Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng đề tài Chuyên đề phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư kinh doanh nhà, 2018 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư kinh doanh nhà,2018
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ
KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : CHU PHƯƠNG THẢO
MÃ SINH VIÊN : A18598
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ
KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
Sinh viên thực hiện : Chu Phương Thảo
Mã sinh viên : A18598
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thu thập số liệu, sàng lọc thông tin, phân tích đề tài đến khi
hoàn thành em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại học
Thăng Long và của ban lãnh đạo, cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
Khóa luận tốt nghiệp – Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Anh. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, định
hướng cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra, em cũng muốn thông qua bài Khóa luận này gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những thầy cô
luôn tâm huyết, nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại Công ty cổ
phần đầu tư – xây dựng kinh doanh nhà Hà Nội, đặc biệt là chị Vũ Thị Mai – Kế toán
trưởng đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành bài Khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)
Chu Phương Thảo
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƯƠNG1. LÝTHUYẾTVỀPHÂNTÍCHTÀICHÍNHTRONGDOANHNGHIỆP1
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................................1
1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính.......................................................................1
1.1.2. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................4
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................6
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp.......25
1.2.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................25
1.2.2. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI....................................27
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ..27
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội.................................................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội ...........................................................................................................................28
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
nhà Hà Nội....................................................................................................................29
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội........................................................................................................30
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty.....................................30
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................48
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.....................................53
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ..............................58
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ .....................................63
2.2.6. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..........................................68
2.2.7. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp và phương trình Dupont
............................................................................................................................74
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội........................................................................................................76
2.3.1. Ưu điểm..............................................................................................................76
6. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................77
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ
HÀ NỘI ..........................................................................................................................78
3.1. Định hướng phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội....................................................................................................................78
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội......................................................................81
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
CSH Chủ sở hữu
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà
Nội .................................................................................................................................30
Bảng 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội............................................................................................................................40
Bảng 2.3. Mối quan hệ giữa khoản phải thu và phải trả của Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội....................................................................................47
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội............................................................................................................................53
Bảng 2.5. Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu tiền trung bình...................58
Bảng 2.6. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho ...................59
Bảng 2.7. Vòng quay tiền của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà
Nội .................................................................................................................................61
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................62
Bảng 2.9. Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội............................................................................................................................63
Bảng 2.10. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................65
Bảng 2.11. Tỷ số khả năng trả lãi vay của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................66
Bảng 2.12. Tỷ số khả năng trả nợ của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội.....................................................................................................................67
Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận cận biên của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................68
Bảng 2.14. Sức sinh lời căn bản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội.....................................................................................................................70
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................71
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................30
Biểu đồ 2.2. Sự biến động cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................31
Thang Long University Library
9. Biểu đồ 2.3. Sự biến động tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty cổ phần
xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013...............................32
Biểu đồ 2.4. Sự biến động các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội....................................................................................33
Biểu đồ 2.5. Sự biến động hàng tồn kho của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................35
Biểu đồ 2.6. Sự biến động tài sản ngắn hạn khác của Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội..............................................................................................36
Biểu đồ 2.7. Sự biến động tài sản cố định của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................37
Biểu đồ 2.8. Sự biến động các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội...........................................................................38
Biểu đồ 2.9. Sự biến động tài sản dài hạn khác của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội..................................................................................................39
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội.....................................................................................................................40
Biểu đồ 2.11. Sự biến động khoản vay ngắn hạn của Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội..............................................................................................41
Biểu đồ 2.12. Sự biến động khoản phải trả người bán của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội.......................................................................................42
Biểu đồ 2.13. Sự biến động khoản phải trả người bán của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội.......................................................................................43
Biểu đồ 2.14. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội.......................................................................................44
Biểu đồ 2.15. Sự biến động vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội..................................................................................................45
Biểu đồ 2.16. Doanh thu thuần – Giá vốn – Lợi nhuận gộp của Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội...........................................................................48
Biểu đồ 2.17. Các khoản chi phí của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội.....................................................................................................................50
Biểu đồ 2.18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội...........................................................................52
Biểu đồ 2.19. Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội..................................................................................................54
10. Biểu đồ 2.20. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................55
Biểu đồ 2.21. Khả năng thanh toán tức thời của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội..................................................................................................56
Biểu đồ 2.22. Vốn lưu động ròng trên doanh thu của Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội..............................................................................................57
Biểu đồ 2.23. Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu tiền trung bình của Công
ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội..................................................58
Biểu đồ 2.24. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho của Công
ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội..................................................60
Biểu đồ 2.25. Vòng quay tiền của Công ty....................................................................61
Biểu đồ 2.26. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty............................................62
Biểu đồ 2.27. Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội..........................................................................................................64
Biểu đồ 2.28. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty.............................................65
Biểu đồ 2.29. Tỷ số khả năng trả lãi vay của Công ty...................................................66
Biểu đồ 2.30. Tỷ số khả năng trả lãi vay của Công ty...................................................67
Biểu đồ 2.31. Biểu diễn tỷ suất lợi nhuận cận biên của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội.......................................................................................69
Biểu đồ 2.32. Sức sinh lời căn bản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội.....................................................................................................................70
Biểu đồ 2.33. Biểu diễn các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của Công ty ............................72
Sơ đồ 1.1. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................5
Sơ đồ 1.2. Các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn ................................................12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà
Nội .................................................................................................................................28
Sơ đồ 2.2. Chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội.......................................................................................46
Thang Long University Library
11. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phân tích tài chính là một trong những khâu quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp. Để có thể kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp cần phải
phân tích, đánh giá hoạt động tài chính của mình thông qua báo cáo tài chính, đồng
thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp.
Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp thấy rõ được
tình hình hiện tại, xác định đầy đủ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính. Từ đó đề xuất được những biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt
động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phân tích tài
chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp
trong việc đánh giá tiềm lực vốn của mình, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản
xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng của doanh nghiệp, tìm
ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói
riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Ngoài ra, tình hình tài chính không chỉ là mối quan tâm của chủ doanh nghiệp mà
còn là của các nhà đầu tư, người cho vay, các bên đối tác và của người lao động. Thông
qua việc phân tích tài chính họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đối với doanh
nghiệp cũng như góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của việc phân tích tài chính. Vì vậy, em
chọn đề tài luận văn là “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận sẽ đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013, đồng thời đề ra các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê,
phân tích, tổng hợp dựa trên những số liệu mà Công ty cung cấp để phân tích và đưa ra
các giải pháp.
12. 5. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội”
Bố cục Khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
Thang Long University Library
13. 1
CHƯƠNG1. LÝTHUYẾTVỀPHÂNTÍCHTÀICHÍNHTRONGDOANHNGHIỆP
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính
1.1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu,
khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp
đã tiến hành. Nói cách khác, tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại
cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi
hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Dựa vào tình tình tài chính của doanh nghiệp,
các nhà quản lý biết được tình trạng tài chính hay trạng thái tài chính cụ thể cũng như
xu thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, về tình hình và khả năng
thanh toán. Đồng thời, cũng xem xét được tình hình tài chính hiện tại, các nhà quản lý
có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương lai, dự báo được
những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu. Để có thể biết
được tình tình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản lý cần phải tiến hành phân
tích tài chính. Đây là khâu rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Vậy phân tích tài chính được hiểu như sau:
Phân tích tài chính là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, phương pháp để xử lý
thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm
lực cũng như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc này giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp
với tình hình của thị trường, ngành và của bản thân doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu khả năng thanh
toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời. Các nhà phân
tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động của
doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như của nền kinh tế trong tương lai. Nói
cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài
chính có thể ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đích người sử
dụng kết quả phân tích như mục đích tác nghiệp (đối với nội bộ), mục đích nghiên cứu
(đối với các cá nhân và tổ chức bên ngoài doanh nghiệp).
Việc áp dụng phân tích tài chính vào doanh nghiệp ngày càng được sử dụng rộng
rãi. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường
vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
14. 2
1.1.1.2 Mục tiêu phân tích tài chính
Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau sẽ nhằm các mục
tiêu khác nhau.
Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng
các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế
hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Đồng thời, giúp nhà quản
trị đánh giá được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo từng chu kỳ, xem xét
khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Nếu đầu tư vào doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ đạt được những
lợi ích nào? Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh
nghiệp hay không?
Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
hàng. Vì vậy, họ cần phải quan tâm tới tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cũng như lượng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một
trong những vấn đề người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu
vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Đối với nhà cung cấp
Nhà cung cấp cũng rất quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để biết doanh nghiệp đang hoạt động có lãi hay thua lỗ, có khả năng thanh toán
tiền hàng không? Nhà cung cấp cũng nhận biết tình hình tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp mua chịu hay không? Nếu mua chịu thì trong
thời gian bao lâu doanh nghiệp có thể thanh toán và có ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của nhà cung cấp không?
Đối với khách hàng
Khách hàng là một trong những nguồn tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Với
những khách hàng lớn, họ cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra quyết định có ký hợp đồng không? Liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thực
Thang Long University Library
15. 3
hiện tốt và đạt hiệu quả các hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp hoạt động có lãi sẽ tạo
được uy tín đối với khách hàng, xây dựng được một lượng khách hàng lâu dài.
Đối với các cơ quan chức năng
Các cơ quan chức năng bao gồm cơ quan thuế, thanh tra tài chính... Các cơ quan
này sử dụng báo cáo tài chính do các doanh nghiệp gửi lên để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp đó với mục đích kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh
doanh, xem họ có thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước hay không, xem họ có
kinh doanh đúng luật hay không. Đồng thời, giám sát này còn giúp cho các cơ quan có
thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động sản xuất có hiệu quả.
1.1.1.3 Ý nghĩa phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngược lại, hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá,
kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động
kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa như sau:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình;
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý của
cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...
1.1.1.4 Nhiệm vụ phân tích tài chính
Với những ý nghĩa trên, nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn, khả năng sinh lời
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn...
Đánh giá tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng
thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
16. 4
1.1.1.5 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
a. Thông tin kế toán: là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, phản ánh quá trình, kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin kế toán được phản ánh qua các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán
là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cơ sở là tập hợp doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kế toán đạt được trong kỳ.
Cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp thông tin về luồng tiền
vào và ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Cơ sở là tập hợp thu và chi bằng tiền phát sinh và xác định kết quả
bằng tiền đạt được trong kỳ. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể
đánh giá được khả năng tạo ra tiền, tình hình sử dụng tiền, sự biến động tiền thuần và
dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
b. Thông tin bên ngoài:
Trạng thái nền kinh tế;
Chính sách thuế;
Chính sách lãi suất;
Ngành nghề kinh doanh;
Thông tin về pháp lý.
1.1.2. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp gồm ba bước:
Thang Long University Library
17. 5
Sơ đồ 1.1. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Bước 1: Yếu tố đầu vào
Số liệu, thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin liên quan đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông
tin về số lượng và giá trị... Trong đó, các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là những thông tin đặc biệt quan trọng. Việc
thu thập và xử lý số liệu phải đảm bảo yêu cầu: chính xác, toàn diện và khách quan.
Phương pháp được sử dụng trong bước này là tổng hợp số liệu.
Bước 2: Phân tích
Sau khi thu thập được đầy đủ những thông tin cần thiết, vận dụng các phương
pháp phân tích phù hợp, xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Trong giai đoạn này,
việc phân tích nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định những nguyên
nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ việc ra
các quyết định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo. Đồng thời, cũng là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự báo, dự đoán tình hình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Giai đoạn phân tích chủ yếu sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp so sánh;
Phương pháp tỷ số;
Phương pháp Dupont;
Phương pháp phân tích cơ cấu;
Phương pháp đồ thị.
Bước 3: Yếu tố đầu ra
Đánh giá kết quả: Sau khi tổng hợp những kết quả đã phân tích cần rút ra những
nhận xét, những đánh giá, những ưu điểm và tồn tại, những thành tích đã đạt được,
Đầu vào Phân tích Đầu ra
18. 6
những yếu kém cần khắc phục trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ở bước
cuối, phương pháp được sử dụng cũng là phương pháp tổng hợp.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. So sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các
tỷ số tham chiếu. Tỷ số tham chiếu có thể là số liệu các kỳ trước, mục tiêu đã dự kiến,
các tỷ số trung bình ngành...
