2. I. BIEÅU HIEÄN TOAØN THAÂN
I.1. Sốt: Sốt phối hợp triệu chứng nhiễm trùng niệu.
-Viêm BQ cấp: không sốt .
-Viêm bể thận - thận hay viêm TLT cấp:sốt cao kèm lạnh
run. Viêm bể thận - thận mãn tính không có sốt .
-Bướu thận: có thể sốt cao.
I.2. Sụt cân:
-K giai đoạn tiến triển, suy thận do bế tắc, nhiễm trùng.
Lao…
-Mệt mỏi: bướu, viêm bể thận - thận mãn hay suy thận.
-Bệnh AIDS .
3. II. ÑAU KHU TRUÙ VAØ ÑAU TÖÔNG QUAN
II.1. Đau khu trú: Đau ở tại hay gần cơ quan bị bệnh
-Đau do thận được cảm thấy ở góc sườn hoành và trong
vùng hông lưng ở ngay dưới xương sườn 12.
-Đau do tinh hoàn bị viêm là đau ở vùng bìu tương ứng .
4. II.2. Đau tương quan: cảm giác đau ở vùng cách xa cơ quan
này :
-Cơn đau quặn do sỏi ở niệu quản trên: đau dữ dội ở tinh
hoàn cùng bên
-Sỏi niệu quản dưới: đau ở vùng thành bìu tương ứng .
-Cảm giác đau nóng niệu đạo sau ở phái nữ và niệu đạo qui
đầu ở phái nam trong lúc đi tiểu: viêm BQ cấp.
-Các bất thường hệ niệu cũng có thể gây triệu chứng đau ở
các cơ quan khác như tiêu hóa, phụ khoa.
6. II.2.1. CƠN ĐAU DOTHẬN
- Cảm giác nặng, đau góc sườn hoành .
-Đau lan dọc vùng hạ sườn tới rốn hay 1/4 bụng dưới , cơn
đau có thể gặp trong các bệnh thận gây căng chướng đột
ngột vỏ bọc thận . Viêm bể thận - thận cấp.
- Nhiều bệnh niệu khoa của thận không gây đau: ung thư,
viêm bể thận - thận mãn, sạn san hô, lao, thận đa nang và
thận chướng nước do bế tắc niệu quản không hoàn toàn.
7. 2.2. Ñau giaû thaän : vieâm reã thaàn kinh
-Các rối loạn cơ học của các khớp sườn - sống
-Đau thay đổi theo tư thế ,sau khi khiêng nhấc một vật nặng ,
đánh vào vùng xương sống hay té ngồi từ trên cao.
-Đau xuất hiện và tăng khi đi xe trên một đoạn đường lồi lõm
hoặc làm nặng .
-Viêm rễ thần kinh có thể tạo cơn đau giống như do thận hay
niệu quản.
8. 2.3. Ñau do nieäu quaûn :
-Đau do sự bế tắc cấp tính niệu quản (sỏi hay máu đông). .
Đau lan từ góc sườn - sống xuống 1/4 bụng trước dưới dọc
theo đường đi của NQ tới BQ, bìu, tinh hoàn, ở phái nam
và âm hộ ở phái nữ.
-Nếu sỏi nghẹt ở NQ trên: đau sẽ lan xuống tinh hoàn.
Khi sỏi ở NQ giữa bên phải: đau điểm Mc. Burney, lầm với
VRT, ở bên trái đau giống viêm túi thừa hay các bệnh lý
ĐT xuống và ĐT .
Khi sỏi gần BQ: viêm và phù nề lỗ NQ: gây ra triệu chứng
kích thích BQ: tiểu nhiều lần, tiểu gấp.
Bế tắc nhẹ NQ trong hẹp bẩm sinh thường không gây đau.
9. 2.4. Ñau boïng ñaùi
Bí tiểu cấp
đau thường xuyên trên xương mu không liên quan với
tác động đi tiểu thường không phải do nguyên nhân niệu
khoa.
