Luận Văn Phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản Trà Vinh.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Luận Văn Phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản Trà Vinh.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HỨA THỊ NGỌC RẠNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, Năm 2013
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP
Phản biện 2: TS. HỒ ĐÌNH BẢO
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng ngày 7 tháng 9
năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trà Vinh có diện tích tự nhiên 2.292,8Km2
, với 65 km bờ biển,
có tiềm năng rất lớn về tài nguyên biển và thuỷ hải sản. Thềm lục địa
từ cửa Cung Hầu đến cửa Định An có 661 loài thuỷ sản sinh sống.
Ngoài khơi xa có nhiều loại hải sản có giá trị thương phẩm cao như
cá ngừ, cá hồng, cá chim, cá thu… với trữ lượng khoảng 1,2 triệu tấn,
khả năng khai thác khoảng 400-600 nghìn tấn/năm.
Một trong những sản phẩm chủ lực của Trà Vinh là thuỷ sản.
Khả năng thị trường của sản phẩm này có nhiều tiềm năng và tiếp tục
được mở rộng bởi sản lượng tôm đông lạnh, cá đông, chả cá surimi
của tỉnh ngày càng tăng qua các năm và có thị trường ổn định. Tuy
vậy, nhưng phát triển công nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh
vẫn còn nhiều yếu kém, chưa phát huy được lợi thế so sánh, có tốc độ
tăng trưởng nhanh, nhưng thiếu bền vững, chưa đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hóa nông nghiệp - nông thôn. Nguyên nhân chủ yếu
của tình hình trên, một phần do những bất cập trong hoạch định chính
sách, tổ chức quản lý và đưa ra các giải pháp nhằm phát huy lợi thế
phát triển công nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên ban thân chọn đề tài: “Phát
triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tỉnh Trà Vinh” làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển ngành công nghiệp
chế biến thủy sản.
- Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến thủy sản
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
- Đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp chế biến thủy
sản tỉnh Trà Vinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển ngành công
nghiệp chế biến thuỷ sản của tỉnh Trà Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt không gian: Các nội dung trên được tiến hành tại địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
+ Về mặt thời gian: từ năm 2006 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp thống kê; phương pháp phân tích hệ thống; phương pháp so
sánh tổng hợp, phương pháp khác.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển công
nghiệp chế biến thủy sản.
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến thủy
sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2006-2012.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Trà Vinh.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
1.1.1. Một số khái niệm
- Công nghiệp chế biến là quá trình diễn ra trong các cơ sở sản
xuất, sử dụng công nghệ, thiết bị, lao động kỹ thuật để chế biến
nguyên liệu động, thực vật ra sản phẩm. Ở giai đoạn này trình độ
công nghệ, thiết bị, tay nghề của công nhân có vai trò quyết định chất
lượng của sản phẩm và mức độ tăng giá trị của nông, lâm sản qua
khâu chế biến.
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản là phân ngành công nghiệp
làm thay đổi về chất nguyên liệu thuỷ sản thành nhiều loại sản phẩm
khác nhau để thoả mãn nhu cầu đa dạng của xã hội, đem lại nguồn
thu lớn cho ngân sách, đặc biệt trong xuất khẩu.
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp chế biến thuỷ sản
- Sản phẩm thuỷ sản sau chế biến có giá trị gia tăng nhờ vào
chất lượng cao và phù hợp với thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng.
Sản phẩm thủy sản chế biến đạt chất lượng cao phụ thuộc phần lớn
vào giai đọan bảo quản ban đầu sau thu hoạch.
- Sản phẩm thủy sản chế biến rất đa dạng do sự đa dạng về
nguyên liệu. Mặt hàng này có từ cách ăn truyền thống đến hiện đại:
tươi sống, khô, hun khói, đồ hộp, dạng philê hoặc surimi…
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản liên quan trực tiếp đến ô
nhiễm môi trường.
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
1.1.3. Vai trò của công nghiệp chế biến thủy sản.
a. Phát triển ngành chế biến thuỷ sản thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế
Với tốc độ phát triển về sản lượng và giá trị xuất khẩu. Ngành
kinh tế thủy sản ngày càng được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn
và là một trong những hướng ưu tiên của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa hiện nay.
Hoạt động hợp tác quốc tế trên cả ba mặt: thị trường xuất khẩu,
nguồn vốn nước ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết
quả khích lệ.
b. Vai trò của ngành chế biến thuỷ sản đối với hoạt động
xuất khẩu
Công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu đã đóng vai trò to lớn
hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm trong cả nước và thu
hút nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản thông qua chế biến ngày
càng tăng, phục vụ đắc lực cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu, kể
cả những thị trường khó tính về vệ sinh an toàn thực phẩm như EU,
Bắc Mỹ, Nhật Bản…
c. Vai trò của ngành chế biến thuỷ sản trong xoá đói giảm
nghèo, tạo việc làm
Tổng số lao động có thu nhập từ đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản cũng như từ các ngành và các hoạt động hỗ trợ thủy sản ước tính
lên tới 8 triệu người. Ngoài ra còn đảm bảo việc làm không thường
xuyên và thu nhập phụ cho hơn 20 triệu người.
d. Vai trò của ngành chế biến thuỷ sản trong việc cung cấp
dinh dưỡng
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu
vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của
người dân Việt Nam, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỦY SẢN
1.2.1. Mở rộng quy mô phát triển công nghiệp chế biến
thuỷ sản
Gia tăng quy mô sản xuất thông qua gia tăng yếu tố đầu vào để
tăng năng lực sản xuất. Quá trình này bắt đầu là sự gia tăng vốn.
a. Về nguồn vốn: Vốn là nhân tố đầu vào quan trọng của
doanh nghiệp. Quy mô về nguồn vốn thể hiện khả năng tài chính của
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thể hiện được
khả năng đầu tư, mở rộng sản xuất.
b. Về nguồn nhân lực: Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra
các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, là cơ hội để bán với giá cao
hơn, uy tín doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhờ đó mà doanh nghiệp có
điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mô.
c. Về thiết bị công nghệ: Các doanh nghiệp chế biến thủy sản
phải nhanh chóng nắm bắt, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì các sản phẩm có hàm lượng khoa
học và công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ là biện pháp rất cơ bản để tăng năng
suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp chế biến thuỷ sản
Cơ cấu công nghiệp chế biến thủy sản nếu xét theo đầu vào
gồm cơ cấu lao động, cơ cấu vốn, hay cơ cấu doanh nghiệp… theo
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
đầu ra gồm cơ cấu giá trị sản xuất của các sản phẩm chế biến, cơ cấu
giá trị gia tăng và giá trị sản xuất…
Để phát triển hiệu quả ngành công nghiệp chế biến thủy sản,
cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo các mô hình liên kết:
- Liên kết giữa các khai thác thủy sản và chế biến thủy sản
thành các sản phẩm hoàn chỉnh.
- Liên kết giữa ngành công nghiệp chế biến với ngành sản xuất
thuỷ sản trên từng vùng lãnh thổ. Mô hình này sẽ đảm bảo cho các cơ
sở chế biến chủ động về nguồn nguyên liệu trong sản xuất.
1.2.3. Phát triển vùng nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản
Để phát triển ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh, ngành chế
biến thủy sản cần chủ động nguồn nguyên liệu, khai thác các thị
trường cung cấp một cách hữu hiệu nhằm đạt được mục tiêu sản xuất
đảm bảo các yêu cầu quản lý chất lượng với chi phí thấp nhất có thể.
Giải quyết được bài toán nguyên liệu là đã có được lợi thế trong quá
trình phát triển ngành chế biến thủy sản.
1.2.4. Đa dạng hoá sản phẩm thuỷ sản chế biến
Việc đa dạng hóa sản phẩm là quá trình các doanh nghiệp thay
đổi cải tiến mẫu mã, hiện đại hóa sản phẩm để có sản phẩm mới thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
điều chỉnh và tăng cường các nguồn lực để thực hiện thiết kế cải tiến
hoàn thiện sản phẩm. Việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp cho doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.2.5. Lựa chọn công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất
Công nghệ chế biến phổ biến là: đông lạnh, phơi khô và ướp
muối. Thông thường một nhà máy chế biến có một hay nhiều phân
xưởng sản xuất nhiều mặt hàng có quy trình công nghệ tương đối
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
giống nhau. Các phân xưởng được bố trí thành những khu tương đối
biệt lập, tuỳ theo yêu cầu của công nghệ, tổ chức sản xuất và vệ sinh
môi trường. Tuỳ theo kết quả sản phẩm chế biến là sơ chế hay sản
phẩm có giá trị gia tăng sẽ có những công nghệ tương ứng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, thời tiết.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
- Sự phát triển kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng trực tiếp
tới sự biến động của thị trường thuỷ sản chế biến.
1.3.3. Các nhân tố thị trường đầu ra
Ngành chế biến thuỷ sản đã phải đương đầu với nhiều tranh
chấp thương mại.
1.3.4. Các yếu tố về nguồn lực
a. Vốn sản xuất và vốn đầu tư
b. Tiến bộ khoa học - công nghệ
c. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN
2006-2012
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ
VINH
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Tỉnh Trà Vinh nằm ở phía Đông Nam của vùng đồng bằng
sông Cửu Long, nằm giữa 2 con sông: Cổ Chiên và sông Hậu. Giáp
tỉnh Vĩnh Long, Bến Tre, Sóc Trăng và biển Đông với 65 km bờ biển.
Khí hậu có nền nhiệt độ cao và ổn định, thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản...
- Tài nguyên biển thủy hải sản: Thềm lục địa từ cửa Cung Hầu
đến cửa Định An hiện có 661 loài thủy sản sinh sống. Ngoài khơi xa
có nhiều loại hải sản có giá trị thương phẩm cao như cá ngừ, cá hồng,
cá chim, cá thu... với trữ lượng khoảng 1,2 triệu tấn, khả năng khai
thác khoảng 400 – 600 nghìn tấn/năm. Diện tích nuôi trồng thủy sản
62.000 ha (diện tích nuôi tôm sú 25.000 ha).
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong thời kỳ 2006-2012, GDP của tỉnh duy trì mức tăng
trưởng kinh tế dương, chỉ có năm 2009 do suy thoái kinh tế thế giới
đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của tỉnh nên tốc độ tăng trưởng chỉ đạt
8,53%, năm cao nhất là 2007 tốc độ tăng trưởng đạt được 13,67%.
Tốc độ tăng trưởng trung bình thời kỳ 2006-2012 đạt 11,74%.
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
b. Các sản phẩm chủ lực của tỉnh Trà Vinh
Các sản phẩm công nghiệp của tỉnh Trà Vinh chưa đa dạng, chỉ
một vài sản phẩm. Sản phẩm chế biến có thế mạnh nhất của tỉnh là
thủy sản đông lạnh, đường kết, than hoạt tính…
c. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt PCI)
VCCI xếp hạng điểm trung bình của tỉnh tăng từ 56,83 điểm
năm 2006 lên 65,80 điểm năm 2010, sau đó năm 2011 là năm đầu
tiên của thời kỳ mới nên giảm xuống còn 57,56 điểm, nhưng lại đáng
mừng vào năm 2012 tăng lên được 62,75 điểm.
2.1.3. Đặc điểm về dân cư và lao động
Tỉnh Trà Vinh hiện nay có khoảng trên 1,012 triệu người trong
đó 66,36% trong độ tuổi lao động. Dân số trong độ tuổi lao động tăng
lên từ gần 57,59% năm 2006 lên 68,9% năm 2012, tuy nhiên còn thấp
so với mức chung của cả nước.
2.1.4. Điều kiện cơ sở hạ tầng
- Hệ thống đường bộ: Tỉnh có 03 tuyết Quốc lộ, tổng chiều dài
248,5km.
- Hệ thống đường thủy: sông Cổ Chiên và sông Hậu là các
tuyến giao thông thủy quan trọng của quốc gia. Có 01 cảng sông nằm
cạnh khu công nghiệp Long Đức, diện tích bãi trên 40.000m2.
- Hiện toàn tỉnh có 01 khu Kinh tế và 03 khu công nghiệp trong
đó 02 khu công nghiệp trong giai đoạn xây dựng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH
2.2.1. Tình hình phát triển công nghiệp chế biến thuỷ
sản a. Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thuỷ sản
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
Giá trị sản xuất các sản phẩm tuy có biến động tăng, đặc biệt là
giá trị sản xuất của tôm đông lạnh từ năm 2006 đến năm 2008 tăng
bình quân 10,28%, năm 2010, 2011 so năm 2008 tăng 17,96%. Tuy
nhiên do ảnh hưởng tình hình kinh tế thế giới và trong nước diễn biến
khó lường, nhiều nước thực hiện các hàng rào kỹ thuật thương mại
đối với các mặt hàng thủy sản ngày càng khắc khe nên năm 2009 và
năm 2012 có xu hướng giảm, đặc biệt năm 2012 giảm 28,82% so với
năm 2011.
Bảng 2.1: Giá trị sản phẩm thủy sản chế biến chủ yếu.
Tên sản Đơn
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
phẩm vị
- Tôm
Tấn 4.572 5.779 6.392 6.063 7.789 7.794 5.548
đông
Triệu
548.640 693.480 767.040 727.560 934.680 935.280 726.060
GTSX đồng
- Cá
Tấn 2.488 3.143 5.300 8.855 7.430 5.814 4.486
đông
Triệu
49.760 62.860 106.000 177.100 148.600 116.280 89.720
GTSX đồng
- Chả cá
Tấn 3.048 2.417 4.300 7.132 5.728 9.687 6.772
Surimi
Triệu
23.854 18.915 33.652 55.815 44.827 75.810 52.998
GTSX đồng
(Nguồn: Sở Công thương Trà Vinh; 2012)
b. Giá trị gia tăng công nghiệp chế biến thuỷ sản
Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất (VA/GO) của
ngành công nghiệp chế biến thủy sản Trà Vinh tương đối ổn định,
năm thấp nhất là năm 2006 tỷ lệ này 42,57%, năm cao nhất là năm
2009 tỷ lệ này 48,27% và trong dài hạn tỷ lệ này có xu hướng tăng.
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Điều đó cho thấy ngành công nghiệp chế biến thủy Trà Vinh đã có
dấu hiệu phát triển theo bề sâu, có giá trị gia tăng cao hơn.
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
Bảng 2.2: Tỷ lệ giá trị gia tăng công nghiệp chế biến thủy sản
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
VA 630 820 1.026 1.100 1.221 1.219 880
GO 1.480 1.840 2.379 2.279 2.530 2.570 1.913
Tỷ lệ
VA/GO 42,57 44,57 43,13 48,27 48,26 47,43 46
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Trà Vinh; 2012)
- Gia tăng về sản lượng: Sản lượng xuất khẩu tôm đông lạnh
năm 2006 là 4.720 tấn, tăng lên 6.392 tấn năm 2008, 6.350 tấn năm
2010 và đạt 7.000 tấn năm 2012. Sản lượng các loại thủy sản khác
như cá đông lạnh năm 2006 là 5.000 tấn, tăng lên đạt 11.690 tấn năm
2012…
- Số lượng cơ sở sản xuất: Số lượng các cơ sở sản xuất công
nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh hiện nay khoản 821 cơ sở.
Phân chia theo loại hình kinh doanh: Loại hình kinh doanh ở quy mô
doanh nghiệp không nhiều, chiếm khoảng trên 1% tổng số các cơ sở
hoạt động trong lĩnh vực. Loại hình kinh doanh sản xuất ở quy mô
nhỏ, cá thể thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng
lớn.
+ Số lượng cơ sở sản xuất phân chia theo thành phần kinh tế và
tính theo giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 (giá so sánh), thì nhà
nước còn chiếm 44,22%, riêng Trung ương quản lý 7,38%. Còn lại là
của ngoài quốc doanh và chưa có đầu tư của nước ngoài.
2.2.2. Về cơ cấu ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
(Nguồn: Sở Công thương Trà Vinh; 2012)
Hình 2.1: Cơ cấu ngành CNCB thủy sản tỉnh
Trong cơ cấu đóng góp vào giá trị sản xuất của nội bộ ngành
công nghiệp chế biến thủy sản thì ngành công nghiệp chế biến tôm
đông là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nội bộ ngành trên 82%
trong cơ cấu ngành thời kỳ 2005-2012, riêng năm 2009 do ảnh hưởng
bởi cú sóc của nền kinh tế thế giới suy thoái dẫn đến tỷ trọng ngành
công nghiệp này bị giảm mạnh, với mức đóng góp này ta có thể
khẳng định rằng công nghiệp chế biến tôm đông là ngành công
nghiệp mũi nhọn trong nội bộ ngành công nghiệp chế biến thủy sản.
a. Cơ cấu lao động
(Nguồn: Cục thống kê Trà Vinh)
Hình 2.2: Cơ cấu lao động làm việc trong nội bộ ngành
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
Hình 2.2. Mô tả cơ cấu lao động trong lĩnh vực chế biến tôm
đông gần như ổn định từ 86,5% năm 2005 và 81,4% năm 2012. Cơ
cấu lao động trong lĩnh vực chế biến chả cá surimi có xu hướng tăng
dần từ 5,98% năm 2005 lên 7,7% năm 2012 đặc biệt là năm 2011
tăng 9,8%. Qua đó cho thấy lao động trong lĩnh vực chế biến thủy sản
tăng do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng nên lĩnh vực nầy có xu
hướng ngày càng phát triển thu hút nhiều lao động.
b. Về cơ cấu vốn đầu tư
(Nguồn: Sở Công thương Trà Vinh; 2012)
Hình 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư nội bộ ngành
Qua hình trên ta thấy vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chế
biến chả cá Surimi có xu hướng tăng dần trong nội bộ ngành từ
6,05% năm 2006 lên 9,86% năm 2011 phù hợp với xu hướng chuyển
dịch lao động và xu hướng đóng góp vào GDP trong nội bộ ngành
công nghiệp. Còn cơ cấu vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến
tôm đông có xu hướng giảm trong thời kỳ từ 86,46% năm 2006 giảm
xuống 80,06% năm 2011.
2.2.3. Phát triển vùng nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản
Về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản: tỉnh đã chú
trọng đầu tư phát triển và hiện đại hóa từng bước đội tàu khai thác hải
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
sản xa bờ; tăng cường hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản; hình thành các tổ, đội nghiên cứu khai thác biển.
Về nuôi trồng thủy sản: tỉnh mở rộng trên 50.000ha đất ven
biển và 15.000ha đất bãi bồi và cồn nổi để nuôi trồng thủy sản theo
hướng đa dạng hóa đối tượng nuôi; quy hoạch và giao đất bãi bồi, cồn
nổi cho hộ dân tham gia tổ hợp tác và hợp tác xã sản xuất.
Về chế biển thủy - hải sản: tỉnh tiếp tục ban hành và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng
các nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh như tôm sú, cá tra, chế biến
nghêu, sò huyết, chế biến tôm khô xuất khẩu.
2.2.4. Đa dạng hoá sản phẩm thủy sản chế biến
Từ năm 2006 đến nay, mặt hàng chế biến thủy sản từng bước
nâng cao về giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế, với nhiều loại sản phẩm,
như tôm nguyên con, tôm bỏ đầu, tôm luộc, tôm nobashi, tôm xiên
que, tôm cuộc khoai tây, tôm đông IQF, PTO, NOBASHI, cá tra philê
...Các sản phẩm sinh thái tinh chế chiếm khoảng 30% tỷ trọng hàng
thủy sản chế biến xuất khẩu.
2.2.5. Lựa chọn công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất
Các nhà máy đều được trang bị dây chuyền, máy móc hiện đại,
đạt tiêu chuẩn HACCP để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như:
- Các nhà máy chế biến cá tra fillet xuất khẩu điều được đầu tư
trang thiết bị hiện đại với bộ băng chuyền IQF siêu tốc có công suất
500kg/h/bộ, các tủ đông tiếp xúc công suất 1200kg/h/tủ.
+ Các bộ máy đá vẩy có công suất 20 tấn ngày/bộ cung cấp đá
cho hoạt động sản xuất liên tục của nhà máy, các kho chứa đá vẩy từ
máy đá vẩy sản xuất ra được chứa trong kho sạch sẽ.
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
+ Thành phẩm xong sẽ được bảo quản ở kho lạnh với sức chứa
1500 tấn. Hệ thống xử lý nước thải công suất: 850 m3/ngày đêm, đảm
bảo tấc cả nước thải ra từ nhà máy sẽ được xử lý trước khi được thải
ra môi trường.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH
2.3.1. Về những thành tựu
a. Công nghiệp chế biến thuỷ sản gắn liền với hoạt động xuất
khẩu
Tuy lĩnh vực xuất khẩu thủy sản của Trà Vinh còn non trẻ so
với các tỉnh trong khu vực, nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng thủy sản của tỉnh trong những năm qua không ngừng tăng cao.
Đặc biệt, năm 2011 tổng sản lượng nuôi trồng, khai thác đạt trên
165.845 tấn (41.492 tấn tôm), vượt 4,44% kế hoạch; giá trị ngành
Thủy sản đạt 3.289,54 tỷ đồng, vượt 4,73% kế hoạch, tăng 12,22% so
cùng kỳ. Các doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ 20.900 tấn
nguyên liệu, giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 95 triệu USD.
b. Các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản mở rộng thị trường
Thủy sản là một trong những thế mạnh xuất khẩu giàu tiềm
năng của tỉnh Trà Vinh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là EU,
Canada, Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc. Thị trường EU- nhà nhập
khẩu lớn nhất thủy sản của tỉnh, chiếm 25,8% tỷ trọng xuất khẩu của
tỉnh, trong đó 5 thị trường đơn lẻ trong khối là Đức, Tây Ban Nha, Hà
Lan, Italia và Bỉ chiếm 64% tổng nhập khẩu thủy sản từ tỉnh. Thị
trường Nhật Bản vẫn đứng vị trí thứ 2 trong các thị trường nhập khẩu
thủy sản tỉnh với tỷ trọng 17,83%. Tiếp theo là thị trường Mỹ xếp vị
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
trí thứ 3. Ngoài ra là thị trường các nước Hàn Quốc, ASEAN, Trung
Quốc, Ôxtrâylia, Canađa, Đài Loan …
2.3.2. Về những tồn tại
a. Tồn tại chung của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản
Mất cân đối giữa trình độ công nghệ hiện tại với nhu cầu chất
lượng sản phẩm và tính đa dạng của sản phẩm. Chưa có sự tập trung
đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ và nâng cấp các cơ sở chế biến.
Mối liên hệ giữa các nhà máy, cơ sở sản xuất ban đầu chưa
hiệu quả. Thường xuyên xảy ra tranh chấp nguyên liệu đầu vào, đẩy
giá lên cao nên làm yếu đi sức cạnh tranh bằng giá của hàng thuỷ sản
ở thị trường nước ngoài.
Thường xuyên xảy ra tình trạng mất cân đối giữa công suất
thiết bị và khả năng cung cấp nguyên liệu, chủ yếu do nguồn nguyên
liệu không ổn định, phân tán và sản lượng quy mô nhỏ.
b. Những khó khăn mà ngành chế biến thuỷ sản phải đối mặt
Chất lượng nguyên liệu đầu vào bấp bênh, chưa đáp ứng được
yêu cầu, công nghệ thiết bị sản xuất còn lạc hậu, thiếu vốn cho sản
xuất..
Rào cản kỹ thuật và thuế quan tại các thị trường nhập khẩu đã
gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Các mặt hàng còn bị
xem xét áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp.
* Nguyên nhân.
- Phát triển ngành chế biến thủy sản chưa gắn với quy hoạch
phát triển. Môi trường nuôi tôm bị ô nhiễm nghiêm trọng, nguyên liệu
chế biến không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Các cơ quan chức năng còn thiếu kiên quyết xử lý tình trạng
bơm chích tạp chất, xử lý nước thải của các nhà máy.
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN TỈNH TRÀ
VINH
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lược phát triển ngành chế biến thủy sản Việt
Nam
a. Phát triển sản phẩm theo định hướng thị trường
- Quy hoạch phát triển chế biến thủy sản theo nhóm sản phẩm
xuất khẩu
- Quy hoạch phát triển chế biến thủy sản theo nhóm sản phẩm
tiêu thụ nội địa
b. Phát triển hệ thống chế biến thủy sản theo vùng lãnh thổ
Năng lực chế biến được phân bố theo vùng lãnh thổ trên cơ sở
phát huy tối đa lợi thế của từng vùng về nguồn cung cấp nguyên liệu,
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực.
c. Phát triển hệ thống kho lạnh thuỷ sản
Quy hoạch kho lạnh thuỷ sản theo định hướng phân bố phù hợp
với nhu cầu phát triển của từng vùng để phục vụ việc bảo quản, vận
chuyển, chế biến, dự trữ và phân phối lưu thông thuỷ sản tăng lên.
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển
a. Quan điểm phát triển: Xây dựng hệ thống chế biến thuỷ sản
phát triển bền vững theo hướng hiện đại, đồng bộ từ sản xuất, cung
ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm với khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường thế giới.
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
b. Mục tiêu phát triển: Để đảm bảo đạt được những mục tiêu
chung về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, những mục tiêu cụ thể
phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản được đặt ra như sau:
Bảng 3.1: Mục tiêu sản lượng các sản phẩm thủy sản chế biến chủ yếu
Chỉ tiêu Dự báo thực hiện năm (tấn) Tăng bình quân (%)
2013 2015 2020 2013-2015 2016-2020
- Sản phẩm tôm chế biến 7.000 9.500 13.900 6,30 7,91
- Sản phẩm cá chế biến 11.690 28.000 56.300 19,09 14,99
- Chả cá surimi 7.200 13.7000 26.960 13,73 14,50
(Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp Trà Vinh đến năm 2020)
Bảng 3.2: Mục tiêu xuất khẩu các sản phẩm thủy sản chế biến chủ yếu
Chỉ tiêu
Dự báo thực hiện năm (tấn) Tăng bình quân (%)
2013 2015 2020 2013 - 2015 2016 - 2020
- Tôm đông 6.035 8.800 14.800 7,84 10,96
- Chả cá surimi 6.000 8.000 11.900 5,92 8,27
- Cá đông 6.500 20.500 51.000 25,83 20,00
- Cá các loại 480 965 14,99
(Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp Trà Vinh đến năm 2020)
c. Định hướng phát triển
- Thu hút đầu tư xây dựng thêm một số nhà máy mới (ưu tiên
các dự án sản xuất mặt hàng tinh chế, sản phẩm ăn liền xuất khẩu).
- Phát triển đầu tư mới gắn với việc sử dụng có hiệu quả năng
lực sản xuất hiện có và phù hợp với định hướng chiến lược phát triển
không gian đô thị trên địa bàn và việc tổ chức một số phân khu Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp chuyên cho ngành chế biến.
- Phát triển ngành phải gắn với vùng sản xuất nguyên liệu, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông thôn, đầu tư tập trung cho
lĩnh vực sản xuất sản phẩm hàng hóa xuất khẩu, góp phần cho sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH
3.2.1. Giải pháp huy động vốn
Giải pháp quan trọng nhất, quyết định mức tăng trưởng của
ngành, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, phát
huy cao các nguồn nội lực đồng thời tạo mọi điều kiện để tranh thủ
khai thác các yếu tố, nguồn vốn từ bên ngoài.
- Tập trung cao nguồn vốn NSNN đầu tư để đến năm 2015
hoàn thành về cơ bản các công trình hạ tầng chủ yếu, đảm bảo thực
hiện các mục tiêu chiến lược phát triển ngành của tỉnh. Vốn tích lũy
của các doanh nghiệp và vốn vay nên tập trung cho đầu tư mở rộng
sản xuất, đổi mới công nghệ, xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Tỉnh cần có kế hoạch bố trí tăng kinh phí ngân sách thường
xuyên hàng năm hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghệ hiện đại,
nhất là hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ tiên tiến.
3.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn nguyên liệu
a. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản
- Quy hoạch và xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung quy
mô lớn phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu như:
+ Tập trung nuôi trồng thủy sản như tôm, cua,… nước lợ ở các
huyện ven biển trong tỉnh; nuôi cá da trơn, tôm càng xanh ở sông Cần
Chông, vùng ven sông Hậu, sông Tiền.
- Quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung gắn với
việc xây dựng cơ sở chế biến công nghiệp phải đáp ứng yêu cầu:
+ Có điều kiện sinh thái thích hợp với sinh trưởng cây trồng,
vật nuôi; diện tích, sản lượng đáp ứng đủ cho nhà máy hoạt động.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
+ Tập trung tổ chức nuôi trồng thuỷ sản theo hướng liên kết
sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi tiên tiến để tạo ra sản
phẩm sạch, an toàn với sản lượng hàng hoá lớn.
b. Giảm tổn thất sau thu hoạch trong khai thác thuỷ sản
- Đầu tư nâng cấp điều kiện bảo quản thủy sản sau đánh bắt,
phân loại và bảo quản nguyên liệu đúng cách trên tàu ngay sau khi
đánh bắt để đảm bảo chất lượng trước chế biến.
- Áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến cùng với việc hình
thành hệ thống cảng cá, chợ cá.
3.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường
a. Thị trường xuất khẩu: Các doanh nghiệp chế biến thủy sản
cần thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường, xác định cung cầu dài
hạn, xây dựng chiến lược cạnh tranh với các đối thủ lớn trong khu
vực, cần chú ý đến chiến lược giá cả, chất lượng. Bên cạnh việc duy
trì thị trường truyền thống cần tham gia tích cực vào thị trường khu
vực, tập trung mở rộng và từng bước chiếm lĩnh tốt thị trường châu
Âu và Bắc Mỹ. Công tác xúc tiến thương mại, đăng ký thương hiệu
sản phẩm trên thị trường thế giới cũng cần được chú trọng hơn nữa.
Đồng thời Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập quan hệ, tìm hiểu
thị trường, tiếp tục xây dựng, phát triển năng lực và dự báo về thị
trường thủy sản thế giới trên các mặt.
b. Thị trường tiêu thụ nội địa: Đầu tư phát triển thị trường
trong nước, tổ chức hệ thống buôn bán sản phẩm thủy sản ở các đô
thị, các vùng công nghiệp tập trung theo hướng văn minh và hiện đại.
Hướng dẫn tiêu dùng, quảng bá sản phẩm, phát triển và giới thiệu các
món ăn thủy sản truyền thống được chế biến từ các loài thủy sản.
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
3.2.4. Giải pháp về đổi mới công nghệ
Lựa chọn các công nghệ thích hợp không gây ô nhiểm và khai
thác được lợi thế về lao động. Chú trọng nhập khẩu những công nghệ
hiện đại, phù hợp, cải tiến từng bộ phận, tiến tới tạo ra công nghệ đặc
thù Việt Nam. Hiện đại hoá công nghệ trong quản lý để giảm những
chi phí không đáng có. Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ đánh bắt
và bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và giá
trị hải sản đánh bắt. Nghiên cứu các công nghệ chế biến các sản phẩm
giá trị gia tăng, có thể bán trong các siêu thị.
3.2.5. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Tập trung đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, tạo điều kiện
cho công nhân được đào tạo và đào tạo lại. Đồng thời có kế hoạch
đào tạo cho đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp các kiến thức về
quản lý kinh tế, sản xuất kinh doanh, hội nhập, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội nhập.
- Đối với Nhà nước phải có những chính sách đào tạo cho lực
lượng lao động chuyên nghiệp trong ngành nghề và đào tạo nguồn
nhân lực cho các cơ quan quản lý: Có trình độ khoa học công nghệ,
có kiến thức về xã hội và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi, vệ
sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản; Có nhiều chính sách hấp dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi nhằm thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật.
3.2.6. Giải pháp tổ chức quản lý và liên kết trong chế biến
- Hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, kỹ thuật, quy trình, trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thủy sản làm cơ sở quản lý và xã
hội hóa một số khâu trong công tác quản lý nhà nước về thủy sản.
Nhân rộng các mô hình quản lý nhà nước có sự tham gia của cộng
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
đồng, khuyến khích các mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất chế
biến và tiêu thụ.
- Tổ chức sản xuất theo liên kết dọc giữa những người tham gia
các công đoạn từ ao nuôi, tầu cá đến thu mua nguyên liệu, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm thông qua các hợp đồng kinh tế để tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức sản xuất theo liên kết ngang giữa các nhà sản xuất
theo từng khâu trong chuỗi sản xuất, cung ứng nguyên liệu, chế biến,
bảo quản và tiêu thụ thủy sản dưới các hình thức tổ, đội, hiệp hội để
thu hút các doanh nghiệp, các hộ sản xuất cùng ngành nghề.
3.2.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường trong khai thác và
chế biến
a. Trong nuôi trồng và khai thác thủy sản:
- Xây dựng dự án liên kết chuỗi gắn kết các khâu từ sản xuất
đến chế biến tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản
xây dựng và mở rộng các vùng nuôi cá theo tiêu chuẩn quốc tế, có hệ
thống xử lý nước thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi
trường nuôi trồng thủy sản, nâng cao nhận thức về môi trường cho
cộng đồng, cập nhật kỹ thuật mới cho người sản xuất đảm bảo sản
xuất bền vững cả về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
b. Trong chế biến:
- Nghiên cứu, điều tra tổng kết rút kinh nghiệm từ các mô hình
xử lý nước thải hiện có, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công
nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải và xử lý có hiệu quả các
nguồn gây ô nhiễm.
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
- Nhà nước ưu tiên cho vay vốn và cấp hoặc cho thuê đất dài
hạn để các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải.
Hỗ trợ di dời các doanh nghiệp hoặc hộ gia đình chế biến vào các
khu, cụm công nghiệp làng nghề chế biến thủy sản.
- Tăng cường hoạt động liên ngành trong công tác bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, phòng chống đưa tạp chất vào nguyên liệu…
- Cần tăng cường công tác thẩm định, thanh kiểm tra việc thực
hiện Luật Bảo vệ môi trường, đảm bảo nguồn thải được xử lý đáp ứng
tiêu chuẩn môi trường quy định trước lúc thải ra môi trường. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các
hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường.
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
KẾT LUẬN
Tiềm năng, lợi thế và nguồn lực phát triển của Tỉnh cho thấy:
Trà Vinh có điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp chế biến
thủy sản. Những năm qua ngành này càng khẳng định vai trò của
mình trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển công nghiệp chế biến thủy
sản tỉnh vẫn còn những hạn chế làm kìm hãm sự phát triển; quy mô
sản xuất còn nhỏ bé so với các địa phương khác trong cả nước, năng
lực cạnh tranh, trình độ lao động còn thấp, công nghệ sản xuất còn
đơn giản, chất lượng, mẫu mã sản phẩm chưa cao nên khả năng
chiếm lĩnh thị trường thấp.
Do đó để công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh phát triển bền
vững, trong thời gian tới tỉnh cần chú trọng khai thác lợi thế về tài
nguyên biển, thủy hải sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển. Tập
trung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, huy động các nguồn vốn
trong và ngoài nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng, có chiến lược đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, cải tiến và đổi mới
công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh
đó, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện các chính
sách thúc đẩy công nghiệp chế biến thủy sản phát triển.