SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN MẠNH SỸ
PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY Ở
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN MẠNH SỸ
PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY Ở
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hương
Hà nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN MẠNH SỸ
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 4
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
NỘI BỘ CÔNG TY .......................................................................................... 5
1.1. Khái niệm tranh chấp nội bộ công ty......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm quan hệ nội bộ công ty .......................................................... 5
1.1.2. Khái niệm tranh chấp nội bộ công ty...................................................... 8
1.2. Phân biệt tranh chấp nội bộ công ty với tranh chấp khác........................12
1.3. Phân loại tranh chấp nội bộ công ty với các tranh chấp khác..................14
1.3.1. Căn cứ vào chủ thể tranh chấp..............................................................14
1.3.2. Căn cứ vào nội dung tranh chấp............................................................15
1.4. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty và các phương thức giải quyết tranh
chấp nội bộ công ty .........................................................................................17
1.4.1. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty....................................................17
1.4.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty ........................18
1.4.2.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải...........................18
1.4.2.2. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài..................................................21
1.4.2.3. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án......................................................23
1.5. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp nội bộ công ty của nước ngoài ........25
Chương 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY VÀ THỰC TẾ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI
VIỆT NAM ..................................................................................................... 28
2.1. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ ở Việt Nam28
2.1.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tòa án ................29
2.1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp.......................................................29
2.1.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án ..................................31
2.1.1.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng tố tụng
tòa án ...............................................................................................................33
2.1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng các phương thức khác...........37
2.1.2.1. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng thủ tục tố tụng trọng tài .37
2.1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài................................39
2.1.2.3. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng .........................................40
2.1.2.4. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải...................................................41
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp nội bộ ....................................................42
2.2.1. Về lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp...................................42
2.2.1.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng .........................................43
2.2.1.2. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải...................................................44
2.2.1.3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài..................................................46
2.2.1.4. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án......................................................49
2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp trong một số vụ án .............................52
2.2.2.1. Tranh chấp liên quan đến việc xác lập tư cách thành viên công ty ...52
2.2.2.2. Tranh chấp liên quan đến vốn góp.....................................................58
2.2.2.3. Tranh chấp liên quan đến quyết định của cơ quan quản lý công ty...68
2.2.3. Nhận xét và kết luận.............................................................................70
2.2.3.1. Về tranh chấp nội bộ công ty .............................................................70
2.2.3.2. Về phương thức giải quyết tranh chấp...............................................71
Chương 3: CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY ............................................... 72
3.1. Định hướng hoàn thiện giải quyết tranh chấp nội bộ công ty..................73
3.1.1. Định hướng liên quan đến phương thức hòa giải..................................73
3.1.2. Định hướng liên quan đến phương thức trọng tài.................................76
3.1.3. Định hướng liên quan đến phương thức tòa án.....................................80
3.1.4. Định hướng các vấn đề khác liên quan đến hoàn thiện pháp luật giải
quyết tranh chấp nội bộ công ty......................................................................83
3.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp nội bộ
công ty.............................................................................................................84
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật .............................................................................84
3.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả của việc thực thi pháp luật ..............88
KẾT LUẬN..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCNBCT : Tranh chấp nội bộ công ty
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
Công ty CP : Công ty Cổ phần
Công ty TNHH : Công ty TNHH
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
HĐTV : Hội đồng thành viên
HĐQT : Hội đồng quản trị
LDN 2005 : Luật Doanh nghiệp 2005
LTM 2005 : Luật Thương mại 2005
LTTTM 2010 : Luật Trọng tài thương mại 2010
TAND : Tòa án nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tranh chấp nội bộ công ty (TCNBCT) liên quan đến việc thành lập, hoạt
động, tổ chức lại và giải thể công ty là một trong những vấn đề mới phát sinh
kể từ công cuộc Đổi mới 1986. Thời điểm đó, nước ta bắt đầu thực hiện
đường lối đổi mới với ba nội dung chính: Chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường; Phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần trong đó khu vực dân doanh đóng vai trò ngày
càng quan trọng và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới một cách
hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến hàng loạt sự thay đổi toàn diện về cả chính trị, kinh tế
và xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Nhiều thành phần kinh tế mới xuất
hiện, Luật Công ty 1990 được ban hành dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ về số
lượng và quy mô hoạt động của công ty. Hệ quả tất yếu dẫn đến là các tranh
chấp giữa các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế, trong đó có tranh chấp nội
bộ công ty diễn ra ngày càng nhiều về số lượng, phức tạp về nội dung.
Tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung và tranh chấp nội bộ công
ty nói riêng là một hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi của nền kinh tế thị
trường. Pháp luật điều chỉnh về loại tranh chấp này đang từng bước được
hoàn thiện bởi vì đây là loại tranh chấp mới so với các quan hệ tranh chấp
kinh doanh, thương mại khác. Trong thực tiễn, việc tranh chấp nội bộ công ty
rất đa dạng, tuy nhiên việc áp dụng pháp luật để giải quyết loại tranh chấp này
còn nhiều bất cập, vướng mắc. Việc tìm hiểu nguyên nhân cũng như các
phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo pháp luật Việt Nam, từ
đó có những sự đánh giá dựa trên thực tiễn giải quyết tranh chấp để đưa ra
những giải pháp tối ưu hạn chế tranh chấp, tìm ra các tồn tại bất cập và chưa
đầy đủ trong các quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển ổn định là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra.
2
Với những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Pháp luật về giải
quyết tranh chấp nội bộ công ty ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, tranh chấp nội bộ công ty luôn nhận
được sự chú ý của các nhà nghiên cứu cũng như các cá nhân, tổ chức hoạt
động trong thực tiễn. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề này như: Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2005 “Thẩm quyền giải quyết
tranh chấp kinh doanh của Tòa án – những điểm mới và các vấn đề đặt ra
cho thực tiễn thi hành” của tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê; Luận văn thạc sĩ
Luật học năm 2006 “Thẩm quyền giải quyết các vụ việc vè kinh doanh,
thương mại của Tòa án Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiếu; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2006 “Giải
quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp – những vấn đề lý luận và thực
tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2008
“Giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông và giữa cổ đông với người quản lý
công ty trong công ty cổ phần” của tác giả Trần Duy Bình; Luận văn thạc sĩ
Luật học năm 2010 “Tranh chấp nội bộ công ty theo pháp luật Doanh nghệp
Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hiền;Pháp luật giải quyết tranh chấp nội bộ
công ty: nhận thức, thực trạng và cải cách (Ngô Huy Cương, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật. Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 11/2012, tr. 48 – 58).
Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam về tranh chấp nội bộ công ty. Tuy nhiên, trong quá trình
nghiên cứu, tác giả thấy rằng việc nghiên cứu chuyên sâu về việc giải quyết
tranh chấp nội bộ công ty vẫn còn bỏ ngõ nhiều vấn đề, các vấn đề lý luận và
thực tiễn đang tiếp tục được đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được
3
cập nhật theo pháp luật hiện hành , và đây vẫn là vấn đề đòi hỏi các nhà
nghiên cứu pháp luật quan tâm tìm hiểu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đặt ra mục đích là nghiên cứu tổng quát về tranh chấp nội bộ công
ty, các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo pháp luật Việt
Nam hiện hành, từ đó đề xuất những kiến nghị về việc hoàn thiện các quy
phạm pháp luật liên quan đến tranh chấp nội bộ công ty và phương thức giải
quyết tranh chấp nội bộ công ty nhằm có một cái nhìn tổng quát, đồng bộ,
khoa học về vấn đề này để làm rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp nội bộ
công ty, từ đó đưa ra các kiến giải về phương thức giải quyết phù hợp với
thực tiễn của sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh
chấp nội bộ công ty, nhận dạng các loại tranh chấp nội bộ công ty.
- Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ các phương thức giải quyết tranh chấp
nội bộ công ty, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm của từng phương thức.
- Thứ ba, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành liên quan đến các phương thức giải quyết tranh chấp nội
bộ công ty, thực tiễn áp dụng để giải quyết tranh chấp.
- Thứ tư, nghiên cứu các bản án, quyết định của tòa án liên quan đến giải
quyết tranh chấp nội bộ công ty để đánh giá phân tích thực trạng áp dụng
pháp luật giải quyết nội bộ công ty.
- Thứ năm, đề xuất một số kiến nghị về hoàn thiện các quy định của pháp
luật liên quan đến các phương thức giải quyết tranh chấp công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về các phương
thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty dựa trên lý luận về tranh chấp nội bộ
4
công ty, rà soát các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công
ty, khảo sát thực tiễn thực hiện pháp luật để giải quyết tranh chấp.
Phạm vi nghiên cứu là các quy định của pháp luật doanh nghiệp, thương
mại có liên quan đến giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo sự điều chỉnh
của Luật Doanh nghiệp 2005, không đi sâu vào các lĩnh vực chuyên ngành
khác như chứng khoán, đầu tư, ngân hàng…; các quy định của pháp luật
doanh nghiệp, thương mại cũng chỉ được tập trung nghiên cứu ở một số nhóm
tranh chấp phổ biến, điển hình, không đi sâu vào các công ty có yếu tố nước
ngoài. Hoặc liên quan đến việc hoàn thiện các phương thức xử lý tranh chấp
nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
là hai loại hình công ty phổ biến hiện nay.
Về phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu trong phạm vi khảo sát là các tranh chấp nội bộ công ty
được giải quyết bằng thủ tục tố tụng tại tòa án, lý do là với điều kiện thực tế
hiện nay tại Việt Nam, tranh chấp nội bộ công ty chủ yếu được giải quyết
bằng con đường Tòa án.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khoa học khác nhau như phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh,
chứng minh, tổng hợp. Các phương pháp xã hội học như thống kê, tham khảo
ý kiến đánh giá và quan điểm của những người làm công tác thực tiễn cũng
như những học giả quan tâm đến chủ đề này. Bên cạnh đó, trong quá trình
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích các tình huống cụ thể kết
hợp với phương pháp tổng kết thực tiễn để hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hiện nay, tranh chấp nội bộ công ty và phương thức giải quyết tranh
chấp nội bộ công ty đang có xu hướng gia tăng, đa dạng và phức tạp. Đây là
hệ quả tất yếu của sự phát triển đa dạng và mạnh mẽ của các loại hình công ty
5
trong khi pháp luật điều chỉnh về các mối quan hệ này chưa kịp hoàn thiện và
đáp ứng được với sự phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa
quan trọng về mặt khoa học cũng như thực tiễn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty
và thực tế áp dụng pháp luật ở Việt Nam.
Chương 3: Các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp nội bộ công ty.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY
1.1. Khái niệm tranh chấp nội bộ công ty
1.1.1. Khái niệm quan hệ nội bộ công ty
Khoản 1, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN 2005) định nghĩa:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Tố tụng
6
Dân sự 2004 (Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm
2004 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, được sửa
đổi, bổ sung bởi: Luật số 65/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2012, được hợp nhất bằng văn bản hợp nhất số
02/VBHN-VPCP ngày 20/03/2013 của Văn phòng Chính phủ) (BLTTDS)
quy định: “Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công
ty”.
Pháp luật hiện hành không giải thích cụ thể khái niệm về thành viên
công ty. LDN 2005 chỉ nêu ra một số khái niệm có liên quan như sau: Thành
viên sáng lập là người, tổ chức góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký
tên vào bản điều lệ đầu tiên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh. Cổ đông là người, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của
công ty cổ phần. Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, chủ tịch hội đồng
thành viên, chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng
giám đốc và các chức danh quản lý khác do điều lệ công ty quy định. Thành
viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty hợp danh.
Thành viên công ty trong hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công
ty TNHH) có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Đối với hình thức Công ty TNHH
Hai thành viên trở lên, thành viên công ty bao gồm: hội đồng thành viên;
người quản lý doanh nghiệp; trong trường hợp có từ 11 thành viên trở lên phải
có ban kiểm soát [31, Mục 1, Chương III]. Đối với hình thức Công ty TNHH
Một thành viên, thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức bao gồm: chủ sở
7
hữu công ty; người quản lý doanh nghiệp; kiểm soát viên [31, Mục 2, Chương
III].
Thành viên công ty trong hình thức Công ty Cổ phần (Công ty CP) có
thể là cá nhân, tổ chức được xác định bao gồm: đại hội đồng cổ đông; hội
đồng quản trị; người quản lý doanh nghiệp; ban kiểm soát [31, Chương IV].
Thành viên Công ty hợp danh phải là cá nhân trong trường hợp là thành
viên hợp danh, về thành viên góp vốn LDN 2005 không quy định cụ thể vì
vậy có thể hiểu là thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức. Trong điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau
đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty, chủ tịch hội đồng
thành viên. Hội đồng thành viên do tất cả thành viên hợp lại và bầu một thành
viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành viên. Vậy, có thể xác định thành
viên của Công ty hợp danh bao gồm: thành viên hợp danh; thành viên góp
vốn [31, Chương V].
Vậy, nội bộ công ty có thể hiểu là các thành viên trong công ty như đã
thống kê ở trên . Có một chủ thể cần xem xét đến là người quản lý công ty,
dưới góc độ pháp lý họ là người được các chủ sở hữu công ty ủy quyền để đại
diện công ty thực hiện công tác quản lý điều hành công ty.Có thể xếp người
quản lý công ty vào thành viên công ty, tuy nhiên ở các quan hệ có sự tách
biệt giữa quyền sở hữu và quản lý ví dụ như thuê giám đốc làm đại diện cho
công ty theo pháp luật và giám đốc này không phải là chủ sở hữu, thành viên
góp vốn và các tranh chấp liên quan đến lợi ích cá nhân của người quản lý
công ty, theo quan điểm của tác giả đây là các tranh chấp khác, không phải là
tranh chấp nội bộ công ty. Mối quan hệ của người quản lý công ty với thành
viên công ty và công ty ngoại trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
là người sở hữu toàn bộ tài sản của công ty luôn tiềm ẩn mâu thuẫn giữa nhà
đầu tư và người quản lý bởi vì lợi ích của hai chủ thể này khác nhau, thậm chí
8
đối nghịch nhau trong một số trường hợp. Ví dụ, chủ sở hữu công ty luôn
hướng đến công ty hoạt động hiệu quả, có lãi tuy nhiên người quản lý công ty
không chịu rủi ro tài chính lớn nếu công ty thua lỗ và không có lợi ích cuối
cùng khi công ty có lãi. Xung đột hoàn toàn có thể xảy ra do sự tách bạch
giữa quyền sở hữu và quản lý này.
Tóm lại, pháp luật hiện hành không đưa ra một khái niệm rõ ràng về
quan hệ nội bộ công ty, thông qua quá trình nghiên cứu ở trên, có thể
hiểuquan hệnội bộ công ty là mối quan hệ giữa các thành viên trong công
ty,các cơ quan quản lý trong công ty với nhau, giữa công ty với thành viên
công ty, giữa thành viên công ty với người quản lý công ty trong quá trình
thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty.
Cơ quan quản lý công ty, trong Công ty CP cơ quan quản lý công ty là
Chủ tịch HĐQT, HĐQT, Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ), Giám đốc và các
Cơ quan tương ứng trong Công ty TNHH, công ty Hợp danh.
1.1.2. Khái niệm tranh chấp nội bộ công ty
Theo từ điển tiếng Việt, tranh chấp là việc giành nhau một cách giằng
co, không rõ thuộc về bên nào. Cũng có thể hiểu tranh chấp là sự đấu tranh
giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các
bên[23, tr. 1204]. Dưới góc độ khoa học pháp lý, có thể hiểu tranh chấp là
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong cùng
một quan hệ pháp luật nhất định.
Tranh chấp nội bộ công ty được xếp vào những tranh chấp kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án [34, Điều 29]. Tuy nhiên,
khái niệm về tranh chấp kinh doanh, thương mại chưa có sự thống nhất về
cách dùng.
Theo LDN 2005, kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
9
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi [34,
Khoản 2, Điều 4]. Vậy có thể hiểu tranh chấp kinh doanh là các mâu thuẫn,
bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo Luật Thương mại 2005 (LTM 2005), hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Chủ thể của hoạt động thương mại là thương nhân [32, Khoản 1, Điều 3]. Vì
vậy có thể hiểu tranh chấp thương mại là các mâu thuẫn, bất đồng về quyền
và nghĩa vụ của các thương nhân khi tham gia vào hoạt động thương mại. Xét
dưới góc độ pháp lý, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và
có đăng ký kinh doanh [32, Khoản 1, Điều 6], doanh nghiệp là vỏ bọc pháp lý
của thương nhân thành các hình thức tổ chức được quy định tại LDN 2005 và
chỉ là một bộ phận nằm trong khái niệm thương nhân.
