Cơ sở lý luận về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng. Hệ thống thông tin(HTTT) góp phần quan trọng vào tăng công suất lao động và hiệu quả làm việc của nhân lực tại các tổ chức và doanh nghiệp. Ngày nay, trên bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào, sở hữu một HTTT mạnh là yếu tố sống còn trong phát triển sản phẩm dịch vụ cạnh tranh, tăng cường lợi thế chiến lược của một tổ chức trên thị trường toàn cầu bởi vì:
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Cơ sở lý luận về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÍ BÁN HÀNG
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Cơ sở lí luận về HTTT
Thông tin: Là dữ liệu được rút ra thông qua quá trình (Phân tích, tổng hợp) phù
hợp với mục đích của người sử dụng. Thông tin có thể gồm nhiều giá trị tỏ chức dữ liệu
sao cho nó có ý nghĩa cho một đối tượng cụ thể, trong một ngữ cảnh cụ thể .
Hệ thống thông tin: là một tập hợp và kết hợp phần cứng, phần mềm và các hệ
thống mạng để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu nhằm phục vụ mục địch của tổ chức.
Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp: là một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và
cung cấp các thông tin để hỗ trợ cho việc ra quyết định, phối hợp kiểm soát trong doanh
nghiệp hướng tới kết quả mong muốn.
Hệ thống thông tin quản lý: là hệ thống có kết cấu mềm dẻo được xây dựng trên
nền tảng CNTT, được cấu thành bởi nhiều hệ thống con có mục tiêu cung cấp thông tin
cho việc quyết định và kiểm soát. Hệ thống sử dụng các dữ liệu từ hệ xử lí giao dịch và
tạo ra các báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng hệ thống .
1.1.2 Các thành phần của HTTT
Một hệ thống thông tin sẽ bao gồm năm thành phần: Con người, CSDL, phần cứng,
phần mềm, thiết bị kết nối mạng .
Hình 1.1: Các thành phần của một Hệ thống thông tin
Con người: Thành phần quan trọng nhất của hệ thống với vai trò chủ đạo thực
hiện việc xây dựng, vận hành, bảo trì hệ thống .
Phần cứng: bao gồm các thiết bị vật lí cụ thể của máy tính, hệ thống mạng
làm thiết bị hỗ trợ cho HTTT.
Phần mềm: Tập hợp những ngôn ngữ được viết một cách có quy tắc, thực
hiện giải một bài toán hay chức năng mà người dùng yêu cầu .
4
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hệ mạng truyền thông: Mạng máy tính bao gồm các máy tính độc lập được
kết nối với nhau thông qua đường truyền dựa trên các quy tắc truyền thông nhất định.
Cơ sở dữ liệu: tập hợp dữ liệu được lưu trữ theo nguyên tắc được lưu trữ trên
các thiết bị lưu trữ thứ cấp để thỏa mãn các yêu cầu khai thác thông tin từ phía người
dùng hay chương trình ứng dụng với các mục đích khác nhau .
1.1.3 Vai trò của hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp
Hệ thống thông tin(HTTT) góp phần quan trọng vào tăng công suất lao động và
hiệu quả làm việc của nhân lực tại các tổ chức và doanh nghiệp. Ngày nay, trên bất cứ
một lĩnh vực kinh doanh nào, sở hữu một HTTT mạnh là yếu tố sống còn trong phát
triển sản phẩm dịch vụ cạnh tranh, tăng cường lợi thế chiến lược của một tổ chức trên
thị trường toàn cầu bởi vì:
Thứ nhất: Hệ thống thông tin nằm ở vị trí trung tâm, là phần tử kích hoạt các
quyết định mệnh lệnh, chỉ thị, thông báo …)
Thứ hai: Hệ thống thông tin đóng vai trò là trung gian giữa doanh nghiệp và môi
trường bên ngoài, giữa hệ thống con quyết định và hệ thống con tác nghiệp.
Vd: Thông tin phản ánh tình trạng kinh doanh của tổ chức sẽ có tác động lớn không
chỉ việc ra quyết định cho hoạt động kinh doanh hiện tại, mà còn phục vụ cho công tác
dụ báo cho kế hoạch cho tương lai.
Thứ ba: Hệ thống thông tin giúp cho quá trình điều hành của doanh nghiệp trở nên
hiệu quả hơn thông qua đó doanh nghiệp cắt giảm được chi phí, tăng năng xuất chất
lượng và hiệu quả công việc .
Thứ tư: Hệ thống thông tin góp phần không nhỏ xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
đối với khách hàng, chủ động được trong quá trình làm việc, khuyến khích sự sáng tạo
góp phần đổi mới không ngừng.
1.1.4 Quy trình phát triển hệ thống thông tin
Có khá nhiều các lý thuyết về phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin, dù được phát triển bởi nhiều tác giả khác nhau nhưng tựu trung lại là các giai đoạn
của quá trình phát triển :
Khảo sát và lập kế hoạch dự án
Quá trình khảo sát sẽ giúp cho người phân tích thiết kế có cái nhìn tổng quát nhất
về quy trình và nghiệp vụ về Công ty nơi mà mình muốn xây dựng và phát triển hệ
thống.
Nghiên cứu những hiện trạng là bước khởi đầu của quá trình phát triển HTTT
Bước này giúp tìm hiểu bài toán hay chính xác hơn là nhu cầu về hệ thống.
Việc khảo sát này được chia làm hai giai đoạn :
Giai đoạn 01
- Người phân tích sẽ đi khảo sát sơ bộ nhằm hình thành nên dự án
5
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tiếp đến sẽ khảo sát chi tiết, thu thập thông tin của hệ thống nhằm phục vụ
cho quá trình phân tích thiết kế.
Giai đoạn 02
- Môi trường và các ràng buộc của hệ thống cần xây dựng như thế nào ?
- Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu cần đạt được của HTTT là gì ?
- Trên cơ sở khảo sát đó mà các nhà khảo sát, nhà phát triển đánh giá được thực
trạng, xác đinh điểm yếu của hệ thống hiện tạo, lập phương án phát triển HTTT, phạm
vi, hạn chế mục tiêu của dự án .
Phân tích hệ thống
Công việc này nhằm xác định những thông tin và các chức năng cần xử lý thông
tin, các chức năng cần phát triển.
- Phân tích hệ thống bao gồm các công việc cụ thể như sau :
Xác định yêu cầu của HTTT, xác địnhcác chức năng, dữ liệu nghiệp vụ quy trình
hoạt động của hệ thống, cách thức thực hiện của hệ thống hiện tại và vấn đề phát triển
của HTTT mới.
Tất cả các hệ thống đều cần sử dụng một CSDL cho riêng mình, CSDL có thể là
đã có hoặc được xây dựng mới. Việc phân tích thiết kế CSDL có thể được thực hiện
riêng hoặc chung với việc phân tích thiết kế. Vấn đề ở đây đặt ra là làm sao cơ thể xây
dựng được một CSDL giảm được tối đa tính dư thừa cũng như phải dễ khôi phục và duy
trì.
Thiết kế hệ thống
Sau pha phân tích công việc thiết kế được tiến hành dựa trên tài liệu đăc tả yêu cầu
hệ thống: Việc thiết kế là quá trình chuyển hóa các yêu cầu hệ thống về chức năng, hệ
thống về dữ liệu kết hợp với các ràng buộc về môi trường thông qua các phương pháp
thiết kế. Các công việc cần làm trong quá trình thiết kế bao gồm: Thiết kế kiến trúc của
hệ thống, thiết kế các modul chương trình, các giao diện chương trình, các báo cáo và
lập tài liệu thiết kế hệ thống.
Kết quả cần thu được của giai đoạn này là bản đặc tả thiết kế, bản đặc tả sẽ được
chuyển giao cho lập trình viên để thực hiện công việc lập trình.
Lập trình
Là khâu nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định trong tài liệu thiết
kế. Giai đoạn này các lập trình viên sẽ thực hiện công việc lập trình, lựa chọn công cụ
cho hệ quản trị CSDL và cài đặt CSDL cho hệ thống.
Lựa chọn ngôn ngữ lập trình, công cụ giúp thiết kế giao diện, module chương trình
cho hệ thống, tiến hành xây dựng lên các tài liệu sử dụng hệ thống, tài liệu ký thuật.
6
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kiểm thử
Sau giai đoạn kiểm thử được tiến hành. Các yếu tố liên quan tới viêc kiểm thử phần
mềm đó là: Kế hoạch kiểm thử (Test plant ), Kịch bản kiểm thử ( Test discription ), dữ liệu
kiểm thử, các công cụ kiểm thử. Kiểm thử sẽ tiến hành xe xét nhằm phát hiện những sai sót
lỗi còn tồn tại nhằm khắc phục trước khi đưa vào sử dụng phần mềm .
Bảo trì phần mềm
Giai đoạn này cần thực hiện những công việc như: Bảo trì, cải thiện hệ thống và
thích nghi HTTT với những thay đổi với môi trường xung quanh bởi lẽt trong thời gian
sử dụng, phần mềm sẽ cần cải tiến và nâng cấp để phù hợp với những thay đổi về chức
năng cũng như nhu cầu người dùng .
Nếu việc thiết kế, xây dựng HTTT với mô hình phù hợp thì viêc bảo trì HTTT sẽ
dễ dàng. Ngược lại chi phí sẽ tăng cao, không thỏa mãn được nhu cầu của người dùng,
nghiêm trọng hơn là phải xây mới lại toán bộ HTTT cũ mà doanh nghiệp đang có .
1.2 Một số lý thuyết về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng.
1.2.1 Quản lý bán hàng
Bán hàng là một hoạt động nền tảng trong kinh doanh trong đó có sự gặp gỡ giữa
người bán, người mua .Giúp hai bên thỏa thuận và đạt được mục tiêu là sự trao đổi về
sản phẩm .
Khái niệm quản lí bán hàng: Quản lí bán hàng là hoạt động quản trị của cá nhân hoặc
một nhóm người trong lĩnh vực bán hàng nhằm đảm bảo cho việc kinh doanh hoạt động một
cách có hiệu quả, đạt được những yêu cầu và chiến lược kinh doanh đề ra .
Nhiệm vụ của việc quản lí bán hàng: là phân phối hàng hóa đến những kênh phân
phối theo mục tiêu đã định ,cùng với đó tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí cho các hoạt
động như quản lí, thu chi .
Tác dụng của việc quản lí bán hàng: Quản lí bán hàng góp phần vào giải quyết các
mặt về kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm dịch vụ có
hoạt đông hiệu quả hay không là nhờ sử kiểm soát một cách có hiệu quả về hàng hóa, chi phí
của mình .
1.2.2 Hệ thống thông tin quản lí bán hàng
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng là một hệ thống các công cụ cung cấp đầy đủ
các chức năng cho doanh nghiệp lớn, nhỏ hay cá nhân bán hàng quản lý một cách hiệu
quả công việc của mình trong tất cả các phân đoạn bán hàng như: Nhập hàng, quản lí
hàng hóa, quản lí kho, quản lý bán hàng, quản lí đơn hàng, nhân viên… có ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và mối quan hệ với khách hàng. Hệ
thống giúp cho hoạt động lưu trữ một cách tập trung và dễ dàng nhất khi truy xuất thông
tin của khách hàng, hàng hóa..
7
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các chức năng chính của một phân hệ quản lí bán hàng gồm:
Quản lí thông tin của hàng hóa: Không giới hạn các hàng hóa được quản lí,
lưu trữ thông tin về hàng hóa, các đơn giá của hàng hóa.
Quản lí thông tin khách hàng: Số lượng khách hàng được lưu trữ không giới
hạn, lưu giữ các thông tin của khách hàng, phân nhóm khách hàng theo các chỉ tiêu, loại
hình doanh nghiệp, vùng miền
Quản lí kho: Thông tin hàng hóa còn tồn tại là bao nhiêu, vị trí kho, phân loại
kho theo vùng miền..
Quản lí đơn đặt hàng và hóa đơn bán hàng: Quản lí về doanh thu bán hàng,
theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán của khách.
Thống kê báo cáo: Hệ thống cho phép kết xuất các loại báo cáo tùy thuộc vào
mục đích của người quản trị hệ thống.
Một phần mềm quản lí bán hàng cần quản lí được toàn bộ thông tin không chỉ về
hàng hóa, dịch vụ, khách hàng mà còn cần quản lí được nhân viên bán hàng và kết xuất
được báo cáo và kết quả kinh doanh … đồng thời việc truy xuất, cập nhật thông tin cần
dễ dàng khi có sự thay đổi.
Phần mềm có khả năng quản lí hệ thống thêm bớt, phân quyền người dùng tùy
thuộc vào bộ phận trách nhiệm người dùng.
Khi sử dụng phần mềm vào công việc bán hàng giúp cho cá nhân, nhóm, tổ chức
kiểm soát một cách hiệu quả được hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đưa ra được
những quyết định đúng đắn mọi lúc mọi nơi.
1.2.3 Lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Muốn có được một hệ thống thông tin tốt, đáp ứng được yêu cầu của người dùng
thì hệ thống nà cũng phải trải qua các giai đoạn nhất định đó là: Khảo sát, thiết kế, xây
dựng, cài đặt, khai thác và bảo trì. Trong đó giai đoạn phân tích thiết kế đóng vai trò
quan trọng .
Giai đoạn phân tích nhằm đi sâu vào bản chất và chi tiết của hệ thống, cho thấy
hệ thống phải thực hiện những gì và dữ liệu mà nó đề cập ra sao.
Có hai cách tiếp cận chính trong phân tích thiết kế hệ thống thông tin :
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin hướng chức năng
Đặc điểm của phương pháp này là phân chia chương trình thành nhiều chương
trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công việc xác định. Cách thực
hiện của phương pháp này là Top – Down. Từ bài toán nhỏ với các chức năng tổng quát
ta đi phân rã chúng thành các bài toán nhỏ ,chi tiết tới khi bài toán có thể dễ dàng được
xử lý.
Đặc điểm: Bài toàn lớn được chia ra thành các bài toán nhỏ hơn dễ xử lý .
Các hàm truyền thông tin cho nhau thông qua cơ chế truyền tham số
8
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương trình tiếp cận theo hướng Top – Down từ trên xuống dưới.
Phân tích và thiết kế hệ thống hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng này hệ thống sẽ được chia tương ứng thành các
thành phần nhỏ gọi là đối tượng. Phần mềm được xây dựng bằng cách kết hợp các đối
tượng dựa trên nền tảng tương tác giữa các đối tượng
Một số thuật ngữ liên quan tới phương pháp này :
Đối tượng (Object): Gồm dữ liệu và thủ tục tác động lên dữ liệu này
Đóng gói (Encapsulation ): Không cho phép tác động trực tiếp vào dữ liệu mà phải
thông qua các đối tượng trung gian.
Lớp: Tập hợp các đối tượng có chung một cấu trúc dữ liệu và cùng một phương
pháp.
Thành phần: là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữu một chức năng nhất
định trong hệ thống.
Gói ( Package ): Là cách thức tổ chức các thành phần, phần tử hệ thóng thành các
nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau trở thành một hệ thống con .
Kế thừa: Trong hướng đối tượng, một lớp có thể sử dụng lại các thuộc tính và
phương thức cua một hay nhiều lớp khác. Kiểu quan hệ này được gọi là quan hệ kế thừa.
So sánh hai phương pháp hướng cấu trúc và hướng đối tượng
Hai phương pháp trên đều có những đặc điểm riêng biệt trong đó :
Phương pháp hướng cấu trúc với tư duy phân tích rõ ràng, giúp cho người đọc dễ
hiểu ngay cả khi họ không có nhiều kiến thức về phân tích thiết kế .Tuy nhiên, với
phương pháp này việc hỗ trợ sử dụng lại là không thể, các chương trình trong hướng cấu
trúc phụ thuộc chặt chẽ vào bài toán gốc nên nó không thể sử dụng với bài toán với yêu
cầu dữ liệu khác. Việc phân chia bài toán lớn thành các bài toán nhỏ hơn thành các
modul chương trình sẽ không dễ dàng và có thể gây ra lỗi trong quá trình phân tích và
thiết kế hệ thống. Hơn nữa với phương phá này mô hình được xây dựng theo cách tiếp
cận trên không thể mô tả được đầy đủ, trung thực hệ thống hoạt động như thế nào trong
thực tế. Do đó phương pháp hướng cấu trúc chỉ phù hợp với các hệ thống nhỏ, với các
chức năng của hệ thống có chức năng rõ ràng, khả năng mở rộng không cao.
Khác với phương pháp trên phương pháp hướng đối tượng tập trung cả hai hướng
là cả dữ liệu và hành động. Hệ thống được xây dựng bởi phương pháp này có khả năng
tùy chỉnh theo hướng người dùng cao, khả năng mở rộng thêm khi nhu cầu mới phát
sinh. Thông qua việc kế thừa mà giảm bớt thời gian xây dựng, loại bỏ được chương trình
lặp lại khi khai báo và mở rộng khả năng sử dụng các lớp ngắn gọn tiết kiệm thời gian.
Cách thiết kế dựa trên thao tác và hành động ngoại thực tế, nên dễ dàng cho người sử
dụng.
9
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chính vì điều này sau khi nghiên cứu và quan sát thực tế tại Công ty em nhận thấy
Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft có quy mô khá lớn cùng
với đó là những ưu điểm nổi trội mà phương pháp phân tích hướng đối tượng đem lại
nên trong bài KLTN này em xin được sử dụng phương pháp phân tích thiết kế hướng
đối tượng để phân tích và thiết kế cho hệ thống thông tin quản lý bán hàng của mình.
1.3 Các công cụ hỗ trợ thực hiện việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin
quản lí bán hàng
1.3.1 Phân tích, thiết kế hệ thống quản lí bán hàng bằng phương pháp hướng
đối tượng
UML và công cụ phân tích thiết kế
UML là một ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất bao gồm nhiều kí hiệu hình học,
được phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả các thiết kế của một
hệ thống.
Mô hình thường được mô tả trong ngôn ngữ trực quan, điều đó có nghĩa là đa
phần các thông tin được thể hiện bằng các ký hiệu đồ họa và các kết nối giữa chúng,
chỉ khi cần thiết một số thông tin mới được biểu diễn ở dạng văn bản.Việc biểu diễn
phải tuân thủ theo các quy tắc về: Sự chính xác, đồng nhất, có thể hiểu được, dễ thay
đổi và dễ dàng liên lạc với các mô hình khác.
Mô hình hóa các hệ thống nhằm mục dích:
Hình dung một hệ thống theo thực tế hay theo mong muốn của người sử dụng
Chỉ rõ ra các cấu trúc hoặc ứng xử của hệ thống.
Tạo một khuôn mẫu hướng dẫn nhà phát triển trong suốt quá trình xây dựng
phần mềm
Ghi lại quyết định các nhà phát triển để sử dụng sau này.
Các thành phần mô hình chính trong UML
Biểu đồ Use case ( Use case diagram ): Một biểu đồ Usecase sẽ chỉ ra một số
lượng các tác nhân ngoại cảnh và mối liên kết của chúng đối với Usecase mà hệ thống
cung cấp. Đi kèm với các Usecase là các kịch bản .
10
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 1.2: Ví dụ biểu đồ Usecase về HTTT quản lí bán bảo hiểm
Biểu đồ lớp (Class diagram ): sẽ chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong một hệ thống
thực. Các lớp được hiển thị sẽ là đại diện vật mà hệ thống thực quan tâm. Các lớp ở đây
có mối liên hệ liên kết với nhau theo nhiều cách: Quan hệ kết hợp, cộng hợp, quan hệ
thực thi, quan hệ gộp. Các mối quan hệ đó được trình bày trong biểu đồ lớp cùng với đó
là cấu trúc bên trong mỗi lớp gồm các thuộc tính và thao tác .
Hình 1.3: Ví dụ biểu đồ lớp học sinh
Biểu đồ trạng thái (State Diagram): Sẽ là lời bổ sung cho lời miêu tả một lớp,
biểu đồ sẽ chỉ ra tất cả các trạng thái mà một lớp có thể có cùng với đó là sự kiện nào sẽ
gây ra sự biến đổi trạng thái.
Hình 1.4: Ví dụ biểu đồ trạng thái chức năng tìm kiếm thông tin
11
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Biểu đồ trình tự (Sequence Diagram): Chỉ ra một cộng tác giữa một loạt các dối
tượng. Biểu đồ này chỉ ra trình tự các thông điệp(message) được gửi giữa các đối tượng
cụ thể nhằm thực thi hoạt động của hệ thống .
Hình 1.5: Ví dụ biểu đồ tuần tự chức năng tìm kiếm giá bán sản phẩm
Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram): Biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ,
chuyển tiếp giữa các hoạt động trong một lớp hoặc sự kết hợp giữa các lớp với nhau
trong một chức năng cụ thể .
Hình 1.6: Ví dụ biểu đồ hoạt động chức năng đăng nhập
Biểu đồ thành phần (Component Diagram): Chỉ ra cấu trúc vật lí của các dòng
lệnh theo khái niệm thành phần .Một thành phần sẽ chứa các thông tin về các lớp logic
hoặc lớp mà nó thi hành, như vậy nó tạo ra một hướng nhìn ánh xạ từ hương nhìn logic
và hướng nhìn thành phần.
12
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 1.7: Ví dụ biểu đồ thành phần hệ thống ATM
Biểu đồ triển khai (Deployment Diagram):Biểu đồ chỉ ra cấu trúc vật lí của phần
cứng cũng như phần mềm trong hệ thống.Các thành phần trong hệ thống thực sẽ được
xác định vụ trí để chỉ ra rằng phần mềm nào sẽ được thực thi tại những nút mạng nào,
cùng với đó là sự phụ thuộc của các thành phần với nhau .
Hình 1.8: Ví dụ về một biểu đồ triển khai một HTTT cơ bản
Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
Một quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML sẽ bao gồm các bước
- Xây dựng biểu đồ Usecase: Dựa trên tài liệu đặc tả hệ thống nhà phát triển hệ
thống sẽ tiến hành xây dựng hệ thống từ tổn quát tới chi tiết tù thuộc vào mức độ phức
tạp về chức năng yêu cầu của hệ thống
- Xây dựng các biểu đồ lớp: Xác định tên lớp, thuộc tính mà lớp đối tượng đó
chứa trong đó và mối quan hệ giữa các lớp đối tượng .
- Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái, sự chuyển trạng thái của các
lớp đối tượng.
- Xây dựng biểu đồ trình tự ( tuần tự ): Mô tả chi tiết các hoạt động với các mối
quan hệ và đối tượng đã được xác định.
- Xây dựng biểu đồ thành phần: Xác định các gói, các thành phần và tổ chức
phần mềm theo thành phần đó
13
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Xây dựng biểu đồ triển khai: Xác định các thành phần và các thiết bị cần thiết kế
để triển khai cho hệ thống cùng với đó là các giao thức truyền thông giữa các thiết bị
trong hệ thống.
1.3.2 Microsoft Visual Studio
Microsoft Visual Studio là một môi trường phát triển tích hợp từ Microsoft. Nó
được xây dựng để phát triển cho chương trình máy tính Microsoft windows, cũng như
các trang web và các dịch vụ web .
Visual studio sử dụng nền tảng phát triển của phần mềm Microsoft như Windows
API, Windows Forms … Visual Studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ
IntelliSense cũng như cải tiến mã nguồn. Trình gỡ lỗi tích hợp hoạt động cả về trình gỡ
lỗi mức độ mã nguồn và gỡ lỗi mức độ máy. Công cụ tích hợp khác bao gồm một mẫu
thiết kế các hình thức xây dựng giao diện ứng dụng, thiết kế web, thiết kế lớp và thiết
kế giản đồ cơ sở dữ liệu. Nó chấp nhận các plug-in nâng cao các chức năng ở hầu hết
các cấp bao gồm thêm hỗ trợ cho các hệ thống quản lý phiên bản (như Subversion) và
bổ sung thêm bộ công cụ mới như biên tập và thiết kế trực quan cho các miền ngôn ngữ
cụ thể hoặc bộ công cụ dành cho các khía cạnh khác trong quy trình phát triển phần
mềm.
Trong đó Visual Studio hỗ trợ nhiều các ngôn ngữ lập trình khác nhau cho phép
người dùng lập trình nhiều ngôn ngữ khác nhau như C++, C#, VB.Net …
Các giao diện màn hình của phần mềm quản lí bán hàng sẽ được thực hiện nhờ các
công cụ được tích hợp trong Visual Studio trong đó có việc thiết kế các giao diện được
dùng chủ yếu nhờ công cụ DevExpress là bộ control rất hữu ích cho việc thiết kế và phát
triển phần mềm, website, đối với .NET nó thay thế hầu hết các control của bộ visual
studio, nó không những giúp thiết kế được form đẹp hơn mà còn giúp cho công việc lập
trình nhẹ nhàng hơn, nhất là trong việc tương tác dữ liệu.
1.3.3 SQl server
SQL - Structured Query Language hay ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc, là
một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ liệu từ một hệ quản trị cơ sở
dữ liệu quan hệ.
SQL Server có rất nhiều các công cụ quản lý dữ liệu - sql server data tools khác
nhau tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ cũng như
phân tích dữ liệu trong quá trình hoạt động. SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng câu lệnh SQL để tiến hành việc trao đổi dữ liệu giữa máy Client và máy
cài SQL Server.
Cấu trúc một câu select thông thường được biểu diễn :
SELECT [tên_cột]
FROM [tên_bảng]
14
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
WHERE [điều _kiện]
GROUP BY [thuộc tính gom nhóm]
SQL server là một công cụ miễn phí giúp hỗ trợ rất lớn cho việc quản lý và khai
thác nguồn dữ liệu. Cùng với đó hỗ trợ việc phân quyền người dùng, có nghĩa để khai
thác và sửa đổi cấu trúc dữ liệu trong SQL Server người dùng cần có tài khoản Username
và Password thì mới có thể sử dụng. Vì thế công cụ góp phần không nhỏ trong việc đảm
bảo an toàn thông tin, phòng tránh cho thông tin bị lấy cắp, xâm nhập bất hợp pháp.
1.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế
Trong nước và trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về phần mềm quản
lý bán hàng áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh các loại hình khác nhau. Những
công trình nghiên cứu này đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn còn tồn tại
một số hạn chế.
1.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Đề tài “ Phân tích và thiết kế hệ thống quản lí doanh thu bán hàng tại Công ty
TNHH xúc tiến các giải pháp thương mại điện tử Ecopro “, tác giả Nguyễn Ngân,
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội .
Trong đề tài này tác giả đã khảo sát tình hình thực tế và phát triển hệ thống quản lí
doanh thu tại Công ty TNHH xúc tiến các giải pháp thương mại điện tử.Bài phân tích
tuy đã làm nổi bật được chức năng của hệ thống tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu sót trong
quá trình phân tích thiết kế chức năng tính doanh thu. Đồng thời với việc TMĐT ngày
càng phát triển khối lượng thông tin lưu trữ ngày một nhiều, tính bảo mật càng trở lên
quan trọng, việc sử dụng hệ quản trị CSDL Microsoft Acess không còn phủ hợp so với
nhu cầu hiện tại.
Đề tài “ Phân tích thiết kế hệ thống quản lí việc mua bán hàng của siêu thị “ nhóm
sinh viên: Viện công nghệ thông tin và truyền thông, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Với những nội dung mà đề tài đưa ra đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện
trạng và từ đó là phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lí bán hàng theo phương pháp
hướng đối tượng.Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp phân tích thiết kế hướng
đối tượng. Tuy nhiên trong đề tài còn chưa thấy rõ được mối quan hệ giữa phân tích và
thiết kế, đặc biệt là việc thiết kế CSDL cho hệ thống còn gây khó khăn cho đề tài.
Đề tài”Phân tích thiết kế và xây dựng hệ thống quản lí bán hàng cho Công ty TNHH
TM & DV Vĩnh Cường “ Của sinh viên Đồ Thị Nhàn khoa CNTT – K46 Đại học Công
Nghiệp Hà Nội. Đề tài đã làm rõ được quy trình nghiệp vụ của công tác quản lí bán hàng
mà Công ty Vĩnh Cường đang thực hiện. Đề tài được thực hiện bằng
15
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng nên dễ hiểu, CSDL được xây dựng một
cách hợp lí .Mặc dù việc phân tích thiết kế bằng phương pháp hướng chức năng của đề
tài sẽ làm cho người đọc dù không có nhiều kiến thức về hệ thống về phân tích thiết kế
có thể dễ dàng hiểu được, tuy nhiên cũng chính vì thế mà phương pháp này không cho
thấy rõ được sự chuyển trạng thái, cũng như tính tài sử dụng của phương pháp này kém,
việc kiểm thử và bảo trì cho các Modul cũng rất khó khăn.
1.4.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hệ thống quản lý bán hàng đã xuất hiện từ lâu và mang đến rất nhiều hiệu quả cho
công tác tổ chức nguồn lực, nâng cao năng xuất làm việc và lao động cho cá nhân, nhóm
và tổ chức. Trên thế giới cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài được đánh
giá cao cũng như áp dụng, trong đó có thể kể tới :
Đề tài nghiên cứu “ Sale and Inventory System using Barcode reader Lan base
(Gadgets shop )“ của tác giả Angelito Tan năm 2015.
Công trình đã thiết kế một hệ thống thông tin quản lý bán hàng và kho sử dụng mã
vạch (barcode) sử dụng cho mạng Lan hoặc Standalone. Hệ thống được viết bằng ngôn
ngữ lập trình VB.net kết hợp là hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 2008 .Đề tài này
khá thành công, tuy nhiên vì quy mô áp dụng cho đề tài nhỏ là các cưa hàng tiện ích nên
khó có thể mở rộng khi quy mô thay đổi nên chỉ có thể áp dụng cho những mô hình kinh
doanh vừa và nhỏ, chi phí cài đặt thấp.
Đánh giá chung: Từ những nghiên cứu và phân tích những kết quả nghiên cứu đã
được thực hiện trước đó, em đã xác đinh được những chức năng và những hạn chế của
các đề tài trước. Từ đó hình thành những ý tưởng để thực hiện cho hệ thống thông tin
quản lí bán hàng của mình phù hợp với đặc điểm Công ty cùng với đó hỗ trợ một cách
tối đa nhu cầu sử dụng của các cán bộ nhân viên trong tổ chức.