4. Lời Cảm Ơn
Là sinh viên Trường đại học kinh tế Huế, lời
đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể
quý thầy cô giáo đã truyền đạt những kiến thức bổ
ích cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô
giáo Th.s Đỗ Sông Hương đã giành nhiều thời gian để
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức cũng như kinh
nghiệm quý báu để giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh
đạo cùng các cô, chú trong Chi cục thuế huyện
Yên Thành đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
c o tôi trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình,
bạn bè, người thân luôn bên ạnh động viên khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập và oàn thành khóa luận.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng khóa
luận không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy
cô giáo, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cản ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Ánh Thơ
5. MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.....................................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài...........................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................................2
5. Nội dung kết cấu của đề tài ........................................................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT....................................................................................................................................................................4
1.1 Những lý luận cơ bản về thuế GTGT....................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT.........................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................................................4
1.1.1.2. Vai trò....................................................................................................................................................4
1.1.1.3. Đặc điểm của thuế GTGT..........................................................................................................5
1.1.2 Đối tượng nộp thuế..................................................................................................................................6
1.1.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế ..................................................................................................6
1.1.3.1. Căn cứ tính thuế...............................................................................................................................6
1.1.3.2. Phương pháp tính thuế GTGT.................................................................................................9
1.1.4 Kê khai, nộp thuế []
..............................................................................................................................10
1.1.4.1. Kê khai thuế ....................................................................................................................................10
1.1.4.2. Nộp thuế ............................................................................................................................................11
i
6. 1.1.5 Hoàn thuế ....................................................................................................... 11
1.1.6 Các chính sách thuế GTGT mới năm 2013 ................................................... 12
1.2 Công tác quản lý thuế GTGT .............................................................................. 12
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế GTGT ................................................................. 12
1.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT .................................................................. ..... 13
1.2.2.1. Quy trình Đăng ký thuế ......................................................................... 13
1.2.2.2. Quy trình khai thuế, nộp thuế ............................................................... 14
1.2.2.3. Quy trình miễn, giảm thuế ..................................................................... 15
1.2.2.4. Quy trình kiểm tra thuế .......................................................................... 17
1.2.2.5. Quy trình quản lý thu nợ thuế ................................................................ 18
1.2.2.6. Quy trình cưỡng chế nợ thuế ................................................................. 19
1.2.2.7. Quy trình hoàn thuế ............................................................................... 19
1.2.2.8. Quy trình thanh tra thuế ......................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN YÊN THÀNH.......................................................................... 22
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Thành ........................................ 22
2.2 Khái quát về chi cục thuế huyện Yên Thành ...................................................... 24
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 24
2.2.2 Chức năng, n iệm vụ của chi cục thuế huyện Yên Thành ............................ 25
2.2.3 Cơ cấu tổ chức tại Chi cục thuế ..................................................................... 26
2.3 Thực trạng quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế huyện Yên Thành ................... 27
2.3.1 Khái quát tình hình thực hiện thu NSNN toàn Chi cục qua ba năm
2011-2013...................................................................................... 27
2.3.2 Phân tích kết quả thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Yên Thành ................ 32
2.3.3 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế ............................................................ 34
2.3.4 Công tác quản lý kê khai ............................................................................... 37
2.3.5 Công tác hoàn thuế GTGT ............................................................................ 42
2.3.6 Công tác quản lý miễm giảm, gia hạn thuế GTGT ....................................... 46
2.3.6.1. Miễn giảm thuế GTGT .......................................................................... 46
2.3.6.2. Gia hạn thuế GTGT ............................................................................... 47
ii
7. 2.3.7 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT...........................................................50
2.3.8 Công tác thanh tra kiểm tra thuế GTGT..................................................................................53
2.3.8.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế....................................................53
2.3.8.2. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế...................................................................................54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN YÊN THÀNH......................................58
3.1 Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành...... 58
3.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................................................................58
3.1.2 Những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT.........................................................60
3.2 Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện
Yên Thành......................................................................................................................................................................63
3.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo d ục việc thực hiện nghĩa vụ thuế .. 63
3.2.2 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế ................................................................................64
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý kê k ai........................................................................................64
3.2.4 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ...............................................................................................64
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm ....................................................................65
3.2.6 Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thuế......................................................66
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................................67
1. Kết luận.....................................................................................................................................................................67
2 Kiến nghị...................................................................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................69
iii
8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
NSNN Ngân sách Nhà nước
NNT Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
UBNN Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
HHDV Hàng hóa dịch vụ
HĐ Hóađơn
HS Hồ sơ
HSKT Hồ sơ khai thuế
MST Mã số thuế
TNCN Thu nhập cá nhân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tờ khai
TW Trung ương
KK&KTT Kê khai và kế toán thuế
KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
iv
9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình đăng ký thuế ....................................................................................................................13
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế...............................................14
Sơ đồ 1.3. Quy trình miễn, giảm thuế.............................................................................................................16
Sơ đồ 1.4. Quy trình kiểm tra thuế....................................................................................................................17
Sơ đồ 1.5. Quy trình quản lý thu nợ thuế......................................................................................................18
Sơ đồ 1.6. Quy trình cưỡng chế nợ thuế........................................................................................................19
Sơ đồ 1.7: Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT.........................................................................................20
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại Chi cục thuế huyện Yên Thành.....................................................27
v
10. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện thu ngân sách qua 3 năm 2011-2013............................................28
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT qua ba năm 2011-2013.................................33
Bảng 2.3: Tình hình quản lý DN trên địa bàn huyện trong ba năm 2011-2013 ................36
Bảng 2.4: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế GTGT của DN trong ba năm 2011-2013......40
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả miễn giảm thuế GTGT năm 2011-2013.....................................47
Bảng 2.6: Kết quả gia hạn nộp thuế GTGT năm 2012 .......................................................................49
Bảng 2.7: Kết quả gia hạn nộp thuế GTGT năm 2013 .......................................................................50
Bảng 2.8: Số liệu tổng hợp phân loại nợ thuế GTGT............................................................................51
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ..........................................................................55
vi
11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Để giải quyết tốt các nhiệm vụ trong giai đoạn này, công tác quản lý nền kinh tế
vĩ mô có sự chỉ đạo của nhà nước là hết sức quan trọng, trong đó thuế là một trong
những công cụ quan trọng nhất của Nhà nước.
Thuế ra đời và tồn tại là một tất yếu khách quan cùng với sự ra đời và phát triển
của nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, góp phần huy động
nguồn lực cho tài chính nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Trong đó thuế
GTGT ngày càng chiếm tỉ trọng cao, và là loại hu phổ biến hiện nay. Thuế GTGT là
một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu ết mọi đối tượng, những người tiêu dùng
hàng hóa chịu thuế GTGT. Do đó thuế GTGT có vai trò rất lớn trong mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội. Trong quá trình thực hiện, luật thuế GTGT đã được sửa đổi,
bổ sung một số quy định nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế đảm bảo luật thuế
GTGT phù hợp với th ự c tiễn của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn những vướng mắc cần
điều chỉnh. Vì vậy, công tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu
của mỗi quốc gia. Nhữ ng tri thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực
không chỉ đối với các nhà quản lý, các doanh nhân, mà còn cần phổ cập đến tất cả
người dân, những ai đang chịu sự điều chỉnh của các sắc thuế hiện hành.
Huyện Yên Thành đang trong giai đoạn phát triển, thu hút ngày càng nhiều dự án
đầu tư, mở rộng sản xuất. Với chính sách thu hút đầu tư, phát triển kinh tế của huyện
đã tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, là một yếu tố góp
phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. Thời gian qua Chi cục thuế huyện Yên Thành
đã đạt được nhiều kết quả tốt trong công tác thu thuế trên địa bàn huyện. Theo báo cáo
của Chi cục thuế huyện Yên Thành thì trong ba năm qua thực hiện thu ngân sách luôn
đạt kết quả cao. Trong đó thu thuế GTGT chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn thu ngân
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 1
12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
sách của huyện. Tuy nhiên tình trạng gian lận trong kê khai, nộp thuế GTGT, ghi giá trên
hóa đơn thấp hơn giá thực tế, bán hàng không ghi hóa đơn còn xảy ra. Vì vậy việc chống
thất thu, gian lận trong việc nộp thuế GTGT là một vấn đề quan trọng. Để khắc phục được
những hạn chế trên thì cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT.
Xuất phát từ thực tế và tính cấp thiết của công tác quản lý thuế GTGT hiện nay,
em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
huyện Yên Thành”
2. Mục tiêucủa đề tài
Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thuế GTGT và quy trình quản lý thuế GTGT
Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thu huyện Yên Thành
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và góp phần hoàn
thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích quy trình thực hiệncông tác quản lý thuế
GTGT bao gồm công tác quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai thuế, thực hiện thủ tục
miễn giảm thuế, hoàn thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: tại C i cục thuế huyện Yên Thành
Về thời gian: Tìm h ểu công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên
Thành qua ba năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, đề tài đã kết hợp sử dụng những phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm các thông tin qua sách, báo, trang
Web để hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thuế và quản lý thuế GTGT.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Là phương pháp được sử dụng
xuyên suốt trong quá trình thực tập, đó là đến tại đơn vị để tìm hiểu thực tế, phỏng vấn
những người am hiểu, những người trực tiếp cung cấp thông tin, dữ liệu về vấn đề
nghiên cứu tại đơn vị thực tập.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
2
13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệubằng cách viết tay hay photo lại
các chứng từ, quyết định, báo cáo được cung cấp bởi Chi cục Thuế huyện Yên Thành.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Trên cơ sở lý thuyết đã học, cùng
những tìm hiểu từ quá trình thực tập tại đơn vị, tiến hành phân tích những số liệu đã
thu thập được, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT tại đơn vị.
5. Nội dung kết cấu của đề tài
Bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế huyện Yên
Thành
Chương 3: Một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thà h.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
3
14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN
CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
1.1 Những lý luận cơ bản về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng được ban hành lần đầu tiên trên thế giới tại nước Pháp thông
qua Luật thuế GTGT năm 1954. Thuế GTGT tiếng Pháp gọi là Taxe Sur La Valeur
Ajou tée (TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (VAT) có nguồn gốc từ Doanh
thu. Ngày nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam.
Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, ngày 10 tháng 5 năm 1997,
Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá rị gia ăng và có hiệu lực thi hành kề từ
ngày 01-01-1999.
Theo quy định của Luật thuế GTGT thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu
đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Tóm lại, thuế GTGT được hiểu: Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. [1
]
1.1.1.2. Vai trò[2]
- Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn, tương đối ổn định cho NSNN. Và là
nguồn thu quan trọng của NSNN.
- Thuế GTGT là công cụ quan trọng để NN thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế
1Luật thuế GTGTsố 13/2008/QH,ngày 03tháng06 năm2008
2PGS.TS Phan Thị Cúc,Th.S Trần Phước,Th.s NguyễnThị Mỹ Linh,2008,Giáo trìnhthuế(lý thuyết,bài tậpvà bài
giảng,Nhàxuấtbản thống kê
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
4
15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
HHDV chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, đối với hàng xuất khẩu
không những không nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nên có
tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có
điều kiện cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu,
có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và
thanh toán qua ngân hàng.
1.1.1.3. Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu
thuế GTGT. Người sản xuất, cung ứng HHDV có rách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu
dùng. Người tiêu dùng mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu
dùng chính là người chịu khoản thuế này.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nh ều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất cả
các giai đoạn sản xuất kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi
giai đoạn. Tổng số thuế thu được ủa tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế ghi trên giá
bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT là lo thuế có tính trung lập cao.
Thứ nhất: thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm
vào giá bán cho người cung cấp HHDV.
Thứ hai: thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế. Nó được xác định trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế
quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn thì
thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với
số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, Người
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
5
16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Vì vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả
so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỉ lệ này thấp hơn và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.2 Đối tượng nộp thuế[3]
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.1.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế[4]
1.1.3.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế
suất a. Giátính thuế
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp.
Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi
trên hóa đơn bán hàng của người bán hà g, gười cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu. Tùy theo nguồn gốc phát
sinh của hàng hóa, dịch vụ trong nước hay nhập khẩu mà giá tính thuế GTGT được
quy định như sau:
- Đối với HHDV do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế
GTGT.
- Đối với HHDV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với HHDV dùng để trao đổi, tiêudùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế
GTGT của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
3Luật thuế GTGTsố 13/2008/QH,ngày 03tháng06 năm2008
4Luật thuế GTGTsố 13/2008/QH,ngày 03tháng06 năm2008
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
6
17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuếGTGT.
+ Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có th GTGT.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có hu GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, iế bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng,
lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên v ật liệu và máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế
giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyề n sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp NSNN.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV hưởng hoa hồng là tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với HHDV được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + Thuế suất của HHDV
Giá tính thuế đối với HHDV bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh (CSKD) được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 7
18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
b. Thuế suất
Luật thuế gía trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định mức thuế suất là 0%,
5%, 10%
- Thuế suất 0%: Áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
+ Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Hoạt động vận tải quốc tế.
+ HHDV không chịu thuế GTGT quy định tại điều 5, Luật thuế GTGT khi xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh c o cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT;
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh
cá;
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm
quy định tại khoản 1 iều 5 của Luật thuế GTGT.
+Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
+Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế;
giấy in báo;
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
8
19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
+ Thiết bị, dụng cụ y tế;bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản
phẩm hóa dược, dược liệulà nguyên liệusản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
+Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
+Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của
Luật thuế GTGT.
+Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế suất 0%
và 5% như đã nêu trên.
1.1.3.2. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh p ải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp : khấu trừ thuế và phương pháp tí h trực tiếp trên GTGT
a. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và
đăng ký nộp thuế theo p ương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT
=
Thuế GTGT
-
Thuế GTGT đầu
phải nộp đầu ra vào được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra ghi trên hóa đơn
GTGT, hay là bằng giá tính thuế của HHDV chịu thuế bán ra (x) thuế suất thuế GTGT
của HHDV
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên HĐ
GTGT mua HHDV, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng
điều kiện HĐ đầu vào được khấu trừ
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
9
20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
b. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đáp ứng được đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn chứng từ; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Số thuế GTGT = GTGT của HHDV X Thuế suất thuế
phải nộp chịu thuế GTGT của HHDV
Trong đó:
GTGT của HHDV chịu thuế được xác định bằng giá thanh toán của HHDV bán
ra trừ giá thanh toán của HHDV mua vào tương ứng.
1.1.4 Kê khai, nộp thuế [5]
1.1.4.1. Kê khai thuế
Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuếGTGT từng tháng và nộp tờ kê khai thuế cho
cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp heo. Trong trường hợp không phát sinh
thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doa vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ
quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai
GTGT tăng theo từng lần n ập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan
thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng
với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác
nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất
5
Bộ tài chính, 2010, Hướng dẫn kê khai nộp thuế, quyết toán thuế,lập báo cáo tài chính trong
doanh nghiệp, nhà xuất bản tài chính (trang 13)
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 10
21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở
có sản xuất, kinh doanh.
1.1.4.2. Nộp thuế
Thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước
theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong
thông báo chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng
lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT đối với hàng nhập
khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
- Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thí được khấu trừ vào kỳ tính
thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định, có số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được k ấu rừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy
định của Chính phủ.
- Thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
1.1.5 Hoàn thuế [6]
Việc hoàn thuế GTGT đã nộp được quy định như sau:
Cơ sở kinh doanh nộp t uế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và
có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
6
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH, ngày 03 tháng 06 năm2008
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 11
22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng
nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.1.6 Các chính sách thuế GTGT mớinăm 2013
Dưới đây là các chính sách thuế mới áp dụng từ ngày 01/07/2013,theo công văn
8355/BTC-TCT và Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Nghị định 92/2013/NĐ-CP:
+ Khai thuế GTGT theo tháng: Áp dụng cho các doanh nghiệp có doanh thu năm
2012 trên 20 tỷ hoặc doanh nghiệp thành lập hoạt động chưa đủ 12 tháng trong năm
2012 hoặc doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2013.
+ Khai thuế GTGT theo quý:
Các doanh nghiệp hoạt động đủ 12 tháng doanh thu năm 2012 dưới 20 tỷ.
Các doanh nghiệp chưa đủ 12 tháng thì hoạt động đủ 12 tháng, sau đó năm dương
lịch kế tiếp sẽ khai thuế GTGT theo quý nếu doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ.
+ Thuế suất áp dụng:
Áp dụng thuế suất GTGT 5% đối với các hợp đồng bán,cho thuê, cho mua nhà ở
xã hội theo quy định của Luật nhà ở từ ngày 01/07/2013.
Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/07/2013 đến hết ngày
30/06/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện
có diện tích sàn dưới 70m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/ m2.
1.2 Công tác quản lý thuế GTGT
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế GTGT
Công tác quản lý thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế
của Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các quốc
gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế GTGT ở mỗi
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 12
23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó. Ngay cả công tác
quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tùy
thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ
yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt
hơn vai trò của luật thuế GTGT.
1.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT
1.2.2.1. Quy trình Đăng ký thuế
Quy trình đăng ký thuế được ban hành cùng với Quyết định số 443/QĐ-TCT
ngày 29/ 04/2009, của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản
lý đăng ký thuế.
Mục đích của quy trình:
- Thực hiện các quy định về Đăng ký thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
- Cải tiến thủ tục quản lý thuế, chuẩn oá công tác quản lý thuế nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế.
Quy trình đăng ký thuế thông qua 5 bước được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Quy trình đăng ký thuế
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 13
24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Quy trình đăng ký thuế trên áp dụng chung cho các trường hợp:
- Quy trình đăng ký thuế áp dụng đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp
mã số thuế, mã số doanh nghiệp.
- Quy trình đăng ký thuế đối với trường hợp thay đổi thôngtin, phục hồi mã số thuế.
- Quy trình đăng ký thuế đối với trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, mã số
doanh nghiệp
1.2.2.2. Quy trình khai thuế, nộp thuế
Quy trình này được ban hành cùng với quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày
21/12/2011, của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý
khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
Mục đích: Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo
theo dõi, quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế,
nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo
công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật Quản lý thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Nội dung quy trình như sơ đồ 1.2:
Quy trình quản lý khai thuế,
nộp thuế và kế toán thuế
Quy trình quản lý
khai thuế
Quy trình kế toán
thuế
Chế độ báo cáo
Quản lý
tình
trạng kê
khai
thuế của
NNT
Xử lý
hồ sơ
khai
thuế
Xử lý
vi
phạm
về nộp
HS
khai
Kế toán
thu
Ngân
sách
Nước
Kế toán
theo dõi
thu nộp
thuế của
NNT
Báo
cáo thu
NSNN
Báo cáo
tình hình
thực hiện
công tác
KK&KTT
Sơ đồ 1.2.Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 14
25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
1.2.2.3. Quy trình miễn, giảm thuế
Quy trình này được ban hành cùng với quyết định số 14444/ QĐ-TCT ngày
24/10/2011, của Tổng cục trưởng Tổng cục thuếvề việc ban hành quy trình miễn thuế,
giảm thuế.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp
thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.
Các trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế:
• Miễn hoặc giảm thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, nộp thuế theo
phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh.
• Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân: Đối tượng nộp thu gặp khó khăn do thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh
nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh và
Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trìn , dự án ODA.
• Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà,
đất (hoặc thuế sử dụng đất phi nông nghiệp), thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, bị lỗ không có khả năng
nộp thuế.
• Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo
quy định tại iều 9 Luật Thuế tài nguyên.
• Miễn, giảm tiền sử dụng đất.
• Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Nội dung Quy trình như sơ đồ 1.3:
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 15
26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Sơ đồ 1.3. Quy trình miễn, giảm thuế
Trong đó tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm t uế cụ thể như sau:
+ Trường hợp người nộp thuế tự xác đị h số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng
thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theoquy định
của pháp luật về thuế thì v ệc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
- Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền
giải quyết.
- Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
- Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận
hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 16
27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
- Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công
chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan
quản lý thuế;
- Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì
việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý
thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
- Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo
cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
1.2.2.4. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình này được ban hành cùng với quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008,
của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.
Quy trình này áp dụng cho cán bộ kiểm ra huế thuộc Cục thuế, Chi cục Thuế
trong việc thực hiện kiểm tra hồ sơ khai các loại t uế và hồ sơ khai các khoản thu phải
nộp NSNN theo từng lần phát sinh, theo thá g, quý và năm.
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sơ đồ 1.4:
Sơ đồ 1.4. Quy trình kiểm tra thuế
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 17
28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
- Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế (NNT)
+ Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT
+ Lập biên bản kiểm tra
+ Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của NNT
1.2.2.5. Quy trình quản lý thu nợ thuế
Quy trình này được ban hành cùng với quyết định số 1395/QĐ-TCT, ngày 14/10/
2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế.
Nội dung quy trình như sơ đồ 1.5:
Sơ đồ 1.5. Quy trình quản lýthu nợ thuế
Cụ thể như sau:
- Lập chương trìn , c ỉ tiêu, biện pháp thực hiện quản lý thu nợ
+ Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ
+ Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm
+ Thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm
- Thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ
+ Phân công công chức quản lý và lập sổ theo dõi nợ
+ Các biện pháp xử lý nợ thuế
+ Quản lý nợ và xử lý thu nợ
+ Thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo pháp luật
+Lưu hồ sơ
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 18
29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế
+Lập báo cáo
+Tổng hợp báo cáo
+Định giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng quý và năm
1.2.2.6. Quy trình cưỡng chế nợ thuế
Đựơc ban hành cùng với quyết định số 490/QD-TCT ngày 8/ 5/2009, của Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế.
Quy trình này chỉ áp dụng đối với các trường hợp là người nộp thuế còn nợ tiền
thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế.
Nội dung của quy trình gồm 4 bước như sơ đồ 1.6:
Sơ đồ 1.6. Quy trình cưỡng chế nợ thuế
1.2.2.7. Quy trình hoàn thuế
Quy trình này được ban hành cùng với quyết định số 905/QD-TCT ngày
01/07/2011, của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Quy trình này được áp dụng giải quyết đối với các loại thuế và thu ngân sách nhà
nước theo quy định tại Điều 57 Luật Quản lý thuế:
- Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 19
30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
- Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân theo quy định của Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần.
- Hoàn phí xăng dầu theo quy định của pháp luật về phí xăng dầu.
