ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân các ngộ độc cấp gây rối loạn ý thức.Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Theo dữ liệu của Tổ chức y tế thế giới, ước tính có khoảng 350.000 người chết trên toàn thế giới vào năm 2002 do ngộ độc không chủ ý. Trong năm 2000, ngộ độc là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ chín ở người trẻ tuổi trên toàn thế giới và có hơn 4 triệu trường hợp ngộ độc, với tỷ lệ tử vong khoảng 8%. Ước tính rằng hơn 90% tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ NĐC ngày càng gia tăng, theo hiệp hội Trung tâm chống độc Mỹ (AAPPC) số liệu tích lũy từ năm 1983 đến 2004 là 38,7 triệu người NĐC tăng 1,8% so với năm 2003 [1]. Theo Trung tâm chống độc Thụy Điển nghiên cứu trong 15 năm từ 1995 đến 2009 số người NĐC đã lên tới 427107 người [2]. Tại Thụy Sỹ số Bn NĐC trong vòng 10 năm từ 2001 đến 2010 là 4029 [3]. Tại Anh năm 1999 tỉ lệ NĐC khoảng 15 – 20%
Luận văn Nghiên cứu giá trị của trắc nghiệm đánh giá nhận thức GPCOG trong tầm soát sa sút trí tuệ.Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hộ i, chất lượng cuộc s ống ngày càng được nâng cao, tuổ i thọ trung bình của loài người ngày càng tăng thêm. Theo sự gia tăng của tuổ i thọ trung bình, s ố lượng người cao tuổ i cũng tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo của Quỹ dân s ố Liên Hiệp Quốc năm 2000 toàn thế gi ới có 580 triệu người trên 60 tuổi, năm 2011 dân số thế gi ới là 7 tỷ người và s ố người trên 60 tuổ i là 893 triệu người [1]. Ở Việt Nam, nhờ những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hộ i và y tế, nhiều chỉ s ố phát triển con người đã được cải thiện, đặc biệt là tuổi thọ tăng cao, số lượng người cao tuổ i cũng tăng dần lên qua các thời kỳ. Năm 1 950, cả nước có 1 , 95 tri ệ u người cao tuổi (chiếm 6,5% dân s ố); năm 2009 có khoảng 7,5 triệu người cao tuổi (chiếm 8,6%). Dự báo năm 2020 người cao tuổi sẽ chiểm khoảng 1 0% dân s ố. [2] phát tr ể của k h tế – xã hộ , a tă của tuổ thọ trung bình đã làm cho mô hình bệnh tật cũng có sự thay đổ i s o với trước đây. C ác bệnh l iên quan tới thoái hóa, tuổi già ngày càng chiếm tỷ lệ cao, trong đó, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ bi ến ở người cao tuổ i và ngày càng gia tăng. Tỷ l ệ mắc s a s út trí tuệ ở cộng đồng khoảng 1 %, v ới người trên 60 tuổi khoảng 5- 10%, và cứ s au mỗ i khoảng 5 năm tỷ l ệ người bị sa sút trí tuệ tăng lên gấp đô i
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊlong le xuan
Nhân dịp Giáng Sinh, Góc Y Khoa xin gửi đến các bạn bài viết về đột quị, một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng đầu ở nước ta. Gánh nặng mà đột quị để lại, không chỉ trên bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn là gánh nặng cho tòan xã hội, ảnh hưởng đến sức lao động của toàn xã hội. Bài viết làm rõ một vấn đề quan trọng trong điều trị đột quị là thời điểm sử dụng kháng đông cho bệnh nhân sao cho hiệu quả lợi ích là tối ưu và nguy cơ xuất huyết là tối thiểu.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân các ngộ độc cấp gây rối loạn ý thức.Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Theo dữ liệu của Tổ chức y tế thế giới, ước tính có khoảng 350.000 người chết trên toàn thế giới vào năm 2002 do ngộ độc không chủ ý. Trong năm 2000, ngộ độc là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ chín ở người trẻ tuổi trên toàn thế giới và có hơn 4 triệu trường hợp ngộ độc, với tỷ lệ tử vong khoảng 8%. Ước tính rằng hơn 90% tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển. Tỉ lệ NĐC ngày càng gia tăng, theo hiệp hội Trung tâm chống độc Mỹ (AAPPC) số liệu tích lũy từ năm 1983 đến 2004 là 38,7 triệu người NĐC tăng 1,8% so với năm 2003 [1]. Theo Trung tâm chống độc Thụy Điển nghiên cứu trong 15 năm từ 1995 đến 2009 số người NĐC đã lên tới 427107 người [2]. Tại Thụy Sỹ số Bn NĐC trong vòng 10 năm từ 2001 đến 2010 là 4029 [3]. Tại Anh năm 1999 tỉ lệ NĐC khoảng 15 – 20%
Luận văn Nghiên cứu giá trị của trắc nghiệm đánh giá nhận thức GPCOG trong tầm soát sa sút trí tuệ.Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hộ i, chất lượng cuộc s ống ngày càng được nâng cao, tuổ i thọ trung bình của loài người ngày càng tăng thêm. Theo sự gia tăng của tuổ i thọ trung bình, s ố lượng người cao tuổ i cũng tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo của Quỹ dân s ố Liên Hiệp Quốc năm 2000 toàn thế gi ới có 580 triệu người trên 60 tuổi, năm 2011 dân số thế gi ới là 7 tỷ người và s ố người trên 60 tuổ i là 893 triệu người [1]. Ở Việt Nam, nhờ những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hộ i và y tế, nhiều chỉ s ố phát triển con người đã được cải thiện, đặc biệt là tuổi thọ tăng cao, số lượng người cao tuổ i cũng tăng dần lên qua các thời kỳ. Năm 1 950, cả nước có 1 , 95 tri ệ u người cao tuổi (chiếm 6,5% dân s ố); năm 2009 có khoảng 7,5 triệu người cao tuổi (chiếm 8,6%). Dự báo năm 2020 người cao tuổi sẽ chiểm khoảng 1 0% dân s ố. [2] phát tr ể của k h tế – xã hộ , a tă của tuổ thọ trung bình đã làm cho mô hình bệnh tật cũng có sự thay đổ i s o với trước đây. C ác bệnh l iên quan tới thoái hóa, tuổi già ngày càng chiếm tỷ lệ cao, trong đó, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ bi ến ở người cao tuổ i và ngày càng gia tăng. Tỷ l ệ mắc s a s út trí tuệ ở cộng đồng khoảng 1 %, v ới người trên 60 tuổi khoảng 5- 10%, và cứ s au mỗ i khoảng 5 năm tỷ l ệ người bị sa sút trí tuệ tăng lên gấp đô i
Luận văn Nghiên cứu một số rối loạn tâm lý ở trẻ vị thành niên đang điều trị bệnh động kinh tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương.Động kinh (ĐK) là một bệnh lý thần kinh thường gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường xuất hiện sớm ở lứa tuổi nhỏ, đặc biệt dưới 6 tuổi. ĐK chiếm tỷ lệ khá cao trong cộng đồng. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ĐK chiếm từ 0,5-1% dân số, ở các nước đang phát triển tỷ lệ có thể gấp 2,5 lần, trong đó dưới 6 tuổi chiếm 60% [19].
Bệnh tật, nhất là bệnh mạn tính thường không chỉ gây ra những tổn thương về cơ thể mà còn gây những biến đổi về tâm lý. Bệnh có khi chỉ làm thay đổi nhẹ, kín đáo về cảm xúc nhưng có khi gây biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc toàn bộ nhân cách của người bệnh. Bệnh càng nặng, càng kéo dài thì biến đổi tâm lý càng rõ rệt, trầm trọng. Nhất là ở trẻ em, cơ thể đang lớn và trưởng thành về thể chất cũng như tinh thần, chưa ổn định về cảm xúc, dễ xúc động vì thế càng dễ bị tổn thương hơn
Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số đặc điểm nhân cách của bệnh nhân rối loạn phân ly vận động và cảm giác.Tỷ lệ các rối loạn tâm thần ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển. Cùng với tăng trưởng kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, cơ chế thị trường… là những nhân tố được nhiều y văn kể đến làm gia tăng các rối loạn liên quan đến stress trong đó có rối loạn phân ly. Đây chính là lĩnh vực đang thu hút sự quan tâm của Y học nói chung và đặc biệt là Tâm thần học hiện đại.
Rối loạn phân ly được biệt định ở mục F44 trong Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về Rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10) và được sử dụng nhiều trong chẩn đoán lâm sàng tâm thần học những năm gần đây. Phân loại này được Tổ chức Y tế Thế giới sử dụng để thay thế cho một loạt các chẩn đoán như: “Tâm căn hysteria” của tâm thần học Nga; “Rối loạn chuyển di” của tâm thần học Mỹ; “Loạn thần kinh chức năng hysteria” hoặc “Hysteria” trong Bảng Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 8 và lần thứ 9
Đề tài luận án đã xác định được tỷ lệ bệnh tăng huyết áp (THA) ở người cao tuổi (NCT) tại tỉnh Hưng Yên khá cao (28,2%). Công trình nghiên cứu được thực hiện tại một tỉnh vùng đồng bằng chưa triển khai chương trình quản lý điều trị bệnh THA tại cộng đồng.
2. Mô hình kiểm soát THA đã huy động được nguồn nhân lực tại địa phương, thu hút sự tham gia của cộng đồng, phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản và hội NCT, các tổ chức đoàn thể khác trong xã hội để hoạt động có hiệu quả. Biện pháp quản lý điều trị đã giúp cho NCT tiếp cận dễ dàng với dịch vụ y tế. Chăm sóc y tế tại nhà, theo dõi huyết áp NCT tại hộ gia đình để phát hiện bệnh THA ở NCT, phân loại bệnh THA của NCT để điều trị tại nhà, khi nặng thì chuyển lên y tế tuyến trên (bệnh viện). Mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực thực hiện mô hình kiểm soát bệnh THA: giúp cho cán bộ y tế cơ sở, lãnh đạo cộng đồng và cán bộ hội NCT về kỹ năng quản lý, điều trị huyết áp và truyền thông phòng chống THA cho NCT. Đây là cơ sở quan trọng để giúp cho việc thực hiện các giải pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe cộng đồng có hiệu quả và bền vững.
3. Mô hình đã can thiệp vào kiến thức, thái độ, thực hành về phòng biến chứng bệnh THA, về điều trị bệnh THA và về dự phòng THA cho NCT. Kết quả đã làm thay đổi được những hiểu biết sai lầm về bệnh THA, thay đổi được những hành vi bất lợi cho bệnh THA nhờ đó đã làm thay đổi được mức độ THA, giảm được tỷ lệ bệnh THA và các tai biến do bệnh THA gây ra
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị của Quetiapin ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực giai đoạn trầm cảm.Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) được đặc trưng bằng sự lặp đi lặp lại các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ với các giai đoạn trầm cảm điển hình trong quá trình phát triển của bệnh. Người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn giữa các giai đoạn bệnh [10].
Trên thế giới, tỷ lệ mắc trong đời của RLCXLC khoảng 0,3 – 1,5%. Tỷ lệ mắc mới hàng năm là 0,009 – 0,015% đối với nam và 0,007 – 0,03% đối với nữ [33]. Ở Los Angeles, Karno và cộng sự (1987) nhận thấy tỷ lệ RLCXLC là 1%. Kessler (1994) và cộng sự phát hiện tỷ lệ RLCXLC tại 48 bang ở Mỹ là 1,6%. Theo Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia Hoa Kỳ (2002), khoảng 5,7 triệu người (2,6% dân số từ tuổ i 18 trở lên) mắc RLCXLC
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I- năm 2011.Tay-chân-miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do các vi rút đường ruột (VRĐR) gây ra.Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tổn thương dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ MỘT SỐ BỆNH KHÔNG LÂY LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI BÌNH LỤC – HÀ NAM
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Thực trạng về phương pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn 41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với 71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm[1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử vong là do bệnh tim mạch(BTM)[3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Theo thống kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch[4].Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 70,000 ca tử vongdo bệnh tim mạch, trong số những trường hợp tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ
Luận văn Nghiên cứu tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành.Rối loạn cương dương (RLCD) gặp ngày càng phổ biến ở nam giới. Nghiên cứu Massachusetts Male Aging Study (MMAS) tiến hành ở Hoa Kỳ cho thấy 52% đàn ô ng Mỹ bị RLCD ở các mức đô khác nhau [30]. McKinlay và CS [46] ước tính đến năm 2025 c ó khoảng 322 triệu người bị RLCD trên toàn thế giới. Tại Vi ệt Nam theo công trình nghiên cứu của Trần Quán Anh và Phạm Văn Trịnh thì tỷ l ệ RLCD là 15,7%[
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ LIỆT VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ CD64 TRÊN NGƯỜI BỆNH NHIỄM TRÙNG HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY.Theo tổ chức Y tế thế giới, nhiễm trùng y tế xảy ra ở khắp nơi bất kể là nước phát triển hay đang phát triển đều chịu tác động nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng huyết (NTH) có thể là do nhiễm trùng bệnh viện
Luận văn Nghiên cứu kết quả ban đầu điều trị bệnh Đa u tủy xương bằng phác đồ MPT tại khoa Huyết học và Truyền máu-Bệnh viện Bạch Mai.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh lý tạo máu ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tương bào ác tính dẫn tới tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan khác [13,14,16].
Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận
Nghiên cứu đặc điểm hình thái một số cấu trúc não và nồng độ serotonin huyết tương, dịch não tủy ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng.Rối loạn trầm cảm là một trạng thái bệnh lý tâm thần nội sinh phổ biến, các triệu chứng lâm sàng đa dạng, phong phú ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động của người bệnh. Cho đến nay chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu vẫn dựa vào đặc tính của một loạt triệu chứng từ những thay đổi tâm trạng và hành vi của người bệnh.
Theo Sadock B.J. và cộng sự (2007) trầm cảm là bệnh lý tâm thần phổ biến nhất, chiếm 5-17% dân số (trung bình là 12%), trong đó trầm cảm mức độ nặng chiếm 30% số bệnh nhân trầm cảm nói chung, có 50% là trầm cảm nặng có loạn thần. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 18 đến 45 tuổi và nữ nhiều gấp 2-3 lần so với nam giới [1]. Các bệnh nhân bị trầm cảm nặng thường phải điều trị nội trú tại các bệnh viện chuyên khoa tâm thần. Theo Tổ chức Y tế thế giới, rối loạn trầm cảm là nguyên nhân gây mất khả năng lao động đứng hàng thứ hai vào năm 2020 và đứng đầu vào năm 2030
Luận văn Nghiên cứu hình thái biến đổi thính lực sau test glycerin trên bệnh nhân có hội chứng ménière.Hội chứng Ménière là một hội chứng mê nhĩ ngoại biên do tình trạng sũng n- ớc mê nhĩ gây ra.
Hiện nay có tác giả phân biệt bệnh Ménière và hội chứng Ménière vì cho rằng bệnh Ménière thì nguyên nhân đã được xác định là do chảy máu ở mê nhĩ. Trái lại nhiều người lại thường dùng 3 từ với ý nghĩa t-ơng tự: Bệnh Ménière, hội chứng Ménière, chóng mặt Ménière. Phẩn lớn các tác giả đã dùng danh từ “Hội chứng Ménière” để chỉ một số trạng thái bệnh lý đặc tr- ng chủ yếu bằng: Chóng mặt, ù tai, nghe kém, cảm giác đẩy nặng trong tai
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của rối loạn hoang tưởng dai dẳng
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
******************
ĐỖ VĂN THẮNGĐỖ VĂN THẮNG
NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA RỐI
LOẠN HOANG TƯỞNG DAI DẲNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Hữu Bình
2. 2
NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề
2. Tổng quan tài liệu.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
4. Kết quả và bàn luận
5. Kết luận – kiến nghị
3. 3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Esquirol mô tả 1850 là một thể bệnh của TTPL.
ICD 10, DSM IV tách ra là môt thể bệnh riêng biệt mã riêng
F22.
Tỷ lệ trong các bệnh viên tâm thần 1-5% các trường hợp
nhập viên.
Nguyễn Thị Kim Mai (2007), 586 BN nữ có tỷ lệ RLHTDD
(BN nữ trên 50) 7,34%.
Thực tế Việt Nam vẫn còn nhầm lẫn RLHTDD và TTPL.
4. 4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân rối loạn hoang
tưởng dai dẳng được điều trị nội trú tại BV tâm thần Hà Nôi
từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2010..
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến biểu hiện lâm sàng
của rối loạn hoang tưởng dai dẳng.
6. 6
MỘT SỐ KHÁI NIỆMMỘT SỐ KHÁI NIỆM
HoHo ang tưởngang tưởng
Quá trình hình thành hoang tưởngQuá trình hình thành hoang tưởng
Phân loại hoang tưởngPhân loại hoang tưởng
7. 7
RỐI LOẠN HOANG TƯỞNG DAI DẲNGRỐI LOẠN HOANG TƯỞNG DAI DẲNG
RL HT dai dẳng theo ICD 10 :: hoang tưởng kéo dài là nét
lâm sàng đặc trưng duy nhất, không thể phân loại vào các
bệnh loạn thần thực tổn, tâm thần phân liệt hay rối loạn
cảm xúc.
Theo DSM IV:: một hay nhiều hoang tưởng, không kỳ quoái,
thời gian ít nhất là 1 tháng, không thỏa mãn tiêu chuẩn A
của tâm thần phân liệt, nếu có ảo thanh, ảo thị thì triệu
chứng này cũng không nổi bật.
8. 8
LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU
Trước Kraepelin “Paranoia” đề cao quá mức năng lực
của trí tuệ của bản thân.
Kraepelin: hoang tưởng chủ đề và lô gich chặt chẽ hầu
hết là các HT bị hại.
ICD 9: paranoia hoang tưởng hệ thống không có ảo giác
và paraphrenia có ảo giác.
ICD 10: xếp rối loạn hoang tưởng dai dẳng một mã riêng
F22.
9. 9
BỆNH NGUYÊN BỆNH SINHBỆNH NGUYÊN BỆNH SINH
Có rất nhiều nghiên cứu nhưng hiện nay chưa rõ
ràng.
Tổn thương hệ thống Limbic (hệ thống viền), hạch
đáy não (Bassl Ganglia).
Tâm lý: bệnh nhân có đời sống khép kín, tách rời
khỏi xã hội chung quanh hay là có sự phát triển
bất thường về mặt tâm lý...
Di truyền: gen quy định tổng hợp recepteur
Dopamin D4
10. 10
LÂM SÀNG
1. Dịch tễ học.1. Dịch tễ học.
Tỷ lệ RLHT dai dẳng là 0,03% dân số, bệnh nhân nàyTỷ lệ RLHT dai dẳng là 0,03% dân số, bệnh nhân này
thường từ chối không đi khám bệnh.thường từ chối không đi khám bệnh.
Tỷ lệ mới mắc theo Manschreck 2000 là 24 đến 30 trên 100Tỷ lệ mới mắc theo Manschreck 2000 là 24 đến 30 trên 100
000 dân.000 dân.
Tỷ lệ gặp trong BV Tâm thần là 1-5%.Tỷ lệ gặp trong BV Tâm thần là 1-5%.
Nguyễn Thị Kim Mai (2007) tỷ lệ găp RLHTDD nữ trên 50Nguyễn Thị Kim Mai (2007) tỷ lệ găp RLHTDD nữ trên 50
tuổi là 7,34%.tuổi là 7,34%.
11. 11
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNGĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
2. Nghiên cứu về tuổi khởi phát2. Nghiên cứu về tuổi khởi phát
Tuổi khởi phát thường muộn hơn tâm thần phân
liệt. thường từ 35 đến 40 tuổi.
Yamada và cộng sự 1998Yamada và cộng sự 1998
Tuổi được chẩn đoán xác định thường từ 40 đếnTuổi được chẩn đoán xác định thường từ 40 đến
49 tuổi theo rất nhiều nghiều nghiên cứu.49 tuổi theo rất nhiều nghiều nghiên cứu.
12. 12
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNGĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
3. Biểu hiện lâm sàng.
Nguyễn Thị Kim Mai và cộng sự hoang tưởng là triệu
chứng nổi bật nhất với ba loại hoang tưởng thường
gặp : bị hại, kiện cáo và ghen tuông.
Ảo thanh xuất hiện với tỷ lệ thấp 12,9% và thuyên giảm
nhanh
80,65% bệnh nhân có biểu hiện trầm cảm, 87,1% bệnh
nhân có biểu hiện lo âu.
13. 13
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNGĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4. Yếu tố liên quan ..
Về giới tính những nghiên cứu gần đây cho rằng có sự khácVề giới tính những nghiên cứu gần đây cho rằng có sự khác
biệt ở hai giới nam và nữ. Các tác giả đều cho rằng tỷ lệ gặpbiệt ở hai giới nam và nữ. Các tác giả đều cho rằng tỷ lệ gặp
ở nữ nhiều hơn.ở nữ nhiều hơn.
RLHT nam và nữ là 2:3, tuổi trung bình khởi phát ở nữ caoRLHT nam và nữ là 2:3, tuổi trung bình khởi phát ở nữ cao
hơn ở nam,hơn ở nam,
18,7% RLHT có gia đình có tiền sử bị một bệnh lý RLTT,18,7% RLHT có gia đình có tiền sử bị một bệnh lý RLTT,
Rối loạn liên quan đến lạm dụng chất, nghiện rượu thườngRối loạn liên quan đến lạm dụng chất, nghiện rượu thường
xuyên xuất hiện ở nam hơn ở nữ.xuyên xuất hiện ở nam hơn ở nữ.
Munro và Mok 1995Munro và Mok 1995
15. 15
ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨUĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh việnNghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện
Tâm Thần Hà Nội thời gian từ tháng 3 đến thángTâm Thần Hà Nội thời gian từ tháng 3 đến tháng
8 năm 2010.8 năm 2010.
16. 16
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bao gồm 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
là rối loạn hoang tưởng dai dẳng thuộc mục F22 ( ICD -
10 năm 1992) điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm Thần
Hà Nội thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn
loại trừ dưới đây.
17. 17
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2. Cỡ mẫu nghiên cứu.
Cỡ mẫu được tính theo công thức “Ước tính một tỉ lệ trong quần thể”
Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu.
α : Mức ý nghĩa thống kê.
Z2(1-α/2): Hệ số tin cậy.
Khi α bằng 0,05 (độ tin cậy 95%) thì Z2(1- α/2) bằng 1,962.
p: Xác suất gặp hoang tưởng bị hại trong bn RLHT , lấy bằng 0,5.
∆ : Độ sai lệch mong muốn, lấy bằng 0,16.
n = 37
2
2
)2/1(
)1(
∆
−
×= −
pp
Zn α
18. 18
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.Thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 năm 2010 đến
hết tháng 8 năm 2010.
4.Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối
loạn hoang tưởng dai dẳng thuộc mục F22 theo ICD 10
năm 1992.
19. 19
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.Tiêu chuẩn loại trừ
- Loại trừ các bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa nặng kèm
theo như: viêm gan, suy thận...
- Loại trừ các người bệnh không có người nhà cung cấp bệnh
sử, tiền sử.
- Bệnh nhân không hợp tác trong quá trình nghiên cứu làm
xét nghiệm.
20. 20
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, sau đó là
nghiên cứu từng trường hợp. Tất cả các bệnh nhân nghiên
cứu đều được nghiên cứu theo một mẫu bệnh án thống
nhất.
2. Phương pháp thu thập thông tin.
Thông tin được thu thập tại các khoa của Bệnh viện
Tâm thần Hà Nội.
21. 21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Công cụ thu thập thông tin.
- Mẫu bệnh án nghiên cứu: thiết kế một mẫu hồ sơ bệnh án
chuyên biệt phù hợp với mục tiêu nghiên cứu dựa trên các tiêu
chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế thế giới ICD 10 năm 1992
có tham khảo Bảng Chẩn đoán và Thống kê các rối loạn tâm
thần lần thứ 4 của Hội Tâm thần học Mỹ (DSM – IV)
- Hồ sơ bệnh án của bệnh viện.
22. 22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.Các bước tiến hành nghiên cứu.
- Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
- Khám lâm sàng chi tiết, toàn diện
- Theo dõi hàng ngày.
- Tham khảo ý kiến của các bác sỹ điều trị tại bệnh phòng,
hội chẩn để xác định chẩn đoán khi cần thiết.
- Làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
23. 23
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. Xử lý số liệu.
- Các số liệu thu thập được phân tích và xử lý bằng chương
trình Epi Info 4.06
- Các thuật toán được sử dụng:
+ Tính trung bình thực nghiệm.
+ Tính độ lệch chuẩn thực nghiệm.
+ Tính phương sai thực nghiệm.
24. 24
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của bộ môn
tâm thần trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo Bệnh
viện tâm thần Hà Nội.
Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được giải thích rõ
mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, tự nguyện tham
gia, có quyền rút khỏi nghiên cứu.
Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được
đảm bảo giữ bí mật.
Khi tiến hành công bố kết quả nghiên cứu chỉ công bố chỉ
số, tỷ lệ, không công bố đích danh những người tham gia
nghiên cứu.
26. 26
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Nhóm tuổi.1. Nhóm tuổi.
-- Chiếm tỷ lệ cao nhất là 41-60 tuổi: 69,04%, tuổi trung bình 52,38 ± 9,76 .
- Tuổi TB 54,65 ± 15,44 trong 369 bệnh nhân Enrique.P và cộng sự (2008)
4
(9,52%)
15
(35,71%)
14
(33.33%)
9
21,43%
0
5
10
15
Biểu đồ 1: Đặc điểm tuổi hiện tại
≤ 40
41-50
51-60
> 60
27. 27
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2. Tuổi khởi phát.2. Tuổi khởi phát.
- RLHTDD khởi phát tuổi 31-50 cao nhất: 71,34% TB 42,02 ± 8,97
- NC phân tích 17 NC tuổi kp 35-45 Kendler (2006)
5
(11,9%)
13
(30,95%)
17
(40,48%)
7
16,67%
0
5
10
15
20
Biểu đồ 2: Tuổi khởi phát
≤ 30
31-40
41-50
>50
28. 28
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3. Giới tính.3. Giới tính.
- Nữ chiếm đa số, Nữ/Nam 6/1 p<0,001.Nữ chiếm đa số, Nữ/Nam 6/1 p<0,001.
- Nữ/Nam 3/1 Hsiao và cộng sự (1999)
Biểu đô 3: Giới tính
85,71%
Nữ
14,29%
Nam
29. 29
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4. Tình trạng hôn nhân
- Chưa kết hôn: 27,6%; có gia đình: 48,8%; ly dị, ly thân: 15,6%; Enrique.P và cs
(2008)
0
5
10
15
Biểu đồ 4: Đặc điểm tình trạng hôn nhân
Chưakếthôn15(35,71%)
Kếthôn9(21,43%)
Lythân9(24,43%)
Lyhôn4(9,52%)
Goá5(11,9%)
30. 30
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RLHTDD
1. Tính chất xuất hiện của các loại hoang tưởng
Bảng 1: Tính chất xuất hiện của các loại HT
- RLHTDD xuất hiện từ từ, do vậy có kết cấu vững chắc, tồn tại dai dẳng.
Hoang tưởng
Bán cấp Từ từ
SL % SL %
HT bị hại 12 23,53 18 35,29
HT ghen tuông 2 3,92 6 11,76
HT biến hình bản thân 1 1,96 4 7,84
HT kiện cáo 0 0,00 3 5,88
HT tự cao 1 1,96 2 3,92
HT được yêu 0 0,00 2 3,92
Tổng 16 23,53 35 68,63
31. 31
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RLHTDD
2. Loại hoang tưởng.
Bảng 2: Loại hoang tưởng
Các hoang tưởng khác ít hơn hoang tưởng bị hại: 10% HT
ghen tuông, 14% HT biến đổi cơ thể, 2% HT tự cao Enrique.P
và cộng sự ( 2008).
Loại hoang tưởng Số lượng %
HT bị hại 30 71,43
HT ghen tuông 8 19,05
HT biến đổi cơ thể 5 11,9
HT kiện cáo 3 7,14
HT tự cao 3 7,14
HT được yêu 2 4,76
32. 32
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RLHTDD
3. Số lượng hoang tưởng xuất hiện trên 1 BN
Bảng 3: Số lượng hoang tưởng.
- RLHTDD bệnh nhân có một hoang tương duy nhất tồn tại
kéo dài. Kaplan Sandoc’s (2005)
Số lượng hoang tưởng số lượng %
Một loại hoang tưởng 33 78,57
Hai loại hoang tưởng 9 21,43
Tổng 42 100,00
33. 33
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RLHTDD
4.Thời gian tồn tại của hoang tưởng.
Bảng 4. Thời gian tồn tại
Thời gian (năm) số lượng %
≤ 11 1 2,38
2 - 5 17 40,48
6 - 10 19 45,24
> 1010 5 11,90
Tổng 42 100
Trung bìnhTrung bình 5,76 ± 2,45
X
34. 34
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RLHTDD
4. Rối loạn hình thức tư duy.4. Rối loạn hình thức tư duy.
42
100%
22
52,38%
17
40,48%
1
2,38%
1
2,38%
0
10
20
30
40
50
Biểu đồ 5 : Rối loạn hình thức tư duy
SL bệnh lý
TD hưng phấn
TD chậm chạp
TD nghèo nàn
Nói một mình
35. 35
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RLHTDD
5. Rối loạn tri giác.5. Rối loạn tri giác.
Bảng 5: Ảo giác
- 20% rối loạn tri giác: 12% ảo giác thính giác, 6%
ảo giác thị giác Hsiao và cộng sự (1999)
Loại ảo giác SL %
Ảo thanh lời nói 4 9,52
Ảo thanh thô sơ 4 9,52
Tổng 8 19,05
36. 36
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RLHTDD
6. Rối loạn cảm xúc hành vi.6. Rối loạn cảm xúc hành vi.
- 71,4% BN có lo âu Kendler và cs (1996)
- 54,4% trầm cảm, 30,8% cảm xúc không ổn định
24
57,14%
16
38,1%
15
35,71%
18
42,86%
16
38,1%
3
7,14%
0
5
10
15
20
25
Biểu đồ 6: Đặc điểm rối loạn cảm xúc hành vi
Lo âu
trầm cảm
HC nhẹ
KĐ hành vi
Thụ động
Tự sát
37. 37
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RLHTDD
7. Thời gian từ khi phát bệnh đến khi khám CK tâm thần.
Bảng 6: Thời gian từ khi phát bệnh đến khi khám CK
- Thời gian TB 7 năm từ khi có biểu hiện bệnh đến khi được
khám CK tâm thần Maina.G và cs 2001
Thời gian (năm) Số lượng Tỷ lệ %
< 1 năm 1 2,38
1 - 5 21 50,00
6 - 10 16 38,00
> 10 4 9,52
Tổng 42 100
Trung bình 6,14 ± 3,71( năm)
38. 38
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
1. Giới tính.
Bảng 7: Liên quan giới tính.
HT bị hại gặp 60,60% nữ và 39,40% nam. Các hoang tưởng được yêu, tự
cao, ghen tuông gặp ở nữ lần lượt là 60%, 25%, 42,6% và ở nam giới là
40%, 75%, 57,4%, Erique và cộng sự (2008),
Hoang tưởng TS
Nam Nữ
SL % SL %
HT bị hạiHT bị hại 3030 55 16,6716,67 2525 83,3383,33
HT ghen tuôngHT ghen tuông 88 00 0,000,00 88 100100
HT biến đổi cơ thểHT biến đổi cơ thể 55 22 40,0040,00 33 60,0060,00
HT tự caoHT tự cao 33 00 00 33 100100
HT được yêuHT được yêu 22 00 00 22 100100
HT kiện cáoHT kiện cáo 33 11 33,3333,33 22 66,6766,67
39. 39
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
2. Gia đình.
Bảng 8: Liên quan yếu tố gia đình.
- 35,2% BN RLHTDD tiền sử gia đình có người bị rối loạn tâm
thần Kendler KS, Walsh D (1995)
Hoang tưởng TS SL %
HT bị hại 30 5 16,67
HT ghen tuông 8 2 25,00
HT biến đổi cơ thể 5 1 20,00
HT tự cao 3 1 33,33
HT được yêu 2 0 0,00
HT kiện cáo 3 2 66,67
Tổng BN 42 10 23,80
40. 40
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
3. Lạm dụng chất
Bảng 9: Liên quan hoang tưởng và lạm dụng chất.
LDC gặp ở 14,3% BN, thấp hơn nhiều so với kết quả
Grover. S và cs (2006).
Loại hoang tưởng TS SL %
HT bị hại 30 15 50,00
HT ghen tuông 8 4 50,00
HT biến đổi cơ thể 5 4 80,00
HT tự cao 3 3 100
HT được yêu 2 0 0,00
HT kiện cáo 3 0 0,00
Tổng BN 42 22 52,38
41. 41
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
6. Hoang tưởng và tuổi khởi phát.
Bảng 10: Hoang tưởng và tuổi khởi phát
- HT bị hại: 42,73 ± 8,19 (tuổi) HT khác: 40,61 ± 10,09 (tuổi) p>0,05
- HT bị hại là 41,8 ± 16,1, HT khác là 39,6 ± 14,6, sự khác nhau này
không có ý nghĩa thống kê
Hsiao và cộng sự (1999)
Nhóm
tuổi
TS
HT bị hại HT khác
P
SL % SL %
< 30< 30 66 22 33,3333,33 44 66,6766,67
30- 4030- 40 1717 1111 64,7164,71 66 35,2935,29 >0,05>0,05
41 – 5041 – 50 1919 1111 57,8957,89 88 42,1142,11 >0,05>0,05
> 50> 50 99 66 66,6766,67 33 33,3333,33
Tuổi TB 42,7342,73 ± 8,198,19 40,6140,61 ± 10,0910,09 >0,05>0,05
42. 42
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
7. Liên quan tới yếu tố khởi phát
Bảng 11: Liên quan tới yếu tố khởi phát.
- 2/3 bệnh nhân RLHTDD có yếu tố khởi phát.
Kendler (1982).
Yếu tố SL %
Có yếu tố khởi phát 15 35,70
Không có yếu tố 27 64,30
Tổng 42 100
43. 43
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 42 bệnh
nhân RLHTDD điều trị nội trú tại BV tâm thần Hà Nội
1. Đặc điểm lâm sàng.
RLHTDD xuất hiện muộn tuổi khởi phát TB 42,02RLHTDD xuất hiện muộn tuổi khởi phát TB 42,02 ± 8,978,97
tuổi.tuổi.
HT xuất hiện từ từ, chủ yếu HT bị hại (71,43%), các HTHT xuất hiện từ từ, chủ yếu HT bị hại (71,43%), các HT
được yêu , HT tự cao… chủ yếu 1 HT đơn độc (73,8 %),được yêu , HT tự cao… chủ yếu 1 HT đơn độc (73,8 %),
tồn tại dai dẳng 5,76tồn tại dai dẳng 5,76 ± 2,45 năm.2,45 năm.
Ảo giác (19,05%) lẻ tẻ nhất thời, trầm cảm (38,10%), hưngẢo giác (19,05%) lẻ tẻ nhất thời, trầm cảm (38,10%), hưng
cảm nhẹ (35,71%), lo âu (57,14%) kích động (42,86%), tựcảm nhẹ (35,71%), lo âu (57,14%) kích động (42,86%), tự
sát (7,1%).sát (7,1%).
44. 44
KẾT LUẬNKẾT LUẬN
2. Một số yếu tố liên quan
Yếu tố gia đình liên quan tới bệnh lý rối loạn hoang
tưởng dai dẳng 23,8%.
Thường gặp bệnh nhân có lạm dụng chất: 52,38% chủ
yếu là rượu, bia, thuốc lá, thuốc bình thản...
Tuổi khởi phát ở nhóm có hoang tưởng bị hại cao hơn
các nhóm hoang tưởng khác.
35,7% bệnh nhân có liên quan yếu tố khởi phát
45. 45
KIẾN NGHỊ
Trong thời gian chúng ta nên tiếp tục có những
nghiên cứu sâu hơn về lâm sàng và điều trị rối
loạn hoang tưởng dai dẳng, trang bị thêm cho các
bác sỹ kiến thức sâu hơn về chẩn đoán, có thể
chẩn đoán sớm bệnh.