SlideShare a Scribd company logo
1 of 31
Câu 9 : chủ trương của đảng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN trên địa bàn tỉnh từng bước được
hình thành và phát triển.Đã khai thác,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế
năm sau luôn cao hơn năm trước.Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ ngày
càng cao.Văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ,
công tác giải quyết việc làm, kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt nhiều kết
quả.An ninh, quốc phòng được giữ vững.
Đời sống người dân không ngừng được nâng lên.
Việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện thể chế kinh tế thị trường ngày
càng chặt chẽ, bảo đảm cơ chế pháp lý, phù
hợp với yêu cầu phát triển mới. Chế độ sở hữu và cơ cấu các thành
phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ sở hữu toàn dân, tập thể, kinh tế
quốc doanh là chủ yếu sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế đan xen
hỗn hợp. Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động theo hướng cổ phần hóa và chi
phối một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Thị trường hàng hóa, lao động,
tài chính, tiền tệ, khoa học công nghệ,
bất động sản… được hình thành và từng bước phát triển. Quản lý Nhà
nước về kinh tế được chuyển sang quản
lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thuế, tài chính…
Các doanh nghiệp và doanh nhân được tự
chủ, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, việc vận dụng, cụ thể hóa các chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển kinh tế thị trường
còn chậm. Công tác quản lý Nhà nước về kinh tế thị trường còn nhiều
bất cập, nhất là quản lý đất đai, nhà đất
công chưa chặt chẽ. Định giá trị doanh nghiệp nhà nước khi giải thể,
phá sản, cổ phần hóa còn nhiều sơ hở, làm
thất thoát tài sản nhà nước.Phát triển kinh tế tập thể còn nhiều khó
khăn, còn phân biệt đối xử giữa doanh
nghiệp nhà nước với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.Các yếu tố thị trường, các loại thị trường
hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ.Xã hội hóa các lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao… còn hạn
chế.Nhiều vấn đề xã hội bức xúc, xử lý gây ô nhiễm môi trường chưa
được giải quyết tốt. Đó là do nhận thức
về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở cấp ủy Đảng, chính quyền,
mặt trận, đoàn thể các cấp còn nhiều hạn
chế. Cán bộ, đảng viên chưa được học tập, bồi dưỡng những kiến thức
cơ bản, nên việc cụ thể hóa vận dụng,
phối hợp tổ chức triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp
ứng được các yêu cầu đổi mới.
Cần phải làm những gì?
Phát triển đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ. Nâng cao
chất lượng thị trường dịch vụ trên cơ sở
đẩy mạnh thương mại nội địa, hoạt động du lịch, xuất khẩu hàng hóa,
thực hiện xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng,
phục vụ phát triển các loại thị trường và tăng cường kiểm tra chất lượng
hàng hóa dịch vụ, nhất là những hàng
hóa, dịch vụ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân.
Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Tiếp
tục nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo theo hướng vững chắc.
Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng
cường sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng
cho người nghèo. Hỗ trợ vốn, kỹ thuật, bảo hiểm, đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm… giúp người nghèo vươn
lên, nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách, khắc phục tư tưởng ỷ
lại, trong chờ vào sự hỗ trợ của Nhà
nước.Tuyên truyền về bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội.
Xử lý rác ở các chợ, khu dân cư, bệnh
viện, chăn nuôi gia súc, gia cầm… Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm
về gây ô nhiễm môi trường. Di dời các
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thị.
Nâng cao vai trò, đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước về kinh tế, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Bên cạnh việc tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về công tác tuyên truyền, giáo
dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân về phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì
Đảng ủy Liên cơ có kế hoạch tập trung
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng
trong các doanh nghiệp, nhưng đồng thời
Ban Tổ chức Tỉnh ủy cũng nghiên cứu đề xuất việc thành lập Đảng ủy
khối doanh nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy.
Điều kiện dẫn đến thắng lợi trọn vẹn là các cấp ủy Đảng, Ban cán sự
Đảng UBND tỉnh, sở, ngành, huyện, thị
tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương và chương trình hành
động của Tỉnh ủy thành chương trình, kế
hoạch cụ thể. Tổ chức triển khai quán triệt và thực hiện đồng thời theo
dõi, kiểm tra đôn đốc từng lúc thì công
việc sẽ đạt kết quả cao.
Câu 11: chỉ đạo và chủ chương xây dựng và phát triển nền văn hóa
trong thời ký đổi mới:
Dân chủ hoá xã hội
Xã hội ta là xã hội dân chủ: "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu
quyền hạn đều của dân", "quyền hành và
lực lượng đều ở nơi dân". Cuộc vận động xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở xã, phường, ở cơ
quan, ở doanh nghiệp đã được triển khai rộng rãi, thực hiện tích cực đã
mang lại những kết quả tốt bước đầu.
Nhưng còn cần phải làm nhiều hơn, mạnh hơn nữa.
Điều nhức nhối hiện nay là tệ nạn quan liêu, tham nhũng phát triển.Trên
thực tế không phải tất cả các lợi ích
đều vì dân.Số không nhỏ người có chức, có quyền đang chiếm đoạt tài
sản quốc gia và tài sản nhân dân.Tham
nhũng đã thành quốc nạn.
Thực tế chưa phải tất cả quyền hạn đều của dân, một mặt, cuộc đấu
tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham
nhũng, quấy nhiễu, ức hiếp nhân dân chưa kiên quyết, triệt để, mặt
khác, còn thiếu cơ chế, thiếu những quy định
để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
Hợp lý hoá bộ máy Nhà nước Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất, Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở
các địa phương đã có những đổi mới về tổ chức và hoạt động có hiệu
quả và thiết thực, thể hiện dân chủ đại
diện ngày càng cô thực chất. Nhưng đây cũng chỉ là bước đầu, còn
nhiều mặt phải đẩy mạnh hơn nữa...
Bộ máy hành chính Nhà nước đã cô những đổi mới về tổ chức và hoạt
động, cải cách hành chính bước đầu có
kết quả, nhưng phải tiến hành mạnh mẽ hơn theo hướng xác định rõ
chức năng nhiệm vụ không chồng chéo
nhưng không bỏ sót nhiệm vụ, đẩy mạnh việc phân cấp giữa Trung
ương và địa phương.
Bộ máy xét xử còn ít đổi mới tổ chức và hoạt động, còn nhiều vi phạm.
Nạn tiêu cực, tham nhũng trong các cơ
quan xét xử cũng đáng báo động.
Xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động của Nhà nước (dịch vụ công)
Luật khoa học và công nghệ ra đời phát huy khả năng đầu tư không chỉ
của Nhà nước mà của các thành phần
kinh tế, tạo thuận lợi cho sự đóng góp của trí thức, của nhà đầu tư vào
khoa học và công nghệ.
Cần mở rộng cơ hội đầu tư của dân, xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt
động từ trước tới nay thuộc Nhà nước, nay
cần tạo điều kiện và khuyến khích kinh tế dân doanh phát triển không
chỉ trong các ngành sản xuất và dịch vụ
thông thường mà cả trong một số lĩnh vực dịch vụ công cộng như y tế,
giáo dục, vệ sinh môi trường, giao thông
công cộng đô thị bảo trì và phát triển các công trình phúc lợi công cộng,
tư vấn, bảo hiểm, kiểm toán, kể cả một
số công việc dịch vụ trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà
nước. Đây là một chủ 1 trương, biện
pháp thúc đẩy tiến trình xã hội hoá, mở rộng và nâng cao chất lượng
dịch vụ công đi đôi với chính sách bảo
đảm cho người nghèo có điều kiện hưởng thụ các dịch vụ phúc lợi thiết
yếu.
Có lẽ đã đến lúc cần phải thay đổi tư duy cũ bằng một tư duy mới là
trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động trong
xã hội, các thành phần kinh tế đều có thể tham gia theo khả năng và
theo pháp luật, không có một lĩnh vực nào
là "vùng cấm địa", hoặc chỉ dành riêng cho hoạt động của cơ quan Nhà
nước.
Câu 12: đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kỳ đổi mới
Để chủ động hội nhập đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế, Đảng ta
đã tiến hành một loạt các giải pháp :
+ Thứ nhất, Xây dựng, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật nhất là các
luật, đạo luật liên quan đến kinh tế,
thương mại, đầu tư nước ngoài .
+ Thứ hai, Xây dựng nguồn lực mà trước hết là nguồn lực con người,
thực sự xem giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu nhằm đào tạo, bồi dưỡng một đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp
có kiến thức về kinh tế đối ngoại, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý, ngoại
ngữ và luật pháp cũng như thông lệ
quốc tế nhằm hạn chế rủi ro khi tham gia HNKTQT.
+ Thứ ba, ổn định chính trị- xã hội, có chính sách đối ngoại linh hoạt,
mềm dẽo, năng động tạo điều kiện thu hút
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
+ Thứ tư, Xây dựng cơ sở hạ tầng mà trước hết là giao thông, điện, sân
bay, bến cảng… để tạo sự hấp dẫn đầu
tư đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế đất nước.
Vận dụng linh hoạt và sáng tạo sách lược theo phương châm “dĩ bất
biến, ứng vạn biến” mà Bác Hồ đã dạy, từ
khi nước ta giành được độc lập đến nay chủ trương HNKTQT đã phản
ánh nhất quán đường lối của Đảng ta là
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng
hợp tác quốc tế song phương cũng như đa phương.
Để giảm bớt những thiệt thòi trong quá trình HNKTQT chúng ta cần ổn
định về chính trị, tăng cường an sinh xã
hội đặc biệt đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để có thực lực vì không có
thực lực hoạt động đối ngoại nói chung và
kinh tế đối ngoại nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế trước những
biến động khó lường của kinh tế thế
giới và khu vực trong giai đoạn hiện nay.
Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định rằng, Việt Nam là một xứ
thuộc địa, nửa phong kiến, công nghiệp
không phát triển "vì tư bản Pháp hết sức ngǎ n trở sức sinh sản, làm
cho nghành công nghiệp bản xứ khổng thể
mở mang được
- Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo
lực cách mạng của quần chúng, để đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ
công nông binh chứ không phải bằng con
đường cải lương.
- Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam.
Câu 5: trình bày mục tiêu quan điểm và định hƣ ớng công nghiệp hóahiện đại hóa mà
đảng cộng sản Việt Nam đề ra?
Trả lời:
1. Mục tiêu quan điểm CNH-HĐH của đảng CSVN:
a. Mục tiêu CNH-HĐH
- Cải biến nƣ ớc ta thành một nƣ ớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ
phát triển của lực
lƣ ợng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an
ninh vững chắc,
nƣ ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
- Đảng CSVN xác định đẩy mạnh CNH-HĐH phát triển kinh tế tri thức để
đƣ a nƣ ớc ta
sớm thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu.tạo nền tảng để đến năm
2020 nƣ ớc ta cơ
bản trở thành một nƣ ớc công nghiệp theo hƣ ớng hiện đại.
b. Quan điểm CNH-HĐH
- Công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và CNH-HĐH gắn liền với
phát triển kinh
tế tri thức.
- CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng xã hội chủ
nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Lấy phát huy nguồn lực con ngƣ ời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền
vững.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH.
2. Định hƣ ớng CNH-HĐH
- Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông
nghiệp nông thôn.
Về CNH-HĐH nông thôn : chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông
thôn, tăng tỉ trọng giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỉ trọng
sản phẩm nông nghiệp và lao động nông nghiệp.
Vấn đề qui hoạch và phát triển nông thôn: khẩn trƣ ơng xây dựng các
qui hoạch phát
triển nông thôn và thực hiện chƣ ơng trình xây dựng nông thôn mới.
hình thành các
khu dân cƣ đô thị với cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ. phát huy dân
chủ và nếp sống
văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ tệ nạn xã hội, hủ tục, đảm
bảo an ninh trật
tự và an sinh xã hội. Đề cƣ ơng ôn tập Đƣ ờng lối cách mạng K54
BKHN
9
Giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn: chú trọng dạy
nghề giải quyết
việc làm cho những vùng dân cƣ có nhiều lao động thiếu đất canh tác.
Chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn sang các lĩnh vực công nghiệp dịch vụ và tạo
việc làm tại địa
phƣ ơng và các vùng ngoài nông thôn. Đầu tƣ mạnh cho các chƣ ơng
trình xóa đói
giảm nghèo. Chú trọng tới các vùng đặc biệt khó khăn nhƣ vùng núi,
hải đảo…
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ:
Với công nghiệp: khuyến khích các ngành công nghiệp có tỉ lệ giá trị
gia tăng cao,
các nghành thu hút nhiều lao động , có lợi thế cạnh tranh, có tỉ lệ đóng
góp lớn cho
GDP. Phát triển các khu kinh tế mở,khu chế xuất,khu công nghệ cao,
nâng cao hiệu
quả hoạt động các khu công nghiệp. tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia
sản xuất. tích cực thu hút vốn đầu tƣ nƣ ớc ngoài trong thực hiện các
dự án quan trọng.
có chính sách hạn chế xuất khẩu tài nguyên, nhiên liệu thô, thu hút các
chuyên gia
nƣ ớc ngoài và cộng đồng Việt kiều vào các hoạt động kinh tế sản xuất.
xây dựng cơ
cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển công nghiệp năng lƣ ợng và công nghệ
tiết kiệm năng
lƣ ợng, hiện đại hóa các ngành dịch vụ cơ bản nhƣ viễn thông, vận
tải….
- Với dịch vụ: tận dụng thời cơ khi hội nhập kinh tế thế giới phát triển
các nghành dịch
vụ có thế mạnh và chất lƣ ợng cao. phát triển các dịch vụ nông-lâmngƣ nghiệp phục
vụ đời sống nông thôn. . Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phƣ ơng
thức cung ứng
các dịch vụ công cộng, nhà nƣ ớc đóng vai trò pháp lý tạo môi trƣ ờng
thuận lợi cho
các thành phần kinh tế tham gia thị trƣ ờng.
- Phát triển kinh tế vùng:
có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng có thể phát huy lợi thế
phát triển nhanh
hơn. Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của vùng, liên vùng. Tạo ra liên
kết phát triển
