khai thác triệu chứng đau
au bụng, còn gọi là đau dạ dày, đau vùng bụng, bụng đau, đau quặn bụng, tiếng Anh:Abdominal pain, stomach pain hoặc stomach ache, là một triệu chứng phổ biến, đau có thể xảy bất cứ vị trí nào giữa ngực và vùng bẹn.
Nguyên nhân thường gặp của đau bụng bao gồm viêm dạ dày ruột và hội chứng ruột kích thích. Trong một phần ba các trường hợp nguyên nhân chính xác là không rõ ràng. Khoảng 10% số người có một tình trạng nghiêm trọng hơn như viêm ruột thừa, phình bóc tách động mạch chủ bụng, viêm túi thừa, hoặc mang thai ngoài tử cung.[1] Xác định nguyên nhân có thể là khó khăn, bởi vì rất nhiều bệnh có thể gây ra triệu chứng này.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
HỘI CHỨNG BỤNG CẤP
---------------------------------------------
ĐAU BỤNG CẤP
Cơ chế đau do tạng: kích thích các thụ cảm đau ở tạng Tạng rỗng bị co thắt, kéo giãn hoặc sưng to , Tăng áp suất nội bao tạng đặc Tạo và tích lũy những chất trong phản ứng viêm và hoại tử .Đau thường mơ hồ, định vị không rõ ràng, thường khó khăn để mô tả .Thường cảm giác đau ở đường giữa (thượng vị, quanh rốn, hạ vị) .Đau như cắn, quặn thắt, nóng rát
Các ảnh hưởng thứ phát về TK tự động: vã mồ hôi, bồn chồn lo lắng, buồn nôn, nôn… Bệnh nhân xoay trở để tìm tư thế giảm đau
ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI TRONG CẤP CỨU TIMGreat Doctor
Rối loạn điện giải:
Một trong những nguyên nhân hoặc yếu tố góp phần phổ biến nhất
dẫn đến rối loạn nhịp tim nguy hiểm.
Có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời, nhưng có thể hồi
phục nếu phát hiện kịp và điều trị sớm.
Cần tiến hành điều chỉnh rối loạn điện giải ngay nếu đe dọa tính
mạng, không đợi có kết quả xét nghiệm.
BỆNH XƯƠNG
CHƯƠNG 1
ĐẠI CƯƠNG
XẾP LOẠI CÁC BỆNH XƯƠNG
Các bệnh xương nội khoa khá phong phú, gồm nhiều nhóm khác
nhau, có những bệnh hay gặp, rất thông thường như loãng xương, viêm
xương, có những bệnh bẩm sinh tạo nên những dị tật bất thường, một số
hậu quả của các bệnh nội khoa khác như nội tiết, chuyển hóa, máu, thận ...
Do đó việc sắp xếp, phân loại các bệnh xương là rất cần thiết trong quá
trình chẩn đoán và điều trị bệnh. Ở nước ta, cho đến nay chưa có một công
trình nào giới thiệu một cách hệ thống các bệnh xương, dưới đây chúng tôi
trình bày một bảng xếp loại các bệnh xương dựa theo nguyên nhân gây
bệnh và sau đó giới thiệu chi tiết một số bệnh chính thường gặp.
Loại trừ các bệnh ngoại khoa như gãy xương, trật khớp ... bệnh
xương (nội khoa) được chia thành 6 nhóm:
- Bệnh xương bẩm sinh và rối loạn di truyền.
- Loạn dưỡng và loạn sản xương.
- Bệnh xương do nội tiết và chuyển hóa.
- Biểu hiện xương trong các bệnh máu.
- U xương.
- Viêm và nhiễm độc.
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIMGreat Doctor
KHÁM TIM
Quan sát lồng ngực và vùng trước tim
Đánh giá tình trạng khó thở:
+ tần số hô hấp: lần/phút.
+ nhịp độ hô hấp: đều hay không đều, co kéo cơ hô hấp phụ.
+ biên độ hô hấp: nông/sâu.
+ âm độ hô hấp: êm, thở rít.
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
Đau lưng là triệu chứng thường gặp ở rất nhiều người và mọi lứa tuổi. Đau lưng bao gồm nhiều cấp độ. Có thể là một loạt các cảm giác đau mỏi, lúc âm ỉ, lúc dữ dội đột ngột. Có thể là đau dọc từ cột sống xuống vùng ngang thắt lưng hông.
