Download báo cáo tốt nghiệp ngành luật kinh tế với đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự, cho các bạn tham khảo
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Đề tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề Tài: QUYỀN YÊU CẦU PHẢN TỐ CỦA BỊ
ĐƠN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS BÀNH QUỐC TUẤN
Sinh viên thực tập : NGUYỄN DANH ĐỨC
Mã số sinh viên : 1611090013
Lớp : 16DLKB6
Khóa : 2016 – 2020
Tp. Hồ Chí Minh - 2020
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA LUẬT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo
quy định của bộ luật tố tụng dân sự
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS BÀNH QUỐC TUẤN
Sinh viên thực tập : NGUYỄN DANH ĐỨC
Mã số sinh viên : 1611090013
Lớp : 16DLKB6
Khóa : 2016 – 2020
Tp. Hồ Chí Minh - 2020
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn đến Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, nơi đã tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho em trong quá trình học tập tại trường. Bên cạnh đó,
là lời cảm ơn Khoa Luật cùng các Phòng, Ban khác của nhà trường đã hướng dẫn,
hỗ trợ em trong việc đăng ký thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Luật luôn thấu hiểu, quan tâm và
hướng dẫn nguyện vọng chọn ngành, chọn nghề, chọn nơi thực tập của chúng em.
Tạo cơ hội tốt nhất cho những sinh viên học vượt như em có điều kiện thực hiện bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp sớm hơn dự kiến.
Em chân thành cảm ơn Tòa Án Nhân Dân Quận 8, Ban lãnh đạo, các anh, chị
thẩm phán và thư ký, những người luôn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình
trong quá trình em thực tập tại Tòa.
Đặc biệt, em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Bành Quốc Tuấn.
Nhờ có sự tận tình giúp đỡ của Thầy, luôn sẵn sàng giải đáp những khó khăn,
vướng mắc của em và các bạn quá trình thực tập mà chúng em có thể thuận lợi hoàn
thành chuyên đề báo cáo thực tập của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn
thầy.
Do kiến thức chuyên môn của em còn nhiều hạn chế, thiếu sót, bài báo cáo
sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp hoàn
thiện tốt hơn từ quý thầy, cô và quý cơ quan.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
(Ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Nguyễn Danh Đức
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Danh Đức MSSV: 1611090013
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Báo cáo thực tập
tốt nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại đơn vị thực tập, trên các sách báo
khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và thực tế tại Tòa Án Nhân Dân Quận 8. KHÔNG SAO CHÉP từ
các nguồn tài liệu, báo cáo khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường
và pháp luật.
Sinh viên
(Ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Nguyễn Danh Đức
5. PHẦN I
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
6.
7. 1
MỤC LỤC
1. Nh
ật ký thực tập tốt nghiệp …………………..………………………….i
1.1 Nh
ật ký thực tập ……………………………………………………………i
1.2 Nh
ận xét của đơn vị thực tập ……………………………………………..iv
1.3 Nh
ận xét của giảng viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp ……………………v
2. Tổng quan về đơn vị thực tập
…………………………………………..vi
2.1 Gi
ới thiệu chung về đơn vị thực tập ……………………….……………...vi
2.2 Nh
ững hoạt động của thực tập sinh ……………………………………..viii
9. I
KHOA LUẬT
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGIỆP
1 Tên đề tài : Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn theo
quy định của bộ luật tố tụng dân sự
2 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Bành Quốc Tuấn
3 Sinh viên thực hiện : Nguyễn Danh Đức
MSSV : 1611090013 Lớp 16DLKB6
Thời gian : Từ ngày 30/03/2020 đếnngày 24/05/2019.
Tuần
lễ
Ngày
Tháng
Năm
Nội Dung Ghi chú
1
Từ
30/03/2020
đến
05/04/2020
Được giới thiệu khái quát về các
công việc trong Tòa án. Được tìm
hiểu về quy trình thụ lý đơn. Được
hướng dẫn việc sắp xếp hồ sơ Dân
sự, Hôn Nhân Gia Đình cũng như
việc sử dụng các thiết bị cần thiết.
2
Từ
06/04/2020
đến
12/04/2020
Bắt đầu được trực tiếp sắp xếp hồ sơ,
đánh bút lục hồ sơ Dân sự, Hôn
Nhân Gia Đình.
3 Từ
Tiếp tục việc sắp xếp hồ sơ, đồng
thời được đi xác minh cùng với Thư
10. II
13/04/2020
đến
19/04/2020
ký Tòa án.
4
Từ
20/04/2020
đến
26/04/2020
Được sắp xếp hồ sơ. Bắt đầu được
hướng dẫn việc soạn thảo các văn
bản pháp luật như Phiếu xác minh,
Giấy triệu tập đương sự.
5
Từ
27/04/2020
đến
03/05/2020
Được sắp xếp hồ sơ. Được trực tiếp
soạn thảo Phiếu xác minh, Giấy triệu
tập đương sự dưới sự giám sát, kiểm
tra của Thư ký Tòa án
6
Từ
04/05/2020
đến
10/05/2020
Được sắp xếp hồ sơ. Được cùng với
thư ký đi gửi xác minh và tống đạt
văn bản cho các đương sự.
7
từ
11/05/2020
đến
17/05/2020
Được sắp xếp hồ sơ. Được tham gia
quan sát phiên Tòa. Giao biên bản
cho Viện Kiểm Sát, Thi Hành Án.
8
từ
18/05/2020
đến
24/05/2020
Được sắp xếp hồ sơ. Được tham gia
quan sát phiên Tòa, phiên hòa giải vụ
việc Hôn Nhân Gia Đình.
TP. HCM, ngày tháng năm 2020
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên
11. III
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
12. IV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : .......................................... Năm sinh : / / 19.....
Thời gian thực tập : ................................................ Từ / /20… đến / /20….
1. Đơn vị thực tập - Bộ phận thực tập
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
2. Ý thức chấp hành nội quy, quy chế
Tốt Khá Bình thường Chưa tốt
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và hiệu quả công việc được giao
Tốt Khá Bình thường Chưa tốt
4. Kết quả thực tập
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
5. Nhận xét chung
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cán bộ hướng dẫn của cơ quan đến thực
tập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày ....... tháng ........ năm .........
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
13. V
KHOA LUẬT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..
MSSV : …………………………………………………………..
Khoá : ………………………………………………………….
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Điểm Báo cáo thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
14. VI
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
1.Nơi thực tập
Nơi tôi thực tập là Tòa Án Nhân Dân Quận 8 tại địa chỉ 126 Đường Lê Quyên,
Phường 5, Quận 8, Hồ Chí Minh.
2.Cơ cấu tổ chức
_Đứng đầu Tòa Án Nhân Dân Quận 8 là Chánh Án
_Tiếp đến là Phó Chánh Án
_Tiếp theo là 2 Chánh Tòa: Chánh Tòa Dân sự và Chánh Tòa Hình sự
_Tiếp đến là các Thẩm Phán
_Dưới Thẩm Phán là các Thư Ký
_Cuối cùng là đến các chức danh khác như: bảo vệ, đầu bếp.
3.Vị trí công việc thực tập
+Vị trí : Thực tập sinh.
+ Những công việc đã thực hiện : Sắp xếp hồ sơ ; Đóng dấu ; Soạn thảo văn bản ;
in ấn, sao chép văn bản ; Gửi phiếu xác minh cùng với Thư ký Tòa án ; Tống đạt
văn bản cho đương sự cùng với Thư ký Tòa án.
II. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỰC TẬP SINH
Trong qua trình tập sự tại Tòa án Nhân Dân Quận 8, tôi đã được học tập và thực
hiện những công việc do Thư ký hướng dẫn và được phân công bởi Thẩm phán.
Những công việc này đã tạo cho tôi nhiều sự bất ngờ xen lẫn hạnh phúc, tuy nhiên
cũng đem lại cho tôi rất nhiều sự lo lắng vì mọi việc điều quá mới mẻ.
1.Hoạt động học tập
_Được hiểu về cách hoạt động của các phòng ban bên trong Tòa Án
Vd: Cách phòng nhận đơn tiếp nhận và thụ lý đơn khởi kiện.
_Được biết cách sắp xếp các loại hồ sơ.
15. VII
Sau khi đã được giới thiệu về các hoạt động thường nhật của Tòa án, tôi bắt đầu
được Thư ký Tòa án hướng dẫn việc sắp xếp các loại giấy tờ, hồ sơ dựa vào các tính
chất phân biệt theo thứ tự của nó. Việc sắp xếp hồ sơ một cách có hệ thống giúp cho
việc nắm bắt các tình tiết diễn ra một cách dễ dàng, hỗ trợ rất lớn cho quá trình giải
quyết vụ án.
VD: Đối với hồ sơ về Hôn Nhân Gia đình thường được xếp thành 4 tập:
Tập hình thức: Các giấy tờ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc như: Phiếu
xác nhận đã nhận đơn khởi kiện, Biên lai, Thông báo thụ lý,…
Tập chứng cứ: Những tài liệu do các đương sự cung cấp như Giấy chứng nhận kết
hôn, Giấy khai sinh,..
Tập thu thập chứng cứ: Những tài liệu do Tòa án thu thập được trong quá trình giải
quyết vụ việc như: Bản tự khai, Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải,…
Tập quyết định: Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
_Được hướng dẫn về việc soạn thảo các văn bản pháp luật.
Tôi được hướng dẫn cách thức để soạn thảo các văn bản hỗ trợ trong quá trình giải
quyết vụ việc như Phiếu xác minh để gửi cho Công an xem đương sự có còn ở nơi
cư trú hay không; Giấy triệu tập nguyên đơn, bị đơn lên Tòa Án. Việc soạn thảo
những văn bản này giúp tôi có thêm những kiến thức cơ bản về việc tiến hành tố
tụng ở Tòa. Ngoài ra tôi còn được xem các văn bản, giấy tờ khác như đơn khởi
kiện, đơn kháng cáo……
_Được tham gia phiên Tòa.
Trong suốt quá trình thực tập, có thể nói đây là hoạt động mang lại cho tôi nhiều
kiến thức thú vị nhất. Được chiêm nghiệm quá trình Tòa án xét xử đã giúp cho tôi
rút ra đươc nhiều kinh nghiệm trong việc ứng dụng thực tế các quy định pháp luật
mà tôi đã được học ở trường. Nhờ việc lắng nghe các câu hỏi mà Thẩm phán cũng
như Đại diện Viện Kiểm Sát Nhân Dân đưa ra đã giúp cho tôi tích góp được một
vốn kinh nghiệm bổ ích, có thể hỗ trợ cho công việc của tôi sau khi ra trường.
Ngoài ra được chứng kiến tận mắt những hình phạt mà con người phải trả giá khi vi
16. VIII
phạm pháp luật cũng phần nào giúp tôi kiên định hơn trong việc phấn đấu trở thành
một con người tốt, có ích cho gia đình và xã hội.
2.Các thuận lợi và khó khăn
Trong suốt quá trình thực tập, thực tế tôi gặp không ít khó khăn dù rằng thời gian
thực tập chỉ là 02 tháng. Việc luôn phải tiếp nhận những vấn đề mới, những tình
huống bất ngờ xảy ra trong thực tiễn đã làm tôi thực sự choáng ngợp. Tuy nhiên
dưới sự hướng dẫn tận tình từ các anh chị ở Tòa án đã phần nào giúp tôi bắt kịp
được với nhịp độ công việc. Nhờ vậy mà dù gặp nhiều khó khăn nhưng tôi đã phần
nào hoàn thiện được quá trình tích lũy kiến thức thực tiễn tại Tòa án Nhân Dân
Quận 8 của mình.
17. 1
PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
QUYỀN YÊU CẦU PHẢN TỐ CỬA BỊ ĐƠN
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ
18. 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .........................................................................................5
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài........................................................................6
4.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................6
5. Kết cấu của đề tài................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ YÊU CẦU PHẢN TỐ
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ..............................................7
1.1. Khái niệm về yêu cầu phản tố ........................................................................................7
1.2 Những vấn đề pháp lý của yêu cầu phản tố .............Error! Bookmark not defined.
1.2.1Chủ thể và Đặc điểm của yêu cầu phản tố.............Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố .........................Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Hậu quả pháp lý của việc chấp nhận yêu cầu phản tố Error! Bookmark not defined.
1.3 Phân biệt yêu cầu phản tố và ý kiến phản bác.........Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT YÊU CẦU PHẢN TỐ TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN QUẬN 8......................................................Error! Bookmark not defined.
2.1 Trình tự, thủ tục xử lý yêu cầu phản tố ....................Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Hình thức đơn yêu cầu phản tố ..............................Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Nộp án phí yêu cầu phản tố ....................................Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Thụ lý yêu cầu phản tố............................................Error! Bookmark not defined.
2.2 Vướng mắc trong thực tiễn giải quyết yêu cầu phản tố Error! Bookmark not defined.
2.3 Giải pháp......................................................................Error! Bookmark not defined.
19. 3
KẾT LUẬN........................................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................Error! Bookmark not defined.
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
BĐ Bị đơn
HĐXX Hội đồng xét xử
NĐ Nhà đơn
QPT Quyền phản tố
QLNN Quản lý nhà nước
QHXH Quan hệ xã hội
TAND Tòa án nhân dân
TTDS Tố tụng dân sự
TCDS Tranh chấp dân sự
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
20. 4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân và vì dân thì vấn đề hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ngoài việc coi trọng việc tổ chức thực thi quyền lực nhà nước dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản mà bên cạnh đó còn có sự phân công, phối hợp và kiểm soát
quyền lực nhà nước giữa các nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trong quá trình
phát triển của đất nước thì vai trò quan trọng của các QHXH được hình thành giữa
các bên thông qua các giao dịch dân sự, trong quá trình đó nếu xảy ra những tranh
chấp, mâu thuẫn thì các bên đương sự có quyền khởi kiện ra TAND để giải quyết
các TCDS nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của bản thân. Đây là một trong các
quyền quan trọng của người dân. Thông qua đó, góp phần giải quyết những bất
đồng, mâu thuẫn, đảm bảo quyền công dân, quyền con người khi tham gia các
GDDS nói chung.
Khi khởi kiện ra TAND thì người khởi kiện là chủ thể bị xâm phạm trực tiếp
bởi bởi họ cho rằng quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm. Việc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân là phương thức đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, chống
lạm quyền của cơ quan nhà nước. Đảm bảo quyền phản tố của bị đơn trong giai
đoạn xét xử của Tòa án là một trong những yêu cầu tiên quyết nhằm xây dựng nền
tư pháp công khai, minh bạch, Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Thông qua quá trình giải quyết TCDS nói chung thì quyền lợi của đương sự được
đảm bảo. Tuy nhiên, trong một vụ án TCDS nói chung thì NN đã ban hành các quy
định cụ thể không chỉ đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn mà còn bảo hộ cho các
quyền dân sự của các chủ thể khác, trong đó có quyền phản tố của bị đơn. Quy định
về yêu cầu phản tố của bị đơn tạo cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền tố tụng của bị
đơn, bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự, tạo điều kiện cho việc giải quyết
nhanh, toàn diện các yêu cầu của đương sự trong quá trình giải quyết các tranh chấp
dân sự.
21. 5
Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội đã thông qua Luật TTDS số 92/2015/QH13 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 (sau đây gọi tắt là BLTTDS 2015) nhằm khắc
phục những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung 2011.
Đây là đạo luật quan trọng về tố tụng được Quốc hội thông qua theo tinh thần Hiến
pháp mới để thể chế hóa quan điểm, định hướng của Đảng về cải cách tư pháp được
xác định tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020. Dù pháp luật TTDS đã qua nhiều lần hoàn thiện, bổ sung tuy
nhiên trên thực tế xét xử của Tòa dân sự thuộc hệ thống Toà án nhân dân thời gian
qua về TCDS nói chung và vấn đề phản tố của bị đơn nói riêng đã bộc lộ những hạn
chế, bất cập, gây khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết, xét xử sơ thẩm vụ án
kể từ khi thụ lý cho đến khi thi hành bản án, quyết định của Toà án như: thực hiện
về vấn đề phản tố của bị đơn chưa đầy đủ, chặt chẽ; chưa có quy định về quyền tiếp
cận, trao đổi chứng cứ giữa các bên nên chưa bảo đảm cho việc thực hiện xét xử sơ
thẩm vụ án tranh chấp dân sự; chưa có cơ chế công khai chứng cứ nên chưa bảo
đảm cho việc thực hiện xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp dân sự trong TTDS,…Với
những lý do trên tác giả chọn đề tài “ Quyền yêu cầu phản tố cửa bị đơn theo quy
định của bộ luật tố tụng dân sự” làm đề tài báo cáo thực tập, nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn để góp phần nhằm tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác giải
quyết, xét xử sơ thẩm các khiếu kiện dân sự đảm bảo quyền yêu cầu phản tố của bị
đơn, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu quả
chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống
pháp luật.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đính của luận văn là làm rõ về mặt lý luận như khái niệm, đặc điểm và
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thực hiện quyền yêu cầu phản tố
của bị đơn trong giải quyết các TCDS tại TAND. Từ đó, tác giả làm sáng tỏ những
bất cập, hạn chế còn tồn tại trong pháp luật nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị
hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng dân sự,bên cạnh đó nêu lên thực trạng của
việc áp dụng pháp luật trong việc bảo đảm quyền phản tố của bị đơn theo quy định
pháp luật hiện hành.
22. 6
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tác giả sẽ nghiên cứu, so sánh, nêu ra bất cập quy định của BLTTDS 2015 và
các văn bản pháp luật khác có liên quan đến quyền phản tố của bị đơn trong vụ án
tranh chấp dân sự. Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định
đối với vấn đề này trong quá trình giải quyết vụ án TCDS tại TAND quận 8 thành
phố Hồ Chí Minh.
4.Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng một số phương
pháp sau:
Phương pháp so sánh: được sử dụng để đánh giá quy định của pháp luật
trong BLTTDS 2015, so sánh quy định nhằm bảo đảm quyền phản tố của bị đơn qua
các giai đoạn của BLTTDS 2015.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: là 2 phương pháp chủ đạo trong luận văn,
được sử dụng để phân tích các vấn đề lý luận cũng như quy định của pháp luật liên
quan đến quyền phản tố của bị đơn, trong đó phương pháp tổng hợp để tóm tắt mỗi
vấn đề, mỗi chương sau khi phân tích vá rút ra kết luận cho luận văn.
Phương pháp thống kê: được sử dụng để so sánh các số liệu thống kê số vụ
án TCDS sơ thẩm qua các năm, số vụ có người khởi kiện tham gia tố tụng, từ đó rút
ra thực tiễn xét xử án tranh chấp dân sự.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung gồm 02
chương
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về yêu cầu phản tố theo quy định của
bộ luật tố tụng dân sự
- Chương 2: Thực trạng giải quyết yêu cầu phản tố tại TAND quận 8
23. 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ YÊU
CẦU PHẢN TỐ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ
1.1. Khái niệm về yêu cầu phản tố
Người khởi kiện là chủ thể tự định đoạt việc phát sinh vụ án TCDS thông qua
hành vi gửi đơn khởi kiện (trực tiếp tại Tòa án, dịch vụ bưu chính, trực tuyến qua
Cổng thông tin điện tử của Tòa án) lên Tòa án có thẩm quyền, nếu người khởi kiện
không thực hiện hành vi gửi đơn thì Tòa án cũng không có quyền xét xử vụ án
TCDS đó. Từ những quy định nêu trên thì chủ thể cá nhân, cơ quan, tổ chức là
những người khởi kiện trong vụ án TCDS. Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải tự chứng
minh hoặc trong nhiều trường hợp Tòa án phải xem xét tài liệu, chứng cứ cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các đối
tượng khởi kiện thì mới có quyền khởi kiện vụ án TCDS để yêu cầu Tòa án bảo vệ.
“Quyền” theo từ điển Tiếng Việt, có nghĩa là: Điều mà pháp luật hoặc xã hội
công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi (quyền công dân, quyền bầu
cử). Còn trong khoa học pháp lý, được hiểu đó là những quyền mà pháp luật cần
phải thừa nhận một cách tối thiểu đối với tất cả các cá nhân, tổ chức để các nhà lập
pháp, hành pháp, tư pháp không được xâm hại nhằm mục đích bảo vệ bảo đảm sự
bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền1. Như vậy, “Quyền” được hình
thành do sự công nhận của pháp luật và của xã hội, cụ thể trong xã hội Tuyên ngôn
độc lập năm 1776 của Hoa Kỳ tuyên bố: Chúng ta thừa nhận những chân lý tự nhiên
rằng mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa ban cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được tróng đó có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc”2 . Quyền của cá nhân chỉ bị tước bỏ bởi pháp luật, chấm dứt khi
người đó chết.Theo Hiến pháp và luật về Tòa án Hiến pháp các nước thì bất cứ công
dân nào mà quyền cơ bản được bảo vệ bởi Hiến pháp của họ bị xâm hại do việc
thực hiện hay không thực hiện hành vi hoăc do một văn bản pháp luật của cơ quan
1 Từ Điển Luật học (2010) nhà xuất bản bách khoa
2 Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013), Quyền con người và chính sách pháp
luật về quyền con người, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2013.
24. 8
công quyền thì người đó có quyền khởi kiện trước Tòa án Hiến pháp để yêu cầu bảo
vệ quyền lợi chi mình Trong Hiến pháp nước ta vẫn luôn thừa nhận quyền con
người và khi xã hội ngày càng phát triển, dân chủ càng được mở rộng thì thì nó còn
là công cụ quan trọng bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Nhưng thực tế khả
năng quyền con người hiến định của công dân vẫn luôn bị xâm hại bới các hành
động của các cơ quan nhà nước, quan chức nhà nước trên ba lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp3.
Học thuyết Mác - Lênin xem xét con người với tư cách là sản phẩm của tự
nhiên và xã hội. Con người là một thực thể tự nhiên nhưng là một thực thể tự nhiên
con người trong cộng đồng xã hội . Trong cái tự nhiên của con người có mặt xã hội
và trong cái xã hội của con người có mặt tự nhiên. Do đó, Quyền con người là sự
thống nhất biện chứng giữa “quyền tự nhiên” (như một đặc quyền vốn có và chỉ con
người mới có) và “quyền xã hội” - sự chế định bằng các quy chế pháp lý nhằm điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội4.
Có một định nghĩa khác về quyền con người thường được nhắc đến, theo đó,
“quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của
cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...
đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người” 5. Trong khi đó, tại Việt
Nam, đã có những định nghĩa về quyền con người do một số cơ quan nghiên cứu và
các chuyên gia từng nêu ra. Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dung cho rằng: Quyền con
người: Đó là những quyền cơ bản nhất của con người, được có một cách tự nhiên
gắn bó mật thiết với con người - một động vật cao cấp có lý trí, và có tình cảm làm
cho con người khác với các động vật khác, mà nhà nước thành lập với một trong
những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó .
Còn đối với TS Trần Quang Tiệp ông lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn, khá đầy
đủ và cụ thể về quyền con người như sau: “Quyền con người là những đặc lợi vốn
có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị,
3 Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013), Quyền con người và chính sách pháp
luật về quyền con người, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2013.
4 Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người (2009) Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
5 Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Trung tâm nghiên cứu quyền con người (2002), Những nội dung
cơ bản về quyền con người, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh
25. 9
kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định”6 . Như vậy, tùy mỗi cách tiếp cận, nghiên cứu
khác nhau thì khái niệm quyền con người được xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau nhằm đảm bảo cho việc thực thi quyền con người tại mỗi một quốc gia trên thế
giới hiện nay. Với quy định như trên thì đã chỉ ra những đặc điểm thuộc về bản chất
của quyền con người. Thông qua đó, đã tạo nền tảng cơ bản điều chỉnh một cách
tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến đưa ra một chuẩn mực chung về khái
niệm này, phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Tạo ra cơ sở cho các hoạt
động của các cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh có liên quan đến quyền con người
ở nước ta phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay. Đặc
biệt trong lĩnh vực hành pháp, các nước đều thừa nhận cho phép công dân có quyền
khiếu kiện đối với văn bản quy phạm pháp luật, hành vi vi phạm của cơ quan nhà
nước. để đảm bảo quyền, lợi ích của bản thân không bị xâm phạm bởi các chủ thể
quản lý nhà nước. Quyền phản tố của bị đơn là tổng thể các quy định mà pháp luật
và xã hội thừa nhận khi tham gia khởi kiện vụ án TCDS được quy định cụ thể trong
BLTTDS. Vậy cụ thể người khởi có những quyền gì trong qua trình giải quyết vụ án
TCDS? Nó bắt đầu từ khi nào? Pháp luật quy định ra sao nhằm đảm bảo cho các
quyền đó được thực hiện.
Yêu cầu phản tố của bị đơn hiện tại không được định nghĩa cụ thể trong bộ
luật tố tụng dân sự 2015. Tức là, khi bị khởi kiện trong một vụ án dân sự, bị đơn có
quyền đưa ra ý kiến hoặc yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều bị đơn đã
bỏ qua yêu cầu phản tố của mình do không biết mình có quyền này đã được quy
định cụ thể trong luật hoặc không hiểu rõ những quyền của mình trong tố tụng dân
sự. “Phản tố” là một thuật ngữ pháp lý có gốc từ tiếng Hán nên thường gây khó hiểu
cho người mới tiếp cận, nhưng cơ bản có thể được hiểu đây là một quyền của người
“bị tố” – người bị kiện hay chính là bị đơn đưa ra những yêu cầu “phản” lại với
những “tố – yêu cầu của người khởi kiện”, “phản” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng
có tính độc lập với yêu cầu khởi kiện nhưng sự đối lập không chỉ bao gồm việc loại
trừ trực tiếp yêu cầu của nguyên đơn mà có thể theo hướng bù trừ nghĩa vụ được
nêu trong yêu cầu của nguyên đơn. Thoạt nghe thì thấy rằng yêu cầu phản tố này có
6 Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Trung tâm nghiên cứu quyền con người (2002), Những nội dung
cơ bản về quyền con người, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh
26. 10
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 54238
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562