Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Nghien cuu thuc trang pha thai tu nguyen den 12 tuan o nhung phu nu chua ket hon
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ
nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là
vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng
năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp
mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1].
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế
giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao
nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn
1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ
mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-
70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ
lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế
giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần
đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào
buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá
thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần.
Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một
phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3].
Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành
công là cao nhất [3].
MÃ TÀI LIỆU THS.00006
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Việc nạo phá thai không những gây ra những tác động xấu về mặt tâm lý, tinh
thần của người phụ nữ mà còn gây ra nhiều tai biến. Các tai biến thường gặp do
đình chỉ thai không an toàn là sốc, sang chấn đường sinh dục, chảy máu, nhiễm
khuẩn, thủng tử cung, thậm chí cả tử vong và di chứng lâu dài và nặng nề là vô
sinh. Theo tổ chức y tế thế giới ước tính hàng năm có khoảng 200.000 phụ nữ tử
vong do các tai biến của việc đình chỉ thai không an toàn [4]. Thách thức lớn nhất
mà Việt Nam đang phải đối mặt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản là vấn
đề nạo phá thai. Mặc dù tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng
nhưng còn thấp, đặc biệt ở nhóm vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình. Chính
vì thế, việc làm giảm tỷ lệ phá thai cũng như nâng cao chất lượng của công tác
KHHGĐ là mục tiêu không chỉ của ngành y tế mà còn là của toàn xã hội. Để giảm
được tỉ lệ đình chỉ thai ngoài ý muốn và các tai biến không mong muốn trước hết
cần nâng cao hiểu biết của người dân về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình và sử
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
dụng các biện pháp đình chỉ thai đúng chỉ định và kỹ thuật.
Nhiều nghiên cứu ở nước ngoài và Việt nam về vấn đề đình chỉ thai nghén đã được
thực hiện, góp phần tíchcực trong việc cung cấp dịch vụ phá thai an toàn đốivới
người phụ nữ. Trong đó những người phụ nữ chưa có gia đình là đốitượng cần
được xã hội quan tâm nhiều hơn, bởi đó là những đốitượng dễ có thai ngoài ý
muốn, thường ít tuổi, thiếu hiểu biết về nạo phá thai và thường dẫn tới những hậu
quả nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiêncứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa
kết hôn tại Bệnh viện Phụ sảnTrung ương”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm của phụ nữ chưa kết hôn phá thai dưới 12 tuần tại bệnh viện Phụ
sản trung ương từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2013.
2. Nhận xét về kiến thức và thực hành của phụ nữ chưa kết hôn về các biện pháp
kế hoạch hóa gia đình.
MỤC LỤC Nghiêncứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những
phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sảnTrung ương
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3
1.1. Thay đổitử cung khi có thai – Sự thụ tinh, làm tổ và phát triển
của trứng 3
1.1.1. Thay đổitử cung khi có thai 3
1.1.2. Sự thụ tinh, làm tổ và phát triển của trứng 4
1.1.3. Các phương pháp tính tuổi thai 6
1.2. Các biện pháp kế hoạch hóa gia đình 7
1.2.1. Biện pháp tránh thai truyền thống 7
1.2.2. Biện pháp tránh thai hiện đại 8
1.3. Các phương pháp ĐCTN đến 12 tuần 10
1.3.1. ĐCTNbằng phương pháp ngoại khoa 10
1.3.2. ĐCTNbằng phương pháp nội khoa 12
1.4. Tổng quan về Prostaglandin, Mifepristone và Misoprostol14
1.4.1. Prostaglandin 14
1.4.2. Misoprostol 15
1.4.3. Mifepristone 16
1.5. Tình hình phá thai trên thế giới và Việt Nam 17
1.5.1. Tình hình phá thai trên thế giới 17
1.5.2. Tình hình phá thai tại Việt Nam 20
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
2.1. Đốitượng nghiên cứu 22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 23
2.3. Thiết kế nghiên cứu 23
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 23
2.4.1. Cỡ mẫu 23
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu 24
2.5. Các bước tiến hành 24
2.5.1. Đánh giá trước khi tiến hành ĐCTN24
2.5.2. Cụ thể các bước chính 25
2.5.3. Đánh giá kết quả diều trị 27
2.6. Phương pháp thu thập số liệu 27
2.7. Phương pháp phân tíchsố liệu 27
2.8. Các biến số dùng trong nghiên cứu 28
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu 28
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 29
3.1.1. Phân bố theo nhóm tuổi 29
3.1.2. Nghề nghiệp 30
3.1.3. Trình độ văn hóa 30
3.1.4. Tiền sử nạo phá thai 31
3.1.5. Phân nhóm tuổi thai 31
3.1.6. Sự lựa chọn phương pháp phá thai 32
3.1.7. Lý do chọn phá thai ngoại khoa 32
3.1.8. Lý do chọn phá thai nội khoa 33
3.1.9. Kết quả phá thai 33
3.1.10. Các tác dụng không mong muốn 34
3.2. Kiến thức và thực hành của phụ nữ chưa kết hôn về các biện pháp
KHHGĐ 35
3.2.1. Kiến thức của phụ nữ chưa kết hôn về KHHGĐ 35
3.2.2 Thực hành của phụ nữ chưa kết hôn về KHHGĐ 38
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 45
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 45
4.1.1. Tuổi 45
4.1.2. Nghề nghiệp 46
4.1.3. Trình độ văn hóa 46
4.1.4. Tiền sử nạo phá thai 47
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
4.1.5. Tuổi thai 47
4.1.6. Sự lựa chọn phương pháp phá thai và lý do 48
4.1.7. Kết quả phá thai 48
4.1.8. Các tác dụng không mong muốn 51
4.2. Kiến thức và thực hành của phụ nữ chưa kết hôn về các biện pháp
KHHGĐ 53
4.2.1. Kiến thức của phụ nữ chưa kết hôn về KHHGĐ 53
4.2.2. Thực hành của phụ nữ chưa kết hôn về KHHGĐ 57
KẾT LUẬN 64
KIẾN NGHỊ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2000) Induced Abortion: A World review.
2. Bộ Y tế, Tổng cục thống kê (2003), Báo cáo điều tra y tế quốc gia 2001-2002,
Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
3. Marc Bydeman and Kristina G Daniellson (2002), “Option for early The
rapactic Abortion”. Drug 2002 62 (17) p 2459 – 2470.
4. World health rganization, abortion (1994), “A tabulation of available data of the
Frequency and mortality of unsafe abortion, seconded”. Geneva World Health
Organization; 1994.
5. Dương Thị Cương (2000), “Sinh lý sinh sản”. Sản phụ khoa hình minh họa. Nhà
xuất bản y học, tr. 12-17.
6. Charles R.B. Beckham MD, et al (2013), “Obstetrics and Gynecology”.
Lippincort Williams and Wilkins, 7th.
7. Bộ Y tế (2009), ‘‘Pháthai bằng phương pháp hút chân không’’, Hướng dẫn
chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tr. 372¬376.
8. Nguyễn Quốc Anh, Hoàng Kim Dung (2000), “Nạo hút thai, hiện trạng và giải
pháp”. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
9. Riddle, John M. (1997), Eve’s herbs: a history of contraception and abortion in
the West. Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press. ISBN 978-0-674-
27024-4.OCLC 36126503.
10. Spitz IM, Bardin CW, Benton L, Robbins A (April 1998), “Early pregnancy
termination with mifepristone and misoprostol in the United States”. N. Engl. J.
Med. 338 (18): 1241-7. doi : 10 . 1056 / NEJM 199804303381801. PMID
9562577.
11. Aubény E, Peyron R, Turpin CL, et al (1995), “Termination of early pregnancy
(up to 63 days of amenorrhea) with mifepristone and increasing doses of
misoprostol [corrected]”. Int J Fertil Menopausal Stud 40 Suppl2: 85-91.PMID
8574255.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
12. Marc Bygdemen, Bela Ganatra, Phan Bích Thủy, Nguyễn Đức Vy, Vũ Mạnh
Lợi (2003), “Giới thiệu phương pháp phá thai bằng thuốc vào hệ thống cung cấp
dịch vụ ở Việt Nam’’. Hội thảo báo cáo đánh giá dịch vụ phá thai bằng thuốc tại
Việt Nam, tr. 3-34.
13. Đào Văn Phan, “Thuốc tác dụng trên co bóp tử cung”, Dược lý học lâm sàng,
tr. 622-630.
14. Batya Elul Charlotte Ellertson Beverly Winikoff, and Rurus Coyaji (1999), ‘
‘Side effects of Mifepristone – Misoprostol abortion versus surgical abortion”
1999 elsevier Science one all rights reserved 655. Avenue of the Newyork NY.
10010.
15. Robbins and Irving M, Spitz (1996), “Mifepristone Clinical Pharmacology”
Clinical Obstetrics and Gynecology Volume 39, Number 2, pp 436-450.
16. World Health Oganization (2004) “Un safe abortion” Global and regional
estimastes of the incidence of unsafe abotion and associated mortality in 2000.
4thedition, Geneva.
17. World Health Oganization (1998), World Health Day/Safe Motherhood, 7
April 1998: Adress Unsafe Abortion (WHD 98.10), on line[http://
www.who.int/archives/whday/en/pages1998/whd98-10.html.
18. World Health Organization (2004), “Phá thai không an toàn: các ước tính toàn
cầu và theo vùng về phá thai không an toàn và con số tử vong liên quan 2000”.
Truy cập 2009-03-22.
19. Culwell KR, Vekemans M, de Silva U, Hurwitz M (July 2010).
“Critical gaps in universal access to reproductive health: Contraception and
prevention of unsafe abortion”. International Journal of Gynecology & Obstetrics
110: S13-16. doi : 10.1016/ j.ijgo. 2010.04.003
PMID 20451196.
20. Shah, I.; Ahman, E. (2009), “Unsafe abortion: global and regional incidence,
trends, consequences, and challenges” (PDF). Journal of Obstetrics and
Gynaecology Canada 31 (12): 1149¬ 58. PMID 20085681.
21. Singh, Susheela et al (2009), “Adding it Up: Chi phí và lợi íchtừ Đầu tư vào kế
hoạch hóa gia đình và sức khỏe trẻ sơ sinh”. New York: Viện Guttmacher và Quỹ
Dân số Liên hiệp quốc 2009.
22. World Health Organization (2007), “Unsafe abortion: Global and regional
estimates of the incidence of unsafe abortion and associated mortality in 2003”.
23. World Health Oganization (2000). “Safe Motherhood Fact Sheet: Un
safeAbortion. onlinehttp:// www.safemotherhood. org/facts_and_
fỉgure/unsafe_abortion_fact.htm. . Clinical Obstetrics and Gynecology. pp. 451-
460.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
24. UNICEF, United Nations Population Fund, WHO, World Bank (2010).
“Packages of interventions: Family planning, safe abortion care, maternal,
newborn and child health”.
25. WHO Task Forceon Post-Ovulatory Methods of Fertility Regulation (2000),
“Comparisonof two doses of Mifepristone in combination with Misoprostol for
early medical abortion, a randomizedtrial”, Br J Obstet Gynaecol, 107; pp. 524-53.
26. Nguyễn Thanh Phong (2004), “Nghiên cứu kiến thức và thực hành về các biện
pháp tránh thai của phụ nữ đến phá thai không mong muốn tại bệnh viện phụ sản
Trung ương năm 2004″. Luân văn tốt nghiệp thạc sỹ
Y học Đại học Y Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Hổng Minh (2004), □ □So sánh hai phương pháp sử dụng
Misoprostol kết hợp với Mifepristone và Misoprostol đơn thuần để đình chỉ thai
nghén sớm cho tuổi thai đến 7 tuần””. Luân văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp
II, Tr- ờng Đại học Y Hà Nội, tr. 40-52.
28. Mai Thị Như Hoa (2004), “Tìnhhình nạo hút thai và sử dụng các biện pháp
KHHGĐ tại bệnh viện phụ sản trung ương 2004 “. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa
khoa Đại học Y Hà Nội.
29. Vũ Thị Hương (2006), “Nghiên cứu tình hình phát hai đến 12 tuần và đánh giá
sự hiểu biết về các biện pháp tránh thai của phụ nữ đến phát hai tại Bệnh viện Phụ
Sản Trung ương năm 2006”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Trường Đại học Y
Hà Nội.
30. NguyễnThị Như Ngọc, Winikoff B, Clark s et al (1999), “Safery, efficacy and
acceptability of Mifepristone – Misoprostol medical abortion in Vietnam”
International family planning perspectives 1999, 25 (1): 10-14 & 33.
31. TrầnThị Chung Chiến (2000), “Nghiên cứu nạo hút thai tại trung tâm
BVBMTE – KHHGĐ tỉnh Thái Bình trong 2 năm 1996-1997”, Tạp chí
Y học thực hành – Số 8/2000, tr. 36-37.
32. PhạmThị Minh Tâm và cộng sự (2000), “Các yếu tố liên quan đến tai biến của
thủ thuật nạo hút thai tại một số cơ sở y tế của Hà Nội, 1999”, Nội san Sản phụ
khoa – 7/2000, tr. 92-102.
33. Nguyễn Thu Hoài (2006), “Tìnhhình phá thai quý I tự nguyện tại
bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong năm 2005”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y
khoa, trường Đại học Y Hà Nội.
34. Eric A Shaff et al (1997), “Vaginal Misoprostol administration at home after
Mifepristone (RuHP6) for abortion”. J. Fampract 1997: 44; 353-360.
35. Spitz I, Bardin (1993), “Mifepristone (RU 486) – a modulator of
progestin and glucocorticoid action”, NEngl JMed; 329; 404-12.
36. Hoàng Thị Diễm Tuyết (2001), “Tìnhhình phá thai nội khoa tại Bệnh
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC,TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH0915.558.890
viện Phụ sản Từ Dũ”, Phụ san sản phụ khoa, tr 20 – 25.
37. Shaff EA, Fielding SL, Westhoff C, et al (2000), “Vaginal Misoprostol
administered 1, 2 or 3 day after Mifepristone for early medical abortion: a
randomized trial” Jama 2000; 284: p 1948-53.
38. Ngai SW, Tang OS, Chan YM, Ho PC (2000), “Vaginal Misoprostol for
medical abortion up to 9 weeks of gestation: efficiency and acceptability”. Hum
Reprod 2000; 15: p 1159-62.
39. Carbonell JL, Varela, Velazco A, Fernandez C (1997), “The use of Misoprostol
for termination of early pregnancy”. Contraception 1997; 55: p 165-8.
40. Zieman ., Fong S.K, Benowitz N.L (1997), “Abortion kinetics of Misoprostol
with oral or vaginal administration”, ObstetGynecol, 90: 88-92.
41. Jain J.K, Dutton C., Harwood B. (2002), “A prospective randomized, double –
blined, placebo – controlled trial comparing mifepristone and vaginal misoprostol
to vaginal misoprostol alone for elective termination of early pregnancy”, Hum
Reprod,17: 1477 – 1482
42. Perere J, de Silva T, Gange H (2004), “Knowledge, behavior and attitudes on
induced abortion and family planning among Sri Lanka women seeking
termination of pregnancy”, Ceylon Medical Journal, Mar, 49(1), p14-17.
43. Rutenberg N et al (1991), “Knowledge and Use of Contraception”, DHS
Comparative Studies N.6.IDR/Marco International, Inc. Columbia, Marylan, USA,
July 1991.
44. Lê Anh Tuấn (2002), “Sự khác biệt giữa kiến thức, thái độ và thực hành về các
biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ điều hòa kinh nguyệt tại Viện Bảo vệ bà mẹ
và trẻ sơ sinh”, Tạp chí thông tin y học, số 12/2002, tr 35-39.
45. Trương Việt Dũng, Phan Thục Anh (1996), “Nạo hút thai và mang thai ngoài ý
muốn”, Báo cáo phân tích số liệu điều tra nhân khẩu học giữa kỳ năm 1994, NXB
thống kê Hà Nội.
46. Ủy ban Quốc Gia Dân số – Gia đìnhvà trẻ em (2006), Báo cáo tổng kết công
tác 2006.