SlideShare a Scribd company logo
1 of 137
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm
ngoài quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không
những khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu
thị trường. Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải
đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng,giá cả hợp lý. Một trong những yếu tố tác
động về giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật
liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên
vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục
tiêu lợi nhuận. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh
thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng…
nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mà
việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi
các doanh nghiệp có sự ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình quản lý
nguyên vật liệu Và đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “ Xây dựng phần
mềm quản lý vật tư tại công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội”
II. Mục đích của đề tài
Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng,
phục vụ tốt quá trình lên kế hoạch thu mua, quản lý kho, cung cấp kịp thời
ngyên vật liệu cho bộ phận xây dựng
Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giảm chi phí nhân công, nâng cao
doanh thu cho công ty
Hỗ trợ cho nhân viên kế toán và thủ kho, nhân viên vật tư trong việc
quản lý nguyên liệu, vật liệu của Công ty
III. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Việc phân tích, thiết kế hệ thống nhằm phục vụ cho công tác quản lý vật
tư tại công ty một cách tốt nhất cả về số lượng và giá trị, giúp cho nhân viên
phòng vật tư lên kế hoạch mua sắm vật tư kịp thời, đáp ứng tiến độ thi công,
kế toán vật tư và thủ kho kiểm soát được tình hình nhập – xuất – tồn kho vật
tư, đưa ra được những báo cáo cần thiết giúp các nhà quản trị của công ty nắm
bắt thông tin kịp thời đưa ra các quyết định mang tính chiến lược. Nghiên cứu
hệ thống kế toán chi tiết vật tư của Công ty, trên cơ sở đó sử dụng ngôn ngữ
lập trình Visual Foxpro để thiết kế được một chương trình quản lý chi tiết vật
tư đáp ứng nhu cầu của Công ty.
IV.Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hệ thống cung ứng vật tư của công ty
Hệ thống kế toán vật tư của Công ty.
Hệ thống kho của Công ty.
V. Kết cấu của đồ án
Đề tài :“Xây dựng phần mềm quản lý vật tư tại công ty cổ phần phát
triển Tây Hà Nội”.
Chương I: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin và
công tác kế toán chi tiết vật tư trong doanh nghiệp.
Chương II: Tình trạng tổ chức công tác kế toán chi tiết vật tư tại công ty
cổ phần phát triển Tây Hà Nội
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống hoạch toán chi tiết vật tư tại
công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội
Để hoàn thành đồ án, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các
cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần phát triển Tây Hà
Nội. Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo rất tận tình của các thầy
giáo cô giáo trong cả quá trình học tập và thực hiện đồ án, đặc biệt là thầy
giáo – Phan Phước Long đã hướng dẫn em rất chu đáo, nhiệt tình trong thời
gian qua.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Loan
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về phân tích thiết kế HTTT
1. 1 .1. Hệ thống thông tin (HTTT) trong doanh nghiệp
1.1.1.1. HTTT quản lí trong doanh nghiệp
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ
chức nói chung, và của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện
nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ
chức thành một hệ thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác
thông tin một cách triệt để.
 HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức
để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ
giúp việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các
nhà quản lí phân tíchchính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan
những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới
 HTTT quản lí: HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có
hiệu quả trong một tổ chức. HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của
tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo,
hỗ trợ cho các quyết định của quản lí dựa trên cơ sở các quy trình, thủ tục
cho trước. Nó sử dụng thông tin đầu vào là các hệ xử lí giao dịch và cho ra
thông tin đầu ra là các báo cáo định kì hay theo yêu cầu.
Một số HTTT quản lí trong một doanh nghiệp, một tổ chức như:
 Hệ thống nhân sự, tiền lương.
 Hệ thống quản lí vật tư chuyên dụng..
HTTT quản lí trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh
nghiệp được tổ chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lí trong
doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác,
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
phục vụ cho việc ra các quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp.
1.1.2. HTTT quản lý vật tư trong doanh nghiệp
HTTT quản lý vật tư là một phân hệ thuộc HTTT quản lý kinh doanh và
sản xuất nên cũng có những chức năng nhiệm vụ cơ bản của HTTT quản lý
kinh doanh và sản xuất.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
HTTT quản lý vật tư trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như
lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo về vật tư trên
cơ sở các quy trình thủ tục cho trước. Từ đó góp phần làm cho qúa trình sản
xuất kinh doanh của tổ chức được tốt hơn.
1.1.2.2 Tổ chức hệ thống thông tin quản lý vật tư
Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, HTTT quản lý vật tư sẽ gồm các
HTTT chính:
 Thông tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu: là thông tin về mức
vật tư dự trữ cần cho kế hoạch sản xuất. Với các thông tin cụ thể về mức hàng
dự trữ, kế hoạch sản xuất, báo giá của vật tư để có thể trả lời các vấn đề: vật
liệu nào cần cho sản xuất, số lượng bao nhiêu, khi nào cần… .
 Thông tin Nhập kho, Xuất kho, Mức dự trữ: cung cấp thông tin về
việc nhập vật tư, xuất vật tư cho sản xuất và tính toán lượng tồn để đảm bảo
sẵn sàng vật tư cho quá trình sản xuất.
 Thông tin Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và sử dụng vật liệu:
phản ánh việc sử dụng vật tư hiệu quả và đúng như kế hoạch đã đặt ra hay
không để có những báo cáo và đánh giá chính xác một phần hoạt động của tổ
chức
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
1.1.3. Chu trình phát triển một HTTT
1.1.3.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là :
 phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ
hội của nó, trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển
HTTT.
 xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến bao gồm:
- vòng đời phát triển hệ thống
- ước lượng thời gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện
nó.
Hệ thống dự kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức
hay tận dụng được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và
cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại
cho tổ chức.
1.1.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung
cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công
việc
- Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng
mong đợi hệ thống sẽ mang lại
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên
trong, bên ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện
- Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra,
so sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi
phí, nguồn lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua.
1.1.3.3. Thiết kế hệ thống.
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin
để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống
phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống
thực
- Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành
bản thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được
gắn vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập
dữ liệu, xử lí và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu
trúc file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng
cần được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở
dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có
thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống
1.1.3.4. Lập trình và kiểm thử.
- Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ
liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng)
- Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm)
- Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các
module chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng
1.1.3.5 Cài đặt, vận hành và bảo trì.
- Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
- Cài đặt phần mềm
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có:
chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ
thống quản lí và bảo trì.
- Viết tài liệu và tổ chức đào tạo
- Đưa vào vận hành
- Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
1.1.4. Các kháiniệm và kí pháp sử dụng
 Mô hình nghiệp vụ
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ
chức (hay một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình
dung được toàn bộ hệ thống thực trong mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau.
Một mô hình nghiệp vụ gồm có các thành phần sau:
1. Biểu đồ ngữ cảnh
2. Biểu đồ phân rã chức năng
3. Danh sách các hồ sơ sử dụng
4. Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
5. Mô tả chi tiết chức năng lá
 Biểu đồ ngữ cảnh: Là biểu đồ mô tả mối quan hệ thông tin của hệ
thống với các tác nhân bên trong và bên ngoài tổ chức
Các thành phần của biểu đồ ngữ cảnh là:
 Biểu tượng để mô tả toàn bộ hệ thống: Tiến trình hệ thống
 `Kí pháp: Hình chữ nhật góc tròn, chia làm 2 phần: phần trên ghi
số 0, phần dưới ghi tên của hệ thống
 Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống ở đầu
 Kí pháp:
 Luồng dữ liệu:
 Luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác,
từ nguồn đến đích. Nguồn có thể là tác nhân, có thể là hệ thống.
0
Hệ thống
quản lí
bán hàng
Tên luồng dữ liệu
Nguồn Đích
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
 Các tác nhân:
Một tác nhân của hệ thống phải có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, tác nhân phải là một người, nhóm người, tổ chức, 1 bộ
phận của tổ chức hay của hệ thống thông tin khác.
Thứ hai, phải nằm ngoài hệ thống.
Thứ ba, có tương tác với hệ thống: gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc
lấy thông tin ra từ hệ thống.
Tên gọi: Phải là danh từ chỉ các khái niệm trên
Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong
 Biểu đồ phân rã chức năng: Là biểu đồ hình cây, trong đó gốc cây
thể hiện chức năng chính của toàn bộ hệ thống, từ gốc cây tiếp tục hình thành
nên các nhánh cây mức 1,2,3… –đây chính là quá trình phân tích chức năng
chính thành các chức năng cụ thể đơn giản hơn tương ứng với các mức, quá
trình phân rã được tiếp tục cho tới khi đạt được các chức năng cơ bản và dễ
thực hiện nhất gọi là các chức năng lá
Biểu đồ gồm các chức năng và liên kết các chức năng:
 Các chức năng: Là một mô tả dãy các hoạt động, kết quả là sản
phẩm thông tin dịch vụ.
 Liên kết: Đường gấp khúc hình cây, liên kết với các chức năng của
nó.
 Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
Cấu trúc của ma trận gồm có:
 Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu .
 Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
 Các ô: Ghi vào một trong các chức năng sau:
R (Read) : Nếu như chức năng ở dòng đọc hồ sơ ở cột.
TÊN TÁC NHÂN
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
U (Update) : Nếu như chức năng cập nhật dữ liệu vào cột.
C (Create) : Nếu như chức năng ở dòng tạ hồ sơ ở cột.
Còn lại : Để trống.
 Quá trình mô hình hoá quá trình xử lí nghiệp vụ:
Ngoài các khái niệm tác nhân, luồng dữ liệu đã được trình bày ở phần
trước, quá trình còn sử dụng một số khái niệm sau:
 Tiến trình: Là một dãy hoạt động xảy ra tác động lên dữ liệu tạo ra
thông tin. Có tương ứng 1 – 1 giữa tiến trình và chức năng vì chúng là biểu
hiện hai mặt của một hoạt động. Nếu như chức năng trả lời cho câu hỏi “là
cái gì?” thì tiến trình lại trả lời cho câu hỏi “Xảy ra như thế nào?”.
Tên của tiến trình là một cụm động từ: động từ + bổ ngữ.
Kí pháp: hình chữ nhật góc tròn, chia làm 2 hoặc 3 phần tuỳ thộc vào
đó là tiến trình logic hay vật lí.
 Kho dữ liệu: Là các dữ liệu được lưu trữ ở một vị trí.
Kí pháp: Hình chữ nhật khuyết một góc, và có ô phía cạnh không
khuyết để ghi chỉ số kho, ô còn lại ghi tên kho.
 Mô hình dữ liệu – khái niệm (Mô hình thực thể - mối quan hệ:
Entity – Relationship Model)
Là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, gồm các thực thể dữ liệu
và mối quan hệ của chúng.
 thực thể và thuộc tính thực thể
Thực thể: là khái niệm mô tả một lớp các vật thể của thế giới
thực hoặc các khái niệm độc lập và giữa chúng có đặc trưng chung. Bản thể
là một đối tượng tụ thể của thực thể. Thuộc tính của thực thể là những đặc
trưng của thực thể mà ta quan tâm.
Trong các khóa dự tuyển, ta có thể chọn một khóa làm khóa chính của
quan hệ
a Hoá đơnaHoá đơn
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Kí pháp:
 Mối quan hệ giữa các thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ
vốn có giữa các bản thể của các thực thể.
Kí pháp:
 Bậc của mối quan hệ: Là số các thực thể tham gia mối quan hệ
 Bản số của mối quan hệ: Là số các bản thể của một thực thể có thể
tham gia vào 1 quan hệ cụ thể trong mối quan hệ
Kí pháp: 0 : 0
1 : 1
nhiều :
 Mô hình quan hệ.
Một số khái niệm
 Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là
các thuộc tính, có các dòng không có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).
 Các thuộc tính của quan hệ chính là tên của các cột
Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số
dòng khác nhau, còn các giá trị còn lại của nó trên các dòng này như nhau.
Khóa dự tuyển : Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định
duy nhất mỗi dòng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một
thuộc tính trong số đó thì giá trị không xác định duy nhất dòng.
 Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho
phép ta nhận biết được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản
- Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó không
chứa các thuộc tính lặp
- Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở dạng
1NF và không chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa
THỰC
THỂ
Tên thuộc tính
Tên thuộc tính định danh
TÊN MỐI
QUAN HỆ
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2 và
không có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
1.1.5. Cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thông tin. Để có được thông tin hữu
ích, doanh nghiệp cần phảI tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. .
Công nghệ quản lí dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu thành các file
riêng biệt và tổ chức chúng thành những cơ sở dữ liệu dùng chung. Hiện nay
những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều là: Microsoft Acess,
SQL server, Foxpro, Oracle…
Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu:
Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mô hình E – R.
Trong một cơ sở dữ liệu, mỗi thuộc tính của thực thể được lưu trữ trên
một trường (cột), tập hợp các thuộc tính của một bản thể tạo thành một bản
ghi (dòng).
Tập hợp các bản ghi lưu trữ thông tin về một thực thể gọi là bảng, bảng
bao gồm các dòng và các cột.
Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu: cập nhật, truy vấn dữ liệu và
lập các báo cáo.
1.2. Lí luận chung về công tác kế toán chi tiết vật tư
1.2.1. Vịtrí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về
mặt hiện vật thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban
đầu; về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm tạo ra. Chi phí về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số
lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của
chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm với giá thành thấp nhất, đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải
quan tâm đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ
thấp và làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.2.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài
quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những
khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị
trường. Muốn có sản phẩm nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất
lượng, mẫu mã đa dạng,giá cả hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về
chất lượng và giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên
vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. . Do đó,
yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng
định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên vật liệu nhập kho
để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi
phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng.
1.2.3.Nhiệm vụ của kế toán:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông
tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu,
kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
1.2.4. Tổchức phân loại và đánhgiá nguyên vậtliệu:
1.2. 4.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua
ngoài): Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
được sản xuất ra như xi măng, sắt thép, gạch, ngói…ở các doanh nghiệp xây
dựng. Nửa thành phẩm mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng
phụ như làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo
cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: vôi, ve, đinh…
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất như xăng, dầu, mì, nhít … phục vụ cho
phương tiện vận tải.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được
sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
…
- Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu,
thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại
trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép,
gỗ vụn hay phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.
 Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm
hai nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn
góp liên doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
 Căn cứ vào mụcđích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
1.2.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2. 4.2.1 .Nguyên tắc đánh gía:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu
phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế
của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được
những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp
nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo
phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi
đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các
thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
1.2.4.2.2.Đánh giá vật liệu:
1.2.4.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
+ Đối với vật tư mua ngoài:
Giá nhập kho = giá mua thực tế + các khoản thuế + chi phí thu mua
Giá mua thực tế: giá ghi trên hoá đơn.
Các khoản thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và
thuế giá trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền bồi thường…
+ Đối với vật tư thuê ngoài gia công:
Giá nhập kho = giá của nguyên vật liệu xuất kho đem gia công + số tiền
trả thuê gia công + chi phí phát sinh khi tiếp nhận
+ Đối với vật tư tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, trị
giá vốn thực tế là giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh sau khi được các
bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu là giá trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí
phát sinh sau khi giao nhận.
- Đánh giá vật tư theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật
liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng thống nhất
trong một thời gian dài. Hàng ngày kế toán chi tiết vật tư sử dụng
giá hạch toán để ghi sổ chi tiết vật liệu nhập, xuất. Cuối kì kế toán
tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
1.2.4.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
- Phương pháp đích danh: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ là trị giá vốn
thực tế của lô hàng nhập nguyên vật liệu đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Kế toán phải tính đơn giá bình quân gia
quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng
vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kì (bình quân gia quyền cố định) hoặc mỗi khi nhập một
lô hàng về (bình quân gia quyền liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình cụ thể của
mỗi một doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá
của vật tư xuất kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn kho
cuối kì được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Hệ số giá (H)
Trị giá hạch toán của vật
tư còn đầu kỳ
Trị giá thực tế của vật tư
còn tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của vật tư
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của vật tư
nhập trong kỳ
=
+
+
Trị giá thực tế của vật tư
xuất kho trong kỳ =
Trị giá hạch toán của vật tư xuất của vật
tư luân chuyển trong kỳ Hệ số giá (H)
*
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do doanh
nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán
và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.2.5. Tổ chức hạch toán chi tiết:
1.2.5.1.Chứng từkế toán sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
- Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
1.2. 5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết:
1.2.5.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
 Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng
từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư
cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm
tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho
để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp,
sau đó tiến hành đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi sổ song song theo sơ đồ sau:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Sơ đồ 1:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ngày
Đối chiếu cuối tháng
 Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ
tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị
hàng tồn kho.
 Nhược điểm:
- Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tư)
- Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng Kê Nhập -Xuất-Tồn
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
1.2.5.2.2. Phươngphápghisổ đối chiếu luân chuyển:
 Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương
pháp ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để
ghi chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối
chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ
vật tư được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập
“bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ
đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng
thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho
và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).Trình tự ghi sổ có thể được
khái quát theo sơ đồ sau:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
 Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
 Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ
kho và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp
chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát
sinh nhầm lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi
chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế
toán.
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kêxuấtSổ đối chiếu luân chuyểnBảng kênhập
Sổ kế toán tổng hợp
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
1.2.6 . Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu:
1.2.6.1.Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có hai
phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK) và phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX):
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của
vật tư trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các
chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản ánh
trên tài khoản và trên sổ kế toán.
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào.
- Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá
vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không
căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn kho
đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy,
trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối
tượng, từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho công tác
quản lý sản phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa trên tài
khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu có)… Vì
vậy, phương pháp KKĐK được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh
nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
1.2.6.2.Kếtoán tổng hợp nhập, xuấtnguyên vật liệu theo phương pháp
KKTX:
1.2.6.2.1. Tàikhoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên
vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao
gồm:
- TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 1524 - Phụ tùng thay thế
- TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1527 – Phế liệu
- TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang
đi đường đã về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 ….
1.2.6.2.2. Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác
nhau:
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê gia công chế biến
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Do nhận vốn liên doanh
- Do được quyên tặng …
Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:
 Nhập do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu
trừ)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…)
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn
chưa về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập
phiếu nhập kho.
Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK liên quan (331, ….)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
+ Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 (ghi âm)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (331…) (ghi âm)
- Trường hợp hàng đang đi đường: nếu trong tháng nhận được hoá
đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đi đường”.
Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho ghi trên sổ bình thường như trường hợp hàng và hoá đơn cùng
về.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi tăng
giá trị hàng đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331,….)
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hoá: Doanh nghiệp phải tính
thuế nhập khẩu theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và thuế GTGT phải nộp cho
Nhà nước
Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách(3333)
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi
Nợ TK 133-Thuế VAT được khấu trừ(Nếu thuế VAT được khấu trừ)
Có TK 333(3) - Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách
- Phản ánh các chi phí thu mua
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331….)
- Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư do được hưởng
các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
Nợ TK 331- Phải trả người bán (Nếu chưa thanh toán)
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thanh toán)
Có TK 152 ( Chiết khấu thương mại, trị giá hàng mua bị trả
lại, khoản giảm giá hàng bán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chiết khấu
thanh toán)
Có TK 133 (Giảm thuế GTGT được khấu trừ)
 Nhập vật tư do tự sản xuất, gia công, chế biến:
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
 Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 711 – Thu nhập khác
 Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem
nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định mà kế toán như
sau:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) - Trị giá vốn thực tế của vật tư thừa
- Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
1.2.6.2.3. Phương pháp kế toán xuất (giảm) nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất
dùng cho những mục đích khác nhau như: xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm, cho nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, để góp vốn liên doanh,
xuất bán và một số nhu cầu khác. Vì vậy kế toán phải phản ánh kịp thời tình
hình xuất dùng vật liệu,tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo các
phương pháp tính đã đăng ký và phân bổ vào đúng đối tượng sử dụng.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm, cho nhu cầu quản lý…: Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến:
Nợ TK 154 (Mở chi tiết liên quan)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp: Căn cứ
vào giá vốn thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán( bán trực tiếp)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu góp vôn liên doanh với doanh nghiệp
khác: Kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã đánh
giá
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp được đánh giá)
Có TK 412 – Chênh lệch tăng đánh giá lại tài sản
Có TK 152–Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
+ Nếu giá trị góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn được đánh giá)
Nợ TK 412 – Chênh lệch giảm đánh giá lại tài sản
Có TK 152 – Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
- Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời: Căn cứ vào trị giá vốn
thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 136 (1366) (Trường hợp cho vay nội bộ)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
1.2.6.3. Kếtoán nguyên vậtliệu theo phương pháp KKĐK
1.2.6.3.1.Tàikhoản sử dụng:
Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK không dùng TK 152, 151 để theo dõi tình hình
nhập - xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng.
- TK 611- Mua hàng: Dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư
mua vào và xuất dùng trong kỳ.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương pháp
KKTX.
1.2.6.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ và đang đi
đường vào TK 611:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trong kỳ , các trường hợp nhập nguyên vật liệu. kế toán ghi:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
+ Khi mua ngoài, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi trị giá mua
của hàng nhập:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331 ….)
+ Phản ánh các chi phí thu mua vật tư vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331…)
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu (Nếu hàng nhập khẩu)
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 333(3333) -Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
+ Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại: Căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền)
Có TK 611 (Ghi giảm giá trị hàng mua)
Có TK 133 (Ghi giảm thuế GTGT của hàng mua trả lại)
+ Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị
khác do được cấp phát: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
+ Trị giá vật tư nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến: Căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 631 – Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho
cuối kỳ và trị giá vốn thực tế vật tư xuất dùng như sau:
Trị giá
thực tế VL
xuất dùng
=
Trị giá thực
tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
VL mua vào
trong kỳ
-
Trị giá thực tế
VL tồn cuối kỳ
Để xác định được trị giá thực tế của số nguyên vật liệu xuất dùng cho
từng nhu cầu, từng đối tượng, cho sản xuất sản phẩm hay mất mát, hao hụt…,
kế toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do
kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ
sở các chứng từ xuất.
Cuối kỳ, các nghiệp vụ được ghi sổ như sau:
+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kết chuyển trị giá hàng đang đi đường và trị
giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng
+ Căn cứ vào kết quả tính toán trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho và mục đích
sử dụng của từng loại vật tư, kế toán ghi:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 611 – Mua hàng
+ Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán:
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình
thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT
TƯ TẠI C¤NG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI
2.1. Khái quát về công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội.
2.1.1. Giới thiệu về công ty.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI
- Tên giao dịch quốc tế : HADECO
- Địa chỉ trụ sở chính: Ngã ba Nguyễn Cổ Thạch- Từ Liêm –Hà Nội
- Điện thoại : 04 – 7911 579 Fax: 04 – 7 911 580
- Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Xây dựng các công trình dân dụng
+ Xây dựng các công trình công nghiệp
+ Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, san lấp mặt bằng
+ Xây dựng các đường dây tải điện và trạm biến áp dưới 35KW
+ Trang trí nội thất và các công trình xây dựng
+ Sản xuất các phụ tùng, chi tiết, phụ kiện bằng kim loại phục vụ cho
xây dựng
+ Sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng
2.1.2. Tổchức bộ máyhoạt động kinhdoanhcủa công ty
Lao động của công ty hiện nay có 243 người, trong đó có 71 cán bộ
chuyên môn kỹ thuật và 172 công nhân kỹ thuật lành nghề. Đây là đội ngũ
cán bộ nòng cốt của công ty đựơc đào tạo tại các trường đại học trong và
ngoài nước.
Để đáp ứng yêu cầu của công ty, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì
toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của công ty đực bố trí sắp xếp thành các
phòng ban, chi nhánh và các đội cgũ xây dựng công trình, Giữa các phòng
ban chi nhánh và các đội ngũ xây dựng công trình có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Công ty có 5 phòng ban nghiệp vụ, 7 đội xây dựn công trình được
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
phân công chức năng nhiệm vụ cụ thể. Bộ máy hoạt động kinh doanh của
công ty gồm các bộ phận như sơ đồ sau:
- Giám đốc công ty : Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Là đại diện pháp nhân của công ty tronh quan hệ với các
doanh nghiệp, ác tổ chức kinh tế. Điều hành chung mọi hoạt động của công
ty, nhận xử lý thông tin giao nhiệm vụ cho các phòng ban, quyết định mọi vấn
đề trong toàn đơn vị. Tổ chức công tác thống kê, kế toán, tài chính trong công
ty, xây dựng báo cáo quyết toán năm chính xác, trung thực và công khai
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm về kỹ
thuật thi công, sáng kiến cải thiến kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo một số dự án
trọng điểm của công ty
- Phó giám đóc điều hành dự án ở nước ngoài: Phụ trách điều hành sản
xuất các dự án trên địa bàn nước ngoài. Phụ trách công tác bảo hộ lao động,
nâng bậc và xây dựng định mức lao động nội bộ công ty
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.kế hoạch tiếp
thị
ĐỘI
XD
CT 1
ĐỘI
XD
CT 7
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÁC
DỰ ÁN Ở NƯỚC NGOÀI
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KỸ
THUẬT THI CÔNG
P.kế hoạch thi
công
P.tổ chức hành
chính
P.tài chính kếtoán
ĐỘI
XD
CT 5
ĐỘI
XD
CT 4
ĐỘI
XD
CT 3
ĐỘI
XD
CT 2
ĐỘI
XD
CT6
P.kế hoạch đầu
tư
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
5 phòng ban nghiệp vụ:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật thi công
- Phòng kinh tế thị trường
- Phòng tài chính kế toán
Và 7 đội xây dựng
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra toàn bộ các các
công tác kế toán của công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích
tình hình kinh doanh, từ đó ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
- Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực
thuộc nên bộ máy kế toán của công ty gồm hai loại kế toán: Kế toán tại công
ty và kế toán tại các đội xây dựng công trình
- Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập
hợp các chứng từ ban đầu, ghi chép và lập nên các bảng kê chi tiết. Sau đó
chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty
theo định kỳ. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các
sỏ sách cần thiết. Tiếp theo kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính.Tất cả
các sổ sách chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng .
- Mỗi nhân viên trong phòng đều có một nhiệm vụ riêng, trách nhiệm
rõ ràng.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách
nhiệm pháp lý trước mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định.
Thực hiện toàn bộ công tác kế toán,thông tin kinh tế, tham giaký duyệt hợp
đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty .
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ
chi tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp phân bố
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
các khoản chi phí tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo
cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để Công ty công khai tình hình tài
chínhvà báo cáo với tổng công ty.
- Bộ phận kế toán vật tư và tài sản cố định: Kế toán vật tư có trách
nhiệm mở sổ chi tiết hạch toán vật tư tại công ty. Căn cứ vào chứng từ nhập
xuất vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ hàng tháng số liệu
trên cơ sở chi tiết là căn cứ để ghi sổ tổng hợp. Do nghiệp vụ tăng giảm tài
sản cố định diễn ra với mật độ ít nên hạch toán tài sản cố định loà một công
tác kiểm nghiệm khi nghiệp vụ tăng giảm diễm ra, kế toán tiến hành ghi sổ
chi tiết tài sản cố định. Định kỳ, tiến hành kiểm kê và lập văn bản kiểm kê tài
sản cố định.
- Bộ phận Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán lương. bảo hiểm
xã hội với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác.
- Bộ phận Kế toán ngân hàng va công nợ: Kế toán ngân hàng có
nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi,
tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh các hợp đồng tiến hành các nghiệp vụ thanh
tián qua ngân hàng.Nghiệp vụ kế toán qua ngân hàng được theo dõi trên sổ
chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết các khoản thu và các khoản chi.
- Bộ phận kế toán quỹ tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình
hình tăng giảm tiền mặt của công ty. Căn cứ và chứng từ gốc( phiếu thu,
phiếu chi) thủ quỹ tiến hành các hoạt động nhập và xuất quỹ. Các hoatk động
này được ơhản ánh trên sổ quỹ.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.4 Thực tế công tác quản lý vật tư tại công ty
Công tác quản lý vật tư tại công ty do các bộ phận chính sau đảm
trách:
 Bộ phận vật tư: - Lên kế hoạch cung ứng vật tư
- Chọn và đánh giá nhà cung cấp
- Nhận yêu cầu và lệnh mua sắm vật tư
- Viết phiếu nhập kho, xuất kho
 Bộ phận kho: -Quản lý về số lượng vật tư
-Tình hình nhập xuất tồn vật tư thông qua thẻ kho
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Bộ phận kế
toán vậ tư
và tài sản
cố định
Bộ phận kế
toán ngân
hàng và
thanh toán
Bộ phận kế
toán tiền
lương và
thống kê
Kế toán thống kê
ở các đội thi công
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Theo dõi và báo cáo tồn kho
 Bộ phận kế toán: - Tổng hợp, hoàn thiện các chứng từ
- Theo dói vật tư nhập xuất tồn về mặt giá trị và số
lượng thông qua sổ chi tiết vật tư
- Lên sổ sách, báo cáo
2.1.5. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty
* Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của công ty được thực hiện
theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định áp dụng thống nhất trong cả nước
ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ
Tài Chính với các văn bản quy định bổ sung sửa đổi.
* Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản của công ty đang áp dụng được
ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ
Tài Chính cùng với các văn bản quy định bổ sung sửa đổi.
* Chế độ sổ sách: Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý,
tổ chức sản xuất công ty sử dụng hình thúc nhật ký chung cùng hệt thống sổ
sách phù hợp gồm: Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Việc ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ
ghi sổ tại Công ty
Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi
sổ, kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh và sổ nhật ký chung, đồng thời ghi
vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau đó căn cứ các số liệu đã ghi trên sổ
nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh ,
sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết đực dùng để lập báo cáo tài chính.
Chứng từ
kế toán
Sổ Nhật ký
chứng từ ghi
sổ
SỔ QUỸ Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
SỔ CÁI Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo
tài chính
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
* Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay theo quy định bắt buộc , cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những
báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết trình báo cáo tài chính
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty cổ phần phát triển Tây Hà
Nội
Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội là môt đơn vị xây dựng cơ bản
nên vật liệu được sử dụng trong sản xuất của Công ty có những đặc thù riêng,
phong phú về chủng loại, quy cách. Có những vật liệu là sản phẩm của ngành
công nghiệp như xi măng (Gồm xi măng trắng và xi măng thường), có loại là
sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay mà không phải qua
chế biến như cát, sỏi, đá… và có những loại còn là sản phẩm của ngành nông
lâm như gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt pha… Có những loại vật liệu đã
qua chế biến ở dạng cấu kiện như cửa, lan can…
Bên cạnh đó, khối lượng sử dụng của mỗi loại vật liệu lại rất khác
nhau. Có những loại vật liệu được sử dụng với khối lượng lớn như xi măng,
cát, thép… nhưng có loại lại sử dụng rất ít như đinh, đỉa… Hầu hết các loại
vật liệu xây dựng sử dụng trực tiếp cấu thành nên công trình do vậy chi phí
nguyên vật liệu chiếm đến 70 – 80% giá trị sản phẩm xây dựng cơ bản.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nhà cung cấp nên
việc thu mua, vận chuyển, bảo quản các vật liệu có đặc điểm riêng khác nhau.
Công ty có thể mua ngay tại các của hàng, đại lý vật liệu xây dựng trong địa
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
bàn xây dựng nhằm vận chuyển thuận tiện nhanh chóng hơn. Một số loại vật
liệu cần phải được bảo quản trong kho như xi măng, sắt thép… song có những
loại phải đến tận nơi khai thác để mua và không bảo quản trong kho mà phải
để ngoài trời (vì khối lượng quá nhiều) như cát, sỏi, đá… gây khó khăn trong
việc bảo quản, dễ xảy ra hao hụt mất mát ảnh hưởng đến quá trình thi công và
giá thành. Vì vậy Công ty cần phải có biện pháp vận chuyển bảo quản thích
hợp với từng loại vật liệu.
2.2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.
2.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu trong quá trình thi
công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: sắt,
tháp, xi măng, cát….cho các công trình xây dựng cơ bản.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phù trợ cho
sản xuất và được kí kết với tư liệu chính để thay đổi hình dáng, màu sắc, hoặc
dùng để bảo quản.
+ Nhiên liệu năng lượng: Là những thứ để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất, để chạy máy thi công như: xăng, dầu, mỡ, nhớt….
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng để sửa chữa, thay thế cho máy
móc thiết bị
+Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các loại vật dụng và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
2.2.2.2. §¸nh gi¸ nguyªn vËt liÖu.
Khi đánh giá nguyên vật liệu, Công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc:
- Nguyên tắc giá gốc
- Nguyên tắc thận trọng
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Nguyên tắc nhất quán
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư.
 Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Ở Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội, nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu
là do mua ngoài hay đội sản xuất tự mua. Ngoài ra, Công ty còn nhập kho do
thu hồi phế liệu. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được tính
như sau:
+ Nhập do mua ngoài:
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ do bên bán chịu và tính luôn vào đơn giá mua hàng. Vì thế, khi vật
liệu về nhập kho, kế toán tính ngay được giá thực tế của số vật liệu đó:
Trị giá vốn thực Số lượng Đơn giá mua
tế nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x ghi trên hoá đơn
nhập kho nhập kho (chưa có thuế GTGT)
+ Nhập phế liệu thu hồi:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá của các nguyên vật liệu có thể
sử dụng được, có thể bán được hoặc giá ước tính được.
 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Mặc dù số lượng, chủng loại nguyên vật liệu của Công ty nhiều nhưng
nguyên vật liệu mua về thường xuất thẳng cho các đội sản xuất vì vậy Công
ty có thể theo dõi lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất. Do đó Công ty sử
dụng giá thực tế xuất kho mà cụ thể là phương pháp đơn giá thực tế đích
danh.
2.2.3. H¹ch to¸n chi tiÕt nguyªn vËt liÖu.
Hịên nay Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
ghi thẻ song song. Phương pháp này được tiến hành như sau:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho. Mỗi thứ nguyên vật liệu được mở riêng một thẻ
kho. Thẻ kho được đóng thành quyển và được bảo quản trong tủ nhiều ngăn.
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ nhập, xuất kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế
nhập, xuất vào các chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ
kho sẽ ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho của từng đối tượng liên quan và
tính ra số tổng để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Thủ kho thường xuyên đối chiếu số dư của vật tư theo định mức dự trữ và
cung cấp tình hình vật tư cho bộ phận quản lý liên quan. Cuối tháng căn cứ
vào thẻ kho lập báo cáo biến động về vật tư theo từng nhóm và gửi về phòng
kế toán
- ë phßng kÕ to¸n:
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp,
sau đó tiến hành đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
2.2.4 Tæ chøc sæ kÕ to¸n vµ b¸o c¸o kÕ to¸n vÒ nguyªn
vËt liÖu.
2.2.4.1. Tæ chøc sæ kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp cho mỗi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc ứng
dụng tin học trong công tác kế toán.
Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa
dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa
để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Sổ chi tiết cho từng loại vật tư: Nhằm phản ánh số tồn đầu kỳ, số
nhập, số xuất trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu đó. Sổ
chi tiết này được lập theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản
của các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu. Số liệu trên sổ chi tiết vật tư
cho từng thứ được đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của
từng thứ vật tư tương ứng.
2.2.4.2. B¸o c¸o kÕ to¸n.
Công ty sử dụng hai báo cáo tổng hợp chính về vật tư đó là:
- Báo cáo tổn kho: Chỉ báo cáo về số lượng và giá trị tồn kho cuối kỳ
của từng thứ, nhóm vật tư theo tháng.
- Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư: Nhằm cung cấp tổng hợp
toàn bộ tình hình tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ của từng thứ, nhóm, loại vật tư. Báo cáo này được lập theo tháng,
quý.
Chỉ tiêu tồn kho của từng thứ vật tư trên báo cáo tồn kho phải phù hợp
với chỉ tiêu tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật tư tương ứng trên bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư.
Tổng hợp số liệu các sổ chi tiết của từng thứ vật tư (gồm cả chỉ tiêu tồn đầu
kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ) phải phù hợp với các chỉ
tiêu tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của tất cả các chỉ tiêu đó.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
2.2.5.TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU.
2.2.5.1 Đối tượng và phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu
Bên cạnh phế liệu thu hồi nhập kho, nguyên vật liệu nhập kho của
Công ty chủ yếu là do mua ngoài trong vµ ngoµi n-íc. Do đặc điểm
của ngành xây dựng là di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh nên Công ty
áp dụng hình thức khoán xuống đội sản xuất thi công. Khi công ty thắng
thầu và ký hợp đồng thi công các công trình, phòng kế hoạch sẽ giao khoán
các công trình, hạng mục công trình theo từng đợt hoặc toàn bộ gửi xuống các
đội sản xuất. Do sản phẩm công ty chủ yếu theo hợp đồng nên việc mua sắm
nguyên vật liệu dựa vào thông số kỹ thuật của hợp đồng. Dựa vào bản thiết kế
kỹ thuật mà phòng vật tư dự trù khối lượng cho từng loại.
2.2.5.2 Các trường hợp nhập kho
+Nhập kho do mua ngoài
* thủ tục nhập kho:
Căn cứ vào phương án tổ chức thi công, bản thiết kế thi công được
duyệt, tiến độ thi công, các đội làm giấy xin lĩnh vật tư. Đội trưởng ký vào
giấy đề nghị, sau đó trưởng ban công trình ký xác nhận rồi gửi lên ban giám
đốc duyệt. Sau khi được duyệt thì gửi lên phòng vật tư. Dựa vào bản thiết kế
kỹ thuật mà phòng vật tư dự trù khối lượng cho từng loại vật tư (bao gồm cả
mức dự trữ cần thiết)
Khi nhận được yêu cầu mua sắm vật tư, phòng vật tư sẽ cử cán bộ đi mua.
Khi vật tư về đến công ty hay kho của đơn vị, lúc này thủ kho sẽ xem xét,
kiểm tra tính hợp lý của hoá đơn. Nếu nội dung ghi trên hoá đơn phù hợp,
đúng chủng loại, chất lượng… thì đồng ý cho nhập kho số vật liệu đó. Phiếu
nhập kho do phòng vật tư lập gồm 3 liên:
Liên 1: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi gửi lên phòng kế toán.
Liên 2: Giao cho nhân viên tiếp liệu.
Liên 3: Lưu tại phòng vật tư để làm chứng từ gốc.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Dựa trên phiếu nhậpkho, thủ kho ghi thẻ kho.Thủ kho phải có trách nhiệm sắp
xếp các loại vật tư trong kho một cách hợp lý, khoa học đúng yêu cầu bảo
quản của từng thứ, loại để tiện cho việc theo dõi và tiện cho công tác nhập ,
xuất.
*Tài khoản sử dụng:
Với nghiệp vụ nhập kho thì TK được sử dụng bao gồm:
Mã
152 Nguyên liệu, vật liệu
1521 Nguyên liệu, vật liệu chính
1523 Nhiên liệu
1524 Phụ tùng thay thế sữa chữa
111 Tiền mặt
1111 Tiền mặt VNĐ
1112 Tiền mặt ngoại tệ
141 Tạm ứng
331 Phải trả người bán
……
+ phÕ liÖu thu håi:
Khi đã có phế liệu thu hồi từ các công trình, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế
toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 1521
Có TK 621 – Chi tiết theo công trình
2.2.6. Tæ chøc kÕ to¸n XUẤT nguyªn vËt liÖu.
2.2.6.1. §èi t-îng vµ ph-¬ng ph¸p kÕ to¸n nguyªn vËt
liÖu.
Việc xuất kho của công ty chủ yếu sử dụng cho thi công các công trình.
Ngoài ra, còn xuất cho quản lý đội. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
trong giá thành sản phẩm (70-80%). Do đó tổ chức khâu hạch toán xuất dùng
nguyên vật liệu là tiền đề cơ bản cho hạch toán chính xác, đầy đủ giá thành
sản phẩm, đảm bảo việc tập hợp chi phí được chính xác, kịp thời vào đúng đối
tượng tập hợp chi phí.
Sản phẩm của công ty là các đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình).
Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình. Chi
phí nguyên vật liệu xuất cho thi công công trình là khoản chi phí trực tiếp và
nó được hạch toán trực tiếp vào đối tượng liên quan. Còn chi phí nguyên vật
liệu xuất dùng cho nhiều đối tượng thì phải phân bổ khoản chi phí này.
2.2.6.2. C¸c tr-êng hîp xuÊt nguyªn vËt liÖu cña c«ng
ty.
+ XuÊt phôc vô thi c«ng:
* Thủ tục xuất kho
Nguyên vật liệu của công ty xuất theo định mức khối lượng thi công.
Căn cứ vào hạn mức xuất vật tư được duyệt trong tháng là số lượng sản phẩm
sản xuất ra theo kế hoạch trong một tháng nhân (x) với định mức sử dụng vật
tư cho một đơn vị sản phẩm công việc. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ
phận sử dụng xuống kho xin lĩnh vật tư. Số lượng thực xuất trong tháng do
thủ kho ghi .Phiếu xuất kho theo hạn mức được lập thành hai liên và giao cả
cho bộ phận sử dụng.
Cuối tháng thủ kho thu cả hai phiếu, cộng số thực xuất trong tháng để
ghi thẻ kho và ký vào phiếu. Khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ về
phòng kế toán một liên, kế toán thống kê một liên.
Trường hợp do vượt mức kế hoạch, vượt mức sử dụng vật tư được
duyệt trong tháng đơn vị sử dụng muốn lĩnh thêm phải lập lĩnh phiếu xuất vật
tư hoặc phiếu xuất theo hạn mức mới, có kế hoạch xác nhận hoặc kỹ thuật xác
nhận, thủ trưởng đơn vị duyệt làm căn cứ xuất kho.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Nếu phòng vật tư mua vật liệu về chuyển thẳng cho đội sản xuất thì
phiếu xuất kho được lập cùng phiếu nhập kho. Phòng vật tư lập phiếu xuất
kho căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên:
Liên 1: Lưu tại phòng vật tư.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi gửi lên phòng kế toán.
Liên 3: Đội nhận vật tư giữ
* Tài khoản sủ dụng:
Khi xuất vật liệu để phục vụ cho thi công thì tài khoản sử
dụng là TK 152 và TK 621 được chi tiết theo công trình
* Chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng các loại chứng từ sau để kế toán xuất nguyên vật liệu
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Biên bản kiểm kê vật tư
+ XuÊt nguyªn vËt liÖu cho qu¶n lý ®éi:
* Tµi kho¶n sö dông: Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho quản
lý doanh nghiệp, quản lý đội thì tài khoản sử dụng là:
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 642 Chi phí vật liệu quản lý
* chøng tõ sö dông: Tương tự như xuất nguyên vật liệu phục vụ
thi công
2.2.7. KiÓm kª nguyªn vËt liÖu ë c«ng ty cæ phÇn
ph¸t triÓn t©y hµ néi
Để xác định tồn kho nguyên vật liệu và xác định trách nhiệm trong
công tác bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu của các cán bộ liên quan.Công ty cổ
phần phát triển Tây Hà Nội tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu vào ngày 31/12
hàng năm.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Ban kiểm kê của Công ty bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng kiểm kê
- Phó chủ tịch hội đồng kiểm kê: Kế toán trưởng
- Uỷ viên: Thường là trưởng ban liên quan
Ban kiểm kê có trách nhiệm đưa ra kết quả kiểm kê và quyết định xử
lý.
2.3. Đánh giá hệ thống tổ chức công tác kế toán vật tư tại công ty
2.3.1.Khó khăn và hạn chế trong công tác quản lý vật tư:
Nhìn chung, hệ thống kế toán vật tư của công ty đã đáp ứng được yêu cầu đề
ra, nhưng vẫn còn gặp một số vấn đề sau:
- Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Các hoạt động nghiệp vụ còn khá đơn giản, chưa có hệ thống theo dõi
vật tư một cách chi tiết
- Các hoạt đọng nhập xuất được tiến hành thủ công
- Các thông tin về nhà cung cấp, các đơn vị nhận vật tư, danh sách vật
tư đều thực hiện trên giấy tờ sổ sách khiến cho việc tìm kiếm thông tin gặp
nhiều khó khăn
- Trong công tác kế toán, việc sửa chữa trên giấy tờ, chứng từ là rất
phức tạp, do nguyên tắc không được tẩy xoá
- Việc tổng kết sau mỗi quý, niên độ độ là không thể theo dõi triệt để để
báo cáo với lãnh đạo, do đó khó đưa ra chiến lược hợp lý để phát triển công ty
2.3.2 Giải pháp khắc phục
- Ứng dụng tin học vào công tác quản lý vật tư để giải quyết các vấn đề
còn tồn tại
- Việc xây dựng phần mềm quản lý vật tư sẽ đem lại những hiệu quả
sau:
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
+ Tránh sự trùng lặp trong việc ghi chép giũa bộ phận kho và bộ phận
kế toán về chỉ tiêu số lượng và khối lượng
+ Bộ phận vật tư quản lý được nguyên vật liệu, nhà cung cấp một
cách dễ dàng
+Bộ phận kho quản lý được về số lượng chủng loại vật tư chính xác,
thuận tiện
+Bộ phận kế toán: việc thu thập xử lý dữ liêu từ các bộ phận khác
chuyển về được xử lý nhanh chóng
2.4. Phân tích hệ thống
2.4.1. Xác định yêu cầu và mô tả bài toán
2.4.1.1. Mô tả bài toán
Căn cứ vào phương án tổ chức thi công, bản thiết kế thi công được
duyệt, tiến độ thi công các đội làm giấy xin lĩnh vật tư. Đội trưởng ký vào
giấy đề nghị, sau đó trưởng ban công trình ký xác nhận rồi gửi lên ban giám
đốc duyệt. Sau khi được duyệt gửi lên bộ phận vật tư. Dựa trên bản thiết kế kỹ
thuật, bộ phận vật tư dự trù khối lượng cho từng loại vật tư, chọn nhà cung
cấp phù hợp, làm hợp đồng, lập đơn hàng. Khi đã có đầy đủ giấy tờ hợp lệ,
nhà cung cấp sẽ cấp hàng cho bộ phận vật tư. Bộ phận vật tư báo cho kho để
nhận vật tư
Khi vật tư về đến công ty hay kho của đơn vị, lúc này thủ kho sẽ kiểm
tra khối lượng và bộ phân vật tư kiểm tra về chất lượng của vật tư. Nếu nội
dung ghi trên hoá đơn phù hợp, đúng chủng loại, chất lượng… thì đồng ý cho
nhập kho số vật liệu đó.Dựa trên hoá đơn giao và bảng tài khoản, bộ phận
vật tư lập Phiếu nhập kho gồm 3 liên và chỉ mới ghi số lượng thực nhập mà
chưa ghi giá trị nhập
Liên 1: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho, cuối tháng gửi lên phòng kế toán.
Liên 2: Giao cho nhân viên tiếp liệu.
Liên 3: Lưu tại phòng vật tư để làm chứng từ gốc.
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
Thủ kho phải có trách nhiệm sắp xếp các loại vật tư trong kho một cách hợp
lý, khoa học đúng yêu cầu bảo quản của từng thứ, loại để tiện cho việc theo
dõi và tiện cho công tác nhập , xuất.
Nguyên vật liệu của công ty xuất theo định mức khối lượng thi công.
Căn cứ vào hạn mức xuất vật tư được duyệt trong tháng là số lượng sản phẩm
sản xuất ra theo kế hoạch trong một tháng nhân (x) với định mức sử dụng vật
tư cho một đơn vị sản phẩm công việc. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ
phận sử dụng đề xuất yêu cầu lên phòng vật tư, căn cứ vào hạn mức xuất vật
tư được duyệt trong tháng, bộ phận vật tư lập Phiếu xuất kho theo định
mức( gồm 2 liên và giao cả cho bộ phận sử dụng), bộ phận sử dụng mang
phiếu xuống kho xin lĩnh vật tư. Số lượng thực xuất trong tháng do thủ kho
ghi căn cứ vào hạn mức được duyệt theo yêu cầu sử dụng và số thực xuất .
Cuối tháng thủ kho thu cả hai phiếu, cộng số thực xuất trong tháng để ghi thẻ
kho và ký vào phiếu.Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ về phòng kế
toán một liên, kế toán thống kê một liên.
Đến cuối tháng, thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập, phiếu xuất cho phòng
kế toán và bộ phận kế toán vật tư sẽ tiến hành tập hợp số liệu tính ra giá trị vật
liệu nhập kho được tính bằng số tiền trên hoá đơn và các chi phí liên quan
khác, từ đó hoàn thiện cột giá trị trong Phiếu nhập. Tiếp đó tính đơn giá bình
quân gia quyền của nguyên vật liệu trong kì, để tính được trị giá vật tư xuất
kho trong kì, hoàn thiện các chỉ tiêu về giá trị thực xuất trên phiếu xuất và ghi
sổ chi tiết vật liệu.
Kế toán vật tư lập bảng kê Nhập - xuất - tồn để đối chiếu với số liệu
trên thẻ kho của thủ kho, số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Kế toán vật tư sẽ xuống kho, cùng với thủ kho tiến hành kiểm kê vật tư
thực tế, dựa vào kết quả kiểm kê thực tế và bảng kê Nhập - Xuất - tồn lập
biên bản kiểm kê.
Khi có yêu cầu, kế toán vật tư phải lập báo cáo Nhập - xuất - tồn kho
nguyên liệu vật liệu , báo cáo tồn kho gửi cho ban giám đốc
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
2.4.1.2. Phân tích yêu cầu:
Từ công việc của việc quản lí vật tư, cần phải xây dựng một hệ thống
sao cho công việc quản lí vật tư và kế toán vật tư trên máy thay cho công việc
thủ công trước đây, và quản lí vật tư hiệu quả hơn; phải đạt được các yêu cầu
sau:
 Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua nhập các
chứng từ: Phiếu nhập và phiếu xuất kho.Từ đầu vào là các chứng từ trên, đầu
ra là các sổ và các báo cáo:
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê Nhập - xuất - tồn vật tư
Báo cáo tồn kho
Báo cáo Nhập -xuất -tồn
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
2.4.2.3. Các hồ sơ thu thập được.
m.Đơn đặt hàng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
Đơn đặt hàng
Số: 001/2009
Kính gửi: Công ty ……………..
Công ty ………………….có nhu cầu đặt hàng tại quý công ty theo
mẫu yêu cầu.
Nội dung đặt hàng như sau:
STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tổng cộng:
Thời gian giao hàng: ......................................................................................
........................................................................................................................
Địa điểm giao hàng:........................................................................................
........................................................................................................................
Phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
- Thanh toán trước 50% giá trị hợp đồng, 50% còn lại thanh toán sau
khi giao hàng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Giám đốc công ty
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
a.Hoá đơn giao
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Liên 2 (Giao cho khách hàng) kýhiÖu:AA/02
Ngày 10 tháng 07 năm 2008 Sè: 0000001
Đơn vị bán hàng: Nhà máy bê tông Chèm
Địa chỉ: Xóm 7 Đông Ngạc- Từ Liêm- Hà Nội
MST: 5900181735
Người mua hàng: Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội
Đơn vị: Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội
Địa chỉ: ngã ba Nguyễn Cổ Thạch- Từ Liêm- Hà Nội
Số TK: 7301- 0022F – Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MST: 0100105542-1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 2 x 1
Ống cống bê tông  90
một lưới thép
HĐ số 424/HĐKT ngày
20/06/2004
Cái 500 450.000 225.000.000
Cộng tiền hàng 225.000.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 11.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 236.250.000
Số tiền(bằng chữ): hai trăm ba mươi sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn
đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
c.Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01 - VT
Ngày 10 tháng 07 năm 2008 QĐ số 1141 – TCCĐKT
Số : 40 Ngày1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Nợ TK……………
Có TK……………
Họ tên người giao hàng: Công ty xây dựng Nhà máy bê tông Chèm
Theo hoá đơn GTGT số 019395 ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Công ty cổ
phần phát triển Tây Hà Nội
Nhập tại kho: Công trường khu nhà CBCNV trường Đại học Thương Mại Hà
Nội
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số
T
h
e
o
C.từ
lượng
T
h
ự
c
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
Ống cống bê tông ly
tâm  90 một lưới
thép
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT:
5%
Cái 500 450.000
225.000.000
225.000.000
11.250.000
Cộng 236.250.000
Số tiền(bằng chữ): Hai trăm ba mươi sáu triệu
hai trăm năm mươi nghìn đồng.
Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đồ án tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02
d. Phiếu xuất
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Ngày 10 tháng 07 năm 2009
Số: 11
Nợ TK: ……………………
Có TK: ……………………
- Bộ phận sử dụng: Công trình khu nhà CBCNV trường Đại học
Thương Mại
- Lý do xuất: Phục vụ thi công
- Xuất tại kho: ZK03
Số
Tên,
nhãn
hiệu,
Mã Đơn
Hạn mức
được
Số lượng xuất Đơn Thành
T
T
quy cách
vật tư
số
vị
tính
duyệt
trong
tháng
Ngày Ngày Ngày Cộng giá tiền
A B C D 1 2 3 4 5 6 7
1
Ống
cống
bêtông
CONG Cái 500 12/7 500 450.000 225.000.000
ly tâm
D90 một
lưới thép
Người
ký nhận
225.000.000
Ngày 10 tháng 07 năm 2009
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Thủ kho
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội
Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châutrungan88
 
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDKế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDDương Hà
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụHạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụNguyễn Công Huy
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Tailieu.vncty.com kt003 - hach toon va ql tscd tai cty cp du lich tm dung n...
Tailieu.vncty.com   kt003 - hach toon va ql tscd tai cty cp du lich tm dung n...Tailieu.vncty.com   kt003 - hach toon va ql tscd tai cty cp du lich tm dung n...
Tailieu.vncty.com kt003 - hach toon va ql tscd tai cty cp du lich tm dung n...Trần Đức Anh
 
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngđề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngNhu Quynh
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuÁc Quỷ Lộng Hành
 
Hoạt động quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cô...
Hoạt động quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cô...Hoạt động quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cô...
Hoạt động quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Nguyen Minh Chung Neu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty thương binh Trường Sơn
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty thương binh Trường SơnĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty thương binh Trường Sơn
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty thương binh Trường Sơn
 
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDKế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường THPT Hoàng Mai
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụHạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty BiaLuận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Tailieu.vncty.com kt003 - hach toon va ql tscd tai cty cp du lich tm dung n...
Tailieu.vncty.com   kt003 - hach toon va ql tscd tai cty cp du lich tm dung n...Tailieu.vncty.com   kt003 - hach toon va ql tscd tai cty cp du lich tm dung n...
Tailieu.vncty.com kt003 - hach toon va ql tscd tai cty cp du lich tm dung n...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
 
Kt 110
Kt 110Kt 110
Kt 110
 
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dươngđề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
đề Tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng an dương
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Hoạt động quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cô...
Hoạt động quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cô...Hoạt động quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cô...
Hoạt động quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cô...
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 

Similar to Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội

Quản lý nhân sự trường cấp II
Quản lý nhân sự trường cấp IIQuản lý nhân sự trường cấp II
Quản lý nhân sự trường cấp IIJazmyne Padberg
 
Chuong 1phuong-phap-luan-pttkht
Chuong 1phuong-phap-luan-pttkhtChuong 1phuong-phap-luan-pttkht
Chuong 1phuong-phap-luan-pttkhtnghia_790a
 
Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Thiên Minh
Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Thiên MinhXây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Thiên Minh
Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Thiên Minhhieu anh
 
oo-chuong-5.pdf
oo-chuong-5.pdfoo-chuong-5.pdf
oo-chuong-5.pdfmm nn
 
Chuyen de7
Chuyen de7Chuyen de7
Chuyen de7ecafe24g
 
Ứng dụng micrôft Excel trong công tác thông kê
Ứng dụng micrôft  Excel trong công tác thông kêỨng dụng micrôft  Excel trong công tác thông kê
Ứng dụng micrôft Excel trong công tác thông kêluanvantrust
 

Similar to Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội (20)

Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng.docx
Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng.docxCơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng.docx
Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng.docx
 
Quản lý nhân sự trường cấp II
Quản lý nhân sự trường cấp IIQuản lý nhân sự trường cấp II
Quản lý nhân sự trường cấp II
 
Đề tài: Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty thương mại
Đề tài: Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty thương mạiĐề tài: Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty thương mại
Đề tài: Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty thương mại
 
Đồ-Án-1.docx
Đồ-Án-1.docxĐồ-Án-1.docx
Đồ-Án-1.docx
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty xây lắp công trình, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty xây lắp công trình, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty xây lắp công trình, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty xây lắp công trình, 9đ
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAYLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhân sự trường cấp II, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhân sự trường cấp II, HAY, 9đĐề tài: Quản lý nhân sự trường cấp II, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhân sự trường cấp II, HAY, 9đ
 
Cơ sở lý luận về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng.docxCơ sở lý luận về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng.docx
 
Cơ sở lý luận về phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (crm).docx
Cơ sở lý luận về phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (crm).docxCơ sở lý luận về phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (crm).docx
Cơ sở lý luận về phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (crm).docx
 
Chuong 1phuong-phap-luan-pttkht
Chuong 1phuong-phap-luan-pttkhtChuong 1phuong-phap-luan-pttkht
Chuong 1phuong-phap-luan-pttkht
 
Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Thiên Minh
Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Thiên MinhXây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Thiên Minh
Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Thiên Minh
 
C1
C1C1
C1
 
Giao trinhpttkhttt
Giao trinhpttkhtttGiao trinhpttkhttt
Giao trinhpttkhttt
 
Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp và kế toán tiền mặt
Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp và kế toán tiền mặtHệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp và kế toán tiền mặt
Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp và kế toán tiền mặt
 
oo-chuong-5.pdf
oo-chuong-5.pdfoo-chuong-5.pdf
oo-chuong-5.pdf
 
Baocaochuyende
BaocaochuyendeBaocaochuyende
Baocaochuyende
 
ChuyenDe7.pdf
ChuyenDe7.pdfChuyenDe7.pdf
ChuyenDe7.pdf
 
Chuyen de7
Chuyen de7Chuyen de7
Chuyen de7
 
Đề tài: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý quầy thuốc tại bệnh viện
Đề tài: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý quầy thuốc tại bệnh việnĐề tài: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý quầy thuốc tại bệnh viện
Đề tài: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý quầy thuốc tại bệnh viện
 
Ứng dụng micrôft Excel trong công tác thông kê
Ứng dụng micrôft  Excel trong công tác thông kêỨng dụng micrôft  Excel trong công tác thông kê
Ứng dụng micrôft Excel trong công tác thông kê
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Phần mềm quản lý vật tư tại công ty phát triển Tây Hà Nội

  • 1. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng,giá cả hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mà việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Điều đó chỉ có thể thực hiện được khi các doanh nghiệp có sự ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình quản lý nguyên vật liệu Và đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “ Xây dựng phần mềm quản lý vật tư tại công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội” II. Mục đích của đề tài Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng, phục vụ tốt quá trình lên kế hoạch thu mua, quản lý kho, cung cấp kịp thời ngyên vật liệu cho bộ phận xây dựng Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giảm chi phí nhân công, nâng cao doanh thu cho công ty Hỗ trợ cho nhân viên kế toán và thủ kho, nhân viên vật tư trong việc quản lý nguyên liệu, vật liệu của Công ty III. Phạm vi nghiên cứu đề tài
  • 2. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Việc phân tích, thiết kế hệ thống nhằm phục vụ cho công tác quản lý vật tư tại công ty một cách tốt nhất cả về số lượng và giá trị, giúp cho nhân viên phòng vật tư lên kế hoạch mua sắm vật tư kịp thời, đáp ứng tiến độ thi công, kế toán vật tư và thủ kho kiểm soát được tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, đưa ra được những báo cáo cần thiết giúp các nhà quản trị của công ty nắm bắt thông tin kịp thời đưa ra các quyết định mang tính chiến lược. Nghiên cứu hệ thống kế toán chi tiết vật tư của Công ty, trên cơ sở đó sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro để thiết kế được một chương trình quản lý chi tiết vật tư đáp ứng nhu cầu của Công ty. IV.Đối tượng nghiên cứu của đề tài Hệ thống cung ứng vật tư của công ty Hệ thống kế toán vật tư của Công ty. Hệ thống kho của Công ty. V. Kết cấu của đồ án Đề tài :“Xây dựng phần mềm quản lý vật tư tại công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội”. Chương I: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin và công tác kế toán chi tiết vật tư trong doanh nghiệp. Chương II: Tình trạng tổ chức công tác kế toán chi tiết vật tư tại công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống hoạch toán chi tiết vật tư tại công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội Để hoàn thành đồ án, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo rất tận tình của các thầy giáo cô giáo trong cả quá trình học tập và thực hiện đồ án, đặc biệt là thầy giáo – Phan Phước Long đã hướng dẫn em rất chu đáo, nhiệt tình trong thời gian qua. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Phương Loan
  • 3. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 CHƯƠNG I LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Lý luận chung về phân tích thiết kế HTTT 1. 1 .1. Hệ thống thông tin (HTTT) trong doanh nghiệp 1.1.1.1. HTTT quản lí trong doanh nghiệp Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức nói chung, và của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác thông tin một cách triệt để.  HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các nhà quản lí phân tíchchính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới  HTTT quản lí: HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả trong một tổ chức. HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, hỗ trợ cho các quyết định của quản lí dựa trên cơ sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng thông tin đầu vào là các hệ xử lí giao dịch và cho ra thông tin đầu ra là các báo cáo định kì hay theo yêu cầu. Một số HTTT quản lí trong một doanh nghiệp, một tổ chức như:  Hệ thống nhân sự, tiền lương.  Hệ thống quản lí vật tư chuyên dụng.. HTTT quản lí trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lí trong doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác,
  • 4. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 phục vụ cho việc ra các quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. 1.1.2. HTTT quản lý vật tư trong doanh nghiệp HTTT quản lý vật tư là một phân hệ thuộc HTTT quản lý kinh doanh và sản xuất nên cũng có những chức năng nhiệm vụ cơ bản của HTTT quản lý kinh doanh và sản xuất. 1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ HTTT quản lý vật tư trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo về vật tư trên cơ sở các quy trình thủ tục cho trước. Từ đó góp phần làm cho qúa trình sản xuất kinh doanh của tổ chức được tốt hơn. 1.1.2.2 Tổ chức hệ thống thông tin quản lý vật tư Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, HTTT quản lý vật tư sẽ gồm các HTTT chính:  Thông tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu: là thông tin về mức vật tư dự trữ cần cho kế hoạch sản xuất. Với các thông tin cụ thể về mức hàng dự trữ, kế hoạch sản xuất, báo giá của vật tư để có thể trả lời các vấn đề: vật liệu nào cần cho sản xuất, số lượng bao nhiêu, khi nào cần… .  Thông tin Nhập kho, Xuất kho, Mức dự trữ: cung cấp thông tin về việc nhập vật tư, xuất vật tư cho sản xuất và tính toán lượng tồn để đảm bảo sẵn sàng vật tư cho quá trình sản xuất.  Thông tin Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và sử dụng vật liệu: phản ánh việc sử dụng vật tư hiệu quả và đúng như kế hoạch đã đặt ra hay không để có những báo cáo và đánh giá chính xác một phần hoạt động của tổ chức
  • 5. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 1.1.3. Chu trình phát triển một HTTT 1.1.3.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là :  phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT.  xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến bao gồm: - vòng đời phát triển hệ thống - ước lượng thời gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận dụng được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức. 1.1.3.2. Phân tích hệ thống Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc - Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong đợi hệ thống sẽ mang lại - Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện - Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua. 1.1.3.3. Thiết kế hệ thống. Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên
  • 6. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực - Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống 1.1.3.4. Lập trình và kiểm thử. - Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng) - Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm) - Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng 1.1.3.5 Cài đặt, vận hành và bảo trì. - Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống - Cài đặt phần mềm - Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lí và bảo trì. - Viết tài liệu và tổ chức đào tạo - Đưa vào vận hành - Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.
  • 7. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 1.1.4. Các kháiniệm và kí pháp sử dụng  Mô hình nghiệp vụ Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức (hay một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình dung được toàn bộ hệ thống thực trong mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau. Một mô hình nghiệp vụ gồm có các thành phần sau: 1. Biểu đồ ngữ cảnh 2. Biểu đồ phân rã chức năng 3. Danh sách các hồ sơ sử dụng 4. Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng 5. Mô tả chi tiết chức năng lá  Biểu đồ ngữ cảnh: Là biểu đồ mô tả mối quan hệ thông tin của hệ thống với các tác nhân bên trong và bên ngoài tổ chức Các thành phần của biểu đồ ngữ cảnh là:  Biểu tượng để mô tả toàn bộ hệ thống: Tiến trình hệ thống  `Kí pháp: Hình chữ nhật góc tròn, chia làm 2 phần: phần trên ghi số 0, phần dưới ghi tên của hệ thống  Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống ở đầu  Kí pháp:  Luồng dữ liệu:  Luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ nguồn đến đích. Nguồn có thể là tác nhân, có thể là hệ thống. 0 Hệ thống quản lí bán hàng Tên luồng dữ liệu Nguồn Đích
  • 8. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02  Các tác nhân: Một tác nhân của hệ thống phải có đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, tác nhân phải là một người, nhóm người, tổ chức, 1 bộ phận của tổ chức hay của hệ thống thông tin khác. Thứ hai, phải nằm ngoài hệ thống. Thứ ba, có tương tác với hệ thống: gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc lấy thông tin ra từ hệ thống. Tên gọi: Phải là danh từ chỉ các khái niệm trên Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong  Biểu đồ phân rã chức năng: Là biểu đồ hình cây, trong đó gốc cây thể hiện chức năng chính của toàn bộ hệ thống, từ gốc cây tiếp tục hình thành nên các nhánh cây mức 1,2,3… –đây chính là quá trình phân tích chức năng chính thành các chức năng cụ thể đơn giản hơn tương ứng với các mức, quá trình phân rã được tiếp tục cho tới khi đạt được các chức năng cơ bản và dễ thực hiện nhất gọi là các chức năng lá Biểu đồ gồm các chức năng và liên kết các chức năng:  Các chức năng: Là một mô tả dãy các hoạt động, kết quả là sản phẩm thông tin dịch vụ.  Liên kết: Đường gấp khúc hình cây, liên kết với các chức năng của nó.  Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng Cấu trúc của ma trận gồm có:  Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu .  Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.  Các ô: Ghi vào một trong các chức năng sau: R (Read) : Nếu như chức năng ở dòng đọc hồ sơ ở cột. TÊN TÁC NHÂN
  • 9. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 U (Update) : Nếu như chức năng cập nhật dữ liệu vào cột. C (Create) : Nếu như chức năng ở dòng tạ hồ sơ ở cột. Còn lại : Để trống.  Quá trình mô hình hoá quá trình xử lí nghiệp vụ: Ngoài các khái niệm tác nhân, luồng dữ liệu đã được trình bày ở phần trước, quá trình còn sử dụng một số khái niệm sau:  Tiến trình: Là một dãy hoạt động xảy ra tác động lên dữ liệu tạo ra thông tin. Có tương ứng 1 – 1 giữa tiến trình và chức năng vì chúng là biểu hiện hai mặt của một hoạt động. Nếu như chức năng trả lời cho câu hỏi “là cái gì?” thì tiến trình lại trả lời cho câu hỏi “Xảy ra như thế nào?”. Tên của tiến trình là một cụm động từ: động từ + bổ ngữ. Kí pháp: hình chữ nhật góc tròn, chia làm 2 hoặc 3 phần tuỳ thộc vào đó là tiến trình logic hay vật lí.  Kho dữ liệu: Là các dữ liệu được lưu trữ ở một vị trí. Kí pháp: Hình chữ nhật khuyết một góc, và có ô phía cạnh không khuyết để ghi chỉ số kho, ô còn lại ghi tên kho.  Mô hình dữ liệu – khái niệm (Mô hình thực thể - mối quan hệ: Entity – Relationship Model) Là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, gồm các thực thể dữ liệu và mối quan hệ của chúng.  thực thể và thuộc tính thực thể Thực thể: là khái niệm mô tả một lớp các vật thể của thế giới thực hoặc các khái niệm độc lập và giữa chúng có đặc trưng chung. Bản thể là một đối tượng tụ thể của thực thể. Thuộc tính của thực thể là những đặc trưng của thực thể mà ta quan tâm. Trong các khóa dự tuyển, ta có thể chọn một khóa làm khóa chính của quan hệ a Hoá đơnaHoá đơn
  • 10. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Kí pháp:  Mối quan hệ giữa các thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có giữa các bản thể của các thực thể. Kí pháp:  Bậc của mối quan hệ: Là số các thực thể tham gia mối quan hệ  Bản số của mối quan hệ: Là số các bản thể của một thực thể có thể tham gia vào 1 quan hệ cụ thể trong mối quan hệ Kí pháp: 0 : 0 1 : 1 nhiều :  Mô hình quan hệ. Một số khái niệm  Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là các thuộc tính, có các dòng không có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).  Các thuộc tính của quan hệ chính là tên của các cột Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số dòng khác nhau, còn các giá trị còn lại của nó trên các dòng này như nhau. Khóa dự tuyển : Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định duy nhất mỗi dòng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một thuộc tính trong số đó thì giá trị không xác định duy nhất dòng.  Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho phép ta nhận biết được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản - Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó không chứa các thuộc tính lặp - Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở dạng 1NF và không chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa THỰC THỂ Tên thuộc tính Tên thuộc tính định danh TÊN MỐI QUAN HỆ
  • 11. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2 và không có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa. 1.1.5. Cơ sở dữ liệu. Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thông tin. Để có được thông tin hữu ích, doanh nghiệp cần phảI tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. . Công nghệ quản lí dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu thành các file riêng biệt và tổ chức chúng thành những cơ sở dữ liệu dùng chung. Hiện nay những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều là: Microsoft Acess, SQL server, Foxpro, Oracle… Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu: Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mô hình E – R. Trong một cơ sở dữ liệu, mỗi thuộc tính của thực thể được lưu trữ trên một trường (cột), tập hợp các thuộc tính của một bản thể tạo thành một bản ghi (dòng). Tập hợp các bản ghi lưu trữ thông tin về một thực thể gọi là bảng, bảng bao gồm các dòng và các cột. Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu: cập nhật, truy vấn dữ liệu và lập các báo cáo. 1.2. Lí luận chung về công tác kế toán chi tiết vật tư 1.2.1. Vịtrí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất: Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mặt hiện vật thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban đầu; về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra. Chi phí về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất
  • 12. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành thấp nhất, đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải quan tâm đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội. 1.2.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có sản phẩm nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng,giá cả hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về chất lượng và giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. . Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. 1.2.3.Nhiệm vụ của kế toán: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
  • 13. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng. - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động 1.2.4. Tổchức phân loại và đánhgiá nguyên vậtliệu: 1.2. 4.1. Phân loại nguyên vật liệu: Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.  Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra như xi măng, sắt thép, gạch, ngói…ở các doanh nghiệp xây dựng. Nửa thành phẩm mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm… - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ như làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: vôi, ve, đinh… - Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất như xăng, dầu, mì, nhít … phục vụ cho phương tiện vận tải.
  • 14. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải … - Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn hay phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.  Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn: - Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng… - Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.  Căn cứ vào mụcđích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu thành: - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: + Nhượng bán; + Đem góp vốn liên doanh; + Đem quyên tặng.
  • 15. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 1.2.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu: 1.2. 4.2.1 .Nguyên tắc đánh gía: Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. - Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó. - Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua; + Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập; + Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất; + Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
  • 16. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 1.2.4.2.2.Đánh giá vật liệu: 1.2.4.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho: + Đối với vật tư mua ngoài: Giá nhập kho = giá mua thực tế + các khoản thuế + chi phí thu mua Giá mua thực tế: giá ghi trên hoá đơn. Các khoản thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền bồi thường… + Đối với vật tư thuê ngoài gia công: Giá nhập kho = giá của nguyên vật liệu xuất kho đem gia công + số tiền trả thuê gia công + chi phí phát sinh khi tiếp nhận + Đối với vật tư tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất. + Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, trị giá vốn thực tế là giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh sau khi được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận. + Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là giá trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh sau khi giao nhận. - Đánh giá vật tư theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài. Hàng ngày kế toán chi tiết vật tư sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết vật liệu nhập, xuất. Cuối kì kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số:
  • 17. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 1.2.4.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho - Phương pháp đích danh: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ là trị giá vốn thực tế của lô hàng nhập nguyên vật liệu đó. - Phương pháp bình quân gia quyền: Kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì (bình quân gia quyền cố định) hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về (bình quân gia quyền liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi một doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất kho. - Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kì được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Hệ số giá (H) Trị giá hạch toán của vật tư còn đầu kỳ Trị giá thực tế của vật tư còn tồn đầu kỳ Trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của vật tư nhập trong kỳ = + + Trị giá thực tế của vật tư xuất kho trong kỳ = Trị giá hạch toán của vật tư xuất của vật tư luân chuyển trong kỳ Hệ số giá (H) *
  • 18. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính. 1.2.5. Tổ chức hạch toán chi tiết: 1.2.5.1.Chứng từkế toán sử dụng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT); - Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT); - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT); - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT); - Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN - Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN - Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH); Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT); - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT); - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);
  • 19. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 1.2. 5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết: 1.2.5.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:  Nội dung: + Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán. + Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng. Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp, sau đó tiến hành đối chiếu: + Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. + Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. + Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ song song theo sơ đồ sau:
  • 20. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Sơ đồ 1: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu ngày Đối chiếu cuối tháng  Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.  Nhược điểm: - Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư) - Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng hợp Bảng Kê Nhập -Xuất-Tồn
  • 21. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 1.2.5.2.2. Phươngphápghisổ đối chiếu luân chuyển:  Nội dung: - Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng trên sổ. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập “bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”. Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
  • 22. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng  Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.  Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán. - Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn. - Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán. Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kêxuấtSổ đối chiếu luân chuyểnBảng kênhập Sổ kế toán tổng hợp
  • 23. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho. 1.2.6 . Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu: 1.2.6.1.Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) và phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX): - Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản ánh trên tài khoản và trên sổ kế toán. Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào. - Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối tượng, từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý sản phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu có)… Vì vậy, phương pháp KKĐK được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
  • 24. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 1.2.6.2.Kếtoán tổng hợp nhập, xuấtnguyên vật liệu theo phương pháp KKTX: 1.2.6.2.1. Tàikhoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao gồm: - TK 1521 - Nguyên vật liệu chính - TK 1522 - Vật liệu phụ - TK 1523 - Nhiên liệu - TK 1524 - Phụ tùng thay thế - TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản - TK 1527 – Phế liệu - TK 1528 - Vật liệu khác Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi trên đường Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho. Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 …. 1.2.6.2.2. Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau: - Do mua ngoài - Do tự chế, thuê gia công chế biến
  • 25. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Do nhận vốn liên doanh - Do được quyên tặng … Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:  Nhập do mua ngoài: - Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ) Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…) - Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn chưa về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập phiếu nhập kho. Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK liên quan (331, ….) Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế: + Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ) Có TK liên quan
  • 26. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 + Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính Nợ TK 152 (ghi âm) Nợ TK 133 Có TK liên quan (331…) (ghi âm) - Trường hợp hàng đang đi đường: nếu trong tháng nhận được hoá đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đi đường”. Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi trên sổ bình thường như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi tăng giá trị hàng đi đường: Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT được khấu trừ) Có TK liên quan ( 111, 112, 331,….) Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường - Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hoá: Doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 331 Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách(3333)
  • 27. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi Nợ TK 133-Thuế VAT được khấu trừ(Nếu thuế VAT được khấu trừ) Có TK 333(3) - Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách - Phản ánh các chi phí thu mua Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331….) - Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư do được hưởng các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Nợ TK 331- Phải trả người bán (Nếu chưa thanh toán) Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thanh toán) Có TK 152 ( Chiết khấu thương mại, trị giá hàng mua bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chiết khấu thanh toán) Có TK 133 (Giảm thuế GTGT được khấu trừ)  Nhập vật tư do tự sản xuất, gia công, chế biến: Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho kế toán ghi Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
  • 28. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02  Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 711 – Thu nhập khác  Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại kho: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. * Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê: Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định mà kế toán như sau: - Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 338 (3381) - Trị giá vốn thực tế của vật tư thừa - Khi có quyết định xử lý: Nợ TK 338 (3381) Có TK liên quan 1.2.6.2.3. Phương pháp kế toán xuất (giảm) nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho những mục đích khác nhau như: xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, để góp vốn liên doanh, xuất bán và một số nhu cầu khác. Vì vậy kế toán phải phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng vật liệu,tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo các phương pháp tính đã đăng ký và phân bổ vào đúng đối tượng sử dụng.
  • 29. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu quản lý…: Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu - Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến: Nợ TK 154 (Mở chi tiết liên quan) Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu - Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp: Căn cứ vào giá vốn thực tế kế toán ghi: Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán( bán trực tiếp) Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu - Xuất kho nguyên vật liệu góp vôn liên doanh với doanh nghiệp khác: Kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã đánh giá + Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp được đánh giá) Có TK 412 – Chênh lệch tăng đánh giá lại tài sản Có TK 152–Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
  • 30. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 + Nếu giá trị góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn được đánh giá) Nợ TK 412 – Chênh lệch giảm đánh giá lại tài sản Có TK 152 – Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho) - Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời: Căn cứ vào trị giá vốn thực tế xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1388) Nợ TK 136 (1366) (Trường hợp cho vay nội bộ) Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu 1.2.6.3. Kếtoán nguyên vậtliệu theo phương pháp KKĐK 1.2.6.3.1.Tàikhoản sử dụng: Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK không dùng TK 152, 151 để theo dõi tình hình nhập - xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng. - TK 611- Mua hàng: Dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư mua vào và xuất dùng trong kỳ. Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương pháp KKTX. 1.2.6.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: - Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ và đang đi đường vào TK 611: Nợ TK 611 – Mua hàng Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường - Trong kỳ , các trường hợp nhập nguyên vật liệu. kế toán ghi:
  • 31. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 + Khi mua ngoài, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi trị giá mua của hàng nhập: Nợ TK 611 – Mua hàng Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331 ….) + Phản ánh các chi phí thu mua vật tư vào các chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331…) + Phản ánh số thuế nhập khẩu (Nếu hàng nhập khẩu) Nợ TK 611 – Mua hàng Có TK 333(3333) -Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước + Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng: Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền) Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính + Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền) Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền) Có TK 611 (Ghi giảm giá trị hàng mua) Có TK 133 (Ghi giảm thuế GTGT của hàng mua trả lại) + Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác do được cấp phát: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
  • 32. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Nợ TK 611 – Mua hàng Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh + Trị giá vật tư nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng Có TK 631 – Giá thành sản xuất - Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho cuối kỳ và trị giá vốn thực tế vật tư xuất dùng như sau: Trị giá thực tế VL xuất dùng = Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế VL mua vào trong kỳ - Trị giá thực tế VL tồn cuối kỳ Để xác định được trị giá thực tế của số nguyên vật liệu xuất dùng cho từng nhu cầu, từng đối tượng, cho sản xuất sản phẩm hay mất mát, hao hụt…, kế toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất. Cuối kỳ, các nghiệp vụ được ghi sổ như sau: + Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kết chuyển trị giá hàng đang đi đường và trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho, kế toán ghi: Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Có TK 611 – Mua hàng + Căn cứ vào kết quả tính toán trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho và mục đích sử dụng của từng loại vật tư, kế toán ghi:
  • 33. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 611 – Mua hàng + Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán: Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán nhật ký chung. - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
  • 34. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TẠI C¤NG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI 2.1. Khái quát về công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội. 2.1.1. Giới thiệu về công ty. - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI - Tên giao dịch quốc tế : HADECO - Địa chỉ trụ sở chính: Ngã ba Nguyễn Cổ Thạch- Từ Liêm –Hà Nội - Điện thoại : 04 – 7911 579 Fax: 04 – 7 911 580 - Ngành nghề kinh doanh chính: + Xây dựng các công trình dân dụng + Xây dựng các công trình công nghiệp + Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, san lấp mặt bằng + Xây dựng các đường dây tải điện và trạm biến áp dưới 35KW + Trang trí nội thất và các công trình xây dựng + Sản xuất các phụ tùng, chi tiết, phụ kiện bằng kim loại phục vụ cho xây dựng + Sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng 2.1.2. Tổchức bộ máyhoạt động kinhdoanhcủa công ty Lao động của công ty hiện nay có 243 người, trong đó có 71 cán bộ chuyên môn kỹ thuật và 172 công nhân kỹ thuật lành nghề. Đây là đội ngũ cán bộ nòng cốt của công ty đựơc đào tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước. Để đáp ứng yêu cầu của công ty, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của công ty đực bố trí sắp xếp thành các phòng ban, chi nhánh và các đội cgũ xây dựng công trình, Giữa các phòng ban chi nhánh và các đội ngũ xây dựng công trình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Công ty có 5 phòng ban nghiệp vụ, 7 đội xây dựn công trình được
  • 35. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 phân công chức năng nhiệm vụ cụ thể. Bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty gồm các bộ phận như sơ đồ sau: - Giám đốc công ty : Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Là đại diện pháp nhân của công ty tronh quan hệ với các doanh nghiệp, ác tổ chức kinh tế. Điều hành chung mọi hoạt động của công ty, nhận xử lý thông tin giao nhiệm vụ cho các phòng ban, quyết định mọi vấn đề trong toàn đơn vị. Tổ chức công tác thống kê, kế toán, tài chính trong công ty, xây dựng báo cáo quyết toán năm chính xác, trung thực và công khai - Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật thi công, sáng kiến cải thiến kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo một số dự án trọng điểm của công ty - Phó giám đóc điều hành dự án ở nước ngoài: Phụ trách điều hành sản xuất các dự án trên địa bàn nước ngoài. Phụ trách công tác bảo hộ lao động, nâng bậc và xây dựng định mức lao động nội bộ công ty GIÁM ĐỐC CÔNG TY P.kế hoạch tiếp thị ĐỘI XD CT 1 ĐỘI XD CT 7 PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÁC DỰ ÁN Ở NƯỚC NGOÀI PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KỸ THUẬT THI CÔNG P.kế hoạch thi công P.tổ chức hành chính P.tài chính kếtoán ĐỘI XD CT 5 ĐỘI XD CT 4 ĐỘI XD CT 3 ĐỘI XD CT 2 ĐỘI XD CT6 P.kế hoạch đầu tư
  • 36. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 5 phòng ban nghiệp vụ: - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kế hoạch đầu tư - Phòng kỹ thuật thi công - Phòng kinh tế thị trường - Phòng tài chính kế toán Và 7 đội xây dựng 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra toàn bộ các các công tác kế toán của công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích tình hình kinh doanh, từ đó ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh. - Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán của công ty gồm hai loại kế toán: Kế toán tại công ty và kế toán tại các đội xây dựng công trình - Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu, ghi chép và lập nên các bảng kê chi tiết. Sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sỏ sách cần thiết. Tiếp theo kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính.Tất cả các sổ sách chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng . - Mỗi nhân viên trong phòng đều có một nhiệm vụ riêng, trách nhiệm rõ ràng. - Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm pháp lý trước mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Thực hiện toàn bộ công tác kế toán,thông tin kinh tế, tham giaký duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty . - Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp phân bố
  • 37. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 các khoản chi phí tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để Công ty công khai tình hình tài chínhvà báo cáo với tổng công ty. - Bộ phận kế toán vật tư và tài sản cố định: Kế toán vật tư có trách nhiệm mở sổ chi tiết hạch toán vật tư tại công ty. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ hàng tháng số liệu trên cơ sở chi tiết là căn cứ để ghi sổ tổng hợp. Do nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định diễn ra với mật độ ít nên hạch toán tài sản cố định loà một công tác kiểm nghiệm khi nghiệp vụ tăng giảm diễm ra, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài sản cố định. Định kỳ, tiến hành kiểm kê và lập văn bản kiểm kê tài sản cố định. - Bộ phận Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán lương. bảo hiểm xã hội với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác. - Bộ phận Kế toán ngân hàng va công nợ: Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh các hợp đồng tiến hành các nghiệp vụ thanh tián qua ngân hàng.Nghiệp vụ kế toán qua ngân hàng được theo dõi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết các khoản thu và các khoản chi. - Bộ phận kế toán quỹ tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm tiền mặt của công ty. Căn cứ và chứng từ gốc( phiếu thu, phiếu chi) thủ quỹ tiến hành các hoạt động nhập và xuất quỹ. Các hoatk động này được ơhản ánh trên sổ quỹ.
  • 38. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 2.1.4 Thực tế công tác quản lý vật tư tại công ty Công tác quản lý vật tư tại công ty do các bộ phận chính sau đảm trách:  Bộ phận vật tư: - Lên kế hoạch cung ứng vật tư - Chọn và đánh giá nhà cung cấp - Nhận yêu cầu và lệnh mua sắm vật tư - Viết phiếu nhập kho, xuất kho  Bộ phận kho: -Quản lý về số lượng vật tư -Tình hình nhập xuất tồn vật tư thông qua thẻ kho Kế toán trưởng Bộ phận kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán vậ tư và tài sản cố định Bộ phận kế toán ngân hàng và thanh toán Bộ phận kế toán tiền lương và thống kê Kế toán thống kê ở các đội thi công
  • 39. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Theo dõi và báo cáo tồn kho  Bộ phận kế toán: - Tổng hợp, hoàn thiện các chứng từ - Theo dói vật tư nhập xuất tồn về mặt giá trị và số lượng thông qua sổ chi tiết vật tư - Lên sổ sách, báo cáo 2.1.5. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty * Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định áp dụng thống nhất trong cả nước ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính với các văn bản quy định bổ sung sửa đổi. * Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản của công ty đang áp dụng được ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính cùng với các văn bản quy định bổ sung sửa đổi. * Chế độ sổ sách: Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất công ty sử dụng hình thúc nhật ký chung cùng hệt thống sổ sách phù hợp gồm: Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ thẻ kế toán chi tiết. Việc ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
  • 40. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh và sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau đó căn cứ các số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh , sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đực dùng để lập báo cáo tài chính. Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký chứng từ ghi sổ SỔ QUỸ Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
  • 41. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 * Chế độ báo cáo tài chính: Hiện nay theo quy định bắt buộc , cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết trình báo cáo tài chính 2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội là môt đơn vị xây dựng cơ bản nên vật liệu được sử dụng trong sản xuất của Công ty có những đặc thù riêng, phong phú về chủng loại, quy cách. Có những vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng (Gồm xi măng trắng và xi măng thường), có loại là sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay mà không phải qua chế biến như cát, sỏi, đá… và có những loại còn là sản phẩm của ngành nông lâm như gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt pha… Có những loại vật liệu đã qua chế biến ở dạng cấu kiện như cửa, lan can… Bên cạnh đó, khối lượng sử dụng của mỗi loại vật liệu lại rất khác nhau. Có những loại vật liệu được sử dụng với khối lượng lớn như xi măng, cát, thép… nhưng có loại lại sử dụng rất ít như đinh, đỉa… Hầu hết các loại vật liệu xây dựng sử dụng trực tiếp cấu thành nên công trình do vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm đến 70 – 80% giá trị sản phẩm xây dựng cơ bản. Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nhà cung cấp nên việc thu mua, vận chuyển, bảo quản các vật liệu có đặc điểm riêng khác nhau. Công ty có thể mua ngay tại các của hàng, đại lý vật liệu xây dựng trong địa
  • 42. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 bàn xây dựng nhằm vận chuyển thuận tiện nhanh chóng hơn. Một số loại vật liệu cần phải được bảo quản trong kho như xi măng, sắt thép… song có những loại phải đến tận nơi khai thác để mua và không bảo quản trong kho mà phải để ngoài trời (vì khối lượng quá nhiều) như cát, sỏi, đá… gây khó khăn trong việc bảo quản, dễ xảy ra hao hụt mất mát ảnh hưởng đến quá trình thi công và giá thành. Vì vậy Công ty cần phải có biện pháp vận chuyển bảo quản thích hợp với từng loại vật liệu. 2.2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty. 2.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu trong quá trình thi công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: sắt, tháp, xi măng, cát….cho các công trình xây dựng cơ bản. + Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phù trợ cho sản xuất và được kí kết với tư liệu chính để thay đổi hình dáng, màu sắc, hoặc dùng để bảo quản. + Nhiên liệu năng lượng: Là những thứ để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, để chạy máy thi công như: xăng, dầu, mỡ, nhớt…. + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng để sửa chữa, thay thế cho máy móc thiết bị +Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các loại vật dụng và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. 2.2.2.2. §¸nh gi¸ nguyªn vËt liÖu. Khi đánh giá nguyên vật liệu, Công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc: - Nguyên tắc giá gốc - Nguyên tắc thận trọng
  • 43. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Nguyên tắc nhất quán - Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư.  Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Ở Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội, nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu là do mua ngoài hay đội sản xuất tự mua. Ngoài ra, Công ty còn nhập kho do thu hồi phế liệu. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau: + Nhập do mua ngoài: Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ do bên bán chịu và tính luôn vào đơn giá mua hàng. Vì thế, khi vật liệu về nhập kho, kế toán tính ngay được giá thực tế của số vật liệu đó: Trị giá vốn thực Số lượng Đơn giá mua tế nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x ghi trên hoá đơn nhập kho nhập kho (chưa có thuế GTGT) + Nhập phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá của các nguyên vật liệu có thể sử dụng được, có thể bán được hoặc giá ước tính được.  Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Mặc dù số lượng, chủng loại nguyên vật liệu của Công ty nhiều nhưng nguyên vật liệu mua về thường xuất thẳng cho các đội sản xuất vì vậy Công ty có thể theo dõi lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất. Do đó Công ty sử dụng giá thực tế xuất kho mà cụ thể là phương pháp đơn giá thực tế đích danh. 2.2.3. H¹ch to¸n chi tiÕt nguyªn vËt liÖu. Hịên nay Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này được tiến hành như sau:
  • 44. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho. Mỗi thứ nguyên vật liệu được mở riêng một thẻ kho. Thẻ kho được đóng thành quyển và được bảo quản trong tủ nhiều ngăn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ nhập, xuất kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào các chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho của từng đối tượng liên quan và tính ra số tổng để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số dư của vật tư theo định mức dự trữ và cung cấp tình hình vật tư cho bộ phận quản lý liên quan. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho lập báo cáo biến động về vật tư theo từng nhóm và gửi về phòng kế toán - ë phßng kÕ to¸n: Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng. Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp, sau đó tiến hành đối chiếu: + Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. + Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. + Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. 2.2.4 Tæ chøc sæ kÕ to¸n vµ b¸o c¸o kÕ to¸n vÒ nguyªn vËt liÖu. 2.2.4.1. Tæ chøc sæ kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp cho mỗi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau:
  • 45. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. - Sổ cái TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. - Sổ chi tiết cho từng loại vật tư: Nhằm phản ánh số tồn đầu kỳ, số nhập, số xuất trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu đó. Sổ chi tiết này được lập theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu. Số liệu trên sổ chi tiết vật tư cho từng thứ được đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư tương ứng. 2.2.4.2. B¸o c¸o kÕ to¸n. Công ty sử dụng hai báo cáo tổng hợp chính về vật tư đó là: - Báo cáo tổn kho: Chỉ báo cáo về số lượng và giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ, nhóm vật tư theo tháng. - Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư: Nhằm cung cấp tổng hợp toàn bộ tình hình tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ của từng thứ, nhóm, loại vật tư. Báo cáo này được lập theo tháng, quý. Chỉ tiêu tồn kho của từng thứ vật tư trên báo cáo tồn kho phải phù hợp với chỉ tiêu tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật tư tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư. Tổng hợp số liệu các sổ chi tiết của từng thứ vật tư (gồm cả chỉ tiêu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ) phải phù hợp với các chỉ tiêu tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của tất cả các chỉ tiêu đó.
  • 46. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 2.2.5.TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU. 2.2.5.1 Đối tượng và phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu Bên cạnh phế liệu thu hồi nhập kho, nguyên vật liệu nhập kho của Công ty chủ yếu là do mua ngoài trong vµ ngoµi n-íc. Do đặc điểm của ngành xây dựng là di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh nên Công ty áp dụng hình thức khoán xuống đội sản xuất thi công. Khi công ty thắng thầu và ký hợp đồng thi công các công trình, phòng kế hoạch sẽ giao khoán các công trình, hạng mục công trình theo từng đợt hoặc toàn bộ gửi xuống các đội sản xuất. Do sản phẩm công ty chủ yếu theo hợp đồng nên việc mua sắm nguyên vật liệu dựa vào thông số kỹ thuật của hợp đồng. Dựa vào bản thiết kế kỹ thuật mà phòng vật tư dự trù khối lượng cho từng loại. 2.2.5.2 Các trường hợp nhập kho +Nhập kho do mua ngoài * thủ tục nhập kho: Căn cứ vào phương án tổ chức thi công, bản thiết kế thi công được duyệt, tiến độ thi công, các đội làm giấy xin lĩnh vật tư. Đội trưởng ký vào giấy đề nghị, sau đó trưởng ban công trình ký xác nhận rồi gửi lên ban giám đốc duyệt. Sau khi được duyệt thì gửi lên phòng vật tư. Dựa vào bản thiết kế kỹ thuật mà phòng vật tư dự trù khối lượng cho từng loại vật tư (bao gồm cả mức dự trữ cần thiết) Khi nhận được yêu cầu mua sắm vật tư, phòng vật tư sẽ cử cán bộ đi mua. Khi vật tư về đến công ty hay kho của đơn vị, lúc này thủ kho sẽ xem xét, kiểm tra tính hợp lý của hoá đơn. Nếu nội dung ghi trên hoá đơn phù hợp, đúng chủng loại, chất lượng… thì đồng ý cho nhập kho số vật liệu đó. Phiếu nhập kho do phòng vật tư lập gồm 3 liên: Liên 1: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi gửi lên phòng kế toán. Liên 2: Giao cho nhân viên tiếp liệu. Liên 3: Lưu tại phòng vật tư để làm chứng từ gốc.
  • 47. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Dựa trên phiếu nhậpkho, thủ kho ghi thẻ kho.Thủ kho phải có trách nhiệm sắp xếp các loại vật tư trong kho một cách hợp lý, khoa học đúng yêu cầu bảo quản của từng thứ, loại để tiện cho việc theo dõi và tiện cho công tác nhập , xuất. *Tài khoản sử dụng: Với nghiệp vụ nhập kho thì TK được sử dụng bao gồm: Mã 152 Nguyên liệu, vật liệu 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 1523 Nhiên liệu 1524 Phụ tùng thay thế sữa chữa 111 Tiền mặt 1111 Tiền mặt VNĐ 1112 Tiền mặt ngoại tệ 141 Tạm ứng 331 Phải trả người bán …… + phÕ liÖu thu håi: Khi đã có phế liệu thu hồi từ các công trình, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 1521 Có TK 621 – Chi tiết theo công trình 2.2.6. Tæ chøc kÕ to¸n XUẤT nguyªn vËt liÖu. 2.2.6.1. §èi t-îng vµ ph-¬ng ph¸p kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu. Việc xuất kho của công ty chủ yếu sử dụng cho thi công các công trình. Ngoài ra, còn xuất cho quản lý đội. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao
  • 48. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 trong giá thành sản phẩm (70-80%). Do đó tổ chức khâu hạch toán xuất dùng nguyên vật liệu là tiền đề cơ bản cho hạch toán chính xác, đầy đủ giá thành sản phẩm, đảm bảo việc tập hợp chi phí được chính xác, kịp thời vào đúng đối tượng tập hợp chi phí. Sản phẩm của công ty là các đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình). Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu xuất cho thi công công trình là khoản chi phí trực tiếp và nó được hạch toán trực tiếp vào đối tượng liên quan. Còn chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho nhiều đối tượng thì phải phân bổ khoản chi phí này. 2.2.6.2. C¸c tr-êng hîp xuÊt nguyªn vËt liÖu cña c«ng ty. + XuÊt phôc vô thi c«ng: * Thủ tục xuất kho Nguyên vật liệu của công ty xuất theo định mức khối lượng thi công. Căn cứ vào hạn mức xuất vật tư được duyệt trong tháng là số lượng sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch trong một tháng nhân (x) với định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm công việc. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận sử dụng xuống kho xin lĩnh vật tư. Số lượng thực xuất trong tháng do thủ kho ghi .Phiếu xuất kho theo hạn mức được lập thành hai liên và giao cả cho bộ phận sử dụng. Cuối tháng thủ kho thu cả hai phiếu, cộng số thực xuất trong tháng để ghi thẻ kho và ký vào phiếu. Khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ về phòng kế toán một liên, kế toán thống kê một liên. Trường hợp do vượt mức kế hoạch, vượt mức sử dụng vật tư được duyệt trong tháng đơn vị sử dụng muốn lĩnh thêm phải lập lĩnh phiếu xuất vật tư hoặc phiếu xuất theo hạn mức mới, có kế hoạch xác nhận hoặc kỹ thuật xác nhận, thủ trưởng đơn vị duyệt làm căn cứ xuất kho.
  • 49. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Nếu phòng vật tư mua vật liệu về chuyển thẳng cho đội sản xuất thì phiếu xuất kho được lập cùng phiếu nhập kho. Phòng vật tư lập phiếu xuất kho căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: Liên 1: Lưu tại phòng vật tư. Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi gửi lên phòng kế toán. Liên 3: Đội nhận vật tư giữ * Tài khoản sủ dụng: Khi xuất vật liệu để phục vụ cho thi công thì tài khoản sử dụng là TK 152 và TK 621 được chi tiết theo công trình * Chứng từ sử dụng Công ty sử dụng các loại chứng từ sau để kế toán xuất nguyên vật liệu - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho theo hạn mức - Biên bản kiểm kê vật tư + XuÊt nguyªn vËt liÖu cho qu¶n lý ®éi: * Tµi kho¶n sö dông: Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, quản lý đội thì tài khoản sử dụng là: TK 627 Chi phí sản xuất chung TK 642 Chi phí vật liệu quản lý * chøng tõ sö dông: Tương tự như xuất nguyên vật liệu phục vụ thi công 2.2.7. KiÓm kª nguyªn vËt liÖu ë c«ng ty cæ phÇn ph¸t triÓn t©y hµ néi Để xác định tồn kho nguyên vật liệu và xác định trách nhiệm trong công tác bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu của các cán bộ liên quan.Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu vào ngày 31/12 hàng năm.
  • 50. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Ban kiểm kê của Công ty bao gồm: - Chủ tịch hội đồng kiểm kê - Phó chủ tịch hội đồng kiểm kê: Kế toán trưởng - Uỷ viên: Thường là trưởng ban liên quan Ban kiểm kê có trách nhiệm đưa ra kết quả kiểm kê và quyết định xử lý. 2.3. Đánh giá hệ thống tổ chức công tác kế toán vật tư tại công ty 2.3.1.Khó khăn và hạn chế trong công tác quản lý vật tư: Nhìn chung, hệ thống kế toán vật tư của công ty đã đáp ứng được yêu cầu đề ra, nhưng vẫn còn gặp một số vấn đề sau: - Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều. - Các hoạt động nghiệp vụ còn khá đơn giản, chưa có hệ thống theo dõi vật tư một cách chi tiết - Các hoạt đọng nhập xuất được tiến hành thủ công - Các thông tin về nhà cung cấp, các đơn vị nhận vật tư, danh sách vật tư đều thực hiện trên giấy tờ sổ sách khiến cho việc tìm kiếm thông tin gặp nhiều khó khăn - Trong công tác kế toán, việc sửa chữa trên giấy tờ, chứng từ là rất phức tạp, do nguyên tắc không được tẩy xoá - Việc tổng kết sau mỗi quý, niên độ độ là không thể theo dõi triệt để để báo cáo với lãnh đạo, do đó khó đưa ra chiến lược hợp lý để phát triển công ty 2.3.2 Giải pháp khắc phục - Ứng dụng tin học vào công tác quản lý vật tư để giải quyết các vấn đề còn tồn tại - Việc xây dựng phần mềm quản lý vật tư sẽ đem lại những hiệu quả sau:
  • 51. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 + Tránh sự trùng lặp trong việc ghi chép giũa bộ phận kho và bộ phận kế toán về chỉ tiêu số lượng và khối lượng + Bộ phận vật tư quản lý được nguyên vật liệu, nhà cung cấp một cách dễ dàng +Bộ phận kho quản lý được về số lượng chủng loại vật tư chính xác, thuận tiện +Bộ phận kế toán: việc thu thập xử lý dữ liêu từ các bộ phận khác chuyển về được xử lý nhanh chóng 2.4. Phân tích hệ thống 2.4.1. Xác định yêu cầu và mô tả bài toán 2.4.1.1. Mô tả bài toán Căn cứ vào phương án tổ chức thi công, bản thiết kế thi công được duyệt, tiến độ thi công các đội làm giấy xin lĩnh vật tư. Đội trưởng ký vào giấy đề nghị, sau đó trưởng ban công trình ký xác nhận rồi gửi lên ban giám đốc duyệt. Sau khi được duyệt gửi lên bộ phận vật tư. Dựa trên bản thiết kế kỹ thuật, bộ phận vật tư dự trù khối lượng cho từng loại vật tư, chọn nhà cung cấp phù hợp, làm hợp đồng, lập đơn hàng. Khi đã có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, nhà cung cấp sẽ cấp hàng cho bộ phận vật tư. Bộ phận vật tư báo cho kho để nhận vật tư Khi vật tư về đến công ty hay kho của đơn vị, lúc này thủ kho sẽ kiểm tra khối lượng và bộ phân vật tư kiểm tra về chất lượng của vật tư. Nếu nội dung ghi trên hoá đơn phù hợp, đúng chủng loại, chất lượng… thì đồng ý cho nhập kho số vật liệu đó.Dựa trên hoá đơn giao và bảng tài khoản, bộ phận vật tư lập Phiếu nhập kho gồm 3 liên và chỉ mới ghi số lượng thực nhập mà chưa ghi giá trị nhập Liên 1: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho, cuối tháng gửi lên phòng kế toán. Liên 2: Giao cho nhân viên tiếp liệu. Liên 3: Lưu tại phòng vật tư để làm chứng từ gốc.
  • 52. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 Thủ kho phải có trách nhiệm sắp xếp các loại vật tư trong kho một cách hợp lý, khoa học đúng yêu cầu bảo quản của từng thứ, loại để tiện cho việc theo dõi và tiện cho công tác nhập , xuất. Nguyên vật liệu của công ty xuất theo định mức khối lượng thi công. Căn cứ vào hạn mức xuất vật tư được duyệt trong tháng là số lượng sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch trong một tháng nhân (x) với định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm công việc. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận sử dụng đề xuất yêu cầu lên phòng vật tư, căn cứ vào hạn mức xuất vật tư được duyệt trong tháng, bộ phận vật tư lập Phiếu xuất kho theo định mức( gồm 2 liên và giao cả cho bộ phận sử dụng), bộ phận sử dụng mang phiếu xuống kho xin lĩnh vật tư. Số lượng thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức được duyệt theo yêu cầu sử dụng và số thực xuất . Cuối tháng thủ kho thu cả hai phiếu, cộng số thực xuất trong tháng để ghi thẻ kho và ký vào phiếu.Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ về phòng kế toán một liên, kế toán thống kê một liên. Đến cuối tháng, thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập, phiếu xuất cho phòng kế toán và bộ phận kế toán vật tư sẽ tiến hành tập hợp số liệu tính ra giá trị vật liệu nhập kho được tính bằng số tiền trên hoá đơn và các chi phí liên quan khác, từ đó hoàn thiện cột giá trị trong Phiếu nhập. Tiếp đó tính đơn giá bình quân gia quyền của nguyên vật liệu trong kì, để tính được trị giá vật tư xuất kho trong kì, hoàn thiện các chỉ tiêu về giá trị thực xuất trên phiếu xuất và ghi sổ chi tiết vật liệu. Kế toán vật tư lập bảng kê Nhập - xuất - tồn để đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho, số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Kế toán vật tư sẽ xuống kho, cùng với thủ kho tiến hành kiểm kê vật tư thực tế, dựa vào kết quả kiểm kê thực tế và bảng kê Nhập - Xuất - tồn lập biên bản kiểm kê. Khi có yêu cầu, kế toán vật tư phải lập báo cáo Nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu vật liệu , báo cáo tồn kho gửi cho ban giám đốc
  • 53. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 2.4.1.2. Phân tích yêu cầu: Từ công việc của việc quản lí vật tư, cần phải xây dựng một hệ thống sao cho công việc quản lí vật tư và kế toán vật tư trên máy thay cho công việc thủ công trước đây, và quản lí vật tư hiệu quả hơn; phải đạt được các yêu cầu sau:  Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua nhập các chứng từ: Phiếu nhập và phiếu xuất kho.Từ đầu vào là các chứng từ trên, đầu ra là các sổ và các báo cáo: Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Bảng kê Nhập - xuất - tồn vật tư Báo cáo tồn kho Báo cáo Nhập -xuất -tồn
  • 54. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 2.4.2.3. Các hồ sơ thu thập được. m.Đơn đặt hàng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------- Đơn đặt hàng Số: 001/2009 Kính gửi: Công ty …………….. Công ty ………………….có nhu cầu đặt hàng tại quý công ty theo mẫu yêu cầu. Nội dung đặt hàng như sau: STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng: Thời gian giao hàng: ...................................................................................... ........................................................................................................................ Địa điểm giao hàng:........................................................................................ ........................................................................................................................ Phương thức thanh toán: - Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản - Thanh toán trước 50% giá trị hợp đồng, 50% còn lại thanh toán sau khi giao hàng. Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Giám đốc công ty
  • 55. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 a.Hoá đơn giao HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT – 3LL Liên 2 (Giao cho khách hàng) kýhiÖu:AA/02 Ngày 10 tháng 07 năm 2008 Sè: 0000001 Đơn vị bán hàng: Nhà máy bê tông Chèm Địa chỉ: Xóm 7 Đông Ngạc- Từ Liêm- Hà Nội MST: 5900181735 Người mua hàng: Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội Đơn vị: Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội Địa chỉ: ngã ba Nguyễn Cổ Thạch- Từ Liêm- Hà Nội Số TK: 7301- 0022F – Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MST: 0100105542-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 2 x 1 Ống cống bê tông  90 một lưới thép HĐ số 424/HĐKT ngày 20/06/2004 Cái 500 450.000 225.000.000 Cộng tiền hàng 225.000.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 11.250.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 236.250.000 Số tiền(bằng chữ): hai trăm ba mươi sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
  • 56. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 c.Phiếu nhập kho PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01 - VT Ngày 10 tháng 07 năm 2008 QĐ số 1141 – TCCĐKT Số : 40 Ngày1 tháng 11 năm 1995 của BTC Nợ TK…………… Có TK…………… Họ tên người giao hàng: Công ty xây dựng Nhà máy bê tông Chèm Theo hoá đơn GTGT số 019395 ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Công ty cổ phần phát triển Tây Hà Nội Nhập tại kho: Công trường khu nhà CBCNV trường Đại học Thương Mại Hà Nội S TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số T h e o C.từ lượng T h ự c nhập Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 Ống cống bê tông ly tâm  90 một lưới thép Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT: 5% Cái 500 450.000 225.000.000 225.000.000 11.250.000 Cộng 236.250.000 Số tiền(bằng chữ): Hai trăm ba mươi sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng. Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị
  • 57. Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương Loan Lớp:CQ44/41.02 d. Phiếu xuất PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC Ngày 10 tháng 07 năm 2009 Số: 11 Nợ TK: …………………… Có TK: …………………… - Bộ phận sử dụng: Công trình khu nhà CBCNV trường Đại học Thương Mại - Lý do xuất: Phục vụ thi công - Xuất tại kho: ZK03 Số Tên, nhãn hiệu, Mã Đơn Hạn mức được Số lượng xuất Đơn Thành T T quy cách vật tư số vị tính duyệt trong tháng Ngày Ngày Ngày Cộng giá tiền A B C D 1 2 3 4 5 6 7 1 Ống cống bêtông CONG Cái 500 12/7 500 450.000 225.000.000 ly tâm D90 một lưới thép Người ký nhận 225.000.000 Ngày 10 tháng 07 năm 2009 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Thủ kho