SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Tphcm – 20 23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng
dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Dịch
vụ thẻ góp phần tích cực cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh tranh
của ngân hàng. Phát triển thẻ tín dụng như một mũi nhọn chiến lược trong
công cuộc hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng. Tuy
nhiên, để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được lợi thế trong
cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM đòi hỏi công tác phát
triển thẻ tín dụng phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu quyết
định vội vàng sẽ đem lại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây
thiệt hại cho nền kinh tế, tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín
của Việt Nam trên thị trường quốc tế. VCB hiện cũng đang kiện toàn công tác
phát triển thẻ tín dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút
lượng khách hàng mới nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các
nguyên nhân cả từ nội lực và ngoại lực.
Là sinh viên thực tập tại Phòng Thanh toán Thẻ Sở giao dịch VCB, tôi đã
lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” làm chuyên đề thực tập.
2. Bố cục chuyên đề
Mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại
Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Kết luận
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất
phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên
uy tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi
mỗi khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và
chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của
người mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm bán hàng hoá
dịch vụ nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau
như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành
ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên
cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm, công
ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận
diện, phân biệt khách hàng, cập nhật thông tin tài khoản, giao dịch thực hiện
của khách hàng.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói
trên của Western Union và chỉ trong vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà
ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung
cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng theo phương thức của Western Union.
Trong đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
vào năm 1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các
cửa hàng trên toàn quốc.
Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và
quên không mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã
gợi nên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng
đầu tiên, được làm bằng Plastic đã ra đời từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn
bè, đồng nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ
tại một số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ
theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Sau Diner’s Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia
vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình
trong lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong
lĩnh vực giải trí và du lịch.
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người
biết đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of
America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho
các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai
đoạn tăng tốc phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra
nước ngoài mà không phải lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ
tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi
tiếng mà dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu
BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng
ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại
lý cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi (Interchange
Fee), Bank of America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng
như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được
chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với
màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành
MasterCard. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù
trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp
nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi
toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico.
Sau thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ
Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng
tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông á này. Như
vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho
thấy, thẻ tín dụng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
vào văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về
khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng
hoàn thiện. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng
ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin
toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu nại và quản lý rủi
ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang
cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Đây là thành công đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ
hình thành và phát triển.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ tín dụng
* Khái niệm
Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ tín dụng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh
toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của
mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ tín dụng còn dùng để thực hiện
các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự
phục vụ ATM.
Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban
hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19 tháng 10 năm
1999 thì “thẻ tín dụng là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành cấp cho
khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và
chủ thẻ”.[3]
Thẻ tín dụng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và
bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên là logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể
có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn
của Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế...
Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt, cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời
điểm khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ, ngân hàng sẽ tạm ứng thanh
toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành thu hồi khoản tiền
này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa
ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng để thanh toán
hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ
thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời
gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy
vậy, nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc thanh toán
chưa hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản
phí và lãi chậm trả. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức
tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất
tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình
hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế
chấp... của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất
trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có chấp nhận thẻ
để thanh toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa,
Master, để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các TCTQT còn đưa ra
một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập rất
cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh
toán (Charge card). Khi sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng được hưởng một
hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng
nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào
ngày đến hạn.
Một hình thức thẻ tín dụng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên
kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp
với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của
bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
sẵn có của thẻ tín dụng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với
khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ, thẻ
Visa Co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang
Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như
được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu
Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng
tiền thanh toán bằng thẻ... ở Việt Nam, thẻ Amex- Cobrand do VCB và Tổng
công ty Hàng không phát hành cũng mang lại nhiều tiện ích cho chủ thẻ với
các chương trình điểm thưởng tặng vé và giảm giá khi chi tiêu sử dụng thẻ
Amex- Cobrand tại nhiều cửa hàng....
* Phân loại : Tiêu thức để phân loại thẻ tín dụng hiện nay trên thế giới
chủ yếu được phân loại theo công nghệ sản xuất và được chia thành 3 loại: thẻ
in nổi, thẻ từ và thẻ thông minh.
- Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được
khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì
công nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả (magnetic stripe).
- Thẻ từ: Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở
mặt trước vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin
này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay chiếm phần
lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ
từ là số lượng các thông tin được mã hóa không nhiều, mang tính cố định, khu
vực chứa tin hẹp nên không áp dụng được các kỹ thuật mới đảm bảo an toàn
cho thẻ. Hơn nữa, các thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá được nên
không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng
các thiết bị nối với máy vi tính.
- Thẻ thông minh (Smart card/Chip card): Đây là thế hệ mới nhất
của thẻ, có đặc tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
học, gắn với thẻ một chíp điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo.
Thông thường một tấm thẻ thông minh được gắn chíp điện tử để thay thế cho
dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp, thẻ thông minh có cả Chíp điện tử
và băng từ. Chíp điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về
bản chất gồm 2 loại chíp: chíp bộ nhớ và chíp xử lý dữ liệu. Chíp bộ nhớ lưu
trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong
mỗi lần sử dụng, còn chíp xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc
điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chíp xử lý dữ liệu
có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng
thời lưu trữ cả số liệu những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng
vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân
hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và
thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ
đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ
mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng
đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận
thanh toán thẻ này đang dần được phổ biến ở các nước phát triển và đang phát
triển. Các TCTQT hiện vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên phát
hành và thanh toán loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả mạo thẻ.
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt chẽ của 4
thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ,
Chủ thẻ và ĐVCNT. Đối với thẻ tín dụng còn thêm một thành phần nữa là
các TCTQT. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát
huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của
thẻ ngân hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Tổ chức thẻ quốc tế: Là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc
Công ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm: Tổ chức thẻ
Visa International, MasterCard Incorpted, Công ty thẻ American Express,
Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diner’s Club. Đây là những đơn vị đứng đầu
quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình, có mạng
lưới hoạt động rộng khắp trên toàn thế giới. TCTQT đưa ra những quy định
cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung
gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân
đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành: Là các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện
việc phát hành thẻ cho chủ thẻ sử dụng một cách hợp pháp. Ngân hàng phát
hành ra những tấm thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được TCTQT, Công ty
thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty
này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ thể hiện đó là sản
phẩm của mình. Ví dụ như thẻ: Vietcombank Visa, Vietcombank Mastercard
và Vietcombank American Express của VCB.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ
đối với khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ
ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc
thanh toán và phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, Ngân hàng phát
hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm
nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên, ngân hàng cũng
phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo l•nh cho
bên thứ ba làm Ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ
ba khi ký kết hợp đồng đại lý với Ngân hàng phát hành được gọi là Ngân
hàng đại lý phát hành. Nếu tên của Ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
của khách hàng thì nhất thiết Ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính
thức của Tổ chức thẻ hoặc Công ty thẻ quốc tế.
Ngân hàng thanh toán: Là các tổ chức tài chính tín dụng thực hiện
việc thanh toán thẻ thông qua mạng lưới ĐVCNT và/hoặc điểm ứng tiền mặt
và/hoặc ATM một cách hợp pháp. Ngân hàng thanh toán chấp nhận các loại
thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng
thanh toán cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ và hướng dẫn
các ĐVCNT cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý
và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường Ngân hàng
thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận
thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch
hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ
thuộc từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với
ĐVCNT.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là Ngân hàng phát hành vừa là
Ngân hàng Thanh toán thẻ. Với tư cách là Ngân hàng phát hành, khách hàng
của họ là chủ thẻ còn với tư cách là Ngân hàng thanh toán, khách hàng là các
đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: Là những cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được uỷ
quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng), được ngân hàng phát hành
thẻ và được sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và có tên
được in nổi trên thẻ [2]. Mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả
thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có
trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là
người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử
dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ, các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống
ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự
động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy
định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (Statement).
Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ
thẻ trong kỳ sao kê, số dư cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền
thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và
các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên
sao kê, nếu không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê
cho ngân hàng phát hành thẻ, ngược lại, chủ thẻ có quyền khiếu nại đối với
các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới
ngân hàng yêu cầu được giải đáp.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Là tất cả các cơ sở cung cấp hàng hoá, dịch vụ,
các Ngân hàng đại lý và điểm ứng tiền mặt được uỷ quyền chấp nhận thẻ làm
phương tiện thanh toán [2]. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng
từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay... Tại
nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức
thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những logo của thẻ xuất
hiện rộng rãi tại hầu hết các cửa hàng. ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ
yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ
công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc
dù phải trả cho Ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định
nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua dịch vụ thẻ thu hút được khối lượng
khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có
tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các Ngân hàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, Ngân hàng thanh
toán cũng tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu
quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ
thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
1.1.4. Vai trò của thẻ tín dụng
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế- xã hội:
Thứ nhất, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ
và khối lượng thanh toán trong nền kinh tế.
Thứ hai, thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước và kích cầu
cho nền kinh tế.
1.1.4.2. Đối với người sử dụng thẻ:
Thứ nhất, lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính
linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.
Thứ hai, chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi
nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động
(ATM) và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ
vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản...
Thứ ba, thẻ còn là phương tiện hữu dụng, gọn nhẹ cho những người đi
công tác, học tập ở nước ngoài mà không cần mang theo tiền mặt, séc du lịch.
1.1.4.3. Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ
Thứ nhất, đảm bảo an toàn, giảm chi phí bán hàng, tiết kiệm thời gian
giao dịch.
Thứ hai, tăng nhanh khả năng sử dụng vốn.
Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.1.4.4. Đối với ngân hàng
Thứ nhất, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ hai, tạo khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Thứ ba, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Thứ tư, tạo điều kiện để ngân hàng hiện đại hoá công nghệ.
Thứ năm, tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
1.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về phát triển
Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng là khái niệm có nội dung phản ánh rộng
hơn so với tăng trưởng thẻ.
Nếu như tăng trưởng thẻ về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt
lượng của dịch vụ thẻ tín dụng thì phát triển dịch vụ thẻ ngoài việc bao hàm
quá trình gia tăng đó, còn phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những
biến đổi cả về mặt chất của dịch vụ thẻ tín dụng, đó là sự gia tăng về doanh số
sử dụng thẻ trên cơ sở đảm bảo an toàn tín dụng thẻ, giảm thiểu rủi ro trong
quá trình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng.
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
1.2.2.1 Phát triển doanh số phát hành và sử dụng thẻ dựa trên việc
đảm bảo các quy trình, nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
* Cơ sở pháp lý
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của nước mà thẻ được
phát hành và sự đồng ý của TCTQT thông qua hợp đồng ký kết giữa Ngân
hàng phát hành và TCTQT và phải tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
của các tổ chức này.
* Nguyên tắc phát hành
- Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn.
Ngân hàng cung cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất
định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng.
- Quy trình phát hành thẻ
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng đến Ngân
hàng phát hành để hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ
xin cấp thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như: CMND hoặc hộ chiếu... Hồ
sơ khách hàng cung cấp phải bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, cơ quan
công tác, năng lực pháp lý... Khách hàng có thể yêu cầu phát hành thẻ dưới
các ình thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ, tùy thuộc vào năng lực tài chính
và quy định của ngân hàng
Bước 2 : Ngân hàng thẩm định lại hồ sơ:
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra hồ
sơ, ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Ngân hàng thường xem xét lại hồ
sơ được lập ra đúng chưa, tình hình tài chính (công ty) hay các khoản thu
nhập thường xuyên của khách hàng (cá nhân), có khả năng đảm bảo khả
năng thanh toán nợ... Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến
hành ký hợp đồng với khách hàng.
Bước 3: Phân loại khách hàng để cấp thẻ:
Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể
tiến hành phân loại khách hàng và có chính sách tín dụng riêng đối với từng
nhóm khách hàng.
Bước 4: Ngân hàng phát thẻ cho chủ thẻ:
Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng.
Sau đó, bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những
thông tin cần thiết lên thẻ như: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực,
mã số ngân hàng, tên công ty ( nếu có)... đồng thời mã hóa và ấn định mã số
cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu của chủ thẻ để quản lý.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn cả số PIN và yêu
cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu xảy ra mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
1.2.2.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trên cơ sở giảm thiểu rủi ro
trong quá trình kinh doanh thẻ
* Rủi ro do đơn phát hành thẻ với thông tin giả mạo (Fraudulent
Applications): Khách hàng đăng ký phát hành thẻ tín dụng với các thông tin
giả mạo.
* Rủi ro do thẻ giả: Thẻ giả là thẻ được phát hành từ những thông tin
bị đánh cắp.
* Rủi ro do thẻ mất cắp, thất lạc (Lost – Stolen Card): Rủi ro xảy xa
khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho
Ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ.
* Chủ thẻ không nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành gửi (Never
Received Issue): Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong
quá trình chuyển từ Ngân hàng phát hành đến chủ thẻ.
* Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover): Rủi ro phát
sinh khi ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu nhưng không
đến tay chủ thẻ thật và bị người khác lợi dụng sử dụng.
* Rủi ro do nghiệp vụ: Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực
hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
* Rủi ro liên quan đến kỹ thuật: Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý
thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, từ việc bảo mật hệ thống
cơ sở dữ liệu và an ninh.
* Rủi ro liên quan đến đạo đức: Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận
trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ ngân hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
1.2.3. Hoạt động của Ngân hàng thương mại trong việc phát triển thẻ tín
dụng
* Hoạt động phát hành thẻ : Hoạt động phát hành của ngân hàng bao
gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và
thu nợ khách hàng. Ba qua trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên
quan chặt chẽ đến việc phát triển khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng.
Các Tổ chức tài chính, các Ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy
định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao
kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các
chính sách ưu đãi đối với chủ thẻ.
Về cơ bản, hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính :
+ Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.
+ Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
+ Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.
+ Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
+ In nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng.
+ Quản lý thông tin khách hàng.
+ Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
+ Quản lý tình hình thanh toán nợ của khách hàng.
+ Cung cấp dịch vụ khách hàng.
+ Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ
thu được từ chủ thẻ, các Ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí trao
đổi do Ngân hàng thanh toán chia sẻ từ phí thanh toán thông qua các
TCTCQT. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các Tổ chức tài chính ngân hàng
phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các Tổ chức tài chính ngân hàng
phát hành thẻ đưa ra những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ.
Sơ đồ 1.1. Quy trình phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
* Hoạt động thanh toán thẻ: Cùng với phát hành, hoạt động thanh
toán thẻ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển
khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận
từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các
ĐVCNT mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hành một dịch vụ hoàn
chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. ĐỐi với TCTCQT và các
thành viên, việc khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở rộng
ĐVCNT có ý nghĩa rất quan trọng.
- Thứ nhất : Hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó được
mở rộng trên thị trường, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể sử dụng một cách
dễ dàng và thuận tiện hơn. Khi mà nhu cầu du lịch, giải trí của người dân nói
chung ngày càng tăng thì việc phát triển thị trường thanh toán thẻ ra nước
ngoài càng trở nên cấp thiết. Số lượng ĐVCNT lớn, có mặt tại khắp các thị
Chñ thÎ
Ng©n hµng ph¸t
hµnh
Tæ chøc thÎ
quèc tÕ
Ng©n hµng
thanh to¸n
§VCNT
2- Mua hµng ho¸ dÞch vô
3-
Ho¸
®¬n
giao
4–
T¹m
øng
9
–
Sao
kª
10
–
Thanh
to¸n
5-Göi d÷ liÖu
6 – Báo cã
8- B¸o nî
7- Göi ®i
1-
Ph¸t
hµnh
thÎ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
trường tiềm năng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻ tín dụng
được chấp nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn thuận tiện hơn và
mang lại lợi ích nhiều hơn cho cả chủ thể, các ĐVCNT và sau đó là các Ngân
hàng phát hành và thanh toán thẻ.
- Thứ hai: Không chỉ mở rộng thị trường thanh toán thẻ bằng cách ký
kết hợp đồng thanh toán với các ĐVCNT mới, các Ngân hàng đặc biệt quan
tâm tới việc duy trì mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn có, thể hiện trong công
tác chăm sóc khách hàng. Nếu không có những chính sách thích hợp, ững
dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các ĐVCNT có thể chấp nhận thanh toán
thẻ một cách dễ dàng, được ngân hàng báo có đúng cam kết sau khi đã trừ tỷ
lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này để chào những
dịch vụ hoàn hảo hơn tới các ĐVCNT. Như vậy, khách hàng trong hoạt động
thanh toán thẻ sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng
sâu sắc.
Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển
ở mức độ rất cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia chấp
nhận thẻ mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard,
American Express, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng
nội địa khác. Tại Việt Nam, mảng dịch vụ thanh toán thẻ này đang là mảng
cạnh tranh gay gắt nhất của các NHTM trên thị trường. Hoạt động thanh toán
thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
+ Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT.
+ Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
+ Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ.
* Hoạt động quản lý rủi ro: Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
phải đối mặt với nhiều rủi ro khách nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách
hàng, giao dịch giả mạo... Những rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
uy tín của Ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì
vậy, ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro. Bộ
phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng có hoạt động kinh doanh thẻ được coi là
bộ phận xương sống trong hoạt động thẻ, bao gồm các chức năng chính sau:
Kiếm tra dữ liệu thanh toán thẻ:
+ Kiểm tra báo cáo giao dịch có khả năng giả mạo và độ rủi ro cao.
+ Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.
+ Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được
thông báo mất cắp, thất lạc.
+ Nhận và kiểm tra các thông báo giao dịch giả mạo/nghingờ, xác
minh giao dịch giả mạo/nghi ngờ từ các ngân hàng, TCTCQT hoặc nguồn
thông tin khác.
+ Cập nhật thông tin trên các Danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của
TCTCQT.
Giải quyết các trường hợp giả mạo/nghi ngờ giả mạo:
+ Xác định tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ.
+ Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra,
xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng giả mạo.
+ Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp
phòng ngừa giả mạo.
Kinh doanh thẻ càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng được
đầu tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường là những người
có kinh nghiệm và thực sự am hiểu về thẻ và công nghệ vì chỉ có vậy họ mới
có thể ngăn ngừa, dự đoán và phát hiện các hành vi giả mạo trong lĩnh vực
thẻ.
* Marketing và dịch vụ khách hàng: Cũng như những ngành nghề
kinh doanh khác, kinh doanh thẻ tín dụng đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
tác Marketing và dịch vụ khách hàng. Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ
khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái niệm tương đối rộng, bao gồm toàn
bộ các phương thức để tìm kiếm khách hàng, giúp họ tiếp cận, quyết định lựa
chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt này và trở thành khách hàng lâu dài
của ngân hàng.
Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản:
+ Tiếp xúc với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử
dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện
ích của thẻ ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ thẻ do ngân hàng
cung cấp.
+ Duy trì mối quan hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ
thông qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng.
+ Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho
hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, cung
cấp dịch vụ cho các ĐVCNT: Lấp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình
nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ.
+ Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các
ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ.
+ Xây dựng chính sách khuyến mại hợp lý đối với các ĐVCNT bằng
cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ
đó có chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT.
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt
động Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là
người vừa vững về nghiệp vụ thẻ, thông hiểu thị trường thẻ và có khả năng
nghiệp vụ Marketing.
* Hệ thống công nghệ: Thẻ tín dụng là một sản phẩm gắn liền với
công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
rất quan trọng cho dịch vụ thẻ phát triển và hoạt động hiệu quả. Giải pháp cho
hệ thống công nghệ của từng ngân hàng được lựa chọn phù hợp với định
hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đó. Các ngân hàng triển kahi dịch
vụ thẻ phải đầu tư một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo chuẩn quốc tế bao
gồm hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử
dụng và thanh toán thẻ đáp ứng nhu cầu của các TCTCQT. Hệ thống này sẽ
kết nối trực tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTCQT. Bên cạnh đó,
ngân hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành
và thanh toán thẻ như máy thanh toán thẻ tự động, thiết bị thanh toán thẻ cà
tay, máy in thẻ, máy ATM, máy cấp phép thanh toán thẻ CAT, các thiết bị kết
nối hệ thống, các thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải đồng bộ và có khả năng
tích hợp cao do giao dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào
tính đồng bộ và tốc độ xử lý của hệ thống.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của
Ngân hàng thương mại.
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan:
Một là, thói quen tiêu dùng của người dân: Có ảnh hưởng rất lớn tới
sự phát triển thẻ tín dụng bởi nó tạo ra môi trường thanh toán thẻ. Một thị
trường mà người tiêu dùng chỉ có thói quen thanh toán bằng tiền mặt sẽ
không thể là môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ.
Hai là, trình độ dân trí: Trình độ dân trí thể hiện qua nhận thức của
người dân về thẻ, một phương tiện thanh toán đa tiện ích của ngân hàng.
Trình độ dân trí cao đồng nghĩa với khả năng thích nghi và áp dụng được
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống để phục vụ con người.
Ba là, thu nhập của người dân: Người dân có thu nhập cao mới dẫn
đến việc mua sắm, hàng hoá, dịch vụ tăng và mới đáp ứng được yêu cầu của
ngân hàng trong các điều kiện phát hành thẻ tín dụng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Bốn là, môi trường pháp lý: Tại bất cứ quốc gia nào thì hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng đều được tiến hành trong một
khuôn khổ pháp lý nhất định. Khuôn khổ pháp lý đó được thể hiện thông qua
các quy chế, quy định cụ thể về lĩnh vực kinh doanh thẻ. Các quy chế, quy
định đó có thể khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những
quy chế hợp lý phù hợp với tình hình thực tế, nhưng nó sẽ có tác động ngược
lại nếu quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo không phù hợp với điều kiện kinh
doanh thẻ tín dụng của ngân hàng.
Hiện tại trên thế giới, khi dịch vụ thẻ tín dụng đã phát triển qua hàng
chục năm, hệ thống pháp lý đã được xây dựng khá hoàn chỉnhvà mang tính
quốc tế. Tuy nhiên tại Việt Nam, do dịch vụ thẻ còn được coi là sản phẩm
ngân hàng mới nên hệ thống pháp lý còn thiếu và chưa phát triển đồng bộ. Vì
vậy đòi hỏi Nhà nước phải có một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ cho
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ để các ngân hàng chủ động sáng tạo trong
các chiến lược phát triển kinh doanh của mình, để dịch vụ thẻ trở thành dịch
vụ chủ đạo trong thời gian tới.
Năm là, môi trường cạnh tranh: Yếu tố này quyết định đến việc mở
rộng hay thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia thị trường thẻ. Nêu
strên thị trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó
sẽ có lợi thế độc quyền nhưng thị trường khó trở nên sôi động do không có
