Cơ sở lý luận và chế định pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai. Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam á, chúng ta có biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào không thể có được.
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
Cơ sở lý luận và chế định pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LÝ LUẬN CHUNG VÀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN ĐẤT ĐAI:
1.1. Lý luận chung về bảo vệ tài nguyên đất đai:
1.1.1. Khái niệm đặc điểm tài nguyên đất:
1.1.1.1. Khái niệm
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi
ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất
nông lâm nghiệp.
Ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình
thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời
gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic
5%, không khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện
tích (ha, km2) và độ phì (độ mầu mỡ thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương
thực). Tài nguyên đất của thế giới theo thống kê như sau:
Tổng diện tích 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha
đất không phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ,
32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là
3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ trọng đất đang canh tác trên
đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là
36%.
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa
trôi, bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện nay
10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá.
Ðất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt động cuả con
người. Ô nhiễm đất có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh thành ô nhiễm do chất
thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải của các hoạt động nông nghiệp, ô
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiễm nước và không khí từ các khu dân cư tập trung. Các tác nhân gây ô nhiễm có
thể phân loại thành tác nhân hoá học, sinh học và vật lý.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết
định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố môi
trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh
qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các
vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn
và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ
sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn.
Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều
kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều
kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương
mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam á, chúng ta có biển, có các
cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn bán với các nước trong
khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào không thể có được.
Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu
hướng tăng lên theo thời gian.
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù
hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì tính
đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi cuả các loại cây, con quyết
định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này
nhưng lại không tốt cho mục đích khác.
Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác
động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc
sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử
dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của
tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa,
những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã
hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn
trong xã hội phát sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa
nhà tư bản với công nhân...
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử
dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất
đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt. Thị
trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị
trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.
1.1.2. Vai trò của đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người
tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hoá
từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết
yếu của con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc
chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên
quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện
không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất
đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong
công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao
tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà
nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các
nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba
nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo
nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế.
Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi
quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay
thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động
tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát
huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi
quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai
và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo
đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình
đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở
thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
1.1.3. Vai trò và nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn
dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai
phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
* Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân
ở nớc ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội
cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp 1992).
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu
đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất
đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo
ra ;
Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều
phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền quốc
gia;
Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở hữu
tập thể (toàn dân);
Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý
có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã
hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê
đất…
Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều
chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức tạp, lịch sử
quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ thống
hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và
đảm bảo an ninh – quốc phòng.
Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất
đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả
hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.
* Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện
duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền
của một chủ sở hữu như sau:
Quyền định đoạt đối với đất đai
Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất, thu hồi đất;
Định giá đất.
Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài
chính về đất đai
Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực,
bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
* Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng
đất đai như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,
tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong
cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong
hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ hình
vẽ dưới đây:
Chủ sở hữu đất
đai (Nhà nước)
- Quyền
- Nghĩa vụ
Người sử dụng
đất
- Quyền
- Nghĩa vụ
Đất đai:
- Chế độ sở hữu
Quản lý nhà nước về đất đai:
- Nhiệm vụ quản lý
Chuyển giao, cho thuê,
Mượn, thuê nhân công
Luật pháp, quy hoạch, kinh tế
Định đoạt,
chiếm hữu,
sử dụng và
hưởng lợi
Giúp đỡ
và giám
sát thực
hiện
quyền và
nghĩa vụ
Sử dụng
Hưởng lợi
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước
* Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những
đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ
trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược
sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các
chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu
chiến lược đã đề ra.
Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp
để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm
lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà
nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó,
phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính
sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung
còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào
cuộc sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên
các nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;
Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
đai;
Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất
đai;
Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các
hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân
bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong
việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống
cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả
trách nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế
độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội
dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất
đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác
tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp
luật.
Luật đất đai 2013:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó;
2.Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
3.Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất ; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
6.Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
7.Thống kê, kiểm kê đất đai;
8.Quản lý tài chính về đất đai;
9.Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
10.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
11.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm luật về đất đai;
12.Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13.Quản lý các dịch vụ công của đất đai;
1.2. Chế định pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.1. Chế định về quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai
Thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày
06/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi
chủ để và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan pháp điển đề mục “Bảo vệ
môi trường” (Đề mục số 1) thuộc chủ đề “Môi trường” (Chủ đề số 21)
+ Chương XIV quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường gồm các quy định từ Điều 139 đến Điều 143 Luật bảo vệ môi
trường năm 2014. Chương này được hướng dẫn bởi một số quy định tại Nghị định
số 81/2007/NĐ-CP; Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg Về việc Phê duyệt chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ngày
02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/12/2003;
Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg Ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/03/2005; Thông tư số 14/2009/TT-BTC Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án bảo vệ
môi trường lưu vực sông theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2009
của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2009; Thông tư số
18/2011/TT-BTNMT Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ môi
trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) xây dựng bằng phương pháp sử
dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với đo đạc, quan trắc bổ sung số liệu ngoài
thực địa ngày 08/06/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/08/2011.
1.2.2. Chế định đánh giá tài nguyên đất đai chiến lược
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Nội dung Mục 2 đánh giá môi trường chiến
lược được hướng dẫn bởi các Điều 8,9,10,11 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; một
số điều của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 29/05/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015 và Thông
tư số 18/2016/TT-BNNPTNT Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý ngày
24/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10/08/2016. Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
gồm: Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế -
xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế; quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp; chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến
môi trường; điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của đối tượng thuộc các
điểm a, b, c, d và đ khoản này. Danh mục đối tượng phải thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược do Chính phủ quy định (xem Điều 21.1.NĐ.8.8. Thực hiện đánh
giá môi trường chiến lược trong Đề mục).
1.2.3. Chế định đánh giá tác động tài nguyên đất đai
Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Chương II quy định về quy hoạch bảo vệ
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường. Chương này gồm quy định từ Điều 8 đến Điều 34 của
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 với 04 mục tương ứng cho các nội dung trên.
Nội dung Mục 1 quy hoạch bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều
6,7,8,12 của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP; từ Điều 3 đến Điều 7 của Nghị định
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
ngày 14/02/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015. Theo
đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
quốc gia. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức xây dựng nội dung hoặc lập quy hoạch
bảo vệ môi trường trên địa bàn. Nội dung quy hoạch theo quy định tại Điều
21.1.LQ.9. Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường trong Đề mục.
Ngoài ra, quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm trình tự thủ tục theo quy
định tại Điều 21.1.LQ.11. Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường và phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp
thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn theo quy định tại Điều 21.1.LQ.12. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi
trường.
Nội dung Mục 3 đánh giá tác động môi trường được hướng dẫn bởi Điều 12,
14, 15, 16, 17 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và một số điều của Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT Quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi
trường đơn giản ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15/07/2015 và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15/07/2015. Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường gồm: Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ
sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; dự án có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường. Danh mục dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên,
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh
quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng và dự án có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường do Chính phủ quy định (xem Điều 21.1.NĐ.8.12. Thực hiện
đánh giá tác động môi trường).
1.2.4. Chế định bảo vệ các thành tố tài nguyên đất đai, các nguồn tài nguyên
Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Nội dung Mục 4 kế hoạch bảo vệ môi trường
được hướng dẫn bởi Điều 18,19 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và một số điều
của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT. Theo đó, đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ
môi trường gồm: Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác
động môi trường; phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng
phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Đối tượng không phải
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường do Chính phủ quy định(xem Điều
21.1.NĐ.8.18. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường).
+ Chương III quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên gồm các quy định từ Điều 35 đến Điều 38 Luật bảo vệ môi trường
năm 2014. Nội dung Chương III được hướng dẫn bởi một số điều của Thông tư số
06/2015/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá địa chất môi
trường khu vực có khoáng sản độc hại ngày 25/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015 và Thông tư số 22/2015/TT-
BTNMT Quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch khoan; quản lý
chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên biển ngày
28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/07/2015. Theo đó, hoạt động bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên gồm các hoạt động chính: Bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh
giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo vệ và
phát triển bền vững tài nguyên rừng; bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong hoạt động
thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.