Luận Văn Năng Suất Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam. Tiếp theo, nghiên cứu sẽ phân tích tác động của xuất khẩu đến năng suất theo phương pháp hồi quy bảng động để xem xét ảnh hưởng của xuất khẩu và nơi xuất khẩu đến năng suất của doanh nghiệp như thế nào. Việc sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bảng động để tránh các yếu tố nội sinh làm chệch đi kết quả của mô hình. Điểm mới của luận án so với các nghiên cứu trước đó là kiểm định cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu; giải thích cơ chế mà xuất khẩu ảnh hưởng đến năng suất mà tập trung vào hai yếu tố đó là quốc gia xuất khẩu đến và năng lực hấp thu của doanh nghiệp.
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu. Bài nghiên cứu xem xét tác động của tự do hóa thương mại: Thương mại (%GDP) và đa dạng hóa xuất khẩu cùng các biến số vĩ mô khác tới tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1990 – 2017 tại 37 nền kinh tế thuộc Châu Á có nguồn dữ liệu về tự do hóa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian nghiên cứu đầy đủ nhất.
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Đề tài nghiên cứu tập trung vào các tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế dựa trên mô hình sản xuất tân cổ điển. Dựa trên các lý thuyết về thương mại cũng như kết quả của các nghiên cứu trước, đặc biệt là nghiên cứu của Ani (2003), tác giả đưa ra hàm ước lượng tác động của các biến đến nguồn thu thuế, bao gồm: biến phụ thuộc là doanh thu thuế trên GDP; hai biến liên quan đến xuất nhập khẩu là kim ngạch xuất khẩu trên GDP và kim ngạch nhập khẩu trên GDP cùng các biến kiểm soát về tỉ giá hối đoái thực, thu nhập quốc dân bình quân đầu người và thuế quan trung bình.
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam. Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu.
Luận Văn Giải Pháp Vận Dụng Mô Hình Dự Toán Ngân Sách Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Tại Việt Nam. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Và Đặc Điểm Công Ty Đến Mức Độ Đòn Bẩy Tài Chính. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và đặc điểm công ty đến mức độ đòn bẩy tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam.
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu mà Luận văn đang hướng đến, đề tài đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi thứ nhất: Các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lợi, quy mô doanh nghiệp, tài sản hữu hình, cơ hội tăng trưởng, thanh khoản, thuế thu nhập
4
doanh nghiệp, tấm chắn thuế phi nợ, tuổi công ty và rủi ro kinh doanh có tác động đáng kể đến mức độ nợ của các công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam hay không?
Câu hỏi thứ hai: Các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, sự phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam có tác động đáng kể đến mức độ nợ của các công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam hay không?
Luận Văn Các Điều Kiện Kinh Tế Vĩ Mô Và Tốc Độ Điều Chỉnh Cấu Tröc Vốn. Luận án nghiên cứu tác động của các điều kiện kinh tế vĩ mô đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn hướng đến cấu trúc vốn mục tiêu của các công ty cổ phần thuộc 17 ngành niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2015 theo phân loại ngành tại website vietstock.vn.
XÂY DỰNG LIÊN KẾT KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM. Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ lýluâṇ vàthực trang̣ liên kết kinh tế của VKTTĐPN hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp xây dựng và tăng cường liên kết kinh tế vùng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng đổi mới của
Luận Văn Chính Sách Chi Trả Cho Người Lao Động Và Năng Suất Lao Động. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá tác động của chính sách chi trả và quản lý nhân lực của doanh nghiệp cho người lao động đến năng suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Với mục tiêu tổng quát này, bài nghiên cứu đi tìm lời giải đáp cho hai mục tiêu nghiên cứu cụ thể là “chính sách trả lương theo năng lực có tác động như thế nào đến năng suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam và việc các doanh nghiệp này gia tăng đầu tư vào đào tạo có giúp cải thiện năng suất của chính doanh nghiệp?”
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu. Bài nghiên cứu xem xét tác động của tự do hóa thương mại: Thương mại (%GDP) và đa dạng hóa xuất khẩu cùng các biến số vĩ mô khác tới tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1990 – 2017 tại 37 nền kinh tế thuộc Châu Á có nguồn dữ liệu về tự do hóa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian nghiên cứu đầy đủ nhất.
Tác Động Của Xuất Nhập Khẩu Đến Nguồn Thu Thuế Tại Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Đề tài nghiên cứu tập trung vào các tác động của xuất nhập khẩu đến nguồn thu thuế dựa trên mô hình sản xuất tân cổ điển. Dựa trên các lý thuyết về thương mại cũng như kết quả của các nghiên cứu trước, đặc biệt là nghiên cứu của Ani (2003), tác giả đưa ra hàm ước lượng tác động của các biến đến nguồn thu thuế, bao gồm: biến phụ thuộc là doanh thu thuế trên GDP; hai biến liên quan đến xuất nhập khẩu là kim ngạch xuất khẩu trên GDP và kim ngạch nhập khẩu trên GDP cùng các biến kiểm soát về tỉ giá hối đoái thực, thu nhập quốc dân bình quân đầu người và thuế quan trung bình.
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam. Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu.
Luận Văn Giải Pháp Vận Dụng Mô Hình Dự Toán Ngân Sách Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Tại Việt Nam. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Và Đặc Điểm Công Ty Đến Mức Độ Đòn Bẩy Tài Chính. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và đặc điểm công ty đến mức độ đòn bẩy tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam.
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu mà Luận văn đang hướng đến, đề tài đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi thứ nhất: Các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lợi, quy mô doanh nghiệp, tài sản hữu hình, cơ hội tăng trưởng, thanh khoản, thuế thu nhập
4
doanh nghiệp, tấm chắn thuế phi nợ, tuổi công ty và rủi ro kinh doanh có tác động đáng kể đến mức độ nợ của các công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam hay không?
Câu hỏi thứ hai: Các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, sự phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam có tác động đáng kể đến mức độ nợ của các công ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam hay không?
Luận Văn Các Điều Kiện Kinh Tế Vĩ Mô Và Tốc Độ Điều Chỉnh Cấu Tröc Vốn. Luận án nghiên cứu tác động của các điều kiện kinh tế vĩ mô đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn hướng đến cấu trúc vốn mục tiêu của các công ty cổ phần thuộc 17 ngành niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2015 theo phân loại ngành tại website vietstock.vn.
XÂY DỰNG LIÊN KẾT KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM. Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ lýluâṇ vàthực trang̣ liên kết kinh tế của VKTTĐPN hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp xây dựng và tăng cường liên kết kinh tế vùng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng đổi mới của
Luận Văn Chính Sách Chi Trả Cho Người Lao Động Và Năng Suất Lao Động. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá tác động của chính sách chi trả và quản lý nhân lực của doanh nghiệp cho người lao động đến năng suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Với mục tiêu tổng quát này, bài nghiên cứu đi tìm lời giải đáp cho hai mục tiêu nghiên cứu cụ thể là “chính sách trả lương theo năng lực có tác động như thế nào đến năng suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam và việc các doanh nghiệp này gia tăng đầu tư vào đào tạo có giúp cải thiện năng suất của chính doanh nghiệp?”
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng thương mại quân đội. Ngân hàng Quân đội (MB Bank) trải qua hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Song, trong tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện nay, hầu hết các Chi nhánh của Ngân hàng Quân đội đều gặp phải không ít khó khăn. Một trong những khó khăn đó liên quan đến hoạt động chăm sóc khách hàng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Trang. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Tƣ nhân Thu Trang. Xác định đƣợc những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải. Qua đó, đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ. Bài nghiên cứu này góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và hiệu quả tác động lên nền kinh tế của chính sách tiền tệ trong bối cảnh các nghiên cứu thực nghiệm cùng đề tài trước đây đã đưa ra những kết luận không thống nhất với nhau. Kết quả từ bài viết này có thể được sử dụng để làm cơ sở tham khảo trong việc hoạch định chính sách tiền tệ và trong những nghiên cứu tiếp nối để tìm hiểu về các yếu tố vi mô tác động lên mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ.
Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Kinh Doanh Tại Công Ty . Nghiên cứu đã xác định được 9 yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên và 33 biến quan sát đo lường các yếu tố thông qua nghiên cứu định tính. Trên cơ sở đó, tác giả đã tìm ra 4 yếu tố còn tồn tại ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên như chính sách phúc lợi, vấn đề về lương, hỗ trợ của cấp trên và công việc lâu dài tại công ty.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Điện Bích Hạnh. - Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SX TM XD Điện Bích Hạnh nhằm hệ thống hóa lý thuyết và kiến thức đã được học tại trường.
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thành
- Xác định các yếu tố thuộc chất lượng website tác động đến lòng trung thành và hành vi truyền miệng của khách hàng trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Kiểm định mô hình về mối quan hệ giữa chất lượng website, lòng trung thành và hành vi truyền miệng của khách hàng trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Hàm ý quản trị nâng cao chất lượng website trong công tác quảng bá hoạt động bán lẻ trực tuyến và là tiền đề nâng cao chất lượng kinh doanh trực tuyến cho các doanh nghiệp tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Luận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi. Xem xét mối quan hệ giữa các biến số vĩ mô tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các quốc gia đang phát triển châu Á (trong đó có Việt Nam) giai đoạn 1995 – 2017. Cụ thể là: Tăng trưởng kinh tế, Lãi suất, Tỷ lệ lạm phát Độ mở thương mại, Tỷ lệ thất nghiệp… Nghiên cứu này sẽ kiểm định xem đâu là nhân tố chủ lực và khuyến nghị đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư này để phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô để thu hút FDI một cách có hiệu quả…
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu. Nghiên cứu này nhằm kiểm tra tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean. Đầu tiên, khác với nghiên cứu trước đây của Nguyen and To (2017) khi xem xét mỗi biến ngưỡng FDI. Nghiên cứu lần này còn xem xét vai trò của các ngưỡng quản lý nhà nước đến hiệu quả tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp các hiểu biết mới về bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, FDI và tăng trưởng kinh tế.
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế Tài Chính. Cách tổ chức của bài viết này gồm 5 chương: chương 1 là giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu đề ra mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, chương 2 liệt kê các kết quả nghiên cứu trước làm cơ sở thuyết phục đối với bài nghiên cứu này, chương 3 giới thiệu quy trình thực hiện và chọn lọc xử lý dữ liệu nghiên cứu, chương 4 phân tích các kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam; chương 5 rút ra kết luận và các hạn chế của bài nghiên cứu.
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thuyết phục cho thấy tác động đầu tư vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là phi tuyến có dạng hình chữ U ngược. Hàm ý tồn tại mức vốn tối ưu để cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Với kết quả nghiên cứu của mình tác giả kỳ vọng các nhà quan trị có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp mình.
Luận Văn Tham Nhũng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế. Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế, Tham nhũng là hành vi lợi dụng công quyền để làm khó, sách nhiễu nhằm mục đích lấy tiền của người dân. Tham ô là việc lợi dụng quyền hành đang đương nhiệm để lấy của công phục vụ cho việc tư lợi cá nhân. Tham nhũng và tham ô là một hệ quả tất yếu của nền kinh tế có độ dân chủ thấp, quản lý kinh tế- xã hội còn nhiều yếu kém, từ các yếu kém đó đã tạo ra nhiều cơ hội cho các hành vi tiêu cực, vấn đề tham nhũng và các tệ nạn từ đó có cơ hội phát triển và cũng thông qua đó một nhóm người đã lợi dụng một phần quyền lực chính trị để sử dụng làm quyền lực kinh tế.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư Cửu Long, 9 điểm. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn tại dƣới hình thái tiền tệ, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang chuyển. Đặc trƣng của vốn bằng tiền là có tính thanh khoản cao, do vậy vốn bằng tiền đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ hàng hóa để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Luận Văn Tác Động Của Việc Đa Dạng Hoá Đầu Tư Ra Nước Ngoài Đến Giá Trị Công Ty. Đa dạng hóa đầu tư ra nước ngoài có tác động đến giá trị của các Doanh nghiệp Việt Nam hay không và tác động như thế nào? Đa dạng hóa ngành nghề có tác động đến giá trị của các Doanh nghiệp Việt Nam hay không và tác động như thế nào?
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm. Luận văn nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến quyết định đầu tư của các công ty trong ngành F&B, qua đó, luận văn hàm ý quản trị cho các bên liên quan về các hoạt động quản trị tài chính công ty.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHĐT trong hoạt động kinh doanh của NHTM; phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Tam Kỳ -tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân, báo cáo đề xuất những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHĐT tại Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu của công ty Kiểm toán Đại Nam. Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích tác động FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển mới nổi giai đoạn 1995 – 2017, cụ thể là: Xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người bên cạnh các yếu tố vĩ mô tác động khác như: lực lượng lao động, ổn định kinh tế vĩ mô, tổng vốn đầu tư cố định… Nghiên cứu sẽ được tiến hành trên cơ sở dữ liệu của các quốc gia đang phát triển mới nổi, có những điểm khá tương đồng với Việt Nam để từ đó đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích cho việc phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng tại công ty Phước Kỷ. Nguồn dữ liệu thứ cấp: Đề tài thu thập số liệu báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tiêu thụ, tình hình lao động…qua 3 năm 2015-2017, tham khảo một số thông tin trên website của công ty,sách báo, thư viện trường Kinh tế Huế, các báo cáo, luận văn,…có liên quan đến đề tài.
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại Thành Phố Cà Mau. Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là nghiên cứu sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau. Cụ thể hơn, đề tài sẽ phân tích thực trạng về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị; xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị và sự tương tác của chính quyền với người dân trên địa bàn Thành phố Cà Mau.
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên. Xác định mối quan hệ giữa nhân tố Phong cách lãnh đạo trao quyền và nhân tố Niềm tin vào lãnh đạo với biến phụ thuộc Sự sáng tạo của nhân viên. Xem xét mức độ tác động của Phong cách lãnh đạo trao quyền đến Niềm tin vào lãnh đạo và hai nhân tố này cùng tác động đến Sự sáng tạo của nhân viên. Từ đó, kiểm định vai trò trung gian của biến Niềm tin vào lãnh đạo trong mối quan hệ của Phong cách lãnh đạo trao quyền – Sự sáng tạo của nhân viên.
This document is a thesis submitted for a Master's degree in business administration. It examines factors that influence the intention to share knowledge among employees in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City, Vietnam. The thesis provides an introduction on the importance of knowledge sharing. It then reviews relevant literature on theories such as social exchange theory and the theory of reasoned action. The document outlines the research methodology, including measurements, sampling, data analysis methods. It presents results from reliability analysis, exploratory factor analysis, confirmatory factor analysis, SEM modeling, and hypothesis testing. The thesis concludes with implications and limitations for future research.
More Related Content
Similar to Luận Văn Năng Suất Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng thương mại quân đội. Ngân hàng Quân đội (MB Bank) trải qua hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Song, trong tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện nay, hầu hết các Chi nhánh của Ngân hàng Quân đội đều gặp phải không ít khó khăn. Một trong những khó khăn đó liên quan đến hoạt động chăm sóc khách hàng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Trang. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Tƣ nhân Thu Trang. Xác định đƣợc những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải. Qua đó, đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ. Bài nghiên cứu này góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và hiệu quả tác động lên nền kinh tế của chính sách tiền tệ trong bối cảnh các nghiên cứu thực nghiệm cùng đề tài trước đây đã đưa ra những kết luận không thống nhất với nhau. Kết quả từ bài viết này có thể được sử dụng để làm cơ sở tham khảo trong việc hoạch định chính sách tiền tệ và trong những nghiên cứu tiếp nối để tìm hiểu về các yếu tố vi mô tác động lên mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ.
Luận Văn Tạo Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Kinh Doanh Tại Công Ty . Nghiên cứu đã xác định được 9 yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên và 33 biến quan sát đo lường các yếu tố thông qua nghiên cứu định tính. Trên cơ sở đó, tác giả đã tìm ra 4 yếu tố còn tồn tại ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên như chính sách phúc lợi, vấn đề về lương, hỗ trợ của cấp trên và công việc lâu dài tại công ty.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Điện Bích Hạnh. - Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SX TM XD Điện Bích Hạnh nhằm hệ thống hóa lý thuyết và kiến thức đã được học tại trường.
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Website Bán Lẻ Trực Tuyến Đến Lòng Trung Thành
- Xác định các yếu tố thuộc chất lượng website tác động đến lòng trung thành và hành vi truyền miệng của khách hàng trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Kiểm định mô hình về mối quan hệ giữa chất lượng website, lòng trung thành và hành vi truyền miệng của khách hàng trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Hàm ý quản trị nâng cao chất lượng website trong công tác quảng bá hoạt động bán lẻ trực tuyến và là tiền đề nâng cao chất lượng kinh doanh trực tuyến cho các doanh nghiệp tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Luận Văn Tác Động Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Việc Thu Hút Fdi. Xem xét mối quan hệ giữa các biến số vĩ mô tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các quốc gia đang phát triển châu Á (trong đó có Việt Nam) giai đoạn 1995 – 2017. Cụ thể là: Tăng trưởng kinh tế, Lãi suất, Tỷ lệ lạm phát Độ mở thương mại, Tỷ lệ thất nghiệp… Nghiên cứu này sẽ kiểm định xem đâu là nhân tố chủ lực và khuyến nghị đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư này để phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô để thu hút FDI một cách có hiệu quả…
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Cổ Tức Đến Biến Động Giá Cổ Phiếu. Nghiên cứu này nhằm kiểm tra tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean. Đầu tiên, khác với nghiên cứu trước đây của Nguyen and To (2017) khi xem xét mỗi biến ngưỡng FDI. Nghiên cứu lần này còn xem xét vai trò của các ngưỡng quản lý nhà nước đến hiệu quả tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu cung cấp các hiểu biết mới về bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước, FDI và tăng trưởng kinh tế.
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế Tài Chính. Cách tổ chức của bài viết này gồm 5 chương: chương 1 là giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu đề ra mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, chương 2 liệt kê các kết quả nghiên cứu trước làm cơ sở thuyết phục đối với bài nghiên cứu này, chương 3 giới thiệu quy trình thực hiện và chọn lọc xử lý dữ liệu nghiên cứu, chương 4 phân tích các kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam; chương 5 rút ra kết luận và các hạn chế của bài nghiên cứu.
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thuyết phục cho thấy tác động đầu tư vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là phi tuyến có dạng hình chữ U ngược. Hàm ý tồn tại mức vốn tối ưu để cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Với kết quả nghiên cứu của mình tác giả kỳ vọng các nhà quan trị có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp mình.
Luận Văn Tham Nhũng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế. Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế, Tham nhũng là hành vi lợi dụng công quyền để làm khó, sách nhiễu nhằm mục đích lấy tiền của người dân. Tham ô là việc lợi dụng quyền hành đang đương nhiệm để lấy của công phục vụ cho việc tư lợi cá nhân. Tham nhũng và tham ô là một hệ quả tất yếu của nền kinh tế có độ dân chủ thấp, quản lý kinh tế- xã hội còn nhiều yếu kém, từ các yếu kém đó đã tạo ra nhiều cơ hội cho các hành vi tiêu cực, vấn đề tham nhũng và các tệ nạn từ đó có cơ hội phát triển và cũng thông qua đó một nhóm người đã lợi dụng một phần quyền lực chính trị để sử dụng làm quyền lực kinh tế.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư Cửu Long, 9 điểm. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn tại dƣới hình thái tiền tệ, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang chuyển. Đặc trƣng của vốn bằng tiền là có tính thanh khoản cao, do vậy vốn bằng tiền đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ hàng hóa để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Luận Văn Tác Động Của Việc Đa Dạng Hoá Đầu Tư Ra Nước Ngoài Đến Giá Trị Công Ty. Đa dạng hóa đầu tư ra nước ngoài có tác động đến giá trị của các Doanh nghiệp Việt Nam hay không và tác động như thế nào? Đa dạng hóa ngành nghề có tác động đến giá trị của các Doanh nghiệp Việt Nam hay không và tác động như thế nào?
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm. Luận văn nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến quyết định đầu tư của các công ty trong ngành F&B, qua đó, luận văn hàm ý quản trị cho các bên liên quan về các hoạt động quản trị tài chính công ty.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHĐT trong hoạt động kinh doanh của NHTM; phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Tam Kỳ -tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân, báo cáo đề xuất những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHĐT tại Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu của công ty Kiểm toán Đại Nam. Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích tác động FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển mới nổi giai đoạn 1995 – 2017, cụ thể là: Xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người bên cạnh các yếu tố vĩ mô tác động khác như: lực lượng lao động, ổn định kinh tế vĩ mô, tổng vốn đầu tư cố định… Nghiên cứu sẽ được tiến hành trên cơ sở dữ liệu của các quốc gia đang phát triển mới nổi, có những điểm khá tương đồng với Việt Nam để từ đó đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích cho việc phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng tại công ty Phước Kỷ. Nguồn dữ liệu thứ cấp: Đề tài thu thập số liệu báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tiêu thụ, tình hình lao động…qua 3 năm 2015-2017, tham khảo một số thông tin trên website của công ty,sách báo, thư viện trường Kinh tế Huế, các báo cáo, luận văn,…có liên quan đến đề tài.
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại Thành Phố Cà Mau. Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là nghiên cứu sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau. Cụ thể hơn, đề tài sẽ phân tích thực trạng về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị; xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị và sự tương tác của chính quyền với người dân trên địa bàn Thành phố Cà Mau.
Similar to Luận Văn Năng Suất Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam.doc (20)
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên. Xác định mối quan hệ giữa nhân tố Phong cách lãnh đạo trao quyền và nhân tố Niềm tin vào lãnh đạo với biến phụ thuộc Sự sáng tạo của nhân viên. Xem xét mức độ tác động của Phong cách lãnh đạo trao quyền đến Niềm tin vào lãnh đạo và hai nhân tố này cùng tác động đến Sự sáng tạo của nhân viên. Từ đó, kiểm định vai trò trung gian của biến Niềm tin vào lãnh đạo trong mối quan hệ của Phong cách lãnh đạo trao quyền – Sự sáng tạo của nhân viên.
This document is a thesis submitted for a Master's degree in business administration. It examines factors that influence the intention to share knowledge among employees in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City, Vietnam. The thesis provides an introduction on the importance of knowledge sharing. It then reviews relevant literature on theories such as social exchange theory and the theory of reasoned action. The document outlines the research methodology, including measurements, sampling, data analysis methods. It presents results from reliability analysis, exploratory factor analysis, confirmatory factor analysis, SEM modeling, and hypothesis testing. The thesis concludes with implications and limitations for future research.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp Xây Lắp. Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua khảo sát từ các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh, thông qua công cụ SPSS để chạy mô hình hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định các nhân tố, đồng thời đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Trong Điều Kiện Áp Dụng Tabmis. Trên cơ sở các lý luận về NSNN, hệ thống TABMIS, chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện TABMIS tại KBNN Cà Mau đồng thời phản ánh những bất cập của kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS. Qua đó, tác giả đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS và hướng khắc phục những điểm tồn tại hạn chế góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Cà Mau.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường Mầm Non. Một là, kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà lãnh đạo hiểu rõ hơn về yếu tố động viên ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của giáo viên mầm non tại các trường Mầm non trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Điều này góp phần tạo cơ sở cho quá trình hoạch định nguồn nhân lực và các hoạt động giáo viên tại các trường mầm non có hiệu quả hơn, nhằm thu hút và giữ chân những giáo viên giỏi, giáo viên yêu nghề phục vụ lâu dài trong nhà trường.
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức Cấp Xã. Phân tích và đánh giá thực trạng và hiệu quả trong công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá CTĐT đạo đức công vụ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng. Kiểm định đồng liên kết Johansen là một phương pháp để kiểm định khả năng đồng liên kết của một số chuỗi thời gian có thuộc tính I(1). Theo Engle và Granger (1987) kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết và có thể được giải thích như mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình.
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển. Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt, tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của. Tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (1969) định nghĩa tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Nam. Đưa ra mục tiêu và nguyên tắc chính sách tái định cư bắt buộc dựa theo nguyên tắc thay thế chi phí, không córào cản về quyền hợp pháp về đất đai; các hộ bị thu hồi đất cần được cung cấp thông tin và tư vấn đầy đủ về các phương án bồi thường, thu hồi đất; các tổ chức xã hội cần phải hỗ trợ các hộ bị di dời sớm hoà nhập trong cộng đồng dân cư mới; chi phí bồi thường thu hồi đất được tính trong chi phí của dự án; các khoản hỗ trợ cần xác định cụ thể trong việc lập kế hoạch và thực hiện tái định cư bắt buộc.
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố vĩ mô, yếu tố môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư và các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đi đầu tư liên quan đến quyết định FDI. Trong đó yếu tố vĩ mô bao gồm: dân số, thu nhập bình quân đầu người, thuế thu nhập doanh nghiệp, thương mại song phương; yếu tố môi trường pháp lý bao gồm: luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy tắc kinh doanh và luật sở hữu; yếu tố thuộc đặc trưng doanh nghiệp bao gồm: quy mô doanh nghiệp, giá thị trường trên giá trị sổ sách, giá cổ phiếu, kinh nghiệm đầu tư xuyên quốc gia.
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung. Secondly, the head shared that other competitors caught up with the latest technology available in the market for designing and developing their products. Although the headquarter invested a lot in R&D to build differentiated products mostly based on the design and energy efficiency, the head with his experience dealing with contractors revealed that contractors usually did not think about the final electricity bill of the investors (energy efficiency), so the sales team often found it difficult to emphasize the product benefit based on the energy efficiency. From an informal conversation with a sales rep, he shared that unlike competitors, Samsung did not carry
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company. This study analyzes the case of Thai Tu company with the symptom is the decline in number of customers. There are four main chapters in this paper; they are the overview company, the problem identification, the causes validation and solutions in company and the supporting information. Based on information from interviews with relevant individuals and data from the company, the problem of poor cooperation between employees has been analyzed and chosen as central problem to be solved. Next chapter is a list of causes of central problems; they are lack of leadership, unclear Goals and duties, lack of training program, disengaged employees and virtual teams. In this chapter, a set of solutions to solve the problem has been proposed as well. Continuing, selecting one solution in this set of solution for action plan in organization. Finally, in the final chapter, interview guides, transcripts or reports will be composed to support this paper.
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In Damco. It can be said that employee satisfaction is one of key elements a firm need to focus on. Low employee satisfaction can lead to the serious consequences of high turnover rate and high recruitment cost which definitely impact to overall performance of whole Nike customer service department.
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company. “It’ depend on sales effort. How long they spent to read and analyze the credit report every day. Time is money in sales. In the working hours, salesman have to make many calls to have the order and handle other procedures. If he want to manage debt well, he spend more time after working hours to detect which customers have late – invoice and remind them soon.”
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam. The primary research objective is to investigate the accessibility to microcredit programs and its impacts on welfare. However, it is important to capture the impact mechanism of microcredit. Accordingly, following logical framework in Section 2.5, this research includes the following specific objective:
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam. Training is no doubt a major element of XYZ Vietnam. The Company has operated many training programs for employees. Although it cost employees quite an amount of time to participate, the result from training programs is satisfying. Hence, training is not a major problem of XYZ Vietnam. In fact, by having many training, employees have been able to satisfy requirements from clients.
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH. First, this study investigates the long-run linkages between public finance and economic growth. Examining the long-term relationships between public finance and economic growth, encourages policymakers to show greater diligence when issuing policies related to public finance and growth, owing to the persistence of these variables.
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn. Đề tài tập trung nghiên cứu sự hài lòng của học viên trên địa bàn huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956 của Thủ tướng Chính phủ.
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng một số công cụ để quản lý hiệu quả sự ổn định của hệ thống ngân hàng thông qua việc kiểm soát các yếu tố rủi ro tín dụng và thanh khoản. Do đó, nhà quản lý ngân hàng có thể tận dụng lợi thế của việc nhận ra các khiếm khuyết và cố gắng thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và thanh khoản để ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính tương tự xảy ra trong tương lai.
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng. Việc thực hiện đề tài mang lại cái nhìn tổng quan về vai trò của Marketing – Mix đối với hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài còn cho thấy thực trạng hoạt động Marketing – Mix, cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện cho doanh nghiệp. Từ đây, giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình của hoạt động hiện tại để đưa ra những chiến lược, giải pháp phù hợp, nhằm duy trì và phát triển một cách tốt nhất.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Man_Ebook
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010
Liên hệ tài tài liệu (Free): https://www.facebook.com/man.trl/
Luận Văn Năng Suất Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÔ HOÀNG THẢO TRANG
NĂNG SUẤT CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở
VIỆT NAM: VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU, HOẠT
ĐỘNG ĐỔI MỚI VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂNG SUẤT CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở
VIỆT NAM: VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU, HOẠT
ĐỘNG ĐỔI MỚI VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 62310105
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
TS. VŨ THÀNH TỰ ANH
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu xin cam đoan đây là luận văn của chính nghiên cứu và không sao chép
bất kỳ luận văn tiến sĩ nào. Các lý thuyết, số liệu và phương pháp tiến hành nghiên
cứu đều trích nguồn rõ ràng.
Người cam đoan
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè luôn ở
bên để động viên em hoàn thành luận án tiến sĩ. Em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến hai
thầy hướng dẫn em hoàn thành đề tài là PGS. TS. Nguyễn Hữu Dũng và TS. Vũ
Thành Tự Anh. Tiếp theo em xin chân thành cảm ơn đến GS.TS Nguyễn Trọng Hoài,
TS. Nguyễn Hoàng Bảo, PGS. TS Nguyễn Thuấn, TS. Phạm Khánh Nam, TS. Trương
Đăng Thụy, TS. Trần Thị Tuấn Anh, Th.S Phùng Thanh Bình đã cho nghiên cứu
những nhận xét, góp ý cho luận văn nghiên cứu.
Em xin cảm ơn quý thầy cô đồng nghiệp trong trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và bạn bè luôn là nguồn cổ vũ tinh thần
trong suốt quá trình học tập. Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Cô Hay Sinh, cô
Quỳnh Hoa, cô Bích Vân, cô Thu Vân, cô Hương, cô Chi, thầy Triều, thầy Nhựt, thầy
Khuyên, hội T+ (chị Trân, em Thu, em Tiên, em Tâm, em Thành, em Đức, Oanh), anh
Khánh Duy, chị Liên (ĐH Hoa Sen), em Quyên Saphire.
Để có được kết quả như hôm nay, em xin chân thành cảm ơn BGH Trường Đại
Học Kinh Tế TP.HCM, BCN Khoa Kinh Tế và Chương Trình Giảng Dạy Kinh Tế
Fulbright luôn tạo môi trường tốt nhất để em học tập ở bậc Thạc Sĩ và bậc Tiến Sĩ.
Em tri ân sâu sắc đến hai bậc sinh thành của em và gia đình bên chồng đã luôn ở
bên cạnh động viên, lo từng miếng ăn giấc ngủ, chăm sóc con gái bé nhỏ Nam Anh để
em có thời gian để vừa làm việc vừa hoàn thành luận văn. Công ơn cha mẹ suốt cả
cuộc đời con luôn ghi tạc trong lòng.
Em cảm ơn đến gia đình nhỏ của em, người chồng đẹp trai và đứa con gái nhỏ
luôn là nguồn động viên để em hoàn thành ước mơ của mình là hoàn thành bậc học
Tiến Sĩ.
Em nhận thức rằng bản thân mình cần cố gắng thật nhiều trên con đường học thuật
sắp tới nên sau khi hoàn thành luận án tiến sĩ vẫn sẽ nỗ lực học hỏi không ngừng.
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
Danh mục chữ viết tắt
Chương 1: Giới thiệu 1
1.1 Lý do lựa chọn đề tài 1
1.1.1 Bối cảnh thế giới 01
1.1.2 Bối cảnh Việt Nam 03
1.1.3 Vấn đề nghiên cứu 09
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 11
1.3 Đối tượng nghiên cứu 12
1.4 Phạm vi nghiên cứu 12
1.5 Phương pháp nghiên cứu 12
1.6 Nguồn số liệu 13
1.7 Cấu trúc luận án 13
1.8 Đóng góp của luận án 17
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 18
2.1 Khái niệm về năng suất 18
2.2 Nguồn gốc sự khác biệt và tăng trưởng tổng năng suất các yếu tố 19
2.3 Lý thuyết phân tích về yếu tố ảnh hưởng đến TFP của doanh nghiệp 23
2.4 Lý thuyết về mối liên hệ giữa xuất khẩu và năng suất 26
2.5 Lý thuyết về mối liên hệ giữa đổi mới và năng suất 33
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.6 Lý thuyết mối liên hệ giữa môi trường kinh doanh và năng suất thông qua vai trò
trung gian của hoạt động đổi mới 41
2.7 Khung phân tích 53
Chương 3: Thực trạng phát triển DNNVV trong giai đoạn 2005-2013 55
3.1 Khái niệm DNNVV 55
3.2 Chủ trương của chính phủ trong việc phát triển DNNVV 56
3.3 Thực trạng DNNVV ở Việt Nam giai đoạn 2005-2013 56
Chương 4: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 77
4.1 Dữ liệu nghiên cứu 77
4.2 Phương pháp nghiên cứu 77
4.3 Đo lường các biến trong các mô hình nghiên cứu 98
Chương 5: Kết quả nghiên cứu 109
5.1 Kết quả ước tính và phân tích tổng năng suất các yếu tố (TFP) 109
5.2 Kết quả nghiên cứu năng suất với hoạt động xuất khẩu 115
5.3 Kết quả nghiên cứu quan hệ năng suất và hoạt động đổi mới 122
5.4 Kết quả nghiên cứu quan hệ giữa năng suất và môi trường kinh doanh 135
5.5 Kết luận tổng hợp và thống nhất kết quả nghiên cứu 141
Chương 6: Kết luận và kiến nghị 148
6.1 Kết luận 148
6.2 Hàm ý chính sách 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mqh Mối quan hệ
MTKD Môi trường kinh doanh
NĐ Nghị định
NLSX Năng lực sản xuất
QĐ Quy mô
QĐ-TTg Quyết định-thủ tướng
R&D Research and Development
SH Sở hữu
SP Sản phẩm
TFP Tổng năng suất các yếu tố
TT Thông tư
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH BẢNG BIỂU
Bảng Trang
Bảng 1.1: Các trở ngại chính của DNNVV trong quá trình phát triển 8
Bảng 2.1: Các biến đo lường mạng lưới theo ba cấp độ 46
Bảng 3.1 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy mô lao động và theo 55
nguồn vốn
Bảng 3.2 Quy mô và tính chính thức của DNNVV theo năm 57
Bảng 3.3 Hình thức sở hữu của DNNVV theo năm 57
Bảng 3.4: Loại máy móc thiết bị DN sử dụng theo thời gian 58
Bảng 3.5: Tỷ lệ % đầu tư vào các khoản mục 58
Bảng 3.6: Mục đích chính của việc đầu tư 59
Bảng 3.7 Tỷ lệ lao động có chuyên môn, kỹ năng 59
Bảng 3.8 Tỷ lệ lao động có chuyên môn theo quy mô doanh nghiệp 60
Bảng 3.9: Đào tạo lao động 60
Bảng 3.10: Tỷ lệ doanh nghiệp xuất khẩu theo thời gian 61
Bảng 3.11 Hình thức xuất khẩu và phần trăm xuất khẩu trực tiếp trên doanh 61
thu
Bảng 3.12: Tỷ lệ xuất khẩu đến các quốc gia theo thời gian 62
Bảng 3.13: Tỷ lệ xuất khẩu đến các quốc gia theo quy mô 63
Bảng 3.14 Tỷ lệ DN cho rằng xuất khẩu giúp chuyển giao công nghệ 64
Bảng 3.15: Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đổi mới 65
Bảng 3.16 Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành đổi mới theo quy mô 66
Bảng 3.17: Lý do doanh nghiệp tiến hành áp dụng quy trình sản xuất mới/ 67
công nghệ mới
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng Trang
Bảng 3.18: Chi phí giao dịch không chính thức 68
Bảng 3.19: Mục đích của các giao dịch không chính thức theo thời gian 68
Bảng 3.20: Số lần tiếp thanh tra, thời gian giải quyết thủ hành chính và thời 69
gian để có đăng ký kinh doanh
Bảng 3.21: Hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp 70
Bảng 3.22: Điều kiện vận chuyển của doanh nghiệp 71
Bảng 3.23: Vị trí tọa lạc của doanh nghiệp 71
Bảng 3.24: Tiếp cận tín dụng chính thức theo loại hình doanh nghiệp và 71
theo thời gian
Bảng 3.25: Nhu cầu vay chính thức theo quy mô và theo thời gian 72
Bảng 3.26: Lý do vay chính thức theo thời gian 72
Bảng 3.27: Lý do không làm đơn vay từ các nguồn không chính thức 72
Bảng 3.28: Tiếp cận internet, web, mail 73
Bảng 3.29: Trở ngại và tiềm năng kinh tế 74
Bảng 3.30: Dự kiến phát triển sản phẩm mới và dây chuyền mới 74
Bảng 3.31: Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới và dây chuyền 75
mới
Bảng 3.32 Các trở ngại chính trong việc phát triển 75
Bảng 3.33 Biện pháp giúp đỡ của nhà nước 76
Bảng 4.1 Mô hình nhiều biến trung gian đồng thời 99
Bảng 4.2 Biến đầu ra trong mô hình ước tính TFP 100
Bảng 4.3 Mô tả đo lường các biến đầu vào để ước lượng năng suất trong mô 101
hình hàm sản xuất
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng Trang
Bảng 5.1 Kết quả ước lượng hàm sản xuất và ước tính TFP theo các 109
phương pháp khác nhau
Bảng 5.2: Tổng năng suất các yếu tố theo ngành và theo thời gian 110
Bảng 5.3: Kiểm định sự khác biệt năng suất theo quy mô 111
Bảng 5.4: Kiểm định khác biệt năng suất giữa doanh nghiệp xuất khẩu và 111
không xuất khẩu
Bảng 5.5: Kiểm định khác biệt năng suất giữa doanh nghiệp đổi mới và DN 112
không đổi mới
Bảng 5.6: Kiểm định khác biệt năng suất giữa các miền 114
Bảng 5.7: Kiểm định sự khác biệt năng suất trước khủng hoảng và sau 114
khủng hoảng
Bảng 5.8 Kết quả hồi quy ảnh hưởng của xuất khẩu và nơi xuất khẩu lên 115
năng suất
Bảng 5.9 Mô hình hồi quy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động 123
đầu tư
Bảng 5.10 Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất các đầu ra 127
đổi mới
Bảng 5.11: Mô hình phân tích ảnh hưởng của hoạt động đổi mới lên năng 131
suất
Bảng 5.12: Mô hình phân tích ảnh hưởng của MTKD lên năng suất 134
Bảng 5.13: Kết luận tổng hợp từ các mô hình phân tích 144
Bảng 5.14: Mức độ tác động của xuất khẩu, hoạt động đổi mới và MTKD 147
lên năng suất theo các mô hình định lượng khác nhau
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình Trang
Hình 1.1 Tổng số doanh nghiệp cả nước từ 2006 đến 2014 4
Hình 1.2 Tỷ lệ doanh nghiệp phân theo khu vực va theo thời gian 5
Hình 1.3: tỷ lệ DN ngoài nhà nước theo quy mô 6
Hình 1.4: TFP của DNNVV ở một số quốc gia 7
Hình 1.5: Số lượng DN đăng ký thành lập và giải thể giai đoạn 2007-2015 7
Hình 2.1 : Tiến bộ công nghệ đóng góp vào trong tăng trưởng TFP. 20
Hình 2.2: Hiệu quả về mặt kỹ thuật và tính kinh tế theo quy mô tác động 21
lên năng suất
Hình 2.3: Phân bổ nguồn lực hiệu quả ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP 23
Hình 2.4: Sơ đồ khung phân tích luận án 54
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng
suất
Phụ lục 2:Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa hoạt động đổi
mới và năng suất
Phụ lục 3: Tóm tắt nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa MTKD và năng suất
Phụ lục 4:Nghị định thông tư liên quan đến DNNVV
Phụ lục 5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Phụ lục 6: Ma trận tương quan các biến đưa vào mô hình nghiên cứu
Phục lục 7: Kiểm tra đa cộng tuyến ở các mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của xuất
khẩu lên năng suất
Phục lục 8: Kết quả hồi quy ảnh hưởng xuất khẩu lên năng suất theo Fixed Effect
Phụ lục 9: Mô hình ảnh hưởng xuất khẩu lên năng suất theo Random Effect
Phụ lục 10:Mô tả mô hình tác động tổng hợp cho biến hỗ trợ của doanh
nghiệp Phụ lục 11: Luật hỗ trợ DNNVV 2017
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Chương mở đầu của luận án trình bày các vấn đề sau: (1) lý do lựa chọn đề tài;
(2) mục tiêu nghiên cứu; (3) đối tượng nghiên cứu; (4) phạm vi nghiên cứu; (5)
phương pháp nghiên cứu; (6) nguồn số liệu; (7) cấu trúc nghiên cứu và (8) đóng góp
của luận án.
1.1 Lý do lựa chọn đề tài
1.1.1 Bối cảnh nghiên cứu thế giới
Tăng trưởng năng suất đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế.
Do đó, rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm dưới góc độ kinh
tế vĩ mô, ngành để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổng năng suất các yếu tố
(viết tắt là TFP). Lý thuyết tăng trưởng cổ điển là lý thuyết đầu tiên đề cập đến tăng
trưởng của năng suất mà đại diện tiêu biểu này đó là Solow (1957) và Swan (1956)
thừa nhận rằng tiến bộ công nghệ chính là nguồn gốc dẫn đến sự tăng trưởng sản
lượng trong dài hạn. Tuy nhiên, lý thuyết của trường phái cổ điển lại xem tiến bộ
công nghệ là yếu tố ngoại sinh và không giải thích được nguồn gốc của tiến bộ công
nghệ. Lucas (1988) và Romer (1994) là những người tiên phong trong việc phát
triển dòng lý thuyết nội sinh hay lý thuyết tăng trưởng mới nằm giải thích nguồn
gốc của tiến bộ công nghệ mà mô hình tăng trưởng cổ điển không giải thích được.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh nhấn mạnh vai trò quan trọng của R&D và vốn nhân
lực là một trong các yếu tố quan trọng giải thích cho sự tiến bộ công nghệ.
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TFP
dưới góc độ vĩ mô. Tuy nhiên, việc phân tích các yếu tố tăng trưởng dưới góc độ vĩ mô
(quốc gia, ngành) cũng có những hạn chế nhất định như: (1) sai số trong đo lường do sự
khác biệt về chất lượng dữ liệu không đồng nhất giữa các quốc gia (Del Gatto và cộng
sự, 2011); (2) khó khăn trong việc kiểm soát các yếu tố thuộc về thể chế và đặc điểm
của từng quốc gia (Ozler và Yilmaz, 2009); và (3) hạn chế trong việc xác định cơ chế
tác động đến năng suất (Lopex, 2005) [trích trong Tran, 2014]. Do đó,
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
xu hướng gần đây là các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm tập trung phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến tổng năng suất các yếu tố dưới góc độ vi mô. Lập luận của cách
tiếp cận phân tích các yếu tố ảnh hưởng năng suất dưới góc độ vi mô (doanh nghiệp) là
vì TFP của doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp và cuối cùng là ảnh hưởng đến tăng trưởng và sự thịnh vượng của một quốc gia
(Hulten, 2001; Iqbal, 2001; Isaksson, 2007). Ngoài ra, cách tiếp cận năng suất dưới góc
độ doanh nghiệp có thêm những ưu điểm như sự sẵn có của bộ dữ liệu; gợi ý chính
sách tốt hơn cho chính phủ trong vấn đề năng cao tổng năng suất của quốc gia mà
doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt trong nền kinh tế.
Theo cách tiếp cận vi mô thì tổng năng suất cũng được hiểu theo nhiều cách
khác nhau. Theo cách hiểu của Solow thì TFP của doanh nghiệp là trình độ công
nghệ hay tiến bộ công nghệ và tăng trưởng tổng năng suất các yếu tố là do tiến bộ
công nghệ. Còn theo Collie và cộng sự (2005) thì TFP của doanh nghiệp được phân
thành bốn thành tố là tiến bộ công nghệ, hiệu quả kỹ thuật, tính kinh tế theo quy mô
và phân bổ đầu vào hiệu quả.
Ở một khía cạnh khác, các nghiên cứu cho thấy DNNVV là một thành phần
vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế kể cả ở quốc gia phát triển và đang phát
triển. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ rất
cao trong nền kinh tế và có ảnh hưởng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển
của quốc gia đó. Theo Halberg (2000), DNNVV đem lại lợi ích kinh tế lớn hơn
doanh nghiệp lớn trong việc tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn và giúp cho tăng
trưởng kinh tế.
Trong những thập niên gần đây khi với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế sâu rộng của các quốc gia; sự thay đổi chính sách công nghiệp của các chính
phủ theo hướng tạo môi trường thuận lợi cho các DNNVV hoạt động thì các nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy xuất khẩu, hoạt động đổi mới; môi trường kinh doanh đóng
vai trò quan trọng cho việc tăng năng suất của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV)
(Bernard và Jensen, 1997, 1999, 2003; Crepon và cộng sự, 1998; Lee và Kang, 2007;
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Hedge và Shapira, 2007; Aw và cộng sự, 2008; Arza và Lopez, 2010; Dollar và
cộng sự, 2005; Hallward-Dremeier và cộng sự, 2003; Beck và cộng sự, 2005).
Mặt khác, các nghiên cứu về chính sách công nghiệp và kinh nghiệm phát
triển DNNVV của các quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan
và Nhật Bản cho thấy các vấn đề trọng tâm để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là
làm thế nào tạo ra môi trường để DNNVV phát triển về mặt công nghệ, thể chế, tín
dụng, tham gia chuỗi toàn cầu và xuất khẩu được sản phẩm và DNNVV phải tận
dụng được các nguồn lực của mình (Acs và cộng sự, 1997; Berry, 1997; Humphrey,
2003; Rodrik, 2004; Harvie, 2004; Tambunan, 2005; Chaminade và cộng sự, 2007;
Brimble, 2008; Thanh và cộng sự, 2009; Aldaba, 2010; Botho và cộng sự, 2009;
Muhammad và cộng sự, 2010; Kimura, 2016).
Vì mỗi quốc gia, mỗi ngành là mỗi thực thể duy nhất do vậy việc tìm ra các
yếu tố ảnh hưởng TFP của doanh nghiệp thì chỉ đúng cho quốc gia hoặc ngành đó.
Điều đó có nghĩa là kết quả tìm thấy ở các nghiên cứu thực nghiệm ở quốc gia này
thì không thể ứng cho quốc gia khác hoặc ngành khác. Chính vì điều này mà cần
thêm nhiều nghiên cứu thực nghiệm hơn để kiểm chứng các yếu tố ảnh hưởng TFP
ở cấp độ doanh nghiệp của từng quốc gia là cần thiết.
1.1.2 Bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam
Nhận thức tầm quan trọng của thành phần kinh tế tư nhân trong việc phát triển
kinh tế quốc gia thì sau đổi mới 1986 thì rất nhiều luật lệ được ban hành nhằm hỗ trợ
cho sự phát triển của khu vực tư. Đầu tiên phải kể đến đó là Luật Doanh Nghiệp Tư
Nhân và Luật Công Ty được ban hành vào năm 1990, đưa ra khung pháp lý cho các
doanh nghiệp tư nhân. Luật Doanh Nghiệp đầu tiên được chấp thuận vào năm 1999 và
thực thi vào năm 2000 thay thế cho Luật Doanh Nghiệp Tư Nhân và Luật Công Ty và
đơn giản hóa quy trình thủ tục thành lập doanh nghiệp. Luật Doanh Nghiệp thống nhất
được giới thiệu vào năm 2005 để tạo ra môi trường bình đẳng cho tất cả các thành phần
kinh tế. Sau khi luật doanh nghiệp ban hành thì có những nghị định và thông tư hướng
vào doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: Vào năm 2001 thì văn bản luật đầu tiên về
doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành. Đó là nghị định số
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
90/2001/NĐ-CP cung cấp định nghĩa chính thức về doanh nghiệp vừa và nhỏ và đề ra
những biện pháp hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2006,
Chính phủ chấp nhận kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ lần đầu tiên 2006-
2010. Tiếp theo là nghị định số 59/2009/NĐ-CP ban hành hỗ trợ cho phát triển
DNNVV vào 30/6/2009 thay thế cho nghị định 90/2001/NĐ-CP. Năm 2010, chính phủ
phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn hai từ 2010 đến 2015.
Năm 2016 chính phủ ban hành rất nhiều nghị định, thông tư để nhằm phát triển doanh
nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; thông qua luật
hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày tháng 6 năm 2017.
Từ khi có khung pháp lý để mở đường cho sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng thì số lượng doanh
nghiệp tăng lên nhanh chóng sau khi luật doanh nghiệp 2000 được ban hành. Một
bức tranh về tổng số DN giai đoạn 2006-2014 cho thấy số lượng DN trong nền kinh
tế tăng theo thời gian. Vào năm 2006 số lượng DN là 125.092 doanh nghiệp thì đến
năm 2014 số lượng DN tăng lên gấp 3 lần là 402.326 (Xem hình 1.1).
Số doanh nghiệp cả nước theo thời gian
450000
400000
350000
300000
250000
200000
150000
100000
50000
0
402326
373213
346777
324691
279360
236584
192179
149069
125092
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 1.1: Tổng số doanh nghiệp cả nước từ 2006 2014
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê (2016)
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Về mặt hình thức thì tỷ lệ doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất,
trung bình là 95,7% và có xu hướng tăng; tỷ lệ DN khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ
trung bình là 1,5% và có xu hướng giảm theo thời gian; và tỷ lệ DN khu vực nước
ngoài là 2,9% và cũng có xu hướng giảm nhẹ theo thời gian. (Xem hình 1.2)
Tỷ lệ Doanh nghiệp theo khu vực
100.0%
90.0%
80.0%
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Khu vực nhà nước
Khu vực ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Hình 1.2: Tỷ lệ doanh nghiệp phân theo khu vực và theo thời gian
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê (2016)
Đối với DN ngoài nhà nước số liệu nghiên cứu cho thấy thấy phần lớn DN
ngoài nhà nước có quy mô siêu nhỏ, chiếm tỷ lệ trung bình 56% và có xu hướng
tăng theo thời gian; tỷ lệ DN ngoài nhà nước có quy mô nhỏ chiếm tỷ lệ trung bình
là 27% có xu hướng giảm theo thời gian; tỷ lệ DN có quy mô vừa chiếm tỷ lệ trung
bình là 2%; tỷ lệ DN có quy mô lớn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, trung bình chỉ 1% trên tổng
số DN cả nước. (Xem hình 1.3)
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Tỷ lệ DN ngoài nhà nước theo quy mô
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa DN lớn
Hình 1.3: tỷ lệ DN ngoài nhà nước theo quy mô
Nguồn: số liệu của tổng cục thống kê năm (2016)
Từ số liệu trên cho thấy Doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước đặc biệt là
DNNVV đóng quan vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của Việt Nam.
Harvie (2004) lập luận rằng việc gia tăng khu vực tư nhân và tăng trưởng của doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ: (1) hấp thu các lao động mới cũng như lao động dư thừa từ
quá trình cải cách; (2) là động lực tăng trưởng của nền kinh tế; (3) đóng góp đến
tăng trưởng xuất khẩu và (4) đóng góp vào vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa của Việt Nam.
Mặc dù, DNNVV đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nhưng hiện nay
DNNVV của Việt Nam chưa có tính cạnh tranh canh trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế. Theo số liệu điều tra của tổng năng suất ở cấp độ DNNVV thì TFP của
Việt Nam năm 2015 là 1,84 thấp hơn so với TFP của DNNVV ở Trung Quốc năm
2012 là 2,01; Philippin năm 2015 là 1,94; Malaysia năm 2015 là 1,89; Thái Lan
năm 2016 là 1,98; và Ấn Độ năm 2014 là 2.27. Năng suất của DNNVVN chỉ cao
hơn so với Indonexia, Myama và Lào (Xem hình 1.4)
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
TFP của DNNVV ở 1 số quốc gia
2.5
1.84 2.01 1.94 1.89 1.98
2.27
2 1.74
1.5 1.36
1.5
1
0.5
0
Hình 1.4: TFP của DNNVV ở một số quốc gia
Nguồn: http://www.enterprisesurveys.org (2017)
Tổng năng suất của DNNVVN Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực
điều này dẫn đến sức cạnh tranh của DNNVVN không cao. Nguyên nhân của sức
cạnh tranh yếu có thể là do nguồn lực đầu vào chưa được khai thác hết: tiếp cận
vốn, tín dụng, đất đai, công nghệ, thể chế… dẫn đến DNNVV chủ yếu dựa vào thâm
dụng lao động, giá trị gia tăng thấp, tỷ lệ sống sót thấp, tăng trưởng thấp khi có
khủng hoảng kinh tế xảy ra. (Dwight Perkins và Vũ Thành Tự Anh, 2011). Theo số
liệu điều tra của Cục Quản Lý Đăng Ký – Bộ Kế Hoạch Đầu Tư, thì số lượng doanh
nghiệp đăng ký thành lập tuy có tăng nhưng đồng thời với nó là số lượng doanh
nghiệp giải thể cũng có xu hướng tăng và khoảng cách giữa số lượng doanh nghiệp
thành lập và số lượng doanh nghiệp giải thể có xu hướng thu hẹp cho thấy sự khó
khăn của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay (Xem Hình 1.5)
100000
50000
0
Số lượng DN thành lập và giải thể
84531 89187 94754
77548 69874 76955 74842 80858
58907 65318
54198 54261 60737 67823
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Thành Lập Giải thể
Hình 1.5: Số lượng DN đăng ký thành lập và giải thể giai đoạn 2007-2015
Nguồn: Cục Quản Lý Đăng ký – Bộ Kế Hoạch Đầu tư (2016)
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Theo số liệu điều tra của CIEM (2013) thì chỉ có khoảng 6,27% DNNVV ở
Việt Nam tham gia xuất khẩu và hơn 93,73% DNNVV ở Việt Nam không tham gia
xuất khẩu; khoảng 44,4% DNNVV tiến hành các hoạt động đổi mới trong đó tỷ lệ
DNNVV tiến hành các hoạt động giới thiệu sản phẩm mới chỉ khoảng 10,6%; đổi
mới quy trình sản xuất là 15,59%; còn cải tiến sản phẩm mới chiếm khoảng 40%.
Thêm vào đó, theo số liệu điều tra DNNVV của CIEM trong giai đoạn 2005-
2013 thì DNNVV gặp rất nhiều trở ngại quá trình phát triển đặc biệt đó là thiếu vốn
là trở ngại lớn nhất của DNNVVN; tiếp theo đó là trở ngại do nhu cầu hạn chế về
hàng hóa và dịch vụ; thứ ba là trở ngại do áp lực cạnh tranh (Xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Các trở ngại chính của DNNVV trong quá trình phát triển (%)
Trở ngại phát triển chính DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Thiếu vốn 34.8 41.9 47.3
Không đủ khả năng thuê Lao động như mong muốn 1.00 0.70 0.50
Thiếu lao động có tay nghề trên thị trường 2.80 4.50 9.70
Bí quyết kỹ thuật 1.90 1.40 1.00
Nhu cầu hạn chế hàng hóa, dịch vụ 23.3 16.1 10.9
Cạnh tranh 15.1 13.9 11.5
Thiếu tiếp thị và phương tiện vận chuyển 2.70 2.10 1.10
Thiếu máy móc thiết bị hiện đại 4.10 3.10 2.80
Thiếu nguyên vật liệu 2.40 2.70 1.90
Thiếu năng lượng 0.20 0.20 0.20
Thiếu nhà xưởng/ đất đai 7.40 9.50 7.50
Nhiều sự can thiệp của cán bộ địa phương 0.30 0.20 0.50
Cơ chế chính sách nhà nước không ổn định 1.80 1.90 4.10
Khó khăn để có được chứng nhận, giấy phép 0.10 0.30 0.60
Khác 2.00 1.40 0.50
Nguồn: Số liệu của CIEM giai đoạn 2005 đến 2013
Việc đóng góp và tầm quan trọng của DNNVV đối với nền kinh tế đã thu hút
rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về DNNVV ở Việt Nam. Hầu hết các nghiên
cứu tập trung trong thập niên 1990 là về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ (Riedel và Chuong Tran, 1997; Hemlin và cộng sự, 1998; Mallon,1999;
Riedel, 1999; Webster và Taussig, 1999). Các nghiên cứu này phản ánh những khó
khăn mà doanh nghiệp ở khu vực tư trải qua trong thời kỳ đầu của quá trình đổi mới
khi mà kinh tế khu vực tư vẫn còn bị đối xử không bằng so với khu vực công. Hầu
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
hết thì các nghiên cứu tập trung vào các mẫu nghiên cứu nhỏ và phân tích mô tả về
những khó khăn đối với DNNVV trong giai đoạn này hơn là các nghiên cứu về mặt
kinh tế lượng do việc thiếu dữ liệu. Gần đây, thì các nghiên cứu thực đã sử dụng các
phương pháp định lượng để đo lường hiệu quả của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
các khía cạnh như tăng trưởng, sự tồn tại, lợi nhuận, quá trình quốc tế hóa, hiệu quả
của doanh nghiệp (Nguyen và cộng sự, 2005; Kokko và cộng sự, 2005; Nguyên và
Ramachandran, 2006; Nguyen, A.N và cộng sự 2008; Hasen và cộng sự, 2009).
1.1.3 Vấn đề nghiên cứu
Như đã đề cập bên trên, tổng năng suất các yếu tố (TFP) là yếu tố quyết định
đến tăng trưởng trong dài hạn dài của doanh nghiệp và cuối cùng là tăng trưởng của
nền kinh tế. Mặt khác, với quá trình toàn cầu hóa và quá trình hội nhập thì xuất
khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với
việc tăng suất của DN đặc biệt là DNNVV. Do vậy, một nghiên cứu hệ thống về
mặt lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về ước tính tổng năng suất các yếu tố, sự
khác biệt năng suất theo ngành và thời gian; mối liên hệ giữa năng suất với xuất
khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh là cần thiết để đề xuất ra mô
thức phát triển phù hợp cho DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Để đánh giá được ảnh hưởng của xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi
trường kinh doanh lên năng suất, nghiên cứu sử dụng những phương pháp định
lượng khác nhau. Theo đó, tác động của các yếu tố như xuất khẩu, hoạt động đổi
mới và môi trường kinh doanh cùng đưa vào cùng một lúc để phân tích ảnh hưởng
của các yếu tố đó đến năng suất của DNNVVnhư thế nào; tuy nhiên điểm khác biệt
so với các nghiên cứu đó là ứng với từng mục tiêu nghiên cứu thì sẽ có những
phương pháp định lượng khác nhau.
Đầu tiên, đối với việc ước tính năng suất của doanh nghiệp vừa và nhỏ và phân
tích sự khác biệt năng suất theo ngành, theo vùng miền và theo thời gian thì điểm mới
của đề tài đó là việc ước tính năng suất theo chỉ tiêu tổng năng suất các yếu tố theo các
phương pháp GMM, OP và LP là những phương pháp phổ biến hiện nay
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
trong việc ước tính năng suất thay vì ước tính chỉ tiêu năng suất lao động theo các
nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Tiếp theo, nghiên cứu sẽ phân tích tác động của xuất khẩu đến năng suất theo
phương pháp hồi quy bảng động để xem xét ảnh hưởng của xuất khẩu và nơi xuất
khẩu đến năng suất của doanh nghiệp như thế nào. Việc sử dụng phương pháp phân
tích hồi quy bảng động để tránh các yếu tố nội sinh làm chệch đi kết quả của mô
hình. Điểm mới của luận án so với các nghiên cứu trước đó là kiểm định cơ chế học
hỏi thông qua xuất khẩu; giải thích cơ chế mà xuất khẩu ảnh hưởng đến năng suất
mà tập trung vào hai yếu tố đó là quốc gia xuất khẩu đến và năng lực hấp thu của
doanh nghiệp.
Đối với nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động đổi mới và năng suất thì điểm
mới của đề tài đó phân tích ảnh hưởng quá trình đầu vào của hoạt động đổi mới (chi
tiêu cho R&D, chi tiêu vào máy móc thiết bị, chi tiêu vào tài sản vô hình, chi tiêu vào
đào tạo nguồn nhân lực) lên đầu ra của hoạt động đổi mới (đổi mới sản phẩm; cải tiến
sản phẩm và đổi mới quy trình) và cuối cùng là ảnh hưởng đầu ra của hoạt động đổi
mới lên năng suất. Nghiên cứu này có điểm mới so với các nghiên cứu trước đây đó là
phân tích “hộp đen” của quá trình đổi mới của doanh nghiệp và ảnh hưởng của các hoạt
động đổi mới (đầu vào và đầu ra) lên năng suất của doanh nghiệp.
Đối với nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên năng suất có hai
điểm khác biệt của đề tài này so với các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh lên năng suất. Một là về ý tưởng về kênh phân tích tác động của môi trường
kinh doanh lên năng suất. Theo đó, kênh tác động của môi trường kinh doanh có thể tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên năng suất. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều
phân tích kênh tác động trực tiếp mà bỏ qua kênh tác động gián tiếp của môi trường
kinh doanh lên năng suất. Chính vì điều này, trong nghiên cứu ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh lên năng suất nghiên cứu tập trung vào kênh tác động gián tiếp của
môi trường kinh doanh lên năng suất thông qua hoạt động đổi mởi và môi trường kinh
doanh bằng việc sử dụng mô hình Causual Step của Judd và Kenny (1981), Baron và
Kenny (1986), và MacKinnon và Dwyer (2009). Đây là điểm
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
khác biệt hoàn toàn của nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây về môi trường
kinh doanh và năng suất. Điểm khác biệt chính là việc phân chia môi trường kinh
doanh thành các thành phần khác nhau bao gồm môi trường thể chế (chính thức và
phi chính thức); môi trường cơ sở hạ tầng (cơ sở hạ tầng cứng và cơ sở hạ tầng
mềm) với các biến số đại lượng cho đo lường từng thành tố được rút ra từ bộ số liệu
sẵn có của doanh nghiệp để đo lường ảnh hưởng của các thành tố của môi trường
kinh doanh lên năng suất.
Một ưu thế và khác biệt có giá trị của nghiên cứu này là trong phân tích ảnh
hưởng của xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh lên năng suất
của doanh nghiệp đề tài đã sử dụng bộ dữ liệu doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2005-2013. Ưu điểm của bộ dữ liệu này là điều tra chuyên sâu về DNNVV trong
lĩnh vực sản xuất (chế biến, chế tạo) ở Việt nam, các câu hỏi rất chi tiết về tất cả các
khía cạnh của doanh nghiệp và đặc biệt hơn là các câu hỏi liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh.
Mặt khác về mặt thời gian, số liệu thu thập từ 2005 đến 2013 là bộ số liệu
mang tính cập nhật, phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và đủ dài để phán
ánh các giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn trước và sau
khủng hoảng. Việc sử dụng bộ dữ liệu này là nền tảng để phân tích thực trạng của
doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2005-2013 cùng với các phân tích định lượng đã
giúp nghiên cứu có một nghiên cứu hệ thống về mô thức phát triển của DNNVV và
đề xuất các khuyến nghị chính sách mang tính thuyết phục hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
a. Mục tiêu
động đổi
và nhỏ ở
nghiên cứu tổng quát: Phân tích ảnh hưởng của xuất khẩu, hoạt
mới và môi trường kinh doanh lên năng suất của doanh nghiệp vừa
Việt Nam.
b. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, đề tài có 4 mục tiêu cụ thể sau:
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Mục tiêu 1: Ứng dụng kỹ thuật của Olley và Pakes (1996); Levinsohn và Petrin
(2003), kỹ thuật hồi quy GMM để ước tính tổng năng suất các yếu tố của DNNVV ở
Việt Nam và phân tích về sự khác biệt năng suất theo ngành và theo thời gian.
Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của xuất khẩu lên năng suất của DNNVV.
Nghiên cứu tiến hành kiểm định cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu; giải thích cơ
chế mà xuất khẩu ảnh hưởng đến năng suất mà tập trung vào hai yếu tố đó là quốc
gia xuất khẩu đến và năng lực hấp thu của doanh nghiệp.
Mục tiêu 3: Phân tích ảnh hưởng của hoạt động đổi mới lên năng suất của
DNNVV. Nghiên cứu tiến hành phân tích “hộp đen” của quá trình đổi mới của
doanh nghiệp và ảnh hưởng của các hoạt động đổi mới (đầu vào và đầu ra) lên năng
suất của doanh nghiệp.
Mục tiêu 4: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên năng suất thông
qua kênh trung gian là xuất khẩu và hoạt động đổi mới. Nghiên cứu tập trung vào kênh
tác động gián tiếp của môi trường kinh doanh lên năng suất thông qua hoạt động đổi
mởi và môi trường kinh doanh bằng việc sử dụng mô hình Causual Step của Judd và
Kenny (1981), Baron và Kenny (1986), và MacKinnon và Dwyer (2009).
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tổng năng suất các yếu tố (TFP) và ảnh hưởng của
xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh lên năng suất của các
DNNVV ngoài quốc doanh thuộc ngành chế biến chế tạo của Việt Nam.
1.4 Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2005 đến năm 2013
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu để nhằm (1)
tổng hợp các cơ sở lý thuyết liên quan đến năng suất của DNNVV trên thế giới (2)
phân tích bài học kinh nghiệm phát triển DNNVV nhằm nâng cao năng suất của các
quốc gia trong khu vực, (3) phân tích thực trạng của DNNVV.
Tiếp theo, ứng với từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu định lượng khác nhau để phân tích mối quan hệ của chúng đối với
năng suất. Đối với mục tiêu thứ nhất là ước tính và phân tích tổng năng suất các doanh
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
nghiệp vừa và nhỏ nghiên cứu sử dụng hàm Cobb-Douglas để ước tính tổng năng
suất các yếu tố và sử dụng kỹ thuật ước lượng GMM được phát triển bởi Hasen
(1982); kỹ thuật ước lượng OP được phát triển bởi Olley và Pakes (1996) và kỹ
thuật ước lượng LP của Levinsohn và Petrin (2003) để xử lý vấn đề nội sinh trong
ước lượng tổng năng suất các yếu tố.
Đối với mục tiêu nghiên cứu số hai là ước lượng ảnh hưởng của xuất khẩu
và nơi xuất khẩu lên năng suất nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích hồi quy
GMM bảng động hai bước được phát triển bởi Hasen (1982); Arellano và Bond
(1991) để loại trừ yếu tố nội sinh xuất hiện trong mô hình.
Đối với mục tiêu số số ba là ước lượng ảnh hưởng của hoạt động đổi mới lên
năng suất nghiên cứu sử dụng CDM được phát triển bởi Crepon-Duguet-Mairesse
(1998) và được cải tiến bởi Arza và Lopez (2010) mà hầu hết các nghiên cứu thực
nghiệm tiến hành để phân tích mối quan hệ giữa đầu vào của hoạt động đổi mới, đầu
ra của hoạt động đổi mới lên năng suất của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cuối cùng đối với mục tiêu số 4 phân tích tác động của môi trường kinh doanh
lên năng suất thông qua vai trò trung gian của hoạt động đổi mới và năng suất
nghiên cứu sử dụng mô hình Causual –Step của Judd và Kenny (1981) và Baron và
Kenny (1986) và MacKinnon và Dwyer (1993). Theo đó, mô hình ước lượng và
kiểm tra tác động của các môi trường kinh doanh lên năng suất thông qua một hoặc
nhiều biến trung gian là hoạt động xuất khẩu và hoạt động đổi mới.
1.6 Nguồn số liệu
Nguồn số liệu điều tra DNNVV do Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM)
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA)
thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (MOLISA) và Khoa Kinh tế (DoE) của
Trường Đại học Copenhagen, cùng với Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam lên kế
hoạch và thực hiện vào các năm 2005, 2007, 2009, 2011 và 2013.
Đối tượng của cuộc điều tra này là các DNNVV ngoài quốc doanh thuộc lĩnh vực
chế biến chế tạo ở 10 tỉnh và thành phố bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Chí Minh (HCMC), Hà Tây 1 (cũ), Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa,
Lâm Đồng và Long An.
1.7 Cấu trúc luận án
Các nội dung nghiên cứu của luận án được thiết kế thành 6 chương. Những nội
dung chính của từng chương được trình bày như sau:
Chương 1 là chương giới thiệu. Chương này trình bày lý do lựa chọn đề tài bằng
việc đưa ra bối cảnh nghiên cứu thế giới, bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam từ đó
nghiên cứu xác định khe hỏng nghiên cứu và điểm mới của đề tài so với các nghiên
cứu trước đây. Tiếp theo, là phần mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu tiến hành,
cấu trúc nghiên cứu và cuối cùng là các đóng góp chính của nghiên cứu.
Chương 2 của luận án trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Nội dung bao gồm các khái niệm về tổng năng suất các yếu tố, lý thuyết
nền giải thích về năng suất và sự khác biệt về năng suất. Các lý thuyết nền này được lý
giải dưới góc độ vi mô. Tiếp theo, là các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về
mối quan hệ giữa xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh. Theo đó, về
mặt lý thuyết nghiên cứu trình bày chi tiết về khái niệm, cách thức đo lường và cơ chế
tác động của xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh lên năng suất.
Các nghiên cứu thực nghiệm được lược khảo theo từng chủ đề xuất khẩu, hoạt động đổi
mới và năng suất lên môi trường kinh doanh và tập trung vào DNNVV
ở các quốc gia đang phát triển và cả các nghiên cức thực nghiệm đã thực hiện ở Việt
Nam. Phần sau cùng của chương 2 là khung phân tích được sử dụng trong luận án.
Khung phân tích giúp người đọc hình dung các vấn đề về mặt lý thuyết đã trình bày,
cũng như thấy rõ mục tiêu nghiên cứu thông qua trình bày kênh tác động của từng
yếu tố đến năng suất.
Chương 3 trình bày thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2005-
2013. Phần đầu trình bày khái niệm về DNNVV theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Tiếp
theo, bằng việc sử dụng số liệu điều tra DNNVV trong lĩnh vực sản xuất (ngành chế
biến, chế tạo) của CIEM, nghiên cứu trình bày thực trạng của DNNVV trong đó tập
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
trung vào các vấn đề sau (1) quy mô, tính chính thức và hình thức sở hữu của
DNNVV, (2) năng lực hấp thu của doanh nghiệp cụ thể là năng lực công nghệ, các
khoản chi đầu tư vào các hoạt động tạo ra năng suất của doanh nghiệp, trình độ của
lực lượng lao động trong doanh nghiệp và hoạt động đào tạo người lao động, (3)
hoạt động xuất khẩu của DNNVV theo thời gian, theo quy mô và nơi xuất khẩu, (4)
hoạt động đổi mới của DNNVV theo thời gian, theo quy mô và các loại hình đổi
mới, (4) môi trường kinh doanh trong đó nghiên cứu tập trung môi trường thể chế
chính thức và phi chính thức, môi trường cơ sở hạ tầng cứng và mềm, các trở ngại
và tiềm năng phát triển của DNNVV. Chương 3 là một chương cần thiết để mô tả về
bức tranh mà DNNVV và cũng là cơ sở để đưa ra những giải pháp dựa trên thực
trạng cũng như kết quả kiểm chứng từ các nghiên cứu thực nghiệm.
Chương 4 trình bày về phương pháp nghiên cứu. Phần đầu của chương trình bày
nguồn dữ liệu và nội dung dữ liệu được sử dụng trong các nghiên cứu định lượng.
Phần thứ 2 là các phương pháp nghiên cứu ứng với từng mục tiêu. Theo đó nghiên
cứu trình bày phương pháp nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ứng với mục tiêu
ước tính năng suất của DNNVV, mục tiêu ước tính mối quan hệ giữa xuất khẩu và
năng suất, mục tiêu phân tích ảnh hưởng của hoạt động đổi mới lên năng suất và
mục tiêu phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên năng suất thông qua
vai trò trung gian của hoạt động đổi mới và xuất khẩu. Phần kế tiếp trình bày cách
thức đo lường các biến trong mô hình định lượng. Chương 4 là chương trọng tâm
trong việc nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của xuất khẩu, hoạt động đổi mới
và môi trường kinh doanh lên năng suất.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu. Nội dung của chương này trình bày và phân tích
bốn kết quả chính ứng với bốn mục tiêu nghiên cứu chính: ước tính năng suất và sự
khác biệt năng suất giữa các doanh nghiệp, các ngành theo thời gian và theo loại hình
doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, hoạt động đổi mới và doanh nghiệp không tham
gia hoạt động xuất khẩu và hoạt động đổi mới. Tiếp theo là các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan hệ giữa năng suất và hoạt động xuất khẩu, hoạt động
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
đổi mới và môi trường kinh doanh. Kết quả của chương này sẽ là cơ sở để đưa ra
những giải pháp ở chương tiếp theo.
Chương 6: Kết luận và gợi ý chính sách. Đây là chương cuối cùng của luận
văn. Trong chương này, ở phần đầu sẽ trình bày tóm tắt lại nội dung chính từ
chương một đến chương 5 để người đọc có thể hình dung và trên cơ sở đó hiểu được
nguồn gốc của các gợi ý chính sách mà nghiên cứu sẽ đưa ra ở phần tiếp theo. Tiếp
theo là phần gợi ý chính sách. Trong phần này, nghiên cứu tập trung gợi ý chính
sách ở hai đối với tượng chính đó là chính phủ và chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các gợi ý chính sách được đưa ra dựa trên nền tảng của lý thuyết, phân tích thực
trạng và các kết quả từ mô hình kinh tế lượng. Sau cùng của luận án là nêu ra những
hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
1.8 Đóng góp của luận án
Một là, luận án hệ thống lại cơ sở lý thuyết liên quan đến năng suất và các
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ở cấp độ doanh nghiệp trong đó tập trung vào ba
nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng dài hạn và phù hợp với bối cảnh
hội nhập kinh tế là xuất khẩu, đổi mới và môi trường kinh doanh. Theo đó, đối với
từng tác động, luận án đã trình bày sâu vào lược khảo các lý thuyết và các nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam cũng như đi sâu vào phân tích cơ chế tác
động của xuất khẩu, hoạt động đổi mới lên năng suất của DNNVV. Các lược khảo
này được kỳ vọng có giá trị tham khảo cho các nghiên cứu về sau khi phân tích vào
chủ đề đối với các nước đang phát triển như ở Việt Nam.
Hai là, bằng các phương pháp hồi quy theo kỹ thuật của OP, LP, GMM đề tài đã
ước tính được tổng năng suất các yếu tố và phân tích bức tranh về tổng năng suất
của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất theo thời gian đặc
biệt là giai đoạn trước khủng hoảng và sau khủng hoảng; sự khác biệt năng suất theo
ngành và theo vùng miền; sự khác biệt về năng suất theo quy mô; sự khác biệt năng
suất giữa doanh nghiệp xuất khẩu và không xuất khẩu; sự khác biệt năng suất giữa
doanh nghiệp tiến hành đổi mới và doanh nghiệp.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Ba là, kết quả phân tích từ chủ đề xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi
trường kinh doanh lên năng suất đóng góp vào các nghiên cứu thực nghiệm về các
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ở các quốc gia đang phát triển.
Đóng góp cuối cùng của đề tài đó chính là các gợi ý chính sách để tìm ra mô
thức tăng trưởng và phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế dựa trên ba trụ cột đó là hoạt động xuất
khẩu, hoạt động đổi mới và năng suất. Các gợi ý chính sách của đề tài được kỳ vọng
là có giá trị bởi vì dựa trên các nền tảng vững chắc là lược khảo cơ sở lý thuyết nền,
phân tích thực trạng DNNVV từ 2005-2013.
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH PHÂN TÍCH LUẬN VĂN
Bối cảnh thế giới
Bối cảnh Việt Nam
Mô hình phát triển DNNVV
trên thế giới
Nghiên cứu thực nghiệm
trên thế giới và Việt Nam
Thực trạng về hoạt động
DNNVV ở Việt Nam
Mục tiêu nghiên
cứu
Ước tính TFP và so
sánh sự thay đổi
TFP theo thời gian
và theo ngành đối
với DNNVV
Mối quan hệ giữa
xuất khẩu và TFP
Mối quan hệ giữa
hoạt động đổi mới
và TFP
Mối quan hệ giữa
môi trường kinh
doanh và TFP
Tổng quan
lý thuyết
Lý thuyết về TFP
và phương pháp
ước tính TFP
Lý thuyết và
nghiên cứu thực
nghiệm về mqh
xuất khẩu và TFP
Lý thuyết và
nghiên cứu thực
nghiệm về mối
quan hệ hoạt động
đổi mới và TFP
Lý thuyết và
nghiên cứu thực
nghiệm về môi
trường kinh doanh
và TFP
Nghiên cứu thực
nghiệm
MH 1: Ước tính TFP
MH 2: Mối quan hệ
giữa TFP và xuất
khẩu
MH 3: Mối quan hệ
giữa TFP và hoạt
động đổi mới
MH4: Mối quan hệ
giữa TFP và môi
trường kinh doanh
thông qua vai trò
trung gian của hoạt
động đổi mới và
xuất khẩu
Gợi ý chính sách
Gợi ý chính sách
về TFP chung
Gợi ý chính sách
liên quan đến mối
quan hệ xuất khẩu
và TFP
Gợi ý chính sách
liên quan đến mối
quan hệ đổi mới và
TFP
Gợi ý chính sách
mối quan hệ môi
trường kinh doanh
và TFP thông qua
xuất khẩu và đổi
mới
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 của luận án trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Chương này được phân thành 5 phần chính sau: (1) khái niệm về tổng
năng suất các yếu tố; (2) các lý thuyết nền giải thích sự khác biệt năng suất giữa các
doanh nghiệp; (3) lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa
xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh; (4) mô hình phát triển
DNNVV trên thế giới và (5) khung phân tích luận án.
2.1 Khái niệm về năng suất và tổng năng suất các yếu tố
Theo Coelli và cộng sự (2005) thì năng suất được định nghĩa là “sản lượng sản
xuất đạt được bao nhiêu từ các đầu vào cho trước”. Nếu ta đo lường sản lượng trên một
đơn vị đầu vào (vốn hoặc lao động) thì ta có chỉ tiêu năng suất lao động hoặc là năng
suất vốn. Khi kết hợp tất cả các đầu vào để tính toán sản lượng sản xuất thì ta có chỉ
tiêu tổng năng suất các yếu tố (Total Factor Productivity viết tắt là TFP).
Khái niệm tổng năng suất các yếu tố (TFP) được Tinbergen (1942) phát triển
đầu tiên. Tuy nhiên, định nghĩa về TFP được biết đến nhiều nhất là của Solow
(1957). Theo Solow (1957) thì TFP là trình độ công nghệ hay là kiến thức công
nghệ. Mô hình tăng trưởng cổ điển của Solow (1957) được thể hiện như sau:
Y A(t ) F ( K , L)
Với Y là sản lượng của doanh nghiệp; K là vốn đầu vào; L là lao động đầu vào và
A(t) là trình độ công nghệ hay tổng năng suất các yếu tố (TFP) và A(t) là hàm theo
thời gian.
Tuy nhiên, cách định nghĩa của Solow về TFP này bị một số nhà kinh tế cho
rằng chưa toàn diện (Domar, 1961; Leibenstein, 1966; Nishimizu và Page, 1982).
Theo đó, các nhà kinh tế khác cho rằng sự thay đổi công nghệ không chỉ là nguồn
đóng góp duy nhất vào sự tăng trưởng của tổng năng suất các yếu tố. Theo Farrel
(1957) thì cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng năng suất là do sự thay đổi của hiệu
quả kỹ thuật và tiến bộ công nghệ (Nishimiza và Page, 1982 và Colelli và cộng sự,
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
2005). Hiệu quả kỹ thuật chỉ ra sự tiến bộ của chêch lệch sản lượng thực tế và sản
lượng tối ưu. Còn tiến bộ công nghệ là sự mở rộng hàm sản xuất.
2.2 Nguồn gốc của sự khác biệt và tăng trưởng tổng năng suất các yếu tố
Theo Coelli và cộng sự (2005) thì nguồn gốc của sự khác biệt và tăng trưởng
TFP là do: (1) tiến bộ công nghệ, (2) hiệu quả kỹ thuật, (3) tính kinh tế theo quy mô,
(4) phân bổ đầu vào hiệu quả
2.2.1 Tiến bộ về mặt công nghệ
Các nhà kinh tế học trường phái cổ điển như (Swan, 1956; Solow, 1957;) cho
rằng nguồn gốc của tăng tăng trưởng sản lượng đó chính là do tăng trưởng các yếu
tố như vốn; lao động và tổng năng suất các yếu tố. Mô hình tăng trưởng cổ điển
được thể hiện như sau:
Y A(t ) F ( K , L)
Với Y là sản lượng của doanh nghiệp; K là vốn đầu vào; L là lao động đầu vào
và A(t) là trình độ công nghệ và A(t) là hàm theo thời gian. Theo mô hình tăng
trưởng cổ điển thì A(t) được giả định là ngoại sinh và tăng trưởng theo tỷ lệ cho
trước. Lực lượng lao động cũng được giả định tăng trưởng theo hằng số. Lý thuyết
tăng trưởng cổ điển thừa nhận tiến bộ công nghệ (technical progress) chính là nguồn
gốc dẫn đến sự khác biệt trong sản lượng và là yếu tố chính dẫn đến sự tăng trưởng
sản lượng trong dài hạn. Tuy nhiên, lý thuyết tăng trưởng của trường phái cổ điển
xem tiến bộ công nghệ là yếu tố ngoại sinh và không giải thích được nguồn gốc dẫn
đến tiến bộ công nghệ.
Theo lý thuyết tăng trưởng cổ điển thì tăng trưởng TFP theo thời gian chính
là sự mở rộng của hàm sản xuất. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình tăng trưởng cổ
điển đó là giả định các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả về mặt kỹ thuật và tăng
trưởng TFP chỉ là do tiến bộ công nghệ tạo ra. Tuy nhiên, thực tế thì doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng hoạt động hiệu quả về mặt kỹ thuật điều đó đồng nghĩa là
sự khác biệt và tăng trưởng năng suất có thể là do sự cải thiện tính hiệu quả về mặt
kỹ thuật hoặc là do tính kinh tế theo quy mô hoặc là do phân bổ nguồn lực hiệu quả
tạo ra sự khác biệt và tăng trưởng của TFP theo thời gian.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
y F1
Tiến bộ công nghệ
F0
0
x
Hình 2.1: Tiến bộ công nghệ đóng góp vào trong tăng trưởng
TFP.
Nguồn: Coelli và cộng sự (2005)
Trong đó:
F0
và F1
là hàm sản xuất ở giai đoạn 0 và giai đoạn
1 x, y: đầu vào và đầu ra của hàm sản xuất
2.2.2 Hiệu quả về mặt kỹ thuật
Nishimizu và Page (1982) là người tiên phong trong giải thích nguồn gốc của
sự khác biệt và tăng trưởng TFP không chỉ do tiến bộ công nghệ mà còn là do hiệu
quả về mặt kỹ thuật. Theo hai nghiên cứu này thì giả định là các nhà sản xuất hoạt
động hiệu quả về mặt kỹ thuật là không thực tế và ông cho rằng các doanh nghiệp
trong thực tế sản xuất dưới mức hiệu quả nghĩa là có sự chêch lệch giữa sản lượng
thực tế mà các doanh nghiệp sản xuất so với sản lượng tối ưu mà các nhà sản xuất
có thể tạo ra từ các đầu vào cho trước. Nếu doanh nghiệp thu hẹp khoảng cách giữa
sản lượng thực tế và sản lượng tối ưu có thể sản xuất thì dẫn đến sự khác biệt cũng
như tăng trưởng TFP.
2.2.3 Tính kinh tế theo quy mô
Theo Colelli và O’Donnel (2005) thì tính kinh tế theo quy mô được hiểu là
“việc giảm chi phí trung bình của sản phẩm trong dài hạn là do mở rộng quy mô sản
xuất. Ý tưởng này bắt nguồn từ hàm chi phí trong sản xuất: TC=FC+Q.Cv trong đó
TC là tổng chi phí, FC là chi phí cố định, Q là sản lượng sản xuất và Cv là chi phí
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
biến đổi đơn vị. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất thì chi phí trung bình
trên mỗi đơn vị sẽ giảm và khi đó sản lượng sản xuất tăng lên. Theo Gomulka
(2006) thì động năng của tính kinh tế theo quy mô là sự kết hợp của ba thành tố (1)
giảm chi phí do quá trình vừa học vừa làm của công nhân và nhà quản lý, (2) gia
tăng cầu tại mức giá cho trước do cải tiến sản phẩm, (3) giảm chi phí đơn vị sản
xuất do gia tăng quy mô sản lượng. Do đó, theo Gomulka (2006) và Colelli và cộng
sự (2005) thì sự thay đổi tính kinh tế theo quy mô là cũng là một trong yếu tố ảnh
hưởng đến sự khác biệt và tăng trưởng TFP.
Ý tưởng về sự thay đổi tính kinh tế theo quy mô xảy ra với giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động hiệu quả và doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất
để đạt được năng suất tối đa.
y
F1
B
C
A
0
x
Hình 2.2: Hiệu quả về mặt kỹ thuật và tính kinh tế theo quy mô
Nguồn: Colelli và O’Donnel (2005)
Trong hình vẽ này đường thẳng đi qua gốc tọa độ đến một điểm để đo lường
năng suất tại một điển cụ thể. Độ dốc của đường thẳng này là y/x đo lường năng suất
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động tại điểm A (không hiệu quả về mặt sản
xuất ) di chuyển đến điểm B (hiệu quả về mặt sản xuất), thì độ dốc của đường thẳng từ
gốc tọa độ đi qua điểm B lớn hơn độ dốc của đường từ gốc tọa độ đi qua điểm A, điều
này đồng nghĩa với năng suất tại điểm B cao hơn năng suất tại điểm A.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp di chuyển từ điểm B sang điểm C, thì đường thẳng nối
từ gốc tọa độ đến điểm C sẽ tiếp tuyến với hàm sản xuất. Điểm C là điểm mà doanh
nghiệp đạt được năng suất cực đại (tại đó doanh nghiệp đạt được quy mô tối ưu).
Việc doanh nghiệp di chuyển từ điểm B sang điểm C trên hàm sản xuất được gọi là
lợi thế kinh tế theo quy mô.
2.2.4 Hiệu quả về mặt phân bổ
Theo Farel (1957) thì cho rằng tính hiệu quả của doanh nghiệp là một trong
những nguồn gốc dẫn đến sự khác biệt và tăng trưởng TFP. Farel phân chia tính
hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm 2 thành phần đó là (1) hiệu quả về mặt kỹ thuật
(phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể đạt được sản lượng tối đa từ các đầu vào
cho trước) và (2) phân bổ đầu vào hiệu quả (phản ánh là khả năng doanh nghiệp có
thể sử dụng các đầu vào ở một tỷ lệ tối ưu với giả định giá các yếu tố đầu vào và
công nghệ là không thay đổi). Do đó, một doanh nghiệp được gọi là là phân bổ
nguồn lực hiệu quả khi chúng có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất bằng cách lựa
chọn một tỷ lệ tối ưu các yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hóa. Việc giảm chi phí
sản xuất có thể làm gia tăng sản lượng sản xuất (trong khi các yếu tố đầu vào và chi
phí không đổi) hoặc việc giảm mức độ các yếu tố đầu vào (trong khi sản lượng được
cố định). Cả hai tình huống này đều dẫn đến sự tăng trưởng trong TFP.
X2/q
S P
A
Q
R
Q’
S’
O
A’
Hình 2.3: Phân bổ nguồn lực hiệu quả
X1/q
Nguồn: Coelli và cộng sự (2005)
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Trong đó:
SS’: đường đẳng lượng thể hiện các khả năng kết hợp các đầu vào để sản xuất
cùng lượng đầu ra khi doanh nghiệp sản xuất ở mức hiệu quả
AA’: là đường đẳng phí thể hiện những kết hợp đầu vào để chi phí tối thiểu
x1,x2: đầu vào
q: sản lượng đầu ra
R: doanh nghiệp phân bổ hiệu quả nguồn lực nhưng không đạt được hiệu quả kỹ
thuật
Q: doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật nhưng không phân bổ hiệu quả nguồn lực
Q’: doanh nghiệp đạt cả hiệu quả kỹ thuật và phân bổ hiệu quả nguồn lực. Điểm
này gọi là doanh nghiệp đạt được hiệu quả về mặt kinh tế.
2.3 Các lý thuyết phân tích về yếu tố ảnh hưởng đến TFP của doanh nghiệp
Dựa trên quan điểm của Coelli và cộng sự (2005) về bốn thành tố ảnh hưởng
đến tăng trưởng TFP thì có rất nhiều các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
được tiến hành để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP. Các yếu tố
được cho rằng ảnh hưởng đến tiến bộ công nghệ, hiệu quả trong sản xuất, tính kinh
tế theo quy mô và phân bổ hiệu quả thì sẽ làm thay đổi tổng năng suất các yếu tố
của doanh nghiệp.
Trong phần tiếp theo, luận án sẽ trình bày lược khảo các dòng lý thuyết
thuyết giải thích nguồn gốc của tăng trưởng tổng năng suất thông qua tiến bộ công
nghệ và hiệu quả trong quá trình sản xuất bao gồm lý thuyết tăng trưởng nội sinh, lý
thuyết về thương mại, lý thuyết thể chế.
2.3.1 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Endogenous theory)
Arrow (1952); Lucas (1988); Romer (1990); Jones (1995); phát triển dòng lý
thuyết tăng trưởng nội sinh hay là lý thuyết tăng trưởng mới nhằm giải thích nguồn
gốc của tiến bộ công nghệ mà lý thuyết tăng trưởng cổ điển không được giải thích
được. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh không xem tiến bộ công nghệ là yếu tố ngoại
sinh và cho rằng tiến bộ công nghệ là do ảnh hưởng của các yếu tố như nguồn vốn
nhân lực (Lucas, 1988) và hoạt động đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (Romer,
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
1990 và Jones, 1995). Theo mô hình Romer (1990) thì hoạt động nghiên cứu và
phát triển tác động đến TFP thông qua hai kênh. Một là hoạt động R&D sẽ giúp tạo
ra hoạt động đổi mới quy trình mà cho phép các sản phẩm hiện tại được sản xuất
hiệu quả hơn (chi phí thấp hơn). Hoạt động R&D cũng có thể tạo ra hoạt động đổi
mới sản phẩm mà làm tăng TFP nếu như sản phẩm mới được sản xuất hiệu quả hơn
hoặc bằng việc sử dụng công nghệ tốt hơn là sản phẩm hiện tại (sự dịch chuyển hàm
sản xuất). Kênh thứ hai mà hoạt động R&D ảnh hưởng đến TFP đó chính là thông
qua việc phát triển năng lực hấp thu (absorptive capacity) (xem Zahra và George,
2002). Năng lực hấp thu cho phép nhận dạng, đồng bộ hóa và khai thác các hoạt
động đổi mới được tiến hành bởi các doanh nghiệp khác và các chuyên viên R&D
khác như là trường đại học, viện nghiên cứu và do đó sẽ dẫn đến sự cải thiện trong
TFP. Khái niệm của năng lực hấp thu là dựa trên quan sát rằng là một số kiến thức
là ẩn và khó để có đạt được ngoại trừ là doanh nghiệp đó có liên quan trực tiếp đến
hoạt động R&D trong lĩnh vực đó.
2.3.2 Lý thuyết thương mại
Theo Melitz (2003); Bernard và cộng sự (2003); Helpman và cộng sự ( 2004) nếu
xem TFP là trình độ công nghệ hay kiến thức liên quan đến công nghệ và sự thay đổi
trong TFP là do tiến bộ công nghệ thì lý thuyết thương mại cho rằng chính hoạt động
giao thương sẽ dẫn đến làm tăng trữ lượng kiến thức liên quan đến công nghệ và do đó
sẽ dẫn đến tiến bộ công nghệ và cuối cùng là tăng tổng năng suất các yếu tố.
Theo lý thuyết này thì trữ lượng kiến thức công nghệ được lan tỏa thông qua các
kênh khác nhau. Kênh đầu tiên đó là hàng hóa nhập khẩu. Việc nhập khẩu hàng hóa tân
tiến có thể gia tăng trữ lượng kiến thức. Kênh thứ hai đó là thông qua FDI (Borensztein
và cộng sự, 1998). Theo đó quốc gia nhận được vốn FDI được kỳ vọng đạt được lợi ích
từ các ngoại tác tích cực do FDI mang lại. Các ngoại tác này bao gồm việc lan tỏa kiến
thức do chuyển giao công nghệ, giới thiệu quy trình mới và kỹ năng quản lý, bí mật
kinh doanh. Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ảnh hưởng FDI lên TFP và
tăng trưởng còn phù thuộc vào các yếu tố khác như nguồn nhân lực Borensztein và
cộng sự (1998) và sự phát triển của thị trường tài chính trong nước
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Alfaro và cộng sự (2003); môi trường kinh doanh của quốc gia nhận FDI đặc biệt là
môi trường vĩ mô. Kênh thứ ba đó là thông qua hoạt động xuất khẩu mà sẽ được
thảo luận chi tiết ở mục 2.4 của luận án.
Các lập luận của trường phái lý thuyết thương mại được củng cố trong các
nghiên cứu thực nghiệm như Grossman and Helpman (1991) và Barro (1996),
Edwards (1997) và rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác cho thấy rằng các quốc
gia mà mở cửa giao thương càng nhiều thì càng có có lợi ích nhiều từ việc khuyến
khích công nghệ và ảnh hưởng tích cực lên tăng trưởng TFP. Dollar và Kraay
(2004) tìm thấy bằng chứng rằng việc mở cửa thương mại sẽ dẫn đến tính kinh tế
theo quy mô và tăng trưởng năng suất. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm cũng
cho thấy rằng việc mở cửa thương mại sẽ gia tăng lợi ích khi đi kèm với các chính
sách hỗ trợ cho thương mại như chính sách vĩ mô, thể chế hỗ trợ thị trường; thị
trường lao động linh hoạt (Chang và cộng sự, 2005)
2.3.3 Lý thuyết thể chế (Institution theory)
Cách tiếp cận thể chế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra môi trường
thể chế mà hỗ trợ thị trường (bảo vệ quyền sở hữu tài sản, thực thi hợp đồng). Trong
các bài viết của Williamson (1987), Scully (1988), Coase (1960), North (1991),
Baumol (1993), Barro (1996), Hall và Jones (1999), Acemoglu và Johnson và
Robinson (2001, 2005), Johnson và cộng sự (2002), Djankov và cộng sự (2002),
Kaufmann và cộng sự (2005), Cull and Xu (2005) phản ánh các khía cạnh của thể
chế.
Theo lý thuyết này, môi trường thể chế đóng góp vào năng suất bằng cách tạo
điều kiện để hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp và hướng các nỗ lực của doanh
nghiệp đến các hoạt động có năng suất. Coase (1960) chỉ ra rằng trong mô hình cổ điển
giả định đó là chi phí giao dịch là bằng không. Tuy nhiên, trong thực tế thì chi phí giao
dịch thì không bằng không. Coase lập luận rằng môi trường thể chế tốt sẽ giúp doanh
nghiệp giảm chi phí giao dịch và từ đó giúp họ yên tâm hoạt động và tăng cường các
hoạt động đầu tư và giúp tăng năng suất. Theo Aron (2000) môi trường thể chế tốt sẽ
làm gia tăng hiệu quả năng suất bằng cách khuyến khích các doanh
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
nghiệp đầu tư vào công nghệ và chuyển giao công nghệ. Cụ thể quyền sở hữu rõ
ràng và hợp đồng có tính thực thi cao sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh mà
khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn hơn, sử dụng công nghệ tốt
hơn và giúp doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn. Ngược lại chất lượng thể chế tồi
làm cho việc thực thi hợp đồng trở nên khó khăn hoặc việc chi tiền hối lộ là cần
thiết thì sẽ làm gia tăng chi phí liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Trong thực tế, môi trường thể chế tốt đã được chứng minh thực nghiệm là có
mối quan hệ đồng biến với đầu tư; hiệu quả kỹ thuật (Mauro, 1995; Murphy và cộng
sự, 1993); Friedman và cộng sự, 2000); Doh và cộng sự, 2003); Delios và Henis,
2003; Klein và Luu, 2003; Henisz, 2004; Depken và LaFountain, 2006)
2.4 Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa xuất khẩu
và năng suất
2.4.1 Lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng suất
Có 2 trường phái lý thuyết chính giải thích vì sao doanh nghiệp xuất khẩu hiệu
quả hơn doanh nghiệp không xuất khẩu là lý thuyết về cơ chế tự lựa chọn (self –
selection) và lý thuyết về cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu (learning by exporting).
Lý thuyết cơ chế tự lựa chọn (sefl selection)
Lý thuyết cơ chế tự lựa chọn được hỗ trợ bởi lý thuyết công nghệ thương mại.
Theo lý thuyết này thì chỉ có những doanh nghiệp có năng suất cao thì mới có thể tham
gia vào hoạt động xuất khẩu. Lý thuyết này lập luận rằng hiệu quả của cạnh tranh trong
thị trường xuất khẩu được dẫn dắt bởi sức mạnh thị trường mà chủ yếu đạt được thông
qua hoạt động đổi mới (Vernon, 1966 và 1979). Chính vì thế mà các nhà xuất khẩu sẽ
tự chuẩn bị cho mình làm sao có năng suất hơn và cạnh tranh hơn trước khi tham gia
vào thị trường xuất khẩu để đảm bảo sự tồn tại của bản thân mình
ở môi trường xuất khẩu đầy cạnh tranh. Để cạnh tranh, các doanh nghiệp nhận thức lợi
ích của tính kinh tế theo quy mô. Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu thường có quy
mô lớn hơn doanh nghiệp không xuất khẩu và có năng suất cao hơn trước khi họ
tham gia vào thị trường xuất khẩu.
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Ngoài ra khi tham gia vào thị trường quốc tế thì chỉ có những doanh nghiệp
có năng suất cao mới tham gia và cạnh tranh trong môi trường quốc tế bởi vì các
doanh nghiệp này phải gánh chịu các chi phí chìm tăng thêm do việc tham gia vào
thị trường xuất khẩu ở giai đoạn đầu tiên như chi phí xác định nhu cầu quốc tế, chi
phí thiết lập hệ thống phân phối quốc tế, chi phí điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường, tiêu chuẩn quốc tế. Các chi phí này được xem như là rào cản của
việc gia nhập vào thị trường xuất khẩu (Roberts và Tybout, 1997; Clerides và cộng
sự 1998; Bernard và Wagner, 2001).
Do đó, ý tưởng của trường phái đầu tiên đó là năng suất của doanh nghiệp là
lý do dẫn đến việc tham gia hoạt động xuất khẩu chứ không phải là kết quả của hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cơ chế “tự lựa chọn” có thể diễn ra một cách
ngẫu nhiên hoặc có ý thức (Melitz, 2003; Bernard và cộng sự, 2003). Ý tưởng nằm
đằng sau cơ chế tự lựa chọn một cách ngẫu nhiên đó là do lợi ích thương mại làm
cho các doanh nghiệp có năng suất hơn sẽ tham gia vào xuất khẩu và các doanh
nghiệp kém hiệu quả hơn sẽ rời khỏi ngành. Ý tưởng nằm đằng sau cơ chế tự lựa
chọn có ý thức đó là tồn tại ảnh hưởng có ý thức của người chủ doanh nghiệp. Điều
này có nghĩa là các nhà xuất khẩu tương lai sẽ có kế hoạch chuẩn bị để tham gia vào
thị trường xuất khẩu do vậy họ sẽ gia tăng năng suất của mình trước khi tham gia
vào cạnh tranh quốc tế (Yeaple, 2005).
Lý thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu
Lý thuyết về cơ chế “học hỏi thông qua xuất khẩu” thì cho rằng xuất khẩu là
nguồn gốc giúp tăng suất của doanh nghiệp thông qua quá trình học hỏi từ việc xuất
khẩu. Khi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp
này sẽ hấp thụ được các kiến thức từ các đối tác xuất khẩu của mình. Điều này sẽ
giúp cho các doanh nghiệp này nâng cao năng lực sản xuất (Bernard và Jensen,
1999; Wagner, 2007). Hiệu quả của việc học hỏi bao gồm kiến thức, công nghệ và
hiệu quả đạt được trong quá trình xuất khẩu.
Có hai lý do giải thích vì sao xuất khẩu ảnh hưởng đến năng suất:
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Một là, các doanh nghiệp xuất khẩu nhận được hỗ trợ kỹ thuật từ các người mua
quốc tế (Grossman và Helpman 1991). Khi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
xuất khẩu thì các doanh nghiệp này có thể tiếp cận được các kiến thức từ các đối tác
xuất khẩu của mình. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp này nâng cao năng lực sản
xuất (Bernard và Jensen, 1999; Wagner, 2007). Người tiêu dùng quốc tế và đối thủ
cạnh tranh sẽ chuyển giao kiến thức và công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước
tham gia xuất khẩu, đánh dấu sự chuyển giao công nghệ truyền thống sang công nghệ
hiện đại (Rodrik, 1988; Grossman và Helpman, 1991; Clerides và cộng sự 1998). Đặc
biệt, đối với các nhà xuất khẩu đến từ các quốc gia đang phát triển thì khi nhu cầu đòi
hỏi một mức độ nhất định về tiêu chuẩn thì những nhà nhập khẩu ở các nước phát triển
sẽ cung cấp công nghệ cho người bán hàng đặt tại các nước đang phát triển. Lý do là
các kỹ thuật sản xuất ở các nước đang phát triển không đáp ứng được các tiêu chuẩn
chất lượng của thị trường xuất khẩu. Các mô hình phát triển bởi Pack và Saggi (2001)
nhấn mạnh tầm quan trọng của động cơ của người mua để cung cấp công nghệ cho
người bán. Các nước phát triển người mua sẵn sàng để chuyển giao kiến thức cho các
nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển, mặc dù chuyển giao kiến thức như vậy có thể
khuyếch tán cho các công ty khác nữa.
Hai là, doanh nghiệp xuất khẩu phải đổi mới liên tục để có thể tồn tại trong
môi trường cạnh tranh quốc tế. Các nhà xuất khẩu phải áp dụng các công nghệ hiện
đại nhất vì nếu không áp dụng, họ không thể tồn tại trong thị trường cạnh tranh cao.
Khi doanh nghiệp tiến hành đổi mới liên tục thì dẫn đến tiến bộ công nghệ và cuối
cùng là tăng năng suất doanh nghiệp (Blalock and Gertler, 2004).
2.4.2 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan mối quan hệ giữa xuất khẩu và
năng suất
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa xuất khẩu và năng
suất ở các quốc gia khác nhau. Bernard và Jensen (1997, 1999, 2003) là nghiên cứu tiên
phong trong nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định “cơ chế tự học hỏi” và cơ chế “học
hỏi thông qua xuất khẩu”. Bernard và Jensen sử dụng bộ số liệu doanh nghiệp ở Mỹ và
thực hiện nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để tìm ra mối quan hệ
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
giữa xuất khẩu và năng suất. Kết quả nghiên cứu cho thấy là doanh nghiệp có năng suất
cao hơn trước khi tham gia vào thị trường xuất khẩu và kết quả nghiên cứu không ủng
hộ giả thuyết về cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu. Sau Bernard và Jensen thì các
nghiên cứu thực nghiệm khác ở các quốc gia khác như Mexico, Columbia và Morocco
(Clerides và cộng sự, 1998); Canada (Baldwin và Gu, 2003); Đức (Bernard và Wagner,
1997, 2001), Tây Ban Nha (Delgado và cộng sự, 2002); Anh (Gima và cộng sự, 2004);
Chile (Alverz và cộng sự, 2005); Columbia (Roberts và cộng sự, 1997); Đài Loan
(Roberts và cộng sự, 1997; Aw và Hwang, 1997), Ấn Độ (Poddar,
2004), Trung Quốc (Kraay, 1999) cũng cho thấy rằng doanh nghiệp tham gia thị
trường xuất khẩu có năng suất cao hơn doanh nghiệp không tham gia xuất khẩu và
không tìm thấy bằng chứng của học hỏi thông qua xuất khẩu.
Tuy nhiên, một số các các nhà nghiên cứu khác tìm thấy bằng chứng về cơ chế
học hỏi thông qua xuất khẩu ở các quốc gia phát triển như Anh (Crespi và cộng sự,
2008); Mỹ (Girma và cộng sự, 2004); Pháp (Bellone và cộng sự, 2008); Ý (Castellani,
2007); Argentina (Albornoz và cộng sự, 2007). Đối với các nghiên cứu thực nghiệm
ở các quốc gia đang phát triển thì có nhiều nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy bằng
chứng của cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu như nghiên cứu ở Morocco (Clerides
và cộng sự, 1998); Indonexia (Blalock và Gerler, 2004); African (Van Biesebroeck
và cộng sự, 2005); Columbia (Fernandes, 2005); Ai Cập (Kazem và cộng sự, 2006);
Trung Quốc (Kraay,1999; Park và cộng sự, 2010). ,
Tiếp theo, có các nghiên cứu khác thực nghiệm khác tìm thấy được cả hai cơ
chế “tự học hỏi” và cơ chế “học hỏi thông qua xuất khẩu như nghiên cứu ở Chile
(Alvarez và Lopez, 2005); Nhật Bản (Kimura và Kiyota, 2006); Anh (Greenaway và
Yu, 2004); Ethiopia (Bigsten và Gebreeyesus, 2009). Tuy nhiên, cũng có một số
nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng của cả hai cơ chế như nghiên cứu ở Thụy Sĩ
(Greenaway và cộng sự, 2005); Ấn Độ (Sharma và Mishra, 2015).
Như vậy, kết quả các nghiên cứu thực nghiệm đa phần tìm thấy cơ chế “tự học
hỏi” hơn là là cơ chế “học hỏi thông qua xuất khẩu”. Có hai lý giải cho vấn đề này.
Một là, cơ chế học hỏi do xuất khẩu chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp có đủ năng lực
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
hấp thụ kiến thức do hoạt động xuất khẩu tạo ra và hai là quốc gia mà doanh nghiệp
xuất khẩu đến có ảnh hưởng đến cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu.
Đối với lý do đầu tiên thì theo lý thuyết về cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu thì
các kiến thức mà doanh nghiệp thu thập được thông qua hoạt động giao dịch với các
đối tác nước ngoài, thị trường quốc tế thì về cơ bản sẽ được doanh nghiệp tiếp thu và
thể hiện trong quá trình sản xuất (Salomon và Shaver, 2005). Các doanh nghiệp sẽ ứng
dụng những kiến thức mới để cải thiện và nâng cấp quy trình sản xuất của doanh
nghiệp mình hoặc có thể quyết định ứng dụng hoàn toàn quy trình sản xuất mới ví dụ
như doanh nghiệp sẽ giới thiệu công nghệ sản xuất hiệu quả hơn. Và điều này sẽ làm
tăng năng suất doanh nghiệp và tăng năng suất doanh nghiệp ở đây chính là kết quả của
cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho rằng không
phải tất cả các nhà xuất khẩu là phù hợp để tiếp thu, học hỏi được các kiến thức từ các
đối tác với nước ngoài do có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp về nguồn lực mà
doanh nghiệp sở hữu và năng lực công nghệ (technological capability) (Wernerfelt,
1984; Barney, 1991; Peteraf, 1993). Theo Cohen và Levinthal (1990), năng lực hấp thu
(Absorptive capacity) ảnh hưởng việc phát triển năng lực công nghệ. Với lập luận này,
việc lan tỏa kiến thức do hoạt động xuất khẩu thì phụ thuộc vào khả năng mà doanh
nghiệp có thể nhận diện ra được giá trị của kiến thức từ bên ngoài. Do đó, doanh
nghiệp đầu tư vào năng lực hấp thụ sẽ có mối quan hệ đồng biến đối với lan tỏa kiến
thức từ thị trường nước ngoài bởi vì các loại đầu tư này là cần thiết để tiếp thu kiến
thức bên ngoài (Basant và Fikkert, 1996; Cohen và Levinthal, 1990; Griffit, Redding và
Reenan, 2004). Các doanh nghiệp có năng lực hấp thụ tốt hơn thì sẽ thích hợp để học
hỏi từ các đối tác nước ngoài và hấp thụ các kiến thức mà họ nhận được vào trong quá
trình sản xuất (Garcia và cộng sự, 2012). Theo Cohen và Levinthal, 1989; Garcíavà
cộng sự (2012) hoạt động đầu tư vào R&D sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng để
đồng bộ hóa, kết hợp và sử dụng các kiến thức hiện tại và kiến thức mới. Điều này
cũng có nghĩa là khi đối diện với lượng kiến thức mới về công nghệ từ môi trường bên
ngoài thì doanh nghiệp có đầu tư vào hoạt động R&D thì có khả năng tốt hơn trong
việc nhận thức tính hữu ích của các kiến thức này và
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
kết hợp chúng kiến thức hiện có và đưa vào trong hoạt động sản xuất. Để kiểm định về
giả thuyết này García và cộng sự (2012) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm thực
nghiệm tập trung vào năng lực công nghệ của doanh nghiệp (được đại diện bởi biến chi
tiêu cho hoạt động R&D) ảnh hưởng như thế nào lên mối quan hệ giữa xuất khẩu và
năng suất của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu tìm thấy rằng xuất khẩu ảnh hưởng
tích cực lên năng suất của doanh nghiệp cho thấy bằng chứng của cơ chế học hỏi thông
qua xuất khẩu. Nghiên cứu tương đồng với các nghiên cứu của Aw và cộng sự (2008);
Castellani (2007). Thêm vào đó, kết quả còn cho thấy rằng không phải tất cả các doanh
nghiệp đều có lợi ích giống nhau do hoạt động xuất khẩu và nghiên cứu cũng cho thấy
năng lực công nghệ của doanh nghiệp (hoạt động R&D) đóng vai trò quan trọng giải
thích sự khác biệt về năng suất giữa các doanh nghiệp có tham gia hoạt động xuất khẩu.
Cụ thể là doanh nghiệp có mức độ đầu tư vào R&D cao hơn mức trung bình ngành thì
có gia tăng năng suất cao hơn doanh nghiệp có mức độ đầu tư vào R&D thấp hơn mức
trung bình ngành. Nghiên cứu của Salomon và Jin (2010) cũng chỉ rằng hoạt động đầu
tư vào R&D không chỉ làm cải thiện khả năng của nhà xuất khẩu áp dụng kiến thức
nước ngoài vào trong hoạt động đổi mới mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất
hoạt động của doanh nghiệp mình do ảnh hưởng của việc học hỏi thông qua xuất khẩu.
Các nghiên cứu khác đề cao vai trò của năng lực hấp thu kiến thức trong cơ chế học hỏi
thông qua xuất khẩu bao gồm Argentina (Albornoz và cộng sự (2007). Các bằng chứng
thực nghiệm này thống nhất với với lập luận mà ẩn giấu sau tầm quan trọng của khả
năng hấp thụ của doanh nghiệp để có thể có được kiến thức tiến bộ (Cohen và
Levinthal, 1990). Mặc dù là doanh nghiệp có thể có lợi khi tiếp cận kiến thức từ các đối
tác như đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp trong thị trường quốc tế nghiên
cứu này cũng ủng hộ ý tưởng rằng là các doanh nghiệp cần phải có nền tảng kiến thức
cần thiết để nhận ra giá trị của kiến thức từ bên ngoài, tích hợp chúng vào trong hoạt
động sản xuất.
Lập luận thứ hai cho rằng nơi xuất khẩu cũng ảnh hưởng đến năng suất của
doanh nghiệp. Cụ thể là các doanh nghiệp xuất khẩu đến các quốc gia phát triển thì
có năng suất cao hơn (tìm thấy bằng chứng về cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu)
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
hơn là xuất khẩu đến các quốc gia kém phát triển (không tìm thấy bằng chứng về cơ
chế học hỏi thông qua xuất khẩu). Lý do là khách hàng ở các quốc gia phát triển hơn thì
họ kỳ vọng vào chất lượng hàng hóa cao hơn do đó sẽ tạo động lực cho doanh nghiệp
xuất khẩu cải thiện việc sản xuất. Mặt khác, các quốc gia phát triển thì họ có trình độ
công nghệ sản xuất cao hơn sẽ giúp cho việc chuyển giao công nghệ cho các nước xuất
khẩu. Lập luận này được củng cố bởi các nghiên cứu thực nghiệm như Damijan và
cộng sự (2004); De Loecker (2004) kiểm định giả thuyết về cơ chế học hỏi thông qua
xuất khẩu có phụ thuộc vào nơi xuất khẩu không. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
doanh nghiệp xuất khẩu đến quốc gia phát triển hơn thì sẽ đạt sẽ có năng suất cao hơn
Graner và Isaksson (2007), Mengistae và Pattillo (2004), Eaton và cộng sự (2008),
Adriaan Boermans (2010). Đối với Việt Nam, cũng có những nghiên cứu về mối quan
hệ giữa xuất khẩu và năng suất như Vũ (2012), Pham (2015). Theo Vu (2012) nghiên
cứu mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động xuất khẩu và năng suất bằng việc sử dụng bộ
dữ liệu điều tra DNNVV từ 2005 đến 2009 và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
như mô hình Fiexed Effect và mô hình hồi quy biến công cụ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có bằng chứng về cơ chế tự học hỏi, doanh nghiệp có năng suất cao hơn sẽ tham
gia vào hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng của cơ chế học
hỏi thông qua xuất khẩu cụ thể là tham gia hoạt động xuất khẩu không có tác động lên
hiệu quả kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật và thay đổi quy mô sản xuất. Tuy nhiên, hạn chế của
nghiên cứu ở Việt Nam là chưa tìm ra nguyên nhân của việc không xuất hiện cơ chế
học hỏi thông qua xuất khẩu.
2.5 Lý thuyết về mối quan hệ giữa đổi mới và năng suất
2.5.1 Khái niệm, phân loại và đo lường hoạt động đổi
mới a. Khái niệm
Hoạt động đổi mới có thể được định nghĩa khác nhau trong những bối cảnh
khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản thì đặc điểm chính của hoạt động đổi mới chính là
sự thay đổi.
Định nghĩa khác về hoạt động đổi mới ở cấp độ doanh nghiệp hiểu như sau: “Hoạt
động đổi mới ở cấp độ doanh nghiệp được xem như là việc ứng dụng các ý tưởng mà