Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cho các bạn tham khảo
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Luận án: Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt Nam
1. VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NCS. VŨ THỊ BÍCH QUỲNH
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Dương Thị Bình Minh
2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long
HÀ NỘI – Năm 2019
2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI – VIỆN
HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Dương Thị Bình Minh
2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long
Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Sỹ Cường
Phản biện 2: PGS.TS. Trương Quốc Cường
Phản biện 3: PGS.TS. Cao Thị Ý Nhi
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại
Học viện Khoa học Xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi ............... giờ ............ phút, ngày ......... tháng .......... năm .......
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
3. i
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
2 BVMT Bảo vệ môi trường
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 CFA Mô hình đo lường
5 EU Liên minh châu Âu
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
8 IRS Cục thuế Mỹ
9 JICA Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
10 MTMM Đa khái niệm, đa phương pháp
11 NCS Nghiên cứu sinh
12 NK Nhập khẩu
13 NNT Người nộp thuế
14 NSNN Ngân sách nhà nước
15 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế châu Âu
16 RMSEA Độ phù hợp của mô hình so với tổng thể
17 SEM Mô hình cấu trúc
18 TNCN Thu nhập cá nhân
19 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
20 Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
21 XK Xuất khẩu
22 WB Ngân hàng thế giới
23 WTO Tổ chức thương mại thế giới
4. ii
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3. 1: Quản lý nợ thuế TNCN giai đoạn 2010-2018...........................72
Biểu đồ 3. 2: Tổng số thu thuế thu nhập cá nhân Tp.HCM so với tổng thu
ngân sách Tp.HCM giai đoạn 2010-2018.......................................................78
Biểu đồ 3. 3: Tốc độ tăng trưởng bình quân của thuế TNCN so với các sắc
thuế khác tại Tp.HCM giai đoạn 2010-2018. .................................................78
Biểu đồ 3. 4: Phân bổ mẫu theo giới tính......................................................103
Biểu đồ 3. 5: Phân bổ mẫu theo độ tuổi........................................................104
Biểu đồ 3. 6: Phân bổ mẫu theo tình trạng học vấn......................................105
Biểu đồ 3. 7: Phân bổ mẫu theo tình trạng học vấn......................................105
Biểu đồ 3. 8: Phân bổ mẫu theo tình trạng làm việc.....................................106
Biểu đồ 3. 9: Phân bổ mẫu theo mức thu nhập hàng tháng ..........................107
5. iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự hình thành các hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT.............57
Bảng 3.1: Số truy thu thuế TNCN tại Tp. HCM giai đoạn 2010-2018...........68
Bảng 3.2: Số thuế TNCN truy thu qua kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế tại TP.
HCM giai đoạn 2010-2018..............................................................................68
Bảng 3.3: Số thuế TNCN truy thu qua kiểm tra tại trụ sở NNT tại Tp.HCM
giai đoạn 2010-2018........................................................................................69
Bảng 3. 4: Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế TNCN của Cục thuế
Tp. HCM trong giai đoạn 2010 - 2018 ...........................................................75
Bảng 3.5: Số thu thuế TNCN của các chi cục quản lý theo phân cấp ............76
Bảng 3. 6: Thang đo cảm nhận tham nhũng ...................................................96
Bảng 3. 7: Thang đo cảm nhận tham nhũng vặt .............................................96
Bảng 3. 8: Thang đo chuẩn mực bắt buộc.......................................................96
Bảng 3. 9: Thang đo chuẩn mực mô tả ...........................................................97
Bảng 3. 10: Thang đo chuẩn mực chủ quan....................................................97
Bảng 3. 11: Thang đo chuẩn mực cá nhân......................................................97
Bảng 3. 12: Thang đo cảm nhận công bằng....................................................98
Bảng 3. 13: Thang đo dự định tuân thủ thuế TNCN.......................................98
Bảng 3. 14: Kết quả Cronbach alpha các thang đo.........................................99
Bảng 3. 15: Kết quả phân tích EFA ..............................................................101
Bảng 3. 16: Kiểm định giá trị phân biệt........................................................109
Bảng 3. 17: Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích ...................................110
Bảng 3. 18: Trung vị, độ lệch chuẩn và hệ số tải nhân tố của các biến quan sát
trong mô hình nghiên cứu định lượng...........................................................110
Bảng 3. 19: Hệ số hồi quy của các mối quan hệ (chưa chuẩn hóa)..............113
6. iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 0. 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu .......................................................5
Hình 1. 1: Tổng kết các nhóm nhân tố tác động đến thái độ tuân thủ thuế
TNCN và định tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước phát triển ..........25
Hình 1. 2: Tổng kết các nhóm nhân tố tác động đến thái độ tuân thủ thuế
TNCN và định tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước đang phát triển..26
Hình 2.1: Tổng quan nội dung quản lý thuế ...................................................46
Hình 2. 2: Mô hình hành vi tâm lý phổ biến...................................................55
Hình 2. 3: Mô hình tuân thủ............................................................................56
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất. ..........................................................93
Hình 3. 2: Quy trình nghiên cứu định lượng...................................................94
Hình 3. 3: Kết quả CFA (chuẩn hóa) mô hình tới hạn..................................110
Hình 3. 4: Kết quả SEM (chuẩn hóa) mô hình lý thuyết cơ bản...................113
Hình 3. 5: Mô hình sau khi kiểm định. .........................................................115
7. v
MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................................. i
DANH MỤC BIỂU................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................................1
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN..3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................3
2.3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................................4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................5
4.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu...................................................................................5
4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................................5
4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng..........................................................................5
4.4. Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................................7
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN..............................................................................8
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN....................................................10
6.1. Về mặt lý luận .............................................................................................................10
6.2. Về mặt thực tiễn..........................................................................................................11
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN..........................................................................................................11
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................................12
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN.............................................................................................................................................12
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 12
1.1.1. Các công trình trên thế giới.....................................................................................12
1.1.2. Các công trình tại Việt Nam...................................................................................27
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU.............................................................33
1.2.1. Đánh giá khái quát về kết quả nghiên cứu của các côngtrình đã côngbố liên quan
đến đề tài luận án........................................................................................................33
1.2.2. Vấn đề mới cần nghiên cứu....................................................................................34
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................37
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN............................................37
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ.......................................................................................37
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế và thuế thu nhập cá nhân......................................37
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về Quản lý thuế thu nhập cá nhân ....................................41
2.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .........................................................54
8. vi
2.2.1. Mô hình tâm lý hành vi phổ biến ...........................................................................54
2.2.2. Mô hình tuân thủ......................................................................................................55
2.3. HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .......................................................57
2.3.1. Sự hình thành hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân ........................................57
2.3.2. Các biểu hiện của hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân..................................58
2.4. LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO MÔ HÌNH TUÂN
THỦ.............................................................................................................................................60
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN..........................................................................62
2.5.1 Chuẩn mực.................................................................................................................62
2.5.2. Cảm nhận công bằng thuế thu nhập cá nhân.........................................................64
2.5.3. Cảm nhận tham nhũng ............................................................................................64
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................65
PHÂN TÍCH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................................................................................................65
3.1. THỰCTRẠNGQUẢN LÝTHUẾTHUNHẬP CÁ NHÂN ỞTHÀNHPHỐ HỒ CHÍMINH
.....................................................................................................................................................65
3.1.1. Các kết quả đạt được trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí
Minh............................................................................................................................65
3.1.2. Những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Thành
phố Hồ Chí Minh.......................................................................................................78
3.1.3. Nguyên nhân của những bất cập trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành
phố Hồ Chí Minh.......................................................................................................82
3.2. PHÂN TÍCH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO LÝ THUYẾT HÀNH VI
TUÂN THỦ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................................................86
3.2.1. Xây dựng các giả thuyết kiểm định trong mô hình hành vi tuân thủ của người
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người Việt Nam tại TP.HCM......86
3.2.2. Quy trình nghiên cứu định lượng...........................................................................93
3.2.3. Xây dựng thang đo...................................................................................................95
3.2.4. Đánh giá sơ bộ thang đo..........................................................................................99
3.2.5. Kiểm định thang đo bằng CFA ............................................................................107
3.2.6. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng SEM......................................112
3.2.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu theo mô hình tuân thủ........................................115
CHƯƠNG 4.........................................................................................................................................118
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2025......................................................................................118
4.1. HỘI NHẬP KINH TẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................................................................................118
4.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................................................................................122
4.2.1. Đổi mới mô hình quản lý thuế thu nhập cá nhân theo hướng chuyển từ mô hình
tâm lý hành vi phổ biến sang mô hình tự tuân thủ................................................122
4.2.2. Mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc..........................................................................124
9. vii
4.3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍNH MINH.........................................................................................126
4.3.1. Nhóm giải pháp hình thành ý thức tự tuân thủ ...................................................126
4.3.2. Nhóm giải pháp điều kiện.....................................................................................136
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................142
DANH MỤC CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ
ĐỀ CỦA LUẬN ÁN..........................................................................................................................145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................146
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................160
10. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có Nhà nước và
gắn với quyền lực Nhà nước. Quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan
quản lý thuế đến người nộp thuế (NNT) nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật
thuế. Quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ
pháp luật của NNT là quá trình tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế
như tuyên truyền thuế, hỗ trợ NNT, quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thanh
tra thuế, kiểm tra thuế, đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
Quá trình quản lý của cơ quan quản lý thuế đến NNT nhằm tác động và điều
chỉnh hành vi tuân thủ của NNT theo đúng mục tiêu quản lý thuế.
Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc nâng cao tính tuân thủ của
NNT, đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung, chính xác, kịp thời, thường
xuyên, ổn định vào ngân sách Nhà nước (NSNN), đồng thời thông qua quản lý
thuế, cơ quan thuế có thể bổ sung, sửa đổi các luật thuế nhằm thực hiện hiệu
quả các mục tiêu của pháp luật thuế.
Trong công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế thu nhập cá nhân
(TNCN) có vị trí quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam ngày càng diễn ra sâu rộng thì quản lý thuế TNCN càng cần được
quan tâm và nâng cao hiệu quả. Vì hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tạo cơ
sở để gia tăng các nguồn thu nhập cho các tầng lớp dân cư trong xã hội, mà còn
làm phát sinh nhiều hoạt động kinh tế với quy mô lớn có tính chất phức tạp và
lĩnh vực hoạt động đa dạng. Trong khi đó, công tác quản lý thuế TNCN ở Việt
Nam hiện nay lại bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế.
Việc lựa chọn vấn đề quản lý thuế TNCN làm chủ đề nghiên cứu là cần
thiết khách quan. Điều đó xuất phát từ những lý do sau đây:
Thứ nhất, về phương diện lý luận
Các nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thuế trước đây đã thu được
những thành tựu đáng kể, đặt nền móng vững chắc cho công tác quản lý thuế
11. 2
trong hoạt động thực tiễn. Những nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết sử
dụng quyền lực nhà nước để tác động đến hành vi của NNT nhằm cưỡng chế
NNT tuân thủ pháp luật thuế. Kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy phương
thức quản lý này có thể tác động và điều chỉnh đến hành vi NNT, nhưng vẫn
thiếu một cơ chế để đảm bảo thực sự nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của
NNT. Đây chính là phương diện lý luận cần được nghiên cứu làm rõ, đặc biệt
là sự tác động của chức năng quản lý thuế TNCN và các nhân tố ảnh hưởng
đến việc nâng cao tính tuân thủ của NNT cả về định tính và định lượng.
Thứ hai, về phương diện thực tiễn
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế TNCN đã được tổ chức
thực thi ở Việt Nam, trong đó có địa bàn Tp. HCM. Việc thực hiện quản lý này
đảm bảo cho các quy định pháp luật về thuế TNCN đi vào cuộc sống, góp phần
thực hiện các mục tiêu chính sách quốc gia. Bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác quản lý thuế tại Tp. HCM cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như:
hiện tượng trốn lậu thuế vẫn rất phổ biến, tỷ lệ nợ đọng thuế ngày càng tăng và
càng trở nên phức tạp hơn khi bối cảnh hội nhập và quy mô hoạt động kinh tế
ngày càng mở rộng. Nguyên nhân của thực trạng trên không đến từ sự thiếu
vắng các công cụ quản lý và các hình thức xử lý vi phạm luật thuế mà ở ý thức
và sự tuân thủ của NNT. Điều này cho thấy: việc nâng cao hiệu lực quản lý
thuế cần gắn liền với việc nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT trên cơ sở sử
dụng hợp lý các chức năng và công cụ quản lý thuế để tác động đến ý thức tự
tuân thủ của NNT.
Thứ ba, về cách tiếp cận trong nghiên cứu
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN đã dành được sự
quan tâm chú ý của các nhà khoa học và quản lý. Trên các diễn đàn khoa học
đã xuất hiện nhiều công trình và đề tài, bài báo có liên quan đến quản lý thuế
TNCN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chỉ mới phân tích quản lý thuế TNCN dựa trên nội dung quản
lý thuế theo các quy định của pháp luật. Một số ít nghiên cứu có giải thích mối
12. 3
quan hệ giữa quản lý thuế và việc nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt
Nam, song các nghiên cứu này chưa đưa ra được mô hình lý thuyết và không
có kiểm định thống kê, do đó kết quả đạt được là rất hạn chế. Đây chính là
khoảng trống mở ra cơ hội để nghiên cứu sinh (NCS) tiếp tục nghiên cứu góp
phần xây dựng nền tảng khoa học cho công tác quản lý thuế TNCN tại Việt
Nam thông qua việc xây dựng mô hình và kiểm định mô hình lý thuyết về quản
lý thuế TNCN tại Việt Nam.
Vì vậy, việc lựa chọn vấn đề “Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
người Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế” làm chủ đề nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng không chỉ
làm sáng tỏ thêm về lý luận mà còn góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách
trong thực tiễn đặt ra.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, khái quát hóa về mặt lý thuyết các phương thức quản lý của
cơ quan thuế đối với NNT, phân tích các mô hình quản lý thuế TNCN đối với
NNT theo các phương pháp định tính và định lượng, trên cơ sở đó đề xuất áp
dụng mô hình tuân thủ trong quản lý thuế TNCN ở Tp. HCM trong bối cảnh
hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thuế TNCN nói chung trong đó
tập trung làm rõ mô hình quản lý thuế TNCN theo lý thuyết hành vi tâm lý phổ
biến và lý thuyết hành vi tuân thủ.
- Phân tích định tính về mô hình quản lý thuế TNCN đối với người Việt
Nam tại Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đánh giá thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân để có định hướng đổi mới mô hình quản lý thuế.
- Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu định lượng về quản lý thuế
TNCN theo mô hình tuân thủ để đưa ra những hàm ý chính sách và khuyến
13. 4
nghị về quản lý thuế TNCN theo mô hình tuân thủ của NNT trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cảm nhận tham nhũng có tác động vào các loại chuẩn mực của NNT
(chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả, chuẩn mực chủ quan, chuẩn mực cá
nhân) không?
- Cảm nhận tham nhũng vặt có tác động vào các loại chuẩn mực của
NNT (chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả, chuẩn mực chủ quan, chuẩn mực
cá nhân) không?
- Các loại chuẩn mực của NNT (chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả,
chuẩn mực chủ quan, chuẩn mực cá nhân) có tác động vào dự định tuân thủ
thuế TNCN không?
- Chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả, chuẩn mực chủ quan có tác
động vào chuẩn mực cá nhân của NNT không? Chuẩn mực cá nhân của NNT
có tác động vào cảm nhận công bằng không?
- Cảm nhận công bằng của NNT có tác động vào dự định tuân thủ thuế
TNCN không?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý thuế TNCN (theo mô hình tâm lý hành
vi phổ biến và mô hình hành vi tuân thủ).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2010-2018 và đề
xuất kiến nghị trong tầm nhìn 2025.
- Về quy mô và nội dung: Luận án sẽ nghiên cứu những vấn đề quản lý
thuế TNCN có tác động đến tính tuân thủ của NNT để đổi mới mô hình quản
lý thuế TNCN ở Tp. HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
14. 5
- Phạm vi khảo sát: cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN là người
Việt Nam tại Tp.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Hình 0. 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: NCS xây dựng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trên cơ sở tổng kết lý thuyết về quản lý thuế TNCN, các mô hình quản
lý thuế TNCN trên thế giới, từ đó NCS tìm mô hình quản lý thuế TNCN phù
hợp ở Việt Nam. Tiếp đến là thông qua phương pháp tổng hợp, phân tích, thống
kê, mô tả, phân tích tình huống quản lý điển hình nhằm đánh giá thực trạng
quản lý thuế TNCN tại Tp.HCM, từ đó đưa ra đánh giá chung về thực trạng
quản lý thuế TNCN tại Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Luận án sử dụng phương pháp khảo sát nhằm thu thập số liệu và kiểm
định mô hình lý thuyết mà luận án đề xuất. Cụ thể: Luận án tổng kết lý thuyết
về quản lý hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT từ đó đề xuất mô hình nghiên
cứu (mô hình cần kiểm định), xây dựng thiết kế nghiên cứu (gồm: quy trình
nghiên cứu, thang đo, đánh giá sơ bộ thang đo, nghiên cứu chính thức) và phân
tích kết quả khảo sát (kiểm định thang đo bằng mô hình đo lường – confirm
15. 6
factory analysis (CFA), kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng mô
hình cấu trúc – structural equation modelling (SEM)).
4.3.1. Mẫu nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn
sâu những người trong độ tuổi lao động và có phát sinh thu nhập chịu thuế (cá
nhân kinh doanh, giảng viên chuyên ngành thuế, cán bộ thuế). Trên cơ sở
nghiên cứu sơ bộ, NCS thiết kế bảng câu hỏi gồm 31 câu hỏi với 7 mức độ
đánh giá.
NCS sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu từ
NNT thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp. Số lượng mẫu điều tra được xác
định bằng công thức: N >= 5*x (x: tổng số biến quan sát hay là tổng số câu
hỏi), hoặc N >= 10*x do NCS sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA
nên yêu cầu kích thước mẫu lớn [92]. Áp dụng công thức này, với tổng số câu
hỏi là 31 câu hỏi, như vậy kích thước mẫu tối thiểu cần đạt là 155 và kích thước
mẫu tối đa khuyến khích thu thập là 310.
4.3.2. Thang đo nghiên cứu định lượng
NCS sử dụng thang đo Likert trong luận văn này. Thang đo Likert là loại
thang đo trong đó “một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi
được nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó” [49, tr. 246].
Thang đo Likert thường được dùng để đo lường một tập các phát biểu của một
khái niệm. Đây là thang đo phổ biến nhất trong đo lường các khái niệm nghiên
cứu trong ngành quản lý kinh tế [49].
4.3.3. Kiểm định thang đo bằng CFA
NCS kiểm định mô hình đề nghị bằng phương pháp phân tích nhân tố
khẳng định CFA thông qua phần mềm phân tích cấu trúc tuyến tính AMOS. Lý
do luận án lựa chọn phương này là: phương pháp CFA trong phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính có nhiều ưu điểm cho phép NCS kiểm định cấu trúc lý thuyết
của các thang đo lường như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với
các khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo lường [127]. Đồng thời,
16. 7
NCS có thể kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo mà không
cần dùng nhiều nghiên cứu như trong các phương pháp truyền thống. Phương
pháp này còn cho phép NCS kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo lường
của chúng và có thể xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô
hình lý thuyết cùng một lúc.
4.3.4. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng mô hình cấu trúc
SEM
Luận án sử dụng mô hình cấu trúc SEM cho phép NCS tiến hành các
công việc như: kiểm định các giả thuyết về các quan hệ nhân quả có phù hợp
với dữ liệu thực nghiệm hay không; kiểm định khẳng định các quan hệ giữa
các biến; kiểm định các quan hệ giữa các biến quan sát và không quan sát (biến
tiềm ẩn).
Bên cạnh đó, mô hình cấu trúc SEM cung cấp các công cụ có giá trị về
thống kê, khi dùng thông tin đo lường để hiệu chuẩn các quan hệ giả thuyết
giữa các biến tiềm ẩn; giúp giả thuyết các mô hình, kiểm định thống kê chúng;
giúp giải quyết một số lượng lớn các biến quan sát và tiềm ẩn, các phần dư và
sai số.
4.4. Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp nghiên cứu định tính: các báo cáo tổng kết công tác thu
thuế TNCN, mục tiêu và phương hướng qua các năm trong giai đoạn 2010-
2018 của Cục thuế Tp.HCM; các báo cáo tổng kết xây dựng Luật quản lý thuế
của Bộ Tài chính trong giai đoạn 2010-2018; các kết quả nghiên cứu từ các
luận án tiến sỹ của các trường đại học về chủ đề thuế TNCN liên quan mật thiết
đến luận án của NCS.
- Dữ liệu sơ cấp nghiên cứu định lượng: luận án tiến hành thu thập dữ
liệu từ thị trường thông qua hai bước (sơ bộ và chính thức).
Cụ thể: Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện với người đi làm
có thu nhập chịu thuế (chủ yếu là người làm công ăn lương) thông qua phương
pháp phỏng vấn trực tiếp với mẫu 101 người. Sau đó NCS tiến hành hiệu chỉnh
17. 8
thang đo, hoàn chỉnh bảng hỏi, cuối cùng nghiên cứu chính thức được thực hiện
thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn.
Kích thước mẫu của nghiên cứu này là 274 người. Nghiên cứu chính
thức được tiến hành tại TP.HCM. Mục đích của nghiên cứu này nhằm thu thập,
phân tích dữ liệu khảo sát, khẳng định lại các thành phần cũng như giá trị và
độ tin cậy của các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết.
Luận án đánh giá thang đo thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Đồng thời, luận án được phân tích
dựa trên mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô hình nghiên cứu.
Kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy mô hình lý thuyết đề nghị của
Luận án đạt độ tương thích với dữ liệu phân tích, 7/17 giả thuyết về mối quan
hệ của các khái niệm trong mô hình lý thuyết đã được chấp nhận.
5. Những đóng góp mới của luận án
Mối quan hệ giữa quản lý thuế TNCN và hành vi tuân thủ của NNT đã
được trình bày chi tiết tại nhiều nghiên cứu. Điểm mới của luận án là xem xét
các nhân tố mới tác động lên hành vi tuân thủ của NNT như chuẩn mực (chuẩn
mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả, chuẩn mực chủ quan, chuẩn mực cá nhân),
cảm nhận công bằng về thuế TNCN, cảm nhận tham nhũng, cũng như đóng
góp của những nhân tố này trong mối quan hệ với quản lý thuế TNCN tại nền
kinh tế mới nổi như Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các nhóm giải
pháp mới từ việc tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tuân thủ của
NNT để góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế TNCN của cơ
quan thuế và Nhà nước.
Cụ thể, luận án đã vận dụng lý thuyết hành vi tuân thủ và xây dựng mô
hình nghiên cứu định lượng để chỉ ra:
- Các thuộc tính của NNT như chuẩn mực xã hội về tuân thủ và chuẩn
mực cá nhân về tuân thủ đóng vai trò quan trọng đối với dự định tuân thủ thuế
TNCN. Cảm nhận về tham nhũng và cảm nhận công bằng về hệ thống thuế
cũng là những yếu tố thể hiện vai trò và hoạt động của chính phủ, cơ quan thuế
18. 9
và các cơ quan phối hợp khác. Vì vậy, các thang đo này sẽ giúp cho các nhà
làm chính sách có liên quan ở Việt Nam sử dụng để đo lường mức độ cảm nhận
của NNT về các yếu tố trên.
- Cảm nhận tham nhũng tác động tiêu cực đến các chuẩn mực xã hội về
tuân thủ thuế đã không được chấp nhận. Kết quả này cho thấy, một cách tổng
quát, cảm nhận tham nhũng không phải là yếu tố làm giảm chuẩn mực xã hội
về tuân thủ thuế. Tuy nhiên, cảm nhận tham nhũng tác động tiêu cực vào chuẩn
mực cá nhân về tuân thủ thuế (giả thuyết này được chấp nhận), điều này sẽ làm
giảm dự định tuân thủ thuế TNCN của NNT. Kết quả này cho thấy tầm quan
trọng của việc phải đẩy mạnh phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực thuế,
nếu giảm cảm nhận về tham nhũng của NNT sẽ làm tăng chuẩn mực cá nhân
về tuân thủ thuế của NNT và cuối cùng là dự định tuân thủ thuế TNCN sẽ tăng
lên.
- Các chuẩn mực xã hội tác động lên chuẩn mực cá nhân về tuân thủ thuế
TNCN. Điều này hàm ý là các nhà chính sách của Chính phủ và cơ quan thuế
có thể nghiên cứu và sử dụng các chương trình tuyên truyền hỗ trợ NNT với
chi phí thấp hơn để thúc đẩy NNT Việt Nam tuân thủ việc nộp thuế TNCN một
cách hiệu quả, mà không nhất thiết phải làm tăng các chi phí quản lý, thanh tra,
kiểm tra một cách tốn kém. Tuy nhiên, cần lưu ý là các chương trình này cần
chú trọng đến vai trò của chuẩn mực cá nhân của NNT, vì vai trò trung gian
quan trọng của chuẩn mực cá nhân của NNT đã chỉ ra trong mô hình kiểm định.
- Cảm nhận công bằng về hệ thống thuế của NNT sẽ thúc đẩy dự định
tuân thủ thuế TNCN. Tuy nhiên, kết quả mẫu khảo sát cho thấy là những người
tham gia trả lời cho rằng sự công bằng chưa được ở mức cao, chỉ nằm ở mức 4
trong thang đo Likert 7 điểm. Điều này cũng mở ra cơ hội cho các nhà làm
chính sách cần tiếp tục đẩy mạnh, cải cách hệ thống thuế, đặc biệt là thuế TNCN
để NNT cảm nhận được hệ thống thuế TNCN thực sự công bằng cho NNT, qua
đó sẽ thúc đẩy họ tự nguyện tuân thủ thuế TNCN.
19. 10
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng khẳng định các thang đo sử dụng
trong luận án này là có cơ sở khoa học. Các nhà nghiên cứu có thể dùng cho
những nghiên cứu tiếp theo về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam, đồng thời cũng
giúp cho các nhà làm chính sách về thuế TNCN ở Việt Nam có thể sử dụng để
đo lường mức độ cảm nhận của NNT về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế TNCN của NNT.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
- Luận án này tiếp cận theo hướng nghiên cứu hàn lâm nhằm mục đích
mở rộng kho tàng trí thức của ngành khoa học về quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNCN nói riêng. Kết quả nghiên cứu mới của luận án chủ yếu
nhằm vào mục đích kiểm định các lý thuyết quản lý thuế trên thế giới để vận
dụng vào điều kiện Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó,
luận án sử dụng kết quả nghiên cứu để giải thích và dự báo các kết quả thực
tiễn trong quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng tại Việt Nam.
Cần lưu ý rằng kết quả nghiên cứu của các lý thuyết hàn lâm trong quản lý
không nhằm vào mục đích đưa ra các quyết định về quản lý cụ thể của các nhà
hoạch định chính sách.
- Kết quả tìm được của luận án này chỉ giúp các nhà hoạch định chính
sách hiểu biết về các quy luật trong quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNCN nói riêng để từ đó có thể vận dụng cụ thể vào việc ra quyết định điều
chỉnh chính sách. Chính vì vậy, những giải pháp đề xuất của Luận án này chỉ
mang tính chất gợi mở, các nhà làm chính sách (Bộ Tài chính chẳng hạn) khi
sử dụng kết quả nghiên cứu này lưu ý là không thể ứng dụng trực tiếp vào để
thay đổi chính sách ngay mà cần phải thông qua những quá trình nghiên cứu,
thí điểm và cũng phải cần nhiều năm mới có thể ứng dụng trong thực tiễn được.
Luận án này là nguồn tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng của
các bộ, ngành và các cơ quan tham mưu của Chính phủ trong xây dựng chính
sách. Luận án cũng là tài liệu tham khảo để ứng dụng trong các nghiên cứu ở
20. 11
cấp độ thạc sỹ, tiến sỹ khác trong ngành kinh tế nói chung và quản lý kinh tế
nói riêng.
- Luận án đã bổ sung và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về quản lý
thuế TNCN, đặc biệt làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về tác động của
nhân tố chuẩn mực xã hội, cảm nhận tham nhũng, cảm nhận công bằng về thuế
đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng
định các thang đo sử dụng trong luận án này là có cơ sở khoa học (đã có kiểm
định thống kê), các nhà nghiên cứu có thể dùng cho những nghiên cứu tiếp theo
về quản lý thuế TNCN tiếp theo ở Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đề xuất việc tiếp tục nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý thuế
TNCN theo mô hình tuân thủ trong thực tiễn quản lý thuế tại Việt Nam. Nếu
được thực hiện sẽ đem lại hiệu quả kinh tế to lớn, không chỉ đảm bảo tăng
nguồn thu NSNN, góp phần phát triển kinh tế đất nước mà còn tăng tính tự giác
tự tuân thủ nghĩa vụ thuế TNCN của NNT, tạo cơ sở để thuế TNCN là công cụ
phân phối thu nhập công bằng, góp phần củng cố và phát triển thể chế chính trị
- xã hội bền vững ở Việt Nam. Luận án đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
góp phần đổi mới quản lý thuế TNCN ở Tp.HCM nói riêng và Việt Nam nói
chung trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề xuất kiến nghị, kết cấu luận án bao
gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế
thu nhập cá nhân.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
- Chương 3: Phân tích quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt
Nam ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2025.
21. 12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Các công trình trên thế giới
Các học thuyết về quản lý thuế kinh điển của các nhà kinh tế như Adam
Smith, John Maynard Keynes, Paul Samuelson, Arthur Laffer xem xét quản lý
thuế trong mối quan hệ với các vấn đề mang tính quyền lực nhà nước, tạo sự
công bằng và thuận tiện cho NNT. Adam Smith được coi là một trong những
người đặt nền móng cho các lý thuyết về quản lý thuế. Trong tác phẩm “Nghiên
cứu về bản chất và nguồn gốc sự giàu có của các dân tộc” xuất bản năm 1776,
Adam Smith cho rằng, để thu được tiền thuế, nhà nước không chỉ sử dụng
quyền lực cưỡng chế để bắt buộc người dân nộp thuế nhằm đáp ứng nhu cầu
hoạt động liên tục của bộ máy nhà nước, mà quan trọng phải xây dựng mức
thuế hợp lý, tạo thuận lợi trong thu nộp thuế, hạn chế tình trạng tham nhũng
trong quản lý thuế. Mặc dù, Adam Smith tập trung giải thích tính quyền lực
nhà nước trong việc thu thuế, nhưng ông vẫn coi trọng tính công bằng, thuận
tiện và hiệu quả trong quản lý thuế [125]. Khi đề cập đến nội dung về tính công
bằng khi đánh thuế TNCN, John Maynard Keynes cho rằng cần đánh thuế
TNCN đối với người có thu nhập cao theo biểu thuế lũy tiến để đạt “cầu hiệu
quả” và cũng đề xuất cần thực thi chính sách thuế để thu hút phần tiết kiệm của
người dân để đưa vào đầu tư phát triển kinh doanh [36, tr. 16]. Trong khi, học
thuyết Trọng cung không cho rằng hiệu quả thu thuế phụ thuộc vào mức thuế
cao hay thấp. Đại diện cho trường phái này nhà kinh tế học Arthur Laffer đã
đưa ra đường cong lý thuyết phản ánh sự phụ thuộc giữa thuế suất và tổng số
thuế thu được, gọi là đường cong Laffer. Arthur Laffer đã chứng minh rằng
mức thuế suất được xác định hợp lý thì tổng số thu thuế là lớn nhất, từ đó đề
22. 13
nghị cắt giảm mức lũy tiến của thuế TNCN, giảm thuế TNDN trên cơ sở tăng
cơ sở thuế và tăng số thuế nộp cho nhà nước [36, tr. 22-24].
Trên cơ sở các học thuyết quản lý thuế và thực tiễn quản lý thuế tại các
quốc gia, các nghiên cứu sau này tập trung vào vấn đề cải cách chính sách thuế,
cụ thể:
- Nghiên cứu của Chandler và Wide năm 1991 đã phân tích các khía cạnh
tham nhũng trong quản lý thuế và chứng minh rằng khi một số đối tượng nộp
thuế sẵn sàng chi tiền hối lộ cho cán bộ thuế thì hầu như cán bộ thuế không có
khả năng từ bỏ món lợi này. Thậm chí, cán bộ thuế có thể ghi tăng mức tỷ lệ
tiền phạt hoặc áp dụng mức phạt giảm hơn. Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả
chỉ ra rằng một cơ quan quản lý thuế chuyên nghiệp là cơ quan có khả năng
loại bỏ hoàn toàn con người đi kiểm tra thuế và đề nghị cần tăng số lượng đối
tượng chịu sự kiểm tra hàng năm [80];
- Nghiên cứu của Bird và Jantscher năm 1992 đã hệ thống các quy định
thủ tục hành chính của các quốc gia trên thế giới và dẫn chứng kết quả cải cách
thuế ở một số quốc gia như Bolivia, Uruguay, Colombia, ... [69];
- Nghiên cứu của Brys và Heady năm 2006 đã tổng kết những xu hướng
cải cách thuế TNCN tại các nước thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế,
từ đó đề xuất hệ thống thuế cân bằng [77];
- Nghiên cứu của Silvani và Baer năm 1997 đã chỉ ra 10 nguyên tắc cần
khi thực hiện cải cách quản lý thuế: (1) cam kết chính trị, (2) khuyến khích tuân
thủ tự nguyện, (3) đơn giản hóa hệ thống thuế, (4) chiến lược rõ ràng, (5) sẵn
sàng thay đổi, (6) đảm bảo hiệu quả, (7) phân nhóm NNT theo quy mô, (8) có
cách tiếp cận tích hợp để thu thuế, (9) thời gian thu thuế cụ thể, (10) thực hiện
thí điểm [124];
Các nghiên cứu về quản lý thuế giai đoạn này hầu hết đứng trên quan điểm
của Nhà nước, đều cho rằng nghĩa vụ thuế của NNT là đương nhiên. Do đó,
Nhà nước sẽ thông qua các biện pháp tuyên truyền để NNT thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế. Nếu NNT không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sẽ bị xử phạt. Tuy
23. 14
nhiên, Braithwaite năm 1985 viết tác phẩm “Trừng phạt hay thuyết phục người
nộp thuế” [74], tiếp đó năm 2001 Braithwaite và Braithwaite giới thiệu mô hình
quản lý tuân thủ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế [75]. Các tác phẩm này
đã đưa đến sự tranh luận trong giới nghiên cứu cũng như việc quản lý thuế
trong thực tiễn. Nhiều học giả nghiên cứu về quản lý thuế không cho rằng nghĩa
vụ thuế của NNT với Nhà nước là đương nhiên. Để giải thích cho vấn đề này,
các học giả đã đi sâu nghiên cứu hành vi của NNT tại nhiều quốc gia trên thế
giới, từ đó xây dựng những luận điểm quan trọng cho việc quản lý thuế theo lý
thuyết hành vi tuân thủ. Đây là lý thuyết đứng trên góc nhìn của NNT. Một
NNT có lý trí sẽ đánh giá chi phí và lợi ích của trốn thuế. Nếu lợi ích kỳ vọng
lớn hơn chi phí thì NNT sẽ trốn thuế. NNT sẽ đưa ra quyết định lý trí khi xem
xét các lựa chọn liên quan đến thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Biện
pháp răn đe của cơ quan thuế là công cụ hữu hiệu để quản lý thuế vì gia tăng
khả năng NNT bị phạt sẽ làm tăng chi phí của họ khi trốn thuế. Tuy nhiên, các
tác giả cho rằng, gia tăng mức chế tài thường là một quá trình tốn kém cho công
tác quản lý thuế và cũng không có gì đảm bảo sẽ cải thiện được tính tuân thủ
của NNT [58], [67].
Các nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế tại các nước có thể chia thành 2
nhóm: nhóm 1 là các quốc gia có nền kinh tế phát triển và nhóm 2 là các quốc
gia có nền kinh tế đang phát triển. Các quốc gia có nền kinh tế phát triển như
Áo, Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Đức, Hungary, Ý, New
Zealand, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ, Anh và Mỹ (xem thêm
Phụ lục 1). Nhóm các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Argentina,
Trung Quốc, Chi Lê, Ethiopia, Ghana, Ấn Độ, Iran, Macedonia, Malaysia,
Pakistan, Ba Lan, Romania, Nga, Sri Lanka, Thổ Nhĩ Kỳ, Yemen, Zimbabwe,
.. (xem Phụ lục 2).
Các nghiên cứu đã chỉ ra có 15 nhân tố được phân thành 6 cơ chế tác động
đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT, cụ thể:
24. 15
(1) Nhóm các nhân tố nhân chủng học (độ tuổi, giới tính, trình độ học
vấn, tình trạng hôn nhân và tình trạng nghề nghiệp):
Nghiên cứu của Torgler năm 2007 cho rằng các nhân tố nhân chủng học
có thể ảnh hưởng tới NNT khi tuân thủ luật thuế [133]. Ông giải thích các nhân
tố nhân chủng học có thể tác động đến thái độ của NNT, cuối cùng là dẫn tới
hành vi tuân thủ thuế của họ.
Nhân tố độ tuổi:
Các nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy mối quan hệ dương giữa
độ tuổi và thái độ về thuế của NNT. Nhóm NNT có độ tuổi lớn hơn được tìm
thấy là sẵn sàng tuân thủ luật thuế hơn nhóm NNT có độ tuổi thấp hơn ở các
nước phát triển, như nghiên cứu tại Úc của Devos năm 2008 [84], Torgler và
Murphy năm 2004 [136], nghiên cứu tại Canada của Torgler năm 2003 [129],
nghiên cứu tại New Zealand của Marriott năm 2017 [104], nghiên cứu tại Tây
Ban Nha của Alm và Gomez năm 2008 [61]. Trong khi đó, các nghiên cứu về
tác động của nhân tố độ tuổi tới thái độ tuân thủ thuế của NNT lại đưa ra những
kết quả khá mâu thuẫn nhau. Ví dụ, các nghiên cứu của Torgler và cộng sự vào
các năm 2003 [129], năm 2004 [130] và năm 2012 [135] và nghiên cứu của
Ristovska và cộng sự năm 2013 [122] tìm thấy mối quan hệ dương của nhóm
NNT có độ tuổi lớn với thái độ tuân thủ thuế. Nhưng các nghiên cứu của Ho
và cộng sự năm 2013 [95], McGee năm 2014 [108] lại không tìm thấy mối
quan hệ có ý nghĩa giữa độ tuổi và thái độ tuân thủ thuế của NNT tại các nước
đang phát triển.
Giải thích cho các kết quả mâu thuẫn này, có học giả trên thế giới cho rằng
độ tuổi không phải là một yếu tố tác động đối với tất cả NNT. Ví dụ, Torgler
năm 2007 thì lý giải rằng có lẽ là tại các nước đang phát triển rất nhiều người
trẻ và người lớn tuổi không phải là đối tượng nộp thuế TNCN và do đó họ có
thái độ tích cực về việc tuân thủ thuế TNCN [133]. Một số học giả khác thì cho
rằng có thể độ tuổi không phải là biến nghiên cứu chính trong hầu hết các
nghiên cứu liên quan đến thái độ và hành vi tuân thủ thuế của NNT. Cũng có
25. 16
giải thích cho rằng những người có độ tuổi lớn thì là những NNT ít muốn rủi
ro hơn, và do đó họ sẽ sẵn sàng tuân thủ luật thuế TNCN hơn.
Nhân tố giới tính:
Hầu hết các nghiên cứu tại các nước phát triển đều đưa ra kết luận là giới
tính nữ có mối quan hệ dương với thái độ tuân thủ thuế TNCN, cụ thể: nghiên
cứu tại Úc của Devos năm 2008 [84], nghiên cứu tại Canada của Torgler năm
2003 [129], nghiên cứu tại Estonia của McGee và cộng sự năm 2008 [114],
nghiên cứu tại Mỹ của McGee và cộng sự năm 2008 [111]. Các nghiên cứu
khác tại New Zealand, Hà Lan và Ý cũng cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, các
nghiên cứu tại các nước đang phát triển thì nhân tố giới tính tác động đến thái
độ tuân thủ thuế TNCN lại có nhiều kết quả trái ngược nhau. Một số nghiên
cứu tại Malaysia của Kasipillai và Abdual-Jabbar năm 2006 [101], nghiên cứu
tại Pakistan của Cyan và Martinez-Vazquez năm 2016 [81], nghiên cứu tại Nga
của Alm và cộng sự năm 2006 [62] kết luận là phụ nữ có tính tuân thủ hơn nam
giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu tại Romania của McGree năm 2006 [106]
và nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ của McGee và Benk năm 2011 [109] lại tìm ra
mối quan hệ âm giữa giới tính và thái độ tuân thủ thuế TNCN. Nhưng đa số
các nghiên cứu tại nhiều quốc gia đang phát triển như Argentina, Trung Quốc,
Ấn Độ, Macedonia, Balan, … lại không tìm thấy sự khác biệt gì giữa giới tính
nam hay giới tính nữ của NNT có liên quan tới thái độ tuân thủ thuế TNCN của
NNT.
Giải thích cho các kết quả trái ngược này, các nhà nghiên cứu cho rằng
không nên xem xét nhân tố giới tính một cách độc lập, mà cần phải xem xét
nhân tố này trong sự tương tác với các nhân tố như độ tuổi và trình độ học vấn
của NNT. Để minh chứng cho quan điểm này, Ross và McGee năm 2012 tiến
hành nghiên cứu tại Đức và đạt được kết quả là nam giới và nữ giới nhìn chung
có cùng mức độ tuân thủ thuế TNCN, nhưng nam giới có trình độ học vấn cao
thì lại có mức độ tuân thủ cao hơn so với nữ giới [121]. Sau đó, Yeaton và
Stellenwerf tiến hành nghiên cứu tại Mỹ vào năm 2008 mối quan hệ của độ
26. 17
tuổi, giới tính và trình độ học vấn của NNT với thái độ tuân thủ thuế TNCN
của NNT và các tác giả tìm ra rằng có sự khác biệt giữa giới tính ở nhóm NNT
có độ tuổi trẻ và trình độ học vấn thấp, tuy nhiên khi xem xét nhóm NNT có độ
tuổi lớn hơn và trình độ học vấn tăng thì không có sự khác biệt về giới tính của
NNT tới việc tuân thủ thuế TNCN của NNT.
Nhân tố trình độ học vấn:
Nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy NNT có trình độ học vấn càng
cao thì càng am hiểu chính sách thuế TNCN và có khả năng có thái độ tích cực
về tuân thủ thuế TNCN. Cụ thể: nghiên cứu tại Úc của Devos và cộng sự năm
2008 [84] và năm 2012 [85], nghiên cứu tại Hà Lan của Ross và McGee năm
2012 [121], và nghiên cứu tại Thụy Sỹ của Torgler năm 2005 [131]. Tuy nhiên,
cũng có nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ âm giữa trình độ học vấn và thái độ tuân
thủ thuế TNCN của NNT, như nghiên cứu tại Mỹ của Torgler năm 2012 [135]
và nghiên cứu tại Tây Ban Nha của Alm và Gomez năm 2008 [61]. Một số
nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa trình độ học vấn và thái độ tuân
thủ thuế TNCN của NNT như nghiên cứu của Torgler và Murphy năm 2004
[136]. Trong khi các nghiên cứu tại các nước đang phát triển gần như không
tìm thấy mối quan hệ giữa trình độ học vấn và thái độ tuân thủ thuế TNCN của
NNT như các nghiên cứu tại Trung Quốc của Ho và cộng sự năm 2013 [95],
nghiên cứu tại Nga của Alm và cộng sự năm 2006 [62].
Lý giải cho các kết quả nghiên cứu không thống nhất này, các nhà nghiên
cứu cho rằng trình độ học vấn của NNT không phản ánh đầy đủ mối liên hệ với
hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT, mà cần phải nghiên cứu xem NNT có
kiến thức về thuế hay không thì mới hình thành mối quan hệ giữa kiến thức
thuế với thái độ tuân thủ thuế TNCN của họ. Để minh chứng điều này, Loo và
Ho năm 2005 đã tiến hành nghiên cứu 250 NNT tại Malaysia có trình độ học
vấn và họ phát hiện rằng những người này có kiến thức về thuế thấp dẫn tới
việc thái độ tuân thủ thuế TNCN của họ cũng thấp [103].
27. 18
Nhân tố tình trạng hôn nhân:
Hầu hết các nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy NNT đã lập gia
đình có mức tuân thủ thuế cao hơn NNT còn độc thân. Cụ thể: nghiên cứu tại
Áo của Torgler năm 2005 [131], nghiên cứu tại Úc của Torgler và Murphy năm
2004 [136], nghiên cứu tại Mỹ của Torgler năm 2012 [135], nghiên cứu tại
Thụy Sỹ của Torgler và Schneider năm 2007 [137], nghiên cứu tại Tây Ban
Nha của Torgler và Schneider năm 2007 [137]. Tuy nhiên, cũng có vài nghiên
cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa tình trạng hôn nhân và thái độ tuân
thủ thuế TNCN của NNT như nghiên cứu tại Đức của Hennighausen và
Heinemann năm 2015 [95], nghiên cứu tại Hà Lan của Ross và McGee năm
2012 [121] và nghiên cứu tại Tây Ban Nha của Alm và Gomez năm 2008 [61].
Nghiên cứu tại các nước đang phát triển, các nghiên cứu cho thấy kết quả
là NNT đã lập gia đình sẵn sàng tuân thủ luật thuế hơn NNT còn độc thân. Tuy
nhiên cũng có nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa tình trạng hôn nhân
và thái độ tuân thủ thuế TNCN của NNT, cụ thể nghiên cứu của Alm và cộng
sự năm 2006 [63], nghiên cứu của Ho và cộng sự năm 2013 [95].
Các kết quả nghiên cứu không thống nhất này được các nhà nghiên cứu
giải thích có thể là do việc nghiên cứu tình trạng hôn nhân của NNT có khiếm
khuyết vì NNT đã lập gia đình có thể có thu nhập cao nhưng vợ hoặc chồng
của họ lại có thu nhập thấp thì dẫn tới thu nhập bình quân của NNT cũng không
cao. Việc không xác định rõ ràng những yếu tố này dẫn tới các kết quả nghiên
cứu khác nhau của các nghiên cứu.
Nhân tố tình trạng nghề nghiệp:
Nghiên cứu tại các quốc gia phát triển cho thấy NNT tự kinh doanh hoặc
làm việc bán thời gian thì ít sẵn sàng để tuân thủ luật thuế TNCN hơn NNT làm
việc toàn thời gian. Cụ thể, nghiên cứu tại Úc của Devos năm 2008 [84], nghiên
cứu tại Bỉ của Torgler và Schneider năm 2007 [137], nghiên cứu tại New
Zealand của Marriot năm 2017 [104], nghiên cứu tại Thụy Sỹ của Torgler năm
2005 [131].
28. 19
Nghiên cứu tại các nước đang phát triển cũng cho thấy NNT tự kinh doanh
có mức độ tuân thủ thuế TNCN thấp hơn NNT làm việc toàn thời gian. Cụ thể,
nghiên cứu tại Ấn Độ của Torgler năm 2004 [130], nghiên cứu tại Nga của Alm
và cộng sự năm 2006 [62], nghiên cứu tại các quốc gia Đông Âu của Torgler
năm 2011 [134].
Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu cho kết quả trái ngược, điều này
có thể do cách phân loại tình trạng nghề nghiệp khác nhau. Có nghiên cứu chia
tình trạng nghề nghiệp thành 3 loại: tự kinh doanh, bán thời gian và toàn thời
gian. Nhưng có nghiên cứu lại chia tình trạng nghề nghiệp theo phân loại ngành
nghề như: quản lý, viên chức, kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, giao nhận và không
làm việc như nghiên cứu của Devos năm 2008 [84] và nghiên cứu của Cyan
năm 2016 [81]. Các nhà nghiên cứu này cũng cho rằng cần xem xét tình trạng
nghề nghiệp trong bối cảnh chung với độ tuổi và giới tính.
(2) Nhóm các nhân tố kinh tế (mức thu nhập, thuế suất và khả năng bị
phát hiện trốn thuế):
Nhân tố mức thu nhập:
Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng NNT có thu nhập thấp sẵn sàng đóng
thuế hơn NNT có thu nhập cao. Cụ thể, nghiên cứu tại Hà Lan của Ross và
McGee năm 2012 [121], và nghiên cứu tại Mỹ của Torgler năm 2012 [135].
McGee tiến hành nghiên cứu so sánh giữa nhiều quốc gia và cũng đưa ra kết
luận chung là NNT có thu nhập thấp thì sẵn sàng tuân thủ luật thuế hơn NNT
có thu nhập cao tại các quốc gia phát triển [108].
Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển lại đưa ra những kết quả khác
nhau. Một số nghiên cứu tìm ra rằng NNT có thu nhập cao thì có thái độ tuân
thủ thuế cao hơn những NNT có thu nhập thấp, như nghiên cứu tại Malaysia
của Al-Mamun và cộng sự năm 2014 [59], nghiên cứu tại Macedonia của
Ristovska và cộng sự năm 2013 [122]. Tuy nhiên, nghiên cứu của McGee năm
2012 lại chỉ ra rằng NNT có thu nhập thấp lại sẵn sàng tuân thủ luật thuế hơn
29. 20
NNT có thu nhập cao tại một số quốc gia như Trung Quốc, Philipine, Puerto
Rico, Malta, Moldova và Nga.
Lý giải cho những kết quả khác nhau này, các nhà nghiên cứu cho rằng
cần xem xét mức thu nhập của NNT với sự thỏa mãn về tài chính của NNT.
Chứng minh cho điều này, Torgler năm 2003 đã nghiên cứu và thấy rằng NNT
có sự thỏa mãn về tài chính sẽ có thái độ tuân thủ thuế tốt hơn [128]. NNT nếu
không có sự thỏa mãn về tài chính sẽ có trạng thái phiền muộn, đặc biệt là nếu
họ phải đóng thuế. Đối với NNT có thu nhập thấp, việc đóng thuế có thể làm
giảm chất lượng cuộc sống của họ. Do đó, khi NNT xem việc đóng thuế là một
gánh nặng, họ sẽ có xu hướng là không tuân thủ thuế.
Nhân tố thuế suất:
Nghiên cứu tại hầu hết các quốc gia phát triển cho thấy thuế suất tăng sẽ
dẫn tới thái độ tiêu cực trong việc tuân thủ thuế TNCN của NNT. Cụ thể: nghiên
cứu tại Úc của Torgler và Murphy năm 2004 [136]. Trong nghiên cứu tại Mỹ,
phần lớn những người trả lời cho rằng mức thuế TNCN họ phải đóng là quá
cao, trong khi giá trị mà họ nhận được từ các khoản đóng góp thuế cho chính
phủ là không cao, thậm chí là thấp [135].
Các nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển cũng cho thấy kết quả
tương tự như trên. Cụ thể: nghiên cứu tại Ghana của Abdul-Razak và Adafula
năm 2013 [55], nghiên cứu tại Sri Lanka của Jayawardane năm 2016 [98] và
nghiên cứu tại 17 nước châu Mỹ Latin của Torgler năm 2005 [132]. Các nghiên
cứu cho thấy gánh nặng thuế tác động lên thái độ của NNT. Nghiên cứu của
Torgler tại 17 nước châu Mỹ Latin còn chỉ ra tới 46% những người được hỏi
cảm thấy gánh nặng thuế quá cao là lý do mà mọi người không đóng thuế [132].
Lý giải cho các kết quả nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu cho rằng khi
mà thuế suất tăng thì sẽ giảm thu nhập của NNT và do đó NNT sẽ không sẵn
sàng tuân thủ luật thuế. Thuế suất tăng sẽ làm gánh nặng thuế tăng dẫn tới thái
độ tuân thủ thuế của NNT bị giảm.
30. 21
Nhân tố khả năng bị phát hiện trốn thuế:
Các nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy khi khả năng bị phát hiện
trốn thuế càng cao thì dẫn tới NNT tuân thủ nhiều hơn. Cụ thể, nghiên cứu tại
Úc của Devos năm 2012 [85], nghiên cứu tại Canada của Trivedi và cộng sự
năm 2004 [138], nghiên cứu tại New Zealand của Woodward và Tan năm 2015
[140] và nghiên cứu tại Mỹ của Bobek và cộng sự năm 2013 [71].
Các nghiên cứu tại các nước đang phát triển cũng cho thấy kết quả tương
tự như nghiên cứu tại các nước phát triển. Cụ thể: nghiên cứu tại Chile của
Pomeranz năm 2015 [119], nghiên cứu tại Sri Lanka của Jayawardane năm
2016 [98].
(3) Nhóm các nhân tố có tính trao đổi qua lại (niềm tin vào chính phủ,
sự công bằng):
Các nhân tố có tính trao đổi qua lại cho rằng sự sẵn sàng đóng thuế của
NNT phụ thuộc vào mối quan hệ giữa NNT và chính quyền. Do đó các nhân tố
như niềm tin vào chính phủ hay sự công bằng sẽ tác động trực tiếp lên thái độ
tuân thủ thuế TNCN của NNT.
Nhân tố niềm tin vào chính phủ:
Các nghiên cứu tại các quốc gia phát triển cho thấy mối quan hệ dương
giữa niềm tin vào chính phủ và thái độ tuân thủ thuế của NNT. Cụ thể: nghiên
cứu tại Áo của Casal và cộng sự năm 2016 [78], nghiên cứu tại Bỉ của Torgler
và Schneider năm 2007 [137], nghiên cứu tại Canada của Torgler năm 2003
[129], nghiên cứu tại New Zealand của Woodward và Tan năm 2015 [140],
nghiên cứu tại Hà Lan của Ross và McGee năm 2012 [121], nghiên cứu tại Mỹ
của Jimenez và Iyer năm 2016 [99], nghiên cứu tại Tây Ban Nha của Alm và
Gomez năm 2008 [61], nghiên cứu tại Thụy Sỹ của Torgler năm 2005 [131].
Tương tự, các nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển cũng cho thấy
mối quan hệ dương giữa niềm tin vào chính phủ và sự tuân thủ thuế TNCN của
NNT. Cụ thể: nghiên cứu tại Macedonia của Ristovska và cộng sự năm 2013
[122], nghiên cứu tại Nga của Alm và cộng sự năm 2006 [62], nghiên cứu tại
31. 22
Sri Lanka của Jayawardane năm 2016 [98], nghiên cứu tại Zimbabwe của
Nyamwanza và cộng sự năm 2014 [117], …
Nhìn chung, niềm tin vào chính phủ đóng vai trò quan trọng đối với thái
độ tuân thủ thuế của NNT ở các quốc gia trên toàn thế giới. Niềm tin càng cao
thì thái độ tuân thủ thuế TNCN và hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT càng
cao.
Nhân tố sự công bằng:
Hầu hết các nghiên cứu cho thấy mối quan hệ dương giữa cảm nhận về sự
công bằng và thái độ tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước phát triển. Cụ
thể: nghiên cứu tại Áo của Casal và cộng sự năm 2016 [78], nghiên cứu tại Úc
của Devos vào năm 2012 [85], nghiên cứu tại Đức của Hennighausen và
Heinemann năm 2015 [94], nghiên cứu tại Hungary của Pantya và cộng sự năm
2016 [118], nghiên cứu tại New Zealand của Woodward và Tan năm 2015
[140], nghiên cứu tại Tây Ban Nha của Alm và Gomez năm 2008 [61], nghiên
cứu tại Hà Lan của Ross và McGee năm 2012 [121] và nghiên cứu tại Mỹ của
Jimenez và Iyer năm 2016 [99].
Kết quả trên cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu tại các nước đang
phát triển. Cụ thể: nghiên cứu tại Trung Quốc của Ho và cộng sự năm 2013
[95], nghiên cứu tại Ghana của Abdul-Razak và Adafula năm 2013 [55], nghiên
cứu tại Sri Lanka của Jayawardane năm 2016 [98] và nghiên cứu tại một số
nước châu phi khác của Ali và cộng sự năm 2014 [57].
(4) Nhóm các nhân tố động lực thúc đẩy bên trong (tự hào dân tộc, tôn
giáo):
Nhân tố tự hào dân tộc:
Các nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy nếu NNT cảm thấy tự hào
về đất nước của họ, họ sẽ sẵn sàng tuân thủ luật thuế. Quan điểm này được tìm
thấy trong các nghiên cứu tại Áo của Torgler và Friedrich năm 2005 [131],
nghiên cứu tại Bỉ của Torgler và Schneider năm 2007 [137], nghiên cứu tại
Canada của Torgler năm 2003 [129], nghiên cứu tại Mỹ của Torgler năm 2012
32. 23
[135], nghiên cứu Tây Ban Nha và Thụy Sỹ của Torgler và cộng sự từ năm
2005 tới năm 2009 [134].
Các nghiên cứu tại các nước đang phát triển cũng cho thấy mối quan hệ
dương giữa sự tự hào dân tộc và thái độ tuân thủ thuế TNCN của NNT. Tuy
nhiên, các nghiên cứu còn tương đối ít, chỉ có một số nghiên cứu tại Macedonia
của Risovska và cộng sự năm 2013 [122], nghiên cứu tại một số quốc gia châu
Á của Torgler năm 2004 [130].
Nhân tố tôn giáo:
Các nghiên cứu cho thấy niềm tin tôn giáo ngăn cản thái độ không tuân
thủ thuế TNCN của NNT tại các quốc gia phát triển. Cụ thể: nghiên cứu tại
Canada của Torgler năm 2003 [129], nghiên cứu tại Hà Lan của Ross và McGee
năm 2012 [121], nghiên cứu tại Mỹ của Torgler năm 2012 [135] và tại một số
quốc gia châu Âu của Torgler và cộng sự trong năm 2007 [133]. Tuy nhiên,
cũng có những nghiên cứu chỉ ra rằng tôn giáo của NNT không có tác động lên
thái độ tuân thủ thuế TNCN của NNT.
Các nghiên cứu tại các nước đang phát triển thì chỉ một số ít nghiên cứu
của Torgler năm 2012 tìm thấy mối quan hệ giữa tôn giáo và thái độ tuân thủ
thuế TNCN của NNT [135]. Nhìn chung, các nghiên cứu về tôn giáo và thái độ
tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước đang phát triển còn khá khiêm tốn,
do đó cần tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian sắp tới.
(5) Nhóm các nhân tố tác động từ bạn bè, người thân, gia đình và cộng
đồng xã hội:
Tác động từ bạn bè, người thân, gia đình và cộng đồng xã hội là cảm nhận
về các hành vi thường xuyên mà một nhóm thường thực hiện. Tác động từ bạn
bè, người thân, gia đình và cộng đồng xã hội được xem là một trong những
nhân tố quan trọng nhất tác động lên thái độ tuân thủ thuế TNCN của NNT.
Khi mà NNT không chắc chắn về hành vi trong xã hội, NNT có xu hướng bị
tác động bởi chuẩn mực xã hội của nhóm, cộng đồng xã hội nơi NNT sinh sống
hoặc của những người thân có tác động trực tiếp tới NNT. Quan điểm này đã
33. 24
được chứng minh qua các nghiên cứu tại các quốc gia phát triển như nghiên
cứu của Bobek và cộng sự năm 2013 [71], nghiên cứu của Dwenger và cộng
sự năm 2014 [86].
Nghiên cứu tại các nước đang phát triển cho thấy tác động từ bạn bè, người
thân, gia đình và cộng đồng xã hội cũng có mối quan hệ dương với thái độ tuân
thủ thuế TNCN của NNT. Tác động này được xem là một trong những tác động
quan trọng nhất lên sự tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước đang phát
triển. Cụ thể: nghiên cứu tại Trung Quốc của Ho và cộng sự năm 2013 [95],
nghiên cứu tại Sri Lanka của Jayawardane năm 2016 [98].
(6) Nhóm các nhân tố văn hóa:
Các nhân tố văn hóa bao gồm chuẩn mực, giá trị và niềm tin của mỗi cá
nhân trong một khu vực, địa bàn nhất định. Văn hóa là sự chia sẻ các giá trị và
niềm tin của một cộng đồng người trong một xã hội nhất định. Do đó, sự khác
biệt về văn hóa sẽ tác động lên thái độ tuân thủ thuế TNCN và hành vi tuân thủ
thuế TNCN của NNT tại mỗi quốc gia.
Các nghiên cứu tại các quốc gia phát triển và đang phát triển cho thấy mối
quan hệ có ý nghĩa giữa các nhân tố văn hóa và thái độ tuân thủ thuế TNCN
của NNT. Ví dụ như nghiên cứu tại Thụy Sỹ, Bỉ và Tây Ban Nha của Torgler
và Schneider năm 2007 kiểm tra tác động của nhân tố văn hóa lên thái độ tuân
thủ thuế TNCN của NNT và tìm ra các minh chứng chứng minh cho mối quan
hệ trên [137]. Mối quan hệ giữa nhân tố văn hóa và thái độ tuân thủ thuế TNCN
của NNT tiếp tục được khẳng định trong nghiên cứu của Bobek và cộng sự
năm 2007 trong nghiên cứu mối quan hệ giữa chuẩn mực xã hội và thái độ tuân
thủ thuế của NNT tại các quốc gia Singapore, Úc và Mỹ [72]. Kết quả của
nghiên cứu này khẳng định mối quan hệ giữa chuẩn mực xã hội với dự định
tuân thủ thuế TNCN và thái độ tuân thủ thuế TNCN của NNT ở các quốc gia
này.
Các nghiên cứu về nhân tố văn hóa nhìn chung còn ít và cần tiếp tục
nghiên cứu vì sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia có thể dẫn tới sự khác
34. 25
biệt trong thái độ và hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các quốc gia
khác nhau. Do đó, cần có phải tiếp tục nghiên cứu tại các quốc gia phát triển
và đang phát triển.
Trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu về quản lý thuế theo hướng tuân thủ
tại các nước, NCS khái quát hóa thành hai mô hình các nhân tố tác động đến
thái độ tuân thủ thuế của NNT cho các nước phát triển và các nước đang phát
triển như sau:
Hình 1. 1: Tổng kết các nhóm nhân tố tác động đến thái độ tuân thủ thuế
TNCN và định tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước phát triển
Nguồn: NCS tổng hợp.
35. 26
Hình 1. 2: Tổng kết các nhóm nhân tố tác động đến thái độ tuân thủ thuế
TNCN và định tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước đang phát triển
Nguồn: NCS tổng hợp.
Thông qua việc tổng kết các nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế TNCN
trên thế giới, NCS nhận thấy có sự khác biệt về các nhóm nhân tố tác động đến
thái độ và dự định tuân thủ thuế TNCN ở các nước phát triển (6 nhóm nhân tố)
so với các nước đang phát triển (5 nhóm nhân tố, không có nhóm nhân tố động
lực thúc đẩy bên trong). Đối với từng nhóm nhân tố, cũng có sự khác biệt về
kết quả nghiên cứu ở các nước phát triển và đang phát triển. Ví dụ, nhóm nhân
tố nhân chủng học, ở các nước phát triển các nhân tố tác động bao gồm: độ
tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân và tình trạng nghề nghiệp, trong khi ở các
nước đang phát triển thì các nhân tố tác động cần quan tâm là: kiến thức thuế,
tình trạng hôn nhân và tình trạng nghề nghiệp. Đối với các nhóm nhân tố như
nhân tố kinh tế, nhân tố có tính trao đổi qua lại, nhân tố tác động từ bạn bè,
người thân, gia đình và cộng đồng xã hội, nhân tố văn hóa có tác động vào thái
độ và dự định tuân thủ thuế TNCN của NNT, có sự tương đồng về kết quả
nghiên cứu giữa các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới.
36. 27
1.1.2. Các công trình tại Việt Nam
Các nghiên cứu về thuế TNCN ở Việt Nam từ trước năm 2010 chủ yếu
tập trung vào phân tích các góc độ quản lý Nhà nước, hoặc về chính sách, hoặc
về cơ chế quản lý thu từ khi Luật thuế TNCN có hiệu lực, đánh giá thành công
và thất bại của chính sách thuế TNCN trong giai đoạn cải cách thuế hiện nay
của Việt Nam. Các công trình nghiên cứu này đã đi sâu phân tích trước và sau
khi chính sách thuế ban hành, nghiên cứu những biện pháp và định hướng hoàn
thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam nhằm nâng cao vai trò của thuế
TNCN. Các nghiên cứu về tổ chức hành thu tập trung tìm hiểu về cơ chế quản
lý thu hiện hành, đi sâu xem xét một vài nội dung của quản lý thuế TNCN như
tổ chức bộ máy quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế… và phân tích những
biến đổi của quản lý thuế TNCN ở Việt Nam để đánh giá hiệu quả quản lý thuế.
Trong phạm vi thời gian nghiên cứu của luận án, NCS chỉ tập trung làm
rõ những nội dung đã nghiên cứu về quản lý thuế TNCN tại Việt Nam trong
giai đoạn 2010-2018. Có một số hướng nghiên cứu chính về quản lý thuế
TNCN được tổng quan như sau:
Hướng nghiên cứu quản lý thuế TNCN theo lý thuyết tâm lý hành vi phổ
biến. Đây là hướng nghiên cứu phân tích nội dung quản lý thuế TNCN theo các
quy định của pháp luật quản lý Nhà nước về thuế. Cụ thể: các luận án tiến sĩ
của Lý Phương Duyên “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [18], Nguyễn Hoàng “Hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” [26]. Có thể xếp các nghiên
cứu này vào nhóm nghiên cứu theo lý thuyết tâm lý hành vi phổ biến. Bởi lẽ,
các nghiên cứu tiếp cận trên quan điểm của Nhà nước và thông qua công cụ là
pháp luật để hỗ trợ, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử phạt NNT để buộc họ
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN.
Nguyễn Hoàng, trong luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” đã cập nhật được thành tựu
và chỉ ra những hạn chế của quản lý nhà nước đối với thuế TNCN ở Việt Nam
37. 28
thông qua nghiên cứu sâu về chính sách và cơ chế quản lý thu hiện hành.
Nguyễn Hoàng đã sử dụng mô hình kinh tế lượng trong thiết kế nghiên cứu,
điều tra khảo sát thử nghiệm về tính tuân thủ thuế trên địa bàn Hà Nội. Điểm
mạnh của nghiên cứu của Nguyễn Hoàng là đã hệ thống được kinh nghiệm của
các nước trên thế giới, chỉ ra được những bất cập của chính sách và cơ chế quản
lý của Việt Nam, trong đó có các nghiên cứu của các tổ chức quốc tế đang hỗ
trợ Việt Nam cải cách hệ thống thuế như Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức
tiền tệ thế giới (IMF), Tổ chức các nước là thành viên của OECD, Liên minh
châu Âu (EU), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) [26].
Lý Phương Duyên, “Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, luận án tiến sĩ kinh tế bảo vệ tại Học viện Tài
chính. Công trình này, Lý Phương Duyên đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa để tiến hành nghiên cứu và kiến giải các phân
tích. Về nội dung nghiên cứu, Lý Phương Duyên đã đi sâu xem xét các nội
dung quản lý thuế TNCN. Lý Phương Duyên cũng có công phân tích những
biến đổi của quản lý thuế TNCN ở Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên
cứu. Dựa trên cơ sở phân tích đặc trưng của thuế TNCN là thuế trực thu, Lý
Phương Duyên đã tập trung phân tích vai trò của công tác tuyên truyền hỗ trợ
đối tượng nộp thuế. Lý Phương Duyên cũng đã tổng kết và phân tích các khoản
thu có tính chất là TNCN mà chính sách thuế Việt Nam đã tiến hành từ trước
khi Luật thuế TNCN có hiệu lực (01/01/2009) [40]. Tuy nhiên, luận án của Lý
Phương Duyên cũng còn một số nội dung chưa thực sự dành dung lượng phân
tích thỏa đáng như chưa phân tích được hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động
như thế nào đến đối tượng nộp thuế, cũng như yếu tố hội nhập quốc tế về kinh
tế ảnh hưởng như thế nào đến các khoản thu nhập của cá nhân [18].
Các nghiên cứu vừa nêu cũng chỉ rõ, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, một hệ thống thuế TNCN tốt phải xét đến mối quan hệ giữa cơ quan thuế và
NNT. Tuy nhiên, nội dung này chưa được tập trung làm rõ, mà chủ yếu tập
trung vào các vấn đề về xây dựng chính sách thuế TNCN, ban hành luật thuế
38. 29
TNCN và tổ chức hành thu thuế TNCN. Nghiên cứu của Lý Phương Duyên và
Nguyễn Hoàng có điểm chung với các công trình nghiên cứu về quản lý thuế
TNCN theo quy định của pháp luật thuế TNCN giai đoạn từ trước năm 2010 là
đã đi sâu phân tích trước và sau khi chính sách thuế TNCN ban hành, cũng như
nghiên cứu đưa ra những biện pháp và định hướng hoàn thiện chính sách thuế
TNCN ở Việt Nam nhằm nâng cao vai trò của thuế TNCN. Các nghiên cứu này
cũng phân tích cách tổ chức hành thu trong đó tập trung tìm hiểu về cơ chế
quản lý thu, đi sâu xem xét một vài nội dung của quản lý thuế TNCN như tổ
chức bộ máy quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế và phân tích những biến đổi
của quản lý thuế TNCN ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2017 trở
về trước để đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNCN.
Những nghiên cứu tiếp cận theo hướng quản lý thuế TNCN theo quy định
của luật ở trên có những hạn chế nhất định. Trong thực tiễn, nghiên cứu về
quản lý thuế TNCN đối với ngành quản lý kinh tế đa phần các nghiên cứu
thường kết hợp với nghiên cứu thuế TNCN dưới góc độ chính sách và xem
công tác quản lý thuế TNCN là nhiệm vụ của cơ quan thuế, do đó nội hàm của
việc quản lý thuế TNCN chỉ xoay quanh các khái niệm theo quy định của pháp
luật về thuế TNCN. Thuận lợi của việc làm này là việc phân tích thực trạng
quản lý thuế TNCN sẽ căn cứ trên những báo cáo và nhận định của cơ quan
thuế các cấp, từ Trung ương đến địa phương để làm cơ sở cho việc đánh giá
thực trạng quản lý thuế TNCN và đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý thuế TNCN. Tuy nhiên, hạn chế lớn là do chỉ gói gọn trong nội
dung công tác quản lý thuế TNCN theo luật định, mà chưa bao trùm được
những đối tượng không hoặc chưa nằm trong danh sách quản lý của cơ quan
thuế. Ví dụ, một công dân có thể là NNT thuế TNCN tiềm năng hoặc thực tế
phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN theo quy định của luật, tuy nhiên vì lý do nào
đó mà họ không nằm trong danh sách quản lý của cơ quan thuế thì đương nhiên
là họ không nằm trong báo cáo của cơ quan thuế. Trong khi thực tế là đối tượng
này hiện nay có rất nhiều và đa dạng, cơ quan thuế rất khó nắm bắt và kiểm tra.
39. 30
Hướng tiếp cận quản lý thuế TNCN theo lý thuyết hành vi tuân thủ cũng
nhận được sự quan tâm của cộng đồng khoa học tại Việt Nam. Cụ thể: năm
2011 Học viện tài chính đã tổ chức Hội thảo khoa học chuyên đề về tuân thủ
thuế và nâng cao tính tuân thủ thuế tại Hà Nội. Các công trình tiêu biểu như:
PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài – Một số vấn đề lý luận về tuân thủ thuế
[25], PGS. TS. Lê Xuân Trường – Thúc đẩy tính tuân thủ thuế - từ quan điểm
cổ điển đến hiện đại và thực tiễn Việt Nam [50], TS. Lý Phương Duyên – Nâng
cao tính tuân thủ thuế của NNT và tính hiệu lực trong quản lý thuế [19], TS.
Nguyễn Thị Minh Hằng – Tính đơn giản, công khai, minh bạch của chính sách
thuế đối với sự tuân thủ thuế tại Việt Nam [20], PGS. TS. Nguyễn Thị Liên –
Tính tuân thủ của NNT và hiện đại hóa quản lý thuế, Ths. Nguyễn Thị Minh
Hòa – Nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT hướng tới quản lý tuân thủ [24],
PGS. TS. Nguyễn Thị Thương Huyền – Giám sát kê khai thuế - Giải pháp nâng
cao tính tuân thủ thuế trong mô hình quản lý thuế hiện đại [30], TS. Vương Thị
Thu Hiền – Phát triển dịch vụ thuế điện tử ở Việt Nam – Giải pháp nâng cao
tính tuân thủ thuế [23], TS. Nguyễn Thị Kim Oanh – Kiểm tra sau thông quan
góp phần nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp [43],Tôn Thu Hiền –
Khung chiến lược thúc đẩy sự tự nguyện tuân thủ thuế - Kinh nghiệm Singapore
[22].
Tại TP. HCM, trường Đại học Kinh tế TPHCM cũng định hướng việc tổng
kết lý thuyết và nghiên cứu về quản lý hành vi tuân thủ của NNT tại Việt Nam
từ năm 2012. Các nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp định lượng
hoặc phương pháp hỗn hợp, bước đầu đã có sự tiến bộ hơn so với phương pháp
phân tích định tính đối với quản lý thuế TNCN trước đây. Cụ thể: Kiều Nguyệt
Thủy Tiên nghiên cứu chi phí tuân thủ thuế TNCN [48], Lâm Thanh Hồng
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN khảo sát tại địa
bàn Bình Dương [27], Lâm Thị Quế Ngọc nghiên cứu tác động của công bằng
thuế đến sự tuân thủ của NNT TNCN ở Việt Nam [38], Đào Mộng Long nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN tại Tp.HCM [32],
40. 31
Thang Vĩnh Quang nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế
TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre [39], Nguyễn Ngọc Minh Sang nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN tại thành phố Tân An [45].
Khi việc tuân thủ của NNT được cải thiện theo hướng tăng cường tuân thủ
tự nguyện, công tác quản lý thuế sẽ hiệu quả hơn. Kết luận này rút ra từ nghiên
cứu của Đặng Thị Bạch Vân về “Xoay quanh vấn đề người nộp thuế và tuân
thủ thuế”. Kết luận này đã khẳng định một số yếu tố có tác động đến dự định
tuân thủ thuế của NNT như nhận thức về tính công bằng và ý thức thuế [54].
Công bằng là mối quan tâm hàng đầu của NNT. Khi hệ thống thuế đảm bảo
công bằng trong việc thực thi nghĩa vụ thuế, NNT sẽ tuân thủ thuế hơn. Tính
công bằng thể hiện thông qua những người có cùng thu nhập sẽ đóng một khoản
thuế bằng nhau và người có khả năng đóng góp thuế nhiều hơn sẽ nộp thuế
nhiều hơn [125]. Tính công bằng có thể tiếp cận từ phía NNT thể hiện thông
qua mức đóng góp công bằng, thủ tục công bằng và xử phạt công bằng [125].
Ở mức độ toàn xã hội, tuân thủ thuế sẽ giảm nếu NNT cảm thấy hệ thống thuế
không công bằng [58]. Ý thức thuế là nghĩa vụ nộp thuế, niềm tin khi đóng góp
cho xã hội bằng cách nộp thuế. Ý thức thuế liên quan chặt chẽ với đạo đức
NNT [126, tr. 443]. Ý thức thuế càng cao thì tính tự giác tuân thủ tăng, như vậy
việc quản lý thuế sẽ đơn giản và hiệu quả hơn. Một vài yếu tố khác cũng ảnh
hưởng đến mức độ tuân thủ của NNT như chuẩn mực xã hội, dư luận xã hội,
….
Đào Mộng Long trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế TNCN tại Tp.HCM [32] có đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến
hành vi tuân thủ của NNT, tuy nhiên tác giả bác bỏ hai giả thuyết quan trọng
là nhân tố hệ thống thuế và nhân tố nhận thức và tâm lý có ảnh hưởng đến hành
vi tuân thủ thuế TNCN của NNT, trong khi hai giả thuyết này về mặt lý thuyết
lại có thể tác động rất mạnh. Nhiều bằng chứng thực nghiệm trên thế giới đã
củng cố cho lý thuyết này, chẳng hạn như việc tiếp tục nghiên cứu mở rộng để
41. 32
tìm ra các nhân tố tâm lý như nghiên cứu vào năm 2016 của các tác giả Jimenez
và Iyer [99], Rosid và cộng sự [120].
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Thắng và Phạm Minh Tiến (2015), “Nhân
tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân – Phân tích trường hợp
TP.HCM”. Các tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ 200 NNT tại TP.HCM
trong năm 2013, kết quả phát hiện 5 nhóm nhân tố tác động đến hành vi tuân
thủ thuế là nhận thức và tâm lý, hệ thống chính sách thuế, môi trường kinh tế,
đặc thù nghề nghiệp và nơi làm việc. Nghiên cứu này không tìm thấy mối quan
hệ giữa nhân tố môi trường xã hội đến hành vi tuân thủ [47]. Như vậy, kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Hồng Thắng và Phạm Minh Tiến có sự mâu thuẫn với
kết quả do Jimenez và Iyer [99] cũng như Rosid và cộng tự [120] tìm được mới
đây vào năm 2016.
Năm 2017, Lèng Hoàng Minh sau khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về tính tuân thủ của NNT tại Việt Nam. Lèng Hoàng Minh đề xuất 5 nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ của NNT, đó là: nhóm các yếu tố chủ quan
(tính phức tạp của hệ thống thuế, sự liêm chính của cán bộ thuế, tính hiệu quả
của hệ thống kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế), nhóm các yếu tố khách
quan (trình độ dân trí, trách nhiệm giải trình chi tiêu công của chính phủ, quy
mô của nền kinh tế phi chính thức), nhóm yếu tố liên quan đến NNT, kinh tế,
xã hội (đặc điểm doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp),
nhóm yếu tố liên quan cơ quan thuế (chất lượng dịch vụ thuế, chất lượng quản
trị công, cấu trúc hệ thống thuế), nhóm yếu tố kinh tế (lãi suất, lạm phát, hội
nhập kinh tế quốc tế, chi phí tuân thủ), nhóm yếu tố xã hội (chuẩn mực xã hội,
tính công bằng đối với nghĩa vụ thuế, tính công bằng đối với mức thuế phải
chịu). Tuy nhiên, Lèng Hoàng Minh không làm rõ cũng như không phân biệt
sự khác nhau giữa đối tượng NNT là cá nhân hay tổ chức trong nghiên cứu.
Lèng Hoàng Minh cũng phân tích nhiều loại thuế như thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế TNCN,
trong khi các loại thuế này có sự khác nhau. Do vậy, nghiên cứu của Lèng
42. 33
Hoàng Minh chưa đi sâu chi tiết cho từng loại thuế cũng như các vấn đề tuân
thủ thuế của NNT đối với từng loại thuế [37].
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Đánh giá khái quát về kết quả nghiên cứu của các công trình đã công
bố liên quan đến đề tài luận án
Về quản lý thuế TNCN theo mô hình tâm lý hành vi phổ biến:
Trên thế giới, nghiên cứu về quản lý thuế nói chung và quản lý TNCN nói
riêng đã có một quá trình kế thừa và phát triển khá dài. Từ phát kiến của Adam
Smith, thuế phải đảm bảo bốn (04) nguyên tắc cơ bản, đó là: Thuế phải được
huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư. Mức thuế và thời hạn
thanh toán cần phải được xác định chính xác. Thời gian thu thuế cần phải được
quy định thuận lợi đối với người nộp. Các chi phí để tổ chức thu nộp thuế cần
phải thấp nhất [125].
Các nhà kinh tế học hiện đại đã hoàn chỉnh, bổ sung và khái quát thành
những tiêu thức đánh giá một hệ thống thuế tích cực như:
- Tính công bằng;
- Tính hiệu quả;
- Tính chính xác và tính thuận lợi.
Các nghiên cứu cũng khẳng định việc ban hành chính sách mang đến gánh
nặng thuế cho NNT là những thiếu sót làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
thuế. Việc xây dựng được hệ thống thuế chủ yếu dựa trên sự tuân thủ tự nguyện
của NNT và tôn trọng giá trị đạo đức là vô cùng cần thiết.
Các nghiên cứu cũng chỉ rõ, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, một
hệ thống thuế tốt phải xét đến mối quan hệ giữa cơ quan thuế và NNT. Ngoài
ra, để phù hợp với các nguyên tắc của WTO, các nghiên cứu trước đã đề xuất
cần tập trung điều chỉnh về chính sách thuế thu nhập theo các nội dung cơ bản:
- Mở rộng diện điều chỉnh thu nhập chịu thuế;
- Quy định các khoản giảm trừ phù hợp với chuẩn mực quốc tế và;
- Đảm bảo hài hòa lợi ích chung về thuế suất.
43. 34
Về quản lý thuế TNCN theo mô hình tuân thủ:
Kết quả phân tích chỉ ra rằng mặc dù ở Việt Nam, vấn đề quản lý thuế
TNCN theo lý thuyết hành vi tuân thủ đã được quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên
hướng nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế chưa được nghiên cứu đầy đủ và
còn nhiều khiếm khuyết về phương pháp luận, cần phải được nghiên cứu bài
bản hơn.
Hướng nghiên cứu này cũng phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng: quản lý thuế TNCN ở Việt Nam phải hướng tới sự tuân
thủ tự nguyện của NNT hơn là cách quản lý nặng về hành chính. Kết quả nghiên
cứu từ hướng nghiên cứu này có thể gợi mở hướng giải quyết cho những vấn
đề thực tiễn hiện nay, điều đòi hỏi mà các nghiên cứu theo hướng tiếp cận chính
sách không giải quyết được.
Kết quả nghiên cứu theo mô hình tuân thủ cũng cho thấy kết quả khác
nhau giữa các nước phát triển và đang phát triển. Do đó, rất cần các nghiên cứu
lặp lại các nghiên cứu của thế giới trước khi áp dụng các kết quả nghiên cứu
mới tại Việt Nam.
1.2.2. Vấn đề mới cần nghiên cứu
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN đã dành được sự
quan tâm chú ý của các nhà khoa học và quản lý. Trên các diễn đàn khoa học
đã xuất hiện nhiều công trình và đề tài, bài báo có liên quan đến quản lý thuế
TNCN ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này mới phân tích quản lý thuế TNCN dựa trên nội dung quản lý thuế TNCN
tuân theo các quy định của pháp luật. Gần đây, một số nghiên cứu về quản lý
thuế có đề nghị cần tăng cường nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt
Nam, song các nghiên cứu này chưa đưa ra được mô hình lý thuyết và không
kiểm định thống kê do đó kết quả đạt được là rất hạn chế [37]. Đó là khoảng
trống mở ra cơ hội để NCS tiếp tục nghiên cứu góp phần xây dựng nền tảng
khoa học cho công tác quản lý thuế TNCN tại Việt Nam thông qua việc xây