các yếu tố cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan:
Một là, vốn và trình độ công nghệ của ngân hàng: Thẻ tín dụng là
phương tiện thanh toán đòi hỏi môi trường công nghệ cao. Nếu môi trường
này càng phát triển thì dịch vụ thẻ càng gia tăng tiện ích, tăng tính bảo mật,
do đó sẽ thu hút đông đảo người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ.
Hai là, trình độ của đội ngũ nhân viên làm nghiệp vụ thanh toán
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
thẻ: Để làm được các nghiệp vụ về thẻ, các nhân viên phải nắm vững các quy
trình phát hành và thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động,
sáng tạo và không ngừng học hỏi để trau dồi kinh nghiệm.
Ba là, định hướng phát triển của ngân hàng: Nếu một ngân hàng có
định hướng phát triển dịch vụ thẻ sẽ phải xây dựng các kế hoạch phát triển
phù hợp.
Bốn là, hoạt động Marketing: Marketing trong hoạt động thẻ có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược phát triển
thông qua các hoạt động: nghiên cứu, phân tích thị trường, thiết kế và
khuyếch trương sản phẩm mới.
Năm là, hoạt động quản lý rủi ro: Các tổ chức tội phạm quốc tế đã tận
dụng công nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu thập các dữ liệu về thẻ, tài khoản
của khách hàng, từ đó thực hiện các hành vi giả mạo gây tổn thất cho ngân
hàng và khách hàng.
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước trên thế
giới và bài học rút ra đối với Việt Nam
Thứ nhất, tập trung phát triển thẻ ghi nợ để dân cư làm quen với dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt và dần dần đưa những tính năng tín dụng
vào sản phẩm thẻ.
Thứ hai, NHNN có vai trò rất lớn trong việc hoạch định chính sách,
ban hành các quy định, thành lập trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ cho
hoạt động thẻ tín dụng của các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM có khả
năng phát triển thị trường thẻ tín dụng nhanh chóng.
Thứ ba, xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ nội địa dưới dạng một
công ty cổ phần của các NHTM trong nước, một bước đi đúng đắn góp phần
phát triển thị trường thẻ tín dụng.
Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
nam do tình trạng các ngân hàng cạnh tranh chạy theo lợi nhuận mà mở rộng
tín dụng quá mức có thể gây nên rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch
Được thành lập từ 1 tháng 4 năm 1963 mà tiền thân là Cục ngoại hối
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, VCB là 1 trong 5 NHTM lớn nhất Việt
Nam. VCB được biết đến rộng rãi trong cộng đồng tài chính trong nước và
quốc tế như là một ngân hàng hoạt động lâu đời và có uy tín nhất trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế. Khi mới thành lập, VCB chỉ có một
cơ sở tại Hà Nội, đến nay đã phát triển lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng
hoạt động tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện, VCB đã nhận được nhiều giải
thưởng trong nước và quốc tế dành cho những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt
được và những đóng góp cho ngành ngân hàng trong hơn 40 năm hoạt động.
Năm năm liên tục Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Tạp chí The
Banker (Anh) bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Danh hiệu trên
cũng được Tạp chí Euromoney và Global Financial (Mỹ) trao tặng cho VCB
trong năm 2003 và 2004.
Năm 2006 là một năm đánh dấu mốc son của Sở Giao dịch VCB, Sở
Giao dịch tách ra hoạt động độc lập từ Vietcombank Trung Ương. Bên cạnh
những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế sẵn có, Sở Giao dịch cũng gặp rất
nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào
thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên Trung Ương quản lý khiến cho xuất
phát điểm của Sở Giao dịch tính đến thời điểm cuối năm 2005 là thấp.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế của Việt Nam trong 6 tháng đầu
năm 2008 phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, giá nhiều loại vật tư quan
trọng và hàng tiêu dùng thiết yếu bị đẩy cao, diễn biến tích cực của thiên tai,
dịch bệnh... Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2008 đã tăng 15,96 % so với cuối
năm 2007. Giá cả nguyên liệu nhập khẩu tăng là nguyên nhân khiến một số
doanh nghiệp rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp. Trong sản xuất nông
nghiệp, việc tăng giá đầu vào cũng khiến người nông dân rơi vào cảnh lao
đao...
Đứng trước những khó khăn như vậy, nhưng đến cuối tháng 6 năm
2008, dư nợ cho vay nền kinh tế tại Sở Giao dịch quy VND ước đạt 4.849,28
tỷ VND chiếm 13,06% tổng sử dụng vốn quy VND của Sở Giao dịch tăng
2.040,48 tỷ VND (72,65%), tiền gửi tại ngân hàng Ngoại Thương Trung
Ương đạt 30.741,41 tỷ VND chiếm 82,82 % tổng sử dụng vốn quy VND của
Sở Giao dịch và giảm 1.956,24 tỷ VND (5,98%) so với 30/06/2007. So với
cùng kỳ năm ngoái, tỷ trọng dư nợ tín dụng so với tổng nguồn vốn tại Sở
Giao Dịch đã tăng mạnh do Sở Giao Dịch tích cực tìm kiếm khách hàng và
đẩy mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.
Xác định được những khó khăn trước mắt cũng như tương lai, nhằm
hội nhập với bên ngoài, áp dụng các chuẩn mực ngân hàng quốc tế trong khu
vực cũng như trên thế giới, Sở Giao dịch đã xây dựng chiến lược phát triển
với những định hướng lớn và toàn diện bảo đảm cho ngân hàng phát triển
lành mạnh mang lại hiệu quả thiết thực cho khách hàng, bạn hàng cũng như
cho ngân hàng. Sở Giao dịch luôn khẳng định vị trí là một chi nhánh ngân
hàng lớn trong hệ thống VCB, đem lại lợi nhuận lớn trong toàn hệ thống.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
2.2.1. Một số quy định về thẻ tín dụng do Sở Giao dịch phát hành
VCB bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế vào năm 1996. Sở Giao
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
dịch là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện việc phát hành thẻ tín dụng
của VCB ra công chúng.
Đối tượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế là các cá nhân người Việt
Nam có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, người nước ngoài sống và
làm việc hợp pháp tại Việt Nam, được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng
ra uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán chi tiêu
thẻ của chính tổ chức đó; hoặc người có thu nhập cao, ổn định; hoặc người có
tiền ký quỹ, chứng từ có giá dùng để thế chấp, cầm cố tại các tổ chức tín dụng
hoặc người được các đối tượng trên bảo lãnh.
Sở Giao dịch lúc đó kinh doanh thẻ tín dụng với tư cách vừa là nơi
nghiên cứu đưa ra các qui định, thể chế chung cho hoạt động thẻ tín dụng toàn
hệ thống vừa là nơi trực tiếp phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng. Trong những
năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm tốn. Mọi tầng
lớp dân cư, ngay cả tầng lớp trí thức tại thành phố vẫn coi thẻ tín dụng là một
khái niệm rất xa lạ. Thẻ chỉ được những người thường xuyên đi công tác ở
nước ngoài chú ý tới. Bên cạnh đó, vào thời điểm này sau một loạt các vụ đổ
vỡ tín dụng có quy mô lớn, tình hình cấp phát tín dụng của các ngân hàng rất
khó khăn. Chính vì thắt chặt tín dụng, việc thẩm định khả năng tài chính của
khách hàng được Sở Giao dịch thực hiện rất thận trọng, hầu hết khách hàng
đều được yêu cầu thế chấp hoặc ký quỹ để phát hành thẻ. Số lượng thẻ phát
hành vì thế tăng trưởng rất chậm.
Năm 1998, ban Lãnh đạo ngân hàng đã nhận thức đúng đắn xu hướng
phát triển dịch vụ bán lẻ trong điều kiện mới và quyết định thay đổi cơ cấu
quản lý nhân sự cho hoạt động Thẻ. Phòng Thẻ của Sở Giao dịch được tách
thành 2 phòng chuyên trách: Phòng Quản lý thẻ với chức năng nghiên cứu và
đưa ra các qui định, chính sách thể chế chung... cho hoạt động kinh doanh thẻ
của toàn hệ thống và Phòng Thanh Toán Thẻ với chức năng kinh doanh trực
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
tiếp các nghiệp vụ thẻ. Kể từ đó, phòng Thanh Toán Thẻ - Sở Giao dịch chỉ
thực hiện chức năng kinh doanh bán lẻ giao dịch trực tiếp với khách hàng,
thực hiện công tác phát hành, thanh toán thẻ. Những ngày đầu mới thành lập,
với chỉ vọn vẹn 10 cán bộ mà phải đảm trách một khối lượng công việc lớn.
Tuy nhiên, với sự nhận thức đúng đắn của ban Lãnh đạo về vai trò của dịch
vụ thẻ trong hệ thống ngân hàng hiện đại trong tương lai, và bằng sự nỗ lực
không biết mệt mỏi của các anh chị em cán bộ phòng Thanh Toán thẻ, trải
qua 12 năm với bao thăng trầm, đến nay, dịch vụ thẻ Sở Giao dịch luôn luôn
là một trong 2 đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ của VCB và nhiều năm liền
đều được công nhận là tập thể lao động giỏi và tập thể lao động xuất sắc.
Thẻ tín dụng do VCB phát hành bao gồm 2 loại:
- Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng
đầy đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các
chi tiêu về thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Trong trường hợp cá nhân
được bảo lãnh bởi cá nhân có uy tín khác hoặc công ty, nếu chủ thẻ không có
khả năng thanh toán, trách nhiệm thanh toán thuộc về người/công ty bảo lãnh.
Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ chính và thẻ phụ (trừ thẻ American Express
Vietnamairlines).
Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử
dụng.
Thẻ phụ: chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người
khác (chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của chủ
thẻ phụ.
Chủ thẻ chính có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thêm tối đa 02 thẻ
phụ cho người được mình uỷ quyền sử dụng. Đối với những cá nhân đi nước
ngoài trên 3 tháng sẽ đứng tên chủ thẻ phụ và phải có một người ở Việt Nam
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
đứng tên chủ thẻ chính và chịu trách nhiệm hàng tháng thanh toán những
khoản chi tiêu của cả 2 thẻ. Và khi có bất cứ yêu cầu gì với ngân hàng, ngân
hàng chỉ giải quyết trực tiếp với chủ thẻ chính.
- Thẻ công ty: được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công
ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ
chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu
thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó, đồng thời phải nêu rõ việc uỷ
quyền sử dụng trong đơn xin phát hành thẻ.
Trong các loại thẻ trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằng VND mà Sở
Giao dịch cung cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia
thành 2 hạng thẻ khác nhau:
Loại thẻ Hạn mức tín dụng của
thẻ chuẩn
Hạn mức tín dụng của
thẻ vàng
Visa 10 000 000 đến dưới 50 000 000 50 000 000 đến 90 000 000
Mastercard 10 000 000 đến dưới 50 000 000 50 000 000 đến 90 000 000
Amex 50 000 000 đến dưới 100 000 000 100 000 000 đến 250 000 000
Amex vietnam airlines 10 000 000 đến 200 000 000
Thực chất của thẻ tín dụng là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để chi
tiêu. Chủ thẻ chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng có thể phát hành thẻ theo
hình thức tín chấp hoặc thế chấp.
Muốn được phát hành thẻ tín chấp: Các cá nhân phải có vị trí cao, có uy
tín trong xã hội, có thu nhập ổn định. Hoặc nếu không thì phải có một đơn vị,
tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh, trong trường hợp chủ thẻ không có khả
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
năng thanh toán thì đơn vị, tổ chức đó sẽ có trách nhiệm thanh toán trả ngân
hàng.
Với trường hợp phải thế chấp: Đối với cá nhân có hộ khẩu tại địa bàn
Hà Nội thì tài sản thế chấp phải bằng 125% hạn mức tín dụng. Nếu hộ khẩu
tại địa bàn khác Hà nội thì tài sản thế chấp phải bằng 200% hạn mức tín dụng.
Có 3 hình thức thế chấp:
* Nộp tiền mặt mở tài khoản ký quỹ: Số tiền này khách hàng sẽ được
hưởng lãi như lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn. Nếu chủ thẻ ngừng sử dụng thẻ, rút
tiền ký quỹ trước kỳ hạn thì số tiền đó sẽ được hưởng lãi không kỳ hạn.
* Cầm cố sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ giữ sổ gốc của khách hàng. Sổ tiết
kiệm có thể gửi ở ngân hàng khác không nhất thiết của VCB
* Phong toả tài khoản cá nhân tại VCB: Phòng Thẻ sẽ tiến hành phong
toả số tiền cần thiết để phát hành thẻ tín dụng. Khách hàng sẽ chỉ được sử
dụng trên số tiền còn lại trong tài khoản của mình.
Một số quy định về thẻ tín dụng
- Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ
tín dụng
- Hạn mức tiền mặt: Mỗi chủ thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Đó là tổng số tiền mặt tối đa chủ
thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong một chu kỳ tín dụng. Hạn
mức tiền mặt được quy định tối đa bằng 1/2 hạn mức tín dụng chung đối với
thẻ Visa và Master và 2/3 hạn mức tín dụng đối với thẻ Amex
Tuy nhiên, nếu chủ thẻ có yêu cầu đặc biệt khác, chẳng hạn muốn hạn
mức tiền mặt nhiều hơn quy định hoặc bằng toàn bộ hạn mức tín dụng thì có
thể yêu cầu với ngân hàng. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt này,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
chủ thẻ chỉ có thể yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định chứ không
thể đặt vĩnh viễn
- Hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ: Là phần còn lại của hạn mức tín
dụng được cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch tiền mặt sử dụng trong kỳ.
Hạn mức tiền mặt không sử dụng sẽ tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu
hàng hoá, dịch vụ.
- Hạn mức quản lý sử dụng thẻ: Căn cứ vào từng khách hàng, Sở Giao
dịch sẽ ấn định loại hạn mức chi tiêu, hàng hoá, dịch vụ và tiền mặt mà mỗi
chủ thẻ được sử dụng trong một ngày hoặc một số ngày nhất định
- Hạn mức chi tiêu ngày: Là hạn mức tối đa mà khách hàng có thể thực
hiện rút tiền hoặc chi tiêu bằng thẻ tín dụng trong một ngày.
Loại thẻ Hạn mức chi tiêu/1ngày Hạn mức rút tiền mặt/1 ngày
Thẻ chuẩn Thẻ vàng Thẻ chuẩn Thẻ vàng
Visa/Master 10 000 000 VND 30 000 000 VND 5 000 000 VND 15 000 000 VND
Amex/Amex-
VN Airlines
70 000 000 VND 50 000 000 VND
- Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng:
Tín dụng thẻ là loại tín dụng tuần hoàn: Số tiền vay thực tế được xác
định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ hạn mức tín
dụng sẽ tự động lặp lại như cũ
Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất = mức dư nợ tối thiểu,
chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. Mức trả nợ tối thiểu
bằng 20% số dư nợ cuối kỳ sao kê của mức dư nợ tối thiểu của kỳ sao kê
trước chưa trả + số tiền vượt quá hạn mức tín dụng trong kỳ (nếu có)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
- Lãi cho vay: Mức lãi suất cho vay tín dụng thẻ được Sở Giao dịch
thông báo theo từng thời kỳ. Để khuyến khích sử dụng thẻ, VCB ưu tiên miễn
lãi đối với những khách hàng thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ chậm nhất vào
ngày đến hạn thanh toán
Quy định này cụ thể với các loại giao dịch như sau:
Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ: Khi đến hạn thanh toán, nếu
chủ thẻ trả toàn bộ số dư cuối kỳ thì sẽ được miễn lãi trong kỳ cho chủ thẻ.
Nếu chủ thẻ chỉ trả một phần số dư nợ cuối kỳ, thì chủ thẻ sẽ bị tính lãi kể từ
ngày giao dịch thực hiện, được thể hiện trên sao kê ngay kỳ tiếp theo
Nếu chủ thẻ không trả nợ (ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu), ngoài lãi,
chủ thẻ sẽ phải chịu phí phạt chậm trả bằng 3% số thanh toán tối thiểu.
Nếu sau 3 tháng, chủ thẻ không thanh toán, chủ thẻ sẽ phải bị tạm thời
khoá thẻ để chủ thẻ không thể tiếp tục chi tiêu
Giao dịch tiền mặt: khi thực hiện giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ phải
chịu phí rút tiền mặt và lãi ngay từ ngày giao dịch được cập nhật vào hệ thống
quản lý thẻ tính đến ngày sao kê. Khoản lãi này được thể hiện ngay trong sao
kê đó. Nếu chủ thẻ trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được
miễn lãi từ ngày sao kê đến ngày trả nợ. Nếu chủ thẻ không trả nợ hoặc chỉ trả
một phần dư nợ, chủ thẻ sẽ bị tính lãi đối với các giao dịch rút tiền mặt kể từ
ngày sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê tiếp theo.
- Giao dịch tra soát: Lãi và phí phạt đối với các giao dịch tra soát của
chủ thẻ chưa thanh toán cũng được tính theo nguyên tắc trên. Các khoản lãi và
phí phạt sẽ được hoàn lại cho chủ thẻ nếu là những giao dịch khiếu nại, tra
soát đúng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
- Thứ tự ưu tiên thanh toán: Phí thường niên -Lãi - Phí rút tiền mặt -Phí
khác- Giao dịch rút tiền mặt - Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo thứ
tự ngày giao dịch cập nhật vào hệ thống.
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng
quốc tế tại Sở giao dịch và toàn hệ thống VCB (tích luỹ)
Đơnvị: chiếc
Loại thẻ 2004 2005 2006 2007 2008
Thẻ Visa
VCB 27 117 35 035 40 272 50 514 56 069
Sở giao dịch 8 402 10 251 11 948 13 725 14 790
Tỷ trọng
SGD/VCB %)
30,98 29,25 29,66 27,17 26,37
Thẻ
Master
VCB 7 666 11 840 14 126 35 038 38 679
Sở giao dịch 2 050 2 939 3 595 4 209 4 583
Tỷ trọng
SGD/VCB(%)
26,74 24,82 25,44 12,01 11,84
Thẻ Amex
VCB 1 492 4 666 5 710 7 424 8 445
Sở giao dịch 560 1 527 2771 3836 3 068
Tỷ trọng
SGD/VCB(%)
37,53 32,72 48,52 51,67 36,32
Tổng
VCB 36 275 51 541 60 108 92 976 103 193
Sở giao dịch 11 012 14 717 18 314 21 770 22 441
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Tỷ trọng
SGD/VCB(%)
30,35 28,55 30,47 23,41 21,74
( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm
2004- 2008)
Tổng số thẻ tín dụng quốc tế VCB phát hành năm 2005 là 51.541
chiếc, tăng 15.266 chiếc về số tuyệt đối, đạt mức tăng trưởng 42,08% so với
