SlideShare a Scribd company logo
1 of 204
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN KHẮC DỊU
CHÊT L¦îNG §µO T¹O
CAO CÊP Lý LUËN CHÝNH TRÞ CHO C¸N Bé
L·NH §¹O, QU¶N Lý TRONG GIAI §O¹N HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THẢO
2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN GIANG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Khắc Dịu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Những nghiên cứu trong nước 6
1.2. Những nghiên cứu nước ngoài 15
1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan và những
vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu 21
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ 24
2.1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý và đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán
bộ lãnh đạo, quản lý 24
2.2. Chất lượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý - khái niệm, yếu tố quy định và tiêu chí đánh giá 43
Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA 62
3.1. Thực trạng chất lượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay 62
3.2. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra 100
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 110
4.1. Dự báo tình hình tác động và quan điểm nâng cao chất lượng đào tạo
cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn
hiện nay 110
4.2. Các giải pháp chủ yếu 116
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 162
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCLLCT : Cao cấp lý luận chính trị
CCLLCT - HC : Cao cấp lý luận chính trị - hành chính
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DHTC : Dạy học tích cực
LLCT : Lý luận chính trị
Nxb : Nhà xuất bản
TC : Tiêu chuẩn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Mức độ ưu tiên đối với việc học lý luận chính trị 89
Biểu đồ 3.1: Kết quả học tập tại Trung tâm Học viện 96
Biểu đồ 3.2: Kết quả học tập tại Học viện Chính trị khu vực IV 97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị (LLCT) cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý là một trong những khâu có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ.
Thực tiễn không ngừng biến đổi, lý luận cũng không ngừng được bổ sung,
phát triển phù hợp với sự vận động phát triển của xã hội trong từng giai đoạn cách
mạng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải không ngừng học tập, nghiên
cứu để nâng cao trình độ ngang tầm nhiệm vụ. Đào tạo cao cấp lý luận chính trị
(CCLLCT) cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong nội dung quan trọng
của đào tạo, bồi dưỡng LLCT, nhằm trang bị kiến thức lý luận chính trị, lãnh đạo
quản lý, tư duy khoa học, tầm nhìn chiến lược góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị,
trình độ nhận thức, năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ.
Trong những năm qua, công tác đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý được các cấp uỷ đảng quan tâm và đạt nhiều kết quả quan trọng: hệ thống cơ sở
đào tạo CCLLCT đã được củng cố và phát triển; quy mô đào tạo không ngừng mở
rộng, bảo đảm thực hiện kế hoạch được giao, một số lượng lớn cán bộ lãnh đạo,
quản lý đã được đào tạo CCLLCT; đổi mới chương trình, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng; đội ngũ giảng viên tăng cả về số lượng và chất lượng; công tác quản lý đào
tạo được chú trọng, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở đào tạo được cải
thiện…. Những kết quả của công tác đào tạo CCLLCT đã góp phần làm cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý nhận thức đúng đắn về tình hình đất nước, nâng cao năng lực, tư
duy công tác góp phần quan trọng vào công tác xây dựng đảng, chính quyền và
đoàn thể chính trị - xã hội, giữ vững ổn định chính trị và thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
Những thành tựu và kết quả nói trên là do có sự quan tâm, chăm lo của Đảng,
Nhà nước; của các cấp uỷ đảng và tinh thần trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, sự tận
tuỵ của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo đã tích cực đổi mới trong chỉ
đạo, tổ chức thực hiện đào tạo LLCT; sự ổn định về chính trị cùng với những thành
tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2
Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực, chất lượng công tác đào
tạo CCLLCT trong thời gian qua còn hạn chế: nội dung, chương trình đào tạo chưa
đảm bảo yêu cầu nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn và rèn luyện tư tưởng chính
trị, đạo đức, tác phong cho học viên; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, nặng về
truyền đạt kiến thức, chưa phát huy được tính tích cực và sáng tạo của học viên;
cách đánh giá kết quả học tập của học viên còn lúng túng, chưa phản ánh đúng thực
chất, quản lý đào tạo có mặt còn yếu kém, nhất là quản lý tự học của học viên; đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo có mặt chưa tương xứng với yêu cầu của
công tác đào tạo LLCT.
Những hạn chế, yếu kém nói trên do nhiều yếu tố như: một số cấp ủy, cơ
quan đơn vị chưa nhận thức sâu sắc và toàn diện về công tác đào tạo LLCT, không
ít cán bộ, đảng viên xác định chưa đúng mục tiêu đào tạo CCLLCT là nâng cao
trình độ LLCT để phục vụ công tác tốt hơn, mà coi mục tiêu đào tạo là có đủ bằng
cấp, chứng chỉ để hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh; việc cán bộ có xu hướng tập
trung vào học CCLLCT với hình thức đào tạo tại chức để hoàn thiện về tiêu chuẩn
bằng cấp, tạo ra mất cân đối giữa yêu cầu học tại chức và tập trung; hệ thống văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn còn có bất cập, chưa đồng bộ; quy định về tiêu chuẩn trình
độ LLCT đối với các chức danh cán bộ còn có điểm chưa phù hợp, chậm đổi mới
nên việc thực hiện phân cấp đào tạo LLCT theo đối tượng, tiêu chuẩn chức danh
còn có khó khăn, lúng túng; đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo bất cập về
chất lượng, số lượng và cơ cấu, có một số hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, năng
lực hoạt động thực tiễn; một bộ phận thiếu gương mẫu đã góp phần làm cho chất
lượng dạy và học chưa bảo đảm yêu cầu
Trước yêu cầu nhiệm vụ cách mạng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, quán triệt sâu sắc quan điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo được nêu tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương (khoá XI), Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26 tháng 5 năm
2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng LLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý”, để bảo đảm góp phần thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đổi mới, việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo CCLLCT cho cán
bộ lãnh đạo, quản lý là cần thiết, cấp bách.
3
Với tinh thần đó, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng đào tạo cao cấp lý
luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay” có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất cấp thiết.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo CCLLCT cho
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời gian qua; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời gian qua, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán
bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ là vấn đề lớn, phạm vi rộng với nhiều
vấn đề liên quan. Luận án này tập trung nghiên cứu về chất lượng đào tạo CCLLCT
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Luận án khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo CCLLCT cho
cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2011
đến nay và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đào tạo cán
4
bộ lãnh đạo, quản lý. Luận án có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài.
- Luận án cũng được nghiên cứu dựa trên cơ sở thực tiễn đào tạo CCLLCT
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án sử
dụng hệ thống tài liệu, tư liệu, số liệu lưu trữ của các cơ quan, địa phương, đơn vị cũng
như kết quả điều tra, khảo sát trong quá trình thâm nhập thực tế của tác giả.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lôgíc
kết hợp phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, tổng kết thực
tiễn, điều tra xã hội học, thống kê, so sánh, phương pháp chuyên gia….
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học
Một là, làm rõ quan niệm chất lượng đào tạo CCLLCT; xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Hai là, đề xuất một số giải pháp mới, mang tính đặc thù nâng cao chất lượng
đào tạo CCLLCT trong giai đoạn hiện nay:
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung đào tạo cao cấp lý luận
chính trị theo hướng hiện đại, thiết thực, sát hợp với từng đối tượng, từng loại chức
danh cán bộ.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng nghiên cứu, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị, gắn
học tập lý luận với việc rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong của người
cán bộ lãnh đạo, quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực
trạng công tác đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời gian vừa qua.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp và
áp dụng trong thực tiễn nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo
CCLLCT, góp một phần phục vụ cho việc tham mưu đề xuất Bộ Chính trị ra Nghị
quyết về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán
5
bộ lãnh đạo, quản lý” và các hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện
Nghị quyết trên.
- Luận án có thể làm tài liệu để các tỉnh, thành ủy trong cả nước tham khảo
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng và nghị
quyết của cấp ủy ở từng địa phương về đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lănh đạo,
quản lý; đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy và học tập môn Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước ở hệ thống Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Vai trò của công tác đào tạo cán bộ nói chung, đào tạo LLCT cho đội ngũ
cán bộ nói riêng đã được khẳng định ngay từ những ngày đầu thành lập Đảng ta.
Trong thực tiễn, công tác này luôn được sự chỉ đạo của Đảng và được nhiều nhà
khoa học trong nước, ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Sau đây là những công trình
nghiên cứu tiêu biểu trong thời gian gần đây:
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Đề tài khoa học
Do tầm quan trọng của công tác đào tạo LLCT đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý,
những năm gần đây, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề có liên quan: công
tác cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT. Trong các nghiên cứu đó, có nhiều đề
tài cấp Nhà nước, cấp bộ. Có thể điểm qua một số nghiên cứu quan trọng sau:
- “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Nguyễn Phú Trọng [111]
đã nghiên cứu công phu, có giá trị lớn cả về phương diện lý luận và và tổng kết thực
tiễn về công tác cán bộ, đặc biệt là về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- “Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị các
trường đại học cao đẳng” của Tô Huy Rứa [92] đã đánh giá khái quát năng lực đào
tạo lý luận Mác - Lênin của một số trường Đại học tại Hà Nội, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một khung chương trình
tổng thể để đào tạo giảng viên các môn lý luận Mác - Lênin.
- “Đổi mới quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên
cứu khoa học Mác - Lênin - Kiến nghị và giải pháp” của Phạm Tất Dong [41] đã làm
rõ thực trạng đào tạo và giảng dạy của đội ngũ khoa học Mác - Lênin, đồng thời đề
xuất những chế độ, chính sách để phát triển đội ngũ này. Trong số những giải pháp,
đề xuất này, có những giả pháp không còn phù hợp với yêu cầu mới, cần phải nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung phù hợp giai đoạn phát triển hiện nay.
7
- “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống
chính trị trong thời kỳ đổi mới” của Trần Xuân Sầm [94] đã tập trung nghiên cứu và
phân tích rõ vấn đề cơ cấu cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, mối quan hệ giữa cơ cấu và
tiêu chuẩn của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trong hệ thống chính trị trong thời
kỳ đổi mới.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Trọng Bảo [11]
đã làm rõ một số vấn đề về lý luận, đồng thời đánh giá một cách khái quát đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, trên cơ sở đó đã đề xuất
phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh ở Việt Nam trong
thời kỳ mới.
- “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của
Trần Đình Hoan [68] đã tập trung làm rõ những cơ sở khoa học, phân tích sâu sắc
tình hình thực tiễn, kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp cơ bản về đánh giá, quy
hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; đồng thời, đánh giá, phân tích
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, góp phần làm sáng tỏ thêm các quan điểm của Đảng về luân
chuyển cán bộ và kiến nghị các giải pháp để triển khai thực hiện tốt công tác điều
động, luân chuyển cán bộ ở các cấp, các ngành.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Vũ Văn Hiền [63] có phạm
vi nghiên cứu rộng, nội dung đề cập tới một số vấn đề và nhiệm vụ cấp bách đặt ra
đối với công tác cán bộ nói chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng của
Đảng trước yêu cầu của thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của Bộ Nội vụ [28] đã phân tích
tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); thực trạng đội ngũ
8
và thể chế quản lý cán bộ, công chức cấp xã; phương hướng và giải pháp xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN ở nước ta.
- “Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin ở Việt
Nam- Những vấn đề chung” của Nguyễn Hữu Vui [122] đã đánh giá thực trạng sử
dụng phương pháp trong giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin hiện nay và đề ra
những giải pháp cơ bản để đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học này.
- "Đổi mới phương thức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” của Nguyễn Việt Chiến
[32] đã đánh giá thực trạng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay và đề ra các giải
pháp cơ bản để đổi mới phương thức đào tạo tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng
dạy và nghiên cứu lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- “Rà soát và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung một số nội dung giáo dục đạo
đức công dân, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhà trường ở
từng cấp học” của Ban Tuyên giáo Trung ương [10] là một công trình nghiên cứu
có mục tiêu tìm ra các giải pháp, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học các môn
LLCT, đạo đức công dân trong các bậc học khác nhau. Theo nhóm tác giả, đội ngũ
giảng viên Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng nước
ta hiện nay tuy tăng nhanh về số lượng, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo.
Tình trạng dạy vượt giờ, quá tải khiến một số đông đội ngũ không có thời gian đầu tư,
hoàn thiện chuyên môn, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của đội ngũ.
- "Đào tạo giảng viên các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay” của Hoàng
Đình Cúc [38] đã minh chứng luận điểm: chất lượng đào tạo giảng viên các môn
LLCT quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy LLCT và do đó chi phối quá
trình dạy - học các môn khoa học lý luận trong các trường đại học hiện nay.
- Các đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục lý luận
chính trị trong hệ thống các trường chính trị nước ta giai đoạn hiện nay” của Ngô
Ngọc Thắng [98] và “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào giáo dục lý
luận chính trị trong giai đoạn hiện nay” của Ngô Ngọc Thắng [99] đã khái quát các
9
luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về công tác giáo dục LLCT, khảo sát thực trạng
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào công tác giáo dục LLCT hiện nay.
Từ đó đưa ra giải pháp vận dụng tư tưởng về giáo dục LLCT vào giáo dục LLCT
hiện nay.
- “Tình hình giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng và chủ trương, giải pháp cho thời
gian tới” của Ban Tuyên giáo Trung ương [9] đã nghiên cứu một cách tổng quát
về đội ngũ giảng dạy các môn khoa học này với tư cách là một trong những yếu
tố quan trọng, trực tiếp tác động đến chất lượng quá trình dạy và học. Nhóm
nghiên cứu cho rằng, bên cạnh hàng loạt các ưu điểm về gia tăng học hàm, học
vị trong đội ngũ, thì hạn chế lớn nhất của số đông đội ngũ này là sức ỳ lớn, chậm
đổi mới tư duy, ngại trau dồi kiến thức, ít chịu tìm tòi phương pháp giảng dạy
phù hợp với những đối tượng khác nhau, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đặc biệt, tâm lý coi các môn học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là môn học
phụ, nhất là trong các trường kỹ thuật cũng là một trong những nguyên nhân cản
trở đổi mới phương pháp.
- “Giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay” của Trần Thị
Anh Đào [53] đã làm rõ được những khái niệm LLCT, phân tích được vai trò của
giáo dục LLCT đối với sinh viên; tác giả đã đã nắm vững tâm sinh lý của sinh viên,
kết hợp lý luận và thực tiễn khảo sát đưa ra phân tích có cơ sở, cần thiết và thuyết
phục; nhìn thẳng vào bức tranh thực tế: mặt tốt - xấu của sinh viên để có những
đánh giá và đưa ra những giải pháp, định hướng nâng cao giáo dục LLCT cho sinh
viên đúng đắn và mang tính khả thi cao.
- “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” của Trần Minh Tuấn [115]
đã tập trung giải quyết các vấn đề: luận giải yêu cầu cấp thiết hiện nay về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện, theo đó, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng phải phân định rõ các chương trình đào tạo và các chương trình bồi dưỡng;
mỗi chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải hướng tới một loại đối tượng xác định,
phải hướng tới từng chức danh đào tạo nhất định.
10
Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã nêu ở trên có giá trị tham khảo tốt để
luận án nghiên cứu và đề xuất giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng công tác đào tạo CCLLTC phục vụ mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Sách
Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác đào tạo
LLCT đã được xuất bản. Có thể liệt kê một số nghiên cứu lớn sau:
- “Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay” của
Nguyễn Văn Tài [96] đã vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta,
đồng thời, kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó, đã làm rõ một
số vấn đề như: nội dung và những động lực cơ bản của quá trình tích cực hoá nhân
tố con người đối với đội ngũ cán bộ; vai trò của đội ngũ cán bộ; phân tích, đánh giá
những mặt làm được, ưu điểm, những yếu kém, khuyết điểm và nguyên nhân của
những ưu điểm và hạn chế trong tích cực hoá nhân tố con người của đội ngũ cán bộ
nước ta hiện nay. Đề xuất một số vấn đề và những giải pháp cơ bản nhằm phát huy
tính tích cực nhân tố con người của đội ngũ cán bộ trong tình hình hiện nay.
- “Phát triển năng lực tư duy của người cán bộ lãnh đạo hiện nay” của Hồ
Bá Thâm [102] đã khẳng định, tư duy và trí tuệ con người, đặc biệt là ở người cán
bộ lãnh đạo có tác dụng lớn đến hoạt động của họ và thông qua đó ảnh hưởng đến
sự phát triển của xã hội. Đó là một tiềm lực, nguồn lực to lớn của dân tộc trong phát
triển, nhất là đối với thời đại ngày nay. Tác giả xem xét một cách hệ thống bản chất,
nội dung của năng lực tư duy, phong cách tư duy, đồng thời kiến nghị một số giải
pháp, định hướng phát triển năng lực tư duy của người cán bộ lãnh đạo trong đổi
mới tư duy, phát triển trí tuệ hiện nay.
- “Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở cơ
sở của trong giai đoạn hiện nay” của Vũ Ngọc Am [1] đã làm rõ mối quan hệ giữa
công tác giáo dục chính trị tư tưởng với việc nâng cao tính tự giác cách mạng cho
cán bộ, đảng viên và phân tích quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo
dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên nhằm chống lại âm mưu "diễn biến hoà
bình" của các thế lực thù địch.
