CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN/CREATININ NƯỚC TIỂU TRONG CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN TÍNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU BIẾN CỐ TẮC ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM
Liên hệ quangthuboss@gmail.com Phí tải 20.000đ
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, của bệnh nhân TDMP trên 60 tuổi điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI > 25 TUỔI TẠI HAI QUẬN HUYỆN HÀ NỘI.Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề sức khỏe rất được quan tâm trên thế giới, ngày nay BTM là nguyên nhân chính gây nên gánh nặng bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. BTM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới vào năm 2020 [1]. Theo báo cáo mới nhất của WHO, khoảng 17,5 triệu người tử vong vì BTM trên toàn thế giới mỗi năm trong đó có 7,6 triệu chết do bệnh mạch vành (chiếm 43,4%). Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 ước tính sẽ có 20 triệu người trên toàn thế giới chết do BTM và tập trung nhiều ở các nước đang phát triển (khoảng 80%)
MÔ TẢ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NHÓM TUỔI 30 - 69 TẠI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2010
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ R-CHOP TRONG U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B TẠI BỆNH VIỆN K
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐÃ ĐẾN LÚC QUAN TÂM NGHIÊM TÚC VÀ ĐÚNG MỨC
GS. Trần Hữu Dàng
Tiền Đái tháo đường là gì ?
• Là tình trạng tăng glucose huyết nhẹ chưa đến mức ĐTĐ.
• Đa số diễn biến đến ĐTĐ.
• Trên lâm sàng không có triệu chứng gì.
• Tỷ lệ cao trên những người có nguy cơ.
• Bắt đầu có biến chứng, nhất là tim mạch: Tiền ĐTĐ thực chất là một bệnh.
• Có thể phòng ngừa.
• Gia đình có người mắc ĐTĐ
• Bệnh tim mạch
• Thừa cân hay béo phì
• Lối sống tĩnh tại
• Da màu
• Có giảm dung nạp glucose lúc đói, glucose chung trước đây,
hoặc hội chứng chuyển hóa
• Tăng HA
• Tăng triglyceride, giảm HDL hoặc cả 2
• Sinh con trên 4kg
• Hội chứng buồng trứng đa nang
• Đang điều trị tâm thần phân liệt và/hoặc rối loạn lưỡng cực
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả kết hợp quân- dân y phát hiện và quản lý lao phổi tại tỉnh Hà Giang.Bệnh lao là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong trong các bệnh truyền nhiễm, chỉ đứng sau HIV/AIDS, khoảng ¼ dân số thế giới bị nhiễm lao. Năm 2013, ước tính có khoảng 9 triệu trường hợp mắc lao mới và khoảng 1,1 triệu người chết do lao [1], [2], [3]. Bệnh lao có tỷ lệ mắc và tử vong cao ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ mắc và tử vong cao hơn ở vùng sâu, vùng xa, nơi có lực lượng y tế mỏng và yếu, nơi có điều kiện giao thông không thuận lợi, dân trí thấp, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sống chật chội, dinh dưỡng kém
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-ket-qua-ket-hop-quan-dan-y-phat-hien-va-quan-ly-lao-phoi-tai-tinh-ha-giang/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở NGƯỜI TỪ 25 TUỔI TẠI 2 QUẬN HUYỆN HÀ NỘI
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRỊNH XUÂN THẮNG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Ở NGƯỜI TỪ 25 TUỔI TẠI 2 QUẬN HUYỆN HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học :
PGS. TS. NGUYỄN THỊ BẠCH YẾN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
BỘ MÔN TIM MẠCH
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
BTM là mối đe dọa đối với sức khỏe cộng đồng trên TG, trong
đó tập trung các nước đang phát triển
WHO (2005): 17,5 triệu TV vì BTM trên toàn TG
Ước tính 2015: 20 triệu người trên TG TV do BTM và tập trung
ở nước đang phát triển (80%)
Trần V Huy (2007): YTNCTM người ≥ 40 tuổi:
ước tính 2017 > 20% người Việt sẽ mắc bệnh
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng YTNCTM → ↑ BTM
Các YTNCTM :
+ Không thay đổi : Tuổi, giới, di truyền…
+ Có thể thay đổi được: THA, ĐTĐ, RLLP máu, hút thuốc lá….
Nhận thức được các YTNCTM để có giải pháp can thiệp, dự
phòng giúp ↓ YTNC → ↓ BTM
Trên TG: có nhiều NC về YTNC của BTM,
VN có một số N/C YTNCTM nhưng chưa có N/C lớn trong cộng
đồng
4. MỤC TIÊU
1. Mô tả các yếu tố nguy cơ tim mạch ở người ≥ 25 tuổi
ở huyện Ba Vì và quận Đống Đa - Hà Nội.
2. Ước tính nguy cơ tim mạch 10 năm theo thang điểm
FRAMINGHAM, EURO SCORE của 2 quần thể dân
cư nói trên.
5. TỔNG QUAN
Tình hình BTM:
• Thế giới : Tỷ lệ tử vong và gánh năng do bệnh lý tim mạch
Ezzati M et al. PLoS Med 2005;2:e133 - Kaplan N et al. Lancet 2006;367:168-76
6. TỔNG QUAN
• Việt Nam:
+ Phạm Gia Khải: BTM có nguy cơ gây TV cao
1980: đứng hàng thứ 4
2000: đứng hàng đầu
+ Nguyễn H Dũng (1977): BTM tăng ở Hà Nội, Hải Phòng, hàng
đầu trong các bệnh nội khoa (26-29%), đứng đầu trong các NN
gây TV
+ Tại VTMQGVN (1992-1996) của Ngô V Thành và Ng T Hương
TV do BTM 33,1% trong tổng số TV ở BVBM
7. TỔNG QUAN
KN CHUNG VỀ CÁC YTNC TIM MẠCH
Định nghĩa YTNCTM: Là yếu tố liên quan với sự gia tăng khả
năng mắc BTM
Đa yếu tố nguy cơ:
+ Nguy cơ mắc BTM ↑ khi có nhiều YTNC
+ Người có ≥ 2 YTNC chính ( NHANES III ):
Nam : NC mắc BTM ↑ 4,1 và TV ↑ 3,2
Nữ : NC mắc BTM ↑ 4,5 và TV ↑ 2,3
8. TỔNG QUAN
Nguy cơ mắc BTM trong đời:
+ NC mắc BTM ↑ nhanh tùy theo số lượng, mức độ trầm
trọng của các YTNC
+ Không có YTNC : nguy cơ mắc BTM thấp hơn nhiều so
với người có ≥ 2 YTNC
Tần suất và giá trị tiên lượng các YTNCTM:
+ Không có YTNCTM : khả năng mắc BĐMV thường thấp
+ NC Framingham Heart Study:
> 90% biến cố BMV xảy ra khi có ít nhất 1 YTNC
9. TỔNG QUAN
Các yếu tố nguy cơ tim mạch thường gặp
Nguy cơ không thay đổi
• Tuổi
• Giới
• Yếu tố di truyền
• Mãn kinh
Nguy cơ có thể thay đổi
• Tăng huyết áp
• Đái tháo đường
• Rối loạn Lipid máu
• Thừa cân-Béo phì
• Uống nhiều rượu bia
• Ít vận động thể lực
• Căng thẳng-Stress
10. Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
Tăng huyết áp: 35-40% TV TM /năm do THA
Thế giới: Anh 42%, Thủy Điển 38%, Singapore 26%
Việt Nam: 16,05% (1999)→ 23,2% (2002)→ 25,1% (2008)
Đái tháo đường: 70% TV do biến chứng mạch máu lớn
Thế giới: Trung Quốc-1997 (2,7%), Singapore-1998 (11,3%)
Việt Nam: 3.62% (2000) → 4,4% (2002)
11. TỔNG QUAN
RL Lipid máu: 1 trong YTNC chính của BTM do xơ vữa ĐM
Thế giới: Mỹ (2000): 37 triệu , Châu Âu : 47 triệu người
Việt Nam: 78,8% (2003)→ 59,8% (2008)
Thừa cân- béo phì: ↑ NC mắc BĐV 4 lần, THA 12 lần
Thế giới: Mỹ 30% , Anh 23%
Việt Nam (2005): Thành thị 32,5%, Nông thôn 13,8%
2008: Thành thị 41,6 %
12. TỔNG QUAN
Thang điểm lượng giá nguy cơ tim mạch
Thang điểm Framinham
-Thang điểm này tích hợp các tham
số: Tuổi, giới, HATT, HDL-C
Cholesterol TP, hút thuốc
- Phân loại NCTM chia 4 mức
+ < 10%: Nguy cơ thấp
+ 10 - < 20%: Nguy cơ TB
+ 20 - < 30%: Nguy cơ cao
+ ≥30%: Nguy cơ rất cao
Thang điểm Euro Score
-Thang điểm này tích hợp các tham
số: Tuổi, giới, Cholesterol TP
HATT, hút thuốc.
- Phân loại NCTM chia 7 mức:
dưới 1%, 1%, 2%, 3-4%, 5-9%,
10-14%, ≥ 15%. Chia 4 mức gọi là
mức nguy cơ sửa đổi.
+ < 3%: Nguy cơ thấp
+ 3-9%: Nguy cơ TB
+ 10-14%: Nguy cơ cao
+ ≥ 15% : Nguy cơ rất cao
13. Cách tính điểm NCTM theo Framingham
Tuổi 20-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79
Nam -9 -4 0 3 8 8 10 11 12 13
Nữ -7 -3 0 3 6 8 10 12 14 16
Tuổi 20-39 40-49 50-59 60-69 70-79
TC(mmol/l F M F M F M F M F M
< 4,1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4,1 - 5,1 4 4 3 3 2 2 1 1 1 0
5,1 – 6,2 8 7 6 5 4 3 2 1 1 0
6,2 – 7,2 11 9 8 6 5 4 3 2 2 1
> 7,2 13 11 10 8 7 5 4 3 2 1
HDL-C
(mmol/l)
Nam Nữ
> 1,6 -1 -1
1,3 – 1,6 0 0
1,1 – 1,3 1 1
< 1,1 2 2
HA (mmHg)
Chưa điều trị Đang điều trị
F M F M
< 120 0 0 0 0
120-129 1 0 3 1
130-149 2 1 4 1
140-159 3 1 5 2
160 4 2 6 3
14. Cách tính điểm NCTM theo Framingham
Tuổi 20-39 40-49 50-59 60-69 70-79
Thuốc lá F M F M F M F M F M
Không 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Có 9 8 7 5 4 3 2 1 1 1
Tổng số
điển (nữ)
NC 10
năm(nữ)
Tổng số
điển (nữ)
NC 10
năm(nữ)
< 9 < 1 17 5
9 1 18 6
10 1 19 8
11 1 20 11
12 1 21 14
13 2 22 17
14 2 23 22
15 3 24 27
16 4 25 30
Tổng số
điển (nam)
NC 10
năm(nam)
Tổng số
điển (nam)
NC 10
năm(nam)
< 0 < 1 8 4
0 1 9 5
1 1 10 6
2 1 11 8
3 1 12 10
4 1 13 12
5 2 14 16
6 2 15 20
7 3 16 25
17 30
15. Thang điểm nguy cơ SCORE: lượng giá nguy cơ 10 năm bị tử
vong do bệnh tim mạch
TỔNG QUAN
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tại quận Đống Đa và huyện Ba Vì – Hà Nội
Ba Vì: Từ tháng 10 – 12/2011
Đống Đa: Từ tháng 10 -12/2012
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cỡ mẫu : Cỡ mẫu được tính theo công thức
Z1 - α/2 : Giá trị giới hạn tương ứng độ tin cậy 95%: 1,96
p = 0,25 (bệnh THA 25% dựa vào nghiên cứu trước)
d = 0,022
Thay vào công thức n=1488→ lấy tròn số là 1500
Ở quận Đống Đa: chọn mẫu là 1500
Ở Ba Vì: Chúng tôi lấy hệ số điều chỉnh cỡ mẫu lên gấp 3 lần→
cỡ mẫu là 1500 x 3 = 4500
2
2
2/1 )1(
d
ppZ
n
18. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu chùm ngẫu nhiên
Bước 1: Chọn xã, phường
Lập danh sách tất cả các xã, phường ở Ba Vì và Đống Đa
Bốc thăm ngẫu nhiên chọn ra 3/31 xã và 3/15 phường
Bước 2: Chọn đối tượng nghiên cứu
Lập danh sách tất cả người dân ≥ 25 tuổi
Dùng bảng số ngẫu nhiên trong EPI-INFO 6.1 của WHO để
chọn ra 500 người /phường và 1500 người /xã
Lập thêm danh sách phụ 50 người/phường, 150 người/xã
Đống Đa:Trung Phụng, Kim Liên, Quang Trung
Ba Vì:Tây Đằng, Tân Lĩnh, Cổ Đô
19. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thông số nghiên cứu
Thông số chung: Tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ văn hóa
Yếu tố nguy cơ: hút thuốc, uống rượu bia, hoạt động thể lực…
Chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao → chỉ số khối cơ thể (BMI).
Huyết áp.
XN máu: Glucose máu, Cholesterol, Triglycerid, HDL-C, LDL-C.
Giá trị NCTM 10 năm theo thang điểm Framingham, Euro Score.
20. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu:
- Bộ câu hỏi phỏng vấn có mẫu riêng
- Dụng cụ đo nhân trắc (cân, thước dây)
- Máy đo HA, ống nghe
- Dụng cụ lấy và bảo quản mẫu XN
- Chỉ số XN sinh hóa máu
21. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một số tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu
THA: Tiêu chuẩn Bộ Y tế ban hành năm 2010 (JNC VI)
ĐTĐ: Tiêu chuẩn ĐTĐ theo ADA 2011
Phân loại BMI: Theo tiêu chuẩn WHO 2000 áp dụng cho
người trưởng thành Châu Á
RLLP: Theo tiêu chuẩn NCEP 2002
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS16.0
So sánh hai tỷ lệ: Test Chi – square
So sánh hai trung bình: Test “T student”
Chọn mức ý nghĩa thống kê α = 0.05
22. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Thông số
Giá trị
Tổng
Ba Vì Đống Đa
Số đối tượng
(n, %)
3691/4500
(82%)
1377/1500
(91,8%)
5068/6000
(84,5%)
Tuổi trung bình
51,6 ± 15,2
Min 25, Max 94
53,0 ± 14,4 *
Min 25, Max 93
51,9 ± 14,9
Min 25, Max 94
Giới
(n, %)
Nam 1357 (36,8%) 509 (37,0%) 1866 (36,8%)
Nữ 2334 (63,2%) 868 (63,0%) 3202 (63,2%)
Dân tộc
(n, %)
Kinh 3492 (94,6%) 1376 (99,9%) * 4868 (96,1%)
Khác 199 (5,4%) 1 (0,1%) 200 (3,9%)
Tổng 3691 (100%) 1377 (100) 5068 (100%)
* P < 0,05
23. 0
5
10
15
20
25
25-34 35-44 45-54 55-64 65-74 ≥ 75
10.5
18.4
24.4
24.4
13.8
8.5
15.2
20.7
23.8
20.9
10.4
9.1
Nam
Nữ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố theo nhóm tuổi
Tỷ lệ %
24. Đặc điểm các YTNC chung
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
ĐTĐ TC-BP THA RLLP Căng
thẳng
Uống
rượu bia
Hút
thuốc
Ít vận
động
3.6
26.3
31.2
49.5
41.7
37.8
34.2
24.7
Tỷ lệ %
25. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
ĐTĐ TC-BP THA RLLP
máu
Uống
rượu
bia
Hút
thuốc
Căng
thẳng
Ít vận
động
4.1
29.7
41.5
50
84.4
45
48.1
25.6
3.2
24.3 25.2
49.3
10.6
0.3
51.6
24.2
Nam
Nữ
TL hiện mắc YTNCTM chính theo giới
Tỷ lệ %
Các YTNCTM chuyển hóa Các YTNCTM liên quan lối sống
26. Tỷ lệ mắc THA: Đống Đa - Ba Vì
Vùng
HA
Đống Đa Ba Vì Chung
p
n % n % n %
THA 448 32,5 1135 30,7 1583 31,2
0,223
Không THA 929 67,5 2556 69,3 3485 68,8
Tổng 1377 100 3691 100 5068 100
Phạm Gia Khải ( 1999): THA 16.05%. Phạm Kim Lan (2002): 23,2%
Ng Lân Việt (2008): 25,1%. Trần V Huy(2007) :34,3%. Dương H Thái (2007): 33,3%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
27. Phân độ THA theo 2 giới
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
THA độ I THA độ II THA độ III THA
25.5
9.5
6.5
41.5
16.5
5.1 3.6
25.219.8
6.7
4.7
31.2
Nam
Nữ
2 giới
p < 0,05
Phạm Gia Khải ( 2003): THA độ I, II, III ( 10,2%, 4,2%, 1,9%)
Ng Lân Việt ( 2008): THA độ I, II, III ( 13,6%, 5,4%, 3,0% )
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ %
28. Tỷ lệ THA theo nhóm tuổi: Đống Đa – Ba Vì
0
10
20
30
40
50
60
70
25-34 35-44 45-54 55-64 65-74 ≥ 75
4.1
12.7
22.3
42.8
60.7
65.7
8.4
17
26.5
41
51.3
59.5
7.3
16
25.5
41.6
54.4
60.9 Đống Đa
Ba Vì
Chung
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ %
P < 0,05
29. Tỷ lệ ĐTĐ và GDNG: Đống Đa – Ba Vì
Vùng
Đường máu
Đống Đa Ba Vì Chung
p
n % n % n %
GDNG 131 13,2 515 14,3 646 14, 1
0,018
ĐTĐ 50 5,0 115 3,2 165 3,6
Đường máu BT 814 81,8 2971 82,5 3785 82,3
Tổng 995 100 3601 100 4596 100
BVNTTW (2002): ĐTĐ chung 2,7%. TP 4,4%. Ng H Cường (2004) 2,45%
Tô V Hải ( 2000) : 3,62%. Phạm Gia Khải (2003): GDNG 12,7%. BVNTTW :7,3%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
30. Tỷ lệ ĐTD và GDNG theo giới
0
2
4
6
8
10
12
14
16
GDNG ĐTĐ GDNG ĐTĐ
13
6.9
14.7
3.4
13.3
3.9
14.1
3.1
Nam
Nữ
p > 0.05p> 0.05
Đống Đa Ba Vì
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ %
31. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0
10
20
30
40
50
60
70
6.5
25.7
44.6
58.3
67.2
4.8 19.5 19.3
33.7
44.7
5.2
20.8 24.8
39
49.5 Đống Đa
Ba Vì
Chung
p < 0,05
RLLP máu: Đống Đa – Ba Vì
Tỷ lệ %
Phạm Gia Khải (2003): RLLP 78,8%, Cho 54,7%, Tri 41,9%, LDL-C 51,3%, HDL-C 40,7%
Lê Bạch Mai (2004): Cho 48,9%, Tri 65,3%, LDL-C 8,2%, HDL-C 7,2%
Ng T L Hạnh (2008): RLLP 59,8%, Cho 47,2%
p > 0,05
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0
20
40
60
80
8.8
32.3
40.9
56.4 68.5
5.3
19.6 18.7
33.7
44.9
5.2
22
46.8
59.4
66.5
4.5
19.4
19.7
33.6
44.5
Nam Nữ
Tỷ lệ %
Đống Đa Ba Vì
Rối loạn lipid máu theo giới
p < 0,05 P > 0,05
33. Thừa cân – Béo phì
Đống Đa Ba Vì Chung
Phạm Gia Khải(2003): TC-BP 15,82%
Ng T L Hạnh ( 2008): 41,6%, TC 22,9%, BP 18,7%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0
5
10
15
20
25
30
Thừa cân Béo phì Thừa cân Béo phì Thừa cân Béo phì
26.9 27.9
12.3
8
16.3
13.4
24 25.2
9.6
5.4
13.5
10.8
25.1
26.2
10.6
6.3
14.5
11.7
Nam
Nữ
2 giới
p < 0,05
Tỷ lệ %
34. 7,2%
44,9%
47,9%
KYTNC
1-2 YTNC
≥ 3 YTNC
Số YTNC của đối tượng nghiên cứu
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
0,4%
18,4%
81,2%
KYTNC
1-2 YTNC
≥ 3 YTNC
11,2%
60,3%
28,5%
KYTNC
1-2 YTNC
≥ 3 YTNC
2 giới
Nam Nữ
p < 0,05
35. 0,3% 10,5%
89,2%
KYTNC
1-2 YTNC
≥ 3 YTNC
2,2%
44,2%
53,6%
1,5%
32,0%
66,5%
0,4%
20,6%
79,0%
13,7%
64,8%
21,5%
8,7%
48,5%
42,8%
Nam
Nữ
2 giới
Nam
Nữ
2 giới
Số YTNC của đối tượng nghiên cứu: Đống Đa- Ba Vì
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đống Đa Ba Vì
P <0,05
36. Kết quả Phân tầng NCTM 10 năm theo Framingham
0
20
40
60
80
100
Nam Nữ 2 giới Nam Nữ 2 giới
1.7
0.9 1.2 0.5 0.3 0.4
4.4 2.1 2.9 3.1 1 1.7
31.2
16.3 21.7
16.8
9.5 12.2
62.7
80.7
74.2 79.6 89.3 85.7
Tỷ lệ % > 30%
20 - < 30%
10 - < 20%
< 10%
P < 0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
37. Kết quả phân tầng NCTV 10 năm theo Euro Score
0
20
40
60
80
100
Nam Nữ 2 giới
Nam Nữ 2 giới
8.6
0 3.1 7.5
0 2.8
13
0.8 5.2 7.7
0.2 2.9
42.9
22.1
29.7
39.2
19.1 26.6
35.6
77.1
62
45.6
80.7
67.7
≥ 15%
10-14%
3-9%
< 3%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ % P < 0,05
38. NCTM 10 năm theo Framingham – Euro Score
Đống Đa – Ba Vì
Vùng
Thang điểm
Đống Đa Ba Vì
p
( ± SD) (%) ( ± SD) (%)
Framingham 13,52 ± 6,96 10,92 ± 7,24 0,0001
* Euro SCORE 3,06 ± 4,43 2,43 ± 4,23 0,0001
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
X X
Ng T Dung (2007): 11,09 ± 5,55%
Đào T Giang (2010) :6,17 ± 6,06%
* Nashef ( 1999): 4,72±4,95
* Jorstad ( 2012): 2,85% (95% CI 2,8 – 2,9)
39. Giới
Vùng
Nam Nữ
p
( ± SD)% ( ± SD)%
Đống
Đa
Framingham 16,42 ± 5,32 11,86 ± 7,24 0,0001
Euro Score 5,90 ± 5,85 1,43 ± 2,01 0,0001
Ba Vì
Framingham 14,15 ± 5,78 9,02 ± 7,34 0,0001
Euro Score 4,90 ± 5,88 0,98 ± 1,56 0,0001
Ng T Dung (2007): nam 12,65 ± 5,87, nữ 10,26 ± 5,2
Artigao ( 2013): nam 19,7 ± 15,7, nữ 11,3 ± 12
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
X X
NCTM 10 năm theo Framingham – Euro Score 2 giới
40. 1. Các YTNCTM thường găp:
THA : 31,2%, nam 41,5%, nữ 25,2%
Đống Đa: 32,5%, Ba Vì: 30,8%
ĐTĐ: 3,6%, nam 4,1%, nữ 3,2%.
Đống Đa: 5,0%, Ba Vì: 3,2%
GDNG: 14,1%, nam 14,3%, nữ 13,9%
Đống Đa:13,2%, Ba Vì: 14,3%
RLLP máu: 49,5%, nam 50%, nữ 49,3%
Đống Đa 67,2%, Ba Vì 44,1%
Thừa cân - béo phì: 26,2%, nam 29,7%, nữ 24,3%
Đống Đa: 51,3%, Ba Vì: 16,9%
Hút thuốc : nam 45%, nữ 0,3%
Tình trạng lạm dụng rượu, bia: nam 84,4%, nữ 10,6%
KẾT LUẬN
41. Đa YTNC: Đối tượng có ≥ 3 YTNC 47,9%, nam 81,2%, nữ 28,5%
Đống Đa: 66,5%, nam 89,2%, nữ 53,6%
Ba Vì: 42,8%, nam 79%, nữ 21,5%
2. Ước tính nguy cơ tim mạch 10 năm theo 2 thang điểm
Nguy cơ tim mạch 10 năm theo thang điểm Framingham
+ Đống Đa 13,52 ± 6,96%: Nam 16,42 ± 5,32%. Nữ 11,86 ± 7,24%
+ Ba Vì 10,92 ± 7,24%: Nam 14,15±5,78%. Nữ 9,02 ± 7,34%.
Nguy cơ tử vong tim mạch 10 năm theo thang điểm Euro Score
+ Đống Đa 3,06 ± 4,43%: Nam 5,90 ± 5,85%. Nữ 1,43 ± 2,01%.
+ Ba Vì 2,43 ± 4,23%: Nam 4,90 ± 5,88%. Nữ 0,98 ± 1,56%.
KẾT LUẬN