năm 2004. Trong đó, thẻ Visa vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất 67,97% trên tổng số
thẻ tín dụng phát hành, đạt 35.035 chiếc, đạt mức tăng trưởng 29,19% so với
năm 2004. Năm 2004 cũng là năm đầu tiên VCB chính thức ký hợp đồng là
ngân hàng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ American Express trên thị
trường trong nước và đã phát hành được 1.492 thẻ Amex. Trong đó, Sở giao
dịch phát hành được 11.012, chiếm tỷ trọng 30,35% so với toàn ngành và là
một trong những chi nhánh dẫn đầu về doanh số phát hành thẻ. Doanh số phát
hành thẻ Visa của Sở giao dịch vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thẻ
phát hành, đạt con số 8. 402 chiếc, chiếm 76,29% tổng số thẻ tín dụng phát
hành trong năm. Tuy là năm đầu tiên phát hành thẻ Amex, Sở Giao dịch cũng
đã phát hành được 560 thẻ, chiếm 37,53% tổng số thẻ Amex toàn hệ thống
VCB phát hành.
Số lượng thẻ quốc tế của VCB trong năm 2007 vẫn duy trì ở mức tăng
trưởng khá cao, tăng gần 54,7% so với doanh số phát hành năm 2006, đưa
tổng số thẻ đang lưu hành lên tới 92.976 thẻ. Thẻ MasterCard có mức tăng
trưởng cao nhất, đạt 148%, từ doanh số 14.126 thẻ lên 35.038 thẻ. Có được
thành quả này chính là nhờ chương trình hợp tác “Thoả ước phát triển thị
trường” giữa MasterCard và VCB năm 2004 bắt đầu phát huy hiệu quả.
Biểu 2.1. Tỷ trọng các loại thẻ tín dụng trong tổng số
thẻ phát hành của Sở Giao dịch năm 2008
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
63%
19%
18%
VISA
MASTER
AMEX
(Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2008)
Năm 2007, số thẻ tín dụng phát hành tại Sở Giao dịch đạt 21.770 thẻ,
chiếm 23,41% tổng số thẻ VCB phát hành, đứng thứ 3 sau chi nhánh VCB Hồ
Chí Minh và Tân Thuận. thẻ Visa vẫn đạt được mức tăng trưởng 14,86% so
với năm 2006, đạt 13.725 thẻ, chiếm 63% tổng số thẻ tín dụng phát hành
trong năm của Sở giao dịch. Năm 2007, số lượng thẻ Amex của Sở Giao dịch
đạt 3.836 thẻ, chiếm tỷ trọng 51,67% trong tổng số thẻ Amex VCB phát hành,
đứng đầu toàn hệ thống, chiếm 18% số lượng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch.
Số lượng thẻ Master năm 2007 đạt 4209 tăng 17,07% và chiếm 19% số lượng
thẻ tín dụng của Sở Giao dịch.
Năm 2008, Sở Giao dịch vẫn phát hành được 22.441 thẻ đạt 21,74 % so
với toàn hệ thống, thẻ Visa của Sở Giao dịch vẫn chiếm 54,33 % doanh số
toàn ngành.
Biểu 2.2. Tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng của
Sở Giao dịch so với toàn hệ thống VCB
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-
2008)
Số lượng thẻ tín dụng của sở giao dịch tăng dần qua các năm, nhưng thị
phần thẻ tín dụng của Sở Giao dịch so với toàn bộ hệ thống giữ mức tương
đối ổn định qua các năm 2005, 2006, 2007. Nhưng đến năm 2008, tỷ trọng
này giảm xuống chỉ còn 23,41%. Điều này thể hiện sự tăng trưởng thẻ tín
dụng của các chi nhánh VCB cũng rất mạnh mẽ, đòi hỏi Sở Giao dịch phải có
chính sách thúc đẩy dịch vụ thẻ.
Tuy nhiên, để biết được được dịch vụ thẻ có thực sự phát triển hay
không thì chúng ta phải tìm hiểu về doanh số chi tiêu của thẻ.
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Sở Giao dịch và VCB
Đơn vị: Tỷ đồng
Loại thẻ 2004 2005 2006 2007 2008
Thẻ
Visa
NHNT VN 478,30 511,10 576,20 652,31 511,92
Sở giao dịch 126,16 187,86 187,95 217,34 117,917
Tỷ trọng
SGD/VCB(%)
26,37 36,76 32,62 33,32 23,03
Thẻ NHNT VN 107,70 168,30 250,10 453,28 360,6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Master Sở giao dịch 36,84 48,96 56,13 73,14 42,34
Tỷ trọng
SGD/VCB(%)
34,2 29,09 22,44 16,13 11,74
Thẻ
Amex
NHNT VN 58,80 99,40 186,30 252,72 171,624
Sở giao dịch 21,34 39,97 64,89 102,68 64,04
Tỷ trọng
SGD/VCB(%)
36,29 40,21 34,83 40,63 37,31
Tổng
NHNT VN 644,80 778,80 1012,60 1208,27 1044,144
Sở giao dịch 184,34 276,79 308,97 393,16 224,297
Tỷ trọng
SGD/VCB(%)
28,59 35,54 30,51 32,54 21,48
(Nguồn : Báo cáo hoạt động dịch vụ tại Sở Giao dịch VCB năm 2004- 2008)
Doanh số sử dụng thẻ năm 2005 đạt 778,8 tỷ đồng, tăng 20,78% so với
năm 2004. Trong đó, đạt doanh số sử dụng thẻ ấn tượng nhất thuộc về thẻ
American Express,với mức tăng trưởng 69,1%, mức tuyệt đối đạt 99,4 tỷ
đồng so với 58,8 tỷ đồng năm 2004, đạt doanh số sử dụng trung bình 21,3
triệu/thẻ, hơn nữa, năm 2005 mới chỉ là năm thứ hai VCB phát hành thẻ
American Express. tiếp đến là mức tăng trưởng của thẻ Master card, với mức
tăng tới 56,26% so với năm 2004, đạt số tuyệt đối 168,3 tỷ đồng. So với mức
tăng trưởng của toàn hệ thống, thì doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở giao
dịch đạt mức tăng trưởng rất ấn tượng với mức tăng 50,15% so với năm 2004.
Chiếm tỷ trọng 35,5% tổng doanh số sử dụng thẻ toàn hệ thống VCB. Trong
năm, cũng như VCB, doanh số sử dụng thẻ American Express tại Sở giao
dịch cũng đạt mức tăng trưởng lớn nhất: tăng 87,3% so với năm 2004, đạt con
số ấn tượng là 39,97 tỷ đồng, đứng đầu hệ thống về doanh số chi tiêu qua thẻ
Amex do VCB phát hành.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Biểu 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-
2008)
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch tiếp tục tăng trong các
năm tiếp theo. Năm 2006, doanh số tăng 11,62% so với năm 2005. Năm 2007
doanh số tăng 27,24% so với năm 2006, doanh số sử dụng thẻ tín dụng toàn
hệ thống đạt 1208,27 tỷ đồng, duy trì mức tăng 20% so với năm 2006 và tăng
gần 90% so với năm 2004. Dẫn đầu mức tăng trưởng doanh số sử dụng trong
những năm gần đây vẫn là thẻ Amex, luôn có mức tăng trưởng gần 100%.
Năm 2007, doanh số sử dụng thẻ Amex đạt 102,68 tỷ đồng so với 64,89 tỷ
đồng của năm 2006 và 21,34 tỷ đồng của năm 2004.
Tuy có sự tăng trưởng cao về doanh số sử dụng thẻ trong những năm
qua, nhưng thẻ Amex cũng chỉ chiếm tỷ trọng bình quân gần 20% tổng doanh
số chi tiêu thẻ tín dụng. Năm 2007, doanh số chi tiêu thẻ Amex của Sở Giao
dịch đạt tỷ trọng cao nhất là 26,11%. Trong khi đó, tuy có tốc độ tăng trưởng
không cao qua các năm gần đây như thẻ Amex nhưng doanh số chi tiêu thẻ
Visa vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ba loại thẻ tín dụng nói trên. Năm
2007 doanh số chi tiêu thẻ Visa đạt con số 217,4 tỷ đồng chiếm 55,2% so với
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
tổng doanh số 393,16 tỷ đồng của cả ba loại thẻ. Tương tự như vậy, năm
2008, doanh số chi tiêu thẻ Visa vẫn chiếm hơn 52% trong tổng số chi tiêu
thẻ tín dụng của cả ba loại thẻ.
Biểu 2.4. Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ năm 2008
của từng loại thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
(Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-
2008)
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch
không thể không nói đến yếu tố rủi ro thẻ tín dụng. Từ năm 2005, theo
khuyến cáo của TCTQT, rủi ro thẻ giả và giả mạo thẻ thông qua việc đánh
cắp dữ liệu thẻ (skimming) đang có chiều hướng gia tăng tại Việt Nam.
Bảng 2.3. Tình hình rủi ro trong hoạt động
phát hành thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
Đơn vị :USD
Rủi ro phát hành Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Rủi ro thẻ do
NHVN phát hành 168.022 140.099 162.022 173.046
Rủi ro thẻ do VCB
phát hành 69.610 57.879 21.232 22.126
Rủi ro thẻ do SGD NA 25.220 5.942 10.861
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
phát hành
Rủi ro khu vực châu
Á Thái Bình Dương
NA 202.819.206 181.699.818 186.686.18
Tỷ trọng rủi ro thẻ
VCB/NHVN
41,14% 41,13% 13,1% 12,78%
Tỷ trọng rủi ro thẻ
SGD/VCB
NA 43,57% 27,98% 49,08%
(Nguồn:BáocáogiảmạocủaTổchứcthẻVisa,Master,AmericanExpressvàVCB2005-2008)
Năm 2005, rủi ro thẻ của VCB chiếm 41,14% giá trị giả mạo trên cả
nước. Tuy nhiên nếu so với rủi tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, rủi ro
của VCB năm 2006 chỉ chiếm có 0,069%. Trong đó, rủi ro thẻ giả mạo của Sở
Giao dịch năm 2006 mất khoảng 25 220 USD chiếm 43,57% giá trị toàn hệ
thống VCB.. Năm 2007, nhờ sự nỗ lực của các cán bộ trong công tác phát
hành và quản lý rủi ro của Sở Giao dịch và VCB, rủi ro thẻ giả của toàn bộ
VCB và Sở Giao dịch đều giảm trong khi rủi ro thẻ giả của toàn bộ ngân hàng
Việt Nam tăng mạnh.
Năm 2008, do hoạt động của các tổ chức thẻ ngày càng tinh vi, nên rủi
ro thẻ giả mạo của Sở Giao dịch lại tăng, gần gấp đôi năm 2007 chiếm
49,08% giá trị rủi ro toàn hệ thống VCB.
Biểu 2.5. Tình hình giả mạo thẻ tại Sở Giao dịch giai đoạn 2005-2008
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Trong các loại thẻ, rủi ro do thẻ Visa và MasterCard xảy ra tương đối
thường xuyên.Thẻ Amex với đối tượng khách hàng là những người có địa vị cao
trong xã hội, ĐVCNT cũng là các đơn vị lớn nên rủi ro hầu như không xảy ra
Bảng 2.4. Rủi ro phát hành tại Sở Giao dịch theo loại thẻ giả mạo
Đơn vị: USD
Rủi ro phát hành Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giả mạo thẻ Visa 17.813 1.692 5.596
Tỷ trọng (%) 70,63% 39,81% 51,52%
Giả mạo thẻ Master 7.407 4.250 5.265
Tỷ trọng (%) 29,37% 60,19% 48,48%
Giả mạo thẻ Amex 0 0 0
Tổng giả mạo của SGD 25.220 5.942 10.861
(Nguồn: Báo cáo giả mạo phòng thanh toán thẻ- Sở Giao dịch 2006-2008)
2.3. Đánh giá về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, chiến lược kinh doanh của các NHTM đã
có những bước thay đổi mạnh mẽ. Các ngân hàng đặt ra mục tiêu lớn về hoạt
động kinh doanh bán lẻ. VCB mà Sở Giao dịch là một đơn vị thành viên cũng
đang ra sức thực hiện mục tiêu kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần lớn trong
mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là dịch vụ thẻ tín dụng, cụ thể :
Một là, trong những năm vừa qua, Sở Giao dịch đã góp phần cùng với
VCB khẳng định vị thế ngân hàng đứng đầu thị trường thẻ Việt Nam. Dịch vụ
thẻ của Sở giao dịch có sức cạnh tranh cao trên thị trường so với các ngân
hàng đối thủ và son gay với cả các chi nhánh trong hệ thống VCB.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Hai là, Sở Giao dịch luôn khẳng định là một trong ba chi nhánh tiên
phong và dẫn đầu về dịch vụ thẻ tín dụng trong toàn hệ thống (tỷ trọng trên
dưới 30% toàn hệ thống VCB), là nơi được tập trung đầu tư công nghệ cao,
Sở giao dịch luôn là chi nhánh thử nghiệm toàn bộ hệ thống công nghệ mới về
thẻ cho toàn bộ hệ thống. Doanh số sử dụng của các thẻ tín dụng do Sở giao
dịch phát hành luôn đứng đầu trong toàn bộ hệ thống. Với mục tiêu không
phát hành chạy theo số lượng, không phát hành thẻ ‘‘chết’’, chỉ phát hành cho
đối tượng có nhu cầu. Sở giao dịch đã thực sự phát huy được đúng tính năng
của thẻ tín dụng.
Ba là,dịch vụ thẻ của VCB với những sản phẩm thẻ truyền thống đa
dạng, phong phú, nhiều chủng loại... Sản phẩm thẻ được phát triển trên nền
tảng công nghệ cao tạo nên nhiều tiện ích và tính năng sử dụng cung cấp cho
khách hàng. Cơ sở mạng lưới ĐVCNT, mạng lưới máy rút tiền tự động của
Sở giao dịch không ngừng được mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ,
trình độ thanh toán không ngừng được cải thiện để đáp ứng nhu cầu khách
hàng (đến nay đã có 1400 máy POS trên 1600 ĐVCNT trên địa bàn Hà Nội).
Bốn là, số lượng thẻ tín dụng và doanh số sử dụng thẻ tín dụng đều
tăng mạnh qua các năm, điều này đã góp phần tăng lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh của Sở Giao dịch.
Bảng 2.5. Phí thu được thông qua hoạt động phát hành thẻ tín dụng
của Sở Giao dịch
Đơn vị : VNĐ
Loại thẻ 2006 2007 2008
Visa 699 119 000 785 320 000 598 836 837
Master 583 346 000 707 609 000 482 297 186
Amex 306 046 000 417 970 000 189 753 747
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Tổng cộng 1588 511 000 1910 899 000 1 270 887 770
( Nguồn : Báo cáo tình hình công tác của Sở Giao dịch từ 2006-2008)
Kể từ khi tách ra hoạt động độc lập, số lượng thẻ của Sở Giao dịch luôn
tăng đều hàng năm. Số phí thu đc thông qua hoạt động phát hành cũng tăng
theo. Tuy lượng phí phát hành chưa nhiều, nhưng cũng thể hiện được sản
phẩm thẻ tín dụng của Sở Giao dịch đang dần đi vào tiềm thức của người dân
Việt Nam.
Bảng 2.6. Phí thu được thông qua hoạt động sử dụng thẻ của Sở Giao dịch
Đơn vị : VNĐ
Loại phí 2006 2007 2008
Phí do hoạt động sử
dụng thẻ
933 919 000 1 281 301 000 580 651 684
Lãi thu được từ chủ
thẻ trong quá trình sử
dụng thẻ
2 680 911 000 3 536 903 000 2 405 312 576
Tổng cộng 3 614 840 000 4 818 204 000 2 985 964 260
( Nguồn : Báo cáo tình hình công tác của Sở Giao dịch từ 2006-2008)
Khoản phí thu được thông qua việc sử dụng thẻ của chủ thẻ so với các
khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động tín dụng truyền thống của ngân
hàng, nếu xét về trước mắt, thì hai khoản phí này chỉ là những con số khiêm
tốn, nhưng nếu xét về lâu dài, các khoản phí này đều được tăng dần qua các
năm, thể hiện sự phát triển của dịch vụ thẻ và chắc chắn trong tương lai sẽ
đem lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà khoản lợi lớn nhất là đưa được
thương hiệu của ngân hàng vào trong lòng công chúng, góp phần đáng kể cho
sự phát triển Kinh tế - Xã hội.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Để có được kết quả như trên là do Sở giao dịch có những nhân tố tích
cực thúc đẩy. Sở Giao dịch là một ngân hàng lớn, có uy tín, có bề dày kinh
nghiệm, được đông đảo khách hàng tin cậy. Đội ngũ tin học và nghiệp vụ có
trình độ cao, được đào tạo cơ bản. Sở Giao dịch đã có một chiến lược kinh
doanh, chiến lược công nghệ phù hợp đó là định hướng phát triển thẻ và mặt
bằng công nghệ được chú trọng đầu tư.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Một là, hoạt động Marketing giới thiệu sản phẩm còn chưa tốt. Sở Giao
dịch hầu như chưa có một hoạt động Marketing độc lập nào, hầu hết phụ
thuộc vào các chương trình Marketing của Hội sở chính. Trong khi những
hoạt động này của Hội sở chính thiếu tính chuyên nghiệp chỉ có nội dung
mang tính chung chung không nêu bật được những tính năng vượt trội của các
sản phẩm thẻ của VCB cũng như sự khác biệt ngay giữa các sản phẩm thẻ tín
dụng của chính ngân hàng mình. Việc phân đoạn thị trường, chiến lược phát
triển và mở rộng thị phần đối với từng phân đoạn chưa được hoạch định cụ
thể.
Hai là, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa tương xứng, mạng lưới ĐVCNT
còn hạn chế. Ngoài ra, tư tưởng “tiểu thương” của các ĐVCNT cũng gây khó
dễ cho khách hàng sử dụng thẻ để chi tiêu đó là các tư tưởng trốn thuế thông
qua bán hàng không hoá đơn, thu phí cao của chủ thẻ khi chi tiêu tại
ĐVCNT...
Ba là, rủi ro trong thanh toán thẻ còn rất cao (1.2.2.2) trong khi kinh
nghiệm quản lý và kiểm soát còn nhiều hạn chế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Bốn là, đối tượng, phạm vi phát hành nhỏ hẹp (những đối tượng là cán
bộ từ cấp trưởng phòng trở lên của các cơ quan ban ngành, trên phạm vi lãnh
thổ Việt Nam), thời gian sử dụng của chủ thẻ rất ngắn (hết 2 năm phải gia
hạn).
Năm là, lợi nhuận thu được từ dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của ngân
hàng thấp nhưng lại yêu cầu phải có một hệ thống trang thiết bị hiện đại.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Một là, thói quen dùng tiền mặt của người dân.
Hai là, thu nhập bình quân trên đầu người Việt Nam thấp so với các
nước trong khu vực.
Ba là, xác định phí và lãi suất, phí rút tiền mặt là 4% trên tổng số tiền
giao dịch phát sinh cộng với khoản lãi cho vay và khoản phí phát sinh (nếu
có) tại nơi rút tiền đã làm cho thẻ tín dụng đắt hơn nhiều so với tiền mặt. Tại
thị trường Việt Nam, các cơ sở bán hàng thường tính phụ phí nếu khách trả
bằng thẻ tín dụng.
Bốn là, cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, trình độ công nghệ thông tin
còn thấp, hệ thống thanh toán liên ngân hàng chưa đồng bộ và thiếu sự thống
nhất. Hoạt động của thẻ tín dụng phụ thuộc lớn vào hoạt động của trung tâm
tin học. Máy móc thiết bị và vận hành hệ thống còn có lúc trục trặc gây khó
khăn trở ngại cho khách hàng.
Năm là, mạng lưới chấp nhận thẻ chưa rộng, loại hình chưa phong phú
Sáu là, công tác Marketing tiếp thị sản phẩm còn nhiều hạn chế do
chưa có một chương trình marketing nào nhằm quảng bá sản phẩm thẻ tín
dụng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
Bảy là, vốn đầu tư công nghệ quá cao do đòi hỏi phải được trang thiết
bị hiện đại trong khi nguồn lợi thu được từ thanh toán, phát hành thẻ không
nhiều.
Tám là, rủi ro phát sinh trong lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế do phải đối
mặt với công nghệ giả mạo ngày càng tinh vi, vượt quá khả năng kiểm soát
của ngân hàng. Rủi ro phát sinh cũng còn do sự biến động tỷ giá có thể gây
thiệt hại cho chủ thẻ hoặc cho ngân hàng.
Chín là, sự cạnh tranh lớn trên thị trường do có sự tham gia của rất
nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với những ưu thế về tài chính, kiến
thức và kinh nghiệm trong công nghệ thẻ, sẵn sàng đầu tư để chiếm lĩnh thị
trường.
Mười là, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện. Các văn bản pháp quy
vẫn chưa quy định đầy đủ các vấn đề an ninh, bảo mật thẻ, xử lý tranh chấp,
rủi ro, vi phạm trong thanh toán thẻ và trích lập dự phòng rủi ro trong kinh
doanh thẻ.
Mười một là, nguồn nhân lực cho hoạt động thẻ còn thiếu, chưa đáp
ứng kịp thời với tốc độ phát triển sản phẩm và dịch vụ thẻ. Hầu hết cán bộ
làm công tác thẻ đều trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, vừa làm, vừa học, vừa
tích luỹ kinh nghiệm.
Mười hai là, thiếu sự trợ giúp từ trung tâm thông tin tín dụng cho các
khách hàng cá nhân.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM
`
Trần Linh Chi Ngân hàng 47B
CHƯƠNG 3
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam

More Related Content

Similar to Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam

Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộitaothichmi
 
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
50676902 the-tin-dung-tai-viecombankticktac123
 
Đề tài thực trạng và giải pháp xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm thẻ ghi nợ HAY
Đề tài  thực trạng và giải pháp xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm thẻ ghi nợ HAYĐề tài  thực trạng và giải pháp xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm thẻ ghi nợ HAY
Đề tài thực trạng và giải pháp xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm thẻ ghi nợ HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Dương Hà
 
Van luong.blogspot.com atmacb
Van luong.blogspot.com atmacbVan luong.blogspot.com atmacb
Van luong.blogspot.com atmacbHoangnhung Nguyen
 
Hacker mu trang tatm13 b-he thong thanh toan truc tuyen cua ngan hang
Hacker mu trang  tatm13 b-he thong thanh toan truc tuyen cua ngan hangHacker mu trang  tatm13 b-he thong thanh toan truc tuyen cua ngan hang
Hacker mu trang tatm13 b-he thong thanh toan truc tuyen cua ngan hangEdmond Nhan
 

Similar to Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (20)

Cơ Sở Lý Luận Marketing Cho Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng BIDV.
Cơ Sở Lý Luận Marketing Cho Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng  BIDV.Cơ Sở Lý Luận Marketing Cho Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng  BIDV.
Cơ Sở Lý Luận Marketing Cho Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng BIDV.
 
Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng.
Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng.Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng.
Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng.
 
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của N...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của N...Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của N...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của N...
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ACB - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ACB - TẢI FREE ZALO: 0934 5...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ACB - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ACB - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
 
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của Ng...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của Ng...Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của Ng...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của Ng...
 
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Việt Nam...
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Việt Nam...Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Việt Nam...
Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Việt Nam...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thươ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thươ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thươ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thươ...
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nộiPhát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng ngoại thương hà nội
 
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
 
Đề tài thực trạng và giải pháp xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm thẻ ghi nợ HAY
Đề tài  thực trạng và giải pháp xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm thẻ ghi nợ HAYĐề tài  thực trạng và giải pháp xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm thẻ ghi nợ HAY
Đề tài thực trạng và giải pháp xúc tiến hỗn hợp cho sản phẩm thẻ ghi nợ HAY
 
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Agribank
 
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của N...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của N...Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của N...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Của N...
 
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
 
Lv (22)
Lv (22)Lv (22)
Lv (22)
 
Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt...
Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt...Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt...
Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt...
 
Van luong.blogspot.com atmacb
Van luong.blogspot.com atmacbVan luong.blogspot.com atmacb
Van luong.blogspot.com atmacb
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Hacker mu trang tatm13 b-he thong thanh toan truc tuyen cua ngan hang
Hacker mu trang  tatm13 b-he thong thanh toan truc tuyen cua ngan hangHacker mu trang  tatm13 b-he thong thanh toan truc tuyen cua ngan hang
Hacker mu trang tatm13 b-he thong thanh toan truc tuyen cua ngan hang
 
Đề tài: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam, HAY, 9đ
Đề tài: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam, HAY, 9đĐề tài: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam, HAY, 9đ
Đề tài: Tình hình triển khai e-banking tại Việt Nam, HAY, 9đ
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnNhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149 (20)

Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận TảiCác Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Vận Tải
 
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công TyChuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty
 
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EuĐề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
Đề Án Môn Học Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường Eu
 
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ ThốngĐề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
Đề Tài Chuyên Đề Thực Tập Phân Tích Và Thiết Kế Hệ Thống
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng.
 
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà RánPhân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
Phân Tích Thực Trạng Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Gà Rán
 
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
Giải Pháp Nâng Cao Chiến Lược Cạnh Tranh Tại Doanh Nghiệp.
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
Đồ Án Kỹ Thuật Thực Phẩm Chưng Cất Benzen-Toluen.
 
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
Giải Pháp Mở Rộng Và Phát Triển Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàn...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty.
 
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo MayĐề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
Đề Án Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Quần Áo May
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Xưởng In Của Công Ty Kinh Doanh.
 
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
Chuyên Đề Thực Trạng Quyền Tự Do Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Theo Pháp Luậ...
 
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách SạnMột Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
Một Số Ý Kiến Và Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Của Bộ Phận Buồng Tại Khách Sạn
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ TịchChuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Hộ Tịch
 
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
Hướng Dẫn Viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp - [Chuẩn Nhất]
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty.
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân HàngGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Bảo Lãnh Ngân Hàng Tại Ngân Hàng
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Cà Phê.
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Tphcm – 20 23
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Dịch vụ thẻ góp phần tích cực cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh tranh của ngân hàng. Phát triển thẻ tín dụng như một mũi nhọn chiến lược trong công cuộc hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được lợi thế trong cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM đòi hỏi công tác phát triển thẻ tín dụng phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu quyết định vội vàng sẽ đem lại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây thiệt hại cho nền kinh tế, tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế. VCB hiện cũng đang kiện toàn công tác phát triển thẻ tín dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút lượng khách hàng mới nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân cả từ nội lực và ngoại lực. Là sinh viên thực tập tại Phòng Thanh toán Thẻ Sở giao dịch VCB, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” làm chuyên đề thực tập. 2. Bố cục chuyên đề Mở đầu Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam. Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Kết luận CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ tín dụng Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm bán hàng hoá dịch vụ nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ. Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm, công ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện, phân biệt khách hàng, cập nhật thông tin tài khoản, giao dịch thực hiện của khách hàng. Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ trong vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng theo phương thức của Western Union. Trong đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B vào năm 1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc. Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên không mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi nên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng đầu tiên, được làm bằng Plastic đã ra đời từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu. Sau Diner’s Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch. Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai đoạn tăng tốc phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngoài mà không phải lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi (Interchange Fee), Bank of America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng. Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả. Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông á này. Như vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy, thẻ tín dụng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu nại và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Đây là thành công đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B 1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ tín dụng * Khái niệm Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ tín dụng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM. Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19 tháng 10 năm 1999 thì “thẻ tín dụng là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”.[3] Thẻ tín dụng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên là logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế... Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ, ngân hàng sẽ tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng. Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp... của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán. Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa, Master, để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các TCTQT còn đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh toán (Charge card). Khi sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn. Một hình thức thẻ tín dụng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B sẵn có của thẻ tín dụng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ, thẻ Visa Co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng tiền thanh toán bằng thẻ... ở Việt Nam, thẻ Amex- Cobrand do VCB và Tổng công ty Hàng không phát hành cũng mang lại nhiều tiện ích cho chủ thẻ với các chương trình điểm thưởng tặng vé và giảm giá khi chi tiêu sử dụng thẻ Amex- Cobrand tại nhiều cửa hàng.... * Phân loại : Tiêu thức để phân loại thẻ tín dụng hiện nay trên thế giới chủ yếu được phân loại theo công nghệ sản xuất và được chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và thẻ thông minh. - Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả (magnetic stripe). - Thẻ từ: Là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được mã hóa không nhiều, mang tính cố định, khu vực chứa tin hẹp nên không áp dụng được các kỹ thuật mới đảm bảo an toàn cho thẻ. Hơn nữa, các thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá được nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính. - Thẻ thông minh (Smart card/Chip card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B học, gắn với thẻ một chíp điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông minh được gắn chíp điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp, thẻ thông minh có cả Chíp điện tử và băng từ. Chíp điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chíp: chíp bộ nhớ và chíp xử lý dữ liệu. Chíp bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng, còn chíp xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chíp xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này đang dần được phổ biến ở các nước phát triển và đang phát triển. Các TCTQT hiện vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả mạo thẻ. 1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ, Chủ thẻ và ĐVCNT. Đối với thẻ tín dụng còn thêm một thành phần nữa là các TCTQT. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Tổ chức thẻ quốc tế: Là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc Công ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm: Tổ chức thẻ Visa International, MasterCard Incorpted, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diner’s Club. Đây là những đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình, có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn thế giới. TCTQT đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. Ngân hàng phát hành: Là các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc phát hành thẻ cho chủ thẻ sử dụng một cách hợp pháp. Ngân hàng phát hành ra những tấm thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được TCTQT, Công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ thể hiện đó là sản phẩm của mình. Ví dụ như thẻ: Vietcombank Visa, Vietcombank Mastercard và Vietcombank American Express của VCB. Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, Ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo l•nh cho bên thứ ba làm Ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với Ngân hàng phát hành được gọi là Ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của Ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B của khách hàng thì nhất thiết Ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ hoặc Công ty thẻ quốc tế. Ngân hàng thanh toán: Là các tổ chức tài chính tín dụng thực hiện việc thanh toán thẻ thông qua mạng lưới ĐVCNT và/hoặc điểm ứng tiền mặt và/hoặc ATM một cách hợp pháp. Ngân hàng thanh toán chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ và hướng dẫn các ĐVCNT cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường Ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là Ngân hàng phát hành vừa là Ngân hàng Thanh toán thẻ. Với tư cách là Ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là Ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ. Chủ thẻ: Là những cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng), được ngân hàng phát hành thẻ và được sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và có tên được in nổi trên thẻ [2]. Mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ, các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (Statement). Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho ngân hàng phát hành thẻ, ngược lại, chủ thẻ có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu được giải đáp. Đơn vị chấp nhận thẻ: Là tất cả các cơ sở cung cấp hàng hoá, dịch vụ, các Ngân hàng đại lý và điểm ứng tiền mặt được uỷ quyền chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán [2]. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay... Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những logo của thẻ xuất hiện rộng rãi tại hầu hết các cửa hàng. ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho Ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua dịch vụ thẻ thu hút được khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị. Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các Ngân hàng
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán cũng tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi. 1.1.4. Vai trò của thẻ tín dụng 1.1.4.1. Đối với nền kinh tế- xã hội: Thứ nhất, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ và khối lượng thanh toán trong nền kinh tế. Thứ hai, thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước và kích cầu cho nền kinh tế. 1.1.4.2. Đối với người sử dụng thẻ: Thứ nhất, lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác. Thứ hai, chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản... Thứ ba, thẻ còn là phương tiện hữu dụng, gọn nhẹ cho những người đi công tác, học tập ở nước ngoài mà không cần mang theo tiền mặt, séc du lịch. 1.1.4.3. Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ Thứ nhất, đảm bảo an toàn, giảm chi phí bán hàng, tiết kiệm thời gian giao dịch. Thứ hai, tăng nhanh khả năng sử dụng vốn. Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.1.4.4. Đối với ngân hàng Thứ nhất, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Thứ hai, tạo khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu.
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Thứ ba, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng. Thứ tư, tạo điều kiện để ngân hàng hiện đại hoá công nghệ. Thứ năm, tăng nguồn vốn cho ngân hàng. 1.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng Ngân hàng thương mại 1.2.1. Quan niệm về phát triển Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với tăng trưởng thẻ. Nếu như tăng trưởng thẻ về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của dịch vụ thẻ tín dụng thì phát triển dịch vụ thẻ ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi cả về mặt chất của dịch vụ thẻ tín dụng, đó là sự gia tăng về doanh số sử dụng thẻ trên cơ sở đảm bảo an toàn tín dụng thẻ, giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng. 1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng 1.2.2.1 Phát triển doanh số phát hành và sử dụng thẻ dựa trên việc đảm bảo các quy trình, nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. * Cơ sở pháp lý Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của nước mà thẻ được phát hành và sự đồng ý của TCTQT thông qua hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng phát hành và TCTQT và phải tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức này. * Nguyên tắc phát hành - Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Ngân hàng cung cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng. - Quy trình phát hành thẻ Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ:
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng đến Ngân hàng phát hành để hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như: CMND hoặc hộ chiếu... Hồ sơ khách hàng cung cấp phải bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, cơ quan công tác, năng lực pháp lý... Khách hàng có thể yêu cầu phát hành thẻ dưới các ình thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ, tùy thuộc vào năng lực tài chính và quy định của ngân hàng Bước 2 : Ngân hàng thẩm định lại hồ sơ: Căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra hồ sơ, ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Ngân hàng thường xem xét lại hồ sơ được lập ra đúng chưa, tình hình tài chính (công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (cá nhân), có khả năng đảm bảo khả năng thanh toán nợ... Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng với khách hàng. Bước 3: Phân loại khách hàng để cấp thẻ: Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng và có chính sách tín dụng riêng đối với từng nhóm khách hàng. Bước 4: Ngân hàng phát thẻ cho chủ thẻ: Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó, bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những thông tin cần thiết lên thẻ như: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực, mã số ngân hàng, tên công ty ( nếu có)... đồng thời mã hóa và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu của chủ thẻ để quản lý. Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn cả số PIN và yêu cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu xảy ra mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B 1.2.2.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trên cơ sở giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh thẻ * Rủi ro do đơn phát hành thẻ với thông tin giả mạo (Fraudulent Applications): Khách hàng đăng ký phát hành thẻ tín dụng với các thông tin giả mạo. * Rủi ro do thẻ giả: Thẻ giả là thẻ được phát hành từ những thông tin bị đánh cắp. * Rủi ro do thẻ mất cắp, thất lạc (Lost – Stolen Card): Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho Ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. * Chủ thẻ không nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành gửi (Never Received Issue): Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ Ngân hàng phát hành đến chủ thẻ. * Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover): Rủi ro phát sinh khi ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu nhưng không đến tay chủ thẻ thật và bị người khác lợi dụng sử dụng. * Rủi ro do nghiệp vụ: Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. * Rủi ro liên quan đến kỹ thuật: Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, từ việc bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh. * Rủi ro liên quan đến đạo đức: Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ ngân hàng.
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B 1.2.3. Hoạt động của Ngân hàng thương mại trong việc phát triển thẻ tín dụng * Hoạt động phát hành thẻ : Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Ba qua trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên quan chặt chẽ đến việc phát triển khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các Tổ chức tài chính, các Ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính sách ưu đãi đối với chủ thẻ. Về cơ bản, hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính : + Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường. + Thẩm định khách hàng phát hành thẻ. + Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng. + Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng. + In nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng. + Quản lý thông tin khách hàng. + Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng. + Quản lý tình hình thanh toán nợ của khách hàng. + Cung cấp dịch vụ khách hàng. + Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế. Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu được từ chủ thẻ, các Ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí trao đổi do Ngân hàng thanh toán chia sẻ từ phí thanh toán thông qua các TCTCQT. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các Tổ chức tài chính ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các Tổ chức tài chính ngân hàng phát hành thẻ đưa ra những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ. Sơ đồ 1.1. Quy trình phát hành và sử dụng thẻ tín dụng * Hoạt động thanh toán thẻ: Cùng với phát hành, hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các ĐVCNT mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hành một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. ĐỐi với TCTCQT và các thành viên, việc khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở rộng ĐVCNT có ý nghĩa rất quan trọng. - Thứ nhất : Hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó được mở rộng trên thị trường, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể sử dụng một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Khi mà nhu cầu du lịch, giải trí của người dân nói chung ngày càng tăng thì việc phát triển thị trường thanh toán thẻ ra nước ngoài càng trở nên cấp thiết. Số lượng ĐVCNT lớn, có mặt tại khắp các thị Chñ thÎ Ng©n hµng ph¸t hµnh Tæ chøc thÎ quèc tÕ Ng©n hµng thanh to¸n §VCNT 2- Mua hµng ho¸ dÞch vô 3- Ho¸ ®¬n giao 4– T¹m øng 9 – Sao kª 10 – Thanh to¸n 5-Göi d÷ liÖu 6 – Báo cã 8- B¸o nî 7- Göi ®i 1- Ph¸t hµnh thÎ
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B trường tiềm năng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻ tín dụng được chấp nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn thuận tiện hơn và mang lại lợi ích nhiều hơn cho cả chủ thể, các ĐVCNT và sau đó là các Ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ. - Thứ hai: Không chỉ mở rộng thị trường thanh toán thẻ bằng cách ký kết hợp đồng thanh toán với các ĐVCNT mới, các Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới việc duy trì mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn có, thể hiện trong công tác chăm sóc khách hàng. Nếu không có những chính sách thích hợp, ững dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các ĐVCNT có thể chấp nhận thanh toán thẻ một cách dễ dàng, được ngân hàng báo có đúng cam kết sau khi đã trừ tỷ lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này để chào những dịch vụ hoàn hảo hơn tới các ĐVCNT. Như vậy, khách hàng trong hoạt động thanh toán thẻ sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng sâu sắc. Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển ở mức độ rất cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia chấp nhận thẻ mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard, American Express, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng nội địa khác. Tại Việt Nam, mảng dịch vụ thanh toán thẻ này đang là mảng cạnh tranh gay gắt nhất của các NHTM trên thị trường. Hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: + Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT. + Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT. + Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ. * Hoạt động quản lý rủi ro: Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro khách nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dịch giả mạo... Những rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận,