Xét về bản chất, kinh doanh và hoạt động thương mại cùng nhằm đến
mục đích kiếm lời. Tất cả các hoạt động trên thương trường để sinh lời đều có
thể hiểu là kinh doanh, thương mại. Vì vậy trong nhiều văn bản, thuật ngữ
kinh doanh, thương mại có thể đứng cạnh nhau, thậm chí có thể thay thế cho
nhau trong nhiều ngữ cảnh. Tranh chấp kinh doanh, tranh chấp thương mại
cũng có thể hiểu tương tự như trên. Vì công ty là một chủ thể kinh doanh
được tạo nên bởi việc đầu tư của một hoặc nhiều thành viên dưới một vỏ bọc
pháp lý là các hình thức doanh nghiệp nên trong suốt quá trình thành lập, hoạt
động và chấm dứt hoạt động của mình, quan hệ nội bộ công ty có khả năng
nảy sinh ra các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, về quyền và nghĩa vụ của giữa
mối quan hệ nội bộ công ty. Những mâu thuẫn này bộc lộ ra bên ngoài là
10
những tranh chấp nội bộ công ty và về bản chất nó là sự bất đồng, mâu thuẫn
về các lợi ích kinh tế giữa chủ thể phát sinh trong quan hệ kinh doanh, do
không có sự tách biệt rõ ràng về khái niệm tranh chấp kinh doanh và tranh
chấp thương mại nêntrong quá trình nghiên cứu về tranh chấp nội bộ công ty,
tác giả đặt tranh chấp nội bộ công ty là tranh chấp kinh doanh, thương mại nói
chung.
Mối quan hệ giữa các thành viên công ty với nhau thường phát sinh từ
các mâu thuẫn, xung đột lợi ích trong quá trình góp vốn, các thành viên góp
vốn dịch chuyển quyền sở hữu phần vốn góp của mình vào công ty, hoàn
thành việc góp vốn vào công ty bằng tài sản để được hưởng quy chế thành
viên công ty...vv. Có thể nhận thấy rằng, không phải tất cả các thành viên
trong một công ty đều có quyền lợi như nhau, đều có khả năng chi phối, tham
gia hoạt động quản lý, kiểm soát công ty giống nhau. Điều này dẫn đến lợi ích
của họ không đồng nhất, vì vậy mâu thuẫn tiềm ẩn rất lớn trong các quan hệ
này, đặc biệt là trong các công ty cổ phần mà tại đó “cổ đông lớn có khả năng
lợi dụng sức mạnh để bóc lột cổ đông thiểu số”[21, tr. 256] . Bên cạnh đó,
mối quan hệ giữa các thành viên công ty với công ty cũng có thể xảy ra mâu
thuẫn liên quan đến quyền và lợi ích đặc biệt trong vấn đề phần vốn góp. Xét
đến cùng, cho dù cá nhân nào đó là chủ sở hữu công ty thông qua vốn góp thì
tài sản đã góp vào công ty thuộc sở hữu của công ty, dẫn đến việc tách bạch
quyền và lợi ích về tài sản đó một cách rõ ràng. Về mặt hình thức, với tư cách
là một chủ thể pháp lý độc lập, công ty vẫn có những quyền và nghĩa vụ của
mình đối với thành viên, có quyền đòi hỏi các thành viên công ty thực hiện
nghĩa vụ đối với mình và ngược lại và mâu thuẫn phát sinh trong quá trình
này.
Tuy không có khái niệm rõ ràng nhưng theo quy định tại BLTTDS 2004
có thể hiểu: Tranh chấp nội bộ công ty là tranh chấp giữa công ty với các
11
thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan
đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty [34, Điều 29]. Theo đó, tại Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân(TAND) Tối cao quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án, tranh
chấp nội bộ bao gồm tranh chấp giữa công ty và các thành viên trong công ty
và tranh chấp giữa các thành viên trong công ty với nhau.
Như vậy, việc xác định tranh chấp nội bộ công ty phải thỏa mãn 2 điều
kiện: (i) các tranh chấp phải là tranh chấp giữagiữa các thành viên trong công
ty với nhau, giữa công ty với thành viên công ty, giữa thành viên công ty với
cơ quan quản lý công ty; (ii) các tranh chấp phát sinh từ việc thành lập, hoạt
động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách chuyển đổi hình thức tổ chức
công ty.
Chủ thể của tranh chấp nội bộ công ty là thành viên, công ty và cơ quan
quản lý công ty. Đối tượng của tranh chấp nội bộ công ty là quyền, nghĩa vụ
của thành viên, người quản lý công ty và của công ty. Lĩnh vực phát sinh
tranh chấp liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của
công ty.
Trong thực tiễn giải quyết các vụ án có những trường hợp tuy có liên
quan đến hoạt động của công ty, mang bản chất của nội bộ công ty nhưng
không phải là tranh chấp thuộc khoản 3,điều 29 BLTTDS 2004 do không phải
là thành viên công ty, ví dụ như tranh chấp giữa thành viên công ty với người
quản lý công ty được thuê làm Giám đốc trong quan hệ hợp đồng lao động.
Ngoài ra, với quy định những tranh chấp này phải phát sinh từ việc thành lập,
hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách chuyển đổi hình thức tổ
chức công ty. Nhưng hiểu như thế nào là hoạt động của công ty thì chưa có sự
hướng dẫn cụ thể.
12
Với quy định cụm từ “liên quan đến việc thành lập, hoạt động…” nội
hàm nghĩa rất rộng, gây khó khăn trong việc xác định thẩm quyền giữa án
kinh doanh thương mại với các loại án khác. Cụ thể, tranh chấp trong việc chi
trả lương cho giám đốc có phải là hoạt động của công ty hay không còn tùy
thuộc tranh chấp cụ thể. Có quan điểm cho rằng đây là tranh chấp trong quá
trình hoạt động của công ty. Vì chi trả lương thuộc hoạt động của công ty,
giám đốc là thành viên công ty nên thỏa mãn điều kiện được quy định tại
khoản 3,điều 29 BLTTDS 2004. Tuy nhiên, quan điểm thứ hai cho rằng mặc
dù việc chi trả lương thuộc hoạt động của công ty nhưng hoạt động này chịu
sự điều chỉnh của Luật lao động. Theo nguyên tắc, khi tranh chấp phát sinh
trong lĩnh vực chuyên ngành nào thì áp dụng theo sự điểu chỉnh của luật
chuyên ngành đó. Do đó, tranh chấp trên xác định là tranh chấp lao động.
Qua quá trình nghiên cứu, tổng hợp theo các phân tích ở trên, tác giả đưa
ra khái niệm về tranh chấp nội bộ công ty như sau: Tranh chấp nội bộ công
ty là những mâu thuẫn giữa các thành viên, các cơ quan quản lý công ty có
liên quan trong quan hệ nội bộ công typhát sinh trong quá trình thành lập,
tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty.
Trong thực tế, có một dạng tranh chấp trong quá trình thành lập, hoạt
động về các hợp đồng phát sinh trước khi công ty có đăng ký kinh doanh là
tranh chấp tiền công ty như hoạt động liên quan đến góp vốn, phân công công
việc để thành lập công ty ...vv. Trong trường hợp công ty được thành lập thì
xác định tranh chấp đó vẫn là tranh chấp nội bộ công ty, trong trường hợp
công ty không được thành lập thì xác định tranh chấp đó là tranh chấp hợp
đồng dân sự hay được gọi là tranh chấp tiền công ty [31, Điều 14].
1.2. Phân biệt tranh chấp nội bộ công ty với tranh chấp khác
13
So với những tranh chấp trong các lĩnh vực xã hội khác như lao động,
hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại, tranh chấp nội bộ công ty có những
đặc điểm khác biệt. Cụ thể như:
Thứ nhất, về chủ thể: Chủ thể của quan hệ tranh chấp nội bộ công ty là
các thành viên công ty, các cơ quan quản lý công ty. Những chủ thể này thông
thường có tâm lý mong muốn xác định quan hệ ổn định, lâu dài trên cơ sở hợp
tác, tin cậy lẫn nhau khi tham gia hoạt động kinh doanh của công ty. Trong
quan hệ nội bộ công ty, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn tương xứng
với nhau trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng với mục đích tối đa là lợi ích kinh
tế. Vì vậy, các tranh chấp phát sinh sẽ có nguy cơ đe dọa và ảnh hưởng xấu
đến quyền, lợi ích của các bên trong điều kiện lợi ích kinh tế của các bên phụ
thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau. Còn chủ thể trong tranh chấp hợp đồng dân sự
rộng hơn chủ thể tranh chấp nội bộ công ty; Chủ thể trong tranh chấp hợp
đồng thương mại thường là các thương nhân và những người hoạt động như
thương nhân; Chủ thể trong tranh chấp lao động thường là người lao động và
người dử dụng lao động.
Thứ hai, về nội dung, tính chất tranh chấp: Tranh chấp nội bộ công ty là
tranh chấp kinh doanh, thương mại do đó nội dung của tranh chấp nội bộ công
ty chủ yếu là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Bởi lẽ, mục đích cơ bản mà các chủ
thể mong muốn đạt tới khi tham gia hoạt động kinh doanh của công ty là lợi
nhuận hoặc đối tượng đầu tư. Do vậy, trong quá trình thực hiện xung đột về
lợi ích kinh tế là nội dung cơ bản của mọi tranh chấp nội bộ công ty. Trong
khi đó, nội dung tranh chấp của hợp đồng dân sự là các quan hệ dân sự (theo
nghĩa rộng) gồm quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, thừa kế, …; Nội dung
tranh chấp của hợp đồng thương mại là các quyền và nghĩa vụ trong hoạt
động thương mại như mua bán hàng hóa, đại diện thương nhân, đại lý, …;
14
Nội dung tranh chấp của lao động là mối quan hệ lao động giữa người sử
dụng lao động và người lao động về tiền công, tiền lương, bảo hiểm, …
1.3. Phân loại tranh chấp nội bộ công ty với các tranh chấp khác
1.3.1. Căn cứ vào chủ thể tranh chấp
Căn cứ vào chủ thể tranh chấp thì tranh chấp nội bộ công ty được phân
thành:
Thứ nhất, tranh chấp giữa công ty (cơ quan quản lý đại diện cho công
ty)với các thành viên của công ty bao gồm các tranh chấp về phần vốn góp
của mỗi thành viên đối với công ty (phần vốn góp có thể bằng tiền, bằng hiện
vật hoặc bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ phiếu và số
cổ phiếu phát hành đối với mỗi Công ty CP; về quyền sở hữu một phần tài
sản, quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần
vốn góp vào công ty; về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt
động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức
của công ty.
Thứ hai, các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau gồm
các tranh chấp giữa các thành viên của công ty về trị giá tài sản góp vào công
ty; về chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công
ty hoặc cho người ngoài công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi
tên và cổ phiếu có ghi tên; về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái
phiếu của Công ty CP hoặc về quyền sở hữu tài sản, quyền được chia lợi
nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty...
Nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc giữa các thành
viên của công ty có tranh chấp với nhau, nhưng tranh chấp đó chỉ liên quan
đến các quan hệ khác như quan hệ lao động, quan hệ dân sự, thì tranh chấp đó
không phải là tranh chấp về kinh doanh, thương mại. Ví dụ như tranh chấp về
hợp đồng vay tiền giữa chủ tịch hội đồng quản trị và thành viên trong hội
15
đồng quản trị, cho dù về bản chất việc thành viên trong hội đồng quản trị vay
tiền của chủ tịch hội đồng quản trị với mục đích mua lại cổ phần của cổ đông
khác, tuy nhiên về phương diện pháp lý thì tranh chấp này được xác định là
tranh chấp dân sự.
1.3.2. Căn cứ vào nội dung tranh chấp
Căn cứ vào nội dung tranh chấp, các tranh chấp trong nội bộ công ty
được phân thành các loại tranh chấp, cụ thể:
Thứ nhất, tranh chấp về tư cách cổ đông, thành viên công ty: Các cổ
đông, thành viên thường tranh chấp với nhau vì cổ đông, thành viên thường tự
coi mình là cổ đông, thành viên sáng lập trong khi hoàn toàn không góp tiền
cho số cổ phần cam kết góp hoặc số vốn cam kết góp. Các cổ đông, thành
viên góp không đủ số cổ phần, số vốn góp đã đăng ký, nhưng vẫn yêu cầu
được coi là cổ đông với quyền và lợi ích như của một người đã góp đủ. Tranh
chấp phát sinh từ phương thức góp và tài sản góp vốn, như: Định giá tài sản
cao hơn giá trị thực tế; Không chuyển sở hữu tài sản góp vốn; Không thỏa
thuận với nhau trước về việc góp vốn và giá trị góp vốn bằng tài sản. Không
quy định về thời điểm hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng
phần vốn góp và tính hợp pháp của các hợp đồng chuyển nhượng.
Thứ hai, tranh chấp phát sinh từ quyết định của cơ quan quản lý công ty:
Tranh chấp về tư cách cổ đông, thành viên dẫn tới hệ quả là tất cả các quyết
định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên sẽ trở thành đối tượng
tranh chấp. Các quyết định không công bằng, như: Quyết định ưu đãi cho
thành viên hội đồng quản trị trong việc mua cổ phần mới phát hành (số lượng,
giá); Quyết định ưu đãi cho cổ đông lớn dưới danh nghĩa là cổ đông chiến
lược; Quyết định ưu đãi cho người lao động; Quyết định không hợp pháp (cổ
đông, thành viên nắm đa số vốn tự ý quyết định). Không chấp nhận quyết
định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên vì quyền lợi của mình
16
không được như mong đợi,cơ quan chủ quản không đồng ý với biểu quyết tán
thành của người đại diện mình nắm phần vốn nhà nước.
Thứ ba, tranh chấp về quyền được làm giám đốc, người đại diện theo
pháp luật (các chức danh quản lý, điều hành trong công ty) xảy ra trong các
trường hợp: Các nhóm cổ đông thuộc hội đồng quản trị thường muốn “người
của mình” làm giám đốc, gây nguy cơ mâu thuẫn trong quá trình tuyển chọn;
Cổ đông lớn, là chủ tịch và đồng thời muốn làm giám đốc. Do vậy, không
thay thế được (không loại ra khỏi hội đồng quản trị được, không bãi miễn
chức chủ tịch hội đồng quản trị được); hoặc đương sự không chấp nhận quyết
định bãi miễn của hội đồng quản trị (dù quyết định đó là hợp pháp). Không ký
thay đổi người đại diện theo pháp luật, do vậy người bị thay thế thường: Cất,
thu giữ con dấu của công ty, không đem sử dụng cho các văn kiện của công ty
phát hành; không bàn giao quyền quản lý điều hành công ty cho người mới
được bổ nhiệm; khiếu kiện, khiếu nại lên cơ quan nhà nước (có thẩm quyền
và không có thẩm quyền); hoặc yêu cầu thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh
doanh của công ty.
Thứ tư, tranh chấp tư cách thành viên, cổ đông doanh nghiệp: cổ
đông/thành viên không góp đủ vốn đã đăng ký nhưng yêu cầu được hưởng lợi
ích đầy đủ như các cổ đông đã góp đủ vốn. Tranh chấp phát sinh từ phương
thức góp và tài sản góp vốn: định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế; không
chuyển sở hữu tài sản góp vốn; không thỏa thuận với nhau trước về việc góp
vốn và giá trị góp vốn bằng tài sản.
Thứ năm, tranh chấp về việc mua cổ phần chào bán của các công ty cổ
phần. Tranh chấp từ việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và tính hợp
pháp của các hợp đồng chuyển nhượng liên quan. Tranh chấp về phương thức
quản lý, điều hành nội bộ trong doanh nghiệp. Tranh chấp liên quan tới việc
thủ tục tổ chức các cuộc họp đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội
17
đồng thành viên công ty. Tranh chấp về thẩm quyền thông qua các quyết định
quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tranh chấp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức giám đốc, người đại diện pháp luật của công ty.
1.4. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty và các phương thức giải quyết
tranh chấp nội bộ công ty
1.4.1. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty
Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo nghĩa chung nhất có thể được
hiểu là cách thức, phương pháp hay các hoạt động để điều chỉnh các bất đồng,
các xung đột trong nội bộ công ty nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp
đã phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên công
ty và các chủ thể khác, bảo vệ trật tự kỷ cương của công ty.
Xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, trong đó bao hàm quyền tự do lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên tranh chấp có quyền lực
chon phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhất cho mình. Việc lựa
chọn phương thức nào thường căn cứ vào một số yêu cầu như: Phương thức
đó có thể giải quyết nhanh chóng, thuận lợi tranh chấp xảy ra, không làm hạn
chế, cản trở các hoạt động kinh doanh không? Việc giải quyết bằng phương
thức đó có khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên
trong kinh doanh không? Giải quyết bằng phương thức đó có giữ được bí mật
kinh doanh, giữ được uy tín của các bên trên thương trường hay không? Đó
có phải là phương thức giải quyết kinh tế nhất (ít tốn kém nhất) hay không?
Tùy thuộc vào trình độ phát triển của các quan hệ kinh tế xã hội và do
những ảnh hưởng của những đặc điểm về phong tục, tập quán, cơ chế giải
quyết tranh chấp thương mại được pháp luật của mỗi quốc gia được quy định
không giống nhau. Tuy nhiên xuất phát từ đặc trưng riêng của hoạt động kinh
doanh và nhu cầu điều chỉnh của pháp luật, việc giải quyết tranh chấp thương
18
mại có thể bằng các phương thức như thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa
án.
1.4.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty
Pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp
bao gồm tranh chấp nội bộ công ty như: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và
tòa án [32, Điều 317]. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp kinh doanh các bên có
thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau.
Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể
được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa
giải, trọng tài hoặc tòa án. Việc giải quyết các tranh chấp dựa trên nguyên tắc
quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan nhà nước và trọng tài
thương mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp. Vấn đề lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp phải được các bên cân nhắc, lựa chọn
phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp,
mối quan hệ giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh
chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên
cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương
thức để có quyết định hợp lý. Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, tác giả
tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo phương
thức tố tụng tại tòa án.
1.4.2.1.Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các
bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự giàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát
sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết bên
thứ 3. Cũng giống như hòa giải, trọng tài thương mại, thương lượng là
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại không không nhân danh quyền
19
lực nhà nước. Thương lượng chủ yếu dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của
các bên tham gia tranh chấp.
Cũng giống như đối với giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, pháp
luật Việt Nam hiện hành không có quy định nào ràng buộc, chi phối đến
phương thức hòa giải mà chỉ ghi nhận đây là hình thức giải quyết tranh chấp
mà các bên tranh chấp có thể áp dụng. Theo Goldberg, Sander & Rogers, hoà
giải là quá trình các bên đàm phán với nhau về việc giải quyết tranh chấp với
sự trợ giúp của một bên thứ ba độc lập (hoà giải viên) [14, tr.103]. Trong luận
văn này, tác giả hiểu hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham
gia của người thứ ba, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hoặc giúp đỡ các bên
có tranh chấp tìm kiếm giải pháp nhằm loại trừ hay hạn chế tranh chấp đã
phát sinh. Về bản chất, hòa giải khác với thương lượng ở một điểm đó là có
sự tham gia của người thứ ba. Sự tham gia này không có vai trò quyết định
trong việc giải quyết tranh chấp mà chỉ là người hỗ trợ, giúp đỡ cho các bên
một cách nhanh chóng, dễ dàng tìm ra phương án giải quyết tranh chấp. Tuy
nhiên người trung gian vẫn có vai trò quan trọng là nhân tố cơ bản để góp
phần vào sự thành công của việc hòa giải.
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp ngắn nhất nhưng
cũng đòi hỏi sự khéo léo của các bên tham gia thương lượng và thương lượng
sẽ tiết kiệm được thời gian. Hình thức này đòi hỏi có sự tự giác và hợp tác
giữa các bên, kết quả của việc thương lượng làcác bên vẫn giữ được mối quan
hệ tốt đẹp, bảo vệ được uy tín của đối tác cũng như uy tín của mình.
Thương lượng là sự thể hiện quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của
các bên tranh chấp, các bên tự đề xuất các giải pháp các thỏa hiệp với nhau.
Trên thực tế, khi xuất hiện phương thức giải quyết tranh chấp này, được các
bên tranh chấp áp dụng một cách rộng rãi, phổ biến để giải quyết phát sinh
20
trong đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động thương mại và trong nội bộ
công ty.
Có hai cách thức thương lượng phổ biến là:
- Thương lượng trực tiếp, là cách thức mà các bên tranh chấp trực tiếp
gặp nhau bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để
giải quyết tranh chấp. Thương lượng trực tiếp thông qua những cuộc đàm
phán, tiếp xúc trực tiếp mà các bên nhanh chóng hiểu được những quan điểm
yêu cầu, thái độ, thiện trí của mỗi bên để có sự điều chỉnh thích hợp giúp
tranh chấp nhanh chóng được giải quyết. Tuy thương lượng trực tiếp có sự
thành công lớn nhưng điều này còn phụ thuộc vào thái độ, kỹ năng đàm phán
của người đại diện mỗi bên.
- Thương lượng gián tiếp là cách thức các bên tranh chấp gửi cho nhau
những tài liệu liên quan đến vấn đề cần giải quyết, những quan điểm, yêu cầu
của mình, để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ loại bỏ tranh
chấp và sự chuẩn bị trước về nội dung phương án tháo gỡ tranh chấp mà mỗi
bên có thể đưa ra và chấp nhận được. Tuy nhiên trong một số trường hợp các
bên đã có sự hiểu biết về nhau thì dẫn đến thương lượng kéo dài, thậm chí dẫn
đến bế tắc không giải quyết được tranh chấp.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng hình thức hòa
giải, mặc dù pháp luật không quy định nhưng các bên có tranh chấp có thể
thỏa thuận để chọn người trung gian hòa giải. Vai trò của người trung gian
trong giải quyết tranh chấp là rất quan trọng, định hướng các bên tranh chấp
đi đúng hướng, hài hoà được những bất đồng cũng như mâu thuẫn sẵn có của
hai bên. Là người nghe các bên trình bày ý kiến, quan điểm của mình và tiếp
nhận ý kiến của người khác, đồng thời đề xuất những phương án khác nhau
để giải quyết tranh chấp đươc thuận lợi hơn.
21
Kết quả của quá trình hòa giải là sự thỏa thuận, chấp thuận của các bên
có tranh chấp và việc thực hiện này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự
nguyện của các bên tranh chấp mà không chịu sự tác động của bất kỳ quyết
định pháp lý nào. Người thứ ba không có quyền ra quyết định buộc các bên
thi hành như trọng tài hay tòa án. Các bên có thể ghi lại sự thỏa thuận bằng
văn bản, có đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên. Nó có giá trị như một lời
hứa để các bên tôn trọng và tự nguyện thực hiện, lời cam kết này coi như là sự
tín nhiệm trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh
nghiệp. Vì vậy dù không bị ràng buộc bởi pháp luật nhưng các bên lại bị ràng
buộc bởi chính những cam kết, lời hứa của mình.
Thương lượng và hòa giải là các hình thức giải quyết tranh chấp có thể
diễn ra tại mọi thời điểm giữa các bên và không hạn chế. Trong quá trình giải
quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng trọng tài hoặc tòa án thì các bên vẫn có
thể thương lượng và hòa giải và các cơ quan tài phán vẫn tạo điều kiện cho
các bên thương lượng, hòa giải.
1.4.2.2. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, trong
đó, các bên tham gia tranh chấp thống nhất tranh chấp phát sinh nếu có sẽ do
Trọng tài viên hoặc Ủy ban trọng tài giải quyết, và phán quyết của trọng tài có
tính chất bắt buộc thực hiện. Có thể hiểu một cách đơn giản trọng tài là một
biện pháp giải quyết tranh chấp mang tính pháp lý, giống như thủ tục giải
quyết tại tòa án, và hoàn toàn khác biệt với nhóm các biện pháp không mang
tính bắt buộc về mặt pháp lý như đàm phán, trung gian, điều tra và hòa giải.
Hoạt động của trọng tài thương mại được tiến hành theo quy định của Luật
Trọng tài thương mại 2010 (LTTTM 2010).
Ngày nay, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ngày càng phổ biến, đặc
biệt đối với các tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế. Trọng tài
22
không chỉ phán xử những tranh chấp phát sinh giữa cá nhân với cá nhân, mà
thậm chí cả những tranh chấp giữa cá nhân với quốc gia hay quốc gia với
quốc gia.
Trong quá trình giải quyết các tranh chấp trọng tài cũng phải tuân theo
các trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật quy định và phải được các bên
thỏa thuận cụ thể về phương thức giải quyết tranh chấp, điều kiện tiên quyết
là các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài.
So với giải quyết tranh chấp tại tòa án, giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài có những lợi thế nhất định, cụ thể:
Thứ nhất, các bên có quyền tự do lựa chọn trọng tài viên, đối với những
tranh chấp có tính chuyên môn cao, các bên có thể lựa chọn trọng tài viên có
trình độ chuyên môn đúng với lĩnh vực tranh chấp.
Thứ hai, thời gian nhanh chóng, thủ tục linh hoạt. Thủ tục giải quyết
tranh chấp tại trọng tài nhanh gọn hơn thủ tục tố tụng tại tòa án.
Thứ ba, phán quyết trọng tài được công nhận rộng rãi ở nhiều nước trong
đó có Việt Nam. Cho đến nay đã có nhiều Công ước quốc tế về trọng tài
thương mại được ký kết và phê chuẩn bởi nhiều quốc gia như: Công ước New
York 1958; Công ước Washington 1965; Công ước Liên Mỹ về trọng tài
thương mại quốc tế.
Thứ tư, tính chung thẩm. Phán quyết của trọng tài mang tính chung
thẩm, các bên tham gia tranh chấp không có quyền kháng cáo đối với phán
quyết của trọng tài (tuy nhiên, tòa án vẫn có quyền hạn nhất định đối với việc
ra quyết định hủy phán quyết trọng tài hoặc tuyên bố phán quyết của trọng tài
vô hiệu) [33, Khoản 5, Điều 4].
Thứ năm, tính bảo mật. Nội dung tranh chấp được giữ bí mật, phán quyết
của trọng tài không được công bố rộng rãi. Điều này rất có lợi khi công ty
muốn giữ uy tín của mình.
23
Theo LTTTM 2010, có 02 hình thức trọng tài thương mại mà các bên
tranh chấp có thể lựa chọn là:
+ Trọng tài vụ việc (còn gọi là trọng tài ad hoc): Trọng tài vụ việc là
hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của LTTTM 2010 và trình tự,
thủ tục do các bên thoả thuận [33, Khoản 7, Điều 3]. Trọng tài vụ việc không
thuộc một tổ chức trọng tài nào, do đó, các bên tham gia tranh chấp có thể
thỏa thuận quyết định tất cả các vấn đề về trọng tài như số lượng trọng tài
viên, cách thức chỉ định, thủ tục tố tụng trọng tài, luật áp dụng… Trọng tài vụ
việc có ưu điểm là linh hoạt, chi phí thấp và thủ tục nhanh chóng hơn, với
điều kiện là các bên tham gia tranh chấp có ý chí hợp tác. Đối với trọng tài vụ
việc, Ủy ban trọng tài là do các bên hoặc do đại diện của các bên chỉ định.
Sau khi Ủy ban trọng tài được thành lập, việc phân xử sẽ do Ủy ban trọng tài
thực hiện và các bên không được tham gia vào việc phân xử đó.
+ Trọng tài quy chế: Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp
tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010
và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó [33, Khoản 6, Điều 3]. Khi các
bên thống nhất đưa tranh chấp ra giải quyết theo phương thức trọng tài định
chế, trung tâm trọng tài được lựa chọn sẽ chịu trách nhiệm chỉ định trọng tài
viên cho Ủy ban trọng tài.
1.4.2.3. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án
Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân
danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt,
chặt chẽ theo Bộ luật Tố tụng dân sự và bản án hay quyết định của Toà án về
vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành
bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.Thủ tục giải quyết tranh chấp tại tòa án
bao gồm: (i) Thủ tục giải quyết vụ án tại toà sơ thẩm; (ii) Thủ tục giải quyết
vụ án tại toà phúc thẩm; (iii) Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
24
Thực tiễn pháp luật tố tụng cho thấy, tố tụng tòa án có một số đặc điểm
cơ bản sau:
- Tố tụng tòa án là thủ tục giải quyết tranh chấp của Tòa án – cơ quan tài
phán Nhà nước, hoạt động xét xử của tòa án thực hiện quyền tư pháp mang
tính quyền lực Nhà nước.
- Phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành và thủ tục giải quyết của
Tòa án rất chặt chẽ theo quy trình chung thống nhất. Phán quyết của tòa án có
thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có thể được xem xét lại theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm.
- Trong tố tụng tòa án, các phiên tòa xét xử thường được tổ chức công
khai, bản án được công bố rộng rãi.
Nếu như việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mang đặc điểm tạo
điều kiện cho các bên thực hiện quyền thỏa thuận hay căn cứ vào ý chí của
các bên tham gia để đưa ra phán quyết thì đặc trưng cơ bản của thủ tục giải
quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và
nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ
thi hành theo nguyên tắc đảm bảo bản án của tòa án được thi hành. Nhờ đó,
việc giải quyết tranh chấp thương mại thông qua tòa án còn trực tiếp góp phần
vào việc nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các chủ thể kinh doanh.
Tuy nhiên, thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn
so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Hơn nữa, nguyên tắc xét xử công
khai tại tòa án không phù hợp với tính chất của hoạt động kinh doanh và tâm
lý của giới doanh nghiệp do tính công khai và nghĩa vụ cung cấp tài liệu,
chứng cứ phục vụ cho quá trình tranh tụng, điều này dẫn đến khả năng thương
hiệu sẽ bị ảnh hưởng theo hướng giảm sút, không bảo vệ được bí mật kinh
doanh...vv. Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên
có quyền kháng cáo khiếu nại nên thời gian kéo dài.
25
1.5. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp nội bộ công ty của nước ngoài
Ở hầu hết các nước trên thế giới, thủ tục tố tụng tòa án áp dụng cho các
tranh chấp được dựa trên nền tảng thủ tục tố tụng dân sự cùng với một số quy
định đặc thù cho phù hợp với hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như: Về hội
đồng xét xử, về thời gian của các trình tự thủ tục tố tụng. Do vậy, ở các quốc
gia này không hình thành luật tố tụng riêng cho các tranh chấp trong kinh
doanh mà chỉ có luật về tố tụng dân sự. Ví dụ: Ở Cộng hoà Liên bang Đức,
Luật tố tụng đối với các vụ án dân sự và thương mại được quy định thống
nhất trong Bộ luật tố tụng dân sự; Ở Pháp, Anh và Mỹ các tranh chấp trong
lĩnh vực kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đều được áp
dụng theo thủ tục tố tụng dân sự[1].
Ở Canada, năm 1996, một nhóm các luật sư, hòa giải viên đã đề xuất
một Nghị định lên Cơ quan Tư Pháp Canada tại Ontario sáng lập tổ chức Hòa
giải Tranh chấp Canada cấp cao. Nhóm đã thực hiện một dự án thí điểm và
miễn phí trong một năm, tập trung hòa giải các vụ tranh chấp thương mại và
giúp giải quyết các vụ tồn đọng tại tòa án Ontario. Bộ tư pháp Canada đã ban
hành bản báo cáo về kết quả dự án thử nghiệm sau khi tiến hành khảo sát
khoảng 3.000 các vụ hòa giải. Kết quả cho thấy, 44% các vụ hòa giải đã thành
công trong vòng 7 ngày và hơn một nửa các vụ việc thành công qua chương
trình hòa giải bắt buộc. Có thể thấy rằng chương trình Ontario – một chương
trình hỗn hợp giữa hòa giải ban đầu với quản lý vụ việc - đã giúp đưa các vụ
việc được giải quyết nhanh chóng hơn. Hệ thống tại Canada là hệ thống quản
lý từng vụ việc cụ thể mà trong đó phương thức hòa giải được lồng ghép và
trở thành một phần không thể tách rời của hệ thống pháp lý. Trước năm 1997,
hệ thống tòa án dân sự tại Ontario luôn diễn ra tình trạng tồn đọng vụ việc và
trì hoãn, và chỉ thực sự phát huy hiệu quả và chức năng sau khi thực hiện
26
chương trình Ontario. Báo cáo cho thấy chi phí của các bên có tranh chấp và
luật sư đều giảm đáng kể, trung bình 3.000 Đô-la cho một vụ việc. Các luật sư
cũng rất vui mừng vì các vụ việc của họ được giải quyết nhanh hơn và họ
được thanh toán phí nhanh chóng hơn và vì vậy có thể đảm nhận nhiều vụ
việc hơn. Kết quả là một giải pháp có chi phí thấp mang lại hiệu quả tiết kiệm
hơn cho công chúng, luật sư và chính phủ[8].
Ở rất nhiều các nước ở Châu Âu và Châu Á như Pháp, Đức, Mỹ, Hồng
Kông, Singapore, Malaysia... phương thức này cũng được lựa chọn khá nhiều
để giải quyết tranh chấp và phương thức thức trọng tài ở đây đem lại hiệu quả
rất cao. Trọng tài thương mại ở các nước này là tổ chức xã hội nghề nghiệp và
được tổ chức dưới hai hình thức : trọng tài thương mại theo vụ việc và trọng
tài thường thường trực. Các bên có quyền lựa chọn hình thức trọng tài đứng ra
giải quyết tranh chấp cho mình và rất tôn trọng phán quyết của trọng tài.
