bao gồm:
Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí theo quy định của Pháp luật.
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của từng trường như dịch vụ nội trú, dịch vụ y tế...
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác như lãi tiền gửi ngân hàng.
b. Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Quá trình quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phải phù hợp với khả
năng đóng góp của xã hội, đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch, bình đẳng,
công bằng về mặt xã hội. Để đảm bảo yêu cầu này, nội dung của cơ chế quản lý
thu từ hoạt động sự nghiệp phải được xem xét trên các khía cạnh sau đây:
- Xem xét đến khía cạnh thiết lập mức thu. Mức thu cho sự nghiệp
GDĐH chịu sự chi phối bởi các nhân tố sau đây:
+ Mức thu nhập bình quân của xã hội nói chung, mức thu nhập của
người hưởng thụ các dịch vụ GDĐH nói riêng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
+ Chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ GDĐH.
+ Những lợi ích thực tế mang lại cho người thụ hưởng dịch vụ GDĐH.
- Lựa chọn phương thức thu và lĩnh vực thu. Trong thực tế có nhiều
phương thức và lĩnh vực thu hoạt động sự nghiệp cho GDĐH. Có thể thu qua
phương thức thu học phí, qua các khoản thu từ hoạt động NCKH, tư vấn, cung
cấp dịch vụ... Tuy nhiên, căn cứ vào sự phân tích giữa mặt ưu việt và mặt hạn
chế của từng phương thức và lĩnh vực thu để xác định trọng tâm sử dụng
phương thức và lĩnh vực thu.
Ưu điểm của phương thức thu học phí của người học là gắn trách nhiệm
của người học với quá trình đào tạo của nhà trường, phù hợp với nguyên lý
người nào được hưởng lợi trực tiếp từ việc cung cấp dịch vụ đào tạo thì phải
trả tiền. Hạn chế của phương thức này nguồn thu nhập của người học có hạn
lại không đồng đều, để đảm bảo yêu cầu công bằng xã hội, tất yếu phải hình
thành nhiều mức học phí, căn cứ vào mức thu nhập của người học. Khó khăn
khi quy định nhiều mức học phí là việc điều tra nắm được mức thu nhập của
người học trong điều kiện nền kinh tế tiền mặt.
Phương thức thu của GDĐH thông qua việc tập trung một phần thu
nhập do hoạt động NCKH, tư vấn, cung cấp dịch vụ có ưu điểm là khuyến
khích thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, tư vấn - một loại hoạt động mang tầm
của GDĐH. Tuy nhiên, để có nguồn tài chính từ hoạt động này cần phải đầu
tư ban đầu.
Đối với các trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt
động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp
với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt quá khung mức thu
do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của Nhà nước.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, nhà trường được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
1.2.5.3. Quản lý nguồn thu khác
Nguồn thu khác bao gồm thu từ viện trợ, nguồn thu từ các dự án khác,
nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý nguồn thu khác căn cứ vào thỏa thuận của Nhà trường và
các chủ thể cung cấp viện trợ, liên kết... nhưng phải phù hợp với các quy định
của Nhà nước đối với việc quản lý thu của các trường ĐHCL.
1.2.6. Quản lý chi trong các trường ĐHCL
Căn cứ tính chất chi thì nội dung chi tại các trường ĐHCL bao gồm:
Chi thường xuyên và chi không thường xuyên [18].
1.2.6.1. Quản lý chi thường xuyên trong các trường Đại học công lập

Nội dung chi thường xuyên gồm:


- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23

Quản lý chi thường xuyên:

Chi thường xuyên ở trường ĐHCL thường được chia làm bốn nhóm chi:
Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân. Bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, tiền
lương chia thêm, tiền vượt giờ, bảo hiểm xã hội, chi học bổng
cho sinh viên…
Nhóm 2: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn. Bao gồm: Thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc, tuyên truyền; hội nghị;
công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra; chi đoàn vào; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
Nhóm 3: Chi mua sắm - sửa chữa tài sản. Bao gồm: Chi mua tài sản cố
định vô hình, tài sản cố định hữu hình; sửa chữa tài sản phục vụ chuyên môn
và các công trình; chi đầu tư XDCB.
Nhóm 4: Chi khác. Bao gồm: Các khoản chi hỗ trợ; chi viện trợ; chi
công tác Đảng; chi trả lãi vay; các khoản chi khác.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, các trường ĐHCL có quyền quyết định một số
mức chi quản lý, chi chuyên môn nghiệp vụ cao hoặc thấp hõn mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định và phương thức khoán chi phí cho
từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Hiện nay, Nhà nước quy định một số tiêu chuẩn, định mức chi; các
trường ĐHCL phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, bao gồm:
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội
thảo quốc tế ở Việt Nam…
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường
ĐHCL, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên đúng mục
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
đích, tiết kiệm và có hiệu quả, các trường ĐHCL thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Nội
dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết
kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Ngoài quy chế chi tiêu nội
bộ, các trường ĐHCL còn sử dụng các công cụ khác để quản lý chi thường
xuyên như: Văn bản pháp luật nhà nước (đối với những khoản chưa quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ); công cụ kế toán; kế hoạch; kiểm tra, thanh tra.
1.2.6.2. Quản lý chi không thường xuyên trong các trường Đại học công lập

Nội dung chi không thường xuyên gồm:


- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Quản lý chi không thường xuyên:

