SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
Hà Nội – 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
HĐTPTANDTC : Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
LTCTAND : Luật tổ chức Tòa án nhân dân
PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
PLTTGQCVAKT : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
PLTTGQCTCLĐ : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
VADS : Vụ án dân sự
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự ...... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tranh tụng trong tố tụng dân sự........... 6
1.2. Cơ sở khoa học của việc quy định tranh tụng trong tố tụng dân sự............ 15
1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự................... 19
1.4. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
về tranh tụng................................................................................................. 23
1.5. Tranh tụng theo pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới........... 29
Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật việt nam hiện hành về tranh
tụng trong tố tụng dân sự .............................................................................. 35
2.1. Quy định về các nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự....... 35
2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, người tham
gia tố tụng khác để thực hiện tranh tụng......................................................... 40
2.3. Quy định về chứng minh và chứng cứ..................................................... 52
2.4 quy định về phiên họp xem xét chứng cứ ................................................. 57
2.5. Tranh tụng tại phiên tòa.......................................................................... 58
2.6. Trách nhiệm của tòa án trong việc bảo đảm thực hiện tranh tụng trong tố
tụng dân sự................................................................................................... 65
2.7. Trách nhiệm của viện kiểm sát trong việc kiểm sát hoạt động tranh tụng
trong tố tụng dân sự...................................................................................... 68
Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật việt nam về tranh
tụng trong tố tụng dân sự và một số kiến nghị................................................. 71
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật việt nam về tranh tụng trong
tố tụng dân sự............................................................................................... 71
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của tranh tụng trong tố tụng dân sự........ 92
kết luận chương 3......................................................................................... 99
KẾT LUẬN.................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................101
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế, quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu
xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân và vì dân. Muốn
vậy, chúng ta phải thực hiện nghiêm túc công cuộc cải cách tư pháp.
Nghị quyết 08 - NQ/TƯ ngày 21/1/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã nhấn mạnh định hướng mới trong
hoạt động của các cơ quan tư pháp: “Khi xét xử, các Tòa án phải đảm bảo mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan… Việc phán quyết
của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem
xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên… nguyên đơn, bị đơn và
những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng ph áp
luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy định. Các cơ quan tư pháp có
trách nhiệm tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: nghiên cứu hồ sơ,
tranh luận dân chủ tại phiên tòa”. Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020 đã chỉ rõ cần phải “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố
tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng
thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp;
bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại toà
làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao
chất lượng hoạt động tư pháp…”. Các Nghị quyết trên có đề cấp đến nhiều nội dung
trong chiến lược cải cách tư pháp, nhưng tăng cường tranh tụng trong xét xử được coi
là điểm nhấn của cải cách tư pháp.
Để thực hiện chiến lược cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta, lần đầu tiên
Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Đây là nguyên
tắc đặc biệt quan trọng để công lý và công bằng của quốc gia được thực hiện đồng thời tạo
bước đột phá cho việc lựa chọn và đổi mới mô hình tố tụng tư pháp ở Việt Nam [ 51, tr.
471, 490]. Vì vậy, BLTTDS 2015 với tư cách là ngành luật hình thức có nhiệm vụ thể chế
hóa quy định Hiến pháp năm 2013 đã quy định bảo đảm tranh tụng trong xét xử là một
nguyên tắc của tố tụng dân sự (TTDS). Tuy nhiên, để nguyên tắc này thực hiện được trên
2
thực tế thì cần phải làm rõ những vấn đề như khái niệm, bản chất, phạm vi, nội dung tranh
tụng trong TTDS. Những vấn đề này được thể hiện trong pháp luật TTDS như thế nào? Các
quy định về tranh tụng trong BLTTDS 2015 đã đầy đủ, hợp lý chưa, đã rõ ràng, cụ thể
chưa? Ngoài ra, khi đổi mới mô hình tố tụng như vậy thì cần phải có những biện pháp nào
để đảm bảo quyền tranh tụng của các đương sự. Như vậy, một vấn đề cấp thiết được đặt ra
cần phải nghiên cứu tranh tụng trong TTDS dưới góc độ lý luận và thực tiễn nhằm thực
hiện thành công chiến lược cải cách tư pháp cũng như đảm bảo các đương sự thực hiện
quyền tranh tụng và các thẩm phán áp dụng các quy định về tranh tụng trong TTDS một
cách thống nhất.
Với các lý do nêu trên đây, tác giả đã chọn đề tài “Tranh tụng trong TTDS
Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ” để làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết, sách chuyên khảo đề cập
đến vấn đề tranh tụng trong TTDS như: Luận văn Thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị
Thu Hà với nội dung: “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” (2002); Luận văn thạc sĩ luật học của Đoàn Thị Xuân Sơn về Bảo đảm
tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015; Luận văn thạc sỹ luật học của
Trịnh Văn Chung “Nguyên tắc tranh tun g trong tố tun g dân sự Việt Nam” (2016). Đề
tài cấp cơ sở tại Trường Đại học Luật Hà Nội “Tranh tụng trong TTDS Việt Nam trước
yêu cầu cải cách tư pháp” do chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Thu Hà thực hiện năm
2011… Các công trình này đã nghiên cứu, xem xét tranh tụng trong TTDS dưới các
góc độ khác nhau và khá toàn diện. Ngoài ra còn có một số bài viết như:
- “Tranh tụng trong TTDS - một số vấn đề lý luận cơ bản” của tác giả Nguyễn
Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Nghề Luật số 5/2003;
- “Vấn đề tranh tụng trong TTDS” của tác giả Nguyễn Công Bình đăng trên
tạp chí Luậthọc số 6/2003;
- “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa” của tác giả Trần Văn Độ đăng trên
tạp chí Khoa học Pháp lý số 4/2004;
- “Một số vấn đề về tranh tụng trong TTDS” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà
đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5/2010;
- Kỷ yếu hội thảo của Nhà pháp luật Việt – Pháp ngày 18/01/2002 về “Một số
nội dung về nguyên tắc tố tụng xét hỏi và tranh tụng. Kinh nghiệm của Pháp trong việc
tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ nhiệm và quản lý Thẩm phán”…
3
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã cung cấp nhiều thông tin quan
trọng, hữu ích về vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề tranh tụng. Tuy
nhiên, vẫn có nhiều ý kiến trái ngược nhau xung quanh ý tưởng đổi mới hoạt động xét
xử đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt, với sự ra đời của
BLTTDS 2015 cùng nhiều quy định mới về tranh tụng đòi hỏi phải có nghiên cứu
chuyên sâu về tranh tụng trong TTDS.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Viêc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về tranh
tụng trong TTDS, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật TTDS về tranh
tụng, thưc tiên áp dụng pháp luật TTDS về tranh tụng và đề xuất những kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong TTDS.
Với mục đích đó, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về tranh tụng trong TTDS như: Khái niệm, đặc
điểm, ý nghĩa của tranh tụng trong TTDS, cơ sở khoa học của việc quy định tranh tụng
trong TTDS, điều kiện đảm bảo thực hiện tranh tụng trong TTDS, lịch sử hình thành
và phát triển các quy định của pháp luật TTDS về tranh tụng và nghiên cứu quy định
của một số nước trên thế giới về tranh tụng từ đó rút một số bài học kinh nghiệm có
thể tiếp thu trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTDS Việt Nam về tranh tụng.
- Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về
tranh tụng và thực trạng áp dụng pháp luật TTDS về tranh tụng trong thực tế.
- Trên cơ sở phân tích những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật
TTDS về tranh tụng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật TTDS
về tranh tụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong TTDS.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong
TTDS; định hướng cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta về tranh tụng; các quy
định của pháp luật TTDS Việt Nam về tranh tụng; thực tiễn áp dụng tranh tụng tại các
Tòa án Việt Nam trong những năm gần đây.
Tranh tụng trong TTDS là vấn đề lớn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
và có nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy, trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu tranh tụng trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Còn tranh tụng trong quá trình giải quyết VADS theo thủ
tục rút gọn và thủ tục giải quyết việc dân sự sẽ được nghiên cứu ở công trình tiếp theo.
4
- Trong khái niệm tranh tụng trong TTDS, luận văn nghiên cứu tranh tụng
dưới góc độ là một “quá trình tố tụng”. Luận văn không nghiên cứu tranh tụng dưới
góc độ là một nguyên tắc TTDS cũng như không nghiên cứu tranh tụng là một phương
thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
- Do luận văn được viết vào giai đoạn có sự chuyển tiếp giữa việc áp dụng
BLTTDS năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 và BLTTDS 2015 nên luận văn sẽ phân
tích những quy định có liên quan đến tranh tụng theo quy định tại BLTTDS 2015 để chỉ
rõ những quy định mới, những sửa đổi bổ sung quan trọng về tranh tụng và đưa ra những
giải pháp để góp phần áp dụng có hiệuquả các quy định của BLTTDS 2015 vào thực tiễn.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về về pháp
luật TTDS và cải cách tư pháp.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử hình
thành và phát triển các quy định pháp luật tranh tụng trong TTDS.
Ngoài ra còn sử dụng nhiều phương pháp khác như thống kê, phân tích, tổng
hợp… để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Nguyên tắc “đảm bảo tranh tụng trong xét xử” lần đầu tiên được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 2013 và BLTTDS 2015 đã có quy định mới nhằm đảm bảo thực
hiện hoạt động tranh tụng trong TTDS. Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu về
tranh tụng trong TTDS theo quy định của BLTTDS 2015. Việc nghiên cứu đề tài
“Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn” sẽ có
những điểm mới như sau:
- Luận văn làm sáng tỏ những lý luận cũng như thực tiễn của tranh tụng trong
TTDS, góp phần nâng cao nhận thức về tranh tụng trong TTDS.
- Phân tích các quy định của pháp luật về tranh tụng trong TTDS, chỉ ra những
hạn chế còn tồn tại, những nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó, từ đó đưa
ra những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tranh tụng trong TTDS.
- Luận văn đã hệ thống và tổng hợp đầy đủ quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về cải cách thủ tục tư pháp nói chung, phân tích khách quan các điều kiện và hoàn
cảnh thực tế cần mở rộng tranh tụng trong TTDS. Đề xuất các định hướng, giải pháp
5
góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động tranh tụng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của TTDS Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng
dạy, nghiên cứu…
6. CƠ CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 3 chương, gồm:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong TTDS.
- Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về tranh
tụng trong TTDS.
- Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tranh
tụng trong TTDS và một số kiến nghị.
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRANH TỤNG
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA TRANH TỤNG TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm tranh tụng trong tố tụng dân sự
Tranh tụng là thuật ngữ gắn liền với hai truyền thống pháp luật cơ bản của thế
giới, một khái niệm quen thuộc được áp dụng phổ biến ở các nước thuộc hệ thống
pháp luật án lệ (common law) và hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (continental law).
Trong xã hội hiện đại, ở các nước dù có tổ chức hệ thống tư pháp khác nhau, hệ thống
luật án lệ (common law), hệ thống luật lục địa (legal law) hay hệ thống luật xã hội chủ
nghĩa, thì ít hay nhiều, bằng cách thể hiện khác nhau đều có yếu tố tranh tụng. Đây là
cơ chế tố tụng có hiệu quả cho tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, giải quyết
đúng đắn vụ việc, đảm bảo sự công bằng và bảo vệ các quyền và lợi ích của các bên
tham gia tố tụng [ 56].
Ở nước ta, “tranh tụng” là một vấn đề còn mới mẻ, ít được đề cập trong khoa
học pháp lý. Những năm gần đây các nhà khoa học nghiên cứu về tranh tụng với rất
nhiều quan điểm khác nhau. Tranh tụng lần đầu tiên được đề cập chính thức trong
Nghị quyết 08/-NQ/TW ngày 02 tháng 1 năm 2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới. Vì vậy, cần hiểu rõ về khái niệm
tranh tụng để góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật TTDS, đổi mới mô hình
tố tụng ở nước ta.
Theo từ điển Hán Việt thì tranh tụng có nghĩa là “cãi lẽ, cãi nhau để tranh lấy
phải” [ 44, tr. 621], còn theo từ điển tiếng Việt thì tranh tụng có nghĩa là “kiện tụng”
[52, tr.1025]. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì tranh tụng là quá trình mà các
bên tham gia xét xử đưa ra các quan điểm của mình và tranh luận để bác bỏ một phần
hoặc toàn bộ quan điểm của phía bên kia. Trên cơ sở kết quả tranh tụng, Tòa án đưa ra
phán quyết cuối cùng đảm bảo tính khách quan của vụ án.
Về mặt lý luận, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về tranh tụng trong
TTDS.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Tranh tụng trong TTDS là phương pháp giải
quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án, diễn ra trong quá trình tố tụng, theo đó các bên
7
đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận
cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập trước Tòa án và kết quả của quá trình
này được Tòa án sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ án” [ 43, tr. 7] .
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tranh tụng trong TTDS là việc các bên đương
sự đưa ra, trao đổi về chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý, lập luận đối lập, tranh luận với
nhau dựa trên những thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình trước sự giám sát của Tòa án. Sự tranh tụng chứa đựng trong chính hành vi
khởi kiện” [ 11, tr. 6].
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Tranh tụng là quá trình làm rõ sự thật khách
quan của vụ án. Quá trình này phải được diễn ra liên tục từ khi nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi tòa án ra quyết định
giải quyết VADS. Theo đó các bên chủ thể tranh tụng dưới sự điều khiển của tòa án
được đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh cho
quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật
TTDS quy định. Tòa án ra phán quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng của các
chủ thể tranh tụng” [17, tr.8]
Qua nghiên cứu đề tài cho thấy, tranh tụng trong TTDS được hiểu như quan
điểm thứ nhất là chưa đầy đủ, quan điểm này mới chỉ coi tranh tụng là phương pháp
giải quyết tranh chấp tại Tòa án, các bên đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ,
căn cứ pháp lý để chứng minh…chưa nói lên được bản chất, ý nghĩa của tranh tụng.
Tranh tụng là cả một quá trình nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án.
Nếu tranh tụng trong TTDS được hiểu theo quan điểm thứ hai tuy phần nào
nói lên được bản chất của tranh tụng nhưng nội hàm của chúng lại quá hẹp. Nội dung
quan điểm đã chỉ ra được bản chất của tranh tụng nhưng lại không chỉ ra được giới hạn
của quá trình tranh tụng, nó được bắt đầu và kết thúc ở thời điểm nào trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự. Tranh tụng trong TTDS là một loại tranh tụng trong tố tụng, bao hàm
cả hoạt động tranh tụng trước khi mở phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa và tranh trụng sau
khi có quyết định giải quyết VADS. Bởi vì, TTDS là quá trình giải quyết VADS cho nên
tranh tụng trong TTDS là tranh tụng trong quá trình giải quyết VADS có thời điểm bắt
đầu và thời điểm kết thúc.
Quan điểm thứ ba về tranh tụng là khá toàn diện. Quan điểm đã chỉ rõ được bản
chất của tranh tụng cũng như giới hạn của hoạt động tranh tụng. Tranh tụng trong TTDS
8
là việc các bên đương sự được đưa ra, trao đổi các chứng cứ, các căn cứ pháp lí, lập
luận, đối đáp lại nhau, tranh luận với nhau trên cơ sở các quy định của pháp luật TTDS
để bảo vệ quyền lợi của mình dưới sự giám sát của Tòa án. Thông qua việc tranh tụng,
các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án nhận thức được sự thật khách quan
của vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng để đưa ra phán quyết.
Tuy nhiên, để làm rõ khái niệm tranh tụng cần phân biệt rõ “ tranh tụng” với
“chứng minh”và “ tranh tụng” với “tranh luận”.
Tranh tụng không hoàn toàn đồng nhất với chứng minh. Chứng minh có thể
diễn ra một cách đơn chiều, chỉ tồn tại một mối quan hệ giữa các đương sự với Tòa án
khi đương sự cung cấp các chứng cứ, tài liệu cho Tòa án để chứng minh cho yêu cầu,
phản yêu cầu hay phản đối yêu cầu của mình là đúng và Tòa án tiếp nhận các chứng cứ.
Chứng minh cũng có thể có sự tham gia của rất nhiều các chủ thể, trong đó Tòa án là
một chủ thể chứng minh có trách nhiệm chứng minh các bản án, quyết định mà mình
đưa ra là có căn cứ và hợp pháp. Khác với chứng minh, trong quá trình tranh tụng Tòa
án là người trọng tài, người điều khiển quá trình tranh tụng, đảm bảo quá trình tranh
tụng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật TTDS và căn cứ vào kết quả
tranh tụng để ra phán quyết giải quyết vụ án.
Tranh tụng là một quá trình được diễn ra từ khi có tranh chấp dân sự được thể
hiện thông qua việc nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết, kết
thúc khi giải quyết xong tranh chấp dân sự, tức khi Tòa án ra quyết định, bản án giải
quyết vụ việc đó, còn tranh luận chỉ là một phần của phiên toà dân sự, nó là sự biểu
hiện tập trung nhất của tranh tụng.
Tóm lại, theo quan điểm tác giả có thể đưa ra khái niệm tranh tụng trong
TTDS như sau: Tranh tụng trong TTDS là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ
án. Quá trình này phải được diễn ra liên tục từ khi nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi tòa án ra quyết định giải quyết
VADS. Theo đó các bên đương sự được đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn
cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập
trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định. Tòa án ra phán
quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng của các chủ thể tranh tụng.
1.1.2. Đặc điểm tranh tụng trong tố tụng dân sự
Từ khái niệm tranh tụng nêu trên, ta có thể đưa ra một số đặc điểm của tranh
9
tụng trong TTDS như sau:
- Bản chất của tranh tụng trong TTDS là các chủ thể tranh tụng được đưa ra,
trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận, đối đáp để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp
luật TTDS quy định
Khi tham gia tố tụng thì các bên đương sự đều nhằm mục đích bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời khi Tòa án giải quyết VADS thì luôn muốn
xác định sự thật khách quan của VADS và ra phán quyết chính xác và đúng đắn. Hay
nơi cách khác, “sự thật chỉ được xác định, công lý chỉ được thiết lập khi có sự tranh
tụng giữa các bên trong tố tụng tư pháp, nhất là trong xét xử các vụ án” [49, tr. 507].
Điều này có nghĩa là, các bên được tranh tụng với nhau về yêu cầu, căn cứ pháp lý,
chứng cứ, đề xuất ý kiến và lập luận trên cơ sở chứng cứ, quy định của pháp luật để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tùy theo tư cách tố tụng của mình mà
phạm vi tranh tụng, đề xuất ý kiến của mỗi người tham gia tố tụng cũng có khác nhau.
Có thể nói, thông qua quá trình tranh tụng giúp Tòa án hiểu rõ yêu cầu của các
đương sự, có được các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để xác định chân lý khách quan
của vụ kiện trên cơ sở đó Tòa án giải quyết các yêu cầu của đương sự, xác lập lại cho
đúng các quan hệ pháp luật dân sự mà các bên tham gia hoặc những quan hệ mà pháp
luật điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của các bên khi có sự kiện pháp lý xảy ra, xác
định đúng các quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật. Quá trình
tranh tụng trong TTDS thể hiện bản chất dân chủ và nhân đạo nhằm bảo vệ các quyền
con người. Bên cạnh đó, tranh tụng không chỉ bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về
mặt pháp lý cho mọi cá nhân, tổ chức mà còn tạo điều kiện cho việc đạt được sự bình
đẳng, công bằng về thực tế của các cá nhân, tổ chức đó.
- Các bên đương sự là chủ thể tranh tụng và là người giữ vai trò chủ động,
quyết định kết quả tranh tụng
Đương sự trong VADS là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự có vai quan trọng nhất trong hoạt động tranh tụng và có tính chất
quyết định đến hoạt động tranh tụng của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng
khác. Tính quan trọng của đương sự được khẳng định vì đương sự chính là các chủ thể
của quan hệ pháp luật nội dung đang tranh chấp, họ hiểu vụ án hơn bất kỳ chủ thể nào
khác tham gia tố tụng. Tòa án chỉ có thể nhận thức được vụ án thông qua những chứng
10
cứ, lập luận do đương sự cung cấp. Những chủ thể tham gia tố tụng khác thì xuất phát
từ vị trí, chức năng tố tụng của mình mà có những quyền và nghĩa vụ phối hợp làm rõ
một phần vụ án như người làm chứng, người giám định… Còn đương sự hiểu rõ vụ án
hơn bất kỳ ai nên có thể tiếp cận một cách dễ dàng các chứng cứ đang có trong tay
cũng như biết được cần thiết phải lấy các chứng cứ khác ở đâu khi có yêu cầu. Tranh
tụng buộc các đương sự phải nỗ lực, tích cực trong việc tham gia tố tụng.
Trong các đương sự thì chủ thể tranh tụng trước hết và chủ yếu là nguyên đơn
và bị đơn. Họ là những chủ thể có mâu thuẫn về quyền và lợi ích, họ đứng ở vị trí tố
tụng đối lập nhau. Trong suốt quá trình tranh tụng, nguyên đơn và bị đơn bình đẳng
với nhau và liên tục trao đổi với nhau những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lí để chứng
minh, biện luận cho quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án trên cơ sở các quy định
của pháp luật TTDS. Ngoài nguyên đơn và bị đơn, tham gia vào quá trình tranh tụng
còn có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp này họ cũng được
coi là chủ thể tranh tụng, bởi họ cũng có lợi ích liên quan đến vụ án, tham gia tranh
tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có
quyền đưa ra yêu cầu, phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn. Do vậy họ cũng được
đưa ra chứng cứ, căn cứ pháp lí, lý lẽ và lập luận để chứng minh cho yêu cầu của mình
hay phản đối yêu cầu của các đương sự khác [17, tr.10].
Tuy nhiên, trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, có những đương sự
không có khả năng để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc đương sự có
thể tự tham gia tố tụng nhưng vì những lý do nhất định như ốm đau, tai nạn, công tác
hoặc họ cho rằng không có kinh nghiệm tham gia tố tụng, hiểu biết pháp luật hạn
chế… nên họ cần có người đại diện hợp pháp (người đại diện theo pháp luật và người
đại diện theo ủy quyền) thay mặt họ tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự. Như vậy, với tư cách là người thay mặt đương sự thì người
đại diện hợp pháp của đương sự là chủ thể tranh tụng được thực hiện các quyền và
nghĩa vụ tố tụng của đương sự mà mình đại diện để tranh tụng với đương sự phía bên
kia trong phạm vi đại diện.
Bên cạnh đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự thì người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng là một chủ thể tranh tụng quan trọng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ
tham gia tố tụng, hỗ trợ đương sự về mặt pháp lý và cùng với đương sự tranh tụng tại
11
Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, khác với người
đại diện hợp pháp của đương sự được tranh tụng dự trên quyền và nghĩa tố tụng của
đương sự thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (luật sư hoặc
những người khác) với kỹ năng tham gia tranh tụng, sự am hiểu pháp luật sẽ được
tranh tụng trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của mình để giúp đương sự bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp.
Ngoài ra, khi đề cập đến chủ thể tranh tụng, không thể không đề cập đến chủ
thể rất đặc biệt đó là VKS. Ở các nước theo truyền thống pháp luật án lệ (như Anh,
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ…), do tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự
nên Viện công tố (VKS) hầu như không tham gia trong quá trình giải quyết các VADS
và đương nhiên không là chủ thể tranh tụng. Ở các nước theo truyền thống pháp luật
dân sự như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa liên bang Nga, Nhật Bản…) với mục đích là để
đại diện cho lợi ích chung và bảo vệ trật tự công nên VKS có thể tham gia tố tụng với
“tư cách là một bên đương sự hoặc với tư cách là người giám sát” [42]. Khi VKS
tham gia tố tụng với tư cách là một bên đương sự (VKS khởi tố VADS) thì VKS là
chủ thể tranh tụng và có các quyền và nghĩa vụ tố tụng như đương sự trừ quyền hoà
giải và nghĩa vụ trả án phí, lệ phí.
Ở Việt Nam, VKS thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết VADS của Tòa án, các bên đương sự và những người tham gia tố
tụng khác. Khi thực hiện chức năng này, VSK có quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và tham gia phiên tòa, phiên họp. Có thể nói, khi
VKS thực hiện chức năng nhiệm vụ này thì VKS là cơ quan tiến hành tố tụng và kiểm sát
viên là người tiến hành tố tụng trong TTDS. Tuy nhiên, trong trường hợp khi VKS kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì để chứng minh kháng nghị của
mình là đúng thì VKS vẫn trở thành một chủ thể tranh tụng. Như vậy, VKS chỉ là chủ thể
tranh tụng trong TTDS trong một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định đồng
thời VKS là chủ thể quan trọng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm
đảm bảm cho hoạt động tranh tụng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình tranh tụng Thẩm phán đóng vai trò là người trọng tài để
phân xử giữa hai bên tranh tụng và ra phán quyết về việc giải quyết VADS căn cứ vào
kết quả tranh tụng.
12
Trong quá trình tranh tụng, Tòa án quyết định trong việc bảo đảm sự bình
đẳng của các chủ thể tranh tụng và giải quyết đúng đắn vụ kiện. Để bảo đảm sự công
bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong TTDS đòi hỏi Tòa án
phải khách quan, thái độ vô tư và công minh đối với cả hai bên.
Tòa án có vai trò quan trọng trong việc điều khiển quá trình tranh tụng, bảm
đảm quá trình tranh tụng diễn ra một cách rõ ràng, trung thực và được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật TTDS đồng thời là trọng tài và có quyền áp dụng những
quy định của pháp luật để phân xử tranh chấp giữa các bên đương sự trong VADS.
Nhiệm vụ của Tòa án tiếp nhận chứng cứ của vụ án do các bên dương sự cung cấp và
hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ để giải quyết đúng đắn VADS, điều khiển phiên
tòa. Trên cơ sở kết quả tranh tụng, Tòa án ra quyết định về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án và công bố công khai tại phiên tòa.
- Quá trình tranh tụng được tiến hành một cách công khai, trực tiếp
Quá trình tranh tụng trong TTDS được bắt đầu từ khởi kiện, theo đó, các bên
đương sự không chỉ được trực tiếp trình bày các yêu cầu mà còn đưa ra, đối đáp với
nhau về các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý trong suốt quá trình tố tụng. Tuy nhiên, thời
điểm thể hiện rõ nét nhất của việc tranh tụng là ở tại phiên tòa. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá các chứng cứ, tài liệu về vụ án, các bên đương sự đối đáp, lập luận và viện dẫn
các quy phạm pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời trình
bày quan điểm về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án giúp Hội đồng xét xử giải quyết
các yêu cầu của đương sự, ra các quyết định chính xác nhất về việc giải quyết vụ án.
- Phạm vi tranh tụng là giới hạn những vấn đề mà chủ thể tranh tụng phải làm
rõ bằng các chứng cứ, căn cứ pháp lý và các lý lẽ, lập luận
Phạm vi tranh tụng được xác định là giới hạn mà ở đó các chủ thể tiến hành
tranh tụng làm rõ các chứng cứ, căn cứ pháp lý, đưa ra lập luận để xác định sự thật
khách quan của vụ án. Trong TTDS, đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được biết và ghi
chép, sao chụp các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập.
Do đó, đương sự phía bên này nếu chấp nhận yêu cầu và nhận thấy yêu cầu, chứng cứ
mà đương sự phía bên kia cung cấp là hoàn toàn đúng đắn, có cơ sở và họ thừa nhận
chứng cứ đó thì sẽ giải phóng cho đương sự phía bên kia khỏi nghĩa vụ chứng minh.
Ngược lại, nếu những yêu cầu mà các bên hoặc một bên không chấp nhận và những
thông tin, tài liệu mà các bên không đồng ý hoặc một bên đương sự không đồng ý là
13
chứng cứ thì khi phiên tòa diễn ra chỉ tập trung vào những vấn đề các bên hoặc một
bên không công nhận. Những vấn đề khác nếu các bên không từ chối thì coi như đã
giải quyết và những chứng cứ nào các bên đương sự đã thừa nhận thì cũng không tranh
luận nữa. Do đó, các chủ thể tranh tụng chỉ tranh luận với nhau những vấn đề mà các
bên đương sự có những yêu cầu, chứng cứ, chứng minh không thống nhất.
Việc xác định rõ phạm vi tranh tụng có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho các
bên đương sự có thể biết tất cả các yêu cầu, các chứng cứ, căn cứ pháp lí và các lí lẽ,
lập luận của đối phương cũng như có đủ thời gian để chuẩn bị các chứng cứ, căn cứ
pháp lí, lí lẽ để phản bác lại yêu cầu, chứng cứ của đương sự phía bên kia.
- Các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng tuân theo trình tự, thủ tục và
thời hạn do pháp luật quy định.
Pháp luật „TTDS là cơ sở pháp lý của hoạt động TTDS, khi thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng phải tuân theo đúng
trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và
thời hạn do pháp luật quy định nhằm mục đích để cho việc điều hành công lý được phân
minh, có hiệu quả và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
1.1.3. Ý nghĩa tranh tụng trong tố tụng dân sự
1.1.3.1. Ý nghĩa về trính trị - xã hội
- Thứ nhất, tranh tụng là thực hiện dân chủ, công bằng trong TTDS
Hoạt động tranh tụng trong TTDS thể hiện rõ nhất tính dân chủ và công bằng
của TTDS. Khi thực hiện tranh tụng tất các các chủ thể tiến hành tranh tụng đều được
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, chủ động và công khai đưa ra các chứng cứ pháp lý,
được trực tiếp tranh luận, đối đáp với nhau để xác định sự thật khách quan của vụ án.
Tòa án đóng vai trò là trọng tài trung gian, giám sát quá trình tranh tụng, căn cứ vào
kết quả tranh tụng để đưa ra quyết định, bản án để giải quyết vụ án theo đúng sự thật
khách quan tạo ra sự công bằng đúng pháp luật.
- Thứ hai, thực hiện tranh tụng trong TTDS là đáp ứng những đòi hỏi của Nhà
nước pháp quyền
Trong Nhà nước pháp quyền thì quyền tư pháp là một bộ phận quan trọng của
quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tòa
án là cơ quan xét xử - thực hiện quyền tư pháp, là cơ quan duy nhất được quyền nhân
danh Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia
quan hệ TTDS, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước
14
pháp luật. Dựa trên các quy định của pháp luật TTDS, Tòa án bảo đảm cho đương sự
thực hiện quyền tranh tụng để bảo vệ tốt quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, bảo
đảm quyền tranh tụng của các đương sự cũng chính là góp phần đáp ứng thực hiện
mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước hiện nay. Nếu tranh tụng
được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các VADS từ đó tăng
cường lòng tin của công dân vào chế độ, đường lối chính sách và pháp luật của Đảng
và nhà nước. Bên cạnh đó nó còn góp phần giáo dục nâng cao ý thức tôn trọng pháp
luật, đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền, tăng cường pháp chế XHCN.
- Thứ ba, tranh tụng trong TTDS là để các đương sự thực hiện quyền con
người, quyền công dân trong TTDS
Trong tranh tụng đương sự đóng vai trò trung tâm, ở đó, đương sự có thể tự
mình định đoạt đến các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chủ động và tích cực
tham gia các quan hệ tố tụng. Tranh tụng tạo môi trường bình đẳng giữa các bên
đương sự, tạo điều kiện cho các bên thực hiện các quyền tố tụng để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án phải đảm bảo quyền bình đẳng, sự công khai, minh
bạch tôn trong quyền tranh tụng của các đương sự. Qua đó quyền con người của các
đương sự trong TTDS được bảo vệ.
1.1.3.2. Ý nghĩa pháp lý
Thứ nhất, tranh tụng đã tạo ra cơ hội cho các bên đương sự bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án.
Thông qua tranh tụng các đương sự có điều kiện nỗ lực, tích cực hơn trong
việc tham gia tố tụng, trong việc trình bày, đưa ra các chứng cứ, lý lẽ chứng minh cho
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Trên cơ sở tranh tụng Toà án quyết định giải
quyết vụ án nên đương phải tìm mọi cách để thu thập chứng cứ và tìm ra căn cứ pháp
lí để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp và bác bỏ yêu cầu
của đương sự phía bên kia.
Thứ hai, tranh tụng góp phần bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án đã
tuyên là có căn cứ và hợp pháp.
Tranh tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình mà qua quá trình tranh tụng Tòa án xác định được sự thật khách
quan của VADS. Khi các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền TTDS của mình
như quyền đề đạt yêu cầu để Tòa án bảo vệ, quyền đưa ra chứng cứ và chứng minh để
15
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình .v.v. các tình tiết của vụ án được làm sáng
tỏ, Tòa án có đầy đủ các căn cứ để giải quyết VADS một cách chính xác, công minh
và đúng pháp luật. Đúng như Ông Nguyễn Huy Đẩu đã nhận xét: “nguyên tắc cho hai
người đi kiện đối tụng nhau trước Thẩm phán là một yếu tố an toàn cho họ và cũng là
một điều kiện khiến cho tòa hiểu rõ nội tình” [18, tr.377].
Tóm lại, tranh tụng trong TTDS góp phần rất quan trọng để Tòa án xét xử đúng
theo sự thật khách quan của vụ án, đảm bảo công bằng cho các bên đương sự từ đó bảo
đảm cho nền tư pháp nước ta là một nền tư pháp dân chủ, công bằng và công lý.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TRANH TỤNG TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ
Tranh tụng trong TTDS đã được áp dụng từ rất lâu trên thế giới, tùy vào
truyền thống, lịch sử và điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước mà có quy định về vấn
đề tranh tụng sao cho phù hợp. Tranh tụng trong TTDS là loại hình tố tụng có nhiều ưu
điểm như: đề cao được vị trí, vai trò của đương sự trong việc giải quyết tranh chấp,
bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình, giúp Toà án
nhận thức được các tình tiết của vụ án mà không phải tốn nhiều công sức trong việc
xác đinh sự thật khách quan của VADS. Đặc biệt, có thể khẳng định nó cũng là một
loại hình TTDS dân chủ nhất, thể hiện được sự tiến bộ của nền văn minh nhân loại.
16
Pháp luật TTDS Việt Nam về cơ bản được xây dựng trên cơ sở thủ tục tố tụng
xét hỏi của các nước theo hệ thống luật châu Âu lục địa nhưng có kết hợp các yếu tố
của thủ tục tố tụng tranh tụng của các nước theo hệ thống pháp luật án lệ. Cụ thể là
BLTTDS Việt Nam hiện nay vẫn coi hồ sơ vụ án là tài liệu quan trọng làm cơ sở cho
việc giải quyết vụ án nhưng đề cao hơn nghĩa vụ tự chứng minh của đương sự so với
các quy định trước kia, trong trường hợp xét thấy chứng cứ trong hồ sơ chưa đủ cơ sở
để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ. Toà án chỉ
tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ khi đương sự không thể tự mình thu thập
được và có yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ (Điều 91 đến Điều 110 BLTTDS 2015).
Việc thừa nhận tranh tụng trong TTDS phải xuất phát từ các căn cứ khoa học
sau đây:
1.2.1. Xuất phát từ bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân trong tố tụng
dân sự
Quyền con người trong TTDS xuất phát từ những quyền tự nhiên của con
người, các quyền đó được thừa nhận với những giá trị mang tính phổ quát nhất, quyền
con người trong TTDS xuất phát từ hệ thống pháp lý quốc tế như Tuyên ngôn Thế giới
về quyền con người và các Công ước quốc tế về quyền con người và một số Nghị
quyết của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc.
Trên thế giới tuy tương ứng với hai truyền thống pháp luật (Common law và
Civil law) là hai loại hình tố tụng tranh tụng và xét hỏi nhưng không bao giờ có một hệ
thống hoàn toàn đề cao thẩm phán hay hoàn toàn đề cao các bên đương sự [15, tr. 7].
Hai hệ thống pháp luật này tiến tới nhập chung làm một [34, tr.92]. Tranh tụng là một
loại hình tố tụng cơ bản được áp dụng từ lâu tại các Tòa án nhiều nước trên thế giới.
Ngay ở các nước theo truyền thống pháp luật, theo các nhà luật học tranh tụng sở dĩ
được áp dụng trong TTDS vì đối tượng của TTDS thường là quan hệ về quyền có thể
được định đoạt tự do giữa các cá nhân nên các bên phải được quyết định về sự tồn tại
hay không tồn tại của nó trong điều kiện, hoàn cảnh và trên cơ sở của các chứng cứ, tài
liệu. Việc xác định quan hệ về quyền này là có tồn tại hay không phải được dành cho
các bên là những người biết rõ, vì nó không chỉ là đường ngắn nhất biết ra sự thật mà
còn là các bên sẽ thoả mãn hơn với kết quả. Tuy vậy, loại hình tố tụng tranh tụng chỉ
có thể áp dụng đối với các VADS trong đó có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa
các bên đương sự. Vì mâu thuẫn về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các bên đương sự là tiền
17
đề và là động lực thúc đẩy quá trình tranh tụng. và phát triển của các tư tưởng dân chủ,
tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Tranh tụng không chỉ là thành tựu pháp lý đơn
thuần, mà cao hơn nó là thành tựu của sự phát triển tư tưởng, của nền văn minh nhân
loại.
Thời gian vừa qua, Việt Nam đã tham gia nhiều công ước quốc tế liên quan
đến quyền con người như Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị, Công ước quốc
tế về quyền kinh tế, văn hóa, xã hội, Công ước xóa bỏ mọi sự phân biệt đối với phụ
nữ… và được cụ thể hóa thành các quyền của công dân quy định trong Hiến Pháp và
pháp luật của nhà nước. Ngày 8/5/2009, tại Geneva (Thụy Sĩ) lần đầu tiên Việt Nam
trình bày báo cáo các vấn đề về quyền con người tại kỳ họp thứ V của Hội đồng nhân
quyền của Liên Hợp Quốc với sự tham dự của 192 quốc gia thành viên và đã nhận
được những sự phản hồi tích cực thể hiện sự quan tâm ngày càng cao của Việt Nam tới
vấn đề này. Như trong báo cáo đã nêu “nhà nước Việt Nam coi con người là mục tiêu
và động lực cho mọi chính sách phát triển kinh tế - xã hội và luôn nhất quán trong
việc bảo đảo và thúc đẩy các quyền con người” [57]. Việt Nam luôn coi trọng quyền
con người trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và đảm bảo thực hiện trên thực tế
bằng những cơ chế, chính sách cụ thể. Là một bộ phận của hệ thống chính trị quốc gia
theo tiến sỹ Đinh Ngọc Hiện “hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực tư pháp nói
chung và trong hoạt động TTDS của Tòa án nói riêng không nằm ngoài nguyên lý
chung và trên cơ sở quyền con người về dân sự đã được khẳng định trong Hiến Pháp
và Bộ luật dân sự”. Do đó, Nhà nước trao cho con người những phương tiện cần thiết
để bảo vệ các quyền con người. Một trong phương thức đó chính là các đương sự được
thực hiện quyền tranh tụng trong TTDS.
1.2.2. Bảo đảm bình đẳng, công bằng, dân chủ trong hoạt động tố tụng
dân sự
Các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung có quyền tự do tự nguyện, bình
đẳng trong việc thiết lập các quyền và nghĩa vụ phục vụ cho lợi ích của mình phù hợp
với lợi ích chung của xã hội. Điều 10 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm
1948 đã khảng định: “Mọi người đều có quyền trình bày sự việc của mình một cách vô
tư và công khai với sự bình đẳng hoàn toàn, trước một Tòa án độc lập và không thiên
vị, để Tòa án này quyết định các quyền hay nghĩa vụ của họ …”[50, tr.148]; Điều 14
Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị: “Tất cả mọi người đều bình đẳng
18
trước Tòa án và cơ quan tài phán. Bất kỳ người nào đều có quyền đòi hỏi việc xét xử
công bằng và công khai do một Tòa án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị và được
lập ra trên cơ sở pháp lí để… xác định về quyền và nghĩa vụ trong TTDS”[50, tr.236].
Bình đẳng, công bằng, bảo vệ quyền con người là yếu tố quan trọng mà pháp luật bất
cứ một quốc gia nào trên thế giới đều phải ghi nhận trong đạo luật của mình. Pháp luật
Việt Nam cũng không nằm ngoài những yêu cầu đó. Do đó, bản chất và phương pháp
để đạt đến sự dân chủ, công bằng, vô tư và khách quan trong TTDS chính là qua con
đường tranh tụng. Chỉ có thông qua tranh tụng thì Tòa án mới có thể ra được bản án
công khai, minh bạch. Thẩm phán sẽ xét xử theo pháp luật và bằng pháp luật, còn các
đương sự bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình trên cơ sở các chứng cứ được đánh giá một
cách khách quan, công khai và rõ ràng.
1.2.3. Xuất phát từ bảo đảm Tòa án ra phán quyết đúng đắn, chính xác
Để đương sự có thể thực hiện đầy đủ các quyền tranh tụng của mình thì Tòa án
phải bảo đảm cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác hiểu biết và đủ điều
kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của
họ theo quy định của pháp luật. Tranh tụng có vai trò quan trọng góp phần giải quyết
khách quan, toàn diện vụ án. Trực tiếp, công khai là một trong những nguyên tắc xét
xử tại phiên tòa đã được Hiến pháp ghi nhận. Tại phiên tòa, các chứng cứ được xem
xét công khai bằng thủ tục xét hỏi; các bên tranh luận, đưa ra quan điểm của mình về
đánh giá chứng cứ được xem xét, về các điều khoản luật pháp cần áp dụng để giải
quyết vụ án và đề xuất các biện pháp cụ thể cho việc giải quyết vụ án. Trong tố tụng
bao giờ cũng có sự tham gia của các bên có quyền hoặc lợi ích trái ngược nhau yêu
cầu Tòa án phân xử. Để có cơ sở cho Tòa án có thể phân xử, pháp luật quy định cho
các bên tham gia tố tụng quyền khởi kiện vụ việc ra trước Tòa án, chứng minh và tranh
luận để bảo vệ yêu cầu của mình. Như vậy, tranh tụng bao giờ cũng gắn liền với hoạt
động tài phán của Tòa án. Xét xử là hoạt động phân xử vụ kiện giữa các bên có quyền
và lợi ích khác nhau. Tại phiên tòa, Tòa án tiến hành xác định sự thật của vụ án bằng
cách điều tra công khai, chính thức về vụ việc, nghe các bên tranh luận về giải quyết
vụ án từ góc độ nội dung cũng như pháp luật áp dụng để ra phán quyết.
Tòa án không được phép định kiến với bất cứ đương sự nào vì bất cứ lý do gì
trong quá trình giải quyết vụ án. Việc không bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đương
sự trong quá trình TTDS sẽ dẫn đến việc giải quyết vụ án thiếu đúng đắn, không bảo
19
vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Ngoài ra, thẩm phán chỉ được đưa ra phán quyết dựa vào những chứng cứ, căn
cứ pháp lí, lý lẽ chứng minh đã được tranh tụng công khai tại phiên tòa.
Tóm lại, tranh tụng là cơ chế tố tụng có hiệu quả bảo đảm cho Toà án xác định
sự thật khách quan của vụ án, giải quyết đúng đắn vụ việc, đảm bảo sự công bằng và
bảo vệ các quyền và lợi ích của các bên tham gia tố tụng.
1.3. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ
1.3.1. Các quy định của pháp luật về tranh tụng trong tố tụng dân sự
Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Nó là công cụ
quản lý nhà nước và xã hội, xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn minh, mà
còn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong đó có quyền con
người, quyền công dân. Đảng nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu xây dựng, hoàn
thiện nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Vì vậy, nhà nước ta
không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố
tụng nói riêng.
Hoạt động tranh tụng trong TTDS muốn thực hiện có hiệu quả phải được thực
hiện dưới sự điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật quy định trình tự, thủ tục, nội dung,
cách thức thực hiện hoạt động tranh tụng, quyền nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
tranh tụng trong TTDS. Như vậy, quy định của pháp luật TTDS tạo hành lang pháp lý
xác định rõ nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia tranh tụng.
1.3.2. Vai trò của Tòa án khi giải quyết vụ án
Trong tố tụng nói chung và TTDS nói riêng Tòa án là cơ quan thực hiện chức
năng xét xử. Tòa án thực hiện chức năng như một trọng tài có địa vị độc lập với các
bên để phân xử một cách khách quan, theo pháp luật. Trong TTDS, tòa án là người
đứng ra phân xử giữa bên khởi kiện và bên bị kiện để ra phán quyết về vụ án. Nói đến
vai trò của Tòa án thực chất là nói đến vai trò của Thẩm phán. Thẩm phán đóng vai trò
là người trọng tài để phân xử giữa hai bên tham gia tranh tụng.
Để bảo đảm sự công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự
trong TTDS đòi hỏi Tòa án phải khách quan, thái độ vô tư và công minh đối với cả hai
bên. Đương sự có thể thực hiện đầy đủ các quyền tranh tụng của mình hay không hoàn
toàn phụ thuộc vào Tòa án. Tòa án phải bảo đảm cho đương sự, những người tham gia
20
tố tụng khác hiểu biết và đủ điều kiện thực hiện quyền tranh tụng của mình theo quy
định của pháp luật.
Tòa án phải tôn trọng quyền tranh tụng của các đương sự. Tòa án không được
phép định kiến với bất cứ đương sự nào vì bất cứ lý do gì trong quá trình giải quyết vụ
án. Mọi đương sự đều phải được Tòa án triệu tập một cách hợp lệ để thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình. Tòa án phải bảo đảm quyền bình đẳng cho các đương sự
tham gia vào quá trình TTDS điều đó có nghĩa Tòa án phải bảo đảm cho đương sự
được bình đẳng trong việc đưa ra yêu cầu, bổ sung yêu cầu, cung cấp chứng cứ, căn cứ
pháp lí, lý lẽ, được đề nghị Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ về những tình tiết cụ
thể mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm
chứng, được biết chứng cứ, căn cứ pháp lí, lý lẽ chứng minh do bên kia cung cấp hoặc
chứng cứ do Tòa án thu thập và được tranh luận trước Tòa án...
Tòa án có vai trò quan trọng và quyết định trong việc bảo đảm sự bình đẳng
của các chủ thể tham gia tranh tụng và giải quyết đúng đắn vụ kiện. Chức năng chủ
yếu của Thẩm phán là người trọng tài “cầm cân công lý” để phân xử giữa hai bên tham
gia tranh tụng, duy trì trật tự phiên tòa và quá trình tranh tụng giữa hai bên, hướng quá
trình tranh tụng vào việc giải quyết các yêu cầu của các đương sự, các căn cứ thực tiễn
và pháp lý của các yêu cầu đó cũng như các tình tiết khác nhau về quan hệ pháp luật
dân sự mà từ đó phát sinh tranh chấp giữa các đương sự. Tòa án có quyền thẩm vấn
các bên hoặc các nhân chứng trong trường hợp đặc biệt cần thiết để làm rõ thêm lời
trình bày của họ.
Như vậy, Toà án Tòa án bảo đảm cho các đương sự thực hiện quyền tranh
tụng trong TTDS một cách bình đẳng, công khai và đúng pháp luật. Bản án, quyết định
của Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
1.3.3. Sự hỗ trợ đƣơng sự tranh tụng của các cá nhân, cơ quan, tổ chức
Đương sự có vai trò quan trọng nhất để thực hiện việc tranh tụng. Để đương
sự có điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền và lợi ích của mình cũng như góp phần quan
trọng giúp Tòa án tìm ra sự thật khách quan của vụ án thì đương sự cần nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Sự hỗ trợ này trước tiên từ người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đặc biệt là các Luật sự. Bởi trong
nhiều trường hợp đương sự là người không có khả năng để tự bảo vệ quyền và lợi ích
21
hợp pháp của mình hoặc không có hiểu biết pháp luật, kỹ năng tranh tụng kém… nên
với sự hỗ trợ của người đại diện, người bảo vệ sẽ giúp đương sự bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình, thực hiện quyền tranh tụng một cách hiệu quả.
Ngoài ra, để thực hiện tranh tụng thì các bên đương sự phải có đầy đủ chứng
cứ, nếu các bên không có chứng cứ thì không thể tranh tụng hiệu quả. Tuy nhiên,
nhiều khi chứng cứ không do bản thân các đương sự lưu giữ mà lại do các đương sự
khác, người tham gia tố tụng khác hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nắm
giữ. Chính vì vậy, sự giúp đỡ tích cực của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc
cung cấp chứng cứ cho đương sự khi họ yêu cầu là một điều kiện rất quan trọng để
đương sự thực hiện tranh tụng.
1.3.4. Cơ chế kiểm sát, giám sát hoạt động tranh tụng
Tranh tụng là một hoạt động quan trọng trong tố tụng nói chung và TTDSnói
riêng. Để hoạt động tranh tụng hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật cần có
cơ chế kiểm sát, giám sát nhằm đảm bảo cho hành vi xử sự của các chủ thể tham gia
vào quá trình tranh tụng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, nhằm giải
quyết được VADS. Mặt khác, những sai sót, vi phạm trong tranh tụng luôn có những
khả năng hạn chế quyền của đương sự, gây thiệt hại cho người khác, làm giảm niềm tin
của nhân dân vào công lý. Chính vì vậy, hoạt động này cần thiết phải chịu sự kiểm tra,
giám sát. Một trong những hình thức của cơ chế kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
tranh tụng là hoạt động của VKSND. Viện kiểm sát sẽ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong toàn bộ quá trình tố tụng nói chung và hoạt động tranh tụng nói riêng. Viện kiểm
sát sẽ tham gia phiên tòa trong một số trường hợp nhất định, kiểm sát hoạt động tuân
thủ pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án từ đó ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo quyền tranh tụng của đương sự.
Giám sát hoạt động tranh tụng còn được thực hiện bởi cơ quan quyền lực nhà
nước Quốc hội, các cơ quan đại diện cho nhân dân cùng cấp (Hội đồng nhân dân, Mặt
trận tổ quốc) thông qua việc nghe báo cáo tại các kỳ họp của ngành Tòa án. Ngoài ra,
cơ chế kiểm tra giám rát còn được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan truyền
thông, công luận như báo, đài tham dự phiên tòa, truyền hình... Qua sự kiểm tra, giám
sát đó sẽ đảm bảo tranh tụng hiệu quả, đúng pháp luật.
22
1.3.5. Sự hiểu biết pháp luật của các đƣơng sự
Đương sự là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án. Đương sự chính là các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung đang tranh chấp,
họ hiểu vụ án hơn bất kỳ chủ thể nào khác tham gia tố tụng. Tòa án chỉ có thể nhận
thức được vụ án thông qua những chứng cứ, lập luận do đương sự cung cấp. Còn
đương sự họ có mặt từ đầu khi xác lập các mối quan hệ pháp lý về nội dung, quá trình
vận động của quan hệ đó dẫn đến phát sinh tranh chấp. Họ hiểu vụ án nên có thể tiếp
cận một cách dễ dàng các chứng cứ đang có trong tay cũng như biết được cần thiết
phải lấy các chứng cứ khác ở đâu khi có yêu cầu. Như trong một tranh chấp về thừa kế
tài sản thì các bên sẽ là người biết rõ nhất có hay không có di chúc, tài sản để lại là bao
nhiêu, ở đâu, hình thành như thế nào?… tranh chấp về hợp đồng vay tài sản thì đương
sự sẽ biết rõ nhất có hay không hợp đồng này, bên vay đã trả tài sản cho bên cho vay
chưa, trả bao nhiêu, thời gian nào, phương thức thanh toán ra sao?… Nên khẳng định
rằng đương sự là người hiểu VADS hơn ai hết là một lập luận hoàn toàn chính xác.
Hoạt động tranh tụng trong TTDS không gì khác là tái hiện lại sự thật khách
quan vốn đã phát sinh giữa các bên đương sự để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp
của họ. Tái hiện lại sự thật đã qua đi thì không thể phủ nhận được vai trò tích cực và
quan trọng hàng đầu của những người hiểu vụ án hơn ai hết. Vai trò của đương sự
trong tranh tụng quan trọng nhất trong hoạt động tố tụng và có tính chất quyết định
đến hoạt động tố tụng của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng khác. Tính quan
trọng của đương sự được thể hiện thông qua những hành vi tố tụng cụ thể được pháp
luật quy định. Trong giai đoạn hiện nay, khi những yếu tố mới trong và ngoài nước
đang hình thành và tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội thì vài trò của
đương sự trong tranh tụng cũng bị chi phối và càng trở lên quan trọng hơn.
23
Vì vai trò tích cực và chủ động của đương sự trong tranh tụng nên đòi hỏi
đương sự phải có sự hiểu biết pháp luật nhất định mới có thể tranh tụng như đương sự
đưa ra yêu cầu gì, cần phải biết thu thập chứng cứ ở đâu, bằng những biện pháp pháp
lý nào, cung cấp những chứng cứ nào cho Tòa án, tranh tụng tại phiên tòa thì đặt các
câu hỏi như thế nào với đương sự phía bên kia, chuẩn bị bản luận cứ để tranh luận, đối
đáp với đương sự phía bên kia… Có như vậy thì đương sự mới có thể bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như giúp Tòa án ra phán quyết đúng đắn,
chính xác và đúng pháp luật.
1.4. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VỀ TRANH TỤNG
1.4.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1989
Năm 1945, nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa - nhà nước dân chủ đầu tiên ở
khu vực Đông Nam á được thành lập, đánh dấu sự thay đổi toàn diện về mọi mặt trong
đời sống xã hội, trong lĩnh vực tư pháp, tố tụng. Vấn đề tranh tụng được pháp luật
TTDS Việt Nam ghi nhận rất sớm, như theo qui định tại Điều 1 Sắc lệnh 144/SL ngày
22/12/1949 về mở rộng quyền bào chữa cho các đương sự trước Tòa án: “Trước các
Tòa án xử việc hộ và thương mại, trước các Tòa án thường và Tòa án đặc biệt xử việc
tiểu hình, đại hình, trừ Tòa án binh tại mặt trận, nguyên cáo, bị cáo và bị can có thể
nhờ một công dân không phải là luật sư bên vực cho mình. Công dân đó phải được
ông Chánh án thừa nhận”[35, tr. 12];
Tiếp theo đó, nhà nước ban hành nhiều quy định khác nhau liên quan đến hoạt
động TTDS ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Sắc Lệnh số 13/SL ngày
24/1/1946 về tổ chức các tòa án và các ngạch thẩm phán, Sắc Lệnh 15/SL ngày
17/4/1946 quy định về thẩm quyền của tòa án các cấp, Sắc Lệnh 112/SL ngày
28/6/1946 bổ xung sắc lệnh số 15, Sắc Lệnh 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy
tư pháp và luật tố tụng, v.v. Các quy định về vai trò chứng minh của đương sự được
quy định khá nhiều thể hiện sự quan tâm của nhà nước và vai trò của nhân dân ngày
càng được chú trọng.
Tại Thông tư số 2386 - NCPL ngày 19/12/1961 của TANDTC hướng dẫn:
“Trong bản án sơ thẩm phải chỉ ra: Nguyên đơn yêu cầu giải quyết những vấn
đề cụ thể gì và nêu ra những bằng chứng gì làm căn cứ - ý kiến của bị đơn đối với những
24
lời thỉnh cầu của nguyên đơn: có chấp nhận hay không lời thỉnh cầu đó hoặc chỉ chấp
nhận đến mức nào thôi, dẫn những bằng chứng gì làm căn cứ cho những ý kiến đó”.
Tại thông tư số 06 - TATC ngày 25/2/1974 hướng dẫn điều tra trong TTDS quy
định “Các đương sự (nguyên đơn, bị đơn, và người dự sự) có quyền đề xuất những yêu
cầu và bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của mình …trong điều kiện hiện nay, trình độ
hiểu biết pháp luật và trình độ văn hóa của đại đa số các đương sự còn thấp, các đơn
kiện và lời trình bày của họ không rõ ràng và đầy đủ, cho nên các tòa án phải tích cực
giúp đỡ cho các đương sự hiểu rõ những quyền lợi hợp pháp của họ để họ có thể đề xuất
được những yêu cầu và giúp cho họ biết đề xuất những chứng cứ để chứng minh.”
Quy định trên đã cho thấy vai trò đương sự ngày càng được khẳng định trong
hoạt động tố tụng, tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi đơn yêu cầu, giúp đỡ đương sự
hiểu biết pháp luật và có thể đưa ra được những yêu cầu chính đáng cũng như hỗ trợ
họ thu thập chứng cứ, đây là những bước tiến quan trọng góp phần khẳng định quyền
được tham gia tranh tụng của đương sự.
Trong bản hướng dẫn về trình tự xét xử sơ thẩm về dân sự kèm theo thông tư
số 96 - NC/PL ngày 8/2/1977 của TANDTC hướng dẫn: “Để bảo vệ quyền lợi của
mình các đương sự có nhiệm vụ đề xuất chứng cứ nhưng TAND không được phép chỉ
dựa vào lời khai của đương sự và những giấy tờ mà họ xuất trình làm căn cứ cho việc
xét xử mà phải dùng mọi biện pháp cần thiết để làm sáng tỏ sự thật.”
Trên cơ sở đề xuất những chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình của
đương sự, tòa án với vị trí của cơ quan xét xử không được thiên vị bất cứ bên nào, phải
xem xét một cách toàn diện tìm mọi biện pháp để có thể làm sáng tỏ sự thật khách
quan của vụ án bảo vệ quyền lợi của các bên.
Tóm lại, trong giai đoạn này, nhiều văn bản pháp luật TTDS được ban hành
nhằm phát huy dân chủ, đề cao vai trò của các bên đương sự và của luật sư. Nhiều quy
định tiến bộ về quyền bình đẳng trong tố tụng, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, tranh luận tại
phiên tòa, trách nhiệm của TAND trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự được ghi nhận.
1.4.2. Giai đoạn từ 1990 đến năm 2004
Giai đoạn này có những phát triển vượt bậc về quy định trong tố tụng nói
chung và tranh tụng nói riêng. Năm 1989 được đánh dấu bằng sự ra đời của
PLTTGQCVADS, tiếp theo đó là PLTTGQCVAKT năm 1994 và PLTTGQCTCLĐ
25
năm 1996. Đây là ba pháp lệnh tiền thân của BLTTDS hiện nay, nó đã bước đầu khắc
phục được tính chất tản mạn của các quy phạm pháp luật, thu trình tự giải quyết vụ
việc về những văn bản thống nhất và có giá trị cao.
Tranh tụng được thể hiện thông qua quy định về nghĩa vụ chứng minh của
đương sự, nó được quy định thành một nguyên tắc cụ thể “Đương sự có nghĩa vụ cung
cấp chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình” (Điều 3 PLTTGQVAKT)
nguyên tắc này đã tạo cơ sở quan trọng để đương sự chủ động thực hiện nghĩa vụ
chứng minh của mình. Các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động chứng minh
của đương sự đã được cụ thể hóa:
“Điều 20. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của các đương sự
2- Các đương sự có quyền:
a) đưa ra tài liệu, chứng cứ, được đọc, sao chép và xem các tài liệu, chứng cứ
do bên đương sự khác cung cấp;
e) tranh luận tại phiên tòa
3- Đương sự có nghĩa vụ
a) cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng từ có liên quan theo yêu cầu
của tòa án.” (Điều 20 PLTTGQTCLĐ)
Khi tiến hành khởi kiện, “Đơn kiện phải do nguyên đơn hoặcngười đại diện của
nguyên đơn ký. Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh yêu cầu của nguyên
đơn” (khoản 2 Điều 32 PLTTGQTCLĐ). Đơn kiện của nguyên đơn phải có đầy đủ các
nội dung theo quy định cũng như nội dung các tài liệu chứng cứ để làm cơ sở cho yêu
cầu của mình. Nếu không đầy đủ sẽ là một trong những căn cứ để trả lại đơn khởi kiện
theo quy định tại Điều 33 PLTTGQTCLĐ. Bị đơn có quyền được biết nội dung đơn kiện
của nguyên đơn cũng như có quyền được đưa ra ý kiến của mình về đơn kiện đó, nếu
không đồng ý thì có nghĩa vụ chứng minh phản yêu cầu đó (Điều 34 PLTTGQVAKT ).
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự có thể tự mình hoặc nhờ người
khác thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết “Đương sự là công dân, người đại
diện của đương sự theo quy định tại Điều 21 của pháp lệnh này có thể ủy quyền cho
luật sư hoặc người khác thay mặt mình trong tố tụng, trừ việc ly hôn và hủy việc kết
hôn trái pháp luật” (Điều 22 PLTTGQVADS). Quy định này nhằm khắc phục tình
trạng hạn chế về khả năng tố tụng của đương sự, giúp họ có thể bảo vệ được tốt nhất
các quyền và nghĩa vụ của mình trong điều kiện còn hạn chế nhiều về hiểu biết.
26
Quá trình nghiên cứu, đánh giá chứng cứ diễn ra chủ yếu tại phiên tòa, các bên
đương sự có quyền tham gia phiên tòa, được quyền trình bày quan điểm của mình và
nghe trình bày của phía bên kia, được quyền đề xuất các câu hỏi thông qua hội đồng
xét xử, được quyền tranh luận tại phiên tòa …Quá trình xét xử sơ thẩm kết thúc,
đương sự có quyền kháng cáo. Đơn kháng cáo phải ghi rõ nội dung kháng cáo và lý
do. Các bên đương sự có quyền cung cấp, bổ xung chứng cứ ở giai đoạn phúc thẩm, có
quyền tham gia phiên tòa phúc thẩm, nghe trình bày, tham gia hỏi, tranh luận như
phiên tòa sơ thẩm… tại thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm “Nếu tòa án đó triệu tập người
tham gia tố tụng thì họ được trình bày ý kiến trước khi kiểm sát viên trình bày ý kiến
về kháng nghị” (khoản 3 Điều 76 PLTTGQCVADS)…
Hiến pháp năm 1992, tiếp tục khẳng định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân cũng như tổ chức luật sư được thành lập để giúp các đương sự bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình. LTCTAND tại Điều 9 quy định: “Tòa án bảo đảm
quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương
sự”. Những quy định này một lần nữa lại được khẳng định trong LTCTAND 2002. Để
đáp ứng những chuyển biến to lớn về mọi mặt trong đời sống xã hội, chủ động hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới Pháp lệnh luật sư năm 2001 ra đời thay thế Pháp lệnh
tổ chức luật sư năm 1987. Việc ban hành Pháp lệnh luật sư năm 2001 tạo cơ sở pháp lý
cho sự phát triển đội ngũ luật sư chuyên nghiệp có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn, phát huy vai trò của luật sư trong tư vấn và tố tụng.
Tóm lại, Kể từ khi có PLTTGQCVADS, PLTTGQCVAK, PLTTGQCTCLĐ
thì các quyền cơ bản của công dân được mở rộng hơn, cụ thể hơn đồng thời khẳng
định Tòa án phải thực hiện đầy đủ những biện pháp pháp lý cần thiết bảo đảm cho các
đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, phát huy được tính tích cực chủ
động của các đương sự và của luật sư. Ngoài ra, mặc dù pháp luật Việt nam không sử
dụng thuật ngữ “tranh tụng” nhưng những quy định của pháp luật Việt nam vừa phân
tích ở trên là gần gũi với những quy định về tranh tụng của các nước trên thế giới.
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2015
Thực hiện mục tiêu của Đảng về cải cách tổ chức hoạt động của các cơ quan
tư pháp tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã nhấn mạnh: “Việc phán
quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa”; Xác định
27
Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm trong cải cách tư pháp”…
Ngày 27/5/2004 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã cho ra đời BLTTDS
năm 2004 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005. BLTTDS năm 2004 và các hướng
dẫn của HĐTPTANDTC đã thể hiện sự tiến bộ có tính đột phá và định hướng về lâu
dài với xu hướng là hạn chế vai trò của loại hình tố tụng thẩm vấn, đề cao vai trò của
loại hình tố tụng tranh tụng trên cơ sở kết hợp hài hòa và phát huy tối đa những ưu
điểm của hai loại hình tố tụng này. BLTTDS 2004 đã có những quy định liên quan đến
quá trình tranh tụng như: nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh của người khởi kiện
(Điều 6), nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự (Điều 9), các quy định về
quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự (từ Điều 58 đến Điều 62) quyền phản tố của
bị đơn, quyền yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan (Điều
177)…Các quy định về thủ tục tranh luận tại phiên tòa cũng đề cao vai trò của tranh
luận, tạo điều kiện cho người tham gia tranh luận trình bày ý kiến của họ góp phần bảo
đảm cho tranh tụng trong TTDS có cơ sở thực hiện. Đây là bước tiến quan trọng về kỹ
thuật lập pháp do với các văn bản pháp luật trước đây.
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020” một lần nữa yêu cầu: “Nâng cao chất lượng tranh
tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”; Nghị
quyết số 37/NQ-QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi
phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKS, của TAND và công tác thi hành án
năm 2013 đã khẳng định yêu cầu: “TANDTC chỉ đạo các Tòa án tiếp tục đẩy mạnh
việc tranh tụng tại phiên tòa”. Trên cơ sở chỉ đạo này, tại kỳ họp thứ 9 ngày
29/3/2011, Quốc hội khóa XII đã thông qua LSĐBS một số điều của BLTTDS, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2012. Trong đạo luật này đã có những quy định liên quan đến việc
đảm bảo quyền tranh tụng của các đương sự. Điều 23a đã ghi nhận nguyên tắc đảm
bảo quyền tranh luận trong TTDS.
Kết quả tổng kết 10 năm thi hành BLTTDS cho thấy BLTTDS năm 2004 và
được sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập cần được khắc
phục như: các quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án chưa hợp lý; quy định về
chứng cứ, cung cấp và thu thập chứng cứ chưa bảo đảm để thực hiện nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử; các quy định về định giá, thẩm định giá còn có những bất cập; thủ
tục xét xử sơ thẩm, phúc thẩm còn có những hạn chế cần tiếp tục được bổ sung, hoàn
28
thiện; căn cứ, thẩm quyền kháng nghị trong thủ tục giám đốc thẩm, thẩm quyền của
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chưa thực sự phù hợp dẫn đến việc giải quyết vụ án bị
kéo dài gây tốn kém thời gian và chi phí cho các đương sự và Nhà nước ; đồng thời,
gây ra tình trạng quá tải trong việc xem xét, giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm của
các Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, thẩm quyền của Tòa án
và thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài còn chưa cụ thể , chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tiên
̃
ngày càng sâu rộng;..[37, tr.1].
trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế
Ngoài ra, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Hiến pháp mới,
theo đó nhiều nội dung quan trọng về quyền con người, quyền công dân; về vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ và các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của TAND cũng
đã có những thay đổi căn bản nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về
cải cách tư pháp. Ngày 24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội cũng đã thông qua
LTCTAND mới để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp.
Các quy định của Hiến pháp năm 2013 và LTCTAND năm 2014 nêu trên đã
thể chế hóa một bước các quan điểm, định hướng của Đảng về cải cách tư pháp, cần
tiếp tục được cụ thể hóa trong các luật tố tụng, trong đó có BLTTDS mới. Đặc biệt, tại
khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013 cũng đã quy định rõ: “Nguyên tắc tranh tụng tại
phiên tòa được bảo đảm”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để BLTTDS quy định về
tranh tụng trong TTDS.
1.4.4. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay
Ngày 24/11/2015, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã bỏ phiếu thông qua
BLTTDS 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016. BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi, bổ
sung căn bản và hoàn thiện, đảm bảo thực hiện hoạt động tranh tụng trong TTDS bằng
việc quy định đầy đủ nội dung, cơ sở và những đảm bảo cho hoạt động tranh tụng.
Theo đó: Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Nhằm thể chế hóa quan điểm cải cách tư pháp của Đảng về nâng cao chất
lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư
pháp [5]. Đồng thời cụ thể hóa "nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm" đã
29
được Hiến pháp quy định (Khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013), theo tinh thần đó
BLTTDS 2015 đã sửa đổi, bổ sung nguyên tắc “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử”
xem đây là một trong những nội dung quan trọng của việc sửa đổi, bổ sung của
BLTTDS. Ngoài ra BLTTDS 2015 còn bổ sung nhiều quy định nhằm thực hiện tranh
tụng như: mở rộng quyền và nghĩa vụ của đương sự, về phiên hợp xét chứng cứ, Tòa
án phải bảo đảm mọi tài liệu chứng cư được xem xét công khai...
1.5. TRANH TỤNG THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ MỘT SỐ NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1. Tranh tụng trong hệ thống pháp luật án lệ (common law)
Pháp luật Anh - Mỹ ra đời ở Anh, sau này phát triển ở Mĩ và những nước
thuộc địa của Anh, Mĩ trước đây. Đây là hệ thống pháp luật phát triển từ những tập
quán (custom), hay còn được gọi là hệ thống pháp luật tập quán, hay hệ thống pháp luật
coi trọng tiền lệ (precedents/ judge made law). Hệ thống pháp luật Anh - Mỹ phát triển
hình thức tố tụng tranh tụng. Khi xét xử, các nước theo hệ thống Common Law rất coi
trọng nguyên tắc Due process. Đây là nguyên tắc được nhắc đến trong từ chính án thứ 5
và 14 của Hoa Kỳ. Nội dung chính của nguyên tắc này nói đến ba yêu cầu chính: yêu
cầu bình đẳng của các đương sự trong việc đưa ra chứng cứ trước Toà (equal footing);
yêu cầu qui trình xét xử phải được tiến hành bởi một Thẩm phán độc lập có chuyên
môn, cùng một bồi thẩm đoàn vô tư, khách quan (fair trial and impartial jury); yêu cầu
luật pháp phải được qui định sao cho một người dân bình thường có thể hiểu được hành
vi phạm tội (Laws must be written so that a reasonable person can understand what is
criminal behavior). Đặc điểm nổi bật của hệ thống pháp luật Anh - Mỹ là loại hình tố
tụng tranh tụng. Trong quá trình tranh tụng vai trò chủ động trong việc dẫn dắt nêu câu
hỏi và tranh luận thuộc về các đương sự và luật sư các bên.
Theo hệ thống này, hoạt động tư pháp thực chất được bó gọn trong hoạt động
xét xử tại phiên tòa với các quy định nghiêm ngặt (nhiều khi đến mức máy móc) về thủ
tục tố tụng. Tính tranh tụng trong xét xử vụ án được thực hiện một cách triệt để. Sự
thật chỉ được xác lập tại phiên tòa. Các chức năng tố tụng (công tố - bào chữa - xét xử,
nguyên kiện - bị kiện - xét xử) được quy định và thực hiện minh bạch và hoàn toàn chế
ước, kiểm tra lẫn nhau. Tòa án đóng vai trò là người trọng tài và qua phiên tòa xác
định xem “sự thật” của ai (bên nguyên và bên bị) thuyết phục hơn để qua đó phán xét.
Quyết định của tòa án dường như được thực hiện không phải trên cơ sở sự thật khách
30
quan của vụ án mà là trên cơ sở sự thật được các bên chứng minh tại phiên tòa có tính
thuyết phục cao hơn [2, tr.133, 177]; [3, tr. 3-6]
Luật sư ở các nước theo pháp luật Anh – Mỹ rất quan trọng, do thủ tục trong
tố tụng luôn để cao vai trò của tranh tụng. Các bên tham gia thủ tục tố tụng được coi là
có địa vi pháp lý bình đẳng với nhau. Thẩm phán chỉ có vai trò trung gian trong phân
xử, không tham gia vào quá trình tranh tụng nhưng lại là người đưa ra quyết định phán
xét cho vụ án. Họ chủ yếu dựa vào sự thật do các luật sư nêu.
1.5.2. Tranh tụng trong hệ thống pháp luật dân sự (civil law)
Hệ thống pháp luật lục địa (Continetal Law), hệ thống Luật dân sự (Civil
Law), hay gọi đơn giản hơn là hệ thống pháp luật Pháp - Đức.
Đây là hệ thống pháp luật có nền tảng bắt nguồn từ hệ thống pháp luật của
Pháp, Đức và pháp luật của một số nước lục địa Châu Âu. Trong đó pháp luật của
Pháp, Đức là quan trọng nhất và có ảnh hưởng lớn tới pháp luật của các nước khác
trong hệ thống pháp luật này. Hệ thống pháp luật của các nước này nhìn chung đều
chịu ảnh hưởng của Luật La Mã. Ngày nay, phạm vi ảnh hưởng của hệ thống Civil
Law tương đối rộng bao gồm các nước Châu Âu lục địa (Pháp, Đức, Italia…), Quebec
(Canada), Louisiana (Mỹ), Nhật Bản và một số nước Châu Mỹ Latinh (Brazin,
Vênêduêla…[54] Trong hệ thống pháp luật này pháp luật của Pháp là quan trọng nhất
và có ảnh hưởng lớn tới pháp luật của các nước khác trong hệ thống pháp luật này.
Thật xác đáng khi người Pháp có câu thành ngữ “từ tranh luận sẽ phát sinh ánh
sáng”. Do vậy, trong tố tụng, hoạt động chứng minh vụ án cần phải tổ chức một cách
khoa học cho phép xác định sự thật của vụ án, từ đó toà án sẽ ra được phán quyết
chính xác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Cho nên, về mặt kĩ thuật,
nguyên tắc tranh tụng là giải pháp tối ưu cho yêu cầu đó và nó được xếp vào hàng
nguyên tắc chung của luật tố tụng. Ở Pháp, nguyên tắc này thực chất đã được đề cập
trong Tuyên ngôn nhân quyền và quyền công dân năm 1789 và được hoàn thiện ngay
thời kì đầu thế kỉ XIX. Toà phá án Pháp trong bản án năm 1828 đã nhấn mạnh: “Biện
hộ là một quyền tự nhiên, không ai bị xét xử nếu không được chất vấn và chuẩn bị cho
việc tự biện hộ”. Có thể nói trong hệ thống pháp luật của Pháp, tầm quan trọng của
nguyên tắc này được ghi nhận chính thức tại Điều 6 Công ước châu Âu về quyền con
người; tiết 6 từ Điều 14 đến Điều 17 BLTTDS mới (BLTTDSM) và các quy định
chuyên biệt khác có liên quan, đặc biệt là án lệ.
31
Một số tố tụng gia của Pháp nhấn mạnh rằng nguyên tắc tranh tụng phải được
đặc biệt tôn trọng khi một bên thứ ba (người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan) tham gia
tố tụng theo yêu cầu của một trong các bên đương sự trong vụ án [53, tr.504]
Thẩm phán phải đảm bảo tôn trọng nguyên tắc tranh tụng bằng cách bảo đảm
rằng mỗi bên đã thông báo những kết luận của họ với đương sự phía bên kia, buộc
đương sự phải thông báo cho đối phương những yêu cầu và chỉ xét xử trên cơ sở
những tình tiết, sự kiện đã được tranh luận theo thủ tục tranh tụng trước Thẩm phán
[53, tr.505].
Trong Liên minh Châu Âu, hệ thống pháp luật TTDS của Pháp được coi là
một điển hình mẫu mực. Trên cơ sở sự kết hợp hài hoà giữa các nguyên tắc truyền
thống, sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc xây dựng thủ tục giải quyết tranh chấp, bên
cạnh thủ tục tố tụng thông thường các nhà lập pháp của Pháp đã xây dựng được những
thủ tục xét xử nhanh áp dụng đối với những tranh chấp mang tính đặc thù riêng.
Thủ tục tranh tụng giữa các đương sự được quy định tương đối cụ thể như
Điều 445 BLTTDS mới thì “Sau khi kết thúc tranh luận, các bên đương sự không thể
xuất trình bất cứ bản ghi chép nào nữa để chứng minh cho những nhận xét của mình,
trừ khi để đáp lại các lý lẽ của Viện Công tố hoặc theo yêu cầu của chủ toạ phiên toà
trong những trường hợp được quy định tại các điều 442 và 444”.
1.5.3. Tranh tụng theo pháp luật một số nƣớc Châu Á
Đối với các nước Châu Á pháp luật nổi bật có Trung Quốc, Nhật Bản…đa
phần áp dụng loại hình tố tụng xét hỏi, pháp luật TTDS đề cao vai trò chủ động của
thẩm phán trong việc chứng minh sự việc. Thẩm phán là người điều khiển phiên tòa,
đảm bảo phiên Tòa được tiến hành theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên quyền tham gia tranh tụng của đương sự vẫn được đảm bảo như :
- Quyền được thông tin: Theo Điều 113 BLTTDS Trung Quốc thì trong vòng
5 ngày từ ngày lập án, TAND phải phân phát bản sao đơn khởi kiện cho các bị đơn,
trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao đơn khởi kiện bị đơn phải nộp bản
tự bảo vệ. Khi bị đơn nộp bản tự bảo vệ, Toà án phải gửi bản sao bản tự bảo vệ cho
nguyên đơn trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được bản tự bảo vệ;
- Quyền được tham gia tranh luận của đương sự: Điều 127 BLTTDS Trung
Quốc như sau:
- Nguyên đơn và người đại diện của nguyên đơn phát biểu;
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm

More Related Content

Similar to Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm

Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...anh hieu
 

Similar to Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm (20)

GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân SựLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Đảm Quyền Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩmThẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
 
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.docChế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
 
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.docBảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
 
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2022
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ Hà Nội – 2022
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Hƣơng
  • 4. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự HĐTPTANDTC : Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao LTCTAND : Luật tổ chức Tòa án nhân dân PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự PLTTGQCVAKT : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế PLTTGQCTCLĐ : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VADS : Vụ án dân sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  • 5. iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự ...... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tranh tụng trong tố tụng dân sự........... 6 1.2. Cơ sở khoa học của việc quy định tranh tụng trong tố tụng dân sự............ 15 1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự................... 19 1.4. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về tranh tụng................................................................................................. 23 1.5. Tranh tụng theo pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới........... 29 Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật việt nam hiện hành về tranh tụng trong tố tụng dân sự .............................................................................. 35 2.1. Quy định về các nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự....... 35 2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, người tham gia tố tụng khác để thực hiện tranh tụng......................................................... 40 2.3. Quy định về chứng minh và chứng cứ..................................................... 52 2.4 quy định về phiên họp xem xét chứng cứ ................................................. 57 2.5. Tranh tụng tại phiên tòa.......................................................................... 58 2.6. Trách nhiệm của tòa án trong việc bảo đảm thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự................................................................................................... 65 2.7. Trách nhiệm của viện kiểm sát trong việc kiểm sát hoạt động tranh tụng trong tố tụng dân sự...................................................................................... 68 Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật việt nam về tranh tụng trong tố tụng dân sự và một số kiến nghị................................................. 71 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật việt nam về tranh tụng trong tố tụng dân sự............................................................................................... 71 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của tranh tụng trong tố tụng dân sự........ 92 kết luận chương 3......................................................................................... 99 KẾT LUẬN.................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................101
  • 6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân và vì dân. Muốn vậy, chúng ta phải thực hiện nghiêm túc công cuộc cải cách tư pháp. Nghị quyết 08 - NQ/TƯ ngày 21/1/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã nhấn mạnh định hướng mới trong hoạt động của các cơ quan tư pháp: “Khi xét xử, các Tòa án phải đảm bảo mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan… Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên… nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng ph áp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy định. Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: nghiên cứu hồ sơ, tranh luận dân chủ tại phiên tòa”. Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã chỉ rõ cần phải “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại toà làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp…”. Các Nghị quyết trên có đề cấp đến nhiều nội dung trong chiến lược cải cách tư pháp, nhưng tăng cường tranh tụng trong xét xử được coi là điểm nhấn của cải cách tư pháp. Để thực hiện chiến lược cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng để công lý và công bằng của quốc gia được thực hiện đồng thời tạo bước đột phá cho việc lựa chọn và đổi mới mô hình tố tụng tư pháp ở Việt Nam [ 51, tr. 471, 490]. Vì vậy, BLTTDS 2015 với tư cách là ngành luật hình thức có nhiệm vụ thể chế hóa quy định Hiến pháp năm 2013 đã quy định bảo đảm tranh tụng trong xét xử là một nguyên tắc của tố tụng dân sự (TTDS). Tuy nhiên, để nguyên tắc này thực hiện được trên
  • 7. 2 thực tế thì cần phải làm rõ những vấn đề như khái niệm, bản chất, phạm vi, nội dung tranh tụng trong TTDS. Những vấn đề này được thể hiện trong pháp luật TTDS như thế nào? Các quy định về tranh tụng trong BLTTDS 2015 đã đầy đủ, hợp lý chưa, đã rõ ràng, cụ thể chưa? Ngoài ra, khi đổi mới mô hình tố tụng như vậy thì cần phải có những biện pháp nào để đảm bảo quyền tranh tụng của các đương sự. Như vậy, một vấn đề cấp thiết được đặt ra cần phải nghiên cứu tranh tụng trong TTDS dưới góc độ lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện thành công chiến lược cải cách tư pháp cũng như đảm bảo các đương sự thực hiện quyền tranh tụng và các thẩm phán áp dụng các quy định về tranh tụng trong TTDS một cách thống nhất. Với các lý do nêu trên đây, tác giả đã chọn đề tài “Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ” để làm luận văn thạc sỹ luật học. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết, sách chuyên khảo đề cập đến vấn đề tranh tụng trong TTDS như: Luận văn Thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Thu Hà với nội dung: “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2002); Luận văn thạc sĩ luật học của Đoàn Thị Xuân Sơn về Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015; Luận văn thạc sỹ luật học của Trịnh Văn Chung “Nguyên tắc tranh tun g trong tố tun g dân sự Việt Nam” (2016). Đề tài cấp cơ sở tại Trường Đại học Luật Hà Nội “Tranh tụng trong TTDS Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp” do chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Thu Hà thực hiện năm 2011… Các công trình này đã nghiên cứu, xem xét tranh tụng trong TTDS dưới các góc độ khác nhau và khá toàn diện. Ngoài ra còn có một số bài viết như: - “Tranh tụng trong TTDS - một số vấn đề lý luận cơ bản” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Nghề Luật số 5/2003; - “Vấn đề tranh tụng trong TTDS” của tác giả Nguyễn Công Bình đăng trên tạp chí Luậthọc số 6/2003; - “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa” của tác giả Trần Văn Độ đăng trên tạp chí Khoa học Pháp lý số 4/2004; - “Một số vấn đề về tranh tụng trong TTDS” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5/2010; - Kỷ yếu hội thảo của Nhà pháp luật Việt – Pháp ngày 18/01/2002 về “Một số nội dung về nguyên tắc tố tụng xét hỏi và tranh tụng. Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ nhiệm và quản lý Thẩm phán”…
  • 8. 3 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng, hữu ích về vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề tranh tụng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến trái ngược nhau xung quanh ý tưởng đổi mới hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt, với sự ra đời của BLTTDS 2015 cùng nhiều quy định mới về tranh tụng đòi hỏi phải có nghiên cứu chuyên sâu về tranh tụng trong TTDS. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Viêc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong TTDS, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật TTDS về tranh tụng, thưc tiên áp dụng pháp luật TTDS về tranh tụng và đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong TTDS. Với mục đích đó, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về tranh tụng trong TTDS như: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của tranh tụng trong TTDS, cơ sở khoa học của việc quy định tranh tụng trong TTDS, điều kiện đảm bảo thực hiện tranh tụng trong TTDS, lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật TTDS về tranh tụng và nghiên cứu quy định của một số nước trên thế giới về tranh tụng từ đó rút một số bài học kinh nghiệm có thể tiếp thu trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTDS Việt Nam về tranh tụng. - Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về tranh tụng và thực trạng áp dụng pháp luật TTDS về tranh tụng trong thực tế. - Trên cơ sở phân tích những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật TTDS về tranh tụng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật TTDS về tranh tụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong TTDS. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong TTDS; định hướng cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta về tranh tụng; các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam về tranh tụng; thực tiễn áp dụng tranh tụng tại các Tòa án Việt Nam trong những năm gần đây. Tranh tụng trong TTDS là vấn đề lớn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy, trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu tranh tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Còn tranh tụng trong quá trình giải quyết VADS theo thủ tục rút gọn và thủ tục giải quyết việc dân sự sẽ được nghiên cứu ở công trình tiếp theo.
  • 9. 4 - Trong khái niệm tranh tụng trong TTDS, luận văn nghiên cứu tranh tụng dưới góc độ là một “quá trình tố tụng”. Luận văn không nghiên cứu tranh tụng dưới góc độ là một nguyên tắc TTDS cũng như không nghiên cứu tranh tụng là một phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án. - Do luận văn được viết vào giai đoạn có sự chuyển tiếp giữa việc áp dụng BLTTDS năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 và BLTTDS 2015 nên luận văn sẽ phân tích những quy định có liên quan đến tranh tụng theo quy định tại BLTTDS 2015 để chỉ rõ những quy định mới, những sửa đổi bổ sung quan trọng về tranh tụng và đưa ra những giải pháp để góp phần áp dụng có hiệuquả các quy định của BLTTDS 2015 vào thực tiễn. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về về pháp luật TTDS và cải cách tư pháp. - Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển các quy định pháp luật tranh tụng trong TTDS. Ngoài ra còn sử dụng nhiều phương pháp khác như thống kê, phân tích, tổng hợp… để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. 5. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Nguyên tắc “đảm bảo tranh tụng trong xét xử” lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và BLTTDS 2015 đã có quy định mới nhằm đảm bảo thực hiện hoạt động tranh tụng trong TTDS. Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu về tranh tụng trong TTDS theo quy định của BLTTDS 2015. Việc nghiên cứu đề tài “Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn” sẽ có những điểm mới như sau: - Luận văn làm sáng tỏ những lý luận cũng như thực tiễn của tranh tụng trong TTDS, góp phần nâng cao nhận thức về tranh tụng trong TTDS. - Phân tích các quy định của pháp luật về tranh tụng trong TTDS, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, những nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó, từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tranh tụng trong TTDS. - Luận văn đã hệ thống và tổng hợp đầy đủ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách thủ tục tư pháp nói chung, phân tích khách quan các điều kiện và hoàn cảnh thực tế cần mở rộng tranh tụng trong TTDS. Đề xuất các định hướng, giải pháp
  • 10. 5 góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động tranh tụng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của TTDS Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu… 6. CƠ CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương, gồm: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong TTDS. - Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về tranh tụng trong TTDS. - Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tranh tụng trong TTDS và một số kiến nghị.
  • 11. 6 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm tranh tụng trong tố tụng dân sự Tranh tụng là thuật ngữ gắn liền với hai truyền thống pháp luật cơ bản của thế giới, một khái niệm quen thuộc được áp dụng phổ biến ở các nước thuộc hệ thống pháp luật án lệ (common law) và hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (continental law). Trong xã hội hiện đại, ở các nước dù có tổ chức hệ thống tư pháp khác nhau, hệ thống luật án lệ (common law), hệ thống luật lục địa (legal law) hay hệ thống luật xã hội chủ nghĩa, thì ít hay nhiều, bằng cách thể hiện khác nhau đều có yếu tố tranh tụng. Đây là cơ chế tố tụng có hiệu quả cho tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, giải quyết đúng đắn vụ việc, đảm bảo sự công bằng và bảo vệ các quyền và lợi ích của các bên tham gia tố tụng [ 56]. Ở nước ta, “tranh tụng” là một vấn đề còn mới mẻ, ít được đề cập trong khoa học pháp lý. Những năm gần đây các nhà khoa học nghiên cứu về tranh tụng với rất nhiều quan điểm khác nhau. Tranh tụng lần đầu tiên được đề cập chính thức trong Nghị quyết 08/-NQ/TW ngày 02 tháng 1 năm 2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới. Vì vậy, cần hiểu rõ về khái niệm tranh tụng để góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật TTDS, đổi mới mô hình tố tụng ở nước ta. Theo từ điển Hán Việt thì tranh tụng có nghĩa là “cãi lẽ, cãi nhau để tranh lấy phải” [ 44, tr. 621], còn theo từ điển tiếng Việt thì tranh tụng có nghĩa là “kiện tụng” [52, tr.1025]. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì tranh tụng là quá trình mà các bên tham gia xét xử đưa ra các quan điểm của mình và tranh luận để bác bỏ một phần hoặc toàn bộ quan điểm của phía bên kia. Trên cơ sở kết quả tranh tụng, Tòa án đưa ra phán quyết cuối cùng đảm bảo tính khách quan của vụ án. Về mặt lý luận, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về tranh tụng trong TTDS. Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Tranh tụng trong TTDS là phương pháp giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án, diễn ra trong quá trình tố tụng, theo đó các bên
  • 12. 7 đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập trước Tòa án và kết quả của quá trình này được Tòa án sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ án” [ 43, tr. 7] . Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tranh tụng trong TTDS là việc các bên đương sự đưa ra, trao đổi về chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý, lập luận đối lập, tranh luận với nhau dựa trên những thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trước sự giám sát của Tòa án. Sự tranh tụng chứa đựng trong chính hành vi khởi kiện” [ 11, tr. 6]. Quan điểm thứ ba cho rằng: “Tranh tụng là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Quá trình này phải được diễn ra liên tục từ khi nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi tòa án ra quyết định giải quyết VADS. Theo đó các bên chủ thể tranh tụng dưới sự điều khiển của tòa án được đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh cho quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định. Tòa án ra phán quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng của các chủ thể tranh tụng” [17, tr.8] Qua nghiên cứu đề tài cho thấy, tranh tụng trong TTDS được hiểu như quan điểm thứ nhất là chưa đầy đủ, quan điểm này mới chỉ coi tranh tụng là phương pháp giải quyết tranh chấp tại Tòa án, các bên đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh…chưa nói lên được bản chất, ý nghĩa của tranh tụng. Tranh tụng là cả một quá trình nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. Nếu tranh tụng trong TTDS được hiểu theo quan điểm thứ hai tuy phần nào nói lên được bản chất của tranh tụng nhưng nội hàm của chúng lại quá hẹp. Nội dung quan điểm đã chỉ ra được bản chất của tranh tụng nhưng lại không chỉ ra được giới hạn của quá trình tranh tụng, nó được bắt đầu và kết thúc ở thời điểm nào trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Tranh tụng trong TTDS là một loại tranh tụng trong tố tụng, bao hàm cả hoạt động tranh tụng trước khi mở phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa và tranh trụng sau khi có quyết định giải quyết VADS. Bởi vì, TTDS là quá trình giải quyết VADS cho nên tranh tụng trong TTDS là tranh tụng trong quá trình giải quyết VADS có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Quan điểm thứ ba về tranh tụng là khá toàn diện. Quan điểm đã chỉ rõ được bản chất của tranh tụng cũng như giới hạn của hoạt động tranh tụng. Tranh tụng trong TTDS
  • 13. 8 là việc các bên đương sự được đưa ra, trao đổi các chứng cứ, các căn cứ pháp lí, lập luận, đối đáp lại nhau, tranh luận với nhau trên cơ sở các quy định của pháp luật TTDS để bảo vệ quyền lợi của mình dưới sự giám sát của Tòa án. Thông qua việc tranh tụng, các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án nhận thức được sự thật khách quan của vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng để đưa ra phán quyết. Tuy nhiên, để làm rõ khái niệm tranh tụng cần phân biệt rõ “ tranh tụng” với “chứng minh”và “ tranh tụng” với “tranh luận”. Tranh tụng không hoàn toàn đồng nhất với chứng minh. Chứng minh có thể diễn ra một cách đơn chiều, chỉ tồn tại một mối quan hệ giữa các đương sự với Tòa án khi đương sự cung cấp các chứng cứ, tài liệu cho Tòa án để chứng minh cho yêu cầu, phản yêu cầu hay phản đối yêu cầu của mình là đúng và Tòa án tiếp nhận các chứng cứ. Chứng minh cũng có thể có sự tham gia của rất nhiều các chủ thể, trong đó Tòa án là một chủ thể chứng minh có trách nhiệm chứng minh các bản án, quyết định mà mình đưa ra là có căn cứ và hợp pháp. Khác với chứng minh, trong quá trình tranh tụng Tòa án là người trọng tài, người điều khiển quá trình tranh tụng, đảm bảo quá trình tranh tụng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật TTDS và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra phán quyết giải quyết vụ án. Tranh tụng là một quá trình được diễn ra từ khi có tranh chấp dân sự được thể hiện thông qua việc nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết, kết thúc khi giải quyết xong tranh chấp dân sự, tức khi Tòa án ra quyết định, bản án giải quyết vụ việc đó, còn tranh luận chỉ là một phần của phiên toà dân sự, nó là sự biểu hiện tập trung nhất của tranh tụng. Tóm lại, theo quan điểm tác giả có thể đưa ra khái niệm tranh tụng trong TTDS như sau: Tranh tụng trong TTDS là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Quá trình này phải được diễn ra liên tục từ khi nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi tòa án ra quyết định giải quyết VADS. Theo đó các bên đương sự được đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định. Tòa án ra phán quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng của các chủ thể tranh tụng. 1.1.2. Đặc điểm tranh tụng trong tố tụng dân sự Từ khái niệm tranh tụng nêu trên, ta có thể đưa ra một số đặc điểm của tranh
  • 14. 9 tụng trong TTDS như sau: - Bản chất của tranh tụng trong TTDS là các chủ thể tranh tụng được đưa ra, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận, đối đáp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định Khi tham gia tố tụng thì các bên đương sự đều nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời khi Tòa án giải quyết VADS thì luôn muốn xác định sự thật khách quan của VADS và ra phán quyết chính xác và đúng đắn. Hay nơi cách khác, “sự thật chỉ được xác định, công lý chỉ được thiết lập khi có sự tranh tụng giữa các bên trong tố tụng tư pháp, nhất là trong xét xử các vụ án” [49, tr. 507]. Điều này có nghĩa là, các bên được tranh tụng với nhau về yêu cầu, căn cứ pháp lý, chứng cứ, đề xuất ý kiến và lập luận trên cơ sở chứng cứ, quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tùy theo tư cách tố tụng của mình mà phạm vi tranh tụng, đề xuất ý kiến của mỗi người tham gia tố tụng cũng có khác nhau. Có thể nói, thông qua quá trình tranh tụng giúp Tòa án hiểu rõ yêu cầu của các đương sự, có được các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để xác định chân lý khách quan của vụ kiện trên cơ sở đó Tòa án giải quyết các yêu cầu của đương sự, xác lập lại cho đúng các quan hệ pháp luật dân sự mà các bên tham gia hoặc những quan hệ mà pháp luật điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của các bên khi có sự kiện pháp lý xảy ra, xác định đúng các quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật. Quá trình tranh tụng trong TTDS thể hiện bản chất dân chủ và nhân đạo nhằm bảo vệ các quyền con người. Bên cạnh đó, tranh tụng không chỉ bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về mặt pháp lý cho mọi cá nhân, tổ chức mà còn tạo điều kiện cho việc đạt được sự bình đẳng, công bằng về thực tế của các cá nhân, tổ chức đó. - Các bên đương sự là chủ thể tranh tụng và là người giữ vai trò chủ động, quyết định kết quả tranh tụng Đương sự trong VADS là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự có vai quan trọng nhất trong hoạt động tranh tụng và có tính chất quyết định đến hoạt động tranh tụng của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng khác. Tính quan trọng của đương sự được khẳng định vì đương sự chính là các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung đang tranh chấp, họ hiểu vụ án hơn bất kỳ chủ thể nào khác tham gia tố tụng. Tòa án chỉ có thể nhận thức được vụ án thông qua những chứng
  • 15. 10 cứ, lập luận do đương sự cung cấp. Những chủ thể tham gia tố tụng khác thì xuất phát từ vị trí, chức năng tố tụng của mình mà có những quyền và nghĩa vụ phối hợp làm rõ một phần vụ án như người làm chứng, người giám định… Còn đương sự hiểu rõ vụ án hơn bất kỳ ai nên có thể tiếp cận một cách dễ dàng các chứng cứ đang có trong tay cũng như biết được cần thiết phải lấy các chứng cứ khác ở đâu khi có yêu cầu. Tranh tụng buộc các đương sự phải nỗ lực, tích cực trong việc tham gia tố tụng. Trong các đương sự thì chủ thể tranh tụng trước hết và chủ yếu là nguyên đơn và bị đơn. Họ là những chủ thể có mâu thuẫn về quyền và lợi ích, họ đứng ở vị trí tố tụng đối lập nhau. Trong suốt quá trình tranh tụng, nguyên đơn và bị đơn bình đẳng với nhau và liên tục trao đổi với nhau những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lí để chứng minh, biện luận cho quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án trên cơ sở các quy định của pháp luật TTDS. Ngoài nguyên đơn và bị đơn, tham gia vào quá trình tranh tụng còn có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp này họ cũng được coi là chủ thể tranh tụng, bởi họ cũng có lợi ích liên quan đến vụ án, tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có quyền đưa ra yêu cầu, phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn. Do vậy họ cũng được đưa ra chứng cứ, căn cứ pháp lí, lý lẽ và lập luận để chứng minh cho yêu cầu của mình hay phản đối yêu cầu của các đương sự khác [17, tr.10]. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, có những đương sự không có khả năng để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc đương sự có thể tự tham gia tố tụng nhưng vì những lý do nhất định như ốm đau, tai nạn, công tác hoặc họ cho rằng không có kinh nghiệm tham gia tố tụng, hiểu biết pháp luật hạn chế… nên họ cần có người đại diện hợp pháp (người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền) thay mặt họ tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Như vậy, với tư cách là người thay mặt đương sự thì người đại diện hợp pháp của đương sự là chủ thể tranh tụng được thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự mà mình đại diện để tranh tụng với đương sự phía bên kia trong phạm vi đại diện. Bên cạnh đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng là một chủ thể tranh tụng quan trọng. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ tham gia tố tụng, hỗ trợ đương sự về mặt pháp lý và cùng với đương sự tranh tụng tại
  • 16. 11 Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, khác với người đại diện hợp pháp của đương sự được tranh tụng dự trên quyền và nghĩa tố tụng của đương sự thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (luật sư hoặc những người khác) với kỹ năng tham gia tranh tụng, sự am hiểu pháp luật sẽ được tranh tụng trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của mình để giúp đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Ngoài ra, khi đề cập đến chủ thể tranh tụng, không thể không đề cập đến chủ thể rất đặc biệt đó là VKS. Ở các nước theo truyền thống pháp luật án lệ (như Anh, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ…), do tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự nên Viện công tố (VKS) hầu như không tham gia trong quá trình giải quyết các VADS và đương nhiên không là chủ thể tranh tụng. Ở các nước theo truyền thống pháp luật dân sự như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa liên bang Nga, Nhật Bản…) với mục đích là để đại diện cho lợi ích chung và bảo vệ trật tự công nên VKS có thể tham gia tố tụng với “tư cách là một bên đương sự hoặc với tư cách là người giám sát” [42]. Khi VKS tham gia tố tụng với tư cách là một bên đương sự (VKS khởi tố VADS) thì VKS là chủ thể tranh tụng và có các quyền và nghĩa vụ tố tụng như đương sự trừ quyền hoà giải và nghĩa vụ trả án phí, lệ phí. Ở Việt Nam, VKS thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết VADS của Tòa án, các bên đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Khi thực hiện chức năng này, VSK có quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và tham gia phiên tòa, phiên họp. Có thể nói, khi VKS thực hiện chức năng nhiệm vụ này thì VKS là cơ quan tiến hành tố tụng và kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng trong TTDS. Tuy nhiên, trong trường hợp khi VKS kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì để chứng minh kháng nghị của mình là đúng thì VKS vẫn trở thành một chủ thể tranh tụng. Như vậy, VKS chỉ là chủ thể tranh tụng trong TTDS trong một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định đồng thời VKS là chủ thể quan trọng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảm cho hoạt động tranh tụng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. - Trong quá trình tranh tụng Thẩm phán đóng vai trò là người trọng tài để phân xử giữa hai bên tranh tụng và ra phán quyết về việc giải quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng.
  • 17. 12 Trong quá trình tranh tụng, Tòa án quyết định trong việc bảo đảm sự bình đẳng của các chủ thể tranh tụng và giải quyết đúng đắn vụ kiện. Để bảo đảm sự công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong TTDS đòi hỏi Tòa án phải khách quan, thái độ vô tư và công minh đối với cả hai bên. Tòa án có vai trò quan trọng trong việc điều khiển quá trình tranh tụng, bảm đảm quá trình tranh tụng diễn ra một cách rõ ràng, trung thực và được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật TTDS đồng thời là trọng tài và có quyền áp dụng những quy định của pháp luật để phân xử tranh chấp giữa các bên đương sự trong VADS. Nhiệm vụ của Tòa án tiếp nhận chứng cứ của vụ án do các bên dương sự cung cấp và hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ để giải quyết đúng đắn VADS, điều khiển phiên tòa. Trên cơ sở kết quả tranh tụng, Tòa án ra quyết định về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án và công bố công khai tại phiên tòa. - Quá trình tranh tụng được tiến hành một cách công khai, trực tiếp Quá trình tranh tụng trong TTDS được bắt đầu từ khởi kiện, theo đó, các bên đương sự không chỉ được trực tiếp trình bày các yêu cầu mà còn đưa ra, đối đáp với nhau về các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý trong suốt quá trình tố tụng. Tuy nhiên, thời điểm thể hiện rõ nét nhất của việc tranh tụng là ở tại phiên tòa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các chứng cứ, tài liệu về vụ án, các bên đương sự đối đáp, lập luận và viện dẫn các quy phạm pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời trình bày quan điểm về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án giúp Hội đồng xét xử giải quyết các yêu cầu của đương sự, ra các quyết định chính xác nhất về việc giải quyết vụ án. - Phạm vi tranh tụng là giới hạn những vấn đề mà chủ thể tranh tụng phải làm rõ bằng các chứng cứ, căn cứ pháp lý và các lý lẽ, lập luận Phạm vi tranh tụng được xác định là giới hạn mà ở đó các chủ thể tiến hành tranh tụng làm rõ các chứng cứ, căn cứ pháp lý, đưa ra lập luận để xác định sự thật khách quan của vụ án. Trong TTDS, đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được biết và ghi chép, sao chụp các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập. Do đó, đương sự phía bên này nếu chấp nhận yêu cầu và nhận thấy yêu cầu, chứng cứ mà đương sự phía bên kia cung cấp là hoàn toàn đúng đắn, có cơ sở và họ thừa nhận chứng cứ đó thì sẽ giải phóng cho đương sự phía bên kia khỏi nghĩa vụ chứng minh. Ngược lại, nếu những yêu cầu mà các bên hoặc một bên không chấp nhận và những thông tin, tài liệu mà các bên không đồng ý hoặc một bên đương sự không đồng ý là
  • 18. 13 chứng cứ thì khi phiên tòa diễn ra chỉ tập trung vào những vấn đề các bên hoặc một bên không công nhận. Những vấn đề khác nếu các bên không từ chối thì coi như đã giải quyết và những chứng cứ nào các bên đương sự đã thừa nhận thì cũng không tranh luận nữa. Do đó, các chủ thể tranh tụng chỉ tranh luận với nhau những vấn đề mà các bên đương sự có những yêu cầu, chứng cứ, chứng minh không thống nhất. Việc xác định rõ phạm vi tranh tụng có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho các bên đương sự có thể biết tất cả các yêu cầu, các chứng cứ, căn cứ pháp lí và các lí lẽ, lập luận của đối phương cũng như có đủ thời gian để chuẩn bị các chứng cứ, căn cứ pháp lí, lí lẽ để phản bác lại yêu cầu, chứng cứ của đương sự phía bên kia. - Các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng tuân theo trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định. Pháp luật „TTDS là cơ sở pháp lý của hoạt động TTDS, khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định nhằm mục đích để cho việc điều hành công lý được phân minh, có hiệu quả và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. 1.1.3. Ý nghĩa tranh tụng trong tố tụng dân sự 1.1.3.1. Ý nghĩa về trính trị - xã hội - Thứ nhất, tranh tụng là thực hiện dân chủ, công bằng trong TTDS Hoạt động tranh tụng trong TTDS thể hiện rõ nhất tính dân chủ và công bằng của TTDS. Khi thực hiện tranh tụng tất các các chủ thể tiến hành tranh tụng đều được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, chủ động và công khai đưa ra các chứng cứ pháp lý, được trực tiếp tranh luận, đối đáp với nhau để xác định sự thật khách quan của vụ án. Tòa án đóng vai trò là trọng tài trung gian, giám sát quá trình tranh tụng, căn cứ vào kết quả tranh tụng để đưa ra quyết định, bản án để giải quyết vụ án theo đúng sự thật khách quan tạo ra sự công bằng đúng pháp luật. - Thứ hai, thực hiện tranh tụng trong TTDS là đáp ứng những đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền Trong Nhà nước pháp quyền thì quyền tư pháp là một bộ phận quan trọng của quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tòa án là cơ quan xét xử - thực hiện quyền tư pháp, là cơ quan duy nhất được quyền nhân danh Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ TTDS, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước
  • 19. 14 pháp luật. Dựa trên các quy định của pháp luật TTDS, Tòa án bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền tranh tụng để bảo vệ tốt quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, bảo đảm quyền tranh tụng của các đương sự cũng chính là góp phần đáp ứng thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước hiện nay. Nếu tranh tụng được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các VADS từ đó tăng cường lòng tin của công dân vào chế độ, đường lối chính sách và pháp luật của Đảng và nhà nước. Bên cạnh đó nó còn góp phần giáo dục nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền, tăng cường pháp chế XHCN. - Thứ ba, tranh tụng trong TTDS là để các đương sự thực hiện quyền con người, quyền công dân trong TTDS Trong tranh tụng đương sự đóng vai trò trung tâm, ở đó, đương sự có thể tự mình định đoạt đến các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chủ động và tích cực tham gia các quan hệ tố tụng. Tranh tụng tạo môi trường bình đẳng giữa các bên đương sự, tạo điều kiện cho các bên thực hiện các quyền tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án phải đảm bảo quyền bình đẳng, sự công khai, minh bạch tôn trong quyền tranh tụng của các đương sự. Qua đó quyền con người của các đương sự trong TTDS được bảo vệ. 1.1.3.2. Ý nghĩa pháp lý Thứ nhất, tranh tụng đã tạo ra cơ hội cho các bên đương sự bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án. Thông qua tranh tụng các đương sự có điều kiện nỗ lực, tích cực hơn trong việc tham gia tố tụng, trong việc trình bày, đưa ra các chứng cứ, lý lẽ chứng minh cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Trên cơ sở tranh tụng Toà án quyết định giải quyết vụ án nên đương phải tìm mọi cách để thu thập chứng cứ và tìm ra căn cứ pháp lí để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp và bác bỏ yêu cầu của đương sự phía bên kia. Thứ hai, tranh tụng góp phần bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên là có căn cứ và hợp pháp. Tranh tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình mà qua quá trình tranh tụng Tòa án xác định được sự thật khách quan của VADS. Khi các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền TTDS của mình như quyền đề đạt yêu cầu để Tòa án bảo vệ, quyền đưa ra chứng cứ và chứng minh để
  • 20. 15 bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình .v.v. các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án có đầy đủ các căn cứ để giải quyết VADS một cách chính xác, công minh và đúng pháp luật. Đúng như Ông Nguyễn Huy Đẩu đã nhận xét: “nguyên tắc cho hai người đi kiện đối tụng nhau trước Thẩm phán là một yếu tố an toàn cho họ và cũng là một điều kiện khiến cho tòa hiểu rõ nội tình” [18, tr.377]. Tóm lại, tranh tụng trong TTDS góp phần rất quan trọng để Tòa án xét xử đúng theo sự thật khách quan của vụ án, đảm bảo công bằng cho các bên đương sự từ đó bảo đảm cho nền tư pháp nước ta là một nền tư pháp dân chủ, công bằng và công lý. 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ Tranh tụng trong TTDS đã được áp dụng từ rất lâu trên thế giới, tùy vào truyền thống, lịch sử và điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước mà có quy định về vấn đề tranh tụng sao cho phù hợp. Tranh tụng trong TTDS là loại hình tố tụng có nhiều ưu điểm như: đề cao được vị trí, vai trò của đương sự trong việc giải quyết tranh chấp, bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình, giúp Toà án nhận thức được các tình tiết của vụ án mà không phải tốn nhiều công sức trong việc xác đinh sự thật khách quan của VADS. Đặc biệt, có thể khẳng định nó cũng là một loại hình TTDS dân chủ nhất, thể hiện được sự tiến bộ của nền văn minh nhân loại.
  • 21. 16 Pháp luật TTDS Việt Nam về cơ bản được xây dựng trên cơ sở thủ tục tố tụng xét hỏi của các nước theo hệ thống luật châu Âu lục địa nhưng có kết hợp các yếu tố của thủ tục tố tụng tranh tụng của các nước theo hệ thống pháp luật án lệ. Cụ thể là BLTTDS Việt Nam hiện nay vẫn coi hồ sơ vụ án là tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án nhưng đề cao hơn nghĩa vụ tự chứng minh của đương sự so với các quy định trước kia, trong trường hợp xét thấy chứng cứ trong hồ sơ chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ. Toà án chỉ tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ khi đương sự không thể tự mình thu thập được và có yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ (Điều 91 đến Điều 110 BLTTDS 2015). Việc thừa nhận tranh tụng trong TTDS phải xuất phát từ các căn cứ khoa học sau đây: 1.2.1. Xuất phát từ bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân trong tố tụng dân sự Quyền con người trong TTDS xuất phát từ những quyền tự nhiên của con người, các quyền đó được thừa nhận với những giá trị mang tính phổ quát nhất, quyền con người trong TTDS xuất phát từ hệ thống pháp lý quốc tế như Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người và các Công ước quốc tế về quyền con người và một số Nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Trên thế giới tuy tương ứng với hai truyền thống pháp luật (Common law và Civil law) là hai loại hình tố tụng tranh tụng và xét hỏi nhưng không bao giờ có một hệ thống hoàn toàn đề cao thẩm phán hay hoàn toàn đề cao các bên đương sự [15, tr. 7]. Hai hệ thống pháp luật này tiến tới nhập chung làm một [34, tr.92]. Tranh tụng là một loại hình tố tụng cơ bản được áp dụng từ lâu tại các Tòa án nhiều nước trên thế giới. Ngay ở các nước theo truyền thống pháp luật, theo các nhà luật học tranh tụng sở dĩ được áp dụng trong TTDS vì đối tượng của TTDS thường là quan hệ về quyền có thể được định đoạt tự do giữa các cá nhân nên các bên phải được quyết định về sự tồn tại hay không tồn tại của nó trong điều kiện, hoàn cảnh và trên cơ sở của các chứng cứ, tài liệu. Việc xác định quan hệ về quyền này là có tồn tại hay không phải được dành cho các bên là những người biết rõ, vì nó không chỉ là đường ngắn nhất biết ra sự thật mà còn là các bên sẽ thoả mãn hơn với kết quả. Tuy vậy, loại hình tố tụng tranh tụng chỉ có thể áp dụng đối với các VADS trong đó có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên đương sự. Vì mâu thuẫn về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các bên đương sự là tiền
  • 22. 17 đề và là động lực thúc đẩy quá trình tranh tụng. và phát triển của các tư tưởng dân chủ, tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Tranh tụng không chỉ là thành tựu pháp lý đơn thuần, mà cao hơn nó là thành tựu của sự phát triển tư tưởng, của nền văn minh nhân loại. Thời gian vừa qua, Việt Nam đã tham gia nhiều công ước quốc tế liên quan đến quyền con người như Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị, Công ước quốc tế về quyền kinh tế, văn hóa, xã hội, Công ước xóa bỏ mọi sự phân biệt đối với phụ nữ… và được cụ thể hóa thành các quyền của công dân quy định trong Hiến Pháp và pháp luật của nhà nước. Ngày 8/5/2009, tại Geneva (Thụy Sĩ) lần đầu tiên Việt Nam trình bày báo cáo các vấn đề về quyền con người tại kỳ họp thứ V của Hội đồng nhân quyền của Liên Hợp Quốc với sự tham dự của 192 quốc gia thành viên và đã nhận được những sự phản hồi tích cực thể hiện sự quan tâm ngày càng cao của Việt Nam tới vấn đề này. Như trong báo cáo đã nêu “nhà nước Việt Nam coi con người là mục tiêu và động lực cho mọi chính sách phát triển kinh tế - xã hội và luôn nhất quán trong việc bảo đảo và thúc đẩy các quyền con người” [57]. Việt Nam luôn coi trọng quyền con người trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và đảm bảo thực hiện trên thực tế bằng những cơ chế, chính sách cụ thể. Là một bộ phận của hệ thống chính trị quốc gia theo tiến sỹ Đinh Ngọc Hiện “hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực tư pháp nói chung và trong hoạt động TTDS của Tòa án nói riêng không nằm ngoài nguyên lý chung và trên cơ sở quyền con người về dân sự đã được khẳng định trong Hiến Pháp và Bộ luật dân sự”. Do đó, Nhà nước trao cho con người những phương tiện cần thiết để bảo vệ các quyền con người. Một trong phương thức đó chính là các đương sự được thực hiện quyền tranh tụng trong TTDS. 1.2.2. Bảo đảm bình đẳng, công bằng, dân chủ trong hoạt động tố tụng dân sự Các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung có quyền tự do tự nguyện, bình đẳng trong việc thiết lập các quyền và nghĩa vụ phục vụ cho lợi ích của mình phù hợp với lợi ích chung của xã hội. Điều 10 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948 đã khảng định: “Mọi người đều có quyền trình bày sự việc của mình một cách vô tư và công khai với sự bình đẳng hoàn toàn, trước một Tòa án độc lập và không thiên vị, để Tòa án này quyết định các quyền hay nghĩa vụ của họ …”[50, tr.148]; Điều 14 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị: “Tất cả mọi người đều bình đẳng
  • 23. 18 trước Tòa án và cơ quan tài phán. Bất kỳ người nào đều có quyền đòi hỏi việc xét xử công bằng và công khai do một Tòa án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp lí để… xác định về quyền và nghĩa vụ trong TTDS”[50, tr.236]. Bình đẳng, công bằng, bảo vệ quyền con người là yếu tố quan trọng mà pháp luật bất cứ một quốc gia nào trên thế giới đều phải ghi nhận trong đạo luật của mình. Pháp luật Việt Nam cũng không nằm ngoài những yêu cầu đó. Do đó, bản chất và phương pháp để đạt đến sự dân chủ, công bằng, vô tư và khách quan trong TTDS chính là qua con đường tranh tụng. Chỉ có thông qua tranh tụng thì Tòa án mới có thể ra được bản án công khai, minh bạch. Thẩm phán sẽ xét xử theo pháp luật và bằng pháp luật, còn các đương sự bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình trên cơ sở các chứng cứ được đánh giá một cách khách quan, công khai và rõ ràng. 1.2.3. Xuất phát từ bảo đảm Tòa án ra phán quyết đúng đắn, chính xác Để đương sự có thể thực hiện đầy đủ các quyền tranh tụng của mình thì Tòa án phải bảo đảm cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác hiểu biết và đủ điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của họ theo quy định của pháp luật. Tranh tụng có vai trò quan trọng góp phần giải quyết khách quan, toàn diện vụ án. Trực tiếp, công khai là một trong những nguyên tắc xét xử tại phiên tòa đã được Hiến pháp ghi nhận. Tại phiên tòa, các chứng cứ được xem xét công khai bằng thủ tục xét hỏi; các bên tranh luận, đưa ra quan điểm của mình về đánh giá chứng cứ được xem xét, về các điều khoản luật pháp cần áp dụng để giải quyết vụ án và đề xuất các biện pháp cụ thể cho việc giải quyết vụ án. Trong tố tụng bao giờ cũng có sự tham gia của các bên có quyền hoặc lợi ích trái ngược nhau yêu cầu Tòa án phân xử. Để có cơ sở cho Tòa án có thể phân xử, pháp luật quy định cho các bên tham gia tố tụng quyền khởi kiện vụ việc ra trước Tòa án, chứng minh và tranh luận để bảo vệ yêu cầu của mình. Như vậy, tranh tụng bao giờ cũng gắn liền với hoạt động tài phán của Tòa án. Xét xử là hoạt động phân xử vụ kiện giữa các bên có quyền và lợi ích khác nhau. Tại phiên tòa, Tòa án tiến hành xác định sự thật của vụ án bằng cách điều tra công khai, chính thức về vụ việc, nghe các bên tranh luận về giải quyết vụ án từ góc độ nội dung cũng như pháp luật áp dụng để ra phán quyết. Tòa án không được phép định kiến với bất cứ đương sự nào vì bất cứ lý do gì trong quá trình giải quyết vụ án. Việc không bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đương sự trong quá trình TTDS sẽ dẫn đến việc giải quyết vụ án thiếu đúng đắn, không bảo
  • 24. 19 vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Ngoài ra, thẩm phán chỉ được đưa ra phán quyết dựa vào những chứng cứ, căn cứ pháp lí, lý lẽ chứng minh đã được tranh tụng công khai tại phiên tòa. Tóm lại, tranh tụng là cơ chế tố tụng có hiệu quả bảo đảm cho Toà án xác định sự thật khách quan của vụ án, giải quyết đúng đắn vụ việc, đảm bảo sự công bằng và bảo vệ các quyền và lợi ích của các bên tham gia tố tụng. 1.3. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.3.1. Các quy định của pháp luật về tranh tụng trong tố tụng dân sự Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Nó là công cụ quản lý nhà nước và xã hội, xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, văn minh, mà còn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá trị chân chính, trong đó có quyền con người, quyền công dân. Đảng nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Vì vậy, nhà nước ta không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng nói riêng. Hoạt động tranh tụng trong TTDS muốn thực hiện có hiệu quả phải được thực hiện dưới sự điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật quy định trình tự, thủ tục, nội dung, cách thức thực hiện hoạt động tranh tụng, quyền nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tranh tụng trong TTDS. Như vậy, quy định của pháp luật TTDS tạo hành lang pháp lý xác định rõ nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia tranh tụng. 1.3.2. Vai trò của Tòa án khi giải quyết vụ án Trong tố tụng nói chung và TTDS nói riêng Tòa án là cơ quan thực hiện chức năng xét xử. Tòa án thực hiện chức năng như một trọng tài có địa vị độc lập với các bên để phân xử một cách khách quan, theo pháp luật. Trong TTDS, tòa án là người đứng ra phân xử giữa bên khởi kiện và bên bị kiện để ra phán quyết về vụ án. Nói đến vai trò của Tòa án thực chất là nói đến vai trò của Thẩm phán. Thẩm phán đóng vai trò là người trọng tài để phân xử giữa hai bên tham gia tranh tụng. Để bảo đảm sự công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong TTDS đòi hỏi Tòa án phải khách quan, thái độ vô tư và công minh đối với cả hai bên. Đương sự có thể thực hiện đầy đủ các quyền tranh tụng của mình hay không hoàn toàn phụ thuộc vào Tòa án. Tòa án phải bảo đảm cho đương sự, những người tham gia
  • 25. 20 tố tụng khác hiểu biết và đủ điều kiện thực hiện quyền tranh tụng của mình theo quy định của pháp luật. Tòa án phải tôn trọng quyền tranh tụng của các đương sự. Tòa án không được phép định kiến với bất cứ đương sự nào vì bất cứ lý do gì trong quá trình giải quyết vụ án. Mọi đương sự đều phải được Tòa án triệu tập một cách hợp lệ để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tòa án phải bảo đảm quyền bình đẳng cho các đương sự tham gia vào quá trình TTDS điều đó có nghĩa Tòa án phải bảo đảm cho đương sự được bình đẳng trong việc đưa ra yêu cầu, bổ sung yêu cầu, cung cấp chứng cứ, căn cứ pháp lí, lý lẽ, được đề nghị Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ về những tình tiết cụ thể mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, được biết chứng cứ, căn cứ pháp lí, lý lẽ chứng minh do bên kia cung cấp hoặc chứng cứ do Tòa án thu thập và được tranh luận trước Tòa án... Tòa án có vai trò quan trọng và quyết định trong việc bảo đảm sự bình đẳng của các chủ thể tham gia tranh tụng và giải quyết đúng đắn vụ kiện. Chức năng chủ yếu của Thẩm phán là người trọng tài “cầm cân công lý” để phân xử giữa hai bên tham gia tranh tụng, duy trì trật tự phiên tòa và quá trình tranh tụng giữa hai bên, hướng quá trình tranh tụng vào việc giải quyết các yêu cầu của các đương sự, các căn cứ thực tiễn và pháp lý của các yêu cầu đó cũng như các tình tiết khác nhau về quan hệ pháp luật dân sự mà từ đó phát sinh tranh chấp giữa các đương sự. Tòa án có quyền thẩm vấn các bên hoặc các nhân chứng trong trường hợp đặc biệt cần thiết để làm rõ thêm lời trình bày của họ. Như vậy, Toà án Tòa án bảo đảm cho các đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong TTDS một cách bình đẳng, công khai và đúng pháp luật. Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. 1.3.3. Sự hỗ trợ đƣơng sự tranh tụng của các cá nhân, cơ quan, tổ chức Đương sự có vai trò quan trọng nhất để thực hiện việc tranh tụng. Để đương sự có điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền và lợi ích của mình cũng như góp phần quan trọng giúp Tòa án tìm ra sự thật khách quan của vụ án thì đương sự cần nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Sự hỗ trợ này trước tiên từ người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đặc biệt là các Luật sự. Bởi trong nhiều trường hợp đương sự là người không có khả năng để tự bảo vệ quyền và lợi ích
  • 26. 21 hợp pháp của mình hoặc không có hiểu biết pháp luật, kỹ năng tranh tụng kém… nên với sự hỗ trợ của người đại diện, người bảo vệ sẽ giúp đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thực hiện quyền tranh tụng một cách hiệu quả. Ngoài ra, để thực hiện tranh tụng thì các bên đương sự phải có đầy đủ chứng cứ, nếu các bên không có chứng cứ thì không thể tranh tụng hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều khi chứng cứ không do bản thân các đương sự lưu giữ mà lại do các đương sự khác, người tham gia tố tụng khác hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nắm giữ. Chính vì vậy, sự giúp đỡ tích cực của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc cung cấp chứng cứ cho đương sự khi họ yêu cầu là một điều kiện rất quan trọng để đương sự thực hiện tranh tụng. 1.3.4. Cơ chế kiểm sát, giám sát hoạt động tranh tụng Tranh tụng là một hoạt động quan trọng trong tố tụng nói chung và TTDSnói riêng. Để hoạt động tranh tụng hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật cần có cơ chế kiểm sát, giám sát nhằm đảm bảo cho hành vi xử sự của các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, nhằm giải quyết được VADS. Mặt khác, những sai sót, vi phạm trong tranh tụng luôn có những khả năng hạn chế quyền của đương sự, gây thiệt hại cho người khác, làm giảm niềm tin của nhân dân vào công lý. Chính vì vậy, hoạt động này cần thiết phải chịu sự kiểm tra, giám sát. Một trong những hình thức của cơ chế kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tranh tụng là hoạt động của VKSND. Viện kiểm sát sẽ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong toàn bộ quá trình tố tụng nói chung và hoạt động tranh tụng nói riêng. Viện kiểm sát sẽ tham gia phiên tòa trong một số trường hợp nhất định, kiểm sát hoạt động tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án từ đó ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo quyền tranh tụng của đương sự. Giám sát hoạt động tranh tụng còn được thực hiện bởi cơ quan quyền lực nhà nước Quốc hội, các cơ quan đại diện cho nhân dân cùng cấp (Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc) thông qua việc nghe báo cáo tại các kỳ họp của ngành Tòa án. Ngoài ra, cơ chế kiểm tra giám rát còn được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan truyền thông, công luận như báo, đài tham dự phiên tòa, truyền hình... Qua sự kiểm tra, giám sát đó sẽ đảm bảo tranh tụng hiệu quả, đúng pháp luật.
  • 27. 22 1.3.5. Sự hiểu biết pháp luật của các đƣơng sự Đương sự là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Đương sự chính là các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung đang tranh chấp, họ hiểu vụ án hơn bất kỳ chủ thể nào khác tham gia tố tụng. Tòa án chỉ có thể nhận thức được vụ án thông qua những chứng cứ, lập luận do đương sự cung cấp. Còn đương sự họ có mặt từ đầu khi xác lập các mối quan hệ pháp lý về nội dung, quá trình vận động của quan hệ đó dẫn đến phát sinh tranh chấp. Họ hiểu vụ án nên có thể tiếp cận một cách dễ dàng các chứng cứ đang có trong tay cũng như biết được cần thiết phải lấy các chứng cứ khác ở đâu khi có yêu cầu. Như trong một tranh chấp về thừa kế tài sản thì các bên sẽ là người biết rõ nhất có hay không có di chúc, tài sản để lại là bao nhiêu, ở đâu, hình thành như thế nào?… tranh chấp về hợp đồng vay tài sản thì đương sự sẽ biết rõ nhất có hay không hợp đồng này, bên vay đã trả tài sản cho bên cho vay chưa, trả bao nhiêu, thời gian nào, phương thức thanh toán ra sao?… Nên khẳng định rằng đương sự là người hiểu VADS hơn ai hết là một lập luận hoàn toàn chính xác. Hoạt động tranh tụng trong TTDS không gì khác là tái hiện lại sự thật khách quan vốn đã phát sinh giữa các bên đương sự để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tái hiện lại sự thật đã qua đi thì không thể phủ nhận được vai trò tích cực và quan trọng hàng đầu của những người hiểu vụ án hơn ai hết. Vai trò của đương sự trong tranh tụng quan trọng nhất trong hoạt động tố tụng và có tính chất quyết định đến hoạt động tố tụng của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng khác. Tính quan trọng của đương sự được thể hiện thông qua những hành vi tố tụng cụ thể được pháp luật quy định. Trong giai đoạn hiện nay, khi những yếu tố mới trong và ngoài nước đang hình thành và tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội thì vài trò của đương sự trong tranh tụng cũng bị chi phối và càng trở lên quan trọng hơn.
  • 28. 23 Vì vai trò tích cực và chủ động của đương sự trong tranh tụng nên đòi hỏi đương sự phải có sự hiểu biết pháp luật nhất định mới có thể tranh tụng như đương sự đưa ra yêu cầu gì, cần phải biết thu thập chứng cứ ở đâu, bằng những biện pháp pháp lý nào, cung cấp những chứng cứ nào cho Tòa án, tranh tụng tại phiên tòa thì đặt các câu hỏi như thế nào với đương sự phía bên kia, chuẩn bị bản luận cứ để tranh luận, đối đáp với đương sự phía bên kia… Có như vậy thì đương sự mới có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như giúp Tòa án ra phán quyết đúng đắn, chính xác và đúng pháp luật. 1.4. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VỀ TRANH TỤNG 1.4.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1989 Năm 1945, nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa - nhà nước dân chủ đầu tiên ở khu vực Đông Nam á được thành lập, đánh dấu sự thay đổi toàn diện về mọi mặt trong đời sống xã hội, trong lĩnh vực tư pháp, tố tụng. Vấn đề tranh tụng được pháp luật TTDS Việt Nam ghi nhận rất sớm, như theo qui định tại Điều 1 Sắc lệnh 144/SL ngày 22/12/1949 về mở rộng quyền bào chữa cho các đương sự trước Tòa án: “Trước các Tòa án xử việc hộ và thương mại, trước các Tòa án thường và Tòa án đặc biệt xử việc tiểu hình, đại hình, trừ Tòa án binh tại mặt trận, nguyên cáo, bị cáo và bị can có thể nhờ một công dân không phải là luật sư bên vực cho mình. Công dân đó phải được ông Chánh án thừa nhận”[35, tr. 12]; Tiếp theo đó, nhà nước ban hành nhiều quy định khác nhau liên quan đến hoạt động TTDS ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Sắc Lệnh số 13/SL ngày 24/1/1946 về tổ chức các tòa án và các ngạch thẩm phán, Sắc Lệnh 15/SL ngày 17/4/1946 quy định về thẩm quyền của tòa án các cấp, Sắc Lệnh 112/SL ngày 28/6/1946 bổ xung sắc lệnh số 15, Sắc Lệnh 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng, v.v. Các quy định về vai trò chứng minh của đương sự được quy định khá nhiều thể hiện sự quan tâm của nhà nước và vai trò của nhân dân ngày càng được chú trọng. Tại Thông tư số 2386 - NCPL ngày 19/12/1961 của TANDTC hướng dẫn: “Trong bản án sơ thẩm phải chỉ ra: Nguyên đơn yêu cầu giải quyết những vấn đề cụ thể gì và nêu ra những bằng chứng gì làm căn cứ - ý kiến của bị đơn đối với những
  • 29. 24 lời thỉnh cầu của nguyên đơn: có chấp nhận hay không lời thỉnh cầu đó hoặc chỉ chấp nhận đến mức nào thôi, dẫn những bằng chứng gì làm căn cứ cho những ý kiến đó”. Tại thông tư số 06 - TATC ngày 25/2/1974 hướng dẫn điều tra trong TTDS quy định “Các đương sự (nguyên đơn, bị đơn, và người dự sự) có quyền đề xuất những yêu cầu và bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của mình …trong điều kiện hiện nay, trình độ hiểu biết pháp luật và trình độ văn hóa của đại đa số các đương sự còn thấp, các đơn kiện và lời trình bày của họ không rõ ràng và đầy đủ, cho nên các tòa án phải tích cực giúp đỡ cho các đương sự hiểu rõ những quyền lợi hợp pháp của họ để họ có thể đề xuất được những yêu cầu và giúp cho họ biết đề xuất những chứng cứ để chứng minh.” Quy định trên đã cho thấy vai trò đương sự ngày càng được khẳng định trong hoạt động tố tụng, tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi đơn yêu cầu, giúp đỡ đương sự hiểu biết pháp luật và có thể đưa ra được những yêu cầu chính đáng cũng như hỗ trợ họ thu thập chứng cứ, đây là những bước tiến quan trọng góp phần khẳng định quyền được tham gia tranh tụng của đương sự. Trong bản hướng dẫn về trình tự xét xử sơ thẩm về dân sự kèm theo thông tư số 96 - NC/PL ngày 8/2/1977 của TANDTC hướng dẫn: “Để bảo vệ quyền lợi của mình các đương sự có nhiệm vụ đề xuất chứng cứ nhưng TAND không được phép chỉ dựa vào lời khai của đương sự và những giấy tờ mà họ xuất trình làm căn cứ cho việc xét xử mà phải dùng mọi biện pháp cần thiết để làm sáng tỏ sự thật.” Trên cơ sở đề xuất những chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình của đương sự, tòa án với vị trí của cơ quan xét xử không được thiên vị bất cứ bên nào, phải xem xét một cách toàn diện tìm mọi biện pháp để có thể làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án bảo vệ quyền lợi của các bên. Tóm lại, trong giai đoạn này, nhiều văn bản pháp luật TTDS được ban hành nhằm phát huy dân chủ, đề cao vai trò của các bên đương sự và của luật sư. Nhiều quy định tiến bộ về quyền bình đẳng trong tố tụng, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, tranh luận tại phiên tòa, trách nhiệm của TAND trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự được ghi nhận. 1.4.2. Giai đoạn từ 1990 đến năm 2004 Giai đoạn này có những phát triển vượt bậc về quy định trong tố tụng nói chung và tranh tụng nói riêng. Năm 1989 được đánh dấu bằng sự ra đời của PLTTGQCVADS, tiếp theo đó là PLTTGQCVAKT năm 1994 và PLTTGQCTCLĐ
  • 30. 25 năm 1996. Đây là ba pháp lệnh tiền thân của BLTTDS hiện nay, nó đã bước đầu khắc phục được tính chất tản mạn của các quy phạm pháp luật, thu trình tự giải quyết vụ việc về những văn bản thống nhất và có giá trị cao. Tranh tụng được thể hiện thông qua quy định về nghĩa vụ chứng minh của đương sự, nó được quy định thành một nguyên tắc cụ thể “Đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình” (Điều 3 PLTTGQVAKT) nguyên tắc này đã tạo cơ sở quan trọng để đương sự chủ động thực hiện nghĩa vụ chứng minh của mình. Các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động chứng minh của đương sự đã được cụ thể hóa: “Điều 20. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của các đương sự 2- Các đương sự có quyền: a) đưa ra tài liệu, chứng cứ, được đọc, sao chép và xem các tài liệu, chứng cứ do bên đương sự khác cung cấp; e) tranh luận tại phiên tòa 3- Đương sự có nghĩa vụ a) cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng từ có liên quan theo yêu cầu của tòa án.” (Điều 20 PLTTGQTCLĐ) Khi tiến hành khởi kiện, “Đơn kiện phải do nguyên đơn hoặcngười đại diện của nguyên đơn ký. Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh yêu cầu của nguyên đơn” (khoản 2 Điều 32 PLTTGQTCLĐ). Đơn kiện của nguyên đơn phải có đầy đủ các nội dung theo quy định cũng như nội dung các tài liệu chứng cứ để làm cơ sở cho yêu cầu của mình. Nếu không đầy đủ sẽ là một trong những căn cứ để trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 33 PLTTGQTCLĐ. Bị đơn có quyền được biết nội dung đơn kiện của nguyên đơn cũng như có quyền được đưa ra ý kiến của mình về đơn kiện đó, nếu không đồng ý thì có nghĩa vụ chứng minh phản yêu cầu đó (Điều 34 PLTTGQVAKT ). Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự có thể tự mình hoặc nhờ người khác thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết “Đương sự là công dân, người đại diện của đương sự theo quy định tại Điều 21 của pháp lệnh này có thể ủy quyền cho luật sư hoặc người khác thay mặt mình trong tố tụng, trừ việc ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật” (Điều 22 PLTTGQVADS). Quy định này nhằm khắc phục tình trạng hạn chế về khả năng tố tụng của đương sự, giúp họ có thể bảo vệ được tốt nhất các quyền và nghĩa vụ của mình trong điều kiện còn hạn chế nhiều về hiểu biết.
  • 31. 26 Quá trình nghiên cứu, đánh giá chứng cứ diễn ra chủ yếu tại phiên tòa, các bên đương sự có quyền tham gia phiên tòa, được quyền trình bày quan điểm của mình và nghe trình bày của phía bên kia, được quyền đề xuất các câu hỏi thông qua hội đồng xét xử, được quyền tranh luận tại phiên tòa …Quá trình xét xử sơ thẩm kết thúc, đương sự có quyền kháng cáo. Đơn kháng cáo phải ghi rõ nội dung kháng cáo và lý do. Các bên đương sự có quyền cung cấp, bổ xung chứng cứ ở giai đoạn phúc thẩm, có quyền tham gia phiên tòa phúc thẩm, nghe trình bày, tham gia hỏi, tranh luận như phiên tòa sơ thẩm… tại thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm “Nếu tòa án đó triệu tập người tham gia tố tụng thì họ được trình bày ý kiến trước khi kiểm sát viên trình bày ý kiến về kháng nghị” (khoản 3 Điều 76 PLTTGQCVADS)… Hiến pháp năm 1992, tiếp tục khẳng định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân cũng như tổ chức luật sư được thành lập để giúp các đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. LTCTAND tại Điều 9 quy định: “Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự”. Những quy định này một lần nữa lại được khẳng định trong LTCTAND 2002. Để đáp ứng những chuyển biến to lớn về mọi mặt trong đời sống xã hội, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Pháp lệnh luật sư năm 2001 ra đời thay thế Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987. Việc ban hành Pháp lệnh luật sư năm 2001 tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển đội ngũ luật sư chuyên nghiệp có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, phát huy vai trò của luật sư trong tư vấn và tố tụng. Tóm lại, Kể từ khi có PLTTGQCVADS, PLTTGQCVAK, PLTTGQCTCLĐ thì các quyền cơ bản của công dân được mở rộng hơn, cụ thể hơn đồng thời khẳng định Tòa án phải thực hiện đầy đủ những biện pháp pháp lý cần thiết bảo đảm cho các đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, phát huy được tính tích cực chủ động của các đương sự và của luật sư. Ngoài ra, mặc dù pháp luật Việt nam không sử dụng thuật ngữ “tranh tụng” nhưng những quy định của pháp luật Việt nam vừa phân tích ở trên là gần gũi với những quy định về tranh tụng của các nước trên thế giới. 1.4.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2015 Thực hiện mục tiêu của Đảng về cải cách tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã nhấn mạnh: “Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa”; Xác định
  • 32. 27 Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm trong cải cách tư pháp”… Ngày 27/5/2004 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã cho ra đời BLTTDS năm 2004 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005. BLTTDS năm 2004 và các hướng dẫn của HĐTPTANDTC đã thể hiện sự tiến bộ có tính đột phá và định hướng về lâu dài với xu hướng là hạn chế vai trò của loại hình tố tụng thẩm vấn, đề cao vai trò của loại hình tố tụng tranh tụng trên cơ sở kết hợp hài hòa và phát huy tối đa những ưu điểm của hai loại hình tố tụng này. BLTTDS 2004 đã có những quy định liên quan đến quá trình tranh tụng như: nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh của người khởi kiện (Điều 6), nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự (Điều 9), các quy định về quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự (từ Điều 58 đến Điều 62) quyền phản tố của bị đơn, quyền yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan (Điều 177)…Các quy định về thủ tục tranh luận tại phiên tòa cũng đề cao vai trò của tranh luận, tạo điều kiện cho người tham gia tranh luận trình bày ý kiến của họ góp phần bảo đảm cho tranh tụng trong TTDS có cơ sở thực hiện. Đây là bước tiến quan trọng về kỹ thuật lập pháp do với các văn bản pháp luật trước đây. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” một lần nữa yêu cầu: “Nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”; Nghị quyết số 37/NQ-QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKS, của TAND và công tác thi hành án năm 2013 đã khẳng định yêu cầu: “TANDTC chỉ đạo các Tòa án tiếp tục đẩy mạnh việc tranh tụng tại phiên tòa”. Trên cơ sở chỉ đạo này, tại kỳ họp thứ 9 ngày 29/3/2011, Quốc hội khóa XII đã thông qua LSĐBS một số điều của BLTTDS, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Trong đạo luật này đã có những quy định liên quan đến việc đảm bảo quyền tranh tụng của các đương sự. Điều 23a đã ghi nhận nguyên tắc đảm bảo quyền tranh luận trong TTDS. Kết quả tổng kết 10 năm thi hành BLTTDS cho thấy BLTTDS năm 2004 và được sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập cần được khắc phục như: các quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án chưa hợp lý; quy định về chứng cứ, cung cấp và thu thập chứng cứ chưa bảo đảm để thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử; các quy định về định giá, thẩm định giá còn có những bất cập; thủ tục xét xử sơ thẩm, phúc thẩm còn có những hạn chế cần tiếp tục được bổ sung, hoàn
  • 33. 28 thiện; căn cứ, thẩm quyền kháng nghị trong thủ tục giám đốc thẩm, thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chưa thực sự phù hợp dẫn đến việc giải quyết vụ án bị kéo dài gây tốn kém thời gian và chi phí cho các đương sự và Nhà nước ; đồng thời, gây ra tình trạng quá tải trong việc xem xét, giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm của các Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, thẩm quyền của Tòa án và thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài còn chưa cụ thể , chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiên ̃ ngày càng sâu rộng;..[37, tr.1]. trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế Ngoài ra, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Hiến pháp mới, theo đó nhiều nội dung quan trọng về quyền con người, quyền công dân; về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của TAND cũng đã có những thay đổi căn bản nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp. Ngày 24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội cũng đã thông qua LTCTAND mới để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp. Các quy định của Hiến pháp năm 2013 và LTCTAND năm 2014 nêu trên đã thể chế hóa một bước các quan điểm, định hướng của Đảng về cải cách tư pháp, cần tiếp tục được cụ thể hóa trong các luật tố tụng, trong đó có BLTTDS mới. Đặc biệt, tại khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013 cũng đã quy định rõ: “Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để BLTTDS quy định về tranh tụng trong TTDS. 1.4.4. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay Ngày 24/11/2015, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã bỏ phiếu thông qua BLTTDS 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016. BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung căn bản và hoàn thiện, đảm bảo thực hiện hoạt động tranh tụng trong TTDS bằng việc quy định đầy đủ nội dung, cơ sở và những đảm bảo cho hoạt động tranh tụng. Theo đó: Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này. Nhằm thể chế hóa quan điểm cải cách tư pháp của Đảng về nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp [5]. Đồng thời cụ thể hóa "nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm" đã
  • 34. 29 được Hiến pháp quy định (Khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013), theo tinh thần đó BLTTDS 2015 đã sửa đổi, bổ sung nguyên tắc “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử” xem đây là một trong những nội dung quan trọng của việc sửa đổi, bổ sung của BLTTDS. Ngoài ra BLTTDS 2015 còn bổ sung nhiều quy định nhằm thực hiện tranh tụng như: mở rộng quyền và nghĩa vụ của đương sự, về phiên hợp xét chứng cứ, Tòa án phải bảo đảm mọi tài liệu chứng cư được xem xét công khai... 1.5. TRANH TỤNG THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.5.1. Tranh tụng trong hệ thống pháp luật án lệ (common law) Pháp luật Anh - Mỹ ra đời ở Anh, sau này phát triển ở Mĩ và những nước thuộc địa của Anh, Mĩ trước đây. Đây là hệ thống pháp luật phát triển từ những tập quán (custom), hay còn được gọi là hệ thống pháp luật tập quán, hay hệ thống pháp luật coi trọng tiền lệ (precedents/ judge made law). Hệ thống pháp luật Anh - Mỹ phát triển hình thức tố tụng tranh tụng. Khi xét xử, các nước theo hệ thống Common Law rất coi trọng nguyên tắc Due process. Đây là nguyên tắc được nhắc đến trong từ chính án thứ 5 và 14 của Hoa Kỳ. Nội dung chính của nguyên tắc này nói đến ba yêu cầu chính: yêu cầu bình đẳng của các đương sự trong việc đưa ra chứng cứ trước Toà (equal footing); yêu cầu qui trình xét xử phải được tiến hành bởi một Thẩm phán độc lập có chuyên môn, cùng một bồi thẩm đoàn vô tư, khách quan (fair trial and impartial jury); yêu cầu luật pháp phải được qui định sao cho một người dân bình thường có thể hiểu được hành vi phạm tội (Laws must be written so that a reasonable person can understand what is criminal behavior). Đặc điểm nổi bật của hệ thống pháp luật Anh - Mỹ là loại hình tố tụng tranh tụng. Trong quá trình tranh tụng vai trò chủ động trong việc dẫn dắt nêu câu hỏi và tranh luận thuộc về các đương sự và luật sư các bên. Theo hệ thống này, hoạt động tư pháp thực chất được bó gọn trong hoạt động xét xử tại phiên tòa với các quy định nghiêm ngặt (nhiều khi đến mức máy móc) về thủ tục tố tụng. Tính tranh tụng trong xét xử vụ án được thực hiện một cách triệt để. Sự thật chỉ được xác lập tại phiên tòa. Các chức năng tố tụng (công tố - bào chữa - xét xử, nguyên kiện - bị kiện - xét xử) được quy định và thực hiện minh bạch và hoàn toàn chế ước, kiểm tra lẫn nhau. Tòa án đóng vai trò là người trọng tài và qua phiên tòa xác định xem “sự thật” của ai (bên nguyên và bên bị) thuyết phục hơn để qua đó phán xét. Quyết định của tòa án dường như được thực hiện không phải trên cơ sở sự thật khách
  • 35. 30 quan của vụ án mà là trên cơ sở sự thật được các bên chứng minh tại phiên tòa có tính thuyết phục cao hơn [2, tr.133, 177]; [3, tr. 3-6] Luật sư ở các nước theo pháp luật Anh – Mỹ rất quan trọng, do thủ tục trong tố tụng luôn để cao vai trò của tranh tụng. Các bên tham gia thủ tục tố tụng được coi là có địa vi pháp lý bình đẳng với nhau. Thẩm phán chỉ có vai trò trung gian trong phân xử, không tham gia vào quá trình tranh tụng nhưng lại là người đưa ra quyết định phán xét cho vụ án. Họ chủ yếu dựa vào sự thật do các luật sư nêu. 1.5.2. Tranh tụng trong hệ thống pháp luật dân sự (civil law) Hệ thống pháp luật lục địa (Continetal Law), hệ thống Luật dân sự (Civil Law), hay gọi đơn giản hơn là hệ thống pháp luật Pháp - Đức. Đây là hệ thống pháp luật có nền tảng bắt nguồn từ hệ thống pháp luật của Pháp, Đức và pháp luật của một số nước lục địa Châu Âu. Trong đó pháp luật của Pháp, Đức là quan trọng nhất và có ảnh hưởng lớn tới pháp luật của các nước khác trong hệ thống pháp luật này. Hệ thống pháp luật của các nước này nhìn chung đều chịu ảnh hưởng của Luật La Mã. Ngày nay, phạm vi ảnh hưởng của hệ thống Civil Law tương đối rộng bao gồm các nước Châu Âu lục địa (Pháp, Đức, Italia…), Quebec (Canada), Louisiana (Mỹ), Nhật Bản và một số nước Châu Mỹ Latinh (Brazin, Vênêduêla…[54] Trong hệ thống pháp luật này pháp luật của Pháp là quan trọng nhất và có ảnh hưởng lớn tới pháp luật của các nước khác trong hệ thống pháp luật này. Thật xác đáng khi người Pháp có câu thành ngữ “từ tranh luận sẽ phát sinh ánh sáng”. Do vậy, trong tố tụng, hoạt động chứng minh vụ án cần phải tổ chức một cách khoa học cho phép xác định sự thật của vụ án, từ đó toà án sẽ ra được phán quyết chính xác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Cho nên, về mặt kĩ thuật, nguyên tắc tranh tụng là giải pháp tối ưu cho yêu cầu đó và nó được xếp vào hàng nguyên tắc chung của luật tố tụng. Ở Pháp, nguyên tắc này thực chất đã được đề cập trong Tuyên ngôn nhân quyền và quyền công dân năm 1789 và được hoàn thiện ngay thời kì đầu thế kỉ XIX. Toà phá án Pháp trong bản án năm 1828 đã nhấn mạnh: “Biện hộ là một quyền tự nhiên, không ai bị xét xử nếu không được chất vấn và chuẩn bị cho việc tự biện hộ”. Có thể nói trong hệ thống pháp luật của Pháp, tầm quan trọng của nguyên tắc này được ghi nhận chính thức tại Điều 6 Công ước châu Âu về quyền con người; tiết 6 từ Điều 14 đến Điều 17 BLTTDS mới (BLTTDSM) và các quy định chuyên biệt khác có liên quan, đặc biệt là án lệ.
  • 36. 31 Một số tố tụng gia của Pháp nhấn mạnh rằng nguyên tắc tranh tụng phải được đặc biệt tôn trọng khi một bên thứ ba (người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan) tham gia tố tụng theo yêu cầu của một trong các bên đương sự trong vụ án [53, tr.504] Thẩm phán phải đảm bảo tôn trọng nguyên tắc tranh tụng bằng cách bảo đảm rằng mỗi bên đã thông báo những kết luận của họ với đương sự phía bên kia, buộc đương sự phải thông báo cho đối phương những yêu cầu và chỉ xét xử trên cơ sở những tình tiết, sự kiện đã được tranh luận theo thủ tục tranh tụng trước Thẩm phán [53, tr.505]. Trong Liên minh Châu Âu, hệ thống pháp luật TTDS của Pháp được coi là một điển hình mẫu mực. Trên cơ sở sự kết hợp hài hoà giữa các nguyên tắc truyền thống, sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc xây dựng thủ tục giải quyết tranh chấp, bên cạnh thủ tục tố tụng thông thường các nhà lập pháp của Pháp đã xây dựng được những thủ tục xét xử nhanh áp dụng đối với những tranh chấp mang tính đặc thù riêng. Thủ tục tranh tụng giữa các đương sự được quy định tương đối cụ thể như Điều 445 BLTTDS mới thì “Sau khi kết thúc tranh luận, các bên đương sự không thể xuất trình bất cứ bản ghi chép nào nữa để chứng minh cho những nhận xét của mình, trừ khi để đáp lại các lý lẽ của Viện Công tố hoặc theo yêu cầu của chủ toạ phiên toà trong những trường hợp được quy định tại các điều 442 và 444”. 1.5.3. Tranh tụng theo pháp luật một số nƣớc Châu Á Đối với các nước Châu Á pháp luật nổi bật có Trung Quốc, Nhật Bản…đa phần áp dụng loại hình tố tụng xét hỏi, pháp luật TTDS đề cao vai trò chủ động của thẩm phán trong việc chứng minh sự việc. Thẩm phán là người điều khiển phiên tòa, đảm bảo phiên Tòa được tiến hành theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên quyền tham gia tranh tụng của đương sự vẫn được đảm bảo như : - Quyền được thông tin: Theo Điều 113 BLTTDS Trung Quốc thì trong vòng 5 ngày từ ngày lập án, TAND phải phân phát bản sao đơn khởi kiện cho các bị đơn, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao đơn khởi kiện bị đơn phải nộp bản tự bảo vệ. Khi bị đơn nộp bản tự bảo vệ, Toà án phải gửi bản sao bản tự bảo vệ cho nguyên đơn trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được bản tự bảo vệ; - Quyền được tham gia tranh luận của đương sự: Điều 127 BLTTDS Trung Quốc như sau: - Nguyên đơn và người đại diện của nguyên đơn phát biểu;