Trong quá trình giải quyết, trọng tài thương mại không vượt quá giới hạn của
hợp đồng. Về cơ bản và chủ yếu, phán quyết của trọng tài thương mại phải
căn cứ vào pháp luật, trong trường hợp cụ thể và cá biệt, phán quyết của trọng
tài thương mại có thể dựa trên sự thỏa hiệp của các bên tranh chấp. Về hình
thức, phán quyết trọng tài phải đầy đủ nội dung và thủ tục như một bản án.
Trong trường hợp tranh chấp do trọng tài theo vụ việc giải quyết, thì một bên
có quyền kiện ra tòa án tư pháp đề nghị hủy bỏ quyết định của trọng tài nếu
phát hiện trọng tài phi phạm thủ tục tố tụng hoặc các yêu cầu khác dẫn đến vô
hiệu theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh trọng tài, tổ chức hệ thống giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
cũng được các bên tranh chấp lựa chọn. Về việc tổ chức tòa án giải quyết
tranh chấp trong thương mại, có nước giao thẩm quyền xét xử tranh chấp
thương mại cho tòa án thường (như Mỹ, Nhật, Thái lan...) thì có nước lại tổ
chức thành tòa chuyên trách (tòa thương mại). Thông thường các tòa chuyên
27
trách này chỉ xét xử sơ thẩm, nếu có kháng cáo thì bản án sơ thẩm sẽ được
đưa ra xét xử ở tòa thượng thẩm (phúc thẩm) dân sự như các vụ việc dân sự
khác. Chẳng hạn, ở Pháp các tranh chấp thương mại có thể yêu cầu tòa án
thương mại giải quyết. Tuy nhiên, tòa án thương mại là một tòa chuyên trách,
chỉ xét xử sơ thẩm. Chánh án của tòa thương mại không phải là các thẩm phán
chuyên nghiệp mà là những thương gia và được các bên bầu ra thực hiện chức
năng của họ và không được trả thù lao, không hưởng lương. Nếu bản án sơ
thẩm bị kháng cáo thì vụ án sẽ được đưa ra xét xử ở tòa thượng thẩm dân sự
như các vụ việc dân sự. Đối với các vụ án nhỏ thì tòa án thương mại sơ thẩm
có quyền xét xử sơ và chung thẩm.
Qua phân tích trên cho thấy ở hầu hết các nước tranh chấp thương mại
được giải quyết theo hai con đường: giải quyết bằng tòa án hoặc giải quyết
bằng trọng tài. Tòa án thương mại (nếu được thành lập như một tòa án chuyên
biệt) chỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm đối với các tranh chấp kinh tế và
có thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Đồng thời, đa số số các quốc gia hình thức
trọng tài kinh tế phi chính phủ là phổ biến.
Kết luận Chương 1:
Trong Chương 1, tác giả đã phân tích làm rõ các mối quan hệ nội bộ
trong công ty, nguồn gốc của những xung đột và mức độ biểu hiện của những
xung đột này trong các loại hình công ty khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu
này, tác giả tìm hiểu và đưa ra khái niệm tranh chấp nội bộ công ty, những
28
đặc điểm cơ bản của tranh chấp nội bộ công ty. Về phương thức giải quyết
tranh chấp nội bộ công ty, tác giả nghiên cứu các phương thức thương lượng,
hòa giải, tố tụng tại trọng tài thương mại, tố tụng tại tòa án. Kết thúc chương
I, tác giả tham khảo một số kinh nghiệm giải quyết tranh chấp nội bộ công ty
tại các nước khác để phục vụ cho hướng nghiên cứu về tình hình giải quyết
tranh chấp nội bộ công ty tại Việt Nam.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY VÀ THỰC TẾ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM
2.1. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ ở Việt Nam
Về luật hình thức: Hiện nay, có các văn bản luật hình thức điều chỉnh
trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ công ty là Luật Trọng tài thương
mại 2010 và những văn bản hướng dẫn thi hành. Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
(đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 65/2011/QH12) và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Về luật nội dung: Tranh chấp nội bộ công ty là một phức hợp các quy tắc
pháp lý thuộc nhiều ngành luật, chế định pháp luật khác nhau, chứa đựng tại
nhiều đạo luật và văn bản dưới luật. Để giải quyết phần nội dung của tranh
chấp nội bộ công ty, cần căn cứ vào Luật doanh nghiệp số 2005 và các văn
bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi
29
tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. Luật Thương mại 2005 và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Bộ Luật dân sự 2005 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Bên cạnh đó, những hợp đồng liên quan đến thành lập công ty và những
hợp đồng đảm bảo cho hợp đồng thành lập công ty được thi hành như hợp
đồng góp vốn; cam kết phần vốn góp; điều lệ công ty... cũng là một trong
những nguồn để giải quyết tranh chấp nội bộ công ty nếu có phát sinh và pháp
luật không quy định.
2.1.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tòa án
2.1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp nội bộ thông qua tòa án phải tuân theo các nguyên
tắc chung quy định trong BLTTDS 2004 như: Khi xét xử, thẩm phán vụ án
hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc xét xử công
khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số; Tòa án đảm bảo cho nhân dân
được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước tòa... Trên cơ sở
những nguyên tắc chung này, thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ xây dựng
trên cơ sở những nguyên tắc đặc thù nhất định. Cụ thể như sau:
- Nguyên tắc tôn trong quyền tự định đoạt của các đương sự: BLTTDS
2004 quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Đương sự
có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết
vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự
có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau
một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội [34, Điều 5].
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật:Các đương sự đều bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện
để các đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình [Điều 8 BLTTDS
30
2004]. Việc cụ thể hóa quyền bình đẳng trước pháp luật trong giải quyết tranh
chấp nội bộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó còn thể hiện sự bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế, khi các doanh nghiệp, người kinh doanh tham gia
tố tụng thì không phân biệt đó là thuộc loại hình doanh nghiệp nào, thuộc
thành phần kinh tế gì, các bên đều có quyền và nghĩa vụ theo các quy định
của pháp luật tố tụng.
- Nguyên tắc tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập
chứng cứ: Khi giải quyết các tranh chấp nội bộ công ty, tòa án chủ yếu chỉ
căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự đưa ra. Các đương sự có nghĩa vụ cung
cấp chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình. Chứng minh
chứng cứ là yếu tố cốt lõi của pháp luật tố tụng, mọi hoạt động tố tụng đều tập
trung làm rõ những vấn đề cần phải chứng minh bằng việc thu thập và đánh
giá chứng cứ. Về bản chất, chứng cứ là những thông tin, tài liệu hay những gì
có thật được cơ thu thập, kiểm tra và đánh giá theo quy định của pháp luật
nhằm phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn các vụ án, tranh chấp. Nếu trong
tố tụng hình sự, khi có tội phạm xảy ra, việc thu thập chứng cứ thuộc thẩm
quyền của cơ quan điều tra hoặc các cơ quan, đơn vị khác có liên quan theo
quy định của pháp luật thì trong tố tụng dân sự nói chung và trong tố tụng án
kinh doanh thương mại, tranh chấp nội bộ công ty nói riêng thì khi cần khởi
kiện ra tòa để giải quyết tranh chấp, các đương sự phải tự mình thu thập và
cung cấp chứng cứ, chuyển gia chứng cứ, tài liệu cho Tòa kinh tế. Nguyên tắc
này tạo cơ sở giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các vụ tranh chấp, đồng
thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đương sự trong hoạt động tố tụng.
Đây là một nguyên tắc đặc thù của tố tụng kinh doanh, thương mại, tạo điều
kiện cho các đương sự tham gia trong việc bảo vệ lợi ích của chính mình
trước các xâm hại.
31
- Nguyên tắc hòa giải: Theo nguyên tắc này, khi có tranh chấp kinh
doanh xảy ra, trước hết các bên tự tiến hành hòa giải với nhau. Khi không tự
hòa giải được, các bên mới yêu cầu cơ quan tòa án can thiệp. Nhưng khi đã
yêu cầu cơ quan tòa án can thiệp, các đương sự vẫn có thể tiến hành hòa giải
dưới sự hướng dẫn, công nhận của tòa án. Chỉ khi hòa giải không thành, tòa
án mới đưa vụ án ra xét xử. Hơn nữa, tại phiên tòa, thẩm phán cũng tạo điều
kiện để cho các bên tranh chấp hòa giải được với nhau [34, Điều 10].
- Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời: Xuất phát từ nhu
cầu kinh doanh, việc giải quyết tranh chấp không những bảo đảm đúng pháp
luật mà còn phải nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa, kéo dài. Việc giải
quyết nhanh chóng tranh chấp nội bộ công ty thể hiện trong nhiều quy định
như rút ngắn các thời hiệu, thời hạn; thủ tục rút gọn, hạn chế việc giao vụ án
cho tòa cấp dưới để xét xử lại.
- Nguyên tắc xét xử công khai: Vụ án kinh doanh, thương mại được xét
xử công khai, trừ trường hợp cần giữ gìn bí mật Nhà nước hoặc giữ bí mật
của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ (Khoản 2 Điều 15 BLTTDS
2004). Bí mật của đương sự trong tranh chấp thường là bí quyết về kinh
doanh như phát minh, sáng chế... có liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động của người kinh doanh. Nếu các bí mật đó bị tiết lộ thì có thể làm cho
doanh nghiệp đó gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc có thể bị phá sản, vì
vậy, họ có thể yêu tòa án xử kín. Tòa án là người có thẩm quyền quyết định
cho phép đưa vụ án đó ra xét xử công khai hay xét xử kín.
2.1.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án
Thẩm quyền của tòa án về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty được quy
định rõ trong khoản 3, điều 29 BLTTDS 2004: “Tranh chấp giữa công ty với
các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
32
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty” và được giải quyết theo thủ tục
chung về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Tại tiểu mục 3.5, mục
3, phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31 tháng 03 năm 2005 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn rõ qua việc liêt kê
các tranh chấp được xác định là “tranh chấp giữa công ty với thành viên công
ty” và “tranh chấp giữa các thành viên công ty với nhau”.
Bên cạnh đó, để xác định thẩm quyền giải quyết của Toà án trong các
tranh chấp về kinh doanh, thương mại, trước hết toà án phải xác định tranh
chấp phải thuộc thẩm quyền giải quyết của hệ thống toà án nhân dân hay
thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại. Cơ sở để phân định
thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của toà án và trọng
tài là thoả thuận trọng tài giữa các bên. Khoản 1 điều 5 LTTTM 2010 quy
định: “Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận
trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp”. Điều 6 LTTTM 2010 quy định: “Trong trường hợp các bên
tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì
Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc
thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được”. Như vậy, nếu các bên đương
sự đã có thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc
thẩm quyền của tòa án.
Căn cứ để phân định thẩm quyền theo cấp xét xử đối với các tranh chấp
về kinh doanh, thương mại phụ là phụ thuộc vào tính chất của tranh chấp và
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần thiết phải uỷ thác tư pháp cho cơ
quan lãnh sự quán của Việt nam hoặc cho toà án nước ngoài. Theo đó, chỉ
những tranh chấp cụ thể quy định tại khoản 1 điều 29 BLTTDS 2004 thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện. Đây là những tranh
chấp diễn ra phổ biến trên thực tế và tính phức tạp không cao. Tranh chấp nội
33
bộ công ty chiếu theo điều 33, 34 BLTTDS 2004, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xét xử cấp sơ thẩm.
Căn cứ để phân định thẩm quyền theo lãnh thổ tuân theo nguyên tắc xác
định thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 điều 35 BLTTDS
2004 và thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn theo quy định tại khoản
1 điều 35 BLTTDS 2004. Việc xác định này cũng giống như trong các tranh
chấp về dân sự, hôn nhân gia đình và lao động. Các nguyên tắc cơ bản xác
định thẩm quyền theo lãnh thổ bao gồm: (i) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức; (ii) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu
cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân
hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức; (iii)
Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất
động sản.
2.1.1.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng tố tụng tòa án
Pháp luật tố tụng dân sự quy định quyền khởi kiện một vụ án là quyền
của cá nhân hoặc pháp nhân có đủ tư cách của một chủ thể kinh doanh và có
quyền và lợi ích hợp pháp bị tranh chấp hoặc bị xâm phạm. Để khởi kiện vụ
án giải quyết tranh chấp, người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án giải
quyết vụ án. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp nội bộ công ty được xác định
theo tranh chấp kinh doanh thương mại là 02 năm kể từ ngày kể từ ngày
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm (Điều
159 BLTTDS 2004). Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho
các yêu cầu của nguyên đơn.
Sau khi nhận đơn trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện, tòa án sẽ tiến
hành thụ lý giải quyết vụ án khi: (i) Người khởi kiện có quyền khởi kiện; (ii)
Sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án; (iii) Đơn kiện được gửi đúng
34
thời hiệu khởi kiện; (iv) Nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí; (v) Sự việc chưa
được giải quyết bằng bản án hoặc có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác; (vi) Sự việc không được các bên thoả thuận trước
là phải quyết theo thủ tục trọng tài.
Sau khi thụ lý vụ án, toà kinh tế sẽ tiến hành chuẩn bị xét xử. Thời hạn
chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với các vụ án phức
tạp thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 01 tháng. Trong công
tác chuẩn bị xét xử toà kinh tế phải tiến hành các công việc chủ yếu sau:
- Thông báo việc khởi kiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
thụ lý vụ án, toà án phải thông báo cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan biết nội dung đơn kiện.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông báo bị đơn và người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải gửi cho toà án ý kiến của mình bằng văn
bản về đơn kiện và các tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
- Xác minh thu thập chứng cứ: Trong tố tụng kinh tế chứng cứ chủ yếu
do đương sự cung cấp khi thực hiện nghĩa vụ chứng minh đồng thời là quyền
chứng minh của mình. Tuy nhiên để đảm bảo việc xét xử vụ án kinh tế được
chính xác toà án có thể tiến hành thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ các tình
tiết cuả vụ án.
- Hoà giải: Trước khi mở phiên toà giải quyết các vụ án kinh tế toà án
tiến hành hoà giải để các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án. Nếu đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết vụ án thì
toà án lập biên bản hoà giải thành. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên
bản hòa giải thành mà các đương sự không thay đổi thỏa thuận ghi nhận trong
biên bản hòa giải thành thì toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của
các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay, không bị kháng
cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
35
Trường hợp các đương sự không thể thoả thuận được thì toà án lập biên
bản hoà giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử thẩm phán được phân công chủ toạ có
quyền ra một trong những quyết định sau: (i) Đưa vụ án ra xét xử; (ii) Tạm
đình chỉ việc giải quyết vụ án; (iii) Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Toà quyết định tạm đình giải quyết vụ án trong các trường hợp sau: (i)
Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể
mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
cá nhân, cơ quan, tổ chức đó; (ii) Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực
hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; (iii)
Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; (iv)
Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp
luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết
được vụ án.
Toà quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp sau:
(i) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ
không được thừa kế; (ii) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá
sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng của cơ quan, tổ chức đó; (iii) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được
Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện; (iv) Cơ
quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn
hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án; (v) Các đương sự
đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án. (vii)
Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; (viii)
Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan
đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
36
 Phiên toà sơ thẩm
Theo quyết định của pháp luật tố tụng dân sự, trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, toà án phải mở phiên toà trong
trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó không quá 02 tháng. Phiên toà
sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều hành của Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc
biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm
nhân dân; Sự có mặt của các đương sự; Người tham gia tố tụng theo quy
định.
Thủ tục tiến hành bao gồm: Bắt đầu phiên toà; Xét hỏi tại phiên toà;
Tranh luận tại phiên toà; Nghị án; Tuyên án; Hoàn chỉnh biên bản phiên toà;
Cấp trích lập bản sao bản án hoặc quyết định của Tòa án.
Trong thời hạn 15 ngày, các đương sự có kháng cáo, Viện kiểm sát nhân
dân có kháng nghị, bản án sẽ được thụ lý giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
 Phiên tòa phúc thẩm
Phúc thẩm vụ án là việc toà án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định sơ
thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị
theo quyết định của pháp luật. Đương sự hoặc người đại diện đương sự có
quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày toà án tuyên án hoặc ra quyết
định .
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện
kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba
mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia
phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được bản án.
37
Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm tương tự như trình tự thủ tục của
phiên tòa sơ thẩm.
Ngoài thủ tục sơ thẩm và thủ tục phúc thẩm, giải quyết tranh chấp tại tòa
án còn có 02 thủ tục đặc biệt là thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm, đây
là thủ tục xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng trong việc giải quyết vụ án.
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ
bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết
được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
2.1.2.Pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng các phương thức khác
2.1.2.1. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng thủ tục tố tụng trọng tài
Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty thông qua trọng tài phải đảm bảo
một số nguyên tắc được quy định tại điều 4 LTTTM 2010, cụ thể như sau:
- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó
không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội: Trọng tài là hình thức giải
quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận. Vì vậy mọi thỏa thuận giữa các bên
về tố tụng trọng tài sẽ được bên thứ ba, trong đó có trọng tài viên thừa nhận.