Các công cụ được sử dụng để quản lý chi không thường xuyên cơ bản
giống quản lý chi thường xuyên. Tuy nhiên, chi không thường xuyên thường
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
được quản lý theo nội dung chi vì nhà nước đã ban hành một hệ thống định
mức chi đối với các hoạt động không thường xuyên: Chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách
thực hiện tinh giản biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự
án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn NSNN; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư
XDCB, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Ngành
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
1.3. Tự chủ tài chính theo NĐ16//2015/NĐ-CP
1.3.1. Khái niệm tự chủ, tự chủ tài chính và cơ chế tự chủ tài chính
Tự chủ là việc tự điều hành, quản lí mọi công việc của cá nhân, tổ chức
không bị cá nhân, tổ chức khác chi phối (theo từ điển Tiếng Việt do Viện
ngôn ngữ học biên soạn năm 2000).
Tự chủ đại học là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương thức
quản trị đại học tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Tự
chủ đại học là nói đến quyền tự do của các trường đại học và mức độ tự do
được đưa ra các quyết định riêng và những điều bắt buột các trường đại học
phải thực hiện trong việc sử dụng quyền tự do này. Bản chất của tự chủ là sự
phân chia quyền lực từ Nhà nước tới các trường Phạm vi quyền tự chủ thay
đổi theo thời gian nhưng nó đều gắn với lĩnh vự học thuật, quản trị điều hành,
pháp luật và những vấn đề tài chính.
Tự chủ tài chính là một yếu tố, một thẩm quyền của tự chủ đại học. Tự
chủ tài chính thực chất là một cơ chế quản lý tài chính mà ở đó thủ trưởng của
đơn vị được trao quyền tự chủ phát triển và mở rộng cung ứng các hoạt động
dịch vụ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập là cơ chế quản
lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, nâng cao tính tự chịu trách nhiệm cho các
đại học công lập có thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp
xếp lao động qua đó nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công
của trường.
1.3.2. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công [20]
a) Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp
(chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định);
b) Đến năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và
chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định);
c) Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí
quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
1.3.3. Phân loại tự chủ tài chính[20]
Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp theo 4 mức độ: (i) Tự chủ tài
chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (ii) Tự chủ
tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (iii) Tự chủ tài chính
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); (iv) Tự
chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp).
1.3.4. Nội dung tự chủ tài chính[20]
Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trên nguyên tắc đơn vị tự
chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết
quả tài chính và ngược lại; nhằm khuyến khích các đơn vị tự chủ thấp phấn
đấu tăng nguồn thu để được mức tự chủ cao hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự
chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí
theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường
xuyên. Cụ thể:
Đối với đơn vị tự chủ tài chính cao: Đối với các nội dung chi đã có
định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào
khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn,
chi quản lý cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các nội
dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo
mức độ được tự chủ tài chính của từng loại đơn vị sự nghiệp công lập và theo
quy chế chi tiêu nội bộ.
Các đơn vị tự chủ tài chính thấp: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và
khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên
môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ toàn diện về chi
thường xuyên và chi đầu tư, Nghị định cho phép các đơn vị chủ động xây
dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của
các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà
nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu
tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
thường xuyên và chi đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo
đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung;
đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy
định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng
Quỹ bổ sung thu nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ
sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất
lượng và hiệu quả công tác của người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo mức
chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không quá chênh lệch so với
người lao động, nghị định mới quy định, khi phân bổ thu nhập tăng thêm thì
hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa
không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao
động trong đơn vị.
Trích lập các quỹ
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn
vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ
sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, Chính phủ cho
phép các đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao
cho phù hợp với tình hình thực tế. Về mức trích, căn cứ vào mức độ tự chủ tài
chính như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư: Trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị
chưa tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị được
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết
kiệm chi lớn hơn một lần quỹ tiền lương thực hiện thì trích tối thiểu 5%.
- Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
đầu tư được quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế
mức trích); đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 lần
quỹ tiền lương; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối đa
không quá 2 lần quỹ tiền lương; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên trích tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên trích tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền
công; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không
quá 01 tháng tiền lương, tiền công.
Tự chủ trong giao dịch tài chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với
bên ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo
thêm nguồn thu cho đơn vị, Chính phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp công được
mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để
phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng
NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
(nếu có), không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập.
Nghị định cũng quy định, đơn vị sự nghiệp công lập được huy động
vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật
và phải có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay, chịu trách nhiệm
về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn.
Vận dụng cơ chế tài chính nhƣ doanh nghiệp
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 nêu rõ, đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như DN (công
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã
hội hóa cao, Nhà nước không cần bao cấp; giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ
chi phí (bao gồm cả trích khấu hao tài sản cố định); được Nhà nước xác định
giá trị tài sản và giao vốn cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt
động theo quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan áp dụng cho DN.
Khi được phép vận dụng cơ chế tài chính như DN, các đơn vị sự nghiệp
được xác định vốn điều lệ và bảo toàn vốn; được huy động vốn, đầu tư vốn ra
ngoài đơn vị; quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo DN;
quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán,
thống kê như DN.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại trƣờng ĐHCL
Giáo dục đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với những thay đổi, phát
triển về xã hội, kinh tế và chính trị. Tác động của những biến đổi này đến
trạng thái của hệ thống giáo dục, đến nội dung giáo dục và cấu trúc của các
cấp bậc học là rất đa chiều. Đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục đại học là tạo
ra nguồn nhân lực trình độ cao cho tất cả các lĩnh vực của xã hội. Sự phát
triển của hệ thống giáo dục đại học một mặt bị tác động, chi phối đồng thời
cũng góp phần thúc đẩy các xu hướng phát triển chung của đời sống văn hóa
xã hội hiện đại.
Quản lý tài chính là một hoạt động quan trọng không chỉ đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà cả đối với các trường đại học. Nó là
một trong những yếu tố quyết định quy mô, chất lượng đào tạo cũng như uy
tín của các trường đại học. Nhất là trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và
nâng cao tính tự chủ tài chính của các trường Đại học công lập như hiện nay.
Hoạt động quản lý tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi trường đại
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
học sẽ khuyến khích và tạo cơ sở cho các trường đại học phát triển. Do đó
hoạt động quản lý tài chính phù hợp với quy mô và tính chất của từng trường
đại học đòi hỏi phải tính đến tác động của nhiều nhân tố. Nhìn chung hoạt
động quản lý tài chính của trường đại học chịu tác động của các nhân tố cơ
bản sau:
1.4.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa
Những thay đổi về điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa và chính sách chi
tiêu công cho giáo dục đại học là các yếu tố tác động đến quá trình đổi mới hệ
thống tài chính giáo dục đại học. Trước hết, đó là sự xuất hiện của nền giáo
dục đại học đại chúng, hệ quả là môi trường chính sách của giáo dục đại học
đã từng bước thay đổi và ngày càng gắn chặt hơn với cấu trúc nền kinh tế, xã
hội. Những nhân tố trước đây được xem là phù hợp với yêu cầu quản lý của
các trường đại học thì nay không còn thích hợp và đòi hỏi phải có những cải
cách, đổi mới. Mục tiêu của sự đổi mới là nâng cao chất lượng đào tạo, sự
thích ứng và tính công bằng trong các trường ĐHCL.
Yếu tố lao động và việc làm cúng đang có những thay đổi quan trọng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và trước yêu cầu phát triển của một nền kinh tế
tri thức, nhu cầu về lực lượng lao động của xã hội đang có sự thay đổi về chất.
Trước đây chủ yếu đòi hỏi một đội ngũ lao động phải được đào tạo trong các
trường dạy nghề, trung học kỹ thuật, trước khi bước vào thị trường sức lao
động, thì ngày nay xã hội đang có nhu cầu ngày càng tăng về lực lượng lao
động được qua đào tạo đại học và sau đại học, các nhà khoa học và chuyên
gia bậc cao.
Để đáp ứng nhu cầu về học tập của xã hội, hệ thống giáo dục đại học ở
hầu hết các nước đều phải mở rộng quy mô nhằm tiếp nhận ngày càng nhiều
sinh viên vào học. Kết quả là, số lượng các cơ sở đào tạo đại học ngày càng
tăng, mạng lưới các trường đại học ngày càng đa dạng hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Quy mô sinh viên tăng, số lượng các trường đại học tăng nhưng chi phí
công cũng như các nguồn lực cung cấp cho phát triển trường đại học không
tăng tương ứng. Điều này làm nảy sinh những bất cập và ảnh hưởng tiêu cực
đến chất lượng trong các trường đại học.
Nhằm ngăn chặn tình trạng suy giảm chất lượng giáo dục đại học, giải
pháp đổi mới cả về tổ chức và quản lý đại học đã được triển khai áp dụng.
Ngày nay nâng cao chất lượng trong các trường đại học không còn là việc
riêng của từng đại học riêng lẻ, mà đã trở thành mối quan tâm hang đầu có
tính toàn cầu của mọi quốc gia.
Mục tiêu của quá trình đổi mới chính sách quản lý giáo dục đại học,
trong đó có việc đổi mới hệ thống tài chính giáo dục đại học và từng bước
trao quyền tự chủ tài chính cho các trường đại học là nhằm nâng cao chất
lượng các hoạt động trong các trường đại học.
1.4.2. Sự phát triển khoa học, công nghệ
Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý tài chính phải
thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với trình độ quản lý
chung của trường đại học, giúp trường dễ dàng tiếp cận và thực hiện đúng
mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính.
Trình độ khoa học, công nghệ ngày càng phát triển đa dạng và phong
phú, vì vậy tính truyền thống về nội dung chương trình và phương pháp giảng
dạy trong trường đại học bị phá vỡ. Để khỏi bị lạc hậu, trường đại học phải
thường xuyên gắn kết với khoa học, công nghệ thông qua các hoạt động
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Để tăng tính hấp dẫn của mỗi
khóa học và đảm bảo tính phù hợp của khóa học với thực tế sản xuất và đời
sống, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và hoạt động của
trường đại học phải có sự chủ động về học thuật để thích ứng với những thay
đổi hằng ngày của cuộc sống. Ngoài mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
mang tính truyền thống, hoạt động nghiên cứu khoa học của trường đại học
hiện nay còn phải đạt được mục tiêu mở rộng nguồn thu nhằm tăng thu nhập
của trường. Muốn vậy trường đại học phải thường xuyên chuyển các nguồn
lực nghiên cứu và các đề tài và lĩnh vực mới. Để đảm bảo thành công chính
sách ưu tiên cho nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong môi
trường cạnh tranh, quy trình cấp vốn cho hoạt động nghiên cứu phải hết sức
năng động và linh hoạt. Hệ thống quản lý tài chính đại học cần phải được thay
đổi cho phù hợp.
1.4.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục đào tạo ở các
trường ĐHCL
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính
của trường đại học, cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, nó là căn cứ
để các trường đại học xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy nếu cơ
chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo mọi điều kiện để phát huy tính chủ
động, sáng tạo của trường đại học thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả
trong hoạt động quản lư tài chính của mỗi trường.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, Nhà nước quản lý
gần như tất cả các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục-đào tạo. Khi đó,
trường đại học được cấp toàn bộ kinh phí từ NSNN, việc sử dụng nguồn kinh
phí đó như thế nào cũng hoàn toàn theo quy định của Nhà nước. Trong điều
kiện đó, mọi người dân trong xã hội đều có cơ hội học tập, tuy nhiên do
nguồn NSNN cn hạn hẹp nên Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu học tập
của toàn xã hội cả về quy mô lẫn chất lượng giáo dục.
Việc chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN đã tạo nên những býớc phát triển výợt bậc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
về kinh tế, xã hội, văn hóa. Theo đó lĩnh vự giáo dục cúng có những thay đổi
rõ rệt theo hướng xã hội hóa sự nghiệp giáo dục-đào tạo, giảm bớt gánh nặng
cho Nhà nước. Hiện nay chính sách tài chính trong giáo dục đào tạo đối với
các trường ĐHCL đổi mới theo hướng:
-Tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự
nghiệp có thu mà trước hết là hiệu trưởng Nhà trường trong việc tổ chức vị trí
việc làm, bộ máy, nhân sự và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Trên cơ sở đó, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm tứng bước tăng thu
nhập cho người lao động.
-Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
-Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị trường
ĐHCL, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động giáo dục và đào tạo ngày
càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng các ưu
đãi trong giáo dục ngày càng tốt hơn.
1.4.4. Bộ máy quản lý tài chính và năng lực quản lý tài chính của Nhà trường
Con người vẫn là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. Năng lực cán
bộ là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói
riêng.
Trình độ quản lý của lãnh đạo Nhà trường tác động rất lớn tới cơ chế
quản lý tài chính tại trường. Hiệu trưởng là người có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị phù hợp với đặc điểm và nhu
cầu hoạt động của nhà trường; quyết định việc xây dựng dự toán thu-chi; một
số định mức chi ngoài lương: thu nhập tăng them, phúc lợi lễ, tết và trích lập
quỹ của đơn vị trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có
năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa
công tác quản lý tài chính của trường ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các
chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nước góp phần vào hiệu quả hoạt
động chung của trường.
Thông qua cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp, các trường ĐHCL nói chung và các trường đại học dân lập
nói riêng, thì mỗi trường phải xây dựng cho mình những cơ chế cho phù hợp
với nguyên tắc đảm bảo các chế độ chính sách của Nhà nước. Tùy theo quy
mô của mỗi trường sẽ điều chỉnh các quan hệ tài chính khác nhau như việc
xác định các hình thức huy động nguồn tài chính, việc phân phối chênh lệch
thu chi hằng năm…với các trường có quy mô lớn, nguồn vốn lớn thì dễ dàng
trong việc đầu tư nâng cấp và sử dụng các trang thiết bị, nâng cao trình độ
giáo viên, chất lượng sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên nếu quy mô lớn, bộ máy quản lý cồng kềnh thì việc quản lý sẽ
kém linh hoạt và tốn kém. Ngược lại với những trường có quy mô nhỏ sẽ dễ
dàng thích ứng với những thay đổi về cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy…
Nhưng lại khó có thể trang bị những trang thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ
giáo viên…Do đó khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.5. Kinh nghiệm của một số trƣờng ĐHCL trong việc quản lý tài chính
nội bộ trong cơ chế tự chủ tài chính
1.5.1. Kinh nghiệm của một số trường Đại học Công lập trong nước