Viêm mô kẽ và viêm loét BQ do lao: gây cảm giác khó
chịu vùng trên xương mu khi BQ đầy và giảm đau khi đi
tiểu.
Bí tiểu mãn tính do bế tắc cổ BQ hay BQ y ít hoặc không
gây cảm giác gì .
Nguyên nhân thường gặp: nhiễm trùng, đau không cảm
nhận ngay trên BQ mà ở niệu đạo xa khi đi tiểu.Tiểu khó
cuối dòng có thể làTC chính trong viêm BQ nặng.
10. 2.5. Ñau tieàn lieät tuyeán
TLT viêm cấp :
-Cảm giác khó chịu mơ hồ hay đầy tức ở vùng tầng sinh môn
hay hậu môn,
-Tiểu khó, tiểu thường xuyên, tiểu gấp.
11. 2.6. Ñau tinh hoaøn -
Chấn thương, nhiễm trùng hay xoắn thừng
tinh : đau dữ dội tại chỗ lan dọc thừng tinh
đến hạ vị, góc sườn sống.
DaõnTM tinh nặng.
Thoát vị bẹn gián tiếp
Đau do sỏi niệu quản trên cũng có thể lan
xuống tinh hoàn.
16. maøo tinh
-Nhiễm trùng cấp: bắt đầu ở bìu và cảm giác khó chịu tăng
lên
Giai đoạn sớm viêm mào tinh đau ở vùng đùi bẹn hay 1/4
bụng dưới (bên phải có thể làm lầm với ruột dư).
Hiếm khi đau do viêm mào tinh lan đến góc sườn hoặc giống
đau niệu quản do sỏi.
17. 2.7. Ñau löng vaø chaân
Đau thấp dưới lưng và lan dọc theo một
trong hai chân hay cả hai chân nhất là khi
phối hợp với TC bế tắc cổ Q người lớn tuổi
gợi ý đến di căn xương của KTLT.
18. III. TRIEÄU CHÖÙNG TIEÂU HOÙA TRONG BEÄNH
LYÙ NIEÄU
-TCTH thường : đau và chướng bụng.
-Cơn đau bão thận điển hình: buồn nôn, nôn dữ dội
và chướng bụng. Bể thận bị căng quá mức (sau
khi chụp hình NQ-bể thận ngược dòng) có thể gây
buồn nôn, nôn và cơn đau quặn ở bụng.
-Chẩn đoán lầm là bệnh do tiêu hóa.
27. Di tinh
Nhöng khi töï ñoäng xuaát tinh luùc ñang thöùc, nghó ñeán
ngöôøi yeâu, goïi laø di tinh.
28. Rối lọan tình dục nữ:
-HC viêm BQ do tâm sinh lý luôn luôn có đời sống tình dục
không vui vẻ, không hạnh phúc, tiểu nhiều lần, đau âm đạo -
niệu đạo thường theo sau các sinh hoạt tình dục không trọn
vẹn.
-Nhiều người nhận ra rằng sự không tương hợp, thiếu thốn
trong đời sống tình dục là một trong các nguyên nhân gây ra
các than phiền về niệu khoa .
29. Thầy thuốc cần kiên nhẫn thăm dò những sự kiện liên quan
đến thuở thơ ấu , trưởng thành (giáo dục tình dục , kinh
nghiệm đã có) , hôn nhân , quan hệ với người thân hay trong
công việc .
Cần thăm khám tỉ mỉ và xét nghiệm đầy đủ để loại trừ chắc
chắn nguyên nhân thực thể .
Mặc dầu sự ham muốn và hoạt động tình dục giảm theo tuổi ,
cả nam và nữ khỏe mạnh đều có thể còn khả năng tình dục ở
độ tuổi 80 hay 90 .
Rối loạn tình dục nghi ngờ do nguyên nhân
tâmlý :