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là
tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt
thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch,
hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối,
hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo các
điều kiện so sánh sau:
Các tỷ số phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán;
Các tỷ số phải cùng đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh tổng hợp số liệu, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế
1 0
Trong đó: gốc so sánh là Y0; kỳ phân tích là Y1
So sánh bằng số tương đối: Nói lên mối quan hệ tốc độ phát triển
Trong đó: gốc so sánh là Y0; kỳ so sánh là Y1
Nội dung so sánh:
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động của tài
chính doanh nghiệp.
Thang Long University Library
19. 7
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
So sánh ngang trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc so sánh, đối
chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu,
trên từng báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích sự biến động về quy mô của
từng khoản mục. Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
So sánh dọc trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc sử dụng các tỷ lệ,
các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất là phân tích sự
biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được
thể hiện qua các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài
chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ảnh quy mô
chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu
hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích
nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.1.3.2 Phương pháp tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp phân tích phổ thông được sử dụng thường xuyên nhất.
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối quan hệ tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số cần xác định các định mức để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số liệu của doanh nghiệp
với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính các tỷ lệ được chia thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Phản ánh năng lực của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng những nghĩa vụ ngắn hạn bằng việc sử dụng những tài sản ngắn
hạn mà sẵn sàng chuyển đổi sang tiền mặt.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ: Được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn
vốn chủ sở hữu với các khoản vay, hỗ trợ các nhà đầu tư và nhà phân tích trong việc
đánh giá tiếp xúc rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
20. 8
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản: Được sử dụng để đánh giá lợi ích có
được từ toàn bộ các tài sản của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Giúp các nhà đầu tư đánh giá được việc doanh
nghiệp đang quản lý những chi phí của mình như thế nào.
1.1.3.3 Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường sử dụng mô hình Dupont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu
mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự logic chặt chẽ.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một số tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và
tỳ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để
đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử
dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết
định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doang nghiệp bằng cách nào.
Phân tích tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan tới
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra
được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ
chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo.
1.1.3.4 Phương pháp phân tích cơ cấu
Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay đổi
của từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh, phân
tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh tỷ trọng của từng khoản mục so
với doanh thu qua các năm để thấy được khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục.
Tương tự, trong phân tích cơ cấu BCĐKT chúng ta cũng tính toán và so sánh tỷ trọng
của từng khoản mục tài sản với tổng tài sản và từng khoản mục của nguồn vốn so với
tổng nguồn vốn.
1.1.3.5 Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng
biểu đồ hay đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích,
hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Thang Long University Library
21. 9
Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán
và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan thể
hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở
đó, xác định rõ nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp đồ thị có thể phán ánh dưới những góc độ sau:
Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như tổng tài sản,
tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỷ suất lợi nhuận...
hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian như tốc
độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng vốn đầu tư...
Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như tỷ suất
sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần
và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ thuộc
vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều
nghiệp vụ làm tăng giảm tài sản và nguồn vốn. Việc phân tích tình hình biến động tài
sản và nguồn vốn giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quát về tình hình tài
chính doanh nghiệp, từ đó thấy được hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn trong doanh
nghiệp. Việc phân tích chủ yếu dựa trên số liệu của BCĐKT trong thời gian gần đây
của doanh nghiệp.
a. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản
Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế
quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ
mục đích này, phân tích khái quát về tài sản nhằm đánh giá tính hợp lý của những
chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản.
Phân tích sự biến động các khoản mục tài sản thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của từng
khoản mục tài sản trên tổng tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt
nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có
phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích sự biến động các khoản mục
tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài
sản của doanh nghiệp.
22. 10
Thứ nhất, xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông
qua việc so sánh giữa đầu kỳ với cuối kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của tổng tài
sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó, thấy được sự biến động về quy
mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng
phó với các khoản nợ ngắn hạn.
Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình xây dựng, bàn
giao công trình, sự ứ đọng nguyên vật liệu.
Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của việc thanh toán và chính
sách tín dụng đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô, năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp.
Thứ hai, xem xét việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không và điều đó tác động
như thế nào đến quá trình sản xuất kinh doanh. Để xem xét việc phân bổ tài sản cần
xác định tỷ trọng của từng loại tài sản so với tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng
từng loại giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Cụ thể :
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản. Tỷ trọng này càng lớn
chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp được đầu tư nhiều. Cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng tài sản. Nếu chỉ tiêu này cao sẽ cho thấy tiền
của doanh nghiệp nhàn rỗi quá lớn, vốn không được huy động vào sản xuất kinh doanh
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp cũng gây khó khăn lớn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục. Điều này cũng
dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Tỷ trọng các khoản phải thu chiếm trong tổng tài sản. Nếu tỷ trọng này thấp chứng
tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi nợ, hạn chế được sự chiếm dụng vốn của các
đối tác. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã không tích cực
thu hồi nợ, vốn của doanh nghiệp bị các đối tượng khác chiếm dụng ngày càng nhiều và
doanh nghiệp cần có các biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu.
Tỷ trọng của hàng tồn kho chiếm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp nhiều và có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Cần
tìm biện pháp giải quyết dứt điểm lượng hàng tồn kho không cần thiết đặc biệt là phải
chú ý tới việc tập trung thi công dứt điểm các công trình và hạng mục công trình dở
dang nhằm thu hồi vốn để sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu càng lớn, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Thang Long University Library
23. 11
Các tỷ trọng tăng hay giảm giữa cuối kỳ và đầu kỳ có hợp lý hay không tùy thuộc
từng loại hình kinh doanh cụ thể, sự phù hợp của doanh nghiệp với sự biến động của
thị trường và sự biến động sản xuất trong một kỳ. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì tỷ
trọng lượng vật liệu dự trữ so với tổng tài sản tăng đủ cho nhu cầu sản xuất là hợp lý.
Nếu doanh nghiệp cần phải đầu tư trang thiết bị để tăng khả năng cạnh tranh thì tỷ suất
đầu tư phải tăng hợp lý; nếu doanh nghiệp muốn chủ động hơn thì trong sản xuất tỉ
trọng tiền so với tổng tài sản tăng mới hợp lý còn hàng tồn kho, TSNH khác tăng là
không hợp lý vì như vậy thu tạm ứng không tốt, xử lí tài sản chưa tốt.
b. Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn
Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu như tổng nguồn vốn, tổng số nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu.
Thông qua thông số biểu hiện giá trị của các chỉ tiêu ấy, ta có thể xem xét tỷ trọng của
từng khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn ở từng thời điểm cuối kỳ.
Dựa trên các chỉ tiêu đó cùng với sử dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động
của cơ cấu nguồn vốn và so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn theo thời gian cả về
số tuyệt đối và tương đối để có thể thấy được tình hình tạo lập và huy động vốn về quy
mô. Ta có thể thấy được mức độ biến động về số tuyệt đối của từng chỉ tiêu và các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng nguồn
vốn thông qua chênh lệch về mặt tuyệt đối của từng chỉ tiêu. Qua phân tích tỷ lệ gia
tăng, có thể thấy được biến động tương đối theo thời gian của các chỉ tiêu đồng thời có
thể phân tích biến động tỷ trọng theo thời gian của các chỉ tiêu. Bên cạnh đó, biến
động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian các nhà phân tích có thể đánh giá được tính
hợp lý trong cơ cấu huy động vốn, chính sách huy động cũng như xu hướng biến động
của cơ cấu nguồn vốn huy động. Việc tăng số vốn chủ sở hữu trong kỳ về quy mô sẽ
tăng cường mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp và ngược lại.
Còn sự tăng lên về quy mô của nợ phải trả trong kỳ đồng nghĩa với việc giảm tính tự
chủ trong tài chính của doanh nghiệp và ngược lại.
c. Chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc đưa ra các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn cho doanh nghiệp nhằm
giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết mua sắm tài sản và
hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn nguồn vốn cho những mục đích sử
dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng một cách hữu
hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Có ba chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn là:
Chính sách mạo hiểm;
Chính sách thận trọng;
Chính sách dung hoà.
24. 12
Sơ đồ 1.2. Các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn
Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Chính sách mạo hiểm
Chính sách này thường duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp và nợ ngắn hạn ở
mức cao. Công ty chỉ giữ mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị, dựa vào sự quản
lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu không dự báo trước.
Tương tự như vậy thì khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng của Công ty cũng
mang giá trị thấp hơn. Với nợ ngắn hạn gồm phải trả người bán, vay ngắn hạn, nhiều
loại chi phí nợ đọng và phần nợ dài hạn đến hạn. Cách tiếp cận chính sách mạo hiểm
tăng lệ thuộc của doanh nghiệp vào nợ ngắn hạn.
Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý mạo hiểm rút ngắn thời gian quay
vòng tiền. Chu kỳ kinh doanh được xác định bằng thời gian thu tiền trung bình và thời
gian quay vòng hàng lưu kho. Do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên làm
tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Vậy chính sách mạo hiểm rút ngắn
chu kỳ kinh doanh và dẫn tới rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Do doanh nghiệp
không có tỷ trọng lớn tài sản dưới hình thức phải thu khách hàng và hàng lưu kho; bên
cạnh đó, phải trả người bán và nợ đọng cao hơn dẫn đến vòng quay phải trả ngắn hơn
nên thời gian trả chậm trung bình dài hơn và thời gian quay vòng tiền ngắn hơn. Vì
vậy, chính sách này làm tăng khả năng thanh khoản tiếp diễn của doanh nghiệp. Tuy
nhiên cũng làm giảm khả năng linh hoạt của doanh nghiệp trong tương lai.
Chi phí thấp hơn dẫn tới thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) cao hơn: Do khoản
phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cũng như tổng
giá trị của các khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh
nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng sẽ tiết kiệm được chi phí lưu kho và tránh khả
năng tổn thất do lỗi thời, mất cắp... Hơn nữa, chính sách mạo hiểm cũng cho phép vay
TSNH
TSDH
Ngắn
hạn
Dài
hạn
TSNH
TSDH
Ngắn
hạn
Dài
hạn
TSNH
TSDH
Ngắn
hạn
Dài
hạn
Tài sản Nguồn vốn Tài sản Tài sảnNguồn vốn Nguồn vốn
Thang Long University Library
25. 13
vốn với mức lãi suất thấp hơn so với doanh nghiệp phải trả cho tài trợ từ dài hạn. Nhờ
tiết kiệm được chi phí nên EBIT của doanh nghiệp cũng sẽ tăng.
Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng sẽ cao hơn: Theo đuổi chiến
lược này doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro như cạn kiệt tiền hay không đủ tiền có
được chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng tồn kho, khi
sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp.
Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên lợi nhuận kì vọng tăng lên.
Theo đuổi việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao có thể khiến các doanh nghiệp gặp
rủi ro trong thanh toán do phải đáo hạn khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn mà các doanh
nghiệp vẫn muốn có vốn. Và điều này đòi hỏi phải được đánh đổi bằng thu nhập cao hơn.
Chính sách thận trọng
Chính sách này ngược lại với chính sách mạo hiểm, chính sách thận trọng duy trì
TSNH ở mức cao còn nợ ngắn hạn ở mức thấp. Với cách tiếp cận này, doanh nghiệp
không bị lệ thuộc vào nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó, việc dự trữ TSNH nhiều và giảm nợ
ngắn hạn làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp tăng cao.
Nếu doanh nghiệp có tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp thì doanh nghiệp sẽ có sự linh
hoạt do nợ ngắn hạn sẽ dễ dàng huy động. Cũng tương tự như vậy doanh nghiệp có thể
đẩy giá khoản phải trả cho người bán tăng cao mà không dễ dàng bị rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Mức linh hoạt của doanh nghiệp sẽ giảm đi khi tỷ trọng nợ
ngắn hạn tăng lên.
Thời gian quay vòng tiền dài hơn do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho
tăng nên làm giảm vòng quay và kéo dài thời gian quay vòng. Hơn nữa, phải trả người
bán và nợ đọng giảm nên vòng quay phải trả dài hơn dẫn đến thời gian trả chậm trung
bình ngắn hơn và thời gian quay vòng tiền cũng dài hơn.
Chi phí cao hơn dẫn tới thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) thấp hơn: Do khoản
phải thu khách hàng ở mức cao nên chi phí quản lý dành cho công nợ cũng như tổng
giá trị của các khoản nợ không thể thu hồi được sẽ tăng lên. Thêm vào đó, việc doanh
nghiệp dự trữ nhiều hàng tồn kho cũng sẽ làm tăng chi phí lưu kho. Và chi phí lãi cũng
cao nên EBIT của doanh nghiệp sẽ giảm.
Chiến lược rủi ro thấp hơn nên thu nhập yêu cầu cũng sẽ thấp hơn. Bởi chi phí
của chính sách thận trọng cao hơn nên.
Chính sách dung hòa
Sử dụng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn là làm cân bằng luồng tiền
tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm thời vào TSNH nên được tài
26. 14
trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi TSNH giảm. Sở dĩ có
điều này là vì TSNH có khả năng quay vòng nhanh nên được tài trợ bằng vốn ngắn
hạn để tiết kiệm chi phí lãi vay. Tăng TSNH thường xuyên hay TSDH mà cần nhiều
thời gian để quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để đảm bảo khả
năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán.
Đa số các doanh nghiệpsử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng. Tuy nhiên,
phải tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển, những thông tin kinh tế trong và ngoài nước
mới có thể quyết định sử dụng chính sách nào cho hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.4.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả
của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như:
Doanh thu thuần: Là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế nhận được có giá
trị bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến động của khoản
mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua hiệu quả của quá trình sản xuất.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí mua hàng để sản xuất sản phẩm,
hàng hoá. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động của tình
hình mua hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử dụng nguyên
liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sự biến
động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có được hàng hoá, sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá trình lưu
thông hàng hoá như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, vận chuyển,
quảng cáo, tiếp thị... và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất
lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là những thông tin hữu ích mà các tổ
chức tín dụng, nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các
mục tiêu của mình trên thương trường kinh doanh. Khi đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận và tùy theo mục đích khác nhau. Để phân
tích, đánh giá khả năng thanh toán và các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh
toán, người ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Thang Long University Library
27. 15
a. Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài
chính của doanh nghiệp và đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy, chỉ
tiêu khả năng thanh toán được xác định theo công thức:
hả năng thanh toán hi n h nh
ổng t i sản ngắn hạn
ổng nợ ngắn hạn
lần
Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp được trang trải bằng bao nhiêu đồng TSNH. Về mặt lý thuyết, nếu hệ số của chỉ
tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, hệ số của chỉ tiêu này < 1, doanh nghiệp
không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Và chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, trên thực tế, khi hệ số của chỉ
tiêu này ≥ 2, doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi được khoản nợ của mình khi đáo hạn.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm, cho thấy khả năng thanh toán của doanh
nghiệp giảm, là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính trong tương lai. Nếu hệ số này
cao, nghĩa là doanh nghiệp sẵn sàng trong việc trả nợ, đảm bảo được khả năng thanh
toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ gây tốn kém, ảnh hưởng tới
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Và khi so với bình quân ngành, hệ số khả năng
thanh toán hiện hành của doanh nghiệp không quá chênh lệch là tốt.
b. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của doanh
nghiệp trước các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết, với giá trị còn lại của
TSNH (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi
thành tiền chậm nhất trong toàn bộ TSNH), doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải
toàn bộ nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
hả năng thanh toán nhanh
i sản ngắn hạn ng tồn ho
ổng số nợ ngắn hạn
lần
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho rằng một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng bao
nhiêu đồng TSNH mà không cần phải bán bớt kho. Và cũng như hệ số khả năng thanh
toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nhanh ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa
khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi hệ số < 1, doanh nghiệp không bảo đảm
khả năng thanh toán nhanh.
28. 16
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy
nhiên chỉ tiêu này cao quá, kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn
rỗi, ứ đọng và dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này quá thấp kéo dài, chứng
tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn.
Trường hợp chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài liên tiếp sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp và có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Giống như chỉ tiêu khả
năng thanh toán hiện hành, so sánh với bình quân ngành, chỉ tiêu này nếu không chênh
lệch nhiều có thể tạm chấp nhận nhưng doanh nghiệp cần cải thiện bằng các biện pháp
tích cực hơn trong việc cắt giảm hàng tồn kho.
c. Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và tương đương tiền
hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ
tiêu này được xác định bởi công thức:
hả năng thanh toán tứ thời
iền t ng ng tiền
ổng số nợ ngắn hạn
lần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tiền. Khi hệ số khả năng thanh toán tức thời ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và
thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi hệ số của chỉ tiêu < 1, doanh
nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Tuy nhiên, trên thực tế hệ số này
khoảng 0,5 là tốt.
Hệ số này quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán, có
thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhưng nếu tỷ số này cao sẽ gây lãng phí do vốn
bị ứ đọng. Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời có giá trị cảnh báo cao trong khoảng
ba tháng. Nếu doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán tức thời, các nhà
quản trị doanh nghiệp sẽ phải áp dụng ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh
cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng phá sản.
d. Vốn lưu động ròng trên doanh thu
Đây là một cách khác nữa để đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc trả
những khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
ốn l u ng ng t n oanh thu
ốn l u ng ng
oanh thu
lần
ốn l u ng ng ợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho ta biết “lá chắn” để thanh toán khoản nợ ngắn hạn liên quan đến
doanh thu. Chu kỳ hoạt động càng dài thì tấm lá chắn (vốn lưu động ròng) mà doanh
Thang Long University Library
29. 17
nghiệp cần với mức doanh thu nhất định càng lớn. Chỉ tiêu vốn lưu động ròng trên doanh
thu cho thấy với mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng để trợ giúp doanh nghiệp.
1.1.4.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp. Vốn của
doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như TSNH, TSDH.
Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng
tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số
này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
a. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét hiệu quả của doanh
nghiệp trong việc sử dụng tín dụng mở rộng cho khách hàng. Lí do mở rộng tín dụng
cho khách hàng là nhằm mục đích tăng doanh số bán hàng. Tuy nhiên, nó lại có nhược
điểm là khách hàng không thanh toán như đã hứa. Chỉ tiêu này xem xét tốc độ thanh
toán các khoản nợ của khách hàng cho doanh nghiệp và được xác định bởi công thức:
ng qua á hoản hải thu
oanh thu thuần
hải thu há h h ng nh qu n
ng
Trong đó:
hải thu há h h ng nh qu n nă
iá t ầu iá t uối
Vòng quay càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm
dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao quá có thể do phương thức thanh toán tiền của
doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
b. Thời gian thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó
cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để doanh nghiệp có thể thu hồi được khoản
phải thu. Công thức:
hời gian thu tiền t ung nh
ng qua á hoản hải thu
ng
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian của vòng quay càng dài, chứng tỏ tốc độ thu
hồi tiền càng chậm, số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
c. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán trong một kỳ kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
30. 18
doanh nghiệp, người phân tích có thể sử dụng tỷ số hoạt động hàng tồn kho. Chỉ số
này có thể đo lường bằng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho
bình quân giá trị hàng tồn kho. Số liệu hàng tồn kho được tính giá trị bình quân vì giá
trị giá vốn hàng bán được thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh, phản ánh số liệu
trong thời kỳ, trong khi đó giá trị hàng tồn kho được lấy từ BCĐKT là giá trị tại một
thời điểm. Công thức tính vòng quay hàng tồn kho:
ng qua h ng tồn ho
iá ốn h ng án
iá t h ng tồn ho nh qu n
ng
Trong đó:
iá t h ng tồn ho nh qu n nă
iá t ầu iá t uối
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng.
Và chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng. Đó là nhân tố
để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu khá
quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này đo
lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho làm giá bán tăng.
d. Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày hay
chính là số ngày tồn kho bình quân để từ hàng tồn kho chuyển thành doanh thu. Chỉ
tiêu được xác định như sau:
hời gian qua ng h ng tồn ho
ng qua h ng tồn ho
ng
Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động
nhanh, đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
e. Vòng quay tiền
Công thức xác định vòng quay tiền:
ng qua tiền
oanh thu thuần
iền á hoản t ng ng tiền
ng
Vòng quay tiền phản ánh thời gian quay vòng của tiền trong chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Do tiền là tài sản có tính lỏng cao nhất nên việc dự trữ tiền và các
tài sản tương đương tiền giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh, mua
bán hàng hoá ngay và được hưởng chiết khấu... Tuy nhiên, việc dự trữ tiền nhiều ở
mức không hợp lý có thể gây ra rất nhiều bất lợi. Ví dụ như, trong điều kiện sản xuất
Thang Long University Library
31. 19
kinh doanh thiếu vốn thì việc dự trữ tiền nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng
đầu tư vào các tài sản khác khiến lợi nhuận trong doanh nghiệp giảm xuống; một hạn
chế nữa của việc dự trữ tiền là do tiền có giá trị theo thời gian nên dưới tác động của
lạm phát tiền sẽ bị mất giá dần theo thời gian. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét để có
chính sách dự trữ tiền một cách hợp lý để đem lại lợi nhuận là cao nhất.
f. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Công thức tính:
i u suất s ng tổng t i sản
oanh thu thuần
ổng t i sản nh qu n
lần
Trong đó:
ổng t i sản nh qu n nă
iá t ầu iá t uối
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết bình quân một đồng tài sản tham gia vào
quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ tài sản vận động nhanh, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên chỉ số này phụ thuộc vào đặc diểm của ngành nghề
kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
1.1.4.5 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt nó
giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác, nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý
nợ cũng quan trọng như quản lý tài sản. Các chỉ tiêu quản lý nợ bao gồm:
a. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử
dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản. Tỷ số này được xác định bằng
cách lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản. Tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
phải trả. các số liệu về nợ và tài sản đều được lấy từ BCĐKT của doanh nghiệp. Tỷ số
nợ được xác định như sau:
ỷ số nợ t n tổng t i sản
ổng nợ hải t ả
ổng t i sản
Tỷ số này cho biết trong một đồng vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp
thì có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng vốn nợ, qua đó xác định nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản nói chung thường nằm trong khoảng từ 50 đến 70%.
Tỷ số này quá thấp có nghĩa là doanh nghiệp hiện ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản.
32. 20
Ngược lại, tỷ số này quá cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ
cho tài sản. Trong trường hợp đặc biệt, khi tỷ số nợ lớn hơn 1, điều này khi xảy ra cho
thấy rằng nợ của doanh nghiệp hiện lớn hơn tài sản. Do đó, vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp đang âm, tức là doanh nghiệp đang trong tình trạng lỗ vốn. Chủ nợ thường
thích doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp vì như thế doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao.
Ngược lại, cổ đông muốn doanh nghiệp có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính
nói chung làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, thường gọi là tỷ số nợ (D/E), đo lường mức độ sử
dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn
CSH. Tỷ số này được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho giá trị vốn CSH. Các số
liệu về nợ và tài sản được thu thập từ BCĐKT của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ lệ
nợ trên vốn CSH là:
ỷ số nợ t n ốn hủ s hữu
ổng nợ hải t ả
iá t ốn hủ s hữu
Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn CSH của doanh
nghiệp; mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn CSH của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên
tổng tài sản thấp, tức là doanh nghiệp sử dụng nợ ít hơn là sử dụng vốn CSH để tài trợ
cho tài sản. Ngược lại, tỷ số này cao, doanh nghiệp đang sử dụng nợ nhiều hơn vốn
CSH để tài trợ cho tài sản. Tuy nhiên, tỷ số nợ trên vốn CSH phụ thuộc rất nhiều vào
đặc điểm của ngành.
c. Tỷ số khả năng trả lãi vay
Về nguyên tắc, việc sử dụng nợ nói chung sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
nhưng đối với cổ đông điều này chỉ thực sự có lợi khi lợi nhuận thu được phải lớn hơn
khoản chi phí phải trả cho việc sử dụng các khoản nợ. Nếu không doanh nghiệp sẽ
không có khả năng trả lãi, gánh nặng của các khoản lãi này sẽ gây thiệt hại trực tiếp
cho chủ doanh nghiệp và các cổ đông. Khả năng trả lãi vay tức là tiềm lực của doanh
nghiệp có thể thanh toán chi phí của các khoản vay nợ. Các số liệu tính toán trên số
liệu thu thập được từ báo cáo KQHĐKD. Công thức cụ thể như sau:
ỷ số hả năng t ả l i a
ợi nhu n t thuế l i
hi h l i a
lần
Với hệ thống kế toán của Việt Nam, chi phí lãi vay thường lấy số liệu trong phần
“lãi vay” trong khoản mục chi phí tài chính của báo cáo KQHĐKD, EBIT thường
được lấy thông tin từ khoản mục “ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh” của
báo cáo KQHĐKD; không kể các khoản mục “lợi nhuận từ hoạt động tài chính” và
“thu nhập từ hoạt động khác”. Mục đích của việc không kể đến hai khoản mục trên là
Thang Long University Library
33. 21
để xem xét khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể
đáp ứng các khoản chi phí lãi vay hay không. Lãi vay là một khoản chi phí nên doanh
nghiệp sử dụng lợi nhuận trước thuế để chi trả.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của
doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa
chi phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua đó, giúp đánh giá khả năng thanh
toán chi phí lãi vay của doanh nghiệp. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp cao hay
thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ.
d. Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả lãi không phản ánh được toàn diện trách nhiệm nợ của doanh
nghiệp vì ngoài chi phí lãi vay, doanh nghiệp còn phải trả nợ gốc và các khoản chi phí
khác như chi phí thuê tài chính, thuê tài sản... Do đó, không chỉ quan tâm tới khả năng
trả lãi mà còn quan tâm đến khả năng thanh toán nợ nói chung. Tỷ số khả năng trả nợ
được xác định bằng cách:
ỷ số hả năng t ả nợ
iá ốn h ng án hấu hao
ợ hải t ả hi h l i a
lần
Tỷ số khả năng trả nợ có thể đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh
nghiệp từ các nguồn doanh thu, khấu hao, lợi nhuận trước thuế. Tỷ số này cho biết mỗi
đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ. Tỷ số khả năng trả nợ
so sánh với 1, nếu tỷ số lớn hơn 1 có nghĩa là nguồn tiền của doanh nghiệp có thể sử
dụng để trả nợ lớn hơn nợ gốc và lãi phải trả. Điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của
doanh nghiệp tốt.
1.1.4.6 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn
vị càng cao thì khả năng sinh lời càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao. Ngược lại,
mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo
hiệu quả kinh doanh thấp. Vì thể, có thế nói, khả năng sinh lời của doanh nghiệp là biểu
hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh. Để phân tích, đánh giá khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS),
tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)...
a. Tỷ suất lợi nhuận cận biên
Tỷ suất lợi nhuận cận biên so sánh giữa các yếu tố thu nhập với doanh thu. Chỉ
tiêu này giúp nhà đầu tư biết những yếu tố tạo nên thu nhập doanh nghiệp và thường
34. 22
được biểu diễn như một phần của mỗi đồng doanh thu. Các tỷ suất lợi nhuận cận biên
sau chỉ khác nhau về tử số, cái mà sẽ giúp chúng ta đánh giá hiệu năng của kinh doanh
theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Tỷ suất biên lợi nhuận gộp
Tỷ suất biên lợi nhuận gộp giúp nhà đầu tư đánh giá về việc cơ sở sản xuất được
quản lý như thế nào. So sánh giữa lợi nhuận gộp với doanh thu ta có hệ số biên lợi
nhuận gộp. Công thức như sau:
ỷ suất i n lợi nhu n g
ợi nhu n g
oanh thu thuần
Tỷ suất này cho ta biết với mỗi 100 đồng doanh thu, lợi nhuận gộp của doanh
nghiệp là bao nhiêu đồng. Nhìn vào doanh số và giá vốn hàng bán, ta có thể thấy tỷ
suất biên lợi nhuận gộp bị ảnh hưởng bởi:
Thay đổi trong lượng tiêu thụ dẫn đến thay đổi giá vốn hàng bán và doanh số
bán hàng;
Thay đổi trong giá bán dẫn đến thay đổi trong doanh thu;
Thay đổi chi phí sản xuất dẫn đến thay đổi trong giá vốn hàng bán.
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động
ỷ suất lợi nhu n hoạt ng
ợi nhu n t thuế l i
oanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng thu nhập kinh
doanh. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động bị ảnh hưởng bởi những yếu tố tương tự như ba
yếu tố ảnh hưởng tới tỷ suất biên lợi nhuận gộp ở trên và thêm chi phí hoạt động.
b. Sức sinh lời căn bản
Tỷ số sức sinh lời căn bản đánh giá khả năng sinh lời căn bản của doanh nghiệp,
chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Tỷ số này được xác định như sau:
ứ sinh lời ăn ản
ợi nhu n t thuế l i
ổng t i sản nh qu n
Tỷ số này cho biết bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi. Tỷ số này càng lớn, sức sinh lời căn
bản càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao. Và ngược lại, tỷ số càng nhỏ, sức sinh lời
căn bản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
c. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Đây là thước đo chỉ rõ năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi
nhuận và năng lực cạnh tranh. Nó cho biết 100 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng
Thang Long University Library
35. 23
lợi nhuận. Hệ số này được đánh giá là tốt nếu nó đạt từ 5% trở lên nhưng phải xem xét
tới số vòng quay của vốn để sao cho chỉ số lợi nhuận trên vốn là tốt nhất.
ợi nhu n sau thuế
oanh thu thuần
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu có thể thay đổi qua từng thời kỳ kinh
doanh phụ thuộc vào sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí bán hàng. Nếu doanh
thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi chi phí bán hàng tăng với tốc độ lớn
sẽ làm giảm doanh thu bán hàng. Khi đó, doanh nghiệp cần có những phương pháp tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục. Hơn nữa, chỉ tiêu này càng cao, ROS
càng cao, hiệu quả kinh doanh cũng sẽ cao và ngược lại.
d. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản được thiết kế để đo lường khả năng sinh lời trên
mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Công thức xác định:
ợi nhu n sau thuế
ổng t i sản nh qu n
Trong công thức trên, lợi nhuận trên tử số lấy số liệu từ báo cáo KQHĐKD, trong
khi tổng tài sản lấy số liệu từ Bảng cân đối kế toán nên phải tính bình quân. ROA cho
thấy bình quân mỗi 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tốt, góp phần nâng cao khả
năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
e. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đứng trên góc độ cổ đông, chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất sinh lời trên vốn
CSH. Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn CSH. Công thức
được xác định như sau:
ợi nhu n sau thuế
ốn hủ s hữu nh qu n
Trong đó:
ốn hủ s hữu nh qu n
iá t ầu iá t uối
Vốn CSH phải lấy giá trị bình quân vì số liệu của lợi nhuận được lấy từ báo cáo
KQHĐKD và số liệu của vốn CSH được lấy từ BCĐKT. ROE phản ánh bình quân mỗi
100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao
thường giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn CSH trên thị trường tài chính để
tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ cho thấy
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn CSH. Tuy nhiên, sức sinh
36. 24
lời của vốn chủ CSH cao không phải lúc nào cũng tốt vì có thể do ảnh hưởng của đòn
bẩy tài chính khi mức độ mạo hiểm lớn. Do đó, khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp
với cơ cấu vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể.
1.1.4.7 Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp – phương trình
Dupont
Phương trình Dupont là phương pháp tách tỷ suất lợi nhuận thành những hệ số để
xác định bộ phận nào chịu trách nhiệm của hiệu năng doanh nghiệp. Điều này cho
phép phân tích ảnh hưởng của các nhân tố với chỉ tiêu tổng hợp. Với phương pháp
này, nhà phân tích sẽ tìm được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong
doanh nghiệp. Phương trình Dupont có ba tác dụng chính:
Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn;
Cho phép phân tích lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu;
Là cơ sở đưa ra các chính sách phù hợp và hiệu quả, căn cứ trên mức độ tác
động khác nhau của từng nhân tố khác nhau đến tỷ suất sinh lời.
Đầu tiên là chỉ tiêu sức sinh lợi căn bản:
ứ sinh lời ăn ản
oanh thu thuần
oanh thu thuần
ổng t i sản nh qu n
Hay nói cách khác, sức sinh lời căn bản của doanh nghiệp liên quan đến khả năng
sinh lời (trong trường hợp lợi nhuận hoạt động hay EBIT) và một thước đo hoạt động
(hiệu suất sử dụng tổng tài sản = doanh thu thuần/tổng tài sản bình quân).
Do đó, khi phân tích thay đổi trong sức sinh lời căn bản của một doanh nghiệp,
nhà đầu tư có thể nhìn vào việc tách hệ số này: lợi nhuận hoạt động và hiệu suất sử
dụng tổng tài sản.
Tiếp theo là chỉ tiêu ROA:
ợi nhu n sau thuế
oanh thu thuần
oanh thu thuần
ổng t i sản nh qu n
Như vậy, ROA bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài
sản. Đây gọi là phương trình Dupont cơ bản.
Ngoài ra, ta còn có phương trình Dupont mở rộng, phân tích dựa trên chỉ tiêu
ROE như sau:
ợi nhu n sau thuế
oanh thu thuần
oanh thu thuần
ổng t i sản nh qu n
ổng t i sản nh qu n
ốn nh qu n
Thang Long University Library
37. 25
Theo phương trình trên, ROE chịu tác động của ba nhân tố ROS, hiệu suất sử
dụng tổng tài sản và hệ số sử dụng vốn CSH (tổng tài sản bình quân/vốn CSH). Từ đó,
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ
suất sinh lời trên vốn CSH. Nếu ROE của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp
cùng ngành thì chủ doanh nghiệp và các nhà phân tích có thể dựa vào phương trình
Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài ra, các chỉ số trên còn dùng để định
hướng phát triển doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn
mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Nhà phân tích tài chính có thể kết
hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương trình Dupont để đưa ra các kết quả phân
tích chính xác nhất.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát hoặc hoàn toàn
không lường trước được của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố khách quan ảnh
hưởng đến công tác phân tích tài chính.
Môi t ờng pháp lý: Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước.
Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và
các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Tính chính xác của
thông tin dùng trong hoạt động phân tích tài chính phụ thuộc rất nhiều vào việc Nhà
nước có đưa chế độ kiểm toán độc lập hay xác nhận của cơ quan kiểm toán Nhà nước
đối với các báo cáo quyết toán của doanh nghiệp thành quy định bắt buộc hay không.
Nếu không, các báo cáo quyết toán của doanh nghiệp chỉ là hình thức đối phó với các
cơ quan chức năng Nhà nước và việc dùng thông tin này vào phân tích tài chính chỉ
đem lại những kết luận không chính xác, không có lợi đối với người sử dụng nó.
Sự phát triển của công ngh thông tin: Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố
góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay
đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Với sự trợ giúp của công nghệ,
việc phân tích tài chính sẽ hiệu quả hơn, giúp lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà đầu tư
đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời.
Các thông tin về ngành: Hoạt động phân tích tài chính thực hiện thực sự có hiệu
quả khi có một hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của ngành để sử dụng trong phương
pháp so sánh khi tiến hành phân tích tài chính. Nhà nước hay các Bộ, ngành chủ quản
chưa có quy định bắt buộc về hệ thống thống kê để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành
như là các số liệu tham chiếu cho hoạt động phân tích tài chính của các doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có căn cứ để đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu hay khắc phục
tình trạng tài chính của đơn vị mình khi chưa đạt được các chỉ tiêu trung bình ngành.