- Hoàn các loại thuế, khoản thu khác thuộc NSNN nộp thừa.
Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế bao gồm các bước công việc cụ thể sau đây:
Sơ đồ 1.7: Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT
1.2.2.8. Quy trình thanh tra thu ế
Quy trình này được ban hành ùng với quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009,
của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình thanh tra thuế.
Quy trình gồm các bước như sơ đồ 1.8:
Sơ đồ 1.8. Quy trình thanh tra thuế
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
20
31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Trong đó:
- Lập kế hoạch thanh tra năm gồm 4 bước cụ thể:
Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế.
Bước 2. Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh tra.
Bước 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
Bước 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
- Tổ chức thanh tra tại trụ sở của NNT gồm 7 bước cụ thể:
Bước 1. Chuẩn bị thanh tra.
Bước 2. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
Bước 3. Phân công công việc và lập nhật ký hanh tra thuế.
Bước 4. Thực hiện thanh tra theo các ội dung trong Quyết định thanh tra.
Bước 5. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian thanh tra.
Bước 6. Lập Biên bản thanh tra thuế.
Bước 7. Công bố công k ai Biên bản thanh tra.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 21
32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN YÊN THÀNH
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Thành
Huyện Yên Thành là vùng đất nửa Trung du miền núi, nửa đồng bằng. Phía Bắc
giáp với huyện Quỳnh Lưu và huyện Diễn Châu; phía Đông giáp với huyện Đô Lương;
phía Tây giáp với huyện Đô Lương và huyện Tân Kỳ, phía nam giáp với huyện Đô
Lương và huyện Nghi Lộc. Huyện Yên Thành gồm 39 đơn vị hành chính bao gồm 01
Thị Trấn và 38 xã.
Hiện nay, Yên Thành có tổng diện tích tự nhiên là 54.571,67 ha, trong đó, đất
nông nghiệp là 42.254,79 ha, đất phi nông nghiệp là 9.605,09 ha, đất chưa sử dụng là
2.711,79 ha. Dân số 275.165 người, trong đó có hơn 145 nghìn người trong độ tuổi lao
động phân bố trên 38 xã và một thị trấn. Chủ đạo là kinh tế nông nghiệp và khai thác
đá. Nông nghiệp ở huyện Yên Thành chủ yếu là trồng lúa và chăn nuôi tự túc. Những
cánh đồng lúa Hoa Thành, Nhân Thành,Văn Thành, Hợp Thành... thẳng cánh cò bay.
Về địa hình, huyện Yên Thành tựa hình lòng chảo, ba phía bắc, tây, nam là rừng
núi và đồi thấp, ở giữa và phía đông là vùng trũng tiếp giáp với huyện Diễn Châu; với
chiều dài gần 40 km từ bắc xuống nam, chiều rộng gần 35 km từ đông sang tây.
Về tài nguyên khoáng sản có các mỏ đá xây dựng , đất sét làm gạch ngói phân bố
ở các xã Đồng Thành, Tân Thành, Sơn Thành, Viên Thành….; Cơ sở hạ tầng kinh tế-
xã hội đang từng bước được cải thiện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Về giao thông, hiện nay, hệ thống giao thông trên địa bàn huyện tương đối phát
triển. Quốc lộ 7, đoạn đi qua huyện từ xã Vĩnh Thành đến xã Mỹ Thành dài 18 km;
tỉnh lộ 538, đoạn đi qua huyện từ xã Hợp Thành về xã Công Thành dài 15 km; tỉnh lộ
534, đoạn đi qua huyện từ xã Sơn Thành đến thị trấn dài 14km; đường Dinh – Lạt từ
xã Nhân Thành đi xã Tây Thành dài 21 km. Ngoài ra, còn có 23 tuyến đường liên xã,
liên xóm đều đã được đỗ nhựa hoặc bê tông đến từng gia đình. Xe cơ giới đi lại tương
đối thuận lợi.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 22
33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Huyện Yên Thành vẫn đang là một huyện nghèo cho nên việc thu NSNN của
huyện còn gặp nhiều khó khăn do tốc độ phát triển kinh tế còn chậm, thu nhập bình
quân trên đầu người thấp, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây Yên Thành đang ngày một khởi sắc, từng bước
vươn lên và đạt được những thành tựu nhất định. Giai đoạn 2005 -2010 kinh tế - xã hội
Yên Thành đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng như:
Kinh tế phát triển khá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 14,38%/năm; Cơ cấu kinh tế: Nông – lâm nghiệp – thuỷ sản
từ 58,8%xuống còn 47,32%, Công nghiệp – Xây dựng cơ bản từ 14,7% lên 24,85%,
Dịch vụ từ 26,5% lên 27,83%; Thu nhập bình quân đầu người 12 triệu đồng/năm, tăng
2,7 lần so với đầu nhiệm kỳ.
Công nghiệp – Xây dựng cơ bản phát triển đúng định hướng, tổng giá trị sản xuất
đạt 1.053 tỷ đồng, tăng 18,75%. Sản phẩm công nghiệp tăng mạnh: Tinh bột sắn tăng
28,5%/năm; đá xây dựng tăng 12%; phân NPK ăng 21,6%; gạch nung tăng 14,5%.
Dịch vụ – thương mại chuyển biến tích cực, giá trị sản xuất đạt 591 tỷ đồng.
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá, bán lẻ và dịch vụ xã hội tăng mỗi năm 24,7%;
Phương tiện vận tải tăng 24,8%.
Thu, chi ngân sách vượt kế hoạch. Tổng chi ngân sách bình quân 258 tỷ
đồng/năm. Thu ngân sách đạt 75 tỷ đồng, tăng bình quân mỗi năm 18,8%.
Văn hoá-Thông t n- Thể dục, thể thao phát triển sâu rộng. Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” đi vào chiều sâu. 50 % số làng, 85% hộ gia
đình đạt tiêu chuẩn văn hoá.
Lao động, việc làm, giảm nghèo và chính sách xã hội được quan tâm, đảm bảo an
sinh xã hội. Mỗi năm có từ 3.600 đến 4000 người được đào tạo nghề. Xuất khẩu lao
động được 4.800 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,4%.
Trước những thành tựu đã đạt được, Yên Thành đang ngày càng nỗ lực phấn đấu
về mọi mặt để đưa huyện nhà trở thành một trong những huyện trọng điểm của tỉnh.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 23
34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
2.2 Khái quát về chi cục thuế huyện Yên Thành
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với sự phát triển của toàn ngành thuế, Chi cục thuế huyện Yên thành được
thành lập vào ngày 01/10/1990 trên cơ sở sáp nhập phòng thuế công thương nghiệp;
phòng thuế nông nghiệp; tổ thu thuế quốc doanh.
Từ ngày đầu thành lập cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, tổ chức bộ máy còn
nhiều bất cập nhưng được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, UBND và Cục
thuế Nghệ An, lãnh đạo Chi cục thuế đã khẩn trương sắp xếp ổn định tổ chức bộ máy,
xây dựng chương trình, kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị một cách khoa học và có trọng tâm, trọng điểm, đồng thời tập trung chỉ đạo triển
khai và thực hiện tốt các chính sách về thuế trên địa bàn h yện, nhằm góp phần ổn định
và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu bền vững cho NS nhà nước.
Khi mới thành lập Chi cục thuế có 65 cán bộ, chủ yếu là cán bộ chuyển ngành
mới học sơ cấp về thuế. Cụ thể: trình độ đại ọc có 06 cán bộ; trình độ trung cấp 23
cán bộ và 36 cán bộ có trình độ sơ cấp. Hà g ăm, chi cục thuế xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do Tổng
cục thuế và Cục thuế tổ chức. Công tác đào tạo và tự đào tạo được chú trọng, bồi
dưỡng cán bộ công chức về ác kiến thức chuyên môn thuộc lĩnh vực mình đảm nhiệm,
đào tạo chú trọng các kỹ năng gắn với vị trí làm việc cụ thể của từng cán bộ. Tổ chức
bộ máy của chi cục từ khi mới thành lập đến nay đã được tổ chức sắp xếp lại theo chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Từ 09 tổ, đội thuế nay sắp xếp lại chỉ còn
07 đội thuế chức năng, bộ máy được tinh giảm gọn nhẹ, chất lượng, năng lực của cán
bộ được nâng lên. Hiện nay, chi cục thuế Yên Thành có đội ngũ làm việc gồm 59 cán
bộ, trong đó có 54 cán bộ đã biên chế và 05 cán bộ hợp đồng theo NĐ68/CP. Cụ thể:
trình độ đại học có 28 cán bộ, trình độ trung cấp có 28 cán bộ và 02 cán bộ sơ cấp.
Từ khi thành lập đến nay Chi cục thuế Yên Thành đã luôn nỗ lực phấn đấu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, trong nhiều năm liền được tặng thưởng nhiều danh
hiệu thi đua của Đảng và Nhà nước. Năm 2008 được tặng Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen,…
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
24
35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Yên Thành
Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc
phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế huyện Yên Thành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo
qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách
pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong p ạm vi Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế và T học:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính
sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ
chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.
- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu
tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội Kiểm tra thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai
thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự
toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 25
36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu
thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật,
tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả
khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong
nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và
bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục
trưởng Chi cục Thuế.
- Đội Trước bạ và thu khác:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền
thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là
các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản,
nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và t u k ác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi
Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tà vụ - ấn chỉ:
Giúp Chi cục trưởng Chi ục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ;
công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi
cục Thuế quản lý.
- Đội thuế liênxã, phường, thị trấn:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân
nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh
doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).
2.2.3 Cơ cấu tổ chức tại Chi cục thuế
Năm 2013 cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Yên Thành gồm 59
cán bộ công nhân viên, trong đó có 3 Đồng chí lãnh đạo là: 1 đồng chí Chi cục trưởng,
2 đồng chí Phó Chi cục trưởng. Chi cục thuế gồm 7 đội, trong đó có 5 đội chức năng
và 2 đội thuế liên xã bao gồm: Đội Thu lệ phí trước bạ, thu thuế Thu nhập cá nhân và
thu nhập khác; Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ và Ấn chỉ; Đội Tuyên truyền hỗ
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ
26
37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
trợ; Đội Kê khai – Tổng hợp – Dự toán – Kế toán thuế và Tin học; Đội Kiểm tra –
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và 2 đội thuế liên xã số 1 và số 2.
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC PHÓ CHI CỤC
Đội
nghiệp
vụ tuyên
truyền
NNT
Đội kê
khai ,
tổng hợp,
dự toán,kế
toán thuế
và tin học
Đội kiểm
tra -quản
lý nợ và
cưỡng
chế nợ
thuế
Đội hành
chính,
nhân sự,
ài vụ và
ấn chỉ
Đội thuế
trước bạ,
thu khác
và thuế
TNCN
Đội thuế
liên xã số
1 và số 2
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại Chi cục thuế huyện Yên Thành
2.3 Thực trạng qu ản lý thuế GTGT tại chi cục thuế huyện Yên Thành
2.3.1 Khái quát tình hình thực hiện thu NSNN toàn Chi cục qua ba năm
2011-2013
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 27
38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện thu ngân sách qua 3 năm 2011-2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Dự
Thực hiện Tỉ lệ % Dự toán Thực hiện Tỉ lệ %
% TH
Dự toán Thực hiện Tỉ lệ %
% TH
toán 2012/2011 2013/2012
Tổng thu NS 47,390 102,437 216 52,550 107,628 205 105 65,250 126,384 194 117
DNNN Trung ương 2,500 4,147 166 1,500 9,922 661 239 5,500 9,083 165 92
DNNN địa phương 500 868 174 1,000 928 93 107 1,000 559 56 60
CTNvà dịch vụ NQD 11,500 12,013 104 13,000 15,322 118 128 16,000 20,791 130 136
Thuế thu nhập cá nhân 800 1,839 230 1,900 1,571 83 85 1,700 1,779 105 113
Thu tiền sử dụng đất 20,000 66,800 334 20,000 62,883 314 94 25,000 70,485 282 112
Thuế nhà, đất 1,700 1,950 115 1,600 611 38 31 800 1,393 174 228
Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 230 441 192 350 864 247 196 450 788 175 91
Lệ phí trước bạ 6,500 10,400 160 9,500 10,928 115 105 11,000 14,234 129 130
Phí lệ phí tính trong cân đối NS 1,160 1,357 117 1,300 1,202 92 89 1,400 1,487 106 124
Thu khác NS tính cân đối NS 100 250 250 100 76 76 30 100 1,311 1311 1725
Thu cố định tại xã 2,400 2,372 99 2,300 3,321 144 140 2,300 4,474 195 135
(Nguồn: phòng kê khai-dự toán-kế toán thuế-tin học)
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 28
39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Trong 3 năm 2011 đến năm 2013, tình hình thu ngân sách của Cục thuế tỉnh
Nghệ An nói chung và Chi cục thuế huyện Yên Thành nói riêng diễn ra trong bối cảnh
nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, áp lực từ lạm phát gây bất ổn cho nền kinh tế,
tăng trưởng kinh tế chậm, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ xấu ngân hàng
tăng cao, lãi suất cho vay đang ở mức cao. Mặt khác, Thời tiết đang ngày càng diễn
biến bất thường, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng và kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống nhân dân, kết quả sản xuất kinh doanh và đầu tư trên cả nước nói chung,
và địa bàn huyện Yên Thành nói riêng. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với
vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, kinh doanh chủ yếu là vốn vay
ngân hàng nên kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp
quy mô, một số giải thể, thu nhập của người dân tại huyện nhà giảm sút. Để chống lạm
phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô Đảng và Nhà nước đề ra một số giải pháp nhằm chống
lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, hỗ rợ thị trường như: miễn, giảm, gia
hạn nộp thuế đã ảnh hưởng đến kết quả t u ngân sách trong ba năm vừa qua. Trước
những khó khăn trên, trong những năm qua công tác thuế tại Chi cục thuế Yên Thành
được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Huyện uỷ - HĐND- UBND huyện Yên Thành,
sự điều hành có hiệu quả của Cục Thuế Nghệ An, sự phối kết hợp chặt chẽ của các
ngành, các cấp Ủy Đảng, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể và sự phấn đấu của tập
thể cán bộ công chức toàn C i cục, trong ba năm liền Chi cục đã thực hiện hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được g ao, số thu năm sau cao hơn năm trước. Tình hình thực hiện
số thu ngân sách qua 3 năm tại chi cục thuế huyện Yên Thành như sau:
Năm 2011: Kết quả thu NSSN thực hiện 102.437triệu đồng, đạt 216% so với dự
toán HĐND tỉnh, vượt 55.047 triệu đồng so với kế hoạch, nhưng chỉ bằng 88% so với
cùng kỳ năm 2010. Trong đó một số khoản thu đạt khá so với dư toán:
Thu từ công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh đạt 12.013 triệu đồng,
bằng 104% so với dự toán HĐND tỉnh và bằng 127% so với cùng kỳ năm 2010.
