Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương, cho các bạn tham khảo
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
Đề tài: Giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương
1. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI
DƯƠNG
2. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực không thể thiếu đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội. Những năm qua kết quả từ hoạt động kinh doanh của ngành
Ngân hàng đã đóng góp một phần hết sức quan trọng vào sự nghiệp phát triển
chung của đất nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh
trong lĩnh vực Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt cả về mức độ, phạm vi và
sản phẩm, dịch vụ cung ứng trên thị trường. Cùng với sự phát triển kinh tế- xã
hội, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ
hết sức đa dạng, phức tạp. Khách hàng đòi hỏi những sản phẩm chất lượng
cao với nhiều tiện ích, giá cả hợp lý từ phía Ngân hàng. Trong các dịch vụ của
Ngân hàng thì dịch vụ thẻ là một trong số dịch vụ được ưa chuộng nhất hiện
nay. Điều gì đã làm cho thẻ có tầm quan trọng như vây? Đó chính là những
tiện ích vượt trội hơn hẳn so với các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt trước đó. Thể hiện sự thành công to lớn trong việc ứng dụng những tiến
bộ vượt bậc của ngành Công nghệ thông tin và điện tử viễn thông vào hoạt
động Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Công Thuơng Việt Nam là một trong những ngân
hàng thương mại lớn tại Việt Nam, sau hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực
này NHCT Việt Nam đã thu được những thành công nhất định và cũng không
ít khó khăn và hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt
Nam. Sau quá trình tìm hiểu và thực tập tại ngân hàng Vietinbank Hải Dương
em xin chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ
thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Hải Dương ” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
3. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.Mục đích nghiên cứu của khoá luận :
Tổng hợp những lý luận cơ bản của thẻ thanh toán qua Ngân hàng. Từ
thực tiễn phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Vietinbank Hải Dương nói riêng
và tại Việt Nam nói chung, trong thời gian thực tập làm khoá luận có một số
giải pháp kiến nghị hy vọng góp phần giúp cho Vietinbank Hải Dương phát
triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường.
3.Phạm vi nghiên cứu của khoá luận :
Nghiên cứu những vấn đề chung về thẻ và sự phát triển dịch vụ thanh
toán thẻ của Vietinbank Hải Dương giai đoạn 2007- 2009.
4.Phương pháp nghiên cứu của khoá luận :
Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp phân tích, thống kê, so sánh, đối
chiếu…
5.Kết cấu của khoá luận :
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng biểu, sơ đồ. Khoá luận được chia làm 3 phần chính :
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN THẺ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
VIETINBANK HẢI DƯƠNG
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ
RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
VIETINBANK HẢI DƯƠNG.
4. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN THẺ
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1 Lịch sử phát triển thẻ thanh toán
Hiện nay phương tiện thanh toán hiện đại được ra đời và phát triển gắn
liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngành Ngân hàng đó là Thẻ-
Tiền điện tử.
Thẻ Ngân hàng được hình thành đầu tiên tại Mỹ, xuất phát từ thói quen
cho khách hàng mua chịu của các chủ tiện bán lẻ dựa trên uy tín của khách
hàng đối với các tiệm này. Năm 1914, tổ chức chuyển tiền của Mỹ Western
Union lần đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh
toán trả chậm. Sau đó, các tổ chức khác dần nhận ra giá trị của các loại hình
dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ vài năm sau rất nhiều các đơn vị
như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn
cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phương thức của
Western Union.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, Charg-it là một hệ thống mua bán
chịu do John Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách
hàng trả tiền cho các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp
nhận thẻ nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền
cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử dụng Charg-it.