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B uy tín của Ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì vậy, ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng có hoạt động kinh doanh thẻ được coi là bộ phận xương sống trong hoạt động thẻ, bao gồm các chức năng chính sau: Kiếm tra dữ liệu thanh toán thẻ: + Kiểm tra báo cáo giao dịch có khả năng giả mạo và độ rủi ro cao. + Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo. + Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông báo mất cắp, thất lạc. + Nhận và kiểm tra các thông báo giao dịch giả mạo/nghingờ, xác minh giao dịch giả mạo/nghi ngờ từ các ngân hàng, TCTCQT hoặc nguồn thông tin khác. + Cập nhật thông tin trên các Danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của TCTCQT. Giải quyết các trường hợp giả mạo/nghi ngờ giả mạo: + Xác định tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ. + Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng giả mạo. + Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp phòng ngừa giả mạo. Kinh doanh thẻ càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng được đầu tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường là những người có kinh nghiệm và thực sự am hiểu về thẻ và công nghệ vì chỉ có vậy họ mới có thể ngăn ngừa, dự đoán và phát hiện các hành vi giả mạo trong lĩnh vực thẻ. * Marketing và dịch vụ khách hàng: Cũng như những ngành nghề kinh doanh khác, kinh doanh thẻ tín dụng đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B tác Marketing và dịch vụ khách hàng. Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái niệm tương đối rộng, bao gồm toàn bộ các phương thức để tìm kiếm khách hàng, giúp họ tiếp cận, quyết định lựa chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt này và trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng. Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản: + Tiếp xúc với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện ích của thẻ ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp. + Duy trì mối quan hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thông qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng. + Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT: Lấp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ. + Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ. + Xây dựng chính sách khuyến mại hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt động Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là người vừa vững về nghiệp vụ thẻ, thông hiểu thị trường thẻ và có khả năng nghiệp vụ Marketing. * Hệ thống công nghệ: Thẻ tín dụng là một sản phẩm gắn liền với công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B rất quan trọng cho dịch vụ thẻ phát triển và hoạt động hiệu quả. Giải pháp cho hệ thống công nghệ của từng ngân hàng được lựa chọn phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đó. Các ngân hàng triển kahi dịch vụ thẻ phải đầu tư một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo chuẩn quốc tế bao gồm hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ đáp ứng nhu cầu của các TCTCQT. Hệ thống này sẽ kết nối trực tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTCQT. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và thanh toán thẻ như máy thanh toán thẻ tự động, thiết bị thanh toán thẻ cà tay, máy in thẻ, máy ATM, máy cấp phép thanh toán thẻ CAT, các thiết bị kết nối hệ thống, các thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải đồng bộ và có khả năng tích hợp cao do giao dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào tính đồng bộ và tốc độ xử lý của hệ thống. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.2.4.1 Các nhân tố khách quan: Một là, thói quen tiêu dùng của người dân: Có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thẻ tín dụng bởi nó tạo ra môi trường thanh toán thẻ. Một thị trường mà người tiêu dùng chỉ có thói quen thanh toán bằng tiền mặt sẽ không thể là môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ. Hai là, trình độ dân trí: Trình độ dân trí thể hiện qua nhận thức của người dân về thẻ, một phương tiện thanh toán đa tiện ích của ngân hàng. Trình độ dân trí cao đồng nghĩa với khả năng thích nghi và áp dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống để phục vụ con người. Ba là, thu nhập của người dân: Người dân có thu nhập cao mới dẫn đến việc mua sắm, hàng hoá, dịch vụ tăng và mới đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng trong các điều kiện phát hành thẻ tín dụng.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Bốn là, môi trường pháp lý: Tại bất cứ quốc gia nào thì hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng đều được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Khuôn khổ pháp lý đó được thể hiện thông qua các quy chế, quy định cụ thể về lĩnh vực kinh doanh thẻ. Các quy chế, quy định đó có thể khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những quy chế hợp lý phù hợp với tình hình thực tế, nhưng nó sẽ có tác động ngược lại nếu quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo không phù hợp với điều kiện kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng. Hiện tại trên thế giới, khi dịch vụ thẻ tín dụng đã phát triển qua hàng chục năm, hệ thống pháp lý đã được xây dựng khá hoàn chỉnhvà mang tính quốc tế. Tuy nhiên tại Việt Nam, do dịch vụ thẻ còn được coi là sản phẩm ngân hàng mới nên hệ thống pháp lý còn thiếu và chưa phát triển đồng bộ. Vì vậy đòi hỏi Nhà nước phải có một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ để các ngân hàng chủ động sáng tạo trong các chiến lược phát triển kinh doanh của mình, để dịch vụ thẻ trở thành dịch vụ chủ đạo trong thời gian tới. Năm là, môi trường cạnh tranh: Yếu tố này quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia thị trường thẻ. Nêu strên thị trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế độc quyền nhưng thị trường khó trở nên sôi động do không có các yếu tố cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ. 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan: Một là, vốn và trình độ công nghệ của ngân hàng: Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán đòi hỏi môi trường công nghệ cao. Nếu môi trường này càng phát triển thì dịch vụ thẻ càng gia tăng tiện ích, tăng tính bảo mật, do đó sẽ thu hút đông đảo người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ. Hai là, trình độ của đội ngũ nhân viên làm nghiệp vụ thanh toán
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B thẻ: Để làm được các nghiệp vụ về thẻ, các nhân viên phải nắm vững các quy trình phát hành và thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động, sáng tạo và không ngừng học hỏi để trau dồi kinh nghiệm. Ba là, định hướng phát triển của ngân hàng: Nếu một ngân hàng có định hướng phát triển dịch vụ thẻ sẽ phải xây dựng các kế hoạch phát triển phù hợp. Bốn là, hoạt động Marketing: Marketing trong hoạt động thẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược phát triển thông qua các hoạt động: nghiên cứu, phân tích thị trường, thiết kế và khuyếch trương sản phẩm mới. Năm là, hoạt động quản lý rủi ro: Các tổ chức tội phạm quốc tế đã tận dụng công nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu thập các dữ liệu về thẻ, tài khoản của khách hàng, từ đó thực hiện các hành vi giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng. 1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam Thứ nhất, tập trung phát triển thẻ ghi nợ để dân cư làm quen với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và dần dần đưa những tính năng tín dụng vào sản phẩm thẻ. Thứ hai, NHNN có vai trò rất lớn trong việc hoạch định chính sách, ban hành các quy định, thành lập trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ cho hoạt động thẻ tín dụng của các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM có khả năng phát triển thị trường thẻ tín dụng nhanh chóng. Thứ ba, xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ nội địa dưới dạng một công ty cổ phần của các NHTM trong nước, một bước đi đúng đắn góp phần phát triển thị trường thẻ tín dụng. Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B nam do tình trạng các ngân hàng cạnh tranh chạy theo lợi nhuận mà mở rộng tín dụng quá mức có thể gây nên rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch Được thành lập từ 1 tháng 4 năm 1963 mà tiền thân là Cục ngoại hối Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, VCB là 1 trong 5 NHTM lớn nhất Việt Nam. VCB được biết đến rộng rãi trong cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế như là một ngân hàng hoạt động lâu đời và có uy tín nhất trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế. Khi mới thành lập, VCB chỉ có một cơ sở tại Hà Nội, đến nay đã phát triển lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng hoạt động tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện, VCB đã nhận được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế dành cho những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được và những đóng góp cho ngành ngân hàng trong hơn 40 năm hoạt động. Năm năm liên tục Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Tạp chí The Banker (Anh) bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Danh hiệu trên cũng được Tạp chí Euromoney và Global Financial (Mỹ) trao tặng cho VCB trong năm 2003 và 2004. Năm 2006 là một năm đánh dấu mốc son của Sở Giao dịch VCB, Sở Giao dịch tách ra hoạt động độc lập từ Vietcombank Trung Ương. Bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế sẵn có, Sở Giao dịch cũng gặp rất nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên Trung Ương quản lý khiến cho xuất phát điểm của Sở Giao dịch tính đến thời điểm cuối năm 2005 là thấp.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2008 phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, giá nhiều loại vật tư quan trọng và hàng tiêu dùng thiết yếu bị đẩy cao, diễn biến tích cực của thiên tai, dịch bệnh... Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2008 đã tăng 15,96 % so với cuối năm 2007. Giá cả nguyên liệu nhập khẩu tăng là nguyên nhân khiến một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc tăng giá đầu vào cũng khiến người nông dân rơi vào cảnh lao đao... Đứng trước những khó khăn như vậy, nhưng đến cuối tháng 6 năm 2008, dư nợ cho vay nền kinh tế tại Sở Giao dịch quy VND ước đạt 4.849,28 tỷ VND chiếm 13,06% tổng sử dụng vốn quy VND của Sở Giao dịch tăng 2.040,48 tỷ VND (72,65%), tiền gửi tại ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương đạt 30.741,41 tỷ VND chiếm 82,82 % tổng sử dụng vốn quy VND của Sở Giao dịch và giảm 1.956,24 tỷ VND (5,98%) so với 30/06/2007. So với cùng kỳ năm ngoái, tỷ trọng dư nợ tín dụng so với tổng nguồn vốn tại Sở Giao Dịch đã tăng mạnh do Sở Giao Dịch tích cực tìm kiếm khách hàng và đẩy mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. Xác định được những khó khăn trước mắt cũng như tương lai, nhằm hội nhập với bên ngoài, áp dụng các chuẩn mực ngân hàng quốc tế trong khu vực cũng như trên thế giới, Sở Giao dịch đã xây dựng chiến lược phát triển với những định hướng lớn và toàn diện bảo đảm cho ngân hàng phát triển lành mạnh mang lại hiệu quả thiết thực cho khách hàng, bạn hàng cũng như cho ngân hàng. Sở Giao dịch luôn khẳng định vị trí là một chi nhánh ngân hàng lớn trong hệ thống VCB, đem lại lợi nhuận lớn trong toàn hệ thống. 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch 2.2.1. Một số quy định về thẻ tín dụng do Sở Giao dịch phát hành VCB bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế vào năm 1996. Sở Giao
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B dịch là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện việc phát hành thẻ tín dụng của VCB ra công chúng. Đối tượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế là các cá nhân người Việt Nam có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, người nước ngoài sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam, được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán chi tiêu thẻ của chính tổ chức đó; hoặc người có thu nhập cao, ổn định; hoặc người có tiền ký quỹ, chứng từ có giá dùng để thế chấp, cầm cố tại các tổ chức tín dụng hoặc người được các đối tượng trên bảo lãnh. Sở Giao dịch lúc đó kinh doanh thẻ tín dụng với tư cách vừa là nơi nghiên cứu đưa ra các qui định, thể chế chung cho hoạt động thẻ tín dụng toàn hệ thống vừa là nơi trực tiếp phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng. Trong những năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm tốn. Mọi tầng lớp dân cư, ngay cả tầng lớp trí thức tại thành phố vẫn coi thẻ tín dụng là một khái niệm rất xa lạ. Thẻ chỉ được những người thường xuyên đi công tác ở nước ngoài chú ý tới. Bên cạnh đó, vào thời điểm này sau một loạt các vụ đổ vỡ tín dụng có quy mô lớn, tình hình cấp phát tín dụng của các ngân hàng rất khó khăn. Chính vì thắt chặt tín dụng, việc thẩm định khả năng tài chính của khách hàng được Sở Giao dịch thực hiện rất thận trọng, hầu hết khách hàng đều được yêu cầu thế chấp hoặc ký quỹ để phát hành thẻ. Số lượng thẻ phát hành vì thế tăng trưởng rất chậm. Năm 1998, ban Lãnh đạo ngân hàng đã nhận thức đúng đắn xu hướng phát triển dịch vụ bán lẻ trong điều kiện mới và quyết định thay đổi cơ cấu quản lý nhân sự cho hoạt động Thẻ. Phòng Thẻ của Sở Giao dịch được tách thành 2 phòng chuyên trách: Phòng Quản lý thẻ với chức năng nghiên cứu và đưa ra các qui định, chính sách thể chế chung... cho hoạt động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống và Phòng Thanh Toán Thẻ với chức năng kinh doanh trực
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B tiếp các nghiệp vụ thẻ. Kể từ đó, phòng Thanh Toán Thẻ - Sở Giao dịch chỉ thực hiện chức năng kinh doanh bán lẻ giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện công tác phát hành, thanh toán thẻ. Những ngày đầu mới thành lập, với chỉ vọn vẹn 10 cán bộ mà phải đảm trách một khối lượng công việc lớn. Tuy nhiên, với sự nhận thức đúng đắn của ban Lãnh đạo về vai trò của dịch vụ thẻ trong hệ thống ngân hàng hiện đại trong tương lai, và bằng sự nỗ lực không biết mệt mỏi của các anh chị em cán bộ phòng Thanh Toán thẻ, trải qua 12 năm với bao thăng trầm, đến nay, dịch vụ thẻ Sở Giao dịch luôn luôn là một trong 2 đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ của VCB và nhiều năm liền đều được công nhận là tập thể lao động giỏi và tập thể lao động xuất sắc. Thẻ tín dụng do VCB phát hành bao gồm 2 loại: - Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các chi tiêu về thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Trong trường hợp cá nhân được bảo lãnh bởi cá nhân có uy tín khác hoặc công ty, nếu chủ thẻ không có khả năng thanh toán, trách nhiệm thanh toán thuộc về người/công ty bảo lãnh. Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ chính và thẻ phụ (trừ thẻ American Express Vietnamairlines). Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng. Thẻ phụ: chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người khác (chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thêm tối đa 02 thẻ phụ cho người được mình uỷ quyền sử dụng. Đối với những cá nhân đi nước ngoài trên 3 tháng sẽ đứng tên chủ thẻ phụ và phải có một người ở Việt Nam
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B đứng tên chủ thẻ chính và chịu trách nhiệm hàng tháng thanh toán những khoản chi tiêu của cả 2 thẻ. Và khi có bất cứ yêu cầu gì với ngân hàng, ngân hàng chỉ giải quyết trực tiếp với chủ thẻ chính. - Thẻ công ty: được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó, đồng thời phải nêu rõ việc uỷ quyền sử dụng trong đơn xin phát hành thẻ. Trong các loại thẻ trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằng VND mà Sở Giao dịch cung cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia thành 2 hạng thẻ khác nhau: Loại thẻ Hạn mức tín dụng của thẻ chuẩn Hạn mức tín dụng của thẻ vàng Visa 10 000 000 đến dưới 50 000 000 50 000 000 đến 90 000 000 Mastercard 10 000 000 đến dưới 50 000 000 50 000 000 đến 90 000 000 Amex 50 000 000 đến dưới 100 000 000 100 000 000 đến 250 000 000 Amex vietnam airlines 10 000 000 đến 200 000 000 Thực chất của thẻ tín dụng là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để chi tiêu. Chủ thẻ chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng có thể phát hành thẻ theo hình thức tín chấp hoặc thế chấp. Muốn được phát hành thẻ tín chấp: Các cá nhân phải có vị trí cao, có uy tín trong xã hội, có thu nhập ổn định. Hoặc nếu không thì phải có một đơn vị, tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh, trong trường hợp chủ thẻ không có khả
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B năng thanh toán thì đơn vị, tổ chức đó sẽ có trách nhiệm thanh toán trả ngân hàng. Với trường hợp phải thế chấp: Đối với cá nhân có hộ khẩu tại địa bàn Hà Nội thì tài sản thế chấp phải bằng 125% hạn mức tín dụng. Nếu hộ khẩu tại địa bàn khác Hà nội thì tài sản thế chấp phải bằng 200% hạn mức tín dụng. Có 3 hình thức thế chấp: * Nộp tiền mặt mở tài khoản ký quỹ: Số tiền này khách hàng sẽ được hưởng lãi như lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn. Nếu chủ thẻ ngừng sử dụng thẻ, rút tiền ký quỹ trước kỳ hạn thì số tiền đó sẽ được hưởng lãi không kỳ hạn. * Cầm cố sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ giữ sổ gốc của khách hàng. Sổ tiết kiệm có thể gửi ở ngân hàng khác không nhất thiết của VCB * Phong toả tài khoản cá nhân tại VCB: Phòng Thẻ sẽ tiến hành phong toả số tiền cần thiết để phát hành thẻ tín dụng. Khách hàng sẽ chỉ được sử dụng trên số tiền còn lại trong tài khoản của mình. Một số quy định về thẻ tín dụng - Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ tín dụng - Hạn mức tiền mặt: Mỗi chủ thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Đó là tổng số tiền mặt tối đa chủ thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong một chu kỳ tín dụng. Hạn mức tiền mặt được quy định tối đa bằng 1/2 hạn mức tín dụng chung đối với thẻ Visa và Master và 2/3 hạn mức tín dụng đối với thẻ Amex Tuy nhiên, nếu chủ thẻ có yêu cầu đặc biệt khác, chẳng hạn muốn hạn mức tiền mặt nhiều hơn quy định hoặc bằng toàn bộ hạn mức tín dụng thì có thể yêu cầu với ngân hàng. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt này,
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B chủ thẻ chỉ có thể yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định chứ không thể đặt vĩnh viễn - Hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ: Là phần còn lại của hạn mức tín dụng được cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch tiền mặt sử dụng trong kỳ. Hạn mức tiền mặt không sử dụng sẽ tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu hàng hoá, dịch vụ. - Hạn mức quản lý sử dụng thẻ: Căn cứ vào từng khách hàng, Sở Giao dịch sẽ ấn định loại hạn mức chi tiêu, hàng hoá, dịch vụ và tiền mặt mà mỗi chủ thẻ được sử dụng trong một ngày hoặc một số ngày nhất định - Hạn mức chi tiêu ngày: Là hạn mức tối đa mà khách hàng có thể thực hiện rút tiền hoặc chi tiêu bằng thẻ tín dụng trong một ngày. Loại thẻ Hạn mức chi tiêu/1ngày Hạn mức rút tiền mặt/1 ngày Thẻ chuẩn Thẻ vàng Thẻ chuẩn Thẻ vàng Visa/Master 10 000 000 VND 30 000 000 VND 5 000 000 VND 15 000 000 VND Amex/Amex- VN Airlines 70 000 000 VND 50 000 000 VND - Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng: Tín dụng thẻ là loại tín dụng tuần hoàn: Số tiền vay thực tế được xác định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ hạn mức tín dụng sẽ tự động lặp lại như cũ Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất = mức dư nợ tối thiểu, chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. Mức trả nợ tối thiểu bằng 20% số dư nợ cuối kỳ sao kê của mức dư nợ tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả + số tiền vượt quá hạn mức tín dụng trong kỳ (nếu có)