Khi bị đau lưng, người bệnh gặp phải không ít phiền toái. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như đời sống của những người mắc phải bệnh đau lưng. Đồng thời, đau lưng cũng là dấu hiệu của rất nhiều bệnh nguy hiểm
Định nghĩa xoa bóp
Xoa bóp dân tộc là một phương pháp phòng bệnh và chữa bệnh với sự chỉ đạo của lý luận y học cổ truyền. Đặc điểm của nó là dùng bàn tay, ngón tay là chính để tác động lên huyệt da thịt gân khớp của người bệnh, nhằm đặt tới mục đích phòng bệnh và chữa bệnh. Ưu điểm là giải tiện, rẻ tiền có hiệu quả, có phạm vi chữa bệnh rộng, có gía trị phòng bệnh lớn.
Giản tiện, rẻ tiền vì chỉ dùng bàn tay để phòng bệnh và chữa bệnh. Do đó, có thể dùng trong bất kỳ hoàn cảnh nào và không bị lệ thuộc vào phương tiện khác.
Có hiệu quả vì có tác dụng phòng bệnh và chữa bệnh nhất định. Có khẳ năng chữa một số chứng bệnh mãn tính và nhiều khi đạt kết quả nhanh chóng, đảm bảo an toàn, làm xong nhẹ người, triệu chứng bệnh giảm nhẹ.
Cuốn sách này giúp người đọc hiểu được những thay đổi sinh lý và bệnh lý của người cao tuổi; nguyên nhân gây bệnh, cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán, điều trị, dự phòng một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi theo Y học hiện đại và Y học cổ truyền. Điểm mới ở cuốn sách này là sự kết hợp giữa Y học cổ truyền và Y học hiện đại.
Nội dung cuốn sách giúp người học chẩn đoán xác định các bệnh thuộc chuyên ngànhLão khoa theo Y học hiện đại, phân thể lâm sàng theo Y học cổ truyền, sử dụng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc Y học cổ truyền để điều trị. Việc làm này giúp người thầy thuốc chẩn đoán chính xác các bệnh của người cao tuổi dưới góc độ khoa học, hiện đại; đồng thời, việc phân thể lâm sàng theo Y học cổ truyền giúp cho quá trình sử dụng các phương pháp điều trị của Y học cổ truyền thuận lợi hơn. Ngoài hình ảnh minh họa của các tác giả biên soạn, trong sách chúng tôi có sử dụng một số hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước.
Đau ngực là một triệu chứng của một số bệnh nghiêm trọng và được coi là một cấp cứu y tế. Đau ngực không phải luôn là tín hiệu của một cơn đau tim. Thông thường đau ngực không liên quan đến bất kỳ vấn đề tim mạch. Trường hợp đau ngực có nguyên nhân từ tim được gọi là cơn đau thắt ngực.
1. Nêu các thời điểm rửa tay
2. Thực hiện đúng kỹ năng mang găng
THƯỜNG – VÔ KHUẨN.
3. Thực hiện đúng kỹ năng rửa tay THƯỜNG
QUI – PHẪU THUẬT.
4. Thực hiện đúng kỹ năng mặc áo MỔ.
Mục tiêu học tập
1) Học thuộc giải phẫu định khu và chức năng vùng
vai, cánh tay.
2) Áp dụng nguyên tắc chung của khám lâm sàng cơ
quan vận động vào khám vùng vai cánh tay.
3) Trình bày chi tiết mẫu chuẩn vùng vai cánh tay.
4) Biết khám một số test thường dùng
MỤC TIÊU
1. Biết cách chuẩn bị phòng khám và các qui trình cho một buổi thăm khám
2. Biết lấy dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác) (*)
3. Biết đánh giá dáng đi, tư thế
4. Biết đánh giá màu sắc da niêm
5. Biết đánh giá mùi của cơ thể và mùi hơi thở
6. Biết đánh giá tình trạng dinh dưỡng
7. Biết đánh giá tình trạng mất nước
8. Biết đánh giá tình trạng phù
9. Biết cách khám hạch ngoại biên
Phân loại thoát vị thành bụng
Theo giải phẫu định
khu
Bẹn, đùi, rốn...