giữa các vùng nhằm đem lại hiệu quả cao, khắc phục tình trạng chia cắt
khép kín theo
địa giới hành chính.
Xây dựng các vùng trọng điểm kinh tế tại ba miền thành các trung tâm
công nghiệp
lớn, các vùng trọng điểm phát triển kinh tế.từ đó tạo động lực phát triển
cho các vùng
khó khăn. Có chính sách hỗ trợ phát triển cho các vùng khó khăn. Bổ
xung các chính
sách, hành lang pháp lý khuyến khích mọi đối tƣ ợng phát triển kinh tế
tại các vùng
khó khăn.
- Phát triển kinh tế biển:
Xây dựng và thực hiện chiến lƣ ợc phát triển kinh tế biển toàn diện, có
trọng tâm, trong
điểm. đƣ a nƣ ớc ta thành quốc gia mạnh về kinh tế biển và gắn với
đảm bảo an ninh
quốc phòng và hợp tác quốc tế.
Hoàn thiện và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải
đƣ ờng biển và khai
thác các nguồn lợi từ biển với các ngành công nghiệp phụ trợ. Hình
thành một số hành
lang kinh tế ven biển.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động và công nghệ: Đề cƣ ơng ôn tập Đƣ ờng
lối cách mạng K54 BKHN
10
Phát triển nguồn nhân lực , đảm bảo nguồn nhân lực với cơ cấu đồng
bộ và chất
lƣ ợng cao. Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp còn dƣ ới 50% lực lƣ ợng
lao động xã hội.
Phát triển khoa học công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt
của cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại.chú trọng phát triển công nghệ cao, lựa
chọn phát
triển một số ngành mũi nhọn. đẩy mạnh nghiên cứu các ứng dụng khoa
học và công
nghệ vào sản xuất.
Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học công nghệ và giáo dục và
đào tạo để phát
huy vai trò và tạo động lực cho sự nghiệp CNH-HĐH và phát triển kinh
tế tri thức.
thực hiện chính sách đãi ngộ đặc biệt với những ngƣ ời có trình độ và
tay nghề cao.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, có chế tài hành chính,
tài chính phù
hợp với đặc thù nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trƣ ờng
nhiên:
Tăng cƣ ờng quản tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên có ảnh
hƣ ởng chiến lƣ ợc
tới an ninh quốc gia nhƣ đất, khoáng sản, rừng…. ngăn chặn các hành
vi hủy hoại và
gây ô nhiễm môi trƣ ờng, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trƣ ờng
tự nhiên nhƣ
sông, hồ, môi trƣờng số nhƣ các đô thị, làng nghề thủ công. Đầu tƣ
cho lĩnh vực môi
trƣ ờng phát triển và ứng dụng công nghệ sạch và ít gây ô nhiễm môi
trƣ ờng.hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ và cải thiện môi trƣ ờng thiên nhiên, tiến
hành thu thuế rác
thải gây ô nhiễm.
Từng bƣ ớc hiện đại hóa công tác nghiên cứu và dự báo khí tƣ ợng
thủy văn, cảnh báo
thảm họa. Chủ động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Xử lý tốt công tác dân số , giải quyết mối quan hệ giữa tăng dân số
với phát triển kinh
tế ; đô thị hóa với bảo vệ môi trƣ ờng, đảm bảo phát triển bền vững.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣ ờng và bảo vệ tài
nguyên thiên
nhiên.Chú trọng công tác quản, lý khai thác và sử dụng tài nguyên
nƣ ớc.
Câu 6: trình bày mục tiêu và các quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể
chế kinh tế thị
trƣ ờng định hƣ ớng XHCN do đảng CSVN đề ra.?
Trả lời:
1. Mục tiêu
- Làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc bản của kinh tế thị
trƣ ờng. thúc đẩy
kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng XHCN phát triển nhanh hiệu quả, bền
vững, hội nhập
kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hƣ ớng XHCN, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc
Việt Nam XHCN. Các mục tiêu này hoàn thành cơ bản vào năm 2020.
- Những năm trƣ ớc mắt các mục tiêu cơ bản cần hoàn thành là:
Từng bƣ ớc xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền
kinh tế thị trƣ ờng
định hƣ ớng XHCN phát triển thuận lợi. phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nƣ ớc
đi đôi với phát triển mạnh các thành phần kinh tế và các loại hình doanh
nghiệp. hình Đề cƣ ơng ôn tập Đƣ ờng lối cách mạng K54 BKHN
11
thành 1 số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng các
mô hình quản trị
hiện đại có năng lực cạnh tranh.
Đổi mới mô hình tổ chức và phƣ ơng thức hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công.
Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trƣ ờng cơ bản thống nhất
trong cả nƣ ớc, từng
bƣ ớc liên thông với thị trƣ ờng khu vực và thế giới.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa, xã hội đảm
bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣ ờng.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣ ớc, phát huy vai trò của
mặt trận tổ quốc,
các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý và phát triển
kinh tế xã hội.
2. Quan điểm cơ bản về hoàn thiện kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng
XHCN:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách
quan của kinh
tế thị trƣ ờng, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, bảo
đảm định hƣ ớng
XHCN của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế,
giữa các thị
trƣ ờng và yếu tố thị trƣ ờng, giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị,
giữa nhà nƣ ớc,
thị trƣ ờng và xã hội. gắn hài hòa giữa tăng trƣ ởng kinh tế với tiến bộ
và công bằng xã
hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trƣ ờng.
- Kế thừa có chọn lọc các thành tựu phát triển kinh tế thị trƣ ờng của
nhân loại và kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nƣ ớc ta, chủ động tích cực hội
nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an
ninh chính trị,
trât tự an toàn xã hội.
- Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan
trọng, bức xúc, đồng
thời có những bƣ ớc đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh
nghiệm.
- Nâng cao hiệu lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của
nhà nƣ ớc,
phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong điều kiện hoàn thiện thể
chế kinh tế thị
trƣ ờng định hƣ ớng XHCN.
Câu 7: trình bày các quan điểm chỉ đạo về xây dựng phát triển nền văn hóa của
đảng CSVN?
Trả lời:
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực của
phát triển kinh tế- xã hội.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch
sử dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt của, giúp cộng đồng dân tộc Việt
Nam vƣợt qua sóng gió thác ghềnh để tồn tại và không ngừng phát triển. Vì vậy
Đảng ta có chủ trƣơng làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống xã
hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở
thành động lực phát triển kinh tế xã hội. xây dựng con ngƣời mới, môi trƣờng
văn hóa lành mạnh đẩy lùi các tiêu cực xã hội, sự xâm nhập của các văn hóa
phản tiến bộ. biện pháp tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa, các đoàn thể văn hóa, nêu gƣơng
ngƣời tốt việc tốt.
Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển, là nguồn lực nội sinh của sự phát
triển. xây dựng nền văn hóa Việt Nam đƣơng đại với những gía trị mới, xây
dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc tạo tiền đề quan trọng đƣa
nƣớc ta hội nhập sâu hơn và toàn diện hơn với kinh tế thế giới.
Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển, là xây dựng một xã hội Việt Nam dân
giàu nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh, phát triển vì con ngƣời. khi
xác định mục tiêu kinh tế xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn hóa, gắn
văn hóa với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế tài chính hỗ trợ phát
triển văn hóa. Xây dựng văn hóa trong các hoạt động kinh tế, văn minh thƣơng
nghiệp, chủ động đƣa các yếu tố văn hóa thâm nhập vào các hoạt động kinh
doanh.
Văn hóa có vai trò quan trọng trong việc bồi dƣỡng, phát huy nguồn lực con
ngƣời và xây dựng xã hội mới.
HCM chỉ rõ muốn xây dựng XHCN phải có con ngƣời XHCN, để thực hiện
mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc phải có chủ
trƣơng phát triển tất cả vì con ngƣời không chỉ về nội dung tƣ tƣởng mà cả
hình thức biểu hiện, trong các phƣơng thức truyền tải nội dung; vừa bảo vệ bản
sắc dân tộc vừa mở rộng tiếp thu văn minh nhân loại, mở rộng giao lƣu quốc tế,
tiếp thu có chọn lọc tiến bộ các dân tộc trên thế giới,chủ động tham gia hội nhập
và giao lƣu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của văn
hóa Việt Nam đƣơng đại. giữ gìn bản sắc dân tộc đi liền với chống lại những
cái lạc hậu, lỗi thời, tập quán và lề thói cũ. Xây dựng nền văn hóa việt nam mới
thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc việt nam. Sự nghiệp xây
dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do đảng lãnh đạo và
đội ngũ tri thức giữ một vai trò quan trọng và là một sự nghiệp cách mạng lâu
dài đòi hỏi ý trí cách mạng và sự kiên trì thận trọng. khi xây dựng đội ngũ tri
thức đảng CSVN khẳng định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ
là quyết sách hàng với các chủ trƣơng rõ ràng:
Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản
lý, nội dung phƣơng pháp dạy và học. thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, chấn
hƣng nền giáo dục việt nam. Bồi dƣỡng các giá trị văn hóa, lý tƣởng, lối sống,
đạo đức, năng lực trí tuệ, bản lĩnh sáng tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam.
Chuyển mô hình giáo dục sang mô hình giáo dục mở, mô hình xã hội học tập
với hệ thống học tập suốt đời đào tạo liên tục, đảm bảo công bằng trong giáo
dục.
Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. Khẩn trƣơng điều
chỉnh và khắc phục các khó khăn và bất cập, đảm bảo tính khoa học, cơ bản và
phù hợp với tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của việt nam.
Đổi mới hệ thống giáo dục đại học, đảm bảo số lƣợng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ giảng viên, thay đổi phƣơng pháp giáo dục nhằm phát huy tính
tích cực sáng tạo của ngƣời học. hoàn thiện hệ thống đánh giá kiểm định chất
lƣợng giáo dục. khắc phục những yếu kém, tiêu cực trong giáo dục.
Thực hiện xã hội hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp chặt trẽ ngành giáo dục
với các ban nghành, các tổ chức chính trị mở mang các giáo dục và tạo điều
kiện cho mọi thành viên xã hội học tập, tăng cƣờng thanh tra kiểm soát các hoạt
động giáo dục.
Tăng cƣờng các hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. tiếp cận chuẩn mực
giáo dục thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam. Hoàn thiện cơ
cấu quản lý về các hoạt động hợp tác giáo dục quốc tế.
Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những lý luận về con
đƣờng đi nên XHCN ở nƣớc ta.
Phát triển khoa học tự nhiên, và khoa học công nghệ, nghiên cứu các ứng dụng
khoa học cơ bản, chú trọng các lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu và thế mạnh.Đẩy
mạnh có chọn lọc việc nhập công nghệ kết hợp với công nghệ trong nƣớc để
đổi mới nâng cao công nghệ mũi nhọn là các ngành có lợi thế cạnh tranh, có tỉ
trọng GDP lớn.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực này.Nâng cao chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm, đổi mới công nghệ trong các xí nghiệp.
Câu 8: trình bày 1 số chủ trƣ ơng, chính sách lớn về quan hệ đối ngoại
hội nhập kinh tế quốc tế của đảng CSVN?
Trả lời:
- Đƣ a các quan hệ quốc tế đã đƣ ợc thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định
và bền vững, hội
nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào việc
hoạch định chính
sách toàn cầu, nâng cao vị thế quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp
và hạn chế các thiện hại, rủi ro khi hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, xác định lộ trình hội nhập
phù hợp với
điều kiện thực tiễn của việt nam, tận dụng các ƣ u đãi các ƣ u thế quốc
tế dành cho việt
nam. Chủ động tích cực hội nhập theo từng bƣ ớc, dần mở cửa thị
trƣ ờng theo lộ trình
hợp lý.
- Bổ xung hoàn thiện hệ thống pháp lý, thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy
định của WTO, bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp lý, đa dạng
hóa các hình thức
sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy sự phát triển,
từng bƣ ớc hoàn
thiện các loại hình thị trƣ ờng, xây dựng các sắc thuế công bằng, thống
nhất, đơn giản
thuận tiện cho các chủ thể kinh tế.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy
nhà nƣ ớc, kiên
quyết loại bỏ các thủ tục hành chính không hợp lý.Đẩy mạnh hoàn thiện
cơ chế quản
lý nhà nƣ ớc, minh bạch mọi chính sách và cơ chế quản lý.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm
trong hội nhập
kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực điều hành của chính phủ, tích cực
thu hút đầu tƣ
nƣ ớc ngoài, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản
phẩm. Đề cƣ ơng ôn tập Đƣ ờng lối cách mạng K54 BKHN
14
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trƣ ờng trong quá
trình hội nhập, bảo
vệ và phát huy các gia trị văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập, có
hành lang pháp
lý kiểm soát các dịch vụ văn hóa, kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát
huy các giá trị
truyền thống với tiếp thu chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến trong quá
trình giao lƣ u
với các nền văn hóa.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lƣ ới an ninh xã hội, có hành
lang pháp lý
quản lý các mặt hàng có hại cho môi trƣ ờng sinh thái, tăng cƣ ờng hợp
tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣ ờng.
- Giữ vững và tăng cƣ ờng an ninh quốc phòng trong quá trình hội
nhập, xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, có các phƣ ơng
án chống lại âm
mƣ u diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.
- Phối hợp chặt trẽ các hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao của
nhà nƣ ớc và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. tăng cƣ ờng
hiệu quả của hoạt
động đối ngoại nhờ cơ chế phối hợp chặt trẽ các loại hình đối ngoại và
hợp tác. Tích
cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình
đẳng, công bằng
và cùng có lợi.
- Đổi mới tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nƣ ớc
đối với các hoạt
động đối ngoại, tập trung xây dựng cơ sở đảng, xây dựng giai cấp công
nhân trong
giai đoạn mới.đẩy mạnh xây dựng nhà nƣ ớc pháp quyền XHCN của
dân, do dân, vì
dân, trọng tâm là cải cách hành chính.
Bất tích khuể lộ vô dĩ chí thiên lý
Bất tích tiểu lƣ u vô dĩ thành giang hải!

Câu 5.Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa
a) Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu cơ bản và phương hướng của công nghiệp hoá thời kỳ xây dựng CNXH ở miền B
ắc
Mục tiêu: Đại hội III (9/1960) xác định: xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, bư
ớc đầu
xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH.
Phương hướng: (HNTƯ 7 Khóa III)
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và nông nghiệp
Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc phát triển công nghiệp nặng.
Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phươn
g.
Mục tiêu cơ bản và phương hướng của công nghiệp hoá thời kỳ xây dựng CNXH trên phạ
m vi cả
nước
Mục tiêu: ĐH IV (12/1976) xác định: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đưa nước ta từ nền
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
Phương hướng
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và nông nghiệp
Ra sức phát triển công nghiệp nặng trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ
Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phươn
g (ĐH
IV)
ĐH V xác định: trong chặng đường đầu coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, xây dựng và phát t
riển công
nghiệp nặng cần làm có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp
và công
nghiệp nhẹ.
b) Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới
Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệ
p nặng,
gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp.
Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội c
hủ
nghĩa...
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa
Kết quả: Hình thành nhiều khu công nghiệp, nhiều ngành công nghiệp. Nhiều khu công nghiệp l
ớn đã hình
thành, nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trong như điện, than, cơ khí,..
Đào tạo
và phát triển nguồn cán bộ khoa học kỹ thuật đáng kể
Với kết quả này đã tạo cơ sở ban đầu để nức ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo
.
b) Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu, thiếu đồng bộ.
- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp còn kém phát triển.
Đất nước rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển,
rơi vào khủng hoảng kinh tế -xã hội.
Nguyên nhân:
- Khách quan: do đặc điểm đất nước
- Chủ quan: do nhận thức về công nghiệp hóa còn nhiều hạn
chế.

.

Câu 6:
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚi

1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá
a) Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá t
hời kỳ
1960-1985
Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi, nóng vội chủ quan muốn đẩy nhanh công nghiệp
hóa khi
chưa có điều kiện, chậm đổi mới cơ chế quản lý
Trong bố trí cơ cấu kinh tế còn nhiều hạn chế (cơ cấu sản xuất và đầu tư, cơ cấu kinh tế còn thiê
n về công
nghiệp nặng), đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
- Chưa thực hiện nghiêm chỉnh NQ ĐH V chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
b) Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến Đại hội X
ĐH VI (12/1986) xác định nội dung chính của CNH là thực hiện thắng lợi 3 chương trình mục tiê
u: lương
thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
HN TW 7 Khóa VII (1/1994) đã có những nhận thức mới, đặc biệt đã xác định khái niệm CNH,
HĐH
ĐH VIII (6/1996) nhận định đất nước đủ điều kiện để chuyển sang thời kỳ CNH, HĐH và đưa ra
sáu quan
điểm CNH, HĐH: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sứ
c lao động
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệ
p và tiến bộ
khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
ĐH IX (4/2001) và X (4/2006) bổ sung:
Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu
cầu cấp
thiết.
Tuy nhiên cần phải: phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bướ
c nhảy vọt,
phát huy những lợi thế của đất nước, gắn CNH với HĐH, từng bước phát triển kinh tế tri thức…
Hướng CNH, HĐH ở nước ta phải phát triển nhanh và hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩn
h vực có
lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, tức là
phải tiến hành CNH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.
- Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, với nâng c
ao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.

Câu 7
:
Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức:
- Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
b) Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Một là: Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển k
inh tế tri thức
Cần đi tắt đón đầu, tiến hành công nghiệp hóa rút ngắn thời gian nên phải kết hợp CNH với HĐ
H, CNH,
HĐH với phát triển kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của C
NH, HĐH.
Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
CNH, HĐH là sự nghiệp toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ
đạo
Phương thức phân bổ nguồn lực để CNH được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường.
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường vừa khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong n
ền kinh tế mà
còn sử dụng chúng có hiệu quả dể thúc đẩy nhanh CNH, HĐH.
Diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế vì thế CNH, HĐH nước ta tất yếu phải hội nhập và m
ở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hoi kinh ng
hiệm quản lý
tiên tiến..
Ba là: Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đặc biệt phải chú ý đến giáo
dục và đào tạo
Bốn là: Phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá
Muốn đẩy nhanh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển khoa học và c
ông nghệ.
Năm là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ
và công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

Câu 8:
. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
a)Nội dung
Đại hội X của Đảng xác định: “ Chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo r
a và tiềm năng,
lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với p
hát triển kinh tế
tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH”
Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết
hợp sử dụng
nguôn vốn tri thức của con người Việt nam với vốn tri thức mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ
Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là các
ngành, lĩnh
vực có sức cạnh tranh cao.
b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp ho
á, hiện đại hoá
gắn với phát triển kinh tế tri thức
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề
nông nghiệp,
nông dân, nông thôn
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
Phát triển kinh tế vùng: có ý nghĩa quan trọng vì vậy chú trọng khai thác có hiệu quả các lợi thế
so sánh của
từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
Phát triển kinh tế biển, phải xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, c
ó trọng điểm,
trọng tâm nhằm khai thác tối đa thế mạnh của quốc gia đồng thời bảo đảm an ninh, quốc phòng v
à hợp tác quốc
tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ, gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

Câu 9:
Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước đcượ tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế
được nâng cao.
+ Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH.
+ Tốc độ kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tụ
c được cải
thiện.
Đây là cơ sở phấn đấu để nước ta đạt mục tiêu đã đặt ra.
Hạn chế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn so với các nước trong khu vự
c trong thời kỳ
đầu của công nghiệp hóa.
+ Chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đất nước.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
+ Các vùng kinh tế trọng tâm chưa phát huy dược thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu hiện đại.
+ Cơ cấu thành phần phát triển chưa tương xứng với tiểm năng
+ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hận thiếu đồng bộ.
Nguyên nhân
Ngoài những nguyên nhân khách quan còn do những nguyên nhân chủ quan sau: Nhiều chính sá
ch và giải pháp
chưa đủ mạnh, cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm đổi
mới, đạp ứng
yêu cầu, chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn yếu.

Câu 10: Hạn chế của kinh tế kế hoach hóa tập trung
Nhược điểm
Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự pt của tiến bộ KH-KT.
Triệt tiêu động lực KT đối vs người lao động, ko kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn
vị sx kinh
doanh.
Làm đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan hành chính NN trở nên quan liêu, lộng quyền, há
ch dịch.
Khi nền KT thế giới chuyển sang giai đoạn
pt theo chiều sâu dựa trên cơ sở ứng dụng các thành tựu KHCN hiện đại
cơ chế bao cấp càng bộc lộ rõ khiếm khuyết của nó
nền KT xã hội lâm vào khủng hoảng trì trệ.

Câu 11:
Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường
Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều c
hỉnh các chủ
thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.Nó bao gồm các yếu tố chủ y
ếu là các đạo
luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kin
h tế, các cơ
quan quản lý Nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hàn
h nền kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực t
hể, tổ chức
kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kin
h tế thị trường
vừa chịu sự chi phối của các yếu tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thể chế ki
nh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là thể chế kinh tế thị trường, trong đó các thiết chế, công
cụ và nguyên
tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân,
vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của ki
nh tế thị
trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền v
ững, hội nhập
kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa,xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể những năm trước mắt:
Một là, từng bước xây dựng hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ
nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạ
nh mẽ các
thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế , các tổng
công ty đa sở
hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
.
Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước
kiên thông với
thị trường khu vực và thế giới.
Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đ
ảm tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Năm là, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ qu
ốc, các đoàn tể
chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội.
c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trườn
g...
Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường
...
Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết t
ừ thực tiễn đổi
mới ở nước ta
Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết
rút kinh
nghiệm
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước...
Câu 12:
. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
Chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kin
h tế thị
trường định hướng XHCN
- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành.
Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với th
ị trường
khu vực và thế giới.
Gắn với việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kế
t quả tích
cực.
b) Hạn chế và nguyên nhân
+ Hạn chế
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm.
- Chưa giải quyết tốt vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp Nhà nước.
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nước còn kém hiệu quả.
- Phát triển các vấn đề xã hội còn nhiều hạn chế.
+ Nguyên nhân:
- Xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN là một vấn đề mới
- Năng lực thể chế hóa và quản lý , tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm
- Vai trò hoạt động của các cơ quan, tổ chức k
hác còn hạn chế.

Câu 13:
Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại
a) Hoàn cảnh lịch sử.
- Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc.
+ Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia
, dân tộc.
+ Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới tha
y đổi.
+ Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh.
+ Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển.
+ Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát tri
ển đất nước.
- Xu thế toàn cầu và tác động của nó.
+ Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang l
ại lợi ích cho
các bên tham gia; tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia.
+ Tiêu cực: các nước phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân cực già
u nghèo…
- Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.
+ Tuy có bất ổn nhưng đây vẫn là khu vực được đánh giá khá ổn định.
+ Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế.
+ Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển.
- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận.
+ Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối.
- Giai đoạn (19861996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa
quan hệ quốc tế.
- Giai đoạn (19962008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế.
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.
- Cơ hội và thách thức.
+ Về cơ hội:
Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi.
Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới.
+ Thách thức:
Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá.
Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trường thế giới.
Sự chống phá của các thế lực thù địch.
=> Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau.
- Mục tiêu, nhiệm vụ
+ Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tếxã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp
nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nước; nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CN
H,HĐH dất
nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới.
- Tư tưởng chỉ đạo:
+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.
+ Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chín
h trị xã hội.
+ Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân.
+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội…
+ Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể
quần chúng.
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy địn
h của WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc t
ế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; c
hính trị đối
ngoại và kinh tế đối ngoại
Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đ
ối ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
a) Thành tựu và ý nghĩa.
- Thành tựu.
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi ch
o sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan h
ệ với các nước,
tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)
+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản l
ý
+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh
- Ý nghĩa.
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tự
u kinh tế to
lớn
+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
b) Hạn chế và nguyên nhân.
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động...
Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối n
goại, hội nhập
kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh
Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trì
nh hợp lý cho
việc thực hiện các cam kết
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh
Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa k
ịp thời.

Câu 30. Tại sao công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gán với phát triển kinh tế tri thức.
* CNH gắn với HĐH

CNH, HĐH theo tinh thần của hội nghị trung ương VII khóa 7;
CNHHĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và q
uản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sứ
c lao động công nghệ, phương tiện và các phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
HĐH là quá trình sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với công nghệ của thế giới để
chuyển đổi cơ cấu kinh tế tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Nguyên nhân phải tiến
hành CNH gắn liền với HĐH: Đặc điểm của kinh tế nước ta là nền nông nghiệp nghèo nàn
lạc hậu, kém phát triển lại bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp trước đây dẫn đến kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến
hành CNH. Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi
trước, đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển so với nhiều nước trên thế giới. Trên thế giới sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, nhiều cuộc cách mạng khoa học công nghệ xảy ra, nếu nước ta không tiến hành
CNH-HĐH thì sẽ bị bỏ lại phía sau. Đồng thời nước ta tận dụng được lợi thế của các nước
phát triển trước, tiếp thu được công nghệ mà không phải bỏ công sức tìm tòi, phát minh.
* công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Kinh tế tri thức là biểu hiện hay xu hướng của nền kinh tế hiện đại, trong đó tri thức, lao
động chất xám được phát huy khả năng sinh lợi của nó và mang lại hiệu quả kinh tế lớn lao
trong tất cả các ngành kinh tế: công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp và dịch vụ, phục vụ
cho phát triển kinh tế. Từ đó, nền kinh tế tri thức được hiểu là nền kinh tế chủ yếu dựa trên
cơ sở tri thức, khoa học; dựa trên việc tạo ra và sử dụng tri thức, phản ánh sự phát triển của
lực lượng sản xuất ở trình độ cao. Kinh tế tri thức còn là một nền kinh tế vô hạn.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức đối với đất nước.
- Nước ta thực hiện CNH HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. Chúng ta có
thể và cần thiết không trải qua các bước tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công
nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đay là thuận lợi của những nước đi sau, vì vây
mà Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế
tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH.

12/ vì sao CNH-HDH hiện nay đảng ta xác định phải gắn với phát triển
kinh tế tri thức:cho ví dụ
Vì: cuộ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động sâu rộng đén
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bên cạnh đó xu thế hội nhập và tác động
của quá trình toàn cầu hóa đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với
đất nước. trong bối cảnh đó, nươc ta cần phải và có thể rút ngăn thời gian khi
biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH-HDH. Nươc ta thực hiện
CNH_HDH trong khi thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. chúng ta co thể và c
ần thiết ko trải qua các bước phát triển từ NN lên CN rồi mới lên kinh tế
tri thức. đó là lợi thế của các nươc đi sau, ko phải nóng vội duy ý chí.
Kinh tế tri thức đã tạo ra lượng giá trị lớn rút ngắn tụt hậu. dựa vào kinh tế
tri thức chúng ta có tư liệu mới, máy móc tự đọng hiện đại tạo ra đối tượng
lao động và giá trị sử dụng mới
Vì vậy chúng ta phải gắn CNH_HDH voi KTTT
13/vì sao phải tiên hành CNH-HDH nông nghiệp nông thôn:
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm
to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa"(1). Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn
là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp
nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân
số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP
của cả nước...
Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì
nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực
nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng
thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa
sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ
vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển
công nghiệp - dịch vụ.
Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ
chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng
thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế,
yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn
đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã
hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng
cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào
vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng),
trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong
khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển
nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân
trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải
thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh
và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành
thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và
Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn còn là 3,65 lần.
Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như
Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy
bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.
Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là gì?
Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn
giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động
trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn
minh, hiện đại, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã quyết định và chỉ đạo phải
luôn luôn coi trọng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX chỉ rõ nội dung tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010 là (2):
- Là quá trình chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa,
hiện đại hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học đưa vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nông sản hàng hóa trên thị trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản
phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản
phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
quy hoạch và phát triển nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, văn minh, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nông dân nông thôn.
Tới Đại hội X, Đảng ta xác định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề
nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn"(3).
Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại,
xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn.