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B - Lãi cho vay: Mức lãi suất cho vay tín dụng thẻ được Sở Giao dịch thông báo theo từng thời kỳ. Để khuyến khích sử dụng thẻ, VCB ưu tiên miễn lãi đối với những khách hàng thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán Quy định này cụ thể với các loại giao dịch như sau: Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ: Khi đến hạn thanh toán, nếu chủ thẻ trả toàn bộ số dư cuối kỳ thì sẽ được miễn lãi trong kỳ cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ chỉ trả một phần số dư nợ cuối kỳ, thì chủ thẻ sẽ bị tính lãi kể từ ngày giao dịch thực hiện, được thể hiện trên sao kê ngay kỳ tiếp theo Nếu chủ thẻ không trả nợ (ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu), ngoài lãi, chủ thẻ sẽ phải chịu phí phạt chậm trả bằng 3% số thanh toán tối thiểu. Nếu sau 3 tháng, chủ thẻ không thanh toán, chủ thẻ sẽ phải bị tạm thời khoá thẻ để chủ thẻ không thể tiếp tục chi tiêu Giao dịch tiền mặt: khi thực hiện giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ phải chịu phí rút tiền mặt và lãi ngay từ ngày giao dịch được cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ tính đến ngày sao kê. Khoản lãi này được thể hiện ngay trong sao kê đó. Nếu chủ thẻ trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn lãi từ ngày sao kê đến ngày trả nợ. Nếu chủ thẻ không trả nợ hoặc chỉ trả một phần dư nợ, chủ thẻ sẽ bị tính lãi đối với các giao dịch rút tiền mặt kể từ ngày sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê tiếp theo. - Giao dịch tra soát: Lãi và phí phạt đối với các giao dịch tra soát của chủ thẻ chưa thanh toán cũng được tính theo nguyên tắc trên. Các khoản lãi và phí phạt sẽ được hoàn lại cho chủ thẻ nếu là những giao dịch khiếu nại, tra soát đúng.
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B - Thứ tự ưu tiên thanh toán: Phí thường niên -Lãi - Phí rút tiền mặt -Phí khác- Giao dịch rút tiền mặt - Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo thứ tự ngày giao dịch cập nhật vào hệ thống. 2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Bảng 2.1. Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại Sở giao dịch và toàn hệ thống VCB (tích luỹ) Đơnvị: chiếc Loại thẻ 2004 2005 2006 2007 2008 Thẻ Visa VCB 27 117 35 035 40 272 50 514 56 069 Sở giao dịch 8 402 10 251 11 948 13 725 14 790 Tỷ trọng SGD/VCB %) 30,98 29,25 29,66 27,17 26,37 Thẻ Master VCB 7 666 11 840 14 126 35 038 38 679 Sở giao dịch 2 050 2 939 3 595 4 209 4 583 Tỷ trọng SGD/VCB(%) 26,74 24,82 25,44 12,01 11,84 Thẻ Amex VCB 1 492 4 666 5 710 7 424 8 445 Sở giao dịch 560 1 527 2771 3836 3 068 Tỷ trọng SGD/VCB(%) 37,53 32,72 48,52 51,67 36,32 Tổng VCB 36 275 51 541 60 108 92 976 103 193 Sở giao dịch 11 012 14 717 18 314 21 770 22 441
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Tỷ trọng SGD/VCB(%) 30,35 28,55 30,47 23,41 21,74 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2004- 2008) Tổng số thẻ tín dụng quốc tế VCB phát hành năm 2005 là 51.541 chiếc, tăng 15.266 chiếc về số tuyệt đối, đạt mức tăng trưởng 42,08% so với năm 2004. Trong đó, thẻ Visa vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất 67,97% trên tổng số thẻ tín dụng phát hành, đạt 35.035 chiếc, đạt mức tăng trưởng 29,19% so với năm 2004. Năm 2004 cũng là năm đầu tiên VCB chính thức ký hợp đồng là ngân hàng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ American Express trên thị trường trong nước và đã phát hành được 1.492 thẻ Amex. Trong đó, Sở giao dịch phát hành được 11.012, chiếm tỷ trọng 30,35% so với toàn ngành và là một trong những chi nhánh dẫn đầu về doanh số phát hành thẻ. Doanh số phát hành thẻ Visa của Sở giao dịch vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thẻ phát hành, đạt con số 8. 402 chiếc, chiếm 76,29% tổng số thẻ tín dụng phát hành trong năm. Tuy là năm đầu tiên phát hành thẻ Amex, Sở Giao dịch cũng đã phát hành được 560 thẻ, chiếm 37,53% tổng số thẻ Amex toàn hệ thống VCB phát hành. Số lượng thẻ quốc tế của VCB trong năm 2007 vẫn duy trì ở mức tăng trưởng khá cao, tăng gần 54,7% so với doanh số phát hành năm 2006, đưa tổng số thẻ đang lưu hành lên tới 92.976 thẻ. Thẻ MasterCard có mức tăng trưởng cao nhất, đạt 148%, từ doanh số 14.126 thẻ lên 35.038 thẻ. Có được thành quả này chính là nhờ chương trình hợp tác “Thoả ước phát triển thị trường” giữa MasterCard và VCB năm 2004 bắt đầu phát huy hiệu quả. Biểu 2.1. Tỷ trọng các loại thẻ tín dụng trong tổng số thẻ phát hành của Sở Giao dịch năm 2008
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B 63% 19% 18% VISA MASTER AMEX (Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2008) Năm 2007, số thẻ tín dụng phát hành tại Sở Giao dịch đạt 21.770 thẻ, chiếm 23,41% tổng số thẻ VCB phát hành, đứng thứ 3 sau chi nhánh VCB Hồ Chí Minh và Tân Thuận. thẻ Visa vẫn đạt được mức tăng trưởng 14,86% so với năm 2006, đạt 13.725 thẻ, chiếm 63% tổng số thẻ tín dụng phát hành trong năm của Sở giao dịch. Năm 2007, số lượng thẻ Amex của Sở Giao dịch đạt 3.836 thẻ, chiếm tỷ trọng 51,67% trong tổng số thẻ Amex VCB phát hành, đứng đầu toàn hệ thống, chiếm 18% số lượng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch. Số lượng thẻ Master năm 2007 đạt 4209 tăng 17,07% và chiếm 19% số lượng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch. Năm 2008, Sở Giao dịch vẫn phát hành được 22.441 thẻ đạt 21,74 % so với toàn hệ thống, thẻ Visa của Sở Giao dịch vẫn chiếm 54,33 % doanh số toàn ngành. Biểu 2.2. Tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng của Sở Giao dịch so với toàn hệ thống VCB
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B ( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005- 2008) Số lượng thẻ tín dụng của sở giao dịch tăng dần qua các năm, nhưng thị phần thẻ tín dụng của Sở Giao dịch so với toàn bộ hệ thống giữ mức tương đối ổn định qua các năm 2005, 2006, 2007. Nhưng đến năm 2008, tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn 23,41%. Điều này thể hiện sự tăng trưởng thẻ tín dụng của các chi nhánh VCB cũng rất mạnh mẽ, đòi hỏi Sở Giao dịch phải có chính sách thúc đẩy dịch vụ thẻ. Tuy nhiên, để biết được được dịch vụ thẻ có thực sự phát triển hay không thì chúng ta phải tìm hiểu về doanh số chi tiêu của thẻ. Bảng 2.2. Tình hình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Sở Giao dịch và VCB Đơn vị: Tỷ đồng Loại thẻ 2004 2005 2006 2007 2008 Thẻ Visa NHNT VN 478,30 511,10 576,20 652,31 511,92 Sở giao dịch 126,16 187,86 187,95 217,34 117,917 Tỷ trọng SGD/VCB(%) 26,37 36,76 32,62 33,32 23,03 Thẻ NHNT VN 107,70 168,30 250,10 453,28 360,6
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Master Sở giao dịch 36,84 48,96 56,13 73,14 42,34 Tỷ trọng SGD/VCB(%) 34,2 29,09 22,44 16,13 11,74 Thẻ Amex NHNT VN 58,80 99,40 186,30 252,72 171,624 Sở giao dịch 21,34 39,97 64,89 102,68 64,04 Tỷ trọng SGD/VCB(%) 36,29 40,21 34,83 40,63 37,31 Tổng NHNT VN 644,80 778,80 1012,60 1208,27 1044,144 Sở giao dịch 184,34 276,79 308,97 393,16 224,297 Tỷ trọng SGD/VCB(%) 28,59 35,54 30,51 32,54 21,48 (Nguồn : Báo cáo hoạt động dịch vụ tại Sở Giao dịch VCB năm 2004- 2008) Doanh số sử dụng thẻ năm 2005 đạt 778,8 tỷ đồng, tăng 20,78% so với năm 2004. Trong đó, đạt doanh số sử dụng thẻ ấn tượng nhất thuộc về thẻ American Express,với mức tăng trưởng 69,1%, mức tuyệt đối đạt 99,4 tỷ đồng so với 58,8 tỷ đồng năm 2004, đạt doanh số sử dụng trung bình 21,3 triệu/thẻ, hơn nữa, năm 2005 mới chỉ là năm thứ hai VCB phát hành thẻ American Express. tiếp đến là mức tăng trưởng của thẻ Master card, với mức tăng tới 56,26% so với năm 2004, đạt số tuyệt đối 168,3 tỷ đồng. So với mức tăng trưởng của toàn hệ thống, thì doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở giao dịch đạt mức tăng trưởng rất ấn tượng với mức tăng 50,15% so với năm 2004. Chiếm tỷ trọng 35,5% tổng doanh số sử dụng thẻ toàn hệ thống VCB. Trong năm, cũng như VCB, doanh số sử dụng thẻ American Express tại Sở giao dịch cũng đạt mức tăng trưởng lớn nhất: tăng 87,3% so với năm 2004, đạt con số ấn tượng là 39,97 tỷ đồng, đứng đầu hệ thống về doanh số chi tiêu qua thẻ Amex do VCB phát hành.
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Biểu 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch ( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005- 2008) Doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Năm 2006, doanh số tăng 11,62% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số tăng 27,24% so với năm 2006, doanh số sử dụng thẻ tín dụng toàn hệ thống đạt 1208,27 tỷ đồng, duy trì mức tăng 20% so với năm 2006 và tăng gần 90% so với năm 2004. Dẫn đầu mức tăng trưởng doanh số sử dụng trong những năm gần đây vẫn là thẻ Amex, luôn có mức tăng trưởng gần 100%. Năm 2007, doanh số sử dụng thẻ Amex đạt 102,68 tỷ đồng so với 64,89 tỷ đồng của năm 2006 và 21,34 tỷ đồng của năm 2004. Tuy có sự tăng trưởng cao về doanh số sử dụng thẻ trong những năm qua, nhưng thẻ Amex cũng chỉ chiếm tỷ trọng bình quân gần 20% tổng doanh số chi tiêu thẻ tín dụng. Năm 2007, doanh số chi tiêu thẻ Amex của Sở Giao dịch đạt tỷ trọng cao nhất là 26,11%. Trong khi đó, tuy có tốc độ tăng trưởng không cao qua các năm gần đây như thẻ Amex nhưng doanh số chi tiêu thẻ Visa vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ba loại thẻ tín dụng nói trên. Năm 2007 doanh số chi tiêu thẻ Visa đạt con số 217,4 tỷ đồng chiếm 55,2% so với
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B tổng doanh số 393,16 tỷ đồng của cả ba loại thẻ. Tương tự như vậy, năm 2008, doanh số chi tiêu thẻ Visa vẫn chiếm hơn 52% trong tổng số chi tiêu thẻ tín dụng của cả ba loại thẻ. Biểu 2.4. Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ năm 2008 của từng loại thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch (Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005- 2008) Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch không thể không nói đến yếu tố rủi ro thẻ tín dụng. Từ năm 2005, theo khuyến cáo của TCTQT, rủi ro thẻ giả và giả mạo thẻ thông qua việc đánh cắp dữ liệu thẻ (skimming) đang có chiều hướng gia tăng tại Việt Nam. Bảng 2.3. Tình hình rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Đơn vị :USD Rủi ro phát hành Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Rủi ro thẻ do NHVN phát hành 168.022 140.099 162.022 173.046 Rủi ro thẻ do VCB phát hành 69.610 57.879 21.232 22.126 Rủi ro thẻ do SGD NA 25.220 5.942 10.861
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B phát hành Rủi ro khu vực châu Á Thái Bình Dương NA 202.819.206 181.699.818 186.686.18 Tỷ trọng rủi ro thẻ VCB/NHVN 41,14% 41,13% 13,1% 12,78% Tỷ trọng rủi ro thẻ SGD/VCB NA 43,57% 27,98% 49,08% (Nguồn:BáocáogiảmạocủaTổchứcthẻVisa,Master,AmericanExpressvàVCB2005-2008) Năm 2005, rủi ro thẻ của VCB chiếm 41,14% giá trị giả mạo trên cả nước. Tuy nhiên nếu so với rủi tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, rủi ro của VCB năm 2006 chỉ chiếm có 0,069%. Trong đó, rủi ro thẻ giả mạo của Sở Giao dịch năm 2006 mất khoảng 25 220 USD chiếm 43,57% giá trị toàn hệ thống VCB.. Năm 2007, nhờ sự nỗ lực của các cán bộ trong công tác phát hành và quản lý rủi ro của Sở Giao dịch và VCB, rủi ro thẻ giả của toàn bộ VCB và Sở Giao dịch đều giảm trong khi rủi ro thẻ giả của toàn bộ ngân hàng Việt Nam tăng mạnh. Năm 2008, do hoạt động của các tổ chức thẻ ngày càng tinh vi, nên rủi ro thẻ giả mạo của Sở Giao dịch lại tăng, gần gấp đôi năm 2007 chiếm 49,08% giá trị rủi ro toàn hệ thống VCB. Biểu 2.5. Tình hình giả mạo thẻ tại Sở Giao dịch giai đoạn 2005-2008
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Trong các loại thẻ, rủi ro do thẻ Visa và MasterCard xảy ra tương đối thường xuyên.Thẻ Amex với đối tượng khách hàng là những người có địa vị cao trong xã hội, ĐVCNT cũng là các đơn vị lớn nên rủi ro hầu như không xảy ra Bảng 2.4. Rủi ro phát hành tại Sở Giao dịch theo loại thẻ giả mạo Đơn vị: USD Rủi ro phát hành Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giả mạo thẻ Visa 17.813 1.692 5.596 Tỷ trọng (%) 70,63% 39,81% 51,52% Giả mạo thẻ Master 7.407 4.250 5.265 Tỷ trọng (%) 29,37% 60,19% 48,48% Giả mạo thẻ Amex 0 0 0 Tổng giả mạo của SGD 25.220 5.942 10.861 (Nguồn: Báo cáo giả mạo phòng thanh toán thẻ- Sở Giao dịch 2006-2008) 2.3. Đánh giá về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm gần đây, chiến lược kinh doanh của các NHTM đã có những bước thay đổi mạnh mẽ. Các ngân hàng đặt ra mục tiêu lớn về hoạt động kinh doanh bán lẻ. VCB mà Sở Giao dịch là một đơn vị thành viên cũng đang ra sức thực hiện mục tiêu kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần lớn trong mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là dịch vụ thẻ tín dụng, cụ thể : Một là, trong những năm vừa qua, Sở Giao dịch đã góp phần cùng với VCB khẳng định vị thế ngân hàng đứng đầu thị trường thẻ Việt Nam. Dịch vụ thẻ của Sở giao dịch có sức cạnh tranh cao trên thị trường so với các ngân hàng đối thủ và son gay với cả các chi nhánh trong hệ thống VCB.
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Hai là, Sở Giao dịch luôn khẳng định là một trong ba chi nhánh tiên phong và dẫn đầu về dịch vụ thẻ tín dụng trong toàn hệ thống (tỷ trọng trên dưới 30% toàn hệ thống VCB), là nơi được tập trung đầu tư công nghệ cao, Sở giao dịch luôn là chi nhánh thử nghiệm toàn bộ hệ thống công nghệ mới về thẻ cho toàn bộ hệ thống. Doanh số sử dụng của các thẻ tín dụng do Sở giao dịch phát hành luôn đứng đầu trong toàn bộ hệ thống. Với mục tiêu không phát hành chạy theo số lượng, không phát hành thẻ ‘‘chết’’, chỉ phát hành cho đối tượng có nhu cầu. Sở giao dịch đã thực sự phát huy được đúng tính năng của thẻ tín dụng. Ba là,dịch vụ thẻ của VCB với những sản phẩm thẻ truyền thống đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại... Sản phẩm thẻ được phát triển trên nền tảng công nghệ cao tạo nên nhiều tiện ích và tính năng sử dụng cung cấp cho khách hàng. Cơ sở mạng lưới ĐVCNT, mạng lưới máy rút tiền tự động của Sở giao dịch không ngừng được mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ , trình độ thanh toán không ngừng được cải thiện để đáp ứng nhu cầu khách hàng (đến nay đã có 1400 máy POS trên 1600 ĐVCNT trên địa bàn Hà Nội). Bốn là, số lượng thẻ tín dụng và doanh số sử dụng thẻ tín dụng đều tăng mạnh qua các năm, điều này đã góp phần tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch. Bảng 2.5. Phí thu được thông qua hoạt động phát hành thẻ tín dụng của Sở Giao dịch Đơn vị : VNĐ Loại thẻ 2006 2007 2008 Visa 699 119 000 785 320 000 598 836 837 Master 583 346 000 707 609 000 482 297 186 Amex 306 046 000 417 970 000 189 753 747
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Tổng cộng 1588 511 000 1910 899 000 1 270 887 770 ( Nguồn : Báo cáo tình hình công tác của Sở Giao dịch từ 2006-2008) Kể từ khi tách ra hoạt động độc lập, số lượng thẻ của Sở Giao dịch luôn tăng đều hàng năm. Số phí thu đc thông qua hoạt động phát hành cũng tăng theo. Tuy lượng phí phát hành chưa nhiều, nhưng cũng thể hiện được sản phẩm thẻ tín dụng của Sở Giao dịch đang dần đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam. Bảng 2.6. Phí thu được thông qua hoạt động sử dụng thẻ của Sở Giao dịch Đơn vị : VNĐ Loại phí 2006 2007 2008 Phí do hoạt động sử dụng thẻ 933 919 000 1 281 301 000 580 651 684 Lãi thu được từ chủ thẻ trong quá trình sử dụng thẻ 2 680 911 000 3 536 903 000 2 405 312 576 Tổng cộng 3 614 840 000 4 818 204 000 2 985 964 260 ( Nguồn : Báo cáo tình hình công tác của Sở Giao dịch từ 2006-2008) Khoản phí thu được thông qua việc sử dụng thẻ của chủ thẻ so với các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động tín dụng truyền thống của ngân hàng, nếu xét về trước mắt, thì hai khoản phí này chỉ là những con số khiêm tốn, nhưng nếu xét về lâu dài, các khoản phí này đều được tăng dần qua các năm, thể hiện sự phát triển của dịch vụ thẻ và chắc chắn trong tương lai sẽ đem lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà khoản lợi lớn nhất là đưa được thương hiệu của ngân hàng vào trong lòng công chúng, góp phần đáng kể cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội.
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Để có được kết quả như trên là do Sở giao dịch có những nhân tố tích cực thúc đẩy. Sở Giao dịch là một ngân hàng lớn, có uy tín, có bề dày kinh nghiệm, được đông đảo khách hàng tin cậy. Đội ngũ tin học và nghiệp vụ có trình độ cao, được đào tạo cơ bản. Sở Giao dịch đã có một chiến lược kinh doanh, chiến lược công nghệ phù hợp đó là định hướng phát triển thẻ và mặt bằng công nghệ được chú trọng đầu tư. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Một là, hoạt động Marketing giới thiệu sản phẩm còn chưa tốt. Sở Giao dịch hầu như chưa có một hoạt động Marketing độc lập nào, hầu hết phụ thuộc vào các chương trình Marketing của Hội sở chính. Trong khi những hoạt động này của Hội sở chính thiếu tính chuyên nghiệp chỉ có nội dung mang tính chung chung không nêu bật được những tính năng vượt trội của các sản phẩm thẻ của VCB cũng như sự khác biệt ngay giữa các sản phẩm thẻ tín dụng của chính ngân hàng mình. Việc phân đoạn thị trường, chiến lược phát triển và mở rộng thị phần đối với từng phân đoạn chưa được hoạch định cụ thể. Hai là, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa tương xứng, mạng lưới ĐVCNT còn hạn chế. Ngoài ra, tư tưởng “tiểu thương” của các ĐVCNT cũng gây khó dễ cho khách hàng sử dụng thẻ để chi tiêu đó là các tư tưởng trốn thuế thông qua bán hàng không hoá đơn, thu phí cao của chủ thẻ khi chi tiêu tại ĐVCNT... Ba là, rủi ro trong thanh toán thẻ còn rất cao (1.2.2.2) trong khi kinh nghiệm quản lý và kiểm soát còn nhiều hạn chế.
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Bốn là, đối tượng, phạm vi phát hành nhỏ hẹp (những đối tượng là cán bộ từ cấp trưởng phòng trở lên của các cơ quan ban ngành, trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam), thời gian sử dụng của chủ thẻ rất ngắn (hết 2 năm phải gia hạn). Năm là, lợi nhuận thu được từ dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng thấp nhưng lại yêu cầu phải có một hệ thống trang thiết bị hiện đại. 2.3.2.2 Nguyên nhân Một là, thói quen dùng tiền mặt của người dân. Hai là, thu nhập bình quân trên đầu người Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực. Ba là, xác định phí và lãi suất, phí rút tiền mặt là 4% trên tổng số tiền giao dịch phát sinh cộng với khoản lãi cho vay và khoản phí phát sinh (nếu có) tại nơi rút tiền đã làm cho thẻ tín dụng đắt hơn nhiều so với tiền mặt. Tại thị trường Việt Nam, các cơ sở bán hàng thường tính phụ phí nếu khách trả bằng thẻ tín dụng. Bốn là, cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, trình độ công nghệ thông tin còn thấp, hệ thống thanh toán liên ngân hàng chưa đồng bộ và thiếu sự thống nhất. Hoạt động của thẻ tín dụng phụ thuộc lớn vào hoạt động của trung tâm tin học. Máy móc thiết bị và vận hành hệ thống còn có lúc trục trặc gây khó khăn trở ngại cho khách hàng. Năm là, mạng lưới chấp nhận thẻ chưa rộng, loại hình chưa phong phú Sáu là, công tác Marketing tiếp thị sản phẩm còn nhiều hạn chế do chưa có một chương trình marketing nào nhằm quảng bá sản phẩm thẻ tín dụng.
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B Bảy là, vốn đầu tư công nghệ quá cao do đòi hỏi phải được trang thiết bị hiện đại trong khi nguồn lợi thu được từ thanh toán, phát hành thẻ không nhiều. Tám là, rủi ro phát sinh trong lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế do phải đối mặt với công nghệ giả mạo ngày càng tinh vi, vượt quá khả năng kiểm soát của ngân hàng. Rủi ro phát sinh cũng còn do sự biến động tỷ giá có thể gây thiệt hại cho chủ thẻ hoặc cho ngân hàng. Chín là, sự cạnh tranh lớn trên thị trường do có sự tham gia của rất nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với những ưu thế về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm trong công nghệ thẻ, sẵn sàng đầu tư để chiếm lĩnh thị trường. Mười là, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện. Các văn bản pháp quy vẫn chưa quy định đầy đủ các vấn đề an ninh, bảo mật thẻ, xử lý tranh chấp, rủi ro, vi phạm trong thanh toán thẻ và trích lập dự phòng rủi ro trong kinh doanh thẻ. Mười một là, nguồn nhân lực cho hoạt động thẻ còn thiếu, chưa đáp ứng kịp thời với tốc độ phát triển sản phẩm và dịch vụ thẻ. Hầu hết cán bộ làm công tác thẻ đều trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, vừa làm, vừa học, vừa tích luỹ kinh nghiệm. Mười hai là, thiếu sự trợ giúp từ trung tâm thông tin tín dụng cho các khách hàng cá nhân.
  • 49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 573 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – HOTROTHUCTAP.COM ` Trần Linh Chi Ngân hàng 47B CHƯƠNG 3 Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM