SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ
trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam hiện nay
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định
dân chủ là bản chất, là mục tiêu và là động lực của cách mạng Việt Nam. Thực tiễn cách
mạng nước ta qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã
chứng minh rằng: Thực hiện và mở rộng dân chủ, tập hợp được sức mạnh vật chất và tinh
thần của nhân dân là yếu tố quyết định để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu chiến
lược của đất nước. Trong thời kỳ đổi mới, đất nước ta đứng trước những thời cơ và thách
thức của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cũng hết sức khó khăn đặt ra đối với Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta. Cũng như bất kỳ một quốc gia nào khác, để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi chúng ta phải có một hệ thống doanh nghiệp
năng động, làm ăn có hiệu quả, có sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững. ở nước ta, hệ
thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã thực sự đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,
là nguồn lực quan trọng phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
(CNXH), là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô, định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, DNNN đã bộc lộ những điểm
yếu khá rõ ràng, đó là sự kém năng động trong sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh
yếu, hiệu quả kinh doanh thấp. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có lãi hoặc lãi ở
mức độ không đáng kể vẫn đang tồn tại bởi cơ chế quản lý, cơ chế ưu đãi, bảo hộ, đang
thực sự trở thành rào cản kìm hãm sức mạnh nội lực của nền kinh tế. Chính vì vậy, sắp xếp,
đổi mới để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là một yêu cầu khách quan,
một nhiệm vụ bức thiết của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta hiện nay.
Một trong những giải pháp đổi mới DNNN đã được thực hiện và bước đầu phát huy
hiệu quả đó là cổ phần hóa (CPH) DNNN. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau, trong thực
tiễn thực hiện, CPH DNNN chưa thực sự đạt được những mục tiêu đã đề ra, chưa mang lại
hiệu quả tương xứng với tiềm năng của nó. Một trong những nguyên nhân hạn chế tốc độ và
hiệu quả của giải pháp CPH DNNN đó là, chúng ta chưa thực sự mở rộng và phát huy dân
chủ trong CPH DNNN, CPH DNNN chưa thực sự thu hút được sự tham gia rộng rãi của các
tầng lớp nhân dân đóng góp "sức người sức của" với ý nghĩa trực tiếp là phát huy sức mạnh
nội lực của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả của giải pháp này. Những
biểu hiện thiếu dân chủ trong CPH DNNN là rất rõ ràng, đó là tình trạng CPH khép kín trong
nội bộ doanh nghiệp, hạn chế sự tham gia của nhân dân, của các nhà đầu tư. Đó là sự chạy
trốn CPH, xuất phát từ động cơ lợi ích cục bộ của doanh nghiệp, của địa phương, là tình
trạng các tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thao túng quá trình CPH DNNN,
như hạ thấp giá trị doanh nghiệp, gian lận trong bán đấu giá cổ phần nhằm trục lợi cho bản
thân, xâm phạm quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản trong doanh nghiệp CPH...
Nguyên nhân của sự hạn chế dân chủ trong thực hiện CPH DNNN tiềm ẩn trong
bản thân các quy định của pháp luật, trong quá trình tổ chức thực hiện và cả trong mức độ
nhận thức của người dân về CPH. Với mục tiêu đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, của
doanh nghiệp, của nhà đầu tư và người lao động; huy động vốn của các cá nhân, tổ chức kinh
tế, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, hoạt động CPH DNNN thực sự cần có được nội
dung dân chủ sâu sắc tạo nên động lực to lớn cho việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả
của quá trình này.
Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa IX), trong những năm tiếp theo, chúng ta cần phải đẩy nhanh tiến độ CPH, mở
rộng diện các DNNN cần CPH, kể cả một số tổng công ty lớn trong các ngành như điện
lực, luyện kim, ngân hàng... Nhiệm vụ CPH trước mắt là hết sức nặng nề, việc mở rộng
và phát huy dân chủ trong CPH DNNN là yêu cầu có tính chất cấp bách trong thực tiễn,
vì vậy việc triển khai nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay " là hết sức cần thiết, đáp
ứng yêu cầu dân chủ hóa trong lĩnh vực kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả CPH
DNNN ở nước ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cổ phần hóa DNNN là một đề tài được nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Dưới góc độ pháp lý có nhiều công trình nghiên cứu về CPH DNNN,
tiêu biểu như:
- PGS.TS Lê Hồng Hạnh: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Đây là công trình có nội dung đề
cập tương đối toàn diện những khía cạnh pháp lý về CPH DNNN, đánh giá thực trạng pháp
luật về CPH DNNN, đưa ra những kiến nghị có tính chất bao quát cao, góp phần hoàn thiện
chính sách và pháp luật về CPH DNNN.
- Nguyễn Thị Vân Anh: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - cơ sở lý luận và
thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997.
- Phan Vũ Anh: Hoàn thiện khung pháp luật về cổ phần hóa tổng công ty nhà nước
ở Việt Nam, Luật văn thạc sĩ luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
- Hoàng Thị Quỳnh Chi: Cơ sở pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở
nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997.
- Võ Thị Thùy Dương: Cổ phần hóa hình thức chủ đạo trong việc sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật, Trường Đại học Luật
Hà Nội, 2003.
- Trần Hồng Điệp: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - Lý luận và
thực tiễn, Luật văn thạc sĩ luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.
- Hàn Mạch Thắng: Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
(qua thực tiễn cổ phần hóa DNNN trong quân đội), Luật văn thạc sĩ luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2004.
- Lê Văn Tâm: Cổ phần hóa và quản trị doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004...
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình, bài viết về đề tài CPH DNNN khác như: Cổ phần
hóa đang bước vào giai đoạn tăng tốc của Lê Thị Băng Tâm, Tạp chí Tài chính, 3/2005; Cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước - kết quả, vướng mắc và giải pháp của Hồ Xuân Hùng,
Báo Nhân dân cuối tuần, ngày 13-11-2005...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều đi sâu làm rõ các khía cạnh pháp lý của
CPH DNNN, phân tích những hạn chế tồn tại trong các quy định của pháp luật và trong thực
tiễn thực hiện CPH DNNN, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật,
thúc đẩy tiến trình CPH DNNN. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu về "hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam hiện nay".
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về CPH DNNN, trong đó đi sâu
nghiên cứu các quy định có vai trò đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN, cụ thể là các quy
định của Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thực hiện nghị định hiện có hiệu lực thi hành từ thời điểm ban hành Nghị định
187/2004/NĐ-CP đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích của luận văn:
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về CPH DNNN, vấn đề dân
chủ trong CPH DNNN và pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN.
- Đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH
DNNN, làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại, kiến nghị một số giải pháp pháp
lý cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN ở nước ta hiện
nay.
* Nhiệm vụ của luận văn:
Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: Làm rõ nội dung dân chủ trong
CPH DNNN, xác định khái niệm, nội dung pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH
DNNN, đề ra các tiêu chí và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ
trong CPH DNNN ở nước ta hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân chủ và kinh tế
trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu, viết luận văn, tác giả sử dụng tổng hợp các phương
pháp: Phân tích, tổng hợp; quy nạp, diễn giải; lịch sử cụ thể, thống kê, so sánh...
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn làm rõ nội dung dân chủ trong CPH DNNN, đưa ra khái niệm và
tiêu chí hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN.
- Phân tích, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện các quy định của pháp luật đảm
bảo dân chủ trong CPH DNNN, làm rõ thực trạng hạn chế, tồn tại.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp pháp lý cụ thể nhằm hoàn thiện pháp
luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN ở nước ta hiện nay.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về dân chủ trong CPH
DNNN, về pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN.
- Các kiến nghị, giải pháp đưa ra trong luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương, 9 tiết.
Chương 1
cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước
1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và dân chủ trong cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước
1.1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.1.1.1. Khái lược về doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Doanh nghiệp nhà nước là một hiện tượng kinh tế xuất hiện và tồn tại phổ biến ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Là một loại hình doanh nghiệp, DNNN mang đặc điểm
chung của các doanh nghiệp: là một tổ chức kinh tế, thực hiện các hoạt động sản xuất
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho xã hội với mục đích thu lợi nhuận. Trong pháp luật của
các quốc gia, khái niệm DNNN được xây dựng theo những tiêu chí khác nhau, các tiêu
chí chung nhất được xem xét, căn cứ để xác định một doanh nghiệp là DNNN đó là vấn
đề sở hữu và quyền kiểm soát doanh nghiệp của Nhà nước.
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO): Doanh nghiệp
nhà nước là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước hoặc do nhà nước kiểm soát, có thu
nhập chủ yếu từ việc tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
ở nước ta, khái niệm DNNN được hình thành và thay đổi qua từng thời kỳ tương
ứng với sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế và đặc biệt là sự thay đổi nhận thức về vấn
đề sở hữu. Trước khi Luật DNNN năm 1995 được ban hành, DNNN ở nước ta tồn tại
dưới tên gọi xí nghiệp quốc doanh, nông trường quốc doanh và các công ty (thương mại).
Khái niệm DNNN ở giai đoạn này chủ yếu khẳng định vai trò chủ đạo, vị trí then chốt
của DNNN trong nền kinh tế, khẳng định quyền sở hữu tuyệt đối của Nhà nước đối với
doanh nghiệp và xác định nhiệm vụ thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh theo kế
hoạch nhà nước của doanh nghiệp. Khái niệm DNNN chỉ được chính thức ghi nhận trong
các quy định của pháp luật ở nước ta khi Luật DNNN năm 1995 được ban hành, theo quy
định tại Điều 1: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. DNNN có tư cách pháp nhân, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý, DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở
chính trên lãnh thổ Việt Nam. Theo định nghĩa này, các tiêu chí quyền sở hữu và quyền
kiểm soát của Nhà nước đối với doanh nghiệp là tuyệt đối, điểm tiến bộ quan trọng ở đây
là sự dỡ bỏ yếu tố kế hoạch áp đặt của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là sự dỡ bỏ cơ bản những trói buộc của cơ chế kinh tế kế hoạch tập
trung đối với DNNN, tạo cho DNNN quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trường. Tuy nhiên, trong thực tiễn vận dụng, Luật DNNN 1995 nói chung và khái
niệm DNNN nêu trên chưa thực sự bao quát được sự đa dạng phong phú về hình thức
pháp lý, chưa đáp ứng được các yêu cầu liên doanh, liên kết của DNNN trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Luật DNNN 2003
được ban hành thay thế Luật DNNN 1995 là kết quả tất yếu của những yêu cầu đòi hỏi
khách quan đó.
Theo quy định tại Điều 1 Luật DNNN 2003: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức
kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được
tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Như vậy, tiêu chí quyền sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp đã được xem xét
linh hoạt trong mối quan hệ với tiêu chí quyền kiểm soát doanh nghiệp của Nhà nước,
theo quy định tại Điều 3, tỷ lệ này là từ 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên. Tuy
vẫn còn những quan điểm cho rằng có sự bất hợp lý trong khái niệm DNNN của pháp
luật hiện hành, nhưng nhìn chung khái niệm DNNN của chúng ta có nội dung cơ bản
tương đồng với quan niệm DNNN của nhiều quốc gia và các tổ chức kinh tế quốc tế. Quy
định đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình DNNN, cho
công tác quản lý đối với DNNN và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, DNNN đã và đang thể hiện vai trò quan
trọng ở các nội dung như sau:
Thứ nhất, DNNN đang nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt có tính
huyết mạch đối với sự phát triển của nền kinh tế như tài chính tiền tệ, bưu chính viễn
thông, năng lượng, dầu khí, công nghiệp quốc phòng, công nghiệp khai khoáng... Hiệu
quả hoạt động của DNNN có ý nghĩa quyết định đối với việc ổn định và phát triển kinh tế
của đất nước, trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực về tài
nguyên và các nguồn lực quan trọng khác của nền kinh tế.
Thứ hai, DNNN đang là một nguồn lực to lớn và quan trọng tạo ra sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội nói chung và nhu
cầu của sản xuất kinh doanh trong nước. Trong suốt thập kỷ 90 của thế kỷ XX và những
năm đầu thế kỷ XXI, DNNN luôn đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng sản phẩm trong
nước (chiếm từ 36% đến 40% GDP), đóng góp trong tổng thu ngân sách tới hơn 50%
(2003: 60%) và chiếm đến hơn 50% kim ngạch xuất khẩu [35, tr. 104].
Với tiềm lực vượt trội về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, DNNN đang là lực
lượng xung kích đảm đương nhiệm vụ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
là lực lượng đi đầu trong ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, đảm
đương các nhiệm vụ nặng nề như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành sản xuất
đòi hỏi có vốn đầu tư lớn, chu kỳ thu hồi vốn dài... mà với thực lực hiện nay, khu vực
kinh tế tư nhân khó có thể đảm đương được.
Thứ ba, DNNN là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường, đảm bảo
phát triển bền vững nền kinh tế theo định hướng XHCN, DNNN còn là công cụ quan
trọng để Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội như cung cấp dịch vụ công ích, giải quyết
việc làm, hỗ trợ phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân các vùng, miền có điều kiện
sản xuất và sinh hoạt khó khăn, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền góp phần xóa
đói giảm nghèo. Ngoài ra, trong điều kiện một đất nước phải chịu những hậu quả nặng nề
của chiến tranh, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp cả về cơ sở vật chất và nguồn nhân
lực, phải đương đầu với những thách thức lớn của hội nhập kinh tế quốc tế, DNNN đang
đóng vai trò là đối tác chính trong các mối quan hệ liên doanh, liên kết kinh tế quốc tế,
gánh vác trách nhiệm nặng nề là góp phần duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế.
Bên cạnh những thành tựu, những ưu điểm đó, DNNN của chúng ta vẫn còn chứa
đựng những tồn tại yếu kém, đó là:
Một là, về quy mô vốn.
Vốn bình quân của một doanh nghiệp chỉ có 45 tỷ đồng, trong đó vốn
lưu động chưa đầy 10 tỷ nhưng phần lớn lại tập trung vào các tổng công ty lớn
như dầu khí, xi măng, xăng dầu, hàng không, hàng hải, đường sắt, điện lực. Vì
vậy còn tới 47% doanh nghiệp nhà nước có vốn dưới 5 tỷ đồng (VNĐ) trên
một doanh nghiệp... [41, tr. 820].
Với nguồn lực về vốn như nêu trên, các doanh nghiệp không đủ khả năng để thực
hiện đổi mới công nghệ sản xuất - một yếu tố có tính chất quyết định đến vấn đề nâng cao
năng suất lao động, đa dạng hóa sản phẩm.
Hai là, về khoa học - công nghệ.
Hơn 50% số tài sản cố định của các doanh nghiệp nhà nước đã sử
dụng trên 20 năm... Nhiều doanh nghiệp nhà nước còn sử dụng công nghệ sản
xuất cũ từ những năm 1960 - 1970. Số mua sắm sau năm 1990 chỉ chiếm 10%,
chỉ có 3% số dây chuyền sản xuất được hiện đại hóa, còn lại là ở trình độ thủ
công và trình độ cơ khí, hiện tại có 38% tải sản cố định chờ thanh lý [35, tr.
107].
Theo tiến sĩ Lê Đăng Doanh, chuyên viên cao cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
có đến 47% trong tổng số hơn 160.000 doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam không
quan tâm đến đổi mới công nghệ, không hề có chiến lược dài hạn, không phân tích thị
trường, không hề biết đối thủ cạnh tranh (theo Báo Đầu tư, ngày 5, 7/1/2005). Đây là một
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng giá thành sản phẩm của DNNN thường
cao hơn giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn của DNNN là rất thấp, hạn chế khả năng tích lũy cho việc tái đầu tư.
Ba là, về vấn đề quản trị doanh nghiệp.
Theo Giáo sư Nguyễn Văn Thường:
Chúng ta vẫn còn lúng túng trong việc xác định loại hình pháp lý phù
hợp để "chứa đựng" doanh nghiệp 100% sở hữu nhà nước bởi quản trị doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước không được thiết kế trên những nguyên tắc và
thông lệ đã được quốc tế thừa nhận. Vừa thiếu giám sát đối với người quản lý,
người thực hiện quyền sở hữu và những người có liên quan của họ; vừa gò bó
áp đặt không phù hợp đẩy họ vào thế "thủ thân" hơn là phát huy sáng tạo, sáng
kiến và dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh [88, tr. 217].
Một điều dễ nhận thấy là chưa có sự tương thích giữa lợi ích cá nhân xuất phát từ
vai trò quản lý điều hành doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, do đó
năng lực quản trị doanh nghiệp không được khuyến khích phát huy và kéo theo một tình
trạng phổ biến ở các DNNN, đó là buông lỏng công tác quản lý lao động, sử dụng tuyển
chọn lao động xuất phát từ quan hệ tình cảm, nể nang... mà không xuất phát từ yêu cầu
của sản xuất, kinh doanh, dẫn đến tính kỷ luật, tính sáng tạo của người lao động trong các
DNNN là không cao, không được phát huy.
Ngoài các nguyên nhân nêu trên, trong quản lý nhà nước đối với DNNN chúng ta
chưa có được cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thực sự linh
hoạt và khoa học. Vẫn còn sự chi phối tác động mang tính mệnh lệnh hành chính đối với
hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề ưu đãi, bảo hộ, độc quyền trong kinh doanh dành cho
các DNNN ở một mức độ nào đó cũng là tác nhân hạn chế năng lực cạnh tranh thực sự
của doanh nghiệp.
Để xây dựng đất nước vững mạnh về mọi mặt thì nhiệm vụ phát triển kinh tế
phải đặt lên hàng đầu là yếu tố có tính chất quyết định. Để giữ vững định hướng XHCN,
việc duy trì phát triển khu vực kinh tế nhà nước trong đó có hệ thống DNNN là yêu cầu