Theo đó, trọng tài viên phải tôn trọng về lựa chọn trọng tài của các bên, về
các vấn đề liên quan đến trọng tài như địa điểm, thời gian, và thủ tục trọng tài.
Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận thì trọng tài không áp đặt ý chí của
mình và từ chối thực hiện yêu cầu của các bên trừ khi yêu cầu đó vi phạm
pháp luật, điều cấm, đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định
của pháp luật:Một trọng tài viên có thể do một bên chỉ định hoặc các bên
thống nhất lựa chọn. Trong bất cứ trường hợp nào thì trọng tài viên cũng phải
38
độc lập, khách quan. Trọng tài viên là người đứng ở giữa phân giải để đi đến
một phán quyết công bằng, do đó không được để mình bị ảnh hưởng bởi một
bên tranh chấp (cho dù bên đó là bên đã chỉ định mình) hoặc bất kỳ bên thứ
ba nào khác. Mặt khác, khi phán quyết, trọng tài viên phải đánh giá tình tiết
vụ việc, chứng cứ, và luận điểm của các bên một cách đầy đủ, khách quan, vô
tư, tránh những nhận định chủ quan, cảm tính, vô căn cứ. Ðể đảm bảo hiệu
lực của tố tụng trọng tài, trọng tài viên cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định
pháp luật có liên quan trong quá trình xét xử cũng như khi ra phán quyết. Nếu
phán quyết của trọng tài vi phạm pháp luật thì có thể bị hủy.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng
trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình: Khi giải quyết tranh chấp, bên nguyên đơn và bên bị đơn đều có
quyền lợi và trách nhiệm ngang nhau, không bên nào được ưu tiên và cũng
không bên nào bị phân biệt đối xử hơn bên nào. Nhưng nói như thế không có
nghĩa là quyền và nghĩa vụ của các bên là giống nhau. Chẳng hạn nguyên đơn
có nghĩa vụ lập đơn kiện trong khi bị đơn lại có quyền lập bản tự bảo vệ. Hội
đồng trọng tài phải tạo điều kiện và không được ngăn cản các bên thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Để làm được điều đó, hội đồng phải kịp thời
thông báo cho các bên về quyền, nghĩa vụ của họ và cách thức thực hiện
những quyền và nghĩa vụ đó.
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác: Đây là một điểm phân biệt đáng
chú ý giữa trọng tài và Tòa án. Trong khi tố tụng Tòa án và bản án của tòa về
nguyên tắc được công khai thì tố tụng trọng tài và bản án trọng tài lại ngược
lại. Ngoại trừ chính các bên tham gia tranh chấp và hội động trọng tài cùng
những bên liên quan được các bên đồng ý thì không một ai khác được tham
gia vào quá trình xét xử trọng tài. Bên cạnh đó, mỗi bên và hội đồng trọng tài
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đĐịa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
 
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệpChế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công tyGiải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAYLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT

[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...jackjohn45
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...jackjohn45
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayanh hieu
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...nataliej4
 
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiKhóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayhieu anh
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfNuioKila
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG OnTimeVitThu
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT (20)

Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
 
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAYLuận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
Luận văn: Phục hồi doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014, HAY
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
 
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luậtLuận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
 
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MÂU Khóa luận Luật thương mại, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tàiKhóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
Khóa luận: Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại bằng con đường trọng tài
 
Phục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp.doc
Phục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp.docPhục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp.doc
Phục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp.doc
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
 
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp.doc
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp.docPhục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp.doc
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp.doc
 
Pháp luật về chào bán Chứng khoán ra công chúng ở việt nam.doc
Pháp luật về chào bán Chứng khoán ra công chúng ở việt nam.docPháp luật về chào bán Chứng khoán ra công chúng ở việt nam.doc
Pháp luật về chào bán Chứng khoán ra công chúng ở việt nam.doc
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
 
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOTLuận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN MẠNH SỸ PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN MẠNH SỸ PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hương Hà nội – 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN MẠNH SỸ
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 4 7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5 Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY .......................................................................................... 5 1.1. Khái niệm tranh chấp nội bộ công ty......................................................... 5 1.1.1. Khái niệm quan hệ nội bộ công ty .......................................................... 5 1.1.2. Khái niệm tranh chấp nội bộ công ty...................................................... 8 1.2. Phân biệt tranh chấp nội bộ công ty với tranh chấp khác........................12 1.3. Phân loại tranh chấp nội bộ công ty với các tranh chấp khác..................14 1.3.1. Căn cứ vào chủ thể tranh chấp..............................................................14
  • 5. 1.3.2. Căn cứ vào nội dung tranh chấp............................................................15 1.4. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty và các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty .........................................................................................17 1.4.1. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty....................................................17 1.4.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty ........................18 1.4.2.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải...........................18 1.4.2.2. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài..................................................21 1.4.2.3. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án......................................................23 1.5. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp nội bộ công ty của nước ngoài ........25 Chương 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY VÀ THỰC TẾ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM ..................................................................................................... 28 2.1. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ ở Việt Nam28 2.1.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tòa án ................29 2.1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp.......................................................29 2.1.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án ..................................31 2.1.1.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng tố tụng tòa án ...............................................................................................................33 2.1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng các phương thức khác...........37 2.1.2.1. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng thủ tục tố tụng trọng tài .37 2.1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài................................39 2.1.2.3. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng .........................................40 2.1.2.4. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải...................................................41
  • 6. 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp nội bộ ....................................................42 2.2.1. Về lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp...................................42 2.2.1.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng .........................................43 2.2.1.2. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải...................................................44 2.2.1.3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài..................................................46 2.2.1.4. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án......................................................49 2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp trong một số vụ án .............................52 2.2.2.1. Tranh chấp liên quan đến việc xác lập tư cách thành viên công ty ...52 2.2.2.2. Tranh chấp liên quan đến vốn góp.....................................................58 2.2.2.3. Tranh chấp liên quan đến quyết định của cơ quan quản lý công ty...68 2.2.3. Nhận xét và kết luận.............................................................................70 2.2.3.1. Về tranh chấp nội bộ công ty .............................................................70 2.2.3.2. Về phương thức giải quyết tranh chấp...............................................71 Chương 3: CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY ............................................... 72 3.1. Định hướng hoàn thiện giải quyết tranh chấp nội bộ công ty..................73 3.1.1. Định hướng liên quan đến phương thức hòa giải..................................73 3.1.2. Định hướng liên quan đến phương thức trọng tài.................................76 3.1.3. Định hướng liên quan đến phương thức tòa án.....................................80 3.1.4. Định hướng các vấn đề khác liên quan đến hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp nội bộ công ty......................................................................83
  • 7. 3.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp nội bộ công ty.............................................................................................................84 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật .............................................................................84 3.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả của việc thực thi pháp luật ..............88 KẾT LUẬN..................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TCNBCT : Tranh chấp nội bộ công ty BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự Công ty CP : Công ty Cổ phần Công ty TNHH : Công ty TNHH ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông HĐTV : Hội đồng thành viên HĐQT : Hội đồng quản trị LDN 2005 : Luật Doanh nghiệp 2005 LTM 2005 : Luật Thương mại 2005 LTTTM 2010 : Luật Trọng tài thương mại 2010 TAND : Tòa án nhân dân
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tranh chấp nội bộ công ty (TCNBCT) liên quan đến việc thành lập, hoạt động, tổ chức lại và giải thể công ty là một trong những vấn đề mới phát sinh kể từ công cuộc Đổi mới 1986. Thời điểm đó, nước ta bắt đầu thực hiện đường lối đổi mới với ba nội dung chính: Chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường; Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó khu vực dân doanh đóng vai trò ngày càng quan trọng và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới một cách hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt sự thay đổi toàn diện về cả chính trị, kinh tế và xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Nhiều thành phần kinh tế mới xuất hiện, Luật Công ty 1990 được ban hành dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng và quy mô hoạt động của công ty. Hệ quả tất yếu dẫn đến là các tranh chấp giữa các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế, trong đó có tranh chấp nội bộ công ty diễn ra ngày càng nhiều về số lượng, phức tạp về nội dung. Tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung và tranh chấp nội bộ công ty nói riêng là một hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi của nền kinh tế thị trường. Pháp luật điều chỉnh về loại tranh chấp này đang từng bước được hoàn thiện bởi vì đây là loại tranh chấp mới so với các quan hệ tranh chấp kinh doanh, thương mại khác. Trong thực tiễn, việc tranh chấp nội bộ công ty rất đa dạng, tuy nhiên việc áp dụng pháp luật để giải quyết loại tranh chấp này còn nhiều bất cập, vướng mắc. Việc tìm hiểu nguyên nhân cũng như các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo pháp luật Việt Nam, từ đó có những sự đánh giá dựa trên thực tiễn giải quyết tranh chấp để đưa ra những giải pháp tối ưu hạn chế tranh chấp, tìm ra các tồn tại bất cập và chưa đầy đủ trong các quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ổn định là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra.
  • 10. 2 Với những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoảng 10 năm trở lại đây, tranh chấp nội bộ công ty luôn nhận được sự chú ý của các nhà nghiên cứu cũng như các cá nhân, tổ chức hoạt động trong thực tiễn. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2005 “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh của Tòa án – những điểm mới và các vấn đề đặt ra cho thực tiễn thi hành” của tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2006 “Thẩm quyền giải quyết các vụ việc vè kinh doanh, thương mại của Tòa án Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiếu; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2006 “Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp – những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2008 “Giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông và giữa cổ đông với người quản lý công ty trong công ty cổ phần” của tác giả Trần Duy Bình; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2010 “Tranh chấp nội bộ công ty theo pháp luật Doanh nghệp Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hiền;Pháp luật giải quyết tranh chấp nội bộ công ty: nhận thức, thực trạng và cải cách (Ngô Huy Cương, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 11/2012, tr. 48 – 58). Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về tranh chấp nội bộ công ty. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả thấy rằng việc nghiên cứu chuyên sâu về việc giải quyết tranh chấp nội bộ công ty vẫn còn bỏ ngõ nhiều vấn đề, các vấn đề lý luận và thực tiễn đang tiếp tục được đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được
  • 11. 3 cập nhật theo pháp luật hiện hành , và đây vẫn là vấn đề đòi hỏi các nhà nghiên cứu pháp luật quan tâm tìm hiểu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài đặt ra mục đích là nghiên cứu tổng quát về tranh chấp nội bộ công ty, các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo pháp luật Việt Nam hiện hành, từ đó đề xuất những kiến nghị về việc hoàn thiện các quy phạm pháp luật liên quan đến tranh chấp nội bộ công ty và phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty nhằm có một cái nhìn tổng quát, đồng bộ, khoa học về vấn đề này để làm rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp nội bộ công ty, từ đó đưa ra các kiến giải về phương thức giải quyết phù hợp với thực tiễn của sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh chấp nội bộ công ty, nhận dạng các loại tranh chấp nội bộ công ty. - Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm của từng phương thức. - Thứ ba, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, thực tiễn áp dụng để giải quyết tranh chấp. - Thứ tư, nghiên cứu các bản án, quyết định của tòa án liên quan đến giải quyết tranh chấp nội bộ công ty để đánh giá phân tích thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết nội bộ công ty. - Thứ năm, đề xuất một số kiến nghị về hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến các phương thức giải quyết tranh chấp công ty. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty dựa trên lý luận về tranh chấp nội bộ
  • 12. 4 công ty, rà soát các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, khảo sát thực tiễn thực hiện pháp luật để giải quyết tranh chấp. Phạm vi nghiên cứu là các quy định của pháp luật doanh nghiệp, thương mại có liên quan đến giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005, không đi sâu vào các lĩnh vực chuyên ngành khác như chứng khoán, đầu tư, ngân hàng…; các quy định của pháp luật doanh nghiệp, thương mại cũng chỉ được tập trung nghiên cứu ở một số nhóm tranh chấp phổ biến, điển hình, không đi sâu vào các công ty có yếu tố nước ngoài. Hoặc liên quan đến việc hoàn thiện các phương thức xử lý tranh chấp nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần là hai loại hình công ty phổ biến hiện nay. Về phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi khảo sát là các tranh chấp nội bộ công ty được giải quyết bằng thủ tục tố tụng tại tòa án, lý do là với điều kiện thực tế hiện nay tại Việt Nam, tranh chấp nội bộ công ty chủ yếu được giải quyết bằng con đường Tòa án. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, chứng minh, tổng hợp. Các phương pháp xã hội học như thống kê, tham khảo ý kiến đánh giá và quan điểm của những người làm công tác thực tiễn cũng như những học giả quan tâm đến chủ đề này. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích các tình huống cụ thể kết hợp với phương pháp tổng kết thực tiễn để hoàn thành luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Hiện nay, tranh chấp nội bộ công ty và phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty đang có xu hướng gia tăng, đa dạng và phức tạp. Đây là hệ quả tất yếu của sự phát triển đa dạng và mạnh mẽ của các loại hình công ty
  • 13. 5 trong khi pháp luật điều chỉnh về các mối quan hệ này chưa kịp hoàn thiện và đáp ứng được với sự phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng như thực tiễn. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty. Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty và thực tế áp dụng pháp luật ở Việt Nam. Chương 3: Các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY 1.1. Khái niệm tranh chấp nội bộ công ty 1.1.1. Khái niệm quan hệ nội bộ công ty Khoản 1, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN 2005) định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Tố tụng
  • 14. 6 Dân sự 2004 (Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 65/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, được hợp nhất bằng văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPCP ngày 20/03/2013 của Văn phòng Chính phủ) (BLTTDS) quy định: “Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty”. Pháp luật hiện hành không giải thích cụ thể khái niệm về thành viên công ty. LDN 2005 chỉ nêu ra một số khái niệm có liên quan như sau: Thành viên sáng lập là người, tổ chức góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ đầu tiên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Cổ đông là người, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần. Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do điều lệ công ty quy định. Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty hợp danh. Thành viên công ty trong hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH) có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Đối với hình thức Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, thành viên công ty bao gồm: hội đồng thành viên; người quản lý doanh nghiệp; trong trường hợp có từ 11 thành viên trở lên phải có ban kiểm soát [31, Mục 1, Chương III]. Đối với hình thức Công ty TNHH Một thành viên, thành viên công ty có thể là cá nhân, tổ chức bao gồm: chủ sở
  • 15. 7 hữu công ty; người quản lý doanh nghiệp; kiểm soát viên [31, Mục 2, Chương III]. Thành viên công ty trong hình thức Công ty Cổ phần (Công ty CP) có thể là cá nhân, tổ chức được xác định bao gồm: đại hội đồng cổ đông; hội đồng quản trị; người quản lý doanh nghiệp; ban kiểm soát [31, Chương IV]. Thành viên Công ty hợp danh phải là cá nhân trong trường hợp là thành viên hợp danh, về thành viên góp vốn LDN 2005 không quy định cụ thể vì vậy có thể hiểu là thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty, chủ tịch hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên do tất cả thành viên hợp lại và bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành viên. Vậy, có thể xác định thành viên của Công ty hợp danh bao gồm: thành viên hợp danh; thành viên góp vốn [31, Chương V]. Vậy, nội bộ công ty có thể hiểu là các thành viên trong công ty như đã thống kê ở trên . Có một chủ thể cần xem xét đến là người quản lý công ty, dưới góc độ pháp lý họ là người được các chủ sở hữu công ty ủy quyền để đại diện công ty thực hiện công tác quản lý điều hành công ty.Có thể xếp người quản lý công ty vào thành viên công ty, tuy nhiên ở các quan hệ có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý ví dụ như thuê giám đốc làm đại diện cho công ty theo pháp luật và giám đốc này không phải là chủ sở hữu, thành viên góp vốn và các tranh chấp liên quan đến lợi ích cá nhân của người quản lý công ty, theo quan điểm của tác giả đây là các tranh chấp khác, không phải là tranh chấp nội bộ công ty. Mối quan hệ của người quản lý công ty với thành viên công ty và công ty ngoại trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là người sở hữu toàn bộ tài sản của công ty luôn tiềm ẩn mâu thuẫn giữa nhà đầu tư và người quản lý bởi vì lợi ích của hai chủ thể này khác nhau, thậm chí
  • 16. 8 đối nghịch nhau trong một số trường hợp. Ví dụ, chủ sở hữu công ty luôn hướng đến công ty hoạt động hiệu quả, có lãi tuy nhiên người quản lý công ty không chịu rủi ro tài chính lớn nếu công ty thua lỗ và không có lợi ích cuối cùng khi công ty có lãi. Xung đột hoàn toàn có thể xảy ra do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quản lý này. Tóm lại, pháp luật hiện hành không đưa ra một khái niệm rõ ràng về quan hệ nội bộ công ty, thông qua quá trình nghiên cứu ở trên, có thể hiểuquan hệnội bộ công ty là mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty,các cơ quan quản lý trong công ty với nhau, giữa công ty với thành viên công ty, giữa thành viên công ty với người quản lý công ty trong quá trình thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty. Cơ quan quản lý công ty, trong Công ty CP cơ quan quản lý công ty là Chủ tịch HĐQT, HĐQT, Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ), Giám đốc và các Cơ quan tương ứng trong Công ty TNHH, công ty Hợp danh. 1.1.2. Khái niệm tranh chấp nội bộ công ty Theo từ điển tiếng Việt, tranh chấp là việc giành nhau một cách giằng co, không rõ thuộc về bên nào. Cũng có thể hiểu tranh chấp là sự đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các bên[23, tr. 1204]. Dưới góc độ khoa học pháp lý, có thể hiểu tranh chấp là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong cùng một quan hệ pháp luật nhất định. Tranh chấp nội bộ công ty được xếp vào những tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án [34, Điều 29]. Tuy nhiên, khái niệm về tranh chấp kinh doanh, thương mại chưa có sự thống nhất về cách dùng. Theo LDN 2005, kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
  • 17. 9 phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi [34, Khoản 2, Điều 4]. Vậy có thể hiểu tranh chấp kinh doanh là các mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo Luật Thương mại 2005 (LTM 2005), hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Chủ thể của hoạt động thương mại là thương nhân [32, Khoản 1, Điều 3]. Vì vậy có thể hiểu tranh chấp thương mại là các mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các thương nhân khi tham gia vào hoạt động thương mại. Xét dưới góc độ pháp lý, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh [32, Khoản 1, Điều 6], doanh nghiệp là vỏ bọc pháp lý của thương nhân thành các hình thức tổ chức được quy định tại LDN 2005 và chỉ là một bộ phận nằm trong khái niệm thương nhân. Xét về bản chất, kinh doanh và hoạt động thương mại cùng nhằm đến mục đích kiếm lời. Tất cả các hoạt động trên thương trường để sinh lời đều có thể hiểu là kinh doanh, thương mại. Vì vậy trong nhiều văn bản, thuật ngữ kinh doanh, thương mại có thể đứng cạnh nhau, thậm chí có thể thay thế cho nhau trong nhiều ngữ cảnh. Tranh chấp kinh doanh, tranh chấp thương mại cũng có thể hiểu tương tự như trên. Vì công ty là một chủ thể kinh doanh được tạo nên bởi việc đầu tư của một hoặc nhiều thành viên dưới một vỏ bọc pháp lý là các hình thức doanh nghiệp nên trong suốt quá trình thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của mình, quan hệ nội bộ công ty có khả năng nảy sinh ra các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, về quyền và nghĩa vụ của giữa mối quan hệ nội bộ công ty. Những mâu thuẫn này bộc lộ ra bên ngoài là
  • 18. 10 những tranh chấp nội bộ công ty và về bản chất nó là sự bất đồng, mâu thuẫn về các lợi ích kinh tế giữa chủ thể phát sinh trong quan hệ kinh doanh, do không có sự tách biệt rõ ràng về khái niệm tranh chấp kinh doanh và tranh chấp thương mại nêntrong quá trình nghiên cứu về tranh chấp nội bộ công ty, tác giả đặt tranh chấp nội bộ công ty là tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung. Mối quan hệ giữa các thành viên công ty với nhau thường phát sinh từ các mâu thuẫn, xung đột lợi ích trong quá trình góp vốn, các thành viên góp vốn dịch chuyển quyền sở hữu phần vốn góp của mình vào công ty, hoàn thành việc góp vốn vào công ty bằng tài sản để được hưởng quy chế thành viên công ty...vv. Có thể nhận thấy rằng, không phải tất cả các thành viên trong một công ty đều có quyền lợi như nhau, đều có khả năng chi phối, tham gia hoạt động quản lý, kiểm soát công ty giống nhau. Điều này dẫn đến lợi ích của họ không đồng nhất, vì vậy mâu thuẫn tiềm ẩn rất lớn trong các quan hệ này, đặc biệt là trong các công ty cổ phần mà tại đó “cổ đông lớn có khả năng lợi dụng sức mạnh để bóc lột cổ đông thiểu số”[21, tr. 256] . Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa các thành viên công ty với công ty cũng có thể xảy ra mâu thuẫn liên quan đến quyền và lợi ích đặc biệt trong vấn đề phần vốn góp. Xét đến cùng, cho dù cá nhân nào đó là chủ sở hữu công ty thông qua vốn góp thì tài sản đã góp vào công ty thuộc sở hữu của công ty, dẫn đến việc tách bạch quyền và lợi ích về tài sản đó một cách rõ ràng. Về mặt hình thức, với tư cách là một chủ thể pháp lý độc lập, công ty vẫn có những quyền và nghĩa vụ của mình đối với thành viên, có quyền đòi hỏi các thành viên công ty thực hiện nghĩa vụ đối với mình và ngược lại và mâu thuẫn phát sinh trong quá trình này. Tuy không có khái niệm rõ ràng nhưng theo quy định tại BLTTDS 2004 có thể hiểu: Tranh chấp nội bộ công ty là tranh chấp giữa công ty với các
  • 19. 11 thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty [34, Điều 29]. Theo đó, tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân(TAND) Tối cao quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án, tranh chấp nội bộ bao gồm tranh chấp giữa công ty và các thành viên trong công ty và tranh chấp giữa các thành viên trong công ty với nhau. Như vậy, việc xác định tranh chấp nội bộ công ty phải thỏa mãn 2 điều kiện: (i) các tranh chấp phải là tranh chấp giữagiữa các thành viên trong công ty với nhau, giữa công ty với thành viên công ty, giữa thành viên công ty với cơ quan quản lý công ty; (ii) các tranh chấp phát sinh từ việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách chuyển đổi hình thức tổ chức công ty. Chủ thể của tranh chấp nội bộ công ty là thành viên, công ty và cơ quan quản lý công ty. Đối tượng của tranh chấp nội bộ công ty là quyền, nghĩa vụ của thành viên, người quản lý công ty và của công ty. Lĩnh vực phát sinh tranh chấp liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty. Trong thực tiễn giải quyết các vụ án có những trường hợp tuy có liên quan đến hoạt động của công ty, mang bản chất của nội bộ công ty nhưng không phải là tranh chấp thuộc khoản 3,điều 29 BLTTDS 2004 do không phải là thành viên công ty, ví dụ như tranh chấp giữa thành viên công ty với người quản lý công ty được thuê làm Giám đốc trong quan hệ hợp đồng lao động. Ngoài ra, với quy định những tranh chấp này phải phát sinh từ việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách chuyển đổi hình thức tổ chức công ty. Nhưng hiểu như thế nào là hoạt động của công ty thì chưa có sự hướng dẫn cụ thể.
  • 20. 12 Với quy định cụm từ “liên quan đến việc thành lập, hoạt động…” nội hàm nghĩa rất rộng, gây khó khăn trong việc xác định thẩm quyền giữa án kinh doanh thương mại với các loại án khác. Cụ thể, tranh chấp trong việc chi trả lương cho giám đốc có phải là hoạt động của công ty hay không còn tùy thuộc tranh chấp cụ thể. Có quan điểm cho rằng đây là tranh chấp trong quá trình hoạt động của công ty. Vì chi trả lương thuộc hoạt động của công ty, giám đốc là thành viên công ty nên thỏa mãn điều kiện được quy định tại khoản 3,điều 29 BLTTDS 2004. Tuy nhiên, quan điểm thứ hai cho rằng mặc dù việc chi trả lương thuộc hoạt động của công ty nhưng hoạt động này chịu sự điều chỉnh của Luật lao động. Theo nguyên tắc, khi tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực chuyên ngành nào thì áp dụng theo sự điểu chỉnh của luật chuyên ngành đó. Do đó, tranh chấp trên xác định là tranh chấp lao động. Qua quá trình nghiên cứu, tổng hợp theo các phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm về tranh chấp nội bộ công ty như sau: Tranh chấp nội bộ công ty là những mâu thuẫn giữa các thành viên, các cơ quan quản lý công ty có liên quan trong quan hệ nội bộ công typhát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. Trong thực tế, có một dạng tranh chấp trong quá trình thành lập, hoạt động về các hợp đồng phát sinh trước khi công ty có đăng ký kinh doanh là tranh chấp tiền công ty như hoạt động liên quan đến góp vốn, phân công công việc để thành lập công ty ...vv. Trong trường hợp công ty được thành lập thì xác định tranh chấp đó vẫn là tranh chấp nội bộ công ty, trong trường hợp công ty không được thành lập thì xác định tranh chấp đó là tranh chấp hợp đồng dân sự hay được gọi là tranh chấp tiền công ty [31, Điều 14]. 1.2. Phân biệt tranh chấp nội bộ công ty với tranh chấp khác
  • 21. 13 So với những tranh chấp trong các lĩnh vực xã hội khác như lao động, hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại, tranh chấp nội bộ công ty có những đặc điểm khác biệt. Cụ thể như: Thứ nhất, về chủ thể: Chủ thể của quan hệ tranh chấp nội bộ công ty là các thành viên công ty, các cơ quan quản lý công ty. Những chủ thể này thông thường có tâm lý mong muốn xác định quan hệ ổn định, lâu dài trên cơ sở hợp tác, tin cậy lẫn nhau khi tham gia hoạt động kinh doanh của công ty. Trong quan hệ nội bộ công ty, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn tương xứng với nhau trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng với mục đích tối đa là lợi ích kinh tế. Vì vậy, các tranh chấp phát sinh sẽ có nguy cơ đe dọa và ảnh hưởng xấu đến quyền, lợi ích của các bên trong điều kiện lợi ích kinh tế của các bên phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau. Còn chủ thể trong tranh chấp hợp đồng dân sự rộng hơn chủ thể tranh chấp nội bộ công ty; Chủ thể trong tranh chấp hợp đồng thương mại thường là các thương nhân và những người hoạt động như thương nhân; Chủ thể trong tranh chấp lao động thường là người lao động và người dử dụng lao động. Thứ hai, về nội dung, tính chất tranh chấp: Tranh chấp nội bộ công ty là tranh chấp kinh doanh, thương mại do đó nội dung của tranh chấp nội bộ công ty chủ yếu là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Bởi lẽ, mục đích cơ bản mà các chủ thể mong muốn đạt tới khi tham gia hoạt động kinh doanh của công ty là lợi nhuận hoặc đối tượng đầu tư. Do vậy, trong quá trình thực hiện xung đột về lợi ích kinh tế là nội dung cơ bản của mọi tranh chấp nội bộ công ty. Trong khi đó, nội dung tranh chấp của hợp đồng dân sự là các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) gồm quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, thừa kế, …; Nội dung tranh chấp của hợp đồng thương mại là các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại như mua bán hàng hóa, đại diện thương nhân, đại lý, …;
  • 22. 14 Nội dung tranh chấp của lao động là mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động về tiền công, tiền lương, bảo hiểm, … 1.3. Phân loại tranh chấp nội bộ công ty với các tranh chấp khác 1.3.1. Căn cứ vào chủ thể tranh chấp Căn cứ vào chủ thể tranh chấp thì tranh chấp nội bộ công ty được phân thành: Thứ nhất, tranh chấp giữa công ty (cơ quan quản lý đại diện cho công ty)với các thành viên của công ty bao gồm các tranh chấp về phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty (phần vốn góp có thể bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi Công ty CP; về quyền sở hữu một phần tài sản, quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. Thứ hai, các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau gồm các tranh chấp giữa các thành viên của công ty về trị giá tài sản góp vào công ty; về chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty hoặc cho người ngoài công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của Công ty CP hoặc về quyền sở hữu tài sản, quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty... Nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc giữa các thành viên của công ty có tranh chấp với nhau, nhưng tranh chấp đó chỉ liên quan đến các quan hệ khác như quan hệ lao động, quan hệ dân sự, thì tranh chấp đó không phải là tranh chấp về kinh doanh, thương mại. Ví dụ như tranh chấp về hợp đồng vay tiền giữa chủ tịch hội đồng quản trị và thành viên trong hội
  • 23. 15 đồng quản trị, cho dù về bản chất việc thành viên trong hội đồng quản trị vay tiền của chủ tịch hội đồng quản trị với mục đích mua lại cổ phần của cổ đông khác, tuy nhiên về phương diện pháp lý thì tranh chấp này được xác định là tranh chấp dân sự. 1.3.2. Căn cứ vào nội dung tranh chấp Căn cứ vào nội dung tranh chấp, các tranh chấp trong nội bộ công ty được phân thành các loại tranh chấp, cụ thể: Thứ nhất, tranh chấp về tư cách cổ đông, thành viên công ty: Các cổ đông, thành viên thường tranh chấp với nhau vì cổ đông, thành viên thường tự coi mình là cổ đông, thành viên sáng lập trong khi hoàn toàn không góp tiền cho số cổ phần cam kết góp hoặc số vốn cam kết góp. Các cổ đông, thành viên góp không đủ số cổ phần, số vốn góp đã đăng ký, nhưng vẫn yêu cầu được coi là cổ đông với quyền và lợi ích như của một người đã góp đủ. Tranh chấp phát sinh từ phương thức góp và tài sản góp vốn, như: Định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế; Không chuyển sở hữu tài sản góp vốn; Không thỏa thuận với nhau trước về việc góp vốn và giá trị góp vốn bằng tài sản. Không quy định về thời điểm hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng phần vốn góp và tính hợp pháp của các hợp đồng chuyển nhượng. Thứ hai, tranh chấp phát sinh từ quyết định của cơ quan quản lý công ty: Tranh chấp về tư cách cổ đông, thành viên dẫn tới hệ quả là tất cả các quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên sẽ trở thành đối tượng tranh chấp. Các quyết định không công bằng, như: Quyết định ưu đãi cho thành viên hội đồng quản trị trong việc mua cổ phần mới phát hành (số lượng, giá); Quyết định ưu đãi cho cổ đông lớn dưới danh nghĩa là cổ đông chiến lược; Quyết định ưu đãi cho người lao động; Quyết định không hợp pháp (cổ đông, thành viên nắm đa số vốn tự ý quyết định). Không chấp nhận quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên vì quyền lợi của mình
  • 24. 16 không được như mong đợi,cơ quan chủ quản không đồng ý với biểu quyết tán thành của người đại diện mình nắm phần vốn nhà nước. Thứ ba, tranh chấp về quyền được làm giám đốc, người đại diện theo pháp luật (các chức danh quản lý, điều hành trong công ty) xảy ra trong các trường hợp: Các nhóm cổ đông thuộc hội đồng quản trị thường muốn “người của mình” làm giám đốc, gây nguy cơ mâu thuẫn trong quá trình tuyển chọn; Cổ đông lớn, là chủ tịch và đồng thời muốn làm giám đốc. Do vậy, không thay thế được (không loại ra khỏi hội đồng quản trị được, không bãi miễn chức chủ tịch hội đồng quản trị được); hoặc đương sự không chấp nhận quyết định bãi miễn của hội đồng quản trị (dù quyết định đó là hợp pháp). Không ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, do vậy người bị thay thế thường: Cất, thu giữ con dấu của công ty, không đem sử dụng cho các văn kiện của công ty phát hành; không bàn giao quyền quản lý điều hành công ty cho người mới được bổ nhiệm; khiếu kiện, khiếu nại lên cơ quan nhà nước (có thẩm quyền và không có thẩm quyền); hoặc yêu cầu thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của công ty. Thứ tư, tranh chấp tư cách thành viên, cổ đông doanh nghiệp: cổ đông/thành viên không góp đủ vốn đã đăng ký nhưng yêu cầu được hưởng lợi ích đầy đủ như các cổ đông đã góp đủ vốn. Tranh chấp phát sinh từ phương thức góp và tài sản góp vốn: định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế; không chuyển sở hữu tài sản góp vốn; không thỏa thuận với nhau trước về việc góp vốn và giá trị góp vốn bằng tài sản. Thứ năm, tranh chấp về việc mua cổ phần chào bán của các công ty cổ phần. Tranh chấp từ việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và tính hợp pháp của các hợp đồng chuyển nhượng liên quan. Tranh chấp về phương thức quản lý, điều hành nội bộ trong doanh nghiệp. Tranh chấp liên quan tới việc thủ tục tổ chức các cuộc họp đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội
  • 25. 17 đồng thành viên công ty. Tranh chấp về thẩm quyền thông qua các quyết định quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tranh chấp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, người đại diện pháp luật của công ty. 1.4. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty và các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty 1.4.1. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo nghĩa chung nhất có thể được hiểu là cách thức, phương pháp hay các hoạt động để điều chỉnh các bất đồng, các xung đột trong nội bộ công ty nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp đã phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên công ty và các chủ thể khác, bảo vệ trật tự kỷ cương của công ty. Xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, trong đó bao hàm quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên tranh chấp có quyền lực chon phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhất cho mình. Việc lựa chọn phương thức nào thường căn cứ vào một số yêu cầu như: Phương thức đó có thể giải quyết nhanh chóng, thuận lợi tranh chấp xảy ra, không làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh không? Việc giải quyết bằng phương thức đó có khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh không? Giải quyết bằng phương thức đó có giữ được bí mật kinh doanh, giữ được uy tín của các bên trên thương trường hay không? Đó có phải là phương thức giải quyết kinh tế nhất (ít tốn kém nhất) hay không? Tùy thuộc vào trình độ phát triển của các quan hệ kinh tế xã hội và do những ảnh hưởng của những đặc điểm về phong tục, tập quán, cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại được pháp luật của mỗi quốc gia được quy định không giống nhau. Tuy nhiên xuất phát từ đặc trưng riêng của hoạt động kinh doanh và nhu cầu điều chỉnh của pháp luật, việc giải quyết tranh chấp thương
  • 26. 18 mại có thể bằng các phương thức như thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. 1.4.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty Pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp bao gồm tranh chấp nội bộ công ty như: Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án [32, Điều 317]. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp kinh doanh các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Việc giải quyết các tranh chấp dựa trên nguyên tắc quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan nhà nước và trọng tài thương mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp. Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý. Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty theo phương thức tố tụng tại tòa án. 1.4.2.1.Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự giàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết bên thứ 3. Cũng giống như hòa giải, trọng tài thương mại, thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại không không nhân danh quyền
  • 27. 19 lực nhà nước. Thương lượng chủ yếu dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên tham gia tranh chấp. Cũng giống như đối với giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, pháp luật Việt Nam hiện hành không có quy định nào ràng buộc, chi phối đến phương thức hòa giải mà chỉ ghi nhận đây là hình thức giải quyết tranh chấp mà các bên tranh chấp có thể áp dụng. Theo Goldberg, Sander & Rogers, hoà giải là quá trình các bên đàm phán với nhau về việc giải quyết tranh chấp với sự trợ giúp của một bên thứ ba độc lập (hoà giải viên) [14, tr.103]. Trong luận văn này, tác giả hiểu hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của người thứ ba, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hoặc giúp đỡ các bên có tranh chấp tìm kiếm giải pháp nhằm loại trừ hay hạn chế tranh chấp đã phát sinh. Về bản chất, hòa giải khác với thương lượng ở một điểm đó là có sự tham gia của người thứ ba. Sự tham gia này không có vai trò quyết định trong việc giải quyết tranh chấp mà chỉ là người hỗ trợ, giúp đỡ cho các bên một cách nhanh chóng, dễ dàng tìm ra phương án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên người trung gian vẫn có vai trò quan trọng là nhân tố cơ bản để góp phần vào sự thành công của việc hòa giải. Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp ngắn nhất nhưng cũng đòi hỏi sự khéo léo của các bên tham gia thương lượng và thương lượng sẽ tiết kiệm được thời gian. Hình thức này đòi hỏi có sự tự giác và hợp tác giữa các bên, kết quả của việc thương lượng làcác bên vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp, bảo vệ được uy tín của đối tác cũng như uy tín của mình. Thương lượng là sự thể hiện quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của các bên tranh chấp, các bên tự đề xuất các giải pháp các thỏa hiệp với nhau. Trên thực tế, khi xuất hiện phương thức giải quyết tranh chấp này, được các bên tranh chấp áp dụng một cách rộng rãi, phổ biến để giải quyết phát sinh
  • 28. 20 trong đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động thương mại và trong nội bộ công ty. Có hai cách thức thương lượng phổ biến là: - Thương lượng trực tiếp, là cách thức mà các bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để giải quyết tranh chấp. Thương lượng trực tiếp thông qua những cuộc đàm phán, tiếp xúc trực tiếp mà các bên nhanh chóng hiểu được những quan điểm yêu cầu, thái độ, thiện trí của mỗi bên để có sự điều chỉnh thích hợp giúp tranh chấp nhanh chóng được giải quyết. Tuy thương lượng trực tiếp có sự thành công lớn nhưng điều này còn phụ thuộc vào thái độ, kỹ năng đàm phán của người đại diện mỗi bên. - Thương lượng gián tiếp là cách thức các bên tranh chấp gửi cho nhau những tài liệu liên quan đến vấn đề cần giải quyết, những quan điểm, yêu cầu của mình, để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ loại bỏ tranh chấp và sự chuẩn bị trước về nội dung phương án tháo gỡ tranh chấp mà mỗi bên có thể đưa ra và chấp nhận được. Tuy nhiên trong một số trường hợp các bên đã có sự hiểu biết về nhau thì dẫn đến thương lượng kéo dài, thậm chí dẫn đến bế tắc không giải quyết được tranh chấp. Trong quá trình giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng hình thức hòa giải, mặc dù pháp luật không quy định nhưng các bên có tranh chấp có thể thỏa thuận để chọn người trung gian hòa giải. Vai trò của người trung gian trong giải quyết tranh chấp là rất quan trọng, định hướng các bên tranh chấp đi đúng hướng, hài hoà được những bất đồng cũng như mâu thuẫn sẵn có của hai bên. Là người nghe các bên trình bày ý kiến, quan điểm của mình và tiếp nhận ý kiến của người khác, đồng thời đề xuất những phương án khác nhau để giải quyết tranh chấp đươc thuận lợi hơn.
  • 29. 21 Kết quả của quá trình hòa giải là sự thỏa thuận, chấp thuận của các bên có tranh chấp và việc thực hiện này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không chịu sự tác động của bất kỳ quyết định pháp lý nào. Người thứ ba không có quyền ra quyết định buộc các bên thi hành như trọng tài hay tòa án. Các bên có thể ghi lại sự thỏa thuận bằng văn bản, có đầy đủ chữ ký xác nhận của các bên. Nó có giá trị như một lời hứa để các bên tôn trọng và tự nguyện thực hiện, lời cam kết này coi như là sự tín nhiệm trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp. Vì vậy dù không bị ràng buộc bởi pháp luật nhưng các bên lại bị ràng buộc bởi chính những cam kết, lời hứa của mình. Thương lượng và hòa giải là các hình thức giải quyết tranh chấp có thể diễn ra tại mọi thời điểm giữa các bên và không hạn chế. Trong quá trình giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng trọng tài hoặc tòa án thì các bên vẫn có thể thương lượng và hòa giải và các cơ quan tài phán vẫn tạo điều kiện cho các bên thương lượng, hòa giải. 1.4.2.2. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, trong đó, các bên tham gia tranh chấp thống nhất tranh chấp phát sinh nếu có sẽ do Trọng tài viên hoặc Ủy ban trọng tài giải quyết, và phán quyết của trọng tài có tính chất bắt buộc thực hiện. Có thể hiểu một cách đơn giản trọng tài là một biện pháp giải quyết tranh chấp mang tính pháp lý, giống như thủ tục giải quyết tại tòa án, và hoàn toàn khác biệt với nhóm các biện pháp không mang tính bắt buộc về mặt pháp lý như đàm phán, trung gian, điều tra và hòa giải. Hoạt động của trọng tài thương mại được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 (LTTTM 2010). Ngày nay, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ngày càng phổ biến, đặc biệt đối với các tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế. Trọng tài
  • 30. 22 không chỉ phán xử những tranh chấp phát sinh giữa cá nhân với cá nhân, mà thậm chí cả những tranh chấp giữa cá nhân với quốc gia hay quốc gia với quốc gia. Trong quá trình giải quyết các tranh chấp trọng tài cũng phải tuân theo các trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật quy định và phải được các bên thỏa thuận cụ thể về phương thức giải quyết tranh chấp, điều kiện tiên quyết là các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài. So với giải quyết tranh chấp tại tòa án, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có những lợi thế nhất định, cụ thể: Thứ nhất, các bên có quyền tự do lựa chọn trọng tài viên, đối với những tranh chấp có tính chuyên môn cao, các bên có thể lựa chọn trọng tài viên có trình độ chuyên môn đúng với lĩnh vực tranh chấp. Thứ hai, thời gian nhanh chóng, thủ tục linh hoạt. Thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng tài nhanh gọn hơn thủ tục tố tụng tại tòa án. Thứ ba, phán quyết trọng tài được công nhận rộng rãi ở nhiều nước trong đó có Việt Nam. Cho đến nay đã có nhiều Công ước quốc tế về trọng tài thương mại được ký kết và phê chuẩn bởi nhiều quốc gia như: Công ước New York 1958; Công ước Washington 1965; Công ước Liên Mỹ về trọng tài thương mại quốc tế. Thứ tư, tính chung thẩm. Phán quyết của trọng tài mang tính chung thẩm, các bên tham gia tranh chấp không có quyền kháng cáo đối với phán quyết của trọng tài (tuy nhiên, tòa án vẫn có quyền hạn nhất định đối với việc ra quyết định hủy phán quyết trọng tài hoặc tuyên bố phán quyết của trọng tài vô hiệu) [33, Khoản 5, Điều 4]. Thứ năm, tính bảo mật. Nội dung tranh chấp được giữ bí mật, phán quyết của trọng tài không được công bố rộng rãi. Điều này rất có lợi khi công ty muốn giữ uy tín của mình.
  • 31. 23 Theo LTTTM 2010, có 02 hình thức trọng tài thương mại mà các bên tranh chấp có thể lựa chọn là: + Trọng tài vụ việc (còn gọi là trọng tài ad hoc): Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của LTTTM 2010 và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận [33, Khoản 7, Điều 3]. Trọng tài vụ việc không thuộc một tổ chức trọng tài nào, do đó, các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận quyết định tất cả các vấn đề về trọng tài như số lượng trọng tài viên, cách thức chỉ định, thủ tục tố tụng trọng tài, luật áp dụng… Trọng tài vụ việc có ưu điểm là linh hoạt, chi phí thấp và thủ tục nhanh chóng hơn, với điều kiện là các bên tham gia tranh chấp có ý chí hợp tác. Đối với trọng tài vụ việc, Ủy ban trọng tài là do các bên hoặc do đại diện của các bên chỉ định. Sau khi Ủy ban trọng tài được thành lập, việc phân xử sẽ do Ủy ban trọng tài thực hiện và các bên không được tham gia vào việc phân xử đó. + Trọng tài quy chế: Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó [33, Khoản 6, Điều 3]. Khi các bên thống nhất đưa tranh chấp ra giải quyết theo phương thức trọng tài định chế, trung tâm trọng tài được lựa chọn sẽ chịu trách nhiệm chỉ định trọng tài viên cho Ủy ban trọng tài. 1.4.2.3. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ theo Bộ luật Tố tụng dân sự và bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.Thủ tục giải quyết tranh chấp tại tòa án bao gồm: (i) Thủ tục giải quyết vụ án tại toà sơ thẩm; (ii) Thủ tục giải quyết vụ án tại toà phúc thẩm; (iii) Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.
  • 32. 24 Thực tiễn pháp luật tố tụng cho thấy, tố tụng tòa án có một số đặc điểm cơ bản sau: - Tố tụng tòa án là thủ tục giải quyết tranh chấp của Tòa án – cơ quan tài phán Nhà nước, hoạt động xét xử của tòa án thực hiện quyền tư pháp mang tính quyền lực Nhà nước. - Phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành và thủ tục giải quyết của Tòa án rất chặt chẽ theo quy trình chung thống nhất. Phán quyết của tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. - Trong tố tụng tòa án, các phiên tòa xét xử thường được tổ chức công khai, bản án được công bố rộng rãi. Nếu như việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mang đặc điểm tạo điều kiện cho các bên thực hiện quyền thỏa thuận hay căn cứ vào ý chí của các bên tham gia để đưa ra phán quyết thì đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành theo nguyên tắc đảm bảo bản án của tòa án được thi hành. Nhờ đó, việc giải quyết tranh chấp thương mại thông qua tòa án còn trực tiếp góp phần vào việc nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên, thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Hơn nữa, nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án không phù hợp với tính chất của hoạt động kinh doanh và tâm lý của giới doanh nghiệp do tính công khai và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ phục vụ cho quá trình tranh tụng, điều này dẫn đến khả năng thương hiệu sẽ bị ảnh hưởng theo hướng giảm sút, không bảo vệ được bí mật kinh doanh...vv. Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo khiếu nại nên thời gian kéo dài.
  • 33. 25 1.5. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp nội bộ công ty của nước ngoài Ở hầu hết các nước trên thế giới, thủ tục tố tụng tòa án áp dụng cho các tranh chấp được dựa trên nền tảng thủ tục tố tụng dân sự cùng với một số quy định đặc thù cho phù hợp với hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như: Về hội đồng xét xử, về thời gian của các trình tự thủ tục tố tụng. Do vậy, ở các quốc gia này không hình thành luật tố tụng riêng cho các tranh chấp trong kinh doanh mà chỉ có luật về tố tụng dân sự. Ví dụ: Ở Cộng hoà Liên bang Đức, Luật tố tụng đối với các vụ án dân sự và thương mại được quy định thống nhất trong Bộ luật tố tụng dân sự; Ở Pháp, Anh và Mỹ các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đều được áp dụng theo thủ tục tố tụng dân sự[1]. Ở Canada, năm 1996, một nhóm các luật sư, hòa giải viên đã đề xuất một Nghị định lên Cơ quan Tư Pháp Canada tại Ontario sáng lập tổ chức Hòa giải Tranh chấp Canada cấp cao. Nhóm đã thực hiện một dự án thí điểm và miễn phí trong một năm, tập trung hòa giải các vụ tranh chấp thương mại và giúp giải quyết các vụ tồn đọng tại tòa án Ontario. Bộ tư pháp Canada đã ban hành bản báo cáo về kết quả dự án thử nghiệm sau khi tiến hành khảo sát khoảng 3.000 các vụ hòa giải. Kết quả cho thấy, 44% các vụ hòa giải đã thành công trong vòng 7 ngày và hơn một nửa các vụ việc thành công qua chương trình hòa giải bắt buộc. Có thể thấy rằng chương trình Ontario – một chương trình hỗn hợp giữa hòa giải ban đầu với quản lý vụ việc - đã giúp đưa các vụ việc được giải quyết nhanh chóng hơn. Hệ thống tại Canada là hệ thống quản lý từng vụ việc cụ thể mà trong đó phương thức hòa giải được lồng ghép và trở thành một phần không thể tách rời của hệ thống pháp lý. Trước năm 1997, hệ thống tòa án dân sự tại Ontario luôn diễn ra tình trạng tồn đọng vụ việc và trì hoãn, và chỉ thực sự phát huy hiệu quả và chức năng sau khi thực hiện
  • 34. 26 chương trình Ontario. Báo cáo cho thấy chi phí của các bên có tranh chấp và luật sư đều giảm đáng kể, trung bình 3.000 Đô-la cho một vụ việc. Các luật sư cũng rất vui mừng vì các vụ việc của họ được giải quyết nhanh hơn và họ được thanh toán phí nhanh chóng hơn và vì vậy có thể đảm nhận nhiều vụ việc hơn. Kết quả là một giải pháp có chi phí thấp mang lại hiệu quả tiết kiệm hơn cho công chúng, luật sư và chính phủ[8]. Ở rất nhiều các nước ở Châu Âu và Châu Á như Pháp, Đức, Mỹ, Hồng Kông, Singapore, Malaysia... phương thức này cũng được lựa chọn khá nhiều để giải quyết tranh chấp và phương thức thức trọng tài ở đây đem lại hiệu quả rất cao. Trọng tài thương mại ở các nước này là tổ chức xã hội nghề nghiệp và được tổ chức dưới hai hình thức : trọng tài thương mại theo vụ việc và trọng tài thường thường trực. Các bên có quyền lựa chọn hình thức trọng tài đứng ra giải quyết tranh chấp cho mình và rất tôn trọng phán quyết của trọng tài. Trong quá trình giải quyết, trọng tài thương mại không vượt quá giới hạn của hợp đồng. Về cơ bản và chủ yếu, phán quyết của trọng tài thương mại phải căn cứ vào pháp luật, trong trường hợp cụ thể và cá biệt, phán quyết của trọng tài thương mại có thể dựa trên sự thỏa hiệp của các bên tranh chấp. Về hình thức, phán quyết trọng tài phải đầy đủ nội dung và thủ tục như một bản án. Trong trường hợp tranh chấp do trọng tài theo vụ việc giải quyết, thì một bên có quyền kiện ra tòa án tư pháp đề nghị hủy bỏ quyết định của trọng tài nếu phát hiện trọng tài phi phạm thủ tục tố tụng hoặc các yêu cầu khác dẫn đến vô hiệu theo quy định của pháp luật. Bên cạnh trọng tài, tổ chức hệ thống giải quyết tranh chấp bằng Tòa án cũng được các bên tranh chấp lựa chọn. Về việc tổ chức tòa án giải quyết tranh chấp trong thương mại, có nước giao thẩm quyền xét xử tranh chấp thương mại cho tòa án thường (như Mỹ, Nhật, Thái lan...) thì có nước lại tổ chức thành tòa chuyên trách (tòa thương mại). Thông thường các tòa chuyên
  • 35. 27 trách này chỉ xét xử sơ thẩm, nếu có kháng cáo thì bản án sơ thẩm sẽ được đưa ra xét xử ở tòa thượng thẩm (phúc thẩm) dân sự như các vụ việc dân sự khác. Chẳng hạn, ở Pháp các tranh chấp thương mại có thể yêu cầu tòa án thương mại giải quyết. Tuy nhiên, tòa án thương mại là một tòa chuyên trách, chỉ xét xử sơ thẩm. Chánh án của tòa thương mại không phải là các thẩm phán chuyên nghiệp mà là những thương gia và được các bên bầu ra thực hiện chức năng của họ và không được trả thù lao, không hưởng lương. Nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo thì vụ án sẽ được đưa ra xét xử ở tòa thượng thẩm dân sự như các vụ việc dân sự. Đối với các vụ án nhỏ thì tòa án thương mại sơ thẩm có quyền xét xử sơ và chung thẩm. Qua phân tích trên cho thấy ở hầu hết các nước tranh chấp thương mại được giải quyết theo hai con đường: giải quyết bằng tòa án hoặc giải quyết bằng trọng tài. Tòa án thương mại (nếu được thành lập như một tòa án chuyên biệt) chỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm đối với các tranh chấp kinh tế và có thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Đồng thời, đa số số các quốc gia hình thức trọng tài kinh tế phi chính phủ là phổ biến. Kết luận Chương 1: Trong Chương 1, tác giả đã phân tích làm rõ các mối quan hệ nội bộ trong công ty, nguồn gốc của những xung đột và mức độ biểu hiện của những xung đột này trong các loại hình công ty khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu và đưa ra khái niệm tranh chấp nội bộ công ty, những
  • 36. 28 đặc điểm cơ bản của tranh chấp nội bộ công ty. Về phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, tác giả nghiên cứu các phương thức thương lượng, hòa giải, tố tụng tại trọng tài thương mại, tố tụng tại tòa án. Kết thúc chương I, tác giả tham khảo một số kinh nghiệm giải quyết tranh chấp nội bộ công ty tại các nước khác để phục vụ cho hướng nghiên cứu về tình hình giải quyết tranh chấp nội bộ công ty tại Việt Nam. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ CÔNG TY VÀ THỰC TẾ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM 2.1. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ ở Việt Nam Về luật hình thức: Hiện nay, có các văn bản luật hình thức điều chỉnh trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ công ty là Luật Trọng tài thương mại 2010 và những văn bản hướng dẫn thi hành. Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 65/2011/QH12) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Về luật nội dung: Tranh chấp nội bộ công ty là một phức hợp các quy tắc pháp lý thuộc nhiều ngành luật, chế định pháp luật khác nhau, chứa đựng tại nhiều đạo luật và văn bản dưới luật. Để giải quyết phần nội dung của tranh chấp nội bộ công ty, cần căn cứ vào Luật doanh nghiệp số 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi
  • 37. 29 tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bộ Luật dân sự 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, những hợp đồng liên quan đến thành lập công ty và những hợp đồng đảm bảo cho hợp đồng thành lập công ty được thi hành như hợp đồng góp vốn; cam kết phần vốn góp; điều lệ công ty... cũng là một trong những nguồn để giải quyết tranh chấp nội bộ công ty nếu có phát sinh và pháp luật không quy định. 2.1.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tòa án 2.1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp Giải quyết tranh chấp nội bộ thông qua tòa án phải tuân theo các nguyên tắc chung quy định trong BLTTDS 2004 như: Khi xét xử, thẩm phán vụ án hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số; Tòa án đảm bảo cho nhân dân được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước tòa... Trên cơ sở những nguyên tắc chung này, thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc đặc thù nhất định. Cụ thể như sau: - Nguyên tắc tôn trong quyền tự định đoạt của các đương sự: BLTTDS 2004 quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội [34, Điều 5]. - Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật:Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để các đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình [Điều 8 BLTTDS
  • 38. 30 2004]. Việc cụ thể hóa quyền bình đẳng trước pháp luật trong giải quyết tranh chấp nội bộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó còn thể hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khi các doanh nghiệp, người kinh doanh tham gia tố tụng thì không phân biệt đó là thuộc loại hình doanh nghiệp nào, thuộc thành phần kinh tế gì, các bên đều có quyền và nghĩa vụ theo các quy định của pháp luật tố tụng. - Nguyên tắc tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập chứng cứ: Khi giải quyết các tranh chấp nội bộ công ty, tòa án chủ yếu chỉ căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự đưa ra. Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình. Chứng minh chứng cứ là yếu tố cốt lõi của pháp luật tố tụng, mọi hoạt động tố tụng đều tập trung làm rõ những vấn đề cần phải chứng minh bằng việc thu thập và đánh giá chứng cứ. Về bản chất, chứng cứ là những thông tin, tài liệu hay những gì có thật được cơ thu thập, kiểm tra và đánh giá theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn các vụ án, tranh chấp. Nếu trong tố tụng hình sự, khi có tội phạm xảy ra, việc thu thập chứng cứ thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra hoặc các cơ quan, đơn vị khác có liên quan theo quy định của pháp luật thì trong tố tụng dân sự nói chung và trong tố tụng án kinh doanh thương mại, tranh chấp nội bộ công ty nói riêng thì khi cần khởi kiện ra tòa để giải quyết tranh chấp, các đương sự phải tự mình thu thập và cung cấp chứng cứ, chuyển gia chứng cứ, tài liệu cho Tòa kinh tế. Nguyên tắc này tạo cơ sở giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các vụ tranh chấp, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đương sự trong hoạt động tố tụng. Đây là một nguyên tắc đặc thù của tố tụng kinh doanh, thương mại, tạo điều kiện cho các đương sự tham gia trong việc bảo vệ lợi ích của chính mình trước các xâm hại.
  • 39. 31 - Nguyên tắc hòa giải: Theo nguyên tắc này, khi có tranh chấp kinh doanh xảy ra, trước hết các bên tự tiến hành hòa giải với nhau. Khi không tự hòa giải được, các bên mới yêu cầu cơ quan tòa án can thiệp. Nhưng khi đã yêu cầu cơ quan tòa án can thiệp, các đương sự vẫn có thể tiến hành hòa giải dưới sự hướng dẫn, công nhận của tòa án. Chỉ khi hòa giải không thành, tòa án mới đưa vụ án ra xét xử. Hơn nữa, tại phiên tòa, thẩm phán cũng tạo điều kiện để cho các bên tranh chấp hòa giải được với nhau [34, Điều 10]. - Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời: Xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, việc giải quyết tranh chấp không những bảo đảm đúng pháp luật mà còn phải nhanh chóng, dứt điểm, tránh dây dưa, kéo dài. Việc giải quyết nhanh chóng tranh chấp nội bộ công ty thể hiện trong nhiều quy định như rút ngắn các thời hiệu, thời hạn; thủ tục rút gọn, hạn chế việc giao vụ án cho tòa cấp dưới để xét xử lại. - Nguyên tắc xét xử công khai: Vụ án kinh doanh, thương mại được xét xử công khai, trừ trường hợp cần giữ gìn bí mật Nhà nước hoặc giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ (Khoản 2 Điều 15 BLTTDS 2004). Bí mật của đương sự trong tranh chấp thường là bí quyết về kinh doanh như phát minh, sáng chế... có liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của người kinh doanh. Nếu các bí mật đó bị tiết lộ thì có thể làm cho doanh nghiệp đó gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc có thể bị phá sản, vì vậy, họ có thể yêu tòa án xử kín. Tòa án là người có thẩm quyền quyết định cho phép đưa vụ án đó ra xét xử công khai hay xét xử kín. 2.1.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án Thẩm quyền của tòa án về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty được quy định rõ trong khoản 3, điều 29 BLTTDS 2004: “Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
  • 40. 32 chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty” và được giải quyết theo thủ tục chung về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Tại tiểu mục 3.5, mục 3, phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31 tháng 03 năm 2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn rõ qua việc liêt kê các tranh chấp được xác định là “tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty” và “tranh chấp giữa các thành viên công ty với nhau”. Bên cạnh đó, để xác định thẩm quyền giải quyết của Toà án trong các tranh chấp về kinh doanh, thương mại, trước hết toà án phải xác định tranh chấp phải thuộc thẩm quyền giải quyết của hệ thống toà án nhân dân hay thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại. Cơ sở để phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của toà án và trọng tài là thoả thuận trọng tài giữa các bên. Khoản 1 điều 5 LTTTM 2010 quy định: “Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”. Điều 6 LTTTM 2010 quy định: “Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được”. Như vậy, nếu các bên đương sự đã có thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm quyền của tòa án. Căn cứ để phân định thẩm quyền theo cấp xét xử đối với các tranh chấp về kinh doanh, thương mại phụ là phụ thuộc vào tính chất của tranh chấp và đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần thiết phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự quán của Việt nam hoặc cho toà án nước ngoài. Theo đó, chỉ những tranh chấp cụ thể quy định tại khoản 1 điều 29 BLTTDS 2004 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện. Đây là những tranh chấp diễn ra phổ biến trên thực tế và tính phức tạp không cao. Tranh chấp nội
  • 41. 33 bộ công ty chiếu theo điều 33, 34 BLTTDS 2004, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xét xử cấp sơ thẩm. Căn cứ để phân định thẩm quyền theo lãnh thổ tuân theo nguyên tắc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 điều 35 BLTTDS 2004 và thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 điều 35 BLTTDS 2004. Việc xác định này cũng giống như trong các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình và lao động. Các nguyên tắc cơ bản xác định thẩm quyền theo lãnh thổ bao gồm: (i) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức; (ii) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức; (iii) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản. 2.1.1.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng tố tụng tòa án Pháp luật tố tụng dân sự quy định quyền khởi kiện một vụ án là quyền của cá nhân hoặc pháp nhân có đủ tư cách của một chủ thể kinh doanh và có quyền và lợi ích hợp pháp bị tranh chấp hoặc bị xâm phạm. Để khởi kiện vụ án giải quyết tranh chấp, người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án giải quyết vụ án. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp nội bộ công ty được xác định theo tranh chấp kinh doanh thương mại là 02 năm kể từ ngày kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm (Điều 159 BLTTDS 2004). Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho các yêu cầu của nguyên đơn. Sau khi nhận đơn trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện, tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết vụ án khi: (i) Người khởi kiện có quyền khởi kiện; (ii) Sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án; (iii) Đơn kiện được gửi đúng
  • 42. 34 thời hiệu khởi kiện; (iv) Nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí; (v) Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án hoặc có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; (vi) Sự việc không được các bên thoả thuận trước là phải quyết theo thủ tục trọng tài. Sau khi thụ lý vụ án, toà kinh tế sẽ tiến hành chuẩn bị xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với các vụ án phức tạp thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 01 tháng. Trong công tác chuẩn bị xét xử toà kinh tế phải tiến hành các công việc chủ yếu sau: - Thông báo việc khởi kiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, toà án phải thông báo cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông báo bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải gửi cho toà án ý kiến của mình bằng văn bản về đơn kiện và các tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án. - Xác minh thu thập chứng cứ: Trong tố tụng kinh tế chứng cứ chủ yếu do đương sự cung cấp khi thực hiện nghĩa vụ chứng minh đồng thời là quyền chứng minh của mình. Tuy nhiên để đảm bảo việc xét xử vụ án kinh tế được chính xác toà án có thể tiến hành thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ các tình tiết cuả vụ án. - Hoà giải: Trước khi mở phiên toà giải quyết các vụ án kinh tế toà án tiến hành hoà giải để các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết vụ án thì toà án lập biên bản hoà giải thành. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các đương sự không thay đổi thỏa thuận ghi nhận trong biên bản hòa giải thành thì toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay, không bị kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
  • 43. 35 Trường hợp các đương sự không thể thoả thuận được thì toà án lập biên bản hoà giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử thẩm phán được phân công chủ toạ có quyền ra một trong những quyết định sau: (i) Đưa vụ án ra xét xử; (ii) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; (iii) Đình chỉ việc giải quyết vụ án. Toà quyết định tạm đình giải quyết vụ án trong các trường hợp sau: (i) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó; (ii) Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; (iii) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; (iv) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án. Toà quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp sau: (i) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; (ii) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó; (iii) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện; (iv) Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án; (v) Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án. (vii) Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; (viii) Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
  • 44. 36  Phiên toà sơ thẩm Theo quyết định của pháp luật tố tụng dân sự, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, toà án phải mở phiên toà trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó không quá 02 tháng. Phiên toà sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều hành của Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân; Sự có mặt của các đương sự; Người tham gia tố tụng theo quy định. Thủ tục tiến hành bao gồm: Bắt đầu phiên toà; Xét hỏi tại phiên toà; Tranh luận tại phiên toà; Nghị án; Tuyên án; Hoàn chỉnh biên bản phiên toà; Cấp trích lập bản sao bản án hoặc quyết định của Tòa án. Trong thời hạn 15 ngày, các đương sự có kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân có kháng nghị, bản án sẽ được thụ lý giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.  Phiên tòa phúc thẩm Phúc thẩm vụ án là việc toà án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quyết định của pháp luật. Đương sự hoặc người đại diện đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày toà án tuyên án hoặc ra quyết định . Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
  • 45. 37 Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm tương tự như trình tự thủ tục của phiên tòa sơ thẩm. Ngoài thủ tục sơ thẩm và thủ tục phúc thẩm, giải quyết tranh chấp tại tòa án còn có 02 thủ tục đặc biệt là thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm, đây là thủ tục xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó. 2.1.2.Pháp luật về giải quyết tranh chấp bằng các phương thức khác 2.1.2.1. Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty bằng thủ tục tố tụng trọng tài Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty thông qua trọng tài phải đảm bảo một số nguyên tắc được quy định tại điều 4 LTTTM 2010, cụ thể như sau: - Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội: Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận. Vì vậy mọi thỏa thuận giữa các bên về tố tụng trọng tài sẽ được bên thứ ba, trong đó có trọng tài viên thừa nhận. Theo đó, trọng tài viên phải tôn trọng về lựa chọn trọng tài của các bên, về các vấn đề liên quan đến trọng tài như địa điểm, thời gian, và thủ tục trọng tài. Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận thì trọng tài không áp đặt ý chí của mình và từ chối thực hiện yêu cầu của các bên trừ khi yêu cầu đó vi phạm pháp luật, điều cấm, đạo đức xã hội. - Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật:Một trọng tài viên có thể do một bên chỉ định hoặc các bên thống nhất lựa chọn. Trong bất cứ trường hợp nào thì trọng tài viên cũng phải
  • 46. 38 độc lập, khách quan. Trọng tài viên là người đứng ở giữa phân giải để đi đến một phán quyết công bằng, do đó không được để mình bị ảnh hưởng bởi một bên tranh chấp (cho dù bên đó là bên đã chỉ định mình) hoặc bất kỳ bên thứ ba nào khác. Mặt khác, khi phán quyết, trọng tài viên phải đánh giá tình tiết vụ việc, chứng cứ, và luận điểm của các bên một cách đầy đủ, khách quan, vô tư, tránh những nhận định chủ quan, cảm tính, vô căn cứ. Ðể đảm bảo hiệu lực của tố tụng trọng tài, trọng tài viên cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật có liên quan trong quá trình xét xử cũng như khi ra phán quyết. Nếu phán quyết của trọng tài vi phạm pháp luật thì có thể bị hủy. - Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình: Khi giải quyết tranh chấp, bên nguyên đơn và bên bị đơn đều có quyền lợi và trách nhiệm ngang nhau, không bên nào được ưu tiên và cũng không bên nào bị phân biệt đối xử hơn bên nào. Nhưng nói như thế không có nghĩa là quyền và nghĩa vụ của các bên là giống nhau. Chẳng hạn nguyên đơn có nghĩa vụ lập đơn kiện trong khi bị đơn lại có quyền lập bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài phải tạo điều kiện và không được ngăn cản các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Để làm được điều đó, hội đồng phải kịp thời thông báo cho các bên về quyền, nghĩa vụ của họ và cách thức thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó. - Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác: Đây là một điểm phân biệt đáng chú ý giữa trọng tài và Tòa án. Trong khi tố tụng Tòa án và bản án của tòa về nguyên tắc được công khai thì tố tụng trọng tài và bản án trọng tài lại ngược lại. Ngoại trừ chính các bên tham gia tranh chấp và hội động trọng tài cùng những bên liên quan được các bên đồng ý thì không một ai khác được tham gia vào quá trình xét xử trọng tài. Bên cạnh đó, mỗi bên và hội đồng trọng tài