Theo cơ chế
Bẩm sinh, mắc phải...
Theo tiến triển
TVB chỏm, TVB trong
thành, TVB bìu...
Theo biến chứng
Cầm tù, nghẹt...
NGUYÊN NHÂN
● Chấn thương ngực kín
- TNGT: 25% tai nạn ô tô ở các nước
phát triển.
- Ấu đả: ít gặp
● VT ngực
Dao đâm và đạn bắn là 2 nguyên nhân
thường gặp nhất trong VT thấu ngực.
TÂY Y - KHÁM CHẤN THƯƠNG VÀ TỔN THƯƠNG MẠCH MÁUGreat Doctor
NGUYÊN TẮC CHUNG KHI KHÁM
MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Tìm kiếm những tổn thương hay những bất thường ở
chi trên và chi dưới. Giải thích cho người bệnh trước khi
khám để BN hợp tác tốt. Nếu BN lo lắng hay sợ hãi,
mạch máu sẽ co thắt làm cho việc thăm khám khó khăn
hơn.
Khám theo trình tự từ xa đến gần hay còn gọi là ngọn
chi đến gốc chi.
Phải bộc lộ vùng cần khám và luôn so sánh với bên đối
diện.
Cần phải tập trung nhiều vào vùng có thương tổn.
TỔN THƯƠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
TTMMNB được định nghĩa là các tổn thương
Tiếp cận bệnh nhân (BN) có tình trạng bụng cấp
- Bệnh lý
- Chấn thương
Sử dụng các cận lâm sàng chẩn đoán
- CTM và sinh hóa
- Siêu âm
- Các loại XQ
- CT scan và/hoặc MRI
TÂY Y - DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP KHÁM MẮTGreat Doctor
Mục tiêu
Nắm được:
Các dụng cụ khám mắt cơ bản.
Cách đo thị lực.
Nguyên tắc đo nhãn áp – Cách đo nhãn áp.
Phương pháp khám mắt cơ bản
Cách khám thị trường đối chứng, vận động nhãn
cầu.
Cấu tạo và cách sử dụng đèn soi đáy mắt trực
tiếp
Cấu tạo và cách sử dụng sinh hiển vi
Phương pháp khám mắt trẻ em.
DỊCH TỄ HỌC
• Đau vai: là một tình trạng
thường gặp trong bệnh lý cơ
xương: chỉ đứng hàng thứ 2
sau đau gối
• Ít khi được thăm khám đầy đủ
• Nguyên nhân gây bệnh phức
tạp, khó chẩn đoán chính xác
1. KHAI THÁC TRIỆU CHỨNG ĐAU
(Bụng cấp ngoại khoa)
Phan Huỳnh Tiến Đạt
Y2009B
2. Các yếu tố cần khai thác
Vị trí đau
Kiểu đau
Mức độ đau
Hướng lan
Tư thế giảm đau
Loại đau
Triệu chứng đi kèm
Hoàn cảnh khởi phát
3. 1. VỊ TRÍ ĐAU
Thượng vị
Quanh rốn
Hạ vị
¼ bụng dưới trái
¼ bụng trên trái
¼ bụng dưới phải
¼ bụng trên phải
Đau khắp bụng
Vị trí đau thay đổi
4. Thượng vị
Viêm dạ dày
Viêm gan
Cơn đau quặn mật
Viêm tuỵ cấp
5. Quanh rốn
Viêm ruột
Tắc ruột non
Viêm ruột thừa cấp (giai đoạn đầu)
6. Hạ vị
Tắc đại tràng
Bí tiểu
Nhiễm trùng tiểu
Cơn đau quặn thận
Viêm phần phụ
Thai ngoài tử cung
7. ¼ bụng dưới trái
Viêm túi thừa đại tràng
U đại tràng xích-ma
Áp-xe cơ thắt lưng trái
Cơn đau quặn thận trái
U nang buồng trứng trái xoắn
Thai ngoài tử cung trái vỡ
9. ¼ bụng dưới phải
Viêm ruột thừa cấp
Viêm/u manh tràng
Viêm hạch mạc treo
Viêm hồi tràng đoạn cuối
Viêm túi thừa meckel
Lao hồi manh tràng