có tính khách quan. Với vai trò và thực trạng của DNNN trong những năm qua, việc sắp
xếp đổi mới hệ thống DNNN trong đó có giải pháp CPH DNNN là một nhiệm vụ, một
đòi hỏi khách quan của công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Chúng ta rất dễ nhận thấy khái niệm CPH là một khái niệm phái sinh từ khái
niệm cổ phần - một khái niệm hình thành gắn liền với sự ra đời của một loại hình doanh
nghiệp, đó là công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có vốn do nhiều chủ sở hữu góp
chung. Các chủ sở hữu góp vốn vào công ty cổ phần gọi là cổ đông, vốn của công ty
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Phần vốn góp của một cổ phần -
tương ứng với một lượng đơn vị tiền tệ nhất định - được gọi là mệnh giá cổ phần. Trong
luận án tiến sĩ luật học về đề tài "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với công ty cổ
phần ở Việt Nam", tác giả Nguyễn Thanh Bình đã nêu khái niệm công ty cổ phần như
sau:
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp thuộc công ty đối vốn. Vốn
của công ty cổ phần được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và
được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Việc góp vốn vào công ty được thực
hiện bằng cách mua cổ phiếu. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi giá trị cổ phiếu mà họ sở hữu. Công ty cổ phần
có tư cách pháp nhân độc lập, mang tính tổ chức cao, có cấu trúc vốn phức tạp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chứng để huy động
vốn [5, tr. 13-14].
So sánh với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty hợp doanh, công ty
trách nhiệm hữu hạn... công ty cổ phần có những ưu điểm có tính vượt trội đó là:
Thứ nhất, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn, điều chỉnh cơ cấu vốn - tài
chính linh hoạt có được từ quyền phát hành chứng khoán huy động vốn của công ty và
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông. Đây là ưu điểm cho phép công ty
cổ phần có thể huy động vốn ở một phạm vi chủ thể đầu tư rộng lớn và đa dạng, có thể
huy động vốn từ những nguồn nhỏ lẻ, thậm chí chỉ bằng mệnh giá cổ phần - rất phù hợp và
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong các nền kinh tế có nhiều nguồn lực nhỏ lẻ
phân tán như ở nước ta. Ưu điểm này cũng cho phép các công ty cổ phần có thể điều
chỉnh cơ cấu vốn, cơ cấu sở hữu vốn giữa các cổ đông một cách linh hoạt theo cơ chế thị
trường mà không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công ty.
Thứ hai, công ty cổ phần có nguyên tắc tổ chức và hoạt động nội tại theo cơ chế
của "nền dân chủ cổ phần". Quyền biểu quyết, lợi ích vật chất và trách nhiệm của cổ
đông được qui định bởi số cổ phần mà cổ đông đó sở hữu theo nguyên tắc mỗi cổ phần
cùng loại có quyền biểu quyết, được hưởng lợi tức cũng như chịu trách nhiệm rủi ro như
nhau đối với các vấn đề về tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần. Việc quyết định
các vấn đề quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của công ty, việc thiết lập cơ quan
quản lý công ty (Hội đồng quản trị) và cơ quan giám sát của công ty (Ban kiểm soát), đều
do Đại hội đồng cổ đông - cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty - quyết định
trên cơ sở quyền tự do ý chí, tự do lựa chọn của các cổ đông thông qua hình thức biểu
quyết theo phiếu, tương ứng với số cổ phần mà họ sở hữu.
Trong công ty cổ phần, quyền điều hành công việc kinh doanh của công ty được
tập trung cao cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, do đó tính độc lập tự chủ trong điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của họ là rất cao. Hoạt động quản lý điều hành công
ty cũng được đặt trong cơ chế giám sát chặt chẽ của các cổ đông xuất phát từ động cơ bảo
vệ lợi ích của họ, giám sát của Đại hội đồng cổ đông, của Hội đồng quản trị, của Ban
kiểm soát theo qui định của pháp luật và điều lệ của công ty. Yêu cầu về sự công khai,
minh bạch về tài chính của công ty cổ phần luôn được các cổ đông đòi hỏi ở mức độ cao,
do đó thường được thực hiện tốt. Những ưu điểm nêu trên chính là tiền đề cho việc hình
thành một giải pháp cải cách hệ thống DNNN được rất nhiều quốc gia áp dụng đó là CPH
DNNN.
Quay trở lại vấn đề DNNN, trong quá trình tồn tại và phát triển, DNNN ở các nước
nói chung và ở nước ta đều bộc lộ những nhược điểm cơ bản, đó là hiệu quả kinh doanh
thấp, sản phẩm hàng hóa dịch vụ của DNNN thiếu sức cạnh tranh. Trong nhiều trường
hợp, DNNN trở thành phương tiện cho các cá nhân thực hiện các hành vi tham nhũng, vi
phạm pháp luật.
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế yếu kém của DNNN là do cơ chế
quản lý nhà nước đối với hệ thống DNNN và cơ chế vận động nội tại của DNNN như đã
nêu ở phần trên.
Đứng trước thực trạng hạn chế yếu kém của các DNNN, cải cách, đổi mới hệ
thống DNNN là một yêu cầu, một xu thế tất yếu đặt ra đối với mỗi quốc gia. Với những
ưu điểm vốn có về khả năng điều chỉnh cơ cấu vốn, cơ cấu sở hữu vốn và cơ chế giám sát
của mình, công ty cổ phần là hình thức pháp lý được lựa chọn để chuyển đổi hình thức
pháp lý của DNNN nhằm hạn chế những yếu kém trong quản lý, điều hành hoạt động của
DNNN và đặc biệt là để khắc phục trạng thái "vô chủ" của DNNN. Quá trình này được
thực hiện bằng biện pháp DNNN phát hành cổ phần ra công chúng, bán một tỷ lệ nhất
định vốn Nhà nước tại DNNN cho các chủ đầu tư khác, đồng thời DNNN đó được đăng ký
thành lập và hoạt động dưới hình thức pháp lý mới đó là công ty cổ phần, toàn bộ quá trình
đó được gọi là cổ phần DNNN.
Như vậy, CPH DNNN là giải pháp đổi mới DNNN được thực hiện bằng hình
thức DNNN phát hành cổ phần để bán một tỷ lệ vốn nhà nước tại DNNN cho các chủ đầu
tư, nhằm chuyển đổi DNNN từ doanh nghiệp một chủ sở hữu (sở hữu nhà nước) thành
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần.
ở nước ta, cải cách DNNN luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, trở thành một
nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Trải qua hơn 15 năm thực hiện,
cơ sở pháp lý cho hoạt động CPH luôn được nghiên cứu, điều chỉnh và ngày càng được
hoàn thiện. Sau khi Luật DNNN 2003 được ban hành qui định hình thức duy nhất của
DNNN là các loại hình công ty bao gồm: Công ty nhà nước; công ty cổ phần; công ty trách
nhiệm hữu hạn. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ-
CP ngày 19/6/2002 về việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần), đây là văn bản pháp
luật qui định cụ thể trình tự thủ tục về CPH DNNN có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ
thống các văn bản pháp luật về CPH DNNN ở nước ta hiện nay.
Theo qui định tại Điều 1 Nghị định 187/2004/NĐ-CP: CPH DNNN là việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Đối tượng CPH là các DNNN không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100%
vốn.
- Mục tiêu của việc CPH DNNN bao gồm:
+ Chuyển DNNN sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu.
+ Huy động vốn của cá nhân tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước
để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý, nhằm nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nguyên tắc thực hiện CPH.
+ Đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao
động trong doanh nghiệp.
+ Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường.
- Hình thức CPH DNNN:
+ Giữ nguyên vốn nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm
vốn.
+ Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt
một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
+ Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc vừa bán toàn bộ vốn
nhà nước hiện có tại doanh nghiệp vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
1.1.1.3. Đặc điểm của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Dưới góc độ kinh tế: CPH DNNN là giải pháp chuyển đổi sở hữu, đa dạng hóa sở
hữu đối với tài sản doanh nghiệp mà cụ thể hơn là tạo nên những chủ sở hữu thực sự đối
với tài sản đang thuộc sự quản lý của DNNN. Sự thay đổi về cơ cấu sở hữu trong CPH
DNNN là tiền đề cho những thay đổi về cơ chế quản lý, giám sát, điều hành doanh
nghiệp.
Dưới góc độ pháp lý: CPH DNNN là việc thay đổi hình thức pháp lý của doanh
nghiệp từ công ty nhà nước, tổng công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, hệ quả
tất yếu của sự thay đổi nay là sự thay thế cơ chế quản lý nhà nước đối với DNNN; cơ chế
quản lý, điều hành, giám sát, nội tại của doanh nghiệp theo Luật DNNN bằng các cơ chế
tương ứng theo qui định của Luật doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Căn cứ vào tính chất, vai trò, cách thức của các chủ thể tham gia vào quá trình
CPH DNNN, CPH DNNN là một hiện tượng kinh tế pháp lý có các đặc điểm chủ yếu
như sau:
Thứ nhất, CPH DNNN là hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế.
Nội dung quản lý nhà nước trong CPH bao gồm:
- Việc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật qui định cơ chế, chính sách về
CPH, trình tự thủ tục, nội dung CPH, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện CPH DNNN;
xây dựng các chương trình kế hoạch CPH DNNN.
- Tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch CPH DNNN, các qui định của
pháp luật về CPH đã được ban hành.
- Kiểm tra, giám sát đối với hoạt động chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia
quá trình CPH và xử lý các vi phạm pháp luật về CPH DNNN.
Thứ hai, CPH DNNN là hoạt động định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Theo qui định tại Điều 17 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001) "vốn,
tài sản do Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp là tài sản thuộc sở hữu toàn dân". Chính
phủ thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
theo qui định của luật tổ chức Chính phủ. Trong quá trình CPH DNNN, dù thực hiện theo
hình thức bán một phần vốn nhà nước hay giữ nguyên vốn nhà nước phát hành cổ phiếu
để thu hút vốn đầu tư, DNNN CPH đều phải phát hành cổ phiếu, bán cổ phần cho các chủ sở
hữu khác, thông qua các giao dịch này tỷ trọng vốn thuộc sở hữu nhà nước trong tổng số
vốn và tài sản hiện có tại DNNN CPH giảm xuống, đồng thời xác lập quyền sở hữu đối
với một tỷ lệ nhất định tiền vốn tài sản hiện có tại doanh nghiệp CPH cho người mua cổ
phần, tương ứng với số cổ phần đã mua được.
Như vậy trong quá trình CPH DNNN, tài sản thuộc sở hữu toàn dân tồn tại dưới
hình thức vốn, tài sản do DNNN quản lý được định đoạt bằng hình thức bán cổ phần do
doanh nghiệp phát hành ra công chúng.
Thứ ba, CPH DNNN là hoạt động tham gia đầu tư của các chủ thể có vốn đầu tư.
Đây là hoạt động của các chủ sở hữu đầu tư tiền vốn vào doanh nghiệp bằng hình
thức mua cổ phần của doanh nghiệp, người đầu tư vốn mua cổ phần trở thành chủ sở hữu
có quyền sở hữu chung cùng với các chủ sở hữu khác đối với doanh nghiệp CPH - sau
này là công ty cổ phần.
1.1.2. Vấn đề dân chủ trong thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.1.2.1. Khái quát về dân chủ
Dân chủ là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm, cùng với sự tồn tại và
phát triển của đời sống xã hội, dân chủ được đặt ra như một nhu cầu xã hội ngày càng cấp
bách. Trong xã hội hiện đại vấn đề dân chủ được đề cập đến ở hầu hết các phạm vi, các
lĩnh vực và đã trở thành vấn đề có tính chất toàn cầu. Dân chủ được xem như là cơ sở
đánh giá bản chất của một Nhà nước, của một chế độ xã hội, đánh giá sự lành mạnh của
môi trường xã hội, là thước đo của tiến bộ xã hội, yêu cầu mở rộng thực thi dân chủ có
lúc được đặt ra như một áp lực có tính chất quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia.
Theo tiếng Hy Lạp cổ, "dân chủ" là Demoscratos - được lập thành bởi hai từ:
Demos (Dân chúng) và Cratos (quyền lực). Như vậy, theo nguyên nghĩa của từ, dân chủ là
quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân.
Với ý nghĩa là quyền lực của nhân dân, quyền lực trong nội dung dân chủ có các
đặc điểm:
Thứ nhất, chủ thể của quyền lực là nhân dân.
Nhân dân ở đây, theo chúng tôi là khái niệm dùng để chỉ một tập hợp các cá thể
con người, tồn tại và hoạt động tạo thành một chỉnh thể thống nhất với những biểu hiện
đa dạng về các mặt tự nhiên, xã hội vốn có của đời sống xã hội loài người. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, không thể chấp nhận một khái niệm nhân dân nếu loại
khỏi nội hàm của nó một bộ phận đa số là những người lao động đang hằng ngày lao
động sản xuất, trực tiếp tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại của đời sống xã hội.
Cũng không thể gọi là nhân dân với một tập hợp cá thể hình thành bởi một lý do riêng
biệt (thể thao, giải trí, ẩm thực...) hoặc ở một lĩnh vực hoạt động riêng biệt (như văn học,
nghiên cứu khoa học, kinh doanh...) mà biểu hiện của nó hoàn toàn phiến diện so với tính
đa dạng, toàn diện về các mặt của đời sống xã hội.
Thứ hai, sức mạnh của quyền lực đó là sức mạnh của nhân dân.
Sức mạnh của nhân dân có thể được hiểu là sức mạnh có được từ khả năng cùng
tiến hành hoạt động của tất cả các cá thể nhân dân, là sức mạnh của các thiết chế do nhân
dân tổ chức nên hoặc sức mạnh từ các thiết chế hiện có phù hợp với ý chí của nhân dân
và nhân dân có thể điều chỉnh, quy định, định hướng được sự phát tác của nó.
Thứ ba, ý chí quy định, điều khiển sức mạnh quyền lực đó là ý chí của nhân dân.
ý chí của nhân dân ở đây không thể là gì khác hơn là nội dung có được từ sự thống
nhất nội dung ý chí của các cá thể nhân dân chiếm đa số hoặc tuyệt đại bộ phận nhân dân
trong xã hội, ý chí đó được hình thành trong các lĩnh vực, các phạm vi của đời sống xã
hội với ý nghĩa là mong muốn, nguyện vọng của nhân dân để giải quyết các vấn đề thực
tiễn. ý chí của nhân dân với ý nghĩa là một bộ phận của phạm trù ý thức luôn được quy
định bởi các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong một xã hội cụ thể.
Trong mỗi chế độ xã hội đã và đang tồn tại, sự thống nhất hay đối lập về ý chí
giữa các cá nhân, các nhóm, các tầng lớp, các giai cấp, giữa ý chí của một bộ phận thiểu
số nhân dân với ý chí của đa số nhân dân trong xã hội là một thực tế khách quan. Sự đối
lập về ý chí đó và quá trình hiện thực hóa các ý chí đối lập là nguyên nhân nội tại duy
nhất dẫn đến những rối loạn trật tự xã hội. Là quyền lực của nhân dân, quyền lực trong
nội dung dân chủ phải là công cụ hiện thực hóa ý chí của nhân dân, là công cụ đàn áp ý
chí của các cá nhân, các nhóm thiểu số là bộ phận trong nhân dân (với ý nghĩa là cái duy
nhất đối lập với ý chí của nhân dân)
Như vậy, quyền lực của nhân dân ở đây không phải là quyền lực tự nhiên hay bất
kỳ một loại hình quyền lực nào khác tách rời khỏi yếu tố nhân dân, quyền lực đó phải bao
trùm toàn bộ xã hội với ý nghĩa là giới hạn thực tế của khái niệm nhân dân cụ thể. Quyền
lực đó phải bao quát được mọi mặt, mọi lĩnh vực, mọi phạm vi của đời sống xã hội mà ở
đó có sự xuất hiện, sự đòi hỏi, một nội dung, một mục tiêu nào đó theo ý chí của nhân
dân; quyền lực đó được sử dụng để trực tiếp duy trì trật tự xã hội, quyền lực đó là quyền
lực công (quyền lực xã hội) trong xã hội chưa có nhà nước, là quyền lực nhà nước trong
xã hội có nhà nước.
Trong quan điểm của các nhà sáng lập của chủ nghĩa Mác - Lênin, quyền lực nhà
nước, ý chí của nhân dân được xem xét, được xác định là những yếu tố cấu thành cơ bản
của dân chủ, quan điểm đó được biểu hiện ở các nội dung sau:
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, theo quan điểm của C.Mác và
Ph.Ăngghen: Để trở thành giai cấp thống trị với ý nghĩa trực tiếp là giành lấy dân chủ,
"giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên trở
thành giai cấp dân tộc" [66, tr. 623 ].
Vị trí, vai trò quyết định của ý chí của nhân dân trong vấn đề dân chủ cũng được
V.I. Lênin nhấn mạnh một cách đặc biệt khi Người bàn về vấn đề thiết lập chính quyền
Xô viết:
Dân chủ là sự thống trị của đa số chừng nào mà ý chí của đa số vẫn
còn mờ tối, chừng nào mà vẫn có thể, dù chỉ là hơi giống như thế thôi cho ý
chí đó là còn mờ tối thì chừng đó người ta vẫn còn đưa ra cho nhân dân một
chính phủ của bọn tư sản phản cách mạng dưới chiêu bài chính phủ "dân chủ".
Nhưng tình trạng đó không thể kéo dài được. Trong vài tháng đã trôi qua kể từ
ngày 27/2 trở đi, ý chí của đa số công nhân và nông dân, tức là của tuyệt đại đa
số dân cư trong nước, đã thể hiện ra rõ rệt, nhưng không phải chỉ dưới một
hình thức chung chung mà thôi, ý chí đó đã biểu hiện trong các tổ chức có tính
chất quần chúng - các Xô-viết đại biểu, công nhân binh sĩ và nông dân. Vậy
làm sao người ta lại có thể phản đối việc chuyển toàn bộ chính quyền nhà nước
về tay các xô viết ấy được? Như thế không có nghĩa khác hơn là từ bỏ dân chủ
[28, tr. 515-516].
Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ chỉ có thể có được
khi quyền lực nhà nước được đặt vào các thiết chế đại diện cho ý chí của nhân dân, hay
nói khác hơn, quyền lực nhà nước được thực hiện trên cơ sở ý chí của nhân dân.
Là quyền lực của nhân dân, quyền lực nhà nước phải phục tùng ý chí của nhân
dân, thực hiện nội dung ý chí của nhân dân. Các nội dung, yêu cầu, mệnh lệnh của ý chí
nhân dân có tính chất bắt buộc nhà nước phải chấp hành và bằng quyền lực của mình
buộc các chủ thể khác phải chấp hành. Với ý nghĩa đó, trong một chế độ dân chủ, ý chí
của nhân dân là tối thượng. Nội dung ý chí của nhân dân chính là nội dung dân chủ và
như vậy thực hiện dân chủ là thực hiện các nội dung dân chủ, thực hiện các nội dung ý
chí nhân dân trong thực tiễn.
Để thực hiện dân chủ, nhân dân với ý nghĩa là các nhân tố hiện thực cấu thành
nên nó, là tập hợp các cá thể công dân trong xã hội có thể cùng nhau bộc lộ ý kiến xác lập
nội dung ý chí, xác lập nội dung dân chủ và thực hiện các nội dung đó. Phương thức thực
hiện dân chủ như trên được gọi là dân chủ trực tiếp.
Trong xã hội có nhà nước, một trong những phương thức thực hiện dân chủ
quan trọng là dân chủ đại diện, đó là phương thức xác lập ý chí của nhân dân, xác lập
nội dung dân chủ bởi các đại biểu của nhân dân trong các cơ quan dân cử. "ý chí của
nhân dân" ở đây thực chất là ý chí của đa số đại biểu của nhân dân trong cơ quan lập
pháp, trong nhiều trường hợp được ủy quyền "ý chí của nhân dân" ở đây còn là ý chí
của một cá nhân, hoặc một tập thể, trong các cơ quan nhà nước mà chủ yếu là trong các
cơ quan hành pháp. Các nội dung ý chí đó được thể chế hóa thành các quy định của
pháp luật, các chính sách (kinh tế, xã hội, quốc phòng, đối ngoại...), các quyết định cụ
thể của nhà nước để điều chỉnh, tác động đến các hoạt động của các chủ thể trong xã
hội.
Với đặc điểm của sự đại diện về ý chí, trong trường hợp các đại biểu của nhân
dân thực sự tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân, nắm bắt được ý chí của nhân
dân, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ họ thực sự đại diện cho ý chí nguyện vọng của
nhân dân, ý chí của cơ quan đại diện nhân dân hoặc của các cơ quan được ủy quyền thực
sự thống nhất với ý chí của nhân dân, thực sự là nội dung dân chủ thì "dân chủ đại diện"
mới thực sự là một phương thức thực hiện dân chủ.
Với tư cách là chủ thể của quyền lực, nội dung ý chí nhân dân - nội dung dân chủ
- là sự định hướng, quy định, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của các chủ thể hiện đang
tồn tại và hoạt động trong xã hội. Đó là sự cho phép tiến hành các hoạt động (quyền), yêu
cầu thực hiện hoặc cấm thực hiện các hoạt động (nghĩa vụ, trách nhiệm), của các chủ thể,
để đảm bảo cho sự vận động có trật tự của xã hội, đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất của
mỗi công dân và của toàn xã hội. Chính vì vậy, theo tác giả có thể phân chia nội dung
dân chủ theo các nhóm, gắn liền với tính tương đồng của nhóm chủ thể là đối tượng tác
động bởi quyền lực của nhân dân cụ thể như sau:
Thứ nhất, các nội dung dân chủ đối với các chủ thể nhà nước.
- Nội dung dân chủ ở đây là các cơ chế dân chủ trong việc thiết lập, thực thi
quyền lực nhà nước, các nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước như cơ chế bầu cử, cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước,
nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, nguyên tắc công khai
minh bạch...
- Một nội dung dân chủ về vấn đề nhà nước có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan
trọng đó là: nội dung, phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước với tư
cách là đại diện thực thi quyền lực của nhân dân và đại diện ủy quyền của nhân dân tham
gia vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, đối ngoại,... xuất phát từ đặc điểm đa
dạng luôn chuyển biến, thay đổi, phát sinh của các vấn đề thực tiễn, nội dung dân chủ ở
đây thường thể hiện dưới dạng cơ chế thực hiện, cơ chế kiểm tra giám sát; giới hạn nội
dung, phạm vi quyền hạn, trách nhiệm và xác lập các mục tiêu tổng thể đối với các cơ
quan, tổ chức nhà nước thừa hành. Như vậy yêu cầu của dân chủ ở đây là các chính sách,
giải pháp, quyết định được ban hành cần có sự tham gia ý kiến của nhân dân, phải tính
đến lợi ích của nhân dân. Mọi chính sách giải pháp có nội dung chưa phù hợp, hoặc tạo
sơ hở nhằm đem lại lợi ích cục bộ cho ngành, cho địa phương, cho một nhóm cá nhân,
gây thiệt hại đến lợi ích của nhân dân, đều là những chính sách, giải pháp vi phạm dân
chủ.
Thứ hai, nội dung dân chủ đối với công dân.
Cần phải khẳng định rằng, công dân với ý nghĩa là những nhân tố hiện thực của
chủ thể trừu tượng là nhân dân, là trung tâm của vấn đề dân chủ. Đem lại lợi ích tốt nhất
cho mọi công dân, đem lại điều kiện sống hoạt động và phát triển tốt nhất cho mọi công
dân là mục tiêu của dân chủ, đồng thời khi mỗi công dân có được những điều kiện sống,
hoạt động và phát triển tốt nhất, sẽ tạo ra động lực to lớn của dân chủ cho sự phát triển
của xã hội.
Nội dung dân chủ đối với công dân là toàn bộ nội dung ý chí của nhân dân về
việc xác lập địa vị chủ thể của mỗi người dân trong xã hội, nhằm tạo cho mỗi người dân
vị thế của người làm chủ xã hội, làm chủ đất nước.
Thực hiện dân chủ ở nội dung này đòi hỏi Nhà nước bằng pháp luật thể chế hóa
các nội dung dân chủ, xác lập cho mỗi công dân hệ thống các quyền năng như nhau (sự
bình đẳng về quyền), đảm bảo cho mỗi công dân đều có thể tiến hành các hoạt động độc
lập theo ý chí của mình, trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, phù hợp với năng lực thực
tế của họ, đồng thời tạo điều kiện để mỗi công dân phát huy tối đa khả năng về thể chất,
trí tuệ và các tiềm lực của họ trong hoạt động thực tiễn, đem lại lợi ích vật chất và tinh
thần cho bản thân và cho toàn xã hội. Đảm bảo cho mỗi công dân được bảo vệ, được hưởng
những thành quả, lợi ích, có được do hoạt động của bản thân hoặc do Nhà nước, xã hội
đem lại. Cùng với việc xác lập các quyền, Nhà nước cũng xác lập cho mỗi công dân các
nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền của các chủ thể khác, nhằm đảm bảo cho mỗi công dân
có thể thực hiện các quyền đó trên thực tế, mà không bị các chủ thể khác (kể cả Nhà
nước) ngăn cản, cấm đoán. Các quyền đó là cơ sở pháp lý để mỗi công dân tham gia vào
các quan hệ xã hội, là cơ sở pháp lý tạo lập vị thế làm chủ xã hội của mỗi công dân, các
quyền đó được gọi là quyền dân chủ.
Trong mỗi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, mỗi công dân có các quyền
dân chủ cụ thể. Có thể nêu một số quyền dân chủ cơ bản của nhân dân ta trong một số
lĩnh vực chủ yếu sau đây:
- Các quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị.
Đó là các quyền cho phép công dân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt
động thiết lập quyền lực nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước, kiểm tra giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước và các quyền khác của công dân liên quan trực tiếp đến
vấn đề quyền lực nhà nước. Cụ thể như: quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền có quốc tịch,
quyền thông tin, quyền khiếu nại tố cáo, quyền chất vấn đối với đại biểu của cơ quan dân
cử...
- Các quyền dân chủ trong lĩnh vực kinh tế.
Đó là các quyền cho phép công dân được trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các hoạt động thương mại, nhằm mục đích thu lợi nhuận cụ thể như:
quyền kinh doanh, quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quyền được lao động, quyền sử dụng
lao động, quyền được hưởng thu nhập, các lợi ích có được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Quyền dân chủ trong lĩnh vực văn hóa xã hội.
Đó là các quyền cho phép nhân dân được tham gia vào các lĩnh vực văn hóa - xã
hội như: quyền học tập, quyền sáng tác văn học, nghệ thuật; quyền thưởng thức, phổ biến
các giá trị văn hóa, quyền tham gia các hoạt động từ thiện xã hội, cứu trợ xã hội, quyền
được đảm bảo các điều kiện vật chất, thu nhập thiết yếu cho cuộc sống, quyền được
hưởng lợi ích vật chất từ các nguồn phúc lợi xã hội...
Thứ ba, nội dung dân chủ đối với các chủ thể khác.
Ngoài hai chủ thể cơ bản trong xã hội và là Nhà nước và công dân, các chủ thể
còn lại chủ yếu là chủ thể phái sinh từ hai chủ thể trên. Đó là các pháp nhân, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội,
hiệp hội... do Nhà nước thành lập hoặc thừa nhận hoặc do công dân tổ chức nên.
Nội dung dân chủ chỉ đặt ra với các tổ chức này khi hoạt động của nó ảnh hưởng
đáng kể đến quyền làm chủ của nhân dân, ảnh hưởng đến lợi ích của nhân dân và trật tự
của đời sống xã hội như: các doanh nghiệp; tổ chức công đoàn; các pháp nhân sự
nghiệp... Nội dung dân chủ ở đây là các quyền và nghĩa vụ trong tổ chức và hoạt động
của các chủ thể này do pháp luật qui định trên cơ sở ý chí của nhân dân, nhằm đảm bảo
cho hoạt động của các chủ thể này đem lại lợi ích cho nhân dân, hoặc không xâm phạm
các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các chủ thể khác.
1.1.2.2. Nội dung và yêu cầu dân chủ trong cổ phần hóa DNNN
Trong mỗi một lĩnh vực, một phạm vi cụ thể của đời sống xã hội đều có những
nội dung dân chủ và những yêu cầu dân chủ cụ thể, nội dung dân chủ ở đó bao gồm
những nội dung ý chí của nhân dân đã được Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, thành
các chính sách, biện pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề thực tiễn, để điều chỉnh hoạt
động của các chủ thể tham gia vào các lĩnh vực các phạm vi hoạt động đó, nội dung dân
chủ ở đó còn là các nội dung ý chí nhân dân mới hình thành, nhằm định hướng, chỉ đạo
hoạt động của các chủ thể đó theo những cách thức nhất định, để đạt được các mục tiêu
cụ thể. Như vậy trong mỗi một lĩnh vực hoạt động, yêu cầu dân chủ là việc Nhà nước
phải kịp thời thể chế hóa các nội dung ý chí của nhân dân phát sinh trong thực tiễn
thành các qui định của pháp luật, để điều chỉnh hoạt động của các chủ thể theo ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, phục vụ cho các mục đích, yêu cầu của nhân dân, yêu cầu
của dân chủ là việc Nhà nước phải kịp thời sửa đổi, loại bỏ các qui định của pháp luật,
các chính sách quyết định đã ban hành không còn phù hợp với ý chí của nhân dân
không còn là sự chứa đựng các nội dung dân chủ, yêu cầu của dân chủ còn là việc các
chủ thể tham gia các hoạt động cụ thể trong một lĩnh vực phải chấp hành đầy đủ các qui
định của pháp luật đã ban hành.
Trong mỗi lĩnh vực, mỗi hoạt động cụ thể, nội dung và yêu cầu dân chủ luôn gắn
liền với các mặt, các phương diện hoạt động của các chủ thể, gắn liền với tính chất, đặc
điểm mục đích của các hoạt động cụ thể đó. Đó là những nội dung, yêu cầu của nhân dân
đặt ra trong việc xác lập nguyên tắc tổ chức hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi
và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào hoạt động đó, xác lập các mục tiêu, các định
hướng cho việc tiến hành các hoạt động đó. CPH DNNN là hoạt động kinh tế có sự tham
gia của chủ thể nhà nước và các chủ thể xã hội khác. Dân chủ trong CPH DNNN trước
hết là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, nội dung dân chủ trong CPH DNNN bao hàm cả vấn
đề tổ chức quyền lực nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước và thực hiện quyền dân chủ
của công dân. Nội dung và yêu cầu dân chủ trong CPH DNNN có thể được xem xét dưới
các góc độ biểu hiện sau đây.
- Nội dung và yêu cầu dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ
chức nhà nước thực hiện nhiệm vụ cổ phần hóa DNNN
Nội dung dân chủ ở đây là các nguyên tắc, cơ chế dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan tổ chức Nhà nước đã được thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp
luật, và là các nội dung yêu cầu của nhân dân đặt ra đối với việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước thực hiện nhiệm vụ CPH DNNN.
Các yêu cầu dân chủ đòi hỏi việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ quan
tổ chức Nhà nước phải phù hợp với các qui định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ CPH DNNN. Các qui định về nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tổ chức này
phải rõ ràng, cụ thể gắn quyền hạn với trách nhiệm và được đặt trong sự kiểm tra giám
sát có hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cho quá trình thực hiện CPH DNNN đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
- Nội dung và yêu cầu dân chủ đối với việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn
dân
Tiền vốn, tài sản Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp là tài sản thuộc sở hữu toàn
dân, đó là một nội dung dân chủ hết sức quan trọng, được Hiến pháp, pháp luật ghi nhận và
bảo vệ. Yêu cầu dân chủ ở đây đòi hỏi các hoạt động xử lý tài chính, kiểm kê, phân loại tài
sản, xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần phải được thực hiện chính xác, khách
quan, công khai minh bạch theo các căn cứ và nguyên tắc của thị trường, phù hợp với các qui
định của pháp luật, tránh tình trạng tiền vốn tài sản của Nhà nước bị thất thoát, bị thao túng
giá bán, hoặc bị chiếm đoạt, nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu là nhân dân.
- Các nội dung và yêu cầu dân chủ đối với các nhà đầu tư
Nội dung dân chủ ở đây là quyền tự do kinh doanh, tự do tham gia đầu tư vốn mua
cổ phần, quyền được đối xử bình đẳng giữa các chủ đầu tư, quyền được tiếp nhận thông tin
về doanh nghiệp về bán cổ phần... của các nhà đầu tư tham gia mua cổ phần của doanh
nghiệp CPH, theo qui định của pháp luật.
Yêu cầu dân chủ ở nội dung này đòi hỏi các tiêu chí xác định nhà đầu tư chiến
lược, các quy định về quyền được mua cổ phần ưu đãi phải khách quan, công bằng và
bình đẳng. Các qui định về điều kiện, trình tự thủ tục mua cổ phần phải nhanh gọn hợp lý,
tránh gây phiền hà cản trở việc mua cổ phần của nhân dân. Nội dung công khai thông tin về
doanh nghiệp về bán cổ phần phải đầy đủ, chính xác và trung thực để các nhà đầu tư có đủ
cơ sở phân tích, lựa chọn, quyết việc mua cổ phần.
- Nội dung và yêu cầu dân chủ đối với người lao động
Đó là yêu cầu đảm bảo một cách tốt nhất vấn đề việc làm cho người lao động. Có
chính sách phù hợp giải quyết thỏa đáng quyền lợi của người lao động bị mất việc, thôi
việc trong quá trình CPH. Nội dung và yêu cầu dân chủ đối với người lao động còn là
việc thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong CPH
DNNN, đảm bảo cho người lao động có thể tham gia bàn bạc, góp ý kiến, quyết định các
vấn đề CPH DNNN và thực hiện quyền giám sát đối với các chủ thể nhà nước trong quá
trình CPH DNNN.
1.2. Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.2.1. Khái niệm pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa DNNN là hoạt động thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước, dân
chủ trong CPH DNNN trước hết là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế. "Trong những yếu tố
hợp thành nội dung của dân chủ và dân chủ hóa thì dân chủ trong lĩnh vực kinh tế chiếm
vị trí hàng đầu, có vai trò quyết định. Không thực hiện được dân chủ trong kinh tế thì
không thể giải quyết về thực chất dân chủ trong các lĩnh vực khác..." [2, tr. 8]. Như vậy,
đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá
trình dân chủ hóa ở nước ta hiện nay.
Đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là đảm bảo thực hiện các nội dung, các yêu
cầu dân chủ trong CPH DNNN, cụ thể là: đảm bảo cho các cơ quan, tổ chức nhà nước
thực hiện CPH được tổ chức và hoạt động theo các cơ chế, các nguyên tắc dân chủ,
quyền hạn, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức này phải phù hợp với các qui
định của pháp luật phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhân dân, phục vụ cho lợi ích của
nhân dân, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của quá trình cổ phân hóa DNNN. Đảm bảo dân chủ
trong CPH DNNN còn là đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu toàn dân trong việc định đoạt
tài sản doanh nghiệp CPH, đảm bảo quyền dân chủ của các nhà đầu tư, của người lao
động trong quá trình thực hiện CPH đồng thời phải kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm
pháp luật xảy ra trong quá trình CPH với ý nghĩa là các hành vi vi phạm dân chủ.
Với tư cách là đại diện ủy quyền thực hiện quyền lực của nhân dân, thực hiện
quyền sở hữu toàn dân đối với DNNN, Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc
thực hiện dân chủ, đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. Để đảm bảo dân chủ trong CPH
DNNN, yêu cầu đặt ra đối với Nhà nước là phải thể chế hóa kịp thời và đầy đủ các nội
dung dân chủ trong CPH DNNN thành các qui phạm pháp luật, làm cho cơ sở pháp lý
cho hoạt động của chính chủ thể nhà nước và các chủ thể khác tham gia vào quá trình
CPH. Các quy phạm pháp luật được ban hành đến lượt mình nó trực tiếp tác động, điều
chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia vào quá trình CPH DNNN, nó có giá trị bắt buộc
chính chủ thể nhà nước và các chủ thể khác phải tôn trọng, bảo vệ, thực hiện các nội
dung dân chủ, các giá trị dân chủ trên thực tế. Nó trở thành đại lượng xác định mức độ
dân chủ, trở thành phương tiện, công cụ đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. Hệ thống
các quy phạm pháp luật đó được gọi là pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN.
Như vậy, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là hệ thống các qui
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình CPH DNNN nhằm đảm bảo thực hiện các nội dung dân chủ trong CPH DNNN.
1.2.2. Nội dung pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước
Là hệ thống quy phạm pháp luật thể chế hóa các nội dung dân chủ, các giá trị dân
chủ trong CPH DNNN, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN tác động một cách
toàn diện đến hoạt động của các chủ thể tham gia vào quá trình CPH DNNN, qui định quyền
hạn, xác lập nghĩa vụ, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể phù hợp với qui định của Hiến pháp
và pháp luật, đáp ứng các yêu cầu dân chủ trong CPH DNNN. Căn cứ vào các nội dung dân
chủ trong CPH DNNN và đặc điểm của các chủ thể tham gia vào quá trình CPH, nội dung
chủ yếu của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN có thể được phân chia thành các
nhóm qui định sau đây:
Thứ nhất, các qui định về tổ chức, hoạt động của các chủ thể nhà nước thực hiện
CPH DNNN.
Các qui định của nhóm này bao gồm: qui định về nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước, của DNNN
và các cơ quan nhà nước chuyên trách trong quá trình thực hiện nhiệm vụ CPH DNNN.
Đây là những quy định có vai trò đảm bảo cho việc thực hiện quyền lực nhà nước trong
CPH DNNN phù hợp với các cơ chế, nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo quy định đầy đủ,
phân định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức nhà nước
trong thực hiện CPH DNNN.
Thứ hai, các qui định đảm bảo quyền sở hữu toàn dân đối với DNNN.
Các qui định cụ thể ở nội dung này bao gồm: các qui định về xử lý tài chính,
kiểm kê, phân loại tài sản của doanh nghiệp CPH, các qui định về xác định giá trị doanh
nghiệp và bán cổ phần, các qui định về quản lý sử dụng tiền thu được từ việc bán cổ
phần. Đây là những qui định có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân
với tư cách là chủ sở hữu tài sản tiền vốn nhà nước đầu tư trong doanh nghiệp CPH.
Thứ ba, các qui định đảm bảo quyền dân chủ của các chủ thể tham gia đầu tư.
Các qui định cụ thể ở nội dung này bao gồm: các qui định về đối tượng và điều
kiện tham gia mua cổ phần, trình tự thủ tục đăng ký mua cổ phần, các qui định về nhà đầu
tư chiến lược, bán cổ phần ưu đãi và các qui định về quyền được thông tin về doanh
nghiệp CPH và bán cổ phần doanh nghiệp. Đây là những qui định nhằm đảm bảo quyền
tự do đầu tư, quyền bình đẳng của công dân khi tham gia vào quá trình CPH với tư cách
là các nhà đầu tư, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân với tư cách là bên
mua trong giao dịch mua bán cổ phần.
Thứ tư, các qui định đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động.
Các qui định cụ thể ở nội dung này bao gồm: các qui định về đánh giá phân loại
lao động, sắp xếp việc làm, giải quyết chế độ đối với người lao động thôi việc, mất việc
làm trong quá trình CPH DNNN, các qui định về đảm bảo thực hiện phương châm "Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đối với quá trình CPH doanh nghiệp. Các qui định
này nhằm đảm bảo quyền dân chủ của công dân trong lĩnh vực lao động trong vấn đề việc
làm, đồng thời đảm bảo mở rộng và phát huy dân chủ ở cơ sở theo quan điểm của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
Thứ năm, các qui định về đảm bảo cơ chế thiết chế kiểm tra giám sát đối với các
chủ thể Nhà nước thực hiện CPH DNNN.
Đảm bảo sự kiểm tra, giám sát có hiệu quả của Nhà nước và của nhân dân đối với
hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước thực hiện CPH DNNN là một yêu cầu hết sức
quan trọng để đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. Trong pháp luật đảm bảo dân chủ
trong CPH DNNN, các qui định cụ thể ở nội dung này bao gồm các qui định về trách
nhiệm kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các chủ thể
nhà nước trực tiếp thực hiện việc CPH DNNN như doanh nghiệp CPH, cơ quan đại diện
thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp CPH; các qui định về trách nhiệm
kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động CPH DNNN. Các qui
định này có ý nghĩa quan trọng góp phần ngăn chặn loại bỏ các vi phạm, tội phạm diễn ra
trong quá trình CPH DNNN, đảm bảo quyền giám sát của nhân dân đối với việc thực
hiện quyền lực được nhân dân ủy quyền của Nhà nước trong quá trình CPH DNNN.
1.2.3. Các tiêu chí hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là công cụ để đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế nói chung và trong CPH DNNN nói riêng. Là hệ
thống các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có tính chất năng động và
phức tạp, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN luôn được Nhà nước quan tâm
sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện và đã góp phần quan trọng vào việc huy động các tiềm
lực về vốn, về trí tuệ trong nhân dân tham gia vào quá trình CPH DNNN, góp phần đẩy
nhanh tiến trình CPH. Song, trước sự phát triển không ngừng của trình độ kinh tế, trước
những diễn biến ngày càng phức tạp của CPH, khi quy mô, tốc độ và đối tượng doanh
nghiệp CPH ngày càng được mở rộng, các quy định hiện hành đã bộc lộ những hạn chế,
bất cập, do vậy việc hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN trở thành
một yêu cầu có tính chất khách quan và có ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn.
Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là việc sửa đổi, bổ sung
để nâng cao chất lượng, tính khoa học, tính khả thi của các qui phạm pháp luật, nâng cao
hiệu lực điều chỉnh của pháp luật này. Trên cơ sở nghiên cứu những tiêu chí cơ bản của
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và đặc điểm của hoạt động CPH DNNN, chúng tôi đề
xuất tiêu chí hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN với nội dung cụ
thể sau đây.
1.2.3.1. Tiêu chí về hình thức
Tiêu chí về hình thức là tiêu chí đảm bảo cho văn bản qui phạm pháp luật có tính
chất khuôn mẫu, chứa đựng và biểu đạt một cách khoa học các nội dung qui định của
pháp luật, đảm bảo tính pháp lý và tính thuận lợi cho việc áp dụng các qui phạm pháp
luật trong thực tiễn. Cơ cấu văn bản qui phạm pháp luật, ngôn ngữ pháp lý biểu đạt nội
dung các qui phạm pháp luật, là những nội dung cơ bản đặt ra theo tiêu chí này.
Về cơ cấu văn bản: Cần xác định một cơ cấu sắp xếp khoa học các nội dung, các
qui phạm pháp luật phù hợp với diễn biến của CPH DNNN, đảm bảo thể hiện có hệ thống
và rõ ràng các nội dung cơ bản như các nguyên tắc và mục tiêu của CPH, quyền hạn,
nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, nhà nước thực hiện nhiệm vụ trong quá trình CPH,
trình tự thủ tục tiến hành CPH.
Về ngôn ngữ pháp lý: Ngôn ngữ pháp lý được sử dụng phải đảm bảo tính chính
xác, lôgíc, cô đọng và một nghĩa, tránh tình trạng sử dụng các từ ngữ ít thông dụng, dẫn
đến gây khó hiểu cho quần chúng nhân dân khi tham gia vào quá trình CPH.
1.2.3.2. Tiêu chí về nội dung
Đây là tiêu chí được đặt ra đối với việc hoàn thiện các nội dung qui định cụ thể
của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN.
Thứ nhất, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN phải được xây dựng với
đầy đủ các qui phạm pháp luật điều chỉnh toàn diện các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình CPH DNNN, đáp ứng được các nhu cầu khách quan của sự phát triển các quan hệ này
trong thực tiễn CPH, đồng thời định hướng phát triển của các quan hệ này đảm bảo các
yêu cầu sau đây:
- Qui định cụ thể rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức nhà nước
đảm bảo cho quyền lực nhà nước được thực hiện theo các nguyên tắc và cơ chế dân chủ,
phục vụ cho lợi ích toàn dân, ngăn chặn sự xâm hại từ phía các chủ thể tham gia vào quá
trình CPH DNNN đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong các doanh nghiệp CPH.
- Đảm bảo quyền tự do, bình đẳng và quyền lợi hợp pháp khác của công dân khi
tham gia vào quá trình CPH.
- Đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp CPH, đảm bảo
cho nguời lao động trong doanh nghiệp CPH thực hiện quyền dân chủ trong CPH DNNN
theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" với những nội dung và hình
thức phù hợp.
- Đảm bảo quyền kiểm tra giám sát đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước trong
quá trình CPH DNNN từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân theo quy
định của pháp luật.
Thứ hai, việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN
phải căn cứ vào các quy định của Hiến pháp và pháp luật, căn cứ vào quan điểm, đường lối
của Đảng về phát triển kinh tế và truyền thống văn hóa, đạo đức của dân tộc. Hoàn thiện pháp
luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN phải được thực hiện trên cơ sở xem xét, phân
tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện CPH; nhận thức đầy đủ, sâu sắc những khó khăn,
vướng mắc trong thực tiễn thực hiện; dự kiến một cách khoa học những diễn biến phức
tạp của quá trình CPH để các quy phạm pháp luật được ban hành phản ánh đúng thực tiễn
CPH, các giải pháp điều chỉnh được đưa ra đảm bảo tính khoa học và tính khả thi, thực sự
góp phần đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng CPH DNNN.
Thứ ba, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN có đối tượng điều chỉnh liên
quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong
CPH DNNN phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tránh
tình trạng qui định chồng chéo, mâu thuẫn với các ngành luật, các chế định pháp luật có
lên quan, tránh tình trạng chồng chéo mâu thuẫn giữa các qui định của bản thân pháp luật
này.
Kết luận chương 1
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước. Trong nền kinh tế nước ta DNNN có
vai trò hết sức quan trọng là nguồn lực trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, là công cụ để Nhà nước điều tiết, định hướng XHCN nền kinh tế. Tuy
nhiên, do những hạn chế yếu kém trong quản lý đối với DNNN do hạn chế của cơ chế
quản lý, vận hành nội tại của DNNN, trên thực tế DNNN hoạt động kém hiệu quả, năng
lực cạnh tranh hạn chế, yêu cầu cải cách đối với DNNN là tất yếu khách quan.
Cổ phần hóa DNNN là một giải pháp đổi mới DNNN nhằm đa dạng hóa hình thức
sở hữu DNNN, chuyển DNNN sang hoạt động với hình thức công ty cổ phần. Đây là một
giải pháp đã thực sự đem lại những chuyển biến tích cực cho hệ thống DNNN, cần phải được
thực hiện có chất lượng và hiệu quả cao hơn.
Trong quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
dân chủ là quyền lực của nhân dân. Phân tích khái niệm dân chủ truyền thống trên cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả nhấn mạnh nội dung
dân chủ là quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nêu khái lược các nội dung dân chủ,
làm cơ sở cho việc nghiên cứu làm rõ nội dung dân chủ trong CPH DNNN.
Nội dung dân chủ trong CPH DNNN là các nguyên tắc, cơ chế dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đã được thể chế hóa trong Hiến pháp, pháp luật
cần được vận dụng trong việc thành lập quy định quyền hạn, nhiệm vụ của các chủ thể nhà
nước thực hiện CPH DNNN, là quyền được kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực
nhà nước của nhân dân phù hợp với các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Nội dung
dân chủ trong CPH DNNN còn là quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản, tiền vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp CPH, là quyền dân chủ của các chủ thể tham gia đầu tư,
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp CPH.
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là hệ thống các qui phạm pháp luật,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình CPH DNNN, nhằm đảm bảo thực
hiện các nội dung dân chủ trong CPH DNNN. Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ
trong CPH DNNN là sửa đổi, bổ sung, xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ, nâng cao chất
lượng nội dung các qui định cụ thể, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hiệu lực
điều chỉnh của pháp luật, góp phần thúc đầy dân chủ hóa nền kinh tế đất nước.
Đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là đảm bảo thực hiện các nội dung dân chủ
trong CPH DNNN, đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN góp phần phát huy sức mạnh nội
lực của nền kinh tế, huy động các tiềm năng vật chất, trí tuệ trong nhân dân vào việc thực
hiện thắng lợi chương trình CPH DNNN.
Chương 2
Thực trạng pháp luật đảm bảo dân chủ
trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
ở Việt Nam hiện nay
Pháp luật bảo đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là hệ thống các quy phạm
pháp luật được chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật về CPH DNNN. Là
công cụ pháp lý quan trọng để đảm bảo dân chủ, điều chỉnh, định hướng tiến trình CPH,
pháp luật về CPH DNNN nói chung và pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN nói
riêng luôn được Nhà nước quan tâm xây dựng, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện.
Để thực hiện thí điểm CPH DNNN, ngày 10-5-1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) đã ban hành Quyết định 143/HĐBT về việc thí điểm thực hiện CPH DNNN.
Ngoài việc quy định điều kiện lựa chọn thực hiện thí điểm CPH đối với DNNN, trong văn bản
quy phạm pháp luật đầu tiên về CPH DNNN này, vấn đề đảm bảo quyền sở hữu nhà nước,
tạo điều kiện cho người lao động làm chủ doanh nghiệp đã được xác định là mục tiêu của
CPH DNNN. Nhằm đẩy mạnh việc thí điểm thực hiện CPH DNNN, Chính phủ đã ban
hành Chỉ thị số 202/TTg ngày 6-8-1992 và Chỉ thị số 84/TTg ngày 4-3-1993 để xúc tiến
thực hiện thí điểm CPH DNNN.
Từ thực tiễn thí điểm CPH DNNN, ngày 7-5-1996, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 28/CP về chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần, quy định trình tự thủ tục
thực hiện CPH, điều kiện, mục tiêu, thẩm quyền quyết định CPH DNNN, quyền lợi của
người lao động trong doanh nghiệp CPH. Tuy nhiên, sự chuyển biến toàn diện của đất
nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế với những
chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu sở hữu, sự xuất hiện và phát triển đa dạng của các
thành phần kinh tế đã làm nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong thực tiễn CPH
DNNN. Chính vì vậy, pháp luật về CPH DNNN đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Cụ
thể như sau:
- Ngày 26-3-1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 25/CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 28/CP ngày 7-5-1996.
- Ngày 26-6-1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/CP về việc chuyển
DNNN thành công ty cổ phần thay thế Nghị định 28/CP ngày 7-5-1996.
- Ngày 19-6-2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2002/NĐ-CP thay thế
Nghị định 44/CP ngày 26-6-1998.
- Ngày 16-11-2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày
19-6-2002. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao nhất trong pháp luật về
CPH DNNN ở nước ta hiện nay.
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN, các quy định
nhằm đảm bảo dân chủ ngày càng được bổ sung đầy đủ và toàn diện hơn. Vấn đề đảm
bảo quyền sở hữu nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ của người lao động luôn được xác
định là mục tiêu của CPH DNNN. Quyền tự do tham gia đầu tư của nhân dân ngày càng
được mở rộng, tình trạng CPH khép kín trong nội bộ doanh nghiệp đã dần được khắc
phục sau khi Nghị định 64/2002/NĐ-CP và Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ
được ban hành. Mức độ được nắm giữ cổ phần của các cổ đông ngày càng được mở rộng,
từ 2% (Quyết định 143/HĐBT) đến 5% đối với cá nhân, 10% đối với pháp nhân (Nghị
định 28/CP) và không hạn chế đối với các nhà đầu tư trong nước như hiện nay. Quy định
về quyền được thông tin của các nhà đầu tư được cải thiện đáng kể khi Thông tư
126/2004/TT-BTC ngày 24-12-2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
187/2004/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành. Quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của
các cơ quan thực hiện quyền sở hữu nhà nước, DNNN trong quá trình CPH DNNN ngày
càng được cụ thể với sự phân công, phân cấp rõ ràng hơn. Vấn đề đào tạo lại lao động,
sắp xếp, bố trí việc làm và giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động bị mất
việc, thôi việc cũng được quy định cụ thể hơn với những ưu đãi thiết thực, góp phần ổn
định cuộc sống cho người lao động.
Tuy nhiên, trong các quy định của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN
hiện hành còn có những hạn chế bất cập cần tiếp tục sửa đổi,
bổ sung.
2.1. Các quy định về tổ chức, hoạt động của các chủ thể Nhà nước thực hiện
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
2.1.1. Về cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa DNNN là giải pháp đổi mới DNNN có sự tham gia của các chủ thể
nhà nước nhằm thực hiện hai quyền năng chủ yếu của Nhà nước, cụ thể là:
- Thực hiện quyền chủ sở hữu đối với các DNNN.
- Thực hiện quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động CPH DNNN.
Theo quy định của Luật DNNN năm 2003 (khoản 5 điều 68) và khoản 3 Điều 5
Nghị định 132/2005/NĐ-CP ngày 20-10-2005 của Chính phủ (về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước). Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện quyền chủ
sở hữu nhà nước đối với DNNN, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tổ chức lại, giải
thể, chuyển đổi sở hữu DNNN theo phương án và kế hoạch do Chính phủ phê duyệt.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị quyết 187/2004/NĐCP ngày 16/11/2004, Bộ
trưởng... Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền quyết định CPH các doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý; quyết định giá trị doanh nghiệp; phê duyệt phương án CPH để chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Như vậy, các chức danh Bộ trưởng quản lý ngành,
Chủ tịch UBND cấp tỉnh là chủ thể thực hiện cả quyền chủ sở hữu nhà nước và quyền
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp CPH.
Theo tác giả, đây là một bất cập không nhỏ về cơ chế thực hiện quyền lực nhà
nước trong quản lý điều hành hoạt động của DNNN bởi vì:
Đại diện chủ sở hữu có quyền chi phối toàn diện đối với DNNN như: quyết định
sự tồn tại hoặc giải thể, chuyển đổi sở hữu DNNN, quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý
của DNNN; tuyển chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm, quy định chế độ lương, thưởng của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
DNNN. Quyết định mục tiêu, chiến lược và định hướng kế hoạch phát triển DNNN,
quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng kinh tế lớn của DNNN; có quyền quy định chế
độ tài chính của DNNN, kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN, quyết
định các vấn đề về vốn của DNNN...
Trong quá trình thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN: Bộ
trưởng... Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm hành chính và vật chất về các
quyết định của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; Phải chịu trách nhiệm
hoặc liên đới chịu trách nhiệm trong các trường hợp:
- Để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, thất thoát tài sản nhà nước ở các
doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc quyền quản lý.
- Cán bộ quản lý DNNN do họ bổ nhiệm gây thiệt hại lớn đối với DNNN, báo
cáo không trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Với các quy định đó, có thể khẳng định giữa cơ quan đại diện thực hiện quyền
chủ sở hữu nhà nước và DNNN (mà cụ thể hơn là giữa Bộ trưởng... Chủ tịch UBND cấp
tỉnh và lãnh đạo DNNN thuộc quyền quản lý của họ) luôn có sự tương đồng, gắn kết với
nhau về lợi ích cũng như về trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Trong khi đó, hoạt động thực hiện quyền quản lý của chính các Bộ, UBND tỉnh
đối với DNNN đòi hỏi các chủ thể này phải theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh
của DNNN, thanh tra kiểm tra việc thực hiện pháp luật chính sách, chế độ của Nhà nước
của các doanh nghiệp nhà nước, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
Sự bất cập của cơ chế giao quyền này bộc lộ rất rõ trong trường hợp hoạt động
của DNNN xảy ra vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát tài sản của Nhà nước
(trong cả trường hợp có sự đồng tình của chủ thể đại diện thực hiện quyền chủ sở hữu
nhà nước hoặc do chủ thể này không kiểm tra giám sát, không phát hiện kịp thời), đại
diện chủ sở hữu nhà nước đều phải chịu trách nhiệm toàn bộ hoặc liên đới chịu trách
nhiệm về hành chính và vật chất. Và khi đó với vai trò là người đứng đầu cơ quan quản
lý, người đại diện chủ sở hữu sẽ hạn chế tối đa sự kiểm tra thanh tra do chính cấp mình
hoặc cấp dưới của mình thực hiện như một tất yếu để tránh phải chịu trách nhiệm về
những sai phạm này hoặc để bao che cho DNNN trong trường hợp nhằm đạt được lợi ích
vật chất từ các giao dịch tư lợi.
Trong pháp luật của nước ta, việc thanh tra, kiểm tra, giám sát DNNN nói chung và
CPH DNNN nói riêng chủ yếu được thực hiện từ các chủ thể đại diện sở hữu nhà nước và
của các cơ quan quản lý nhà nước trong tình trạng như nêu trên. Theo tác giả luận văn, đó
chính là lý do hạn chế hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực
kinh tế nói chung và hạn chế hiệu lực của các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước nói riêng. Điều đó cũng góp phần lý giải vì sao tình trạng tham nhũng
xảy ra hết sức nghiêm trọng đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nhưng hầu hết các vụ tham
nhũng tiêu cực được thanh tra, điều tra xử lý chủ yếu do nhân dân phát hiện tố giác hoặc do
biểu hiện khách quan không thể che giấu, tính triệt để trong điều tra xử lý vi phạm ít nhiều
còn ảnh hưởng bởi áp lực của báo chí, của dư luận xã hội.
Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất
nhưng việc phân công, phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cụ thể là một trong những
nguyên tắc hiến định. Bất cập trong việc giao quyền chủ sở hữu cho cơ quan quản lý thực
hiện là chưa đáp ứng yêu cầu về tính khoa học của nguyên tắc này. Theo tác giả, việc
tách quyền đại diện sở hữu ra khỏi cơ quan quản lý, giao cho một chủ thể đại diện được
tổ chức và hoạt động độc lập, có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực về các vấn đề thị
trường và đầu tư, hoạt động trong sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước là
một vấn đề cần thiết và hết sức cấp bách, đảm bảo cho tiến trình CPH DNNN được thực
sự lành mạnh, có hiệu quả.
2.1.2. Quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Bộ trưởng quản lý ngành và
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, Bộ trưởng... Chủ tịch
UBND cấp tỉnh căn cứ vào phương án sắp xếp DNNN được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt có quyền:
- Tổ chức xác định giá trị các Tổng công ty nhà nước thực hiện CPH, gửi kết quả
về Bộ Tài chính để thẩm tra và quyết định công bố.
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án CPH toàn bộ Tổng công ty
nhà nước.
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

More Related Content

What's hot

Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHọc Huỳnh Bá
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...hanhha12
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...nataliej4
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Cat Love
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnnataliej4
 
7. quyen 3
7. quyen 37. quyen 3
7. quyen 3NhnTrn71
 
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...nataliej4
 
Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
  Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn  Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩnhieu anh
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...nataliej4
 

What's hot (19)

Luật kinh doanh
Luật kinh doanhLuật kinh doanh
Luật kinh doanh
 
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
Đề tài: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đ...
 
Hành chính học đại cương
Hành chính học đại cươngHành chính học đại cương
Hành chính học đại cương
 
Luận án: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về hoạt động thương mại
Luận án: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về hoạt động thương mạiLuận án: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về hoạt động thương mại
Luận án: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về hoạt động thương mại
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
Biện pháp tăng cường thu ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Tiên Lãng th...
 
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏĐề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
 
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
7. quyen 3
7. quyen 37. quyen 3
7. quyen 3
 
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
Đề tài Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng bộ thành phố Cần Thơ giai đoạn ...
 
Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
  Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn  Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
Luận văn chuyên đề 98498 thỏa ước lao động tập thể chuẩn
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam h...
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệpLuận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 

Similar to Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...NuioKila
 
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...phamhieu56
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
de an mon hoc (46).Doc
de an mon hoc  (46).Docde an mon hoc  (46).Doc
de an mon hoc (46).DocLuanvan84
 
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nayPhân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện naySong Ha
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...nataliej4
 
Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốihuyentrangnh3
 
TIỂU LUẬN Môn thi Luật Thương Mại Đánh giá thực trạng pháp luật thực tiễn thi...
TIỂU LUẬN Môn thi Luật Thương Mại Đánh giá thực trạng pháp luật thực tiễn thi...TIỂU LUẬN Môn thi Luật Thương Mại Đánh giá thực trạng pháp luật thực tiễn thi...
TIỂU LUẬN Môn thi Luật Thương Mại Đánh giá thực trạng pháp luật thực tiễn thi...NuioKila
 

Similar to Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (20)

Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
 
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
Một Số Khía Cạnh Pháp Lý Của Quản Lý Nhà Nước Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước T...
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú NhuậnĐề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
 
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viênLuận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
 
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOTLuận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
 
CNQLKTNN.pdf
CNQLKTNN.pdfCNQLKTNN.pdf
CNQLKTNN.pdf
 
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAYĐề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
Đề tài: Pháp luật về doanh nghiệp trong công nghiệp hóa, HAY
 
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
 
de an mon hoc (46).Doc
de an mon hoc  (46).Docde an mon hoc  (46).Doc
de an mon hoc (46).Doc
 
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nayPhân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
 
Luận văn: Giải pháp triển khai có hiệu quả luật doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giải pháp triển khai có hiệu quả luật doanh nghiệp, HOTLuận văn: Giải pháp triển khai có hiệu quả luật doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giải pháp triển khai có hiệu quả luật doanh nghiệp, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia LaiTổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
 
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docxCông Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
 
Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lối
 
TIỂU LUẬN Môn thi Luật Thương Mại Đánh giá thực trạng pháp luật thực tiễn thi...
TIỂU LUẬN Môn thi Luật Thương Mại Đánh giá thực trạng pháp luật thực tiễn thi...TIỂU LUẬN Môn thi Luật Thương Mại Đánh giá thực trạng pháp luật thực tiễn thi...
TIỂU LUẬN Môn thi Luật Thương Mại Đánh giá thực trạng pháp luật thực tiễn thi...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

  • 1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay
  • 2. mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định dân chủ là bản chất, là mục tiêu và là động lực của cách mạng Việt Nam. Thực tiễn cách mạng nước ta qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã chứng minh rằng: Thực hiện và mở rộng dân chủ, tập hợp được sức mạnh vật chất và tinh thần của nhân dân là yếu tố quyết định để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu chiến lược của đất nước. Trong thời kỳ đổi mới, đất nước ta đứng trước những thời cơ và thách thức của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cũng hết sức khó khăn đặt ra đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Cũng như bất kỳ một quốc gia nào khác, để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi chúng ta phải có một hệ thống doanh nghiệp năng động, làm ăn có hiệu quả, có sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững. ở nước ta, hệ thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã thực sự đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là nguồn lực quan trọng phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội (CNXH), là công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô, định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, DNNN đã bộc lộ những điểm yếu khá rõ ràng, đó là sự kém năng động trong sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh yếu, hiệu quả kinh doanh thấp. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có lãi hoặc lãi ở mức độ không đáng kể vẫn đang tồn tại bởi cơ chế quản lý, cơ chế ưu đãi, bảo hộ, đang thực sự trở thành rào cản kìm hãm sức mạnh nội lực của nền kinh tế. Chính vì vậy, sắp xếp, đổi mới để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là một yêu cầu khách quan, một nhiệm vụ bức thiết của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta hiện nay. Một trong những giải pháp đổi mới DNNN đã được thực hiện và bước đầu phát huy hiệu quả đó là cổ phần hóa (CPH) DNNN. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau, trong thực tiễn thực hiện, CPH DNNN chưa thực sự đạt được những mục tiêu đã đề ra, chưa mang lại hiệu quả tương xứng với tiềm năng của nó. Một trong những nguyên nhân hạn chế tốc độ và hiệu quả của giải pháp CPH DNNN đó là, chúng ta chưa thực sự mở rộng và phát huy dân
  • 3. chủ trong CPH DNNN, CPH DNNN chưa thực sự thu hút được sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân đóng góp "sức người sức của" với ý nghĩa trực tiếp là phát huy sức mạnh nội lực của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả của giải pháp này. Những biểu hiện thiếu dân chủ trong CPH DNNN là rất rõ ràng, đó là tình trạng CPH khép kín trong nội bộ doanh nghiệp, hạn chế sự tham gia của nhân dân, của các nhà đầu tư. Đó là sự chạy trốn CPH, xuất phát từ động cơ lợi ích cục bộ của doanh nghiệp, của địa phương, là tình trạng các tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thao túng quá trình CPH DNNN, như hạ thấp giá trị doanh nghiệp, gian lận trong bán đấu giá cổ phần nhằm trục lợi cho bản thân, xâm phạm quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản trong doanh nghiệp CPH... Nguyên nhân của sự hạn chế dân chủ trong thực hiện CPH DNNN tiềm ẩn trong bản thân các quy định của pháp luật, trong quá trình tổ chức thực hiện và cả trong mức độ nhận thức của người dân về CPH. Với mục tiêu đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp, của nhà đầu tư và người lao động; huy động vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, hoạt động CPH DNNN thực sự cần có được nội dung dân chủ sâu sắc tạo nên động lực to lớn cho việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả của quá trình này. Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX), trong những năm tiếp theo, chúng ta cần phải đẩy nhanh tiến độ CPH, mở rộng diện các DNNN cần CPH, kể cả một số tổng công ty lớn trong các ngành như điện lực, luyện kim, ngân hàng... Nhiệm vụ CPH trước mắt là hết sức nặng nề, việc mở rộng và phát huy dân chủ trong CPH DNNN là yêu cầu có tính chất cấp bách trong thực tiễn, vì vậy việc triển khai nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay " là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu dân chủ hóa trong lĩnh vực kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả CPH DNNN ở nước ta hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cổ phần hóa DNNN là một đề tài được nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Dưới góc độ pháp lý có nhiều công trình nghiên cứu về CPH DNNN, tiêu biểu như:
  • 4. - PGS.TS Lê Hồng Hạnh: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Đây là công trình có nội dung đề cập tương đối toàn diện những khía cạnh pháp lý về CPH DNNN, đánh giá thực trạng pháp luật về CPH DNNN, đưa ra những kiến nghị có tính chất bao quát cao, góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật về CPH DNNN. - Nguyễn Thị Vân Anh: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997. - Phan Vũ Anh: Hoàn thiện khung pháp luật về cổ phần hóa tổng công ty nhà nước ở Việt Nam, Luật văn thạc sĩ luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005. - Hoàng Thị Quỳnh Chi: Cơ sở pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997. - Võ Thị Thùy Dương: Cổ phần hóa hình thức chủ đạo trong việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2003. - Trần Hồng Điệp: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Luật văn thạc sĩ luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004. - Hàn Mạch Thắng: Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (qua thực tiễn cổ phần hóa DNNN trong quân đội), Luật văn thạc sĩ luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004. - Lê Văn Tâm: Cổ phần hóa và quản trị doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004... Ngoài ra, còn rất nhiều công trình, bài viết về đề tài CPH DNNN khác như: Cổ phần hóa đang bước vào giai đoạn tăng tốc của Lê Thị Băng Tâm, Tạp chí Tài chính, 3/2005; Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - kết quả, vướng mắc và giải pháp của Hồ Xuân Hùng, Báo Nhân dân cuối tuần, ngày 13-11-2005... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều đi sâu làm rõ các khía cạnh pháp lý của CPH DNNN, phân tích những hạn chế tồn tại trong các quy định của pháp luật và trong thực tiễn thực hiện CPH DNNN, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp luật,
  • 5. thúc đẩy tiến trình CPH DNNN. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về "hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay". 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về CPH DNNN, trong đó đi sâu nghiên cứu các quy định có vai trò đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN, cụ thể là các quy định của Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định hiện có hiệu lực thi hành từ thời điểm ban hành Nghị định 187/2004/NĐ-CP đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích của luận văn: - Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về CPH DNNN, vấn đề dân chủ trong CPH DNNN và pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. - Đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN, làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại, kiến nghị một số giải pháp pháp lý cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN ở nước ta hiện nay. * Nhiệm vụ của luận văn: Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: Làm rõ nội dung dân chủ trong CPH DNNN, xác định khái niệm, nội dung pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN, đề ra các tiêu chí và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN ở nước ta hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân chủ và kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
  • 6. Trong quá trình nghiên cứu, viết luận văn, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phân tích, tổng hợp; quy nạp, diễn giải; lịch sử cụ thể, thống kê, so sánh... 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn - Luận văn làm rõ nội dung dân chủ trong CPH DNNN, đưa ra khái niệm và tiêu chí hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. - Phân tích, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện các quy định của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN, làm rõ thực trạng hạn chế, tồn tại. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp pháp lý cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN ở nước ta hiện nay. 7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về dân chủ trong CPH DNNN, về pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. - Các kiến nghị, giải pháp đưa ra trong luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.
  • 7. Chương 1 cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1.1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1.1.1.1. Khái lược về doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay Doanh nghiệp nhà nước là một hiện tượng kinh tế xuất hiện và tồn tại phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Là một loại hình doanh nghiệp, DNNN mang đặc điểm chung của các doanh nghiệp: là một tổ chức kinh tế, thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho xã hội với mục đích thu lợi nhuận. Trong pháp luật của các quốc gia, khái niệm DNNN được xây dựng theo những tiêu chí khác nhau, các tiêu chí chung nhất được xem xét, căn cứ để xác định một doanh nghiệp là DNNN đó là vấn đề sở hữu và quyền kiểm soát doanh nghiệp của Nhà nước. Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO): Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước hoặc do nhà nước kiểm soát, có thu nhập chủ yếu từ việc tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ. ở nước ta, khái niệm DNNN được hình thành và thay đổi qua từng thời kỳ tương ứng với sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế và đặc biệt là sự thay đổi nhận thức về vấn đề sở hữu. Trước khi Luật DNNN năm 1995 được ban hành, DNNN ở nước ta tồn tại dưới tên gọi xí nghiệp quốc doanh, nông trường quốc doanh và các công ty (thương mại). Khái niệm DNNN ở giai đoạn này chủ yếu khẳng định vai trò chủ đạo, vị trí then chốt của DNNN trong nền kinh tế, khẳng định quyền sở hữu tuyệt đối của Nhà nước đối với doanh nghiệp và xác định nhiệm vụ thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh theo kế hoạch nhà nước của doanh nghiệp. Khái niệm DNNN chỉ được chính thức ghi nhận trong các quy định của pháp luật ở nước ta khi Luật DNNN năm 1995 được ban hành, theo quy định tại Điều 1: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
  • 8. các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý, DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. Theo định nghĩa này, các tiêu chí quyền sở hữu và quyền kiểm soát của Nhà nước đối với doanh nghiệp là tuyệt đối, điểm tiến bộ quan trọng ở đây là sự dỡ bỏ yếu tố kế hoạch áp đặt của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự dỡ bỏ cơ bản những trói buộc của cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung đối với DNNN, tạo cho DNNN quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, trong thực tiễn vận dụng, Luật DNNN 1995 nói chung và khái niệm DNNN nêu trên chưa thực sự bao quát được sự đa dạng phong phú về hình thức pháp lý, chưa đáp ứng được các yêu cầu liên doanh, liên kết của DNNN trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Luật DNNN 2003 được ban hành thay thế Luật DNNN 1995 là kết quả tất yếu của những yêu cầu đòi hỏi khách quan đó. Theo quy định tại Điều 1 Luật DNNN 2003: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, tiêu chí quyền sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp đã được xem xét linh hoạt trong mối quan hệ với tiêu chí quyền kiểm soát doanh nghiệp của Nhà nước, theo quy định tại Điều 3, tỷ lệ này là từ 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên. Tuy vẫn còn những quan điểm cho rằng có sự bất hợp lý trong khái niệm DNNN của pháp luật hiện hành, nhưng nhìn chung khái niệm DNNN của chúng ta có nội dung cơ bản tương đồng với quan niệm DNNN của nhiều quốc gia và các tổ chức kinh tế quốc tế. Quy định đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình DNNN, cho công tác quản lý đối với DNNN và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, DNNN đã và đang thể hiện vai trò quan trọng ở các nội dung như sau: Thứ nhất, DNNN đang nắm giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt có tính huyết mạch đối với sự phát triển của nền kinh tế như tài chính tiền tệ, bưu chính viễn
  • 9. thông, năng lượng, dầu khí, công nghiệp quốc phòng, công nghiệp khai khoáng... Hiệu quả hoạt động của DNNN có ý nghĩa quyết định đối với việc ổn định và phát triển kinh tế của đất nước, trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực về tài nguyên và các nguồn lực quan trọng khác của nền kinh tế. Thứ hai, DNNN đang là một nguồn lực to lớn và quan trọng tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội nói chung và nhu cầu của sản xuất kinh doanh trong nước. Trong suốt thập kỷ 90 của thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, DNNN luôn đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng sản phẩm trong nước (chiếm từ 36% đến 40% GDP), đóng góp trong tổng thu ngân sách tới hơn 50% (2003: 60%) và chiếm đến hơn 50% kim ngạch xuất khẩu [35, tr. 104]. Với tiềm lực vượt trội về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, DNNN đang là lực lượng xung kích đảm đương nhiệm vụ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là lực lượng đi đầu trong ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, đảm đương các nhiệm vụ nặng nề như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành sản xuất đòi hỏi có vốn đầu tư lớn, chu kỳ thu hồi vốn dài... mà với thực lực hiện nay, khu vực kinh tế tư nhân khó có thể đảm đương được. Thứ ba, DNNN là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường, đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế theo định hướng XHCN, DNNN còn là công cụ quan trọng để Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội như cung cấp dịch vụ công ích, giải quyết việc làm, hỗ trợ phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân các vùng, miền có điều kiện sản xuất và sinh hoạt khó khăn, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền góp phần xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, trong điều kiện một đất nước phải chịu những hậu quả nặng nề của chiến tranh, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp cả về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, phải đương đầu với những thách thức lớn của hội nhập kinh tế quốc tế, DNNN đang đóng vai trò là đối tác chính trong các mối quan hệ liên doanh, liên kết kinh tế quốc tế, gánh vác trách nhiệm nặng nề là góp phần duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
  • 10. Bên cạnh những thành tựu, những ưu điểm đó, DNNN của chúng ta vẫn còn chứa đựng những tồn tại yếu kém, đó là: Một là, về quy mô vốn. Vốn bình quân của một doanh nghiệp chỉ có 45 tỷ đồng, trong đó vốn lưu động chưa đầy 10 tỷ nhưng phần lớn lại tập trung vào các tổng công ty lớn như dầu khí, xi măng, xăng dầu, hàng không, hàng hải, đường sắt, điện lực. Vì vậy còn tới 47% doanh nghiệp nhà nước có vốn dưới 5 tỷ đồng (VNĐ) trên một doanh nghiệp... [41, tr. 820]. Với nguồn lực về vốn như nêu trên, các doanh nghiệp không đủ khả năng để thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất - một yếu tố có tính chất quyết định đến vấn đề nâng cao năng suất lao động, đa dạng hóa sản phẩm. Hai là, về khoa học - công nghệ. Hơn 50% số tài sản cố định của các doanh nghiệp nhà nước đã sử dụng trên 20 năm... Nhiều doanh nghiệp nhà nước còn sử dụng công nghệ sản xuất cũ từ những năm 1960 - 1970. Số mua sắm sau năm 1990 chỉ chiếm 10%, chỉ có 3% số dây chuyền sản xuất được hiện đại hóa, còn lại là ở trình độ thủ công và trình độ cơ khí, hiện tại có 38% tải sản cố định chờ thanh lý [35, tr. 107]. Theo tiến sĩ Lê Đăng Doanh, chuyên viên cao cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có đến 47% trong tổng số hơn 160.000 doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam không quan tâm đến đổi mới công nghệ, không hề có chiến lược dài hạn, không phân tích thị trường, không hề biết đối thủ cạnh tranh (theo Báo Đầu tư, ngày 5, 7/1/2005). Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng giá thành sản phẩm của DNNN thường cao hơn giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DNNN là rất thấp, hạn chế khả năng tích lũy cho việc tái đầu tư. Ba là, về vấn đề quản trị doanh nghiệp. Theo Giáo sư Nguyễn Văn Thường:
  • 11. Chúng ta vẫn còn lúng túng trong việc xác định loại hình pháp lý phù hợp để "chứa đựng" doanh nghiệp 100% sở hữu nhà nước bởi quản trị doanh nghiệp 100% vốn nhà nước không được thiết kế trên những nguyên tắc và thông lệ đã được quốc tế thừa nhận. Vừa thiếu giám sát đối với người quản lý, người thực hiện quyền sở hữu và những người có liên quan của họ; vừa gò bó áp đặt không phù hợp đẩy họ vào thế "thủ thân" hơn là phát huy sáng tạo, sáng kiến và dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh [88, tr. 217]. Một điều dễ nhận thấy là chưa có sự tương thích giữa lợi ích cá nhân xuất phát từ vai trò quản lý điều hành doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, do đó năng lực quản trị doanh nghiệp không được khuyến khích phát huy và kéo theo một tình trạng phổ biến ở các DNNN, đó là buông lỏng công tác quản lý lao động, sử dụng tuyển chọn lao động xuất phát từ quan hệ tình cảm, nể nang... mà không xuất phát từ yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, dẫn đến tính kỷ luật, tính sáng tạo của người lao động trong các DNNN là không cao, không được phát huy. Ngoài các nguyên nhân nêu trên, trong quản lý nhà nước đối với DNNN chúng ta chưa có được cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thực sự linh hoạt và khoa học. Vẫn còn sự chi phối tác động mang tính mệnh lệnh hành chính đối với hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề ưu đãi, bảo hộ, độc quyền trong kinh doanh dành cho các DNNN ở một mức độ nào đó cũng là tác nhân hạn chế năng lực cạnh tranh thực sự của doanh nghiệp. Để xây dựng đất nước vững mạnh về mọi mặt thì nhiệm vụ phát triển kinh tế phải đặt lên hàng đầu là yếu tố có tính chất quyết định. Để giữ vững định hướng XHCN, việc duy trì phát triển khu vực kinh tế nhà nước trong đó có hệ thống DNNN là yêu cầu có tính khách quan. Với vai trò và thực trạng của DNNN trong những năm qua, việc sắp xếp đổi mới hệ thống DNNN trong đó có giải pháp CPH DNNN là một nhiệm vụ, một đòi hỏi khách quan của công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. 1.1.1.2. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
  • 12. Chúng ta rất dễ nhận thấy khái niệm CPH là một khái niệm phái sinh từ khái niệm cổ phần - một khái niệm hình thành gắn liền với sự ra đời của một loại hình doanh nghiệp, đó là công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có vốn do nhiều chủ sở hữu góp chung. Các chủ sở hữu góp vốn vào công ty cổ phần gọi là cổ đông, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Phần vốn góp của một cổ phần - tương ứng với một lượng đơn vị tiền tệ nhất định - được gọi là mệnh giá cổ phần. Trong luận án tiến sĩ luật học về đề tài "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với công ty cổ phần ở Việt Nam", tác giả Nguyễn Thanh Bình đã nêu khái niệm công ty cổ phần như sau: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp thuộc công ty đối vốn. Vốn của công ty cổ phần được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị cổ phiếu mà họ sở hữu. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập, mang tính tổ chức cao, có cấu trúc vốn phức tạp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chứng để huy động vốn [5, tr. 13-14]. So sánh với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn... công ty cổ phần có những ưu điểm có tính vượt trội đó là: Thứ nhất, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn, điều chỉnh cơ cấu vốn - tài chính linh hoạt có được từ quyền phát hành chứng khoán huy động vốn của công ty và quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông. Đây là ưu điểm cho phép công ty cổ phần có thể huy động vốn ở một phạm vi chủ thể đầu tư rộng lớn và đa dạng, có thể huy động vốn từ những nguồn nhỏ lẻ, thậm chí chỉ bằng mệnh giá cổ phần - rất phù hợp và thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong các nền kinh tế có nhiều nguồn lực nhỏ lẻ phân tán như ở nước ta. Ưu điểm này cũng cho phép các công ty cổ phần có thể điều chỉnh cơ cấu vốn, cơ cấu sở hữu vốn giữa các cổ đông một cách linh hoạt theo cơ chế thị trường mà không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công ty.
  • 13. Thứ hai, công ty cổ phần có nguyên tắc tổ chức và hoạt động nội tại theo cơ chế của "nền dân chủ cổ phần". Quyền biểu quyết, lợi ích vật chất và trách nhiệm của cổ đông được qui định bởi số cổ phần mà cổ đông đó sở hữu theo nguyên tắc mỗi cổ phần cùng loại có quyền biểu quyết, được hưởng lợi tức cũng như chịu trách nhiệm rủi ro như nhau đối với các vấn đề về tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần. Việc quyết định các vấn đề quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của công ty, việc thiết lập cơ quan quản lý công ty (Hội đồng quản trị) và cơ quan giám sát của công ty (Ban kiểm soát), đều do Đại hội đồng cổ đông - cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty - quyết định trên cơ sở quyền tự do ý chí, tự do lựa chọn của các cổ đông thông qua hình thức biểu quyết theo phiếu, tương ứng với số cổ phần mà họ sở hữu. Trong công ty cổ phần, quyền điều hành công việc kinh doanh của công ty được tập trung cao cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, do đó tính độc lập tự chủ trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của họ là rất cao. Hoạt động quản lý điều hành công ty cũng được đặt trong cơ chế giám sát chặt chẽ của các cổ đông xuất phát từ động cơ bảo vệ lợi ích của họ, giám sát của Đại hội đồng cổ đông, của Hội đồng quản trị, của Ban kiểm soát theo qui định của pháp luật và điều lệ của công ty. Yêu cầu về sự công khai, minh bạch về tài chính của công ty cổ phần luôn được các cổ đông đòi hỏi ở mức độ cao, do đó thường được thực hiện tốt. Những ưu điểm nêu trên chính là tiền đề cho việc hình thành một giải pháp cải cách hệ thống DNNN được rất nhiều quốc gia áp dụng đó là CPH DNNN. Quay trở lại vấn đề DNNN, trong quá trình tồn tại và phát triển, DNNN ở các nước nói chung và ở nước ta đều bộc lộ những nhược điểm cơ bản, đó là hiệu quả kinh doanh thấp, sản phẩm hàng hóa dịch vụ của DNNN thiếu sức cạnh tranh. Trong nhiều trường hợp, DNNN trở thành phương tiện cho các cá nhân thực hiện các hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế yếu kém của DNNN là do cơ chế quản lý nhà nước đối với hệ thống DNNN và cơ chế vận động nội tại của DNNN như đã nêu ở phần trên.
  • 14. Đứng trước thực trạng hạn chế yếu kém của các DNNN, cải cách, đổi mới hệ thống DNNN là một yêu cầu, một xu thế tất yếu đặt ra đối với mỗi quốc gia. Với những ưu điểm vốn có về khả năng điều chỉnh cơ cấu vốn, cơ cấu sở hữu vốn và cơ chế giám sát của mình, công ty cổ phần là hình thức pháp lý được lựa chọn để chuyển đổi hình thức pháp lý của DNNN nhằm hạn chế những yếu kém trong quản lý, điều hành hoạt động của DNNN và đặc biệt là để khắc phục trạng thái "vô chủ" của DNNN. Quá trình này được thực hiện bằng biện pháp DNNN phát hành cổ phần ra công chúng, bán một tỷ lệ nhất định vốn Nhà nước tại DNNN cho các chủ đầu tư khác, đồng thời DNNN đó được đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức pháp lý mới đó là công ty cổ phần, toàn bộ quá trình đó được gọi là cổ phần DNNN. Như vậy, CPH DNNN là giải pháp đổi mới DNNN được thực hiện bằng hình thức DNNN phát hành cổ phần để bán một tỷ lệ vốn nhà nước tại DNNN cho các chủ đầu tư, nhằm chuyển đổi DNNN từ doanh nghiệp một chủ sở hữu (sở hữu nhà nước) thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần. ở nước ta, cải cách DNNN luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, trở thành một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Trải qua hơn 15 năm thực hiện, cơ sở pháp lý cho hoạt động CPH luôn được nghiên cứu, điều chỉnh và ngày càng được hoàn thiện. Sau khi Luật DNNN 2003 được ban hành qui định hình thức duy nhất của DNNN là các loại hình công ty bao gồm: Công ty nhà nước; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ- CP ngày 19/6/2002 về việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần), đây là văn bản pháp luật qui định cụ thể trình tự thủ tục về CPH DNNN có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật về CPH DNNN ở nước ta hiện nay. Theo qui định tại Điều 1 Nghị định 187/2004/NĐ-CP: CPH DNNN là việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. - Đối tượng CPH là các DNNN không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn. - Mục tiêu của việc CPH DNNN bao gồm:
  • 15. + Chuyển DNNN sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. + Huy động vốn của cá nhân tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Nguyên tắc thực hiện CPH. + Đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. + Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường. - Hình thức CPH DNNN: + Giữ nguyên vốn nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn. + Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. + Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc vừa bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. 1.1.1.3. Đặc điểm của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Dưới góc độ kinh tế: CPH DNNN là giải pháp chuyển đổi sở hữu, đa dạng hóa sở hữu đối với tài sản doanh nghiệp mà cụ thể hơn là tạo nên những chủ sở hữu thực sự đối với tài sản đang thuộc sự quản lý của DNNN. Sự thay đổi về cơ cấu sở hữu trong CPH DNNN là tiền đề cho những thay đổi về cơ chế quản lý, giám sát, điều hành doanh nghiệp. Dưới góc độ pháp lý: CPH DNNN là việc thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp từ công ty nhà nước, tổng công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, hệ quả tất yếu của sự thay đổi nay là sự thay thế cơ chế quản lý nhà nước đối với DNNN; cơ chế quản lý, điều hành, giám sát, nội tại của doanh nghiệp theo Luật DNNN bằng các cơ chế tương ứng theo qui định của Luật doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
  • 16. Căn cứ vào tính chất, vai trò, cách thức của các chủ thể tham gia vào quá trình CPH DNNN, CPH DNNN là một hiện tượng kinh tế pháp lý có các đặc điểm chủ yếu như sau: Thứ nhất, CPH DNNN là hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế. Nội dung quản lý nhà nước trong CPH bao gồm: - Việc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật qui định cơ chế, chính sách về CPH, trình tự thủ tục, nội dung CPH, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện CPH DNNN; xây dựng các chương trình kế hoạch CPH DNNN. - Tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch CPH DNNN, các qui định của pháp luật về CPH đã được ban hành. - Kiểm tra, giám sát đối với hoạt động chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia quá trình CPH và xử lý các vi phạm pháp luật về CPH DNNN. Thứ hai, CPH DNNN là hoạt động định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Theo qui định tại Điều 17 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001) "vốn, tài sản do Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp là tài sản thuộc sở hữu toàn dân". Chính phủ thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo qui định của luật tổ chức Chính phủ. Trong quá trình CPH DNNN, dù thực hiện theo hình thức bán một phần vốn nhà nước hay giữ nguyên vốn nhà nước phát hành cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư, DNNN CPH đều phải phát hành cổ phiếu, bán cổ phần cho các chủ sở hữu khác, thông qua các giao dịch này tỷ trọng vốn thuộc sở hữu nhà nước trong tổng số vốn và tài sản hiện có tại DNNN CPH giảm xuống, đồng thời xác lập quyền sở hữu đối với một tỷ lệ nhất định tiền vốn tài sản hiện có tại doanh nghiệp CPH cho người mua cổ phần, tương ứng với số cổ phần đã mua được. Như vậy trong quá trình CPH DNNN, tài sản thuộc sở hữu toàn dân tồn tại dưới hình thức vốn, tài sản do DNNN quản lý được định đoạt bằng hình thức bán cổ phần do doanh nghiệp phát hành ra công chúng. Thứ ba, CPH DNNN là hoạt động tham gia đầu tư của các chủ thể có vốn đầu tư.
  • 17. Đây là hoạt động của các chủ sở hữu đầu tư tiền vốn vào doanh nghiệp bằng hình thức mua cổ phần của doanh nghiệp, người đầu tư vốn mua cổ phần trở thành chủ sở hữu có quyền sở hữu chung cùng với các chủ sở hữu khác đối với doanh nghiệp CPH - sau này là công ty cổ phần. 1.1.2. Vấn đề dân chủ trong thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1.1.2.1. Khái quát về dân chủ Dân chủ là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm, cùng với sự tồn tại và phát triển của đời sống xã hội, dân chủ được đặt ra như một nhu cầu xã hội ngày càng cấp bách. Trong xã hội hiện đại vấn đề dân chủ được đề cập đến ở hầu hết các phạm vi, các lĩnh vực và đã trở thành vấn đề có tính chất toàn cầu. Dân chủ được xem như là cơ sở đánh giá bản chất của một Nhà nước, của một chế độ xã hội, đánh giá sự lành mạnh của môi trường xã hội, là thước đo của tiến bộ xã hội, yêu cầu mở rộng thực thi dân chủ có lúc được đặt ra như một áp lực có tính chất quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia. Theo tiếng Hy Lạp cổ, "dân chủ" là Demoscratos - được lập thành bởi hai từ: Demos (Dân chúng) và Cratos (quyền lực). Như vậy, theo nguyên nghĩa của từ, dân chủ là quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân. Với ý nghĩa là quyền lực của nhân dân, quyền lực trong nội dung dân chủ có các đặc điểm: Thứ nhất, chủ thể của quyền lực là nhân dân. Nhân dân ở đây, theo chúng tôi là khái niệm dùng để chỉ một tập hợp các cá thể con người, tồn tại và hoạt động tạo thành một chỉnh thể thống nhất với những biểu hiện đa dạng về các mặt tự nhiên, xã hội vốn có của đời sống xã hội loài người. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, không thể chấp nhận một khái niệm nhân dân nếu loại khỏi nội hàm của nó một bộ phận đa số là những người lao động đang hằng ngày lao động sản xuất, trực tiếp tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại của đời sống xã hội. Cũng không thể gọi là nhân dân với một tập hợp cá thể hình thành bởi một lý do riêng biệt (thể thao, giải trí, ẩm thực...) hoặc ở một lĩnh vực hoạt động riêng biệt (như văn học,
  • 18. nghiên cứu khoa học, kinh doanh...) mà biểu hiện của nó hoàn toàn phiến diện so với tính đa dạng, toàn diện về các mặt của đời sống xã hội. Thứ hai, sức mạnh của quyền lực đó là sức mạnh của nhân dân. Sức mạnh của nhân dân có thể được hiểu là sức mạnh có được từ khả năng cùng tiến hành hoạt động của tất cả các cá thể nhân dân, là sức mạnh của các thiết chế do nhân dân tổ chức nên hoặc sức mạnh từ các thiết chế hiện có phù hợp với ý chí của nhân dân và nhân dân có thể điều chỉnh, quy định, định hướng được sự phát tác của nó. Thứ ba, ý chí quy định, điều khiển sức mạnh quyền lực đó là ý chí của nhân dân. ý chí của nhân dân ở đây không thể là gì khác hơn là nội dung có được từ sự thống nhất nội dung ý chí của các cá thể nhân dân chiếm đa số hoặc tuyệt đại bộ phận nhân dân trong xã hội, ý chí đó được hình thành trong các lĩnh vực, các phạm vi của đời sống xã hội với ý nghĩa là mong muốn, nguyện vọng của nhân dân để giải quyết các vấn đề thực tiễn. ý chí của nhân dân với ý nghĩa là một bộ phận của phạm trù ý thức luôn được quy định bởi các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong một xã hội cụ thể. Trong mỗi chế độ xã hội đã và đang tồn tại, sự thống nhất hay đối lập về ý chí giữa các cá nhân, các nhóm, các tầng lớp, các giai cấp, giữa ý chí của một bộ phận thiểu số nhân dân với ý chí của đa số nhân dân trong xã hội là một thực tế khách quan. Sự đối lập về ý chí đó và quá trình hiện thực hóa các ý chí đối lập là nguyên nhân nội tại duy nhất dẫn đến những rối loạn trật tự xã hội. Là quyền lực của nhân dân, quyền lực trong nội dung dân chủ phải là công cụ hiện thực hóa ý chí của nhân dân, là công cụ đàn áp ý chí của các cá nhân, các nhóm thiểu số là bộ phận trong nhân dân (với ý nghĩa là cái duy nhất đối lập với ý chí của nhân dân) Như vậy, quyền lực của nhân dân ở đây không phải là quyền lực tự nhiên hay bất kỳ một loại hình quyền lực nào khác tách rời khỏi yếu tố nhân dân, quyền lực đó phải bao trùm toàn bộ xã hội với ý nghĩa là giới hạn thực tế của khái niệm nhân dân cụ thể. Quyền lực đó phải bao quát được mọi mặt, mọi lĩnh vực, mọi phạm vi của đời sống xã hội mà ở đó có sự xuất hiện, sự đòi hỏi, một nội dung, một mục tiêu nào đó theo ý chí của nhân dân; quyền lực đó được sử dụng để trực tiếp duy trì trật tự xã hội, quyền lực đó là quyền
  • 19. lực công (quyền lực xã hội) trong xã hội chưa có nhà nước, là quyền lực nhà nước trong xã hội có nhà nước. Trong quan điểm của các nhà sáng lập của chủ nghĩa Mác - Lênin, quyền lực nhà nước, ý chí của nhân dân được xem xét, được xác định là những yếu tố cấu thành cơ bản của dân chủ, quan điểm đó được biểu hiện ở các nội dung sau: Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen: Để trở thành giai cấp thống trị với ý nghĩa trực tiếp là giành lấy dân chủ, "giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên trở thành giai cấp dân tộc" [66, tr. 623 ]. Vị trí, vai trò quyết định của ý chí của nhân dân trong vấn đề dân chủ cũng được V.I. Lênin nhấn mạnh một cách đặc biệt khi Người bàn về vấn đề thiết lập chính quyền Xô viết: Dân chủ là sự thống trị của đa số chừng nào mà ý chí của đa số vẫn còn mờ tối, chừng nào mà vẫn có thể, dù chỉ là hơi giống như thế thôi cho ý chí đó là còn mờ tối thì chừng đó người ta vẫn còn đưa ra cho nhân dân một chính phủ của bọn tư sản phản cách mạng dưới chiêu bài chính phủ "dân chủ". Nhưng tình trạng đó không thể kéo dài được. Trong vài tháng đã trôi qua kể từ ngày 27/2 trở đi, ý chí của đa số công nhân và nông dân, tức là của tuyệt đại đa số dân cư trong nước, đã thể hiện ra rõ rệt, nhưng không phải chỉ dưới một hình thức chung chung mà thôi, ý chí đó đã biểu hiện trong các tổ chức có tính chất quần chúng - các Xô-viết đại biểu, công nhân binh sĩ và nông dân. Vậy làm sao người ta lại có thể phản đối việc chuyển toàn bộ chính quyền nhà nước về tay các xô viết ấy được? Như thế không có nghĩa khác hơn là từ bỏ dân chủ [28, tr. 515-516]. Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ chỉ có thể có được khi quyền lực nhà nước được đặt vào các thiết chế đại diện cho ý chí của nhân dân, hay nói khác hơn, quyền lực nhà nước được thực hiện trên cơ sở ý chí của nhân dân. Là quyền lực của nhân dân, quyền lực nhà nước phải phục tùng ý chí của nhân dân, thực hiện nội dung ý chí của nhân dân. Các nội dung, yêu cầu, mệnh lệnh của ý chí
  • 20. nhân dân có tính chất bắt buộc nhà nước phải chấp hành và bằng quyền lực của mình buộc các chủ thể khác phải chấp hành. Với ý nghĩa đó, trong một chế độ dân chủ, ý chí của nhân dân là tối thượng. Nội dung ý chí của nhân dân chính là nội dung dân chủ và như vậy thực hiện dân chủ là thực hiện các nội dung dân chủ, thực hiện các nội dung ý chí nhân dân trong thực tiễn. Để thực hiện dân chủ, nhân dân với ý nghĩa là các nhân tố hiện thực cấu thành nên nó, là tập hợp các cá thể công dân trong xã hội có thể cùng nhau bộc lộ ý kiến xác lập nội dung ý chí, xác lập nội dung dân chủ và thực hiện các nội dung đó. Phương thức thực hiện dân chủ như trên được gọi là dân chủ trực tiếp. Trong xã hội có nhà nước, một trong những phương thức thực hiện dân chủ quan trọng là dân chủ đại diện, đó là phương thức xác lập ý chí của nhân dân, xác lập nội dung dân chủ bởi các đại biểu của nhân dân trong các cơ quan dân cử. "ý chí của nhân dân" ở đây thực chất là ý chí của đa số đại biểu của nhân dân trong cơ quan lập pháp, trong nhiều trường hợp được ủy quyền "ý chí của nhân dân" ở đây còn là ý chí của một cá nhân, hoặc một tập thể, trong các cơ quan nhà nước mà chủ yếu là trong các cơ quan hành pháp. Các nội dung ý chí đó được thể chế hóa thành các quy định của pháp luật, các chính sách (kinh tế, xã hội, quốc phòng, đối ngoại...), các quyết định cụ thể của nhà nước để điều chỉnh, tác động đến các hoạt động của các chủ thể trong xã hội. Với đặc điểm của sự đại diện về ý chí, trong trường hợp các đại biểu của nhân dân thực sự tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân, nắm bắt được ý chí của nhân dân, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ họ thực sự đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân, ý chí của cơ quan đại diện nhân dân hoặc của các cơ quan được ủy quyền thực sự thống nhất với ý chí của nhân dân, thực sự là nội dung dân chủ thì "dân chủ đại diện" mới thực sự là một phương thức thực hiện dân chủ. Với tư cách là chủ thể của quyền lực, nội dung ý chí nhân dân - nội dung dân chủ - là sự định hướng, quy định, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của các chủ thể hiện đang tồn tại và hoạt động trong xã hội. Đó là sự cho phép tiến hành các hoạt động (quyền), yêu cầu thực hiện hoặc cấm thực hiện các hoạt động (nghĩa vụ, trách nhiệm), của các chủ thể,
  • 21. để đảm bảo cho sự vận động có trật tự của xã hội, đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất của mỗi công dân và của toàn xã hội. Chính vì vậy, theo tác giả có thể phân chia nội dung dân chủ theo các nhóm, gắn liền với tính tương đồng của nhóm chủ thể là đối tượng tác động bởi quyền lực của nhân dân cụ thể như sau: Thứ nhất, các nội dung dân chủ đối với các chủ thể nhà nước. - Nội dung dân chủ ở đây là các cơ chế dân chủ trong việc thiết lập, thực thi quyền lực nhà nước, các nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước như cơ chế bầu cử, cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, nguyên tắc công khai minh bạch... - Một nội dung dân chủ về vấn đề nhà nước có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng đó là: nội dung, phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước với tư cách là đại diện thực thi quyền lực của nhân dân và đại diện ủy quyền của nhân dân tham gia vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, đối ngoại,... xuất phát từ đặc điểm đa dạng luôn chuyển biến, thay đổi, phát sinh của các vấn đề thực tiễn, nội dung dân chủ ở đây thường thể hiện dưới dạng cơ chế thực hiện, cơ chế kiểm tra giám sát; giới hạn nội dung, phạm vi quyền hạn, trách nhiệm và xác lập các mục tiêu tổng thể đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước thừa hành. Như vậy yêu cầu của dân chủ ở đây là các chính sách, giải pháp, quyết định được ban hành cần có sự tham gia ý kiến của nhân dân, phải tính đến lợi ích của nhân dân. Mọi chính sách giải pháp có nội dung chưa phù hợp, hoặc tạo sơ hở nhằm đem lại lợi ích cục bộ cho ngành, cho địa phương, cho một nhóm cá nhân, gây thiệt hại đến lợi ích của nhân dân, đều là những chính sách, giải pháp vi phạm dân chủ. Thứ hai, nội dung dân chủ đối với công dân. Cần phải khẳng định rằng, công dân với ý nghĩa là những nhân tố hiện thực của chủ thể trừu tượng là nhân dân, là trung tâm của vấn đề dân chủ. Đem lại lợi ích tốt nhất cho mọi công dân, đem lại điều kiện sống hoạt động và phát triển tốt nhất cho mọi công dân là mục tiêu của dân chủ, đồng thời khi mỗi công dân có được những điều kiện sống,
  • 22. hoạt động và phát triển tốt nhất, sẽ tạo ra động lực to lớn của dân chủ cho sự phát triển của xã hội. Nội dung dân chủ đối với công dân là toàn bộ nội dung ý chí của nhân dân về việc xác lập địa vị chủ thể của mỗi người dân trong xã hội, nhằm tạo cho mỗi người dân vị thế của người làm chủ xã hội, làm chủ đất nước. Thực hiện dân chủ ở nội dung này đòi hỏi Nhà nước bằng pháp luật thể chế hóa các nội dung dân chủ, xác lập cho mỗi công dân hệ thống các quyền năng như nhau (sự bình đẳng về quyền), đảm bảo cho mỗi công dân đều có thể tiến hành các hoạt động độc lập theo ý chí của mình, trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, phù hợp với năng lực thực tế của họ, đồng thời tạo điều kiện để mỗi công dân phát huy tối đa khả năng về thể chất, trí tuệ và các tiềm lực của họ trong hoạt động thực tiễn, đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho bản thân và cho toàn xã hội. Đảm bảo cho mỗi công dân được bảo vệ, được hưởng những thành quả, lợi ích, có được do hoạt động của bản thân hoặc do Nhà nước, xã hội đem lại. Cùng với việc xác lập các quyền, Nhà nước cũng xác lập cho mỗi công dân các nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền của các chủ thể khác, nhằm đảm bảo cho mỗi công dân có thể thực hiện các quyền đó trên thực tế, mà không bị các chủ thể khác (kể cả Nhà nước) ngăn cản, cấm đoán. Các quyền đó là cơ sở pháp lý để mỗi công dân tham gia vào các quan hệ xã hội, là cơ sở pháp lý tạo lập vị thế làm chủ xã hội của mỗi công dân, các quyền đó được gọi là quyền dân chủ. Trong mỗi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, mỗi công dân có các quyền dân chủ cụ thể. Có thể nêu một số quyền dân chủ cơ bản của nhân dân ta trong một số lĩnh vực chủ yếu sau đây: - Các quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị. Đó là các quyền cho phép công dân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động thiết lập quyền lực nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước, kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và các quyền khác của công dân liên quan trực tiếp đến vấn đề quyền lực nhà nước. Cụ thể như: quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền có quốc tịch, quyền thông tin, quyền khiếu nại tố cáo, quyền chất vấn đối với đại biểu của cơ quan dân cử...
  • 23. - Các quyền dân chủ trong lĩnh vực kinh tế. Đó là các quyền cho phép công dân được trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động thương mại, nhằm mục đích thu lợi nhuận cụ thể như: quyền kinh doanh, quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quyền được lao động, quyền sử dụng lao động, quyền được hưởng thu nhập, các lợi ích có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Quyền dân chủ trong lĩnh vực văn hóa xã hội. Đó là các quyền cho phép nhân dân được tham gia vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội như: quyền học tập, quyền sáng tác văn học, nghệ thuật; quyền thưởng thức, phổ biến các giá trị văn hóa, quyền tham gia các hoạt động từ thiện xã hội, cứu trợ xã hội, quyền được đảm bảo các điều kiện vật chất, thu nhập thiết yếu cho cuộc sống, quyền được hưởng lợi ích vật chất từ các nguồn phúc lợi xã hội... Thứ ba, nội dung dân chủ đối với các chủ thể khác. Ngoài hai chủ thể cơ bản trong xã hội và là Nhà nước và công dân, các chủ thể còn lại chủ yếu là chủ thể phái sinh từ hai chủ thể trên. Đó là các pháp nhân, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội, hiệp hội... do Nhà nước thành lập hoặc thừa nhận hoặc do công dân tổ chức nên. Nội dung dân chủ chỉ đặt ra với các tổ chức này khi hoạt động của nó ảnh hưởng đáng kể đến quyền làm chủ của nhân dân, ảnh hưởng đến lợi ích của nhân dân và trật tự của đời sống xã hội như: các doanh nghiệp; tổ chức công đoàn; các pháp nhân sự nghiệp... Nội dung dân chủ ở đây là các quyền và nghĩa vụ trong tổ chức và hoạt động của các chủ thể này do pháp luật qui định trên cơ sở ý chí của nhân dân, nhằm đảm bảo cho hoạt động của các chủ thể này đem lại lợi ích cho nhân dân, hoặc không xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các chủ thể khác. 1.1.2.2. Nội dung và yêu cầu dân chủ trong cổ phần hóa DNNN Trong mỗi một lĩnh vực, một phạm vi cụ thể của đời sống xã hội đều có những nội dung dân chủ và những yêu cầu dân chủ cụ thể, nội dung dân chủ ở đó bao gồm những nội dung ý chí của nhân dân đã được Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, thành
  • 24. các chính sách, biện pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề thực tiễn, để điều chỉnh hoạt động của các chủ thể tham gia vào các lĩnh vực các phạm vi hoạt động đó, nội dung dân chủ ở đó còn là các nội dung ý chí nhân dân mới hình thành, nhằm định hướng, chỉ đạo hoạt động của các chủ thể đó theo những cách thức nhất định, để đạt được các mục tiêu cụ thể. Như vậy trong mỗi một lĩnh vực hoạt động, yêu cầu dân chủ là việc Nhà nước phải kịp thời thể chế hóa các nội dung ý chí của nhân dân phát sinh trong thực tiễn thành các qui định của pháp luật, để điều chỉnh hoạt động của các chủ thể theo ý chí, nguyện vọng của nhân dân, phục vụ cho các mục đích, yêu cầu của nhân dân, yêu cầu của dân chủ là việc Nhà nước phải kịp thời sửa đổi, loại bỏ các qui định của pháp luật, các chính sách quyết định đã ban hành không còn phù hợp với ý chí của nhân dân không còn là sự chứa đựng các nội dung dân chủ, yêu cầu của dân chủ còn là việc các chủ thể tham gia các hoạt động cụ thể trong một lĩnh vực phải chấp hành đầy đủ các qui định của pháp luật đã ban hành. Trong mỗi lĩnh vực, mỗi hoạt động cụ thể, nội dung và yêu cầu dân chủ luôn gắn liền với các mặt, các phương diện hoạt động của các chủ thể, gắn liền với tính chất, đặc điểm mục đích của các hoạt động cụ thể đó. Đó là những nội dung, yêu cầu của nhân dân đặt ra trong việc xác lập nguyên tắc tổ chức hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào hoạt động đó, xác lập các mục tiêu, các định hướng cho việc tiến hành các hoạt động đó. CPH DNNN là hoạt động kinh tế có sự tham gia của chủ thể nhà nước và các chủ thể xã hội khác. Dân chủ trong CPH DNNN trước hết là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, nội dung dân chủ trong CPH DNNN bao hàm cả vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước, thực thi quyền lực nhà nước và thực hiện quyền dân chủ của công dân. Nội dung và yêu cầu dân chủ trong CPH DNNN có thể được xem xét dưới các góc độ biểu hiện sau đây. - Nội dung và yêu cầu dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước thực hiện nhiệm vụ cổ phần hóa DNNN Nội dung dân chủ ở đây là các nguyên tắc, cơ chế dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tổ chức Nhà nước đã được thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật, và là các nội dung yêu cầu của nhân dân đặt ra đối với việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước thực hiện nhiệm vụ CPH DNNN.
  • 25. Các yêu cầu dân chủ đòi hỏi việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ quan tổ chức Nhà nước phải phù hợp với các qui định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ CPH DNNN. Các qui định về nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tổ chức này phải rõ ràng, cụ thể gắn quyền hạn với trách nhiệm và được đặt trong sự kiểm tra giám sát có hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cho quá trình thực hiện CPH DNNN đạt được các mục tiêu đã đề ra. - Nội dung và yêu cầu dân chủ đối với việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân Tiền vốn, tài sản Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, đó là một nội dung dân chủ hết sức quan trọng, được Hiến pháp, pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Yêu cầu dân chủ ở đây đòi hỏi các hoạt động xử lý tài chính, kiểm kê, phân loại tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần phải được thực hiện chính xác, khách quan, công khai minh bạch theo các căn cứ và nguyên tắc của thị trường, phù hợp với các qui định của pháp luật, tránh tình trạng tiền vốn tài sản của Nhà nước bị thất thoát, bị thao túng giá bán, hoặc bị chiếm đoạt, nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu là nhân dân. - Các nội dung và yêu cầu dân chủ đối với các nhà đầu tư Nội dung dân chủ ở đây là quyền tự do kinh doanh, tự do tham gia đầu tư vốn mua cổ phần, quyền được đối xử bình đẳng giữa các chủ đầu tư, quyền được tiếp nhận thông tin về doanh nghiệp về bán cổ phần... của các nhà đầu tư tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp CPH, theo qui định của pháp luật. Yêu cầu dân chủ ở nội dung này đòi hỏi các tiêu chí xác định nhà đầu tư chiến lược, các quy định về quyền được mua cổ phần ưu đãi phải khách quan, công bằng và bình đẳng. Các qui định về điều kiện, trình tự thủ tục mua cổ phần phải nhanh gọn hợp lý, tránh gây phiền hà cản trở việc mua cổ phần của nhân dân. Nội dung công khai thông tin về doanh nghiệp về bán cổ phần phải đầy đủ, chính xác và trung thực để các nhà đầu tư có đủ cơ sở phân tích, lựa chọn, quyết việc mua cổ phần. - Nội dung và yêu cầu dân chủ đối với người lao động Đó là yêu cầu đảm bảo một cách tốt nhất vấn đề việc làm cho người lao động. Có chính sách phù hợp giải quyết thỏa đáng quyền lợi của người lao động bị mất việc, thôi
  • 26. việc trong quá trình CPH. Nội dung và yêu cầu dân chủ đối với người lao động còn là việc thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong CPH DNNN, đảm bảo cho người lao động có thể tham gia bàn bạc, góp ý kiến, quyết định các vấn đề CPH DNNN và thực hiện quyền giám sát đối với các chủ thể nhà nước trong quá trình CPH DNNN. 1.2. Pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1.2.1. Khái niệm pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Cổ phần hóa DNNN là hoạt động thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước, dân chủ trong CPH DNNN trước hết là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế. "Trong những yếu tố hợp thành nội dung của dân chủ và dân chủ hóa thì dân chủ trong lĩnh vực kinh tế chiếm vị trí hàng đầu, có vai trò quyết định. Không thực hiện được dân chủ trong kinh tế thì không thể giải quyết về thực chất dân chủ trong các lĩnh vực khác..." [2, tr. 8]. Như vậy, đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình dân chủ hóa ở nước ta hiện nay. Đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là đảm bảo thực hiện các nội dung, các yêu cầu dân chủ trong CPH DNNN, cụ thể là: đảm bảo cho các cơ quan, tổ chức nhà nước thực hiện CPH được tổ chức và hoạt động theo các cơ chế, các nguyên tắc dân chủ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức này phải phù hợp với các qui định của pháp luật phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhân dân, phục vụ cho lợi ích của nhân dân, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của quá trình cổ phân hóa DNNN. Đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN còn là đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu toàn dân trong việc định đoạt tài sản doanh nghiệp CPH, đảm bảo quyền dân chủ của các nhà đầu tư, của người lao động trong quá trình thực hiện CPH đồng thời phải kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình CPH với ý nghĩa là các hành vi vi phạm dân chủ. Với tư cách là đại diện ủy quyền thực hiện quyền lực của nhân dân, thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với DNNN, Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện dân chủ, đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. Để đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN, yêu cầu đặt ra đối với Nhà nước là phải thể chế hóa kịp thời và đầy đủ các nội
  • 27. dung dân chủ trong CPH DNNN thành các qui phạm pháp luật, làm cho cơ sở pháp lý cho hoạt động của chính chủ thể nhà nước và các chủ thể khác tham gia vào quá trình CPH. Các quy phạm pháp luật được ban hành đến lượt mình nó trực tiếp tác động, điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia vào quá trình CPH DNNN, nó có giá trị bắt buộc chính chủ thể nhà nước và các chủ thể khác phải tôn trọng, bảo vệ, thực hiện các nội dung dân chủ, các giá trị dân chủ trên thực tế. Nó trở thành đại lượng xác định mức độ dân chủ, trở thành phương tiện, công cụ đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. Hệ thống các quy phạm pháp luật đó được gọi là pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. Như vậy, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là hệ thống các qui phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình CPH DNNN nhằm đảm bảo thực hiện các nội dung dân chủ trong CPH DNNN. 1.2.2. Nội dung pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Là hệ thống quy phạm pháp luật thể chế hóa các nội dung dân chủ, các giá trị dân chủ trong CPH DNNN, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN tác động một cách toàn diện đến hoạt động của các chủ thể tham gia vào quá trình CPH DNNN, qui định quyền hạn, xác lập nghĩa vụ, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể phù hợp với qui định của Hiến pháp và pháp luật, đáp ứng các yêu cầu dân chủ trong CPH DNNN. Căn cứ vào các nội dung dân chủ trong CPH DNNN và đặc điểm của các chủ thể tham gia vào quá trình CPH, nội dung chủ yếu của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN có thể được phân chia thành các nhóm qui định sau đây: Thứ nhất, các qui định về tổ chức, hoạt động của các chủ thể nhà nước thực hiện CPH DNNN. Các qui định của nhóm này bao gồm: qui định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước, của DNNN và các cơ quan nhà nước chuyên trách trong quá trình thực hiện nhiệm vụ CPH DNNN. Đây là những quy định có vai trò đảm bảo cho việc thực hiện quyền lực nhà nước trong CPH DNNN phù hợp với các cơ chế, nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo quy định đầy đủ,
  • 28. phân định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức nhà nước trong thực hiện CPH DNNN. Thứ hai, các qui định đảm bảo quyền sở hữu toàn dân đối với DNNN. Các qui định cụ thể ở nội dung này bao gồm: các qui định về xử lý tài chính, kiểm kê, phân loại tài sản của doanh nghiệp CPH, các qui định về xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần, các qui định về quản lý sử dụng tiền thu được từ việc bán cổ phần. Đây là những qui định có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ sở hữu tài sản tiền vốn nhà nước đầu tư trong doanh nghiệp CPH. Thứ ba, các qui định đảm bảo quyền dân chủ của các chủ thể tham gia đầu tư. Các qui định cụ thể ở nội dung này bao gồm: các qui định về đối tượng và điều kiện tham gia mua cổ phần, trình tự thủ tục đăng ký mua cổ phần, các qui định về nhà đầu tư chiến lược, bán cổ phần ưu đãi và các qui định về quyền được thông tin về doanh nghiệp CPH và bán cổ phần doanh nghiệp. Đây là những qui định nhằm đảm bảo quyền tự do đầu tư, quyền bình đẳng của công dân khi tham gia vào quá trình CPH với tư cách là các nhà đầu tư, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân với tư cách là bên mua trong giao dịch mua bán cổ phần. Thứ tư, các qui định đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động. Các qui định cụ thể ở nội dung này bao gồm: các qui định về đánh giá phân loại lao động, sắp xếp việc làm, giải quyết chế độ đối với người lao động thôi việc, mất việc làm trong quá trình CPH DNNN, các qui định về đảm bảo thực hiện phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đối với quá trình CPH doanh nghiệp. Các qui định này nhằm đảm bảo quyền dân chủ của công dân trong lĩnh vực lao động trong vấn đề việc làm, đồng thời đảm bảo mở rộng và phát huy dân chủ ở cơ sở theo quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thứ năm, các qui định về đảm bảo cơ chế thiết chế kiểm tra giám sát đối với các chủ thể Nhà nước thực hiện CPH DNNN. Đảm bảo sự kiểm tra, giám sát có hiệu quả của Nhà nước và của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước thực hiện CPH DNNN là một yêu cầu hết sức
  • 29. quan trọng để đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. Trong pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN, các qui định cụ thể ở nội dung này bao gồm các qui định về trách nhiệm kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các chủ thể nhà nước trực tiếp thực hiện việc CPH DNNN như doanh nghiệp CPH, cơ quan đại diện thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp CPH; các qui định về trách nhiệm kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động CPH DNNN. Các qui định này có ý nghĩa quan trọng góp phần ngăn chặn loại bỏ các vi phạm, tội phạm diễn ra trong quá trình CPH DNNN, đảm bảo quyền giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện quyền lực được nhân dân ủy quyền của Nhà nước trong quá trình CPH DNNN. 1.2.3. Các tiêu chí hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là công cụ để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế nói chung và trong CPH DNNN nói riêng. Là hệ thống các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có tính chất năng động và phức tạp, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN luôn được Nhà nước quan tâm sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện và đã góp phần quan trọng vào việc huy động các tiềm lực về vốn, về trí tuệ trong nhân dân tham gia vào quá trình CPH DNNN, góp phần đẩy nhanh tiến trình CPH. Song, trước sự phát triển không ngừng của trình độ kinh tế, trước những diễn biến ngày càng phức tạp của CPH, khi quy mô, tốc độ và đối tượng doanh nghiệp CPH ngày càng được mở rộng, các quy định hiện hành đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, do vậy việc hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN trở thành một yêu cầu có tính chất khách quan và có ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn. Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là việc sửa đổi, bổ sung để nâng cao chất lượng, tính khoa học, tính khả thi của các qui phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực điều chỉnh của pháp luật này. Trên cơ sở nghiên cứu những tiêu chí cơ bản của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và đặc điểm của hoạt động CPH DNNN, chúng tôi đề xuất tiêu chí hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN với nội dung cụ thể sau đây. 1.2.3.1. Tiêu chí về hình thức
  • 30. Tiêu chí về hình thức là tiêu chí đảm bảo cho văn bản qui phạm pháp luật có tính chất khuôn mẫu, chứa đựng và biểu đạt một cách khoa học các nội dung qui định của pháp luật, đảm bảo tính pháp lý và tính thuận lợi cho việc áp dụng các qui phạm pháp luật trong thực tiễn. Cơ cấu văn bản qui phạm pháp luật, ngôn ngữ pháp lý biểu đạt nội dung các qui phạm pháp luật, là những nội dung cơ bản đặt ra theo tiêu chí này. Về cơ cấu văn bản: Cần xác định một cơ cấu sắp xếp khoa học các nội dung, các qui phạm pháp luật phù hợp với diễn biến của CPH DNNN, đảm bảo thể hiện có hệ thống và rõ ràng các nội dung cơ bản như các nguyên tắc và mục tiêu của CPH, quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, nhà nước thực hiện nhiệm vụ trong quá trình CPH, trình tự thủ tục tiến hành CPH. Về ngôn ngữ pháp lý: Ngôn ngữ pháp lý được sử dụng phải đảm bảo tính chính xác, lôgíc, cô đọng và một nghĩa, tránh tình trạng sử dụng các từ ngữ ít thông dụng, dẫn đến gây khó hiểu cho quần chúng nhân dân khi tham gia vào quá trình CPH. 1.2.3.2. Tiêu chí về nội dung Đây là tiêu chí được đặt ra đối với việc hoàn thiện các nội dung qui định cụ thể của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN. Thứ nhất, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN phải được xây dựng với đầy đủ các qui phạm pháp luật điều chỉnh toàn diện các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình CPH DNNN, đáp ứng được các nhu cầu khách quan của sự phát triển các quan hệ này trong thực tiễn CPH, đồng thời định hướng phát triển của các quan hệ này đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Qui định cụ thể rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức nhà nước đảm bảo cho quyền lực nhà nước được thực hiện theo các nguyên tắc và cơ chế dân chủ, phục vụ cho lợi ích toàn dân, ngăn chặn sự xâm hại từ phía các chủ thể tham gia vào quá trình CPH DNNN đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong các doanh nghiệp CPH. - Đảm bảo quyền tự do, bình đẳng và quyền lợi hợp pháp khác của công dân khi tham gia vào quá trình CPH.
  • 31. - Đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp CPH, đảm bảo cho nguời lao động trong doanh nghiệp CPH thực hiện quyền dân chủ trong CPH DNNN theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" với những nội dung và hình thức phù hợp. - Đảm bảo quyền kiểm tra giám sát đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước trong quá trình CPH DNNN từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân theo quy định của pháp luật. Thứ hai, việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN phải căn cứ vào các quy định của Hiến pháp và pháp luật, căn cứ vào quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế và truyền thống văn hóa, đạo đức của dân tộc. Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN phải được thực hiện trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện CPH; nhận thức đầy đủ, sâu sắc những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện; dự kiến một cách khoa học những diễn biến phức tạp của quá trình CPH để các quy phạm pháp luật được ban hành phản ánh đúng thực tiễn CPH, các giải pháp điều chỉnh được đưa ra đảm bảo tính khoa học và tính khả thi, thực sự góp phần đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng CPH DNNN. Thứ ba, pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN có đối tượng điều chỉnh liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tránh tình trạng qui định chồng chéo, mâu thuẫn với các ngành luật, các chế định pháp luật có lên quan, tránh tình trạng chồng chéo mâu thuẫn giữa các qui định của bản thân pháp luật này. Kết luận chương 1 Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước. Trong nền kinh tế nước ta DNNN có vai trò hết sức quan trọng là nguồn lực trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là công cụ để Nhà nước điều tiết, định hướng XHCN nền kinh tế. Tuy nhiên, do những hạn chế yếu kém trong quản lý đối với DNNN do hạn chế của cơ chế
  • 32. quản lý, vận hành nội tại của DNNN, trên thực tế DNNN hoạt động kém hiệu quả, năng lực cạnh tranh hạn chế, yêu cầu cải cách đối với DNNN là tất yếu khách quan. Cổ phần hóa DNNN là một giải pháp đổi mới DNNN nhằm đa dạng hóa hình thức sở hữu DNNN, chuyển DNNN sang hoạt động với hình thức công ty cổ phần. Đây là một giải pháp đã thực sự đem lại những chuyển biến tích cực cho hệ thống DNNN, cần phải được thực hiện có chất lượng và hiệu quả cao hơn. Trong quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, dân chủ là quyền lực của nhân dân. Phân tích khái niệm dân chủ truyền thống trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả nhấn mạnh nội dung dân chủ là quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nêu khái lược các nội dung dân chủ, làm cơ sở cho việc nghiên cứu làm rõ nội dung dân chủ trong CPH DNNN. Nội dung dân chủ trong CPH DNNN là các nguyên tắc, cơ chế dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đã được thể chế hóa trong Hiến pháp, pháp luật cần được vận dụng trong việc thành lập quy định quyền hạn, nhiệm vụ của các chủ thể nhà nước thực hiện CPH DNNN, là quyền được kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân phù hợp với các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Nội dung dân chủ trong CPH DNNN còn là quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản, tiền vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp CPH, là quyền dân chủ của các chủ thể tham gia đầu tư, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp CPH. Pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là hệ thống các qui phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình CPH DNNN, nhằm đảm bảo thực hiện các nội dung dân chủ trong CPH DNNN. Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là sửa đổi, bổ sung, xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ, nâng cao chất lượng nội dung các qui định cụ thể, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hiệu lực điều chỉnh của pháp luật, góp phần thúc đầy dân chủ hóa nền kinh tế đất nước. Đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là đảm bảo thực hiện các nội dung dân chủ trong CPH DNNN, đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN góp phần phát huy sức mạnh nội lực của nền kinh tế, huy động các tiềm năng vật chất, trí tuệ trong nhân dân vào việc thực hiện thắng lợi chương trình CPH DNNN.
  • 33.
  • 34. Chương 2 Thực trạng pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay Pháp luật bảo đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN là hệ thống các quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật về CPH DNNN. Là công cụ pháp lý quan trọng để đảm bảo dân chủ, điều chỉnh, định hướng tiến trình CPH, pháp luật về CPH DNNN nói chung và pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN nói riêng luôn được Nhà nước quan tâm xây dựng, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện. Để thực hiện thí điểm CPH DNNN, ngày 10-5-1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết định 143/HĐBT về việc thí điểm thực hiện CPH DNNN. Ngoài việc quy định điều kiện lựa chọn thực hiện thí điểm CPH đối với DNNN, trong văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên về CPH DNNN này, vấn đề đảm bảo quyền sở hữu nhà nước, tạo điều kiện cho người lao động làm chủ doanh nghiệp đã được xác định là mục tiêu của CPH DNNN. Nhằm đẩy mạnh việc thí điểm thực hiện CPH DNNN, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 202/TTg ngày 6-8-1992 và Chỉ thị số 84/TTg ngày 4-3-1993 để xúc tiến thực hiện thí điểm CPH DNNN. Từ thực tiễn thí điểm CPH DNNN, ngày 7-5-1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP về chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần, quy định trình tự thủ tục thực hiện CPH, điều kiện, mục tiêu, thẩm quyền quyết định CPH DNNN, quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp CPH. Tuy nhiên, sự chuyển biến toàn diện của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế với những chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu sở hữu, sự xuất hiện và phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế đã làm nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong thực tiễn CPH DNNN. Chính vì vậy, pháp luật về CPH DNNN đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Cụ thể như sau: - Ngày 26-3-1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 25/CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/CP ngày 7-5-1996.
  • 35. - Ngày 26-6-1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/CP về việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần thay thế Nghị định 28/CP ngày 7-5-1996. - Ngày 19-6-2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2002/NĐ-CP thay thế Nghị định 44/CP ngày 26-6-1998. - Ngày 16-11-2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần thay thế Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19-6-2002. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao nhất trong pháp luật về CPH DNNN ở nước ta hiện nay. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN, các quy định nhằm đảm bảo dân chủ ngày càng được bổ sung đầy đủ và toàn diện hơn. Vấn đề đảm bảo quyền sở hữu nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ của người lao động luôn được xác định là mục tiêu của CPH DNNN. Quyền tự do tham gia đầu tư của nhân dân ngày càng được mở rộng, tình trạng CPH khép kín trong nội bộ doanh nghiệp đã dần được khắc phục sau khi Nghị định 64/2002/NĐ-CP và Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành. Mức độ được nắm giữ cổ phần của các cổ đông ngày càng được mở rộng, từ 2% (Quyết định 143/HĐBT) đến 5% đối với cá nhân, 10% đối với pháp nhân (Nghị định 28/CP) và không hạn chế đối với các nhà đầu tư trong nước như hiện nay. Quy định về quyền được thông tin của các nhà đầu tư được cải thiện đáng kể khi Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24-12-2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành. Quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan thực hiện quyền sở hữu nhà nước, DNNN trong quá trình CPH DNNN ngày càng được cụ thể với sự phân công, phân cấp rõ ràng hơn. Vấn đề đào tạo lại lao động, sắp xếp, bố trí việc làm và giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động bị mất việc, thôi việc cũng được quy định cụ thể hơn với những ưu đãi thiết thực, góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động. Tuy nhiên, trong các quy định của pháp luật đảm bảo dân chủ trong CPH DNNN hiện hành còn có những hạn chế bất cập cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung.
  • 36. 2.1. Các quy định về tổ chức, hoạt động của các chủ thể Nhà nước thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 2.1.1. Về cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Cổ phần hóa DNNN là giải pháp đổi mới DNNN có sự tham gia của các chủ thể nhà nước nhằm thực hiện hai quyền năng chủ yếu của Nhà nước, cụ thể là: - Thực hiện quyền chủ sở hữu đối với các DNNN. - Thực hiện quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động CPH DNNN. Theo quy định của Luật DNNN năm 2003 (khoản 5 điều 68) và khoản 3 Điều 5 Nghị định 132/2005/NĐ-CP ngày 20-10-2005 của Chính phủ (về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước). Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu DNNN theo phương án và kế hoạch do Chính phủ phê duyệt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị quyết 187/2004/NĐCP ngày 16/11/2004, Bộ trưởng... Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền quyết định CPH các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; quyết định giá trị doanh nghiệp; phê duyệt phương án CPH để chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Như vậy, các chức danh Bộ trưởng quản lý ngành, Chủ tịch UBND cấp tỉnh là chủ thể thực hiện cả quyền chủ sở hữu nhà nước và quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp CPH. Theo tác giả, đây là một bất cập không nhỏ về cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý điều hành hoạt động của DNNN bởi vì: Đại diện chủ sở hữu có quyền chi phối toàn diện đối với DNNN như: quyết định sự tồn tại hoặc giải thể, chuyển đổi sở hữu DNNN, quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý của DNNN; tuyển chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm, quy định chế độ lương, thưởng của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc DNNN. Quyết định mục tiêu, chiến lược và định hướng kế hoạch phát triển DNNN, quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng kinh tế lớn của DNNN; có quyền quy định chế
  • 37. độ tài chính của DNNN, kiểm tra giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN, quyết định các vấn đề về vốn của DNNN... Trong quá trình thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN: Bộ trưởng... Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm hành chính và vật chất về các quyết định của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; Phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm trong các trường hợp: - Để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, thất thoát tài sản nhà nước ở các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc quyền quản lý. - Cán bộ quản lý DNNN do họ bổ nhiệm gây thiệt hại lớn đối với DNNN, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với các quy định đó, có thể khẳng định giữa cơ quan đại diện thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước và DNNN (mà cụ thể hơn là giữa Bộ trưởng... Chủ tịch UBND cấp tỉnh và lãnh đạo DNNN thuộc quyền quản lý của họ) luôn có sự tương đồng, gắn kết với nhau về lợi ích cũng như về trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trong khi đó, hoạt động thực hiện quyền quản lý của chính các Bộ, UBND tỉnh đối với DNNN đòi hỏi các chủ thể này phải theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh của DNNN, thanh tra kiểm tra việc thực hiện pháp luật chính sách, chế độ của Nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Sự bất cập của cơ chế giao quyền này bộc lộ rất rõ trong trường hợp hoạt động của DNNN xảy ra vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát tài sản của Nhà nước (trong cả trường hợp có sự đồng tình của chủ thể đại diện thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước hoặc do chủ thể này không kiểm tra giám sát, không phát hiện kịp thời), đại diện chủ sở hữu nhà nước đều phải chịu trách nhiệm toàn bộ hoặc liên đới chịu trách nhiệm về hành chính và vật chất. Và khi đó với vai trò là người đứng đầu cơ quan quản lý, người đại diện chủ sở hữu sẽ hạn chế tối đa sự kiểm tra thanh tra do chính cấp mình hoặc cấp dưới của mình thực hiện như một tất yếu để tránh phải chịu trách nhiệm về những sai phạm này hoặc để bao che cho DNNN trong trường hợp nhằm đạt được lợi ích vật chất từ các giao dịch tư lợi.
  • 38. Trong pháp luật của nước ta, việc thanh tra, kiểm tra, giám sát DNNN nói chung và CPH DNNN nói riêng chủ yếu được thực hiện từ các chủ thể đại diện sở hữu nhà nước và của các cơ quan quản lý nhà nước trong tình trạng như nêu trên. Theo tác giả luận văn, đó chính là lý do hạn chế hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế nói chung và hạn chế hiệu lực của các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước nói riêng. Điều đó cũng góp phần lý giải vì sao tình trạng tham nhũng xảy ra hết sức nghiêm trọng đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nhưng hầu hết các vụ tham nhũng tiêu cực được thanh tra, điều tra xử lý chủ yếu do nhân dân phát hiện tố giác hoặc do biểu hiện khách quan không thể che giấu, tính triệt để trong điều tra xử lý vi phạm ít nhiều còn ảnh hưởng bởi áp lực của báo chí, của dư luận xã hội. Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng việc phân công, phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cụ thể là một trong những nguyên tắc hiến định. Bất cập trong việc giao quyền chủ sở hữu cho cơ quan quản lý thực hiện là chưa đáp ứng yêu cầu về tính khoa học của nguyên tắc này. Theo tác giả, việc tách quyền đại diện sở hữu ra khỏi cơ quan quản lý, giao cho một chủ thể đại diện được tổ chức và hoạt động độc lập, có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực về các vấn đề thị trường và đầu tư, hoạt động trong sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước là một vấn đề cần thiết và hết sức cấp bách, đảm bảo cho tiến trình CPH DNNN được thực sự lành mạnh, có hiệu quả. 2.1.2. Quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Bộ trưởng quản lý ngành và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, Bộ trưởng... Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ vào phương án sắp xếp DNNN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có quyền: - Tổ chức xác định giá trị các Tổng công ty nhà nước thực hiện CPH, gửi kết quả về Bộ Tài chính để thẩm tra và quyết định công bố. - Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án CPH toàn bộ Tổng công ty nhà nước.