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội

Từ năm 2002, ĐHQGHN đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo
Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Năm 2006, ĐHQGHN đã giao quyền tự chủ tài
chính cho các trường đại học và đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP. Ngoài ra, ĐHQGHN còn thực hiện cơ chế tài chính Nhà
nước đặt hàng đối với các ngành khoa học cơ bản theo tinh thần Kết luận số
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc

More Related Content

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách s...
 
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệ...
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU.docx
 
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của k...
 
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing củ...
 
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của ...
 
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳ...
 
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 20...
 
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.docNghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối ...
 
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của n...
 
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.docĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ.doc
 
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.docĐồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm.doc
 
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.docHoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu.doc
 
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.docĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần.doc
 
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.docĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
 
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docxThiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm.docx
 
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhậ...
 
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docxThiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh.docx
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ PHƢỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ PHƢỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG SỸ KIM THỪA THIÊN HUẾ - NĂM
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 i LỜI CAM ĐOAN Tôi, tác giả luận văn, xin cam đoan số liệu được nêu và phân tích trong luận văn là những thông tin xác thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đề tài “Quản lý tài chính tại trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế” được trình bày là do chính tác giả nghiên cứu, thực hiện và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. TT Huế, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Ngô Thị Phƣợng
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, Tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của Quý Thầy, Cô giáo Học viện Hành chính, đặc biệt là Quý Thầy, Cô giảng dạy, phụ trách Lớp TC8.T2- chuyên ngành Tài chính ngân hàng- niên khóa 2015-2017 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu . Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ Phòng Quản lý đào tạo Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính công và Quý Thầy, Cô giáo ở Học viện hành chính Quốc gia, cơ sở Khu vực miền Trung đã tạo điều kiện, giúp đỡ và tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hoàng Sỹ Kim đã hướng dẫn và giúp đỡ Tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo và cán bộ Ban Kế hoạch - Tài chính Đại học Huế, lãnh đạo và cán bộ Tổ Kế hoạch - Tài chính trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Mặc dù Tôi đã có nhiều cố gắng nghiên cứu và hoàn thành Luận văn bằng cả sự nhiệt huyết và năng lực của mình, song cũng không thể nào tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của Quý Thầy, cô giáo và bạn bè. TT Huế, ngày tháng năm 2017 Tác giả Ngô Thị Phƣợng
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan............................................................................................................................................. i Lời cảm ơn.................................................................................................................................................ii Mục lục...................................................................................................................................................... iii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt......................................................................vi Danh mục các bảng.................................................................................................................... vii Danh mục biểu đồ...................................................................................................................... viii Danh mục các sơ đồ.....................................................................................................................ix MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn..........................................................4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................5 7. Kết cấu của luận văn..................................................................................6 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƢỜNG ÐẠI HỌC CÔNG LẬP......................................................7 1.1. Tổng quan về trường Đại học công lập (ĐHCL)....................................7 1.1.1. Khái niệm trường Đại học công lập................................................7 1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường ĐHCL....................................8 1.2. Quản lý tài chính trong các trường ĐHCL .............................................9 1.2.1. Khái niệm, chức năng và tiêu chí đánh giá quản lý tài chính.........9 1.2.2. Tổng quan về quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL.11 1.2.3. Mô hình quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL .........15 1.2.4. Công cụ quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL..........16 1.2.5. Quản lý nguồn thu trong các trường ĐHCL.................................19
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 iv 1.2.6. Quản lý chi trong các trường ĐHCL ............................................22 1.3. Tự chủ tài chính theo NĐ16//2015/NĐ-CP..........................................25 1.3.1. Khái niệm tự chủ, tự chủ tài chính và cơ chế tự chủ tài chính .....25 1.3.2. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công......................................26 1.3.3. Phân loại tự chủ tài chính .............................................................26 1.3.4. Nội dung tự chủ tài chính .............................................................26 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại trường ĐHCL............30 1.4.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa ................................................31 1.4.2. Sự phát triển khoa học, công nghệ................................................32 1.4.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục đào tạo ở các trường ĐHCL..........................................................................................33 1.4.4. Bộ máy quản lý tài chính và năng lực quản lý tài chính của Nhà trường ..............................................................................................34 1.5. Kinh nghiệm của một số trường ĐHCL trong việc quản lý tài chính nội bộ trong cơ chế tự chủ tài chính ..................................................................35 1.5.1. Kinh nghiệm của một số trường Đại học Công lập trong nước ...35 1.5.2. Kinh nghiệm của nước ngoài........................................................37 1.5.3. Bài học kinh nghiệm.....................................................................39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ ...........................................................42 2.1. Giới thiệu về trường Đại học Khoa học, ĐHH.....................................42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ....................................................42 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................43 2.1.4. Ngành nghề và quy mô đào tạo ....................................................44 2.1.5. Đội ngũ cán bộ giảng viên, viên chức, lao động ..........................46 2.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.....................................................46 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH.........................48
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 v 2.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn của Tổ Kế hoạch Tài chính của trường ĐHKH, ĐHH........................................................................48 2.2.2. Cơ sở pháp lý cho quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH....49 2.2.3. Quy trình, nội dung quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH .52 2.2.4. Quản lý nhiệm vụ thu, chi tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH......61 2.3. Đánh giá thực trạng về quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH....83 2.3.1.Những kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................83 2.3.2. Những hạn chế ..............................................................................86 2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế ........................................................88 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ...............................93 3.1. Định hướng phát triển của trường ĐHKH, ĐHH .................................93 3.1.1. Sứ mệnh tầm nhìn của trường ĐHKH, ĐHH ...............................93 3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Trường ĐHKH, ĐHH ...........................93 3.1.3. Phương hướng quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH .........94 3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH .. 95 3.2.1. Giải pháp quản lý nguồn thu chi tài chính....................................95 3.2.2. Giải pháp quản lý chi và mức chi .................................................96 3.2.3. Giải pháp tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý tài chính...............97 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc sử dụng công cụ quản lý tài chính......98 3.3. Kiến nghị.............................................................................................100 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.............................................................. 100 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ tài chính.............. 101 3.3.3. Kiến nghị với Chính quyền Tỉnh và Thành phố Huế ................. 104 3.3.4. Kiến nghị với Đại học Huế......................................................... 104 KẾT LUẬN ..................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................107 PHỤ LỤC.....................................................................................................111
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các ký hiệu và chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGD&ĐT BTC CGCN ĐH ĐHCL ĐHH ĐHKH ĐVSN ĐVSNCL GD&ĐT HCNN HĐSN KHCN NĐ-CP NSNN QLNN SXKD TT XHCN Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Tài chính Chuyển giao công nghệ Đại học Đại học Công lập Đại học Huế Đại học Khoa học Đơn vị sự nghiệp Đơn vị sự nghiệp công lập Giáo dục và đào tạo Hành chính Nhà nước Hoạt động sự nghiệp Khoa học công nghệ Nghi định - Chính phủ Ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước Sản xuất kinh doanh Thông tư Xã hội chủ nghĩa
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đội ngũ CB, VC, LĐ từ năm 2014-2016 ....................................... 46 Bảng 2.2: Tình hình CSVC của trường ĐHKH, ĐHH ................................... 47 Bảng 2.3: Tình hình đầu tư TSCĐ của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 ... 48 Bảng 2.4: Bảng phân công công tác của tổ KHTC ......................................... 49 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tình hình thu - chi của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016...................................................................................... 62 Bảng 2.6: Bảng thu kinh phí NSNN cấp cho ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 . 65 Bảng 2.7: Bảng quy định mức phân bổ NSNN cho trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016...................................................................................... 66 Bảng 2.8: Bảng chi kinh phí NSNN cấp cho ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 67 Bảng 2.9: Bảng thu sự nghiệp của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 ...... 70 Bảng 2.10: Bảng chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016...................................................................................... 76 Bảng 2.11: Bảng chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016...................................................................................... 78 Bảng 2.12: Bảng thu dịch vụ của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016........ 81 Bảng 2.13: Bảng chi dịch vụ của trường ĐHKH qua 3 năm 2014-2016 ........ 81 Bảng 2.14: Bảng tổng hợp tình hình cân đối thu - chi tại trường ĐHKH 2014- 2016 ............................................................................................... 82 Bảng 2.15: Bảng so sánh tình hình tuyển sinh chính quy thực tế so với kế hoạch của trường ĐHKH, ĐHH qua 3 năm 2014-2016................ 83
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn thu của trường ĐHKH, ĐHH........................ 63
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ix DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động thu chi tài chính của các ĐHCL.....................15 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của trường ĐHKH, ĐHH..............43
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia rất coi trọng sự phát triển của nền giáo dục, đã và đang củng cố xây dựng nền giáo dục thực sự vững mạnh và có chất lượng. Vì vậy mà trong suốt những năm qua Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm và tập trung đầu tư rất nhiều cho nền giáo dục Việt Nam. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện đại hội Đảng trước đây. Kế thừa quan điểm chỉ đạo này, trong Văn kiện đại hội XII Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Tài chính là nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, trong đó có giáo dục đại học. Bởi lẽ có nguồn lực tài chính mới thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ về giáo dục. Tự chủ tài chính là “chìa khóa” đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập. Việt Nam đang áp dụng hai cơ chế tự chủ tài chính là tự chủ toàn bộ và tự chủ một phần. Sau một số năm triển khai, thực tế cho thấy còn nhiều bất cập liên quan tới công tác quản lý thu chi tài chính trong các trường đại học, điển hình là:
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Thứ nhất, đó là các bất cập liên quan tới nguồn thu. - Sự hạn chế mức trần của khoản thu. Mặc dù được giao quyền tự chủ về tài chính, nhưng các trường đại học vẫn phải tuân thủ mức trần học phí được quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ. - Chỉ tiêu đăng ký tuyển sinh hằng năm theo Thông tư 57/2011/TT- BGDĐT. Nhưng kết quả tuyển sinh thì theo nhu cầu, thị hiếu của xã hội. Một số hệ đào tạo không chính quy có sự thu hẹp quy mô dẫn đến giảm đáng kể đến nguồn thu. Ngoài ra, các trường vẫn còn bị quản lý chương trình khung rất chặt chẽ, nên chương trình giảng dạy ở các trường thường tương tự nhau, làm giảm tính cạnh tranh, giảm khả năng tuyển sinh của một số trường. - Đối với các trường tự chủ một phần, cơ chế khoán ngân sách nhà nước với mức khoán chưa gắn với nhiệm vụ được giao, với chất lượng đào tạo và sản phẩm đầu ra. Việc phân bổ ngân sách mang tính bình quân, do đó không khuyến khích tính năng động, không tạo động lực cạnh tranh cho các trường đại học. Thứ hai là, các bất cập liên quan tới việc chi tiêu tài chính. - Việc chi tiêu cho hoạt động chi thường xuyên còn phụ thuộc vào nguồn NSNN cấp. Quản lý chi tiêu tài chính là hoạt động không tách rời với các hoạt động quản lý khác của trường, nó giữ vị trí quan trọng, quyết định và ảnh hưởng tới các hoạt động khác. Song, việc sử dụng nguồn tài chính tại các trường chưa mang lại mục tiêu như mong muốn, vẫn còn tồn tại những yếu kém. - Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là chủ trương được đề cập, nêu cao hằng năm. Song kết quả thực hiện không cao. - Các trường đại học chưa được tự chủ hoàn toàn về bộ máy và biên chế. - Các trường dù là tự chủ về tài chính, nhưng vẫn phải tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn ngành đã lạc hậu, không hợp lý. Quản lý chi tiêu theo nhóm chi, mục lục ngân sách chứ chưa quản lý theo chất lượng đầu ra.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 Trường Đại học Khoa học là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Đại học Huế; là đơn vị sự nghiệp công lập. Vấn đề tài chính của Trường ĐHKH, ĐHH thuộc vấn đề chi tiêu công, mà vấn đề chi tiêu công đang được Nhà nước coi là một trọng tâm của chính sách tài chính công của Nhà nước ta hiện nay. Hơn nữa, mục tiêu phát triển của Trường ĐHKH, ĐHH đến năm 2020 là phát triển quy mô đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; nâng cao khả năng cạnh tranh của Trường ĐHKH, ĐHH. Tuy nhiên, Việc thực hiện quản lý tài chính của trường ĐHKH, ĐHH theo hướng thắt chặt đang có nhiều lúng túng, làm cản trở nhất định công tác Giáo dục và Đào tạo của trường như: NSNN cấp ngày càng giảm xuống, Nhà nước khống chế mức trần học phí, Quy mô đào tạo ngày càng giảm... Điều này đặt Trường ĐHKH-ĐHH trong tình trạng rất khó khăn về tài chính, đòi hỏi Trường phải có các biện pháp để tăng nguồn thu, quản lý chi tiêu và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực tài chính. Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Về vấn đề quản lý tài chính các trường đại học công lập, tác giả có tham khảo các đề tài nghiên cứu sau: - “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”- Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Tấn Lượng, năm 2011. - “Tự chủ tài chính trong các trường ĐHCL trường hợp trường ĐH Đà Lạt”- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Phan Thị Hoa Hạnh, năm 2012. - “Quản lý tài chính ở trường ĐH Ngoại Ngữ Đại học Huế ” - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Hoàng Thị Ngọc Ánh, năm 2013.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Các công trình trên đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận về tài chính, tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng như những vấn đề thực tiễn liên quan đối với một số trường đại học trong nước. Tuy nhiên, về lý luận, chúng tôi vẫn muốn bàn thêm việc thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 với cơ chế tự chủ định mức thu theo giá phí và quản lý chi tiêu theo đầu ra . Về thực tế, đương nhiên là các công trình trên chưa đề cập tình hình của trường ĐHKH, ĐHH, đó là: - NSNN cấp bình quân theo quy mô sinh viên và giáo viên của trường. - ĐHH đã điều chỉnh việc cấp kinh phí theo từng ngành. Song việc điều chỉnh này chưa thực hiện được với Trường ĐHKH. - Nhu cầu, thị hiếu sinh viên theo trường ngày càng thu hẹp, tuyển sinh ngày càng giảm đã ảnh hưởng đến nguồn thu. - Chưa thực hiện được chế độ học phí sang giá phí vì trường chưa thực hiện kiểm định được chất lượng giáo dục (việc này đang thực hiện va fthuwcj hiện rất chậm) và chưa xây dựng được các ngành học chất lượng cao, chương trình tiên tiến như các trường ĐHKT, ĐHYD để trình Bộ GD&ĐT phê duyệt. - Quản lý chi tiêu theo nhóm chi, mục lục ngân sách chưa thực hiện chi tiêu theo chất lượng đầu ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất định hướng và giải pháp góp phần quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập và của các trường đại học công lập. + Làm rõ thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 + Đề xuất một số định hướng và giải pháp để quản lý tài chính của trường được tốt hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính và tự chủ tài chính tại các trường Đại học công lập. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại trường ĐHKH, Đại học Huế, trong thời gian 3 năm (2014-2016). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập và phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, tổng hợp, thống kê và phân tích… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn -Ý nghĩa lý luận Luận văn là sự đúc kết lý luận và đưa lý luận vào thực tiễn trong công tác quản lý tài chính trong các trường đại học công lập. -Ý nghĩa thực tiễn Đó chính là những ý kiến có giá trị tham khảo đối với Trường ĐHKH, ĐHH về quản lý tài chính và đưa ra định hướng để xây dựng tiêu chí và lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các tác giả khi nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn gồm có 3 chương Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong các trường ĐHCL. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý tài chính tại trường ĐHKH, ĐHH.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƢỜNG ÐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về trƣờng Đại học công lập (ĐHCL) 1.1.1. Khái niệm trường Đại học công lập Theo luật Giáo dục Đại học của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2012 thì: “Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau tổ chức theo chuyên môn hai cấp để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học” [44, Điều 4]; “Cơ sở giáo dục công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất” [44, Điều 7]. Theo Ngô Thế Chi: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục đại học quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Các loại hình này đều chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ”[16, trang 14]. Theo Phạm Văn Trường thì Trường Đại học Công lập được định nghĩa như sau: “Đại học công lập là trường đại học do Nhà nước đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi”[46]. Như vậy, các trường đại học công lập là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần kinh phí hay toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng giáo dục đại học, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng về phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Các đơn vị này có nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng đội ngũ tri thức, đội ngũ
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Các trường đại học công lập do Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng và quản lý về mặt hoạt động. Như các đơn vị sự nghiệp công lập khác, các trường ĐHCL thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, kinh phí họat động thường xuyên của trường ĐHCL chủ yếu do NSNN cấp, bên cạnh đó, trường còn có thêm kinh phí từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp được giữ lại để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của trường. Theo Luật giáo dục đại học có hiệu lực từ 01/01/2013 thì cơ cấu tổ chức trường đại học gồm [44]: - Hội đồng đại học; - Giám đốc, phó giám đốc; - Văn phòng, ban chức năng; - Trường đại học thành viên; viện nghiên cứu khoa học thành viên. - Khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ. - Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng, cơ sở sản xuất và kinh doanh, dịch vụ. - Phân hiệu (nếu có); - Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn. 1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường ĐHCL Theo Luật giáo dục đại học năm 2012 của Quốc hội khóa XIII, các trường đại học công lập có những nhiệm vụ và quyền hạn sau [44, Điều 28]: - Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học. - Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. - Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu đã xác định, đảm bảo sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 - Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức người lao động. - Quản lý người học, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đảm bảo môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục. - Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục. - Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật. - Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị. - Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài. - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và đào tạo, các bộ ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định. - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.2. Quản lý tài chính trong các trƣờng ĐHCL 1.2.1. Khái niệm, chức năng và tiêu chí đánh giá quản lý tài chính 1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính Quản lý tài chính là quản lý các hoạt ðộng huy ðộng, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế-tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Quản lý tài chính trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường. Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trường ĐHCL không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính tại các trường ĐHCL là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. 1.2.1.2. Chức năng quản lý tài chính - Tìm kiếm nguồn tài trợ - Đầu tư kinh phí - Quản lý chi tiêu - Phân phối kinh phí 1.2.1.3. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính - Quản lý theo kế hoạch, theo dự toán - Quản lý theo quy trình khoa học - Nguồn thu được quản lý chặt chẽ, tập trung, tránh thất thu
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 - Quản lý chi tiêu đúng mục đích, thứ tự ưu tiên, đúng định mức tiêu chuẩn văn bản pháp lý quy định, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao - Phân phối kinh phí đúng quy chế đảm bảo nguyên tắc hợp lý công bằng. 1.2.2. Tổng quan về quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL 1.2.2.1. Khái niệm thu chi và quản lý thu chi tài chính trong các ĐHCL  Khái niệm thu chi tài chính trong các trường ĐHCL  Tài chính trong trường đại học phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong trường đại học. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính (thu) trong quá trình sử dụng (chi) các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình Nhà nước tiến hành cấp kinh phí cho các trường ĐHCL và nhà trường thực hiện thu học phí, lệ phí và các ĐHCL thực hiện chi tiêu trên cơ sở pháp luật do Nhà nước quy định nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Theo Ngô Thế Chi thì trong quá trình hoạt động: “Các trường ĐHCL được Nhà nước, cấp trên cấp kinh phí theo quy định của chế độ tài chính, ngân sách. Ngoài ra, các trường tùy theo quy mô và khả năng, được cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức các hoạt động sự nghiệp có thu, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, thu các khoản học phí, lệ phí tuyển sinh...theo quy định để tạo thêm nguồn kinh phí trang trải cho hoạt động giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất phát triển nhà trường” [16, trang 14]. Như vậy, thu trong các trường ĐHCL là nguồn tài chính nhận được từ kinh phí do ngân sách cấp, nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác. Chi trong trong các trường ĐHCL là các khoản chi tiêu từ ngân sách nhà nước cấp, chi từ các nguồn thu sự nghiệp như học phí, lệ phí và chi tiêu từ nguồn thu khác nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của các trường ĐHCL. Chi tiêu trong các trường ĐHCL bao gồm chi thường xuyên và chi
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 không thường xuyên. Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn, thường dưới một năm. Khoản chi này thường mang tính chất lặp đi lặp lại phục vụ cho các nhu cầu hoạt động thường xuyên của các trường ĐHCL.  Khái niệm quản lý thu chi tài chính trong trường ĐHCL  Quản lý thu chi tài chính trong các Trường ĐHCL thực chất là quản lý tài chính công bởi “Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội” [45, trang 8]. Do đó, để hiểu được bản chất của quản lý thu chi tài chính trong các ĐHCL trước hết chúng ta tìm hiểu khái niệm quản lý tài chính công. Theo Vũ Thị Nhài quản lý tài chính công được định nghĩa như sau: “Quản lý tài chính công là sự tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đến những mặt hoạt động của tài chính công nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [40, trang 15]. Như vậy, quản lý thu chi tài chính trong các ĐHCL là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước. Quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL là quản lý các nguồn thu và quản lý chi tiêu một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính đã quy định và tạo ra hiệu quả chất lượng giáo dục. Nói cách khác quản lý thu chi tài chính trong trường ĐHCL là quản lý hệ thống các nguyên tắc, các quy định, chế độ của Nhà nước mà hình thức biểu hiện là những văn bản pháp luật, pháp lệnh, Nghị định…; ngoài ra nó còn thể hiện qua các quy chế, quy định của trường đại học đối với các hoạt
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 động thu chi tài chính, các quy định này phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến hoạt động thu chi tài chính của trường đại học. Quản lý thu chi tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định thu chi và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của các trường Đại học Công lập. 1.2.2.2. Đặc điểm quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL Các trường ĐHCL ở nước ta là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, có nhiệm vụ cung cấp những dịch vụ công cho xã hội. Nhìn chung, trường ĐHCL hoạt động vì mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Vì vậy, cơ chế quản lý thu chi tài chính của các trường đại học công lập cũng có những đặc thù riêng, cụ thể như sau [40, trang 28]: - Quản lý thu chi trong trường ĐHCL là loại hình quản lý hành chính Nhà nước. - Quản lý thu chi trong trường ĐHCL được thực hiện bởi thủ trưởng đơn vị (hiệu trưởng/giám đốc) và tuân thủ những quy phạm pháp luật của Nhà nước. - Quản lý thu chi trong trường ĐHCL là phương thức quan trọng trong việc điều tiết các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện chức năng giáo dục đại học của Nhà nước. 1.2.2.3. Yêu cầu quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL Quản lý thu chi tài chính trong trường ĐHCL phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Đối với nguồn kinh phí do Nhà nước cấp cho chi thường xuyên (nếu có), các trường đại học công lập cần phải tôn trọng dự toán năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho đơn vị hoàn thành tốt những chức năng và nhiệm vụ của mình.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 - Đối với các khoản chi không thường xuyên, các trường cần phải thực hiện đúng quy định về quản lý các khoản chi không thường xuyên theo quy định của Nhà nước. - Phải tổ chức quản lý thu chi tài chính chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm tăng thêm các khoản thu và tiết kiệm các khoản chi cho NSNN. - Thủ trưởng đơn vị (Hiệu trưởng/ giám đốc) là người phải chịu trách nhiệm về quản lý thu chi tài chính của các trường đại học công lập. 1.2.2.4. Nguyên tắc quản lý thu chi tài chính của trường ĐHCL Quản lý thu chi tài chính trong trường ĐHCL tuân thủ các nguyên tắc sau [40, trang 29-31]: - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý thu chi tài chính đối với trường đại học, các khoản thu - chi trong các trường ĐHCL phải được công khai, minh bạch, có sự tham gia của cán bộ, công chức trong nhà trường. - Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả trong quản lý thu chi tài chính được thể hiện qua hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội mặc dù rất khó định lượng song những lợi ích xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý thu chi tài chính trong các trýờng ÐHCL. - Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất trong quản lý thu chi tài chính là việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc thu, sử dụng nguồn lực tài chính (chi), thanh tra, kiểm tra, quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả và hạn chế những tiêu cực, rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu; - Nguyên tắc công khai, minh bạch: Minh bạch trong quản lý thu chi tài chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác thu chi sẽ tạo điều kiện cho
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu - chi của đơn vị, hạn chế những thất thoát, lãng phí. 1.2.3. Mô hình quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL Việc quản lý thu chi tài chính ở các trường ĐHCL đòi hỏi phải đáp ứng được đầy đủ những nội dung, yêu cầu đặt ra. Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì mức độ, nội dung, cơ cấu chi của từng nguồn lực tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào tạo khác nhau. Nhưng về cơ bản, ta có thể mô tả mô hình quản lý hoạt động thu chi tài chính của các trường ĐHCL ở Việt nam theo như sơ đồ 1.1. Đầu vào Nguồn lực tài chính Ngân sách NN cấp Thu sự nghiệp (học phí, lệ phí, dịch vụ...) Thu khác (viện trợ, dự án...) TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Đào tạo (chính quy, không chính quy, hợp đồng....) Hoạt động ngoài đào tạo (NCKH, sản xuất, dịch vụ...) Đầu ra Mục tiêu kế hoạch đào tạo Học sinh, sinh viên, học viên... tốt nghiệp các hệ Các công trình khoa học Sản phẩm dịch vụ Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động thu chi tài chính của các ĐHCL Theo Hauptman: “Có 3 nguồn thu duy trì các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy ở các trường ĐHCL đó là: (i) nguồn ngân sách nhà nước cấp, (ii)
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 nguồn thu sự nghiệp và (iii) các khoản thu khác” [36]. Với chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục hiện nay thì việc gia tăng học phí được xem như là một giải pháp chủ yếu mà người học chia sẻ chi phí giáo dục với Nhà nước. Nhưng theo Phạm Phụ thì việc áp dụng một mức học phí cao sẽ có nguy cơ loại bỏ những sinh viên nghèo trong việc tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học [41]. Và một cách làm khác có thể giúp vừa làm gia tăng sự chia sẻ chi phí giáo dục, vừa đáp ứng yêu cầu công bằng là: những sinh viên theo học những ngành được Nhà nước quan tâm phát triển thì sẽ đóng mức học phí thấp, với những sinh viên học các ngành mà xã hội đang có nhu cầu cao thì sẽ đóng mức học phí cao. Việc thực hiện chính sách thu học phí hợp lý cùng với việc kết hợp linh hoạt các nguồn thu trong đó tranh thủ mở rộng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, và kêu gọi sự đóng góp của cộng đồng là biện pháp nhằm bảo đảm nguồn tài chính của các trường ĐHCL ở Việt Nam phát triển bền vững. 1.2.4. Công cụ quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL 1.2.4.1. Công tác kế hoạch Theo Lê Chi Mai: “Kế hoạch gồm một tập hợp các mục tiêu, cơ cấu chương trình, nguồn thu, chi tiêu và các dự đoán về kết quả thực hiện” [38, trang 104]. Công tác lập kế hoạch là một công cụ quan trọng trong quản lý thu chi tài chính ở các trường đại học công lập, nó đảm bảo cho các khoản thu chi của nhà trường đáng tin cậy hơn. Công tác lập kế hoạch trong quản lý thu chi tài chính tại các trường ĐHCL là quá trình đưa ra kế hoạch (dự toán) ngân sách cho năm tài khóa và xác lập các giải pháp chủ yếu để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra. Việc lập kế hoạch dựa trên cơ sở đánh giá khả năng huy động các nguồn lực tài chính (thu), xác định và lựa chọn nhu cầu chi tiêu, dự kiến phân
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 bổ nguồn lực cho các nhu cầu đó, đồng thời đảm bảo cân đối giữa thu và nhu cầu chi tiêu. Hàng năm, bộ phận làm công tác kế hoạch tại các trường ĐHCL căn cứ vào 2 cơ sở trong năm báo cáo để lập kế hoạch: Thứ nhất là quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và các hoạt động khác của trường; Thứ hai là dựa vào số liệu chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo. 1.2.4.2. Quy chế chi tiêu nội bộ Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, các trường đại học công lập tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ viên chức trong đơn vị thực hiện và cũng để KBNN kiểm soát chi. Đồng thời, Khoản 4 Điều 27 thông tư 08/2014/TT-BGDĐT ngày 20/3/2014 quy định: “Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đại học vùng để thống nhất các nguyên tắc phân bổ, điều tiết, sử dụng kinh phí và các tiêu chuẩn, định mức chi trong toàn Đại học vùng trên cơ sở quy định của pháp luật; thẩm định quy chế chi tiêu nội bộ đối với các cơ sở giáo dục đại học thành viên, các đơn vị trực thuộc” [2, Điều 27]. Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thu, chi tài chính, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của nhà trường được thực hiện theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn trường, thực hiện chi tiêu tiết kiệm và hợp lý. 1.2.4.3. Công tác kế toán Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về hoạt động của các tổ chức: “Kế toán là công cụ theo dõi,
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 giám sát và kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính của các trường ĐHCL giúp cho nhà trường sử dụng các nguồn thu để hoạt động có hiệu quả” [38, trang 222]. Kế toán là một công cụ không thể thiếu trong quản lý thu chi tài chính trong các trường ĐHCL. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của Trường phải kịp thời, chính xác. Các trường ĐHCL thực hiện công tác kế toán và quyết toán thu - chi theo quy định của mục lục NSNN và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính [14]. 1.2.4.4. Công tác kiểm tra, thanh tra “Kiểm tra, thanh tra tài chính là việc vận dụng các kỹ thuật và phương pháp quan sát, phân tích, đối chiếu, so sánh một cách có hệ thống các thông tin và dữ liệu qua các tài liệu, sổ sách của chủ thể kiểm tra đối với nhà trường nhằm đánh giá tính đúng đắn, hợp lý và có hiệu quả trong hoạt động thu chi của nhà trường” [38, trang 231]. Chủ thể kiểm tra các trường ĐHCL gồm: Chính phủ (kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước); Bộ tài chính và các vụ của BTC (kiểm tra dự toán, kiểm tra thực hiện từng khoản mục thu, chi); Hệ thống thanh tra tài chính và thanh tra Nhà nước (kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính, kiểm tra các vụ việc trong hoạt động tài chính) [38, trang 234]. Ngoài ra, kiểm tra còn được thực hiện trong trường hợp đơn vị cấp trên kiểm tra cấp dưới, kiểm tra nội bộ, kiểm tra hoạt động thu chi của kho bạc nhà nước đối với các đơn vị có sử dụng NSNN. Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về thu, chi tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trường Đại học.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 1.2.5. Quản lý nguồn thu trong các trường ĐHCL 1.2.5.1. Quản lý nguồn ngân sách Nhà nước cấp  Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp gồm:   - Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ) - Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức. - Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia. - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…). - Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. - Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước (nếu có). - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. - Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.  Quản lý nguồn thu từ ngân sách cấp  Phần NSNN dành cho giáo dục đại học được tập trung quản lý theo những mô hình khác nhau. Đối với những trường ĐHCL do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý, thì phần vốn NSNN dành cho các trường này do Bộ GD&ĐT trực tiếp quản lý. Đối với các trường do các bộ chuyên ngành quản lý thì nguồn vốn NSNN dành cho các trường này do Bộ chuyên ngành quản lý.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Tuy nhiên, đứng trên phương diện về quản lý hoạt động giáo dục đại học về quy mô, chất lượng, chương trình, chế độ bằng cấp th do Bộ GD&ĐT quản lý. Do đó, việc tổ chức lập dự toán NSNN cho hoạt động giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo. Quá trình quản lý nguồn thu từ NSNN cấp gồm quản lý việc lập dự toán và quản lý việc phân bổ dự toán, cụ thể như sau: Quá trình lập dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách cho lĩnh vực giáo dục đại học được thực hiện bởi Bộ GD&ĐT và các Bộ chuyên ngành. Tuy nhiên Bộ GD&ĐT vẫn có trách nhiệm chính. Trên cơ sở đó, việc quản lý ngân sách của giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT trực tiếp và cơ chế phân cấp quản lý ngân sách cho các trường do Bộ quyết định sao cho vừa đảm bảo yêu cầu hoạt động của nhà trường, vừa đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả giữ vững được kỷ cương, kỷ luật tài chính. 1.2.5.2. Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp a. Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp bao gồm: Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí theo quy định của Pháp luật. Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của từng trường như dịch vụ nội trú, dịch vụ y tế... Thu từ hoạt động sự nghiệp khác như lãi tiền gửi ngân hàng. b. Quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp Quá trình quản lý nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phải phù hợp với khả năng đóng góp của xã hội, đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch, bình đẳng, công bằng về mặt xã hội. Để đảm bảo yêu cầu này, nội dung của cơ chế quản lý thu từ hoạt động sự nghiệp phải được xem xét trên các khía cạnh sau đây: - Xem xét đến khía cạnh thiết lập mức thu. Mức thu cho sự nghiệp GDĐH chịu sự chi phối bởi các nhân tố sau đây: + Mức thu nhập bình quân của xã hội nói chung, mức thu nhập của người hưởng thụ các dịch vụ GDĐH nói riêng.
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 + Chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ GDĐH. + Những lợi ích thực tế mang lại cho người thụ hưởng dịch vụ GDĐH. - Lựa chọn phương thức thu và lĩnh vực thu. Trong thực tế có nhiều phương thức và lĩnh vực thu hoạt động sự nghiệp cho GDĐH. Có thể thu qua phương thức thu học phí, qua các khoản thu từ hoạt động NCKH, tư vấn, cung cấp dịch vụ... Tuy nhiên, căn cứ vào sự phân tích giữa mặt ưu việt và mặt hạn chế của từng phương thức và lĩnh vực thu để xác định trọng tâm sử dụng phương thức và lĩnh vực thu. Ưu điểm của phương thức thu học phí của người học là gắn trách nhiệm của người học với quá trình đào tạo của nhà trường, phù hợp với nguyên lý người nào được hưởng lợi trực tiếp từ việc cung cấp dịch vụ đào tạo thì phải trả tiền. Hạn chế của phương thức này nguồn thu nhập của người học có hạn lại không đồng đều, để đảm bảo yêu cầu công bằng xã hội, tất yếu phải hình thành nhiều mức học phí, căn cứ vào mức thu nhập của người học. Khó khăn khi quy định nhiều mức học phí là việc điều tra nắm được mức thu nhập của người học trong điều kiện nền kinh tế tiền mặt. Phương thức thu của GDĐH thông qua việc tập trung một phần thu nhập do hoạt động NCKH, tư vấn, cung cấp dịch vụ có ưu điểm là khuyến khích thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, tư vấn - một loại hoạt động mang tầm của GDĐH. Tuy nhiên, để có nguồn tài chính từ hoạt động này cần phải đầu tư ban đầu. Đối với các trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của Nhà nước. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, nhà trường được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. 1.2.5.3. Quản lý nguồn thu khác Nguồn thu khác bao gồm thu từ viện trợ, nguồn thu từ các dự án khác, nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Việc quản lý nguồn thu khác căn cứ vào thỏa thuận của Nhà trường và các chủ thể cung cấp viện trợ, liên kết... nhưng phải phù hợp với các quy định của Nhà nước đối với việc quản lý thu của các trường ĐHCL. 1.2.6. Quản lý chi trong các trường ĐHCL Căn cứ tính chất chi thì nội dung chi tại các trường ĐHCL bao gồm: Chi thường xuyên và chi không thường xuyên [18]. 1.2.6.1. Quản lý chi thường xuyên trong các trường Đại học công lập  Nội dung chi thường xuyên gồm:   - Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; - Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; - Chi cho các hoạt động dịch vụ.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23  Quản lý chi thường xuyên:  Chi thường xuyên ở trường ĐHCL thường được chia làm bốn nhóm chi: Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân. Bao gồm: Chi tiền lương, tiền công, tiền lương chia thêm, tiền vượt giờ, bảo hiểm xã hội, chi học bổng cho sinh viên… Nhóm 2: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn. Bao gồm: Thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, liên lạc, tuyên truyền; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra; chi đoàn vào; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành. Nhóm 3: Chi mua sắm - sửa chữa tài sản. Bao gồm: Chi mua tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình; sửa chữa tài sản phục vụ chuyên môn và các công trình; chi đầu tư XDCB. Nhóm 4: Chi khác. Bao gồm: Các khoản chi hỗ trợ; chi viện trợ; chi công tác Đảng; chi trả lãi vay; các khoản chi khác. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên, các trường ĐHCL có quyền quyết định một số mức chi quản lý, chi chuyên môn nghiệp vụ cao hoặc thấp hõn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc. Hiện nay, Nhà nước quy định một số tiêu chuẩn, định mức chi; các trường ĐHCL phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam… Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường ĐHCL, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên đúng mục
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 đích, tiết kiệm và có hiệu quả, các trường ĐHCL thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. Ngoài quy chế chi tiêu nội bộ, các trường ĐHCL còn sử dụng các công cụ khác để quản lý chi thường xuyên như: Văn bản pháp luật nhà nước (đối với những khoản chưa quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ); công cụ kế toán; kế hoạch; kiểm tra, thanh tra. 1.2.6.2. Quản lý chi không thường xuyên trong các trường Đại học công lập  Nội dung chi không thường xuyên gồm:   - Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; - Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; - Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định; - Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài; - Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; - Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; - Chi đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; - Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; - Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).  Quản lý chi không thường xuyên:  Các công cụ được sử dụng để quản lý chi không thường xuyên cơ bản giống quản lý chi thường xuyên. Tuy nhiên, chi không thường xuyên thường
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 được quản lý theo nội dung chi vì nhà nước đã ban hành một hệ thống định mức chi đối với các hoạt động không thường xuyên: Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn NSNN; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ. 1.3. Tự chủ tài chính theo NĐ16//2015/NĐ-CP 1.3.1. Khái niệm tự chủ, tự chủ tài chính và cơ chế tự chủ tài chính Tự chủ là việc tự điều hành, quản lí mọi công việc của cá nhân, tổ chức không bị cá nhân, tổ chức khác chi phối (theo từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn năm 2000). Tự chủ đại học là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương thức quản trị đại học tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Tự chủ đại học là nói đến quyền tự do của các trường đại học và mức độ tự do được đưa ra các quyết định riêng và những điều bắt buột các trường đại học phải thực hiện trong việc sử dụng quyền tự do này. Bản chất của tự chủ là sự phân chia quyền lực từ Nhà nước tới các trường Phạm vi quyền tự chủ thay đổi theo thời gian nhưng nó đều gắn với lĩnh vự học thuật, quản trị điều hành, pháp luật và những vấn đề tài chính. Tự chủ tài chính là một yếu tố, một thẩm quyền của tự chủ đại học. Tự chủ tài chính thực chất là một cơ chế quản lý tài chính mà ở đó thủ trưởng của đơn vị được trao quyền tự chủ phát triển và mở rộng cung ứng các hoạt động dịch vụ.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 Cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, nâng cao tính tự chịu trách nhiệm cho các đại học công lập có thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của trường. 1.3.2. Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công [20] a) Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định); b) Đến năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định); c) Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. 1.3.3. Phân loại tự chủ tài chính[20] Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp theo 4 mức độ: (i) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (ii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (iii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); (iv) Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp). 1.3.4. Nội dung tự chủ tài chính[20] Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trên nguyên tắc đơn vị tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại; nhằm khuyến khích các đơn vị tự chủ thấp phấn đấu tăng nguồn thu để được mức tự chủ cao hơn.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên. Cụ thể: Đối với đơn vị tự chủ tài chính cao: Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo mức độ được tự chủ tài chính của từng loại đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy chế chi tiêu nội bộ. Các đơn vị tự chủ tài chính thấp: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ toàn diện về chi thường xuyên và chi đầu tư, Nghị định cho phép các đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 thường xuyên và chi đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu). Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ sung thu nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo mức chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không quá chênh lệch so với người lao động, nghị định mới quy định, khi phân bổ thu nhập tăng thêm thì hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị. Trích lập các quỹ Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, Chính phủ cho phép các đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Về mức trích, căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính như sau: - Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị chưa tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết kiệm chi lớn hơn một lần quỹ tiền lương thực hiện thì trích tối thiểu 5%. - Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 đầu tư được quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích); đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương. - Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 01 tháng tiền lương, tiền công. Tự chủ trong giao dịch tài chính Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với bên ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho đơn vị, Chính phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập. Nghị định cũng quy định, đơn vị sự nghiệp công lập được huy động vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay, chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn. Vận dụng cơ chế tài chính nhƣ doanh nghiệp Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 nêu rõ, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như DN (công
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không cần bao cấp; giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí (bao gồm cả trích khấu hao tài sản cố định); được Nhà nước xác định giá trị tài sản và giao vốn cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt động theo quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan áp dụng cho DN. Khi được phép vận dụng cơ chế tài chính như DN, các đơn vị sự nghiệp được xác định vốn điều lệ và bảo toàn vốn; được huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài đơn vị; quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo DN; quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán, thống kê như DN. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại trƣờng ĐHCL Giáo dục đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với những thay đổi, phát triển về xã hội, kinh tế và chính trị. Tác động của những biến đổi này đến trạng thái của hệ thống giáo dục, đến nội dung giáo dục và cấu trúc của các cấp bậc học là rất đa chiều. Đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục đại học là tạo ra nguồn nhân lực trình độ cao cho tất cả các lĩnh vực của xã hội. Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học một mặt bị tác động, chi phối đồng thời cũng góp phần thúc đẩy các xu hướng phát triển chung của đời sống văn hóa xã hội hiện đại. Quản lý tài chính là một hoạt động quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà cả đối với các trường đại học. Nó là một trong những yếu tố quyết định quy mô, chất lượng đào tạo cũng như uy tín của các trường đại học. Nhất là trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và nâng cao tính tự chủ tài chính của các trường Đại học công lập như hiện nay. Hoạt động quản lý tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi trường đại
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 học sẽ khuyến khích và tạo cơ sở cho các trường đại học phát triển. Do đó hoạt động quản lý tài chính phù hợp với quy mô và tính chất của từng trường đại học đòi hỏi phải tính đến tác động của nhiều nhân tố. Nhìn chung hoạt động quản lý tài chính của trường đại học chịu tác động của các nhân tố cơ bản sau: 1.4.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa Những thay đổi về điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa và chính sách chi tiêu công cho giáo dục đại học là các yếu tố tác động đến quá trình đổi mới hệ thống tài chính giáo dục đại học. Trước hết, đó là sự xuất hiện của nền giáo dục đại học đại chúng, hệ quả là môi trường chính sách của giáo dục đại học đã từng bước thay đổi và ngày càng gắn chặt hơn với cấu trúc nền kinh tế, xã hội. Những nhân tố trước đây được xem là phù hợp với yêu cầu quản lý của các trường đại học thì nay không còn thích hợp và đòi hỏi phải có những cải cách, đổi mới. Mục tiêu của sự đổi mới là nâng cao chất lượng đào tạo, sự thích ứng và tính công bằng trong các trường ĐHCL. Yếu tố lao động và việc làm cúng đang có những thay đổi quan trọng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và trước yêu cầu phát triển của một nền kinh tế tri thức, nhu cầu về lực lượng lao động của xã hội đang có sự thay đổi về chất. Trước đây chủ yếu đòi hỏi một đội ngũ lao động phải được đào tạo trong các trường dạy nghề, trung học kỹ thuật, trước khi bước vào thị trường sức lao động, thì ngày nay xã hội đang có nhu cầu ngày càng tăng về lực lượng lao động được qua đào tạo đại học và sau đại học, các nhà khoa học và chuyên gia bậc cao. Để đáp ứng nhu cầu về học tập của xã hội, hệ thống giáo dục đại học ở hầu hết các nước đều phải mở rộng quy mô nhằm tiếp nhận ngày càng nhiều sinh viên vào học. Kết quả là, số lượng các cơ sở đào tạo đại học ngày càng tăng, mạng lưới các trường đại học ngày càng đa dạng hơn.
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Quy mô sinh viên tăng, số lượng các trường đại học tăng nhưng chi phí công cũng như các nguồn lực cung cấp cho phát triển trường đại học không tăng tương ứng. Điều này làm nảy sinh những bất cập và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng trong các trường đại học. Nhằm ngăn chặn tình trạng suy giảm chất lượng giáo dục đại học, giải pháp đổi mới cả về tổ chức và quản lý đại học đã được triển khai áp dụng. Ngày nay nâng cao chất lượng trong các trường đại học không còn là việc riêng của từng đại học riêng lẻ, mà đã trở thành mối quan tâm hang đầu có tính toàn cầu của mọi quốc gia. Mục tiêu của quá trình đổi mới chính sách quản lý giáo dục đại học, trong đó có việc đổi mới hệ thống tài chính giáo dục đại học và từng bước trao quyền tự chủ tài chính cho các trường đại học là nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động trong các trường đại học. 1.4.2. Sự phát triển khoa học, công nghệ Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý tài chính phải thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với trình độ quản lý chung của trường đại học, giúp trường dễ dàng tiếp cận và thực hiện đúng mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính. Trình độ khoa học, công nghệ ngày càng phát triển đa dạng và phong phú, vì vậy tính truyền thống về nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy trong trường đại học bị phá vỡ. Để khỏi bị lạc hậu, trường đại học phải thường xuyên gắn kết với khoa học, công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Để tăng tính hấp dẫn của mỗi khóa học và đảm bảo tính phù hợp của khóa học với thực tế sản xuất và đời sống, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và hoạt động của trường đại học phải có sự chủ động về học thuật để thích ứng với những thay đổi hằng ngày của cuộc sống. Ngoài mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 mang tính truyền thống, hoạt động nghiên cứu khoa học của trường đại học hiện nay còn phải đạt được mục tiêu mở rộng nguồn thu nhằm tăng thu nhập của trường. Muốn vậy trường đại học phải thường xuyên chuyển các nguồn lực nghiên cứu và các đề tài và lĩnh vực mới. Để đảm bảo thành công chính sách ưu tiên cho nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong môi trường cạnh tranh, quy trình cấp vốn cho hoạt động nghiên cứu phải hết sức năng động và linh hoạt. Hệ thống quản lý tài chính đại học cần phải được thay đổi cho phù hợp. 1.4.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục đào tạo ở các trường ĐHCL Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính của trường đại học, cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có thu là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, nó là căn cứ để các trường đại học xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo mọi điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của trường đại học thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lư tài chính của mỗi trường. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, Nhà nước quản lý gần như tất cả các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục-đào tạo. Khi đó, trường đại học được cấp toàn bộ kinh phí từ NSNN, việc sử dụng nguồn kinh phí đó như thế nào cũng hoàn toàn theo quy định của Nhà nước. Trong điều kiện đó, mọi người dân trong xã hội đều có cơ hội học tập, tuy nhiên do nguồn NSNN cn hạn hẹp nên Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu học tập của toàn xã hội cả về quy mô lẫn chất lượng giáo dục. Việc chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đã tạo nên những býớc phát triển výợt bậc
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 về kinh tế, xã hội, văn hóa. Theo đó lĩnh vự giáo dục cúng có những thay đổi rõ rệt theo hướng xã hội hóa sự nghiệp giáo dục-đào tạo, giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước. Hiện nay chính sách tài chính trong giáo dục đào tạo đối với các trường ĐHCL đổi mới theo hướng: -Tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp có thu mà trước hết là hiệu trưởng Nhà trường trong việc tổ chức vị trí việc làm, bộ máy, nhân sự và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đó, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm tứng bước tăng thu nhập cho người lao động. -Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN. -Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị trường ĐHCL, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động giáo dục và đào tạo ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được hưởng các ưu đãi trong giáo dục ngày càng tốt hơn. 1.4.4. Bộ máy quản lý tài chính và năng lực quản lý tài chính của Nhà trường Con người vẫn là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý. Năng lực cán bộ là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý của lãnh đạo Nhà trường tác động rất lớn tới cơ chế quản lý tài chính tại trường. Hiệu trưởng là người có vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị phù hợp với đặc điểm và nhu cầu hoạt động của nhà trường; quyết định việc xây dựng dự toán thu-chi; một số định mức chi ngoài lương: thu nhập tăng them, phúc lợi lễ, tết và trích lập quỹ của đơn vị trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 Đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính của trường ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nước góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của trường. Thông qua cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, các trường ĐHCL nói chung và các trường đại học dân lập nói riêng, thì mỗi trường phải xây dựng cho mình những cơ chế cho phù hợp với nguyên tắc đảm bảo các chế độ chính sách của Nhà nước. Tùy theo quy mô của mỗi trường sẽ điều chỉnh các quan hệ tài chính khác nhau như việc xác định các hình thức huy động nguồn tài chính, việc phân phối chênh lệch thu chi hằng năm…với các trường có quy mô lớn, nguồn vốn lớn thì dễ dàng trong việc đầu tư nâng cấp và sử dụng các trang thiết bị, nâng cao trình độ giáo viên, chất lượng sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên nếu quy mô lớn, bộ máy quản lý cồng kềnh thì việc quản lý sẽ kém linh hoạt và tốn kém. Ngược lại với những trường có quy mô nhỏ sẽ dễ dàng thích ứng với những thay đổi về cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy… Nhưng lại khó có thể trang bị những trang thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ giáo viên…Do đó khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy. 1.5. Kinh nghiệm của một số trƣờng ĐHCL trong việc quản lý tài chính nội bộ trong cơ chế tự chủ tài chính 1.5.1. Kinh nghiệm của một số trường Đại học Công lập trong nước  Trường Đại học Quốc gia Hà Nội  Từ năm 2002, ĐHQGHN đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Năm 2006, ĐHQGHN đã giao quyền tự chủ tài chính cho các trường đại học và đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Ngoài ra, ĐHQGHN còn thực hiện cơ chế tài chính Nhà nước đặt hàng đối với các ngành khoa học cơ bản theo tinh thần Kết luận số