Áp-xe cơ thắt lưng phải
Cơn đau quặn thận phải
U nang buồng trứng phải xoắn
Thai ngoài tử cung phải vỡ
10. ¼ bụng trên phải
Viêm loét dạ dày-tá tràng
Viêm túi mật cấp
Nhiễm trùng đường mật
Áp-xe gan
Viêm gan
Viêm/u đại tràng góc gan
Cơn đau quặn thận phải
Thận phải ứ mủ
Viêm đài bể thận phải
11. Đau khắp bụng
Viêm phúc mạc toàn thể
Thủng dạ dày
Xoắn ruột
12. Vị trí đau thay đổi
Đau không có vị trí nhất định
Lúc đau chỗ này, lúc đau chỗ khác
Đau trong tắc ruột
13. 2. KIỂU ĐAU
Đau liên tục: tổn thương tạng đặc, viêm phúc
mạc
Đau quặn: tắc nghẽn tạng rỗng, BN có cảm giác
siết thắt
Quặn từng cơn: liên quan đến nhu động của
ruột non (tắc ruột non, tắc đại tràng)
Quặn liên tục: liên quan đến tạng rỗng, ko có
nhu động (đau quặn mật, đau quặn thận)
Đau như dao đâm: thủng ổ loét dạ dày-tá tràng,
xoắn ruột
15. 4. HƯỚNG LAN
Đau quặn thận: đau vùng hông lưng, lan xuống
hố chậu, bộ phận sinh dục
Viêm tụy cấp: đau thượng vị, lan ra sau lưng
Đau quặn mật: đau hạ sườn phải, lan lên vai
phải
Vỡ lách: đau hạ sườn trái, lan lên vai trái
Viêm ruột thừa cấp: lúc đầu đau thượng vị hay
quanh rốn, sau lan xuống hố chậu phải
16. 5. TƯ THẾ GIẢM ĐAU
Nằm yên, không dám cử động: viêm phúc mạc, …
Chổng mông: giun chui ống mật
Nằm nghiêng, đùi và gối co: viêm đại tràng co
thắt
Nằm ngửa, hông phải cong ưỡn lên, đùi phải co
nhẹ: viêm ruột thừa sau manh tràng
Nằm nghiêng hay sấp: viêm tụy cấp
Lăn lộn, không tư thế giảm đau: đau quặn mật,
đau quặn thận, …
17. 6. LOẠI ĐAU
Đau tạng:
BN có cảm giác mơ hồ về đau. BN không thể xác định
chính xác vị trí đau.
Phúc mạc tạng bị căng (tắc nghẽn ruột, sỏi mật, sỏi
niệu quản; bao gan, bao lách bị căng trong viêm gan,
áp-xe gan, tụ máu trong nhu mô…)
Đau thành:
BN có cảm giác đau rất rõ ràng. BN có thể xác định
chính xác vị trí đau.
Phúc mạc thành bị viêm do nhiễm trùng hay hoá chất
18. 7. TRIỆU CHỨNG ĐI KÈM
Triệu chứng tiêu hoá: nôn ói, táo bón, tiêu chảy,
bí trung-đại tiện
Triệu chứng tiết niệu: tiểu gắt buốt (viêm bàng
quang, cơn đau quặn thận), bí tiểu (sỏi kẹt niệu
đạo), tiểu máu (nhiễm trùng tiểu)
Triệu chứng phụ khoa: trễ kinh, ra huyết âm đạo
(thai ngoài tử cung vỡ), huyết trắng (viêm phần
phụ)
Triệu chứng gan mật: vàng da, phân nhạt màu
(tắc mật)
Triệu chứng toàn thân: sốt (nhiễm trùng), thiếu
máu (xuất huyết nội)
19. 8. HOÀN CẢNH KHỞI PHÁT
Xuất hiện đột ngột: viêm tuỵ cấp, thủng ổ loét
dạ dày-tá tràng, cơn đau quặn thận
Xuất hiện từ từ: viêm ruột thừa
Xuất hiện ngay sau bắt đầu ăn: loét dạ dày
Xuất hiện sau ăn khoảng 1 giờ: loét tá tràng
Xuất hiện 2-3 giờ sau ăn, đặc biệt sau các bữa
ăn nhiều mỡ, trứng: cơn đau quặn mật, viêm
tuỵ cấp