powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
PC1_1.1_Life Threatening Illness in Vietnam_VN.ppt
1. 1
HIV/AIDS và Ung thư tại
Việt Nam:
Dịch tễ học, Điều trị và
Chăm sóc
TS. Lương Ngọc Khuê
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế
2. 2
Các nội dung chính
• Dịch tễ học HIV và ung thư tại Việt Nam
• Sự tiếp cận điều trị
• Các vấn đề về chăm sóc giảm nhẹ tại Việt
Nam
3. 3
Tình hình nhiễm HIV/AIDS
tại Việt Nam
Đến 31/03/2009
- Lũy tích số nhiễm HIV: 144.483
- Lũy tich số AIDS: 30.996
- Lũy tích số chết do AIDS: 44.427
Số địa phương phát hiện HIV
- 93% số huyện; 49% số xã.
- 100% số xã phường ở nhiều tỉnh, thành có
người sống chung với HIV/AIDS
Ước số nhiễm HIV: 243.000 HIV (2009), (Dự báo và ước tính
HIV/AIDS Việt Nam 2007-2012, BYT 2009 )
5. 5
Số mắc AIDS tại Việt nam
106
226 428 833
1567 2782 3757
5281
7188
8793
11659
14428
17289
20195
0
5000
10000
15000
20000
25000
9
3
9
4
9
5
9
6
9
7
9
8
9
9
2
0
0
0
2
0
0
1
2
0
0
2
2
0
0
3
'
0
4
'
0
5
'
0
6
D
e
c
6. 6
Số tử vong do AIDS theo năm tại
Việt Nam
46 98 258 471
882 1548 2117
3034
4238
5574
6635
8398
10071
11802
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
9
3
9
4
9
5
9
6
9
7
9
8
9
9
'
0
0
'
0
1
'
0
2
'
0
3
0
4
'
0
5
'
0
6
'
d
e
c
7. 7
Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo
giới tính tại Việt nam
Nam
85.00%
N÷
14.76%
Kh«ng x®
0.24%
8. 8
Phân bố nhiễm HIV theo
nhóm đối tượng tại Việt nam
NCMT
53.48%
Không xđ
6.45%
Khác
18.95%
Mại dâm
2.69%
STIs
1.56%
Lao
4.80%
Người cho máu
0.59%
Nghi AIDS
10.21%
TN tuyển NVQS
1.27%
9. 9
Phân bố nhiễm HIV theo
nhóm tuổi tại Việt nam
0.73%
9.11%
54.56%
23.29%
8.88%
1.48% 1.95%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
<13 13-19 20-29 30-39 40-49 >50 Unknown
10. 10
Tỷ lệ hiện mắc HIV tại Việt nam
Bộ Y tế Việt Nam, 2009
TCMT 2008 20,27
%
GSTĐ BYT
2008
GMD 2008 3,12% GSTĐ BYT
2008
PN mang thai
(Thành thị)
2008 0,25% GSTĐ BYT
2008
11. 11
Ước tính số lượng PLHA cần
điều trị ARV 2005-2010
2007 47.500
2008 56.900
2009 67.000
2010 77.800
2012 100.500
Bộ Y tế, 2007
12. 12
Tiếp cận ARV
Từ 1995 đến 2009
1995-2003: 50 người/năm
2004 500
2005 3,140
2006 6,740
2007 11,600
2008 24,500
2009 28,000 (tới tháng 3/09)
Chiến lược điều trị AIDS đến 2010:
Tăng cường tiếp cận dịch vụ điều trị, chăm sóc, hỗ trợ
nhằm ngăn chặn lây nhiễm HIV và kéo dài cuộc sống có
chất lượng của người nhiễm HIV
13. 13
Ung thư tại Việt Nam
Nhận xét chung
- Số trường hợp được phát hiện ung thư tại Việt Nam
ngày càng gia tăng. Ước tính hàng năm có khoảng
150.000 trường hợp ung thư mới mắc và 70.000 người
chết vì bệnh ung thư
- Hệ thống ghi nhận ung thư chưa hoàn chỉnh, mới chỉ
có một số mô hình điểm chưa được nhân rộng
- Cơ sở vật chất cho việc chẩn đoán, điều trị ung thư
chưa đáp ứng được nhu cầu và mạng lưới phòng chống
ung thư đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.
14. 14
Ung thư tại Việt Nam
• Ghi nhận ung thư tại 5 tỉnh thành ở Việt Nam
(1/1/2001 - 31/12/2004):
– Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, TT-Huế, Cần Thơ
• 32.944 số ca ung thư mới mắc được ghi nhận:
(54,01% nam, 45,99% nữ )
• Tỷ lệ mới mắc ung thư tăng dần theo tuổi, bắt
đầu tăng nhiều ở độ tuổi 40 và nam cao hơn nữ
15. 15
Tỷ lệ mới mắc ung thư đặc trưng theo nhóm tuổi tại 5
tỉnh, thành giai đoạn 2001-2004 (trên 100.000 dân)
780
738.8
559.4
496.6
363.2
309.8
176
101
50.2
300.6 326.6
376.4
307.2
273.4
258.2
158.2
53.8
100.2
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 >75
Nhãm tuæ
i
Tû
lÖ
Nam
N÷
Tỷ lệ phát hiện mới ung thư tại
Việt nam
17. 17
Chăm sóc giảm nhẹ: Nhu cầu và
khoảng trống
• NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NHANH đã thực
hiện năm 2005
• Địa điểm: Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, và An Giang
• Đối tượng
– Lãnh đạo ngành y tế, các ban ngành liên quan (33)
– Người có HIV và bệnh nhân ung thư (105)
– Người nhà chăm sóc bệnh nhân (62)
– Người nhà chăm sóc người thân đã qua đời (37)
– Quản lý chương trình CSGN (31)
– Cán bộ y tế (76)
– Thảo luận nhóm NCH (9 nhóm, 106 người)
18. 18
Kết quả 1: Chịu đựng đau
72.72 79.48
0
20
40
60
80
100
HIV Ung thư
Tỷ lệ % số bệnh nhân ung thư và HIV đã từng phải chịu
đựng các cơn đau
19. 19
Kết quả 2: Các triệu chứng đã chịu
đựng
86.36 97.43
0
20
40
60
80
100
HIV Ung thư
Tỷ lệ % số bệnh nhân ung thư và HIV đã từng phải chịu
đựng những triệu chứng khó chịu về thể xác
20. 20
Kết quả 3: Chịu đựng về cảm xúc
48% số bệnh nhân ung thư và người có HIV được hỏi
trả lời rằng họ cảm thấy không hài lòng, hoặc rất không
hài lòng với cuộc sống
79% người nhiễm HIV, 87% người bệnh ung thư trả lời
rằng họ thấy không vui hoặc rất buồn
63,9% số người nhà chăm sóc bệnh nhân nói rằng họ
phải dành hơn 10 giờ mỗi ngày để chăm sóc cho người
thân bị bệnh ung thư hay HIV
30% số người nhà chăm sóc nói rằng họ cảm thấy rất
căng thẳng vì không biết cách chăm sóc
21. 21
Kết quả 4: Tiếp cận thuốc giảm đau
(Opiods)
39,47% số cán bộ y tế trả lời rằng tại cơ sở của họ
không có văn bản chính sách hay hướng dẫn nào
liên quan đến điều trị giảm đau
29,62% số cán bộ y tế trả lời rằng tại cơ sở y tế của
họ chưa bao giờ có sẵn morphine dạng tiêm.
Trong số 70,37% những người trả lời rằng cơ sở
của họ đã từng có morhine dạng tiêm, thì 42,11%
nói là không có nguồn cung cấp thường xuyên.
22. 22
Kết quả 4: Tiếp cận thuốc giảm đau
(Opiods)
94,67% nói rằng cơ sở của họ không có
morphine đường uống
18,0% số cán bộ y tế nêu lên những khó
khăn trong việc xử trí đau do hạn chế về
lượng thuốc opioid mà các bác sỹ có thể
kê đơn cho bệnh nhân
23. 23
Kết quả 5: Xử trí đau
Chỉ có 56,58% nhân viên y tế chăm sóc cho người có
HIV và ung thư trả lời rằng đã từng được đào tạo về xử
trí đau.
Chỉ có 23,32% nhân viên y tế được phỏng vấn trả lời là
có thể xác định và thực hiện đúng các bước điều trị và
xử trí đau.
77% bệnh nhân ung thư và 84% người nhiễm báo cáo
rằng vẫn bị đau mặc dù được điều trị đau
24. 24
Kết quả 6: Nhu cầu của bệnh nhân
ung thư và người nhiễm HIV
14.6
14.6
27.2
30.1
33
39.8
41.7
0 10 20 30 40 50
CẦN TƯ VẤN PHÁP
LUẬT
CẦN CHĂM SÓC VÀ HỖ
TRỢ CHO CON CÁI
CẦN HỖ TRỢ VIỆC LÀM
CẦN HỖ TRỢ TINH
THẦN/ THAM VẤN
CẦN HỖ TRỢ TÂM LÝ
CẦN DỊCH VỤ CHĂM
SÓC TẠI NHÀ
CẦN THUỐC GIẢM ĐAU
25. 25
Một số kết luận
1. Triệu chứng đau của người bệnh nhiễm HIV và ung
thư ở Việt Nam chưa được xử trí đầy đủ
2. Bệnh nhân HIV và bệnh nhân ung thư cần có sự hỗ trợ
về mặt tình cảm/tinh thần nhiều hơn nữa.
3. Dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ ở Việt nam chưa đầy đủ.
4. Cải thiện kỹ năng chăm sóc giảm nhẹ và các dịch vụ,
xây dựng chính sách quản lý Opiods là cần thiết và
quan trọng
5. Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ về CSGN dựa
trên hướng dẫn quốc gia