Thuế nhà đất đạt 1.905 triệu đồng, bằng 115% so với dự toán HĐND tỉnh và
bằng 117% so với cùng kỳ năm 2010.
Tiền cho thuê đất đạt 441 triệu đồng, bằng 192% so với dự toán HĐND tỉnh, và
bằng 127% so với cùng kỳ năm 2010.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 29
40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Thu tiền cấp quyền sử dụng đất 66.799 triệu đồng, bằng 334% so với dự toán
HĐND tỉnh, và bằng 73% so với cùng kỳ năm 2010. Đây là nguồn thu chủ yếu trong
năm 2011, chiếm tỷ trọng gần 66% tổng nguồn thu.
Thuế thu nhập cá nhân đạt 1.837 triệu đồng, bằng 230% so với dự toán HĐND
tỉnh, bằng 195% so với cùng kỳ năm 2010.
Thu lệ phí trước bạ đạt 1.837 triệu đồng, bằng 160% so với dự toán HĐND tỉnh,
và bằng 165% so với cùng kỳ.
Tổng thu NS năm 2011 thấp hơn tổng thu NS năm 2010 là do trong năm 2011
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 về ban hành bổ sung một số giải
pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN và cá nhân; Nghị quyết 11/NQ-CP năm
2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kìm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội được ban hành đã ảnh hưởng đến tổng thu
NSNN. Số thu NS đạt cao so với dự toán HĐND ỉnh giao nhưng số thu chưa mang
tính bền vững, số thu tăng cao chủ yếu là t u tiền cấp quyền sử dụng đất.
Năm 2012: Kết quả thu NS thực hiện được 107.628 triệu đồng đạt 205% so với
dự toán HĐND tỉnh, và bằng 105% so với cùng kỳ năm 2011.Trong đó có một số chỉ
tiêu đạt cao như:
Thu từ DNNN trung ương thực hiện 9.922 triệu đồng đạt 661% so với dự toán
HĐND tỉnh, bằng 239% so với cùng kỳ.
Thu tiền cho thuê đất thực hiện 846 triệu đồng đạt 247% so với dự toán HĐND
tỉnh, và bằng 196% so với cùng kỳ.
Thu tiền cấp quyền sử dụng đất thực hiện 62.883 triệu đồng đạt 314% so với dự
toán HĐND tỉnh, và bằng 94% so với cùng kỳ năm 2011.
Đặc biệt là thu từ công thương nghiệp-dịch vụ-ngoài quốc doanh thực hiện
15.322 triệu đồng đạt 118% so với dự toán HĐND tỉnh, bằng 128% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên thu NS năm 2012 vẫn còn một số chỉ tiêu đạt thấp như: Thu thuế Sử
dụng đất phi nông nghiệp là 611 triệu đồng chỉ đạt 38% dự toán. Do Luật Thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành năm 2012, đầu năm vì chưa có cơ sở để
giao dự toán nên chỉ thu ước từ thực hiện thuế Nhà đất năm 2011. Thuế Thu nhập cá
nhân năm 2012 là 1.571 triệu đồng đạt 83% dự toán và bằng 86% so với cùng kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 30
41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Nguyên nhân: đối với Yên Thành thuế Thu nhập cá nhân chủ yếu thu từ chuyển
nhượng bất động sản nhưng do thị trường bất động sản năm 2012 đóng băng, giao dịch
bất động sản giảm vì vậy thuế thu nhập cá nhân không đạt dự toán giao và giảm so với
năm 2011.
Một số chỉ tiêu không đạt dự toán HĐND tỉnh và thấp hơn so với cùng kỳ là do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới. Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu tập trung kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vã mô, đảm bảo
an sinh xã hội đã thắt chặt tín dụng, giảm đầu tư công vì vậy nguồn vốn đầu tư giảm,
hàng tồn kho nhiều đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh. Nghị quyết
13/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh
doanh, hỗ trợ thị trường đã giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2012 của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, và giản thời gian nộp thuế GTGT vì vậy ảnh hưởng đến thu ngân
sách năm 2012.
Năm 2013: Kết quả thu NSNN năm 2013 ực hiện 126.384 triệu đồng đạt 194%
so với dự toán HĐND tỉnh, và bằng 117% so với cùng kỳ. Trong đó có một số chỉ tiêu
đạt cao như:
Thu từ DNNN TW thực hiện 9.083 triệu đồng đạt 165% so với dự toán HĐND
tỉnh và huyện. Thu tiền cho thuê đất thực hiện 788 triệu đồng đạt 175% so với dự toán
HĐND tỉnh.
Thu tiền cấp quyền sử dụng đất thực hiện 70.485 triệu đồng đạt 282% so với dự
toán HĐND tỉnh, và bằng 112% so với cùng kỳ.
Thu cố định tại xã thực hiện 4.474 triệu đồng đạt 195% so với dự toán HĐND
tỉnh, và bằng 135% so với cùng kỳ.
Đặc biệt là thu từ công thương nghiệp-dịch vụ-ngoài quốc doanh thực hiện
20.791 triệu đồng đạt 130% so với dự toán HĐND tỉnh, và bằng 136% so với cùng kỳ.
Đây là một khoản thu khó khăn nhất, đầu tư nhiều công sức nhất kết quả thường đạt
thấp nhưng năm nay đã đạt được kết quả cao.
Tuy thu ngân sách năm 2013 đạt cao nhưng chưa toàn diện còn có chỉ tiêu thu từ
Doanh nghiệp Nhà nước địa phương 559 triệu đồng chỉ đạt 56% dự toán HĐND tỉnh,
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 31
42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
và bằng 60% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do tác động của suy thoái kinh tế nên đầu
tư vào lĩnh vực Doanh nghiệp địa phương giảm.
Ngày 07/01/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số
giải pháp miễn giảm, gia hạn nộp thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, hỗ trợ thị
trường, giải quyết nợ xấu. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp kê khai theo quý nên số
thuế phát sinh trong quý 4/2013 chuyển sang năm 2014 mới nộp vì vậy đã ảnh hưởng
đến kết quả thu NSNN năm 2013.
Tóm lại, qua ba năm với sự nỗ lực phấn đấu quyết tâm hoàn thành vượt mức thu
NS của huyện Yên Thành, toàn thể cán bộ nhân viên ngành thuế huyện Yên Thành đã
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách được giao. Nhưng có thể vì chỉ tiêu thành
tích mà HĐND tỉnh cũng như Chi cục thuế huyện Yên Thành lập dự toán thu NS
không sát với thực tiễn kinh tế xã hội của huyện nhà nên số thực hiện hàng năm tăng
cao so với dự toán.
2.3.2 Phân tích kết quả thu thuế GTGT rên địa bàn huyện Yên Thành
Trong ba năm 2011 – 2013 Chi cục t uế uyện Yên Thành luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ thu thuế GTGT, và còn vượt kế hoạch đề ra. Tổng thu thuế GTGT năm sau
cao hơn năm trước, tổng thu năm 2012 là 22.587 triệu đồng và bằng 172% so với cùng
kỳ năm 2011, năm 2013 tổng thu thuế GTGT đạt mức 26.156 triệu đồng, tăng 15,8%
so với năm 2012. Để có được kết quả này Chi cục thuế huyện Yên Thành đã thường
xuyên phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương để mở các chuyên mục
tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Ngoài ra việc tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra tại các doanh nghiệp cũng đã được làm thường xuyên, từ đó uốn nắn những
sai sót trong việc chấp hành các chính sách Pháp luật thuế, đồng thời phát hiện những
hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, kịp thời xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp
luật. Chính vì thế nên số thuế GTGT mà Chi cục thuế huyện Yên Thành thu được năm
sau đều cao hơn năm trước. Nguồn thu thuế GTGT cụ thể như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 32
43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT qua ba năm 2011-2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Dự
Thực
Tỉ lệ Dự
Thực
Tỉ lệ
Dự toán Thực
Tỉ lệ
toán hoàn toán hoàn hoàn
pháp hiện thành pháp hiện thành pháp
hiện thành
lệnh
lệnh % lệnh % %
DNNN
2.497 4.144 166 1.497 9.919 663 5.497 9.080 165
trung ương
DNNN
390 551 141 580 497 86 587 312 53
Địa phương
Khu vực
9.540 8.402 88 9.880 12.171 123 12.455 16.764 135
CTN và
NQD
Tổng thu 12.427 13.097 105,39 11.957 22.587 188,90 18.539 26.156 141,09
(Nguồn: phòng kê khai-dự toán-kế toán thuế-tin học)
- Nguồn thu từ DNNN trung ươ g ăm 2011 thực hiện được 4.144 triệu đồng,
đạt 166% so với dự toán, và bằng 144,84 % so với cùng kỳ năm 2010. Nhưng năm
2012 thu thuế GTGT từ khu vực này tăng đột biến, thực hiện được 9.919 triệu đồng,
đạt 663% so với dự toán và bằ ng 239% so với cùng kỳ. Năm 2013 thực hiện được
9.080 triệu đồng, đạt 165% so với dự toán và bằng 91,54 % so với cùng kỳ.
- Nguồn thu từ DNNN địa phương năm 2011 thực hiện được 551 triệu đồng, đạt
141 % so với dự toán. Năm 2012 và 2013 không hoàn thành kế hoạch đề ra, kết quả
thu giảm dần. DNNN địa phương hầu hết là những DN có quy mô nhỏ, kỹ thuật công
nghệ chậm đổi mới, hoạt động không hiệu quả nên doanh thu và kết quả kinh doanh
còn thấp, ảnh hưởng đến thu ngân sách.
- Nguồn thu từ khu vực công thương nghiệp và NQD ba năm qua đều đạt kết quả
tốt, số thu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011 thực hiện được 8.402 triệu đồng, đạt
88% so với kế hoạch, nhưng năm 2012 số thu đạt được 12.171 triệu đồng, đạt 123% so
với kế hoạch và bằng 145 % so với cùng kỳ năm 2011. Năm 2013 thực hiện được
16.764 triệu đồng, đạt 135 % so với dự toán, bằng 137,74% so với cùng kỳ. Do thực
hiện đường lối đổi mới kinh tế thì khu vực các DN NQD phát triển nhanh. Hàng năm
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 33
44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
tổng số doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Yên Thành đều tăng lên. Các DN NQD
ngày càng phát triển đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế,
làm cho khối lượng hàng hóa lưu thông ngày càng đa dạng phong phú. Khi các DN
NQD phát triển làm cho các khoản nộp NSNN nói chung và thuế GTGT nói riêng tại
khu vực này ngày càng tăng. Để có được mức thu tăng cao như vậy theo từng năm thì
ngoài việc phát triển của các doanh nghiệp NQD, thì cũng có sự đóng góp không nhỏ
của Chi cục thuế. Chi cục thuế đã chỉ đạo các đơn vị thu tích cực thực hiện công tác
quản lý đối với các DN mới thành lập, quản lý chặt chẽ các DN đang sản xuất kinh
doanh, đôn đốc thu nộp, xử lý nợ đọng, kiên quyết xử lý các vi phạm của các DN. Do
vậy khu vực công thương nghiệp và NQD có số thuế GTGT nộp ngân sách đều tăng
cao theo từng năm.
Nhìn chung tình hình thực hiện thu thuế GTGT tại Chi cục ba năm qua đạt được
nhiều kết quả tích cực.Một phần do tình hình kinh - xã hội trên địa bàn huyện đang
trên đà phát triển với số lượng DN tăng dần qua các năm, và đời sống của người dân
dần được cải thiện, sức mua tăng. Mặt khác, Cục thuế Nghệ An cũng như Chi cục đã
quán triệt nhiệm vụ ngay từ đầu năm; đồng thời phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu cho UBND tổ chức thảo luận và giao dự toán thu NSNN cho các đơn vị
ngay từ đầu năm, để các đơn vị hủ động khai thác mọi nguồn thu, nhằm tăng thu NS
nói chung và GTGT nói riêng. Thường xuyên cập nhật, phân tích, đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả thu NS, kịp thời phát hiện những khoản thu có thể khai thác
thêm và làm rõ nguyên nhân các khoản thu giảm. Từ đó có các biện pháp chỉ đạo
quyết liệt đối với từng khoản thu, nhất là đối với những khoản thu chiếm tỷ trọng cao
trong tổng thu NS như thu từ GTGT. Tuy nhiên, trong đó số thu thuế GTGT từ DNNN
Địa phương còn chưa đạt kế hoạch đề ra, số thu năm sau thấp hơn số thu năm trước.
Nên cần tập trung đẩy mạnh hơn nữa trong công tác quản lý thu thuế GTGT nói chung,
và từ DNNN Địa phương nói riêng, nhằm kịp thời phát hiện nguyên nhân và khắc
phục hạn chế đó.
2.3.3 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Để thu được thuế thì cần phải quản lý được ĐTNT, do vậy công tác quản lý
ĐTNT là công việc đầu tiên quan trọng trong cả quá trình quản lý thuế và có ý nghĩa
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 34
45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
quyết định đến số thu thuế vào NSNN. Thông qua công tác này cơ quan thuế nắm
được tình hình của ĐTNT, các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cơ bản của ĐTNT, từ đó có
thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế GTGT và
khấu trừ thuế GTGT.
Thực hiện chương trình cải cách hành chính, quyết định 443/QĐ-TCT về quy
trình quản lý đăng ký thuế, quy chế “một cửa liên thông” đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN mới thành lập và chuyển đổi mô hình kinh doanh đồng thời qua đó giúp cho
ngành thuế quản lý chặt chẽ và có hiệu quả đối với các DN.
Trong quá trình quản lý ĐTNT, Chi cục thuế đã tăng cường hỗ trợ tuyên truyền,
hướng dẫn chính sách thuế GTGT cho các ĐTNT, tổ chức tốt công tác kê khai đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, đôn đốc các đối tượng chấp hành chế độ kê khai nộp thuế, báo
cáo quyết toán thuế. Chi cục thuế đã tổ chức kiểm tra, xác minh cụ thể trước khi ra
quyết định đối với những DN xin tạm nghỉ kinh doanh. Qua kiểm tra đã phát hiện một
số DN ra kinh doanh nhưng không khai báo, một số trường hợp báo nghỉ kinh doanh
nhưng thực tế vẫn kinh doanh, các trườ g ợp đó đã bị xử phạt hành chính và truy thu
thuế. Năm 2013 đã truy thu 130 lượt hộ có đơn nghỉ kinh doanh nhưng vẫn kinh doanh
số tiền là 30 triệu đồng. Đây là hạn chế do ý thức thực hiện các quy định của Luật thuế
của một số DN còn yếu kém, làm giảm thu NSNN trên địa bàn.
Công tác cấp mã số t uế cho ĐTNT được thực hiện kịp thời, nhanh chóng đúng
quy định, tạo điều k ện thuận lợi để tập thể, cá nhân được cấp mã số thuế. Vì thực chất
của việc quản lý TNT là quản lý bằng MST. Năm 2011 đã cấp 239 mã số thuế cho hộ
kinh doanh và mã số thuế thu nhập cá nhân. Năm 2012 đã cấp 104 mã số thuế cho hộ
kinh doanh và 55.427 mã số thuế thu nhập cá nhân. Năm 2013 đã cấp mã số thuế cho
120 tổ chức và 192 mã số thuế cho cá nhân. Thực hiện tốt công tác chuẩn hóa số liệu
chuyển đổi mô hình quản lý doanh nghiệp từ cấp Chi cục VATWIN sang phần mềm
quản lý thuế QLT, đồng bộ hóa với Cục thuế Nghệ An. Việc áp dụng, cải tiến công
nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, cấp MST cho ĐTNT. Chi
cục thuế Huyện Yên Thành đã ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực hoạt
động của ngành trong việc quản lý thuế và quản lý nội bộ ngành. Đến nay văn phòng
Chi cục và đội thuế liên xã đều thực hiện tốt việc xử lý tờ khai thuế, tính
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 35
46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
thuế, nợ thuế, tính phạt và in thông báo, quyết định trên máy vi tính, đồng thời đã tổ
chức tốt các lớp tập huấn nghiệp vụ tin học cho nhiều cán bộ, công chức của ngành
nhằm tăng khả năng khai thác thông tin qua chương trình quản lý thuế GTGT trên
mạng máy vi tính của Chi cục.
Quản lý được tình hình hoạt động của DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai
công tác thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai công
tác thu thuế mới tiến hành được tốt, thông qua công tác này giúp cho cơ quan thuế nắm
bắt được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo Chi cục nắm bắt được
tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cơ bản của DN, từ đó
có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả nhất trong quản lý thuế. Như vậy, các DN
phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành lập, hoạt động hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư.DN phải đến đội kiểm tra làm các hủ ục: Đăng ký khấu hao TSCĐ, đăng
ký quỹ lương,… Đội kiểm tra thuế căn cứ ồ s ơ đó iến hành theo dõi đôn đốc sau này
và tiến hành kiểm tra địa điểm kinh doa h của DN. Trong quá trình quản lý ĐTNT đội
kiểm tra thuế phát hiện DN không tồn tại hoặc đội KK&KTT sau thời hạn nộp tờ khai
thuế GTGT hàng tháng, sau ba thông báo nhắc nhở DN, nếu không có phản hồi thì đội
kiểm tra và đội KK&KTT tiến hành đóng MST. Hồ sơ của ĐTNT do Đội KK&KTT
quản lý gồm: đăng ký t uế, thông báo thuế, các hồ sơ quyết định miễn giảm thuế, các
báo cáo tài chính của DN,…Tình hình doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn trong
ba năm qua như sau:
Bảng 2.3: Tình hình quản lý DN trên địa bàn huyện trong ba năm 2011-2013
(Đơn vị tính: Doanh nghiệp)
Năm Công ty TNHH DN tư nhân Công ty cổ phần DN nhà nước
2011 50 31 81 2
2012 66 43 86 2
2013 86 53 93 1
(Nguồn: Đội kê khai-dự toán-kế toán thuế-tin học)
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 36
47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Ba năm qua DN mới tham gia hoạt động kinh doanh có tăng lên đáng kể, chủ yếu
là công ty TNHH và hoạt động bên lĩnh vực xây dựng, mặc dù chưa ổn định nhưng
đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho NS. Hầu hết các
DN trên địa bàn huyện Yên Thành đều có quy mô vừa và nhỏ với số vốn đăng ký kinh
doanh ít, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như kinh doanh xe máy, bán buôn, bán
lẽ, xây dựng,…Một đặc điểm nữa của các DN trên địa bàn là năng lực quản lý, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đặc biệt là kế toán chưa cao, các DN thường gặp phải những
vướng mắc trong chính hoạt động quản lý của mình, cũng như công tác quản lý thuế
đối với Chi cục Yên Thành. Nhìn chung Chi cục đã quản lý tốt ĐTNT về công tác cấp
MST, nắm được tình hình hoạt động, tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của các DN trên địa
bàn, nên kết quả thu thuế cũng được cải thiện dần qua các năm. Chi cục đã nắm bắt
được tình hình biến động của các DN, là cơ sở góp phần quản lý tốt các công tác khác
như: kê khai, hoàn thuế, kiểm tra thuế,…
2.3.4 Công tác quản lý kê khai
Kê khai thuế là một hoạt động đặc trư g trong lĩnh vực thuế, là bước đầu của quá
trình thực hiện nghĩa vụ thuế của ĐTNT. Trong cơ chế tự tính, tự kê khai, tự nộp thì
thông qua việc nộp tờ khai của DN, cơ quan thuế có thể nắm được số thuế mà DN phải
nộp. Đây là một công tác quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định số thu ngân sách
nên mọi thao tác được các bộ phận liên quan tiến hành theo đúng quy trình khai thuế
được ban hành cùng v ớ quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011, của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế.
Hàng tháng DN đến nộp tờ khai thuế GTGT tại bộ phận KK&KTT. Bộ phận
KK&KTT tiếp nhận và thực hiện:
- Nhận 3 bản tờ khai thuế GTGT từ phía người nộp thuế, kiểm tra, ký xác nhận
và trả lại cho người nộp thuế giữ 1 bản, bộ phận KK&KTT giữ 2 bản.
- Căn cứ trên tờ khai đó ghi sổ nhận hồ sơ khai thuế để xác nhận những doanh
nghiệp đã nộp tờ khai thuế GTGT. Đồng thời quét mã vạch vào chương trình nhận dữ
liệu tờ khai NTKCC, hệ thống sẽ tự động cập nhập dữ liệu vào chương trình quản lý
thuế QLT. Sau đó hệ thống sẽ tự động cập nhật số liệu lên Sổ bộ thuế GTGT, sổ theo
dõi thu nộp và các sổ liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 37
48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
- Định kỳ gửi báo cáo thống kê thuế lên Cục thuế tỉnh và các cơ quan cấp trên khi
có yêu cầu.
Sau thời hạn nộp HSKT của người nộp thuế, Bộ phận KK&KTT thực hiện theo
dõi, đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế nộp HSKT như sau: Rà soát, đối chiếu danh sách
người nộp thuế phải nộp từng loại HSKT với các HSKT đã nộp để lập Danh sách
người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, đồng thời lập Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ
khai thuế gửi người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời
hạn nộp HSKT.
Trong quá trình kiểm tra HSKT nếu có sai sót thì đội KK&KTT gửi thông báo
yêu cầu điều chỉnh, bổ sung từ người nộp thuế. Sau mười ngày làm việc kể từ ngày hết
hạn nộp hồ sơ, hoặc kể từ khi cơ quan thuế nhận được hồ sơ điều chỉnh bổ sung, đội
KK&KKT ra thông báo và tính số tiền nộp chậm và số tiền phạt chậm.
Ví dụ: Qua đối chiếu danh sách NNT phải nộp HSKT, bộ phận nhận HSKT phát
hiện Công ty CP Đại Đoàn Kết chưa nộp tờ k ai huế GTGT tháng 7 năm 2013 theo
đúng thời gian quy định, Chi cục thuế đã tiến ành ra thông báo đề nghị Công ty nộp
ngay các hồ sơ khai thuế còn thiếu cho cơ quan thuế. Đồng thời, Chi cục đã tiến hành
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty Đại Đoàn Kết. Do Công ty
không nộp tờ khai thuế đúng quy định, và chậm 25 ngày so với thời gian quy định của
luật quản lý thuế. Hình thức xử phạt: Phạt tiền với mức tiền phạt là 500.000 đồng.
Mẫu thông báo yêu cầu cơ sở kinh doanh nộp tờ khai thuế:
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 38