TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Các bệnh lý vùng tiểu khung nữ mới
1. CÁC BỆNH LÝ VÙNG TIỂU
KHUNG NỮ
Bs Lê Duy Chung
Bệnh viện Đại học y Hà Nội
2. Các bệnh lý tử cung
1. Các bệnh lý cơ tử cung
1.
2.
3. Các bệnh lý tử cung
1. Các bệnh lý cơ tử cung
1.1. U xơ tử cung
Là u lành tính thường gặp nhất ở tử cung 20-30% nữ giới
trên 30 tuổi
Số lượng một hoặc nhiều u. Thường ở thân tử cung, 3
-5% ở cổ tử cung
Vị trí: loại dưới thanh mạc, trong cơ và dưới niêm mạc.
Có thể có cuống (cần phân biệt với u đặc buồng trứng)
Thường không có triệu chứng, loại dưới thanh mạc gây
đè đầy trực tràng và bàng quang
Thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Thường khám sau
sạch kinh
Hiếm khi ác tính (sarcoma)
4. Các bệnh lý tử cung
Hình ảnh siêu âm: thay đổi
Tử cung có thể to ra
Khối u giảm âm ở dạng cơ – xơ, tăng âm dạng xơ – cơ
Thường gặp khối u đặc, đồng tâm, ranh giới rõ, không
xâm lấn xung quanh, giảm âm nhẹ
Người nhiều tuổi có thể vôi hóa tạo thành vòng đậm
âm
U xơ thoái hóa, hoại tử tạo hình nang
Siêu âm có độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 99%, và
độ chính xác 87%.
15. Các bệnh lý tử cung
2. Bệnh lý nội mạc và buồng tử cung
Teo nội mạc
Tăng sản nội mạc
Polyp nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung
Bất thường trong lòng tử cung
16. Các bệnh lý tử cung
2.1. Polyp nội mạc tử cung
Trong lòng tử cung, phát triển ở lớp nội mạc, có thể có
đáy rộng hoặc có cuống
Kích thước: từ vài mm tới vài cm
Có thể có một hay nhiều polyp, có thể chui xuống cổ tử
cung hay âm đạo, có thể bít tắc vị trí tiếp nối với vòi
trứng
Tuổi: nhiều lứa tuổi, hay gặp khoảng 40 – 50 tuổi
Nguyên nhân: không rõ, liên quan tới nội tiết
Triệu trứng: cường kinh, ra máu giữa hai chu kỳ kinh. Ra
máu ở người mãn kinh
Biến chứng: chẩy máu, k hóa
Siêu âm: có thể tăng âm hoặc giảm âm, nên siêu âm ở
nửa sau chu kỳ kinh rễ phát hiện hơn.
23. Các bệnh lý tử cung
2.2. Các bất thường trong buồng tử cung
Có thể chứa dịch thanh tơ, dịch nhày, dịch máu
do hai nhóm nguyên nhân
Tắc nghẽn: màng trinh không thủng, vách âm đạo
Không tắc nghẽn: tình trạng viêm nhiễm (viêm nội
mạc, ứ dịch sau sinh, ung thư nội mạc)
27. Các bệnh lý tử cung
(>4mm in post-menopausal women)
28. Các bệnh lý tử cung
2.3. Ung thư nội mạc tử cung
Thường gặp ở tuổi mãn kinh 50 – 60 tuổi (15% chưa
mãn kinh)
Tiên lượng tốt hơn k cổ tử cung (không lan sang dây
chằng rộng)
Khó phân biệt với polyp hoặc tăng sản nội mạc
- Dầy một lớp nội mạc >8mm, đáy rộng, bờ không rõ, phá vỡ ranh
giới giữa lớp cơ và lớp nội mạc.