Năm 1949, ông Frank McNamara- một doanh nhân người Mỹ đã nảy ra ý
tưởng về một phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt, có thể sử dụng
mọi lúc mọi nơi. Năm 1950, Frank McNamara cùng một doanh nhân người
Mỹ khác là Ralph Schneider, đã đồng sáng lập ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên
gọi là Diners Club. Ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island
NewYork phát hành lần đầu tiên năm 1951. Thẻ này dùng cho các thương vụ
5. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
bán lẻ hàng hoá và dịch vụ, trong năm doanh số thanh toán thẻ này ở Mỹ là
hơn 1 triệu USD. Vào năm 1990 có 6,9 triệu người sử dụng Diners Club trên
toàn thế giới với doanh số 16 tỷ USD.
Tới năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của
mình- BANKAMERICARD. Thẻ BankAmericard phát triển rộng khắp vào
những năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của
BankAmericard đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ
bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này. Năm 1966, Ngân
hàng Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard
của mình cho các Ngân hàng khác, thẻ chính thức bắt đầu giai đoạn phát triển.
Thẻ tín dụng lúc này không chỉ dành cho những đối tượng giàu mà dần trở
thành phương tiện thanh toán thông dụng. Cùng với đó là 14 Ngân hàng hàng
đầu phía Đông nước Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức ICA (Interbank Card
Association)- một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin
về giao dịch thẻ. Năm 1967, 4 ngân hàng bang Califorina đổi tên của họ từ
Califorina Bankcard Association thành Western State Bankcard Association
(WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính
khác ở phía tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là
MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cũng cấp giấy phép cho tổ chức
Interbank sử dụng tên và thương hiệu của Master Charge. Vào năm 1977, thẻ
của Ngân hàng Bank of America mới thật sự được chấp nhận trên toàn cầu
thay vì tên Bank Americard tên thẻ VISA ra đời. Năm 1979 Master Charge
đổi tên thành Master Card và trở thành tổ chức thẻ đứng thứ 2 sau VISA.
Đến nay cùng với sự phát triển của hai tổ chức thẻ quốc tế VISA và
MasterCard còn có hàng loạt các tổ chức khác mang tính quốc tế và khu vực
ra đời như: JCB Card, American Express Card, Air plus…
Dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng đã phát triển ở khắp các quốc gia
trên thế giới. Với những tiện ích mang lại, thẻ thanh toán đã và đang trở thành
6. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phương tiện thanh toán thu hút sự chú ý chủ yếu của mọi tầng lớp dân cư tại
các nước phát triển trong đó có Việt Nam.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán, phân loại thẻ
1.1.2.1 Khái niệm:
Thẻ Ngân hàng là một phương thức TTKDTM do Ngân hàng hoặc các
công ty lớn phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng
để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ mà không dùng tiền mặt tại các đơn vị
chấp nhận thẻ hay rút tiền tại các Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ tại các máy
rút tiền tự động -ATM.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của thẻ Ngân hàng
nói chung:
-Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
Ngân hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty. Thẻ thanh toán là phương
tiện TTKDTM, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát
triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính
Ngân hàng.
-Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng. Sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung
ứng hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với Ngân hàng, hoặc rút tiền
mặt tại các máy ATM hay các Ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi
của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
-Thẻ thanh toán còn được dùng để thực hiện nhiều chức năng khác như
xem số dư tài khoản, in sao kê, chuyển khoản, thanh toán một số loại hoá
đơn… Là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy
đọc thẻ là hệ thống máy ATM phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối
giữa Ngân hàng/ Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực
hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toan đối với các bên tham gia
thanh toán.
7. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.1.2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ thanh toán:
-Thẻ là một công cụ thanh toán có những đặc điểm khác biệt so với các
phương tiện thanh toán khác. Qua giai đoạn sơ khai phát triển, thẻ được chế
tạo dựa trên những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử, đặc biệt
là kỹ thuật mã hoá từ tính, hiện đại nhất ngày nay là thẻ đã được chế tạo theo
kỹ thuật vi mạch điện tử.