More Related Content

What's hot

BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Thích Hô Hấp
 
Qua trinh nhan thuc va chu truong giai quyet cac van de xh
Qua trinh nhan thuc va chu truong giai quyet cac van de xhQua trinh nhan thuc va chu truong giai quyet cac van de xh
Qua trinh nhan thuc va chu truong giai quyet cac van de xhMyLan2014
 
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...Vcoi Vit
 
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMHo Quang Thanh
 
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Thích Hô Hấp
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...Royal Scent
 
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩaChủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩaThảo Nguyễn
 
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...dinhtrongtran39
 
Bài 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
Bài 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trịBài 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
Bài 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trịMinh Tuấn
 

What's hot (20)

BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
Tiểu luận “Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị t...
 
TANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nướcTANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nước
 
Qua trinh nhan thuc va chu truong giai quyet cac van de xh
Qua trinh nhan thuc va chu truong giai quyet cac van de xhQua trinh nhan thuc va chu truong giai quyet cac van de xh
Qua trinh nhan thuc va chu truong giai quyet cac van de xh
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loi
 
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội c...
 
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
 
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
 
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệpLuận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
Luận án: Lợi ích kinh tế của người lao động trong doanh nghiệp
 
Cau 1+2+3
Cau 1+2+3Cau 1+2+3
Cau 1+2+3
 
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
 
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng NamChính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
 
Lskt nhóm 11
Lskt nhóm 11Lskt nhóm 11
Lskt nhóm 11
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
 
Thaoluan12345
Thaoluan12345Thaoluan12345
Thaoluan12345
 
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...
 
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩaChủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
 
cấp xã năm 2014
cấp xã năm 2014cấp xã năm 2014
cấp xã năm 2014
 
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
SO SÁNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH...
 
Bài 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
Bài 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trịBài 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
Bài 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
 

Similar to Câu hỏi đường lối

Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nayPhân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện naySong Ha
 
Luận Văn Đổi Mới Cơ Chế Chính Sách Nhằm Khuyến Khích Phát Triển Kinh Tế Tư Nh...
Luận Văn Đổi Mới Cơ Chế Chính Sách Nhằm Khuyến Khích Phát Triển Kinh Tế Tư Nh...Luận Văn Đổi Mới Cơ Chế Chính Sách Nhằm Khuyến Khích Phát Triển Kinh Tế Tư Nh...
Luận Văn Đổi Mới Cơ Chế Chính Sách Nhằm Khuyến Khích Phát Triển Kinh Tế Tư Nh...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...YenPhuong16
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾBùi Quang Xuân
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVy Vu Vơ
 
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XITư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XIViệt Cường Nguyễn
 
đề Cương môn đường lối
đề Cương môn đường lốiđề Cương môn đường lối
đề Cương môn đường lốihuyentrangnh3
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)Tim hieu kinh te truyen hinh (2)
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)USSH, VNU - Vietnam
 
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...NuioKila
 
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt namThư viện luận văn đại hoc
 
Đề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt nam
Đề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt namĐề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt nam
Đề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt namdinhtrongtran39
 

Similar to Câu hỏi đường lối (20)

Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nayPhân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
 
Luận Văn Đổi Mới Cơ Chế Chính Sách Nhằm Khuyến Khích Phát Triển Kinh Tế Tư Nh...
Luận Văn Đổi Mới Cơ Chế Chính Sách Nhằm Khuyến Khích Phát Triển Kinh Tế Tư Nh...Luận Văn Đổi Mới Cơ Chế Chính Sách Nhằm Khuyến Khích Phát Triển Kinh Tế Tư Nh...
Luận Văn Đổi Mới Cơ Chế Chính Sách Nhằm Khuyến Khích Phát Triển Kinh Tế Tư Nh...
 
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
 
Câu 7
Câu 7Câu 7
Câu 7
 
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Vi...
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
 
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XITư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
Tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội XI
 
đề Cương môn đường lối
đề Cương môn đường lốiđề Cương môn đường lối
đề Cương môn đường lối
 
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
Từ lý thuyết về kinh tế thị trường đến thực tiễn xây dựng kinh tế thị trường ...
 
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định ...
 
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
Vai trò của Nhà Nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ...
 
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)Tim hieu kinh te truyen hinh (2)
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)
 
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích - thực trạng và các giả...
 
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
[Luanvandaihoc.com]xây dựng kinh tế thị trường định hướng xhcn ở việt nam
 
180
180180
180
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước phòng chống tham nhũng, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước phòng chống tham nhũng, HAYBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước phòng chống tham nhũng, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước phòng chống tham nhũng, HAY
 
Bài thu hoạch
Bài thu hoạchBài thu hoạch
Bài thu hoạch
 
TV
TVTV
TV
 
Đề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt nam
Đề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt namĐề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt nam
Đề cương ôn tập đương lối của đảng cộng sản việt nam
 