11
- “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học” của Nguyễn Duy Bắc [5] đã tập hợp
những bài viết của các nhà nghiên cứu lý luận chuyên sâu, tập trung phân tích chất
lượng dạy và học các môn LLCT. Các nhà khoa học thống nhất cho rằng nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy các môn Mác - Lênin và chất lượng học tập
các môn học này làm nên bức tranh tổng thể chất lượng đào tạo các môn LLCT cho
sinh viên nước ta hiện nay.
- “Hồ Chí Minh với công tác giáo dục lý luận chính trị” của Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia [86] đã giới thiệu các bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa Mác - Lênin với con đường cách mạng Việt Nam, trong đó, Người nhấn
mạnh đến nhiệm vụ xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đến
việc rèn luyện phẩm chất đạo đức của người đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng
xác định rõ nội dung và nhiệm vụ học tập LLCT; vấn đề để nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên của Đảng.
- “Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị (Chương trình bồi dưỡng chuyên
đề dành cho giảng viên giảng dạy các chương trình lý luận chính trị tại Trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện)” của Ngô Văn Thạo [101] đã khái quát chung khái
niệm LLCT và giáo dục LLCT; một số vấn đề tâm lý và giáo dục học trong giảng
dạy học LLCT, phẩm chất nghề nghiệp, nghệ thuật diễn giảng, kiểm tra, đánh giá
trong dạy học LLCT.
- “Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy lý luận chính trị” của Vũ Ngọc
Am [2] được coi như cẩm nang nghiệp vụ của những người làm công tác giáo dục
LLCT nói chung và những người trực tiếp làm công tác giảng dạy LLCT nói riêng.
Nội dung chủ yếu của cuốn sách gồm có ba phần chính, đặc biệt, trong phần thứ hai
(phần trọng tâm của cuốn sách này) có một nội dung rất mới, đó là đề cương một số
bài giảng khá chi tiết và hữu ích dành cho giảng viên tham khảo.
- “Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị” của Phạm
Huy Kỳ [78] đã trình bày một số vấn đề lý luận và phương pháp của công tác
nghiên cứu, giáo dục LLCT và công tác nghiên cứu, biên soạn, giáo trình lịch sử
đảng bộ địa phương. Riêng phần lý luận và phương pháp giáo giáo dục LLCT, cuốn
sách chủ yếu tập trung trình bày lý luận và phương pháp dạy học LLCT - nội dung
hoạt động chủ yếu trong hệ thống giáo dục LLCT của Đảng ta hiện nay.
12
- “Công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay” của
Trần Thị Anh Đào [54] đã làm rõ được một số vấn đề chung về công tác giáo dục
LLCT cho sinh viên Việt Nam. Từ việc phân tích thực trạng công tác giáo dục
LLCT cho sinh viên Việt Nam hiện nay, tác giả đã đề xuất một số phương hướng cơ
bản và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác giáo dục LLCT cho sinh
viên Việt Nam hiện nay, từ đó đã chỉ ra những giải pháp khả thi để góp phần hữu
hiệu vào việc nâng cao chất lượng giáo dục LLCT cho sinh viên, nhằm đáp ứng nhu
cầu càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- “Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường” của Lâm
Quang Thiệp [103] đã nêu bật được các khái niệm về đo lường và đánh giá trong
giáo dục, từ đó đưa ra các nội dung cơ bản về đo lường và đánh giá trong giáo dục ở
mọi bậc học. Đặc biệt, đã nêu ra các phương pháp đánh giá kết quả học tập, điều
kiện, nội dung, xây dựng, thiết kế tiêu chí đánh giá kết quả của các phương pháp.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu cũng đề cập đến một số nội dung của luận
án về giáo dục, về giảng dạy, về giáo dục chính trị trị tư tưởng liên quan đến công
tác đào tạo LLCT, như: “Đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị ở Việt Nam” của Lê Hữu Nghĩa và cộng
sự [85]; “Các lý thuyết tổ chức hiện đại và việc vận dụng vào công tác tổ chức xây
dựng Đảng hiện nay” của Nguyễn Văn Giang, Phạm Tất Thắng [59]; “Một số ý kiến
trao đổi về phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin ở đại học và cao
đẳng” của Lê Xuân Nam và cộng sự [84]; “Trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Nguyễn Văn Sơn [95]; “Quán triệt
vận dụng nghị quyết Đại hội IX, nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” của Vũ Hiền, Đinh Xuân Lý [62]; “Học tập phương
pháp tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh” của Nguyễn Hữu
Đổng [58]; “Một số ý kiến trao đổi về phương pháp giảng dạy các môn khoa học
Mác - Lênin ở các trường Đại học, Cao đẳng” của Trường đại học Kinh tế quốc
dân - Ban Triết học [113]; “Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới
nội dung, chương trình các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” của
Lương Gia Ban [5]; “Phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá các môn khoa học
13
xã hội và nhân văn” của Phân viện Báo chí và Tuyên truyền [87]; “Hồ Chí Minh với
Công tác tư tưởng” của Hồng Vinh, Đào Duy Quát [120]; “Dạy và học các môn tư
tưởng Hồ Chí Minh theo phương pháp tích cực” của Nguyễn Đăng Quang [89];
“Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của
Trần Thị Anh Đào [54]; “Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm công tác
tư tưởng” của Trần Thị Anh Đào [56]; “Công tác tư tưởng lý luận trong thời kỳ đổi
mới - Thực trạng và giải pháp” của Phạm Tất Thắng [100]; “Vấn đề đổi mới công
tác giảng dạy và học tập lý luận chính trị hiện nay” của Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh [71]...
1.1.3. Luận án tiến sĩ
Việc đào tạo LLCT, do vai trò quan trọng cũng như đặc thù của công tác này
cũng được nhiều nghiên cứu sinh chọn làm đề tài nghiên cứu.
- “Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách
của sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay” của Hoàng Anh
[4] đã khái quát có hệ thống các vấn đề lý luận về giáo dục lý luận Mác - Lênin, sự
hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên, kinh tế thị trường. Tác giả tiến
hành khảo sát sinh viên các trường đại học ở Hà Nội, từ đó chỉ ra thực trạng và
những vấn đề đặt ra trong giáo dục lý luận Mác - Lênin cho sinh viên hiện nay.
Luận án đã đưa ra được hệ thống 4 giải pháp có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
- “Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống
chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam Bộ” của Lê Hanh Thông [104] đã trình bày
khái quát các vấn đề lý luận về giáo dục LLCT, tiến hành khảo sát thực trạng giáo
dục LLCT cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã khu vực Nam Bộ, từ
đó đưa ra hệ thống các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác giáo dục LLCT cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã
khu vực Nam Bộ.
- “Hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng trong học viên các học
viện quân sự ở nước ta hiện nay” của Lương Ngọc Vĩnh [121] đã tập trung luận
giải, làm sáng rõ cấu trúc và bản chất của hiệu quả là sự tương quan giữa kết quả
với mục đích và nguồn lực; bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chí, phương pháp,
hình thức đánh giá hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng trong học viên
14
các Học viện Quân sự. Trên cơ sở khảo sát thực trạng sự tương quan giữa kết quả
với mục đích và sử dụng nguồn lực công tác giáo dục chính trị - tư tưởng trong học
viên các Học viện Quân sự, khái quát được các mâu thuẫn cần giải quyết để nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng. Tác giả đã đề xuất được 4 nhóm
giải pháp dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng theo hướng huy động tối đa tiềm
năng của các Học viện Quân sự một cách hợp lý, tiết kiệm để nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục chính trị - tư tưởng.
1.1.4. Hội thảo và bài báo
Có nhiều Hội thảo khoa học và các bài viết trên các báo, tạp chí liên quan tới
nội dung của luận án.
- “Đổi mới giảng dạy, học tập môn Triết học Mác - Lênin trong các trường
đại học toàn quốc” của Bộ Giáo dục và Đào tạo [24]; “Cơ sở lý luận và thực tiễn
của chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ
thống chính trị” của Ban Tổ chức Trung ương [8]; “Nâng cao chất lượng giảng dạy,
học tập các môn lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng” của Bộ Giáo
dục và Đào tạo - Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh [27].
- Các bài báo trên các tạp chí khoa học có thể kể đến nghiên cứu của các tác
giả: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về lý luận và học tập lý luận” của Lương Gia Ban [6];
“Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị” của Lê Bình
[13]; “Đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục lý luận
chính trị trong tình hình mới” của của Đào Duy Quát [90]; “Vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh vào đổi mới phương pháp giảng dạy Lý luận chính trị tại học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh” của Vũ Thị Hoa [65]; “Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ về lý luận chính trị theo quan điểm của Hồ Chí Minh” của Mạch Quang
Thắng [97]; “Vài nét về thực trạng và giải pháp tiếp tục tiếp tục đổi mới công tác
nghiên cứu lý luận chính trị” của Nguyễn Tiến Hoàng [69]; “Để thực hiện tốt
chương trình đổi mới giáo dục lý luận Mác - Lênin ở trường Đại học và cao đẳng”
của Nguyễn Công Hưng [75]; “Đổi mới Phương pháp giảng dạy ở Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thành Khải [77]; “Hiệu quả
và tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị” của Vũ Ngọc Am
[3]; “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý”
15
của Nguyễn Tuấn Khanh [76]; “Bồi dưỡng dự nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
cao” của Nguyễn Khắc Dịu [40]; “Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho bí thư, phó bí
thư cấp ủy cấp huyện” của Nguyễn Minh Tuấ [114]…
Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: Lý luận,
Lý luận chính trị, giáo dục LLCT nói chung và giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng
viên, nhân dân, thanh niên, sinh viên… nói riêng. Một số công trình cũng tập trung
nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của giáo dục LLCT, thực trạng những vấn đề
đặt ra và từ đó đã đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
LLCT hiện nay có giá trị tham khảo tốt.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Luận án tiến sĩ nước ngoài
- “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và
Nhà nước Lào hiện nay” của Xinh Khăm Phôm Ma Xay [123] đã trình bày những
vấn đề cơ bản về cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo; đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay.
- “Nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên Đảng Nhân dân cách
mạng Lào trong giai đoạn hiện nay” của Bu Phết Xu Ly Vông Xác [30] đã đưa ra
khái niệm về trình độ lý luận và nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên
Đảng Nhân dân cách mạng Lào; đánh giá thực trạng nâng cao trình độ lý luận, đề
xuất giải pháp nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên.
Các đề tài, công trình nêu trên cũng đã nói đến, hoặc đề cập đến công tác cán
bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ ở nhiều khía cạnh khác nhau; tuy
nhiên, chưa có đề tài, công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng
đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Những kinh nghiệm về đào tạo công chức ở nước ngoài
Đào tạo công chức của nhiều nước thường được thực hiện trong một môi
trường chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quốc gia đồng bộ và hợp lý
gắn kết đào tạo theo ngành với việc phát triển nghề nghiệp, đồng thời chú trọng
công tác đào tạo nhân sự cho chính quyền các cấp địa phương.
16
Hầu hết các nước đều có quy định mang tính bắt buộc công chức phải trải
qua các khoá đào tạo, bồi dưỡng trước khi nhận nhiệm vụ như là điều kiện để được
bổ nhiệm cũng như phải tham gia các khoá đào tạo lại khi đang làm việc nếu muốn
được thăng tiến vào các vị trí quản lý cao hơn.
Nhìn chung các nước trên thế giới đều chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý và công chức, coi đây là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa chiến lược.
Ở nhiều nước quan niệm đây là công tác đào tạo công chức nhà nước thuộc hệ giáo
dục đặc biệt chứ không phải hệ thống giáo dục quốc dân nói chung.
Ở Trung Quốc, theo Triệu Lý Văn [117], căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội và yêu cầu xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng và cương vị công tác của
cán bộ, Đảng Cộng sản Trung Quốc xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức
hàng năm và dài hạn, lấy lý luận chính trị, chính sách pháp quy, kiến thức nghiệp
vụ, huấn luyện kỹ năng… làm nội dung cơ bản với nhiều phương thức khác nhau,
kết hợp giữa tổ chức điều động đào tạo, chọ học tự chủ và tự học tại chức. Nội dung
học tập là “một trung tâm, bốn mặt”, trung tâm là việc Trung Quốc hoá chủ nghĩa
Mác (gồm lý luận Đặng Tiểu Bình, tư tưởng 3 đại diện và quan điểm phát triển
khoa học), bốn mặt là: Nền tảng lý luận, nhãn quan thế giới, tư duy chiến lược và tu
dưỡng tính đảng. Phương pháp giảng dạy chủ yếu tại các trường đảng là phương
pháp gắn lý luận với thực tế, coi đây là phương pháp cơ bản; trong quá trình học tập
thì dạy và học bổ trợ nhau, học và học bổ trợ nhau nhằm huy động tính tích cực của
cả người học lẫn người dạy với phương châm “hai chính, một tăng cường”, tức tự
học là chính, đọc nguyên tác là chính, tăng cường thảo luận. Các trường đảng Trung
Quốc hiện nay đang chú ý cải cách và sáng tạo phương pháp giảng dạy, thúc đẩy
phương pháp dạy kiểu nghiên cứu và học kiếu nghiên cứu tuỳ thuộc vào nội dung
giảng dạy và đặc điểm của học viên.
Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc là cơ quan chủ quản
công tác đào tạo cán bộ, chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch và chỉ đạo thống
nhất công tác đào tạo cán bộ, thiết lập cơ chế đào tạo cán bộ công chức cho từng cấp,
từng ngành. Cán bộ viên chức nhà nước do Học viện hành chính đào tạo, mỗi ngành lại
có trường riêng để đào tạo cán bộ, công chức cho ngành mình. Việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý cao cấp do Trường Đảng Trung ương đảm nhiệm.
17
Thời gian đào tạo ở Trường Đảng và Trường Hành chính cao nhất là một
năm, nếu ngắn thì 3 hoặc 4 tháng. Tất cả cán bộ, công chức trước khi bổ nhiệm đều
phải qua một khoá bồi dưỡng ít nhất 3 tháng tại các học viện theo hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương.
Đảng, Chính phủ có kế hoạch thường xuyên và gửi cán bộ lãnh đạo, quản lý
đi nước ngoài học tập chủ yếu là hình thức ngắn hạn. Chỉ cán bộ, công chức chuyên
môn kỹ thật mới gửi đi học nước ngoài dài hạn. Kinh phí có loại do Nhà nước đài
thọ, có loại do cá nhân tự bỏ tiền để đi học.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức rất linh hoạt: thiếu gì bồi
dưỡng nấy. Bồi dưỡng cả tư cách nhậm chức cho cán bộ công chức. Không bồi
dưỡng đủ thì không đề bạt. Đặc biệt, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức rất chú trọng năng lực thực hành của cán bộ trong thực tiễn. Coi trọng việc rèn
luyện trong thực tiễn là một trong 3 yếu tố chủ yếu tạo nên phẩm chất cán bộ công
chức. Ba tố chất đó là: trình độ LLCT, năng lực hoạt động thực tiễn, đức tính tự
trọng, tự lập, tự nghiêm (tự nghiêm túc yêu cầu, quản lý và giám sát công việc).
Trong tình hình mới, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức đặt ra yêu cầu
mới: phải hướng nội dung, phương thức, quy trình đào tạo, bồi dưỡng vào việc hình
thành các tố chất cao cho cán bộ, công chức
Nhiều địa phương ở Trung Quốc đã thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
theo cả 2 hướng: đưa đi đào tạo ở trường Đảng và đưa xuống cơ sở. Ví dụ: để đề bạt
giám đốc sở, người đó phải xuống cơ sở làm 2 năm, vào học ở trưởng Đảng, trường
hành chính ít nhất 3 tháng trở lên.
Theo các nghiên cứu về công chức của một số nước của Nguyễn Danh Châu
và Lê Minh Thông [31; 107], nhiều quốc gia đã xây dựng quy trình đào tạo cán bộ
quản lý và công chức của mình theo một công nghệ đào tạo chặt chẽ, khoa học. Các
quy trình này là một quá trình gắn liền với những khoá học bắt buộc với sự phân
công công việc hợp lý, diễn ra trong suốt quá trình làm việc của công chức. Sau đây
là công tác đào tạo đội ngũ công chức ở một số nước phát triển và trong khu vực.
Ở Nhật Bản, quá trình làm việc và học tập của công chức thường xuyên đi
liền với nhau, việc đào tạo diễn ra hàng năm và trên thực tế là diễn ra liên tục trong
suốt thời gian làm việc của công chức. Đào tạo một viên chức nhà nước ở mỗi cấp
18
đều có quy trình rất chặt chẽ và cụ thể. Viện Nhân sự Nhật Bản mỗi năm chọn từ 5-
6 vạn sinh viên năm thứ tư để lấy 1000 người đào tạo quan chức nhà nước của các
bộ, ngành. Sau 1-3 năm thực tập, gửi đi đào tạo ở nước ngoài 2-3 năm, làm trưởng
nhóm công tác 2 năm, làm giám đốc trách nhiệm độc lập 1 năm, làm phó phòng 10
năm ở 5 nơi khác nhau, làm phó ty hoặc tuỳ viên sứ quán ở nước ngoài 3-4 năm,
làm trưởng phòng 6 năm di chuyển nhiều lần, làm trưởng ty, làm phó vụ trưởng, vụ
trưởng, thứ trưởng. Như vậy, để được bổ nhiệm chức trưởng phòng, công chức cần
làm việc cật lực và có thành tích xuất sắc trong 10 năm, để lên chức phó ty cần 20
năm, trưởng ty cần 25-30 năm, thứ trưởng trên 30 năm. Thời gian là một vấn đề,
nhưng quan trọng hơn là quá trình làm việc, người công chức phải có thành tích
xuất sắc. Nhật Bản đã xây dựng được một phương thức tuyển chọn và quy trình đào
tạo, không chỉ qua các lớp học nâng cao kiến thức, trình độ mà là một quá trình rèn
luyện kinh qua công việc thực tế, với một trình tự chặt chẽ và khoa học.
Ở Pháp, công tác đào tạo công chức hiện nay có sự thay đổi về mục tiêu và
nội dung, nhằm trang bị cho công chức những kiến thức và kỹ năng để thích ứng
với sự biến động của xã hội và nền hành chính diễn ra hàng ngày. Chính phủ Pháp
coi trọng việc xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn
cao, có khả năng thích ứng với những thay đổi và phát triển nghề nghiệp. Công tác
đào tạo cán bộ quản lý và công chức được coi là cốt lõi là trọng tâm của công cuộc
hiện đại hoá nền công vụ, tập trung vào 2 yếu tố cơ bản là phát huy cao độ tính
chuyên nghiệp và phát triển khả năng chịu trách nhiệm cao hơn của cán bộ quản lý
và công chức trong hệ thống công vụ hiện đại. Trường Hành chính quốc gia Pháp là
cơ sở đào tạo hành chính không chỉ cho cán bộ quản lý và công chức nước Pháp mà
còn nổi tiếng trên thế giới bởi những thành tựu nghiên cứu khoa học hành chính và
đào tạo cập nhật phát triển những kỹ năng hành chính.
Ở Phi-lip-pin, Uỷ ban công vụ là cơ quan giúp Chính phủ quản lý phát triển
nguồn nhân lực, có vai trò quan trọng trong việc đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý và công chức nhà nước. Uỷ ban công vụ có chương trình quản lý nhân sự
thích hợp và phối hợp với các cơ quan của Chính phủ đưa ra các loại hình đào tạo
nhằm tăng cường nhận thức, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho cán bộ quản lý và
công chức, bao gồm nhiều loại công trình: đào tạo tiền công vụ, định hướng chuyên
19
môn kỹ thuật, phát triển năng lực lãnh đạo. Từ nhiều năm nay, Uỷ ban công vụ đã
thiết lập chương trình học bổng quốc gia, cho phép mọi cơ quan của Chính phủ lập
danh sách lựa chọn người và những nhu cầu ưu tiên cho đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, đồng thời đưa ra chính sách yêu cầu tất cả những người được bổ nhiệm
vào cấp vụ trở lên đều phải có bằng trên đại học.
Ở Thái Lan, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và công chức nhà
nước do Uỷ ban công vụ đảm nhận, Uỷ ban này có trách nhiệm thực hiện các
chương trình đào tạo phát triển năng lực cán bộ quản lý và công chức theo Luật
Công vụ năm 1992 Luật Công vụ xác định rõ khi khi một công chức được sắp xếp,
bổ nhiệm sẽ phải trải quan một quá trình đào tạo nhất định để nâng cao kiến thức,
kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và giá trị đạo đức nghề nghiệp. Cơ quan nhân sự
Trung ương phải tổ chức chức một cách hệ thống, thường xuyên các chương trình
đào tạo và phát triển cho công chức ngay từ lúc mới được tuyển dụng, đề bạt thuyên
chuyển ở mỗi cấp bậc công chức có những chương trình đào tạo riêng phù hợp với
chức nghiệp và phạm vi quản lý, không có loại chương trình dùng chung cho tất cả
các cấp. Các chương trình đều có những nội dung cụ thể riêng biệt và thiết thực cho
mỗi cấp, ví dụ, chương trình bồi dưỡng cho cao cấp gồm: phân tích giao tiếp với tổ
chức, giao lưu thông tin và tư vấn, xây dựng đồng bộ, đào tạo tầm nhìn đối với cuộc
sống. Để thực hiện tốt chức năng đào tạo, Uỷ ban công vụ thành lập nhóm chuyên
gia chuyên trách về công tác đào tạo và phát triển, thành lập tiểu ban huấn luyện-
đào tạo và hình thành hệ thống các cơ sở đào tạo như: học viện công vụ, các trường
cao đẳng công vụ để thực hiện và thúc đẩy các chương trình đào tạo và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý và công chức.
Ở Sing-ga-po, công tác bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức được tiến hành
hằng năm theo nhiều chương trình khác nhau. Thông thường nhất, thời gian bồi
dưỡng tối thiểu bắt buộc là 100 giờ trong một năm đối với mỗi công chức, trong đó
60% nội dung bồi dưỡng về chuyên môn, 40% nội dung bồi dưỡng liên quan đến
phát triển. Chương trình bồi dưỡng được xây dựng cho những nhóm cán bộ, công
chức khác nhau theo tư duy: công chức biết việc, thích ứng với công việc, đạt hiệu
quả cao trong công việc và làm được những công việc liên quan khi cần thiết nhằm
đáp ứng sự biến đổi phát triển của xã hội Sing-ga-po, đó chính là những vấn đề rất
hay trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở Sing-ga-po.
20
Quy trình đào tạo gồm: 1) Đào tạo ban đầu: Bước này được thực hiện vào
tháng đầu đầu tiên khi người công chức mới vào cơ quan để hoà nhập vào tập thể,
làm đúng quy định, quy chế vận hành của cơ quan; 2) Đào tạo cơ bản: trang bị
những kiến thức, kỹ năng cần thiết tối thiểu để làm việc. Bước này thực hiện vào
năm đầu tiên khi viên chức mới vào cơ quan và 3) Đào tạo nâng cao (2-3 năm sau
khi vào cơ quan làm việc): giúp viên chức làm việc có chất lượng cao. Ngoài ra còn
có các hình thức đào tạo mở rộng: cung cấp các kiến thức, kỹ năng làm việc ở mức
độ cao hơn (được thực hiện từ năm thứ 4 đến năn thứ 6 của viên chức) và đào tạo
cấp nhật kiến thức để công chức có thể làm việc với chất lượng cao và có thể làm
các công việc khác liên quan.
Từ nghiên cứu kinh nghiệm các nước, có thể rút ra: Việc đào tạo công chức
liên quan tới nhiều bộ, ngành, do đó, hầu hết các nước đều giao việc xây dựng và
giám sát chính sách đào tạo cho một bộ ở cấp trung ương phụ trách, hoặc giao cho
một uỷ ban dịch vụ công phụ trách việc làm để cơ quan này có thể gắn kết quả đào
tạo với việc thăng tiến và đề bạt sau này.
Đối với các nước theo hình thức quản lý đào tạo tập trung, cơ quan quản lý
đào tạo cấp trung ương dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo của Chính phủ nói
chung và của từng bộ, ngành cũng như khả năng của các cơ sở đào tạo để lập kế
hoạch đào tạo dài hạn và hàng năm cho Chính phủ. Kế hoạch đó phải bao gồm: ước
tính chi phí, nguồn tài chính, đảm bảo xác định các nhà cung ứng đào tạo ở cả khu
vực nhà nước và tư nhân, liên hệ với các cơ quan bộ, ngành hữu quan, thiết kế thời
gian và chương trình đào tạo.
Đối với các nước theo hình thức quản lý đào tạo phi tập trung, cơ quan quản
lý đào tạo trung ương chỉ chịu trách nhiệm đề ra các mục tiêu, chính sách đào tạo
tổng thể, còn việc quản lý hoạt động đào tạo, kể cả quản lý các chính sách ngành
được giao cho các bộ, ngành, cơ quan hữu quan. Việc phân quyền này thường đi
liền với việc thành lập các cơ quan điều hành và trao quyền cho giám đốc điều hành
quản lý nhân sự.
Tuy nhiên, ngay cả ở mô hình này, cơ quan quản lý nhân sự trung ương
ngoài trách nhiệm hoạch định chính sách và lập kế hoạch cấp quốc gia, còn phải
thực hiện một số chức năng như đào tạo công chức lãnh đạo cao cấp và các cán bộ
21
ưu tú nói chung; hoặc như ở một số nước cơ quan này còn phải bảo đảm sự gắn kết
giữa đào tạo với cải cách hành chính và các chính sách quản lý nhân sự (như đánh
giá kết quả thực hiện công việc và mức độ phát triển nghề nghiệp). Chính phủ phải
đề cao và tăng cường việc giám sát và kiểm soát nhằm bảo đảm việc thực hiện đúng
các mục tiêu đào tạo đã đề ra, tối ưu hoá các nỗ lực và chi phí đào tạo, hạn chế tình
trạng đào tạo trùng lặp, lãng phí tiền của và thời gian.
Hiện nay, nhiều nước đã lựa chọn và áp dụng hình thức quản lý đào tạo hỗn
hợp. Theo đó, cơ quan quản lý đào tạo cấp trung ương được cấp các khoản tiền để
đào tạo các công chức cấp cao. Đồng thời cơ quan này cũng chịu trách nhiệm cấp
kinh phí đào tạo cho các bộ, ngành, trên cơ sở kế hoạch đào tạo của bản thân các
đơn vị này và huy động sự ủng hộ của các cơ sở đào tạo nhà nước cũng như huy
động hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Theo hình thức quản lý này, các bộ, ngành
có thể linh hoạt và có quyền tự quyết định việc sử dụng các quỹ đào tạo phù hợp với
kế hoạch đã đệ trình và cũng có thể tự tổ chức các khoá đào tạo chuyên biệt.
Tóm lại, với tình hình kinh tế phát triển theo chiều hướng tri thức hoá, toàn
cầu hoá hiện nay, sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý và công chức nói riêng ngày càng được các quốc gia cũng
như các tổ chức quốc tế chú trọng đầu tư, phát triển. Việc đổi mới nội dung, phương
thức đào tạo đòi hỏi nhanh chóng, quyết liệt hơn nhằm theo sát với sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án được nêu ra ở trên
nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của công tác cán bộ nói chung và công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng, đặc biệt đến vấn đề nâng cao
chất lượng đào tạo CCLLCT trong giai đoạn hiện nay. Những kết quả nghiên cứu
đó có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm của luận
án. Có thể rút ra một số nội dung cơ bản sau:
Một là, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong
những khâu có ý nghĩa quyết định trong chiến lược cán bộ trong nâng cao chất
22
lượng đội ngũ cán bộ. Thực tiễn không ngừng biến đổi, đòi hỏi nội dung đào tạo,
bồi dưỡng cũng không ngừng được bổ sung, phát triển phù hợp với sự vận động
phát triển của xã hội trong từng giai đoạn cách mạng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý phải không ngừng học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ ngang tầm
nhiệm vụ. Do vậy, hơn lúc nào hết, chúng ta ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác cán bộ nói chung và việc đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng.
Hai là, đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong
nội dung quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng LLCT, nhằm trang bị kiến thức, trình độ
LLCT, tư duy khoa học, góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, để cán bộ lãnh độ,
quản lý công tác tốt hơn; việc đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh độ, quản lý.
Đào tạo, bồi dưỡng lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một
nhiệm vụ rất quan trọng được Đảng - với tư cách là đảng cầm quyền giao cho Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cùng các học viện trực thuộc và hệ thống các
trường đảng của các tỉnh, thành phố.
Ba là, trong những năm qua, công tác đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh độ,
quản lý được các cấp uỷ đảng quan tâm và đạt nhiều kết quả quan trọng: Hệ thống
cơ sở đào tạo đã được củng cố và phát triển; quy mô đào tạo không ngừng mở rộng,
bảo đảm thực hiện kế hoạch được giao, đã đào tạo được một số lượng lớn cán bộ
lãnh đạo, quản lý đào tạo CCLLCT; có nhiều cố gắng đổi mới chương trình, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên tăng về số lượng, được đào tạo cơ bản;
công tác quản lý đào tạo được chú trọng, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của các
cơ sở đào tạo được cải thiện…. Những kết quả của công tác đào tạo CCLLCT đã
góp phần làm cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhận thức đúng đắn về tình hình đất
nước, nâng cao năng lực, tư duy công tác góp phần quan trọng vào công tác xây
dựng đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị - xã hội, giữ vững ổn định chính trị và
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, từ kinh nghiệm của một số nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
công chức có thể rút ra một số vấn đề cần tham khảo nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam, đó là:
- Xác định rõ vị trí, tầm quan trọng có ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhằm nâng
23
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Chú trọng thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
với từng đối tượng. Kết hợp đào tạo ở trường lớp với đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện
năng lực thực hành của cán bộ trong thực tiễn.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy trình đào tạo, bồi dưỡng, gắn đào tạo với
quy hoạch, bố trí, sử dụng, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm
cán bộ.
- Xây dựng, bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy định về chế độ học tập của
cán bộ hàng năm, nhằm đưa công tác này trở thành nề nếp, thường xuyên.
- Xây dựng và thực hiện tốt thể chế quản lý thống nhất công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ.
1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu
Mặc dầu đã có nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu, phân tích và làm rõ vai
trò của đào tạo LLCT, trong đó có CCLLCT, nhưng vấn đề đang đặt ra là làm thế
nào để công tác này đạt hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn để nâng cao chất lượng đào
tạo CCLLCT đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới. Đây chính là những vấn đề mà
luận án cần phải làm rõ. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo CCLLCT, từ
đó khái quát lại những tiêu chí để đánh giá chất lượng của đào tạo CCLLCT cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay.
Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo CCLLCT cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời gian qua, xác định nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra từ thực trạng đó.
Ba là, đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay ở nước ta.
24
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
2.1. CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
2.1.1. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ lãnh đạo quản lý diện
đào tạo cao cấp lý luận chính trị
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta
* Lãnh đạo, quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, lãnh đạo là “đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức
thực hiện” [88, tr.838], còn quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
yêu cầu nhất định” [88, tr.1242]. Như vậy, lãnh đạo và quản lý là hai hoạt động
khác nhau nhưng cũng có những nội dung giống nhau. Do đó, cán bộ lãnh đạo và
cán bộ quản lý với tư cách là chủ thể của hoạt động lãnh đạo và quản lý hai khái
niệm có những điểm tương đồng nhưng cũng có những điểm khác biệt.
Về nội dung công việc, lãnh đạo và quản lý khác nhau khá xa. Hoạt động lãnh
đạo thường được hiểu là: xác định phương hướng, mục tiêu lâu dài (cả trung hạn và
dài hạn), lựa chọn chủ trương chiến lược, điều hoà phối hợp các mối quan hệ và động
viên, thuyết phục con người, trong khi hoạt động quản lý bao gồm các việc: xây dựng
kế hoạch (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể
chế hoá), sắp xếp tổ chức (phân bổ nhân lực, vật lực, thời gian...), chỉ đạo, điều hành
(hướng dẫn, động viên...), kiểm soát (mục tiêu, sửa chữa sai sót nếu có).
Như vậy, có thể nói hoạt động lãnh đạo giống như một nghệ thuật, cho nên,
người lãnh đạo chắc chắn cần có tài năng; còn hoạt động quản lý thiên về mặt kỹ
thuật, đòi hỏi người quản lý phải có kỹ năng, có thể thông qua học tập mà trở thành
thành thạo. Trong những tình huống có nhiều biến động, thường cần có lãnh đạo để
xử lý và ứng phó với những rủi ro có tính chiến lược. Còn trong những thời kỳ ổn
định, biến động ít hoặc nhỏ, các quy luật hoạt động vẫn giữ bình thường thì lại cần
những nhà quản lý để tạo ra những năng suất và hiệu quả cần thiết. Khi công việc
phức tạp, đụng chạm đến nhiều người tham gia, mục đích không thật rõ ràng, nhiệm
25
vụ khó khăn, nhân tố ảnh hưởng nhiều thì cần làm rõ mục tiêu, điều tiết các mối
quan hệ, động viên thuyết phục nên phải có bàn tay lãnh đạo. Còn với công việc
tương đối đơn giản thường ít người tham gia, mục tiêu rõ ràng, khó khăn ít, chỉ cần
có kế hoạch chu đáo, tổ chức chặt chẽ, nắm tình hình chắc là là có thể quản lý thành
công được. Lãnh đạo quan tâm đến hiệu quả toàn cục, còn quản lý thường chú ý đến
hiệu suất của mỗi công việc được giao.
Có thể hiểu: Lãnh đạo là chỉ đường, vạch lối, nhìn xa trông rộng, hướng tới
mục tiêu cuối cùng, còn quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo các yêu
cầu đó. Lãnh đạo quan tâm đến những vấn đề chiến lược, những mục tiêu lâu dài,
còn quản lý chú trọng những yêu cầu có tính chiến thuật, mục tiêu cụ thể và thường
là ngắn hạn. Lãnh đạo có thể gắn với các khía cạnh trừu tượng của cuộc sống, còn
quản lý thường phải xử lý những vấn đề rất thực tế. Lãnh đạo thuộc lĩnh vực chính
trị, người lãnh đạo là nhà chính trị, còn quản lý thuộc lĩnh vực hành chính, người
làm quản lý là những “nhà hành chính”.
Về phương thức hoạt động thì lãnh đạo dùng biện pháp động viên, thuyết
phục, gây ảnh hưởng dựa vào đạo lý là chính, trái lại quản lý phải sử dụng các biện
pháp tổ chức chặt chẽ, dựa vào ràng buộc của pháp chế, thể chế. Lãnh đạo tác động
đến ý thức của con người, còn quản lý sử dụng con người như một nguồn lực,
nguồn nhân lực bên cạnh nguồn tài lực và vật lực. Lãnh đạo thuộc về phạm trù tư
tưởng, lý luận và đạo đức, không có tính cưỡng chế, còn quản lý lại thuộc phạm trù
luật pháp, pháp qui, có ý nghĩa cưỡng chế rõ rệt.
Về phạm vi và mức độ tác động, lãnh đạo liên quan đến mục tiêu dài hạn,
đến những nhiệm vụ, chủ trương chiến lược, đến việc động viên, thuyết phục con
người, còn quản lý thường gắn với kế hoạch cụ thể, tổ chức cụ thể, chỉ đạo cụ thể,
nắm chặt tình huống cụ thể.
Tuy nhiên, lãnh đạo và quản lý cũng hoàn toàn không phải là hai khái niệm
đối lập, trái lại, giữa lãnh đạo và quản lý lại có nhiều chỗ tương đồng, gần như bổ
sung cho nhau, công việc quan trọng quốc gia hay chỉ của một doanh nghiệp cũng
cần cả lãnh đạo và quản lý.
Lãnh đạo và quản lý đều phục vụ chung một mục đích cuối cùng, dù là của
một tổ chức kinh tế, văn hoá hay một địa hạt lãnh thổ, một quốc gia, mục tiêu dài
26
hạn hay ngắn hạn cũng đều là để đạt được mục đích cuối cùng mà thôi. Các nhiệm
vụ kế hoạch cụ thể có đạt thì các chủ trương chiến lược mới có cơ thực hiện, sự chỉ
đạo thường xuyên có chặt chẽ, đúng quy phạm pháp luật, thì sự nghiệp mới hoàn
thành, có hiệu suất công việc thì cuối cùng mới có hiệu quả, Như vậy, lãnh đạo và
quản lý là hai góc độ của một công việc, một công vụ. Đương nhiên, lãnh đạo phải
đi trước một bước, biết nhìn xa trông rộng, vạch đường chỉ lối, phải biết theo dõi
tiến trình quản lý bằng con mắt chiến lược và cuối cùng đánh giá kết quả chung,
không chỉ của quá trình quản lý.
Trong tiến trình thực hiện một đường lối hay một chủ trương quan trọng, hai
quá trình lãnh đạo và quản lý thường bổ sung cho nhau, đan xen nhau mà không cản
trở nhau. Tuy phải đợi kiểm tra hoàn thành mục tiêu cuối cùng thì hai quá trình mới
gần như cùng kết thúc, song quá trình lãnh đạo phải đi trước một bước và chiếm
nhiều thời gian hơn về giai đoạn đầu, còn quá trình quản lý chiếm nhiều thời gian
hơn ở giai đoạn sau. Nếu ta coi đơn giản tiến trình tiến hành một công việc lớn nhỏ
là bao gồm 3 khâu: ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thì
khâu ra quyết định chủ yếu thuộc thẩm quyền của người lãnh đạo, khâu thực hiện
thuộc trách nhiệm của người quản lý, còn khâu kiểm tra đánh giá thì thuộc cả hai
chức năng, mỗi chức năng thực hiện theo các tiêu chí riêng. Nếu đặt vấn đề đơn
giản hơn nữa, chỉ có hai khâu quyết sách và thực thi thì ranh giới giữa lãnh đạo và
quản lý đã quá rõ ràng.
Tuy nhiên, trong thực tế sự phân biệt giữa lãnh đạo và quản lý không phải
lúc nào cũng rành rọt như vậy. Về lý thuyết, người ta phân biệt lãnh đạo và quản lý
theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng, lãnh đạo theo nghĩa rộng bao gồm cả quản lý (nghĩa
hẹp), và trong khái niệm quản lý theo nghĩa rộng lại bao gồm cả lãnh đạo (nghĩa
hẹp). Đối với một quá trình dài thì lãnh đạo đi trước để ra quyết định, quản lý đi sau
thực hiện, song nếu tách quá trình quản lý thành nhiều công việc cụ thể thì trong
từng việc, người quản lý vẫn phải lựa chọn và ra một số quyết định cụ thể để cấp
quản lý dưới thực hiện. Như vậy, dù có những sự khác biệt giữa người quản lý và
người lãnh đạo, nhưng cả hai có cấu trúc trùng lắp nhau: khi nhà quản lý dấn thân
gây tác động đến một nhóm để đạt được mục tiêu đề ra, họ đang làm nhiệm vụ của
lãnh đạo; khi nhà lãnh đạo dấn thân vào việc lập kế hoạch, hoặc định đội ngũ cán
27
bộ, và kiểm soát thì họ đang làm công việc quản lý. Cả hai đều gắng tác động đến
một nhóm các cá nhân nhằm hướng tới đạt được mục tiêu đã xác định.
Chế độ chính trị ở Việt Nam hiện nay vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”. Trong cơ chế này, chủ thể lãnh đạo và quản
lý có thể hiểu là: Ban Chấp hành Trung ương là lãnh đạo, Chính phủ quản lý (ở
Trung ương); cấp uỷ các cấp lãnh đạo, chính quyền quản lý (ở địa phương) và ngay
trong một đơn vị nhỏ cũng có vai trò của chi bộ và chính quyền. Nói một cách giản
đơn, có thể coi cán bộ Đảng là cán bộ lãnh đạo, cán bộ chính quyền là cán bộ quản
lý. Nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Ở cơ sở, một bí thư đảng uỷ xã không
chỉ là người lãnh đạo (trong việc đề xuất chủ trương, chính sách) mà còn làm những
việc cụ thể trong tổ chức thực hiện; một chủ tịch xã là người thực hiện nghị quyết
của đảng bộ xã nhưng đồng thời cũng là thành viên trong Ban Chấp hành đảng bộ.
Lên các cấp cao hơn, việc phân biệt lãnh đạo và quản lý có rõ hơn nhưng cũng
không hoàn toàn khác biệt. Ngay trong công việc quản lý quốc gia, Chính phủ vẫn
phải luôn luôn ra những quyết định, hoặc là để xử lý một số vấn đề cụ thể, hoặc là
để ban hành một số quy định có tính thể chế lâu dài, nghĩa là thực hiện một số
nhiệm vụ lãnh đạo; về phía Đảng lãnh đạo cũng vậy, có những công việc hiện nay
chưa cải tiến được, tổ chức lãnh đạo vẫn phải kiêm quản lý như công tác khoa học
xã hội. Rõ ràng là rất khó tách bạch giữa lãnh đạo và quản lý, hình thức lãnh đạo
trực tiếp, toàn diện và tuyệt đối cũng là một cách hoà lẫn lãnh đạo và quản lý.
* Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Những năm trước đây, những người làm việc trong các cơ quan của hệ thống
chính trị được gọi chung là cán bộ. Sau khi có Luật cán bộ, công chức, Luật viên
chức thì các khái niệm liên quan đến người lao động trong hệ thống chính trị từng
bước được hình thành.
Theo Điều 4, Luật Cán bộ, công chức: cán bộ là người được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; công chức là người được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [91].
28
Cán bộ lãnh đạo, quản lý là cán bộ, công chức làm nhiệm vụ lãnh đạo, quản
lý. Họ có điểm phân biệt khác nhau, nhưng có một điểm chung nhất đều là người
được bầu cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ nhất định trong một tổ chức hoặc một
cơ quan lãnh đạo hoặc quản lý đề tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong
đời sống kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà
nước hoặc theo điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Như vậy, cán bộ lãnh đạo, quản lý là những người giữ chức vụ nhất định, làm
việc trong hệ thống tổ chức của hệ thống chính trị và thực hiện chức năng lãnh đạo,
quản lý theo quy định. Trong thực tế ở nước ta, sự phân biệt cán bộ lãnh đạo và cán bộ
quản lý chưa tường minh, càng xuống cấp thấp thì điều này thể hiện càng rõ, nhất là ở
cấp cơ sở, đặc biệt trong điều kiện cán bộ luân chuyển thường xuyên như hiện nay. Với
phần đông cán bộ đứng đầu cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, trong mối quan
hệ với cấp trên thì là cán bộ quản lý, còn trong quan hệ với cấp dưới lại là cán bộ lãnh
đạo. Cho nên, khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý là khái niệm dùng chung để chỉ
những người có chức vụ, có quyền hạn, đảm nhiệm những trọng trách của Đảng, Nhà
nước và đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến địa phương trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, khoa học- kỹ thuật….
Từ khái niệm chung về cán bộ lãnh đạo, quản lý có thể phân loại cán bộ
lãnh đạo, quản lý theo nhiều cách, chẳng hạn:
- Phân loại theo cấp bậc, chức vụ, tức là căn cứ vào vị trí, vai trò của cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Theo cách phân loại này, ta có các loại cán bộ lãnh đạo, quản lý
như: cán bộ cao cấp, cán bộ trung cấp, cán bộ sơ cấp….
- Phân loại theo hình thức tổ chức trong hệ thống chính trị. Theo cách phân
loại này có thể có các loại cán bộ như: cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan
đảng; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan chính quyền nhà nước; cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức đoàn thể xã hội.
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động thì có các loại cán bộ hoạt động chính trị,
hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động sản xuất, kinh doanh….
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý diện đào tạo cao cấp lý luận
chính trị
Theo Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị về “Chế độ
học tập lý luận chính trị trong Đảng” [16], các đối tượng được đào tạo CCLLCT
29
gồm: đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, thành, cán bộ lãnh đạo chủ
chốt các ban, ngành Trung ương, uỷ viên thường vụ các đoàn thể Trung ương, ban
giám đốc các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn của nhà nước... (có quy định
riêng); đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, quận và cán bộ lãnh đạo
một số ban, ngành cấp tỉnh, một số doanh nghiệp.... (có quy định riêng).
Cụ thể hoá Quy định này phù hợp với yêu cầu giai đoạn mới, Ban Tổ chức
Trung ương đã ban hành quy định về đối tượng đào tạo CCLLCT, cụ thể cán bộ
lãnh đạo, quản lý được cử đi đào tạo CCLLCT gồm hai nhóm cán bộ:
Nhóm cán bộ thứ nhất là các vụ trưởng, phó vụ trưởng và tương đương trở
lên của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; tỉnh uỷ viên,
thành uỷ viên, trưởng, phó các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố trở lên; cán
bộ chủ chốt cấp huyện (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân) và tương đương; cán bộ được quy hoạch vào các chức danh này.
Nhóm cán bộ thứ hai là các trưởng, phó phòng và tương đương của các bộ,
ban, ngành, đoàn thể, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; trưởng phòng và tương
đương của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố; cấp uỷ viên cấp huyện, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và tương
đương; trưởng phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tương đương; cán bộ được
quy hoạch vào các chức danh nêu trên.
Tiêu chuẩn cán bộ cử đi học cao cấp lý luận chính trị
Cán bộ thuộc diện đào tạo CCLLCT phải là Đảng viên Đảng cộng sản Việt
Nam; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
hoặc ở nước ngoài.
Về độ tuổi: đối với hệ tại chức, cán bộ có tuổi đời từ 40 trở lên đối với nam,
35 trở lên đối với nữ đang giữ chức danh theo quy định; đối với hệ tập trung, cán bộ
có tuổi đời dưới 40 đối với nam, dưới 35 đối với nữ đang giữ chức danh theo quy.
Có một số quy định riêng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện đang công tác từ
3 năm trở lên ở huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các huyện
biên giới, hải đảo, đơn vị và vị trí công tác đặc thù, nếu chưa có bằng tốt nghiệp đại học
thì phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng về chuyên môn và bằng tốt nghiệp
trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
30
Những trường hợp được xem xét, vận dụng về độ tuổi tham gia đào tạo
CCLLCT hệ không tập trung ít hơn 5 tuổi so với quy định gồm: cán bộ lãnh đạo, quản
lý đang công tác 3 năm trở lên ở huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, huyện biên giới, hải đảo; cán bộ lãnh đạo, quản lý là cán bộ Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh (Theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 08 tháng 02 năm 2010
của Ban Bí thư về ban hành “Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh”); cán bộ, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí (Theo Chỉ thị số 25-
CT/TW, ngày 31-7-2008 của Ban Bí thư “Về tăng cường công tác xây dựng Đảng
trong các cơ quan báo chí”); cán bộ lãnh đạo, quản lý là cấp trưởng ở cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp (thuộc đối tượng đi học) khi đi học không có người thay thế; cán bộ đang
công tác giảng dạy, nghiên cứu ở các học viện; viện nghiên cứu; trường đại học; trường
chính trị, trung tâm bồi dưỡng chính trị (bao gồm: cán bộ cấp vụ, khoa, phòng, giảng
viên chính trở lên); cán bộ đang công tác trong lực lượng vũ trang có quân hàm từ
trung tá trở lên; cán bộ, công chức có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính (và tương
đương) từ 4 năm trở lên và có trong kế hoạch được dự thi nâng ngạch chuyên viên cao
cấp (và tương đương); cán bộ là thư ký các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng, bộ
trưởng, bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương và tương đương trở lên.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc trong quy hoạch thuộc đối tượng được đi học,
nếu chưa phải là đảng viên thì phải là đoàn viên ưu tú, có triển vọng kết nạp Đảng
cộng sản Việt Nam, được xét cử đi đào tạo CCLLCT hệ tập trung.
Các chức sắc tôn giáo có yêu cầu đào tạo CCLLCT thì được học tại các Học
viện Chính trị khu vực, do cấp uỷ trực thuộc Trung ương đề nghị và có ý kiến đồng
ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.
Như vậy, cán bộ lãnh đạo, quản lý diện đào tạo cao cấp lý luận chính trị, là
những cán bộ trung, cao cấp đang giữ các chức vụ nhất định trong hệ thống chính
trị, được cấp có thẩm quyền xét, cử đi đào tạo theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn do
Trung ương quy định.
2.1.2. Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý -
khái niệm, vai trò, nội dung, phương thức và đặc điểm
2.1.2.1. Khái niệm đào tạo cao cấp lý luận chính trị
Lý luận là một phạm trù khoa học phản ánh hiện thực khách quan, tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của trí tuệ loài người trên mọi lĩnh vực tự nhiên và
31
xã hội. Lý luận xuất phát từ thực tiễn và có vai trò định hướng, soi đường cho hoạt
động thực tiễn có hiệu quả hơn. Theo Từ điển tiếng Việt: “Lý luận là hệ thống
những tư tưởng được khái quát hoá từ kinh nghiệm thực tiễn, có tác dụng chỉ đạo
thực tiễn”; “là kiến thức được khái quát hoá và hệ thống hoá trong một lĩnh vực nào
đó” [88, tr.872].
Lý luận được hiểu là hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy của con người, được biểu đạt dưới dạng các
khái niệm, phạm trù, quy luật, tư tưởng, quan điểm,... nhằm giúp con người chi phối
và cải tạo thực tiễn trên lĩnh vực nào đó.
Chính trị là “những vấn đề về tổ chức và điều khiển bộ máy nhà nước, hoặc
những hoạt động của một giai cấp, một chính đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền
điều khiển bộ máy nhà nước”; là “những hiểu biết hoặc những hoạt động để nâng cao
hiểu biết về mục đích, đường lối, nhiệm vụ đấu tranh của một giai cấp, một chính
đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền điều khiển bộ máy nhà nước” [88, tr.266].
Như vậy, lý luận chính trị được hiểu là hệ thống tri thức về những vấn đề về
tổ chức và điều khiển bộ máy nhà nước, hoặc những hoạt động của một giai cấp,
một chính đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền điều khiển bộ máy nhà nước”.
Lý luận chính trị là bộ phận quan trọng trong kho tàng lý luận của nhân loại
giới hạn trong lĩnh vực chính trị, phản ánh mối quan hệ của các giai cấp trong việc
giành và giữ chính quyền. Nói cách khác, lý luận chính trị là hệ thống tri thức về
lĩnh vực chính trị thể hiện thái độ và lợi ích giai cấp đối với quyền lực nhà nước
trong xã hội có giai cấp, là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và thực tiễn
chính trị của nhiều người, qua nhiều thế hệ.
Lý luận chính trị là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
chính trị của giai cấp trong việc đấu tranh giành, giữ và xây dựng chính quyền nhà
nước, phản ánh tính quy luật của các quan hệ kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội, thể
hiện lợi ích và thái độ của giai cấp đối với quyền lực nhà nước nhằm trang bị thế giới
quan và thúc đẩy hành vi thực hiện mục tiêu, lý tưởng chính trị của giai cấp.
Lý luận chính trị của giai cấp công nhân là sự khái quát tri thức nhân loại và
tổng kết kinh nghiệm của phong trào công nhân thế giới, làm công cụ đắc lực cho
việc giành và giữ chính quyền của giai cấp công nhân ở mỗi quốc gia, dân tộc. Theo
32
Lênin, lý luận có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng: “Không có
lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng” và “chỉ đảng nào
được một lý luận tiền phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến
sĩ tiên phong” [118, tr.30-32]. Hồ Chí Minh cũng cho rằng: “Đảng không có chủ
nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam” [79, tr.268].
Lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay là hệ thống những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước cùng những tinh hoa tư tưởng chính trị của dân tộc và
nhân loại. Nó phản ánh tính quy luật của các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội, thể
hiện lợi ích và thái độ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đối với việc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là công cụ quan trọng cho việc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Lý luận chính trị bao gồm những tri thức tổng hợp, liên ngành mang tính
đảng, tính giai cấp rõ rệt, đồng thời có tính khái quát hoá, trừu tượng hoá và tính dự
báo khoa học cao. Điều này khẳng định vai trò và tầm quan trọng to lớn của nó đối
với nhận thức và hành động của từng cá nhân nói riêng và sự phát triển của toàn xã
hội nói chung, đồng thời cho thấy sự khó khăn, phức tạp của quá trình sáng tạo,
nhận thức và vận dụng lý luận chính trị.
Quy định số 285-QĐ/TW, ngày 25/4/2015 của Bộ Chính trị xác định “Lý
luận chính trị là hệ thống tri thức được rút ra từ tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa
học và được khái quát hoá bằng phương pháp khoa học, làm cơ sở lý luận, khoa học
cho các hoạt động của Đảng, Nhà nước” [23].
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, lý luận của mình. Cơ sở lý
luận của đường lối, chủ trương của Đảng được xây dựng trên nền tảng tư tưởng lý luận
cách mạng và khoa học đó. LLCT ở đây là LLCT của Đảng Cộng sản Việt Nam, là
những kinh nghiệm được khái quát từ thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, có tác động chỉ đạo sự nghiệp đấu tranh
vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam.
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT
Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAYLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủyLuận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
Luận văn:Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
 

Similar to Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT

Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT (20)

Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viênLuận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
Luận án: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên
 
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
Quản lý đào tạo cao cấp lý luận ct cho cán bộ dân tộc thiểu số tại học viện c...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAYQuản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện, HAY
 
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
 
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOTLuận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý học viên đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, HOT
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
 
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAYLuận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
 
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.docLuận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ ThôngLuận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
KHÓA LUẬN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI HỌC VIỆN CÁN BỘ
 
Quản lý đào tạo Cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ dân tộc thiểu số tại Học...
Quản lý đào tạo Cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ dân tộc thiểu số tại Học...Quản lý đào tạo Cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ dân tộc thiểu số tại Học...
Quản lý đào tạo Cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ dân tộc thiểu số tại Học...
 
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại cơ quan Bộ Tài chính, 9đ
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại cơ quan Bộ Tài chính, 9đChất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại cơ quan Bộ Tài chính, 9đ
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại cơ quan Bộ Tài chính, 9đ
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAYĐề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 

Luận án: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, HOT

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN KHẮC DỊU CHÊT L¦îNG §µO T¹O CAO CÊP Lý LUËN CHÝNH TRÞ CHO C¸N Bé L·NH §¹O, QU¶N Lý TRONG GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THẢO 2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN GIANG HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Khắc Dịu
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Những nghiên cứu trong nước 6 1.2. Những nghiên cứu nước ngoài 15 1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu 21 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ 24 2.1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý và đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý 24 2.2. Chất lượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý - khái niệm, yếu tố quy định và tiêu chí đánh giá 43 Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 62 3.1. Thực trạng chất lượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay 62 3.2. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra 100 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 110 4.1. Dự báo tình hình tác động và quan điểm nâng cao chất lượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay 110 4.2. Các giải pháp chủ yếu 116 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 162
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCLLCT : Cao cấp lý luận chính trị CCLLCT - HC : Cao cấp lý luận chính trị - hành chính CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DHTC : Dạy học tích cực LLCT : Lý luận chính trị Nxb : Nhà xuất bản TC : Tiêu chuẩn XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 3.1: Mức độ ưu tiên đối với việc học lý luận chính trị 89 Biểu đồ 3.1: Kết quả học tập tại Trung tâm Học viện 96 Biểu đồ 3.2: Kết quả học tập tại Học viện Chính trị khu vực IV 97
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị (LLCT) cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong những khâu có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Thực tiễn không ngừng biến đổi, lý luận cũng không ngừng được bổ sung, phát triển phù hợp với sự vận động phát triển của xã hội trong từng giai đoạn cách mạng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải không ngừng học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ ngang tầm nhiệm vụ. Đào tạo cao cấp lý luận chính trị (CCLLCT) cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong nội dung quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng LLCT, nhằm trang bị kiến thức lý luận chính trị, lãnh đạo quản lý, tư duy khoa học, tầm nhìn chiến lược góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ nhận thức, năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ. Trong những năm qua, công tác đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý được các cấp uỷ đảng quan tâm và đạt nhiều kết quả quan trọng: hệ thống cơ sở đào tạo CCLLCT đã được củng cố và phát triển; quy mô đào tạo không ngừng mở rộng, bảo đảm thực hiện kế hoạch được giao, một số lượng lớn cán bộ lãnh đạo, quản lý đã được đào tạo CCLLCT; đổi mới chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên tăng cả về số lượng và chất lượng; công tác quản lý đào tạo được chú trọng, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở đào tạo được cải thiện…. Những kết quả của công tác đào tạo CCLLCT đã góp phần làm cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhận thức đúng đắn về tình hình đất nước, nâng cao năng lực, tư duy công tác góp phần quan trọng vào công tác xây dựng đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị - xã hội, giữ vững ổn định chính trị và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu và kết quả nói trên là do có sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước; của các cấp uỷ đảng và tinh thần trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, sự tận tuỵ của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo đã tích cực đổi mới trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện đào tạo LLCT; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
  • 7. 2 Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực, chất lượng công tác đào tạo CCLLCT trong thời gian qua còn hạn chế: nội dung, chương trình đào tạo chưa đảm bảo yêu cầu nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn và rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong cho học viên; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, nặng về truyền đạt kiến thức, chưa phát huy được tính tích cực và sáng tạo của học viên; cách đánh giá kết quả học tập của học viên còn lúng túng, chưa phản ánh đúng thực chất, quản lý đào tạo có mặt còn yếu kém, nhất là quản lý tự học của học viên; đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo có mặt chưa tương xứng với yêu cầu của công tác đào tạo LLCT. Những hạn chế, yếu kém nói trên do nhiều yếu tố như: một số cấp ủy, cơ quan đơn vị chưa nhận thức sâu sắc và toàn diện về công tác đào tạo LLCT, không ít cán bộ, đảng viên xác định chưa đúng mục tiêu đào tạo CCLLCT là nâng cao trình độ LLCT để phục vụ công tác tốt hơn, mà coi mục tiêu đào tạo là có đủ bằng cấp, chứng chỉ để hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh; việc cán bộ có xu hướng tập trung vào học CCLLCT với hình thức đào tạo tại chức để hoàn thiện về tiêu chuẩn bằng cấp, tạo ra mất cân đối giữa yêu cầu học tại chức và tập trung; hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn còn có bất cập, chưa đồng bộ; quy định về tiêu chuẩn trình độ LLCT đối với các chức danh cán bộ còn có điểm chưa phù hợp, chậm đổi mới nên việc thực hiện phân cấp đào tạo LLCT theo đối tượng, tiêu chuẩn chức danh còn có khó khăn, lúng túng; đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu, có một số hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn; một bộ phận thiếu gương mẫu đã góp phần làm cho chất lượng dạy và học chưa bảo đảm yêu cầu Trước yêu cầu nhiệm vụ cách mạng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quán triệt sâu sắc quan điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được nêu tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá XI), Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý”, để bảo đảm góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý là cần thiết, cấp bách.
  • 8. 3 Với tinh thần đó, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất cấp thiết. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý thời gian qua; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý thời gian qua, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng đó. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ là vấn đề lớn, phạm vi rộng với nhiều vấn đề liên quan. Luận án này tập trung nghiên cứu về chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay. Luận án khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2011 đến nay và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn - Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đào tạo cán
  • 9. 4 bộ lãnh đạo, quản lý. Luận án có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài. - Luận án cũng được nghiên cứu dựa trên cơ sở thực tiễn đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án sử dụng hệ thống tài liệu, tư liệu, số liệu lưu trữ của các cơ quan, địa phương, đơn vị cũng như kết quả điều tra, khảo sát trong quá trình thâm nhập thực tế của tác giả. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lôgíc kết hợp phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, thống kê, so sánh, phương pháp chuyên gia…. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học Một là, làm rõ quan niệm chất lượng đào tạo CCLLCT; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. Hai là, đề xuất một số giải pháp mới, mang tính đặc thù nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT trong giai đoạn hiện nay: - Tiếp tục nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung đào tạo cao cấp lý luận chính trị theo hướng hiện đại, thiết thực, sát hợp với từng đối tượng, từng loại chức danh cán bộ. - Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng nghiên cứu, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm. - Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý đào tạo cao cấp lý luận chính trị, gắn học tập lý luận với việc rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong của người cán bộ lãnh đạo, quản lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Kết quả nghiên cứu luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng công tác đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời gian vừa qua. - Kết quả nghiên cứu của luận án là căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp và áp dụng trong thực tiễn nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo CCLLCT, góp một phần phục vụ cho việc tham mưu đề xuất Bộ Chính trị ra Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán
  • 10. 5 bộ lãnh đạo, quản lý” và các hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện Nghị quyết trên. - Luận án có thể làm tài liệu để các tỉnh, thành ủy trong cả nước tham khảo trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng và nghị quyết của cấp ủy ở từng địa phương về đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lănh đạo, quản lý; đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước ở hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Vai trò của công tác đào tạo cán bộ nói chung, đào tạo LLCT cho đội ngũ cán bộ nói riêng đã được khẳng định ngay từ những ngày đầu thành lập Đảng ta. Trong thực tiễn, công tác này luôn được sự chỉ đạo của Đảng và được nhiều nhà khoa học trong nước, ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Sau đây là những công trình nghiên cứu tiêu biểu trong thời gian gần đây: 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1. Đề tài khoa học Do tầm quan trọng của công tác đào tạo LLCT đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, những năm gần đây, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề có liên quan: công tác cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT. Trong các nghiên cứu đó, có nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ. Có thể điểm qua một số nghiên cứu quan trọng sau: - “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Nguyễn Phú Trọng [111] đã nghiên cứu công phu, có giá trị lớn cả về phương diện lý luận và và tổng kết thực tiễn về công tác cán bộ, đặc biệt là về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - “Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị các trường đại học cao đẳng” của Tô Huy Rứa [92] đã đánh giá khái quát năng lực đào tạo lý luận Mác - Lênin của một số trường Đại học tại Hà Nội, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một khung chương trình tổng thể để đào tạo giảng viên các môn lý luận Mác - Lênin. - “Đổi mới quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học Mác - Lênin - Kiến nghị và giải pháp” của Phạm Tất Dong [41] đã làm rõ thực trạng đào tạo và giảng dạy của đội ngũ khoa học Mác - Lênin, đồng thời đề xuất những chế độ, chính sách để phát triển đội ngũ này. Trong số những giải pháp, đề xuất này, có những giả pháp không còn phù hợp với yêu cầu mới, cần phải nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung phù hợp giai đoạn phát triển hiện nay.
  • 12. 7 - “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới” của Trần Xuân Sầm [94] đã tập trung nghiên cứu và phân tích rõ vấn đề cơ cấu cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, mối quan hệ giữa cơ cấu và tiêu chuẩn của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trong hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Trọng Bảo [11] đã làm rõ một số vấn đề về lý luận, đồng thời đánh giá một cách khái quát đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, trên cơ sở đó đã đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh ở Việt Nam trong thời kỳ mới. - “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Trần Đình Hoan [68] đã tập trung làm rõ những cơ sở khoa học, phân tích sâu sắc tình hình thực tiễn, kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp cơ bản về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; đồng thời, đánh giá, phân tích về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần làm sáng tỏ thêm các quan điểm của Đảng về luân chuyển cán bộ và kiến nghị các giải pháp để triển khai thực hiện tốt công tác điều động, luân chuyển cán bộ ở các cấp, các ngành. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Vũ Văn Hiền [63] có phạm vi nghiên cứu rộng, nội dung đề cập tới một số vấn đề và nhiệm vụ cấp bách đặt ra đối với công tác cán bộ nói chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói riêng của Đảng trước yêu cầu của thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của Bộ Nội vụ [28] đã phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); thực trạng đội ngũ
  • 13. 8 và thể chế quản lý cán bộ, công chức cấp xã; phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. - “Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin ở Việt Nam- Những vấn đề chung” của Nguyễn Hữu Vui [122] đã đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp trong giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin hiện nay và đề ra những giải pháp cơ bản để đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học này. - "Đổi mới phương thức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” của Nguyễn Việt Chiến [32] đã đánh giá thực trạng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay và đề ra các giải pháp cơ bản để đổi mới phương thức đào tạo tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. - “Rà soát và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung một số nội dung giáo dục đạo đức công dân, chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhà trường ở từng cấp học” của Ban Tuyên giáo Trung ương [10] là một công trình nghiên cứu có mục tiêu tìm ra các giải pháp, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học các môn LLCT, đạo đức công dân trong các bậc học khác nhau. Theo nhóm tác giả, đội ngũ giảng viên Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng nước ta hiện nay tuy tăng nhanh về số lượng, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo. Tình trạng dạy vượt giờ, quá tải khiến một số đông đội ngũ không có thời gian đầu tư, hoàn thiện chuyên môn, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của đội ngũ. - "Đào tạo giảng viên các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay” của Hoàng Đình Cúc [38] đã minh chứng luận điểm: chất lượng đào tạo giảng viên các môn LLCT quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy LLCT và do đó chi phối quá trình dạy - học các môn khoa học lý luận trong các trường đại học hiện nay. - Các đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục lý luận chính trị trong hệ thống các trường chính trị nước ta giai đoạn hiện nay” của Ngô Ngọc Thắng [98] và “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào giáo dục lý luận chính trị trong giai đoạn hiện nay” của Ngô Ngọc Thắng [99] đã khái quát các
  • 14. 9 luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về công tác giáo dục LLCT, khảo sát thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục vào công tác giáo dục LLCT hiện nay. Từ đó đưa ra giải pháp vận dụng tư tưởng về giáo dục LLCT vào giáo dục LLCT hiện nay. - “Tình hình giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng và chủ trương, giải pháp cho thời gian tới” của Ban Tuyên giáo Trung ương [9] đã nghiên cứu một cách tổng quát về đội ngũ giảng dạy các môn khoa học này với tư cách là một trong những yếu tố quan trọng, trực tiếp tác động đến chất lượng quá trình dạy và học. Nhóm nghiên cứu cho rằng, bên cạnh hàng loạt các ưu điểm về gia tăng học hàm, học vị trong đội ngũ, thì hạn chế lớn nhất của số đông đội ngũ này là sức ỳ lớn, chậm đổi mới tư duy, ngại trau dồi kiến thức, ít chịu tìm tòi phương pháp giảng dạy phù hợp với những đối tượng khác nhau, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy. Đặc biệt, tâm lý coi các môn học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là môn học phụ, nhất là trong các trường kỹ thuật cũng là một trong những nguyên nhân cản trở đổi mới phương pháp. - “Giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Anh Đào [53] đã làm rõ được những khái niệm LLCT, phân tích được vai trò của giáo dục LLCT đối với sinh viên; tác giả đã đã nắm vững tâm sinh lý của sinh viên, kết hợp lý luận và thực tiễn khảo sát đưa ra phân tích có cơ sở, cần thiết và thuyết phục; nhìn thẳng vào bức tranh thực tế: mặt tốt - xấu của sinh viên để có những đánh giá và đưa ra những giải pháp, định hướng nâng cao giáo dục LLCT cho sinh viên đúng đắn và mang tính khả thi cao. - “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” của Trần Minh Tuấn [115] đã tập trung giải quyết các vấn đề: luận giải yêu cầu cấp thiết hiện nay về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện, theo đó, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải phân định rõ các chương trình đào tạo và các chương trình bồi dưỡng; mỗi chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải hướng tới một loại đối tượng xác định, phải hướng tới từng chức danh đào tạo nhất định.
  • 15. 10 Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã nêu ở trên có giá trị tham khảo tốt để luận án nghiên cứu và đề xuất giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo CCLLTC phục vụ mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2. Sách Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác đào tạo LLCT đã được xuất bản. Có thể liệt kê một số nghiên cứu lớn sau: - “Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay” của Nguyễn Văn Tài [96] đã vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta, đồng thời, kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó, đã làm rõ một số vấn đề như: nội dung và những động lực cơ bản của quá trình tích cực hoá nhân tố con người đối với đội ngũ cán bộ; vai trò của đội ngũ cán bộ; phân tích, đánh giá những mặt làm được, ưu điểm, những yếu kém, khuyết điểm và nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong tích cực hoá nhân tố con người của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay. Đề xuất một số vấn đề và những giải pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích cực nhân tố con người của đội ngũ cán bộ trong tình hình hiện nay. - “Phát triển năng lực tư duy của người cán bộ lãnh đạo hiện nay” của Hồ Bá Thâm [102] đã khẳng định, tư duy và trí tuệ con người, đặc biệt là ở người cán bộ lãnh đạo có tác dụng lớn đến hoạt động của họ và thông qua đó ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Đó là một tiềm lực, nguồn lực to lớn của dân tộc trong phát triển, nhất là đối với thời đại ngày nay. Tác giả xem xét một cách hệ thống bản chất, nội dung của năng lực tư duy, phong cách tư duy, đồng thời kiến nghị một số giải pháp, định hướng phát triển năng lực tư duy của người cán bộ lãnh đạo trong đổi mới tư duy, phát triển trí tuệ hiện nay. - “Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở của trong giai đoạn hiện nay” của Vũ Ngọc Am [1] đã làm rõ mối quan hệ giữa công tác giáo dục chính trị tư tưởng với việc nâng cao tính tự giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên và phân tích quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên nhằm chống lại âm mưu "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch.
  • 16. 11 - “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học” của Nguyễn Duy Bắc [5] đã tập hợp những bài viết của các nhà nghiên cứu lý luận chuyên sâu, tập trung phân tích chất lượng dạy và học các môn LLCT. Các nhà khoa học thống nhất cho rằng nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy các môn Mác - Lênin và chất lượng học tập các môn học này làm nên bức tranh tổng thể chất lượng đào tạo các môn LLCT cho sinh viên nước ta hiện nay. - “Hồ Chí Minh với công tác giáo dục lý luận chính trị” của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia [86] đã giới thiệu các bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ nghĩa Mác - Lênin với con đường cách mạng Việt Nam, trong đó, Người nhấn mạnh đến nhiệm vụ xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đến việc rèn luyện phẩm chất đạo đức của người đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng xác định rõ nội dung và nhiệm vụ học tập LLCT; vấn đề để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên của Đảng. - “Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị (Chương trình bồi dưỡng chuyên đề dành cho giảng viên giảng dạy các chương trình lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện)” của Ngô Văn Thạo [101] đã khái quát chung khái niệm LLCT và giáo dục LLCT; một số vấn đề tâm lý và giáo dục học trong giảng dạy học LLCT, phẩm chất nghề nghiệp, nghệ thuật diễn giảng, kiểm tra, đánh giá trong dạy học LLCT. - “Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy lý luận chính trị” của Vũ Ngọc Am [2] được coi như cẩm nang nghiệp vụ của những người làm công tác giáo dục LLCT nói chung và những người trực tiếp làm công tác giảng dạy LLCT nói riêng. Nội dung chủ yếu của cuốn sách gồm có ba phần chính, đặc biệt, trong phần thứ hai (phần trọng tâm của cuốn sách này) có một nội dung rất mới, đó là đề cương một số bài giảng khá chi tiết và hữu ích dành cho giảng viên tham khảo. - “Lý luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị” của Phạm Huy Kỳ [78] đã trình bày một số vấn đề lý luận và phương pháp của công tác nghiên cứu, giáo dục LLCT và công tác nghiên cứu, biên soạn, giáo trình lịch sử đảng bộ địa phương. Riêng phần lý luận và phương pháp giáo giáo dục LLCT, cuốn sách chủ yếu tập trung trình bày lý luận và phương pháp dạy học LLCT - nội dung hoạt động chủ yếu trong hệ thống giáo dục LLCT của Đảng ta hiện nay.
  • 17. 12 - “Công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Anh Đào [54] đã làm rõ được một số vấn đề chung về công tác giáo dục LLCT cho sinh viên Việt Nam. Từ việc phân tích thực trạng công tác giáo dục LLCT cho sinh viên Việt Nam hiện nay, tác giả đã đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác giáo dục LLCT cho sinh viên Việt Nam hiện nay, từ đó đã chỉ ra những giải pháp khả thi để góp phần hữu hiệu vào việc nâng cao chất lượng giáo dục LLCT cho sinh viên, nhằm đáp ứng nhu cầu càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - “Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường” của Lâm Quang Thiệp [103] đã nêu bật được các khái niệm về đo lường và đánh giá trong giáo dục, từ đó đưa ra các nội dung cơ bản về đo lường và đánh giá trong giáo dục ở mọi bậc học. Đặc biệt, đã nêu ra các phương pháp đánh giá kết quả học tập, điều kiện, nội dung, xây dựng, thiết kế tiêu chí đánh giá kết quả của các phương pháp. Ngoài ra còn một số nghiên cứu cũng đề cập đến một số nội dung của luận án về giáo dục, về giảng dạy, về giáo dục chính trị trị tư tưởng liên quan đến công tác đào tạo LLCT, như: “Đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị ở Việt Nam” của Lê Hữu Nghĩa và cộng sự [85]; “Các lý thuyết tổ chức hiện đại và việc vận dụng vào công tác tổ chức xây dựng Đảng hiện nay” của Nguyễn Văn Giang, Phạm Tất Thắng [59]; “Một số ý kiến trao đổi về phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin ở đại học và cao đẳng” của Lê Xuân Nam và cộng sự [84]; “Trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Nguyễn Văn Sơn [95]; “Quán triệt vận dụng nghị quyết Đại hội IX, nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” của Vũ Hiền, Đinh Xuân Lý [62]; “Học tập phương pháp tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh” của Nguyễn Hữu Đổng [58]; “Một số ý kiến trao đổi về phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin ở các trường Đại học, Cao đẳng” của Trường đại học Kinh tế quốc dân - Ban Triết học [113]; “Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới nội dung, chương trình các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” của Lương Gia Ban [5]; “Phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá các môn khoa học
  • 18. 13 xã hội và nhân văn” của Phân viện Báo chí và Tuyên truyền [87]; “Hồ Chí Minh với Công tác tư tưởng” của Hồng Vinh, Đào Duy Quát [120]; “Dạy và học các môn tư tưởng Hồ Chí Minh theo phương pháp tích cực” của Nguyễn Đăng Quang [89]; “Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Trần Thị Anh Đào [54]; “Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng” của Trần Thị Anh Đào [56]; “Công tác tư tưởng lý luận trong thời kỳ đổi mới - Thực trạng và giải pháp” của Phạm Tất Thắng [100]; “Vấn đề đổi mới công tác giảng dạy và học tập lý luận chính trị hiện nay” của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [71]... 1.1.3. Luận án tiến sĩ Việc đào tạo LLCT, do vai trò quan trọng cũng như đặc thù của công tác này cũng được nhiều nghiên cứu sinh chọn làm đề tài nghiên cứu. - “Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay” của Hoàng Anh [4] đã khái quát có hệ thống các vấn đề lý luận về giáo dục lý luận Mác - Lênin, sự hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên, kinh tế thị trường. Tác giả tiến hành khảo sát sinh viên các trường đại học ở Hà Nội, từ đó chỉ ra thực trạng và những vấn đề đặt ra trong giáo dục lý luận Mác - Lênin cho sinh viên hiện nay. Luận án đã đưa ra được hệ thống 4 giải pháp có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. - “Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam Bộ” của Lê Hanh Thông [104] đã trình bày khái quát các vấn đề lý luận về giáo dục LLCT, tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục LLCT cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã khu vực Nam Bộ, từ đó đưa ra hệ thống các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục LLCT cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã khu vực Nam Bộ. - “Hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng trong học viên các học viện quân sự ở nước ta hiện nay” của Lương Ngọc Vĩnh [121] đã tập trung luận giải, làm sáng rõ cấu trúc và bản chất của hiệu quả là sự tương quan giữa kết quả với mục đích và nguồn lực; bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chí, phương pháp, hình thức đánh giá hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng trong học viên
  • 19. 14 các Học viện Quân sự. Trên cơ sở khảo sát thực trạng sự tương quan giữa kết quả với mục đích và sử dụng nguồn lực công tác giáo dục chính trị - tư tưởng trong học viên các Học viện Quân sự, khái quát được các mâu thuẫn cần giải quyết để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng. Tác giả đã đề xuất được 4 nhóm giải pháp dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng theo hướng huy động tối đa tiềm năng của các Học viện Quân sự một cách hợp lý, tiết kiệm để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị - tư tưởng. 1.1.4. Hội thảo và bài báo Có nhiều Hội thảo khoa học và các bài viết trên các báo, tạp chí liên quan tới nội dung của luận án. - “Đổi mới giảng dạy, học tập môn Triết học Mác - Lênin trong các trường đại học toàn quốc” của Bộ Giáo dục và Đào tạo [24]; “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị” của Ban Tổ chức Trung ương [8]; “Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng” của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh [27]. - Các bài báo trên các tạp chí khoa học có thể kể đến nghiên cứu của các tác giả: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về lý luận và học tập lý luận” của Lương Gia Ban [6]; “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị” của Lê Bình [13]; “Đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị trong tình hình mới” của của Đào Duy Quát [90]; “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đổi mới phương pháp giảng dạy Lý luận chính trị tại học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” của Vũ Thị Hoa [65]; “Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về lý luận chính trị theo quan điểm của Hồ Chí Minh” của Mạch Quang Thắng [97]; “Vài nét về thực trạng và giải pháp tiếp tục tiếp tục đổi mới công tác nghiên cứu lý luận chính trị” của Nguyễn Tiến Hoàng [69]; “Để thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục lý luận Mác - Lênin ở trường Đại học và cao đẳng” của Nguyễn Công Hưng [75]; “Đổi mới Phương pháp giảng dạy ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thành Khải [77]; “Hiệu quả và tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị” của Vũ Ngọc Am [3]; “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý”
  • 20. 15 của Nguyễn Tuấn Khanh [76]; “Bồi dưỡng dự nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cao” của Nguyễn Khắc Dịu [40]; “Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp huyện” của Nguyễn Minh Tuấ [114]… Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về: Lý luận, Lý luận chính trị, giáo dục LLCT nói chung và giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên, nhân dân, thanh niên, sinh viên… nói riêng. Một số công trình cũng tập trung nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của giáo dục LLCT, thực trạng những vấn đề đặt ra và từ đó đã đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục LLCT hiện nay có giá trị tham khảo tốt. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Luận án tiến sĩ nước ngoài - “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay” của Xinh Khăm Phôm Ma Xay [123] đã trình bày những vấn đề cơ bản về cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo; đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay. - “Nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong giai đoạn hiện nay” của Bu Phết Xu Ly Vông Xác [30] đã đưa ra khái niệm về trình độ lý luận và nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên Đảng Nhân dân cách mạng Lào; đánh giá thực trạng nâng cao trình độ lý luận, đề xuất giải pháp nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên. Các đề tài, công trình nêu trên cũng đã nói đến, hoặc đề cập đến công tác cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ ở nhiều khía cạnh khác nhau; tuy nhiên, chưa có đề tài, công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong giai đoạn hiện nay. 1.2.2. Những kinh nghiệm về đào tạo công chức ở nước ngoài Đào tạo công chức của nhiều nước thường được thực hiện trong một môi trường chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực quốc gia đồng bộ và hợp lý gắn kết đào tạo theo ngành với việc phát triển nghề nghiệp, đồng thời chú trọng công tác đào tạo nhân sự cho chính quyền các cấp địa phương.
  • 21. 16 Hầu hết các nước đều có quy định mang tính bắt buộc công chức phải trải qua các khoá đào tạo, bồi dưỡng trước khi nhận nhiệm vụ như là điều kiện để được bổ nhiệm cũng như phải tham gia các khoá đào tạo lại khi đang làm việc nếu muốn được thăng tiến vào các vị trí quản lý cao hơn. Nhìn chung các nước trên thế giới đều chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và công chức, coi đây là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa chiến lược. Ở nhiều nước quan niệm đây là công tác đào tạo công chức nhà nước thuộc hệ giáo dục đặc biệt chứ không phải hệ thống giáo dục quốc dân nói chung. Ở Trung Quốc, theo Triệu Lý Văn [117], căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng và cương vị công tác của cán bộ, Đảng Cộng sản Trung Quốc xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức hàng năm và dài hạn, lấy lý luận chính trị, chính sách pháp quy, kiến thức nghiệp vụ, huấn luyện kỹ năng… làm nội dung cơ bản với nhiều phương thức khác nhau, kết hợp giữa tổ chức điều động đào tạo, chọ học tự chủ và tự học tại chức. Nội dung học tập là “một trung tâm, bốn mặt”, trung tâm là việc Trung Quốc hoá chủ nghĩa Mác (gồm lý luận Đặng Tiểu Bình, tư tưởng 3 đại diện và quan điểm phát triển khoa học), bốn mặt là: Nền tảng lý luận, nhãn quan thế giới, tư duy chiến lược và tu dưỡng tính đảng. Phương pháp giảng dạy chủ yếu tại các trường đảng là phương pháp gắn lý luận với thực tế, coi đây là phương pháp cơ bản; trong quá trình học tập thì dạy và học bổ trợ nhau, học và học bổ trợ nhau nhằm huy động tính tích cực của cả người học lẫn người dạy với phương châm “hai chính, một tăng cường”, tức tự học là chính, đọc nguyên tác là chính, tăng cường thảo luận. Các trường đảng Trung Quốc hiện nay đang chú ý cải cách và sáng tạo phương pháp giảng dạy, thúc đẩy phương pháp dạy kiểu nghiên cứu và học kiếu nghiên cứu tuỳ thuộc vào nội dung giảng dạy và đặc điểm của học viên. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc là cơ quan chủ quản công tác đào tạo cán bộ, chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch và chỉ đạo thống nhất công tác đào tạo cán bộ, thiết lập cơ chế đào tạo cán bộ công chức cho từng cấp, từng ngành. Cán bộ viên chức nhà nước do Học viện hành chính đào tạo, mỗi ngành lại có trường riêng để đào tạo cán bộ, công chức cho ngành mình. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cao cấp do Trường Đảng Trung ương đảm nhiệm.
  • 22. 17 Thời gian đào tạo ở Trường Đảng và Trường Hành chính cao nhất là một năm, nếu ngắn thì 3 hoặc 4 tháng. Tất cả cán bộ, công chức trước khi bổ nhiệm đều phải qua một khoá bồi dưỡng ít nhất 3 tháng tại các học viện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. Đảng, Chính phủ có kế hoạch thường xuyên và gửi cán bộ lãnh đạo, quản lý đi nước ngoài học tập chủ yếu là hình thức ngắn hạn. Chỉ cán bộ, công chức chuyên môn kỹ thật mới gửi đi học nước ngoài dài hạn. Kinh phí có loại do Nhà nước đài thọ, có loại do cá nhân tự bỏ tiền để đi học. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức rất linh hoạt: thiếu gì bồi dưỡng nấy. Bồi dưỡng cả tư cách nhậm chức cho cán bộ công chức. Không bồi dưỡng đủ thì không đề bạt. Đặc biệt, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức rất chú trọng năng lực thực hành của cán bộ trong thực tiễn. Coi trọng việc rèn luyện trong thực tiễn là một trong 3 yếu tố chủ yếu tạo nên phẩm chất cán bộ công chức. Ba tố chất đó là: trình độ LLCT, năng lực hoạt động thực tiễn, đức tính tự trọng, tự lập, tự nghiêm (tự nghiêm túc yêu cầu, quản lý và giám sát công việc). Trong tình hình mới, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức đặt ra yêu cầu mới: phải hướng nội dung, phương thức, quy trình đào tạo, bồi dưỡng vào việc hình thành các tố chất cao cho cán bộ, công chức Nhiều địa phương ở Trung Quốc đã thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo cả 2 hướng: đưa đi đào tạo ở trường Đảng và đưa xuống cơ sở. Ví dụ: để đề bạt giám đốc sở, người đó phải xuống cơ sở làm 2 năm, vào học ở trưởng Đảng, trường hành chính ít nhất 3 tháng trở lên. Theo các nghiên cứu về công chức của một số nước của Nguyễn Danh Châu và Lê Minh Thông [31; 107], nhiều quốc gia đã xây dựng quy trình đào tạo cán bộ quản lý và công chức của mình theo một công nghệ đào tạo chặt chẽ, khoa học. Các quy trình này là một quá trình gắn liền với những khoá học bắt buộc với sự phân công công việc hợp lý, diễn ra trong suốt quá trình làm việc của công chức. Sau đây là công tác đào tạo đội ngũ công chức ở một số nước phát triển và trong khu vực. Ở Nhật Bản, quá trình làm việc và học tập của công chức thường xuyên đi liền với nhau, việc đào tạo diễn ra hàng năm và trên thực tế là diễn ra liên tục trong suốt thời gian làm việc của công chức. Đào tạo một viên chức nhà nước ở mỗi cấp
  • 23. 18 đều có quy trình rất chặt chẽ và cụ thể. Viện Nhân sự Nhật Bản mỗi năm chọn từ 5- 6 vạn sinh viên năm thứ tư để lấy 1000 người đào tạo quan chức nhà nước của các bộ, ngành. Sau 1-3 năm thực tập, gửi đi đào tạo ở nước ngoài 2-3 năm, làm trưởng nhóm công tác 2 năm, làm giám đốc trách nhiệm độc lập 1 năm, làm phó phòng 10 năm ở 5 nơi khác nhau, làm phó ty hoặc tuỳ viên sứ quán ở nước ngoài 3-4 năm, làm trưởng phòng 6 năm di chuyển nhiều lần, làm trưởng ty, làm phó vụ trưởng, vụ trưởng, thứ trưởng. Như vậy, để được bổ nhiệm chức trưởng phòng, công chức cần làm việc cật lực và có thành tích xuất sắc trong 10 năm, để lên chức phó ty cần 20 năm, trưởng ty cần 25-30 năm, thứ trưởng trên 30 năm. Thời gian là một vấn đề, nhưng quan trọng hơn là quá trình làm việc, người công chức phải có thành tích xuất sắc. Nhật Bản đã xây dựng được một phương thức tuyển chọn và quy trình đào tạo, không chỉ qua các lớp học nâng cao kiến thức, trình độ mà là một quá trình rèn luyện kinh qua công việc thực tế, với một trình tự chặt chẽ và khoa học. Ở Pháp, công tác đào tạo công chức hiện nay có sự thay đổi về mục tiêu và nội dung, nhằm trang bị cho công chức những kiến thức và kỹ năng để thích ứng với sự biến động của xã hội và nền hành chính diễn ra hàng ngày. Chính phủ Pháp coi trọng việc xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng thích ứng với những thay đổi và phát triển nghề nghiệp. Công tác đào tạo cán bộ quản lý và công chức được coi là cốt lõi là trọng tâm của công cuộc hiện đại hoá nền công vụ, tập trung vào 2 yếu tố cơ bản là phát huy cao độ tính chuyên nghiệp và phát triển khả năng chịu trách nhiệm cao hơn của cán bộ quản lý và công chức trong hệ thống công vụ hiện đại. Trường Hành chính quốc gia Pháp là cơ sở đào tạo hành chính không chỉ cho cán bộ quản lý và công chức nước Pháp mà còn nổi tiếng trên thế giới bởi những thành tựu nghiên cứu khoa học hành chính và đào tạo cập nhật phát triển những kỹ năng hành chính. Ở Phi-lip-pin, Uỷ ban công vụ là cơ quan giúp Chính phủ quản lý phát triển nguồn nhân lực, có vai trò quan trọng trong việc đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và công chức nhà nước. Uỷ ban công vụ có chương trình quản lý nhân sự thích hợp và phối hợp với các cơ quan của Chính phủ đưa ra các loại hình đào tạo nhằm tăng cường nhận thức, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho cán bộ quản lý và công chức, bao gồm nhiều loại công trình: đào tạo tiền công vụ, định hướng chuyên
  • 24. 19 môn kỹ thuật, phát triển năng lực lãnh đạo. Từ nhiều năm nay, Uỷ ban công vụ đã thiết lập chương trình học bổng quốc gia, cho phép mọi cơ quan của Chính phủ lập danh sách lựa chọn người và những nhu cầu ưu tiên cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đồng thời đưa ra chính sách yêu cầu tất cả những người được bổ nhiệm vào cấp vụ trở lên đều phải có bằng trên đại học. Ở Thái Lan, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và công chức nhà nước do Uỷ ban công vụ đảm nhận, Uỷ ban này có trách nhiệm thực hiện các chương trình đào tạo phát triển năng lực cán bộ quản lý và công chức theo Luật Công vụ năm 1992 Luật Công vụ xác định rõ khi khi một công chức được sắp xếp, bổ nhiệm sẽ phải trải quan một quá trình đào tạo nhất định để nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và giá trị đạo đức nghề nghiệp. Cơ quan nhân sự Trung ương phải tổ chức chức một cách hệ thống, thường xuyên các chương trình đào tạo và phát triển cho công chức ngay từ lúc mới được tuyển dụng, đề bạt thuyên chuyển ở mỗi cấp bậc công chức có những chương trình đào tạo riêng phù hợp với chức nghiệp và phạm vi quản lý, không có loại chương trình dùng chung cho tất cả các cấp. Các chương trình đều có những nội dung cụ thể riêng biệt và thiết thực cho mỗi cấp, ví dụ, chương trình bồi dưỡng cho cao cấp gồm: phân tích giao tiếp với tổ chức, giao lưu thông tin và tư vấn, xây dựng đồng bộ, đào tạo tầm nhìn đối với cuộc sống. Để thực hiện tốt chức năng đào tạo, Uỷ ban công vụ thành lập nhóm chuyên gia chuyên trách về công tác đào tạo và phát triển, thành lập tiểu ban huấn luyện- đào tạo và hình thành hệ thống các cơ sở đào tạo như: học viện công vụ, các trường cao đẳng công vụ để thực hiện và thúc đẩy các chương trình đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và công chức. Ở Sing-ga-po, công tác bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức được tiến hành hằng năm theo nhiều chương trình khác nhau. Thông thường nhất, thời gian bồi dưỡng tối thiểu bắt buộc là 100 giờ trong một năm đối với mỗi công chức, trong đó 60% nội dung bồi dưỡng về chuyên môn, 40% nội dung bồi dưỡng liên quan đến phát triển. Chương trình bồi dưỡng được xây dựng cho những nhóm cán bộ, công chức khác nhau theo tư duy: công chức biết việc, thích ứng với công việc, đạt hiệu quả cao trong công việc và làm được những công việc liên quan khi cần thiết nhằm đáp ứng sự biến đổi phát triển của xã hội Sing-ga-po, đó chính là những vấn đề rất hay trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở Sing-ga-po.
  • 25. 20 Quy trình đào tạo gồm: 1) Đào tạo ban đầu: Bước này được thực hiện vào tháng đầu đầu tiên khi người công chức mới vào cơ quan để hoà nhập vào tập thể, làm đúng quy định, quy chế vận hành của cơ quan; 2) Đào tạo cơ bản: trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết tối thiểu để làm việc. Bước này thực hiện vào năm đầu tiên khi viên chức mới vào cơ quan và 3) Đào tạo nâng cao (2-3 năm sau khi vào cơ quan làm việc): giúp viên chức làm việc có chất lượng cao. Ngoài ra còn có các hình thức đào tạo mở rộng: cung cấp các kiến thức, kỹ năng làm việc ở mức độ cao hơn (được thực hiện từ năm thứ 4 đến năn thứ 6 của viên chức) và đào tạo cấp nhật kiến thức để công chức có thể làm việc với chất lượng cao và có thể làm các công việc khác liên quan. Từ nghiên cứu kinh nghiệm các nước, có thể rút ra: Việc đào tạo công chức liên quan tới nhiều bộ, ngành, do đó, hầu hết các nước đều giao việc xây dựng và giám sát chính sách đào tạo cho một bộ ở cấp trung ương phụ trách, hoặc giao cho một uỷ ban dịch vụ công phụ trách việc làm để cơ quan này có thể gắn kết quả đào tạo với việc thăng tiến và đề bạt sau này. Đối với các nước theo hình thức quản lý đào tạo tập trung, cơ quan quản lý đào tạo cấp trung ương dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo của Chính phủ nói chung và của từng bộ, ngành cũng như khả năng của các cơ sở đào tạo để lập kế hoạch đào tạo dài hạn và hàng năm cho Chính phủ. Kế hoạch đó phải bao gồm: ước tính chi phí, nguồn tài chính, đảm bảo xác định các nhà cung ứng đào tạo ở cả khu vực nhà nước và tư nhân, liên hệ với các cơ quan bộ, ngành hữu quan, thiết kế thời gian và chương trình đào tạo. Đối với các nước theo hình thức quản lý đào tạo phi tập trung, cơ quan quản lý đào tạo trung ương chỉ chịu trách nhiệm đề ra các mục tiêu, chính sách đào tạo tổng thể, còn việc quản lý hoạt động đào tạo, kể cả quản lý các chính sách ngành được giao cho các bộ, ngành, cơ quan hữu quan. Việc phân quyền này thường đi liền với việc thành lập các cơ quan điều hành và trao quyền cho giám đốc điều hành quản lý nhân sự. Tuy nhiên, ngay cả ở mô hình này, cơ quan quản lý nhân sự trung ương ngoài trách nhiệm hoạch định chính sách và lập kế hoạch cấp quốc gia, còn phải thực hiện một số chức năng như đào tạo công chức lãnh đạo cao cấp và các cán bộ
  • 26. 21 ưu tú nói chung; hoặc như ở một số nước cơ quan này còn phải bảo đảm sự gắn kết giữa đào tạo với cải cách hành chính và các chính sách quản lý nhân sự (như đánh giá kết quả thực hiện công việc và mức độ phát triển nghề nghiệp). Chính phủ phải đề cao và tăng cường việc giám sát và kiểm soát nhằm bảo đảm việc thực hiện đúng các mục tiêu đào tạo đã đề ra, tối ưu hoá các nỗ lực và chi phí đào tạo, hạn chế tình trạng đào tạo trùng lặp, lãng phí tiền của và thời gian. Hiện nay, nhiều nước đã lựa chọn và áp dụng hình thức quản lý đào tạo hỗn hợp. Theo đó, cơ quan quản lý đào tạo cấp trung ương được cấp các khoản tiền để đào tạo các công chức cấp cao. Đồng thời cơ quan này cũng chịu trách nhiệm cấp kinh phí đào tạo cho các bộ, ngành, trên cơ sở kế hoạch đào tạo của bản thân các đơn vị này và huy động sự ủng hộ của các cơ sở đào tạo nhà nước cũng như huy động hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Theo hình thức quản lý này, các bộ, ngành có thể linh hoạt và có quyền tự quyết định việc sử dụng các quỹ đào tạo phù hợp với kế hoạch đã đệ trình và cũng có thể tự tổ chức các khoá đào tạo chuyên biệt. Tóm lại, với tình hình kinh tế phát triển theo chiều hướng tri thức hoá, toàn cầu hoá hiện nay, sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và công chức nói riêng ngày càng được các quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế chú trọng đầu tư, phát triển. Việc đổi mới nội dung, phương thức đào tạo đòi hỏi nhanh chóng, quyết liệt hơn nhằm theo sát với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan Các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án được nêu ra ở trên nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của công tác cán bộ nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng, đặc biệt đến vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT trong giai đoạn hiện nay. Những kết quả nghiên cứu đó có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm của luận án. Có thể rút ra một số nội dung cơ bản sau: Một là, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong những khâu có ý nghĩa quyết định trong chiến lược cán bộ trong nâng cao chất
  • 27. 22 lượng đội ngũ cán bộ. Thực tiễn không ngừng biến đổi, đòi hỏi nội dung đào tạo, bồi dưỡng cũng không ngừng được bổ sung, phát triển phù hợp với sự vận động phát triển của xã hội trong từng giai đoạn cách mạng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải không ngừng học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ ngang tầm nhiệm vụ. Do vậy, hơn lúc nào hết, chúng ta ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cán bộ nói chung và việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng. Hai là, đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là một trong nội dung quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng LLCT, nhằm trang bị kiến thức, trình độ LLCT, tư duy khoa học, góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, để cán bộ lãnh độ, quản lý công tác tốt hơn; việc đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh độ, quản lý. Đào tạo, bồi dưỡng lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ rất quan trọng được Đảng - với tư cách là đảng cầm quyền giao cho Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cùng các học viện trực thuộc và hệ thống các trường đảng của các tỉnh, thành phố. Ba là, trong những năm qua, công tác đào tạo CCLLCT cho cán bộ lãnh độ, quản lý được các cấp uỷ đảng quan tâm và đạt nhiều kết quả quan trọng: Hệ thống cơ sở đào tạo đã được củng cố và phát triển; quy mô đào tạo không ngừng mở rộng, bảo đảm thực hiện kế hoạch được giao, đã đào tạo được một số lượng lớn cán bộ lãnh đạo, quản lý đào tạo CCLLCT; có nhiều cố gắng đổi mới chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên tăng về số lượng, được đào tạo cơ bản; công tác quản lý đào tạo được chú trọng, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở đào tạo được cải thiện…. Những kết quả của công tác đào tạo CCLLCT đã góp phần làm cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhận thức đúng đắn về tình hình đất nước, nâng cao năng lực, tư duy công tác góp phần quan trọng vào công tác xây dựng đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị - xã hội, giữ vững ổn định chính trị và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bốn là, từ kinh nghiệm của một số nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức có thể rút ra một số vấn đề cần tham khảo nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam, đó là: - Xác định rõ vị trí, tầm quan trọng có ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhằm nâng
  • 28. 23 cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. - Chú trọng thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng. Kết hợp đào tạo ở trường lớp với đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện năng lực thực hành của cán bộ trong thực tiễn. - Xây dựng và hoàn thiện các quy trình đào tạo, bồi dưỡng, gắn đào tạo với quy hoạch, bố trí, sử dụng, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. - Xây dựng, bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy định về chế độ học tập của cán bộ hàng năm, nhằm đưa công tác này trở thành nề nếp, thường xuyên. - Xây dựng và thực hiện tốt thể chế quản lý thống nhất công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu Mặc dầu đã có nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu, phân tích và làm rõ vai trò của đào tạo LLCT, trong đó có CCLLCT, nhưng vấn đề đang đặt ra là làm thế nào để công tác này đạt hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn để nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới. Đây chính là những vấn đề mà luận án cần phải làm rõ. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo CCLLCT, từ đó khái quát lại những tiêu chí để đánh giá chất lượng của đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay. Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời gian qua, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng đó. Ba là, đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay ở nước ta.
  • 29. 24 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ 2.1. CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ 2.1.1. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ lãnh đạo quản lý diện đào tạo cao cấp lý luận chính trị 2.1.1.1. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta * Lãnh đạo, quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt, lãnh đạo là “đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện” [88, tr.838], còn quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định” [88, tr.1242]. Như vậy, lãnh đạo và quản lý là hai hoạt động khác nhau nhưng cũng có những nội dung giống nhau. Do đó, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý với tư cách là chủ thể của hoạt động lãnh đạo và quản lý hai khái niệm có những điểm tương đồng nhưng cũng có những điểm khác biệt. Về nội dung công việc, lãnh đạo và quản lý khác nhau khá xa. Hoạt động lãnh đạo thường được hiểu là: xác định phương hướng, mục tiêu lâu dài (cả trung hạn và dài hạn), lựa chọn chủ trương chiến lược, điều hoà phối hợp các mối quan hệ và động viên, thuyết phục con người, trong khi hoạt động quản lý bao gồm các việc: xây dựng kế hoạch (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hoá), sắp xếp tổ chức (phân bổ nhân lực, vật lực, thời gian...), chỉ đạo, điều hành (hướng dẫn, động viên...), kiểm soát (mục tiêu, sửa chữa sai sót nếu có). Như vậy, có thể nói hoạt động lãnh đạo giống như một nghệ thuật, cho nên, người lãnh đạo chắc chắn cần có tài năng; còn hoạt động quản lý thiên về mặt kỹ thuật, đòi hỏi người quản lý phải có kỹ năng, có thể thông qua học tập mà trở thành thành thạo. Trong những tình huống có nhiều biến động, thường cần có lãnh đạo để xử lý và ứng phó với những rủi ro có tính chiến lược. Còn trong những thời kỳ ổn định, biến động ít hoặc nhỏ, các quy luật hoạt động vẫn giữ bình thường thì lại cần những nhà quản lý để tạo ra những năng suất và hiệu quả cần thiết. Khi công việc phức tạp, đụng chạm đến nhiều người tham gia, mục đích không thật rõ ràng, nhiệm
  • 30. 25 vụ khó khăn, nhân tố ảnh hưởng nhiều thì cần làm rõ mục tiêu, điều tiết các mối quan hệ, động viên thuyết phục nên phải có bàn tay lãnh đạo. Còn với công việc tương đối đơn giản thường ít người tham gia, mục tiêu rõ ràng, khó khăn ít, chỉ cần có kế hoạch chu đáo, tổ chức chặt chẽ, nắm tình hình chắc là là có thể quản lý thành công được. Lãnh đạo quan tâm đến hiệu quả toàn cục, còn quản lý thường chú ý đến hiệu suất của mỗi công việc được giao. Có thể hiểu: Lãnh đạo là chỉ đường, vạch lối, nhìn xa trông rộng, hướng tới mục tiêu cuối cùng, còn quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo các yêu cầu đó. Lãnh đạo quan tâm đến những vấn đề chiến lược, những mục tiêu lâu dài, còn quản lý chú trọng những yêu cầu có tính chiến thuật, mục tiêu cụ thể và thường là ngắn hạn. Lãnh đạo có thể gắn với các khía cạnh trừu tượng của cuộc sống, còn quản lý thường phải xử lý những vấn đề rất thực tế. Lãnh đạo thuộc lĩnh vực chính trị, người lãnh đạo là nhà chính trị, còn quản lý thuộc lĩnh vực hành chính, người làm quản lý là những “nhà hành chính”. Về phương thức hoạt động thì lãnh đạo dùng biện pháp động viên, thuyết phục, gây ảnh hưởng dựa vào đạo lý là chính, trái lại quản lý phải sử dụng các biện pháp tổ chức chặt chẽ, dựa vào ràng buộc của pháp chế, thể chế. Lãnh đạo tác động đến ý thức của con người, còn quản lý sử dụng con người như một nguồn lực, nguồn nhân lực bên cạnh nguồn tài lực và vật lực. Lãnh đạo thuộc về phạm trù tư tưởng, lý luận và đạo đức, không có tính cưỡng chế, còn quản lý lại thuộc phạm trù luật pháp, pháp qui, có ý nghĩa cưỡng chế rõ rệt. Về phạm vi và mức độ tác động, lãnh đạo liên quan đến mục tiêu dài hạn, đến những nhiệm vụ, chủ trương chiến lược, đến việc động viên, thuyết phục con người, còn quản lý thường gắn với kế hoạch cụ thể, tổ chức cụ thể, chỉ đạo cụ thể, nắm chặt tình huống cụ thể. Tuy nhiên, lãnh đạo và quản lý cũng hoàn toàn không phải là hai khái niệm đối lập, trái lại, giữa lãnh đạo và quản lý lại có nhiều chỗ tương đồng, gần như bổ sung cho nhau, công việc quan trọng quốc gia hay chỉ của một doanh nghiệp cũng cần cả lãnh đạo và quản lý. Lãnh đạo và quản lý đều phục vụ chung một mục đích cuối cùng, dù là của một tổ chức kinh tế, văn hoá hay một địa hạt lãnh thổ, một quốc gia, mục tiêu dài
  • 31. 26 hạn hay ngắn hạn cũng đều là để đạt được mục đích cuối cùng mà thôi. Các nhiệm vụ kế hoạch cụ thể có đạt thì các chủ trương chiến lược mới có cơ thực hiện, sự chỉ đạo thường xuyên có chặt chẽ, đúng quy phạm pháp luật, thì sự nghiệp mới hoàn thành, có hiệu suất công việc thì cuối cùng mới có hiệu quả, Như vậy, lãnh đạo và quản lý là hai góc độ của một công việc, một công vụ. Đương nhiên, lãnh đạo phải đi trước một bước, biết nhìn xa trông rộng, vạch đường chỉ lối, phải biết theo dõi tiến trình quản lý bằng con mắt chiến lược và cuối cùng đánh giá kết quả chung, không chỉ của quá trình quản lý. Trong tiến trình thực hiện một đường lối hay một chủ trương quan trọng, hai quá trình lãnh đạo và quản lý thường bổ sung cho nhau, đan xen nhau mà không cản trở nhau. Tuy phải đợi kiểm tra hoàn thành mục tiêu cuối cùng thì hai quá trình mới gần như cùng kết thúc, song quá trình lãnh đạo phải đi trước một bước và chiếm nhiều thời gian hơn về giai đoạn đầu, còn quá trình quản lý chiếm nhiều thời gian hơn ở giai đoạn sau. Nếu ta coi đơn giản tiến trình tiến hành một công việc lớn nhỏ là bao gồm 3 khâu: ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thì khâu ra quyết định chủ yếu thuộc thẩm quyền của người lãnh đạo, khâu thực hiện thuộc trách nhiệm của người quản lý, còn khâu kiểm tra đánh giá thì thuộc cả hai chức năng, mỗi chức năng thực hiện theo các tiêu chí riêng. Nếu đặt vấn đề đơn giản hơn nữa, chỉ có hai khâu quyết sách và thực thi thì ranh giới giữa lãnh đạo và quản lý đã quá rõ ràng. Tuy nhiên, trong thực tế sự phân biệt giữa lãnh đạo và quản lý không phải lúc nào cũng rành rọt như vậy. Về lý thuyết, người ta phân biệt lãnh đạo và quản lý theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng, lãnh đạo theo nghĩa rộng bao gồm cả quản lý (nghĩa hẹp), và trong khái niệm quản lý theo nghĩa rộng lại bao gồm cả lãnh đạo (nghĩa hẹp). Đối với một quá trình dài thì lãnh đạo đi trước để ra quyết định, quản lý đi sau thực hiện, song nếu tách quá trình quản lý thành nhiều công việc cụ thể thì trong từng việc, người quản lý vẫn phải lựa chọn và ra một số quyết định cụ thể để cấp quản lý dưới thực hiện. Như vậy, dù có những sự khác biệt giữa người quản lý và người lãnh đạo, nhưng cả hai có cấu trúc trùng lắp nhau: khi nhà quản lý dấn thân gây tác động đến một nhóm để đạt được mục tiêu đề ra, họ đang làm nhiệm vụ của lãnh đạo; khi nhà lãnh đạo dấn thân vào việc lập kế hoạch, hoặc định đội ngũ cán
  • 32. 27 bộ, và kiểm soát thì họ đang làm công việc quản lý. Cả hai đều gắng tác động đến một nhóm các cá nhân nhằm hướng tới đạt được mục tiêu đã xác định. Chế độ chính trị ở Việt Nam hiện nay vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”. Trong cơ chế này, chủ thể lãnh đạo và quản lý có thể hiểu là: Ban Chấp hành Trung ương là lãnh đạo, Chính phủ quản lý (ở Trung ương); cấp uỷ các cấp lãnh đạo, chính quyền quản lý (ở địa phương) và ngay trong một đơn vị nhỏ cũng có vai trò của chi bộ và chính quyền. Nói một cách giản đơn, có thể coi cán bộ Đảng là cán bộ lãnh đạo, cán bộ chính quyền là cán bộ quản lý. Nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Ở cơ sở, một bí thư đảng uỷ xã không chỉ là người lãnh đạo (trong việc đề xuất chủ trương, chính sách) mà còn làm những việc cụ thể trong tổ chức thực hiện; một chủ tịch xã là người thực hiện nghị quyết của đảng bộ xã nhưng đồng thời cũng là thành viên trong Ban Chấp hành đảng bộ. Lên các cấp cao hơn, việc phân biệt lãnh đạo và quản lý có rõ hơn nhưng cũng không hoàn toàn khác biệt. Ngay trong công việc quản lý quốc gia, Chính phủ vẫn phải luôn luôn ra những quyết định, hoặc là để xử lý một số vấn đề cụ thể, hoặc là để ban hành một số quy định có tính thể chế lâu dài, nghĩa là thực hiện một số nhiệm vụ lãnh đạo; về phía Đảng lãnh đạo cũng vậy, có những công việc hiện nay chưa cải tiến được, tổ chức lãnh đạo vẫn phải kiêm quản lý như công tác khoa học xã hội. Rõ ràng là rất khó tách bạch giữa lãnh đạo và quản lý, hình thức lãnh đạo trực tiếp, toàn diện và tuyệt đối cũng là một cách hoà lẫn lãnh đạo và quản lý. * Cán bộ lãnh đạo, quản lý Những năm trước đây, những người làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị được gọi chung là cán bộ. Sau khi có Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức thì các khái niệm liên quan đến người lao động trong hệ thống chính trị từng bước được hình thành. Theo Điều 4, Luật Cán bộ, công chức: cán bộ là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [91].
  • 33. 28 Cán bộ lãnh đạo, quản lý là cán bộ, công chức làm nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý. Họ có điểm phân biệt khác nhau, nhưng có một điểm chung nhất đều là người được bầu cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ nhất định trong một tổ chức hoặc một cơ quan lãnh đạo hoặc quản lý đề tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong đời sống kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước hoặc theo điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Như vậy, cán bộ lãnh đạo, quản lý là những người giữ chức vụ nhất định, làm việc trong hệ thống tổ chức của hệ thống chính trị và thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý theo quy định. Trong thực tế ở nước ta, sự phân biệt cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý chưa tường minh, càng xuống cấp thấp thì điều này thể hiện càng rõ, nhất là ở cấp cơ sở, đặc biệt trong điều kiện cán bộ luân chuyển thường xuyên như hiện nay. Với phần đông cán bộ đứng đầu cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, trong mối quan hệ với cấp trên thì là cán bộ quản lý, còn trong quan hệ với cấp dưới lại là cán bộ lãnh đạo. Cho nên, khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý là khái niệm dùng chung để chỉ những người có chức vụ, có quyền hạn, đảm nhiệm những trọng trách của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến địa phương trên các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, khoa học- kỹ thuật…. Từ khái niệm chung về cán bộ lãnh đạo, quản lý có thể phân loại cán bộ lãnh đạo, quản lý theo nhiều cách, chẳng hạn: - Phân loại theo cấp bậc, chức vụ, tức là căn cứ vào vị trí, vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý. Theo cách phân loại này, ta có các loại cán bộ lãnh đạo, quản lý như: cán bộ cao cấp, cán bộ trung cấp, cán bộ sơ cấp…. - Phân loại theo hình thức tổ chức trong hệ thống chính trị. Theo cách phân loại này có thể có các loại cán bộ như: cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan đảng; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan chính quyền nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức đoàn thể xã hội. - Phân loại theo lĩnh vực hoạt động thì có các loại cán bộ hoạt động chính trị, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động sản xuất, kinh doanh…. 2.1.1.2. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý diện đào tạo cao cấp lý luận chính trị Theo Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị về “Chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng” [16], các đối tượng được đào tạo CCLLCT
  • 34. 29 gồm: đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, thành, cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành Trung ương, uỷ viên thường vụ các đoàn thể Trung ương, ban giám đốc các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn của nhà nước... (có quy định riêng); đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, quận và cán bộ lãnh đạo một số ban, ngành cấp tỉnh, một số doanh nghiệp.... (có quy định riêng). Cụ thể hoá Quy định này phù hợp với yêu cầu giai đoạn mới, Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành quy định về đối tượng đào tạo CCLLCT, cụ thể cán bộ lãnh đạo, quản lý được cử đi đào tạo CCLLCT gồm hai nhóm cán bộ: Nhóm cán bộ thứ nhất là các vụ trưởng, phó vụ trưởng và tương đương trở lên của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; tỉnh uỷ viên, thành uỷ viên, trưởng, phó các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố trở lên; cán bộ chủ chốt cấp huyện (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân) và tương đương; cán bộ được quy hoạch vào các chức danh này. Nhóm cán bộ thứ hai là các trưởng, phó phòng và tương đương của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; trưởng phòng và tương đương của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố; cấp uỷ viên cấp huyện, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và tương đương; trưởng phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tương đương; cán bộ được quy hoạch vào các chức danh nêu trên. Tiêu chuẩn cán bộ cử đi học cao cấp lý luận chính trị Cán bộ thuộc diện đào tạo CCLLCT phải là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hoặc ở nước ngoài. Về độ tuổi: đối với hệ tại chức, cán bộ có tuổi đời từ 40 trở lên đối với nam, 35 trở lên đối với nữ đang giữ chức danh theo quy định; đối với hệ tập trung, cán bộ có tuổi đời dưới 40 đối với nam, dưới 35 đối với nữ đang giữ chức danh theo quy. Có một số quy định riêng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện đang công tác từ 3 năm trở lên ở huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các huyện biên giới, hải đảo, đơn vị và vị trí công tác đặc thù, nếu chưa có bằng tốt nghiệp đại học thì phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng về chuyên môn và bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
  • 35. 30 Những trường hợp được xem xét, vận dụng về độ tuổi tham gia đào tạo CCLLCT hệ không tập trung ít hơn 5 tuổi so với quy định gồm: cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công tác 3 năm trở lên ở huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, huyện biên giới, hải đảo; cán bộ lãnh đạo, quản lý là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Ban Bí thư về ban hành “Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”); cán bộ, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí (Theo Chỉ thị số 25- CT/TW, ngày 31-7-2008 của Ban Bí thư “Về tăng cường công tác xây dựng Đảng trong các cơ quan báo chí”); cán bộ lãnh đạo, quản lý là cấp trưởng ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (thuộc đối tượng đi học) khi đi học không có người thay thế; cán bộ đang công tác giảng dạy, nghiên cứu ở các học viện; viện nghiên cứu; trường đại học; trường chính trị, trung tâm bồi dưỡng chính trị (bao gồm: cán bộ cấp vụ, khoa, phòng, giảng viên chính trở lên); cán bộ đang công tác trong lực lượng vũ trang có quân hàm từ trung tá trở lên; cán bộ, công chức có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính (và tương đương) từ 4 năm trở lên và có trong kế hoạch được dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp (và tương đương); cán bộ là thư ký các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng, bộ trưởng, bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương và tương đương trở lên. Cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc trong quy hoạch thuộc đối tượng được đi học, nếu chưa phải là đảng viên thì phải là đoàn viên ưu tú, có triển vọng kết nạp Đảng cộng sản Việt Nam, được xét cử đi đào tạo CCLLCT hệ tập trung. Các chức sắc tôn giáo có yêu cầu đào tạo CCLLCT thì được học tại các Học viện Chính trị khu vực, do cấp uỷ trực thuộc Trung ương đề nghị và có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương. Như vậy, cán bộ lãnh đạo, quản lý diện đào tạo cao cấp lý luận chính trị, là những cán bộ trung, cao cấp đang giữ các chức vụ nhất định trong hệ thống chính trị, được cấp có thẩm quyền xét, cử đi đào tạo theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn do Trung ương quy định. 2.1.2. Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý - khái niệm, vai trò, nội dung, phương thức và đặc điểm 2.1.2.1. Khái niệm đào tạo cao cấp lý luận chính trị Lý luận là một phạm trù khoa học phản ánh hiện thực khách quan, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của trí tuệ loài người trên mọi lĩnh vực tự nhiên và
  • 36. 31 xã hội. Lý luận xuất phát từ thực tiễn và có vai trò định hướng, soi đường cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Theo Từ điển tiếng Việt: “Lý luận là hệ thống những tư tưởng được khái quát hoá từ kinh nghiệm thực tiễn, có tác dụng chỉ đạo thực tiễn”; “là kiến thức được khái quát hoá và hệ thống hoá trong một lĩnh vực nào đó” [88, tr.872]. Lý luận được hiểu là hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy của con người, được biểu đạt dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy luật, tư tưởng, quan điểm,... nhằm giúp con người chi phối và cải tạo thực tiễn trên lĩnh vực nào đó. Chính trị là “những vấn đề về tổ chức và điều khiển bộ máy nhà nước, hoặc những hoạt động của một giai cấp, một chính đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền điều khiển bộ máy nhà nước”; là “những hiểu biết hoặc những hoạt động để nâng cao hiểu biết về mục đích, đường lối, nhiệm vụ đấu tranh của một giai cấp, một chính đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền điều khiển bộ máy nhà nước” [88, tr.266]. Như vậy, lý luận chính trị được hiểu là hệ thống tri thức về những vấn đề về tổ chức và điều khiển bộ máy nhà nước, hoặc những hoạt động của một giai cấp, một chính đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền điều khiển bộ máy nhà nước”. Lý luận chính trị là bộ phận quan trọng trong kho tàng lý luận của nhân loại giới hạn trong lĩnh vực chính trị, phản ánh mối quan hệ của các giai cấp trong việc giành và giữ chính quyền. Nói cách khác, lý luận chính trị là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị thể hiện thái độ và lợi ích giai cấp đối với quyền lực nhà nước trong xã hội có giai cấp, là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và thực tiễn chính trị của nhiều người, qua nhiều thế hệ. Lý luận chính trị là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu về lý luận và thực tiễn chính trị của giai cấp trong việc đấu tranh giành, giữ và xây dựng chính quyền nhà nước, phản ánh tính quy luật của các quan hệ kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội, thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp đối với quyền lực nhà nước nhằm trang bị thế giới quan và thúc đẩy hành vi thực hiện mục tiêu, lý tưởng chính trị của giai cấp. Lý luận chính trị của giai cấp công nhân là sự khái quát tri thức nhân loại và tổng kết kinh nghiệm của phong trào công nhân thế giới, làm công cụ đắc lực cho việc giành và giữ chính quyền của giai cấp công nhân ở mỗi quốc gia, dân tộc. Theo
  • 37. 32 Lênin, lý luận có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng: “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng” và “chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong” [118, tr.30-32]. Hồ Chí Minh cũng cho rằng: “Đảng không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam” [79, tr.268]. Lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay là hệ thống những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng những tinh hoa tư tưởng chính trị của dân tộc và nhân loại. Nó phản ánh tính quy luật của các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội, thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là công cụ quan trọng cho việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lý luận chính trị bao gồm những tri thức tổng hợp, liên ngành mang tính đảng, tính giai cấp rõ rệt, đồng thời có tính khái quát hoá, trừu tượng hoá và tính dự báo khoa học cao. Điều này khẳng định vai trò và tầm quan trọng to lớn của nó đối với nhận thức và hành động của từng cá nhân nói riêng và sự phát triển của toàn xã hội nói chung, đồng thời cho thấy sự khó khăn, phức tạp của quá trình sáng tạo, nhận thức và vận dụng lý luận chính trị. Quy định số 285-QĐ/TW, ngày 25/4/2015 của Bộ Chính trị xác định “Lý luận chính trị là hệ thống tri thức được rút ra từ tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học và được khái quát hoá bằng phương pháp khoa học, làm cơ sở lý luận, khoa học cho các hoạt động của Đảng, Nhà nước” [23]. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, lý luận của mình. Cơ sở lý luận của đường lối, chủ trương của Đảng được xây dựng trên nền tảng tư tưởng lý luận cách mạng và khoa học đó. LLCT ở đây là LLCT của Đảng Cộng sản Việt Nam, là những kinh nghiệm được khái quát từ thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, có tác động chỉ đạo sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam.