3. Giới thiệu
Ung thư bàng quang là bệnh lý hay gặp ở đường tiết niệu.
Ung thư bàng quang hiếm khi được chẩn đoán ở những người dưới
40 tuổi. Cho rằng độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 73 tuổi, bệnh
lý đi kèm thường được cân nhắc trong quản lý bệnh nhân.
NCCN Guidelines Version 1.2024
4. Giới thiệu
Trên lâm sàng, ung thư bàng quang có thể được chia thành 3 loại khác nhau về tiên lượng, quản lý và mục
đích điều trị:
K bàng quang không xâm lấn cơ (Non-muscle invasive bladder cancer (NMIBC)), trong đó việc điều trị
nhằm mục đích giảm tái phát và ngăn ngừa sự tiến triển sang giai đoạn sau.
K bàng quang xâm lấn cơ (Muscle invasive bladder cancer (MIBC)). Mục tiêu của điều trị là xác định liệu
bàng quang có nên được cắt bỏ hay có thể bảo tồn mà không ảnh hưởng đến khả năng sống sót và xác định
liệu tổn thương nguyên phát có thể được xử lý độc lập hay bệnh nhân có nguy cơ cao bị lây lan xa cần các
phương pháp tiếp cận toàn thân để cải thiện tình trạng bệnh. Khả năng khỏi bệnh.
K bàng quang tổn thương di căn, là làm thế nào để kéo dài thời gian sống và duy trì chất lượng cuộc sống.
Nhiều tác nhân với cơ chế hoạt động khác nhau có tác dụng chống ung thư đối với căn bệnh này. Mục tiêu
là sử dụng các tác nhân này để đạt được kết quả tốt nhất có thể.
NCCN Guidelines Version 1.2024
10. Môi trường và
bệnh nghề nghiệp
Thuốc lá Các nguyên nhân khác
Nguyên nhân
Cancer Research UK | 11.01.2023
11. Nguyên nhân
1. Thuốc lá
Được coi là yếu tố hằng đầu, gây nên hơn một nửa số ca mắc
Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp 4
lần người không hút.
Arylamines trong khói thuốc lá có thể là nguyên nhân làm tăng
nguy cơ.
Cancer Research UK |11.01.2023
12. Nguyên nhân
2. Môi trường và bệnh nghề nghiệp
Thường gặp ở những người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất:
betanaphtilamine và benzidine (thường được sử dụng trong công
nghiệp thuốc nhuộm)
Những ngành nghề dễ mắc bệnh: họa sĩ, thợ máy, máy in, thợ làm
tóc và tài xế xe tải (có thể do tiếp xúc với khói diesel)
Có thể mất khoảng 30 đến 40 năm hoặc hơn để phát triển bệnh
Cancer Research UK |11.01.2023
13. Nguyên nhân
3. Các nguyên nhân khác
Tiền sử bản thân: Bệnh nhân từng mắc ung thư hệ tiết niệu, từng xạ trị
để điều trị ung thư ở vùng chậu. Ví dụ như ung thư tuyến tiền liệt.
Tiền sử gia đình: có người thân mắc ung thư bàng quang.
Một số hội chứng di truyền, đáng chú ý nhất là hội chứng Lynch, cũng
có thể khiến một người mắc ung thư biểu mô đường tiết niệu.
Cancer Research UK |11.01.2023
14. Nguyên nhân
3. Các nguyên nhân khác
Bệnh sán máng: Ở Ai cập, 10% bệnh nhân viêm bang quang do sán
máng mắc ung thư
Ống thông tiểu: một nghiên cứu cho thấy rằng việc đặt ống thông trong
thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang so
với dân số nói chung. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ của bạn có thể tăng
lên nếu bạn trên 45 tuổi và dưới 60 tuổi.
Cancer Research UK |11.01.2023
15. Nguyên nhân
3. Các nguyên nhân khác
Bệnh tiểu đường: Các nhà nghiên cứu nghĩ rằng nếu có mối liên hệ thì
có thể là do một loại thuốc dùng cho bệnh tiểu đường có tên là
pioglitazone.