Siêu âm: hình ảnh không đặc hiệu
- Gợi ý khi nội mạc > 4mm (người mãn kinh)
- Giới hạn không rõ, biểu hiện sớm là xóa một phần vòng giảm âm
của lớp cơ bao quanh nội mạc, muộn hơn xâm lấn lớp cơ không
đối xứng
- Tăng sinh mạch trên Doppler
- Có dịch do xuất tiết và chảy máu
33. Các bệnh lý tử cung
3. Bệnh lý tế bào nuôi
Chửa trứng (hydatidiform mole): đặc trưng bằng sự thoái hoá nước của
các gai rau (hydropic degeneration) và sự tăng sinh của các tế bào biểu
mô rau (trophoblastic hyperplasia)”.
Trong buồng tử cung, thai nhi không còn, các gai rau thoái hoá trở
thành những nang chứa nước trông giống như những đám trứng ếch,
hoặc như chùm nho, vì vậy gọi là chửa trứng
Là danh từ chung cho 3 thể loại từ lành tính đến ác tính
Thai trứng (toàn phần hoặc bán phần)
Thai trứng xâm lấn
Ung thư tế bào nuôi
Chửa trứng một phần (partial mole), chỉ một số gai rau trở thành các
nang nước, trong buồng tử cung có thể có thai nhi
Chửa trứng hoàn toàn (complete mole), toàn bộ các gai rau trở thành
nang nước, trong buồng tử cung không có thai nhi
34. Các bệnh lý tử cung
Nồng độ hCG (human chorionic gonadotropin)
trong máu và nước tiểu tăng rất cao.
Biến chứng khá nguy hiểm, như băng huyết do
trứng bị sảy, hoặc khi trứng đã ăn sâu vào cơ tử
cung sẽ làm thủng lớp cơ đó và chảy máu vào ổ
bụng.
Sau khi đã nạo trứng, vẫn có nhiều nguy cơ tái
phát ở lần mang thai tiếp theo, hoặc xuất hiện
nhân di căn.
Chửa trứng dễ biến đổi thành ung thư biểu mô rau
(choriocarcinoma) và có thể di căn
35. Các bệnh lý tử cung
Siêu âm:
• Điển hình có thể thấy buồng tử cung sáng xen kẽ
có nhiều nang nước nhỏ với hình ảnh “chùm nho”
hay “tổ ong”
• Nang hoàng tuyến
• Với chửa trứng xâm nhập có thể thấy tổn thương
hỗn hợp âm xâm lấn cơ tử cung (12-15% sau nạo
thai trứng)
• Ung thư tế bào nuôi có thể thấy xuất huyết bên
trong. Có di căn tại chỗ hay di căn xa.
38. Các bệnh lý tử cung
Hình ảnh chửa trứng với thai
nhi (f), rau thai bình thường ở
phía trước (p). Chẩn đoán sau
đó chửa sinh đôi một thai
thường và một thai chửa trứng
hoàn toàn.
39. Các bệnh lý tử cung
4. Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung là sự di chuyển của nội mạc tử
cung đến một nơi khác ngoài buồng tử cung
Lạc nội mạc trong cơ: Adenomyosis, lạc nội mạc ở
các vị trí khác Endometriosis
Tại đó nội mạc tử cung tiếp tục chịu ảnh hưởng của
nội tiết tố sinh dục
Là một bệnh khá phổ biến 2% phụ nữ sinh đẻ
Nguyên nhân có 3 giả thiết: do hành kinh ngược
chiều (nhiều người chấp nhận), dị sản tế bào do các
tế bào phôi còn tồn tại biệt hóa thành, do tắc nghẽn
bạch mạch hoặc theo đường máu
40. Các bệnh lý tử cung
4.1. Lạc nội mạc trong cơ
Chia làm 3 loại theo vị trí
Tổn thương giới hạn tới lớp màng đáy
Tổn thương tới lớp sâu
Tổn thương ở lớp bề mặt
Siêu âm đầu dò âm đạo: thường gặp nhất là vùng giảm
âm hay không đồng nhất của lớp cơ không rõ ranh giới,
không gây hiệu ứng khối, có thể thấy những ổ dịch nhỏ
(50% BN) do giãn nang tuyến hay chẩy máu thường <
5mm. sự dầy lên của lớp cơ tạo hình ảnh lệch tâm của
buồng nội mạc,
MRI: chuỗi xung T2W, sự dầy lên của lớp cơ hay vùng
chuyển tiếp (juntion zone) (bình thường 7-8mm có thể
tới 12mm), kết hợp với những ổ tăng tín hiệu dạng dịch
để xác đinh chẩn đoán
41. Các bệnh lý tử cung
Với lạc nội mạc khu trú đôi khi khó phân biệt với
u xơ (tín hiệu tương tự nhau)
Thường ở thành sau
Bờ không rõ
Lạc nội mạc trong cơ u xơ tử cung
Bờ không rõ
Không rõ hiệu ứng khối
Không có hình dạng xác định
Lớp cơ dầy lên tạo hình lệch
tâm buồng nội mạc
Bờ rõ
Có hiệu ứng khối
Hình tròn
Dầy khu trú thành tử
cung, có thể đè ép nội
mạc
48. Chửa ngoài tử cung
Chiếm khoảng 2% trong thai nghén
Lâm sàng và xét nghiệm có biểu hiện có
thai: với tam trứng kinh điển: đau bụng
(hầu hết sau 5-9 tuần sau chậm kinh),
chậm kinh HCG tăng bất thường, xuất
huyết âm đạo.
Vị trí thường gặp nhất ở vòi tử cung: khối
nằm tách biệt tử cung và buồng trứng
49. Chửa ngoài tử cung
Siêu âm:
Không thấy túi thai trong buồng tử cung, niêm
mạc dầy. Có thể thấy túi ối giả.
Siêu âm thấy khối chửa:
Khi chưa vỡ thấy túi ối, có thể thấy phôi thai, thấy
tim thai. Có hai dấu hiệu “tubal ring sign” vòng tăng
âm bao quanh túi ối, “ring of fire” tăng sinh mạch
ngoại vi.
Khi đã vỡ: khối tăng âm hỗn hợp của máu tụ xung
quanh
Dấu hiệu gián tiếp: dịch ổ bụng với mức độ khác
nhau (dạng dịch máu)
50. Chửa ngoài tử cung
Siêu âm đường âm đạo thấy hình ảnh túi thai với mức
HCG trên 2000mIU/ml với đường bụng ở mức
6500mIU/ml.
Với đầu dò âm đạo thấy thai trong buồng tử cung khoảng
4,5 tuần sau kỳ kinh cuối
ββ HCGHCG tăng gấp hai sau mỗi hai ngày
Kadar et al (1994): 2 ngày tăng ít nhất 66%Kadar et al (1994): 2 ngày tăng ít nhất 66%
Tăng < 66%: thai trong TC bất thường hay TNTCTăng < 66%: thai trong TC bất thường hay TNTC
15% thai trong TC bình thường tăng < 66% và 13% TNTC tăng15% thai trong TC bình thường tăng < 66% và 13% TNTC tăng
> 66%> 66% cần kết hợp XN kháccần kết hợp XN khác
Methotrexate điều trị tốt nhất khi khối chửa nhỏ hơn 4cm
và β-hCG nhỏ hơn 5000 mIU/ml.
51. Chửa ngoài tử cung
Cần phân biệt:Cần phân biệt:
viêm phần phụ, viêm vòi TCviêm phần phụ, viêm vòi TC
Vỡ nang hoàng thể hay nang trứngVỡ nang hoàng thể hay nang trứng
Sảy thai tự nhiên hay dọa sảy thaiSảy thai tự nhiên hay dọa sảy thai
Xoắn buồng trứngXoắn buồng trứng
Bệnh lý đường niệuBệnh lý đường niệu