Câu hỏi đường lối

  • 1. Câu 9 : chủ trương của đảng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Kinh tế thị trường định hướng XHCN trên địa bàn tỉnh từng bước được hình thành và phát triển.Đã khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước.Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ ngày càng cao.Văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, công tác giải quyết việc làm, kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt nhiều kết quả.An ninh, quốc phòng được giữ vững. Đời sống người dân không ngừng được nâng lên. Việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện thể chế kinh tế thị trường ngày càng chặt chẽ, bảo đảm cơ chế pháp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Chế độ sở hữu và cơ cấu các thành phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ sở hữu toàn dân, tập thể, kinh tế quốc doanh là chủ yếu sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen hỗn hợp. Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động theo hướng cổ phần hóa và chi phối một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Thị trường hàng hóa, lao động, tài chính, tiền tệ, khoa học công nghệ, bất động sản… được hình thành và từng bước phát triển. Quản lý Nhà nước về kinh tế được chuyển sang quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thuế, tài chính… Các doanh nghiệp và doanh nhân được tự chủ, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc vận dụng, cụ thể hóa các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường còn chậm. Công tác quản lý Nhà nước về kinh tế thị trường còn nhiều bất cập, nhất là quản lý đất đai, nhà đất công chưa chặt chẽ. Định giá trị doanh nghiệp nhà nước khi giải thể, phá sản, cổ phần hóa còn nhiều sơ hở, làm thất thoát tài sản nhà nước.Phát triển kinh tế tập thể còn nhiều khó khăn, còn phân biệt đối xử giữa doanh
  • 2. nghiệp nhà nước với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.Các yếu tố thị trường, các loại thị trường hình thành, phát triển chậm, thiếu đồng bộ.Xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao… còn hạn chế.Nhiều vấn đề xã hội bức xúc, xử lý gây ô nhiễm môi trường chưa được giải quyết tốt. Đó là do nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN ở cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể các cấp còn nhiều hạn chế. Cán bộ, đảng viên chưa được học tập, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản, nên việc cụ thể hóa vận dụng, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới. Cần phải làm những gì? Phát triển đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ. Nâng cao chất lượng thị trường dịch vụ trên cơ sở đẩy mạnh thương mại nội địa, hoạt động du lịch, xuất khẩu hàng hóa, thực hiện xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng, phục vụ phát triển các loại thị trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa dịch vụ, nhất là những hàng hóa, dịch vụ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo theo hướng vững chắc. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng cho người nghèo. Hỗ trợ vốn, kỹ thuật, bảo hiểm, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm… giúp người nghèo vươn lên, nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách, khắc phục tư tưởng ỷ lại, trong chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.Tuyên truyền về bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Xử lý rác ở các chợ, khu dân cư, bệnh viện, chăn nuôi gia súc, gia cầm… Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về gây ô nhiễm môi trường. Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thị. Nâng cao vai trò, đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
  • 3. nước về kinh tế, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về công tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì Đảng ủy Liên cơ có kế hoạch tập trung củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp, nhưng đồng thời Ban Tổ chức Tỉnh ủy cũng nghiên cứu đề xuất việc thành lập Đảng ủy khối doanh nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy. Điều kiện dẫn đến thắng lợi trọn vẹn là các cấp ủy Đảng, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, sở, ngành, huyện, thị tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương và chương trình hành động của Tỉnh ủy thành chương trình, kế hoạch cụ thể. Tổ chức triển khai quán triệt và thực hiện đồng thời theo dõi, kiểm tra đôn đốc từng lúc thì công việc sẽ đạt kết quả cao. Câu 11: chỉ đạo và chủ chương xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời ký đổi mới: Dân chủ hoá xã hội Xã hội ta là xã hội dân chủ: "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân", "quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân". Cuộc vận động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, ở cơ quan, ở doanh nghiệp đã được triển khai rộng rãi, thực hiện tích cực đã mang lại những kết quả tốt bước đầu. Nhưng còn cần phải làm nhiều hơn, mạnh hơn nữa. Điều nhức nhối hiện nay là tệ nạn quan liêu, tham nhũng phát triển.Trên thực tế không phải tất cả các lợi ích đều vì dân.Số không nhỏ người có chức, có quyền đang chiếm đoạt tài sản quốc gia và tài sản nhân dân.Tham nhũng đã thành quốc nạn. Thực tế chưa phải tất cả quyền hạn đều của dân, một mặt, cuộc đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, quấy nhiễu, ức hiếp nhân dân chưa kiên quyết, triệt để, mặt
  • 4. khác, còn thiếu cơ chế, thiếu những quy định để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Hợp lý hoá bộ máy Nhà nước Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở các địa phương đã có những đổi mới về tổ chức và hoạt động có hiệu quả và thiết thực, thể hiện dân chủ đại diện ngày càng cô thực chất. Nhưng đây cũng chỉ là bước đầu, còn nhiều mặt phải đẩy mạnh hơn nữa... Bộ máy hành chính Nhà nước đã cô những đổi mới về tổ chức và hoạt động, cải cách hành chính bước đầu có kết quả, nhưng phải tiến hành mạnh mẽ hơn theo hướng xác định rõ chức năng nhiệm vụ không chồng chéo nhưng không bỏ sót nhiệm vụ, đẩy mạnh việc phân cấp giữa Trung ương và địa phương. Bộ máy xét xử còn ít đổi mới tổ chức và hoạt động, còn nhiều vi phạm. Nạn tiêu cực, tham nhũng trong các cơ quan xét xử cũng đáng báo động. Xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động của Nhà nước (dịch vụ công) Luật khoa học và công nghệ ra đời phát huy khả năng đầu tư không chỉ của Nhà nước mà của các thành phần kinh tế, tạo thuận lợi cho sự đóng góp của trí thức, của nhà đầu tư vào khoa học và công nghệ. Cần mở rộng cơ hội đầu tư của dân, xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động từ trước tới nay thuộc Nhà nước, nay cần tạo điều kiện và khuyến khích kinh tế dân doanh phát triển không chỉ trong các ngành sản xuất và dịch vụ thông thường mà cả trong một số lĩnh vực dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, giao thông công cộng đô thị bảo trì và phát triển các công trình phúc lợi công cộng, tư vấn, bảo hiểm, kiểm toán, kể cả một số công việc dịch vụ trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước. Đây là một chủ 1 trương, biện pháp thúc đẩy tiến trình xã hội hoá, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ công đi đôi với chính sách bảo đảm cho người nghèo có điều kiện hưởng thụ các dịch vụ phúc lợi thiết yếu. Có lẽ đã đến lúc cần phải thay đổi tư duy cũ bằng một tư duy mới là
  • 5. trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, các thành phần kinh tế đều có thể tham gia theo khả năng và theo pháp luật, không có một lĩnh vực nào là "vùng cấm địa", hoặc chỉ dành riêng cho hoạt động của cơ quan Nhà nước. Câu 12: đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kỳ đổi mới Để chủ động hội nhập đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế, Đảng ta đã tiến hành một loạt các giải pháp : + Thứ nhất, Xây dựng, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật nhất là các luật, đạo luật liên quan đến kinh tế, thương mại, đầu tư nước ngoài . + Thứ hai, Xây dựng nguồn lực mà trước hết là nguồn lực con người, thực sự xem giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu nhằm đào tạo, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp có kiến thức về kinh tế đối ngoại, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý, ngoại ngữ và luật pháp cũng như thông lệ quốc tế nhằm hạn chế rủi ro khi tham gia HNKTQT. + Thứ ba, ổn định chính trị- xã hội, có chính sách đối ngoại linh hoạt, mềm dẽo, năng động tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. + Thứ tư, Xây dựng cơ sở hạ tầng mà trước hết là giao thông, điện, sân bay, bến cảng… để tạo sự hấp dẫn đầu tư đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế đất nước. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo sách lược theo phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến” mà Bác Hồ đã dạy, từ khi nước ta giành được độc lập đến nay chủ trương HNKTQT đã phản ánh nhất quán đường lối của Đảng ta là kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế song phương cũng như đa phương. Để giảm bớt những thiệt thòi trong quá trình HNKTQT chúng ta cần ổn định về chính trị, tăng cường an sinh xã hội đặc biệt đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để có thực lực vì không có thực lực hoạt động đối ngoại nói chung và
  • 6. kinh tế đối ngoại nói riêng sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế trước những biến động khó lường của kinh tế thế giới và khu vực trong giai đoạn hiện nay. Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định rằng, Việt Nam là một xứ thuộc địa, nửa phong kiến, công nghiệp không phát triển "vì tư bản Pháp hết sức ngǎ n trở sức sinh sản, làm cho nghành công nghiệp bản xứ khổng thể mở mang được - Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ công nông binh chứ không phải bằng con đường cải lương. - Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Câu 5: trình bày mục tiêu quan điểm và định hƣ ớng công nghiệp hóahiện đại hóa mà đảng cộng sản Việt Nam đề ra? Trả lời: 1. Mục tiêu quan điểm CNH-HĐH của đảng CSVN: a. Mục tiêu CNH-HĐH - Cải biến nƣ ớc ta thành một nƣ ớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣ ợng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, nƣ ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. - Đảng CSVN xác định đẩy mạnh CNH-HĐH phát triển kinh tế tri thức để đƣ a nƣ ớc ta sớm thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu.tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣ ớc ta cơ bản trở thành một nƣ ớc công nghiệp theo hƣ ớng hiện đại. b. Quan điểm CNH-HĐH - Công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và CNH-HĐH gắn liền với phát triển kinh
  • 7. tế tri thức. - CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Lấy phát huy nguồn lực con ngƣ ời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH. 2. Định hƣ ớng CNH-HĐH - Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp nông thôn. Về CNH-HĐH nông thôn : chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tăng tỉ trọng giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng sản phẩm nông nghiệp và lao động nông nghiệp. Vấn đề qui hoạch và phát triển nông thôn: khẩn trƣ ơng xây dựng các qui hoạch phát triển nông thôn và thực hiện chƣ ơng trình xây dựng nông thôn mới. hình thành các khu dân cƣ đô thị với cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ. phát huy dân chủ và nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ tệ nạn xã hội, hủ tục, đảm bảo an ninh trật tự và an sinh xã hội. Đề cƣ ơng ôn tập Đƣ ờng lối cách mạng K54 BKHN 9 Giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn: chú trọng dạy nghề giải quyết việc làm cho những vùng dân cƣ có nhiều lao động thiếu đất canh tác. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sang các lĩnh vực công nghiệp dịch vụ và tạo việc làm tại địa
  • 8. phƣ ơng và các vùng ngoài nông thôn. Đầu tƣ mạnh cho các chƣ ơng trình xóa đói giảm nghèo. Chú trọng tới các vùng đặc biệt khó khăn nhƣ vùng núi, hải đảo… - Phát triển công nghiệp và dịch vụ: Với công nghiệp: khuyến khích các ngành công nghiệp có tỉ lệ giá trị gia tăng cao, các nghành thu hút nhiều lao động , có lợi thế cạnh tranh, có tỉ lệ đóng góp lớn cho GDP. Phát triển các khu kinh tế mở,khu chế xuất,khu công nghệ cao, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu công nghiệp. tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia sản xuất. tích cực thu hút vốn đầu tƣ nƣ ớc ngoài trong thực hiện các dự án quan trọng. có chính sách hạn chế xuất khẩu tài nguyên, nhiên liệu thô, thu hút các chuyên gia nƣ ớc ngoài và cộng đồng Việt kiều vào các hoạt động kinh tế sản xuất. xây dựng cơ cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển công nghiệp năng lƣ ợng và công nghệ tiết kiệm năng lƣ ợng, hiện đại hóa các ngành dịch vụ cơ bản nhƣ viễn thông, vận tải…. - Với dịch vụ: tận dụng thời cơ khi hội nhập kinh tế thế giới phát triển các nghành dịch vụ có thế mạnh và chất lƣ ợng cao. phát triển các dịch vụ nông-lâmngƣ nghiệp phục vụ đời sống nông thôn. . Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phƣ ơng thức cung ứng các dịch vụ công cộng, nhà nƣ ớc đóng vai trò pháp lý tạo môi trƣ ờng thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia thị trƣ ờng. - Phát triển kinh tế vùng: có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng có thể phát huy lợi thế phát triển nhanh hơn. Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của vùng, liên vùng. Tạo ra liên
  • 9. kết phát triển giữa các vùng nhằm đem lại hiệu quả cao, khắc phục tình trạng chia cắt khép kín theo địa giới hành chính. Xây dựng các vùng trọng điểm kinh tế tại ba miền thành các trung tâm công nghiệp lớn, các vùng trọng điểm phát triển kinh tế.từ đó tạo động lực phát triển cho các vùng khó khăn. Có chính sách hỗ trợ phát triển cho các vùng khó khăn. Bổ xung các chính sách, hành lang pháp lý khuyến khích mọi đối tƣ ợng phát triển kinh tế tại các vùng khó khăn. - Phát triển kinh tế biển: Xây dựng và thực hiện chiến lƣ ợc phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trong điểm. đƣ a nƣ ớc ta thành quốc gia mạnh về kinh tế biển và gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng và hợp tác quốc tế. Hoàn thiện và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải đƣ ờng biển và khai thác các nguồn lợi từ biển với các ngành công nghiệp phụ trợ. Hình thành một số hành lang kinh tế ven biển. - Chuyển dịch cơ cấu lao động và công nghệ: Đề cƣ ơng ôn tập Đƣ ờng lối cách mạng K54 BKHN 10 Phát triển nguồn nhân lực , đảm bảo nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lƣ ợng cao. Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp còn dƣ ới 50% lực lƣ ợng lao động xã hội. Phát triển khoa học công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.chú trọng phát triển công nghệ cao, lựa
  • 10. chọn phát triển một số ngành mũi nhọn. đẩy mạnh nghiên cứu các ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất. Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học công nghệ và giáo dục và đào tạo để phát huy vai trò và tạo động lực cho sự nghiệp CNH-HĐH và phát triển kinh tế tri thức. thực hiện chính sách đãi ngộ đặc biệt với những ngƣ ời có trình độ và tay nghề cao. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, có chế tài hành chính, tài chính phù hợp với đặc thù nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. - Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trƣ ờng nhiên: Tăng cƣ ờng quản tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên có ảnh hƣ ởng chiến lƣ ợc tới an ninh quốc gia nhƣ đất, khoáng sản, rừng…. ngăn chặn các hành vi hủy hoại và gây ô nhiễm môi trƣ ờng, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trƣ ờng tự nhiên nhƣ sông, hồ, môi trƣờng số nhƣ các đô thị, làng nghề thủ công. Đầu tƣ cho lĩnh vực môi trƣ ờng phát triển và ứng dụng công nghệ sạch và ít gây ô nhiễm môi trƣ ờng.hoàn thiện pháp luật về bảo vệ và cải thiện môi trƣ ờng thiên nhiên, tiến hành thu thuế rác thải gây ô nhiễm. Từng bƣ ớc hiện đại hóa công tác nghiên cứu và dự báo khí tƣ ợng thủy văn, cảnh báo thảm họa. Chủ động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Xử lý tốt công tác dân số , giải quyết mối quan hệ giữa tăng dân số với phát triển kinh tế ; đô thị hóa với bảo vệ môi trƣ ờng, đảm bảo phát triển bền vững. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣ ờng và bảo vệ tài nguyên thiên
  • 11. nhiên.Chú trọng công tác quản, lý khai thác và sử dụng tài nguyên nƣ ớc. Câu 6: trình bày mục tiêu và các quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng XHCN do đảng CSVN đề ra.? Trả lời: 1. Mục tiêu - Làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc bản của kinh tế thị trƣ ờng. thúc đẩy kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng XHCN phát triển nhanh hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hƣ ớng XHCN, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Các mục tiêu này hoàn thành cơ bản vào năm 2020. - Những năm trƣ ớc mắt các mục tiêu cơ bản cần hoàn thành là: Từng bƣ ớc xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng XHCN phát triển thuận lợi. phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nƣ ớc đi đôi với phát triển mạnh các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. hình Đề cƣ ơng ôn tập Đƣ ờng lối cách mạng K54 BKHN 11 thành 1 số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng các mô hình quản trị hiện đại có năng lực cạnh tranh. Đổi mới mô hình tổ chức và phƣ ơng thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trƣ ờng cơ bản thống nhất trong cả nƣ ớc, từng bƣ ớc liên thông với thị trƣ ờng khu vực và thế giới. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣ ờng.
  • 12. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣ ớc, phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý và phát triển kinh tế xã hội. 2. Quan điểm cơ bản về hoàn thiện kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng XHCN: - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trƣ ờng, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, bảo đảm định hƣ ớng XHCN của nền kinh tế. - Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các thị trƣ ờng và yếu tố thị trƣ ờng, giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa nhà nƣ ớc, thị trƣ ờng và xã hội. gắn hài hòa giữa tăng trƣ ởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trƣ ờng. - Kế thừa có chọn lọc các thành tựu phát triển kinh tế thị trƣ ờng của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nƣ ớc ta, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trât tự an toàn xã hội. - Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời có những bƣ ớc đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm. - Nâng cao hiệu lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nƣ ớc, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong điều kiện hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣ ờng định hƣ ớng XHCN.
  • 13. Câu 7: trình bày các quan điểm chỉ đạo về xây dựng phát triển nền văn hóa của đảng CSVN? Trả lời: - Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển kinh tế- xã hội. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt của, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vƣợt qua sóng gió thác ghềnh để tồn tại và không ngừng phát triển. Vì vậy Đảng ta có chủ trƣơng làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. xây dựng con ngƣời mới, môi trƣờng văn hóa lành mạnh đẩy lùi các tiêu cực xã hội, sự xâm nhập của các văn hóa phản tiến bộ. biện pháp tích cực là đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa, các đoàn thể văn hóa, nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt. Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển, là nguồn lực nội sinh của sự phát triển. xây dựng nền văn hóa Việt Nam đƣơng đại với những gía trị mới, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc tạo tiền đề quan trọng đƣa nƣớc ta hội nhập sâu hơn và toàn diện hơn với kinh tế thế giới. Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển, là xây dựng một xã hội Việt Nam dân giàu nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh, phát triển vì con ngƣời. khi xác định mục tiêu kinh tế xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn hóa, gắn văn hóa với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế tài chính hỗ trợ phát triển văn hóa. Xây dựng văn hóa trong các hoạt động kinh tế, văn minh thƣơng nghiệp, chủ động đƣa các yếu tố văn hóa thâm nhập vào các hoạt động kinh doanh. Văn hóa có vai trò quan trọng trong việc bồi dƣỡng, phát huy nguồn lực con ngƣời và xây dựng xã hội mới. HCM chỉ rõ muốn xây dựng XHCN phải có con ngƣời XHCN, để thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc phải có chủ trƣơng phát triển tất cả vì con ngƣời không chỉ về nội dung tƣ tƣởng mà cả hình thức biểu hiện, trong các phƣơng thức truyền tải nội dung; vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng tiếp thu văn minh nhân loại, mở rộng giao lƣu quốc tế,
  • 14. tiếp thu có chọn lọc tiến bộ các dân tộc trên thế giới,chủ động tham gia hội nhập và giao lƣu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá trị mới của văn hóa Việt Nam đƣơng đại. giữ gìn bản sắc dân tộc đi liền với chống lại những cái lạc hậu, lỗi thời, tập quán và lề thói cũ. Xây dựng nền văn hóa việt nam mới thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc việt nam. Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do đảng lãnh đạo và đội ngũ tri thức giữ một vai trò quan trọng và là một sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi ý trí cách mạng và sự kiên trì thận trọng. khi xây dựng đội ngũ tri thức đảng CSVN khẳng định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quyết sách hàng với các chủ trƣơng rõ ràng: Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung phƣơng pháp dạy và học. thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, chấn hƣng nền giáo dục việt nam. Bồi dƣỡng các giá trị văn hóa, lý tƣởng, lối sống, đạo đức, năng lực trí tuệ, bản lĩnh sáng tạo cho thế hệ trẻ Việt Nam. Chuyển mô hình giáo dục sang mô hình giáo dục mở, mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời đào tạo liên tục, đảm bảo công bằng trong giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. Khẩn trƣơng điều chỉnh và khắc phục các khó khăn và bất cập, đảm bảo tính khoa học, cơ bản và phù hợp với tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của việt nam. Đổi mới hệ thống giáo dục đại học, đảm bảo số lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên, thay đổi phƣơng pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của ngƣời học. hoàn thiện hệ thống đánh giá kiểm định chất lƣợng giáo dục. khắc phục những yếu kém, tiêu cực trong giáo dục. Thực hiện xã hội hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp chặt trẽ ngành giáo dục với các ban nghành, các tổ chức chính trị mở mang các giáo dục và tạo điều kiện cho mọi thành viên xã hội học tập, tăng cƣờng thanh tra kiểm soát các hoạt động giáo dục. Tăng cƣờng các hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. tiếp cận chuẩn mực giáo dục thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam. Hoàn thiện cơ cấu quản lý về các hoạt động hợp tác giáo dục quốc tế. Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những lý luận về con đƣờng đi nên XHCN ở nƣớc ta. Phát triển khoa học tự nhiên, và khoa học công nghệ, nghiên cứu các ứng dụng khoa học cơ bản, chú trọng các lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu và thế mạnh.Đẩy mạnh có chọn lọc việc nhập công nghệ kết hợp với công nghệ trong nƣớc để đổi mới nâng cao công nghệ mũi nhọn là các ngành có lợi thế cạnh tranh, có tỉ trọng GDP lớn.
  • 15. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực này.Nâng cao chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, đổi mới công nghệ trong các xí nghiệp. Câu 8: trình bày 1 số chủ trƣ ơng, chính sách lớn về quan hệ đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế của đảng CSVN? Trả lời: - Đƣ a các quan hệ quốc tế đã đƣ ợc thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững, hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào việc hoạch định chính sách toàn cầu, nâng cao vị thế quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và hạn chế các thiện hại, rủi ro khi hội nhập kinh tế quốc tế. - Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, xác định lộ trình hội nhập phù hợp với điều kiện thực tiễn của việt nam, tận dụng các ƣ u đãi các ƣ u thế quốc tế dành cho việt nam. Chủ động tích cực hội nhập theo từng bƣ ớc, dần mở cửa thị trƣ ờng theo lộ trình hợp lý. - Bổ xung hoàn thiện hệ thống pháp lý, thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO, bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp lý, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy sự phát triển, từng bƣ ớc hoàn thiện các loại hình thị trƣ ờng, xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản thuận tiện cho các chủ thể kinh tế. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nƣ ớc, kiên quyết loại bỏ các thủ tục hành chính không hợp lý.Đẩy mạnh hoàn thiện cơ chế quản
  • 16. lý nhà nƣ ớc, minh bạch mọi chính sách và cơ chế quản lý. - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực điều hành của chính phủ, tích cực thu hút đầu tƣ nƣ ớc ngoài, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm. Đề cƣ ơng ôn tập Đƣ ờng lối cách mạng K54 BKHN 14 - Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trƣ ờng trong quá trình hội nhập, bảo vệ và phát huy các gia trị văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập, có hành lang pháp lý kiểm soát các dịch vụ văn hóa, kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống với tiếp thu chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến trong quá trình giao lƣ u với các nền văn hóa. - Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lƣ ới an ninh xã hội, có hành lang pháp lý quản lý các mặt hàng có hại cho môi trƣ ờng sinh thái, tăng cƣ ờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣ ờng. - Giữ vững và tăng cƣ ờng an ninh quốc phòng trong quá trình hội nhập, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, có các phƣ ơng án chống lại âm mƣ u diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. - Phối hợp chặt trẽ các hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao của nhà nƣ ớc và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. tăng cƣ ờng hiệu quả của hoạt động đối ngoại nhờ cơ chế phối hợp chặt trẽ các loại hình đối ngoại và hợp tác. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng
  • 17. và cùng có lợi. - Đổi mới tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nƣ ớc đối với các hoạt động đối ngoại, tập trung xây dựng cơ sở đảng, xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới.đẩy mạnh xây dựng nhà nƣ ớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính. Bất tích khuể lộ vô dĩ chí thiên lý Bất tích tiểu lƣ u vô dĩ thành giang hải! Câu 5.Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa a) Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa Mục tiêu cơ bản và phương hướng của công nghiệp hoá thời kỳ xây dựng CNXH ở miền B ắc Mục tiêu: Đại hội III (9/1960) xác định: xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại, bư ớc đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH. Phương hướng: (HNTƯ 7 Khóa III) Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và nông nghiệp Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc phát triển công nghiệp nặng. Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phươn g. Mục tiêu cơ bản và phương hướng của công nghiệp hoá thời kỳ xây dựng CNXH trên phạ m vi cả
  • 18. nước Mục tiêu: ĐH IV (12/1976) xác định: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, đưa nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Phương hướng Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và nông nghiệp Ra sức phát triển công nghiệp nặng trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phươn g (ĐH IV) ĐH V xác định: trong chặng đường đầu coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, xây dựng và phát t riển công nghiệp nặng cần làm có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. b) Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệ p nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp. Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội c hủ nghĩa... - Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội. 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a) Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa Kết quả: Hình thành nhiều khu công nghiệp, nhiều ngành công nghiệp. Nhiều khu công nghiệp l ớn đã hình thành, nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trong như điện, than, cơ khí,.. Đào tạo và phát triển nguồn cán bộ khoa học kỹ thuật đáng kể Với kết quả này đã tạo cơ sở ban đầu để nức ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo . b) Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế: - Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu, thiếu đồng bộ. - Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp còn kém phát triển. Đất nước rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế -xã hội. Nguyên nhân: - Khách quan: do đặc điểm đất nước - Chủ quan: do nhận thức về công nghiệp hóa còn nhiều hạn chế. . Câu 6:
  • 19. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚi 1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá a) Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá t hời kỳ 1960-1985 Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi, nóng vội chủ quan muốn đẩy nhanh công nghiệp hóa khi chưa có điều kiện, chậm đổi mới cơ chế quản lý Trong bố trí cơ cấu kinh tế còn nhiều hạn chế (cơ cấu sản xuất và đầu tư, cơ cấu kinh tế còn thiê n về công nghiệp nặng), đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. - Chưa thực hiện nghiêm chỉnh NQ ĐH V chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. b) Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến Đại hội X ĐH VI (12/1986) xác định nội dung chính của CNH là thực hiện thắng lợi 3 chương trình mục tiê u: lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. HN TW 7 Khóa VII (1/1994) đã có những nhận thức mới, đặc biệt đã xác định khái niệm CNH, HĐH ĐH VIII (6/1996) nhận định đất nước đủ điều kiện để chuyển sang thời kỳ CNH, HĐH và đưa ra sáu quan điểm CNH, HĐH: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sứ c lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệ p và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. ĐH IX (4/2001) và X (4/2006) bổ sung: Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết. Tuy nhiên cần phải: phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bướ c nhảy vọt, phát huy những lợi thế của đất nước, gắn CNH với HĐH, từng bước phát triển kinh tế tri thức… Hướng CNH, HĐH ở nước ta phải phát triển nhanh và hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩn h vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành CNH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại. - Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, với nâng c
  • 20. ao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp. Câu 7 : Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức: - Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại b) Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá Một là: Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển k inh tế tri thức Cần đi tắt đón đầu, tiến hành công nghiệp hóa rút ngắn thời gian nên phải kết hợp CNH với HĐ H, CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của C NH, HĐH. Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. CNH, HĐH là sự nghiệp toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo Phương thức phân bổ nguồn lực để CNH được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường vừa khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong n ền kinh tế mà còn sử dụng chúng có hiệu quả dể thúc đẩy nhanh CNH, HĐH. Diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế vì thế CNH, HĐH nước ta tất yếu phải hội nhập và m ở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hoi kinh ng hiệm quản lý tiên tiến.. Ba là: Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đặc biệt phải chú ý đến giáo dục và đào tạo Bốn là: Phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá Muốn đẩy nhanh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển khoa học và c ông nghệ. Năm là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học Câu 8:
  • 21. . Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức a)Nội dung Đại hội X của Đảng xác định: “ Chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo r a và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với p hát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH” Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguôn vốn tri thức của con người Việt nam với vốn tri thức mới nhất của nhân loại. - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng. - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp ho á, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Phát triển kinh tế vùng: có ý nghĩa quan trọng vì vậy chú trọng khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Phát triển kinh tế biển, phải xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, c ó trọng điểm, trọng tâm nhằm khai thác tối đa thế mạnh của quốc gia đồng thời bảo đảm an ninh, quốc phòng v à hợp tác quốc tế. - Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ, gắn liền với phát triển kinh tế tri thức - Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. Câu 9: Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa + Cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước đcượ tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. + Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH. + Tốc độ kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tụ c được cải
  • 22. thiện. Đây là cơ sở phấn đấu để nước ta đạt mục tiêu đã đặt ra. Hạn chế + Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn so với các nước trong khu vự c trong thời kỳ đầu của công nghiệp hóa. + Chưa khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đất nước. + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. + Các vùng kinh tế trọng tâm chưa phát huy dược thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu hiện đại. + Cơ cấu thành phần phát triển chưa tương xứng với tiểm năng + Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý + Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hận thiếu đồng bộ. Nguyên nhân Ngoài những nguyên nhân khách quan còn do những nguyên nhân chủ quan sau: Nhiều chính sá ch và giải pháp chưa đủ mạnh, cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới, đạp ứng yêu cầu, chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn yếu. Câu 10: Hạn chế của kinh tế kế hoach hóa tập trung Nhược điểm Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự pt của tiến bộ KH-KT. Triệt tiêu động lực KT đối vs người lao động, ko kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sx kinh doanh. Làm đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan hành chính NN trở nên quan liêu, lộng quyền, há ch dịch. Khi nền KT thế giới chuyển sang giai đoạn pt theo chiều sâu dựa trên cơ sở ứng dụng các thành tựu KHCN hiện đại cơ chế bao cấp càng bộc lộ rõ khiếm khuyết của nó nền KT xã hội lâm vào khủng hoảng trì trệ. Câu 11: Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều c hỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.Nó bao gồm các yếu tố chủ y ếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kin h tế, các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hàn h nền kinh tế.
  • 23. Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực t hể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kin h tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thể chế ki nh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là thể chế kinh tế thị trường, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của ki nh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền v ững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa,xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Mục tiêu cụ thể những năm trước mắt: Một là, từng bước xây dựng hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạ nh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế , các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế. Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công . Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước kiên thông với thị trường khu vực và thế giới. Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đ ảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Năm là, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ qu ốc, các đoàn tể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội. c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trườn g...
  • 24. Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường ... Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết t ừ thực tiễn đổi mới ở nước ta Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước... Câu 12: . Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a) Kết quả và ý nghĩa Chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kin h tế thị trường định hướng XHCN - Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành. Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với th ị trường khu vực và thế giới. Gắn với việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kế t quả tích cực. b) Hạn chế và nguyên nhân + Hạn chế - Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm. - Chưa giải quyết tốt vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp Nhà nước. - Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nước còn kém hiệu quả. - Phát triển các vấn đề xã hội còn nhiều hạn chế. + Nguyên nhân: - Xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN là một vấn đề mới - Năng lực thể chế hóa và quản lý , tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm - Vai trò hoạt động của các cơ quan, tổ chức k hác còn hạn chế. Câu 13: Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại a) Hoàn cảnh lịch sử. - Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc. + Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia , dân tộc.
  • 25. + Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới tha y đổi. + Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh. + Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển. + Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát tri ển đất nước. - Xu thế toàn cầu và tác động của nó. + Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang l ại lợi ích cho các bên tham gia; tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia. + Tiêu cực: các nước phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân cực già u nghèo… - Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. + Tuy có bất ổn nhưng đây vẫn là khu vực được đánh giá khá ổn định. + Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế. + Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển. - Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. + Phá thế bị bao vây, cấm vận. + Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế. b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối. - Giai đoạn (19861996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế. - Giai đoạn (19962008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo. - Cơ hội và thách thức. + Về cơ hội: Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi. Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới. + Thách thức: Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá. Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trường thế giới. Sự chống phá của các thế lực thù địch. => Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau. - Mục tiêu, nhiệm vụ + Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tếxã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nước; nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. + Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CN H,HĐH dất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới. - Tư tưởng chỉ đạo: + Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.
  • 26. + Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. + Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. + Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chín h trị xã hội. + Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân. + Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội… + Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài. + Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng. b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. - Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy địn h của WTO - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc t ế - Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; c hính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đ ối ngoại. 3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân. a) Thành tựu và ý nghĩa. - Thành tựu. + Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi ch o sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc + Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan + Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan h ệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...) + Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO) + Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản l ý + Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh - Ý nghĩa. + Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tự u kinh tế to
  • 27. lớn + Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa + Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế b) Hạn chế và nguyên nhân. - Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động... Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối n goại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trì nh hợp lý cho việc thực hiện các cam kết - Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa k ịp thời. Câu 30. Tại sao công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gán với phát triển kinh tế tri thức. * CNH gắn với HĐH CNH, HĐH theo tinh thần của hội nghị trung ương VII khóa 7; CNHHĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và q uản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sứ c lao động công nghệ, phương tiện và các phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. HĐH là quá trình sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với công nghệ của thế giới để chuyển đổi cơ cấu kinh tế tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Nguyên nhân phải tiến hành CNH gắn liền với HĐH: Đặc điểm của kinh tế nước ta là nền nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển lại bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế tập trung quan liêu bao
  • 28. cấp trước đây dẫn đến kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành CNH. Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trên thế giới. Trên thế giới sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhiều cuộc cách mạng khoa học công nghệ xảy ra, nếu nước ta không tiến hành CNH-HĐH thì sẽ bị bỏ lại phía sau. Đồng thời nước ta tận dụng được lợi thế của các nước phát triển trước, tiếp thu được công nghệ mà không phải bỏ công sức tìm tòi, phát minh. * công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức - Kinh tế tri thức là biểu hiện hay xu hướng của nền kinh tế hiện đại, trong đó tri thức, lao động chất xám được phát huy khả năng sinh lợi của nó và mang lại hiệu quả kinh tế lớn lao trong tất cả các ngành kinh tế: công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp và dịch vụ, phục vụ cho phát triển kinh tế. Từ đó, nền kinh tế tri thức được hiểu là nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở tri thức, khoa học; dựa trên việc tạo ra và sử dụng tri thức, phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất ở trình độ cao. Kinh tế tri thức còn là một nền kinh tế vô hạn. - Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. - Xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. - Nước ta thực hiện CNH HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đay là thuận lợi của những nước đi sau, vì vây mà Đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH. 12/ vì sao CNH-HDH hiện nay đảng ta xác định phải gắn với phát triển kinh tế tri thức:cho ví dụ Vì: cuộ cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động sâu rộng đén mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bên cạnh đó xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. trong bối cảnh đó, nươc ta cần phải và có thể rút ngăn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH-HDH. Nươc ta thực hiện
  • 29. CNH_HDH trong khi thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. chúng ta co thể và c ần thiết ko trải qua các bước phát triển từ NN lên CN rồi mới lên kinh tế tri thức. đó là lợi thế của các nươc đi sau, ko phải nóng vội duy ý chí. Kinh tế tri thức đã tạo ra lượng giá trị lớn rút ngắn tụt hậu. dựa vào kinh tế tri thức chúng ta có tư liệu mới, máy móc tự đọng hiện đại tạo ra đối tượng lao động và giá trị sử dụng mới Vì vậy chúng ta phải gắn CNH_HDH voi KTTT 13/vì sao phải tiên hành CNH-HDH nông nghiệp nông thôn: Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa"(1). Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước... Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn
  • 30. đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần. Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là gì? Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã quyết định và chỉ đạo phải luôn luôn coi trọng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX chỉ rõ nội dung tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại
  • 31. hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010 là (2): - Là quá trình chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, hiện đại hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch và phát triển nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nông dân nông thôn. Tới Đại hội X, Đảng ta xác định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn"(3). Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn.