Luận văn Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi cá tra trên địa bàn tại Tỉnh Trà Vinh.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi cá tra trên địa bàn tại Tỉnh Trà Vinh.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ TÚ MẪN
PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA
TRÊN ĐỊA BÀN TẠI TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2013
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hoàng Bảo
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kinh tế, họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày07 tháng 9năm
2013.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nuôi cá tra là một trong những nghề chủ lực của thủy sản Việt
Nam, góp phần vào sự tăng trưởng của xuất khẩu thủy sản nói riêng
và nền kinh tế đất nước nói chung. Cá tra được nuôi tập trung ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi có hệ thống sông ngòi
chằng chịt với hai dòng sông Tiền và sông Hậu chảy qua với chiều
dài khoảng 220 km kết hợp với kỹ thuật nuôi cá tra không quá khó
nên nghề nuôi cá tra phát triển khá mạnh. Năm 2003 diện tích nuôi
cá tra của ĐBSCL là 2,792 ha đến cuối năm 2012 khoảng 5.400 ha.
Sản phẩm từ cá tra là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của sản phẩm thủy sản được nhiều thị trường trên thế giới ưa
chuộng. Thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng, hiện nay
cá tra xuất khẩu sang 163 nước và chiếm khoảng 95% thị phần cá da
trơn fillet trên thế giới, sản lượng 1.5 triệu tấn mỗi năm.
Trà Vinh là một tỉnh thuộc khu vực ven biển đựơc thiên nhiên
ưu đãi về tiềm năng phát triển kinh tế thuỷ sản, diện tích đất có khả
năng phát triển nuôi cá trên 3.000 ha dọc theo 2 tuyến sông Tiền và
sông Hậu. Các giải pháp hiện nay mà tỉnh Trà Vinh đưa ra đã góp
phần không nhỏ vào việc phát triển nuôi cá tra trong tỉnh. Tuy nhiên,
còn một số tồn tại như: việc chỉ đạo, triển khai thực hiện một số
chính sách hỗ trợ phát triển nuôi cá tra còn chậm. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến vấn đề này bao gồm cả chủ quan và khách quan. Chính
vì những lý do trên nên tôi đã chọn đề tài làm chuyên đề tốt nghiệp
thạc sỹ cho mình là: “Phát triển nuôi cá tra trên địa bàn tại tỉnh
Trà Vinh”
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ được cơ sở lý luận về phát triển nuôi cá tra
- Đánh giá được thực trạng phát triển nuôi cá tra tại địa
bàn tỉnh Trà Vinh
- Hình thành được các giải pháp phát triển nuôi cá tra ở tỉnh
Trà Vinh
3. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để phát triển nuôi cá tra ở tỉnh Trà Vinh trong
những năm tới ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Phát triển nuôi cá tra cho tỉnh Trà Vinh.
Phạm vi: Chỉ tập trung trên đối tượng nuôi cá tra và trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ năm 2007 - 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau: Phương pháp mô tả phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh,
đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia…theo nhiều cách từ riêng
rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu,
phân tích, đánh giá so sánh các nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát
triển nuôi cá tra.
Các phương pháp trên còn được dùng trong đánh giá tình hình
phát triển NTTS cũng như thực thi chính sách phát triển và chỉ ra các
vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân từ đó hình thành các giải
pháp phát triển nuôi cá tra của địa phương.
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin sau được sử dụng
trong nghiên cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; Tổng
hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các Sở
Ban, Ngành trong tỉnh và huyện; Tìm thông tin thông qua các
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí, Internet... Kết hợp các
phương pháp thu thập số liệu để có dữ liệu nghiên cứu và phân tích
đầy đủ.
Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính:
- Thứ cấp: Chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê
tỉnh Trà Vinh từ 2007 - 2012, tổng điều tra nông nghiệp nông thôn
năm 2006 và năm 2010, các văn bản của UBND tỉnh Trà Vinh, báo
cáo tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục
Phát triển nguồn lợi thủy sản, Trung tâm Khuyến ngư Trà Vinh, Hội
thủy sản tỉnh Trà Vinh ...
- Sơ cấp: Ý kiến của chuyên gia và phỏng vấn trực tiếp các hộ
nuôi.
- Công cụ chính: Sử dụng chương trình xử lý số liệu bằng Excel.
6. Nội dung đề tài
- Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi cá tra
- Chương 2 Thực trạng phát triển nuôi cá tra trên địa bàn tại tỉnh
Trà Vinh
- Chương 3. Các giải pháp phát triển nuôi trên địa bàn tại tỉnh
Trà Vinh
7. Tổng quan tài liệu các nghiên cứu
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NUÔI CÁ TRA
1.1.1. Khái niệm nuôi cá tra
Nuôi cá tra là một bộ phận của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Nuôi cá tra là một bộ phận sản xuất có tính nông nhiệp nhằm duy trì,
bổ sung, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Nuôi cá tra nhằm
mục đích cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng của dân cư và cung cấp
nguyên liệu cho hoạt đông chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
1.1.2. Vai trò của nuôi nuôi cá tra
- Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Giải quyết việc làm và tăng thu nhập
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy sản.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nuôi cá tra
- Thủy vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế
- Đối tượng hoạt động nuôi cá tra là sinh vật thủy sinh
- Nuôi cá tra mang tính thời vụ
- Nuôi cá tra mang tính vùng rõ rệt.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ
TRA
1.2.1. Gia tăng sản lượng và bảo đảm cơ cấu nuôi trồng
hợp lý
Sự phát triển nuôi cá tra đầu tiên là sự gia tăng sản lượng. Sản
lượng cá tra tăng lên là kết quả của quá trình phân bổ nguồn lực vào
sản xuất thủy sản theo cách nào, có hợp lý và hiệu quả chưa. Nhìn
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
chung sự phát triển này sẽ chuyển dần từ phát triển theo chiều rộng
sang phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Tiêu chí phản ánh:
- Mức sản lượng và mức gia tăng sản lượng cá tra theo thời
gian;
- Mức giá trị sản lượng và mức gia tăng giá trị sản lượng cá
tra theo thời gian;
- Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng cá tra;
- Tỷ lệ cá tra theo quy mô sản xuất và hình thức nuôi;
- Mức thay đổi tỷ lệ cây hay con nuôi theo quy mô sản xuất và
hình thức nuôi.
1.2.2. Gia tăng nguồn lực cho nuôi cá tra
Các mô hình phát triển kinh tế đều chỉ ra tầm quan trọng của
các nguồn lực đối với phát triển sản xuất. Tùy theo điều kiện, đặc
điểm của sản xuất mà các nguồn lực đóng vai trò quan trọng khác
nhau. Các nguồn lực bao gồm tài nguyên đất đai, nguồn nước, vốn,
lao động, kỹ thuật và công nghệ nuôi trồng thủy sản ...
1.2.3. Trình độ kỹ thuật và công nghệ nuôi cá tra
Tiêu chí phản ánh:
- Tổng diện tích và mức tăng diện tích nuôi cá tra;
- Tổng lượng vốn và mức tăng vốn cho nuôi cá tra;
- Tổng lượng lao động và mức tăng lao động trong nuôi cá tra;
- Tỷ lệ nuôi cá tra bằng giống mới hay cải tiến;
- Tỷ lệ diện tích nuôi có hệ thống thủy lợi đủ tiêu chuẩn;
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất đảm bảo kỹ thuật và quy trình nuôi.
1.2.4. Hoàn thiện tổ chức tốt sản xuất
Tiêu chí phản ánh:
- Số lượng hộ và tỷ lệ hộ sản xuất theo mô hình gia đình;
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
- Số lượng và tỳ lệ hộ sản xuất liên kết sản xuất;
- Số lượng và tỷ lệ trạng trại nuôi cá tra.
1.2.5. Mở rộng hệ thống cung cấp dịch vụ nuôi cá tra
Tiêu chí phản ánh:
- Số lượng và mức tăng các dịch vụ đầu vào cho nuôi cá tra;
- Số lượng và mức tăng các dịch vụ đầu ra cho cá tra;
- Số lượng và mức tăng các dịch vụ kỹ thuật và phòng chống
dịch bệnh cho nuôi cá tra;
- Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ của các cơ sở nuôi cá tra.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN NUÔI
CÁ TRA
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiên đề cơ bản để phát triển và phân bố
cá tra. Cá tra chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều
kiện tự nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu
là đất, nước và khí hậu. Chúng sẽ quyết định khả năng nuôi cá tra
trên từng lãnh thổ, khả năng áp dụng các qui trình sản xuất, đồng
thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng nuôi cá tra. Bao
gồm: Diện tích mặt nước, khí hậu, nguồn nước, chiều sâu,…
1.3.2. Tình hình KT-XH của địa phương
Các yếu tố xã hội như các yếu tố dân cư, lao động, chính sách
về quy hoạch, chính vốn đầu, các chính sách khuyến nông khuyên
ngư của địa phương cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động nuôi cá tra.
1.3.3. Khả năng về vốn
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của tài sản bao gồm máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi
cá tra (không tính đến tài nguyên thiên nhiên), có tham gia trực tiếp
vào quá trình nuôi để tạo ra tổng số đầu ra của quá trình sản xuất.
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
1.3.4. Trình độ người nuôi cá tra
Chất lượng lao động là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến quá
trình phát triển nuôi cá tra. Lao động trong nuôi cá tra đòi hỏi phải
am hiểu về kỹ thuật nuôi trồng, có kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức
quản lý nuôi cá theo những hình thức và quy mô nhất định.
1.3.5. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ
Đây là yếu tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp tới nuôi cá tra.
Nuôi cá tra càng phát triển đòi hỏi phải biết áp dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất thì mới đem lại năng suất
cao, chất lượng tốt và có hiệu quả kinh tế.
1.3.6. Thị trường sản phẩm
Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào cho sản xuất
và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, tuy nhiên đối với nuôi cá tra
thị trường tiêu thụ đóng vai trò quyết định.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA
TRÊN ĐỊA BÀN TẠI TỈNH TRÀ VINH
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT RIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH TRÀ VINH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Trà Vinh
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trà Vinh thời kỳ 2006-2012
tăng tương đối nhanh trung bình khoảng 12% năm và quy mô không
ngừng mở rộng. Nhưng ngành nông nghiệp là ngành có tốc độ tăng
trưởng thấp nhất khoảng 3%/ năm và thấp hơn mức chung và chịu
ảnh hưởng dài bởi những cứu sóc của kinh tế suy thoái.
2.1.3. Các chính sách phát triển nuôi cá tra
a. Về quy hoạch nuôi cá tra tại Trà Vinh
Tỉnh Trà Vinh đã quan tâm công tác quy hoạch nuôi cá tra
xuất phát từ những lợi thế tự nhiên và KT- XH để phát triển nghề
này. Quy hoạch nuôi cá tra từ nay đến 2015 đã xác định vùng chăn
nuôi tập trung ở 5 huyện của tỉnh là Càng Long, Châu Thành, Tp Trà
Vinh, Tiểu Cần và Cầu Kè và một số vùng phụ cận có điều kiện.
b. Chính sách định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Giai đoạn 2010- 2020, tỉnh đã định hướng tập trung phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản để khai thác thế mạnh của tỉnh.
Kết quả phân tích về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
địa phương đã chỉ ra xu hướng và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu trong
nội bộ ngành nông nghiệp là chậm và không rõ xu hướng cũng như
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
kém hiệu quả. Nên tỉnh Trà Vinh cần cải cách hành chính tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển chăn nuôi cá tra.
2.1.4. Tình hình thị trường sản phẩm cá tra
Trong những năm gần đây, thị trường cá tra có xu hướng xuất
khẩu tăng trưởng mạnh, đa dạng, cá tra đã trở thành một trong những
mặt hàng chính của thủy sản được nhập khẩu vào nhiều thị trường
lớn như: Mỹ, EU, Trung Đông, Singapore ...
- Từ 2008 đến nay, tỉnh Trà Vinh có 2 công ty thu mua cá tra
chế biến xuất khẩu là Công ty Nông sản thực phẩm Trà Vinh (42.000
tấn cá nguyên liệu/năm), Công ty sài Gòn – Mê Kông Trà Vinh
(30.000 tấn cá nguyên liệu/năm) và các công ty lân cận tỉnh Trà
Vinh. Các công ty này đã mua hết cá nuôi trong tỉnh đạt 20.263 tấn
trong năm 2012. Đặc biệt, Công ty Nông sản thực phẩm Trà Vinh tổ
chức đầu tư thức ăn liên kết với hộ nuôi, hỗ trợ kỹ thuật nuôi cá tra
đạt chất lượng xuất khẩu để thu mua hết cá thương phẩm về chế biến
các mặt hàng xuất khẩu, hàng năm trên 8.000 tấn cá.
2.1.5. Tình hình cơ sở hạ tầng nuôi cá tra ở Trà Vinh
Điều kiện tự nhiên tại Trà Vinh là gần biển, nằm giữa 2 sông
lớn là sông Hậu và sông Tiền, ngày đêm có nước dâng cao và hạ thấp
xuống (nước ròng và nước lớn), phù sa nhiều … phù hợp nuôi cá
trong ao đất.
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA Ở TRÀ VINH
2.2.1. Tình hình gia tăng sản lượng và bảo đảm cơ cấu nuôi
trồng hợp lý cá tra
(Nguồn: Cục thống kê Trà Vinh)
Hình 2.1: Giá trị SX nông nghiệp và ngành thủy sản tỉnh Trà Vinh
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
Hình 2.2. Sản lượng thủy sản và sản lượng các ngành chính
trong TS tỉnh Trà Vinh
(Nguồn: Cục thống kê Trà Vinh )
Hình 2.4. Tăng trưởng nuôi cá tra của tỉnh Trà Vinh
(Nguồn: Cục thống kê Trà Vinh )
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
Hình 2.5. Tình hình số hộ nuôi cá tra và sản lượng bình
quân ở tỉnh Trà Vinh
(Nguồn: Cục thống kê Trà Vinh )
Hình 2.7 Năng suất nuôi cá tra ở Trà Vinh (Nguồn: Cục thống
kê Trà Vinh) 2.2.2. Tình hình gia tăng nguồn lực cho nuôi
cá tra ở Trà
Vinh
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
Bảng 2.1: Tình hình nhu cầu vốn nuôi cá tra từ năm 2010-2012
STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
1 Diện tích mặt nước Ha 83 122 135
2 Sản lượng Tấn 16.148 28.623 20.263
3 Vốn đầu tư 405.810 633.460 523.418
3.1 Vốn XDCB Tr.đ 82.850 61.000 67.500
3.2 Vốn lưu động Tr.đ 322.960 572.460 455.918
4 Nguồn vốn 405.810 633.460 523.418
4.1 Vốn tự có Tr.đ 121.743 190.038 157.025
4.2 Vốn vay Ngân hàng Tr.đ 121.743 126.692 52.342
4.3 Vốn từ nguồn khác Tr.đ 162.324 316.730 314.051
5 Nhu cầu vốn thực tế 405.810 633.460 523.418
5.1 Vốn tự có Tr.đ 121.743 190.038 157.025
Khả năng cung cấp
121.743 126.692 52.342
5.2 vốn của NH Tr.đ
5.3 Thiếu vốn Tr.đ 162.324 316.730 314.051
(Nguồn: Hiệp hội thủy sản Trà Vinh)
2.2.3. Tình hình về trình độ kỹ thuật và công nghệ trong
nuôi cá tra
Tình hình kỹ thuật và công nghệ nuôi cá tra của các doanh
nghiệp: Doanh nghiệp nuôi cá trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã thực
hiện áp dụng nuôi cá theo tiêu chuẩn tiên tiến Global GAP, ASC…
trên 80 ha mặt nước nuôi cá. Hình thức nuôi thâm canh, áp dụng
khoa học và đầu tư đầy đủ cơ sở hạ tầng cho nuôi cá, chất lượng và
năng suất tăng dần qua các năm, mật độ từ 40-50 con/m2
, năng suất
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
bình quân 250-350 tấn/ha. Hộ dân nuôi chủ yếu nhỏ lẻ, năng suất
thấp, chưa đủ điều kiện áp dụng nuôi cá theo tiêu chuẩn tiên tiến.
2.2.4. Tình hình hoàn thiện tổ chức tốt sản xuất
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chỉ có 2 doanh nghiệp
chuyên nuôi cá xuất khẩu, còn lại đều là hộ nuôi nhỏ lẽ. Các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu đã tự đầu tư vùng nuôi cá đáp ứng trên
60% nhu cầu nguyên liệu. Hộ dân nuôi đang chuyển dần sang nuôi
gia công, liên kết đầu tư bán cá cho nhà máy.
2.2.5. Tình hình mở rộng hệ thống cung cấp dịch vụ nuôi
cá tra
Việc cung cấp dịch vụ nuôi trồng thủy chưa được tỉnh quan
tâm đầu tư đúng mức, người nuôi phải tìm kiếm thông tin hướng dẫn
kỹ thuật qua các nhà cung cấp dịch vụ thuốc thú y, hội thảo chuyên
đề ở các tỉnh lân cận. Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiếp cận
kỹ thuật thông qua việc mời chuyên gia từ các Viện trường về tư vấn,
mở hội thảo để trao đổi kỹ thuật với khách hàng
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
NUÔI CÁ TRA TẠI TRÀ VINH
2.3.1. Kết quả đạt được
Nhằm tạo vùng nguyên liệu ổn định và chất lượng, tỉnh Trà
Vinh đã triển khai tập huấn nuôi cá tra an toàn theo các tiêu chuẩn
quốc tế (Global GAP, ASC, ..) cho hàng trăm hộ nuôi cá tra.
- Về diện tích nuôi: Từ năm 2007 đến nay, diện tích nuôi cá tra
ở Trà Vinh tăng dần từ 53 ha lên đến năm 2012 là 135 ha mặt nước
nuôi.
- Sản lượng thu hoạch: Diện tích nuôi tăng thì sản lượng thu
hoạch phải tăng theo qua các năm, từ sản lượng 9.483 tấn ở năm
2007 thì đến năm 2012 đã tăng lên 20.263 tấn.
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế:
- Tiến độ triển khai lập mới và rà soát điều chỉnh, bổ sung một
số quy hoạch chi tiết lĩnh vực nuôi cá tra còn chậm.
- Việc tổ chức nuôi cá tra ở hộ dân từng lúc, từng nơi còn
mang tính tự phát, không theo quy hoạch, thiếu bền vững.
- Một số nơi hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất chưa được đảm
bảo nhưng chậm được đầu tư xây dựng.
- Công tác xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế chính sách
hỗ trợ phát triển nuôi cá tra chưa nhiều và thiếu kịp thời. Hộ d
- Công tác cung ứng cá giống cá trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ,
manh múng, công tác quản lý giống chưa thật sự chặt chẽ.
- DN thường giải quyết nguyên liệu của họ trước, nếu thiếu thì
mới mua của hộ nuôi
- Việc nuôi cá tra phải có điều kiện, mua bán phải có hợp đồng
chặt chẽ, được kiểm soát chất lượng.
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA TRÊN ĐỊA
BÀN TẠI TỈNH TRÀ VINH
3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA
Ở TỈNH TRÀ VINH
3.1.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Trà
Vinh.
- Về thủy sản: Tập trung phát triển ngành thủy sản cả về khai
thác, nuôi trồng và chế biến. Mở rộng quy mô diện tích nuôi trồng
thủy sản ở những vùng sản xuất lúa kém hiệu quả, từng bước xây
dựng các vùng chuyên canh, tăng nhanh iện tích vùng nuôi trồng kết
hợp.
- Phát triển nuôi cá tra gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
chung, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản, phòng chóng dịch bệnh,
đảm bảo phát triển bền vững, khai thác hợp lý nguồn lợi, tiềm năng
mặt nước.
- Phát triển nuôi cá tra gắn liền với phát triển kinh tế xã hội,
khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển NTTS,
trong đó coi trọng phát triển kinh tế hộ gia đình để tận dụng nguồn
lực địa phương.
- Phát triển nuôi cá tra gắn liền với nhu cầu thị trường nội địa
và xuất khẩu, không ngừng nâng cao giá trị hàng hóa thủy sản bằng
việc tăng tỷ trọng nuôi các đối tượng có giá trị, áp dụng công nghệ
cao trong sản xuất, bảo quản và chế biến.
3.1.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản ở Tỉnh
Trà Vinh.
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
- Tận dụng tối đa những lợi thế, tiềm năng về đất đai, huy
động mọi nguồn lực, nguồn vốn của các thành phần kinh tế. Bám sát
tận dụng tối đa các chương trình của chính phủ, sở NNPTNT có liên
quan đến phát triển NTTS.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh, cũng như các ngành kinh tế khác
để tránh xung đột tác động tiêu cực qua lại giữa các qui hoạch.
- Phát triển nuôi cá tra trong vùng được qui hoạch, triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi tiến bộ như: Global GAP,
ASC,…nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu thị trường
xuất khẩu bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, kêu gọi đầu tư trong và ngoài
nước xây dựng nhà máy chế biến, sản xuất thức ăn thủy sản.
3.1.3. Mục tiêu phát triển nuôi trồng cá tra ở tỉnh Trà Vinh
- Mục tiêu tổng quát: Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn
tiềm năng nuôi cá tra khu vực Trà Vinh. Bố trí sản xuất hợp lý dựa
trên cơ sở khoa học và điều kiện kinh tế-xã hội của từng vùng, khu
vực để giảm các rủi ro về môi trường, dịch bệnh và thị trường tiêu
thụ; hạn chế xung đột giữa hoạt động của các ngành kinh tế; hướng
tới sản xuất ổn đinh, bền vững.
- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, diện tích nuôi cá tra trên địa
bàn tỉnh đạt: 1.100 ha, tổng sản lượng nuôi cá tra đạt: 150.000 tấn,
giá tri kim ngạch xuất khẩu cá tra đạt: 198 triệu USD, giải quyết việc
làm cho khoảng: 3.300 người, số lượng con giống cá tra đạt: 495
triệu con, sản lượng ương giống đạt: 320 triệu con.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ TRA TẠI TRÀ VINH
3.2.1. Giải pháp quy hoạch gia tăng sản lượng và bảo đảm
tiêu thụ
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
- Quy hoạch: Quy hoạch tổng quan nuôi thủy sản nước ngọt
được UBND tỉnh phê duyệt nhưng thực hiện theo qui hoạch còn
chậm; cần rà soát điều chỉnh và bổ sung qui hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Bảng 3.1: Quy hoạch vùng nuôi cá tra ở tỉnh Trà Vinh
STT Địa danh ĐVT 2015 2020
1 H. Châu Thành
- Diện tích Ha 460 594
- Sản lượng Tấn 27.600 37.621
2 TP Trà Vinh
- Diện tích Ha 250 300
- Sản lượng Tấn 15.000 19.000
3 H. Tiểu Cần
- Diện tích Ha 500 800
- Sản lượng Tấn 23.700 42.800
4 H. Cầu kè
- Diện tích Ha 410 615
- Sản lượng Tấn 28.800 49.680
5 H. Càng Long
- Diện tích Ha 1.090 1.562
- Sản lượng Tấn 4.900 899
Cộng Ha 2.710 3.871
Tấn 100.000 150.000
- Với sản lượng đã qui hoạch đến năm 2015, tại tỉnh Trà Vinh
sẽ đạt sản lượng 100.000 tấn cá /năm thì lượng cá tra nuôi được 2 nhà
máy tại địa bàn có nhu cầu nguyên liệu 72.000 tấn/năm sẽ được mua
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
bán ngoài tỉnh. Tuy nhiên, để tiêu thụ hết sản lượng nuôi theo quy hoạch
đến 2020 là 150.000 tấn/năm thì tỉnh Trà Vinh phải kêu gọi đầu tư thêm
nhà máy nhằm gia tăng sản lượng chế biến cá đến năm 2020.
3.2.2. Giải pháp tăng cường nguồn lực cho nuôi cá tra
Bảng 3.2. Nhu cầu vốn phát triển nuôi cá tra năm 2015-2020
STT Chỉ tiêu ĐVT 2.015 2.020
1 Diện tích đất Ha 2.710 3.871
2 Sản lượng Tấn 100.000 150.000
3 Vốn đầu tư 3.114.711 5.257.500
3.1 Vốn XDCB Triệu đ 864.711 1.882.500
3.2 Vốn lưu động Triệu đ 2.250.000 3.375.000
4 Nguồn vốn 3.114.711 5.257.500
4.1 Vốn tự có Triệu đ 934.413 1.577.250
4.2 Vốn vay Ngân hàng Triệu đ 1.557.356 2.628.750
4.3 Vốn từ nguồn khác Triệu đ 622.942 1.051.500
5 Nhu cầu vốn thực tế 3.114.711 5.257.500
5.1 Vốn tự có Triệu đ 934.413 1.577.250
Khả năng cung cấp
5.2 vốn của NH Triệu đ 1.557.356 2.628.750
5.3 Thiếu vốn Triệu đ 622.942 1.051.500
(Nguồn: Hiệp hội thủy sản Trà Vinh)
- Nguồn lực bao gồm nguồn vốn và nhân lực: Nguồn vốn
bao gồm giá trị của tài sản và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thuỷ
sản (không tính đến tài nguyên thiên nhiên). Hiện nay, vốn đầu tư và
vốn nuôi cá được coi là yếu tố quan trọng của quá trình nuôi cá và
thiếu trầm trọng.
3. 2.3 Giải pháp áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến trong nuôi cá tra
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
- Việc đầu tư xây dựng ao nuôi mới đều phải đúng quy hoạch.
Tuân thủ yêu cầu kỹ thuật phải: từ việc chuẩn bị ao, chọn giống,
chăm sóc và quản lý, quản lý môi trường nước ao nuôi và chất thải,
quản lý thuốc và hóa chất đến thu hoạch phải đúng phương pháp kỹ
thuật.
Công tác khuyến ngư được coi là cầu nối khoa học kỹ thuật,
chính sách, thị trường với những người tham nuôi trồng thủy sản.
3.2.4 Giải pháp tổ chức tốt nuôi cá
Tổ chức lại nuôi cá tra theo chuỗi giá trị sản phẩm, từ ao nuôi
đến thị trường tiêu thụ, trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến tiêu
thụ đóng vai trò hạt nhân liên kết và tổ chức chuỗi.
Mở rộng việc áp dụng thực hiện các qui định về truy xuất
nguồn góc đối với các cơ sở nuôi trong vùng qui hoạch, đồng thời
nhanh chóng xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản, cơ sở
và vùng NTTS tại địa phương, nhằm tạo các sản phẩm có thương
hiệu uy tính trên thị trường trong nước và quốc tế.
Để ổn định nghề nuôi cá, cần liên kết giữa “người nuôi -
doanh nghiệp sản xuất thức ăn - doanh nghiệp xuất khẩu cá tra - ngân
hàng”. Cơ quan chức năng đứng ra làm đầu mối để gắn kết 4 bên lại
với nhau thì những khó khăn của cá tra hiện nay sẽ được tháo gỡ ổn
thỏa.
3.2.6. Giải pháp mở rộng hệ thống cung cấp dịch vụ nuôi cá tra
- Sản xuất giống: Hiện nay, chất lượng con giống cá tra chưa
đáp ứng kỹ thuật nuôi, giống đã giảm năng suất và thời gian sinh
trưởng của cá tra. Trà Vinh phải vận hành và kiểm soát qui trình
ương tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng Global GAP, tiến. Con
giống cá tra tại tỉnh Trà Vinh đang tiến tới đáp ứng khoảng 1,206
triệu con đạt chất lượng từ nay về sau.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
Bảng 3.4. Nhu cầu con giống phát triển nuôi cá tra năm 2015-2020
STT Nội dung ĐVT 2.015 2.020
1 Số đơn vị, hộ nuôi Hộ 110 120
2 Diện tích mặt nước Ha 2.710,00 3.871,00
3 Số lượng giống thả Triệu
nuôi con 1.206,65 1.723,60
(Nguồn: Trung tâm giống Trà Vinh)
- Thuốc thú y thủy sản và thức ăn: Quản lý kiểm tra tốt dịch
vụ thuốc thú y thủy sản và thức ăn nhập cho nuôi cá.
- Mô hình nuôi gia công cho các nhà máy: đảm bảo lợi nhuận
cho cả doanh nghiệp và người nuôi. Doanh nghiệp đầu tư vốn và
đảm bảo đầu ra, bất kể giá cá tăng hay giảm. Vấn đề là nuôi đạt yêu
cầu, ít hao hụt, sẽ có lời 500 - 1.000 đồng/kg, mức lời ổn định.
- Mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm chia sẽ lợi
nhuận
3.2.7 Giải pháp thị trường sản phẩm cá tra
- Giải pháp củng cố và chiếm lĩnh thị trường: Phân khúc thị
trường dựa vào thị hiếu thị trường hiện tại và xu hướng tiêu dùng của
từng thị trường để chủ động liên kết sản xuất nguyên liệu phù hợp:
EU, Mỹ, Nhật, Đông Âu, Trung đông, cá nước Châu Á khác, Châu
Phi, Nam Mỹ…
- Đối tượng tiêu dùng: người có thu nhập trung bình và thấp.
- Nghiên cứu sản phẩm mới phục vụ người có thu nhập cao.
- Phát huy những lợi thế so sánh để chiếm lĩnh thị trường
- Củng cố và giữ vững thị trường, xây dựng thương hiệu quốc
gia, đối phó với những thách thức trong quá trình phát triển: rào cản
kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ được các nước tăng cường
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
áp dụng đối với hàng nhập khẩu, việc áp dụng phương thức quản lý
theo hệ thống và truy xuất nguồn gốc, cạnh tranh không lành mạnh
của các nước lớn như Mỹ, Nhật, EU trong quan hệ thương mại mặc
dù có thể trái với luật pháp quốc tế.
3.2.8. Giải pháp nâng cao trình độ của người nuôi cá
Hiện nay công tác nâng cao trình độ của người nuôi cá tra
chưa được tỉnh quan tâm đúng mức, những giải pháp trong thời gian
tới phải tập trung để khắc phục những tồn tại trong thời gian qua.
- Tỉnh Trà Vinh cần đào tạo mới và chuyên sâu cho lực lượng
lao động trực tiếp sản xuất, công nhân kỹ thuật và lực lượng sản xuất
chính cần phải được đào tạo cơ bản vừa thường xuyên, do các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ NTTS thường diễn ra rất nhanh.
- Trung tâm khuyến nông – khuyến ngư tăng cường công tác
tập huấn kỹ thuật, thực hiện chuyển giao kỹ thuật nuôi theo quy trình
các tiêu chuẩn Global GAP, ASC;
3.2.9. Giải pháp xử lý môi trường khi phát triển nuôi cá tra
- Để môi trường nước phục vụ hoạt động nuôi cá tra được đảm
bảo bền vững thì biện pháp duy nhất là phải xử lý chất thải.
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể của tỉnh, các địa phương cần
xây dựng quy hoạch chi tiết tùy theo tình hình cụ thể của địa phương
mình dựa trên những cơ sở về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng. Các
khu vực nuôi cần phải quy hoạch đồng bộ với hệ thống cấp và thoát
nước riêng biệt.
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
KẾT LUẬN
Tỉnh Trà Vinh có tiềm năng về nuôi trồng thủy sản rất lớn, tuy
nhiên hoạt động nuôi cá tra chưa phát huy được tối đa những tiềm
năng đó. Việc phát triển nuôi cá tra còn thiếu đồng bộ…Do vậy phát
triển nuôi cá tra bền vững đây là một nhiệm vụ không đơn giản chút
nào. Phát triển nuôi cá tra gắn với bảo vệ môi trường sinh thái chung,
bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản, phòng chóng dịch bệnh, đảm
bảo phát triển bền vững, khai thác hợp lý nguồn lợi, tiềm năng mặt
nước. Phát triển nuôi cá tra gắn liền với phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích; tạo việc làm cho
người lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế có đủ năng lực tham gia phát triển nuôi cá tra,
trong đó coi trọng phát triển kinh tế hộ gia đình để tận dụng nguồn
lực địa phương.
Phát triển nuôi cá tra gắn liền với nhu cầu thị trường nội địa và
xuất khẩu, không ngừng nâng cao giá trị cá tra bằng việc tăng tỷ
trọng nuôi các đối tượng có giá trị, áp dụng công nghệ cao trong sản
xuất, bảo quản và chế biến. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi
toàn ngành thủy sản phải nổ lực vượt bậc, đặc biệt chú ý đến yếu tố
con người trong mục tiêu phát triển của ngành quản lý, có như vậy
nhận thức mới ngày càng được nâng cao và đảm bảo cho nuôi cá tra
phát triển có hiệu quả và bền vững.
Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên trên địa bàn Trà Vinh để
phát triển nuôi cá tra bền vững phù hợp với Quy hoạch phát triển
nghề nuôi cá đến 2020, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội địa
phương và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; Coi cá tra là
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
đối tượng nuôi chủ lực, chế biến tiêu thụ cá tra là một hoạt động kinh
tế quan trọng phục vụ tiêu dùng trong nước, xuất khẩu của đất nước.
Phát triển nuôi cá tra, chế biến, tiêu thụ cá tra theo nhu cầu thị
trường, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến và mở rộng thị
trường tiêu thụ theo hướng chất lượng để tạo ra sản phẩm có khả
năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu. Phát triển nuôi chế biến tiêu thụ cá tra phải gắn liền với việc
thực hiện bảo đảm các tiêu chuẩn quy định về điều kiện nuôi, chất
lượng, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích
của người tiêu dùng, cá nhân, tổ chức nuôi cá, doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu và Nhà nước.