Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật cắt dịch kính qua Pars Plana trong điều trị viêm nội nhãn nội sinh ở trẻ em
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
More Related Content
Similar to Kiến thức, thái độ và ý thức phòng chống dịch cúm gia cầm năm 2009
Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật cắt dịch kính qua Pars Plana trong điều trị viêm nội nhãn nội sinh ở trẻ em
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
8. Tæng quanTæng quan
Virus cóm:Virus cóm:
Virus cúm
(Orthomyxoviridae)
Týp A Týp B Týp C
Đối tượng mắc bệnh
người và
động vật
người người
Chu kỳ gây đại dịch 7-10 năm 5-7 năm tản mát
Diễn biến lâm sàng nặng nhẹ nhẹ
14. 0 50 100 150
Indonesia
Việt Nam
Ai Cập
Trung Quốc
Thái Lan
Thổ Nhĩ Kỳ
Azerbaijan
Campuchia
Irắc
Pakistan
Lào
Bangladesh
Djibouti
Myanmar
Nigeria
Số mắc Số chết
Tæng sè ca m¾c vµ chÕtTæng sè ca m¾c vµ chÕt theo quèc giatheo quèc gia
15. 0
30
60
90
120
150
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Mắc (TG) Chết (TG) Mắc (VN)
Chết (VN) Mắc (Indo) Chết (Indo)
Sè ca m¾c, chÕt cñaSè ca m¾c, chÕt cña ViÖt Nam,ViÖt Nam,
Indonesia so víiIndonesia so víi toµn thÕ giíitoµn thÕ giíi theo n¨mtheo n¨m
17. 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian NC
Đối tượng:
• NC định lượng: Chủ hộ gia đình tại xã Duy Minh
(xã có dịch) và xã Đồng Văn (xã không có dịch)
• NC định tính: Lãnh đạo các cơ quan liên quan cấp
tỉnh, huyện, xã; người chăn nuôi, giết mổ, buôn
bán GC, người tiêu thụ GC.
Địa điểm: Tại hai xã Duy Minh và Đồng Văn,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2008 đến tháng
6/2009.
18. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có so sánh,
kết hợp với NC định tính
Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng
Công thức:
Trong đó α =0,05; β = 0,01
P1: tỷ lệ rửa tay sau khi tiếp xúc với GC tại xã có
dịch ~ 40% (ước tính theo NC của Cục Thú y 2006)
P2 là tỷ lệ rửa tay sau khi tiếp xúc với GC tại xã
không có dịch ước tính = 25%
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2
21
2211
),(
2
21
)(
)1()1(
PP
pppp
Znn
−
−+−
== βα
19. 2.2. Phương pháp nghiên cứu (tiếp)
Cỡ mẫu tính: 400 (thực tế đã chọn được 406)
Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính
Phỏng vấn sâu: 3 tại tuyến tỉnh, 4 tại tuyến huyện
Thảo luận nhóm: 3 cuộc/xã
KT chọn mẫu cho NC định lượng: Mẫu nhiều bậc
Bước 1: Chọn huyện theo phương pháp chọn chủ đích
Bước 2: Phân nhóm xã có dịch và nhóm xã không có
dịch, sau đó bốc thăm chọn ngẫu nhiên mỗi nhóm 1 xã
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên mỗi xã 200 hộ
Bước 4: Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ gia đình
20. 2.2. Phương pháp nghiên cứu (tiếp)
Chọn mẫu cho NC định tính:
Phỏng vấn sâu: Lãnh đạo chính quyền và các cơ
quan liên quan cấp tỉnh, huyện.
Thảo luận nhóm:
Đại diện chính quyền và các cơ quan liên
quan cấp xã;
Những người chăn nuôi/giết mổ/buôn bán GC;
Những người tiêu thụ GC.
21. 2.2. Phương pháp nghiên cứu (tiếp)
Các nhóm biến số chính
Thông tin chung và thông tin về tiếp xúc với GC,
Nguồn thông tin về CGC mà người dân đang tiếp
cận và mong được tiếp cận,
Các câu hỏi về kiến thức, thái độ và thực hành
liên quan đến CGC,
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và
thực hành về CGC của ĐTNC,
Các kiến nghị và đề xuất của người dân thông
qua các kết quả từ NC định tính.
22. 2.2. Phương pháp nghiên cứu (tiếp)
Xử lý số liệu:
Các câu hỏi về kiến thức, thái độ, thực hành của
ĐTNC được cho điểm theo cách nếu trả lời đúng
được 1 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời thì
không có điểm, nếu có ≥ 2/3 số câu trả lời đúng thì
sẽ đạt mức tốt, còn lại là chưa tốt.
Tổng điểm kiến thức: 38, nếu đạt ≥ 25 KT tốt
Tổng điểm thái độ: 35, nếu đạt ≥ 23 TĐ tốt
Tổng điểm thực hành: 33, nếu đạt ≥ 22 TĐ tốt
23. 2.2. Phương pháp nghiên cứu (tiếp)
Phân tích số liệu:
Nhập và phân tích số liệu bằng Epi-Info và STATA
So sánh đơn biến bằng test χ2,
test Fissher Exact
hoặc test t student.
Phân tích đa biến bằng hồi quy logisstics theo
phương pháp “tiến” (stepwise)
Đạo đức trong NC:
ĐTNC được giải thích rõ mục đích và nội dung NC
Được thỏa thuận đồng ý tham gia NC,
Các thông tin do ĐTNC cung cấp được giữ bí mật.
25. Để hai xã có thể so sánh được với nhau về Kiến
thức, Thái độ và Thực hành phòng chống CGC thì
điều kiện đầu tiên là hai xã phải có các thông tin nền
cơ bản giống nhau.
Vì vậy các yếu tố: Tuổi, giới, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, điều kiện kinh tế, cơ hội tiếp xúc với GC của
các đối tượng NC của hai xã đã được so sánh.
KQ trong bảng 3.1 cho thấy: Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê của các yếu tố: Tuổi, giới, trình
độ văn hóa, điều kiện kinh tế giữa 2 xã (p > 0,05)
3.1. Thông tin chung về đối tượng NC3.1. Thông tin chung về đối tượng NC
26. Bảng 3.1. Các thông tin có khác biệt giữa 2 xãBảng 3.1. Các thông tin có khác biệt giữa 2 xã
Đặc trưng
Xã có dịch Xã không dịch
P
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Nghề
nghiệp
• Làm ruộng
• Chăn nuôi
• Công nhân
• Khác
138
3
41
23
67,3
1,5
20,0
11,2
81
2
59
59
40,3
1,0
29,4
29,4
<0,01
Cơ hội
tiếp xúc
với GC
• Chăn nuôi
• Buôn bán
• Vận chuyển
• Giết mổ
89
1
0
0
43,4
0,5
0,0
0,0
86
11
0
4
42,8
5,5
0,0
2,0
>0,05
<0,01
-
<0,01
3.1. Thông tin chung về đối tượng NC3.1. Thông tin chung về đối tượng NC (tiếp)(tiếp)
27. Tỷ lệ ĐTNC có tiếp cận với các nguồn thông
tin về CGC tại xã có dịch là 96,1% và xã
không có dịch là 96,5% sự khác biệt không
đáng kể (p>0,05).
Về nội dung thông tin đã tiếp cận và mong
muốn được tiếp cận thì đa số không có sự
khác biệt giữa hai xã, trừ các yếu tố được
trình bày trong bảng sau:
3.2. Tiếp cận với thông tin về CGC3.2. Tiếp cận với thông tin về CGC
28. Bảng 3.2. So sánh việc tiếp cận thông tin vềBảng 3.2. So sánh việc tiếp cận thông tin về
CGCCGC
Nội dung
Xã có dịch Xã không dịch
P
Tần số % Tần số %
Nội dung tiếp cận
• Khái niệm về bệnh CGC
• Nguyên nhân gây bệnh
• Triệu chứng bệnh
• Biện pháp phòng tránh
39
51
29
131
19,0
24,9
14,2
63,9
8
10
9
92
4,0
5,0
4,5
45,8
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
Thông tin mong muốn
• Nguyên nhân gây bệnh
• Thông tin về dịch
37
28
18,1
13,7
20
81
10,0
40,3
<0,001
<0,001
3.2. Tiếp cận với thông tin về CGC3.2. Tiếp cận với thông tin về CGC (tiếp)(tiếp)
29. Trong 13 loại nguồn thông tin mà ĐTNC tiếp
cận thì có tới 9 loại nguồn là không có sự
khác biệt giữa hai xã (p>0,05) là: TV, báo,
CBYT, bản tin xã thôn, các hội đoàn thể, tờ
rơi, người thân trong gia đình, khác (Internet)
4 loại nguồn có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê và nguồn thông tin được cho có hiệu quả
nhất được trình bày trong bảng sau:
3.3. Nguồn thông tin tiếp cận về CGC3.3. Nguồn thông tin tiếp cận về CGC
30. Bảng 3.3. Nguồn, hiệu quả các thông tin tiếp cậnBảng 3.3. Nguồn, hiệu quả các thông tin tiếp cận
Nội dung Xã có dịch Xã không dịch
P
Tần số % Tần số %
Nguồn tiếp cận
• Truyền thanh xã
• Đài phát thanh
• Cán bộ thú y xã
• Trưởng thôn/xã
111
102
50
11
54,2
49,8
24,4
5,4
20
61
19
0
10,0
30,4
9,5
0,0
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
Nguồn hiệu quả nhất
• Tivi
• Truyền thanh xã
161
22
78,5
11,2
179
2
89,0
1,0
>0,05
<0,01
3.3. Nguồn thông tin tiếp cận về CGC3.3. Nguồn thông tin tiếp cận về CGC (tiếp)(tiếp)
c
31. Mục tiêu 1.Mục tiêu 1. Kiến thức, thái độ, thựcKiến thức, thái độ, thực
hành của các ĐTNC về Cúm GChành của các ĐTNC về Cúm GC
1.1. Về kiến thức:1.1. Về kiến thức:
32. 1.1.1. Tû lÖ ĐTNC1.1.1. Tû lÖ ĐTNC cã kiÕn thøc tètcã kiÕn thøc tèt vÒ CGCvÒ CGC
17,6
30,4
0
8
16
24
32
Xã có dịch Xã không có dịch
33. 1.1.2. Tỷ lệ ĐTNC tr¶ lêi ®óng1.1.2. Tỷ lệ ĐTNC tr¶ lêi ®óng kh¸i niÖm CGCkh¸i niÖm CGC
theo NC của chóng t«i so víi t¸c gi¶ kh¸ctheo NC của chóng t«i so víi t¸c gi¶ kh¸c
62,6
83,8
30
50
0
20
40
60
80
Hà Nam Myanma
34. 1.1.3.1.1.3. KT về đối tượng có nguy cơ lây nhiễm
Các đối tượng nguy cơ
Xã có dịch Xã ko dịch
P
n % n %
Trực tiếp chăn nuôi GC 136 66,3 134 66,7 >0,05
Giết mổ GC 67 32,7 86 42,8 <0,05
Bán GC sống 14 6,8 18 9,0 >0,05
Chế biến thức ăn từ GC 15 7,3 21 10,5 >0,05
Trẻ chơi ở khu vực nhốt GC 4 2,0 9 4,5 >0,05
Tiếp xúc với người mắc cúm 6 2,9 5 2,5 >0,05
Khác (đề kháng kém, ở bẩn...) 78 38,1 64 31,8 >0,05
Không biết, không trả lời 13 6,3 12 6,0 >0,05
35. 1.1.4.1.1.4. KT về nguyên nhân gây bệnh CGC
Nguyên nhân gây bệnh
Xã có
dịch
Xã không
có dịch P
n % n %
• Virus gây bệnh trên GC 26 12,7 28 13,9 >0,05
• Vi khuẩn 11 5,4 15 7,5 >0,05
• Virus H5N1 43 21 23 11,4 <0,05
• Khác (thức ăn không vệ
sinh,... )
56 27,3 47 23,4 >0,05
• Không biết, không trả lời 82 40 98 48,8 >0,05
36. 1.1.5.1.1.5. KT về đường lây truyền bệnh
Đường lây cúm GC
Xã có dịch Xã không dịch
P
n % n %
Từ GC sang người 53 25,9 88 43,8 <0,001
Từ GC sang GC 15 7,3 65 32,3 <0,001
Từ người sang người 4 2,0 13 6,5 <0,05
Từ môi trường sang
người 8 3,9 10 5,0 >0,05
Khác (ăn uống không hợp
vệ sinh, hô hấp...) 139 67,8 80 39,8 <0,001
Không biết, không trả lời 27 13,2 34 16,9 >0,05
37. 1.1.6.1.1.6. KT về nguy cơ lây bệnh sang người
Đường lây bệnh CGC
Xã có dịch Xã ko dịch
P
n % n %
Tiếp xúc với chất thải của GC bị
bệnh
43 22,4 37 19,7 >0,05
Tiếp xúc với GC sống bị bệnh 97 50,0 134 70,5 <0,001
Tiếp xúc với GC chết bị bệnh 40 20,8 89 47,3 <0,001
Ăn thịt/ trứng GC chưa nấu chín 53 27,5 49 26,1 >0,05
Tiếp xúc với trứng GC bị bệnh 7 3,7 7 3,7 >0,05
Khác 43 22,1 36 19,0 >0,05
Không biết, không trả lời 10 4,9 5 2,5 >0,05
38. 1.1.7.1.1.7. KT về tác hại của bệnh
Tác hại của bệnh CGC
Xã có dịch Xã ko dịch
p
n % n %
Gây cúm thông thường cho
người 26 12,7 51 25,4 <0,001
Có thể gây đại dịch cúm ở
người 4 2,0 35 17,4 <0,001
Có thể dẫn tới tử vong 128 62,4 129 64,2 >0,05
GC mắc bệnh có thể chết hàng
loạt 4 2,0 1 0,5 >0,05
Khác 53 25,9 47 23,4 >0,05
Không biết, không trả lời 29 14,2 12 6,0 <0,01
39. 1.1.8.1.1.8. KT về biện pháp phòng tránh bệnh
Các biện pháp phòng tránh
Xã có dịch Xã ko dịch
p
n % n %
Không tiếp xúc với GC đặc biệt là
GC ốm hoặc chết 98 49,3 99 51,3 >0,05
Đeo khẩu trang, đi găng khi giết
mổ GC 29 14,6 57 29,5 <0,001
Không ăn thịt, trứng GC khi chưa
chín kỹ 54 27,1 51 26,4 >0,05
Không ăn tiết canh 10 5,0 9 4,7 >0,05
Rửa tay xà phòng sau khi giết mổ
chế biến GC 6 3,0 17 8,8 <0,05
Khác 80 40,2 60 31,1 >0,05
Không biết, không trả lời 15 7,3 11 5,5 >0,05
40. Mục tiêu 1.Mục tiêu 1. Kiến thức, thái độ, thựcKiến thức, thái độ, thực
hành của các ĐTNC về Cúm GChành của các ĐTNC về Cúm GC
1.2. Về thái độ:1.2. Về thái độ:
41. 1.2.1. Tû lÖ ĐTNC1.2.1. Tû lÖ ĐTNC cã th¸i ®é tètcã th¸i ®é tèt vÒ CGCvÒ CGC
84,4
71,1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Xã có dịch Xã không dịch
42. 1.2.2. Tû lÖ ĐTNC1.2.2. Tû lÖ ĐTNC cho lµ CGC cã thÓ phßngcho lµ CGC cã thÓ phßng
tr¸nh ®îctr¸nh ®îc
97,1 96,0
70
80
90
Xã có dịch Xã không dịch
43. Mục tiêu 1.Mục tiêu 1. Kiến thức, thái độ, thựcKiến thức, thái độ, thực
hành của các ĐTNC về Cúm GChành của các ĐTNC về Cúm GC
1.3. Về thực hành:1.3. Về thực hành:
44. 1.3.1. Tỷ lệ ĐTNC1.3.1. Tỷ lệ ĐTNC có thực hành tốt về CGCcó thực hành tốt về CGC
2,9
15,9
0
5
10
15
20
Xã có dịch Xã không dịch
45. 1.3.2.1.3.2. Có áp dung các biện pháp phòng bệnh
khi tiếp xúc với GC
Biện pháp phòng bệnh
Xã có dịch Xã không dịch
p
n % n %
Mặc quần áo bảo hộ 8 17,8 10 16,4 >0,05
Đi găng tay 22 48,9 31 50,8 >0,05
Đeo khẩu trang 23 51,1 35 57,4 >0,05
Đeo kính bảo vệ mắt 4 8,9 4 6,6 >0,05
Đi ủng/giầy 7 15,6 14 23,0 >0,05
46. 1.3.3. Tỷ lệ ĐTNC1.3.3. Tỷ lệ ĐTNC có hành vi ăn uống an toàncó hành vi ăn uống an toàn
81.5
95.6
75.6
93.5
0
20
40
60
80
100
Xã có dịch Xã không dịch
Không ăn thịt gà chưa chín/trứng lòng đào
Không ăn tiết canh
47. 1.3.4. Tỷ lệ ĐTNC1.3.4. Tỷ lệ ĐTNC có rửa tay khi tiếp xúc với GCcó rửa tay khi tiếp xúc với GC
48. 1.3.5.1.3.5. Tỷ lệ ĐTNC thực hành phòng chống
CGC
Các hành vi
Xã có dịch Xã ko dịch
p
n % n %
Vệ sinh nơi giết mổ GC 7 3,4 15 7,5 >0,05
Cách ly đàn GC bị bệnh 12 5,9 9 4,5 >0,05
Nuôi nhốt GC 1 0,5 9 4,5 <0,05
Vệ sinh chuồng trại thường xuyên 63 30,7 69 34,3 >0,05
Đeo khẩu trang/đi găng khi tiếp
xúc với GC 8 3,9 42 20,9 <0,001
Tiêm phòng cho đàn GC 35 17,1 40 19,9 >0,05
Tiêu huỷ GC bị bệnh/chết 5 2,4 18 9,0 <0,01
Báo cho cán bộ địa phương nếu
nghi ngờ GC mắc bệnh/dịch 3 1,5 6 3,0 >0,05
49. 1.3.6.1.3.6. Tỷ lệ ĐTNC thực hành rửa tay đúng
Các hành vi
Xã có dịch Xã không dịch
p
n % n %
Rửa tay với nước và xà
phòng
198 96,6 160 79,6 <0,001
Rửa tay trước khi ăn cơm 118 57,6 84 41,8 <0,001
Rửa tay trước khi nấu ăn 8 3,9 20 10,0 <0,05
Rửa tay sau khi đi vệ sinh 77 37,6 31 15,4 <0,001
Rửa tay trước và sau khi tiếp
xúc với gia cầm
8 3,9 10 5,0 >0,05
Rửa tay trước và sau khi tiếp
xúc với trứng gia cầm
11 5,4 34 16,9 <0,001
50. 1.3.7. So sánh thực hành1.3.7. So sánh thực hành rửa tay đúngrửa tay đúng
3,9 5,0
21,1
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
Xã có dịch Xã không dịch Địa phương
khác
51. Từ phía người dân
• Thuận lợi
• Khó khăn
Từ phía chính quyền
• Thuận lợi
• Khó khăn
1.3.8. Kết quả nghiên cứu định tính1.3.8. Kết quả nghiên cứu định tính
52. Mục tiêu 2.Mục tiêu 2. Mối liên quan giữa một sốMối liên quan giữa một số
yếu tố với kiến thức, thái độ, thực hànhyếu tố với kiến thức, thái độ, thực hành
về phòng chống cúm GCvề phòng chống cúm GC
53. YẾU TỐ OR 95% CI
Địa dư (xã có dịch/xã không dịch) 2,0 1,20-3,40
Học vấn (dưới tiểu học/ trên cấp 3) 15,1 1,6-1,460
8 yếu tố: địa dư, tuổi, học vấn, nghề nghiệp, chăn nuôi
GC, buôn bán GC, vận chuyển/giết mổ, kinh tế gia
đình
Nguyễn Thị Hường, năm 2005 ; Di Giuseppe G và
cộng sự tại Ý năm 2008
2.1 Liên quan giữa một số yếu tố2.1 Liên quan giữa một số yếu tố với kiếnvới kiến
thứcthức về phòng chống CGCvề phòng chống CGC
54. YẾU TỐ OR 95% CI
Địa dư (xã có dịch/ xã không có dịch) 0,4 0,2-0,7
Tiếp cận thông tin CGC (không/ có) 3,2 1,1-10,4
Kiến thức tốt (không/ có) 2,6 1,3-5,2
10 yếu tố: kiến thức tốt, tiếp cận thông tin CGC, địa
dư, tuổi, học vấn, nghề nghiệp, chăn nuôi GC, buôn
bán GC, vận chuyển/giết mổ, kinh tế gia đình
Nguyễn Thị Hường, năm 2005 ; Di Giuseppe G vµ
cộng sự tại ý năm 2008
2.2 Liên quan giữa một số yếu tố2.2 Liên quan giữa một số yếu tố với tháivới thái
độđộ về phòng chống CGCvề phòng chống CGC
55. YẾU TỐ OR 95% CI
Địa dư (xã có dịch/ xã không có dịch) 7,2 2,8-18,8
10 yếu tố: kiến thức tốt, thái độ tốt, địa dư, tuổi, học
vấn, nghề nghiệp, chăn nuôi GC, buôn bán GC, kinh
tế gia đình, tiếp cận thông tin CGC
Nguyễn Thị Hường, năm 2005 ; Di Giuseppe G vµ
cộng sự 683 ĐTNC tại ý năm 2008
2.3 Liên quan giữa một số yếu tố2.3 Liên quan giữa một số yếu tố với thựcvới thực
hànhhành về phòng chống CGCvề phòng chống CGC
56. 2.4. Kết quả nghiên cứu định tính2.4. Kết quả nghiên cứu định tính
Từ phía người dân
• Thuận lợi
• Khó khăn
Từ phía chính quyền
• Thuận lợi
• Khó khăn
57. 1. Kiến thức về phòng, chống CGC của người dân chưa
cao, số liệu cho thấy kiến thức của ĐTNC tại xã
không có dịch lại cao hơn đáng kể so với xã có dịch
(30,4% so với 17,6%, p<0,01).
2. Người dân hai xã có thái độ tốt đối với CGC, xã có
dịch cao hơn xã không có dịch (97,1% và 96%).
3. Tỷ lệ người dân có thực hành tốt về CGC tại 2 xã NC
đều thấp và xã không có dịch cũng cao hơn đáng kể
so với xã có dịch (15,9% so với 2,9%, p<0,001).
Mục tiêu 1: Kiến thức, thái độ, thực hành
của người dân về phòng, chống bệnh CGC
KẾT LUẬN
58. 1. Người dân ở xã không có dịch có kiến thức tốt hơn
gấp 2 lần so với xã có dịch;
2. Người có trình độ từ cấp 3 trở lên có kiến thức tốt gấp
15,1 lần người có trình độ tiểu học;
3. Người có tiếp cận với thông tin về cúm GC có thái độ
tốt gấp 3,2 lần người không tiếp cận với thông tin về
cúm GC;
4. Người có kiến thức tốt thì có thái độ tốt gấp 2,6 lần
người có kiến thức không tốt;
5. Người ở xã có dịch có thái độ tốt chỉ bằng 0,4 lần
người ở xã không có dịch.
Mục tiêu 2: Yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức,
thái độ, thực hành phòng chống CGC (p<0,05)
59. 1. Cần tăng cường giáo dục truyền thông về bệnh và
các biện pháp phòng bệnh CGC.
2. Quản lý các hộ gia đình chăn nuôi trong địa bàn,
kiểm soát việc vận chuyển gia cầm và cách xử lý
GC mắc/bệnh của các hộ gia đình chăn nuôi
3. Hướng dẫn người dân (người chăn nuôi) các biện
pháp phòng, chống bệnh CGC
4. Tăng cường công tác giám sát đặc biệt tăng cường
vai trò của cán bộ thú y.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành để tuyên truyền đồng
bộ và giải quyết triệt để khi có dịch để giảm thiểu
thiệt hại cho người và đàn gia cầm
KIẾN NGHỊ