khai thác triệu chứng đau
au bụng, còn gọi là đau dạ dày, đau vùng bụng, bụng đau, đau quặn bụng, tiếng Anh:Abdominal pain, stomach pain hoặc stomach ache, là một triệu chứng phổ biến, đau có thể xảy bất cứ vị trí nào giữa ngực và vùng bẹn.
Nguyên nhân thường gặp của đau bụng bao gồm viêm dạ dày ruột và hội chứng ruột kích thích. Trong một phần ba các trường hợp nguyên nhân chính xác là không rõ ràng. Khoảng 10% số người có một tình trạng nghiêm trọng hơn như viêm ruột thừa, phình bóc tách động mạch chủ bụng, viêm túi thừa, hoặc mang thai ngoài tử cung.[1] Xác định nguyên nhân có thể là khó khăn, bởi vì rất nhiều bệnh có thể gây ra triệu chứng này.
khai thác triệu chứng đau
au bụng, còn gọi là đau dạ dày, đau vùng bụng, bụng đau, đau quặn bụng, tiếng Anh:Abdominal pain, stomach pain hoặc stomach ache, là một triệu chứng phổ biến, đau có thể xảy bất cứ vị trí nào giữa ngực và vùng bẹn.
Nguyên nhân thường gặp của đau bụng bao gồm viêm dạ dày ruột và hội chứng ruột kích thích. Trong một phần ba các trường hợp nguyên nhân chính xác là không rõ ràng. Khoảng 10% số người có một tình trạng nghiêm trọng hơn như viêm ruột thừa, phình bóc tách động mạch chủ bụng, viêm túi thừa, hoặc mang thai ngoài tử cung.[1] Xác định nguyên nhân có thể là khó khăn, bởi vì rất nhiều bệnh có thể gây ra triệu chứng này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. 2
CƠ CHẾ
Đột ngột tăng áp lực trong hệ thống đài bể
thận hoặc của vỏ bao thận
Nguyên nhân
• Bế tắc cấp tính của đường tiểu dưới gây ứ
nước và căng chướng đài bể thận
• Chủ mô thận bị phù nề (viêm thận bể thận,
xuất huyết dưới bao thận)
3. 3
CHẨN ĐOÁN
Xuất hiện đột ngột, có thể xảy ra sau
chơi thể thao hoặc đi xe đoạn đường
dài
Cường độ đau mạnh
Không có tư thế giảm đau
Đau ở hông lưng lan về rốn, hố chậu,
bộ phận sinh dục, mặt trong đùi
Triệu chứng đi kèm
4. 4
HÌNH ẢNH HỌC
Siêu âm bụng: đánh giá mức độ ứ nước của
thận. Có thể nhìn thấy sỏi NQ lưng hoặc chậu
KUB (phim chụp hệ niệu không sửa soạn):
phát hiện các trường hợp sỏi cản quang (80%)
UIV (niệu đồ tiêm tĩnh mạch): vị trí sỏi so với
đường niệu, sự biến dạng của hệ thống đài bể
thận, ảnh hưởng của sỏi lên chức năng thận,
thường không chỉ định khi đang đau
CT scan bụng: sỏi không cản quang trên phim
UIV thận không phân tiết
5. 5
CHẨN ĐÓAN PHÂN BiỆT
• Viêm ruột thừa cấp
• Đau quặn gan
• Đau lưng do viêm rễ thần kinh
6. 6
NGUYÊN TẮC ĐiỀU TRỊ
• Làm giảm hoặc hết cơn đau
• Giải phóng đường tiết niệu bị bế tắc
7. 7
THUỐC ĐT ĐAU BÃO THẬN
• Thuốc kháng viêm không có
corticoid
• Thuốc giảm đau và chống co thắt
Có thể dùng thuốc giảm đau có
morphine
• Kháng sinh chống nhiễm trùng
8. 8
GiẢI PHÓNG BẾ TẮC NQ
Nội soi ngược chiều
• Nếu không có nhiễm trùng: tán
sỏi và đặt thông DJ NQ lưu
• Nếu có nhiễm trùng niệu:
–Đặt thông DJ NQ lưu
–Mổ mở thận ra da
–Mổ mở NQ, bể thận lấy sỏi