-Thẻ được làm bằng nhựa (plastic), có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng
nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có kích thước chung theo
tiêu chuẩn quốc tế la 5,50 cm x8,50 cm, dày 1mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của
thẻ tuỳ theo từng quy định của từng ngân hàng phát hành mà có thể khác
nhau. Tuy nhiên, đặc điểm thường có ở mỗi loại thẻ là:
-Mặt trước của thẻ gồm:
Nhãn hiệu thương mại của thẻ; Tên và logo của Ngân hàng phát hành
thẻ; Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi; Ngày hiệu lực của thẻ
Ngoài ra còn có các đặc điểm khác như: hình của chủ thẻ, hình nổi không
gian ba chiều, con chip (đối với thẻ thông minh) các đặc tính để tăng tính an
toàn của thẻ, đè phòng giả mạo.
-Mặt sau thẻ gồm:
Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống
nhất như: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác
như bảng lý lịch ngân hàng,mã số bí mật, ngày giao dịch cuối cùng, mức rút
tối đa và số dư
Ô chữ ký dành cho chủ thẻ; Lời ghi chú bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
Địa chỉ nơi phát hành thẻ
1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán
8. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
a. Phân loại theo đặc tính kỹ thuật:
Thẻ khắc chữ nổi: là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi.
Trên bề mặt những thông tin cần thiết được khắc nổi. Hiện nay người ta
không dùng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị làm giả.
Thẻ băng từ ( Magnetic stripe ): Được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ
tính với một dải băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau thẻ. Thẻ loại này
được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng đã bộc lộ một số
điểm yếu như là: dễ bị lợi dụng do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá
được; có thể đọc thẻ dễ dàng với thiết bị đọc gắn với máy tính; thẻ chỉ mang
thông tin cố định; khu vực chứa tin hẹp; không áp dụng được triệt để các biện
pháp an toàn.
Thẻ thông minh ( Smart Card) : Là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “Chip”
điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều
nhóm với dung lượng nhớ của “Chip” điện tử khác nhau. Hiện nay, thẻ thông
minh được sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu điểm về mặt kỹ thuật độ
9. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
an toàn cao, khó làm giả được. Ngoài ra còn làm cho quá trình thanh toán
thuận tiện, an toàn và nhanh chóng hơn.
b.Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ ghi nợ ( Debit Card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài
khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ hoặc tài khoản séc. Để sử dụng loại thẻ
này, chủ thẻ phải có tài khoản hoạt động thường xuyên tại Ngân hàng. Khi
mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại nơi tiếp nhận thẻ như:
cửa hàng, khách sạn… Đồng thời chuyển tiền có ngay lập tức vào tài khoản
của cửa hàng, khách sạn… Thẻ ghi nợ cũng hay được sử dụng để rút tiền mặt
tại máy ATM. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số
dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản chủ thẻ
+Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau một vài ngày
Thẻ trả trước ( Prepaid Card): Đây là loại thẻ mới được phát triển trên
thế giới, khách hàng không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo
yêu cầu của ngân hàng như điền vào yêu cầu phát hành thẻ, chứng minh tài
chính, họ chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng cấp cho
một tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của thẻ này giống như mọi
thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ
và chi tiêu trong một thời gian nhất định tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng,
tức là hạn mức thẻ không có tính chất tuần hoàn.
Thẻ tín dụng ( Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện
nay. Chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi
để mua hàng hoá và dịch vụ. Cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được một bảng
10. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
sao kê do ngân hàng gửi tới. Nếu khách hàng thanh toán được hết số tiền nợ
thì sẽ không phải trả lãi, còn nếu trả được một phần thì chủ thẻ phải trả lãi, trả
phí hoặc bị phạt theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Thẻ rút tiền tự động ( Cash Card): Là loại thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ sử
dụng thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc sử dụng các dịch vụ khác mà máy ATM cung ứng.
c.Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ nội địa ( Local Card) : Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm
vi một Quốc gia, chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng do vậy đồng
tiền sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền phải là đồng bản
tệ của Quốc gia đó.
Thẻ quốc tế ( International Card): Là loại thẻ có thể thanh toán tại bất cứ
quốc gia nào trên thế giới có cơ sở chấp nhận loại thẻ đó. Thẻ Quốc tế được
hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức thẻ Quốc tế như:
Master card, VISA… hoặc các công ty điều hành như Amex, JBC, Diner
Club… hoạt động trong hệ thống thống nhất và đồng bộ, sử dụng ngoại tệ
mạnh để thanh toán. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận lợi,
an toàn. Các ngân hàng cũng được lợi ích đáng kể với loại thẻ này như nhận
được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở
chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động....
d. Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, giúp khách hàng sửdụnglinh hoạttài khoảncủa mình hoặc sửdụng
số tiền do ngân hàng cấp tíndụng. Thẻnày được pháttriển rộngkhông chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đây là thẻ du lịch, giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn như Diners Club, Amex.. Chúng được sử
11. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
dụng trên phạm vi toàn cầu với các quy trình thanh toán không khác nhiều so
với thẻ do ngân hàng phát hành.
Thẻ liên kết: Thẻ này ngày càng trở nên phổ biến. Thẻ liên kết là sản
phẩm của một ngân hàng kết hợp với bên thứ ba và thông thường tên hoặc
nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên
mặt thẻ. Ngoài những đặc điểm của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết
hấp dẫn hơn đối với khách hàng bởi những lợi ích đa tính năng mà nó mang
lại.
e.Phân loại theo mục đích sử dụng
Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ được phát hành cho nhân viên công ty sử
dụng nhằm giúp cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc
chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm; công ty sẽ được cung
cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt chi tiết về chi tiêu của từng
nhân viên bộ phận trong công ty.
Thẻ du lịch giải trí: Là loại thẻ do các công ty tư nhân phát hành
nahwmf phục vụ cho ngành du lich giải trí.
f.Phân loại theo hạn mức sử dụng
Thẻ vàng (Gold Card): Được phát hành cho những đối tượng có uy tín,
khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những
điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng,
nhưng chung vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
Thẻ chuẩn ( Standand Card): Là loại thẻ chung nhất mang tính phổ
biến đại chúng. Hạn mức tối thiểu phụ thuộc vào từng ngân hàng phát hành
quy định
1.1.3 Lợi ích của sử dụng thẻ thanh toán
1.1.3.1 Đối với chủ thẻ ( Cardholder)
12. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 51719
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562
13. Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ:
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán………………………………..……………….7
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ phát hành thẻ………………………………………….…..16
Sơ đồ 1.3 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. …………………………....…...18
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Việt Nam…………………….34
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Vietinbank Hải Dương………34
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Hải Dương giai đoạn năm
2006 đến 2009…………………………………………………………...……….35
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Vietinbank Hải Dương từ năm 2006 đến năm
2009……………………………………………………………………………...37
Bảng 2.3 : Số lượng thẻ thanh toán phát hành mới hàng năm của Vietinbank Hải
Dương. …………………………………………………………………………..59
Bảng 2.4 : Biểu phí thẻ đối với thẻ E- EPARTNER………………………….…..61
Biểu đồ2.1: Thị phần số thẻ ghi nợ nội địa của Vietinbank so với các ngân hàng tính
đến hết tháng 12/2009………………………………………………………….. 38
Biểu đồ 2.2 : Thị phần số thẻ tín dụng quốc tế của Vietinbank so với các ngân hàng
tính đến hết tháng 12/2009………………………………………………… ……39
Biểu đồ 2.3: Thị phần số máy ATM của Vietinbank so với các ngân hàng tính đến
hết tháng 12/2009………………………………………………………… …… .41
Biểu đồ 2.4: Thị phần số máy POS của Vietinbank so với các ngân hàng tính đến
hết tháng 12/2009…………………………………………………………………42