Thừa cân: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng bạn có thể tăng nguy cơ
mắc bệnh ung thư bàng quang nếu bạn béo phì. Nhưng cần nhiều
nghiên cứu hơn và vẫn chưa rõ mức độ nguy cơ gia tăng có thể xảy ra.
Cancer Research UK |11.01.2023
20. Giải phẫu bệnh
Ung thư nguyên phát bàng quang thường gặp là tế bào biểu mô lát
(epitheliales ), bên cạnh đó cũng gặp u xuất phát từ các thành phần
khác của bàng quang.
Chúng ta nghiên cứu các loại u này theo phân loại của tổ chức y tế thế
giới đó là:
- U biểu mô ( Tumeures epitheliales)
- U không biểu mô (Tumeures non epitheliales)
- Các loại u khác (Ngoài ra còn có các loại u khác do di căn hoặc do
xâm lấn của u các tổ chức bên cạnh)
21. Giải phẫu bệnh
1. U biểu mô
1.1. U biểu mô đường bài tiết (U tế bào chuyển – cellules transitionneles)
90% u bàng quang phát triển từ lớp niêm mạc chuyển tiếp.
22. Giải phẫu bệnh
1. U biểu mô
Theo phân loại của tổ chức chống ung thư quốc tế, loại u này được phân
chia thành các giai đoạn như sau:
pT: Ung thư tại chỗ.
- pTA: U nhú khư trú ở lớp niêm mạc
- pT1: U lan tới lớp đệm dưới niêm mạc
- pT2: U lan tới lớp cơ nông ( chưa quá 1/2 lớp cơ
bàng quang)
-pT3: U xâm lấn toàn bộ lớp cơ bàng quang, hoặc
cả lớp mỡ quanh bàng quang.
- pT4: U xâm lấn tiền liệt tuyến, hoặc tổ chức
quanh bàng quang.
- pTx: Độ xâm lấn của u không thể xác định được
Đánh giá di căn hạch
L 0 : Chưa di căn hạch
L 1: Xâm lấn hệ bạch huyết nông
L 2 : Xâm lấn hệ bạch huyết sâu
L x : Xâm lấn hệ bạch huyết
không thể ước lượng được.
23. Giải phẫu bệnh
1. U biểu mô
Phân loại độ ác tính
Go u nhú tế bào gai Papillome
G1 độ ác tính thấp
G2 độ ác tính trung bình
G3 rất ác tính
Các giai đoạn xâm lấn của u bàng quang
T1 u xâm lấn lớp màng đáy
T2 u xâm lấn lớp cơ nông BQ
T3a u xâm lấn lớp cơ sâu BQ
T3b xâm lấn tổ chức mỡ xung quanh
T4a u xâm lấn vào tổ chức xung quanh
T4b u xâm lấn vào thành bụng và cố định
Tuy nhiên u còn xâm lấn theo bề rộng, đây cũng là một yếu tố quan
trọng trong tiên lượng sống của bệnh nhân.
24. Giải phẫu bệnh
1. U biểu mô
1.2. Ung thư tế bào vẩy (3-6%).
U các tế bào có dạng biểu bì điển hình, đặc trưng bởi các cầu nối giữa
các tế bào hoặc có dạng sừng. Những u này thường chắc, nhú lên dạng
hạt, thường loét trên bề mặt.
Loại u này tiên lượng rất tệ.
25. Giải phẫu bệnh
1. U biểu mô
1.3. Ung thư biểu mô tuyến (2%)
U tế bào biểu mô có dạng tuyến.
Loại ung thư này thường phát triển ở thành sau và vùng trigone của
bàng quang. Nếu phát triển từ thành trước thông thường có nguồn gốc
từ dây rốn.
26. Giải phẫu bệnh
2. U không biểu mô (2%)
U ác tính có nguồn gốc từ trung bì (Sarcome, Teratome)
U cơ vân (Rhabdomyosarcome): thường gặp ở trẻ em, tiên lượng rầt tồi.
U cơ trơn ( leiomyosarcome) , fibrosarcome, osteosarcome,
carcinosarcome là loại sarcome thường gặp ở người lớn cũng có tiên
lượng rất tồi.
27. Giải phẫu bệnh
3. Những loại u khác: rất hiếm gặp đó là
Pheochromocytome
Lymphome
Melamome malin
28. Giải phẫu bệnh
4. U thứ phát
Là các u của tổ chức bên cạnh xâm lấn bàng quang: u tiền liệt
tuyến, u túi tinh, u tử cung, u đại tràng sigma và trực tràng.
Ngoài ra còn có u di căn từ các cơ quan khác.
32. Triệu chứng lâm sàng
2. Triệu chứng cơ năng:
Đái máu từng đợt , toàn bãi,
không đau, tự nhiên có và tự
hết
+ Nghiệm pháp ba cốc
+ Đái máu vi thể: 2-5% mắc,
đái máu đại thể:10-20%
Đau: biểu hiện của tiến triển tại
chi và di căn
+ Đau vùng hông lưng,
+ Đau vùng hạ vị, tầng sinh môn,
đau vùng hố chậu
+ Đau xương
+ Đau đầu
33. Triệu chứng lâm sàng
2. Triệu chứng cơ năng:
Rối loạn tiểu tiện
+ Triệu chứng kích thích: đái rắt , đái vội, đái đêm (1/3 trường hợp)
+ Triệu chứng tắc nghẽn: ít gặp, u vùng cổ, niệu đạo tiền liệt tuyến,
hoặc cục máu đông
Phù chi dưới
34. Triệu chứng lâm sàng
3. Khám thực thể:
Khối chắc vùng hạ vị, tiểu khung khi u xâm lấn
Hạch vùng bẹn: ít gặp, giai đoạn muộn
Hạch ổ bụng di căn...
Thăm âm đạo, trực tràng, khám tiền liệt tuyến: đánh giá xâm lấn
Các triệu chứng di căn: Hội chứng cận u, hội chứng bít tắc…
36. Cận lâm sàng
1. Nội soi bàng quang
2. Sinh thiết u xét nghiệm mô bệnh học
3. Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker)
4. Chẩn đoán hình ảnh
5. Chụp UIV
6. Xét nghiệm nước tiểu
7. Xét nghiệm sinh học phân tử
8. Sinh hóa máu, huyết học
9. Chụp PET/CT với 18F-FDG
10. Xạ hình xương
37. Cận lâm sàng
1. Nội soi bàng quang
- Đánh giá vị trí, số lượng,
tính chất bướu
- Cắt đốt nội soi:
+ sinh thiết
+ điều trị.
- Cho hình ảnh trực tiếp khối u sùi loét chảy máu…
- Nội soi giúp sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học.
38. Cận lâm sàng
1. Nội soi bàng quang
Quang động học chẩn đoán
(photodynamic diagnosis-flurescence cystoscopy):
Soi bàng quang dưới ánh sáng tím sau khi bơm vào bàng quang
5-aminolevulinata hoặc hexaminolevulinate
39. Nội soi bàng quang bằng dải ánh sáng hẹp ( narrow-band imaging)
ỏ dải ánh sáng hẹp, tương phản giữa niệu mạc bình thường và mô
bướu giàu mạch máu tăng cường
bao gồm 2 bước sóng được hấp thu bởi hemoglobin:
415nm: xuyên qua được lớp niêm mạc nông
540nm độ xuyên thấu cao hơn
Cận lâm sàng
1. Nội soi bàng quang
40. Cận lâm sàng
2. Sinh thiết u xét nghiệm mô bệnh học
Là tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định. Đa số là ung thư biểu mô tế bào
chuyển tiếp đường niệu.
- Các tế bào ung thư được sắp xếp thành tổ chức không đều hoặc tế bào
đơn lẻ xâm lấn vào lớp tế bào gốc và lớp cơ của cơ quan.
- Hiện tượng co rút và có thể xâm lấn vào mạch máu
- Các đặc điểm hạt nhân cao cấp: đa hình hạt nhân, tăng cường màu sắc,
tỷ lệ hạt nhân/nhập cao với các hình ảnh phân hóa tế bào thường xuyên.
(pathologyoutlines)
41. Cận lâm sàng
3. Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker):
CEA, CA 19-9, BTA (bladder tumor antigen)
NMP 22 (nuclear matrix protein 22)
TPA (tissue polypeptide antigen)
Cyfra 21-1 tăng cao trong một số trường hợp. Có giá trị theo dõi đáp
ứng điều trị, phát hiện bệnh tái phát, di căn xa
42. Cận lâm sàng
4. Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, CT, MRI
Giúp xác định khối u, vị trí, kích thước, đánh giá tình trạng tổ chức u
thâm nhiễm xung quang, hạch, di căn tiểu khung ổ bụng.
43. Cận lâm sàng
4. Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm ổ bụng:
- Chẩn đoán sơ bộ
- Đánh giá đường tiết niệu
44. Cận lâm sàng
4. Chẩn đoán hình ảnh
- Hình ảnh hệ tiết niệu
- Hình ảng bướu
- Mức độ xâm lấn hạch
di căn
- Nguyên nhân khác
của tiểu máu
45. Cận lâm sàng
4. Chẩn đoán hình ảnh
- CT: Các dấu hiệu trên hình ảnh CT
bao gồm dày/tăng đậm độ đường
tiết niệu, hệ thống ống góp không
đối xứng, vôi hóa đường tiết niệu
hoặc sự hiện diện của một
nốt/khối
- MRI: cho thấy sự dày đặc
hypointense của thành bàng
quang.( pathologyoutlines)
46. Cận lâm sàng
5. Chụp UIV: đánh giá hình thể và chức
năng thận, niệu quản.
- Hình ảnh bướu bàng quang
- Chức năng 2 thận
- Ảnh hường lên đường tiết niệu trên
47. Cận lâm sàng
6. Xét nghiệm nước tiểu: tìm hồng cầu (đái máu vi thể), tìm tế bào
ung thư.
Nhiều hồng cầu
Tìm thấy tế bào ung thư trong nước tiểu
Markers tế bào ung thư trong nước tiểu
7. Xét nghiệm sinh học phân tử: giải trình tự nhiều gen
8. Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa, Xquang… giúp đánh giá
chung.
48. Cận lâm sàng
9. Chụp PET/CT với 18F-FDG
Chụp PET/CT với 18F-FDG
+ trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh
+ chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di
căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
49. Cận lâm sàng
10. Xạ hình xương:
Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để
+ đánh giá tổn thương di căn xương
+ chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị
+ theo dõi đáp ứng điều trị
+ đánh giá tái phát và di căn.
51. Quá trình chẩn đoán bệnh nhân
nghi ngờ ung thư bàng quang.
ESMO | European Society For Medical
Oncology
52. Chẩn đoán xác định
Bộ Y tế - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư
1. Lâm sàng:
2. Cận lâm sàng:
Sinh thiết u xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng
56. 2. Theo giai đoạn lâm sàng và GPB
Gđ 0: U giới hạn ở lớp niêm mạc
GĐ I: U xâm lấn lớp dưới niêm mạc
GĐ II: U xâm lấn cơ
IIa: U xâm lấn cơ nông <= 50% bề dày thành bàng quang
IIb: U xâm lấn cơ sâu >50% bề dày thành bàng quang
GĐ III: U đã xâm lấn qua bề dày thành bàng quang
IIIa: Xâm lấn tổ chức xung quanh ở mức vi thê
IIIb: xâm lấn tổ chức xung quanh, tạng kế cận ở mức đại thể, chưa xâm lấn vách
chậu hoặc thành bụng
GĐ IV: U xâm lấn vách chậu, thành bụng, di căn hạch vùng hoặc di căn xa
Chẩn đoán giai đoạn
57. Đánh giá mức độ tiến triển
3. Phân độ mô học
G1: u biệt hóa cao
G2: U biệt hóa vừa
G3: U kém biệt hóa, hoặc không biệt hóa
58. Đánh giá mức độ tiến triển
Tiên lượng
Ung thư bàng quang nông: nguy cơ tiến triển dựa vào giai đoạn và độ
grade của u, tùy thuộc vào grade u nguyên thủy
Nguy cơ tiến triển của u
G1
G2
G3
14-37%
33-64%
10-15%
59. Đánh giá mức độ tiến triển
Tiên lượng
Cis đơn độc hoặc đi kèm với Ta hoặc T1 có tiên lượng xấu và tỷ lệ tái
phát 63-92%
Cis lan tỏa là dấu hiệu xấu. Các yếu tố nguy cơ khác của sự tái phát và
tiến triển bao gồm kích thước u, nhiều vị trí, số lượng u, mức độ mô
học, giai đoạn tiến triển, sự hiện diện của Cis và khoảng thời gian tái
phát
Bệnh nhân có u tái phát trong 2 năm, đặc biệt trong vòng 3 tháng, có u
xâm lấn và gia tăng nguy cơ tiến triển của bệnh.
60. Chẩn đoán phân biệt
Viêm bàng quang
U nhú bàng quang
U cơ bàng quang
Lao bàng quang
62. Dựa theo mức độ
tiến triển của bệnh
Phương pháp điều trị
Chưa xâm nhập lớp cơ
Đã xâm nhập lớp cơ
Di căn xa
63. Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ
Là thuật ngữ được áp dụng cho ung thư bàng quang chưa xâm lấn đễn
cơ chóp bàng quang
70-80% u bàng quang là NMIBC
Ta
T1
Tis
60-70%
20-30%
10%
Chủ yếu phẫu thuật lấy u, bơm thuốc nội bàng quang
có vai trò bổ trợ, giảm tỉ lệ tái phát
67. Cắt u qua
nội soi niệu đạo
Phẫu thuật
cắt bàng quang
Liệu pháp bơm thuốc
nội bàng quang
Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ
68. 1. Cắt u nội soi qua niệu đạo
- Phẫu thuật cắt rộng u qua đường niệu đạo, đảm bảo lấy hết u và
cắt đủ rộng
- Xét nghiệm lại bệnh phẩm để đánh giá chính xác mức độ xâm lấn
của khối u
- Tỉ lệ tái phát tại chỗ trong 2 năm đầu lên tới khoảng 80% ở những
người có YTNC cao.
-> Bơm thuốc nội bàng quang bổ trợ được sử dụng rộng rãi sau khi
khối u được cắt bỏ
69. 1. Cắt u nội soi qua niệu đạo
Biến chứng:
- Chảy máu nhẹ và kích thích tại chỗ: thường gặp
- Chảy máu không kiểm soát và thủng bang quang lâm sàng: 1-6.7%
- Thủng bàng quang ngoài phúc mạc -> đặt ống thông niệu đạo kéo
dài. Thủng bàng quang trong phúc mạc ít có khả năng lành một
cách tự nhiên và thường phải phẫu thuật mổ mở hoặc nội soi
70. 2. Phẫu thuật cắt bàng quang
Được xem xét trong các TH:
+ Đa u
+ Khối u tái phát nhiều lần trong thời gian ngắn sau liệu pháp BCG
nội bàng quang
+ Ung thư cổ bàng quang
+ Các khối T1 tái phát trong vòng 6 – 12 tháng sau cắt u nội soi và
bơm BCG bàng quang
Loại phẫu thuật: Cắt toàn phần hoặc bán phần tùy thuộc:
+ Vị trí u
+ Số lượng u
+ Mức độ xâm lấn
71. 3. Liệu pháp bơm thuốc nội bàng quang
Mục đích: điều trị bổ trợ, dự phòng tái phát
Một số ít TH: điều trị các tổn thương còn lắng đọng lại trong bàng
quang sau phẫu thuật lấy u
Nên tiến hành sớm trong vòng 24 giờ, tốt nhất 2 giờ sau phẫu thuật.
Các thuốc thường được sử dụng bao gồm BCG, mytomycin C,
doxorubicin, epirubicin, cisplatin, gemcitabine...
72. 3. Liệu pháp bơm thuốc nội bàng quang
- Mitomycin C: liều 30-40mg hoặc doxorubicin hoặc epirubicin 50mg,
pha trong 50ml dung dịch natriclorua 0,9% trong trường hợp nguy cơ
thấp và trung bình. Bơm vào bàng quang, 1 lần/tuần trong 4-8 tuần
liên tiếp.
- Cisplatin cũng có thể sử dụng trong trường hợp không có thuốc
mitomycin C và không có chống chỉ định.
- Gemcitabine liều 2.000mg pha vào 50ml dung dịch natriclorua 0,9%
trong trường hợp nguy cơ trung bình.
- BCG liều 80-120mg pha vào 50ml dung dịch natriclorua 0,9% bơm
vào bàng quang, 1 lần/ tuần trong 6 tuần liên tiếp.
Bộ Y tế - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư
73. Phẫu thuật Hóa trị Xạ trị
Ung thư bàng quang đã xâm lấn cơ
74. 1. Điều trị phẫu thuật: Phẫu thuật bao gồm cắt bang quang triệt căn
và vét hạch chậu bịt hai bên.
- Cắt bàng quang bán phần triệt căn, chỉ định TH nguy cơ thấp, tổn
thương đơn độc, vị trí u cách cổ bang quang xa đảm bảo cắt bỉ 3cm
cách bờ u
- Chỉ định cắt toàn phần bàng quang:
+ T2-T4: khối u xâm lấn nhưng chưa có di căn xa
+ Các khối u nông nhưng thất bại ở cắt nội soi, BCG và/hoặc hóa
chất, khối u biệt hóa kém, tổn thương rải rác nhiều chỗ trong bang
quang, u xâm lấn niệu đạo tiền liệt tuyến.
- Số lượng hạch vét được có vai trò quan trọng trong tái phát và
sống them của bệnh nhân
75. 2. Điều trị hóa chất bổ trợ:
- Chỉ định:
+ Bệnh nhân T3-T4 hoặc có di căn hạch
+ Các khối u T2 có yếu tố nguy cơ cao
+ Không rõ tình trạng di căn hạch
76.
77. 3. Điều trị xạ trị
- Chỉ định: Xem xét trong TH u T3, T4 hoặc có di căn hạch, diện cắt
còn tế bào ung thư, độ mô học cao
- Xạ trị có hoặc không kết hợp với hóa chất trong TH u xâm lấn lan
rộng, không còn khả năng phẫu thuật
- Xạ trị bang quang, có hoặc không hạch chậu 40-45Gy, sau đó
nâng liều tại bàng quang lên đủ 66Gy
81. Ung thư bàng quang có di căn xa
Khoảng 25% bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn cơ sẽ tiến
triển thành di căn về sau. => Điều trị hóa chất toàn than là phương
phát điều trị cơ bản cho những bệnh nhân tiến triển vùng không thể
phẫu thuật hoặc di căn xa.
83. Ung thư bàng quang có di căn xa
Hóa chất bước một:
- Phác đồ có Cisplatin: đầu tay
- Phác đồ có Carboplatin: bệnh nhân chỉ định hóa trị nhưng không
sử dụng được cisplatin
- Phác đồ không có Carboplatin
Hóa chất bước hai
Phác đồ hóa xạ trị đồng thời
84. Ung thư bàng quang có di căn xa
Chưa có ứ nước thận: xạ trị đơn thuần, một số trường hợp chọn lọc
có thể cân nhắc hóa xạ trị đồng thời
Có ứ nước thận: Phẫu thuật đưa niệu quản ra da, hoặc dẫn lưu thận,
kết hợp chăm sóc và điều trị triệu chứng
86. Theo dõi sau điều trị
Hai năm đầu
TD định kỳ 3 tháng/lần
+ Lâm sàng, thăm trực tràng
+ Nội soi, tế bào nước tiều nếu điều trị bảo tồn
+ Siêu âm
+ Xét nghiệm đánh giá bilan
Ba năm sau: tái khám định kỳ 6 tháng/lần
Ngoài 5 năm sau: Khám định kỳ mỗi năm 1 lần